Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam: Đồ án: “Giải pháp nân cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại Việt Nam ”.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện
không thể thiếu được đó là phải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt Nam cũng nằm
trong qui luật đó, hay nói cách khác Việt Nam muốn thực hiện được các mục
tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là phải có vốn. Nguồn vốn đó có
thể là vốn trong nước hay vốn nước ngoài. Tiết kiệm để tạo vốn là vấn đề bức
bách có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nếu xét ở góc độ của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn là cơ sở để tổ
chức hoạt động kinh doanh quyết định đến quy mô của hoạt động Ngân hàng nói
chung và quy mô các hoạt động tín dụng nói riêng, nguồn vốn dồi dào là cơ sở
tạo uy tín đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã mạnh dạn chọ...
132 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án: “Giải pháp nân cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại Việt Nam ”.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện
không thể thiếu được đó là phải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt Nam cũng nằm
trong qui luật đó, hay nói cách khác Việt Nam muốn thực hiện được các mục
tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là phải có vốn. Nguồn vốn đó có
thể là vốn trong nước hay vốn nước ngoài. Tiết kiệm để tạo vốn là vấn đề bức
bách có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nếu xét ở góc độ của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn là cơ sở để tổ
chức hoạt động kinh doanh quyết định đến quy mô của hoạt động Ngân hàng nói
chung và quy mô các hoạt động tín dụng nói riêng, nguồn vốn dồi dào là cơ sở
tạo uy tín đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã mạnh dạn chọn vấn đề “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt
Nam ”. làm đề tài cho đề án của mình.
Bài viết của em được chia thành 3 phần chính:
Chương1 : Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHTM Việt Nam
Chương3: Giải phấp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo:
Nguyễn Thuỳ Dương đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Sinh viên
TRƯƠNG ANH BẮC
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM).
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của NHTM.
Ngân hàng thương mại đã có quá trình hình thành và phát triển rất lâu
đời.Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về NHTM.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.”. Trong đó “ tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụng chủ yếu là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gứi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Để hiểu rõ hơn về khái niệm NHTM, chúng ta hãy tìm hiểu những đặc
điểm của nó. Trước hết, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh, vì vậy hoạt
động của nó cũng nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận.
Ngoài đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM còn mang
đặc điểm của một trung gian tài chính điển hình. Vai trò trung gian tài chính của
NHTM được thể hiện rõ trên hai phương diện: NHTM là trung gian giữa người
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn, đồng thời còn là trung gian
giữa Ngân hàng Trung ương vói công chúng và nền kinh tế.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
3
NHTM là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người
cần vốn tạo điều kiện cho cung và cầu về nguồn vốn gặp nhau. Trong nền kinh
tế luôn tồn tại những người có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa dùng
đến hay để dành cho những nhu câu chi tiêu sau này, đồng thời cũng có những
người có những cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
hiện tại. Tuy nhiên cung và cầu về nguồn vốn này không phải bao giờ cũng dễ
dàng gặp được nhau trực tiếp và phù hợp với nhau do khác nhau không những về
không gian mà còn về khối lượng, thời hạn của những nguồn vốn đó. Người có
tiền nhàn rỗi muốn cho mựơn quyền sử dụng nguồn vốn đó để thu được khoản
tiền sinh lợi nhưng chỉ trong số tiền họ có và trong khoảng thời gian tạm thời
nhàn rỗi. Trong khi đó người cần vốn lại cần khoản vốn với thời hạn phù hợp
với mục đích sử dụng của họ thường có số lượng và thời hạn khác. Hoạt động
của NHTM giải quyết được mâu thuẫn này thông qua hoạt động tập trung huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi đem đầu tư cho vay. Vì vậy NHTM đóng vai trò
trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu về
vốn.
NHTM không chỉ là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
với người cần vốn mà còn là trung gian giưã ngân hàng Trung ương với công
chúng và nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là
cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bằng các công cụ của
mình như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, cửa sổ chiết khấu..đã tác động đến hoạt
động của NHTM và NHTM đã chuyển tiếp tác động của chính sách tiền tệ đến
nền kinh tế
11.2. Vai trò của NHTM.
1.1.2.1. Là thủ quỹ của Doanh nghiệp.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
4
NHTM đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp, với các ưu thế
về công nghệ và nhân sự, chuyên môn của mình, ngân hàng đảm đang vai trò
này tốt hơn các tổ chức khác. Vai trò thủ quỹ cho các doanh nghiệp bao gồm
như: giữ tiền hộ , thanh toán hộ, cho vay các doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp thường có các quan hệ thường xuyên với một vài ngân
hàng, ngân hàng thực hiện giữ tiền cho doanh nghiệp qua việc doanh nghiệp mở
tài khoản tiền gửi thanh toán cho ngân hàng. Khi cần thanh toán, ngân hàng có
thể thực hiện thanh toán hộ như thanh toán chuyển khoản, thanh toán uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, có khi
doanh nghiệp thừa vốn tạm thời, có khi thiếu vốn, các doanh nghiệp có thể vay
vốn từ ngân hàng, chiết khấu các thương phiếu…
Với các chức năng này, ngân hàng đã tạo ra các tiện ích cho doanh nghiệp ,
giảm chi phí hoạt động đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá, phân công lao
động xã hội
1.1.2.2. Tạo tiền trong quá trình hoạt động.
Chức năng tạo tiền được thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
NHTM trong mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia( dự trữ bắt buộc từ ngân
hàng trung ương) . Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc, ngược lại hệ thống tín dụng không tạo được
tiền để mở rộng thì sẽ dẫn đến làm mất hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về chức năng tạo tiền của NHTM chúng ta sẽ đi vào ví dụ: Khi
một NHTM bất kỳ cấp vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể
được chuyển thành tiền gửi của khách hàng B (Mở tại một NHTM bất kỳ ),
NHTM này lại dùng nguồn vốn này để cho vay các đối tượng khác, như vậy từ
một đồng vốn ký thác ban đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
5
dụng lớn hơn rất nhiều lần, tạo ra bội số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền
của NHTM. Để kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép ngân hàng Nhà
nước được quyền buộc các NHTM phải ký gửi tại ngân hàng Nhà nước một phần
của tổng số tiền họ nhận được từ nền kinh tế, gọi là khoản dự trữ bắt buộc.
(DTBB).
Theo lý thuyết tạo tiền: khi một lượng tiền tăng lên, khả năng cho vay của
toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên rất nhiều lần. Ngược lại, khi bớt đi một
lượng tiền gửi, khả năng cho vay của toàn hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều lần.
Cụ thể:
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên quan chặt chẽ với chính sách
tiền tệ cuả ngân hàng nhà nước. Thông qua hệ thống NHTM, ngân hàng Nhà
nước có thể tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi dự trữ bắt
buộc.
1.1.2.3. Là trung gian tài chính, trung gian tín dụng.
NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng, các dịch vụ tư vấn cho các cá nhân
và doanh nghiệp dựa vào các ưu thế riêng có về công nghệ, nhân sự, về thu thập
và xử lý thông tin của mình.
Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời
điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. NHTM là
người trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời kỳ đáo hạn của
các khoản, các món nợ
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người nhàn rỗi, muốn kiếm lời nhưng
lại không có cơ hội đầu tư, hoặc không có khả năng chịu đựng rủi ro, vì vậy cách
tốt nhất là nên gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh những người đó còn tồn tại
Khả năng mở rộng tiền
gửi
của ngân h ng
Số tiền gửi huy động
Ban đầu
Hệ số nhân mở rộng
tiền tệ
= x
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
6
những người có nhu cầu về vốn nhưng không gặp được những người thừa vốn
kia nên cách tốt nhất là nên đến hỏi vay ngân hàng. Ngân hàng đã giải quyết
được rủi ro, giải quyết mâu thuẫn giữa người tiết kiệm và người đi vay
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế là rất lớn, muốn phát triển kinh tế, hệ
thống ngân hàng phải phát triển, thậm chí hệ thống ngân hàng phải đi trước một
bước. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển hệ thống ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động của NHTM.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản
chất là một trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh
tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung
ương
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi nhận
thì NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây
là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM. NHTM
sủ dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán,
đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó
hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân
hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của NHTM.
Các hoạt động trụng gian của ngân hàng bao gồm hoạt động thanh toán,
hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán,
hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
7
vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp…Các hoạt động trung gian này thường
đem lại thu nhập từ 20%-30% thu nhập cho ngân hàng, sự đa dạng của các dịch
vụ là thước đo sự phát triển của ngân hàng hiện đại, việc phát triển các hoạt động
trung gian có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng.
1.2. NGUỒN VỐN CỦA NHTM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.
1.2.1.1. Tiền gửi.
Tiền gửi của ngân hàng tạo ra từ dịch vụ ngân hàng cung cấp, đó là dịch vụ
nhận gửi tiền.
*Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Tiền gửi thanh toán gửi vào ngân hàng nhằm sử
dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ.
NHTM buộc các khách hàng muốn được ngân hàng cung cấp các loại dịch vụ
ngân hàng thì cần phải có một lượng tiền kí quỹ tối thiểu, điều này giúp cho ngân
hàng có thể sử dụng lượng vốn này. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp
nhất. Nhưng tính ổn định của nó cũng là thấp nhất, do khách hàng gửi vào đây
với mục đích thanh toán nên họ có thể rút ra để chi trả, thanh toán bất cứ lúc nào,
mà ngân hàng không được phép từ chối. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân
hàng. Để huy động tiền gửi thanh toán , NHTM cần khuyến khích các cá nhân và
tổ chức kinh tế mở tài khoản. Lãi suất đôi khi cũng không phải là yếu tố quan
trọng, mà ngân hàng cần chú ý tới những tiện ích và dịch vụ do ngân hàng đem
lại cho khách hàng.
