Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao: Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
1
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
2
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày
càng chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển
của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn
định và hợp tác để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì
vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào ...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
1
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
2
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày
càng chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển
của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn
định và hợp tác để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì
vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận
vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận
hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vật Liệu
Mới Trương Cao em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao”.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
3
BÁO CÁO NÀY GỒM 3 PHẦN:
Phần 1: Khái quát chung về tình hình quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Phần 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Vật liệu mới
Trương Cao.
Phần 3: Một số kiến nghị và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn lưu động tại công ty.
Để hoàn thành đề tài này, Em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Mạnh Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của ban Giám đốc công
ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao cùng toàn thể bộ phận các phòng ban.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
4
PHẦN MỘT
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
* Khái niệm:
Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động,
phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông. vốn lưu động được sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lưu chuyển của
lưuthông hàng hoá hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dưới
góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động - hay vốn
lưu động chính là giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời
gian ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các
bộ phận là: tiền mặt , các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải
thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Vốn bằng tiền như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải
thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ...
- Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật
liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh...
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ
lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ).
* Cách xác định vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
5
trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ
SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thường đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn.
Còn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ
thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh,
có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó
có thể được tài trợ, bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc
vào tính chất tài trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi
ro và chi phí.
Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm
bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá
hay còn gọi VLD ròng, được xác định như sau:
VLD tx = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay
dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương
mại và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác
VLD tx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không
(2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại:
+ Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu , bộ phận này phản ánh hình thái vật
thể của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
+ Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, và các giấy
tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu... bộ
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
6
phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư .
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn :
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khoán , tài sản biểu hiện như : máy
móc , nhà máy...
+ Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh...
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại:
+ Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ phận vốn kinh doanh
được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò vốn lưu động :
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác
đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của người lao động nói riêng.
Còn nếu thiếu trên một quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động
xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có kết
quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được
bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng
các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới
máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp quản lý mới trong
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
7
doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lưu động được xem là
lượng tiền đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều
kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động
được xem là lượng tiền ứng trước nhưng nó lôn vận động chuyển hoá và biểu
hiện dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ,
sản xuất đến tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu
động thì việc tổ chức sử dụng vốn lưu động sẽ gặp khó khăn và quá trình sản
xuất bị gián đoạn. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó
phản ánh qua sự vận động của vật tư quyết định, do đó quản lí vốn lưu động
liên quan đến các khâu, các bộ phận và giúp cho doanh nghiệp kiểm tra đánh giá
quá trình dự trữ, sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh
doanh nói chung trong các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò quyết định
đến việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp liên doanh vv.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có
hiệu quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.2 Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, phát huy vai trò của vốn trong
SXKD, cần thiết phải có trình độ quản lý và sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị
trường, việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng, các DN luôn phải chú
trọng đến việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh thông qua đó huy động các
nguồn vốn một cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của
mình, phải có kế hoạch vốn cụ thể sao cho vốn luôn được tái tạo đồng thời bảo
toàn và phát triển vốn.
- Quản lý về dự trữ
- Quản lý tiền mặt
- Quản lý phương pháp chi
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
8
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó.
đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi
nhuận.
Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao
động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lượng, về thời gian về tính
toán ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tượng ở chỗ nó yêu cầu chúng ta
phân tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình
thức của hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là tỷ
lệ doanh lợi vốn lưu động.
Tỉ lệ doanh lợi =
L.nhuận
=
L.nhuận
*
D.thu
VLĐbq D.thu VLĐbq
=
D.thu - chi phí
*
D.thu
D.thu VLĐbq
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
9
Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi
VLD thì cần phải làm sao cho số VLD đầu tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao
nhất, vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí và tăng số
vòng quay của vốn lưu động.
Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng công tác quản lý vốn
lưu động đó là chu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận động
của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái tiền tệ ban đầu
sang hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyển
về hình thái ban đầu để tiếp tục vòng chu chuyển mới.
Nó thể hiện chất lượng và hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động trong việc
rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận động
của vồn ở tất cả các khâu.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục hàng hoá đến khi thu tiền được từ những khoản mục phải thu do việc bán
sản phẩm cuối cùng.
Từ sự vận động của vốn lưu động ta có công thức sau:
Chu kỳ thời gian thời gian thời gian
Vận động = vận động + thu hồi khoản - chậm trả những
của tiền mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả
Trong đó:
- Thời gian vận động của hàng
hoá =
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
- Thời gian thu hồi những khoản phải
thu =
Khoản phải thu
*360
Mức HH trong năm
Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công
ty thành tiền mặt.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
10
- Thời gian chậm trả những khoản phải
thu =
Khoản phải thu
*360
Chi mua trong năm
Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh toán
những khoản đó.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lưu
động,vì nó cho phép giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng vòng quay vốn và giảm
chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận động của
tiền mặt bàng cách:
- Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới công
nghệ, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi
- Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi
tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn
thanh toán những hoạt động cần được tiến hành trong chừng mực mà không là
tăng chi phí và làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhân và giải
pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là
cơ sở cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là:
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ và sản xuất kinh
doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử vốn lưu động càng lớn.
* Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động:
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
11
Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một
đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ
lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng
vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lưu động:
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển =
360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
12
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động.
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =
Tổng vốn lưu động trong 4 quý
4
V1/2 + V2 + V3 + ...+Vn/2
(n-1)
V1, V2... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh chất
lượng của công tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của công ty.
(1) Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện
thời =
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
(2) Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán =
Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là
trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời
điểm tính toán.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
13
Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
hiện có ở thời điểm tính toán.
Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lược tài trợ của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao
thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
14
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI TRƯƠNG CAO
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao được thành lập theo quyết định
3491 - QĐ - UB ngày 20/4/1998 của UBND Thành phố Hà Nội với giấy phép
đăng ký kinh doanh số 042504 của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/4/1998.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số
Từ khi thành lập công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh
doanh không ngừng tăng trưởng về qui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản
lý. Với phương châm “ lấy chữ tín làm đầu” Công ty đã nhanh chóng lấy được
uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Để phát triển phù hợp hơn với điều
kiện phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua
công ty đã mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của
chi nhánh này tầm hoạt động của công ty đã được mở rộng hơn, có điều kiện
phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong cả nước đồng thời giúp công ty tăng
khả năng cung ứng hàng theo điều kiện biến động của thị trường.
Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày
càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong
việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp tư liệu sản xuất và
tiêu dùng ở Việt Nam.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
của công ty được hình thành và hoạt động như sau:
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
15
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành
cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty
Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ
phận kinh doanh
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao
dịch với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá.
Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hoá về
số lượng, chất lượng, chủng loại
Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao
dịch trong và ngoài nước, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho công ty đồng thời
cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có
Phòng Kế toán Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn
vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán
tiền lương ...) kiểm tra tài sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê
của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....)
Giám đốc Công ty
Phòng Kế toán
Tài chính
Phòng Xuất
nhập khẩu
Phó Giám đốc
kinh doanh
Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh
Phòng Kinh doanh Bộ phận Kho Cửa hàng
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
16
thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý
tài sản trong phạm vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ
trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng
lợi nhuận tạo nguồn vốn ....
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh
doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trường phía Nam.
Phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để
thoả mãn nhu cầu thị trường
2.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Vật liệu mới Trương cao:
2.1.2.1. Tình hình vốn lưu động của công ty :
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty :
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao: là một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý
của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử
dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương
mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh
nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
17
Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm
ĐVT:Triệu đồn
g
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn lưu động 7479 100 9991 100 29133 100
Tiền mặt 4139 55,3 85 0,85 1179 4,0
Hàng tồn kho 1180 15,7 8725 87,3 25836 88,6
Các khoản phải thu 2160 29 1181 11,9 2118 7,4
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ
nét cụ thể như sau:
Năm2003 là 7.479 triệu đồng; năm 2004 là 9.991 triệu đồng; năm 2005 là
29.133 triệu đồng. Trong đó:
- Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7%
(2003) lên 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (2004) và 25.836 triệu đồng chiếm
88.6% (2005).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động,
chứng tỏ công ty nhập một lượng hanh rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng
tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn vào tuần hoàn
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt luôn có xu hướng giảm từ 53,3% ( năm2003) xuống 0,85%
(năm2004) và 4,% ( năm 2005). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán
hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh của công ty
Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
giảm thời gian vốn lưu động trong kinh doanh
- Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (2003) xuống11,85% (2004) và
xuống 7,4% (2005).
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
18
2.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động trong công ty:
* Xu hướng huy động vốn
Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng
chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất
hiện nhu cầu tài trợ như: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách
hàng, trả trước cho người bán, một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng
nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được
chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả
tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy
ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài
trợ bằng vốn lưu động thường xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của công ty ta có thể
sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng
tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ ròng = Nhu cầu theo chu kỳ – Nguồn vốn theo chu kỳ
Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1.Nhu cầu vốn lưu động trong năm 7725 10239 29779
- Tiền mặt 4139 85 1179
- Tồn kho 1180 8725 25836
- Các khoản phải thu 2160 1181 2118
- Tải sản lưu động khác 246 248 646
2. Nguồn vốn trong năm 4982 4379 23028
- Phải trả người bán và công nhân 4648 3775 22926
- Người mua trả tiền trước 334 604 102
3. Nhu cầu vốn lưu động ròng (1-2) 2743 5860 6751
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
19
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động của Công ty luôn tăng qua các năm, cụ thể
là 7.725 triệu đồng( năm2003), 10.239 triệu đồng( năm2004) và 29.779 triệu
đồng( năm 2005). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vốn lưu động để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Công ty, ta có thể
sử dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lưu động được tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng
= TS lưu động - Nợ ngắn hạn
Biểu số 03 - Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1.Tải sản lưu động 7479 9991 29133
- Tiền mặt 4139 85 1179
- Hàng tồn kho 1180 8725 25836
- Các khoản phải thu 2160 1181 2118
2. Nợ ngắn hạn 5100 6815 23028
3. Vốn lưu động thường xuyên (1-2) 2379 3176 6095
4. Nhu cầu vốn lưu động ròng 2743 5800 6751
Đơn vị tính: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là tương
đương so với nhu cầu vốn lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty
luôn đáp ứng được nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh
nhu cầu vốn của công ty tăng dần qua các năm, nhưng VLĐ tx cũng đáp ứng
được cụ thể là năm 2003 nhu cầu vốn lưu động là 2.743 triệu đồng và V LĐ tx
là 2.379 triệu đồng, năm 2004 nhu cầu vốn lưu động là 5.860 triệu đồng và V
LĐ tx là 3.176 triệu đồng, sang đến năm 2005 thì nhu cầu vốn lưu động là 6.751
và V LĐ tx là 6.095 triệu đồng.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
20
Vậy thì công ty đã đảm bảo nhu cầu vốn lưu động bằng các nguồn tài trợ
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty:
Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
1. Nhu cầu vốn lưu động
ròng
2.743 5.860 6.751
2. Tổng các nguồn tài trợ 2.743 100 5.860 100 6.751 100
- Vốn chủ sở hữu 826 30 925 16 1.049 15,5
- Vay ngắn hạn 1.917 70 4.935 84 5.702 84,5
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu) có tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ cụ thể qua các năm như
sau: năm 2003 là 30% năm2004 là 16% và năm 2005 là 15,5% trong tổng nhu
cầu vốn lưu động.
Một cách tổng quát cho ta thấy nhu cầu vốn lưu động của công ty
được taì trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng nhu cầu vốn lưu động
chiếm 70% năm2003, 84% vào năm 2004 và 84,5% vào năm 2005.
