Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại
giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và
mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng
và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch
hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo
được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao
hi...
53 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I –
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, quá trình giao lưu thương mại
giữa Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế từ đó cũng ra đời và
mở rộng phạm vi, đây là khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Nếu nghiệp vụ thanh toán được thực hiện nhanh chóng
và thông suốt sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
Trong giai đoạn đổi mới, các Ngân hàng thương mại đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế đất nước NHNo & PTNT VN nói chung và Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN nói riêng đã có một số thành công nhất định trong việc phát triển giao dịch
hướng ngoại, mở rộng qui mô và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng, củng cố và tạo
được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước góp phần tích cực vào nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và trở thành một trong những lĩnh vực kinh doanh
chính đồng thời cũng đã và đang bộc lộ một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục.
Qua tìm hiểu ở Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN về tình hình thanh toán quốc
tế, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I - NHNo &
PTNT VN.
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Sở giao dịch I – NHNo & PTNTVN.
Chương I
Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
1.1. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng
cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh
tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các quốc gia đều nhận thức được ý
nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, nền tảng phát
triển trao đổi hàng giữa các nước.
Sự buôn bán, giao lưu hàng hóa giữa các nước đặt ra yêu cầu cho quan hệ vấn đề là
phải thanh toán quốc tế. Trong thương mại quốc tế, việc thanh toán quốc tế diễn ra dưới các
hình thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ thanh toán quốc tế được tổ chức
ngày một hoàn chỉnh cùng với sự phát triển của hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của
phương tiện thanh toán quốc tế.
Về bản chất, thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa người chi trả (người
nhập khẩu) và người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn tất các khoản
về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ theo những hình thức
thanh toán khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a) Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị hàng
hóa xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán được hoàn tất nghĩa là giao dịch đã được
thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra trước, trong hoặc sau quá
trình thanh toán nhưng trên thực tế, đa số trường hợp thanh toán là khâu sau cùng. Chính
vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán (hay giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Các quy định về
điều kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất. Nếu các điều kiện đó được
thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo được quyền lợi cũng như uy tín của các bên.
Ngoài ra, thanh toán quốc tế phát sinh từ các hoạt động ngoại thương, qua thanh toán, các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường trong và
nước, hiểu rõ thêm về thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm về các đối tác của
mình.
b) Đối với ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy
mà còn được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt
hoạt động khác của ngân hàng.
- Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động thanh toán quốc tế và là dịch vụ
đối ngoại của các ngân hàng thương mại. Đây cũng là hình thức chính để tài trợ ngoại
thương đối với các đơn vụ xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện để hiện
đại hóa công nghệ Ngân hàng. Khi làm trung gian thanh toán các Ngân hàng còn thu
được khoản phí không nhỏ bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách
hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế về giao dịch, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng thêm
qui mô hoạt động của mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tài
trợ tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tao ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận
lợi cho quản lý vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng Ngân hàng thế giới, nâng cao uy tín của mình
trên thương trường quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Các phương tiện và phương thức trong thanh toán quốc tế
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thường xuyên giữa các nước được sử dụng
chủ yếu trong thanh toán quốc tế là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc.
a) Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định,
hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một
người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người
cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia hối phiếu như sau:
- Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu Ngân hàng.
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳ hạn.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ.
- Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo lệnh.
Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng, không cần ghi
rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, trả cho ai,
người nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối phiếu nằm trong tay người thứ ba
tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một trái vụ độc lập.
- Tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ đúng theo
nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không được viện lý do riêng của bản thân để từ chối trả
tiền, trừ trường hợp hối phiếu lập ra không đúng luật.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể được chuyển nhượng từ
người này sang người khác trong thời hạn của nó bằng phương thức ký hậu.
* Hối phiếu có ưu điểm là: Người sử dụng hối phiếu chủ động trọng thanh toán;
nhờ vào tính chất trừu tượng và tình bắt buộc trả tiền mà hối phiếu có khả năng được sử
dụng như một phương tiện lưu thông thuận tiện trên thị trường hối đoái.
b) Séc (Check)
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả tiền cho người cầm séc,
người có tên trên tờ séc hoặc trả theo lệnh của người ấy một số tiền nhất định.
* Các loại séc:
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc theo
lệnh (Séc bảo chi)
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản Séc gạch
chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch.
* Đặc điểm của séc
- Séc có ưu điểm là: Có giá trị thanh toán khi còn thời hạn hiệu lực. Vì, séc là
một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải trả chỉ là yêu cầu, do vậy, khi nhận được
lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận mệnh lệnh một cách vô điều kiện trừ trường hợp tài
khoản của người phát hành không còn tiền và tờ séc được ký trái pháp luật; an toàn trong
thanh toán.
- Tuy nhiên, hạn chế trong thanh toán bằng séc do đặc điểm có thời hạn và khả
năng thanh toán phụ thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành séc đã làm cho nó ít
được sử trong thanh toán mậu dịch hơn là trong thanh toán phi mậu dịch.
c) Lệnh phiếu
KN: Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả tiền cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác
qui định trong lệnh phiếu đó.
* Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo
lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu thường gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con
nợ ký phát ra để chuyền tiền cho người hưởng lợi.
Vì lệnh phiếu có nhược điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có sự bảo
lãnh của NH hoặc công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không được thuận tiện nên ít
được được sử dụng hơn hối phiếu
d) Thẻ điện tử
- Thẻ điện tử được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thương mại, sử dụng công
cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng.
- Phương tiện này sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày một hoàn hảo như
hiện nay.
- Ưu điểm sử dụng thẻ: Đảm bảo an toàn trong thanh toán.
- Nhược điểm: Nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư tài khoản gốc
tại nơi phát hành thẻ; thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
1.2.2. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để trả tiền hàng. Trong buôn
bán người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hàng hoặc trả tiền
hàng. Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm của nó và đây cũng chính là điểm nảy sinh
mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán. Vì vậy, người mua người bán đều
quan tâm đến việc lựa chọn một phương thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch
mua bán của mình.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng thanh toán quốc tế. Chất lượng công tác
thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đôi bên tham gia thương mại. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là một thành viên
tham gia thanh toán hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó, ngân hàng chỉ tiến hành thanh
toán theo phương thức mà các bên đã ký kết trong hợp đồng, không liên quan đến việc
mua bán giữa họ.
Có ba phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng, đó là:
+ Phương thức thanh toán chuyển tiền; Phương thức thanh toán nhờ thu; Phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a) Phương thức chuyển tiền
* Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
* Các hình thức chuyển tiền:
- Hình thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer - T/T): Ngân hàng
chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho Ngân hàng đại lý
ở nước ngoài trả tiền cho khách, hiện nay được thực hiện qua mạng SWIFT hoặc Telex.
Hình thức thanh toán này có lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền nhanh chóng.
- Hình thức chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền
thực thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng nước ngoài trả
tiền cho người thụ hưởng. Tuy với mức phí rẻ hơn hình thức điện báo nhưng người thụ
hưởng nhận được chậm và không an toàn.
* Ưu điểm, nhược điểm của phương thức chuyển tiền
Đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, nếu là trả tiền trước thì thuận lợi
cho người xuất khẩu.
- Nếu dùng phương thức chuyển tiền trả trước tiền hàng người mua sẽ chịu nhận
thiệt thòi vì hàng hóa chưa nhận được hay không có một đảm bảo nào hàng sẽ nhận được mà
không phải trả trước cho người bán. Do đó, không những vốn bị chiếm dụng mà còn gặp
nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó người bán không giao hàng. Trái lại, người bán chưa
gửi hàng đã nhận được tiền của người mua. Như vậy, họ không những an tâm, không lo lắng
gì về tiền hàng phải thu mà còn có thể lợi dụng được vốn của người mua để hoạt động kinh
doanh.
- Nếu trả sau khi nhận hàng người mua có lợi, hàng hóa chắc chắn, còn người
bán sau khi gửi hàng mới nhận được tiền thì không những vốn bị ứ đọng mà còn gặp
nguy hiểm, nhiều lý do nào đó hoặc người nhận vin vào lý do về quy cách phẩm chất
hàng hóa không đúng như trong hợp đồng... mà không nhận, dẫn đến không đảm bảo thu
đủ tiền hàng hoặc không thu được đúng hạn. Việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào
thiện chí của người mua, do vậy bên xuất khẩu dễ bị bên nhập khẩu chiếm dụng vốn
trong thanh toán.
Qua đó, ta thấy rằng phương thức thanh toán này tỏ ra không công bằng giữa hai
bên, thanh toán diễn ra không chắc chắn, không an toàn. Do vậy, chỉ áp dụng phổ biến để trả
nợ thanh toán tiền hàng và vốn giữa công ty mẹ và công ty con trả tiền ứng trước, thanh toán
hợp đồng đại lý... thanh toán phi mậu dịch.
b) Phương thức nhờ thu
* Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền số tiền ghi trên hối phiếu.
* Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó người bán ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, không
kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua không qua
ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection): Là phương thức mà người bán
ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua, không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho
người mua để nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ có 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment - D/P): Đó là
phương thức nhờ thu, theo đó Ngân hàng đại lý tại nước được chỉ thị của Ngân hàng
nước xuất khẩu trao chứng từ cho người mua hàng khi người mua hàng trả đủ số tiền ghi
trên hối phiếu.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance - D/A): Đó là
phương thức nhờ thu qua Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đại lý nước nhập khẩu trao các
chứng từ cho người nhập khẩu khi người này chấp nhận thanh toán hối phiếu bằng văn
bản gửi cho Ngân hàng.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, người bán
chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu người mua có
thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng, mà quyền sở hữu của
người xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi người mua chấp nhận hối phiếu.
Đối với phương thức D/P, người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ
hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro, trong
trường hợp hàng hóa giao không đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không đúng như
trong hợp đồng. Còn người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng thanh toán và thiện chí
của người nhập khẩu và Ngân hàng nước ngoài tham gia hoàn toàn không chịu trách
nhiệm thanh toán.
* Ưu điểm, nhược điểm
* Ưu điểm:
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người ủy thác cho Ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với
cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
* Nhược điểm:
- Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn: Phương thức này chỉ có thể áp dụng trong
những trường hợp sau:
+ Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
+ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: tiền cước phí vận tải, bảo
hiểm, phạt bồi thường...
+ Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về
mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người
mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
không trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán. Đối với người mua áp dụng phương thức này
cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.
Nhờ thu kèm chứng từ có một số nhược điểm như sau:
+ Người bán thông qua Ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng
hóa của người mua chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Trong trường
hợp giá hàng giảm thì rủi ro.
+ Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa
hoặc có thể không trả tiền khi thấy tình hình tài chính bất lợi cho họ.
+ Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có
khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
+ Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò làm người trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
c) Phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một
Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của L/C)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với những quy định về ra trong L/C.
* Các loại thư tín dụng:
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì
ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia thư tín dụng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụng mà sau khi
người xuất khẩu đã được trả tiền thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền
người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển đổi: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó qui định
quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn
bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ
được quyền chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất
chịu trừ khi có qui định khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử dụng xong
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần
hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người
hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C sau gọi là L/C giáp
lưng.
- Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia
đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được sử dụng trong phương thức mua bán
hàng đổi hàng.
- L/C dự phòng: L/C dự phòng là phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng hay
là chế tài để đảm bảo sự thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng không thực hiện nghĩa
vụ của mình. Ngân hàng là người đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
- L/C thanh toán chậm: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó Ngân hàng
mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần
toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn qui định rõ trong L/C.
* Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Tín dụng chứng từ đã khắc phục được nhược điểm của hai phương thức nhờ
thu và chuyển tiền, trong quan hệ này lợi ích của người mua và người bán được đảm bảo
nếu thực hiện đúng các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng. Người bán và người
mua có thể tính toán được thời gian phải thanh toán và thời gian nhận được tiền do đó tự
chủ về tài chính.