*Tiền gửi có kỳ hạn
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
8
Tiền gửi có kỳ hạn (thường chiếm khoảng 40% tổng số tiền gửi) là loại tiền
gửi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi tiền. Trong
khoảng thời gian thỏa thuận đó, ngân hàng tùy ý sử dụng số tiền do khách hàng
ký gửi, khi khách hàng cần rút tiền thì phải báo trước cho ngân hàng và phải
được sự đồng ý của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn do các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra, từ các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư, từ các
nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Khi họ biết trước được thời điểm sử dụng
tiền, họ gửi những khoản tiền nhàn rỗi này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi
và an toàn. Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, nên chi phí huy động thường cao, nhưng bù lại, tính ổn định lại cao.
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lợi. Đây là loại tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi của ngân
hàng. Người gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất là yếu tố rất được
người gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
1.2.1.2. Vốn đi vay.
NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc
nào nguồn vốn đó cũng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền
thanh toán cho khách hàng, trước tình huống như vậy, NHTM không thể chờ
người đến gửi tiền để sử dụng nguồn vốn ấy được, bởi nếu ngân hàng không
thanh toán kịp thời cho khách hàng thì ngân hàng sẽ mất uy tín và bị phạt theo
luật định hay cơ hội đầu tư, cho vay sẽ bị bỏ qua. Để giải quyết khó khăn đó,
NHTM có thể chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt. NHTM có
thể đi vay từ ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng thông qua thị
trường tiền tệ hoặc vay từ các tổ chức kinh tế, dân cư thông qua phát hành trái
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
9
phiếu, kỳ phiếu… Nguồn vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM nhưng nó thực sự cần thiết bởi NHTM luôn
cố gắng cho vay tới mức tối đa có thể để tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, dù không
mong muốn song ngân hàng khó tránh khỏi những lúc thiếu tiền mặt chi trả hay
không đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng.
* Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương cho vay các
NHTM dưới các hình thức sau:
- Cho vay chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các
NHTM đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch và chỉ phân phối cho các ngân hàng thương mại Quốc doanh.
* Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng :
NHTM thường vay nợ trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng dưới các hình thức
như phát hành các chứng chỉ tiền gửi (CDs), phát hành các trái phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu. Việc vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn đi vay.
. Trên những thị trường tiền tệ phát triển thì việc vay trên thị trường tiền tệ là
khá dễ dàng, với các kỳ hạn rất đa dạng và không phải dự trữ bắt buộc, tuy nhiên
lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng lại thường rất cao.
1.2.1.3. Vốn tự có của NHTM.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, để thành lập và đi vào hoạt động
chủ sở hữu ngân hàng phải bỏ ra vốn đầu tư ban đầu và được ghi vào điều lệ
doanh nghiệp ( Vốn điều lệ ). Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại phải lớn
hơn hoặc bằng mức tối thiểu mà luật quy định (Vốn pháp định). Vốn điều lệ của
ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quy định. NHTM
thuộc sở hữu của nhà nước (NHTM quốc doanh) có vốn điều lệ do ngân sách
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
10
nhà nước cấp, vốn điều lệ của NHTM cổ phần do có sự đóng góp của các cổ
đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu, NHTM liên doanh có vốn điều lệ do
các bên tham gia đóng góp.
Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động và tồn tại, NHTM còn trích lập
các quỹ dự trữ theo luật định như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc
biệt, quỹ đầu tư phát triển… hình thành nên nguồn vốn tích luỹ của ngân hàng.
Vốn điều lệ và phần lợi nhuận chưa chia đều là nguồn vốn tự có của ngân hàng.
1.2.1.4. Các nguồn vốn khác.
* Nguồn ủy thác cho vay.
Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản vào
ngân hàng, nhờ ngân hàng để cho vay. Nguồn này khá ổn định, ngân hàng thực
hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng.
* Nguồn ủy thác đầu tư.
Ngoài các nguồn trên, NHTM còn nhận được các nguồn ủy thác đầu tư.
Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền bạc, tài sản
vào ngân hàng. Do ngân hàng có lợi thế về thông tin, công nghệ. Ngân hàng đầu
tư vào các dự án khả thi, ngân hàng thẩm định, thực hiện dự án, ngân hàng thu
hoa hồng từ tiền lãi đầu tư.
* Các nguồn khác
Các nguồn này được hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán , quản lý tài sản
hộ. Khi NHTM càng phát triển, nghiệp vụ trung gian càng lớn, thì nguồn này
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và quan trọng.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM.
*Thứ nhất : Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải
có vốn. Bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng của doanh
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
11
nghiệp. Riêng đối với ngân hàng, do tính chất đặc thù kinh doanh tiền tệ, vốn là
cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nói cách khác ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh . Bởi đặc trưng
của ngân hàng vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu.. Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu trong kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, muốn
tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định
thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động của ngân hàng.
* Thứ hai, vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng: Vốn của ngân hàng
quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường,
nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư
kém đa dạng hơn, khối lượng và phạm vi tín dụng cũng nhỏ hơn. Trong các ngân
hàng lớn có nhiều vốn đầu tư trung và dài hạn cho vay được cả thị trường nước
và quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn nói chung và vốn trung dài hạn nói riêng
sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó
khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh
tế và dân cư. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, công nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ không tham gia vào các danh
mục đầu tư dài hạn như mua trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình ,... đã thu
lợi nhuận cao. Với xu thế ngân hàng đa năng như hiện nay, việc tham gia của
ngân hàng vào thị trường chứng khoán là quan trọng, quy mô về vốn của ngân
hàng có ảnh hưởng rất lớn, thậm chí giữ vai trò quyết định tới sự thâm nhập của
ngân hàng thương mại vào thì trường này.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
12
* Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thương trường từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng đó.
Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Để đáp ứng nhu cầu chi trả của
ngân hàng cho các khoản vay đến hạn, ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng còn phải
đảm bảo khả năng thanh toán dưới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các giấy tờ
có giá hoặc các tài sản có tính lỏng hơn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng phải giữ
được chữ tín. Uy tín thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn.
Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng lớn. Nói một cách khác,
khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói chung và vốn
khả dụng nói riêng.
* Thứ tư, nguồn vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để vươn tới kinh doanh đa năng.
Với xu hướng ngân hàng đa năng như hiện nay, hoạt động ngân hàng không
chỉ đơn giản như hoạt động của ngân hàng truyền thống, mà ngân hàng đã vươn
tới nhiều lĩnh vực khác như mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, hoạt động
thuê mua, bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán... Hình
thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, tạo thêm vốn, cơ hội lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Tóm lại: Vốn đối với nền kinh tế nói riêng, và nguồn vốn đối với NHTM
nói chung là rất quan trọng. Có thể nói, huy động vốn là việc làm cần thiết hàng
đầu của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM không chỉ giúp NHTM tồn tại, hoạt
động được mà nó còn cho phép NHTM mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới
nhiều lĩnh vực mới, giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát
triển được trên thương trường.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
13
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn.
Để tồn tại và phát triển, các NHTM không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường. Trong đó, huy động vốn có tầm quan trọng hàng
đầu, đặc biệt là tạo lập vốn vững chắc thông qua nghiệp vụ huy động vốn.
Tuy nhiên, để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đòi hỏi ở NHTM có những
nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực, phù
hợp với từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng cũng như các chính sách của
Đảng và Nhà nước. Muốn vậy, NHTM cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn của mình.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng tích trữ
vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn
định, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm phát xảy ra , tiêu cực
thì người dân nhằm mục đích an toàn tài sản nên thường có xu hướng tích trữ
vàng, mua ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác (như bất động sản, các tài sản quý
giá...). Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì
người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm
cho nguồn vốn trong ngân hàng thương mại được tăng lên.
-Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ
rõ “để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có
hiệu quả, phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của nhà
nước, trong sử dụng kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư.” Tuy nhiên,
lượng tiền tiết kiệm trong dân cư còn phụ thuộc vào xu hướng tiết kiệm mà nhân
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
14
tố này lại phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân cư, do các điều kiện kinh tế xã
hội văn hóa quyết định.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư, thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế
xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá. Do đó, để NHTM thực hiện tốt chức
năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức cá
nhân và nhà nước có chính sách thực hiện hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách
hàng đầu.
- Chính sách của nhà nước: Để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã
hội văn hóa của một quốc gia, các chính phủ thường ban hành các chính sách.
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì, khi nhà nước khuyến khích việc mở rộng nguồn vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn
cứ pháp lý để thực hiện các nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại,
khi nhà nước không khuyến khích thì công tác này khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của nguồn vốn để phát triển
nền kinh tế xã hội và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến
khích các NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế, NHTM có vai trò là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển
kinh tế. Tại nước ta, thị trường chứng khoán mới phát triển chưa đáp ứng được
nhu cầu vốn cho nền kinh tế, vì vậy việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là
vốn trung và dài hạn của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí
quan trọng và cấp thiết.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
15
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Tại những địa điểm dân cư đông đúc, các
thành phố lớn, và nền kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động nhanh và
nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có
độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn
các vùng nông thôn hay miền núi.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan.
- Uy tín của NHTM: Uy tín là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Khi gửi tiền vào NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến
động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc lựa chọn
NHTM mà họ cho là an toàn, thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất
đối với người gửi tiền. - Nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ: nhu
cầu vốn ở đây không chỉ đơn thuần là nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động tín
dụng, đầu tư mà còn có thể do nhu cầu điều hoà vốn nội bộ trong hệ thống ngân
hàng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Bao gồm các lãi suất huy động và cho
vay. Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh
hoạt vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho
ngân hàng. Như vậy lãi suất huy động vốn có ảnh hưởng đến quy mô của
NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Việc người dân thường quan tâm đến lãi
suất tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời
của hình thức đầu tư khác như: cổ phiếu, trái phiếu... từ đó dân chúng sẽ đưa ra
quyết định có nên gửi tiền vào NHTM hay không?
- Chính sách khách hàng, chính sách marketing: chính sách Marketing
đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả mọi ngành trong giai đoạn hiện nay
trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
16
vốn, việc tuyên truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư đều biết và nắm được
thông tin là điều cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động vốn của
NHTM thì dân chúng mới nhiệt tình hưởng ứng.
Tóm lại, Hoạt động huy động vốn chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ
quan và khách quan tuy nhiên yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay và nhiều
năm tới là phải tạo lập và tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó nguồn vốn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay.
NHTM hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu
bằng nguồn vốn huy động, vì vậy hoạt động huy động vốn là một trong những
hoạt động quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mọi NHTM.
2.1.1. Về các hình thức huy động.
Nguồn vốn huy động là số vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của các
NHTM, các NHTM Việt Nam đã xây dựng chiến lược huy động vốn bằng nhiều
hình thức: Nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, ngoài ra còn có các hình thức huy
động khác như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi có kì hạn.
- Tiền gửi không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Ở nhiều nước thì phần lớn các giao dịch thanh toán được thực hiện bằng
séc còn Việt Nam thì tài khoản được thực hiện thường gọi là tài khoản tiền gửi
thanh toán gồm tài khoản thanh toán dùng cho doanh nghiệp và tài khoản thanh
toán cho cá nhân. Hiện nay các NHTM trả lãi thanh toán cho loại tiền gửi này
(Khoảng 0,1%/tháng)
- Tiền gửi không có kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra sau
một thời hạn nhất định ở Việt Nam trong nhưng năm qua thì tỷ trọng tiền gửi có
kỳ hạn cũng có xu hướng tăng lên trong tổng số vốn tiền gửi có 2 loại tiền gửi có
kỳ hạn đã được áp dụng:
+ Tiền gửi: Có kỳ hạn theo tài khoản:
+ Tiền gửi: Có kỳ hạn dưới hình thức phát hành trái phiếu Ngân hàng trong
đó Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục
đích đã định và được huy động theo 2 phương thức.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
18
+ Phát hành theo mệnh giá: người mua trả tiền mua kì phiếu mệnh giá đã
được ghi trên kỳ phiếu khi đến hạn Ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán
lãi cho người mua kỳ phiếu.
+ Phát hành dưới hình thức chiết khấu.
- Tiền gửi tiết kiệm: Nước ta đã có các loại tiền gửi tiết kiệm sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi, rút nhiều lần vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian
nhất định, nếu khách hàng rút trước thì phải có điều kiện là hưởng lãi suất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn
nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngoài số tiền lãi khách hàng còn được Ngân
hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung vốn cho xây dựng nhà ở.
+ Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi
giao dịch.
Khi nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có không đủ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình thì các NHTM còn được phép huy động phát hành kì phiếu, trái
phiếu và các chứng chỉ tiền gửi có kì hạn để bổ sung nguồn vốn huy động của
mình.
2.1.2. Về khối lượng huy động vốn :
Bằng các hình thức huy động vốn của mình, các NHTM nước ta đã huy
động được một số lượng vốn lớn để đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động kinh
doanh của mình. Số lượng vốn huy động ngày một tăng lên chiếm 60% tổng
nguồn vốn. Đây là một số trong số kết quả huy động vốn là của các NHTM
Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội đến hết
quí I/2001 tổng nguồn vốn huy động của các NHTM là 58.000 tỷ đồng trong đó
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 24.000tỷ đồng (đổi ra VNĐ) chiếm tỷ
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
19
trọng 41,3% tổng nguồn vốn huy động và tăng 3,3% so với cuối năm 1990; Qua
đó ta thấy việc huy đông vốn bằng ngoại tệ cũng chiếm phần lớn trong tổng số
vốn huy động được.
Ngân hàng công thương việt nam(NHCT VN) với thế mạnh về mạng lưới
khắp các tĩnh, thành phố trong vả nước, có quan hệ truyền thống lâu năm với các
doanh nghiệp ở mọi ngành, mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, nên
NHCT VN luôn duy trì dược tốc độ tăng trưởng vốn huy động ổn định
Nguồn vốn huy động được năm 2000 là 46.768 tỷ so với đầu năm là
10.811tỷ, tốc độ tăng 30%, trong đó vốn huy động VNĐ tăng 24%, ngoại tệ tăng
53% nên kết quả đã vượt chỉ tiêu đề ra là 3%.
Năm 2002 nguồn tiền gửi đạt xấp xỉ 55 tỷ đồng, tăng 20% so với cuối năm
2001, trong đó tiền gửi VNĐ tăng 25%, tiền gửi ngoại tệ tăng 7% .Nguyên nhân
cơ bản là lãi suất tiền gửi VNĐ và lãi suất USD có xu hướng trái chiều nhau vì
nền kinh tế răng trưởng tương đối ổn định làm cho cầu tín dụng VNĐ tăng lên,
nhu cầu vốn tăng dẫn đến các NHTM buộc phải nâng lãi suất huy động VNĐ.
Ngược lại lãi suất của đông USD bị cắt giảm xuống ở mức thấp nhấp trong 40
năm qua, (1,25%/ năm), làm cho lãi suất USD trong nước cũng bị giảm theo
trong khi tỷ giá VNĐ/USD chỉ biến động rất ít ( tăng 2,1% cho cả năm).Để đáp
ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng cũng như ổn định thanh toán, ngoài các hình
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
20
thức huy động tiền gửi thông thường, cuối năm 2002 lần đầu tiên NHCT VN
phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm để thu hút lượng vốn hơn 2000 tỷ đồng.
Hình thức huy động tiện gửi tiết kiệm dự thưởng cũng bắt đầu áp dụng từ
năm 2002 đã lôi cuốn được sự quan tâm của đông đảo tầng lớp nhân dân có tiền
nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng. Hiện nay nguồn tiền gửi dân cư chiếm
40% tổng nguồn vốn huy dộng và là nguồn huy động ổn định nhất trong cư cấu
tài sản nợ.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) đền
ngày 31/12/2003 đạt 97320 tỷ quy đồng VN. Tăng 19,42% so với năm 2002
vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3 % vốn huy động của toàn ngành NH.
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với
định hướng chiến lược của NHNT. Đó là tăng tỉ lệ vốn huy động bằng VNĐ đặc
biệt là tỉ lệ huy động vốn từ nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ có tốc độ tăng trưởng mạnh (67%) đạt
30802 tỷ VNĐ, chiếm 43% tổng nguồn vốn so với 33% năm 2002, ngược lại
nguồn vốn ngoại tệ chỉ tăng 8% so năm 2002 đạt 41,007 tỷ VNĐ.
Sự tăng trưởng chậm vốn ngoại tệ chủ yếu là do 3 nguyên nhân sau:
- Nguồn vốn ngoại tệ huy động từ dân cư giảm do lãi suất ngoại tíêp tục duy trì
ở mức thấp
- Nhập siêu của nền kinh tế còn cao.
- Cạnh tranh lãi suất huy động vốn gay gắt giữa các NHTM.
Vốn huy động có kỳ hạn đạt 36,807 VNĐ chiếm tỷ trọng 51% trong nguồn
vốn huy động ,tăng 20% so với năm 2002.
Tuy nhiên vốn trung và dài hạn ( trên 12 tháng) chỉ là 3,496 tỷ quy đồng
VN, chiếm 9.5% nguồn vốn huy động có kỳ hạn và 5% tổng nguốn vốn huy
động được . Vấn đề thiếu vốn trung và dài hạn đang là thách thức đối với NHNT
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
21
VN nói riêng và các NHTM khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng
trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam (Địa bàn Hà Nội) trong 3 năm gần
đây (2000-2002) cũng đạt đươc một số kết quả nhất định về công tác huy động
vốn.
Đến 31/12/2000, nguồn vốn huy động đạt 1623 tỷ đồng, tăng 188% (1059
tỷ đồng) so với năm 1999. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn: 372 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn : 1251 tỷ đồng chiếm 77% tổng nguồn vốn
Đến ngày 31/12/2001, tổng nguồn huy động đạt 2.207 tỷ đồng, tăng 584 tỷ
so với cuối năm 2000, tốc độ tăng trưởng 36% năm và đạt 129% kế hoạch cả
năm 2001. Trong đó :
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.018 tỷ đồng, chiếm 46% trong tổng nguồn vốn
huy động, tăng 646 tỷ đồng (tăng 173,6 %) so với đầu năm.
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.189 tỷ đồng, chiếm 54% tổng nguồn vốn, giảm 62 tỷ
so với năm 2000, giảm 4,9% so với năm trước.
Đến ngày 31/12/2002, Tổng nguồn vốn huy động đạt 3240 tỷ đồng ; tăng
1025 tỷ đồng (tăng 46%) so với 31/12/2001 ; đạt 108,6% chỉ tiêu kế hoạch được
giao. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn 1179 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn
huy động; tăng 161 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với 31/12/2001
- Tiền gửi có kỳ hạn 2061 tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng nguồn vốn; tăng
872 tỷ đồng (tăng 73%) so với 31/12/2001.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
22
Nhìn chung, tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn 3 năm qua đạt khá
tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh
doanh.
Từ đầu năm đến ngày 1/11/1999 thì các Ngân hàng thương mại đã tham
gia vào 39 phiên đấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Các NHTM là
những người được trúng thầu phần lơn về việc đầu tư nguồn vốn vào trái phiếu
và từ 19/5 đến 15/7/1999 thì việc mua bán trái phiếu của Ngân hàng thương mại
đạt 2. 530 tỷ đồng.
Nhưng từ ngày 15/5/1999 kho bạc Nhà nước dùng việc bán lẻ trái phiếu ra
xã hội, từ ngày 15/7 thì dừng việc phát hành công trái nên dân cư chỉ còn cách
gửi tiền vốn vào Ngân hàng nên nguồn vốn từ tiền gửi của người dân lại tăng
lên.
Như vậy nó đã tạo điều kiện cho NHTM trong việc huy động vốn của mình,
giúp cho các NHTM thực hiện huy động vốn để đầu tư với khối lượng lớn.
2..1.3. Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Ta có một số chỉ tiêu về huy động vốn của một số ngân hàng thông qua các
bảng số liệu sau:
BẢNG 1: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG TRONG TỔNG NGUỒN VỐN
( Phần trăm trên tổng nguồn vốn)
Chỉ
tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 T.B
NHNg 66.75 60.6 71 58.94 62.04 51.1 50.4 54.17
NHCT 79.8 79.2 76.8 79.8 70.93 77.1 81.3 67.4
NHĐT 24.94 36.5 40.3 46.1 54.76 59.7 65 47.44
NHNT 73.44 79.9 76.6 67.99 71.5 73.6 75.5 65.75
BẢNG 2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
(Phần trăm so với năm trước)
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
23
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 T.B
NHNg 13.66 33.9 17.95 19.35 9.33 33.69 21.31
NHCT 6.97 25.57 28.43 20.57 16.19 25.71 20.57
NHĐT 66.67 48.87 53.35 48.57 19.08 47 47.26
NHNT 13.56 10.21 21.52 39.83 32.9 31.35 24.89
BẢNG 3: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA KÌ PHIẾU, TRÁI PHIẾU.
(Phần trăm trên tổng nguồn vốn)
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 T.B
NHNg 28.43 24.8 28.6 26.1 28.7 23.7 26.72
NHCT 12.8 6.7 5.8 4.9 0.42 0.02 5.11
NHĐT 5.65 7.9 11.09 10.71 15.7 26.3 12.89
NHNT 0 1.65 0.94 0.85 0.746 5 1.53
BẢNG 4: NGUỒN VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Chỉ
tiêu
1995 1996 1997 1998 1999
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
NHNg 1.04 6.1 2.83 13 2.21 8.7 2.8 8.5 3.31 8.1
NHCT 0.51 2.8 0.4 2 0.78 3 0.86 2.7 3.15 6.9
NHĐT 4.9 26.8 4.7 25.8 5.88 23.9 6.05 18.1 6.91 16.6
NHNT - - - - - - 0.1 0.3 1.9 4.1
BẢNG 5: VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ 1995 1996 1997 1998 1999
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
24
tiêu Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
NHNg 0.59 3.3 0.55 2.5 0.21 0.8 3.02 8.4 3.11 7.6
NHCT 0.96 5 0.96 4.6 1.07 4 1.66 4.9 1.74 3.8
NHĐT 0.72 4.5 0.84 4.6 1.24 5.1 1.78 5.3 1.94 4.6
NHNT 1.23 5.7 0.96 4.3 1.22 4.7 1.62 4.6 2.18 4.6
2.2. Đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM Việt Nam hiên nay.
2.2.1. Một số kết quả đạt được.
Nhờ xác định đúng đắn mục tiêu hoạt động, hầu hết các NHTM Việt Nam
đã biết phát huy những lợi thế vốn có, khắc phục những hạn chế của mình với sự
phấn đấu hết sức mình của toàn thể cán bộ công nhân viên chức đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn. Trong các
năm vừa qua, Nhìn chung các NHTM đã hoàn thành toàn diện các mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Nhờ đó mà một
số NHTM không những đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn kinh doanh mà còn có
nguồn vốn để hỗ trợ các chi nhánh của mìmh gặp khó khăn trong công tác huy
động vốn.
- Các NHTM Việt nam không những đạt được doanh số nguồn vốn huy
động cao và ngày càng tăng trưởng mà còn có sự thay đổi tích cực về cơ cấu
nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn ngày càng tăng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện mở
rộng cho vay trung và dài hạn phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế.
Trong các năm vừa qua các NHTM Việt nam đã thực hiện được nhiều biện
pháp hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn mà ta có thể thấy như:
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
25
+Tổ chức tốt các đợt phát hành kỳ phiếu huy động vốn nội tệ, ngoại tệ
(USD) trung, dài hạn, huy động vốn bằng đồng EUR.
+Cải tạo mở rộng thêm sàn giao dịch với khách hàng tại quầy giao dịch
trung tâm, nâng cấp trang thiết bị hiện đại, Mở thêm phòng giao dịch để tăng
cường huy động và cho vay vốn.
+Trang bị đủ máy vi tính cho các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch. Từng
bước ứng dụng các chương trình phần mềm để hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, đã thực hiện chương trình thanh toán điện tử nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán, góp phần thu hút khách hàng đến giao dịch.
-Trong việc điều hành hoạt động huy động vốn các NHTM đã theo dõi và
nắm bắt được diễn biến trên thị trường để có sự điều chỉnh kịp thời lãi suất huy
động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh.
-Với những cố gắng tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình trong
những năm qua, các NHTM nói chung đã khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường, dần tạo được mối quan hệ gắn bó thân thiết với nhiều khách hàng lón
có uy tín qua đó mở rộng được thị phần kinh doanh của mình.
2.2.2. Một số hạn chế.
Mặc dù trong những năm qua các NHTM đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, tuy nhiên hoạt động huy động vốn vẫn tồn tại một số hạn chế đó là:
Chi phí về tài chính lớn :Trong những thời kỳ thiếu vốn VND trong thanh
toán của toàn hệ thống, các NHTM đã phải sử dụng nhiều biện pháp để đảm bảo
dự trữ bắt buộc và có vốn cho thanh toán và chi phí về tài chính là tương đối
lớn làm giảm lợi nhuận.
Chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng: Trong những năm qua
Nguồn vốn tăng trưởng nhanh nhưng tập trung vào một số khách hàng lớn nên
hoạt động kinh doanh của một số NHTM dễ bị ảnh hưởng bởi các quyết định và
tình hình kinh doanh của các đối tượng này. Nguồn huy động trong dân cư tăng
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
26
chậm hiệu quả công tác khách hàng còn hạn chế, chưa thu hút được khách hàng
xuất khẩu để có ngoại tệ , chưa có khách hàng sản xuất vật chất có nhu cầu vay
vốn ổn định với rủi ro thấp, hạn chế việc cung ứng ngoại tệ để thanh toán . Việc
chỉ đạo xử lý thu hồi nợ quá hạn các NHTM đã tập trung nhiều công sức nhưng
kết quả thu được còn thấp làm nguồn vốn bị đọng cao. Tài sản bảo đảm tiền vay
có nhiều tranh chấp, không đầy đủ yếu tố pháp lý nên rất khó khăn trong việc xử
lý tài sản để thu nợ làm cho nguồn vốn bị chôn vào các tài sản này.
Chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào có xu hướng bị thu hẹp dần :
Về chi phí huy động vốn, chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào của các NHTM
trong thời gian qua có xu hướng thu hẹp dần. Điều này cần phải chú ý bởi sự thu
hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM nói chung.
Biên chế lao động còn thiếu, ,màng lưới còn quá ít :Khối lượng công việc
của các NHTM Việt Nam tăng lên nhiều, biên chế lao động được bổ sung nhưng
chưa cân xứng, nhiều phòng chuyên môn hiện nay còn thiếu cán bộ làm việc,
mặt bằng chật hẹp làm hạn chế chất lượng giao dịch phục vụ khách hàng, đặc
biệt là công tác huy động tiết kiệm.
Còn nhiều vướng mắc bộc lộ khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng : Các dịch
vụ ngân hàng hiện đại như ATM, ebanking, mới phát triển và đi vào hoạt động
tuy nhiên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ này còn gặp phải nhiều sự cố do
máy móc, kỹ thuật và cách sử dụng.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM VIỆT NAM.
3.1. Giải pháp.
3.1.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
* Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền:
Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốn huy động, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn
trung - dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh, Các NHTM Việt nam
cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của các đối tượng gửi tiền, nhất là các đối tượng khách hàng có nguồn vốn
trung – dài hạn và ngoại tệ.
Đa dạng hóa các hình thức huy động, đa dạng hóa các loại hình, lãi suất...
để giữ vững thị phần đã có xâm nhập vào lĩnh vực mới như gửi tiền tiết kiệm
một nơi, rút tiền tiết kiệm nhiều nơi.
* Đa dạng hoá các hình thức nhận lãi:
Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Có người gửi chỉ vì
mục đích an toàn, có người gửi nhằm mục đích để lấy lãi. Hiện nay đa số các
NHTM mới chỉ có hai hình thức trả lãi là trả lãi trước và trả lãi sau. Với nhu cầu
của người dân ngày càng đa dạng thì các NHTM nên xem xét, triển khai các hình
thức trả lãi khác như sau:
- Loại gửi tiền một lần nhưng lấy lãi nhiều lần ( phần gốc vẫn được giữ
nguyên cho đến hạn ), ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng theo từng tháng
hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần.
- Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách
theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương.
* Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn:
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
28
Trong năm qua các NHTM đã triển khai nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn tương đối đa dạng và đã thu được nhiều kết
quả khả quan, trong thời gian tới các NHTM nên phát triển các công cụ huy
động mới như chứng chỉ tiền gửi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, từng bước tổ chức
thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
3.1.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý.
Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn của NHTM. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí huy
động ngân hàng, nó vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền.
Lãi suất là chi phí chủ yếu của hoạt động huy động vốn cũng như chi phí
hoạt động ngân hàng nói chung. Nên mỗi NHTM phải có chính sách lãi suất hợp
lý.
Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho ngân hàng huy động được
nguồn vốn đủ đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng
như cơ cấu, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận thu được của NHTM. Khi xây
dựng chính sách lãi suất, các NHTM phải quan tâm đến nhu cầu sử dụng vốn về
quy mô cũng như cơ cấu để xác định được mức lãi suất phù hợp đối với từng
nguồn vốn ngân hàng cần phải huy động.
3.1.3. Phát triển các hoạt động Marketing.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì
Marketing là một hoạt động quan trọng trong cần phải thực hiện để thu hút được
khách hàng. Vậy chúng ta phải hiểu Marketing như thế nào ? Marketing Ngân
hàng là quá trình tư duy hướng tới lợi nhuận. Marketing Ngân hàng là một hệ
thống tổ chức quản lý của đơn vị để đạt được mục tiêu của mình, bằng nhận
thức, tiến hành công việc thông qua kế hoạch hoá, kiểm soát nguồn của cải vật
chất nhằm thích ứng với môi trường, thị trường để thoả mãn nhu cầu lựa chọn
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
29
của khách hàng để đạt được mục tiêu sinh lợi cao nhất. Vậy nên tổ chức
Marketing ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn làm tăng lợi nhuận
3.1.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động.
Các NHTM những năm gân đây đã cố găng mở rộng mạng lưới hoạt động
của mình, tuy nhiên với mạng lưới hoạt động như hiện nay là quá ít ỏi, chưa
xứng với tiềm năng. Do mạng lưới còn ít nên chưa đảm bảo được sự thuận tiện
cho khách hàng khi gửi tiền, Do đó trong tương lai các ngân hàng nên quan tâm,
nghiên cứu việc mở thêm các phòng giao dịch, Tuy nhiên việc mở rộng mạng
lưới cơ sở là công việc đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn nên các NHTM
phải có sự nghiên cứu kỹ về tính hiệu quả của nó. Khi mở thêm các mạng lưới cơ
sở cần phải xác định địa điểm phù hợp. Địa điểm để mở mạng lưới phải đảm bảo
nơi có giao thông thuận tiện, tập trung đông dân cư và có thu nhập, có trình độ
dân trí cao mới thu hút được khách hàng.
3.1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
Nhân tố con người trong hoạt động ngân hàng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng, có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và hiệu quả công tác huy động vốn nói riêng.
Các NHTM phải thường xuyên hơn nữa tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ. Khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ, tiếp cận các kiến thức mới, học hỏi kinh nghiệm và mở rộng
quan hệ . Các nhân viên giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ ân cần,
niềm nở, thao tác nghiệp vụ nhanh, giải thích các thắc mắc của khách hàng một
cách lễ độ và dễ hiểu.
Nhìn chung hiện nay trình độ cán bộ của NHTM Việt nam là tương đối cao,
đáp ứng được nhu cầu kinh doanh song việc tổ chức, phân công cán bộ cần được
coi trọng hơn nữa. Công tác tổ chức cán bộ phải coi phát triển nguồn nhân lực là
yếu tố quyết định mọi thắng lợi trong kinh doanh.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
30
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với chính phủ.
Chúng ta có thể nhận thấy chỉ có một phần tiết kiệm trong nước được sử
dụng cho đầu tư trực tiếp, còn lại nằm dưới dạng nhàn rỗi. Muốn khai thác hết
tiềm năng này và nâng cao sức cạnh tranh thu hút vốn từ thị trường quốc tế. Nhà
nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, củng cố lại hệ thống NHTM.
* Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô :
Đây là tiền đề quan trọng số một để mở rộng huy động vốn. Đối với Việt
Nam hiện nay thì những điều kiện cần thiết để tạo nên sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô là : Duy trì ổn định chính trị, ổn định tiền tệ và có chính sách phát
triển kinh tế đúng đắn.
- Duy trì ổn định chính trị : Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng thúc
đẩy huy động vốn có hiệu quả. Một nền chính trị được kiến tạo vững chắc, có
thiết chế hợp lý, được quần chúng nhân dân tin yêu và hoàn toàn ủng hộ thì
những chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực huy động vốn sẽ dễ
dàng được thực hiện. Ngược lại, sự bất ổn định về chính trị - xã hội sẽ tạo nên
những hoài nghi của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước về
chế độ, chính sách và làm cho họ e ngại trong khi bỏ vốn đầu tư.
- Ổn định tiền tệ : Khi lòng tin của dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền
Việt Nam đượcnâng cao thì công tác huy động vốn sẽ thuận lợi hơn. Người dân
sẽ an tâm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vào các định chế tài chính trong nền
kinh tế. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước cần duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý,
đảm bảo lãi suất thực “dương” cho người gửi tiền, có chính sách tỷ giá ổn định
và linh hoạt, tránh các đột biến làm giảm sức mua của nội tệ.
- Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn : Chính phủ cần có các chính
sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
31
lý hành chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của NHVN trong thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là ở các doanh
nghiệp Nhà nước bằng cách đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tham ô, lãng phí, lãi giả lỗ thật,… làm giảm lòng
tin của quần chúng nhân dân với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước.
* Củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với NHTM trong
khu vực và thế giới thì việc cải cách và củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam là
rất cần thiết. Nhà nước cần củng cố theo hướng sau:
- Đối với NHTMQD : Nhà nước cần cấp đủ, bổ sung thêm vốn điều lệ để
tăng năng lực tài chính cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh để hoà nhập vơí xu
thế chung của các NHTM trong khu vực, cần có sự tách bạch giữa cho vay chính
sách và cho vay thương mại, trừ một số trường hợp nhất định (phải được Bộ tài
chính bảo lãnh); việc tái cấp vốn phải căn cứ vào thực trạng hoạt động của
NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế để có báo cáo chính xác với NHNN và Bộ tài
chính
- Đối với các NHTM ngoài quốc doanh : Nhà nước cần có sự quản lý, thanh
tra giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các NHTM này.
3.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước.
Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là
“kênh” qua NHTM thì NHNN cần có những chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo
hướng sau :
* Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt.
Trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
32
kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và TCTD cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong
kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú
trọng huy độngvốn.
* NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư
nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài,
nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua “kênh” NHTM.
* NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn
như: Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng,… cần có những
quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài như
10 năm, 20 năm.
* NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các
TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với
thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng
đắn trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
33
PHẦN KẾT LUẬN
Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng trong hơn 10 năm qua
cũng đã không ngừng đổi mới và phát triển, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình góp phần to lớn trong việc tạo nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển kinh tế, xã hội.
Các NHTM Việt nam trong những năm qua đã đạt được rất nhiều thành
công trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn góp
phần to lớn vào việc điều hoà vốn kinh doanh cho toàn bộ hệ thống và đáp ứng
nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
Trong phạm vi giới hạn về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, giúp đỡ,
chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo:
Nguyễn Thuỳ Dường đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án này
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ. NXB Thống kê Hà nội năm 2002
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê Hà nội năm 2002
3. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính của Predric S, Mishkin
4. Báo cáo thường niên năm 2002 của Ngân hàng Công thương Việt Nam
5. Báo cáo tài chính năm 2003 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
6. Báo cáo tống kết của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2000,2001.2002
7. Mục tiêu chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
8. Tạp chí ngân hàng các số nă 2001,2002, 2003 và một số tài liệu có liên
quan khác
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
35
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 01
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 02
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ..................................... 02
1.1.Khái quát về NHTM ................................................................................ 02
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của NHTM ............................................. 02
11.2. Tài liệu tham khảo ai trò của NHTM ........................................... 03
1.1.2.1.Là thủ quỹ của Doanh nghiệp ................................................... 03
1.1.2.1.Tạo tiền trong quá trình hoạt động ............................................ 04
1.1.2.3. Là trung gian tài chính, trung gian tín dụng ............................. 05
1.1.3. Các hoạt động của NHTM. ......................................................... 06
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. ......................................................... 06
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................ 06
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của NHTM. ..................................... 06
1.2. Nguồn vốn của NHTM và các nhân tố ................................................... 07
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM................................................................ 07
1.2.1.1. Tiền gửi. ................................................................................... 07
1.2.1.2. Vốn đi vay. ............................................................................... 08
1.2.1.3. Vốn tự có của NHTM. ............................................................ 09
1.2.1.4. Các nguồn vốn khác. ................................................................ 10
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM. ....................................... 10
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
36
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn. ................... 12
1.2.3.1. Nhân tố khách quan. ................................................................. 13
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan. .................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ................... 16
2.1. Thực trạng huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay. ..................... 16
2.1.1. Về các hình thức huy động. ......................................................... 16
2.1.2. Về khối lượng huy động .............................................................. 17
2.1.3. Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn……21
2.2. Đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay. ....... 23
2.2.1. Một số kết quả đạt được. ............................................................. 23
2.2.2. Một số hạn chế. ........................................................................... 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ........................................ 26
3.1. Giải pháp. ............................................................................................... 26
3.1.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. .................................. 26
3.1.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. .......................................... 27
3.1.3. Phát triển các hoạt động Marketing ............................................ 27
3.1.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động .................................................... 28
3.1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. .............................................. 28
3.2. Kiến nghị. ............................................................................................... 29
3.2.1. Đối với chính phủ. ....................................................................... 29
3.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. ..................................................... 30
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 33
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần một điều kiện
không thể thiếu được đó là phải tạo vốn cho nền kinh tế. Việt Nam cũng nằm
trong qui luật đó, hay nói cách khác Việt Nam muốn thực hiện được các mục
tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là phải có vốn. Nguồn vốn đó có
thể là vốn trong nước hay vốn nước ngoài. Tiết kiệm để tạo vốn là vấn đề bức
bách có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Nếu xét ở góc độ của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn là cơ sở để tổ
chức hoạt động kinh doanh quyết định đến quy mô của hoạt động Ngân hàng nói
chung và quy mô các hoạt động tín dụng nói riêng, nguồn vốn dồi dào là cơ sở
tạo uy tín đảm bảo khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã mạnh dạn chọn vấn đề “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt
Nam ”. làm đề tài cho đề án của mình.
Bài viết của em được chia thành 3 phần chính:
Chương1 : Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHTM Việt Nam
Chương3: Giải phấp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo:
Nguyễn Thuỳ Dương đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Sinh viên
TRƯƠNG ANH BẮC
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM).
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của NHTM.
Ngân hàng thương mại đã có quá trình hình thành và phát triển rất lâu
đời.Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về NHTM.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.”. Trong đó “ tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dụng chủ yếu là nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gứi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Để hiểu rõ hơn về khái niệm NHTM, chúng ta hãy tìm hiểu những đặc
điểm của nó. Trước hết, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh, vì vậy hoạt
động của nó cũng nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận.
Ngoài đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM còn mang
đặc điểm của một trung gian tài chính điển hình. Vai trò trung gian tài chính của
NHTM được thể hiện rõ trên hai phương diện: NHTM là trung gian giữa người
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người cần vốn, đồng thời còn là trung gian
giữa Ngân hàng Trung ương vói công chúng và nền kinh tế.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
3
NHTM là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với người
cần vốn tạo điều kiện cho cung và cầu về nguồn vốn gặp nhau. Trong nền kinh
tế luôn tồn tại những người có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa dùng
đến hay để dành cho những nhu câu chi tiêu sau này, đồng thời cũng có những
người có những cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
hiện tại. Tuy nhiên cung và cầu về nguồn vốn này không phải bao giờ cũng dễ
dàng gặp được nhau trực tiếp và phù hợp với nhau do khác nhau không những về
không gian mà còn về khối lượng, thời hạn của những nguồn vốn đó. Người có
tiền nhàn rỗi muốn cho mựơn quyền sử dụng nguồn vốn đó để thu được khoản
tiền sinh lợi nhưng chỉ trong số tiền họ có và trong khoảng thời gian tạm thời
nhàn rỗi. Trong khi đó người cần vốn lại cần khoản vốn với thời hạn phù hợp
với mục đích sử dụng của họ thường có số lượng và thời hạn khác. Hoạt động
của NHTM giải quyết được mâu thuẫn này thông qua hoạt động tập trung huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi đem đầu tư cho vay. Vì vậy NHTM đóng vai trò
trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu về
vốn.
NHTM không chỉ là trung gian giữa người có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
với người cần vốn mà còn là trung gian giưã ngân hàng Trung ương với công
chúng và nền kinh tế. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là
cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, bằng các công cụ của
mình như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, cửa sổ chiết khấu..đã tác động đến hoạt
động của NHTM và NHTM đã chuyển tiếp tác động của chính sách tiền tệ đến
nền kinh tế
11.2. Vai trò của NHTM.
1.1.2.1. Là thủ quỹ của Doanh nghiệp.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
4
NHTM đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp, với các ưu thế
về công nghệ và nhân sự, chuyên môn của mình, ngân hàng đảm đang vai trò
này tốt hơn các tổ chức khác. Vai trò thủ quỹ cho các doanh nghiệp bao gồm
như: giữ tiền hộ , thanh toán hộ, cho vay các doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp thường có các quan hệ thường xuyên với một vài ngân
hàng, ngân hàng thực hiện giữ tiền cho doanh nghiệp qua việc doanh nghiệp mở
tài khoản tiền gửi thanh toán cho ngân hàng. Khi cần thanh toán, ngân hàng có
thể thực hiện thanh toán hộ như thanh toán chuyển khoản, thanh toán uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, có khi
doanh nghiệp thừa vốn tạm thời, có khi thiếu vốn, các doanh nghiệp có thể vay
vốn từ ngân hàng, chiết khấu các thương phiếu…
Với các chức năng này, ngân hàng đã tạo ra các tiện ích cho doanh nghiệp ,
giảm chi phí hoạt động đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá, phân công lao
động xã hội
1.1.2.2. Tạo tiền trong quá trình hoạt động.
Chức năng tạo tiền được thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của
NHTM trong mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia( dự trữ bắt buộc từ ngân
hàng trung ương) . Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa
to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc, ngược lại hệ thống tín dụng không tạo được
tiền để mở rộng thì sẽ dẫn đến làm mất hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về chức năng tạo tiền của NHTM chúng ta sẽ đi vào ví dụ: Khi
một NHTM bất kỳ cấp vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể
được chuyển thành tiền gửi của khách hàng B (Mở tại một NHTM bất kỳ ),
NHTM này lại dùng nguồn vốn này để cho vay các đối tượng khác, như vậy từ
một đồng vốn ký thác ban đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
5
dụng lớn hơn rất nhiều lần, tạo ra bội số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền
của NHTM. Để kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép ngân hàng Nhà
nước được quyền buộc các NHTM phải ký gửi tại ngân hàng Nhà nước một phần
của tổng số tiền họ nhận được từ nền kinh tế, gọi là khoản dự trữ bắt buộc.
(DTBB).
Theo lý thuyết tạo tiền: khi một lượng tiền tăng lên, khả năng cho vay của
toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên rất nhiều lần. Ngược lại, khi bớt đi một
lượng tiền gửi, khả năng cho vay của toàn hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều lần.
Cụ thể:
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên quan chặt chẽ với chính sách
tiền tệ cuả ngân hàng nhà nước. Thông qua hệ thống NHTM, ngân hàng Nhà
nước có thể tăng hoặc giảm lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi dự trữ bắt
buộc.
1.1.2.3. Là trung gian tài chính, trung gian tín dụng.
NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng, các dịch vụ tư vấn cho các cá nhân
và doanh nghiệp dựa vào các ưu thế riêng có về công nghệ, nhân sự, về thu thập
và xử lý thông tin của mình.
Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời
điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. NHTM là
người trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời kỳ đáo hạn của
các khoản, các món nợ
Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người nhàn rỗi, muốn kiếm lời nhưng
lại không có cơ hội đầu tư, hoặc không có khả năng chịu đựng rủi ro, vì vậy cách
tốt nhất là nên gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh những người đó còn tồn tại
Khả năng mở rộng tiền
gửi
của ngân h ng
Số tiền gửi huy động
Ban đầu
Hệ số nhân mở rộng
tiền tệ
= x
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
6
những người có nhu cầu về vốn nhưng không gặp được những người thừa vốn
kia nên cách tốt nhất là nên đến hỏi vay ngân hàng. Ngân hàng đã giải quyết
được rủi ro, giải quyết mâu thuẫn giữa người tiết kiệm và người đi vay
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế là rất lớn, muốn phát triển kinh tế, hệ
thống ngân hàng phải phát triển, thậm chí hệ thống ngân hàng phải đi trước một
bước. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển hệ thống ngân hàng.
1.1.3. Các hoạt động của NHTM.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản
chất là một trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh
tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung
ương
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi nhận
thì NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây
là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM. NHTM
sủ dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán,
đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó
hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân
hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của NHTM.
Các hoạt động trụng gian của ngân hàng bao gồm hoạt động thanh toán,
hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán,
hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
7
vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp…Các hoạt động trung gian này thường
đem lại thu nhập từ 20%-30% thu nhập cho ngân hàng, sự đa dạng của các dịch
vụ là thước đo sự phát triển của ngân hàng hiện đại, việc phát triển các hoạt động
trung gian có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng.
1.2. NGUỒN VỐN CỦA NHTM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.
1.2.1.1. Tiền gửi.
Tiền gửi của ngân hàng tạo ra từ dịch vụ ngân hàng cung cấp, đó là dịch vụ
nhận gửi tiền.
*Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Tiền gửi thanh toán gửi vào ngân hàng nhằm sử
dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ.
NHTM buộc các khách hàng muốn được ngân hàng cung cấp các loại dịch vụ
ngân hàng thì cần phải có một lượng tiền kí quỹ tối thiểu, điều này giúp cho ngân
hàng có thể sử dụng lượng vốn này. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp
nhất. Nhưng tính ổn định của nó cũng là thấp nhất, do khách hàng gửi vào đây
với mục đích thanh toán nên họ có thể rút ra để chi trả, thanh toán bất cứ lúc nào,
mà ngân hàng không được phép từ chối. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân
hàng. Để huy động tiền gửi thanh toán , NHTM cần khuyến khích các cá nhân và
tổ chức kinh tế mở tài khoản. Lãi suất đôi khi cũng không phải là yếu tố quan
trọng, mà ngân hàng cần chú ý tới những tiện ích và dịch vụ do ngân hàng đem
lại cho khách hàng.
*Tiền gửi có kỳ hạn
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
8
Tiền gửi có kỳ hạn (thường chiếm khoảng 40% tổng số tiền gửi) là loại tiền
gửi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi tiền. Trong
khoảng thời gian thỏa thuận đó, ngân hàng tùy ý sử dụng số tiền do khách hàng
ký gửi, khi khách hàng cần rút tiền thì phải báo trước cho ngân hàng và phải
được sự đồng ý của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn do các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra, từ các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư, từ các
nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Khi họ biết trước được thời điểm sử dụng
tiền, họ gửi những khoản tiền nhàn rỗi này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi
và an toàn. Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, nên chi phí huy động thường cao, nhưng bù lại, tính ổn định lại cao.
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lợi. Đây là loại tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi của ngân
hàng. Người gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất là yếu tố rất được
người gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
1.2.1.2. Vốn đi vay.
NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc
nào nguồn vốn đó cũng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền
thanh toán cho khách hàng, trước tình huống như vậy, NHTM không thể chờ
người đến gửi tiền để sử dụng nguồn vốn ấy được, bởi nếu ngân hàng không
thanh toán kịp thời cho khách hàng thì ngân hàng sẽ mất uy tín và bị phạt theo
luật định hay cơ hội đầu tư, cho vay sẽ bị bỏ qua. Để giải quyết khó khăn đó,
NHTM có thể chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt. NHTM có
thể đi vay từ ngân hàng Trung Ương, từ các tổ chức tín dụng thông qua thị
trường tiền tệ hoặc vay từ các tổ chức kinh tế, dân cư thông qua phát hành trái
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
9
phiếu, kỳ phiếu… Nguồn vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM nhưng nó thực sự cần thiết bởi NHTM luôn
cố gắng cho vay tới mức tối đa có thể để tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, dù không
mong muốn song ngân hàng khó tránh khỏi những lúc thiếu tiền mặt chi trả hay
không đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng.
* Vay từ Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương cho vay các
NHTM dưới các hình thức sau:
- Cho vay chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các
NHTM đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch và chỉ phân phối cho các ngân hàng thương mại Quốc doanh.
* Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng :
NHTM thường vay nợ trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng dưới các hình thức
như phát hành các chứng chỉ tiền gửi (CDs), phát hành các trái phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu. Việc vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn đi vay.
. Trên những thị trường tiền tệ phát triển thì việc vay trên thị trường tiền tệ là
khá dễ dàng, với các kỳ hạn rất đa dạng và không phải dự trữ bắt buộc, tuy nhiên
lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng lại thường rất cao.
1.2.1.3. Vốn tự có của NHTM.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, để thành lập và đi vào hoạt động
chủ sở hữu ngân hàng phải bỏ ra vốn đầu tư ban đầu và được ghi vào điều lệ
doanh nghiệp ( Vốn điều lệ ). Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại phải lớn
hơn hoặc bằng mức tối thiểu mà luật quy định (Vốn pháp định). Vốn điều lệ của
ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quy định. NHTM
thuộc sở hữu của nhà nước (NHTM quốc doanh) có vốn điều lệ do ngân sách
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
10
nhà nước cấp, vốn điều lệ của NHTM cổ phần do có sự đóng góp của các cổ
đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu, NHTM liên doanh có vốn điều lệ do
các bên tham gia đóng góp.
Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động và tồn tại, NHTM còn trích lập
các quỹ dự trữ theo luật định như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc
biệt, quỹ đầu tư phát triển… hình thành nên nguồn vốn tích luỹ của ngân hàng.
Vốn điều lệ và phần lợi nhuận chưa chia đều là nguồn vốn tự có của ngân hàng.
1.2.1.4. Các nguồn vốn khác.
* Nguồn ủy thác cho vay.
Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức, cá nhân, ủy thác tiền, tài sản vào
ngân hàng, nhờ ngân hàng để cho vay. Nguồn này khá ổn định, ngân hàng thực
hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng.
* Nguồn ủy thác đầu tư.
Ngoài các nguồn trên, NHTM còn nhận được các nguồn ủy thác đầu tư.
Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền bạc, tài sản
vào ngân hàng. Do ngân hàng có lợi thế về thông tin, công nghệ. Ngân hàng đầu
tư vào các dự án khả thi, ngân hàng thẩm định, thực hiện dự án, ngân hàng thu
hoa hồng từ tiền lãi đầu tư.
* Các nguồn khác
Các nguồn này được hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán , quản lý tài sản
hộ. Khi NHTM càng phát triển, nghiệp vụ trung gian càng lớn, thì nguồn này
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và quan trọng.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM.
*Thứ nhất : Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải
có vốn. Bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng của doanh
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
11
nghiệp. Riêng đối với ngân hàng, do tính chất đặc thù kinh doanh tiền tệ, vốn là
cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nói cách khác ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh . Bởi đặc trưng
của ngân hàng vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu.. Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu trong kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, muốn
tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định
thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động của ngân hàng.
* Thứ hai, vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng: Vốn của ngân hàng
quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường,
nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư
kém đa dạng hơn, khối lượng và phạm vi tín dụng cũng nhỏ hơn. Trong các ngân
hàng lớn có nhiều vốn đầu tư trung và dài hạn cho vay được cả thị trường nước
và quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn nói chung và vốn trung dài hạn nói riêng
sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó
khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến
động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh
tế và dân cư. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, công nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ không tham gia vào các danh
mục đầu tư dài hạn như mua trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình ,... đã thu
lợi nhuận cao. Với xu thế ngân hàng đa năng như hiện nay, việc tham gia của
ngân hàng vào thị trường chứng khoán là quan trọng, quy mô về vốn của ngân
hàng có ảnh hưởng rất lớn, thậm chí giữ vai trò quyết định tới sự thâm nhập của
ngân hàng thương mại vào thì trường này.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
12
* Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy
tín của ngân hàng trên thương trường từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng đó.
Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa là con nợ. Để đáp ứng nhu cầu chi trả của
ngân hàng cho các khoản vay đến hạn, ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng còn phải
đảm bảo khả năng thanh toán dưới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các giấy tờ
có giá hoặc các tài sản có tính lỏng hơn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng phải giữ
được chữ tín. Uy tín thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn.
Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng lớn. Nói một cách khác,
khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói chung và vốn
khả dụng nói riêng.
* Thứ tư, nguồn vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để vươn tới kinh doanh đa năng.
Với xu hướng ngân hàng đa năng như hiện nay, hoạt động ngân hàng không
chỉ đơn giản như hoạt động của ngân hàng truyền thống, mà ngân hàng đã vươn
tới nhiều lĩnh vực khác như mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, hoạt động
thuê mua, bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán... Hình
thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, tạo thêm vốn, cơ hội lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Tóm lại: Vốn đối với nền kinh tế nói riêng, và nguồn vốn đối với NHTM
nói chung là rất quan trọng. Có thể nói, huy động vốn là việc làm cần thiết hàng
đầu của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM không chỉ giúp NHTM tồn tại, hoạt
động được mà nó còn cho phép NHTM mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới
nhiều lĩnh vực mới, giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát
triển được trên thương trường.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
13
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn.
Để tồn tại và phát triển, các NHTM không ngừng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường. Trong đó, huy động vốn có tầm quan trọng hàng
đầu, đặc biệt là tạo lập vốn vững chắc thông qua nghiệp vụ huy động vốn.
Tuy nhiên, để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của ngân hàng là một vấn đề nan giải. Nó đòi hỏi ở NHTM có những
nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực, phù
hợp với từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng cũng như các chính sách của
Đảng và Nhà nước. Muốn vậy, NHTM cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn của mình.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng tích trữ
vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn
định, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm phát xảy ra , tiêu cực
thì người dân nhằm mục đích an toàn tài sản nên thường có xu hướng tích trữ
vàng, mua ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác (như bất động sản, các tài sản quý
giá...). Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì
người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm
cho nguồn vốn trong ngân hàng thương mại được tăng lên.
-Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ
rõ “để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có
hiệu quả, phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của nhà
nước, trong sử dụng kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư.” Tuy nhiên,
lượng tiền tiết kiệm trong dân cư còn phụ thuộc vào xu hướng tiết kiệm mà nhân
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
14
tố này lại phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân cư, do các điều kiện kinh tế xã
hội văn hóa quyết định.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư, thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế
xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá. Do đó, để NHTM thực hiện tốt chức
năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức cá
nhân và nhà nước có chính sách thực hiện hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách
hàng đầu.
- Chính sách của nhà nước: Để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã
hội văn hóa của một quốc gia, các chính phủ thường ban hành các chính sách.
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì, khi nhà nước khuyến khích việc mở rộng nguồn vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn
cứ pháp lý để thực hiện các nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại,
khi nhà nước không khuyến khích thì công tác này khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của nguồn vốn để phát triển
nền kinh tế xã hội và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến
khích các NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế, NHTM có vai trò là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển
kinh tế. Tại nước ta, thị trường chứng khoán mới phát triển chưa đáp ứng được
nhu cầu vốn cho nền kinh tế, vì vậy việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là
vốn trung và dài hạn của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí
quan trọng và cấp thiết.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
15
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Tại những địa điểm dân cư đông đúc, các
thành phố lớn, và nền kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động nhanh và
nhiều hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có
độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn
các vùng nông thôn hay miền núi.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan.
- Uy tín của NHTM: Uy tín là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Khi gửi tiền vào NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến
động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc lựa chọn
NHTM mà họ cho là an toàn, thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất
đối với người gửi tiền. - Nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ: nhu
cầu vốn ở đây không chỉ đơn thuần là nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động tín
dụng, đầu tư mà còn có thể do nhu cầu điều hoà vốn nội bộ trong hệ thống ngân
hàng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Bao gồm các lãi suất huy động và cho
vay. Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh
hoạt vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho
ngân hàng. Như vậy lãi suất huy động vốn có ảnh hưởng đến quy mô của
NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Việc người dân thường quan tâm đến lãi
suất tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời
của hình thức đầu tư khác như: cổ phiếu, trái phiếu... từ đó dân chúng sẽ đưa ra
quyết định có nên gửi tiền vào NHTM hay không?
- Chính sách khách hàng, chính sách marketing: chính sách Marketing
đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả mọi ngành trong giai đoạn hiện nay
trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
16
vốn, việc tuyên truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư đều biết và nắm được
thông tin là điều cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động vốn của
NHTM thì dân chúng mới nhiệt tình hưởng ứng.
Tóm lại, Hoạt động huy động vốn chịu nhiều tác động của các nhân tố chủ
quan và khách quan tuy nhiên yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay và nhiều
năm tới là phải tạo lập và tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó nguồn vốn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay.
NHTM hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu
bằng nguồn vốn huy động, vì vậy hoạt động huy động vốn là một trong những
hoạt động quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mọi NHTM.
2.1.1. Về các hình thức huy động.
Nguồn vốn huy động là số vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của các
NHTM, các NHTM Việt Nam đã xây dựng chiến lược huy động vốn bằng nhiều
hình thức: Nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, ngoài ra còn có các hình thức huy
động khác như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi có kì hạn.
- Tiền gửi không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Ở nhiều nước thì phần lớn các giao dịch thanh toán được thực hiện bằng
séc còn Việt Nam thì tài khoản được thực hiện thường gọi là tài khoản tiền gửi
thanh toán gồm tài khoản thanh toán dùng cho doanh nghiệp và tài khoản thanh
toán cho cá nhân. Hiện nay các NHTM trả lãi thanh toán cho loại tiền gửi này
(Khoảng 0,1%/tháng)
- Tiền gửi không có kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra sau
một thời hạn nhất định ở Việt Nam trong nhưng năm qua thì tỷ trọng tiền gửi có
kỳ hạn cũng có xu hướng tăng lên trong tổng số vốn tiền gửi có 2 loại tiền gửi có
kỳ hạn đã được áp dụng:
+ Tiền gửi: Có kỳ hạn theo tài khoản:
+ Tiền gửi: Có kỳ hạn dưới hình thức phát hành trái phiếu Ngân hàng trong
đó Ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục
đích đã định và được huy động theo 2 phương thức.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
18
+ Phát hành theo mệnh giá: người mua trả tiền mua kì phiếu mệnh giá đã
được ghi trên kỳ phiếu khi đến hạn Ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán
lãi cho người mua kỳ phiếu.
+ Phát hành dưới hình thức chiết khấu.
- Tiền gửi tiết kiệm: Nước ta đã có các loại tiền gửi tiết kiệm sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi, rút nhiều lần vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian
nhất định, nếu khách hàng rút trước thì phải có điều kiện là hưởng lãi suất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn
nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngoài số tiền lãi khách hàng còn được Ngân
hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung vốn cho xây dựng nhà ở.
+ Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi
giao dịch.
Khi nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có không đủ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình thì các NHTM còn được phép huy động phát hành kì phiếu, trái
phiếu và các chứng chỉ tiền gửi có kì hạn để bổ sung nguồn vốn huy động của
mình.
2.1.2. Về khối lượng huy động vốn :
Bằng các hình thức huy động vốn của mình, các NHTM nước ta đã huy
động được một số lượng vốn lớn để đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động kinh
doanh của mình. Số lượng vốn huy động ngày một tăng lên chiếm 60% tổng
nguồn vốn. Đây là một số trong số kết quả huy động vốn là của các NHTM
Theo báo cáo của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội đến hết
quí I/2001 tổng nguồn vốn huy động của các NHTM là 58.000 tỷ đồng trong đó
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 24.000tỷ đồng (đổi ra VNĐ) chiếm tỷ
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
19
trọng 41,3% tổng nguồn vốn huy động và tăng 3,3% so với cuối năm 1990; Qua
đó ta thấy việc huy đông vốn bằng ngoại tệ cũng chiếm phần lớn trong tổng số
vốn huy động được.
Ngân hàng công thương việt nam(NHCT VN) với thế mạnh về mạng lưới
khắp các tĩnh, thành phố trong vả nước, có quan hệ truyền thống lâu năm với các
doanh nghiệp ở mọi ngành, mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, nên
NHCT VN luôn duy trì dược tốc độ tăng trưởng vốn huy động ổn định
Nguồn vốn huy động được năm 2000 là 46.768 tỷ so với đầu năm là
10.811tỷ, tốc độ tăng 30%, trong đó vốn huy động VNĐ tăng 24%, ngoại tệ tăng
53% nên kết quả đã vượt chỉ tiêu đề ra là 3%.
Năm 2002 nguồn tiền gửi đạt xấp xỉ 55 tỷ đồng, tăng 20% so với cuối năm
2001, trong đó tiền gửi VNĐ tăng 25%, tiền gửi ngoại tệ tăng 7% .Nguyên nhân
cơ bản là lãi suất tiền gửi VNĐ và lãi suất USD có xu hướng trái chiều nhau vì
nền kinh tế răng trưởng tương đối ổn định làm cho cầu tín dụng VNĐ tăng lên,
nhu cầu vốn tăng dẫn đến các NHTM buộc phải nâng lãi suất huy động VNĐ.
Ngược lại lãi suất của đông USD bị cắt giảm xuống ở mức thấp nhấp trong 40
năm qua, (1,25%/ năm), làm cho lãi suất USD trong nước cũng bị giảm theo
trong khi tỷ giá VNĐ/USD chỉ biến động rất ít ( tăng 2,1% cho cả năm).Để đáp
ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng cũng như ổn định thanh toán, ngoài các hình
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
20
thức huy động tiền gửi thông thường, cuối năm 2002 lần đầu tiên NHCT VN
phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm để thu hút lượng vốn hơn 2000 tỷ đồng.
Hình thức huy động tiện gửi tiết kiệm dự thưởng cũng bắt đầu áp dụng từ
năm 2002 đã lôi cuốn được sự quan tâm của đông đảo tầng lớp nhân dân có tiền
nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng. Hiện nay nguồn tiền gửi dân cư chiếm
40% tổng nguồn vốn huy dộng và là nguồn huy động ổn định nhất trong cư cấu
tài sản nợ.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) đền
ngày 31/12/2003 đạt 97320 tỷ quy đồng VN. Tăng 19,42% so với năm 2002
vượt kế hoạch 8% và chiếm 20,3 % vốn huy động của toàn ngành NH.
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với
định hướng chiến lược của NHNT. Đó là tăng tỉ lệ vốn huy động bằng VNĐ đặc
biệt là tỉ lệ huy động vốn từ nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ có tốc độ tăng trưởng mạnh (67%) đạt
30802 tỷ VNĐ, chiếm 43% tổng nguồn vốn so với 33% năm 2002, ngược lại
nguồn vốn ngoại tệ chỉ tăng 8% so năm 2002 đạt 41,007 tỷ VNĐ.
Sự tăng trưởng chậm vốn ngoại tệ chủ yếu là do 3 nguyên nhân sau:
- Nguồn vốn ngoại tệ huy động từ dân cư giảm do lãi suất ngoại tíêp tục duy trì
ở mức thấp
- Nhập siêu của nền kinh tế còn cao.
- Cạnh tranh lãi suất huy động vốn gay gắt giữa các NHTM.
Vốn huy động có kỳ hạn đạt 36,807 VNĐ chiếm tỷ trọng 51% trong nguồn
vốn huy động ,tăng 20% so với năm 2002.
Tuy nhiên vốn trung và dài hạn ( trên 12 tháng) chỉ là 3,496 tỷ quy đồng
VN, chiếm 9.5% nguồn vốn huy động có kỳ hạn và 5% tổng nguốn vốn huy
động được . Vấn đề thiếu vốn trung và dài hạn đang là thách thức đối với NHNT
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
21
VN nói riêng và các NHTM khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng
trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam (Địa bàn Hà Nội) trong 3 năm gần
đây (2000-2002) cũng đạt đươc một số kết quả nhất định về công tác huy động
vốn.
Đến 31/12/2000, nguồn vốn huy động đạt 1623 tỷ đồng, tăng 188% (1059
tỷ đồng) so với năm 1999. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn: 372 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn : 1251 tỷ đồng chiếm 77% tổng nguồn vốn
Đến ngày 31/12/2001, tổng nguồn huy động đạt 2.207 tỷ đồng, tăng 584 tỷ
so với cuối năm 2000, tốc độ tăng trưởng 36% năm và đạt 129% kế hoạch cả
năm 2001. Trong đó :
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.018 tỷ đồng, chiếm 46% trong tổng nguồn vốn
huy động, tăng 646 tỷ đồng (tăng 173,6 %) so với đầu năm.
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.189 tỷ đồng, chiếm 54% tổng nguồn vốn, giảm 62 tỷ
so với năm 2000, giảm 4,9% so với năm trước.
Đến ngày 31/12/2002, Tổng nguồn vốn huy động đạt 3240 tỷ đồng ; tăng
1025 tỷ đồng (tăng 46%) so với 31/12/2001 ; đạt 108,6% chỉ tiêu kế hoạch được
giao. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn 1179 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn
huy động; tăng 161 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với 31/12/2001
- Tiền gửi có kỳ hạn 2061 tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng nguồn vốn; tăng
872 tỷ đồng (tăng 73%) so với 31/12/2001.
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
22
Nhìn chung, tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn 3 năm qua đạt khá
tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh
doanh.
Từ đầu năm đến ngày 1/11/1999 thì các Ngân hàng thương mại đã tham
gia vào 39 phiên đấu thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Các NHTM là
những người được trúng thầu phần lơn về việc đầu tư nguồn vốn vào trái phiếu
và từ 19/5 đến 15/7/1999 thì việc mua bán trái phiếu của Ngân hàng thương mại
đạt 2. 530 tỷ đồng.
Nhưng từ ngày 15/5/1999 kho bạc Nhà nước dùng việc bán lẻ trái phiếu ra
xã hội, từ ngày 15/7 thì dừng việc phát hành công trái nên dân cư chỉ còn cách
gửi tiền vốn vào Ngân hàng nên nguồn vốn từ tiền gửi của người dân lại tăng
lên.
Như vậy nó đã tạo điều kiện cho NHTM trong việc huy động vốn của mình,
giúp cho các NHTM thực hiện huy động vốn để đầu tư với khối lượng lớn.
2..1.3. Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Ta có một số chỉ tiêu về huy động vốn của một số ngân hàng thông qua các
bảng số liệu sau:
BẢNG 1: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG TRONG TỔNG NGUỒN VỐN
( Phần trăm trên tổng nguồn vốn)
Chỉ
tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 T.B
NHNg 66.75 60.6 71 58.94 62.04 51.1 50.4 54.17
NHCT 79.8 79.2 76.8 79.8 70.93 77.1 81.3 67.4
NHĐT 24.94 36.5 40.3 46.1 54.76 59.7 65 47.44
NHNT 73.44 79.9 76.6 67.99 71.5 73.6 75.5 65.75
BẢNG 2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
(Phần trăm so với năm trước)
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
23
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 T.B
NHNg 13.66 33.9 17.95 19.35 9.33 33.69 21.31
NHCT 6.97 25.57 28.43 20.57 16.19 25.71 20.57
NHĐT 66.67 48.87 53.35 48.57 19.08 47 47.26
NHNT 13.56 10.21 21.52 39.83 32.9 31.35 24.89
BẢNG 3: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA KÌ PHIẾU, TRÁI PHIẾU.
(Phần trăm trên tổng nguồn vốn)
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 T.B
NHNg 28.43 24.8 28.6 26.1 28.7 23.7 26.72
NHCT 12.8 6.7 5.8 4.9 0.42 0.02 5.11
NHĐT 5.65 7.9 11.09 10.71 15.7 26.3 12.89
NHNT 0 1.65 0.94 0.85 0.746 5 1.53
BẢNG 4: NGUỒN VỐN VAY TỪ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Chỉ
tiêu
1995 1996 1997 1998 1999
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
NHNg 1.04 6.1 2.83 13 2.21 8.7 2.8 8.5 3.31 8.1
NHCT 0.51 2.8 0.4 2 0.78 3 0.86 2.7 3.15 6.9
NHĐT 4.9 26.8 4.7 25.8 5.88 23.9 6.05 18.1 6.91 16.6
NHNT - - - - - - 0.1 0.3 1.9 4.1
BẢNG 5: VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ 1995 1996 1997 1998 1999
§Ò ¸n LTTCTT Tr¬ng Anh B¾c – TCC 43A
Khoa: Ng©n hµng tµi chÝnh
24
tiêu Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
Số
tiền %
NHNg 0.59 3.3 0.55 2.5 0.21 0.8 3.02 8.4 3.11 7.6
NHCT 0.96 5 0.96 4.6 1.07 4 1.66 4.9 1.74 3.8
NHĐT 0.72 4.5 0.84 4.6 1.24 5.1 1.78 5.3 1.94 4.6
NHNT 1.23 5.7 0.96 4.3 1.22 4.7 1.62 4.6 2.18 4.6
2.2. Đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM Việt Nam hiên nay.
2.2.1. Một số kết quả đạt được.
Nhờ xác định đúng đắn mục tiêu hoạt động, hầu hết các NHTM Việt Nam
đã biết phát huy những lợi thế vốn có, khắc phục những hạn chế của mình với sự
phấn đấu hết sức mình của toàn thể cán bộ công nhân viên chức đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn. Trong các
năm vừa qua, Nhìn chung các NHTM đã hoàn thành toàn diện các mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và
chiếm tỷ trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf