Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội: 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng Sinh viên ĐẶNG THỊ HỒNG HOA 3 Mục lục Lời cam đoan........................................................................................................................ 1 Bảng kí hiệu viết tắt ............................................................................................................. 5 Lời nói đầu ............................................................................................................................ 6 Chương 1: Lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử qua ngân hàng............................. 8 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động chuyển tiền .............................................................

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng Sinh viên ĐẶNG THỊ HỒNG HOA 3 Mục lục Lời cam đoan........................................................................................................................ 1 Bảng kí hiệu viết tắt ............................................................................................................. 5 Lời nói đầu ............................................................................................................................ 6 Chương 1: Lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử qua ngân hàng............................. 8 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động chuyển tiền .......................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về hoạt động chuyển tiền điện tử ........................................................... 8 a.Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng................................ 8 b. Khái niệm về chuyển tiền điện tử ..................................................... 11 1.1.2. Vai trò của hoạt động chuyển tiền điện................................................................. 12 a. Đối với nền kinh tế ........................................................................... 12 b. Đối với ngân hàng ............................................................................ 12 c. Đối với khách hàng........................................................................... 13 1.2. Các căn cứ pháp về hoạt động CTĐT......................................................................... 13 1.3. Nội dung chủ yếu của CTĐT ...................................................................................... 15 1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong CTĐT ..................................................................... 15 1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong CTĐT ............................................................ 16 1.3.3. Qui trình trong CTĐT.............................................................................................. 17 1.4. các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt đông CTĐT.............................................................. 23 1.4.1. Pháp luật............................................................................................................. 23 1.4.2. Kinh tế ............................................................................................................... 24 1.4.3. Khoa học công nghệ ........................................................................................... 24 1.4.4. Con người........................................................................................................... 24 Chương 2: chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội .. 26 2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội....................................................................................................................................... 26 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNTVN ........................ 26 2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo Nam Hà Nội...... 27 2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội ................................................ 27 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh........................................................................... 29 a. Về nguồn vốn .......................................................................... 29 b. Hoạt động sử dụngvốn ............................................................ 31 2.2. thực trạng CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội ..................................................... 33 2.2.1. Quá trình phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............. 33 a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bưu điện....................................... 34 b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính ................................ 35 c. Thời kỳ CTĐT................................................................................. 36 4 2.2.2. Một số nét cơ bản trong CTĐT tại chi nhánh NHNoNam Hà Nội......................... 37 2.3. Thực trạng công tác CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội ..................................... 39 2.3.1. Tình hình thanh toán chung.................................................................................. 39 2.3.2. Đánh giá công tác CTĐT tại NHNo&PTNT trong thời gian qua........................... 44 Chương 3: giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT................................. 47 3.1. định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam..... 47 3.2. giải pháp nâng cao chất lượng công tác CTĐT .......................................................... 48 3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán ............................................................. 48 3.2.2. Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ....49 3.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó đưa ra những chính sách phù hợp ...50 3.3.4. Cải tiến quy trình kỹ thuật................................................................. 50 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác phong phục vụ chuyên nghiệp .......................................................................... 51 3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng............................................................................................ 52 3.3.7. Phát triển dịch vụ mới....................................................................... 53 3.3.8. Cần có một đường truyền thuê bao riêng........................................... 54 3.3.9. Phải hoàn thiện chương trình CTĐT ................................................. 54 3.3.10. Nới lỏng một số quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng .. 55 3.3. kiến nghị chung ........................................................................................................... 55 3.3.1. Đối với chính phủ ................................................................................................ 55 a. Đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đủ mạnh để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 56 b. Có những quy định thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân mở tài khoản và thanh toan qua ngân hàng ...................................... 56 c. Tạo môi trường kinh tế - chính trị ổn định...................................... 57 d. Ban hành các văn bản pháp lý ........................................................ 57 3.3.2. Đối với NHNN .................................................................................................... 58 a. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán điện tử ................. 59 b. Đưa ra các văn bản quy chế hướng dẫn hoàn thiện thêm về thanh toán điện tử liên ngân hàng............................................................................... 59 Kết luận .............................................................................................................................. 61 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 62 5 Bảng ký hiệu chữ viết tắt CTĐT = Chuyển tiền điện tử NHA = Ngân hàng A NHB = Ngân hàng B NHNN = Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT = Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHĐT&PT = Ngân hàng đầu tư và phát triển NHTM = Ngân hàng thương mại TMĐT = Thương mại điện tử TTTT = Trung tâm thanh toán NHNoVN = Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam TTKDTM = Thanh toán không dùng tiền mặt 6 Lời nói đầu I. Tính cấp thiết của đề tài: Tốc độ phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho con người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Dặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan. Viêt Nam không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thương mại song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi đúng đắn mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ hội nhập kinh tế. Từ trước đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn được coi là hệ tuần hoàn của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để các nguồn tài chính được luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng chúng ta đã có những bước phát triển cả về lượng và về chất. Trong quá trình hội nhập kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nước và nước ngoài là hết sức gay gắt đặt ngân hàng trước sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn tại. Muốn tồn tại và phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường hợp tác quốc tế giưac các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế gới, thì việc đầu tư đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán và công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Dịch vụ thanh toán điện tử đã trở nên phát triển trên thế giới. Tuy nhiên dịch vụ thanh toán điện tử ở nước ta nói chung, ngân hàng nói riêng đang ở bước tiếp cận ban đầu, còn nhiều vấn đề phải làm. Mặt khác với mục tiêu là một ngân hàng đang nỗ lực đổi mới công nghệ và áp dụng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến thì việc 7 nâng cao chất lượng của hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một đòi hỏi khách quan Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với tình hình thực tế tại đơn vị thực tập mà đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội” được chọn làm nội dung chính để nghiên cứu trong khoá luận này. II. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hoá lý luận về hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng thương mại - Phân tích đánh giá công tác thanh toán và chuyển tiền điện tử của NHNo&PTNT Nam Hà Nội - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử III. Đối tượng phạm vi và thời gian nghiên cứu: Phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận của hoạt động chuyển tiền điện tử, đánh giá thực trạng thanh toán và chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, từ đó dưa ra kién nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT, phục vụ tốt hơn cho nhu ccàu phát triển kinh tế (không xét đến dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng). Thời gian nghiên cứu từ năm 2002-2003. IV. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, phưong pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp so sánh, phân tích thống kê làm công cụ chủ đạo để thực hiện đề tài này. Cấu trúc khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục và danh mục và tài liệu tham khảo, khoá luận bao gồm các chương sau: - Chương 1: Lý luận chung về hoạt động CTĐT qua ngân hàng - Chương 2: Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội - Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT 8 Chương 1 lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử qua ngân hàng 1.1. khái niệm và vai trò của chuyển tiền điện tử trong nhtm 1.1.1. Khái niệm về chuyển tiền điện tử. a. Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhấtcủa nền kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Dù hoạt động dưới hình thức nào cũng được kết thúc ở việc thanh toán quyết toán do đó thanh toán là một chức năng quan trọng của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào mối liên hệ giữa các ngân hàng( cùng hệ thống hay khác hệ thống) mà các ngân hàng áp dụng cac phương thức thanh toán khác nhau. Hiện nay thanh toán vôn giữa các ngân hàng có thể thực hiện theo năm phương thức chủ yếu sau: - Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống - Thanh toán bù trừ khác hệ thống - Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ - Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước - Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán  Thanh toán liên hàng Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích hợp. Có những hệ thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống nhưng có một số hệ thống ngân hàng, bên cạnh hệ thống TTLH toàn hệ thống còn thiết lập thêm hệ thống TTLH nội tỉnh để phục vụ cho việc thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự uỷ quyền của cấp TƯ Hiện nay Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau: - Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN - Các hệ thống thanh toán liên hàng của các NHTM NN 9 - Các hệ thống thanh toán của các NHTM cổ phần - Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh NH nước ngoài - Hệ thống thanh toán của kho bạc Nhà nước Trong thanh toán liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán liên hàng theo sự uỷ nhiệm chi của hệ thống thanh toán liên hang mà họ tham gia nên không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số dư tài khoản liên hàng di, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm thanh toán ( nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống ) Và chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh ( nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh).Như vậy tuy đơn vị ngân hàng tham gia thanh toán liên hàng không phải là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhưng là đơn vị hạch toán nội bộ phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động tanh toán liên hàng nói riêng. Trường hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều hoà của hệ thống và phải chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà.  Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh lệch ( kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ sở các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ của khách hàng mở tài khoản ở các ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. TTBT được áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau hoặc có thể áp dụng giữa các đơn vị ngân hàng thuộc cùng một hệ thống ngân hàng. Tuỳ thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử .Đối với các chứng từ giấy, các ngân hàng, tổ chức tín dụng và Kho Bạc Nhà nước, kể cả các đơn vị trực thuộc được phép làm dịch vụ thanh toán tham gia TTBT được gọi là ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tại tiền gửi tại ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT khác hệ thống thì các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì là NHNN trên địa bàn. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả thanh toán bù của các ngân hàng thành viên. Ngân hàng chủ trì được quyền trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng thành viên để thanh toán. TTBT có thể tổ chức trong phạm vi địa bàn ( nội thành, nội thị và các đơn vị ngân hàng có cự li gần đẻ đảm bảo giao nhận chứng từ TTBT theo 10 phiên giao dịch trong ngày), hoặc có thể tổ chức TTBT theo khu vực hay toàn quốc. Hiện nay do trình độ phát triển của công nghệ thông tin,các ngân hàng có thể thực hiện TTBT với nhau theo phương thức bù trừ điện tử thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN, theo đó các NHTM chỉ phải mở một tài khoản duy nhất tại NHNN và thực hiện toàn bộ các giao dịch thanh toán của ngân hàng mình qua tài khoản này.Nếu trước kia, mọi hoạt động thanh toán diễn ra giữa các ngân hàng được tổ chức phân tán tại các chi nhánh NHNN trên địa bàn thì hiện nay việc thực hiện từ khâu xử lý chứng từ đến khâu thanh toán đều được kết nối với tất cả thành viên. Nhờ đó giúp cho NHNN và các ngân hàng thành viên hàng ngày có thể nhận biết, kiểm tra và tổng hợp được toàn bộ hoạt động thanh toán toàn hệ thống của mình với các ngân hàng khác một cách nhanh chóng. Vì thế các ngân hàng có thể cân đối nguồn vốn và sử dụng một cách kịp thời, khi cần thiết có thể vay và cho các ngân hàng khác vay từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống.  Thanh toán qua tài khoản của NHNN Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN dược áp dụng đối với những ngân hàng khác hệ thống khác địa bàn đều mở tài khoản tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN). Việc thanh toán giữa các ngân hàng theo phương thức này được thực hiện từng lần theo số tiền ghi trên bảng kê các chứng từ thanh toán.Ngân hàng bên trả tiền lập bảng kê kèm chứng từ gốc gửi đến NHNN nơi mở tài khoản yêu cầu NHNN trích tài khoản nhà nước thanh toán trả cho người thụ hưởng. Nếu ngân hàng của nguời thụ hưỏng và ngân hàng của người trả tiền cùng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh NHNN thì việc thanh toán rất đơn giản, chi nhánh NHNN chỉ cần căc cứ vào các chứng từ gốc được gửi đến để hạch toán vào các tài khoản tiền gửi tương ứng.Nếu hai NHTM này mở tài khoản tại các chi nhánh NHNN khác nhau thì chi nhánh NHNN phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập lệch chuyển tiền di nơi ngân hàng của người thụ hưởng mở tài khoản. Hiện nay NHNN đã xây dựng riêng một hệ thống CTĐT nên việc thanh toán theo phương thức này càng trở nên đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn.  Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ chi hộ Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán được áp dụng đối với ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống theo sự thoả thuận cam kết với 11 nhau, ngân hàng sẽ thực hiện thu hộ chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở chứng từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản của ngân hàng kia. Để thực hiện phương thức thanh toán này thì hai ngân hàng phải tiến hành kí kết hợp đồng với nhau để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội dung thanh toán.Việc thu hộ, chi hộ giữa hai ngân hàng chỉ được tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã được thoả thuận và qui định trong hợp đồng.  Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán Phương thức nay có thể áp dụng giữa hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống với điều kiện ngân hàng kia để hạch toán các khoản thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng và các ngân hàng phải đăng kí mẫu dấu chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán với nhau. Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là tài khoản của chính mình) Hoặc bảng kê có kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng (đối với khoản thanh toán của khách hàng) gửi tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi để yêu cầu thanh toán. Trên đây là năm phương thức mà các ngân hàng có thể sử dụng để thanh toán cho nhau , tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi ngân hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán thích hợp. Ngày nay, cùnh với sự phát triẻn của khoa học kĩ thuật cũng như phần mềm thanh toán hiện đại ra đời đã hỗ trỡ đắc lực cho công tác thanh toán của ngay càng trở nên nhanh chóng và chính xác. Như vậy: Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa cá ngân hàng nhằm tiếp tục quá trình hình thanh toán tiền giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng” b. Khái niệm thanh toán CTĐT Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa các tổ chức cá nhân. Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán cuẩ người sử dụng dịch vụ thanh toán.Thanh toán có thể thực hiện dưới hình thai vô cùng đơn giản, tồn tại duới dạng trao đỏi vật chất như hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt và cho đến nay người ta có thể thực 12 hiện dịch vụ thanh toán hoàn toàn phi vật chất: thanh toán điện tử.Thanh toán điện tử được thực hiện thông qua các ngân hàng, các ngân hàng cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán trong và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác theo yêu cầu của người thực hiện dịch vụ thanh toán Thanh toán liên hàng điện tử hay chuyển tiền điện tử (CTĐT) là phương thức thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền điện tử với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng truyền tin nội bộ. Chuyển tiền điện tử áp dụng phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”. Do việc kiểm soát và đối chiếu được tập trung tại TTTT và kết thúc ngay trong ngày nên đảm bảo tất cả các chuyển tiền được kiểm soát trước khi trả tiền cho khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn tài sản. Theo văn bản qui trình nghiệp vụ CTĐT (ban hành theo quyết định số 516 ngày 26/07/2000 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam) thì: “Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng máy tính, kể từ khi nhận được lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ huởng (đối với chuyển tiền Có) hoặc thu tiền từ người nhận lệnh (đối với lệnh chuyển Nợ). 1.1.2. vai trò của thanh toán chuyển tiền điện tử Thanh toán giữa các ngân hàng qua chuyển tiền điện tử có vai trò quan trọng trong quá trình luân chuyển vốn an toàn, nhanh chóng và hiệu quả a. Đối với khách hàng: Giúp thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả Bằng khả năng nghề nghiệp và chuyên môn cao cũng như được sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng có thể thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn nhất, đồng thời có thể cập nhật thường xuyên, liên tục số dư tài khoản, tình hình thanh toán của các ngân hàng. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng hợp các thông tin kinh tế cũng như am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách hàng cách làm ăn có hiệu quả nhất b. Đối với ngân hàng 13 Thanh toán điện tử thực hiện điều hoà vốn một cách nhanh chóng trong nội bộ hệ thống giữa các ngân hàng và góp phần củng cố, phát triển mối quan hệ giữa các ngân hàng Thanh toán vốn giữa các ngân hàng có tác dụng điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống ngân hàng với nhau và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Do nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế là luôn biến động nên không ngân hàng nào có thể đảm bảo chắc chắn là lượng vốn của mình có thể đáp ứng ngay được tất cả mọi nhu cầu phát sinh. Chính vì thế mà ngân hàng thiếu vốn sẽ nhận được sự điều chuyển của ngân hàng thừa vốn, ngân hàng thừa vốn sẽ không lâm vào tinh trạng huy động quá nhiều nhưng không cho vay được mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách còn ngân hàng thiếu vốn sẽ không phải chịu lãi suất tiền cao hơn lãi suất huy động do phải đi vay nóng của các tổ chức tín dụng khác để duy trì hoạt động kinh doanh. Ngoài ra các ngân hàng thừa vốn còn được tăng thêm thu nhập do được hưởng lãi suất điều hoà vốn Bằng việc thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn với chi phí thấp. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau nếu họ thanh toán một cách sòng phẳng nhanh chóng c. Đối với nền kinh tế: Tăng nhanh tốc độ tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân và phát huy vai trò giám đốc đối với nền kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, giảm lưọng tiền mặt trong lưu thông, do đó góp phần giảm chi phí lưu thông xã hội như: in tiền, vận chuyển, bảo quản, cất giữ… tiền mặt, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và hạn chế rủi ro. Hầu như tất cả các loại hình doanh nghiệp thực hiện kinh doanh đều có tài khoản tại ngân hàng nên bằng việc theo dõi tình hình thanh toán giữa các ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế của khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế ngân hàng có thể đánh giá được ngành nào có khả năng phát triển từ đó tư vấn được cho Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực kinh tế đó, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 14 Như vậy có thể thấy thực hiện tốt công tác thanh toán chuyển tiền điện tử không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, với các ngân hàng mà còn đem lại lợi ích cho cả tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng. 1.2. Các căn cứ pháp lý về hoạt động ctđt Năm 1993, NHNN Việt Nam đã có những quy định đầu tiên về việc phát hành và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý cho việc bắt đầu phát hành, sử dụng thanh toán thẻ. Đồng thời NHNN cũng rất khuyến khích các cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Các văn bản chính hướng dẫn có liên quan đến hoạt động CTĐT gồm: Quyết định 308/QĐ/NH2 do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 16/9/1997 về qui chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng và tổ chức tín dụng Quyết định số 353/1977/QĐ-NHNN2 do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành ngày 22/10/1997 về qui chế CTĐT. Nghị định 64/2001/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các quy định về mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán. QĐ số 44/2002/QĐ-TTG do thủ tướng chính phủ ngày 21/3/2002 về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán. Cụ thể, chứng từ điện tử là hình thức của lệch thanh toán được sử dụng trong thanh toán điện tử, thay thế cho chứng từ bằng giấy được truyền đi giữa các ngân hàng qua mạng vi tính. Chứng từ điện tử được tạo trên hệ thống máy vi tính thông qua việc chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện t. Khi chuyển hoá phải đảm bảo đúng mẫu đã được cài đặt trong máy, đầy đủ các yếu tố của chứng từ điện tử và chính xác với số liệu. Chương trình thanh toán điện tử đã cài sẵn các chứng từ như: giấy nộp tiền, ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản…Chứng từ điện tử đủ điều kiện lưu hành phải được thể hiện dưới dạng dữ liẹu điện tử, được mã hoá không bị thay đổi trong quá trình chuyển mạng máy tính hoặc trên mạng mang tin như băng từ, đĩa từ và các loại thẻ thanh toán. 15 Chứng từ điện tử được chuyển hoá thành chứng từ giấy để vừa làm căn cứ để hạch toán tài khoản điều chuyển vốn vừa làm chứng từ cho khách hàng. Nội dung chứng từ điện tử bao gồm: các nội dung cơ bản của chứng từ giấy thông thường: 1. Tên gọi của chứng từ (ví dụ: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…) 2. Số, ký hiệu chứng từ và ký hiệu loại nghiệp vụ 3. Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử, ngày giá trị của chứng từ điện tử 4. Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân chuyển tiền 5. Tên, địa chỉ, tài khoản của đơn vị cá nhân thụ hưởng 6. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng thanh toán 7. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. 8. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh 9. Các chỉ tiêu về số lương và giá trị 10. Chữ ký điện tử của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên chứng từ. Chữ ký điện tử là loại khoá bảo mật tham gia hệ thống thanh toán điện tử được xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình với TTTT. Khi một cá nhân ghi chữ ký điện tử của mình trên chứng từ điện tử thì chữ ký đó có giá trị như chữ ký bằng tay trên chứng từ giấy. Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN về quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN ban hành ngày 9/4/2002 trong đó quy định lệnh thanh toán là một tin điện do ngân hàng thành viên lập và sử dụng để thanh toán trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng 1.3. nội dung chủ yếu của hoạt động ctđt 1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong chuyển tiền điện tử + Các bên tham gia trong quá trình thanh toán CTĐT: Người phát lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân gửi lệnh chuyển tiền đến ngân hàng để thực hiện việc chuyển tiền điện tử. Người nhận lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân được thụ hưởng khoản tiền (nếu là lệnh chuyển Có); là cá nhân hoặc tổ chức phải trả tiền (nếu là lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền) – còn gọi là lệnh chuyển tiền. Ngân hàng A (NHA): Là ngân hàng trực tiếp nhận lệnh chuyển tiền từ người phát lệnh để thực hiện lệnh chuyển tiền đó. 16 Ngân hàng B (NHB): Là ngân hàng (được xác định trên lệnh chuyển tiền) sẽ trả cho người thụ hưởng (nếu là lệnh chuyển Có) hoặc sẽ thu tiền từ người nhận lệnh (nếu là lệnh chuyển Nợ). Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng làm trung gian chuyển tiền giữa NHA và NHB.Tuỳ từng khoản chuyển tiền điện tử mà có thể có một hoặc một số ngân hàng trung gian tham gia thực hiện. Ngân hàng gửi lệnh: Là NHA hoặc NH trung gian gửi lệnh chuyển tiền tới một ngân hàng tiếp theo để thực hiện lệnh chuyển tiền của người phát lệnh. 17 + Các loại lệnh chuyển tiền: Lệnh chuyển tiền: Là một chỉ định của người phát lệnh đối với ngân hàng dưới dạng chứng từ kế toán nhằm thực hiện việc chuyển tiền điện tử: Lệnh chuyển tiền có thể bằng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.Lệnh chuyển tiền có thể là lệnh chuyển Có hoặc lệnh chuyển Nợ. Lệnh chuyển Nợ: Là lệnh chuyển tiền của ngưòi phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận có tài khoản tại NHB một số tiền xác định và để ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh tại NHA về số tiền đó. Lệnh chuyển Có: Là lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại NHA một số tiền xác định để ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh (người thụ hưởng) tại NHB về số tiền đó. Lệnh chuyển tiền giá trị cao: Là lệnh chuyển tiền có số tiền bằng hoặc lớn hơn mức qui định của thống đốc NHNN theo từng thời kì. Lệnh chuyển tiền giá trị thấp: Là lệnh chuyển tiền có số tiền dưới mức quy định của từng hệ thống ngân hàng. Lệnh chuyển tiền khẩn: Là lệnh chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu chuyển ngay (khẩn) không phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp. Ưu tiên thanh toán những lệnh chuyển tiền khẩn và những loại lệnh chuyển tiền có giá trị cao, những lệnh chuyển tiền có giá trị thấp sẽ được thanh troán theo lô. + Phạm vi CTĐT: Theo “ qui chế chuyển tiền điện tử” do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành bao gồm: các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ có uỷ quyền bằng tiền đồng hoặc bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong cùng hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, hoặc giữa các hệ thống ngân hàng và Kho Nhà nước trong nước với nhau. 1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong thanh toán CTĐT Chứng từ sử dụng trong CTĐT: chứng từ ghi sổ trong kế toán CTĐT là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử), chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNT, UNC, giấy nộp tiền, séc…). Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thanh chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ đã chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ. 18 Tài khoản sử dụng trong CTĐT: Trong CTĐT, tuỳ theo từng hệ thống ngân hàng để có cách sử dụng tài khoản khác nhau. Hiện nay có hai cách sử dụng tài khoản: Cách 1: Sử dụng tài khoản chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền.Theo cách này các tài khoản được bố trí: - Tài khoản chuyển tiền của đơn vị chuyển tiền: +TK 5111-chuyển tiền đi năm nay +TK 5121-chuyển tiền đi năm trước +TK 5112-chuyển tiền đến năm nay +TK 5122-chuyển tiền đến năm trước +TK 5113-chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý +TK 5123-chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý - Tài khoản thanh toán chuyển tiền tại TTTT +TK 5131-TT chuyển tiền đi năm nay +TK 5141-TTchuyển tiền đi năm trước +TK 5132-TT chuyển tiền đến năm nay +TK 5142-TTchuyển tiền đến năm trước +TK 5133-TT chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý +TK 5143-TT chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý Cách 2: Sử dụng tài khoản “thanh toán khác giữa các đơn vị hệ thống NH”. Theo cách này chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là TK 5191-Điều chuyển vốn Như vậy, có nhiều cách sử dụng tài khoản trong CTĐT nhưng dù sử dụng theo cách nào thì cũng phai đảm bảo các yêu cầu : + Đảm bảo hạch toán một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác. nhanh chóng mọi khoản chuyển tiền của các đơn vị chuyển tiền và kiểm soát, đối chiếu của TTTT + Kiểm soát, xử lý được nguồn vốn trong thanh toán của các đơn vị CTĐT 1.3.3. Qui trình trong chuyển tiền điện tử Tại ngân hàng thực hiện chuyển tiền đi (NHA) Kế toán giao dịch: có nhiệm vụ nhận, kiểm soát chứng từ và xử lý chứng từ theo quy định 19 Đối với chứng từ bằng giấy: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc lập chứng từ.Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng đủ để thực hiện chuyển tiền, kiểm tra uỷ quyền đối với chuyển tiền nợ. Nếu chuyển tiền khẩn yêu cầu khách hàng ghi “khẩn” lên góc bên phải chứng từ.Nếu các yếu tố trên chứng từ là hợp pháp, hợp lệ sẽ được chuyển kiểm soát duyệt, kế toán hạch toán vào tài khoản thích hợp và ghi số bút toán lên góc trên bên phải chứng từ. Nếu chứng từ sai sót chuyển trả lại cho khách hàng. Sau đó kế toán giao dịch nhập dữ liệu trên chứng từ vào chương trình CTĐT theo mẫu có sẵn và kiểm soát lại thông tin đã nhập, kí trên chứng từ giấy (chứng từ gốc chuyển tiền) sau đó chuyển chứng giấy đồng thời với việc truyền dữ liệu qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền xử lý. Đối với chứng từ điện tử: nhận được chứng từ điện tử kế toán giao dịch phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ trước khi thực hiện hạch toán chuyển tiền. VIệc kiểm soát chứng từ điện tử theo quy định 367/2003 QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của thống đốc NHNN ban hành quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu trữ CTĐT của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.Nếu không có sai sót kế toán giao dịch sẽ chuyển hoá chứng điện tử ra chứng từ giấy, sau đó kế toán giao dịch cũng tiến hành tạo dữ liệu chuyển tiền, kí trên chứng từ giấy đồng thời truyền qua mạng CTĐT và dữ liệu chuyển tiền cho kế toán chuyển tiền xử lý tiếp như đối với chứng từ giấy. Kế toán chuyển tiền: có nhiệm vụ kiểm soát và lập các lệnh chuyển tiền. Khi nhận được chứng từ (chứng từ gốc hoặc giấy in ra) dữ liệu qua mạng máy tính kế toán chuyển tiền nhập lại số bút toán, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, tính hợp pháp của nghiệp vụ, chữ kí của kế toán giao dịch kết hợp kiểm dữ liệu trên máy và chứng từ. Nếu chứng từ hoặc dữ liệu có sai sót phải chuyển trả lại kế toán giao dịch để xử lý lại. Sau đó kế toán chuyển tiền căn cứ vào chứng từ chuyển tiền để bổ sung thêm các yếu tố cần thiết, kiểm soát lại các dữ liệu và kí chữ kí lên chứng từ giấy, chữ kí điện tử lên chứng từ điện tử và toàn bộ file dữ liệu, lệnh chuyển tiền và chứng từ gốc chuyển tiền cho người kiểm soát. Người kiểm soát: Người kiểm soát kết hợp kiểm tra bằng mắt với chương trình, đối chiếu và kiểm soát các dữ liệu của lệnh chuyển tiền với chứng từ gốc do kế toán chuyển tiền chuyển đến để đảm bảo dữ liệu đã được nhập đầy đủ, chính xác đúng mẫu biểu, khớp đúng với chứng từ chuyển tiền của khách hàng (vhứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy), kiểm tra các chữ kí của kế toán giao dịch, kế toán 20 chuyển tiền trên chứng từ giấy.Nếu có sai xót chuyển cho kế toán chuyển tiền và kế toán giao dịch xử lý, người kiểm soát không được tự ý sửa bất kỳ yếu tố nào trên chứng từ gốc chuyển tiền cũng như dữ liệu của lệnh chuyển tiền (chương trình không cho phép sửa chữa). Nếu đúng người kiểm soát sẽ kí duyệt (ghi chữ kí điện tử vào lệnh) và chuyển đi. Hạch toán và xử lý lệnh chuyển tiền đi: - Đối với lệnh chuyển có NHA hạch toán: Nợ: TK khách hàng Có: TK 5111 - Đối với lệnh chuyển có giá trị cao: Khi nhận được yêu cầu xác nhận của ngân hàng B, NHA phải làm thủ tục xác nhận lệnh chuyển tiền có giá trị cao. Kế toán viên chuyển tiền phải kiểm soát và đối chiếu lệnh chuyển tiền có giá trị cao đã gửi đi, nếu đúng thì lập dữ liệu xác nhận, in ra giấy và kí chữ kí để chuyển toàn bộ chứng từ sang cho kiểm soát viên, kiểm soát viên kiểm soát lại lần nữa nếu không có gì sai sót thì ki xác nhận và chuyển ngay cho NHB. - Đối với lệnh chuyển Nợ NHA hạch toán: Nợ: TK 5111 (chuyển tiền đi năm nay) Có: TK thích hợp Trong TH nhân được thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển tiền (có ghi rỗ lí do từ chối) và lệnh chuyển tiền (nợ hoặc có của NHB) NHA phải kiểm soát chặt chẽ nếu hợp lệ thì hạch toán: Đối với từ chối lệnh chuyển nợ: Nợ: TK thích hợp (trước đây đã