Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn

Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn: BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- HUỲNH THỊ THIÊN KIM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. NGUYỄN ðĂNG DỜN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 1 LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố bất kỳ trong cơng trình nghiên cứu nào. Người cam đoan Huỳnh Thị Thiên Kim 2 MỤC LỤC ---------- Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:...................................................................................................................4 CƠ ...

pdf81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------- HUỲNH THỊ THIÊN KIM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. NGUYỄN ðĂNG DỜN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 1 LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố bất kỳ trong cơng trình nghiên cứu nào. Người cam đoan Huỳnh Thị Thiên Kim 2 MỤC LỤC ---------- Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:...................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................................4 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................... 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................. 4 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại ....................................................... 5 1.1.2.1. Trung gian tín dụng .............................................................................. 5 1.1.2.2. Trung gian thanh tốn........................................................................... 6 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng ................................................................ 8 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM .......................................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................. 9 1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng..................................................................... 9 1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng ............................. 10 1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay ................................... 11 3 1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.....................................13 1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM ................................................................. 13 1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ....................................................... 13 1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng................................... 14 1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng ....................................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................21 CHƯƠNG 2:................................................................................................................. 22 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN.......... 22 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN ............................................................................................................................22 2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam..........................................22 2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank...................................................22 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................22 2.1.1.3. Những thành tựu đạt được......................................................................................23 2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn.............................................................................................................24 2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn ............................................................................................................................24 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...............25 2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN ....................................25 2.2.1. Tình hình huy động vốn .........................................................................................25 4 2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn...........................................................................26 2.2.1.2. ðánh giá chung về cơng tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn....28 2.2.2. Tình hình cho vay ...................................................................................................29 2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ .............................................................................30 2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ..............................................................................31 2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo mục đích vay ........................................................................33 2.2.2.4. Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo nợ vay ...................................................35 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................35 2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN ............................................................................................................................36 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn...36 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ............................................................................36 2.3.1.2. Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay ..............................39 2.3.1.3. ðánh giá theo vịng quay vốn tín dụng ..................................................................40 2.3.1.4. ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng .....................41 2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn..............42 2.3.2.1. Những thành tựu đạt được......................................................................................42 2.3.2.2. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng.................................................................44 2.3.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ............................................................................................................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................47 CHƯƠNG 3:................................................................................................................. 48 5 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN .................................................................................................... 48 3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ðỊA BÀN TP.HCM ðẾN NĂM 2010 ....................................................... 48 3.2. MỤC TIÊU ðỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ðỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NĂM 2008 .......................... 49 3.2.1. Mục tiêu định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008 .............................................. 49 3.2.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam năm 2008........................................................................... 50 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN ...................................................................................... 51 3.3.1. Giải pháp đối với chi nhánh Eximbank Chợ Lớn........................................ 51 3.3.1.1. Chú trọng đến việc phát triển chất lượng cán bộ tín dụng.................... 51 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng............................................. 52 3.3.1.3. Xác định phương thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng khách hàng ........................................................................................................... 55 3.3.1.4. Chuyên mơn hĩa các hoạt động về thẩm định khách hàng, quản lý nợ, xử lý nợ, … .......................................................................................................... 56 3.3.1.5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả..................... 58 3.3.1.6. Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................. 59 3.3.1.7. ða dạng hĩa danh mục cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro ...................... 59 6 3.3.1.8. Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thơng qua cơng cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ..................................................................................... 