Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, NH cũng không ngoại lệ. Khủng
hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua,
cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính
và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt
động NH để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt
động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi
ro cao, đặc biệt là ở các nước có nềns kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin...
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, NH cũng không ngoại lệ. Khủng
hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua,
cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính
và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt
động NH để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt
động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Trong kinh doanh NH tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong thu nhập của các NH. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi
ro cao, đặc biệt là ở các nước có nềns kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ NH chưa cao…
Trong năm 2007, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều nguy cơ rủi
ro cao trong hoạt động của các NH. Năm 2008, tăng trưởng tín dụng có phần giảm,
tuy nhiên những hậu quả của tăng trưởng nóng năm 2007 giờ bắt đầu có những dấu
hiệu đáng lo ngại. RRTD luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ
NH nào, kể cả các NH hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm
kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các NH có năng lực
quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động
để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người
và những RRTD khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là công việc cần
thiết phải làm đối với các NH, song song với hoạt động tín dụng.
NHTMCP Á Châu là một trong những NH hàng đầu trong Khối NHTMCP về
mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy
nhiên trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc nên
- 2 -
làm đối với bất kỳ NH nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu xây dựng
một mô hình quản trị RRTD có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một
đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến
các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại
các NHTM.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại ACB, từ đó tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp
với tình hình hoạt động của ACB trong quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế, rút
ngắn thời gian hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hệ thống lý luận về quản trị RRTD, hệ thống pháp luật, hệ thống
các chuẩn mực đánh giá, giám sát về quản trị tín dụng.
- Phạm vi: Trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại NH
TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006 – 2008, từ đó đề xuất các vấn đề về kỹ năng
quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo chuẩn mực của Basel.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp
thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan
để hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu
- 3 -
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Á Châu
Sơ đồ 1: Tóm tắt và mô tả nội dung nghiên cứu của đề tài
6. Điểm nổi bật của luận văn
Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại
ACB trong giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc về quản trị RRTD theo Ủy
ban Basel. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD của ACB.
Lý do nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
Thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại ACB trong
thời gian qua
Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng tại ACB
- 4 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Hoạt động tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng
nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử
dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã
thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí
nhất định.
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ
này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội.
Đi sâu tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá
trị vốn tín dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước
- 5 -
- Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay
phải hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm
(lãi)
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ
tín dụng là tính hoàn trả.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM
hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa
dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận và
phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy vào cách
tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt
tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là
đầu tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
- 6 -
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ
động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực tài
chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
Theo phương thức cấp tín dụng:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH.
Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu
theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp).
- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc
và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như:
thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau
một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường
- 7 -
là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi
khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh
tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là
việc thực hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay
trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể
xem RRTD cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ kinh doanh
NH.
RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp:
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay
vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các
loại sau:
- 8 -
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng NH
¾ Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro
giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
¾Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, …
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
- 9 -
cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay, …
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra những
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc
gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.2.3.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng
quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng.
- Từ đó, bắt buộc phải thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm
sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trường nội địa mà còn lan
rộng sang các nước, kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.2.3.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- NH là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi
để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi
của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi một NH gặp phải RRTD sẽ có tác
động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn.
- Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực hiện
chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp và xã hội mất ổn định, …
Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo dài NH
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH
nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong khi cấp tín dụng.
- 10 -
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro
- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có
thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … Đồng
thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ
thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro,
phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một
cách nghiêm túc
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần
thiết. RRTD có các đặc điểm sau:
- Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền
sử dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong quá
trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH là nguyên nhân
chủ yếu gây nên RRTD cho NH
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng
ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- 11 -
- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt được
các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản
vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng
Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD
nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH,
từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có
thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa
dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau:
1.3.3.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ;
còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng
ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng theo từng thời kỳ.
- 12 -
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng
1.3.3.2 Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng mô hình định lượng để lượng
hóa được rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.
Các mô hình thường được sử dụng là:
Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể
hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số
dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ
tốt nhất.
Xếp hạng Tình trạng
Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn
- 13 -
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các
loại chứng khoán bên dưới được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn
cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc NH chấp nhận đầu tư vào các loại chứng
khoán này.
Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các khoản
vay. Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin.
Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm:
- Các yếu tố liên quan đến người vay
Uy tín trả nợ: được thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong suốt quá
trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo được lòng tin với NH
Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có. Nếu tỷ
lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả
nợ của người vay, vì vậy thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các NH
hơn
Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay
nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm
của người vay trong việc trả nợ cho NH.
- Các yếu tố liên quan đến thị trường
Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do đó, NH cần
xem xét mối quan hệ giữa 2 chủ thể trên để xem xét cho vay vào những điểm thích
hợp, ít rủi ro nhất thời.
Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao.
Mô hình điểm số Z
- 14 -
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối
với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 (1.1)
Trong đó,
X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4 = Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao
1,81 < Z < 3 : Không xác định được
Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy nhiên mô
hình này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong
khi đó, thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Vả lại, yếu tố thị
trường cũng không được xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện kinh doanh cũng như
điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục như hiện nay. Và có các nhân tố
quan trọng nhưng cũng không được xét đến như: danh tiếng của KH, mối quan hệ
lâu dài với NH, …. sẽ làm cho mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín
- 15 -
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công
tác. Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các NH Mỹ.
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3 Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn một năm
- Từ một năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn một năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định
- Có
- Không có
2
0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại NH
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
- Chỉ tài khoản phát hành séc
- Không có
4
3
2
0
- 16 -
KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất
là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH
có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm
như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy
thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra
quyết định tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh
chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.
1.3.3.3 Xác định mức độ rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của NH, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá
hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
Hệ số nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá
hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5)
B (1.2)
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép
và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5)
B (1.3)
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
- 17 -
Tỷ lệ nợ xấu < 3%
Phân loại nợ:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Bên cạnh đó, Quy định cũng nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay
quá hạn về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản
vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trường hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản
nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản nợ
còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khi NH cho vay hợp vốn không phải với vai trò là NH đầu mối, NH khi thực hiện
phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào nhóm rủi
ro cao hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định, trên
cơ sở phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm các NH phải trích lập dự phòng cụ thể để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời trích lập dự phòng chung với
tỷ lệ 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định. Tuy nhiên việc phân loại nợ phải được NHNN chấp
thuận và phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ có xem xét đến đặc điểm hoạt
động kinh doanh, đối tượng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ từng NH.
- 18 -
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel:
Ủy ban Basel về giám sát NH là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát
hoạt động NH được thành lập năm 1975 bởi các Thống đốc NH Trung ương của
nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Anh và Mỹ). Ủy
ban tổ chức các cuộc họp thường niên tại trụ sở NH thanh toán quốc tế (BIS) tại
Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sỹ)
1.3.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro
- Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân
từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD
- Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng
rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi
nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều
tra các hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện,
nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi
ro.
1.3.4.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng
tổn thất khi xảy ra rủi ro:
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro
dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay
- Hiệp ước Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp
loại nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với
KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về bản chất cả 2
công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
+ Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng
chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong Giấy đề nghị
vay vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy
- 19 -
tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho
điểm. Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao, giúp
ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với KH là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Vì đối
tượng này không có báo cáo tài chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,
thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
+ Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính,
số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi
hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư, …
- Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH trong
hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù
rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng như để trích lập dự
phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
+ Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mô hình như 6C, 5P, …. Tuy tên gọi
các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín
dụng thì các mô hình trên đều tương đồng nhau
+ Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngoài các yếu
tố phi tài chính, NH còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng
quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu cân nợ; Nhóm
chỉ tiêu doanh lợi, …
Tùy theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau:
cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì
quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh
nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, …), loại hình kinh doanh
- 20 -
(thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so
sánh trong khi phân tích.
Tính toán tổn thất tín dụng: Theo Basel 2, các NH sử dụng hệ thống cơ sở dữ
liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng
tổn thất tín dụng:
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD (1.4)
EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ước tính
PD: Probability of Default: Xác xuất không trả được nợ
EAD: Exposure at Default: Tổng dư nợ của KH tại thời điểm không trả được nợ
LGD: Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính
* PD: Để tính toán nợ trong vòng 1 năm của khách hàng, ngân hàng phải căn
cứ trên số liệu dư nợ của khách trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ
đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân
thành 3 nhóm sau:
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành, …
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi, …
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính
xác xuất không trả được nợ của khách hàng
* EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy
nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê
của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút
vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
- 21 -
LEQ: Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng
(LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân): Là phần khách hàng rút
thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng
về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là
các số liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Chẳng hạn như, khách
hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít khi rơi vào trường hợp này, nên không thể tính
chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách
hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang
sử dụng so với hạn mức, … làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn.
* LGD gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách
hàng không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các
chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp. chi phí cho
dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền
thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được
Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thường rất cao hoặc rất thấp nên không
thể tính bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu
hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ
cấu tài sản của khách hàng. Ba phương pháp tính LGD là:
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: Sử dụng khi các khoản tín dụng có
thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của
một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó 1 thời gian ngắn sau khi nó được
xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị
trường bằng phương pháp hiện tại hoá tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của
khoản vay trong tương lai.
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được
- 22 -
nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoản thời gian dự kiến thu hồi
được luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vô
cùng khó khăn
- Xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường
Tóm lại, khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống,
và tất yếu dẫn đến rủi ro tín dụng giảm.
Xác định tổn thất ước tính, NH sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng
KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp.
- Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc
chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các
NHTM, vì đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong
quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.
- Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng
RRTD. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một số ít NH có hệ thống xếp hạng hiệu quả
và sử dụng phương pháp định tính để phân loại nợ. Việc xác định chính xác tổn thất
ước tính giúp việc trích lập dự phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn
rất nhiều.
- Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc
giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay, hay tái xếp hạng KH.
1.3.4.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với
từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào
mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận
rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt
hại, có nhiều lựa chọn:
- 23 -
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn
chế hoặc từ chối cấp tín dụng
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như
tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản
trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
Tài trợ rủi ro:
- Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các
nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn
thất, NH được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
+ Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, NH có thể sử dụng nguồn
vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc
dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá
cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín
của NH trên thị trường
+ Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, NH phải dùng vốn tự có
làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức
tổn thất cao, vốn tự có của NH sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh
tranh của NH sẽ bị ảnh huởng
- Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia
bảo hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, ...
1.3.4.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
- Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được
áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo
- Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập
- 24 -
trung vào đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu ra các rủi ro lớn nhất, các biện
pháp, chiến lược. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu chi tiết hơn
và chỉ tập trung vào một loại rủi ro.
Tóm lại, nguyên tắc Basel về Quản trị nợ xấu: Quan điểm của Ủy ban Basel là
sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài
chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là
điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị nợ
xấu, quản trị RRTD và đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng Quản trị phải phê duyệt
định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của NH về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro, ... Trên cơ sở đó,
Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho
từng khoản vay và cho cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định QTRRTD trong
tất cả các sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê
duyệt của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí
cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều khoản và điều
kiện cấp tín dụng, ....Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng KH và nhóm KH vay
vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH trong các lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau. NH cần phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín
dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ
phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.
Đồng thời, phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, kiến thức
nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý
RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa
các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng
- 25 -
cấp cho các KH có quan hệ.
- Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: Cần có hệ
thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ
sơ tín dụng, thu nhập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các hợp đồng vay ...
theo quy mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng
nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của KH ... để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách RRTD của NH cần nêu cụ
thể cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản
tín dụng này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận
này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Các NH nên xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức độ
RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của NH.
1.3.5 Kinh nghiệm Quản trị RRTD tại một số nước
1.3.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Từ một số nguyên nhân chính gây ra các khoản nợ xấu tại Trung Quốc, là
một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự - Việt Nam có thể học hỏi kinh
nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân các khoản nợ xấu xuất phát từ:
- Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ
tín dụng chưa đạt tiêu chuẩn.
- Tài sản thế chấp: Cho vay dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng mà
không đánh giá nguồn trả nợ chính. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá
cao; Cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao, tuy nhiên
tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng gần đây đã làm cho trị giá thế chấp
không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất
lớn.
- Thông tin khách hàng: Không thu thập đầy đủ thông tin KH vay, hồ sơ pháp
lý không đầy đủ; không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời
hạn hiệu lực khoản vay.
- 26 -
- Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản
vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
- Giám sát sau giải ngân kém: không giám sát các khoản cho vay xây dựng
như kiểm tra tình hình thực tế, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,... Không nhận biết
được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu
chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Mua bán nợ xấu:
- Từ năm 2001, Chính phủ Trung Quốc đã cho phép hình thành thị trường
mua bán nợ xấu ngân hàng với sự tham gia của rất nhiều thành phần quốc doanh, tư
nhân, trong nước và quốc tế. Trung Quốc quan niệm rằng, nếu chỉ để cho các thành
phần quốc doanh mua bán trên thị trường này, quá trình định giá sẽ không thực sự
cạnh tranh. Vì thế, Chính phủ nước này cho phép Morgan Stanley và sau này là các
ngân hàng đầu tư khác của Mỹ không chỉ tham gia mua cổ phần mà còn được phép
mua bán nợ xấu các ngân hàng.
- Sở dĩ hoạt động này trên thế giới thông suốt vì có hệ thống pháp lý hoàn
hảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thị trường này phát triển như nhân lực có tay
nghề cao, cung cấp dịch vụ bài bản...
1.3.5.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Bài học quan trọng rút ra từ kinh nghiệm của các ngân hàng Nhật:
- Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng
rủi ro trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt; Nếu
mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các NHTM, NHNN sẽ dùng các
nguồn quỹ quốc gia để can thiệp.
- Hiện nay các NH Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài
sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency)
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự
phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra
các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các NH.
1.3.5.3 Kinh nghiệm của Mỹ và Châu Âu – xử lý nợ xấu
- 27 -
Mỹ: Các Ngân hàng Mỹ nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và tránh
việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối
cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua việc
tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán tài sản.
Ví dụ như JPMorgan và Bank of America đã bắt đầu nỗ lực hoãn các vụ tịch thu tài
sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các chủ nợ để họ vẫn có thể trả tiền. Các biện
pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người vay tiền
vẫn có thể trả tiền mà không phải bán tài sản thế chấp.
Mỹ và Châu Âu: cũng đã bơm tiền vào các ngân hàng, nhờ đó nhiều ngân hàng
lớn đã mua lại các ngân hàng và tổ chức tín dụng nhỏ đang trên bờ vực phá sản,
giúp những chính sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng lớn áp dụng luôn cho
khách hàng của ngân hàng nhỏ.
Trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:
- Lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng: khái quát về tín
dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế.
- Quản trị rủi ro tín dụng và mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
- Đồng thời, Chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng
tại một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật, Mỹ, các nước Châu Âu … để
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu thành lập thị trường mua bán nợ xấu, kể cả thị trường tư nhân.
+ Quan tâm hơn đến việc tạo mọi điều kiện cho KH trả nợ, kể cả xét duyệt cho
vay thêm, giảm lãi suất cho vay, …thay vì thanh lý tài sản đảm bảo như hiện nay.
+ Sáp nhập, mua lại các NH nhỏ, trên bờ vực phá sản nhằm hỗ trợ các NH nhỏ
tiếp cận được với những dịch vụ, tiện ích của các NH lớn, có uy tín.
- 28 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
- NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
NHNN cấp ngày 24/04/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân
TPHCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động
và được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ
chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh
tế thị trường.
- Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế ACB-MasterCard.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
NH, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ NH
lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao
dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược
phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay
đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối
KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công
nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị
nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh
doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc tái cấu trúc
nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý
theo định hướng KH và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn KH; quan tâm
đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- 29 -
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn,
(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng
nguồn lực tại Hội sở.
- Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá trình
hiện đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay
thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả năng tích
hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
- Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh
và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với
NH Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ
phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB.
ACB tăng vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất Việt Nam
năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB
Trong 16 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định. Hiện nay, ACB được đánh giá là một trong những NH dẫn đầu về dịch vụ KH.
Ngoài ra, trong khối NHTMCP, ACB là NH có tổng tài sản và vốn huy động lớn
nhất, cơ cấu tài sản an toàn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được thể hiện
bằng các chỉ số tài chính của ACB qua các năm như sau:
- 30 -
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu/Năm 2006 YoY 2007 YoY 2008 YoY
Tổng tài sản 44.645 83,9% 85.392 91,3% 105.306 22,5%
Vốn điều lệ 1.100 16,0% 2.630 139,1% 6.356 141,7%
Lợi nhuận sau thuế 505 68,9% 1.760 248,2% 2.211 25,6%
Huy động từ KH 33.606 68,16% 55.283 64,50% 64.217 16,16%
Dư nợ cho vay 17.014 81,30% 31.811 86,96% 34.833 9,50%
ROAE 34% -- 44% -- 32% --
ROAA 2,7% -- 2,3% -- 2,3% --
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008
- Trong hai năm 2007 và 2008, ACB luôn duy trì tổng tài sản lớn nhất trong
khối NHTMCP. Hơn nữa, ACB có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân rất cao
so với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân ngành 56,2% trong giai đoạn 2002
– 2007. Đặc biệt năm 2007 là năm mà ACB có tốc độ tăng trưởng tài sản mạnh nhất
với mức tăng 91,3% so với năm 2006. Năm 2008, tốc độ tăng này ít hơn do bị ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình chung của nền kinh tế
Việt Nam.
Hình 2.1: Tổng tài sản của một số NHTMCP năm 2007, 2008
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
0
20
40
60
80
100
120
2007 2008
27,38 34,71
33,71
48,25
39,31
34,72
39,54
59,36
64,57 68,44
85,39
105,31
EAB
EIB
VIB
TCB
STB
ACB
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2007, 2008
- Mặc dù tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cao và khối lượng tài sản lớn nhưng
ACB vẫn duy trì cơ cấu tài sản an toàn, cân đối qua các năm do ACB không chỉ
- 31 -
tập trung vào hoạt động tín dụng mà còn phát triển mạnh hoạt động cho vay liên NH
(chủ yếu là những khoản vay ngắn hạn, rủi ro thấp) và hoạt động này chiếm tỷ trọng
khá lớn trong cơ cấu tổng tài sản của ACB. Thêm vào đó, tỷ lệ Cho vay/Tổng tài
sản của ACB chiếm khoảng 32,8% - thuộc vào loại thấp nhất trong ngành NH.
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của ACB giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006
Tỷ
trọng
(%)
2007
Tỷ
trọng
(%)
2008
Tỷ
trọng
(%)
TM, vàng bạc, đá quý 2.285 5,10 4.927 5,80 9.307 8,80
TG NHNN 1.563 3,50 5.145 6,00 2.121 2,00
Cho vay khách hàng 16.954 38,00 31.676 37,10 34.604 32,80
Đầu tư kinh doanh chứng
khoán 4.869 10,90 9.634 11,30 24.706 22,40
TG và vay liên NH 16.402 36,70 29.165 34,20 26.188 24,90
Góp vốn đầu tư 443 1,00 762 0,90 1.178 1,10
Tài sản khác 2.129 4,80 4.082 4,80 7.200 6,81
Tổng cộng 44.645 100 85.391 100 105.304 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008
- Nguồn vốn tăng trưởng nhanh về quy mô và tốt về chất lượng: Tương ứng
với tốc độ tăng tổng tài sản, nguồn vốn của ACB cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao
trong thời gian qua. Chất lượng nguồn của ACB rất tốt do các nguồn vốn như tiền
gởi KH, vốn và các quỹ… có mức tăng trưởng ấn tượng.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của ACB giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006
Tỷ
trọng
(%)
2007
Tỷ
trọng
(%)
2008
Tỷ
trọng
(%)
Các khoản nợ chính phủ &
NHNN
941 655 -
Tiền gởi và vay các TCTD
khác
3.250 6.994 9.902
Tiền gởi của khách hàng 33.606 75,3 55.283 64,7 64.217 60,9
Nguồn huy động khác 1.939 12.011 17.055
Các khoản nợ khác 3.213 4.191 6.366
Vốn và các quỹ 1.654 3,70 6.258 7,35 7.766 7,37
Vốn điều lệ 1.100 2.630 6.356
- 32 -
Lợi nhuận chưa phân phối 366 1.436 697
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2006, 2007, 2008
- Nguồn huy động từ KH của ACB tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng
bình quân 40,3% (cao hơn so với mức bình quân ngành là 35% và chiếm tỷ trọng
lớn nhất (hơn 60%) trong tổng nguồn vốn. ACB là NHTM có nguồn vốn huy động
từ KH lớn nhất trong khối NHTMCP.
Hình 2.2: Huy động từ khách hàng của một số NHTMCP và ACB
Đơn vị: Tỷ đồng
0
10
20
30
40
50
60
70
2008
23,01 23,91
30,88
39,93
46,13
64,22
EAB
VIB
EIB
TCB
STB
ACB
8,97 13,04 19,985 33,606 55,283 64,217
45,37%
53,26%
68,16%
64,50%
16,16%
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0
10
20
30
40
50
60
70
2003 2004 2005 2006 2007 2008
ACB
Tốc độ tăng
EAB, VIB, EIB, TCB, STB, ACB (năm 2008) Ngân hàng TMCP Á Châu (2003-2008)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP
- Vốn chủ sở hữu tăng trưởng nhanh: Trong thời gian qua, ACB đã thực hiện
nhiều đợt phát hành cổ phiếu nằm tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, với
khả năng sinh lời cao, phần lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh cũng góp
phần giúp ACB trở thành một trong những NH có vốn chủ sở hữu lớn thứ hai trong
hệ thống NHTMCP (sau EIB). Hệ số an toàn vốn luôn được ACB duy trì ở mức cao
và đến cuối năm 2008 đạt 12,44%, cao hơn nhiều so với mức 9,87% của toàn
ngành.
- 33 -
Hình 2.3: Biến động vốn CSH của một số NHTMCP và ACB
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
0
2
4
6
8
10
12
14
2008
2,29
3,51
5,62
7,76 7,77
12,84
VIB
EAB
TCB
STB
ACB
EIB
0,562 0,71 1,283 1,654 6,258 7,766
26,33%
80,70%
28,92%
278,36%
24,10%
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2003 2004 2005 2006 2007 2008
ACB
Tốc độ tăng
VIB, EAB, TCB, STB, ACB, EIB (2008) Ngân hàng TMCP Á Châu (2003-2008)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP
- Khả năng sinh lời cao: ACB là một trong những NH có tỷ lệ lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu bình quân (ROAE) cao nhất trong ngành NH (năm 2007 là 44,49%, năm
2008 là 31,52%). Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA) của ACB
cũng khá cao và tăng dần qua các năm. Do tổng tài sản của ACB tăng khá nhanh
trong giai đoạn 2006 – 2008 nên tỷ lệ ROAA của ACB thấp hơn so với TCB, đạt
2,32% hiện đứng thứ 2 trong ngành
Hình 2.4: ROAE, ROAA của một số NHTMCP năm 2008
Đơn vị: %
0,46%
1,44%
1,74% 1,74%
2,32% 2,37%
0,00%
0,50%
1,00%
1,50%
2,00%
2,50%
VIB STB EIB EAB ACB TCB
ROAA
7,43% 7,55%
12,64%
15,97%
25,53%
31,52%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
EIB VIB STB EAB TCB ACB
ROAE
VIB, STB, EIB, EAB, ACB, TCB (2008) EIB,VIB, STB, EAB, TCB, ACB (2008)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2008
- 34 -
Với kết quả đã đạt được, ACB tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong khối
các NHTMCP Việt Nam - tăng trưởng nhanh, ổn định và an toàn. Tất cả những yếu
tố trên sẽ là tiền đề vững chắc để ACB có thể hoàn thành mục tiêu đến năm 2015
trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ACB
2.2.1 Hoạt động tín dụng tại ACB:
Hoạt động tín dụng của ACB trong giai đoạn 2006-2008 có những điểm
nổi bật sau:
- Cùng với sự tăng trưởng ấn tượng và sôi nổi của nền kinh tế Việt Nam – tăng
trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2002 – 2007 đạt 7,9%, năm 2008 đạt 6,32%,
đặc biệt tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2007 đạt 8,5% cùng với nỗ lực không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống ACB thông qua
mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ NH, dư
nợ tín dụng toàn hệ thống ACB đạt được bước tăng trưởng cao. Trong năm 2007,
dư nợ tín dụng tăng 87%, so với một số NHTM thì ACB là NH có dư nợ tín dụng
chỉ đứng thứ hai sau Sacombank xét về giá trị tuyệt đối.
- Cuối năm 2007 và năm 2008, trước tình hình nến kinh tế có những chuyển
biến tiêu cực như lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại lớn, tình hình tỷ giá có
nhiều biến động phức tạp, NHNN đã thực hiện một loạt biện pháp thắt chặt tiền tệ
như: tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản. ACB
đã thực hiện mục tiêu “Quản lý tốt, lợi nhuận cao, tăng trưởng hợp lý” của Hội
đồng quản trị nên trong năm 2008, dư nợ tín dụng của toàn hệ thống có xu hướng
tăng trưởng chậm lại, chỉ tăng 9,5%.
Cơ cấu tín dụng của ACB có một số nét chính như sau:
- Theo loại tiền vay: Nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá, loại tiền tệ
chủ yếu cho vay của ACB là Việt Nam Đồng, tỷ lệ này luôn chiếm trên 65% trong
tổng dư nợ cho vay quy đổi qua các năm.
- 35 -
- Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2006 – 2008, các khoản cho vay ngắn hạn
có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của ACB. Tuy nhiên, tỷ trọng này
giảm dần qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu hướng tăng lên,
kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này.
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu/ Năm 2006 Tỷ lệ (%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
Theo thời hạn vay 17.014 100 31.811 100 34.833 100
- Ngắn hạn 9.578 56,3 17.493 55,0 15.944 45,8
- Trung hạn 4.786 28,1 6.763 21,3 7.267 20,8
- Dài hạn 2.652 15,6 7.555 23,7 11.262 33,4
Theo loại tiền vay 17.014 100 31.811 100 34.833 100
- VND 12.751 74,9 21.518 67,6 24.564 70,5
- Ngoại tệ & Vàng 4.263 25,1 10.293 32,4 10.269 29,5
Tổng dư nợ tín dụng 17.014 - 31.811 - 34.833 -
Tốc độ tăng trưởng (%) 81,30 - 86,96 - 9,50 -
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
- Theo thành phần kinh tế: Với định hướng là NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
đối tượng KH chủ yếu của ACB là KHCN và doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong giai
đoạn 2006 – 2008, tỷ trọng cho vay đối với KHCN luôn chiếm trên 50%, cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiến trên 35%. Thu nhập từ nhóm KH này là rất lớn do
đặc điểm của nền kinh tế nước ta, tuy nhiên các đối tượng KH này có trình độ quản
lý kém, chưa đầu tư đúng mức vào việc cải tiến cơ cấu bộ máy tổ chức, phát triển
nhân lực, đầu tư chiều sâu, ...cũng gây trở ngại không nhỏ cho ACB. Bởi vì khi cho
vay đối với các đối tượng KH này, tình hình sản xuất kinh doanh của họ rất nhạy
cảm trước những biến động hàng ngày của môi trường kinh tế, xã hội … bên ngoài,
kéo theo rủi ro trong quá trình cấp tín dụng của ACB. Ngoài ra, ACB không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua nhóm sản phẩm về tài trợ xuất
khẩu để mở rộng đối tượng cho vay sang các doanh nghiệp nhà nước – vốn là đối
tượng KH chủ lực của khối NH Quốc doanh trước đây.
- 36 -
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại ACB
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo thành phần
kinh tế 2006
Tỷ lệ
(%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
Doanh nghiệp NN 1.128.017 6,63 2.179.990 6,85 2.821.889 8,10
Công ty Cổ phần,
TNHH, tư nhân
6.647.686 39,07 12.622.784 39,68 12.674.836 36,39
Công ty liên doanh 247.438 1,45 518.095 1,63 387.159 1,11
Công ty 100% vốn
nước ngoài
289.643 1,70 557.972 1,75 180.304 0,52
Hợp tác xã 2.036 0,01 21.714 0,07 5.164 0,01
Cá nhân 8.699.599 51,13 15.910.302 50,02 18.763.348 53,87
Tổng 17.014.419 100 31.810.857 100 34.832.700 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
- Theo ngành nghề kinh doanh: ACB tập trung chủ yếu cho vay đối với ngành
thương mại và dịch vụ cá nhân, cộng đồng; kế đến là ngành sản xuất, gia công chế
biến; chủ yếu tài trợ đối với những ngành được NN và Chính phủ khuyến khích sản
xuất, kinh doanh. Đối với lĩnh vực xây dựng và tư vấn kinh doanh bất động sản,
ACB luôn duy trì tỷ lệ cho vay hợp lý, chỉ khoản từ 0,5% đến 2,5% trong danh mục
cho vay để giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, khi
mà tình hình bất động sản đóng băng như hiện nay.
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh tại ACB
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo ngành
nghề kinh doanh 2006
Tỷ lệ
(%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
Thương mại 5.124.972 30,12 8.012.741 25,19 8.175.846 23,47
Nông lâm nghiệp 136.125 0,80 116.274 0,37 221.790 0,64
Sản xuất và gia
công chế biến
3.848.511 22,62 5.428.273 17,06 4.514.346 12,96
Xây dựng 429.966 2,53 722.166 2,27 946.652 2,72
Dịch vụ cá nhân
và cộng đồng
6.621.287 38,92 14.984.250 47,10 17.709.042 50,84
Tư vấn, kinh
doanh bất động
sản
150.213 0,88 360.108 1,13 608.307 1,75
- 37 -
Ngành khác 703.345 4,13 2.187.045 6,88 2.656.717 7,63
Tổng 17.014.419 100 31.810.857 100 34.832.700 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
- Theo khu vực địa lý: ACB cho vay chủ yếu tập trung đối với KH tại các
Thành phố lớn, mức sống tương đối cao. Tuy nhiên, ở những vùng này, cạnh tranh
thường rất khốc liệt và nếu như KH không đủ tiềm lực, cả về tài chính lẫn kinh
nghiệm trong kinh doanh thì sẽ rất dễ dẫn đến rủi ro không đáng có, ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của ACB khi cho vay.
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý tại ACB
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo khu vực
địa lý 2006
Tỷ lệ
(%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
TP HCM 12.657.458 74,39 23.641.272 74,32 24.641.417 70,74
Đồng bằng
Sông Cửu Long
468.374 2,75 1.002.090 3,15 1.275.781 3,66
Miền Trung 659.017 3,87 1.172.467 3,69 1.371.017 3,94
Miền Bắc 2.233.331 13,13 4.001.509 12,58 5.723.037 16,43
Miền Đông 996.239 5,86 1.993.519 6,27 1.821.448 5,23
Tổng 17.014.419 100 31.810.857 100 34.832.700 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
- Cơ cấu dư nợ phân theo tài sản thế chấp:
Cũng như các NHTM trong nước khác, tài sản thế chấp chủ yếu của ACB là
bất động sản. Khi mà nền tài chính của Việt Nam còn yếu kém như hiện nay thì an
toàn nhất vẫn phải xem trọng tài sản thế chấp khi cho vay, xem đây là nguồn trả nợ
chính thứ hai sau nguồn thu nhập chính. Tuy nhiên, dư nợ cho vay này chứa đựng
rất nhiều rủi ro do thị trường bất động sản Việt Nam năm 2008 xuống dốc nghiêm
trọng sau ảnh hưởng của những bong bóng thị trường năm 2007
Đối với giấy tờ có giá, hiện nay ACB chỉ nhận thế chấp các giấy tờ có giá
được phát hành bởi những tổ chức có uy tín, tính thanh khoản của các chứng từ cao
và có thể kiểm soát được tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
- 38 -
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản thế chấp tại ACB giai đoạn 2006-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản thế chấp 2006 Tỷ lệ (%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
Giấy tờ có giá 9.584.580 19,05 14.030.868 17,63 12.992.710 14,20
Hàng tồn kho 68.141 0,14 261.958 0,33 245.579 0,27
Máy móc, thiết bị 2.216.823 4,41 4.621.630 5,81 4.597.167 5,02
Bất động sản 34.980.735 69,53 53.703.883 67,47 64.470.760 70,44
Tài sản khác 3.458.198 6,87 6.974.148 8,76 9.222.722 10,08
Tổng 50.308.477 100 79.592.487 100 91.528.938 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
Chất lượng tín dụng tại ACB trong thời gian qua có một số điểm đáng lưu
ý như sau:
- ACB luôn kiểm soát tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, và
luôn duy trì tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản an toàn từ mức 30% đến 38% trong giai
đoạn 2006 - 2008. ACB luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong tầm kiểm soát, và
không vượt quy định của NHNN. Năm 2008, tình hình chung của các NHTM trong
nước, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ACB vẫn kiểm soát tốt
tỷ lệ này ở mức 0,89%. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi
ro, có thể đã biểu hiện ra ngoài nhưng cũng có những rủi ro chưa phát sinh. Vì vậy,
không thể nói việc quản trị RRTD của ACB là tốt mà phải liên tục cập nhật và
thường xuyên tăng cường công tác quản trị RRTD, song song với hoạt động cấp tín
dụng của ACB, để giảm thiểu và hạn chế những rủi ro không đáng có.
Bảng 2.9: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu/ Năm 2006 2007 2008
Tổng tài sản 44.650 85.392 105.306
Dư nợ cho vay 17.365 31.974 34.833
Nợ quá hạn 189 98 310
Tỷ lệ NQH/Dư nợ 1,09% 0,31% 0,89%
Cho vay/Tổng tài sản 38,89% 37,44% 33,08%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
- 39 -
- Tình hình nợ quá hạn: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB
vẫn kiểm soát tốt tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất
trong các NHTMCP trong nước, thấp hơn tỷ lệ chung 3,5% của toàn ngành và thấp
hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Tuy nhiên, do dư nợ của ACB cao nhất
trong hệ thống các NHTMCP Việt Nam nên con số tuyệt đối của Nợ quá hạn tính ra
là không nhỏ. Do đó, để tránh những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng, ACB cần quản trị tốt RRTD khi cấp tín dụng cho KH.
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo nhóm nợ 2006 Tỷ lệ (%) 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%)
Nợ nhóm 1 16.825.088 98,89 31.713.333 99,69 34.125.084 97,97
Nợ nhóm 2 155.799 0,92 70.959 0,22 398.902 1,15
Nợ nhóm 3 13.041 0,08 9.167 0,03 223.605 0,64
Nợ nhóm 4 9.376 0,06 7.078 0,02 66.982 0,19
Nợ nhóm 5 11.115 0,07 10.320 0,03 18.127 0,05
Tổng 17.014.419 100 31.810.857 100 34.832.700 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2006, 2007, 2008
Kết luận: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn kiểm soát tốt
tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong các NHTMCP
trong nước và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Tuy nhiên, do dư nợ
của ACB cao nhất trong hệ thống các NHTMCP Việt Nam nên con số tuyệt đối của
nợ quá hạn tính ra là không nhỏ. Cùng với sự tăng trưởng nóng về tín dụng trong
năm 2007, khủng hoảng kinh tế năm 2008 ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng KH
chủ lực của ACB cũng như yếu tố con người chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
được xem như là những nhân tố có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của
ACB. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro, đặc biệt là RRTD,
ACB đặt ra mục tiêu kinh doanh trong năm 2009 là “Quản lý tốt, Lợi nhuận hợp
lý, Tăng trưởng bền vững”. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và
chỉ tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro.
- 40 -
2.2.2 Công tác quản trị RRTD tại ACB:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công
cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và QTRRTD nói riêng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng trong các quy trình quản lý rủi ro
tín dụng sau: Ban hành chính sách tín dụng, Quy trình tín dụng, Giám sát rủi ro
danh mục tín dụng, Lập báo cáo quản trị rủi ro, Chính sách dự phòng rủi ro tín
dụng, Xác định khung lãi suất chuẩn ... trong đó, yếu tố con người là quan trọng,
xuyên suốt.
2.2.2.1 Hệ hống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ACB:
Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB cũng như hệ thống
xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế như Moody's, Standard
& Poor đều nhằm đánh giá về RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, do dựa trên các
phương pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có những sự khác biệt trong cơ cấu
và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB so với các tổ chức xếp
hạng quốc tế.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bao gồm các thành phần sau:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho Doanh nghiệp
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho hộ kinh doanh
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân
Quy trình chấm điểm tín dụng
¾Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của khách hàng (đem lại doanh thu trên 50% trong 3 năm
liên tục của khách hàng)
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có
doanh thu trên 50%, ACB sẽ chọn ngành nào có tiềm năng phát triển nhất trong
tương lai.
¾Bước 2: Xác định quy mô Doanh nghiệp
Việc xác định quy mô khách hàng tùy thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách
- 41 -
hàng đang hoạt động. Các chỉ tiêu cần quan tâm như: Vốn chủ sở hữu; Số lượng lao
động bình quân; Doanh thu thuẩn; Tổng tài sản
¾Bước 3: Xác định loại hình sở hữu Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh
nghiệp khác.
¾Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định
lượng qua việc phân tích Báo cáo tài chính năm gần nhất, bao gồm các nhóm chỉ
tiêu: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, Nhóm chỉ tiêu hoạt động, Nhóm chỉ tiêu cân nợ và
Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
¾Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và định
lượng , bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp, Trình độ
quản lý và môi trường nội bộ, Quan hệ với Ngân hàng, Các nhân tố ảnh hưởng đến
ngành, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp.
¾B6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng
Điểm của khách hàng = Điểm của các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính
+ Điểm của các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho
từng chỉ tiêu thay đổi tùy theo ngành nghề và quy mô của Doanh nghiệp
Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định
mức phân loại của khoản vay theo bảng dưới đây:
Tổng số điểm
Từ Đến
Xếp hạng Phân loại nợ
90 100 AAA Đủ tiêu chuẩn
80 90 AA Đủ tiêu chuẩn
75 80 A Đủ tiêu chuẩn
70 75 BBB Cần chú ý
65 70 BB Cần chú ý
- 42 -
60 65 B Cần chú ý
56 60 CCC Dưới tiêu chuẩn
53 56 CC Dưới tiêu chuẩn
45 53 C Nghi ngờ
20 45 D Có khả năng mất vốn
Ví dụ cụ thể (xem phụ lục)
2.2.2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB
Có 11 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng như
kiểm soát, đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB với các cấp độ
khác nhau (nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế, nhóm không cấp và
nhóm chấm dứt cấp tín dụng) và được chia thành 2 nhóm lớn sau:
¾Nhóm xét duyệt, bao gồm: Đối tượng KH, ngành nghề kinh doanh, tình hình
tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản
đảm bảo
♦ Đối tượng KH mục tiêu:
KHCN có thu nhập rõ ràng, có tích lũy, nghề nghiệp ổn định, địa vị xã hội rõ
ràng và không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực hiện
quyền của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử tín dụng tốt, có năng lực hành vi
dân sự, có thái độ hợp tác tốt với ACB.
KHDN có ngành nghề hoạt động rõ ràng và tập trung, lịch sử tín dụng tốt, đội
ngũ điều hành có kinh nghiệm, cơ cấu sở hữu và cổ đông rõ ràng, có thái độ hợp tác
tốt với ACB.
♦ Ngành nghề kinh doanh:
Tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề
có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với thời tiết và các yếu
tố văn hóa, tín ngưỡng, chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế
trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung bình, có khả năng
tạo giá trị gia tăng tốt. Một số ngành ưu tiên như: bán buôn bán lẻ hàng tiêu dùng,
hàng công nông lâm nghiệp; chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống, thức ăn chăn
nuôi, chiến biến thuỷ hải sản; sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn phòng; sản xuất hoá
- 43 -
chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp; sản xuất mỹ phẩm, giày dép, …
♦ Tình hình tài chính: chủ yếu là các chỉ số giúp đánh giá mức độ hợp lý của
nguồn trả nợ, khả năng trả nợ, độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng bù đắp
rủi ro, độ nhạy tài chính,… của KH
♦ Nguồn trả nợ dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ
chắc chắn của dòng tiền, nguồn trả nợ bằng tổng thu trừ đi tổng chi
♦ Vị trí địa lý: tập trung cho vay các KH có địa điểm sinh sống, kinh doanh
gần nơi ACB có trụ sở, có cơ sở hạ tầng phát triển, … để dễ dàng tiếp cận và phục
vụ KH một cách trọn gói, thuận tiện cho việc gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình
hình KH vay
♦ Tài sản đảm bảo: phân loại dựa trên độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị, sự
dễ dàng hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và yếu
tố pháp lý trong sở hữu.
♦ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tùy thuộc vào phân nhóm KH, theo cấp
phê duyệt, độ ổn định về giá tài sản, thanh khoản và các rủi ro khác ... sẽ có tỷ lệ
cho vay chuẩn khác nhau.
¾Nhóm kiểm soát bao gồm: sản phẩm tín dụng, kỳ hạn cho vay và loại tiền vay,
quy mô khoản vay và kênh phân phối.
♦ Sản phẩm tín dụng: dựa vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng,
nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ, KH mục tiêu, … và các chính
sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN và chính sách quản trị RRTD của ACB tại
từng thời kỳ
♦ Kỳ hạn và loại tiền, Quy mô khoản vay, Kênh phân phối tuỳ thuộc vào chính
sách tín dụng từng thời kỳ
Khi phân tích và thẩm định KH, mỗi KH sẽ được xếp vào một trong bốn
nhóm sau:
- Nhóm cấp tín dụng bình thường: là các KH thoả các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm
xét duyệt) đều thuộc nhóm “cấp tín dụng bình thường”, và các tiêu chí còn lại
không có tiêu chí nào thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” hay “không cấp tín dụng”
- 44 -
hay “chấm dứt cấp tín dụng”
- Nhóm hạn chế cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến
6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” và các tiêu chí còn lại không
có tiêu chí nào thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”
- Nhóm không cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6
(nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”
- Nhóm chấm dứt cấp tín dụng (đối với KH hiện hữu): là các KH có ít nhất một
trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “chấm dứt cấp tín dụng”
Giới hạn cấp tín dụng do Tổng Giám đốc quy định trong từng thời kỳ, hiện tại:
¾Nếu xét theo phân nhóm KH
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “hạn chế cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay của
ACB chiếm tối đa 25% và giảm dần để chuyển sang nhóm “cấp tín dụng bình
thường”.
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “không cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay của
ACB chiếm tối đa 5% và giảm dần về 0% hoặc chuyển sang nhóm “cấp tín dụng
bình thường” và nhóm “hạn chế cấp tín dụng”
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “chấm dứt cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay
của ACB chiếm 0%
¾Xét theo loại hình vay
- Tổng dư nợ cho vay tín chấp trên tổng dư nợ cho vay của ACB chiếm tối đa 10%,
trong đó doanh nghiệp chiếm tối đa 8%, cá nhân chiếm tối đa 2%
¾Quy mô khoản vay
- Tổng dư nợ cho vay của KHDN có tiêu chí quy mô khoản vay thuộc nhóm cấp tín
dụng bình thường chiếm tối thiểu 75% tổng dư nợ cho vay của khối KHDN
- Tổng dư nợ cho vay của KHCN có tiêu chí quy mô khoản vay thuộc cấp tín dụng
bình thường chiếm tối thiểu 75% tổng dư nợ cho vay của khối KHCN
- Tổng dư nợ của 1,5% số lượng KH có dư nợ lớn nhất không vượt quá 50% tổng
dư nợ và 10 KH có dư nợ lớn nhất không vượt quá 30% tổng dư nợ cho vay của
ACB.
- 45 -
Chính sách tín dụng hiện tại của ACB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với
phương châm “chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro”. ACB đã tiến hành đánh giá lại
các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những KH tốt, có uy tín trả
nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn đến nợ quá
hạn, gây rủi ro cho ACB. ACB đã kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện chính sách tín dụng, kiểm soát sự tuân thủ trong suốt quá trình cấp tín dụng tại
ACB.
2.2.2.3 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của KH cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng hiện nay tại ACB như sau:
Bước Thời gian Công việc cụ thể Nhân viên
phụ trách
1 KH có nhu
cầu vay vốn
- Nhân viên ACB tư vấn, hướng dẫn thủ tục vay
vốn
- Thẩm định sơ bộ về mục đích vay, thu nhập
trả nợ, tài sản đảm bảo, ...
- RA/ CA/
PFC
2 Sau khi KH
đã cung cấp
đầy đủ hồ sơ
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình:
- Thẩm định tài sản đảm bảo
- Thẩm định tình hình tài chính, mục đích sử
dụng vốn vay, ...
- A/A
- CO/ CA
3 Thu thập đầy
đủ chứng từ
Trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ và
thông báo kết quả cho KH
- CO/ CA/
PFC
4 Khi KH có
nhu cầu rút
vốn
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý (công chứng và
đăng ký giao dịch đảm bảo)
- Kiểm tra việc thực hiện các điều kiện theo phê
duyệt của cấp có thẩm quyền và giải ngân
- LDO
- LA
- 46 -
5 Sau khi KH
rút vốn
Thường xuyên kiểm tra trong và sau khi cho
vay
- Nhắc nợ
- Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn vay, ...
- RA
- CA
- PFC
- LA
Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ: Khi KH có nhu cầu vay vốn
sẽ liên hệ với ACB trực tiếp hoặc bằng điện thoại và sẽ được hướng dẫn về thủ tục,
điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Việc này được thực hiện bởi nhân viên
quan hệ khách hàng (RA) đối với KHDN hoặc nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
(PFC)/ nhân viên phân tích tín dụng (CA) đối với KHCN.
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ KH,
nhân viên CO (nhân viên phân tích tín dụng doanh nghiệp)/PFC/CA sẽ tiến hành
gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản (A/A) - tại Công ty định
giá Á Châu – hoặc định giá tài sản thế chấp tại chi nhánh nếu nằm trong hạn mức
cho phép, để định giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên A/A sẽ lập tờ trình thẩm
định tài sản sau khi đã thẩm định tài sản đảm bảo. Và nhân viên CO/CA cũng sẽ tiến
hành lập tờ trình thẩm định về tư cách và khả năng tài chính của KH bao gồm: việc
kiểm tra hồ sơ pháp lý, kiểm tra lịch sử vay của KH kể cả với tổ chức tín dụng khác
thông qua Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để đánh giá uy tín của
KH, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của KH thông qua các số liệu trên các
báo cáo tài chính do KH cung cấp.
Quyết định cho vay và thông báo cho KH: Sau khi hoàn tất tất cả các thủ
tục, nhân viên CA/CO sẽ tiến hành trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ. Nhân
viên quản lý hồ sơ vay (LA) sẽ là người thông báo bằng văn bản cho KH kết quả xét
duyệt này.
Hoàn tất thủ tục pháp lý và hợp đồng tín dụng, giải ngân
Nhân viên pháp lý chứng từ (LDO) sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản
thế chấp, cầm cố và công chứng, đăng ký theo quy định.
- 47 -
LA lập hợp đồng tín dụng, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện của BTD đưa
ra, tiến hành thủ tục để chuẩn bị giải ngân. Tạo tài khoản vay và giải ngân khi KH
có nhu cầu. Sau đó, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra, theo dõi khoản vay sau giải ngân và thu hồi nợ
Sau khi đã giải ngân cho KH, CA/RA/PFC/LA sẽ thường xuyên theo dõi tình
hình trả nợ, kỳ hạn nợ của KH thông qua màn hình TCBS, hiện nay ACB đang triển
khai nhắc nợ tập trung đối với khu vực TPHCM cho khách hàng cá nhân.
CA/RA/PFC thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản
xuất kinh doanh và kiểm tra tài sản định kỳ sau khi cho vay để đảm bảo khoản vay
được sử dụng đúng mục đích và an toàn. Nếu phát hiện KH sử dụng vốn sai mục
đích hoặc có các dấu hiệu bất thường thì phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý phù
hợp cho cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Cơ cấu thời hạn vay, gia hạn nợ, miễn giảm lãi, ... tùy theo nhu cầu của KH
và tùy vào những quy định của ACB mà nhân viên có hướng xử lý thích hợp cho
từng trường hợp cụ thể.
2.2.2.4 Tổ chức thực hiện quy trình tín dụng
Trong thời gian gần đây, ACB đã có sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức
bộ máy và quy trình cấp tín dụng phù hợp với mô hình quản trị RRTD theo chuẩn
Basel. Từ năm 2007 trở về trước, nhân viên tín dụng (A/O cá nhân hoặc A/O doanh
nghiệp) sẽ tiếp xúc KH, quản lý hồ sơ vay kể từ khi KH có nhu cầu vay vốn cho đến
khi họ tất toán khoản vay tại ACB. Năm 2008 mô hình tổ chức được phân chia như
sau:
- Phòng KHCN: bao gồm bộ phận tư vấn tài chính cá nhân (PFC) và bộ phận
phân tích tín dụng cá nhân (CA).
- Phòng KHDN: bao gồm Giám đốc quan hệ khách hàng (RM), bộ phận Quan
hệ khách hàng (RO) và bộ phận phân tích tín dụng doanh nghiệp (RA).
- Phòng Hỗ trợ tín dụng: bao gồm Kiểm soát viên tín dụng (LS) bộ phận Quản
lý hồ sơ vay (LA) và bộ phận Pháp lý chứng từ (LDO). Kiểm soát viên tín dụng có
chức năng giống như kiểm toán viên tại chi nhánh, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
- 48 -
lý, hợp lệ của hồ sơ vay, trước, trong và sau khi cho vay. Phòng Hỗ trợ tín dụng hoạt
động độc lập với Phòng KHCN và Phòng KHDN.
Tuy nhiên, mô hình này còn đang trong quá trình chuyển đổi và hiện tại chỉ
đang được áp dụng tại một số chi nhánh điển hình.
Có thể tổng kết một số thay đổi cơ bản trong QTRRTD hiện nay tại
ACB như sau:
- Hoàn thiện bộ máy quản trị RRTD từ Hội sở đến chi nhánh với sự phân cấp
rõ ràng về hạn mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, xây dựng
các chính sách quản trị RRTD, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng,
xây dựng danh mục đầu tư, …
- Đang dần chuyển đổi mô hình quản lý từ chiều ngang sang chiều dọc. Theo
đó, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng được quản
lý tập trung tại Hội sở, các chi nhánh chỉ thực hiện chức năng bán hàng. Đây là mô
hình tổ chức khá phổ biến của các NH trên thế giới. Tuy nhiên khi áp dụng vào Việt
Nam vẫn còn nhiều lúng túng do đặc thù của nền kinh tế, thói quen, văn hóa, tập
quán của người Việt Nam.
- Chia bộ phận tín dụng trước đây thành các bộ phận chuyên trách khác nhau
như Quan hệ khách hàng, Quản lý RRTD, Bộ phận tác nghiệp nhằm đảm bảo tính
khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.
- Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng hoàn thiện, ACB đã thực hiện việc
cung cấp thông tin, chuyên đề phân tích ngành thường xuyên cho các chi nhánh để
tăng khả năng nắm bắt thông tin và sử dụng hiệu quả trong công tác thẩm định tín
dụng.
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian qua:
Nhận diện và phân loại được những nguyên nhân dẫn đến RRTD là cơ sở để
phòng ngừa và hạn chế RRTD, giúp cho việc quản trị rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Từ thực trạng hoạt động tín dụng qua các năm có thể rút ra những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến RRTD tại ACB trong thời gian qua như sau:
- 49 -
2.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan
2.3.1.1 Từ phía khách hàng vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích: KH dùng vốn vay kinh doanh thông thường để
đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung
dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra đối với những khoản vay có đặc điểm: Cho
vay theo hình thức hạn mức tín dụng nhưng không kiểm soát được mục đích sử
dụng vốn của KH (không kiểm soát sau cho vay); Số tiền vay quá lớn so với nhu
cầu vốn lưu động thực sự của KH; KH có nhiều chi nhánh hoặc nhà xưởng ở xa địa
bàn của chi nhánh cho vay; Cho vay đầu tư dự án không phù hợp với khả năng của
khách hàng, dẫn tới việc KH sử dụng nguồn ngắn hạn trả nợ vay trung dài hạn; KH
vay tại nhiều tổ chức tín dụng dẫn đến cạnh tranh quá mức và không kiểm soát được
dòng tiền của người vay; Thời hạn cho vay (nhất là cho vay vốn lưu động) dài hơn
mức cần thiết so với chu kỳ dòng tiền của KH dẫn đến KH sử dụng nguồn tiền nhàn
rỗi khi chưa đến hạn trả nợ NH.
- KH không có thiện chí trả nợ vay, cố tình lừa đảo NH: Thiện chí trả nợ vay
của KH là yếu tố liên quan đến tư cách đạo đức của người đi vay, một khi KH thiếu
thiện chí trả nợ thì ACB sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong thu hồi nợ vay. KH có chủ
đích lừa đảo NH thường xảy ra đối với doanh nghiệp thành lập nhiều công ty trong
cùng một nhóm dẫn đến tiền vay luân chuyển trong nội bộ các công ty.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền NH để mở
rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít
doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh quá to so
với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh
doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp khi thiếu thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của KH vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay
cho ACB. Hơn nữa, đa số các KH của ACB là các hộ sản xuất kinh doanh theo hình
thức gia đình, việc quản lý kinh doanh chưa thực sự được chú trọng, khi phát sinh
- 50 -
các vấn đề nằm ngoài tầm kiểm soát thường được xừ lý một cách không rõ ràng chủ
yếu dựa vào mối quan hệ quen biết mà điều này thường dễ dấn đến rủi ro khi mối
quan hệ có chiều hướng xấu.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho NH nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức. Khi cán bộ NH lập các bản phân tích tài chính của doanh
nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và
xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế
chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
2.3.1.2 Từ phía ngân hàng cho vay:
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại ACB thời gian qua là do Chính sách, quy
trình cho vay chưa chặt chẽ, công tác quản trị tín dụng chưa hữu hiệu, chưa chú
trọng phân tích KH, xếp loại RRTD để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả
nợ. Bên cạnh đó, việc không chấp hành tốt các nguyên tắc tín dụng, công tác giám
sát việc thực hiện đúng quy trình cho vay chưa được chú trọng đúng mức cũng làm
gia tăng RRTD. Cụ thể như sau:
- Chính sách tín dụng: Thời gian qua, chính sách tín dụng của ACB thay đổi
liên tục, một phần cũng do sự thay đổi chính sách chung của Chính phủ và NHNN,
một phần cũng do hạn chế về mặt kiến thức của nhân viên hướng dẫn nghiệp vụ.
Một số hướng dẫn chưa thực sự chặt chẽ, chưa cụ thể, gây khó khăn trong công tác
thực hiện. Bên cạnh đó, các hướng dẫn của các Khối, Phòng ban đôi khi mâu thuẫn
nhau, lúc phát sinh thì lại không biết thực hiện theo hướng dẫn của Khối nào cho
đúng. Trong khi đó, đa số các công văn ban hành lại không ghi cụ thể tên và số điện
thoại của nhân viên giải đáp thắc mắc, phụ trách chính.
- Chưa tuân thủ quy trình cho vay: Quy trình tín dụng được ban hành, hướng
dẫn cụ thể, chi tiết các bước thực hiện, nhiệm vụ của từng nhân viên, … Tuy nhiên,
- 51 -
việc giám sát thực hiện đúng quy trình tín dụng được đề ra thực sự chưa được chú
trọng lắm. Nguyên nhân của vấn đề này một phần cũng do một số đơn vị chưa
chuyển đổi mô hình mới, các chức danh thường được kiêm nhiệm nên khó phân
định rạch ròi công việc và trách nhiệm của nhân viên; một phần cũng do hạn chế
của hệ thống CNTT, cụ thể là chương trình CLMS và TCBS chưa đáp ứng được nhu
cầu theo dõi thường xuyên diễn biến của quá trình cấp tín dụng. Thêm vào đó, nhiều
khoản tín dụng được cấp khá vội vàng, chạy theo yêu cầu của KH mà thiếu đi sự
phân tích, thẩm định tín dụng. Việc cấp tín dụng mang tính cảm tính, nặng về tài sản
đảm bảo mà không dựa vào quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thiếu
thận trọng. Quá trình giám sát sau cho vay còn tiến hành lỏng lẻo, qua loa, chiếu lệ.
Nhiều chi nhánh tiến hành đầu tư tín dụng ra ngoài địa bàn hoạt động nên việc kiểm
tra tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, tính trung thực trong việc sử dụng vốn
vay, kiểm soát dòng tiền của KH không đảm bảo. Tất cả những điều đó làm hạn chế
khả năng phòng ngừa RRTD.
- Hoạt động kiểm tra nội bộ còn yếu: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh
tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn
đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên song song với công việc kinh doanh. Kiểm tra nội bộ cần được xem như hệ
thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro
vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. Trong thời gian trước đây,
công việc kiểm tra nội bộ của ACB hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hiện nay tại ACB, tuy
có chú trọng hơn, nhưng bộ máy tổ chức chưa thực sự hoàn chỉnh, trình độ nghiệp
vụ của nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu, vả lại thiếu tính độc lập trong công
tác kiểm tra, giám sát của bộ phận hết sức quan trọng này tại chi nhánh/phòng giao
dịch.
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay: Đây cũng là đặc điểm chung của các
NH trong nước, thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
- 52 -
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
vay. Khi NH cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động
để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của NH nói chung. Việc theo dõi hoạt
động của KH vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa
KH và NH nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua ACB chưa thực hiện tốt công tác này. Điều
này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của cán bộ tín dụng, một
phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc
hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ACB yêu cầu. Tuy tại
ACB có một số hệ thống theo dõi như TCBS, CLMS nhưng chưa hoàn chỉnh nên
cũng chưa áp dụng được. Bên cạnh đó, Bộ phận quản lý nợ tập trung mới thành lập,
chưa hoàn chỉnh nên hoạt động cũng chưa thực sự hiệu quả.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm công tác
tín dụng: Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế RRTD. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng khá mạnh tại ACB trong
thời gian vừa qua, để đáp ứng được nhu cầu nhân sự, công tác tuyển dụng của ACB
có phần nới lỏng so với những năm trước. Từ đó, trình độ nghiệp vụ của nhân viên
cũng có phần giảm sút. Việc thăng tiến quá nhanh của nhân viên, trong khi công tác
đào tạo chưa đáp ứng kịp thời cũng gây nên những “lỗ hỏng” về kiến thức cho
những nhân viên này, dẫn đến việc tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng nói riêng và trong hoạt động NH nói chung.
2.3.2 Nhóm nguyên nhân khách quan:
2.3.2.1 Môi trường kinh tế không ổn định:
- Sự biến động quá nhanh và khó lường của nền kinh tế thế giới: Kinh tế thế
giới đang đi vào thời kỳ suy thoái rất trầm trọng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa toàn cầu tụt giảm, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các luồng vốn đầu tư nước
ngoài ngày càng hạn chế. Với một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu và
hoạt động đầu từ nước ngoài (FDI) như Việt Nam, tình hình trên đã làm ảnh hưởng
- 53 -
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh cũng
như đời sống của đại đa số người dân Việt Nam. RRTD cũng từ đó mà tăng lên vì
đại đa số các KH của ACB là nhóm KHCN, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực
tài chính yếu – khó có khả năng chống chọi và vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay. Đầu năm 2008, áp lực từ
sự suy giảm nền kinh tế toàn cầu đã dẫn đến hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút
mạnh mẽ, cùng lúc đó lãi suất tăng cao đã khiến cho 70% doanh nghiệp Việt Nam
rơi vào tình trạng thiếu vốn, kinh doanh thua lỗ, không có khả năng chi trả lãi, đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng nợ xấu trong hệ thống tăng
cao.
- Hệ quả tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế: Quá
trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những KH
thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, với tốc độ tăng trưởng bình quân 35%/năm,
ngành NH Việt Nam được đánh giá là khá tiềm năng dẫn đến sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt giữa các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập
quốc tế cũng khiến cho các NH trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các KH có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
NH nước ngoài thu hút.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với mức giá rất cạnh tranh hàng nhập lậu
làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
NH đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch
men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho tình
hình hàng lậu ở nước ta.
- Thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý: Cạnh tranh ở nước ta thời
gian qua dẫn đến các ngành nghề phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi
kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao
- 54 -
động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của
NN. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến
khủng hoảng thừa làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường và
từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả của các phương án đầu tư.
2.3.2.2 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: Trong những năm gần đây, Quốc
hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã
ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt
động tín dụng NH. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có nhưng việc triển khai vào
hoạt động NH thì lại chậm và gặp phải nhiều vướng mắc bất cập. Ví dụ như một số
văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong
những hợp KH không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì NH là một tổ chức kinh tế,
không phải là cơ quan quyền lực NN, không có chức năng cưỡng chế buộc KH bàn
giao tài sản đảm bảo cho NH để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để
Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không hiệu quả của NHNN: Bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo an
toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và
công nghệ mới Thanh tra NH còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh
tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi
ro còn yếu. Thanh tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ
chức của thanh tra NH còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các
NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để
- 55 -
đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho
vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe
dọa sự an toàn của cả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu.pdf