Sau khi đánh giá lại tình hình sử dụng vốn lưu động qua các năm công ty đã
lập ra được kế hoạch VLĐ cho năm tiếp theo:
Bảng 5 : Bảng kế hoạch chi tiết VLĐ trong năm 2006
Chỉ tiêu Số tiền
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
21
I. Vốn bằng tiền 5.210.110.900
1. Tiền mặt quỹ 13.202.500
2. Tiền gửi NH 5.196.908.400
II, Các khoản phảI thu 657.112.000
1. PhảI thu từ KH 400.110.000
2. Trả trước cho người bán 199.000.000
3. Thuế GTGT được khấu trừ 35.000.000
4. Phaỉ thu nội bộ 13.232.000
5. Các khoản phảI thu khác 45.000.000
III, Hàng tồn kho 80.000.000
IV, TSLĐ khác 50.000.000
Tổng 5.997.222.900
2.1.2.3. Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lượng công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh doanh.
do vai trò đặc biệt của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, sử dụng
vốn lưu động tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh
doanh thương mại. Công ty có thể tìm được nguyên nhân và biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
- Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
22
- Độ dài một vòng luân chuyển =
360
Vòng quay vốn lưu động
- Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
Vốn lưu động
Doanh thu thuần
Biểu số 06:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu thuần 8168 36957 81222
2. Vốn lưu động bình quân (trong kỳ) 7479 9991 29133
3. Vòng quay vốn lưu động (1/2) 1,1 3,7 2,8
4. Độ dài vòng quay vốn lưu động 327 97 128
5. Hệ số đảm nhiệm (2/1) 0,91 0,27 0,36
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty nhìn chung thường thay đổi qua các năm. Năm2004 và năm 2005 hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn tương đối cao nhưng năm 2003 thì lại
giảm, cụ thể là năm2004 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được 3.7
đồng doanh thu nhưng sang năm 2003 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì chỉ tạo
ra được 1.1 đồng doanh thu và bước sang năm 2005 thì 1 đồng vốn bỏ ra lại tạo
được 2.8 đồng doanh thu. điều này ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay của vốn
cũng thay đổi theo như: năm 2003 thì tốc độ vòng quay là 327 ngày, năm 2004
thì tốc độ này tăng lên 97 ngày và sang năm 2005 thì tốc độ này lại giảm là 128
ngày. So sánh năm2003, 2005 và năm 2005 thì doanh thu lại tăng lên rất nhiều,
nhiều hơn tốc độ tăng của vốn lưu động, do đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
23
Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lưu động làm tăng một lượng
doanh thu khá lớn. Như vậy việc tăng vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty .
Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lưu động là khá thấp: năm 2004 là 0,27 lần;
năm 2005 0,36 lần chỉ riêng năm 2003 hệ số này là tăng lên 0,91 lần. Nhìn
chung với hệ số thì công ty ngày càng sử vốn lưu động có hiệu quả cao
Mức doanh lợi vốn lưu động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, thể hiện một
đồng vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Biểu số 07 - Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lưu động
của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 598 700 2184
2. Vốn lưu động Tr.đ 7479 9991 29133
3. Doanh lợi vốn lưu
động (1/2)
% 7,9 7 7,5
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lưu động của công ty là rất cao và
ốn định điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động cao và ổn định.
đồng thời cũng nói lên hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vào kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty.
2.1.2.4. Phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Tiền mặt là loại TSLĐ có tính lỏng, tính thanh khoản cao nhất, nó nó vừa
là bước đệm vừa là khâu chuyển tiếp trong quá trình luân chuyển của vốn. Nó
biểu hiện sự kết thúc của một vòng chu chuyển và tiếp tục vòng chu chuyển mới
thông qua quá trình tái đầu tư. Tuy nhiên tiền mặt là một dạng tài sản có tính
chất đầu tư. Vì vậy quản lý tiền mặt có tính hai mặt của nó đó là làm cho đồng
tiền được vận động chuyển hoá liên tục, tức là luôn ở trạng thái vận động nhằm
tạo ra lợi nhuận. Mặt khác doanh nghiệp cũng muốn giữ một lượng tiền tồn quỹ
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
24
tối ưu đảm bảo an toàn cho kinh doanh, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và
nhu cầu chi tiêu trong kỳ.
Để đánh giá công tác quản lý tiền mặt, ta xem xét chỉ tiêu sau của công ty
qua một số năm
Biểu số 08 - Khả năng thanh toán nhanh tổng quát và khả năng thanh
toán nhanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. TSLĐ 7479 9911 29133
2. Nợ ngắn hạn 5100 6815 23038
3. Tiền mặt 4139 85 1779
4. Hệ số thanh toán nhanh tổng
quát (1/2)
1,5 1,5 1,3
5. Hệ số thanh toán nhanh (3/2) 0,81 0,012 0,05
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy tỷ lệ tiền mặt chiếm trong tổng TSLĐ của Công ty là nhỏ và luôn
biến động từ năm 2003 là 4.139 triệu đồng sang năm 2004 là 85 triệu đồng và
năm 2005 là 1.179 triệu đồng. Nhìn chung tỷ lệ tiền mặt của Công ty luôn nhỏ
hơn mức trung bình 10%, cho thấy Công ty chưa đảm bảo khả năng thanh toán
trong quá trình kinh doanh, chỉ có năm 2003 là lớn hơn 10%. Điều này có thể
gây ra tình trạng thiếu tiền thanh toán và có thể là dấu hiệu của sự yếu kém trong
công tác quản lý hồi tiền mặt .
Vì vậy ta cần xem xét mối quan hệ giữa mức dự trữ tiền mặt và khoản nợ
ngắn hạn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán nhanh của công ty. Điều này thể
hiện việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty đối với các khoản nợ đến
hạn phải trả, duy trì và nâng cao vị thế tín dụng của công ty đối với bạn hàng,
nhà đầu tư. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và chất lượng quản
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
25
lý vốn lưu động của công ty mà các nhà cung cấp tín dụng thường xem xét trước
khi quyết định cung cấp.
Qua 3 năm ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của Công ty cũng ít thay
đổi. điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ vững và
rủi ro tài chính không tăng
Chỉ có hệ số thanh toán nhanh của Công ty là khá nhỏ và giảm dần qua
các năm, cụ thể là 0,81 năm 2003, xuống 0,012 năm 2004 và 0,05 năm 2005.