+ Đối với người xuất khẩu: họ được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì được thanh toán
tiền ngay.
+ Đối với người nhập khẩu: Họ cũng được đảm bảo chắc sau khi trả tiền họ cũng
nhận được hàng ngay.
- Nhược điểm:
+ Đối với người xuất khẩu: Đôi khi Ngân hàng và người nhập khẩu từ chối thanh
toán, do vậy có thể gặp phải rủi ro thanh toán nên cần tìm một ngân hàng lớn xác nhận.
+ Đối với người nhập khẩu: Khi yêu cầu mở L/C, họ phải ký gửi một số tiền hoặc
vay của Ngân hàng, do vậy, vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hàng về sau, chứng từ về trước
không biết hàng như thế nào đã phải thanh toán do vậy dễ bị gặp rủi ro về hàng hóa.
- Mặt khác, thanh toán theo phương thức L/C là giao dịch trên giấy tờ. Những chứng
từ gửi hàng do hãng vận tải phát hành là chứng từ đổi lấy hàng hóa. Nhưng những dữ kiện ghi
trên chứng từ chỉ là những thông tin bên ngoài bao bì theo báo cáo của người xuất khẩu. Hãng
vận tải mặc dù có trách nhiệm kiểm tra nhưng cũng không thể kiểm tra toàn bộ hàng hóa một
cách chi tiết, đảm bảo chính xác nội dung hàng hóa có đúng như thế không. Điều này phần nào
giao phó cho người xuất khẩu. Vì vậy, nếu gặp phải người xuất khẩu tùy tiện, đóng cả hàng
xấu hàng tốt thì hãng vận tải làm chứng từ hóa đơn xác nhận đã nhận.
- Về phần mình, Ngân hàng cũng chỉ nhận chứng từ gửi hàng, thấy đúng với hóa đơn
L/C thì trả tiền. Người nhập cũng phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận chứng từ. Khi biết mình
bi lừa người nhập khẩu không thể kiện Ngân hàng, hoặc hãng vận tải, chỉ có thể kiện người
xuất khẩu. Song, những trường hợp người xuất khẩu đã cao chạy xa bay, hoặc bị phá sản... còn
nếu được giải quyết bằng trọng tài kinh tế quốc tế... người nhập khẩu cũng còn gặp nhiều khó
khăn phức tạp. Đây cũng chính là một số hạn chế của tín dụng chứng từ.
1.2.3. Sự vận dụng các phương thức thanh toán này ở Việt Nam
ở VN, trước năm 1990, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là Ngân hàng độc
quyền kinh doanh ngoại hối tín dụng và các dịch vụ đối ngoại. Quá trình phát triển quan
hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các nước XHCN bắt đầu từ chế độ thanh toán
clearing hai bên. Tiếp đến là chế độ thanh toán clearing bằng đồng Rúp chuyển khoản
qua NH hợp tác kinh tế quốc tế (MBES) với các nước trong khối SEV.
Bước sang năm 90, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động dữ dội trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị... hệ thống các nước XHCN tan vỡ, cơ chế thanh toán trên không còn
phù hợp và bị loại khỏi thanh toán quốc tế. Năm 1990 cũng là mốc Việt Nam chuyển đổi có
chế, bộ mặt ngoại thương Việt Nam cũng có nhiều biến đổi. Việc áp dụng phương thức
thanh toán nào đều là do thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng. Nhưng trong đó,
phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện và tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi
nhất.
+ Phương thức chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện. Sở dĩ trường hợp các nhà xuất
khẩu Việt Nam khi là người xuất khẩu hay chọn phương thức chuyển tiền bằng điện thì họ sẽ
nhanh chóng thu được tiền hàng. Trường hợp là nhà nhập khẩu thì nên quy định rõ ràng về
phí, trách nhiệm về phí hợp đồng. Ta không chịu những phí bên ngoài Việt Nam.
+ Trong thanh toán ta cũng sử dụng phương thức nhờ thu. Theo qui định của Bộ
Thương mại, xuất khẩu nếu thanh toán theo phương thức này phải là D/P. Có như vậy, mới
đảm bảo an toàn cho bên xuất và bên nhập, đặc biệt cho các nhà xuất khẩu Việt Nam, họ
mới sớm nhận được tiền hàng. Điều đó rất có lợi cho họ, nhất là trong hoàn cảnh nước ta
đang còn nghèo ngoại tệ như hiện nay.
+ Phương thức tín dụng chứng từ so với các phương thức khác là hoàn hảo hơn
cả. Tín dụng chứng từ là sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ,
nên người bán có thể thu được tiền nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn; người
mua có thể nhận hàng gần như đồng thời với việc thanh toán của mình. Chính vì lẽ đó mà
tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam.
Như vậy, phương thức thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền ngoại
thương Việt Nam. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà xuất
khẩu Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Tùy từng loại hàng hóa,
từng trường hợp cụ thể mà các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam cần lựa chọn phương thức
thanh toán cho phù hợp, không bị các nhà xuất khẩu nước ngoài ăn chặn, chèn ép, nhất là
trong điều kiện Việt Nam mới bước đầu tham gia vào thị trường thế giới sôi động, linh
hoạt và đầy phức tạp.
1.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
1.3.1. Những văn bản pháp lý là cơ sở cho thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thương lại rất
phức tạp. Đây là những văn kiện pháp lý quan trọng điều tiết các mối quan hệ tiền tệ, tín
dụng và thanh toán quốc tế. Để công tác thanh toán quốc tế được tiến hành tốt, nắm vững
những văn kiện này là rất cần thiết. Do đó, nếu không xem xét đến chúng ở đây thì sẽ là
thiếu sót.
a) "Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" do phòng Thương mại
Quốc tế ban hành năm 1933, sau đó được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện buôn bán và
thanh toán quốc tế vào năm 1957, 1962, 1974, 1983 và mới đây nhất là UCP 500 có hiệu
lực từ 1/1/1994
Bản qui tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên
đương sự phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng, cũng có thể thỏa thuận khác miễn
là có dẫn chiếu.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ, thủ tục, phí, chứng từ khi
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Về mối tương quan pháp lý, khi sử dụng bản qui tắc cần tôn trọng nguyên tắc như
sau: các qui phạm trong bản qui tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng chứng từ của ICC
khi được áp dụng vào quan hệ mua bán giữa hai nước phải tôn trọng luật lệ và tập quán quốc
gia của hai nước đó, ngược lại thì không thể được.
b) "Qui tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại" của phòng thương mại
quốc tế ban hành năm 1995, bản sửa đổi số 525 (Uniform rules for the collection of
commerial paper, rivision 1995, No 525) có hiệu lực từ 1/1/1996.
Bản qui tắc này qui định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm, quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí nhờ thu, chứng từ nhờ
thu.
c) "Luật thống nhất về hối phiếu" (Uniform law for Bill of exchange – ULB)
được các nước ký kết trong công ước Giơnever năm 1930.
Luật thống nhất về hối phiếu giải thích một cách thống nhất những vấn đề thuộc
khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế, cách tạo lập và lưu
thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ của người có liên quan
đến hối phiếu và lệnh phiếu.
d) "Công ước về Séc 1931" (Genever Convention for check 1931). Công ước này
do các nước tư bản Tây Âu ký kết năm 1931 tại Gienever qui định thống nhất về hình thức,
nội dung, tính chất, việc phát hành và lưu thông séc, quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng
và các bên liên quan đến séc.
1.3.2. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
a) Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms)
Văn bản này do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1963. Đây là quy tắc
thống nhất, chính xác, không bắt buộc, giải thích những điều khoản chính dùng trong các
hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong khi ký kết và thực hiện
hợp đồng mậu dịch quốc tế.
b) Hợp đồng thương mại
Là những hợp đồng mua bán cụ thể do các tổ chức hay cá nhân các nước ký kết.
Nội dung các hợp đồng đều đề cập đến các điều khoản thanh toán.
Việt Nam trong quan hệ mậu dịch quốc tế cũng áp dụng những văn bản pháp lý nêu
trên để thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các đơn vị xuất
nhập khẩu còn phải tuân thủ luật pháp trong nước.
Chương II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch I - NNo
& PTNT VN
2.1.1. Vài nét về sở Giao dịch I - NHNo & PTNTVN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà
nước, kinh doanh trên lĩnh tiền tệ tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm ủy thác các nguồn vốn trung và dài hạn ngắn
hạn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện tài
trợ tín dụng chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn.
Sở giao dịch - I NHNo & PTNT VN được thành lập theo Quyết định số 15
TCCB ngày 06/03/91 của Tổng Giám đốc NHNo VN là một đơn vị trực thuộc Trung tâm
Điều hành NHNo & PTNT VN tự chủ về tài chính, thu nhập, về kết quả kinh doanh và
những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong
khuân khổ pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (từ 01/10/98
thay bằng luật các tổ chức tín dụng) và điều lệ NHNo & PTNT VN.
So với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thì Sở
ra đời muộn hơn nhưng đã ngày càng khẳng định rõ hơn vị trí của mình ở tính phù hợp
trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng và
năng lực điều hành của NHNo & PTNT VN trong toàn hệ thống. Từ khi được thành lập
đến nay nhiệm vụ của Sở luôn có sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng
như cơ cấu tổ chức toàn hệ thống. Từ năm 1995 trở đi nhiệm vụ của Sở giao dịch I:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
- Tổ chức thanh toán và điều chuyển vốn cho các ngân hàng khu vực và Ngân
hàng chi nhánh theo lệnh của Tổng Giám đốc.
- Từ tháng 7/98 Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là Thanh toán
quốc tế.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I NHNo & PTNTVN mở thêm
các cửa hàng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường Thủ đô và thuận lợi cho việc giao dịch
với khách hàng. Trụ sở chính tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội, là nơi
tập trung khá nhiều tổ chức kinh tế, dân cư cũng như các Ngân hàng Thương mại. Vị trí
này, tạo điều kiện khá thuận lợi cho Sở trong việc giao dịch với khách hàng nhưng bên
cạnh đó công tác kinh doanh lại phải đối đầu với nhiều cạnh tranh gay gắt của các tổ chức
Tín dụng có nhiều thế mạnh về vốn và ngoại tệ, về kỹ nghệ trong các dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nên việc mở rộng thị phần, tăng trưởng tín dụng gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy,
các kết quả đạt được của Sở giao dịch I trong thời thời gian qua là rất rõ ràng:
Biểu 1: Tình hình tín dụng
Đơn vị: Tỉ VND, nghìn USD
Chỉ tiêu 1999 2000
So sánh
Số tuyệt đối %
Tổng nguồn vốn 2553,2 2.260 - 293,2 -11,5
1. Nguồn nội tệ 2.338 1.822 - 516 -22
Không kỳ hạn 1.477,7 997,2 -480,5 -32,5
Có kỳ hạn 360,2 224,8 -135,4 -37,6
Tiền gửi TCTD,
TCKT
500 600 +100 +20
2. Nguồn ngoại tệ 15.321,6 30.233 +14.911,4 +97,3
Không kỳ hạn 2.712 2.866 +154 +5,7
Có kỳ hạn 12.609.6 27.367 +14.757 +117
Cho vay 662,8 1.302,4 +639,6 +96,5
1. DNQD 604,7 1.173,3 +532,5 +83,11
2. DNNQD 21,1 129,2 +107,1 +484,6
Thu nợ 708,1 1.056,3 +348,2 +49,2
1. DNQD 679,4 942,2 +262,8 +38,7
2.NQD 28,7 29,9 +1,2 +4
Dư nợ 157 403 +246 +156,7
1. Dư nợ ngắn hạn 152 385 +233 +153
2. Dư nợ trung dài
hạn
5 18 +13 +280
Nợ quá hạn 2,5 22,3 +19,8 +792
1. DNNN 0,43 22,2 +21,77 +5062
2. DNNQD 2,07 0,1 -1,97 -95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, năm 2000).
* Hoạt động tín dụng năm 2000
a) Công tác huy động vốn
Tổng nguồn huy động đến 31/12/2000 đạt 2.260 (bao gồm cả ngoại tệ qui VNĐ)
so với năm 99 giảm 293,2 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn hoạt động nội tệ giảm 22% với số tuyệt đối giảm 516
tỷ đồng. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng 97,3% với số tuyệt đối là 14,9114 ngàn
USD.
Nguồn vốn huy động diễn biến với cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn giảm,
nguồn vốn có kỳ hạn cũng giảm. Do vậy, lãi suất đầu vào có xu hướng tăng lên để thu hút
mọi nguồn vốn. Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng, cả tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn đều tăng do tâm lý dân găm ngoại tệ sợ biến động tỉ giá mặc dù lãi suất VND cao
hơn lãi suất USD.
Có được kết quả như trên là do ngay từ đầu năm Sở đã triển khai chủ trương của
ban lãnh đạo để đề ra các biện pháp tăng nguồn có hiệu quả. Đồng thời, trong quá trình
hoạt động, Sở đã xem xét lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều chỉnh lãi suất huy
động vốn của Sở cho phù hợp, bám sát các đơn vị có nguồn huy động vốn lớn, lãi suất
thấp, ký kết các hợp đồng tiền gửi, tiền vay có kỳ hạn đảm bảo nguồn vốn ổn định cho
từng thời kỳ.
b) Tình hình cho vay và thu nợ
Năm 2000, Sở đã đạt được kết quả như sau:
+ Doanh số cho vay đạt 1.302,4 tỷ đồng, tăng 639,6 tỷ so với năm 99
+ Doanh số thu nợ đạt 1.056,3 tỷ đồng, tăng 384,2 tỷ đồng
+ Dư nợ đạt 403 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 161,2%, so với cùng kỳ năm 99
tăng 246 tỷ.
Qua đó, ta thấy rằng hoạt động cho vay tăng lên đáng kể do:
- Hoạt động cho vay đã tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng chủ lực
như: Công ty VTNS, Seaprodex HN, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội,
Tổng công ty chăn nuôi, Công ty kim khí Hà Nội.
- Hoạt động tiếp thị đã thu hút được khách hàng mới như: Công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi Pháp Việt, Tổng công ty chè, Công ty Xây lắp số 7, Công ty Dệt may... đã mở tài
khoản và vay vốn tại Sở.
- Nguồn vốn hoạt động ngoại tệ tăng lên nhanh chóng, Sở đã thuyết phục khách
hàng "xuất nhập khẩu" vay vốn trả nợ bằng ngoại tệ như Seaprodex HN, Công ty kim khí
Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào. Các khách hàng trên đã vay trả sòng phẳng trên
6,6% triệu USD.
Hoạt động thu nợ cũng đạt được kết quả. Trong năm thu hồi được 4.565 triệu
đồng Nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực
vừa đôn đốc, vừa tháo gỡ khó khăn nên đã thu hết nợ của Công ty Kỹ thuật Điện thông
600 triệu đồng, Công ty giống thức ăn chăn nuôi gia súc 573 triệu đồng.
Tình hình dư nợ tăng lên đáng kể. Tình hình Nợ quá hạn cao nhưng nguyên nhân
là do khoản nợ 20,2 tỷ trong thanh toán vì khách hàng thanh toán buộc Ngân hàng phải
ghi vào Nợ quá hạn.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Sở giao dịch I - NHNo & PTNT Việt Nam và
ảnh hưởng của nó tới nghiệp vụ thanh toán quốc tế
a) Thuận lợi
- Thuận lợi đầu tiên ta thấy đó là nguồn vốn của Sở rất lớn và tăng đều qua các
năm. Nguồn vốn lớn ổn định là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Sở.
- Với qui mô và địa bàn hoạt động chủ yếu là các khu vực nội ngoại thành Hà
Nội, lại nằm trên địa bàn quận Đống Đa - một trung tâm kinh tế thương mại của Thành
phố. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Sở rất nhiều trong lĩnh vực giao dịch với khách
hàng cũng như trong việc kịp thời nắm bắt thông tin thị trường.
- Sở là Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn, Sở thực hiện tất cả các nghĩa vụ từ khâu cho vay sản xuất đến khâu thu mua.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, nước ta là một trong ba nước xuất khẩu gạo cao trên
thế giới, sản lượng các mặt hàng khác như cà phê, chè, hồ tiêu, cao su cũng tăng nhanh...
Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu theo chủ
trương của Chính phủ.
- Thực hiện chương trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước không
những chỉ chú trọng đến đầu tư tín dụng cho các hộ, các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp mà còn chú trọng đến đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, đầu tư
trung dài hạn các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh nông sản. Điều này, cũng tạo môi
trường thuận lợi cho kinh doanh đầu tư và phát triển nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
- Một điểm thuận lợi nữa là Sở thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế sau Ngân
hàng Ngoại thương và một số Ngân hàng khác khá lâu nên có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm, có cơ hội để khẳng định năng lực cũng như khả năng của mình.
- Từ các đặc điểm trên cho thấy: khách hàng của Sở trong hoạt động thanh toán
quốc tế có tiềm năng gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Điều này, đòi hỏi
Sở phải có chương trình và kế hoạch phát triển một cách đồng bộ và có hiệu quả.
b) Khó khăn
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của kinh tế nông thôn hiện nay là kỹ thuật canh
tác lạc hậu, hệ thống nông thôn nghèo nàn, phân tán, rất khó cho việc quản lý kinh tế và
áp dụng kỹ thuật hiện đại tiên tiến đã ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm hoạt động kinh
doanh đối ngoại của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng.
Mặc dù, công cuộc đổi mới đã chuyển nền kinh tế nông thôn sang kinh tế thị trường,
song chủ yếu vẫn là trồng trọt, chăn nuôi của các hộ sản xuất với qui mô nhỏ, công
nghiệp chế biến và lĩnh vực phi nông nghiệp nông thôn vẫn chưa phát triển. Do đó, cơ
cấu đầu tư chủ yếu của Sở là các dự án có qui mô nhỏ, tỉ lệ chi phí quản lý lớn.
- Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên
và môi trường. Do vậy, các đối tượng đầu tư chủ yếu của sở cũng chịu sự ảnh hưởng này,
dẫn đến tình hình kinh doanh gặp nhiều rủi ro.
2.2. Thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT
VN
2.2.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I
Trong năm qua, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách.
Sự biến động của giá cả một số mặt hàng trên thế giới đã tác động gây ảnh hưởng đến
việc xuất nhập khẩu của Việt Nam, tỉ trọng cho vay phát triển nền kinh tế trong tình trạng
nhập siêu. Mới bước vào hoạt động, kinh nghiệm hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn
chế, vấp phải việc cạnh tranh với ngân hàng khác... khách hàng chủ yếu là khách hàng
nhập, khách hàng xuất chưa nhiều nên thanh toán quốc tế gặp phải nhiều khó khăn khi tìm
kiếm nguồn cung ngoại tệ. Mặc dù phải đương đầu với những khó khăn như vậy song số
lượng giao dịch, số món và số tiền tăng đều đặn qua các thời kỳ, đảm bảo an toàn trong
khâu thanh toán.
Nếu như trong 6 tháng cuối năm 1998, do vừa mới thành lập, mọi hoạt động về
huy động tiết kiệm, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ... còn bị hạn chế, bước đầu vừa
làm vừa học hỏi, khách hàng cũng chưa biết nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế của
Sở nên chỉ có 5 đơn vị mở tài khoản, đặt quan hệ thanh toán, doanh số thanh toán đạt
thấp: 33 món với trị giá: 1,7 triệu USD. Do vậy, chỉ đạt chênh lệch thu, chi về nghiệp vụ
mua bán và thanh toán là 95 triệu thì tới năm 1999 và đầu năm 2000 con số này đã khác
hẳn, cụ thể:
Cả ba phương thức thanh toán: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ được
sử dụng nhưng giá trị thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thường đạt kết quả
cao nhất:
a) Nghiệp vụ chuyển tiền
* Nghiệp vụ chuyển tiền đi
Trong trường hợp khách hàng yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cần xuất trình
cho Sở hồ sơ chuyển tiền gồm: Lệnh chuyển tiền; Hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu;
Hạn ngạch giấy phép xuất nhập khẩu theo qui định của bộ Thương mại; Bộ chứng từ theo
qui định của hợp đồng xuất nhập khẩu, cùng các giấy tờ khác liên quan đến việc chuyển
tiền theo mẫu của Sở. Sau đó, Sở sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Nếu hợp lệ
thì thu tiền của khách hàng (bao gồm cả dịch vụ phí) đồng thời lệnh cho đơn vị đầu mối
ghi Nợ tài khoản của mình và chuyển tiền thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài.
Thực hiện nghiệp vụ này, Sở là Ngân hàng phát hành lệnh chuyển tiền, khách
hàng trong nước phải xuất trình lệnh chi trả ghi rõ: Ai là người thụ hưởng? Số tiền là bao
nhiêu? Loại tiền gì? Lý do chuyển?... Sau khi kiểm tra tính pháp lý của lệnh chuyển tiền,
Sở có trách nhiệm chuyển đúng số lượng, loại tiền, địa chỉ theo yêu cầu của lệnh bằng
phương tiện nhanh nhất.
* Nghiệp vụ chuyển tiền đến
Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng nước ngoài chuyển đến bằng điện
chuyển tiền (T/T), hoặc bằng thư (M/T), Sở phải kiểm tra, xác nhận mã điện (nếu bằng
Telex hoặc bằng SWIFT), chữ ký ủy quyền (nếu bằng thư), tên, địa chỉ đầy đủ của người
thụ hưởng, tên người trả tiền, số tiền, loại tiền, ngày hiệu lực, chi phí chuyển tiền do ai
chịu. Sau đó làm thủ tục chi trả nếu lệnh chuyển tiền là chính xác. Trong trường hợp này
Sở làm trung gian chuyển tiền và có trách nhiệm pháp lý với Ngân hàng phát hành lệnh
chuyển tiền.
Biểu2: Kết quả hoạt động chuyển tiền
Loại
ngoại tệ
Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
USD 14 1.425.484,
7
114 9.117.233 98 10.370.661 14 757.041,84
FRF 6 2.101.441 33 11.258.836 28 12.833.393 4 410.480,60
DEM 2 63.246 1 6.056,4
JPY 1 981.000 2 7.044.000
SGD 1 8.220 3 327,490
GBP 2 1.714 1 1.795
EUR 1 1.795
BEF 1 104.295
Tổng: 20 151 136 19
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quí I năm
2001).
Qua số liệu trên ta thấy rằng số món chuyển tiền ở Sở năm 2000 tuy có giảm hơn
so với năm 1999 là 15 món nhưng về giá trị lại tăng hơn so với năm 1999 là 1.253.428
USD. So với năm 98 thì vượt xa cả về số món lẫn số tiền.
Năm 1999, năm 2000 số món và doanh số chuyển tiền tương đối đồng đều, ổn
định, là do kinh tế lấy lại đà tăng trưởng nên các doanh nghiệp đã mở rộng quan hệ buôn
bán ký kết được nhiều hợp đồng lớn. So với Ngân hàng Ngoại thương - Ngân hàng mạnh
nhất về thanh toán quốc tế. Sở chưa có một công nghệ chuyển tiền hiện đại như chương
trình thanh toán "Money gram" một chương trình chuyển tiền hết sức nhanh chóng và
thuận tiện có thể cho phép một khách hàng tại Việt Nam có thể lĩnh chọn số tiền gửi về từ
nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong 24 giờ mà không phải tốn phí.
Bên cạnh đó, ngành bưu chính viễn thông cũng là một đối thủ cạnh tranh lớn. Vì,
trong những năm gần đây, hệ thống thông tin viễn thông được hiện đại hóa khiến việc
chuyển tiền qua bưu điện cũng rất thuận lợi và nhanh chóng.
Hơn nữa năm 1998 Chính phủ cũng chủ trương thu hẹp diện các doanh nghiệp
được phép tham gia xuất nhập khẩu cũng như việc thu hẹp các mặt hàng nhập khẩu do
nhiều mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Tuy gặp phải những khó khăn lớn như vậy, song nghiệp vụ chuyển tiền tại Sở có
tốc độ tăng trưởng khá tốt cả về số món lẫn giá trị từng món. Con số đạt được còn khá
khiêm tốn, nhưng nó cũng là dấu hiệu cho chúng ta thấy hoạt động thanh toán chuyển
tiền ở Sở còn phát triển hơn nữa.
Để làm được điều đó là do, Sở thực hiện chiến lược khách hàng "ưu đãi khách
hàng truyền thống", đầu tư khép kín từ khâu sản xuất - chế biến xuất khẩu, thực hiện lãi
suất linh hoạt, thời hạn cho vay hợp lý. Tuy vậy, về lâu dài, Sở cần phải đổi mới công
nghệ chuyển tiền để có thể thắng được đối thủ cạnh tranh và thu hút thêm được nhiều
khách hàng mới.
b) Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu
* Với hàng nhập khẩu
Khi nhận được thư nhờ thu kèm chứng từ từ Ngân hàng nước ngoài hoặc từ
người có chỉ thị nhờ thu. Sở căn cứ vào chỉ thị trên thư nhờ thu, lập giấy thông báo gửi
khách hàng. Trên giấy thông báo ghi đầy đủ các yếu tố sau: Ngân hàng gửi thư, Số tham
chiếu, số tiền, loại tiền nhờ thu, hình thức thanh toán... Nếu nhờ thu theo điều kiện: "nhờ
thu trả tiền theo chứng từ" (D/P) thì sau khi khách hàng nộp đủ tiền hàng và phí dịch vụ
mới giao chứng từ cho khách hàng và chuyền tiền cho đơn vị đầu mối thanh toán với
nước ngoài. Nếu nhờ thu theo điều kiện "nhờ thu chấp nhận trả tiền theo chứng từ"
(D/A), yêu cầu khách hàng ký tên, đóng dấu chấp nhận trả tiền mới giao chứng từ cho
khách hàng và loại nhờ thu này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống thanh toán
tốt. Sau đó, thông báo ngay cho đơn vị đầu mối để thông báo cho nước ngoài khách hàng
đã chấp nhận thanh toán.
Nếu từ chối một phần hoặc toàn bộ nhờ thu thì khách hàng phải có công văn ghi
rõ lý do gửi Sở. Sở phải thông báo nội dung công văn cho đơn vị đầu mối để trả lời Ngân
hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, Sở chỉ được giao chứng từ cho khách hàng sau
khi có ý kiến của đơn vị đầu mối.
Nếu 60 ngày (theo các nguyên tắc thống nhất nhờ thu ấn bản số 522) kể từ ngày
gửi thông báo, không nhận được trả lời thì phải lập giấy báo gửi trả lại chứng từ cho
Ngân hàng nhờ thu và không chịu trách nhiệm gì thêm.
* Thanh toán hàng xuất khẩu
Khi nhận được giấy yêu cầu kèm chứng từ giao hàng của khách hàng đề nghị
thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán viên phải ký nhận chứng từ, ghi rõ
ngày, giờ nhận chứng từ. Trên giấy nhờ thu cho khách hàng cần ghi đầy đủ các yếu tố
trên mẫu.
- Nhờ thu được tuân thủ theo "qui tắc thống nhất nhờ thu của phòng Thương mại
Quốc tế ấn bản 522"; Tên, địa chỉ đầy đủ của ngân hàng nhờ thu hộ; Tên, địa chỉ của
người trả tiền; Tên Ngân hàng xuất trình (nếu có); Số tiền, loại tiền nhờ thu; Hình thức
thanh toán và giao chứng từ (D/A, D/P); Các loại phí (nếu có) và bên chịu phí; Bảng kê
các loại chứng từ gửi kèm.
Sở kiểm tra chứng từ theo danh mục khách hàng liệt kê, và các yếu tố qui định,
đồng thời tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ nhờ thu.
Căn cứ vào thư yêu cầu nhờ thu của khách hàng, lập thư yêu cầu nhờ thu kèm
chứng từ gửi về đơn vị đầu mối. Khi nhận được thông báo từ chối thanh toán nhờ thu từ
Ngân hàng nhờ thu do đơn vị đầu mối chuyển đến, phải thông báo ngay và yêu cầu khách
hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý chứng từ. Khi nhận được trả lời của khách
hàng, chuyển ngay cho đơn vị đầu mối.
Biểu3: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quí 1/2001
Số món 5 15 21 5
Trị giá 116.355 685.018 1.038.822,8 456.031,48
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý I
năm 2001)
Năm 2000 là 21 số món thanh toán nhờ thu tăng 6 món so với năm 1999, tăng 16
món so với năm 1998, với số tiền tăng 353.804 USD so với năm 1999, tăng 922.087 USD so
với năm 1998, tuy mới chỉ có số liệu quí I năm 2001 nhưng cũng thấy sự chuyển biến tốt với
5 món số tiền là 456.031,48 USD.
Phương thức nhờ thu có đặc điểm là không đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người
sử dụng, việc thanh toán tùy thuộc vào thiện chí của người mua hàng nên thường chỉ
được áp dụng khi các bên thực sự tin tưởng, tín nhiệm nhau. Do vậy, sự phát triển cả về
số lượng và chất lượng của nghiệp vụ này đã chứng tỏ Ngân hàng nước ngoài đã đánh giá
cao Sở I trong vai trò Ngân hàng nhờ thu hộ.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thực hiện thanh toán
nhờ thu qua Sở giao dịch nhưng số lượng không nhiều chỉ chiếm một phần nhỏ vì các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm đã có mối quan hệ buôn bán tốt với đối
tác, tin cậy nhau rồi thì thường chuyển sang phương thức thanh toán chuyển tiền cho đơn
giản, giảm chi phí, nhanh gọn...
Nguyên nhân nữa là do những thuận lợi và những rủi ro của từng bên khi tham
gia vào thanh toán theo phương thức nhờ thu, mặt khác, nghiệp vụ nhờ thu là một nghiệp
vụ phụ thuộc khá chặt chẽ vào tình hình xuất nhập khẩu nói riêng và tình hình kinh tế đất
nước nói chung. Bước vào hoạt động trong bối cảnh Việt Nam đứng trước những khó
khăn, thử thách hết sức gay gắt: hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tiếp ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của nhân dân làm cho thị trường
xuất nhập khẩu bị thu hẹp, đầu tư nước ngoài bị giảm sút.
Mặc dù, chúng ta đã có những giải pháp khắc phục tình trạng này nhưng hiện nay
các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa được cải thiện về tình hình tài chính cũng như
năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,
sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, sức mua trong dân giảm sút. Chính bởi những lý do đó
mà có sự suy giảm về số lượng cũng như qui mô doanh số của hầu hết các Ngân hàng trên
địa bàn. Chắc chắn, khi tình hình kinh tế ổn định, với kinh nghiệm và phong cách phục vụ
của riêng mình, Sở sẽ có thêm nhiều khách hàng đến tham gia vào nghiệp vụ này.
c) Nghiệp vụ thanh toán bằng L/C
* Thanh toán L/C nhập khẩu
- Tiếp nhận hồ sơ: Khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức L/C thì
phải lập hồ sơ gửi tới Sở bao gồm: Đơn xin mở L/C; Hợp đồng nhập khẩu (đối với doanh
nghiệp nhập ủy thác, ngoài hợp đồng nhập khẩu phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu);
Giấy phép nhập khẩu.
Sở cần xác định nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán L/C của khách hàng.
Trường hợp, khách hàng có nhu cầu xin vay thanh toán L/C bằng VND (để mua ngoại tệ)
hay bằng ngoại tệ thì Sở xem xét giải quyết theo đúng qui định hiện hành về cho vay
ngắn hạn (nội tệ hoặc ngoại tệ), và về quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam, Khế ước nhận nợ sẽ được ký khi thanh toán L/C nhưng Sở
phải ký hợp đồng tín dụng.Sở xác định mức ký quỹ đối với khách hàng dựa vào: uy tín
của khách hàng, mặt hàng nhập khẩu, mức ký quỹ cạnh tranh của NHTM khác trên địa
bàn (nếu có).
- Mở và phát hành L/C: Sau khi xem xét tính pháp lý của hồ sơ, tư cách khách
hàng, nguồn vốn thanh toán... nếu chấp nhận thì Sở sẽ tiến hành mở L/C theo các phương
thức sau:
Điện: Bằng Swift theo qui trình nghiệp vụ Swift của NHNo & PTNT Việt Nam; Bằng
Telex có mã khóa của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thư: Theo mẫu qui định của NHNo & PTNT Việt Nam và phải có đầy đủ chữ ký
được ủy quyền (bản chính gửi qua đường bưu điện và gửi ngay qua Fax có ký hiệu mật
về Sở đầu mối).
- Điều chỉnh L/C: Sau khi L/C đã được phát hành, nếu có nhu cầu tu chỉnh khách
hàng phải lập giấy yêu cầu điều chỉnh gửi cho Sở, tu chỉnh tăng giá trị L/C Sở xem xét
khả năng thanh toán của khách hàng cho số tiền tăng thêm. Nếu chấp nhận tu chỉnh thì
yêu cầu khách hàng ký quỹ cho phần tăng thêm và tiến hành các bước tiếp theo như qui
trình mở L/C.
Các tu chỉnh sửa đổi khác hoặc đề nghị hủy L/C: thực hiện khi có văn bản chấp
thuận nội dung sửa đổi hoặc hủy L/C của bên bán và Ngân hàng thông báo. Sau khi nhận
điện xác nhận của Ngân hàng thông báo thì thu phí tu chỉnh và hạch toán hoàn lại tiền ký
quỹ (nếu hủy L/C).
+ Trường hợp khách hàng yêu cầu mở L/C xác nhận, trước khi mở L/C thanh
toán viên phải kiểm tra: nguồn vốn thanh toán L/C đảm bảo chắc chắn, phí xác nhận. Khi
mở L/C xác nhận, trong L/C phải chỉ ra tên địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng xác nhận.
Trường hợp Ngân hàng thông báo đồng thời là Ngân hàng xác nhận thì trong L/C phải
ghi rõ: Đề nghị xác nhận của Ngân hàng ngài" "Please add your confirmation" (đối với
L/C mở bằng Telex và bằng thư) và chỉ rõ phí xác nhận do ai chịu. Trường hợp, Ngân
hàng xác nhận yêu cầu ký quỹ, trên lệnh chuyển tiền ký quỹ phải yêu cầu họ trả lãi trên
số tiền ký quỹ kể từ ngày họ nhận được tiền đến khi thanh toán xong L/C đó. Thanh toán
viên phải theo dõi chặt chẽ và hạch toán tiền kỹ quỹ theo chế độ hiện hành.
Trong thời hạn hiệu lực của L/C mà Ngân hàng thông báo yêu cầu hủy L/C thì
Sở phải thông báo ngay cho khách hàng và đề nghị họ trả lời bằng văn bản. Khi nhận
được chấp nhận hủy L/C của khách hàng bằng văn bản phải điện ngay cho Ngân hàng
thông báo biết đồng thời hủy số dư L/C. Nếu khách hàng không chấp thuận hủy L/C thì
thông báo đến Ngân hàng thông báo, đồng thời yêu cầu khách hàng làm việc với bên bán.
- Tiếp nhận kiểm tra chứng từ, trả tiền: Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng
điện: Khi nhận được điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài, xác nhận chứng từ phù
hợp, đơn vị đầu mối kiểm tra sự xác nhận mã (nếu bằng Telex) các mẫu điện theo qui
định (nếu bằng Swift). Nếu hợp lệ, không có gì sai sót đơn vị đầu mối tự động trích tài
khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng thời báo Nợ ngay cho
Sở để ghi Nợ cho khách hàng trong cùng ngày làm việc.
Nếu điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài chuyển thẳng về Sở thì trong vòng
03 ngày làm việc, Sở phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng, để có lệnh cho đơn vị đầu
mối ghi Nợ tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp, nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ
không phù hợp, đơn vị đầu mối hoặc Sở thông báo ngay cho khách hàng chi tiết những
điểm không phù hợp. Yêu cầu khách hàng trả lời bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo của NHNo & PTNT VN.
+ Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, thực hiện việc thanh toán như trên.
+ Nếu khách hàng không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một
phần, Sở phải điện báo ngay cho Ngân hàng nước ngoài biết.
Trường hợp L/C qui định đòi tiền bằng chứng từ: Khi nhận được bộ chứng từ nước
ngoài xác nhận phù hợp, Đơn vị đầu mối kiểm tra. Nếu không có gì sai sót đơn vị đầu
mối tự động trích tài khoản tiền gửi của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài, đồng
thời sẽ báo Nợ ngay cho Sở, Sở sẽ ghi Nợ ngay cho khách hàng trong cùng ngày làm
việc.
Nếu bộ chứng từ chuyển thẳng về chi nhánh thì trong vòng 03 ngày làm việc, Sở
phải kiểm tra và trao đổi với khách hàng để có lệnh cho đơn vị đầu mối ghi Nợ tài khoản
của Sở thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài. Lập phiếu kiểm nhận chứng từ và giao
chứng từ cho khách hàng.
Nếu chứng từ không phù hợp với các điều diện qui định của L/C, thanh toán viên
phải báo ngay cho người mua những điểm không phù hợp và yêu cầu họ trong vòng 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng phải có ý kiến bằng văn
bản về bộ chứng từ đó. Đồng thời, phải điện báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ và
những điểm không phù hợp. Trên điện báo phải nêu rõ: "Chúng tôi đang giữ chứng từ và
chờ sự định đoạt của các ngài" "We are holding the documents at your disposal". Việc
thông báo cho Ngân hàng chuyển chứng từ không được quá 07 ngày làm việc của Ngân
hàng kể từ ngày nhận chứng từ.
Trường hợp, nhận được chứng từ của Ngân hàng nước ngoài gửi đến nhờ thu
theo L/C do chứng từ không phù hợp, khi nhận được thông báo của đơn vị đầu mối, Sở
phải thông báo cho khách hàng và nêu rõ các điểm không phù hợp... Yêu cầu khách hàng
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở, phải có ý kiến bằng
văn bản về bộ chứng từ đó:
+ Nếu chấp nhận thanh toán thì giao chứng từ cho khách hàng và thực hiện việc
trả tiền như trên.
+ Nếu không chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần, phải
thông báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ biết.
* Thanh toán L/C xuất khẩu
- Thông báo L/C, tu chỉnh L/C: Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ đơn vị
đầu mối, thanh toán viên của Sở phải kiểm tra: xác nhận mã, mẫu chữ ký ủy quyền của
Ngân hàng đại lý, mẫu Swift. Sau khi kiểm tra thấy hợp lệ, thanh toán viên lập thông báo
theo mẫu qui định gửi khách hàng, lưu ý phải xóa khóa mã điện trên bức điện.
Những bức điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có xác
nhận mã hợp lệ (nếu bằng Telex) hoặc theo mẫu qui định (nếu bằng Swift) được coi là
văn bản thực hiện. Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi đền thì xác nhận đó không có giá
trị.
Trường hợp, nhận được bức điện của Ngân hàng đại lý ghi: "các chi tiết đầy đủ
gửi sau" "Full details to follows" hay một câu có nội dung tương tự, trên thông báo gửi
khách hàng phải ghi rõ: "thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành".
Khi nhận được bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên kiểm tra như qui
định và thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C được làm thành
2 bản, 1 bản giao cho khách hàng, 1 bản lưu tại hồ sơ L/C. Thanh toán viên giao thông
báo kèm L/C hoặc sửa đổi L/C gốc cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào
bản lưu của Ngân hàng.
- Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền: Khi nhận được thư yêu cầu thanh
toán kèm chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các điều chỉnh liên
quan (nếu có) thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ
giờ ngày xuất trình và ký nhận.
Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy
đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng qui định các qui tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ ấn bản số 500.
Khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên kiểm soát viên, phụ trách phòng phải ghi
ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc lập
điện đòi tiền chuyển cho đơn vị đầu mối để đòi tiền Ngân hàng nước ngoài, hoặc thông
báo cho khách hàng (nếu chứng từ có sai sót), trình Giám đốc ký duyệt.
Sau khi kiểm tra chứng từ: Chứng từ phù hợp với L/C, chứng từ được gửi và đòi
tiền theo qui định của L/C.
Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện trên thư gửi chứng từ phải ghi rõ:
Chứng từ đã được đòi bằng điện ngày... tránh thực hiện 2 lần.
Chứng từ không phù hợp với L/C:
+ Thông báo cho khách hàng biết khi sửa đổi L/C nhờ thu. Chứng từ xuất trình
không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C, khách hàng không thể sửa chữa được, trên
thư hoặc điện đòi tiền gửi Ngân hàng nước ngoài thông qua đơn vị đầu mối phải nêu rõ
các khoản không phù hợp và yêu cầu trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng theo mẫu qui
định, nếu bằng Swift).
+ Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không được gửi lệnh đòi tiền cho
Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C khi chấp nhận thanh toán điện báo
cho NHNo & PTNT Việt Nam (Ngân hàng đòi tiền) để đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
+ Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C, mặc dù có thể sửa chữa thay thế
được nhưng nếu khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng, thanh toán viên yêu
cầu khách hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm về những điểm không phù hợp đó
nếu nước ngoài từ chối thanh toán và tiến hành lập thủ tục đòi tiền gửi kèm chứng từ như
qui định.
Biểu 4: Kết quả thanh toán L/C
Loại
ngoại
tệ
Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Quý I/2001
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
Số
mó
n
Số tiền
USD 8 117.289,26 112 20.440.120 160 36.729.953 22 4.067.014
FRF 2 233.483 1 101.715
DEM 5 604.067 5 407.046 3 121.475
JPY 1 1.488.265 2 2.700.000 1 5.248.800
SGD 1 8.220 2 120.825
GBP 2 1.714 1 150
EUR 2 25.185 5 150.080
8 123 173 31
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 98, năm 99, năm 2000, quý 1 năm
2001)
Qua bảng số liệu trên ta thấy phương thức thanh toán L/C của Sở ngày càng phát
triển không chỉ về số món mà cả về giá trị thanh toán. Mặc dù so với các Ngân hàng khác
thì đây vẫn là một con số khiêm tốn nhưng cũng thấy rõ là khách hàng sẽ ngày càng tin
tưởng hơn vào Sở giao dịch I nói riêng và vào hệ thống NHNo VN nói chung. Cụ thể:
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Số
món
Số tiền Số
món
Số tiền Số món Số tiền
Thông báo và đòi
tiền L/C xuất
2 17.000 4 15.000 20 2.303.281
Mở và thanh toán
L/C
6 100.289 119 36.000.000 153 39.000.000
- Thông báo và đòi tiền L/C xuất
Trong hoạt động thanh toán xuất khẩu, Sở giao dịch đóng vai trò là Ngân hàng
thông báo. Với các mặt hàng xuất khẩu chiến lược như: gạo, cà phê, chè... có nhiều L/C
với giá trị lớn. Đây chính là nguồn thu ngoại tệ lớn đáng kể cho hệ thống NHNo & PTNT
Việt Nam nói chung và Sở nói riêng trong việc cân đối trạng thái ngoại tệ. So sánh các số
liệu năm 1998, năm 1999 và năm 2000 ta thấy Thông báo và đòi tiền tăng 16 món gấp 5
lần so với năm 1999, tăng 18món gấp 10 lần so với năm 1998, còn về giá trị tăng lên rất
nhiều tăng 2.288.281 USD tăng 153 lần so với năm 1999, tăng 2.286.281 USD tăng 135
lần so với năm 1998.
Tuy số món và doanh số thanh toán đạt được năm sau cao hơn năm trước song so
với các Ngân hàng khác thì còn quá nhỏ bé, đồng thời do tính chất đặc thù của Sở là hỗ
trợ cho các doanh nghiệp cá nhân hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp. Xét về cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng nông lâm sản như gạo, chè, cà phê... trị
giá không lớn.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Sở là những thị trường Châu á như: Nhật Bản,
Singapo... với các mặt hàng chè, lạc, thủy sản, thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu sang các
nước Châu Âu còn hạn chế vì những mặt hàng xuất khẩu của ta chưa đủ tiêu chuẩn để
xuất sang đó. Điều này cũng phần nào giải thích được vì sao doanh số xuất khẩu lại thấp
như vậy.
- Mở và thanh toán L/C
Năm 2000, số món mở và thanh toán LC tăng 34 món so với năm 1999, với giá trị
tăng 3.000.000 USD so với năm 1999, vượt xa năm 1998 cả về số món lẫn số tiền. Để đạt
được kết quả trên là do:
Thủ tục mở L/C tại Sở rất gọn nhẹ, khách hàng tới giao dịch được cán bộ thanh
toán hướng dẫn tận tình, chu đáo. Đồng thời, Sở giao dịch không ngừng thay đổi qui định
mức ký quỹ mở L/C một cách linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng. Khách hàng nào
có tình hình tài chính tốt, thanh toán đúng hạn, giữ chữ tín trong thanh toán thì mức ký
quĩ sẽ được giảm như Công ty XNK Hồng Hà, tổng Công ty Thép...
Năm 2000, doanh số mở L/C tăng mạnh do nền kinh tế tăng trưởng, các doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, hiện đại hóa tư liệu sản xuất dẫn tới việc phải nhập
khẩu trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, đặc biệt là những mặt hàng sắt thép,
phân bón chiếm tỉ trọng lớn. Vấn đề trước mắt hiện nay là giải quyết tốt nhu cầu mua
ngoại tệ của khách hàng, có thời điểm ngoại tệ rất khan hiếm, điều này ảnh hưởng lớn
đến doanh số mở và thanh toán L/C của Sở giao dịch I nói riêng và các NHTM nói chung
vì không đáp ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán.
So với hai phương thức kia thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức có
nhiều ưu điểm nhất, do đó nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Trong tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế thì phần lớn là
thu từ phương thức này. Vì sử dụng phương thức thanh toán L/C thì quyền lợi của các
bên được đảm bảo nhất là đối với người xuất khẩu vì khi sử dụng phương thức thanh toán
này thì họ sẽ an tâm là sẽ được tiền đầy đủ, đúng hạn mà Việt Nam là nước chủ yếu nhập
khẩu (kim ngạch nhập khẩu chiến trên 80 %), do vậy, phía nước ngoài họ thường yêu cầu
phía nhập khẩu phải mở L/C để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chính vì vậy, không chỉ có Sở
mà hầu hết các NHTM đều hết sức chú trọng vào nghiệp vụ này và coi đó là nghiệp vụ
nền tảng của hoạt động thanh toán quốc tế.
d) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng cơ bản đã góp phần cải thiện được
nhu cầu ngoại tệ xuất nhập khẩu của khách hàng và hỗ trợ đắc lực cho thanh toán quốc tế,
đồng thời nó là nguồn thu lợi nhuận không nhỏ.
Biểu 5: Kết quả kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: Triệu USD (kể cả ngoại tệ khác qui đổi)
Chỉ tiêu Năm 99 Năm 2000
So sánh
Tăng Giảm
DS mua vào 37,142 50,2 13,058
DS bán ra 37,176 47,5 10,234
(Nguồn: Báo cáo kết quả thanh toán quốc tế năm 1999, năm 2000)
Năm 2000 vừa qua là thời kỳ khó khăn về ngoại tệ, nguồn mua ngoại tệ từ xuất
khẩu tại Sở đã có khởi sắc nhưng cũng như Ngân hàng khác doanh số không đáng kể, tỷ
giá ngoại tệ biến động, NHNN chỉ ưu tiên bán ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng thiết
yếu như xăng, dầu, phân bón... Để có nguồn ngoại tệ giữ được khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng nhập khẩu làm tăng dư Nợ, Sở đã tranh thủ NHNN Việt Nam, NHNo
& PTNT Việt Nam, tranh thủ sự cộng tác tích cực của các khách hàng trong việc tìm
nguồn ngoại tệ nên năm 2000 Sở đã có kết quả như trên.
2.2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức thanh toán quốc tế tại Sở
a) Những kết quả đạt được
Trong năm qua, nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã đạt được kết quả:
+ Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện theo đúng thông lệ quốc
tế và qui định hiện hành những chứng từ hạch toán qua Sở giao dịch I thực hiện bằng
đường bưu điện hoặc gửi kế toán bù trừ vào ngày hôm sau. Thanh toán điều chuyển vốn
qua mạng Swift.
+ Số món mở LC nhập khẩu 153 món trị giá tăng 51,2% so với năm 1999.
+ Số món L/C xuất khẩu 20 món trị giá tăng 153 lần so với năm 1999.
+ Thanh toán chuyển tiền 133 món trị giá giảm 7,6% so với năm 1999. Về hình
thức này, Sở I chủ động giảm bớt số tiền USD thanh toán bằng chuyển tiền điện để tập
trung cho thanh toán L/C đến hạn.
b) Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
- Sở chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể đồng bộ, còn bị hạn chế trong
cạnh tranh đối với các NHTM khác trong việc chiếm lĩnh thị trường phục vụ khách hàng
xuất nhập khẩu lớn.
- Qui định nghiệp vụ thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, hoàn chỉnh. Nhiều chỗ
chưa hợp lý như tình trạng chồng chéo trong xử lý chứng từ. Việc lưu trữ hồ sơ sau khi
thanh toán xong bộ chứng từ vẫn do cán bộ thanh toán tự thực hiện. Việc tiến hành nhiều
bước chồng chéo dẫn đến lãng phí thời gian, sức người, sức của, làm giảm hiệu quả thanh
toán trong nội bộ Ngân hàng.
- Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại Sở còn hạn chế không đồng đều. Sự hiểu
biết của thanh toán viên về lĩnh vực khác chưa rộng, chưa sâu, nắm tình hình tài chính
của khách hàng đôi khi chưa chắc chắn. ở Sở hầu hết cán bộ là những nhân viên trẻ tuổi,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm song một số cán bộ chưa được đào tạo một cách
chính qui mà chỉ được hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm từ các anh (chị) đi trước và các
Ngân hàng khác.
- Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chưa được đẩy mạnh, hoạt động
thanh toán quốc tế là khâu gắn liền và hỗ trợ hoạt động tín dụng thì hoạt động thanh toán
mới thông suốt được và ngược lại. Nguồn vốn ngoại tệ của bản thân Sở còn nhỏ bé năm
2000 nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 30.233 nghìn USD, chưa đáp ứng được nhu cầu
vay ngoại tệ của khách hàng.
- Công nghệ thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn: Sở chưa có
hệ thống thanh toán bù trừ hiện đại nhanh chóng như của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, các hệ thống trang thiết bị như máy vi tính, máy in cần được nâng cấp và trang bị
thêm.
- Để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Chính phủ, NHNN Việt
Nam và NHNo & PTNT Việt Nam đã ban hành triển khai thực hiện một số văn bản có
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ:
+ Thông tư số 01/99 thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 16/4/99 của NHNN
hướng dẫn thi hành Nghị định 63/98/NĐ - CP về quản lý ngoại hối.
+ Quyết định số 173/98/QĐ -TTg ngày 12/9/98 của Chính phủ về nghĩa vụ bán
và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là các tổ chức.
+ Thông tư số 08/98/ thanh toán quốc tế - NHNN7 ngày 30/9/98 và Quyết định
418/98 QĐ - NHNN7 ngày 11/12/98 của NHNN về hướng dẫn thi hành QDD 173 và sửa
đổi, bổ sung thông tư 08...
Thực tiễn đến nay, chúng ta đang trong giai đoạn hoàn thiện các văn bản pháp
luật như luật thương mại, luật hối phiếu, luật chứng khoán... một cách hoàn chỉnh, nên
chưa có một văn bản pháp lý chính thức nào qui định về vấn đề này.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khả năng, trình độ tham gia buôn bán quốc tế của các Công ty xuất nhập khẩu Việt
Nam còn yếu. Từ nền kinh tế ngoại thương độc quyền, khép kín buôn bán với các nước xã hội
chủ nghĩa đến mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, các nhà kinh doanh Việt Nam
chưa có cơ hội thử sức trên một thương trường quốc tế rộng lớn. Trong khi các đối tác là các
nhà buôn chuyên nghiệp có kinh nghiệm hàng trăm năm, nên họ khó tránh khỏi bỡ ngỡ hụt
hẫng.
Đó là sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của
các đối tác kinh doanh. Việc nghiên cứu, dự báo, để định hướng vĩ mô cũng như lập kế
hoạch dài hạn về xuất nhập khẩu còn yếu. Theo điều tra của phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, có tới 70% số Giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo
chính qui về nghiệp vụ ngoại thương. Thế nhưng, có khoảng 80 - 85% số doanh nghiệp
đó tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc ủy thác xuất nhập khẩu.
Thực lực tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vốn vay Ngân hàng. Do
vậy, trong khi kinh doanh, buôn bán với nước ngoài, nếu bị lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan
trực tiếp đến chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế của Ngân hàng. Đặc biệt, những
năm gần đây, khi biên giới mở cửa, buôn bán tiểu ngạch phát triển rầm rộ, hàng loạt các
doanh nghiệp đi thu gom hàng xuất khẩu. Sau một vài chuyến nhỏ làm ăn trót lọt, đến lô
hàng lớn liền bị đối tác nước ngoài ép giá buộc phải bán chạy, thậm chí còn không thu
được tiền do bán chịu. Hậu quả là Ngân hàng trong mối liên quan là chủ nợ hoặc trung
gian thanh toán đều bị vạ lây.
Rủi ro trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng, đặc biệt trong phương thức tín
dụng chứng từ không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho khách hàng mà ảnh hưởng
trực tiếp đến Ngân hàng (thiệt hại tài chính, uy tín Ngân hàng...).
- Nguyên nhân từ phía Sở:
Với số lượng cán bộ ít ỏi trong kinh doanh đối ngoại lại mới thành lập, vừa làm
vừa học hỏi, vì vậy, không thể tránh khỏi khó khăn bỡ ngỡ trong các nghiệp vụ thanh
toán.
Trang thiết bị cho phòng còn chưa đủ, vì vậy, với số lượng công việc còn chậm
lại do không đủ máy tính để thực hiện một cách kịp thời. Chưa thực hiện và sử dụng hết
các sản phẩm và hoạt động kinh doanh đối ngoại như: các hình thức L/C tuần hoàn, L/C
giáp lưng, nghiệp vụ quyền chọn...
Hoạt động thanh toán của Ngân hàng đôi khi thiếu những thông tin cập nhật liên
quan đến khách hàng, Ngân hàng đại lý gây khó khăn trong việc đòi tiền hàng. Sự phối
hợp đồng bộ trong việc xử lý nghiệp vụ cho từng vụ việc phát sinh giữa các phòng liên
quan như thanh toán với tín dụng, Sở với trung ương chưa cao.
- Một số nguyên nhân khác
+ Chúng ta còn thiếu những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu, mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhập khẩu và
Ngân hàng khi tham gia hình thức thanh toán thư tín dụng... cần được pháp lý hóa trên cơ
sở luật pháp quốc gia. Một số qui định về nghiệp vụ chậm thay đổi, không phù hợp với
thực tiễn sản xuất kinh doanh và cơ chế thị trường.
+ Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt
nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng
các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng
mua bán ngoại tệ của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh
toán quốc tế.
+ Cơ chế điều hành tỉ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ còn mang nặng tính hành
chính. ở Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh nên đã hạn chế hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
+ Chưa có cơ chế phòng chống rủi ro hối đoái là do loại ngoại tệ kinh doanh còn
nghèo nàn và hình thức kinh doanh chủ yếu là mua bán giao ngay.
+ Hệ thống thông tin sử dụng trong kinh doanh Ngân hàng nói chung, kinh
doanh ngoại tệ nói riêng còn lạc hậu.
+ Chưa có cơ chế quản lý và biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tệ nạn buôn
bán hàng lậu qua biên giới, gây chảy ngoại tệ mạnh ra khỏi quốc gia ngày càng nghiêm
trọng.
Chương III
Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện
và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại Sở giao dịch I - NHNo & PTNTVN
3.1. Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I
3.1.1. Phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu
của thực tiễn
Thanh toán xuất nhập khẩu là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú đa dạng
nhưng cũng đầy phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác trong
nước mà còn lên quan chặt chẽ với nước ngoài. Do đó để thực hiện tốt công tác này cần
phải có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng và của khách hàng bên cạnh đó là những
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà Nước.
Việc làm tốt hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ nâng cao uy tín và tên tuổi
của Ngân hàng mà còn thiết lập nhiều mối quan hệ Ngân hàng đại lý với Ngân hàng nước
ngoài. Mặt khác, ngày càng được mở rộng công suất của máy và con người cũng được sử
dụng tối ưu, làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho NHNo & PTNT Việt Nam.
Với chính sách mở cửa và hàng loạt các biện pháp kinh tế của chính phủ ta, các
hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ viện trợ, đầu tư nước ngoài, du lịch trở nên sôi động
cùng với hàng loạt các Ngân hàng quốc doanh và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
có mặt tại Việt Nam, đã tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Theo mô hình tổ chức hiện nay thì các vấn đề tổ chức hoạt động kinh doanh đối
ngoại, đặc biệt là thanh toán quốc tế như thế nào, phối hợp phân phối giữa các trung tâm
và các chi nhánh ra sao, sự phối hợp giữa kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại
làm sao đạt hiệu quả cao nhất đang là những vấn đề đặt ra cho các NHTM nói chung
cũng như đối với NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng ở nước ta hiện nay.
3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Sở giao dịch I đến 2005
Nguồn vốn huy động tăng từ 20 - 25%.
Tổng dư nợ tăng từ:20-25%
Tỉ lệ nợ quá hạn: Dưới 3% tổng dư nợ
Số món mở LC tăng trên 200 món, trị giá tăng 20-25%
Số món LC xuất tăng trên 30 món, trị giá tăng 20-25%
Số món chuyển tiền tăng trên 150 món
- Kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Bám
sát thị trường nông thôn. Mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu
mới, mở rộng thị phần đầu tư vào các tổng công ty nhất là các Tổng Công ty liên quan
đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp nông thôn.
- Không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong kinh doanh để
tiếp tục nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư nước ngoài.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng để tạo điều kiện trong kinh
doanh, đứng vững trong cạnh tranh, hòa nhập với các nước trong khu vực.
- Tập trung ngoại tệ để cho vay dự án lớn, thực hiện cho vay khép kín gắn chặt
tín dụng thanh toán nội, ngoại tệ.
- Mở rộng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại
tệ, kiều hối, thanh toán biên giới.
- Quản lý chặt chẽ tín dụng, bảo lãnh trả chậm, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,
đảm bảo không xảy ra vi phạm qui định của NHNN và Tổng Giám đốc về quản lý ngoại
hối và chế độ tín dụng.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Sở I
3.2.1. Giải pháp đối với Sở
Trong các NHTM, Sở giao dịch I là một Ngân hàng non trẻ trong mảng hoạt
động thanh toán quốc tế, do đó để cạnh tranh được với các NHTM khác và thu hút khách
hàng thì điều tiên quyết phải có một chính sách khách hàng, bên cạnh đó phải không
ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán. Các giải pháp cụ thể:
a) Đổi mới mô hình tổ chức thanh toán quốc tế, đa dạng hóa các phương thức
thanh toán
Hiện nay, có hai Sở cùng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế là Sở giao dịch
I và Sở giao dịch NHNo & PTNTVN trên cùng địa bàn Hà Nội. Vì vậy, có thể qui định
rõ ràng tránh nhầm lẫn trong việc chuyển tiền của các doanh nghiệp do tên gọi gần giống
nhau.
Sở nên áp dụng các phương pháp thanh toán mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, hỗ trợ cho hoạt động XNK, mở rộng thị trường cũng như thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu cho hoạt động Ngân hàng. Những phương thức
thanh toán mới này có nhiều ưu điểm: thuận lợi cho khách hàng, Ngân hàng thu được phí
dịch vụ, bảo đảm thời gian thanh toán nhanh...
b) Mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có
mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy, việc đáp ứng nguồn ngoại tệ khi khách hàng có nhu
cầu là rất quan trọng nó sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng và doanh số thanh toán.
Việc mở rộng qui mô và chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết và có thể
được thực hiện bằng cách:
+ Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Hiện nay, Sở và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam có tập quán sử dụng USD trong mua bán, huy động,
cho vay, dự trữ và thanh toán quốc tế. Điều này, làm hạn chế qui mô giao dịch và tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro hối đoái với Ngân hàng. Đặc biệt, bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đồng tiền
chung Châu âu EURO đã chính thức được sử dụng trong thanh toán, nó đã chính thức
cạnh tranh với USD trên thị trường quốc tế. Bởi vậy, Sở giao dịch cần có kế hoạch cơ cấu
lại dự trữ ngoại tệ của mình theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại tệ mạnh nhằm phân
tán rủi ro, đồng thời chủ động mở rộng giao dịch giữa USD và các ngoại tệ mạnh khác,
cũng như giữa các ngoại tệ mạnh với nhau.
+ Mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của Sở chủ yếu dưới hình thức giao dịch giao ngay (Spot), giao dịch kỳ hạn (forward),
còn giao dịch hoán đổi (Swap) chưa được khai thác nhiều. Hoạt động này cũng mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ và đầu tư vốn trên thị trường tiền
tệ. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cả về qui mô và hiệu quả Sở cần
chủ động tìm nguồn, tìm khách hàng, tăng cường giao dịch kỳ hạn và hoán đổi.
c) Mở rộng mạng lưới Ngân hàng đại lý
Mở rộng mạng lưới và có quan hệ tốt với các Ngân hàng đại lý có vai trò rất quan
trọng trong việc mở rộng nguồn vốn thanh toán quốc tế. Đặc biệt từ 14/7/2000 Mỹ và
Việt Nam đã ký hiệp định thương mại, khai thông mối quan hệ buôn bán với Việt Nam.
Mở rộng quan hệ đai lý phải đi liền với nâng cao sự hợp tác song phương. Từ trước tới
nay, trong quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, chủ yếu là NHNo & PTNT Việt Nam
mở tài khoản và gửi tiền ở nước ngoài, trong khi đó các Ngân hàng nước ngoài chưa mở
tài khoản và gửi tiền ở NHNo & PTNT VN. Do vậy, trong quan hệ đại lý Sở cần quan
tâm đến các mặt sau:
+ Củng cố và phát triển quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài. Việc đặt quan
hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài là một vấn đề rất quan trọng. Phát triển đại lý là
nhiệm vụ hàng đầu mang tính mở cửa cho hoạt động Ngân hàng bước ra khỏi phạm vi
quốc gia, góp phần phục vụ quá trình đẩy mạnh xuất nhập khẩu của Việt Nam với các thị
trường khu vực và thị trường thế giới để phục vụ yêu cầu đầu tư quốc tế.
+ Thông qua hệ thống Ngân hàng đại lý mà tìm hiểu thông tin về đối tác trong
hoạt động ngoại thương của khách hàng nhằm tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng của khách hàng cũng như của Sở I, Khai thác vốn tài trợ ít ỏi nhằm đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngoại tệ của khách hàng.
+ Đồng thời, việc củng cố và phát triển Ngân hàng đại lý, cần phải thường xuyên
theo dõi hoạt động của các Ngân hàng đại lý như: Tình hình kinh doanh, các dịch vụ mới,
biểu phí dịch vụ, các đặc điểm riêng về thanh toán nhằm tránh rủi ro do phá sản của các
Ngân hàng đại lý. Bên cạnh đó, Sở cần tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa thanh toán và công
nghệ Ngân hàng, triển khai công tác thanh toán mới như: Thẻ điện tử, máy rút tiền tự
động nhằm phục vụ nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển, khai thác tối đa hiệu suất hệ
thống mạng Swift.
d) ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh toán
Hiện nay, mô hình hạch toán kế toán của Sở là tập trung tại phòng kế toán. Trong
các Ngân hàng hiện đại nếu xây dựng mô hình hạch toán phân tán là thanh toán viên và cán
bộ của các bộ phận khác vừa thực hành nghiệp vụ vừa hạch toán ngay trên hệ thống tài
khoản các giao dịch phát sinh. Việc hạch toán như vậy phải gắn với điều kiện là có hệ thống
vi tính hoàn chỉnh. Thanh toán viên được phép hạch toán trên một số tài khoản được phân
cấp có liên quan.
e) Về cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ. Qui trình nghiệp vụ chỉ có tính chất thể lệ,
chế độ ban hành. Do vậy, để hiểu và áp dụng đúng qui trình nghiệp vụ cần đủ các kiến
thức về nghiệp vụ. Trình độ kỹ thuật nghiệp vu, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng
cao uy tín trong thanh toán. Hơn nữa, nghiệp vụ thanh toán quốc tế được phát triển từng
ngày nên kiến thức cần phải được cập nhật kịp thời và toàn diện. Đối với các doanh
nghiệp, chất lượng dịch vụ quan trọng hơn giá cả dịch vụ.
+ Khuyến khích học ngoại ngữ đối với cán bộ chuyên môn, học chuyên môn đối
với cán bộ chuyên ngữ và cán bộ nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, cán bộ thanh toán phải
nghiên cứu luật kinh tế, các thông lệ quốc tế...
+ Hàng năm, tổ chức hội nghị chuyên đề và tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh
toán quốc tế để trao đổi kinh nghiệm. Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức, cán bộ thanh toán quốc tế có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có thái độ và
phong cách giao tiếp văn minh lịch sự.
+ Tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại
ngữ và vi tính, am hiểu về lĩnh vực ngoại thương. Vì vậy, Sở cần thực hiện tốt chế độ thi
tuyển để có lớp người mới thực sự về chất.
l) Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro có thể về phía
Ngân hàng hoặc khách hàng. Để phòng chống các yếu tố rủi ro nhằm củng cố và tăng
cường uy tín, an toàn cho Ngân hàng trên thương trường quốc tế và cho khách hàng của
mình, Sở có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Về công tác điều hành: Thành lập một bộ phận quản lý rủi ro thanh toán,
chuyên trách lưu giữ, khai thác thông tin về những vụ lừa đảo, tranh chấp trên thế giới,
tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực thanh toán trước hết là cho Ngân hàng, sau đó là
các doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ này. Khi có thông tin phong phú, bộ phận này có
thể thực hiện nghiệp vụ hướng dẫn tư vấn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Thực hiện
nghiệp vụ này giúp Sở một nguồn thu phí dịch vụ mới, góp phần đa dạng hóa các loại
dịch vụ Ngân hàng.
+ Về mặt nghiệp vụ: Thường xuyên theo dõi diễn biến kinh tế, chính trị của quốc
gia có quan hệ thương mại với Việt Nam. Thông qua hệ thống đại lý của NHNo & PTNT
VN mà điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, về khả năng khách hàng và tư
cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế.
Tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng lựa chọn phương thức và các điều
kiện thanh toán có lợi nhất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải
thường xuyên theo dõi việc giao hàng, chứng từ...
Chú ý đến các nghiệp vụ L/C đặc biệt L/C xác nhận, chuyển nhượng, tuần hoàn...
có nhiều đặc điểm riêng biệt, tính chất khác nhau. Chính vì vậy, khi thực hành các thanh
toán viên phải đặc biệt tuân thủ qui trình và thông lệ quốc tế. Quản lý chặt các món bảo
lãnh và L/C trả chậm. Tiếp tục chấn chỉnh việc mở bảo lãnh L/C trả chậm. Đảm bảo tính
pháp lý của các món LC trả chậm.
Phối hợp chặt chẽ các phòng có liên quan: Tín dụng, Kinh doanh ngoại tệ... để
giám sát tiến độ của L/C cũng như tính toán rà soát lập phương án để tiến hành các bước
tiếp theo trong quá trình thanh toán quốc tế: tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ,
các tin có liên quan từ Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chuyển
nhượng.
+ Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
Trong thanh toán xuất khẩu: Sở trực tiếp nhận chứng từ của người xuất khẩu,
kiểm tra và gửi ra nước ngoài yêu cầu thanh toán. Khi tiền gửi từ nước ngoài chuyển về
tài khoản NOSTRO của NHNo & PTNT Việt Nam. Trung tâm giao dịch báo có vào tài
khoản của Sở, sau đó, Sở ghi Có cho khách hàng hoặc hạch toán thu nợ với bộ chứng từ
đã cho vay theo hình thức chiết khấu hay ứng trước tiền hàng.
Đối với nhập khẩu: Sở trực tiếp nhận kiểm tra chứng từ nước ngoài và thanh
toán.
Tập trung nguồn vốn vào một tài khoản đảm bảo cho Tổng Giám đốc quản lý an
toàn và sử dụng có hiệu quả. Trung tâm giao dịch căn cứ vào tình hình lãi suất trên thị
trường quốc tế và uy tín của Ngân hàng đại lý để chuyển tiền về nơi có lãi suất cao an
toàn
Chủ động sử dụng tiền ở một Ngân hàng để thanh toán cho các L/C một cách
thuận lợi và tiết kiệm, tận dụng hạn mức tín dụng và hạn mức thanh toán của Ngân hàng
đại lý.
Tăng cường khả năng kiểm soát điều hành của Ban lãnh đạo Ngân hàng, xử lý
nghiệp vụ nhanh nhạy và có hiệu quả.
Các qui trình nghiệp vụ phải được ban hành theo dạng cẩm nang và phải thuận
lợi cho cán bộ sử dụng.
3.2.2 Giải pháp về khách hàng
Đối với mọi hoạt động thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt
trong cơ chế thị trường "khách hàng là thượng đế". Đối với hệ thống NHNo & PTNT VN
là một ngân hàng mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, số lượng khách hàng có
quan hệ thanh toán còn ít, uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế chưa cao. Vì vậy, để
hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Sở cần lưu ý đến các vấn đề
sau:
a) Công tác tiếp thị khách hàng
Giải pháp quan trọng nhất để giữ người bạn chung thủy lâu đời là giảm chi phí để
thu hút nguồn tiền gửi, giảm lãi suất đầu ra, giảm phí dịch vụ thanh toán. Cải cách hành
chính trong Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền hà khi khách hàng có nhu cầu thanh toán
quốc tế.
Một chính sách lớn đối với khách hàng thanh toán quốc tế của Sở cần ưu tiên
nguồn vốn trung dài hạn cho các dự án công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, các chương trình lớn của Chính phủ. Bên cạnh đó, các dự án này thường nhập
máy móc công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài đóng góp không nhỏ vào sự thành công
của dự án là hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ đối ngoại trong đó có vai trò thanh toán
quốc tế của Ngân hang. Đối với khách hàng nước ngoài, trước mắt, Sở cần tập trung vào
thị trường các nước trong khu vực, các nước nhập khẩu nông sản, thủ công mỹ nghệ... để
nhanh chóng hòa nhập, làm tiền đề và thúc đẩy thương mại cho khách hàng trong nước.
b) Phân loại khách hàng
Việc phân loại khách hàng phải được thực hiện có sự tham gia của các phòng: tín
dụng, thanh toán quốc tế, kế toán, xác định các doanh số thanh toán và khả năng tài chính
của khách hàng. Cần chú trọng các doanh nghiệp có tỉ lệ mở L/C bằng vốn tự có và có uy
tín trong thanh toán. Phân loại khách hàng chỉ có ý nghĩa khi khách hàng được ưu đãi trong
việc ký quĩ, phí dịch vụ thanh toán...
c) Quảng cáo và hội nghị khách hàng
Tổ chức hội nghị khách hàng phải coi trọng về khâu chất lượng, trước hết là công
tác thẩm định lựa chọn khách hàng, thăm dò và xây dựng nội dung hội nghị để có đề tài
trọng tâm, đồng thời tạo được không khí cởi mở với mối quan tâm chung, cũng thông qua
khách hàng mà đánh giá rút kinh nghiệm và năng lực phẩm chất cán bộ ngân hàng
Một hình thức hội nghị phổ biến hiện nay của Ngân hàng nước ngoài là hội thảo
chuyên đề do một Ngân hàng chủ trì với sự tham gia của các bạn hàng là Ngân hàng và
doanh nghiệp với nhiều nội dung phong phú. Trước mắt, tổ thanh toán quốc tế sẽ tổ chức
hội nghị khách hàng, thông qua hội nghị này để các doanh nghiệp và Ngân hàng sẽ từng
bước cải thiện và phát triển mối quan hệ vốn có. Đồng thời, sẽ phổ biến các văn bản của
các bộ ngành có liên quan để doanh nghiệp nắm bắt và tiến hành kinh doanh theo đúng
luật.
d) Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh với khách hàng
Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất cho khách hàng về phương diện tài
chính và sử dụng các phương thức thanh toán. Trong ngoại thương vai trò tiếp thị của
Ngân hàng rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và sản phẩm
mới. Xác định tư cách và khả năng của đối tác nước ngoài tham gia cấp tín dụng và bảo
lãnh tín dụng cho hàng hóa xuất khẩu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHNo & PTNT VN
a) Các yêu cầu và qui trình ban hành văn bản
Văn bản ban hành có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Một văn bản được phát đi Trung tâm Điều hành có tác dụng trực tiếp đến
hoạt động của mạng lưới các chi nhánh. Nếu văn bản chưa đúng, không thực tiễn thì hậu
quả khó mà lường trước được. Văn bản ban hành phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau
đây:
- Phù hợp với luật và các văn bản dưới luật, đúng với chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước, căn cứ pháp lý để ban hành là nghị định, Quyết định của Chính
phủ, thể lệ qui chế quyết định của NHNN, điều lệ Ngân hàng, nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng quản trị Ngân hàng...
- Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong hệ thống các văn bản, không có các
vấn đề trái ngược và chồng chéo. Văn bản phải rõ ràng về quyền lợi, trách nhiệm và
khuyến khích sáng tạo của người thực thi. Nội dung cụ thể rõ người, rõ việc, dễ nhớ, dễ
hiểu nhưng không gây ra các cách hiểu khác nhau. Ngôn ngữ trong văn bản chính xác,
phổ thông, các thuật ngữ, khái niệm chuyên môn cần được định nghĩa và giải thích.
b) Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung của toàn hệ thống NHNo & PTNTVN
đang lớn mạnh từng bước, dần khẳng định vị thế so với các NHTM khách có chỗ đứng
trong niềm tin của khách hàng lớn. Nhưng NHNo & PTNT Việt Nam chưa có chương
trình kiểm tra hoạt động thanh toán quốc tế ở các đơn vị thành viên, hoạt động kiểm tra
kiểm toán nội bộ đã bỏ rơi công tác này. Vậy đề nghị Tổng Giám đốc NHNo & PTNT
VN xem xét:
+ Quan tâm đến công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế.
+ Lập lại kỷ cương trong hoạt động quan hệ quốc tế và thanh toán quốc tế củng
cố tính hiệu lực trong các quyết định của Tổng giám đốc về chỉ đạo nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
d) Đào tạo nghiệp vụ
Đề nghị NHNo & PTNT VN quan tâm hơn nữa tới hoạt động đào tạo nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, đây là nghiệp vụ đặc biệt cần thiết cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng
trong điều kiện kinh tế thị trường với quan hệ đa phương. Ngoài những lớp đào tạo định kỳ,
cần tổ chức những buổi tọa đàm, nói chuyện của những chuyên gia hàng đầu trong nước và
quốc tế về những tình huống phức tạp trong hoạt động thanh toán quốc tế.. Nhằm nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, tránh sai sót xảy ra, đưa hoạt động TTQT lên ngang tầm với các
NHTM khách.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
a) Cần ban hành thêm các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật Ngân
hàng, luật tổ chức tín dụng.
Luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/1998 tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, việc ban hành các văn bản dưới luật cần
được bổ sung thêm một cách đồng bộ để luật đi vào hoạt động thiết thực hơn. Ban hành
văn bản hướng dẫn dưới luật cần lưu ý đến tập quán quốc tế để phù hợp với thực tiễn
kinh doanh.
b) Hoàn thiện chính sách lãi suất và tỉ giá hối đoái
- Hoàn thiện chính sách lãi suất: Trong những năm gần đây, NHNN đã linh hoạt
điều chỉnh trần lãi suất cho vay các loại phù hợp với chỉ số lạm phát, khuyến khích sản
xuất đầu tư, góp phần tăng trưởng kinh tế. Đề nghị NHNN nâng lãi suất cho vay ngoại tệ
lên tương đương với lãi suất VNĐ, có thế mới tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Chính sách tỉ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái cần phải được duy trì ở mức độ sao
cho hàng hóa Việt Nam có sức cạnh tranh cao, nhằm thúc đẩy xuất khẩu nhưng phải đảm
bảo cân bằng tối thiểu của hoạt động xuất nhập khẩu. Xác định quỹ dự trữ ngoại tệ cần
thiết để có thể can thiệp thị trường hối đoái quốc tế khi tỷ giá biến động trong nước, giữ
ổn định đồng tiền, giảm tối đa đến ảnh hưởng xấu đối với nền kinh tế.
c) Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH dẫn đến hình thành thị
trường hối đoái ở VN
Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong
những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và
thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giữa khách hàng với NHTM trong
nền kinh tế. Thông qua thị trường này, NHTW có thể điều hành tỉ giá cuối cùng. Để phát
triển thị trường này, cần:
+ Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua
bán trên thị trường.
+ Đa dạng hóa các hình thức mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán
quyền chọn...
+ Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Trong đó, NHNN
có thể tham gia thị trường với vai trò là người kiểm soát, điều tiết thị trường trên cơ sở đó
mà thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Các NHTM tham gia với tư cách là người kinh
doanh nhằm mục đích phục vụ cho họ và khách hàng của họ; những người môi giới tham
gia làm cho quá trình giao dịch được diễn ra nhanh chóng và họ được hưởng hoa hồng từ
các hoạt động này.
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước
a) Nghiên cứu và ban hành luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật séc và các văn
bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Quản lý ngoại hối là chính sách lớn của nhiều Nhà nước, là công cụ điều hành
nền kinh tế. Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò hết sức quan trọng, nó
được coi là công cụ đắc lực trong việc thi hành chính sách tiền tệ.
Điều lệ quản lý ngoại hối ở nước ta được ban hành từ năm 1988 (NĐ 161/HĐBT
ngày 18/10/88. Bên cạnh đó còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn và liên quan đến
chính sách ngoại hối, hầu hết các văn bản này vẫn còn hiệu lực thi hành, xong lại là vấn
đề còn tồn tại trong việc áp dụng trong việc áp dụng nó thực tế.
Do vậy, việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hối là việc làm cần thiết, chỉ có như
vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ làm cơ sở cho hoạt động ngoại tệ và
thanh toán quốc tế của các Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và
vấn đề thu hút vốn đâu tư của nước ngoài.
b) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng, tình trạng của nó ảnh
hưởng quyết định đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái, đến tình trạng ngoại hối của các nước
về toàn bộ nền kinh tế của các nước. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế còn liên quan
đến quan hệ cung cầu, tỷ giá hối đoái... Vì vậy, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có
vai trò hết sức quan trọng và cần thiết đối với nước ta hiện nay. Cụ thể là:
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, hạn chế nhập các mặt hàng trong nước
sản xuất được. Trong giai đoạn vừa qua, cán cân thanh toán quốc tế của Nhà nước luôn
trong tình trạng thâm hụt ngày càng lớn mặc dù một phần thâm hụt ngày càng lớn là do
đầu tư nước ngoài giảm. Tuy nhiên, để cải thiện tình trạng này có thể đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu đồng thời quản lý chặt chẽ nhập khẩu.
- Hiện nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, hầu hết là nông sản, thực phẩm,
nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu: Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; cần tổ chức công tác kiểm tra nghiên cứu thị trường
để các nước cải tiến mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp; cải thiện cơ cấu hàng xuất cho phù
hợp với nhu cầu thị trường quốc tế, tăng các mặt hàng chế biến tinh, giảm các mặt hàng
chế biến thô; cần phải có chính sách bảo hộ cho sản xuất trong nước thông qua việc cấp
giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch, tăng cường công tác chống buôn lậu, trốn
thuế.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, quản lý chặt các món vay nợ viện trợ:
Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Nhằm điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế, khi không đáp ứng được
nhu cầu ngoại hối như thu hút vốn đầu tư, vay nợ, viện trợ, nâng cao tỉ lệ chiết khấu, thu
hồi vốn đầu tư nước ngoài. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư nước ngoài đặc
biệt là đầu tư trực tiếp. Nhà nước phải có những biện pháp thích hợp về việc cấp giấy
phép đầu tư nước ngoài theo đúng hướng phát triển chiến lược kinh tế hướng về xuất
khẩu.
Kết luận
Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Muốn phát triển kinh tế đối ngoại, nhất thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Từ sau khi thực hiện chính sách mở cửa, với phương châm làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới, Việt Nam đã thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Lúc này hơn bao giờ hết, yêu cầu phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế trở nên đặc biệt quan trọng và cần thiết. Đó là trách
nhiệm nặng nề của toàn ngành Ngân hàng.
Về phía Ngân hàng, hiện nay không chỉ cạnh tranh nhau về lãi suất mà còn ở chất
lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có dịch vụ thanh toán đặc biệt là dịch
vụ thanh toán quốc tế.
Qua phân tích một số vấn đề về tình hình thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế
tại Sở I tôi xin mạnh dạn nêu ra một số tồn tại cơ bản cũng như các ý kiến góp phần mở
rộng và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán quốc tế tại sở giao dịch I NHNo &
PTNTVN.
Như vậy, việc nâng cao, phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
không những là nhu cầu thường xuyên cấp thiết đối với hoạt động kinh doanh của Sở
giao dịch I NHNo & PTNTVN nói riêng của ngành Ngân hàng nói chung. Nó cũng là
yêu cầu không thể thiếu được đối với việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt
Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nghiệp vụ NHTM - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997 - Tác giả: David Cox.
2. Các ấn phẩm của ICC: UCP - 500, URC - 522, URR - 525.
3. Thị trường ngoại hối - Nxb Tài chính - Tác giả: Nguyễn Ninh Kiều.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo phân tích hoạt động tín dụng, báo
cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế năm 1998, 1999, 2000, quí I năm 2001.
5. Giáo trình thanh toán quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
6. Văn bản hướng dẫn 1280 hướng dẫn thi hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế của
NHNo & PTNT Việt Nam.
7. Nghị định 163 về quản lý ngoại hối.
8. Luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng.
9. Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ - tín dụng - ngân hàng - Cao Sỹ Kiêm - Viện khoa
học ngân hàng Hà Nội.
10. Cẩm nang thanh toán quốc tế - Đinh Xuân Trình - Đại học Ngoại thương Hà Nội -
1994.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.pdf