ghi có) Có: TK 5112 Đối với từ chối lệnh chuyển có: Nợ: TK 5112 Có: TK thích hợp (trước đây đã ghi nợ) Trong trường hợp có sự cố kĩ thuật truyền tin không chuyển được lệnh đi: sau thời điểm ngừng nhận lệnh chuyển tiền trong ngày NHA lập biên bản sự cố kĩ thuật trong CTĐT và thông báo cho khách hàng biết về tình trạng của lệnh chuyển tiền đi chưa chuyển được do sự cố kĩ thuật truyền tin.Khi đó ta xử lý các lệnh chuyển tiền chưa chuyển được đi như sau: trả lại chuiứng từ chuyển tiền cho khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu) Hoặc ghi nhập sổ theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa truyền đi được do sự cố kĩ thuật. Sang ngày làm việc hôm sau 21 khi đã khắc phục xong sự cố, phải thực hiện chuyển tiền ngay và ghi xuất sổ theo dõi chứng từ chuyển tiền chưa chuyển đi được do sự cố kĩ thuật. Tại trung tâm thanh toán Kiểm soát các lệnh chuyển tiền: Phòng kế toán tại ngân hàng cấp trung ương đóng vai trỏtung tâm thanh toán CTĐT có trách nhiệm tiếp nhận lệnh chuyển tiền của các NHA, thực hiện kiểm soát hạch toán và chuyển đi các ngân hàng B có liên quan. Toàn bộ quá trình tiếp nhận, kiểm soát hạch toán, truyền dẫn lệnh và lưu trữ dữ liệu đều được xử lý một cách tự động theo các chương trình được cài sẵn trong máy tính.Khi nhận được lệnh chuyển tiền do NHA chuyển đến thì người được giao nhiệm vụ kiểm soát của TTTT sử dụng mật mã vào chương trình kiểm tra tính hợp pháp và đúng đắn của lệnh chuyển tiền. Lệnh chuyển tiền đến phải được kiểm soát theo quy định chung đối với chứng từ điện tử và các quy định cụ thể : - Kiểm tra chữ kí điện tử ghi trên chuyển tiền - Mã NHA, NHB - Số lệnh, ngày lập lệnh, loại lệnh chuyển tiền Ghi chữ kí điện tử để truyền đi các NHB liên quan. Trên lệnh chuyển tiền phải có ký hiệu xác nhận đã kiểm soát và tên người chịu trách nhiệm kiểm soát của TTTT Hạch toán tại TTTT - Đối với lệnh chuyển có đến: Nợ: TK 5131/NHA Có: TK 5132/NHB - Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nợ: TK 5131/ NHB Có: TK 5132/ NHA - Đối với chuyển tiền có giá trị cao chương trình sẽ tự động thống kê lại để kiểm soát và số liệu phục vụ báo cáo chuyển tiền điện tử theo quy định Xử lý tại TTTT - Kiểm soát lệnh chuyển tiền nếu phát hiện có sai sót TTTT phải tra soát ngay cho NHA để xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo an toàn tài sản và an toàn hệ thống - Khi có sự cố kỹ thuật truyền tin đối với những lệnh chuyển tiền trung tâm đã nhận được nhưng do sự cố kỹ thuật không thể chuyển toéi NHB trong ngày 22 thì trung tâm lập “biên bản sự cố kỹ thuật trong CTĐT” và “bảng kê chi tiết chuyển tiền đến chờ xử lý” để lập phiếu chuyển khoản hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến năm nay. + Đối với lệnh chuyển tiền có: Nợ: TK 5132/ NHA Có: TK 5133.1 (lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý) + Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nợ: TK 5133.1 Có: TK 5132/ NHA Sang hôm sau khi khắc phục được sự cố kỹ thuật thì chuyển tiếp NHB và hạch toán. + Đối với lệnh chuyển nợ: Nợ: TK 5131/ NHB Có: TK 5133.2 + Đối với lệnh chuyển có Nợ: TK 5133.2 Có: TK 5131/ NHB Tại ngân hàng nhận chuyển tiền đến (NHB) Kiểm soát lệnh chuyển tiền đến: Nhận được lệnh của NHA (qua TTTT) người kiểm soát vào chương trinhf kiểm tra chữ ký điện tử của TTTT để xác định tính đúng đắn chính xác của lệnh chuyển tiền đến, sau đó truyền lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền xử lý tiếp. Đối với lệnh chuyển tiền khẩn NHB phải ưu tiên thưch hiện việc kiểm soát và hạch toán ngay cho khách hàng (không chờ xử lý theo lô) trường hợp có nhiều lệnh chuyển tiền khẩn đến cùng một lúc trật tự ưu tiên sẽ được sắp xếp theo thứ tự thời gian nhận lệnh. Lệnh nào đến trước thì sẽ ưu tiên xử lý truớc. Đối với lệnh chuyển tiền có giá trị cao, khi kiểm soát lệnh chuyển tiền đến chương trình sẽ tự động tạo điện yêu cầu xác nhận chuyển tiền có giá trị cao người kiểm soát duyệt và gửi điện xác nhận chuyển tiền giá trị cao cho NHA Kế toán chuyển tiền: Khi nhận được lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế toán chuyển tiền tiến hành in ba liên lệnh chuyển tiền đến (trường hợp thanh toán chuyển tiếp thì in 4 liên), kiểm soát các yếu tố của lệnh chuyển tiền đến để xác định có đúng lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng mình hay không, các yếu tố 23 trên lệnh có hợp lệ, hợp pháp không. Sau khi kiểm soát xong kê toán chuyển tiền ký vào các liên lệnh chuyển tiền (bằng giấy) lấy chữ ký kiểm soát trên lệnh chuyển tiền sau đó chuyển hai liên lệnh chuyển tiền đến cho kế toán giao dịch xử lý Kế toán giao dịch: căn cứ vào lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển tiền chuyển đến tiến hành kiểm soát và ký trên chứng từ sau đó hạch toán vào tài khoản thích hợp Hạch toán kệnh chuyển tiền đến - Đối với lệnh chuyển tiền có đến: Nợ: TK 5112 Có: TK thích hợp - Đối với lệnh chuyển Có giá trị cao trước khi trả tiền cho khách hàng, nhân hàng phải làm thủ tục xác nhận: khi nhận được điện xác nhận của NHA người kiểm soat giải mã và kiểm soát tinh xác thực của điện xác nhận, sau đó chuyển cho kế toán viên chuyển tiền in ra đính kèm với lệnh chuyển có giá trị cao và tiến hành trả tiền cho khách hàng. Trong trường hợp hết giờ giao dịch mà vẫn không nhận được điện xác nhận của NHA thì hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý Nợ: TK 5112 Có: TK 5113.2 Sang ngày hôm sau khi nhận được điện xác nhận của NHA thì tất toán tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý Nợ: TK 5113.2 Có: TK khách hàng - Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nếu trên tài khoản khách hàng có đủ tiền thì NHB hạch toán: Nợ: TK khách hàng Có: TK 5112 Sau đó gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA và báo nợ cho khách hàng Trong trường hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán NHB phải gửi thông báo ngay cho khách hàng để nộp đủ tiền vào tài khoản trong phạm vi thời hạn chấp nhận, quy định tối đa là 24h làm việc kể từ khi nhận được lệnh chuyển nợ đến và hạch toán: 24 Nợ: TK 5113.1 Có: TK 5112 Nếu trong phạm vi thời gian quy định mà khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB hạch toán: Nợ: TK khách hàng Có: TK 5113.1 Trong trường hợp hết thời hạn chấp nhận theo quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB sẽ gửi thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA, NHB căn cứ vào thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ để lập lệnh chuyển nợ gửi đi cho NHA và hạch toán: Nợ: TK 5111 Có: TK 5113.1 Đối với những chuyển tiền nợ đến mà không thanh toán được NHB phải mở sổ theo dõi để có số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo CTĐT 1.4. các nhân tố ảnh hưởng tới thanh toán ctđt 1.4.1. Pháp luật Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh hàng hoá đặc biệt “tiền tệ” do đó chịu tác động trực tiếp của pháp luật. Hiện nay ngân hang đã có luật riêng cho mình như luật NHNN, luật các TCTD, luật doanh nghiệp…là những hành lang pháp lý tạo đà chop hoạt động kinh doanh ngân hàng Thanh toán không dùng tiền mặt nói chung (TTKDTM) và CTĐT nói riêng là nhũng loại hình cung cấp dịch vụ lợi ích cho khách hàng, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của pháp luật. Chỉ một thay đỏi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức lớn cho ngân hàng, nếu như ngân hàng không kịp thời thay đổi sẽ mất uy tín với khách hàng từ đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh huởng và kém hiệu quả.Chính vì vậy mà công tác TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định, chế độ, thể lệ đặt ra trong thanh toán do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nếu thực hiện tốt công tác nay sẽ hạn chế được sai lầm, không gây thất thoát vốn cho ngân hàng.Hơn nữa,trong việc ban hành các qui chế, chế độ, thể lệ hay thông tư hướng dẫn thi hành nếu không sát thực, linh hoạt cũng gây nhiều trở ngại cho khách hàng cũng như cho ngân hàng trong thanh toán.Bởi lẽ, khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán nhờ tính ưu việt của nó: nhanh chóng, tiện ích, 25 chính xác, lệ phí phải chăng…nhưng đôi khi chính những thủ tục, chế độ, thể lệ quá cứng nhắc sẽ gây trở ngại cho khách hàng trong công tác thanh toán Ngoài ra, thông qua TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng giúp cho Nhà nước và các nhà quản lý tiền tệ thực hiện được vai trò của mình khi cac quyết định đưa ra theo kịp với những biến động của nền kinh tế, nó sẽ thúc đẩy công tác thanh toán phát triển và tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển tiến tới hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 1.4.2. Kinh tế Trong nền kinh tế tự do, khách hàng lựa chọn bất kỳ thể thức thanh toán nào dù là tiền mặt hay không đều tính đến hiệu quả kinh tế. Họ quan tâm đến hiệu quả kinh tế bởi lẽ khi họ sử dụng bất kỳ thể thức nào thì yếu tố đầu tiên họ quan đến đó là chi phí bỏ ra và chỉ khi nào chi phí liên quan đến thanh toán ít hơn họ sẽ lựa chọn.Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thể thức TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng đã giảm được chi phí đáng kể cho khách hàng trong việc kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản …hơn nữa họ chỉ phải mất một chi phí rất nhỏ khi sử dụng những thể thức thanh toán đó.Như vậy với lệ phí phả chăng, thuận tiện, thời gain thanh toán nhanh chóng chắc chắn khách hàng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn.Ngược lại, với mức chi phí quá cao chắc chắn khách hàng sẽ không lựa chọn những thể thức thanh toán đó Còn về phía ngân hàng TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng là một loại hình dịch vụ của ngân hàng cho nên yếu tố kinh tế luôn được cá ngân hàng quan tâm đặc biệt.Khi tiến hành thanh toán cho khách hàng nếu chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà không thật sự đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân ngân hàng thì thể thức thanh toán đó cũng không được khuyến khích phát triển 1.4.3. Khoa học công nghệ Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa họcvà thông tin đã tạo ra một bước tiến nhảy vọt trong thanh toán giúp cho quá trình thanh toán được mở rộng và phát triển, nó xoá đi mọi khoảng cách về thời gian, không gian, độ chính xác và an toàn cao.Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại và được áp dụng vào công tác thanh toán CTĐT đã dần cải tiến và hoàn thiện với mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Khoa học công nghệ hiện đại CTĐT mới phát huy hết vai trò của nó. 1.4.4. Con người 26 Trong mọi hoạt động, yếu tố con người luôn được chú trọng và đặt mục tiêu quan tâm hàng đầu.Con người là yếu tố quyết định trong bất cứ hoạt động kinh tế xã hội nào, trong hoạt động thanh toán qua NH cũng vậy.Chính vì thế trong hoạt động NH, khi triển khai áp dụng một nghiệp vụ mới thì yếu tố tiên quyết đó là phải biết cách thức vận hành và sử dụng nó tức yếu tố con người con người đã được đề cập tới Về phía ngân hàng: Đó là một đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện quy trình thanh toán cho khách hàng.Cán bộ đòi hỏi phải là những người có trình độ, năng lực chuyên môn sâu, phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục vụ nhanh nhẹn, nhiệt tình. Ngoài việc hiểu biết các hoạt động của ngân hàng nói chung và các chế độ về công tác thanh toán nói riêng, người làm công tác thanh toán phải nắm vững pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng,nhà nước, ngành.Đồng thời phải có kiến thức và sử dụng thành thạo vi tính, tin học.Chính vì con người có một vai trò quan trọng trong việc thu hut một khối lượng lớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán qua NH, nên khi thưch hiện thanh toán, các cán bộ NH chính là cầu nối giữa các bên tham gia thanh toán. Về phía khách hàng: Do thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng đến công tác thanh toán ngân hàng. Khi người dân có thói quen chi trả trực tiếp bằng tiền mặt thì rõ ràng công tác thanh toán qua ngân hàng giảm xuống và kém hiệu quả. Nói tóm lại: việc nắm vững cơ sở lí luận, nội dung ý nghĩa của thanh toán qua ngân hàng mà trọng tâm là CTĐT từ đó có những biệ pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động CTĐT sẽ giúp cho hệ thống thanh toán qua nhân hàng hoàn thiện hơn đóng gop vào sự thành công chung của hệ thống ngân hàng, phát triển kinh tế xã hội vì hệ thống thanh toán được coi là huyêt mạch của nền kinh tế 27 Chương 2 Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội 2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam hn 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN NHNo&PTNT là một doanh nghiệp nhà nước được cấp vốn tự có, được tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất trên thị trường vốn.NHNo&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung gian cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế trong và quốc tế. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. NHNo&PTNT Việt Nam ra đời với tên gọi ban đầu “Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam”. Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng đã kí quyết định 280/QĐ-Ngân hàng nông nghiệp đổi tên từ “Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam” thành “NHNo&PTNT Việt Nam”. Ngày 23/3/2004 là ngày ngân hàng nông nghiệp Việt Nam tròn 16 tuổi.Tuy tuổi đời còn rất ít nhưng NHNo&PTNT đã đang và đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình đổi mới đất nước, tiến trình côngh nghiệp hoá, hiện đại hoá xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn. Quá trình xây dựng và trưởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với sự chuyển đổi cơ chế chung cũng như cơ chế hoạt động của ngành ngân hàng. Có thể phân chia quá trình đó thành 3 thời kỳ: Thời kỳ trước năm 1988: NHNo là bộ phận trong NHNN hoạt động hoàn toàn mang tính hành chính bao cấp. Thời kỳ 1988-1990 với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trưởng đã tách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành ngân hàng 2 cấp là Ngân hàng nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với việc ban hành pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính (24/9/1990) và hàng loạt các nghị định, quyết định của chính phủ được ban hành trong đó có quyết định công nhận NHNo&PTNT VN là doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt.Đây là bước ngoặt quan trọng nhất để ngân hàng nông nghiệp thực sự trở thành ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chịu ttách nhiệm về tài chính. 28 Trên đà phát triển của ngành ngân hàng nói chung, đến nay NHNo&PTNT tiếp tục đẩy mạnh mở rộng các loại hình kinh doanh để thực sự là một ngân hàng thương mại đa năng hoạt động có hiệu quả.Ngoài những mặt nghiệp vụ chủ yếu như huy động vốn, cho vay, cho vay, thanh toán…Ngân hàng nông nghiệp đã mở thêm các công ty trực thuộc trong lĩnh vực như: - Công ty cho thuê tài chính (2 công ty) - Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán - Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quí - Công ty mua bán nợ và khai thác tài sản - Công ty đầu tư thương mại và dịch vụ NHNo&PTNT Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng lớn trải dài từ Bắc chí Nam với 1611 chi nhánh và hơn 26000 cán bộ công nhân viên đã và đang tạo ra mạng lưới cung ứng vốn nhanh nhạy và hiệu quả. 2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở tại C3 Phương Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN được thành lập theo quyết định số 48/NHNo/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm ,ngư nghiệp Ngày 08/05/2001 Chi nhánh tổ chức khai trương hoạt động tại tầng 1 trụ sở C3 Phương Liệt.Việc khai trương hoạt động Chi nhánh tại C3 Phương Liệt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại nội lực các đô thị lớn phục vụ nhu cầu cho sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, mà góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn Chi nhánh NHNo Nam HN là một trong những chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại các đô thi lớn được thành lập theo chủ trương của Ban lãnh đạo mới NHNo&PTNT Việt Nam 2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Với mong muốn mở rông mạng lưới , mở rộng thị phần tạo kết quả kinh doanh cao ngân hàng đã có những cải tiế trong cơ cấu phòng ban chi nhánh Bộ máy tổ chức của ngân hàng có thể mô phỏng qua sơ đồ: 29 Qua sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cho thấy bộ máy của NH chia làm ba bộ phận: Ban giám đốc: Ban giám đốc của NH gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các hoạt động khác nhau.Ban giám đốc do tổng giám đốc NHNo&PTNT VN gioa dựa trên chức năng nhiệm vụ của NH Các phòng tại trụ sở chính: Tại trụ sở chính được bố trí 6 phòng ban nhiệm vụ - Phòng tín dụng - Phòng thẩm định - Phòng kế toán - ngân quỹ - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng hành chính – nhân sự - Phòng nguồn vốn CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÁ NỘI GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG THẨM ĐỊNH PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN QUỸ PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG HÀNH CHÀNH-NHÂN SỰ PHÒNG NGUỒN VỐN CHI NHÁNH TÁY ĐÔ CHI NHÁNH GIẢNG VÕ CHI NHÁNH NAM ĐÔ PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 4 PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 5 PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 6 30 Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ theo nội dung nghiệp vụ do phòng đảm nhiệm Các đơn vị trực thuộc: + Có ba chi nhánh - Chi nhánh Tây Đô - Chi nhánh Giảng Võ - Chi nhánh Nam Đô + Có 4 phòng giao dịch - phòng giao dịch số 4 Triệu Quốc Đạt - Phòng giao dịch số 5 Thanh Xuân - Phòng giao dịch chùa Bộc Mở thêm điểm giao dịch cho phòng giao dịch Chùa bộc tại Học viện ngân hàng - Phòng giao dịch số 6 trong trường ĐH Kinh tế Với tổ chức bộ máy như trên đã đảm bảo cho Chi nhánh Nam Hà nội vừa hoàn thành tốt chức năng quản lý vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Tình hình kinh tế – xã hội năm 2ô4 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng hơn.Hơn nữa thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín, có thị phần trong thị trường tài chính tiền tệ.Quan trọng hơn là hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn.Do đó, chi nhánh ngân hàng Nam Hà nội đã đạt được các kết quả khả quan trong các mặt về nguồn vốn cũng như sử dụng vốn a. Nguồn vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châm “đi vay để cho vay” thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy, để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thương mại là phải chăm lo nguồn vốn Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển,NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã thự hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu 31 hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức, tầng lớp dân cư để đáp ứng tôt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên vốn trung và dài hạn có tăng so với năm trước đây Ngân hàng luôn cố gắng tìm ra giải pháp để làm hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng dựa vào chính sách tổng thể huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như chỉ đạo về lãi suất của NHNN trong từng thời kỳ. Hơn nữa, cơ cấu nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng, quyết định tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Nam HN bao gồm; Vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Trong đó nguồn vốn huy động có tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốncủa NHNo chi nhánh Nam HN Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 +/-(2003- 2002) +/-(2004- 2003) TG không kỳ hạn 168 314 720 145 406 TG có kỳ hạn 954 1236 3063 282 1827 Tổng nguồn vốn 1122 15550 3783 427 2233 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004) Tổng nguồn vốn là 1122 tỷ đồng trong đó cả hai loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều tăng.trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về gí trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng với tốc độ tăng gấp 2 lần.Tập trung vào tăng tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT và các TCTD..Điều đó phản ánh kết quả của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ ngành, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các dịch vụ khác Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế Tăng, giảm(2003/2002) Tăng, giảm (2004/2003) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 +/- % +/- % Tiền gửi dân cư 435 449 1121 14 103 672 31.0 Tiền gửi TCKT 147 272 1026 125 185 754 243.9 32 Tổng nguồn vốn 582 721 2147 139 123 1426 297 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004) Theo số liệu như trên tính chất nguồn vốn đã có những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng khá tích cực.Tỷ trọng tiền gửi dân cư đã tăng lên đi dần vào thế ổn định.Bên cạnh đó, nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã tăng dần lên. Về nguồn vốn của địa phương: nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm 1 tỷ so với đầu năm.Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so với đầu năm.Trong đó: + nguồn vốn ĐP bằng nội tệ đạt 1,000 tỷ tăng so với năm 2003 (tăng 60%) + Nguồn vốn bằng ngoại tệ: 695 tỷ tăng 217 tỷ so với 2003 (tăng 64%) so với chỉ tiêu KHTW giao nguồn vốn ngoại tệ không đạt do KH giao quá cao b. Hoạt động sử dụng vốn Công tác tín dụng Trong những năm qua chính phủ và NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều ấn bản mới, bổ sung hàon thiện những cơ chế tín dụng như: cơ chế đảm bảo tiền vay, cơ chế điều hành lãi suất tín dụng… những điều đó đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo&PTNT chi nhánh Nam HN luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao chất lượng tín dụng nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách và tăng tích luỹ, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế Tính đến ngày 31/12/2003, tổng dư nợ là 1.278 tỷđ tăng so với thời điểm đầu năm 810 tỷđ với tốc độ tăng 269%, bằng 167%so với kế hoạch cả năm. (nếu loại trừ dư nợ cho vay chỉ định của TW thì dư nợ thực tế đạt được 610 tỷđ, tăng so với đầu năm là 142 tỷđ). Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 418 tỷđ, chiếm 33% tổng dư nợ, dưnợ cho vay trung hạnlà 31 tỷđ, chiếm 3%, dư nợ cho vay dài hạn 830 tỷđ, chiếm 64% tổng dư nợ . Năm 2004 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế là 1,571 tỷ, tăng so với đầu năm 2003 lf 293 tỷđ (22,9%) tương đương mức tăng bình quân toàn ngành (22,4%) và nhỏ hơn tốc độ tăng bình quân của các NHTM trên cùng địa bàn (27%) Xét theo cơ cấu dư nợ: Dư nợ hộ TW: 697 tỷ tăng 29 tỷ; dư nợ tại địa phưong: 874 tỷ tăng 263 tỷ (38,7%) 33 Xét theo mức thời hạn cho vay: Dư nợ ngắn hạn 581 tỷ chiếm tỷ trọng 74% tăng 182tỷ so với đầu năm (tăng 46%); dư nợ trung và dài hạn: 293tỷ chiếm tỷ trọng 33% tăng 81tỷ so với đầu năm (tăng 39%). Như vây, tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và của địa bàn Hà Nội là 44% Xét theo loại tiền:Dư nợ bằng nội tệ 338 tỷ tăng 57tỷ so với đầu năm (tăng 20 tỷ) chiếm tỷ trọng 38,6% dư nợ tại địa phương; dư nợ bằng ngoại tệ 536tỷ tăng 188 tỷ so với năm 2003 (tăng 54%), chiếm tỷ trọng 61,4% dư nợ tại địa phương Như vậy dư nợ chủ yếu của NHNo Nam Hà Nội la cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào Xet theo thành phần kinh tế: Dư nợ DNNN 672 tỷ tăng 150 tỷ so với đầu năm (tăng 28,9%) chiếm tỷ trọng 76,8%; Dư nợ DNNQD 152 tỷ tăng 92 tỷ so với đầu năm (tăng 152,2 tỷ) chiếm tỷ trọng 17,4%; dư nợ HTX & KT tư nhân 49 tỷ tăng 21 tỷ so với đầu năm (tăng 73,3%), chiếm tỷ trọng 6% Vởy cơ cấu dư nợ của NHNo Nam Hà Nội vãn chủ yếu là cho vay các DNNN, tuy hco vay các DNNQD và KT hộ gia đình đã tăng rất nhanh trong năm nhưng tỷ trọng vẫn còn rất khiêm tốn Nợ quá hạn đầu năm 2,262 triệuđ đến 31/12/2004 là 544 triệuđ giảm 1,718 triệuđ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại địa phương là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%; tỷ lệ NQH trên tông dư nợ là 0,03%.Tuy nhiên có nơ qúhạn So năm 2003nhómII ( công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu Hoạt động kinh doanh ngoại hối Danh mục Năm 2003 Năm 2004 So năm 2003 TĐ % TT hàng nhập khẩu 34.913 64.373 29.460 46% TT hàng xuất khẩu 32.020 46.422 14.402 31% Mua ngoại tệ 21.569 77.403 55.834 72% Bán ngoại tệ 49.577 90.679 41.102 45% TĐ: Bán cho NHNoVN 6.526 32.846 26.320 80% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004) Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2004 vẫn duy trì ở mức độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Doanh số hàng nhập khẩu tăng 46% so với năm 2003. Doanh số hàng xuất khẩu tăng 31% so với năm 2003. Mua bán ngoại tệ đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, trong bán cho sở QLV & KDNT 33 triệu USD 34 Tình hình tiếp nhận các dự án nước ngoài Trong năm 2004 số lượng dự án nhận về ít nhưng chi nhánh đã làm tôt công tác phục vụ các dự án đã có, được các Ban quản lý dự án, NHNN tín nhiệm. Nguồn vốn không kỳ hạn huy động được từ cac dự án bình quân la 74,000 triệu đ, mua được 14,711 triệu USD từ các dự án, bên cạnh đó còn thu được phí chuyển tiền.Đây là nguồn vốn mang lại hiệu quả của chi nhánh Kết quả tài chính Tổng thu của chi nhánh năm 2004 đã tăng 86 tỷđ so với năm trước (tăng 73%). Trong đó thu loại 7 tăng gấp 2 lần và vượt 59% so với KH giao Tông chi đạt 163 tỷ tăng 73 tỷ so với năm trước (tăng 81%). Trong đó chi loại 8 ( chưa có lương) là 215 tỷ tăng 26% so với KH giao Chênh lệch thu chi trước thuế tăng 52% so với năm trước Hệ số tiền lương tăng 17% so với năm trước Các hoạt động khác Công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ: Trong năm có 2 đoàn thanh tra của NHNN Hà Nội và NHNo&PTNT Việt Nam đến làm việc tại chi nhánh. Kết quả mức độ sai sót ngày càng giảm và không có vụ việc gì lớn.Hoàn thành các đề cương kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam và đề cương kiểm tra của chi nhánh Tổ chức cán bộ : Trong năm 2004 NHNo Nam HN đã mở được 1 phòng giao dịch. Nâng cấp PGD sô2, PGD số 3 thành chi nhánh Nam Đô, thành lập phòng nguồn vốn- kế hoạch TH, đến nay chi nhánh có 3 chi nhánh cấp II, 5 phòng giao dịch , các đơn vị hoạt động kết quả tốt. Nguồn vốn bình quân trên 500tỷ/1 chi nhánh; trên 50tỷ/1 PGD; dư nợ bình quân trên 100 tỷ/1 chi nhánh và trên 30 tỷ/1 PGD Cán bộ: Đến 31/12/2004, toàn chi nhánh co112 lao động tăng 13 người so với năm2003 Trên đây là những ghi nhận về hoạt dộng kinh doanh và một số vương mắc của NHNo Nam Hà Nội trong những năm vừa qua. Công việc kinh doanh được thực hiện ở rất nhiều phòng ban trong ngân hàng xoay quanh các nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và rất nhiều nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh diễn ra rất sôi nổi và chất lượng cung cấp ngày càng cao. 2.2. thực trạng hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà nội 2.2.1 Quá trình phát triển CTĐT của hệ thống ngân hàng Việt Nam 35 Trong thập niên 20 và những năm đầu thế kỷ 21, công nghệ thông tin đã phát triển vô cùng nhanh chóng, những ứng dụng có hiệu quả của công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực đã làm thay đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhân loại.Hiên tượng bùng nổ Internet với một loạt dịch vụ mới được đưa ra làm thay đổi hàng loạt các quan điểm kinh doanh truyền thống, nó đã trở thành cầu nối khai thông các mối quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không phụ thuộc vào chế độ kế, chế độ chính trị và phong tục tập quán. Chính nhờ Internet, thương mại điện tử (TMĐT) đã ra đời và phát triển trở thành mô hình hoạt động thương mại hoàn toàn mới dẫn đến một cải cách sâu sắc trong lĩnh vực mậu dịch, thương mại.TMĐT sẽ trở thành ngành kinh doanh có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế, dịch vụ ngân hàng điện tử bởi khâu trung tâm trong TMĐT là sự luân chuyển vốn tức là thanh toán trên mạng. So với ngaan hàng thương mại của các nước phát triển thì NHTM Việt Nam thua kém rất nhiều ở quy mô hoạt động, sự đa dạng ở các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ở công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng và nhu cầu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới thì việc ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán là rất cần thiết Trong những năm qua công tác thanh toán liên hàng của hệ thống ngân hàng VN đã có những bước thay đổi đáng kể, được thể hiện qua các thời kỳ: a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bưu điện Trong thời kỳ bao cấp, hệ thống ngân hàng nước ta chỉ có một cấp duy nhất vừa làm chức năng quản lý nhà nước vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Thời kỳ này NHNN vươn tới các tỉnh thành phố băng việc đặt các chi nhánh đại diện của NHNN tại đó.Hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng được thực hiện với một phương thức duy nhất là thanh toán bằng thư qua bưư điện. Thời kỳ này thanh toán liên hàng được thực hiện theo quy trình truyền thống do NHNNVN quy định, việc thanh toán liên hàng dựa trên chứng từ giấy- giấy báo có (báo nợ), liên hàng đi (liên hàng đến) nếu có vấn đề sai lệch không chính xác sẽ có thư tra soat, việc đối chiếu cũng được thực hiện bằng thủ công và tất cả đều được chuyển qua bưu điện Do việc lập giấy báo liên hàng và giấy báo thủ công nên thời gian của một món thanh toán thường từ 5-7 ngày, việc đối chiếu cũng phải mất từ một tuần đến 10 ngày do đó hay xảy ra sai sót và nhầm lẫn phải đến khi đối chiếu mới 36 phát hiện ra.Trong thực tế hoạt động, bộ phận liên hàng được biên chế nhiều cán bộ có kinh nghiệm, xử lý nhanh nhưng vẫn không xuể vị khối lượng công việc rất lớn đôi khi để tồn đọng hàng ngàn giấy báo, các cấp lãnh đạo phải huy động nhiều lực lượng mở cá chiến dịch mới có thể giải quyết được tình trạng trên.Do việc thanh toán chậm, lượng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không đáp ứng được công việc kinh doanh của khách hàng nên tạo ra tâm lý không muốn thanh toán qua ngân hàng chỉ muốn sử dụng phương tiện trực tiếp bằng tiền mặt vì vậy gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo. b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính Thực hiện công cuộc đổi mới do đảng khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống ngân hàng đã chuyển đổi mô hình ngân hnàg một cấp thành ngân hàng hai cấp. Từ tháng 5/1990 đến nay, theo pháp lệnh NHNN và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được công bố ngày 24/5/1990, ngân hàng VN chuyển thành ngân hàng hai cấp và chức năng kinh doanh tiền tệ một cách tương đối Lúc này hệ thống ngân hàng đã chú ý tới một loại công nghệ mới, công nghệ thông tin với một khái niệm hết sức đơn giản - máy tính Việc ứng dụng máy tinhd vào công tác thanh toán liên hàng là một bước đột phá làm thay đổi hẳn bộ mặt giao dịch của ngân hàng, chuyển từ hình thức thanh toán liên hàng băng thủ công sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, chuyển việc lập giấy báo liên hàng băng tay theo mẫu in sẵn của NHNN sanglập trên máy vi tính, chuyển việc đối chiếu bằng thư sang đối chiếu qua mạng truyền tin, chuyển việc truyền nhận thông tin từ phương pháp thủ công sang bán tự đông rồi tự động hoàn toàn bằng đường điện thoại thông qua modem quay số do máy chủ điều khiển. Dữ liệu của giấy báo liên hàng và số đối chiếu được truyền cho đơn vị nhận dưới dạng file, được nén và mã hoá theo quy định, việc kiểm soát và đối chiếu trong thời kỳ này được thựuc hiện như liên hàng truyền thống: kiểm soát tập trung, đối chiếu phân tán, áp dụng hình thức này tốc độ thanh toán được tăng rõ rệt, thời gian của món thanh toán giảm xuống còn từ 1 đến 2 ngày, thời gian đối chiếu còn từ 2 đến 3 ngày, hạn chế được nhiều sai sót không đáng có, giấy báo liên hàng được in ra rõ ràng, sạch đẹp việc kiểm soát đối chiếu trở nên đơn giản, nhanh chóng, chính xác hơn. Do tốc độ thanh toán được tăng lên đáng kể làm giảm lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh giá 37 cao từng bước xoá bỏ mặc cảm của doanh nghiệp và xã hội đối với ngân hàng, từ đó khối lượng thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng lên Tuy nhiên thanh toán liên hàng qua mạng máy tính vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Một số khâu thanh toán vẫn phải làm thủ công như vẫn phải lập 3 giấy báo liên hàng, vẫn phải tính ký hiệu mật bằng tay. Vì vậy vẫn còn những sai sót thường gặp như sai các yếu tố trên giấy báo, sai các ký hiệu mật dẫn đến phải tra soát nhiều lần gây chậm trễ trong thanh toán, tốc độ xử lý chậm, tính bảo mật không cao… Hơn nữa do áp dụng phương thức kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán tức là TTTT tiến hành kiểm soát tất cả các chuyển tiền và lập bảng đối chiếu gửi các đơn vị liên hàng để các đơn vị này đối chiếu, nên việc phát hiện các sai sót và xử lý còn chưa kịp thời gây nên sự chậm trễ trong thanh toán Do những hạn chế trên một hệ thống thanh toán được ra đời thay thế cho thanh toán liên hàng qua mạng máy tính đó là hệ thống CTĐT c. Thời kỳ CTĐT Ngày 1/4/1997 Thủ tướng chính phủ có quyết định 196/TTg về việc cho phép ngân hàng, TCTD được sử dụng dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo bước khởi đầu cho việc thực hiện CTĐT của các ngân hàng phát triển. Từ cơ sở pháp lý này ngày 22/10/1997 Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN2 về ban hành quy chế chuyển tiền điện tử, từ đây NHNN, các NHTM quốc doanh và một số NHTM cổ phần có mạng lưới hoạt động rộng đã xúc tiến xây dựng riêng cho mình một hệ thống thanh toán nội bộ – chuyển tiền điện tử trong hệ thống và đưa vào thực hiện từ đầu năm 1999 Việc đưa chương trình CTĐT vào vận hành đã làm thay đổi căn bản về chất. Hệ thống CTĐT được thiết kế theo chuẩn mực hiện đại,có khả năng bảo mật và chống xâm nhập cao. Xử lý tự động các khâu như: kiểm soát, xử lý dữ liệu, kết nối, truyền nhận, đối chiếu các lệnh chuyển tiền nhờ vậy đã đẩy nhanh được tốc độ trong thanh toán của các món giao dịch xuống còn 1 ngày thậm chí còn một vài giờ Chương trình CTĐT được kết nối trực tiếp với phần mềm kế toán giao dịch nên khi phát sinh các nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng thì đều được giải quyết một cách nhanh gọn. Bên cạnh đó với việc tích hợp giữa phần mềm kế toán giao dịch với chương trình CTĐT còn giúp tăng tốc độ an toàn cho các khoản thanh toán, giảm thiểu các rủi ro sai sót có thể xảy ra bởi khi khách 38 hàng có nhu cầu thanh toán thì kế toán giao dịch sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để nhập dữ liệu vào chương trình kế toán giao dịch, sau đó chuyển toàn bộ dữ liệu này cho kế toán chuyển tiền thông qua mạng vi tính, kế toán chuyển tiền chỉ cần kiểm tra lại và bổ sung một số yếu tố cần thiết chứ không phải nhập lại hoàn toàn như trước đây nên sai sót về nhập dữ liệu hầu như không xảy ra. Hơn nũa hệ thống chuyển tiền điện tử đảm bảo tính thống nhất, dựa trên cơ sở một hệ thống mật mã độc lập và tương đối hoàn chỉnh do vậy không thể thất thoát một món thanh toán nào của khách hàng và cũng đảm bảo về an toàn tài sản cho chính khách hàng Trong thanh toán CTĐT áp dụng phương thức kiểm soat tập trung đối chiếu tập trung tại TTTT của toàn hệ thống, mọi khoản thanh toán của khách hàng đều được thực hiện và đối chiếu ngay cuối ngày làm việc giúp cho việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót. Hệ thống chuyển tiền điện tử của các NHTM còn có khả năng tích hợp với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN từ đó mở rộng khả năng thanh toán ra ngoài hệ thống của các NHTM Như vậy, thanh toán liên hàng của các NHTM Việt Nam đã phát triển qua 3 giai đoạn: thanh toán liên hàng thủ công, thanh toán liên hàng qua mạng Modem, và qua chuyển tiền điện tử có thể coi hệ thống CTĐT là hệ thống ứng dụng tiên tiến nhất và hiện đại. 2.2.2.Một số nét cơ bản trong CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Là một ngân hàng tương đối lớn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng được thiết kế theo mô hình và tuân thủ các nguyên tắc cũng như quy trình nghiệp vụ như đối với hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN Do đặc điểm của hệ thống NHNo&PTNT VN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh, thành phố, nên hệ thống CTĐT của NHNo&PTNT VN cũng có những điểm khác biệt so với hệ thống CTĐT của các NHTM khác. Nếu như hệ thống CTĐT của NHCTVN, NHĐT&PT VN, các NHTMCP… được thiết kế theo mô hình thanh toán toàn hệ thống thì hệ thông CTĐT của NHNo&PTNTVN lại được xây dựng thành 2 bộ phận: chuyển tiền nội tỉnh và CTĐT ngoại tỉnh Hệ thống CTĐT ngoại tỉnh: áp dụng các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng và các đơn vị trực thuộc không cùng phạm vi một tỉnh, các món chuyển tiền ngoại tỉnh được kiểm soát và đối chiếu tập trung tai TTTT của 39 NHNo&PTNT VN. TTTT là một bộ phận kỹ thuật nghiệp vụ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, kiểm soát, hạch toán, đối chiếu các nghiệp vụ CTĐT và thực hiện cac nghiệp vụ khác theo quy định Hệ thông CTĐT nội tỉnh: được áp dụng với các món chuyển tiền giữa các chi nhánh ngân hàng cấp huyện, thị trong cùng mộttỉnh với nhau. Việc kiểm soát và đối chiếu được thực hiện tập trung tại BPXL của ngân hàng tỉnh Về phạm vi áp dụng trong CTĐT: quy trình CTĐT nội tỉnh, ngoại tỉnh của hệ thống NHNo&PTNT VN quy định trình tự thủ tục và trình tự xử lý kiểm soát, hạch toán kế toán các chuyển tiền thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT VN, các quy trình này đều chỉ áp dụng đối với các chuyển tiền có và chuyển Nợ có uỷ quyền bằng đồng Việt Nam Về tài khoản sử dụng: Nếu như hệ thống ngân hàng Công Thương VN sử dụng tài khoản duy nhất la “tài khoản điều chuyển vốn” (TK5191) và hệ thống NHĐT&PTVN sử dụng tài khoản “tài khoản thanh toán khác” (TK5199) để hạch toán tấ cả các thanh toán CTĐT băng nội, ngoại tệ giữa các đơn vị trong hệ thống, thì hệ thống NHNo&PTNTVN lại sử dụng các tài khoản chuyển tiền để hạch toán các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ băng đồng Viêt Nam giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Theo cách này các tài khoản được bố trí như sau: + Tại các chi nhánh TK 511101: Chuyển tiền đi năm nay TK 511201: Chuyển tiền đến năm nay TK 511301: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý ( mở 2 tài khoản chi tiết theo dõi riêng lệnh chuyển Nợ và lệnh chuyển Có) + Tại TTTT TK 513101: thanh toán chuyển tiền đi năm nay TK 513201: thanh toán chuyển tiền đến năm nay TK 513301: thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý (Mở 2 tài khoản chi theo dõi riêng LCN và LCC) Hiên nay, đối với các chi nhánh đã khai trương WB thì chỉ sử dung duy nhất một tài khoản TK519997- TK điều chuyển vốn để hạch toán các khoản chuyển tiền đi và đến giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống Quy định các loại lệnh chuyển tiền, thời điểm khống chế, phí dich vụ +) chuyển tiền Nợ 40 - Đối với khách hàng: Để thực hiện chuyển tiền nợ, các bên khách hàng phải kí hợp đồng chuyển nợ và thông báo bằng văn bản cho các ngân hàng liên quan làm cơ sở chấp nhận chuyển Nợ cho khách hàng - Đối với các khoản chuyển tiền nợ trong nội bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp được mặc nhiên coi như chuyển tiền có uỷ quyền ( không cần hợp đồng chấp nhận chuyển Nợ) bao gồm: báo nợ thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng, séc bảo chi, thanh toán thẻ do NHNo&PTNT VN phát hành; báo nợ chuyển nhượng giấy tờ in quan trọng cho các chi nhánh trong cùng hệ thống; các khoản chuyển Nợ trong việc quyết toán mua sắm TSCĐ,XDCB +) chuyển tiền giá trị cao, chuyển khẩn - Chuyển tiền giá trị cao là chuyển tiền có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Chuyển tiền giá trị cao yêu cầu phải có xác nhận của NHA trước khi NHB thanh toán cho khách hàng - Chuyển tiền khẩn là chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu chuyển ngay không phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp. Khi nhận được lệnh chuyển tiền giá trị cao, chuyển tiền khẩn thì các chi nhánh phải ưư tiên xử lý ngay +) Thời điểm khống chế áp dụng trong chuyển tiền điện tử - Thời điểm ngừng nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng trong ngày là 15h của ngày làm việc: các chi nhánh nhận chứng từ chuyển tiền của khách hàng nộp vào đến 15h hàng ngày và thực hiện xử lý ngay trong ngày, các chứng từ nhận được saui thời điểm này sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo - Thời điểm ngừng chuyển tiền đi trong ngày của các NHA là 15h30 của ngày làm việc. Thời điẻm nhận chuyển tiền đến trong ngàycủa các NHB tư 16h. Từ sau 16h đến16h30 TTTT thực hiện đối chiếu số liệu chuyển tiền cho NHA, NHB. Thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày là 16h30 của ngày làm việc +) phí dịch vụ chuyển tiền: các đơn vị thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN, phí được tính cho từng món chuyển tiền và thu theo định kỳ hàng tháng 2.3. Thực trạng về chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 2.3.1. Tình hình thanh toán chung Trong giai đoạn đầu khi mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, do chủ yếu sử dụng kỹ thuật thanh toán thủ công với cơ chế thanh toán cứng nhắc, thủ tục rườm rà gây phiền nhiễu cho khách hàng trong giao dịch với 41 ngân hàng. Hơn nữa do mới chuyển sang cơ chế mới nên những thói quen cũ của một cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn chưa được xoá bỏ, bộ máy ngân hàng trong thời kỳ này còn cồng kềnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nghèo nàn. Những nhân tố trên dẫn đến hệ thống thanh toán của ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thời gian thực hiện mọpt món thanh toán rất chậm, không đáp ứng kịp thời nhu câù phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn này người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng mà khách hàng chủ yếu của ngân hàng đó là các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Do đó thanh toán bằng tiền mặt vẫn là hình thức phổ biến nhất trong dân cư Ngày 21/12/1994, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 22/QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, đâu là cơ sở pháp lý quan trọng cho các ngan hàng trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tổ chức hệ thống thanh toán của mình một cách phù hợp.Để tổ chức tốt hoạt động thanh toán thì việc ứng dụng tin học trong công tác tổ chức thanh toán của ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Nam HN nói riêng là điều hết sức cần thiết. NHận thức được điều này, lãnh đạo ngân hàng NHNo&PTNT Nam HN rất coi trọng công tác tin học, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.Tính đến cuối năm 2004, toàn hệ thống ngân hàng đã trang bị được 550 máy vi tính cùng các thiết bị đồng bộ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng ở các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trong mạng cục bộ. Bên cạnh đó, lãnh đạo ngân hàng còn rất quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ đáp ứng được yêu cầu của việc tin học hoá các nghiệp vụ ngân hàng. Luôn tổ chưc bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về kế toán tín dụng kho quỹ. Nhìn chung, chất lượng đào tạo trong năm 2004 của chi nhánh tương đói tôt, các lớp do chi nhánh tổ chức đều mời giảng viên giảng dạy với chuyên môn cao có uy tín, thông qua việc đào tạo tập huấn nghiệp vụ đã giúp cho cán bộ nhân viên toàn ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp thu được những kiến thức mới, từng bước đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Thực hiện chương trình hiện đại hoá công tác thanh toán “WB”, chi nhánh đã triển khai tới 3 chi nhánh cấp 2 loại 4. Thực hiện thanh toán thẻ ATM trên máy ATM, nối mạng giao dịch với các khách hàng lớn. Đồng thời thường xuyên kiểm tra và giúp chi nhánh phòng giao dịch khai báo dữ liệu đúng và đầy đủ. Với hệ thống máy tính được trang bị hiện đại và đội ngũ cán bộ giỏi về tin học nghiệp vụ đáp ứng đựoc nhu cầu thanh toán nhanh chính xác, đảm bảo an toàn cho khách hàng, NHNo&PTNT Nam HN đã thu hút được một 42 klhối lượng các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần tiết giảm chi phí lưu thông, tăng tốc độ luân chuyển vốn Bảng: Tình hình thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt Đơn vị: triệu đồng Năm 2002 Tỷ trọng( %) Năm 2003 Tỷ trọng (%) Năm 2004 Tỷ trọng( %) TT bằng TM 1.789.213 1,4 1.214.670 0.78 1.026.143 0.51 TTKDTM 127.345.746 98,6 153.626.127 99.2 198.684.132 99.41 Tổng PTTT 129.134.959 100 154.840.797 100 199.710.275 100 (Nguồn: báo cáo phương tiện thanh toán năm 2002, 2003, 2004) Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ngày càng có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn 99,41% năm 2004. Cụ thể năm 2004 là 198.684.132 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 45.058.005 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng ngày nay càng biến động theo hướng tích cực Đồng thời, để phục vụ cho hoạt động thanh toán sao cho có hiệu quả nhanh chong, chính xác đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng cùng với sự đổi mới, cải tiến cả về tổ chức, quản lýlẫn áp dụng khoa học công nghệ vào trong thanh toán, trong những năm gần đây Chi nhánh đã đưa vào áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt và đã thu hút được một khối lượng khách hàng đến giao dịch , thanh toán với Chi nhánh, đặc biệt là phương thức chuyển tiền điện tử Bằng việc thực hiện nối mạng vi tính với TW, trung tâm thanh toán và với các chi nhánh trong toàn quốc để tạo điều kiện cho Chi nhánh xử lý một cách nhanh chóng các món chuyển tiền đi, đến trong lưu thông, giúp phần rút ngắn thời gian thanh toán từ 2-3 ngày xuống còn7-9 phút, đồng thời hạn chế được những sai lầm trong thanh toán.Bình quân mỗi ngày tại Chi nhánh xử lý trên 200 món chuyển tiền đi, trên 300 chuyển tiền đến, với con số này cho thấy lợi thế của chuyển tiền điện tử trong thanh toán. Sự tiện ích mà CTĐT mang lại đã giúp cho chi nhánh thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đén mở tài khoản và giao dịch thanh toán, góp phần tăng lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời tăng thị phần của chi NH trong cạnh tranh. Điều này được thể hiện như sau: Bảng: Tình hình CTĐT tại ngân hàng Nam HN 43 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2003 Năm 2004 Tăng, Giảm Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) +/- % Chuyển tiền đi 9219 65,14 27268 47,79 18049 195,8 Chuyển tiền đến 4927 34,81 29789 52,21 2462 504,6 Sai lầm 7,6 0,05 0,1 0,002 -7,5 -98,7 Thanh toán CT 14153,6 100 57057,1 100 42903,5 601,7 (Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2003, 2004 của NHNo&PTNT Nam HN) Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tổng doanh số thanh toán CTĐT năm 2004 so với năm 2003 đã tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 dôanh số CTĐT là 14153,6 tỷ đồng, trong khi đó doanh số CTĐT năm 2004là 57057,1 tỷ đồng tương đương 601,7%. Doanh số Của CTĐT tăng do các nguyên nhân: - Doanh số chuyển tiền đi năm 2004 là 27268 tỷ đồng tăng 10849 tỷ so với năm 2003, tương đương 195,8% - Doanh số chuyển tiền đến năm 2004 là 29789 tỷ đồng, năm 2003 là 4927 tỷ đồng. Như vậy, doanh số chuyển tiền đến năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24862 tỷ đông, tương đươnglà 504,6% - Bên cạnh đó, doanh số chuyển tiền sai lầm trong chuyển tiền điện tử năm 2004 so với năm 2003 giảm là 7,5 tỷ đồng, tương đương 98,7% Đồng thời hoạt động CTĐT trong 2 tháng đầu năm 2005 cũng đã đạt được những kết quả đáng kể: Trong tháng 1: số món chuyển tiền đi là 1,484 tương ứng với số tiền là 3,359,294 triệu đồng; chuyển tiền đến số món là 1,465 tương ưng với số tiền là 215,104 triệu đồng Sang đến tháng 2: số món chuyển tiền đi là 1,058 giảm 29% so với tháng 1 và số tiền là 523,916 triệu đồng giảm so với tháng 1 là 84% Kết quả trên đạt được là do tình hình tăng trưởng của cả nước nói chung, của thành phố nói riêng trong năm qua khá ổn định, đặc biệt trong năm qua do hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà nội diễn ra hết sức sôi động nên nhu cầu về thanh toán của khách hàng là rất cao. Mặt khác, chuyển tiền điện tử đã được áp dụng cho đến nay là một thời gian khá dài nên nó đã phát huy được sự tiện ích của nó là: nhanh chóng, chính xác, kịp thời đồng thời hạn chế được những sai lầm một cách tối thiểu trong thanh toán từ đó có thể giải phóng khách hàng một cách nhanh chóng, giúp cho quá trình trao đổi cũng như lưu thông hàng hoá diễn ra một cách kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, với kết quả đạt được như trên cũng 44 phải kể đến sự cố gắng của cán bộ ngân hàng,bởi lẽ họ là những nhân tố quan trọng đóng góp cho sự thành công của bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào. Với việc áp dụng hệ thống CTĐT kết hợp với việc triển khai giao dịch một cửa thì các khâu của quy trình thanh toán gọn nhẹ rất nhiều. Điều đó đã tạo cho công tac thanh toán ngày càng nhanh chóng, chính xác tiết kiệm thưòi gian cho ngân hàng và khách hàng trong việc luân chuyển chứng từ.Cụ thể: + Tại NHA: khi chứng từ khách hàng nộp vào để thực hiện giao dịch thì không phải qua tay kế toán giao dịch nữa. Chứng từ được chuyển trực tiếp đến kế toán chuyển tiền để kiểm soát và lập lệnh chuuyển tiền luôn nếu chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Sau đó người kiểm soat sẽ ký duyệt + Tại NHB: Khi nhận được lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế toán chuyển tiền chỉ in 2 liên sau đó chuyển cho kiểm soát để lấy chữ kí. Cuối cùng kế toán chuyển tiền voác tách chứng từ lưu lại 1 liên ở ngân hàng và trả lại 1 liên cho khách hàng giữ rồi hạch toán ngay vào tài khoản của khách hàng. Vì các máy luôn đuợc on-line nên cuối ngày không phải thực hiện đối chiếu và kiểm soát đồng thời cũng không phải lập các báo cáo chuyển tiền. Mà thay vào đó bộ phận kế toán chỉ thực hiện chấm từng lệnh thanh toán, bảng kê chứng từ. Từ khi triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng thì tất cả các trục trặc xảy ra khi các giao dịch được thực hiện do lỗi kĩ thuật đều 469 và chờ ngày hôm sau chuyển tiếp đi. Hoặc nếu ngân hàng chót thực hiện giao dịch cho khách hàng mà khi chuyển đến TTTT đã hêt giờ làm việc thì ngân hàng phải huỷ giao dịch và chuyển trả lại tiền vào tài khoản khách hàng Cùng với quy trình thanh toán được rút gọn thì mức phí sử dụng trong CTĐT cũng rất thấp và có lợi cho khách hàng cụ thể: theo công văn số 37/NHNoVN phí dịch vụ thanh toán đối với các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng được quy định như sau: Mức phí chuyển tiền áp dụng đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Mức chuyển tiền Mức phí tối đa Chuyển thường Chuyển khẩn Dưới 100 triệu VNĐ 60.000VNĐ/món 65.000VNĐ/món 100 triệu VNĐ<số tiền<2tỷVNĐ 0,06%/món 0,065/món Số tiền >=2tỷ 1.200.000VNĐ.món 1.300.000VNĐ/món 45 (Nguồn: công văn số 37/NHNo-04/15/2002 của NHNo&PTNT VN qui định về thu phí dịch vụ thanh toán) Theo quy định này, đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì mức thu phí tối thiểu khi khách hàng có nhu cầu trích tài khoản để chuyển đi thanh toán tại ngân hàng khác là 60.000đ/món, trong khi đó đối với khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng thì mức thì tối thiểu là 20.000đ/món. Việc quy định như vậy khiến cho khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng muốn chuyển một số tiền nhỏ thì lại chịu mức phí cao quá so với các khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy thiệt thòi nếu mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy không khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng Nhìn sơ lược vào kết quả thanh toán năm 2004 có thể thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng đã có những bước tiến triển tích cực nhất là từ khi triển khai giao dịch một cửa. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thanh toán trong ngân hàng thì cần có những biện pháp cụ thể để tăng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua việc sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại 2.3.2. Đánh giá hoạt động CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua Cụ thể NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những kết quả sau: a. Những kết quả đạt được - Bước đầu xây dựng được một nền tảng công nghệ thanh toán hiện đại, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt. Hệ thống chuyển tiền điện tử được triển khai tới 100% các ngân hàng loại 4 là một thành công lớn về mặt công nghệ vì nó được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại đảm bảo cho quá trình thanh toán được kịp thời, chính xác tăng khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng -Mở rộng khối lượng thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao Hoạt đọng CTĐT của ngân hàng không chỉ được mở rộng và phát triển về mặt qui mô mà còn không ngừng được nâng cao về chất lượng thanh toán đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Các tài khoản tiền gửi thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng lẫn số dư tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát triển thanh toán qua ngân hàng và hoạt động CTĐT nói riêng, giúp ngân hàng đưa các hình thức thanh toán hiện đại vào đời sống của người dân - Thu hút được khách hàng và tăng nguồn vốn huy động 46 Nhờ có hoạt động CTĐT được áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho nên tổng nguồn vốn năm 2004 tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao so với các NHTM trên cùng địa bàn, tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9%. Với việc áp dụng CTĐT, các dòng vốn được tập trung xử lý kịp thời, thanh quyết toán ngay trong ngày, sử dụng tối đa các dòng vốn nhàn rỗi mà trước đây bị phân tán ở các cơ sở - Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng về sử dụng công nghệ và kỹ thuật thanh toán hiện đại, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiếp thu thêm công nghệ thanh toán. Tóm lại: có được kết quả trên là sự cố gắng của tập thể chi nhánh Nam HN, sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, những quyết tâm xây dựng và đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng trong đó trọng tâm là HĐH công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên vẫn không còn ít những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng tới thanh toán nói chung và công tác CTĐT nói riêng cần phải có những biện pháp tháo gỡ kịp thời. b.Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó - Khối lượng các khoản thanh toán còn ít, phạm vi áp dụng còn hạn chế, giá trị còn chưa cao - Cơ sở kĩ thuật công nghệ còn chưa hiện đại và đồng bộ CTĐT là phương thức thanh toán mới. Tuy khắc phục được những nhược điểm của các phương thúc thanh toán khác nhưng do được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại vẫn có những nhược điểm đặc thù nên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của NHNo&PTNT VN. Hiện tại hệ thông CTĐT của NH đang sử dụng đường truyền qua kênh điện thoại và modem quay số của tổng công ty bưu chính viễn thông. Khi có nhu cầu kết nối modem tự động quay số kết nối với máy chủ tại TTTT, song không phải cuộc gọi nào cũng thực hiện kết nối thành công. Có những khi phải quay tới 4 - 5 lần và cũng không phải lúc cũng thực hiện việc truyền nhân được trọn vẹn, có những lúc đang thực hiện đường truyền mất tín hiệu, điều này hay xảy ra vào những giờ cao điểm khi toàn hệ thống thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu và thanh toán cuối ngày. Hiện nay hệ thống máy tính của NHNo&PTNT Nam HN vẫn chưa được đổi mới hoàn toàn, phần lớn các máy tính đang sử dụng là được cải tạo và nâng cấp từ hệ thống máy tính cũ sử dụng trong thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính trước đây nên tốc độ xử lý chậm. Hơn nữa, chất lượng hệ thống mạng của ngân 47 hàng chưa cao nên nhiều khi xảy ra hiện tượng máy chủchuyển tiền vẫn hoạt động bình thường, vẫn nhận được các lệnh chuyển tiền từ trung tâm kiểm soát nhưng do hệ thống mạng kém, mạng treo các máy trạm không truy cập được vào máy chủ, không thực hiện được việc kiểm soat và in lệnh để thanh toán gây nên sự chậm trễ không đáng có - Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc - Thủ tục còn rườm rà gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch Mặc dù phí chuyển tiền qua ngân hàng là thấp hơn so với bưu điện nhưng hiện nay nhu cầu chuyển tiền cá nhân vẫn hầu như được thực hiện thông qua bưu điện. Tạị sao lại có tình trạng như vậy? đối với khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng thì không nói làm gì vì khi phát sinh nhu cầu thanh toán chỉ cần sử dụng uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình chi trả cho người thụ hưởng. Còn không khách hàng phải viết giấy nộp tiền, kê khai loại tiền và phải ký nhiều lần…điều này làm cho khách hàng cảm thấy lúng túngvà họ cảm thấy không thoải mái. Trong khi đó nếu sử dụng dịch vụ của bưu điện thì khách hàng chỉ phải nói địa chỉ, số tiền và ký vào lệnh chuyển tiền là xong. - Những tồn tại mang tính khách quan khiến cho hoạt động thanh toán nói chung và hoạt động CTĐT nói riêng của NH chưa thực sự khai thác triệt để Có một số văn bản pháp lý chưa đồng bộ và phù hợp dẫn đến giá trị pháp lý và tính khả thi chưa cao.Đặc biệt trước xu thế hội nhậpkinh tế với thế giới và sự phát triển của thương mại địên tử đòi hỏi phải có một hành kang pháp lý vững chấưc đảm bảo hoạt động thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.Có những tồn tại về cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho tiền, cải tạo khang trang, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thu hút khách hàng dan cư Nhìn nhận một cách tổng quan, có thể thấy việc đưa hệ thống CTĐT vào hoạt động NH đã mang kại những thành quả đáng ghi nhận. Tuy vậy vẫn tồn tại những bất cập vướng mắc phải có biện pháp tháo gỡ kịp thời nhằm không ngừng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động CTĐT, đóng góp nhiều hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, đồng thời cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của NHNo Nam HN đạt hiệu quả cao hơn. 48 Chương 3 Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ctđt 3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam xác định mục tiêu chiến lược lâu dài là chủ yếu phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm thực hiện thành công đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước. Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ ra định hướng chiến lược phát triển Nông - Lâm - Ngư nghiệp và kinh tế nông thôn giai đoạn 2002- 2010 là “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuấtnông nghiệp đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, mở thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước tăng đáng kể thị phần các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới” Tập trung mọi hoạt động của mình vào phục vụ thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nói trên là nhiệm vụ chính trị quan trọng là định hướng phát triển lâu dài của NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng.Để có thể hội nhập và thắng trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải trở thành một NHTM hiện đại, chủ lực, hoạt động kinh 49 doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, thị phần tăng trưởng, nâng cao được vị thế ucả NH trong hệ thống tài chính VN Đồng thời thu hút mọi tầng lớp dân cư giao dịch với NH. Tuy nhiên để làm được điều này đòi hỏi NHNo&PTNT VN phải có những bước đi đúng đắn, phát triển hẹ thống ngân hàng bán lẻ, hoàn thiện hệ thống thanh toán cho khách hàng, phát triển hệ thông CTĐT đồng thời nghiên cứu xây dựng hệ thống TMĐT. Phấn đấu đến những năm tới công nghệ ngân hàng đạt được mục tiêu: + Tập trung hoá dữ liệu, trong đó hệ thống thông tin khách hàng và hệ thống sổ cái được quản lý tập trung tại TW + Thanh toán được thực hiện trực tuyến đa dạng va an toàn. Hệ thống ứng dụng trên cơ sở dữ liệu tiên tiến đáp ứng được yêu cầu quản lý và hoạt động của NHNo&PTNT + Chọn lựa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các ứng dụng mới phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh và quản lý điều hành. Có khả năng tích hợp các dịch vụ ngân hàng mới đã được hoạch định và hoà nhập với cộng đồng quốc tế. + Hiện đại sản phẩm dịch vị truyền thống và những sản phẩm mới, ưu tiên triển khai trước khu cực đông dân cư, sau đó mở rộng ra các địa bàn khác phù hợp với khả năng HĐH và môi trường kinh doanh, tăng tính hiệu quả của hệ thống + Xây dựng một đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ chất lượng cao, được phân bổ cho toàn hệ thống. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật làm công nghệ mới, làm chủ công nghệ hiện đại và đủ năng lực phát triển hệ thống trong tương lai Định hướng phát triển công nghệ thông tin của NHNo&PTNT VN cũng là định hướng phát triển của mỗi ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT. Tuy nhiên tuỳ từng điều kiện của mỗi ngân hàng sẽ xác định những bước đi cụ thể.Đói với NHNo&PTNT Nam Hà Nội, trong những năm tới ngân hàng sẽ tiếp tục đổi mới, tiếp tục trang bịtôt thiết bị vi tính và hoàn thiện các đường truyền mạng để cho công tác giao dịch một cửa đã đang và sẽ là một lựa chọn đúng đắn nhất của ngân hàng đồng thời cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan