Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự: Page 1 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cơ
khí Ngô Gia Tự
Page 2 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ................. 7
1. Sự hình thành và phát triển: ......................................................................... 7
1.1 Sự hình thành: ....................................................................................... 8
1.2 Các giai đoạn phát triển: ........................................................................ 9
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: ....................
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Page 1 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cơ
khí Ngô Gia Tự
Page 2 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ................. 7
1. Sự hình thành và phát triển: ......................................................................... 7
1.1 Sự hình thành: ....................................................................................... 8
1.2 Các giai đoạn phát triển: ........................................................................ 9
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự: .................................. 11
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty: .................................................... 14
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị: ............................................................... 14
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty ...................................... 15
2.3 Nguyên vật liệu: .................................................................................. 16
2.4 Lao động và điều kiện lao động: .......................................................... 17
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty. .................. 18
3.1 Môi trường kinh doanh: ....................................................................... 18
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty: .................................................. 19
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay: .................................................................................. 20
4.1 Thuận lợi: ............................................................................................ 20
4.2 Khó khăn: ............................................................................................ 21
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới: ........................ 22
Page 3 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ ...................................... 24
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty: .................................................. 24
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động .................................... 33
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán: ........................................................ 35
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn: ............................................................ 36
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty ............................................ 37
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi: ................................................................ 38
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................. 39
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động........................................................... 39
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động .................................................... 42
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động: ................................................. 44
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY............................. 46
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới: ................................................ 46
2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ
khí Ngô Gia Tự ............................................................................................. 47
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp.................................... 48
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho ................................................................... 48
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện. .................................. 51
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt
động kinh tế. .............................................................................................. 52
Page 4 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý ........................... 52
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn .................................................. 53
3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 57
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 59
Page 5 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,
bên cạnh số ít các doanh nghiệp Nhà nước không được hỗ trợ hoặc bị cắt giảm
sự hỗ trợ của Nhà nước đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện sản xuất và kinh
doanh mới, hầu hết các doanh nghiệp còn lại đều rơi vào tình trạng khó khăn
hoặc đi đến phá sản. Các doanh nghiệp này sau khi không được nhà nước hỗ trợ
đã đánh mất sự tự chủ trong kinh doanh của mình, đặc biệt là sự tự chủ về vốn
kinh doanh. Điều đó khiến cho các doanh nghiệp trở nên lúng túng, khả năng
thanh toán thấp, không tạo được các lợi thế trong kinh doanh … đây chính là
nguyên nhân gây ra sự yếu kém và dẫn đến phá sản của các doanh nghiệp.
Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng trong quá
trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn là một
vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu trọng điểm trong công tác tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của nguồn vốn và việc sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả, xuất phát từ thực tế khi thực tập tại công ty cơ khí Ngô
Gia Tự, cùng với những kiến thức lý luận đã được trang bị tại ghế nhà trường,
em quyết định chọn đề tài chuyên đề “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự ”. Với những nghiên cứu và đề
xuất cá nhân, em mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
các doanh nghiệp hiện nay.
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Page 6 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Chương 1: Tổng quan chung về công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động
tại công ty cơ Khí Ngô Gia Tự.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Thị Thạch Liên – Giảng viên
khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế quốc dân; các anh, chị trong
phòng Lao động tổ chức tiền lương cũng như các anh, chị trong công ty cơ khí
Ngô Gia Tự đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Thùy
Page 7 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Sự hình thành và phát triển:
Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Tên giao dịch quốc tế: Ngo Gia Tu Mechanical Company
Điện thoại: (04) 8240091
Fax: 84-4-8252759
Website: www.ngt.com.vn
Email: ngt@ngt.com.vn
Tổng số công nhân viên: 350 người
Địa chỉ: 16 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nhà máy: Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì – Hà Nội
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty do Nhà nước thành lập và quản lý,
có đầy đủ tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản
riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Theo quyết định thành lập mới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự sản xuất và
kinh doanh theo những ngành chủ yếu sau:
- Xây dựng và thương mại,
- Sản xuất vòng bạc,
- Dịch vụ taxi,
- Sản xuất và lắp ráp ô tô.
Page 8 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.1 Sự hình thành:
Giai đoạn 1914 – 1918 AVIAT là hãng sửa chữa ô tô lớn nhất nước ta lúc
bấy giờ do một tư bản người Pháp lập ra. Với những thủ đoạn và chính sách bóc
lột sức lao động của công nhân như: làm việc 10 giờ / ngày; dùng đồng hồ chấm
công; treo, lật thẻ đối với công nhân; lễ tết, chủ nhật, nghỉ ốm đau đều không có
lương; môi trường làm việc khắc nghiệt … Đời sống công nhân ngày càng thấp
kém và khổ cực. Giai đoạn 1929 – 1933 là giai đoạn mà tư bản Pháp bóc lột
công nhân dã man hơn cả như: đánh đập, sa thải, không trả lương cho công
nhân… Trước tình hình trên, công nhân trong nhà máy đã tiến hành đình công
sáng 28/5/1929. Nhiều nhà máy, công sở cũng hưởng ứng cuộc đình công như:
Nhà máy Diêm, nhà máy điện, nhà máy sợi Nam Định … Đồng chí Ngô Gia Tự
được phân công trực tiếp chỉ đạo phong trào này. Phong trào bước đầu đã dành
thắng lợi với những chấp thuận của chủ hãng như tăng lương, giảm giờ làm, bãi
bỏ một số quy định…
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh
sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên
“Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhà máy vươn lên sản
xuất nhiều loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia
Tự”. Năm 1996, quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay.
Page 9 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.2 Các giai đoạn phát triển:
1.2.1 Giai đoạn 1968 – 1975:
Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp
quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ
phận chủ yếu:
- Phân xưởng sửa chữa ô tô
- Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy
- Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế.
Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành
lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”. Trong giai đoạn này nhà
máy đã hoàn thành vượt kế hoạch, giá trị sản lượng tăng 10% - 12%, giá trị
thương phẩm tăng từ 7% - 10%, trọng lượng tăng 16,5%.
1.2.2 Giai đoạn 1975 – 1985:
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự.
Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản
xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước
Đây là thời kỳ nhà máy được giao thực hiện nhiệm vụ nghị quyết Đại hội
lần IV của Đảng. Giai đoạn này nhà máy gặp phải một số vấn đề khó khăn: thiếu
nguyên, vật liệu nhất là kim loại màu; đời sống cán bộ nhà máy gặp nhiều khó
khăn… Tuy nhiên nhà máy cũng đã đạt được những kết quả tốt và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Giá trị sản lượng trung bình hàng năm: 12.917.000 đồng
- Doanh thu trung bình hàng năm: 3.200.000 đồng
Page 10 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
- Năng suất lao động tăng 30%
- Tổng số cán bộ trung bình: 868 người
1.2.3 Giai đoạn 1986 đến nay:
Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà
máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Nhiệm vụ của
công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa
chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Từ năm 2001 công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phụ tùng ô tô.
Cụ thể là sản xuất 23 mặt hàng của 15 mác xe các loại, ngoài ra công ty còn mở
thêm xưởng đại tu máy công cụ, sản xuất các phụ tùng cho máy kéo Bông Sen
phục vụ nông nghiệp.
Với lợi thế là sản xuất phụ tùng ô tô đã được công ty tận dụng để tiến hành
lắp ráp ô tô. Sản phẩm lắp ráp đó là loại xe mang nhãn hiệu Transinco TK 29, là
loại xe trở khách hạng trung, 29 chỗ ngồi rất được thị trường ưa chuộng.
Doanh thu trung bình hàng năm giai đoạn 2001 – 2005: 40.183.000.000 đồng
Lao động trung bình: 325 người
Thu nhập bình quân: 1.338.000 đồng/ người
Page 11 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí Ngô Gia Tự:
Ban giám đốc
P.
T
ổ
ch
ức
h
àn
h
ch
ín
h
P.
K
ỹ
th
uậ
t
P.
K
ế
ho
ạc
h
sả
n
xu
ất
P.
K
C
S
P.
T
ài
c
hí
nh
-
K
ế
to
án
V
ăn
p
hò
ng
g
iá
m
đ
ốc
P.
K
in
h
do
an
h
B
an
d
ự
án
B
Q
L
xâ
y
dự
ng
XN
Xây
dựng
thương
mại
XN
Taxi G
XN
Bạc
XN
Ôtô
XMCT
PX.
Dự lắp
PX.
Lắp ráp ô tô
PX.
Cơ khí
TBCT
PX.
Cơ điện
dụng cụ
Page 12 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm 01 Tổng giám đốc và 02 Phó giám đốc. Ban giám
đốc là người đề ra đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty; ra các quyết
định cấp cao nhất trong công ty. Ban giám đốc có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng
và bảo toàn vốn Nhà nước cấp. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý
trong công ty và được các phòng ban chuyên môn tham mưu trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc, Đảng ủy,
có nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức xây dựng, bổ sung điều lệ hoạt động; tổng hợp đề
xuất, ý kiến đóng góp kiện toàn bộ máy tổ chức; lập phương án quy hoạch đào
tạo, khen thưởng; tổ chức lao động, tiền lương; thanh tra pháp chế.
Phòng kỹ thuật:
Là phòng chịu trách nhiệm trực tiếp các vấn đề kỹ thuật của công ty. Điều
khiển các hoạt động tại các nhà xưởng, lập các phương án bố trí máy móc, công
nhân tiến hành sản xuất sản xuất trình ban giám đốc, tham mưu cho ban giám
đốc về áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất cũng như đổi mới máy móc, công
nghệ.
Phòng kế hoạch sản xuất:
Có trách nhiệm phối hợp với phòng kỹ thụât và các phòng ban có liên
quan lập các phương án tiến hành sản xuất trình ban giám đốc; lập kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu, thuê công nhân sản xuất theo vụ mùa đối với những sản
phẩm hay công việc có tính chất vụ mùa. Tham mưu cho ban giám đốc về việc
phát triển sản phẩm mới.
Page 13 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh, các chiến
lược hoạt động. Căn cứ nhiệm vụ được giao, phòng kinh doanh lập và gửi kế
hoạch, báo cáo sản lượng thực tế và các báo cáo liên quan. Lập kế hoạch mua
trang thiết bị, tài sản cho công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức hướng nghiệp, phổ biến các văn bản mới của Nhà nước về quản
lý tài chính, kinh tế và hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc. Lập và
cân đối tài khoản; ròng tiền ra, vào doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phản
ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh tế và tài chính của
công ty trình Ban giám đốc. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính tiến hành
chi trả lương cho cán bộ trong công ty.Lập các báo cáo kinh doanh trình ban
giám đốc, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tài chính có liên quan trong
quá trình hoạt động kinh doanh
Phòng KCS:
Là phòng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm sản
xuất ra tại các phân xưởng. Quản lý sổ tay chất lượng, tổ chức việc xây dựng
quản lý chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn ISO. Hiện nay công ty đang
xây dựng sổ tay chất lượng và quy trình để phấn đấu năm 2007 sẽ đạt tiêu chuẩn
hệ thống quản lý ISO 9001.
Ban quản lý dự án:
Lập và triển khai kế hoạch theo khối lượng được phân công. Kiểm tra và
quản lý hợp đồng kinh tế được ký theo phân cấp hay uỷ quyền của ban giám đốc.
Page 14 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc
nhồi, ô tô chạy bằng khí Gas.
Ban quản lý đầu tư xây dựng
Là ban trực tiếp quản lý các dự án, công trình có liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các vấn đề quản lý.
Xí nghiệp xây dựng thương mại:
Tham mưu giúp giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu.
Xí nghiệp taxi G:
Dịch vụ trở khách bằng xe taxi với thương hiệu Ngô Gia Tự
Xí nghiệp bạc metal:
Sản xuất các loại vòng bạc phục vụ lắp ráp ô tô hạng trung cũng như các
loại vòng bạc khác cung cấp cho các nhà máy lắp ráp ô tô.
Xí nghiệp ô tô XMCT:
Thực hiện lắp ráp ô tô theo mẫu và quy trình đã được công ty tổ chức thiết
kế và xây dựng.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty:
2.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự hiện nay có 4 xí nghiệp chính và 4 phân
xưởng. Bốn xí nghiệp bao gồm: xí nghiệp xây dựng thương mại, xí nghiệp taxi
G, xí nghiệp sản xuất bạc và xí nghiệp ôtô. Bốn phân xưởng bao gồm: Phân
xưởng dự lắp, phân xưởng thiết bị cơ khí, phân xưởng cơ điện dụng cụ và phân
xưởng lắp ráp ôtô.
Page 15 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Công nghệ chủ yếu trong các phân xưởng đều là công nghệ của Trung
Quốc, được đánh giá là ở mức trung bình của thế giới.
Năm 2006 theo quyết định di dời của ban giám đốc công ty, các nhà
xưởng đã chuyển về hoạt động tại khu công nghiệp Ngọc Hồi 2 – Thanh Trì –
Hà Nội. Các phòng ban làm việc, nhà xưởng được xây mới hoàn toàn và được
trang bị thêm các thiết bị mới cần thiết cũng như ngày một hoàn thiện điều kiện
của cán bộ công nhân viên lao động trong công ty.
2.2 Sản phẩm, thị trường khách hàng của công ty
2.2.1 Sản phẩm:
Sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao
thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ô tô. Xí nghiệp bạc metal với công
nghệ sản xuất hiện đại sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ cung
cấp cho thị trường bên ngoài. Với ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề
kinh doanh bằng việc lắp ráp ô tô cỡ trung. Sản phẩm ô tô lắp ráp chủ yếu là ô tô
trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29.
Xí nghiệp taxi G ra đời, đây là một công trình nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước được Nhà nước hỗ trợ và phát triển áp dụng xe ô tô chạy bằng Gas.
Với việc này, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch
vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các
xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm
được chi phí.
2.2.2 Thị trường khách hàng:
Đối với sản phẩm ô tô lắp ráp:
Page 16 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Khách hàng chủ yếu của công ty đó là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tour du lịch trong nước, các công
ty có nhu cầu đưa đón cán bộ công nhân viên cũng là đối tượng khách hàng của
công ty. Ngoài ra còn có khách hàng là cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải,
tuy nhiên số lượng khách hàng này chiếm tỷ trọng thấp.
Ô tô được đưa ra thị trường trực tiếp thông qua các đại lý cấp I không qua
đại lý bán lẻ. Với giá xuất xưởng tới đại lý cấp I khá thấp, khoảng 550 triệu
đồng/ 1 chiếc xe ô tô trở khách 29 chỗ ngồi, thấp hơn so với một số xe cùng loại
của các hãng khác lắp ráp, chất lượng cũng rất tốt và đang rất được ưa chuộng
trên thị trường xe chở khách. Cho đến nay đại lý ôtô của công ty đã mở rộng tới
miền trung, thị phần của công ty đang ngày một được nâng cao.
Đối với sản phẩm vòng bạc bi metal:
Sản phẩm vòng bạc do công ty sản xuất, ngoài việc cung cấp cho ô tô lắp
ráp, sản phẩm bạc của công ty cũng được thị trường rất ưa chuộng do chất lượng
tương đương với các hãng khác (chủ yếu của Trung Quốc và Thái Lan) tuy nhiên
giá sản phẩm của công ty thấp hơn khoảng 5-10% nên được nhiều doanh nghiệp
và cá nhân lựa chọn hơn. Hiện nay sản phẩm vòng bạc của công ty đã và đang
cung cấp cho nhiều tỉnh miền bắc, chủ yếu là các công ty trong cùng lĩnh vực và
sửa chữa ô tô.
2.3 Nguyên vật liệu:
Công nghệ trong lắp ráp ô tô cũng như sản xuất vòng bạc tại các phân
xưởng chủ yếu đều là của Trung Quốc, chính vì vậy nguyên vật liệu lựa chọn
cũng là của Trung Quốc như: kính, bu lông, cột sóng, nắp cột… Riêng động cơ
Page 17 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
được nhập khẩu từ Hàn Quốc của hãng Hyundai. Một số nguyên liệu được nhập
từ các công ty nội địa như: khung, phôi thép, đệm và da ghế ngồi …
2.4 Lao động và điều kiện lao động:
2.4.1 Lao động
Tính đến ngày 01/01/2007 tổng số lao động tại công ty là 350 người bao
gồm cả nhân viên quản lý và công nhân sản xuất trực tiếp. Lực lượng lao động
của công ty về cơ bản có tuổi đời trẻ hơn 85% dưới 36 tuổi, tỷ trọng lao động có
trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 30%. Trọng tâm phát triển nhân lực
trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới, đào tạo và bổ sung cán bộ
quản lý, nâng cao chất lượng quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. Với
chính sách thu hút những lao động có tay nghề cao vào làm việc tại các phân
xưởng, tỷ lệ công nhân có tay nghề bậc cao làm việc tại công ty ngày càng tăng
lên.
Cơ cấu công nhân theo bậc thợ
(Số liệu báo cáo năm 2006)
Công nhân theo bậc thợ Số lượng
(người) Tỷ lệ %
Công nhân 1/7 60 29,3
Công nhân 2/7 35 14,6
Công nhân 3/7 40 19,6
Công nhân 4/7 36 14,8
Công nhân 5/7 32 13,2
Công nhân 6/7 20 8,06
Công nhân 7/7 26 12.1
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Page 18 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.4.2 Điều kiện lao động
Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận
Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công
nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn. Trụ sở các phòng ban được trang bị
và bổ sung thiết bị văn phòng mới cho phù hợp với điều kiện mới và thuận tiện
cho công tác.
Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới, một số
máy móc thiết bị khác do không thể di chuyển được thay mới hoàn toàn. Đối với
công nhân làm việc tại các phân xưởng cũng được công ty trang bị quần áo bảo
hộ lao động mới.
3. Môi trường kinh doanh. Cơ hội và thách thức đối với công ty.
3.1 Môi trường kinh doanh:
Môi trường pháp lý:
Là doanh nghiệp nhà nước, được Nhà nước hỗ trợ mọi mặt khi thành lập
và tiến hành hoạt động. Tuy nhiên kể từ khi bắt đầu thực hiện tự hạch toán kinh
doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp mới công ty đã gặp một số khó khăn
ban đầu.
Môi trường ngành:
Ở nước ta hiện nay có khoảng 37 công ty lắp ráp ô tô lớn nhỏ khác nhau,
trong đó số lượng các công ty trong nước là 21 còn lại là các công ty nước ngoài.
Trong số các công ty lắp giáp ô tô trong nước, hầu hết đều tập trung lắp ráp ô tô
cỡ trung vận tải và trở khách. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ở loại xe trở khách chưa cao do ngành ô tô được Nhà nước bảo hộ cũng
như các doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước. Mặt khác
Page 19 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam
hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô 4 – 8 chỗ ngồi, xe bán tải.
Phần ít các doanh nghiệp nước ngoài lắp ráp ô tô hạng trung.
Hiện nay, ngày một nhiều các công ty thành lập và hoạt động cùng lĩnh
vực với công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Đặc biệt khi mà Việt Nam vừa chính thức
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì làn sóng đầu tư
vào nước ta ngày càng mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều các
doanh nghiệp nước ngoài đặt nhà máy tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh sẽ ngày
càng cao.
3.2 Cơ hội và thách thức đối với công ty:
Cùng với quá trình hội nhập, áp lực cạnh tranh ngày càng lớn nhưng cũng
tạo ra nhiều cơ hội hơn cho công ty. Các công ty cùng lĩnh vực hoạt động sẽ có
mặt tại Việt Nam ngày một nhiều. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung
cũng như công ty Cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng học tập kinh nghiệm quản lý,
phương thức sản xuất và đặc biệt là tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại ứng dụng
trong sản xuất.
Nền công nghiệp sản xuất ô tô đang phát triển nhanh chóng trên thế giới,
với xu hướng chuyên môn hoá, nền công nghiệp ô tô cũng mang tính toàn cầu.
Với đặc điểm này chúng ta cũng sẽ tận dụng được các lợi thế của mình để phát
triển ngành công nghiệp ô tô nói chung.
Ở Việt Nam, nền công nghiệp ô tô phát triển chậm hơn so với các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học
công nghệ được áp dụng vào sản xuất ô tô, với chính sách mở cửa của Nhà nước
ta, nền công nghiệp ô tô nước ta đang tiếp nhận và chuyển giao công nghệ từ các
Page 20 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
nước phát triển, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng ngành, đào tạo nguồn nhân
lực kỹ thuật cũng như nhân lực quản lý, từng bước hội nhập với ngành công
nghiệp ô tô trong khu vực cũng như trên thế giới.
Như vậy vấn đề đặt ra khi hội nhập của công ty nói riêng và ngành công
nghiệp ô tô nói chung đó là một mặt làm sao tiếp nhận chuyển giao về mặt công
nghệ cũng như quản lý công nghệ, một mặt vẫn giữ được những đặc nét riêng
của ngành, của công ty, tránh tình trạng bị thôn tính, rơi vào thế bị động hay phá
sản doanh nghiệp.
4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay:
4.1 Thuận lợi:
* Đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp lắp ráp ô tô Việt nam phát triển
Chính sách mở cửa đã tạo cho Việt Nam nói chung, ngành lắp ráp ô tô nói
riêng một bộ mặt mới. Việt Nam ngày càng khẳng định đường lối hội nhập, quan
hệ đối ngoại song phương, đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực và toàn
cầu. Sự kiện Việt Nam gia nhập vào ASEAN, bình thường hoá quan hệ ngoại
giao với Mỹ năm 1998 và đặc biệt là Hiệp định Việt Mỹ được kí kết năm 2004,
năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đã tạo điều kiện
cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô.
Trong những năm tới, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách nới lỏng các hạn chế
cạnh tranh, tiến tới tự do hoá, mở cửa nền kinh tế mà trong đó có ngành ô tô
trong phạm vi ASEAN, APEC và WTO. Điều này dẫn tới cơ hội mở rộng thị
Page 21 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
trường ô tô Việt Nam đồng thời cũng là động lực thúc đẩy công nghiệp ô tô Việt
Nam hoà nhập với quốc tế.
* Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao là động lực cho Công ty cơ khí Ngô
Gia Tự lớn mạnh
Trong những năm qua tôc độ phát triển kinh tế của nước ta khá cao trung bình
7,5% đã tạo đà cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế
cao, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao đã thúc đẩy nhu cầu đi lại
trên thị trường trong nước cũng như quôc tế, tạo cơ hội cho ngành công nghiệp ô
tô phát triển mạnh.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong sản xuất ô tô làm giảm
chi phí, tác động đến sự phát triển của các công ty lắp ráp ô tô, thúc đẩy sự
chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng ô tô sản xuất
và lắp ráp.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và
hoà nhập với ngành ô tô trong khu vực và thế giới. Hiện nay các trang thiết bị
máy móc phục vụ cho công tác sản xuất và kinh doanh của Công ty đang dần
được đổi mới công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo độ chính xác, an toàn cao và
nâng cao chất lượng ô tô lắp ráp.
4.2 Khó khăn:
* Môi trường cạnh tranh khốc liệt:
Ngành công nghiệp ô tô của nước ta còn non trẻ, trong điều kiện hội nhập nền
kinh tế thế giới hiện nay sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy Công ty
Page 22 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
cũng phải chịu sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các hãng lắp ráp ô tô khác
trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Tiềm lực tài chính nhỏ bé
Vốn và tài sản là một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào, điều này càng thể hiện rõ hơn trong sản xuất kinh
doanh ô tô . Đây là một ngành kinh doanh đòi hỏi đầu tư lớn và không ngừng tái
mở rộng đầu tư, mở rộng kinh doanh để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Tuy vậy vốn và tài sản của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự còn quá nhỏ bé so
với các hãng lắp ráp ô tô có có tên tuổi trong nước và trong khu vực, không
tương xứng với qui mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tính đến thời
điểm này Công ty có 17.588 triệu đồng. Mặc dù tới nay, ngành ô tô trong nước
vẫn là ngành được Chính Phủ bảo hộ, dành cho các công ty lắp ráp ô tô trong
nước những ưu đãi về thương quyền, về vay vốn và trên một số mặt vẫn là độc
quyền ở Việt Nam nhưng từ năm 1994 các doanh nghiệp Nhà nước đã không
được hậu thuẫn về tài chính như trước đây, mọi hoạt động của Công ty phải dựa
trên vốn tự có. Chính khả năng hạn hẹp về tài chính này đã có những ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phát triển và đổi mới công nghệ tại công ty và việc đưa ra
những định hướng để phát triển.
5. Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
Trong những năm tới, công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã xây dựng cho mình
một kế hoạch phát triển rất rõ ràng.
Page 23 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách
hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một
bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước
mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm
được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần phải xây dựng và thực hiện được
các mục tiêu ngắn hạn, cụ thể trong từng giai đoạn. Xây dựng công ty cơ khí
Ngô Gia Tự thành một công ty họat động có hiệu quả, có cơ cấu và hoạt động tài
chính lành mạnh, tự chủ về tài chính; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện kinh
doanh có lãi với tỷ suất lợi nhuận bình quân không dưới 10%, đạt được mức
trung bình của các công ty trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Mục tiêu xây dựng của công ty là trở thành doanh nghiệp có bản sắc, có
uy tín cao, được ưa chuộng ở trong nước và khu vực cần được cụ thể hoá thông
qua một số chính sách sản phẩm và dịch vụ chất lượng, tạo dựng một cơ sở
khách hàng ổn định và bền vững lâu dài, là địa chỉ thu hút và giữ nguồn nhân lực
có chất lượng cao bởi môi trường năng động, linh hoạt, cơ hội cho sáng tạo và
phát triển nghề nghiệp. Về chính sách sản phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng
và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa".
Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
Page 24 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ
1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
Theo quyết định 189/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ
chức lại Công ty cơ khí giao thông vận tải thành Tổng công ty công nghiệp ô tô
Việt Nam (gọi tắt là vinamotoR), công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một trong bảy
công ty con thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam là công ty mẹ và
được Tổng công ty cấp vốn hoạt động.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có ban quản trị riêng, trực tiếp điều hành hoạt
động của công ty. Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty mẹ cấp. Hàng năm công ty phải lập
báo cáo kết quả kinh doanh trình lên Tổng công ty, thực hiện việc nộp lãi lên
Tổng công ty sau khi đã trả lương cán bộ công nhân viên, trích các quỹ hay đề
nghị bổ sung tăng vốn điều lệ.
Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Page 25 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: 1000 đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I Nguồn vốn kinh doanh 16.478.754 99,73 17.588.000 99,27 1.109.246 6,73
1 Vốn ngân sách cấp 13.078.245 79,15 13.954.174 78,76 875.929 6,69
2 Vốn tự bổ sung 3.400.508 20,58 3.628.510 20,48 228.002 6,7
II Các quỹ 44.613 0,27 79.728 0,45 35.115 78,71
III Nguồn vốn khác - - 53.152 0,3 53.152 100
III Tổng vốn CSH 16.523.367 100 17.720.880 100 1.197.513 7,24
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng 2.1.1 ta thấy:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.197.513.000 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,24%. Cụ thể:
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.109.246.000 đồng. Sự tăng lên này ảnh hưởng của cả hai yếu tố đó là vốn ngân
sách từ trên cấp tăng 875.929.000 đồng (tăng 6,69% so với năm 2005) và công ty
tự bổ sung vốn cũng tăng lê 228.002.000 đồng (tăng 6,7% so với năm 2005).
- Các quỹ của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 35.115.000 đồng,
tương ứng tốc độ tăng 78,71%.
Page 26 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
- Năm 2006 công ty đã thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác, mặc dù
chiếm một tỷ trọng rất thấp khoảng 0,3% vốn chủ sở hữu tương đương
53.152.000 đồng, vốn chủ sở hữu vẫn chủ yếu do ngân sách cấp, tuy nhiên điều
này cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến việc huy
động vốn từ các nguồn khác nhau. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy,
vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng dần
Bảng 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I Nợ phải trả 23.533.280 58,75 26.136.757 59,38 2.603.477 11,06
1 Nợ ngắn hạn 7.374.428 18,41 8.481.901 19,27 1.107.473 15,01
2 Nợ dài hạn 16.102.772 40,2 18.090.615 41,1 1.987.843 12,34
3 Nợ khác 56.079 0,14 4.401 0,01 - 51.678 -92,15
II Vốn chủ sở hữu 16.523.367 41,25 17.720.880 40,62 1.197.513 7,24
III Tổng nguồn vốn 40.056.647 100 44.016.095 100 3.959.448 9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Page 27 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Trong năm 2006 nguồn vốn của công ty đã tăng lên 3.959.448.000 đồng,
tương ứng với tốc độ tăng là 9,88 %, nguyên nhân là do năm 2006 nhu cầu kinh
doanh của công ty mở rộng, công ty phải vay vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao do trong năm 2006 công ty phải tiến hành
di dời địa điểm xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi 2, làm cho chi phí tăng lên
đáng kể. Nợ phải trả năm 2006 tăng lên 2.603.477.000 đồng, tương ứng với tốc
độ tăng là 11,06%, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng với tốc độ lần
lượt là 15,01% và 12,34 %, còn nợ khác thì lại giảm với mức 51.678.000 đồng.
Do vậy tình hình huy động các nguồn vốn của công ty là chưa tốt. Ngoài ra
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng
1.197.513.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 7,24%. Tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu là thấp nhất, thấp hơn so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của công ty và hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ của công ty là rất cao, năm 2005 là 58,75%
con số này của năm 2006 là 59,38% tổng số nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu năm
2005 và 2006 là 41,25 % và 40,62%. Tình hình trên cho thấy quyền tự chủ tài
chính của doanh nghiệp rất hạn chế, khả năng thanh toán rất thấp.
Page 28 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.1.3: Cơ cấu tài sản
Đơn vị: 1000 đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
I Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
15.922.488 39,7 18.205.056 41,36 2.282.568 14,3
1 Tiền mặt 2.475.500 6,18 3.050.315 6.93 574.815 23,2
2 Khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
- - 972.756 2,21 972.756 100
3 Các khoản phải thu 3.132.429 7,82 2.369.065 5,38 -763.364 -23,04
4 Hàng tồn kho 9.413.312 23,5 10.797.148 24,53 1.383.836 14,7
5 Tài sản lưu động
khác
925.308 2,31 1.016.771 2.31 91.463 9,8
II Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
24.554.724 61,3 25.811.038 58,64 1.256.314 5,11
1 Tài sản cố định 24.554.724 61,3 25.811.038 58,64 1.256.314 5,11
2 Đầu tư dài hạn - - - - - -
Tổng tài sản 40.056.647 100 44.016.095 100 3.959.448 9,88
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Page 29 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Qua bảng 2.1.3 trên ta thấy:
Tỷ trọng khoản tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2006 tăng tương
đối, trong khi tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006 giảm tương
đối. Cụ thể:
Trong năm 2005 không có khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn, thì trong
năm 2006 đầu tư tài chính ngắn hạn đã chiếm 2,31 % tổng giá trị tài sản. Vì vậy
trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong năm 2005 chủ yếu là hàng tồn
kho. Nhưng cho đến năm 2006, công ty lại chủ yếu đầu tư các khoản này trong
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Hàng tồn kho đã tăng lên, năm 2005 lượng tồn kho là 9.413.312.000 đồng
tương ứng với 23,5%, thì trong năm 2006 lượng tồn kho đã tăng lên
10.797.148.000 đồng tương ứng với 24,53 %.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là công ty sản xuất và lắp ráp là ô tô, vòng bạc
metal là chủ yếu. Tuy vậy nhưng tài sản lưu động lại chiếm một lượng khá lơn
trong tỷ trọng và đang tăng trong năm 2006 so với năm 2005, tài sản cố định
đang giảm sút qua hai năm 2005 và 2006 từ 61,3 %, giảm xuống còn 58,64% .
Điều này nói lên cơ cấu vốn của công ty mất cân đối, công ty chưa chú trọng về
đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Page 30 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003 – 2006
Đơn vị: 1000 đồng
T
T Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005 2006
1 Vốn kinh doanh 12.521.000 15.521.000 16.478.754 17.588.000
2 Lao động (người) 325 355 320 326
3 Doanh thu 17.822.700 30.064.372 43.643.422 69.205.171
4 Lợi nhuận KD 421.859 442.160 440.700 462.345
5 Nộp ngân sách 176.576 186.792 194.187 205.352
6 TN bình quân/
người
1.217 1.296,3 1.459 1.642,9
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Page 31 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.1.5: Hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2003- 2006
Đơn vị: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu
Tỷ lệ giữa các năm
2004/2003 2005/2004 2006/2005
% % %
1 Vốn kinh doanh 3.000.000 123,9 957.754 106,2 1.109.246 106,8
2 Lao động (người) 30 109,3 135 38,02 106 148,1
3 Doanh thu 12.241.672 168,6 13.579.050 145,1 25.561.749 158,5
4 Lợi nhuận KD 20.301 104,8 1.459,432 -0,3% 21.645,285 104,9
5 Nộp ngân sách 10.216 105,7 7.394 103,9 11.165 105,7
6
TN bình quân/
người
79,3 106,5 162,7 112,5 184,9 112,6
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy:
Vốn kinh doanh của năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2004 so với
năm 2003 tăng 3 tỷ đồng, 23.9%; năm 2005 so với 2004 tăng 957.754 triệu
đồng, 6%; năm 2006 so với năm 2005 tăng khoảng 1.109 triệu đồng 6.8%.
Lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hợp đồng sản xuất kinh
doanh dẫn đến lực lượng lao động cũng phải tăng theo. Tuy nhiên năm 2005 là
năm có nhiều sự thay đổi trong công ty do công ty chuyển bộ phận sản xuất
Page 32 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
xuống khu công nghiệp Ngọc Hồi. Đồng thời công ty cũng đã sắp xếp lại doanh
nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện kinh tế cho một số cán bộ, nhân viên nghỉ
việc theo chế độ của Nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh: Doanh thu đều tăng trưởng qua các năm, còn lợi
nhuận trong năm 2005 do công ty phải đến nơi sản xuất mới, chưa ổn định được
sản xuất, chi phí di dời lớn nên so với các năm trước nên lợi nhuận đã giảm 0.3%
so với năm trước. Tuy nhiên đến năm 2006, lợi nhuận đã tăng trưởng trở lại.
Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân đạt mức tăng trưởng qua các
năm. Năm 2004/2003 tăng 6.5%; năm 2005/2004 tăng 12.5%, năm 2006/2005 tỷ
lệ này là 12.6%. Đời sống cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng được ổn
định và nâng cao, điều này khuyến khích các thành viên trong công ty yên tâm
công tác.
Page 33 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2. Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.2.1 : Các chỉ tiêu vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm So sánh
2005 2006 Chênh lệch %
Doanh thu thuần Trđ 43.643.422 69.205.171 25.561.749 58,56
VLĐ Trđ 15.922.488 18.205.056 2.282.768 14,33
VLĐ bình quân Trđ 14.252.256 17.012.268 2.760.012 19,36
Lợi nhuận trước thuế Trđ 564.096 591.801 27.705 4,91
Lợi nhuận sau thuế Trđ 440.700 462.345 24.645 4,9
Số vòng quay VLĐ Vòng 3,06 4,07 1,01 33,01
Nợ ngắn hạn Trđ 7.374.428 8.481.901 1.107.473 15,01
Hàng tồn kho Trđ 9.413.312 10.797.148 1.383.836 14,7
Hệ số đảm nhiệm VLĐ đồng 0,326 0,245 -0,081 -24,84
Khả năng thanh toán hiện thời 2,159 2,146 -0,013 -0,6
Khả năng thanh toán nhanh 0,882 0,873 -0,009 -1,02
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 4,636 6,409 1,773 38,24
Hệ số sinh lời VLĐ 4/3 đồng 0,0395 0,0347 -0,0048 -12,15
Số ngày mỗi vòng quay Ngày 117,64 88,45 -29,19 -24,81
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đồng 0,0011 0,0067 0,0056 509
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Page 34 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là tương
đối cao. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 25.561.749.000 đồng tương ứng với tốc
độ tăng là 58,56 %, vốn lưu động bình quân cũng tăng lên từ 14.252.256.000
đồng năm 2005 lên 17.012.268.000 đồng năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là
19,36%. Số vòng quay vốn lưu động tăng từ 3,06 vòng lên 4,07 vòng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 0,326
xuống 0,245. Điều đó có nghĩa là năm 2005 cứ một đồng doanh thu chỉ cần
0,245 đồng vốn lưu động, trong khi năm 2006 chỉ mất có 0,245 đồng. Nguyên
nhân là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động, điều này
chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, tiêu thụ hàng hoá còn
chậm.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng
trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Qua bảng số liệu trên
ta thấy, chỉ số này đã giảm. Trong năm 2005, một đồng vốn lưu động tham gia
vào kinh doanh đã tạo được 0,0395 đồng lợi nhuận, còn năm 2006 thì cứ một
đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh chỉ tạo ra 0,0347 đồng lợi nhuận.
Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm lợi nhuận của năm 2003 là vốn lưu động
tăng. Nếu tính trên tổng lợi nhuận sau thuế thì năm 2006 tăng 4,9% là do đầu tư
tài chính ngắn hạn và hạ được giá vốn.
Về khả năng thánh toán ngay lập tức của công ty khá cao, các hệ số cho
thấy công ty có thể trả được những khoản nợ đến hạn. Trong khi đó hệ số thanh
toán nhanh làm giảm nhẹ và đều ở mức nhỏ hơn 1. Nguyên nhân này là do tài
sản công ty bị chiếm dụng thu hồi được còn thấp, bên cạnh đó công ty cần đẩy
Page 35 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
mạnh hoạt động tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn nhanh đáp ứng
các nhu cầu thanh toán cũng như đổi mới và mở rộng sản xuất.
Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2005 và
2006 đều có lãi nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn
còn kém hiệu quả. Công ty cần phải chú trọng đến nhiệm vụ này.
2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán:
2.1.1 Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành:
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,16
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2006 = 2,13
Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 điều này
cho thấy mức dự trữ năm nay cao hơn năm trước do lượng hàng tồn kho nhiều,
sản lượng bán thấp trong khi khối lượng sản xuất năm 2006 lại tăng lên. Trong
khi đó mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng lớn
hơn so với tốc độ tăng dự trữ.
2.2.2 Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản LĐ
- Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tài sản LĐ - Dự trữ
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Page 36 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Thay số ta có:
Khả năng thanh toán nhanh năm 2005 = 0,88
Khả năng thanh toán nhanh năm 2006 = 0,87
Ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 thấp hơn so với
năm 2005. Nguyên nhân là do mức dự trữ của doanh nghiệp tăng lên đáng kể
nhưng tăng với tốc độ thấp hơn các khoản nợ ngắn hạn. Những thay đổi về chính
sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở
nên yếu kém hơn. Doanh nghiệp không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn
hạn nếu không sử dụng đến một phần dự trữ.
2.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Thay số ta có:
Hệ số nợ năm 2005 = 0,587
Hệ số nợ năm 2006 = 0,593
Ta thấy hệ số nợ năm 2006 cao hơn hệ số nợ năm 2005. Nguyên nhân chủ
yếu là do cả khoản nợ ngắn và dài hạn đều tăng. Tỷ số nợ này thể hiện sự bất lợi
đối với chủ nợ nhưng lại có lợi đối với công ty nếu đồng vốn sử dụng có khả
năng sinh lợi cao. Tuy nhiên với hệ số nợ cao của hai năm gần đây, công ty rất
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Page 37 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
khó để huy động tiền vay tiến hành sản xuất - kinh doanh trong thời gian tới nếu
không có sự hỗ trợ từ phía công ty mẹ.
2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động của công ty
2.3.1 Vòng quay tiền:
Thay số ta có:
Vòng quay tiền năm 2005 = 17,63
Vòng quay tiền năm 2006 = 17,2
2.3.2 Vòng quay dự trữ:
Thay số ta có:
Vòng quay dự trữ năm 2005 = 4,63
Vòng quay dự trữ năm 2006 = 6,4
Nhận xét: Vòng quay dự trữ năm 2006 tăng so với năm 2005. Mặc dù chỉ
tiêu này tăng cho thấy hoạt động quản lý dự trữ của công ty là tương đối tốt.
Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng không phản ánh được hết tình hình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tổng số tiền và các loại tài sản tương đương
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Giá trị dự trữ
Page 38 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.3.3 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Thay số ta có:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2005 = 1,089
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 = 1,57
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2006 đã tăng so với năm 2005. Năm
2005 một đồng tài sản của công ty đem lại 1,089 đồng doanh thu, thì năm 2006
một đồng tài sản của công ty đem lại 1,57 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do
doanh thu năm 2006 đã tăng. Tuy nhiên doanh thu tăng một phần là do chỉ số
trượt giá của năm 2006 cao hơn chỉ số trượt giá của năm 2005. Chỉ tiêu này tăng
chưa phản ánh được mức lợi nhuận thực cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty.
2.4 Tỷ suất về khả năng sinh lãi:
2.4.1 Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE
Thay số ta có:
ROE2005 = 0,0266 = 2,66%
ROE2006 = 0,026 = 2,6%
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Page 39 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Ta thấy:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2006 giảm chút ít so với
năm 2005 nhưng không đáng kể. Điều này không làm thoả mãn chủ sở hữu.
Nguyên nhân chính là do doanh thu thuần không tăng nhiều, trong khi đó chi phí
và chỉ số trượt giá tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty
khá thấp, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu vì thế giảm sút.
2.4.2 Doanh lợi tài sản: ROA
Thay số ta có:
ROA2005 = 0,011
ROA2006 = 0,0105
Nhận xét:
Ta thấy ROA của năm 2006 giảm tương đối so với năm 2005. Nguyên
nhân của tình hình trên là do sự giảm hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Doanh
nghiệp cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới co hy vọng tăng mức ROA.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Page 40 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bảng 2.31. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm
VLĐ bình quân
(triệu đồng)
DT thuần / VLĐ
bình quân
GO/ VLĐ bình quân
2005 14.252.256 3,06 4,51
2006 17.012.268 4,06 5,02
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân và
giá trị kinh doanh trên vốn lưu động bình quân năm 2006 so với năm 2005 đều
tăng. Cụ thể:
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt 3,06 lần
điều này nghĩa là trong năm 2005 công ty bỏ 1 đồng vốn lưu động bình quân vào
kinh doanh thu được 3,06 đồng doanh thu, đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên
4,06 đồng, nghĩa là trong năm 2006 công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động bình
quân vào kinh doanh thì thu được 4,06 đồng doanh thu. Tuy nhiên chỉ tiêu này
không phản ánh chính xác hiệu suất sử dụng vốn lưu động vì doanh thu chỉ do
các sản phẩm tiêu thụ mang lại.
Với chỉ tiêu giá trị sản xuất trên vốn lưu động bình quân năm 2005 đạt
4,51 có nghĩa là năm 2005 công ty bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu được
4,51 đồng giá trị sản phẩm. Đến năm 2006 con số này tăng lên 5,02.
Như vậy có thể thấy doanh thu và giá trị sản xuất của công ty trong hai
năm 2005 và 2006 đều tăng, tuy nhiên tốc độ phát triển bình quân của doanh thu
Page 41 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của giá trị sản xuất sản phẩm. Năm 2006 tuy lượng
vốn lưu động bình quân tăng nhưng hiệu quả kinh doanh lại tăng chưa tương
xứng.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tính theo công thức doanh thu trên vốn
lưu động bình quân như sau:
Thay số ta có:
HVLĐ 2006 4,06 4,06 4,34
= = x
HVLĐ 2005 3,06 4,34 3,06
Số tương đối: 1,32 = 0,935 x 1,41
Số tuyệt đối: (4,06 – 3,06) = (4,06 – 4,34) + (4,34 – 3,06) 1 = - 0,28 + 1,28
Nhận xét:
Qua phân tích ở trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2006
của công ty tăng 32% so với năm 2005, hay số đồng doanh thu thu được trên một
đồng vốn lưu động năm 2006 tăng 1 đồng so với năm 2005.
DT2006 DT2006 DT2006
HVLĐ 2006 VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= = x
HVLĐ 2005 DT2005 DT2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Page 42 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Nguyên nhân là do doanh thu và vốn lưu động bình quân của năm 2006
đều tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu thuần lại lớn hơn
tốc độc tăng của vốn lưu động bình quân.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Bảng 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006
Vốn lưu động 1.000 đồng 15.922.488 18.205.056
Lợi nhuận thô 1.000 đồng 564.096 591.801
Lợi nhuận ròng 1.000 đồng 440.700 462.345
Tỷ suất lợi nhuận thô % 0,0354 0,0325
Tỷ suất lợi nhuận ròng % 0,0276 0,0254
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng phân tích trên cho thấy, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công
ty năm 2006 đã giảm so với năm 2005. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận thô năm 2005 là 0,0354 có nghĩa là trong năm 2005
công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0354 đồng
lợi nhuận. Nhưng đến năm 2006 con số này là 0,0325 đồng có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vồn lưu động đã giảm xuống hay nói cách khác, hiệu quả của vốn
lưu động giảm so với năm 2005.
Page 43 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Về tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,0276 nghĩa là trong năm công ty
bỏ ra 1 đồng vốn lưu động vào kinh doanh sẽ mang lại 0,0276 đồng lợi nhuận
ròng, nhưng đến năm 2006 con số này giảm xuống còn có 0,0254 đồng. Điều
này cho thấy mức lãi ròng trên một đồng vốn lưu động giảm, hiệu suất sử dụng
vốn lưu động kém hiệu quả so với năm 2005.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn chứng tổ mức sinh lợi
của vốn lưu động càng cao, tức là doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Qua
bảng trên ta thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động ngày càng giảm do vốn lưu
động ngày càng tăng, tuy nhiên vốn lưu động trong sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận
chiếm tỷ trọng không cao vì phần lớn sản phẩm của công ty có giá trị cao (ô tô,
bạc metal) hơn nữa thị trường cung cấp ngày càng xa hơn, sản phẩm giành tiền
dự trữ khá lớn để đảm bảo sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trong cơ chế thị trường
buộc công ty phải có các khoản đầu tư khác nằm ngoài kinh doanh (chi phí để có
cơ hội làm ăn) mà nguồn vốn này không tạo ra lợi nhuận.
Như vậy có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng tốc độ phát triển
của lợi nhuận vẫn chậm hơn tốc độ phát triển bình quân của vốn lưu động.
Phân tích sự biến đổi của tỷ suất lợi nhuận ròng:
Ta phân tích chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân
LNR2006 LNR2006 LNR2006
VLĐ2006 VLĐ2006 VLĐ2005
= x
LNR2005 LNR2006 DT2005
VLĐ2005 VLĐ2005 VLĐ2005
Page 44 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Thay số ta có:
0,0254 0,0254 0,029
= x
0,0276 0,029 0,0276
Số tuyệt đối: 0,92 = 0,87 x 1,05
Số tương đối: - 0,0022 = - 0,0036 + 0,0014
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình
quân năm 2006 giảm 8% so với năm 2005, hay lợi nhuận ròng giảm 0,0022 đồng
trên một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh.
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động:
Qua những phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty ở
trên, có thể thấy một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn
lưu động nói riêng và nguồn tài chính nói chung. Hầu hết các tỷ số tài chính năm
2006 đều giảm so với năm 2005.
Mặc dù trong năm 2006, công ty đã quan tâm đến vấn đề huy động vốn từ
các nguồn khác nhau ngoài vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung, tuy nhiên tỷ lệ
huy động còn rất khiêm tốn, năm 2006 tỷ lệ này mới chỉ chiếm có 0,3% trong tỷ
trọng tổng nguồn vốn của công ty. Con số này là rất nhỏ so với khả năng của
công ty có thể huy động được, chính vì thế trong thời gian tới công ty cần chú ý
mạnh hơn nữa vấn đề này.
Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ
phải trả giai đoạn 2005 – 2006, bên cạnh đó hệ số nợ của công ty khá cao, năm
Page 45 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2005 là 58,75%, năm 2006 là 58,75%. Tài sản lưu động của công ty chủ yếu là
hàng tồn kho, trong khi đó tài sản cố định lại giảm sút từ 61,3% năm 2005 xuống
còn 58,64 năm 2005. Điều này chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
bị mất cân đối, một mặt công ty bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn, một mặt
cho thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty đang bị giảm. Công ty cần phải
đẩy mạnh công tác bán hàng và xúc tiến thương mại hơn nữa, đồng thời quản lý
khoản phải thu khách hàng và khoản mua hàng chặt chẽ hơn.
Xét về tổng thể, năm 2006 công ty làm ăn vẫn có lãi, tuy nhiên hiệu quả
sử dụng vốn lưu động đã giảm sút so với năm 2005. Điều này thể hiện rất rõ ở tỷ
suất lợi nhuận ròng trên vốn lưu động bình quân. Năm 2005 tỷ suất này là 0,0276
thì sang năm 2006 con số này là 0,0254. Có thể thấy khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp là tương đối thấp cho thấy chính sách về quản lý tài chính có nhiều vấn
đề cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cơ
cấu tài sản lưu động (dự trữ còn lớn và luân chuyển chậm) trên cơ sở xem xét
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt phải xem lại các khoản chi phí và giá bán.
Chính sách tín dụng cần được thay đổi theo hướng nâng cao khả năng thanh toán
hơn nữa. Hệ số nợ lớn, cơ cấu tài chính không tối ưu, sử dụng vốn lưu động
không hiệu quả dẫn tới sự sụt giảm của các chỉ tiêu.
Page 46 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Định hướng thị trường trong giai đoạn tới:
Theo dự báo của IMF, kinh tế thế giới giai đoạn tới sẽ tăng trưởng ở mức
4,9%, giảm nhẹ so với mức 5,1% của năm 2006. Các nền kinh tế lớn trên thế
giới vẫn tiếp tục ổn định mức tăng trưởng hiện nay. Dự báo GDP của Mỹ sẽ
tăng 2,9%, khu vực đồng Euro tăng 2,0 %. Trung Quốc dự báo tiếp tục tăng
trưởng nóng với mức tăng trưởng 10,1%. Khu vực ASEAN về cơ bản vẫn duy trì
tốc độ tăng trưởng ở mức 5,6%. Theo đánh giá của IMF, giá dầu thô sẽ ổn định
hơn, với mức giá xấp xỉ hiện tại (dưới 70 USD/thùng).
Nền kinh tế Việt Nam 2007-2010 dự báo sẽ duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế
vĩ mô. Các lĩnh vực về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá,
thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng có
chuyển biến tích cực.
Những chuyển biến tích cực về kinh tế - xã hội trong nước cũng như trên
thế giới là cơ hội thuận lợi để ngành công nghiệp ôtô Việt Nam nói chung và
công ty Ngô Gia Tự nói riêng có thể nâng cao sản lượng ô tô lắp ráp cũng như
tiêu thụ. Theo dự báo trong quy hoạch phát triển công nghiệp ôtô đến năm 2020
của Chính phủ, sản lượng ô tô từ 10 đến > 46 chỗ ngồi là rất lớn. Cụ thể:
Page 47 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Đơn vị tính: Chiếc
Loại xe Năm 2007 2010 2020
10 -16 chỗ 9.000 21.000 44.000
17 - 25 chỗ 2.000 5.000 11.200
26 - 46 chỗ 2.400 6.000 15.180
> 46 1.600 4.000 9.520
Nguồn: Quyết định 177/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2020.
Với mục tiêu tổng quát là xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự thành một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp ô tô trở khách
hạng trung. Từ nay đến năm 2010 xây dựng công ty cơ khí Ngô Gia Tự có một
bản sắc riêng, có tầm cỡ và có khả năng cạnh tranh mạnh không chỉ trong nước
mà trong thị trường Đông Nam Á., kinh doanh có hiệu quả với các sản phẩm
được ưa chuộng và được biết đến rộng rãi trên thị trường. Về chính sách sản
phẩm và dịch vụ, để tạo bản sắc riêng và sức cạnh tranh lâu dài, cần thực hiện
chiến lược " đa dạng hoá- cá biệt hóa". Về nguồn vốn phát triển sản xuất, cần
huy động. Điều này rất quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với công ty
trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
2. Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ
khí Ngô Gia Tự
Page 48 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.1 Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hoá doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm
huy động vốn cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, tài
chính của doanh nghiệp được công khai và minh bạch hơn sẽ thu hút được các
nhà đầu tư từ bên ngoài doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trở nên dễ dàng hơn điều này
đồng nghĩa với việc thu hút vốn nhiều hơn.
2.2. Giảm lượng hàng tồn kho
Năm 2006 so với năm 2005 lượng hàng tồn kho tăng từ 9.413.312.000
đồng lên 10.797.148.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 14,7% nhưng so với
tổng vốn lưu động của công ty chiếm tới 24,53%, hàng ứ đọng chưa tiêu thụ làm
vốn chậm luân chuyển. Công ty cần thực hiện các biện pháp để giải quyết tình
hình trên:
- Phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, phân loại thành chúng để xử lý:
+ Hàng còn tốt nguyên giữ giá 100% để bán
+ Hàng kém phẩm chất, giá trị không đạt 100% thì hạ giá bán thu hồi vốn.
+ Hàng bị hư hỏng, không dùng được thì loại bỏ để điều chỉnh vốn lưu
động.
- Mở rộng thị trường bằng xúc tiến thương mại:
Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty bao gồm các chính sách giá,
chính sách phân phối, và chính sách xúc tiến thương mại. Mở rộng thị trường
bằng xúc tiến thương mại là hoạt động cần thiết để tăng cường khả năng thu hồi
Page 49 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
vốn, tăng số vòng quay vốn lưu động, giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong vốn lưu
động.
Về chính sách giá:
Vai trò của chính sách giá:
Chính sách giá có vai trò hết sức quan trọng trong khai thác thị trường ôtô
Việt Nam. Thị trường Việt Nam là một thị trường hết sức nhạy cảm về giá. Việc
định giá đúng đắn và phương pháp xử lý linh hoạt có ảnh hưởng quyết định tới
việc tiêu thụ sản phẩm của hãng. Và tất yếu giá cả có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Ngoài ra một chính sách giá phù hợp còn có thể kéo dài vòng đời sản
phẩm và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.Chính vì vậy chính sách giá
được coi là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và phát triển,
mở rộng kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay Công ty nên sử dụng hệ thống giá như sau:
+ Hệ thống giá tịnh (Net fare): là giá cung cấp cho các đại lý không hưởng
phần trăm hoa hồng. Giá tịnh áp dụng cho tất cả các tổng đại lý, đại lý trong toàn
quốc.
+ Hệ thống gía chuẩn (Approved fare): Giá chuẩn thường được áp dụng
cho các showroom và các gara ôtô. Giá chuẩn cũng có thể áp dụng cho hệ thống
đại lý nhưng có quy định hưởng phần trăm hoa hồng cho đại lý với tỷ lệ hưởng
hoa hồng của Tổng đại lý là 9% và của Đại lý là 5%.
+ Hệ thống giá Group: Đây là loại giá được định ra phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm bán ra. Thường thì loại giá này hạ hơn so với bình thường.
Page 50 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Một chính sách giá linh hoạt là hết sức quan trọng đối với việc kinh doanh
của công ty. Chính sách giá như trên sẽ đẩy mạnh lượng hàng tiêu thụ cho công
ty.
Về chính sách phân phối:
Thuật ngữ phân phối ở đây đề cập đến các kênh phân phối nối liền giữa
nhà sản xuất(Công ty cơ khí Ngô Gia Tự) và người tiêu dùng mà cụ thể là hoạt
động bán hàng của Công ty.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty được chia thành 2 nhóm
chính: văn phòng khu vực, mạng lưới đại lý.
+ Các văn phòng khu vực trong nước: các văn phòng này được đặt tại các
thành phố lớn trong nước nhằm phân phối trực tiếp các sản phẩm hàng không
hay phân phối gián tiếp qua các đại lý bán cũng như tiến hành các giao dịch
thương mại khác. Văn phòng khu vực này vừa được coi là một hình thức xúc tiến
thị trường,. Văn phòng khu vực của Công ty được đặt tại 2 khu vực lớn là miền
Bắc, miền Trung.
+ Tổng đại lý: là nơi Công ty đặt điểm bán và ngoài ra còn làm nhiệm vụ
phân phối cho các đại lý. Hoa hồng cho Tổng đại lý khá cao, thường từ 12-15%
do vậy việc lựa chọn Tổng đại lý được xem xét rất cẩn thận.
+ Đại lý: là bộ phận trung gian nối liền công ty với khách hàng, thường
chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng đại lý hay các văn phòng khu vực . Hoa hồng
cho đại lý thấp hơn hoa hồng cho Tổng đại lý thường là 5% doanh số. Việc lựa
chọn đại lý là do Tổng đại lý tiến hành và dựa trên cơ sở tiềm lực về tài chính, vị
trí kinh doanh mà đại lý có được…
Page 51 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động bán hàng
cũng như xúc tiến thương mại, đây là công việc cần được tiến hành bài bản và
cần được thực hiện thường xuyên nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như
hiện nay.
2.3 Lập kế hoạch sử dụng vốn và tổ chức thực hiện.
Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Các kế hoạch chi tiêu sử dụng vốn cần được xác định một cách rõ ràng. Doanh
nghiệp cần có những chuyên gia giỏi để thực hiện lập kế hoạch. Các báo cáo kế
hoạch phải được trình duyệt lên cơ quan quản lý doanh nghiệp xem xét, phê
duyệt. Các kế hoạch phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh.
Đối với kế hoạch được duyệt cần phải tiến hành tổ chức thực hiện.
Trước hết phải xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý. Việc quản lý vốn thường
được giao cho phòng tài chính dưới sự lãnh đạo của ban quản lý. Đối với mỗi dự
án cần xác định rõ những bộ phận chịu trách nhiệm tực hiện. Với mỗi bộ phận
cần xác định rõ lượng vốn cần sử dụng đồng thời quy định rõ trách nhiệm cho
từng bộ phận sử dụng vốn.
Với vốn lưu động, cần xác định chính xác vốn lưu động ở từng khâu luân
chuyển. Đây là một trong những công tác trọng tâm nhằm tiết kiệm vốn lưu động
sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời tránh ứ đọng gây hao hụt, đảm bảo
đủ vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc
đẩy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Page 52 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Cần lập quỹ, khấu hao, xác định mức khấu hao hàng năm để đảm bảo quỹ
khấu hao đủ đầu tư vào máy móc thiết bị mới. Phải lập các quỹ dự phòng, mua
bảo hiểm để bảo toàn và phát triển vốn và giảm tác động khi gặp rủi ro.
2.4 Tổ chức thông tin kinh tế, nghiệp vụ hạch toán kế toán và phân tích hoạt
động kinh tế.
Tổ chức tốt thông tin kinh tế nói chung là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, quá
trình sử dngj các loại vốn (bằng tiền, các yếu tố kỹ thuật, nguyên liệu, vật tư, lao
động) nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu và tài liệu kế toán tự bản thân
không thể chỉ ra các biện pháp tăng cường, quản lý vốn sản xuất kinh doanh, do
vậy công ty phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để tìm
ra nguyên nhân dẫn đến những mặt tốt và mặt tồn tại, sút kém nhằm có biện
pháp khắc phục kịp thời.
2.5. Lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn bổ sung hợp lý
Ngoài nguồn vốn được cấp ban đầu, công ty cần huy động những nguồn
vốn bổ sung đảm bảo sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tiến đến mở
rộng quy mô hoặc đầu tư theo chiều sâu.
Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng và cần dựa trên nguyên tắc
hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư theo chiều sâu hoặc mở rộng thì cần huy động
nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ phát triển sản xuất, phần còn lại
vay tín dụng nhà nước, ngân hàng và thu hút các nguồn vốn khác. Để bổ sung
cho vốn lưu động trước hết công ty nên sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm
Page 53 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
thời nhàn rỗi từ các quỹ mà được trích lập theo mục đích mà không nên sử dụng
lợi nhuận chưa phân phối hay các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
2.6. Sử dụng các biện pháp huy động vốn
- Tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu:
Đây là biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém với công ty hiện nay. Nguồn vốn
chủ sở hữu là vốn đóng góp của các cổ đông hay chủ duy nhất, điều đáng chú ý
nhất là vốn này không gây ra chi phí đối với doanh nghiệp. Để huy động được
nguồn vốn này, công ty cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Sau
khi tiến hành cổ phần hoá oanh nghiệp, công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, kêu gọi đầu tư vốn bên ngoài vào doanh nghiệp, tham gia thị trường
chứng khoán, thị trường vốn dễ dàng hơn.
Để quá trình tham gia góp vốn của các cổ đông thuận tiện, công ty cần cung
cấp thông tin của mình cho khách hàng; cung cấp những dự án, bản kế hoạch đầu
tư của công ty. Ngoài ra công ty nên tận dung ngay chính nguồn vốn trong doanh
nghiệp mình bằng cách khuyến khích người lao động, công nhân tham gia góp
vốn vào công ty.
- Vay có kỳ hạn:
Đây là nguồn huy động vốn có khả năng đạt được kết quả cao nhất và là
nguồn có tính chất phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề huy
động từ nguồn vốn này lại gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn trước tiên là việc
tìm kiếm những ngân hàng đồng ý cho vay bên cạnh đó các ngân hàng này
thường yêu cầu xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể vào giai
đoạn gần đây của công ty, yêu cầu xem xét và thẩm định các dự án đầu tư trong
thời gian tới của công ty. Khó khăn thứ hai là việc khi đi vay có kì hạn công ty
Page 54 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
phải chịu một lãi suất xấp xỉ 1%. Như vậy việc đi vay sẽ dẫn đến một món nợ
trong thời gian tới của Công ty cần phải trả.
Vì vậy để giải quyết những khó khăn vướng mắc công ty cần chủ động
đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động dưới nhiều hình thức thích hợp nhằm trang
bị, nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề, trình độ cho đội ngũ cán bộ quản
lý cũng như các thành viên khác trong công ty. Có nâng cao được trình độ đội
ngũ lao động đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ ở các vị trí chủ
chốt, trọng yếu mới có thể nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy công ty.
Đây là yếu tố tiên quyết quyết định tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tiền đề quan
trọng để các ngân hàng quyết định cho vay. Chính vì thế, nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động là nâng cao độ tin cậy của các nhà đầu tư, gián tiếp tăng cường
khả năng huy động nguồn vốn vay.
Bên cạnh đó, việc tuân thủ pháp lệnh kế toán - thống kê chỉ có như vậy
mới có thể thực hiện các yêu cầu về xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh, thực hiện quản lý và xử lý thông tin trong quá trình hoạt động, thực hiện
quản lý tài chính chặt chẽ, tạo lập lòng tin từ phía các ngân hàng thông qua quá
trình hoạt động và quan hệ vay trả.
Bên cạnh công tác trên, công ty cần khai thác tối đa các nguồn lực của
mình và huy động các nguồn vốn khác bằng các chính sách thu hút và động viên
nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty phục vụ cho phương án
sản xuất kinh doanh với yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đúng đối tượng và có
hiệu quả. Tuy nhiên cần chú trọng khích lệ, động viên đúng mức tới lợi ích và
Page 55 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
tinh thần của người lao động. Từ đó người lao động làm việc có hiệu quả hơn,
năng suất lao động tăng thêm, sẽ ngày càng gắn bó cống hiến cho công ty.
- Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức:
+ Tín dụng thương mại trước nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hoá
và thanh toán không thể nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mai xuất hiện
và tồn tại là một tất yếu. Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
lơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dư sẽ mang bản chất của tín
dụng thương mại. Dựa vào đặc điểm này công ty có thể sử dụng một số biện
pháp mua hàng và thanh toán để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau:
Công ty có thể mua máy móc, thiết bị theo phương thức trả chậm. Hình
thức này tồn tại khi số ghi nợ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số lần trả và số
tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả. Như vậy công ty có máy móc, thiết
bị sử dụng ngay nhưng tiền lại chưa phải trả, số tiền chưa phải trả là số tiền công
ty chiếm dụng của nhà cung cấp.
+ Vốn khách hàng ứng trước:
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng khách hàng phải đặt cọc
trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này công ty được sử dụng mặc dù
chưa sản xuất và cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Tuỳ theo lượng mua của
khách hàng, công ty có thể chiếm dụng được vốn từ hai nguồn sau:
Vốn ứng trước của khách hàng lớn
Vốn ứng trước của người tiêu dùng
Page 56 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Thông thường vốn chiếm dụng này là không lớn, mặt khác để sản xuất sản
phẩm doanh nghiệp phải đặt hang nên lại bị người cấp hàng chiếm dụng vốn,
chính vì thế đòi hỏi các nhà quản lý công ty phải thận trọng tính toán và cân nhắc
để có thể tận dụng được nguồn vốn khách hàng đặt cọc trước và hạn chế lượng
vốn bị chiếm dụng.
Để đảm bảo cho nguồn vốn huy động phi chính thức diễn ra một cách thuận
lợi và khắc phục được những khó khăn khi huy động, công ty cần đa dạng hoá
các nguồn vốn huy động, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn, hạn chế rủi ro khi đi
vay. Để thực hiện điều này các nhà quản trị trong công ty có thế thực hiện các
giải pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và
môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ, đồng thời trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp phải lấy chiến lược kế hoạch làm công cụ định hướng cho hành
động của mình.
+ Tạo niềm tin nơi nhà cung ứng vốn; uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp
với khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp không chỉ trên thị trường tiêu
thụ mà trên thị trường tài chính.
+ Chứng minh mục đích sử dụng vốn, các nhà quản trị phải xây dựng luận
chứng kinh tế, kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
và cho các dự án đầu tư cụ thể nói riêng.
+ Huy động nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo phân tán
rủi ro và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
+ Xác định được tính hiệu quả của sử dụng vốn
Page 57 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bên cạnh các giải pháp trên thì cần có giải pháp để tạo môi trường an toàn và
thuận lợi để việc huy động các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh và giải quyết
những khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
3. Một số kiến nghị
Ngành công nghiệp ô tô ở nước ta còn non trẻ và yếu kém. Khó khăn là
không thể tránh khỏi khi chúng ta hội nhập nền kinh tế thế giới, khi mà các
doanh nghiệp trong lĩnh vực ô tô sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam cuộc cạnh
tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Điểm yếu lớn nhất của công ty hiện nay
đó là nguồn tài chính nhỏ bé, chưa đủ tiềm lực để đổi mới công nghệ trong sản
xuất một mặt doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tồn tại và phát triển, một mặt nhà
nước cần ưu tiên và bảo hộ nền công nghiệp ô tô trong nước bằng những chính
sách quản lý vĩ mô như chính sách về thuế, giảm thuế đối với linh kiện, máy móc
.. của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước, tăng thuế nhập khẩu xe nguyên
chiếc…, các chính sách về ưu đãi vốn đầu tư, vốn vay ngân hàng..., từng bước
mở cửa ngành công nghiệp ô tô để một mặt chúng ta xây dựng nguồn lực, một
mặt chúng ta tiếp thu và nhận chuyển giao công nghệ lắp giáp và sản xuất ô tô
tiên tiến trên thế giới.
Về phía Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam:
Thường xuyên hỗ trợ công ty về mặt vốn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ công
ty về vốn trong công tác phân phối sản phẩm và công tác bán hàng, đây chính là
điểm yếu nhất của công ty hiện nay. Đặc biệt cần hỗ trợ nguồn vốn và có chính
sách tạo điều kiện để công ty đổi mới công nghệ và dây chuyền sản xuất.
Page 58 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
KẾT LUẬN
Tài chính là một khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh, sử dụng và
quản lý có hiệu quả nguồn tài chính là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu có tính sống còn của doanh nghiệp mà các nhà quản trị cần phải quan tâm.
Cơ cấu vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính là mục tiêu của quản
trị tài chính nói riêng và các nhà quản trị nói chung. Việc hoàn thiện cơ cấu vốn,
tiến tới sử dụng hợp lý nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là công
việc thực hiện trong thời gian dài, không thể thực hiện ngay được. Chính vì vậy
các nhà quản trị doanh nghiệp cần thực hiện từng bước, không nóng vội, chủ
quan mà đốt cháy giai đoạn, gây lãng phí và bất hợp lý trong sử dụng vốn.
Sau thời gian thực tập thực tế, được sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Trần
Thị Thạch Liên - Giảng viên khoa quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế
quốc dân cùng sự giúp đỡ của các anh, chị tại Phòng Tổ chức lao động và tiền
lương, phòng Tài chính - kế toán – công ty cơ khí Ngô Gia Tự, trên cơ sở những
kiến thức được học tại nhà trường em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy
nhiên do thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết nhất định, chuyên đề của em còn
gặp phải một số hạn chế. Rất mong được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn và các
anh, chị tại công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện và hoàn chỉ
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Thùy
Page 59 of 59
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Thị Hương (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê
2. Trần Ngọc Phác, Trần Thị Kim Thu (2006), Lý thuyết thống kê, NXB
Thống kê
3. Quyết định 177/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ (2004), Quy
hoạch ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020.
4. Website Bộ công nghiệp: www.moi.gov.vn
5. Website Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
6. Website Bộ kế hoạch v à đầu tư: www.mpi.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.pdf