Chứng tỏ lượng tiền mặt tồn quỹ là chưa hợp lý và đã ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán và việc chấp hành tốt kỷ luật thanh toán của công ty. Công ty đã phải
gia hạn và chịu lãi suất nợ quá hạn làm tăng chi phí vốn vay. Đồng thời công ty
cũng phải tăng việc sử dụng nguồn vốn chiếm dụng thông qua việc chậm trả
cho người bán. Điều này đã ảnh hưởng không tốt đến vị thế tín dụng và cũng là
điều Công ty phải quan tâm và củng cố tình hình tài chính của mình.
Tuy nhiên để thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán
nhanh giảm, ta cần xét thêm bảng sau:
Biểu số 09 - Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình rủi ro tài chính khác.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Doanh thu thuần 8168 36957 81222
2. Các khoản phải thu 2160 1181 2118
3. Giá trị hàng tồn kho 1180 8725 25836
4. Hệ số thu hồi công nợ 3,8 31,3 38,3
5. Hệ số vòng quay hàng tồn kho 6,9 4,2 3,1
Hệ số thu hồi nợ luôn thay đổi, năm 2003 là 3,8 nhưng sang đến năm2004
thì hệ số này tăng lên là 31.3 và sang năm 2005 thì hệ số này lại tăng lên là 38,3.
Chứng tỏ năm 2003 doanh nghiệp bán hàng hoá chưa thu được tiền ngay, thời
gian thu hồi nợ kéo dài. Điều này dẫn đến khả năng thanh toán nhanh giảm.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá thấp giảm dần từ năm2003 đến năm
2005, điều này cho thấy Doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho chậm, hàng hoá
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
26
lưu chuyển chậm, rủi ro tài chính lớn, kéo dài chu kỳ chuyển đổi hàng hoá thành
tiền mặt và tăng nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.
PHẦN BA:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
3.1. Định hướng phát triển và sử dụng vốn lưu động của công ty
3.1.1. Mục tiêu phát triển.
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho
mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam
để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là
không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra cũng đều được doanh nghiệp ưu
tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường các doanh nghiệp
chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện khách
quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh thương mại luôn được Nhà
nước quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần
tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nâng cao đời
doanh sống nhân dân.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại vì thế có điều kiện để phát triển
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường
và hội nhập nền kinh tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng càng phải chủ
động sáng tạo hơn trong vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn trong những điều
kiện thử thách của thị trường.
Đối với Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao, tăng lợi nhuận trên cơ
sở sử dụng một cách có hiệu quả nhất vốn đặc biệt vốn lưu động luôn là mục
tiêu số một của công ty.
Để đạt được điều này, đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời
gian tới, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể gồm:
- Doanh thu năm 2001 đạt 131.000 triệu
- Lợi nhuận sau thuế đạt :2.600 triệu
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
27
- Tạo công ăn việc làm cho 15 lao động mới đưa tổng số cán bộ công
nhân viên trong Công ty tới 65 người vào năm 2001.
- Thu nhập bình quân công nhân viên 1,3 triệu /tháng
3.1.2. Định hướng phát triển
- Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả thông qua hoạt động đầu tư cho hoạt động thu mua, sản xuất
và chế biến hàng xuất khẩu, tạo ra những thị trường có chất lượng tốt, giá trị
kinh tế cao, có giá cả cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới
để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phát huy nguồn lực con người, tiếp tục mở những lớp bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, trình độ vi tính cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty. Coi đầu tư vào nhân tố con người là nền tảng của sự
thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh.
3.2. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty:
Giải pháp 1: Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị
trường tạo cơ sở thực tiễn vững chắc cho việc hoạnh định tiêu thụ hàng hoá.
Nâng cao chất lượng công tác hoạch định chất lượng kinh doanh vấn đề
cơ bản là phải tìm được những thông tin, căn cứ, hợp lý chính xác để tiến hành
việc hoạnh định. Những thông tin, căn cứ đó sẽ là cơ sở xây dựng các kế hoạch
kinh doanh, các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Theo tôi, vấn
đề cần xem xét là làm sao nắm bắt được nhu cầu của thị trường về khối lượng,
giá cả... v.v.. rồi từ đó lựa chọn thị trường mà Công ty có khả năng đáp ứng tốt,
có hiệu quả nhất để từ đó xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tiêu thụ
hàng hoá chiếm lĩnh thị trường. Từ đó, Công ty mới tiến hành nhập hàng và
cung ứng cho khách hàng đầy đủ, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty nên tổ chức
riêng một số chuyên trách việc này. Bộ phận này có thể chỉ cần từ 2 đến 3 người
chỉ chuyên trách tổng hợp, phân tích, tổ chức các nguồn thông tin rồi sau khi xử lý
sẽ cung cấp cho Ban lãnh đạo cũng như các bộ phận khác để phối hợp có kế hoạch
thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý nhất. Bộ phận này có thể tiến hành
công việc của mình dựa trên một số phương pháp nghiên cứu thị trường sau đây:
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
28
Giải pháp 2: Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hoá.
* Về chính sách mặt hàng kinh doanh:
Để làm tốt nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới thì Công ty cần phải
phối hợp phòng kinh doanh với các cửa hàng, chi nhánh triệt để khai thác những
tiềm năng sẵn có đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán hàng mới
để mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Liên kết với các thành phần kinh tế mở các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, văn phòng đại diện, đại lý hoa hồng, đại lý cung tiêu mở rộng tiêu thụ ra
địa bàn các tỉnh. Lựa chọn một số tỉnh, thành phố là địa bàn tiêu thụ lớn, có ảnh
hưởng rộng để mở văn phòng đại diện hoặc cửa hàng để giảm bớt chi phí cho
nhân viên đi lại, chi phí đi lại giao dịch của khách hàng và tăng cường sức mạnh
cạnh tranh.
+ Phòng kinh doanh kết hợp với các cửa hàng, chi nhánh tăng cường công
tác tiếp thị, đi sâu nghiên cứu thị trường, khẳng định chắc chắn nhu cầu trên một
số địa bàn kinh doanh trọng điểm, những khách hàng có nhu cầu lớn. Từ đó xây
dựng các kế hoạch, chính sách mặt hàng linh động, phù hợp với địa bàn cụ thể.
+ Thông qua việc bán trực tiếp cho các cơ sở sản xuất, người tiêu dùng
tìm hiểu phát hiện những xu hướng tiêu dùng, nhu cầu về sản phẩm mới. Tạo
mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn để từ đó tiêu thụ hàng hoá và thu thập
thông tin trên thị trường. Dựa trên các thông tin trực tiếp từ thị trường này kết
hợp với các nguồn khác Công ty sẽ xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp để
việc bán ra được liên tục, có hiệu quả cao và tránh việc thiếu hàng do yếu tố thời
vụ. Việc xây dựng chiến lược sản phẩm phải có hệ thống, đảm bảo tính khoa học
hợp lý, căn cứ trực tiếp vào nhu cầu thị trường và năng lực của Công ty.
+ Công ty nên có kế hoạch kinh doanh theo nguyên tắc 80/20 tức là
những mặt hàng chỉ chiếm 20% tổng số mặt hàng kinh doanh nhưng chiếm 80%
lợi nhuận thì tăng cường mở rộng kinh doanh, đầu tư nhiều hơn. Còn những mặt
hàng chiếm 80% tổng số các mặt hàng kinh doanh nhưng chỉ đem lại 20% lợi
nhuận thì cần phải điều chỉnh cho phù hợp hơn.
+ Trên cơ sở chiến lược sản phẩm đã hình thành, nghiên cứu kế hoạch nhập
hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức nhập hàng để sao cho hàng nhập về đảm bảo
yêu cầu về mặt thời gian, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhưng có chi phí hợp lý.
* Về chính sách giá cả :
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
29
Theo tôi, Công ty nên áp dụng chính sách giá cả theo mức giá thị trường
do tính chất thường xuyên biến động của thị trường. Tức là với những mặt hàng
có mức tiêu thụ lớn, khan hiếm trên thị trường Công ty có thể tăng giá để thu lợi
nhuận, với những mặt hàng có sức tiêu thụ chậm, giảm sút Công ty có thể bán
hạ giá thấp hơn so với thị trường để kích thích người tiêu dùng, tăng khối lượng
bán ra. Còn với những mặt hàng phổ biến trên thị trường, tiêu thụ bình thường
thì Công ty bán bằng giá thị trường. Trong việc áp dụng chính sách này cần chú
ý quan sát, nắm thật vững giá cả của các mặt hàng kinh doanh trên thị trường,
đặc biệt giá cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng, trong cùng khu vực
tiêu thụ để từ đó có thể điều chỉnh giá cả cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của đơn vị trong từng giai đoạn, phù hợp với sự biến động của thị trường khu
vực. Bên cạnh chính sách giá thị trường thì với một số mặt hàng chậm lưu
chuyển cần mạnh dạn trong việc sử dụng chính sách giảm giá để tăng tốc độ
quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí bảo quản kho bãi. Tuy nhiên, việc tăng giá, giá
ở mức nào phải chú ý tính toán đến sự lợi, hại của Công ty, phản ứng của người
tiêu dùng.
* Về chính sách giao tiếp khuếch trương:
Trong thời gian qua, tôi thấy hoạt động quảng cáo của Công ty còn hạn
chế, chưa linh hoạt về hình thức, cần phải tăng thêm công tác quảng cáo để đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, về tình hình hiện nay Công ty có thể áp dụng
các hình thức quảng cáo ngay tại cửa hàng, qua cách trình bày, qua đội ngũ bán
hàng và nhân viên kinh doanh am hiểu về hàng hoá có thể giới thiệu về mẫu mã,
tính năng kiểu cách, cách sử dụng từng mặt hàng với khách hàng nhằm gợi mở,
kích thích nhu cầu. Hoặc Công ty có thể tiến hành quảng cáo bằng cách tham gia
vào các hội chợ hàng công nghiệp để có thể vừa quảng cáo vừa tìm kiếm các
bạn hàng. Muốn đạt được sự chú ý của khách hàng đến Công ty mỗi khi họ có
nhu cầu thì các hình thức quảng cáo, thông tin đem lại cho người tiêu dùng phải
vừa đủ gây ấn tượng, nêu bật tính năng công dụng, địa chỉ liên hệ rõ ràng khi
khách hàng có yêu cầu.
Mặt khác Công ty cần có các hoạt động xúc tiến bán hàng như vào những
ngày lễ truyền thống gửi quà, thư chúc mừng đến các khách hàng thường xuyên,
tổ chức những đợt giảm giá nhân ngày thành lập công ty để thu hút khách hàng
đến với doanh nghiệp, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
30
Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí
để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù doanh thu của Công ty tăng
hàng năm song lợi nhuận thu được còn lại qua một năm kinh doanh quá nhỏ so
với tăng cường vốn của Công ty. Toàn bộ số doanh thu trong hoạt động kinh
doanh hầu như chỉ bù đắp cho chi phí, điều này cho thấy việc quản lý chi phí
kinh doanh của Công ty còn lỏng lẻo, không hiệu quả. Do vậy, Công ty cần có
kế hoạch xem xét và đánh giá lại quy trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp
nhằm làm tăng lợi nhuận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí vốn trong khi đời
sống của công nhân còn nhiều khó khăn cần phải cải thiện và kích thích sản
xuất. Ngoài ra, Công ty cần phải chú ý đến các biện pháp giảm lệ phí vay ngắn
hạn ngân hàng và các chi phí khác .
Giải pháp 4: Quản lý tốt hơn các khoản phải thu nhằm hạn chế lượng
vốn bị khách hàng chiếm dụng.
(1) Công ty cần phải thu thập, phân tích kỹ các thông tin cần thiết về
khách hàng như tư cách tín dụng, năng lực hiện có trước khi ký kết hợp đồng
hoặc cấp tín dụng cho họ. Công ty có thể thu thập thông tin từ kinh nghiệm làm
ăn với khách hàng trong quá khứ, hoặc yêu cầu họ cho xem xét sổ sách kế toán
như bảng báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản Công ty phải tìm mọi cách để
biết rõ nhất về khách hàng mà mình sắp ký kết hợp đồng cả chính thức và không
chính thức. Đồng thời công ty cần có biện pháp khuyến khích nhân viên bán
hàng của công ty cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng. Đặc biệt là
trong khi ký hợp đồng công ty cần có những điều khoản quy định chặt chẽ nhằm
đảm bảo cho khách hàng thực hiện hợp đồng và thanh toán đúng hạn như: yêu
cầu một lượng ký quĩ, thế chấp một lượng tài sản hợp lý hoặc quy định mức xử
phạt hành chính nếu khách hàng chậm thanh toán so với thời hạn qui định.
Giải pháp 5: Đẩy nhanh tốc độ kinh doanh hàng hoá nhằm tăng nhanh
vòng quay và giảm số ngày quay vòng của vốn lưu động:
Một trong những biện pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là rút ngắn thời gian một vòng quay nhằm tăng tốc độ vòng quay của
vốn và đảm bảo tạo ra được lợi nhuận cao nhất cho mỗi vòng quay. Ta có vòng
chu chuyển của vốn trong các doanh nghiệp thương mại như sau:
T – H –T’ trong đó ( T’ = T + Δt)
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
31
Δt chính là lợi nhuận tạo ra được trong một vòng quay. Nếu xem lợi
nhuận là mục tiêu của công ty thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể được
đánh giá qua chỉ tiêu:
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
*
Doanh thu
=
DT - CP
*
Doanh thu
VLĐb/q Doanh thu VLĐb/q Doanh thu VLĐb/q
Như vậy tỷ suất sinh lợi vốn lưu động phụ thuộc vào hai yếu tố là tỷ suất
lợi nhuận tính trên doanh thu và số vòng quay vốn lưu động. Để tăng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ta có thể: tăng doanh thu bán hàng, hạ thấp chi phí kinh
doanh, sử dụng tiết kiệm ở mức tối thiểu vốn lưu động.
Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động cũng có nghĩa là công ty phải đẩy
mạnh bán ra, cùng một lượng vốn trong một thời gian phải đạt doanh số kỳ sau
cao hơn kỳ trước. Để tăng doanh số bán hàng công ty phải làm tốt các khâu:
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. Trong hoạt động kinh
doanh nghiên cứu thị trường là rất quan trọng và cần thiết, ở đây do có sự khác
nhau về nhiều mặt : địa lý, thị hiếu người tiêu dùng, qui mô cơ cấu thị trường.
- Đồng thời thông tin về thị trường để giúp Công ty xác định đúng mặt
hàng kinh doanh những mặt hàng có lợi nhuận cao, tránh tồn kho và động vốn.
Công ty nên có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, gồm các cán bộ trẻ
nhanh nhạy nừa có năng lực nghiên cứu thị trường vừa hoạt động marketing.
- Đảm bảo chất lượng hàng hoá, giao hàng đúng hạn. Trước khi tiến hành
nhập khẩu cần chuẩn bị hàng đầy đủ theo đúng số lượng và chất lượng. Khâu
kiểm tra nhập khẩu phải được tiến hành kỹ lưỡng, phải có mặt một số cơ quan
kiểm nghiệm chất lượng trong nước hay quốc tế, kết quả thu được phải plập
thành biên bản.
- Xây dựng thể lệ nhập khẩu hợp lý căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
tế và theo sát yêu cầu phục vụ sản xuất .
- Áp dụng thanh toán và đồng tiền thanh toán một cách đồng bộ , an toàn
và hiệu quả. Để thực hiện điều này, trình độ chuyên môn trong thanh toán quốc
tế của các thành viên trong công ty cần đựơc nâng cao hơn nữa.
- Giảm định mức hàng tồn kho bình quân. thực hiện trên cơ sở xây dựng
kế hoạch thu mua, chế biến , tiêu tụ hợp lý , đồng bộ và nhịp nhàng.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
32
- Có biện pháp dự phòng tài chính để phân tán rủi ro. Công ty cần tiếp tục
chiến lược kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành kinh doanh. Các mặt hàng
phải hỗ trợ nhau vừa tận dụng nguồn lực , vừa phân tán rủi ro.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, chưa đạt được mong muốn của
công ty trong thời gian qua chủ yếu từ nguyên nhân này đó là: quản trị chi phí
kinh doanh chưa tốt, vốn lưu động chưa được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý
làm cho thời gian một vòng quay của vốn lưu động kéo dài.
Do vậy cần tăng doanh thu bán hàng hơn nữa bằng cách mở rông thị
trường, rút ngắn thời gian thu hồi vốn trên cơ sở sử dụng tiết kiệm vốn lưu động
đ để tăng vòng quay và giảm số ngày một vòng quay của vốn lưu động.
Giải pháp 6: Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn.
Giải pháp này nhằm tăng số vòng quay của VLĐ. Đây là một khâu kế
hoạch hoá sử dụng vốn ở phần giải pháp chung. Đối với việc lập kế hoạch VLĐ
hàng năm, cân đối giữa nhu cầu vốn, xác định nguồn vốn bị thiếu hụt có kế
hoạch. Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả
kiểm tra, phân tích và dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch luân chuyển thu
mua hàng hoá. Dựa trên kế hoạch này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng
khâu trong quá trình hoạt động SXKD để trên cơ sở đó tiết kiệm được VLĐ.
Giải pháp 7: Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua hệ thống
các chỉ tiêu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể thay vì việc đánh giá mang tính
hình thức hiện nay. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này, không cấp tín dụng
thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có tín nhiệm trong
trả nợ vay. Do vậy, về phía Công ty cần có những thay đổi cần thiết để cải tiến
bộ máy quản lý, giám sát tình hình sử dụng VLĐ và TSCĐ của các công ty
thành viên để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi cấp tín dụng thương
mại, Công ty cần kiểm tra kỹ về uy tín và khả năng của khách hàng, ký kết hợp
đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. Trong trường hợp có
những khoản phụ thu khó đòi, để hạn chế nhũng đột biến trong kinh doanh,
Công ty cần dự kiến trước và hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các
khoản nợ khó đòi. Để bù đắp những thiệt hại không lường trước được đó, Công
ty phải lập một quỹ dự phòng tài chính do Công ty trích lập trước đó thì mới
không ảnh hưởng đến các luồng tiền của công ty. Nguồn dự phòng tài chính này
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
33
đảm bảo cho Tổng công ty tránh được những tổn thất làm gián đoạn kinh doanh,
khi cần có thể dùng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Giải pháp 8: Khai thác tốt nguồn vốn trong thanh toán với lãi suất thấp.
Trong điều kiện vốn tự có dùng để dự trữ mua nguồn hàng, việc lợi dụng
các vốn của các bạn hàng một cách hợp lý là cách thông minh mang lại doanh
thu cao với chi phí thấp hơn là vốn vay ngân hàng. do đó các biện pháp
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao nên sử dụng là:
- Tăng cường dịch vụ uỷ thác nhập khẩu. Biện pháp này không cần bỏ
vốn ra kinh doanh, không phải chịu rủi ro về giá chuẩn bị nguồn hàng mà kết
quả mang lại rất tốt.
Giải pháp 9: Tìm nguồn tài trợ.
Trước khi nghĩ đến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
hiệu quả thì nhà quản trị tài chính phải có được vốn, nghĩa là phải tìm nguồn tài
trợ cho nó vậy nguồn tài trợ đó ở đâu và lựa chọn nó như thế nào cho hiệu quả?
Biện pháp 1: Thông qua tín dụng thương mại trong khâu mua hàng.
Như chúng ta đã biết công ty đã phải dùng một phần vốn của mình để tài
trợ cho khoản phải thu nghĩa là để cho khách hàng chịu. Hay nói cách khác
công ty đã bị chiếm dụng vốn, vậy tại sao công ty không đi chiếm dụng vốn?
Câu trả lời là hoàn toàn có thể đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh cả ở đầu ra
và đầu vào như hiện nay. Thoạt tiên chúng ta cảm tưởng chi phí huy động cho
nguồn này là bằng không nhưng đó chỉ cách nhìn rất hình tượng. Trên thực tế,
nó cũng mất chi phí huy động đó là phần chênh lệch giá mua cũng như làm
giảm các giá trị vô hình khác song không vì thế mà chúng ta bỏ qua nguồn này
bởi nó rất phù hợp trong việc tài trợ cho khoản mục “ phải thu” cả về thời hạn
cũng như qui mô. hơn thế nữa nó còn là “cái phao” cho công ty trong điều kiện
thiếu vốn như hiện nay. Tuy nhiên, để sử dụng và khai thác nguồn này một cách
có hiệu quả chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:
- Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp để đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty
nhằm hạn chế tối đa trường hợp mất khả năng thanh toán hay phải gia hạn nợ
gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của công ty. Để làm được điều này công ty
cần phải thực hiện tốt công tác lập dự trù ngân quĩ trong suốt thời gian chịu nợ
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
34
cũng như việc tìm các nguồn tài trợ mang tính dự phòng. Hơn nữa, công ty cần
pải quan tâm đến chỉ tiêu đặt ra đối với chu kỳ vận động tiền mặt.
Chu kỳ VĐTM = Thời gian VĐ NVL + T/g chậm phải thu T/g chậm phải trả
Mặc dù doanh nghiệp nào cũng mong muốn giảm chu kỳ vận động của
tiền mặt song không vì thế mà họ cố đẩy thời gian chậm phải trả lên vô hạn. bởi
trong thực tế những khoản mục chậm trả như “ phải nộp ngân sách” , “ phải trả
CNV” là không thể trì hoãn trong một thời hạn nhất định. Còn đối với các khoản
còn lại thì công ty lại phụ thuộc vào khả năng cung cấp tín dụng đã thoả thuận
trước; hơn nữa chính bản thân Công ty cũng phải chọn cho mình một điểm
dừng hiệu quả nhất khi họ cảm thấy rằng việc kéo thêm thời hạn hơn nữa sẽ
không còn có lợi như phải chịu chi phí thu mua quá cao hay các tổn thất gián
tiếp khác.
Để gia tăng nguồn vốn này trong phạm vi kế hoạch của mình thì công ty
cần duy trì tốt các mối quan hệ kinh tế với các nhà cung cấp và không ngừng
nâng cao uy tín của mình, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Công ty nên thường
xuyên lập kế hoạch ngân quỹ để đảm bảo thanh toán đúng hạn. Riêng đối với
các nghiệp vụ tổ chức thu mua hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nhà
nhập khẩu, Công ty có thể sử dụng nó như là một khoản đảm bảo cho giá trị lô
hàng mua chịu nhờ đó mà công ty có thể được cung ứng tín dụng thương mại
một cách rễ ràng hơn.
Xuất phát từ phương trình:
V LĐTX = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
NCVLĐtx = Phải thu + Dự trữ tồn kho – Nợ ngắn hạn
Ta thấy “ phải trả” là một bộ phận của “nợ ngắn hạn”. Do đó nếu công ty
tăng khoản mục này thì cũng có nghĩa là công ty đang giảm VLĐTX &
NCVLĐtx trong điều kiện vẫn đảm bảo ổn định kinh doanh, đó cũng là sự tiết
kiệm vốn là mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp.
Giải pháp 10. Nhà nước tiếp tục sử dụng các mcông cụ chính sách vĩ mô
để điều chỉnh, định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động
+ Lãi suất ngân hàng: Các tổ chức tín dụng là các trung gian tài chính
nhận tiền gửi và cho vay cùng với các chức năng thanh toán. Vay và thanh toán
qua ngân hàng là hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp. Do đó các
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
35
ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và hoạt
động giao dịch. Doanh nghiệp luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận hay tối thiểu hoá
chi phí. Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sao cho lợi nhuận
doanh nghiệp thu được tối thiểu phải bù đắp được chi phí vốn.
Các hoạt động giao dịch, thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ
tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc
lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược
lại, nếu ngân hàng đó quá dễ dãi dẫn trong việc cho khách hàng vay vốn có thể
khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, thấy điều kiện
xin vay quá thuận lợi thì cứ vay, không cần biết có cần thiết hay không.
+ Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thủ tục hành chính rườm rà,
quan liêu, hối lộ... có thể làm mất cơ hội kinh doanh của dónh nghiệp. Do vậy,
Nhà nước cần cải thiện các thủ tục hành chính gọn nhẹ, đúng đắn để tạo môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đồng thời khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Chính sách ngoại thương: Đây là vấn đề quan trọng đối với Tổng công
ty. Việc Nhà nước quy định các mặt hàng xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu,
hạn ngạch, chính sách bảo trợ như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nói chung. Vì vậy, Nhà nước nên có những chính sách ngoại
thương thoả đáng vừa hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước vừa
tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Kiến nghị 3: Nhà nước tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ
thống nhất.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái một cách thận trọng hợp lý: vấn đề tỷ giá hối
đoái là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu. Nó
không chỉ tác động trực tiếp đến doanh thu của công ty xuất nhập khẩu tính
theo VNĐ mà còn tác động đến giá cả, đến thị trường và có nghĩa là tác đông
đến tốc dộ chu chuyển hàng hoá- nhân tố đặc biệt quan trong quyết định đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy cần có sự quan tâm đặc biệt đến nhân tố
này nhất là trong chủ trương hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu như hiện nay. để
thực hiện mục tiêu đó Nhà nước cần cân nhắc một số kiến nghị sau:
+ Tạo sự cân bằng giữa giá trị đối nội và gí trị đối ngoại của VNĐ
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
36
+ Tỷ giá hối đoái nên được điều chỉnh một cách uyển chuyển hơn phản
ánh đựoc phần nào tín hiệu từ thị trường.
+ Giảm giá VNĐ trong phạm vi có thể để khuyến khích xuất khẩu song
cần cân nhắc xem liệu nó sẽ cản trở lại đối với hoạt động nhập khẩu các yếu tố
đầu vào như thế nào?
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
37
KẾT LUẬN
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ
và mục tiêu thường xuyên lâu dài của Công ty, nó không chỉ liên quan đến việc
quản lý, sử dụng vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài
hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm,
hợp lý và có hiệu quả trong việc thực hiên các mục tiêu kinh doanh mà công ty
đã đề ra. Thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Để làm được
điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của công ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những qui định quản lý của
Nhà nước, tích cực học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến và biết
vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cơ sơ kinh doanh của công ty mình.
sự nỗ lực và cố gắng của bản công ty phải là một nhân tố và động lực chủ đạo
trong việc phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao năng lực tự chủ tài chính của
công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn
khác. lựa chọn phương thức tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách khoa
học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở cân
nhắc chi phí và rủi ro của mỗi phương thức tài trợ.
Việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý và
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng
bằng những kế hoạch và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của
nó tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, không ngừng vận động và luân
chuyển với tốc độ cao. Vì vậy việc quản lý vốn lưu động là hết sức phức tạp, đòi
hỏi phải quản lý xuyên suốt ở tất cả các khâu trong toàn bộ quá trình tuần hoàn.
Bên cạnh đó không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của
công ty, điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty, trong đó cần chú trọng đến việc quản lý con người- đây là
một nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà
nước cũng hết sức cần thiết, đặc biệt là các biện pháp hỗ trợ về vốn , trong đó
Nhà nước cần có những biện pháp tích cực đẩy nhanh sự phát triển của TTCK
và tạo ra được cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả nhất.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
38
Thông qua phân tích tình hình vốn lưu động ở Công ty TNHH vật liệu
mới Trương Cao chuyên đề này hy vọng sẽ phần nào có ích cho những người
quan tâm thấy được thực trạng vốn kinh doanh, những điểm tốt hay còn chưa
tốt ở Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao nói riêng và doanh nghiệp khác
ở nước ta trong thời gian qua.
Do thời gian và những hiểu biết có hạn nên chuyên đề chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ thêm về mặt lý
luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng và Giám đốc
Công ty TNHH vật liệu mới Trương Cao đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Trương Tuấn Lý
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính thương mại – TS Đinh Văn Sơn - Đại học Thương Mại
1999.
2. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – Tiến sĩ Đàm Văn Huệ, Thạc sĩ Nguyễn
Quang Ninh.
3. Lý thuyết tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
1998.
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái – Nhà
xuất bản giáo dục 1997.
5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các phương pháp xác định hiệu quả -
Trần Hoè – Thạc sĩ Quản trị Kinh tế quốc dân.
6. Một số nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp – PGS. PTS. Đặng Văn
Thanh – Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài chính.
7. Tài chính học – Trường Đại học Tài chính – Kế toán.
8. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính
doanh nghiệp – Nguyễn Văn Nhiệm – Nhà xuất bản thống kê 1999.
9. Tạp chí tài chính.
10. Các tài liệu thực tế của công ty:
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty TNHH Vật liệu mới
Trương Cao năm 2003, 2004, 2005.
- Bảng cân đối kế toán năm 2003, 2004, 2005.
- Báo cáo quyết toán 2003, 2004, 2005.
- Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003, 2004, 2005.
- Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2003, 2004, 2005.
- Thuyết minh báo cáo tài chính 2003, 2004, 2005.
- Bảng kiểm kê thiết bị và tài sản doanh nghiệp năm2003, 2004, 2005.
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
40
MỤC LỤC
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
41
BỘ CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
Khoa Kinh tế - Pháp chế
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
TẠI : CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI TRƯƠNG CAO
Địa chỉ : 126 - Sở Thượng - Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
GVHD: Nguyễn Mạnh Hùng
SVTH: Trương Tuấn Lý
Lớp : KT 47C - GDTT
Hà nội, 10/ 2006
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao.pdf