60 3.3.1.9. Chú trọng việc xây dựng chiến lược đầu tư phát triển cơng nghệ ........ 64 3.3.2. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà Nước....................................... 65 3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm sốt của NHNN .............. 65 3.3.2.2. Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ................... 65 3.3.2.3. Hồn thiện lại hệ thống thơng tin tín dụng của ngành ngân hàng ........ 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 67 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 1 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 2 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 3 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động CBTD : Cán bộ tín dụng CIC : Trung tâm thơng tin tín dụng CN : Chi nhánh CTCG : Chứng từ cĩ giá DPRR : Dự phịng rủi ro HðTD : Hoạt động tín dụng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung Ương PGD : Phịng giao dịch Qð : Quyết định SXKD : Sản xuất kinh doanh TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh VNð : Việt Nam ðồng WTO : Tổ chức thương mại thế giới 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007. .................................................................................26 Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn năm 2004 – 2007 ..29 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ................................30 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay .......................................................30 Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2005 – 2007......32 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2004-2007..32 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay .....................................34 Bảng 2.8: Tồng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...34 Bàng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm ..........35 Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhĩm đến thời điểm 31/12/2007 .............................37 Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ..................38 Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ....................................................................................................... 39 Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ...........................................................................40 Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ........................................................29 Biểu đồ 2.2: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ.........................................................31 Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ theo mục đích vay ...................................................33 Biều đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ...................36 Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn so với tổng dư nợ tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn .........................................................................................................38 1 LỜI MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ðã từ lâu dịch vụ Ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời gĩp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thơng qua vai trị tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển tồn diện. Trong xu thế tồn cầu hĩa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đĩ, TCTD (hay cụ thể là Ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do cĩ nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mơ và mạng lưới của các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng cĩ nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay. Vậy các Ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để cĩ thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? ðây thực sự là một vấn đề khá khĩ khăn cho tất cả các Ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khĩ thực hiện đĩ là: nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cạnh tranh. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trong giai đoạn qua chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để cĩ thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. ðể thực hiện được điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” để làm luận văn tốt nghiệp. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng. - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đĩ đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. - ðưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Tín dụng là dịch vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng mang lại khơng ít rủi ro đến cho ngân hàng. ðồng thời, nĩ là một nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM, trong đĩ Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cũng khơng phải là ngoại lệ. Do đĩ tơi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thơng qua đĩ đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm cịn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngày càng tốt hơn. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. - Phương pháp thống kê: Thơng qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các ý kiến đĩng gĩp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu, thống kê, bổ sung và hồn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn phát triển hiệu quả, và khơng ngừng mở rộng trong thời gian tới. 3 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: - ðối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chất lượng tín dụng là phàm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đĩ cĩ nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy, chất lượng tín dụng được hiểu trong luận văn này là hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. 5. Nội dung nghiên cứu: Luận án được chia làm 3 chương : - Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Chợ Lớn. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại NHTM là NH giao dịch trực tiếp với các cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đĩ để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tĩan và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nĩi trên. NHTM là loại ngân hàng cĩ số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự cĩ mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu cĩ một hệ thống NHTM phát triển thì ở đĩ sẽ cĩ sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại. ðạo luật Ngân hàng của Cộng Hịa Pháp 1941 đã định nghĩa: NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đĩ cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Theo Luật Các TCTD Việt Nam cĩ hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan”. (ðiều 10- Luật các TCTD) Trong đĩ, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Như vậy cĩ thể nĩi rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. 5 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại 1.1.2.1. Trung gian tín dụng NHTM là cầu nối giữa những người cĩ vốn dư thừa và những người cĩ nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đĩng vai trị là chủ thể đi vay, vừa đĩng vai trị là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần hịan vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM với vai trị là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một cách cĩ hiệu quả. Thơng qua việc thu hút gửi với khối lượng lớn, ngân hàng cĩ thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, cĩ vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. + Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, cĩ kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ). + Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. + Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. + Các loại hình huy động khác. - Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. + Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân. + Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá. + Bảo lãnh, bao thanh tốn, cho vay thấu chi. + Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua sửa chữa nhà ở, cho vay tài trợ du học, cho vay cầm cố giấy tờ cĩ giá. + Và các hình thức cấp tín dụng khác. 6 Thơng qua chức năng trung gian tín dụng NHTM gĩp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế. - ðối với người gửi tiền: thơng qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng đã tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những người gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. ðồng thời, ngân hàng cũng đảm bảo an tồn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh tốn tiện lợi. - ðối với người vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp. - ðối với bản thân ngân hàng: ngân hàng sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. ðây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. - ðối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hĩa. Mặt khác, việc điều tiết vốn trong khu vực dân cư gĩp phần tăng thu nhập và khuyến khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hĩa và điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản xuất. Như vậy, với chức năng này ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Trung gian thanh tốn Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh tốn khi nĩ thực hiện yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh tốn tiền hàng hĩa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hĩa hoặc các khoản thu khác. Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh tốn làm cho nĩ trở thành thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khỏan tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện được vai trị trung gian thanh tốn. Trên thực tế, khi việc thanh tốn trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho 7 chi phí thanh tốn cao mà lại thiếu chính xác và an tồn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh tốn qua ngân hàng. Trong chức năng trung gian thanh tốn, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh tốn cho khách hàng. - Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng. Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM đã cĩ những cố gắng lớn và những đĩng gĩp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh tốn. Chức năng trung gian thanh tốn của ngân hàng cĩ ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của nền kinh tế xã hội. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng gĩp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thơng và đảm bảo an tồn trong thanh tốn. Việc lựa chọn phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn nhanh chĩng và hiệu quả, điều này gĩp phần tăng tốc độ lưu thơng hàng hĩa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và do đĩ tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh tốn tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM tăng lên. NHTM cĩ khả năng mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ một khoản tiền nhận được từ NHNN thơng qua việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi NHTM huy động tiền gửi khơng kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ trung gian thanh tốn cho khách hàng, đều cĩ khả năng tạo ra một lượng tiền gửi mở rộng. ðiều này được thể hiện khi mỗi lần thanh tốn chuyển tiền từ tài khoản 8 này sang tài khoản khác để thực hiện một khoản thanh tốn tiền hàng hĩa dịch vụ, lượng tiền gửi ban đầu khơng ra khỏi hệ thống ngân hàng nhưng số dư trên tài khoản tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc độ gia tăng tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên số sư tiền gửi thanh tốn, tỷ lệ dự trữ tiền mặt thừa trên tiền gửi khơng kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo tiền của NHTM cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng và lưu thơng tiền tệ, việc mở rộng khối lượng tín dụng cĩ ảnh hưởng đến khối tiền tệ lưu thơng. Như vậy, các chức năng của NHTM cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đĩ cĩ chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. ðồng thời, việc ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn lại gĩp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mơ hoạt động của ngân hàng. 1.1.2.3. Cung ứng dịch vụ ngân hàng Ngồi hai chức năng trên, các NHTM cịn đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng. ðĩ chính là việc cung ứng cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng – là những dịch vụ mà chỉ các ngân hàng với ưu thế của nĩ mới thực hiện trọn vẹn, đầy đủ và các dịch vụ này gắn liền với hoạt động ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng khơng những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà cịn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hai chức năng trên. Dịch vụ ngân hàng khơng chỉ đơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng mà dịch vụ ngân hàng cịn cĩ tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dịch vụ cĩ liên quan đến hoạtt động ngân hàng. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội; dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế; dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, …); dịch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thơng tin … 9 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự cĩ và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín dụng đối với các đối tượng trên. Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thơng qua hình thức cấp tín dụng. Trong đĩ “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc cĩ hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10, điều 20 luật các tổ chức tín dụng). 1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng - Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nĩ cĩ thể xâm nhập vào các ngành với nhiều loại hình và quy mơ hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, gĩp phần nâng cao chất lượng đời sống của người lao động. - Tín dụng ngân hàng cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đĩ giúp các doanh nghiệp cũng như cá thể khơng những cĩ vốn để kinh doanh, mà cịn cĩ vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh. - Hoạt động tín dụng ngân hàng cịn cĩ tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thơng tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; 10 nĩ vừa cĩ tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn tiền tệ được tập trung phần lớn thơng qua hệ thống ngân hàng. ðây là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thơng tiền tệ và giá cả thị trường. 1.2.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luơn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để cĩ thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đĩ đa dạng hĩa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau: • Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại: - Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng cĩ thời hạn khơng quá 12 tháng (1 năm). Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định … cĩ thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng cĩ thời hạn hồn vốn trên một năm. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng cĩ thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản … cĩ thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hồn vốn vay trên 5 năm). • Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại: - Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hĩa: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hĩa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. • Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm 11 - Tín dụng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đĩ nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. - Tín dụng khơng cĩ bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng. • Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng. 1.2.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Xét trên gĩc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm các loại sau đây: • Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ cĩ giá Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và chứng từ cĩ giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh tốn theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ cĩ giá gọi là chiết khấu (Discount). ðây là hình thức cho vay gián tiếp. • Cho vay thấu chi Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng. Khách hàng cĩ thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, hình thức này cịn được gọi là cho vay vượt chi. 12 Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép – tài khoản vãng lai – của tài khỏan cho vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa cĩ dư cĩ, vừa cĩ dư nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên cĩ tài khoản phản ánh các khoản thu vào của khách hàng. • Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống thơng qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng. • Cho vay trả gĩp Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phânn kỳ trong thời gian cho vay. • Cho vay đầu tư phát triển Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các cơng trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, khơi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hĩa sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển. • Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn hay cịn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay mà theo đĩ một nhĩm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số 286/2002/Qð-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam. • Bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân hàng mà người được bảo lãnh cĩ thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng khơng xuất vốn, nhưng lại cĩ rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đĩ đã khơng thực hiện hoặc 13 thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền thay cho người được bảo lãnh. • Bao thanh tốn (factoring) Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hĩa đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của khoản nợ), nhờ đĩ người bán (chủ nợ) cĩ được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn người mua (khách nợ) phải thanh tốn tồn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu – nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu, bởi vì Factoring cĩ rủi ro cao hơn. • Cho thuê tài chính Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đĩ) khách hàng phải thanh tốn tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. ðây là loại tín dụng cĩ nhiều ưu điểm, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn. 1.3. CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.3.1. Chất lượng tín dụng của NHTM 1.3.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đĩ cĩ nội dung quan trọng và cĩ tính lượng hĩa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo quan điểm thơng thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa hẹp thì khi nĩi đến chất lượng tín dụng người ta thường nĩi đến tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao cĩ nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo thơng lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng cĩ chất lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là cĩ vấn đề. 14 ðồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qð-NHNN ngày 12/03/2008, các NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi cĩ tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng 2%. Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận và cũng khơng ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh doanh của sản phẩm này là tiền, tiền là hàng hĩa nhưng lại là hàng hĩa mang tính xã hội cao, chỉ một biến động của nĩ về mặt giá trị trên thị trường là cĩ thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. 1.3.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng  ðối với ngân hàng Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau: • Tỷ lệ nợ quá hạn: - Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.1) dưới đây: Trong đĩ “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. • Tỷ lệ nợ xấu: - Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. ðây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.2) dưới đây: Nợ quá hạn Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% ≤ 5% (1.1) Nợ xấu Tổng dư nợ tín dụng Tỷ lệ nợ xấu = x 100% ≤ 2% (1.2) 15 Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhĩm 3, nhĩm 4 và 5 theo cách phân loại dưới đây. Cách phân loại nợ: Theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN ngày 03/02/2005 (cĩ hiệu lực ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/Qð-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như sau: Tồn bộ số dư nợ gốc của khách hàng cĩ khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đĩ, điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HðTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qð-NHNN đã cĩ nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn cịn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng. Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” và quyết định số 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/Qð- NHNN ngày 22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhĩm: 16 nợ nhĩm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhĩm 2 (Nợ cần chú ý); nhĩm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); nhĩm 4 (Nợ nghi ngờ); nhĩm 5 (Nợ cĩ khả năng mất vốn). (Nội dung chi tiết của các nhĩm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1). Các khoản nợ nếu cĩ đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các nhĩm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể: - Nhĩm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc. - Nhĩm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qð-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định 18/2007/Qð-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống ðốc NHNN vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách hàng vay và cĩ thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình. • Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM cĩ ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” cĩ quy định: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là: 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác. • ðảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo. • Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày được tính theo cơng thức sau: Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Nếu Tổng dư nợ cho vay (1.3) Tổng vốn huy động độngđộng Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động = 17 chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn cĩ chi phí cao hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đĩ, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng. • Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức (1.4) : (1.4) ðây là chỉ tiêu phản ánh số vịng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, khơng vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín dụng phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể. • Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào cơng thức (1.5): (1.5) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đĩ tăng lên hàng năm, điều đĩ chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể xem là cĩ chất lượng cao nếu nĩ Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng = Doanh số thu nợ nợ Dư nợ bình quân Vịng quay vốn tín dụng = 18 khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay khơng sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. ðánh giá chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, … Thơng thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ và cùng mức lãi suất cho vay với các ngân hàng khác. Ngồi các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an tồn vốn tối thiểu cũng giữ vai trị quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như theo quyết định 457/2005/Qð-NHNN ngày 19/04/2005 cĩ quy định: - Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. - Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng, trong đĩ mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá tỷ lệ quy định trên. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của tổ chức tín dụng. - Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một khách hàng tối đa khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một khách hàng khơng được vượt quá 25% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. - Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi, 19 trong đĩ mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt quá 15% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một nhĩm khách hàng cĩ liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự cĩ của ngân hàng nước ngồi.  ðối với khách hàng Chất lượng tín dụng gắn liền với quá trình và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng. Chất lượng tín dụng cịn thể hiện ở sự thỏa mãn về sản phẩm tín dụng mà Ngân hàng mang đến. Một sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá là cĩ chất lượng tốt thơng qua các chỉ tiêu sau: • Chính sách lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình trạng khĩ khăn trước sức ép cần phải thay đổi tồn bộ • Về thủ tục và quy trình tín dụng của ngân hàng: nhanh gọn, đơn giản, dễ tiếp cận vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. ðĩ là những vấn đề mà khách hàng cũng thường quan tâm, điều đĩ ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Quy trình tín dụng nĩi lên sự chuyên mơn hĩa, tính chặt chẽ, và an tồn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, vì vậy đây cũng là tiêu chí hết sức quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. • Cung cách phục vụ khách hàng: cĩ thể nĩi, trong thời đại mà sự khác biệt giữa chất lượng sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng cung cấp hầu như ngày càng bị thu hẹp, điều quan trọng là khả năng của các ngân hàng trong việc tạo ra sự khác biệt trong vấn đề thỏa mãn khách hàng. Lãi suất cĩ thể khơng khác biệt mấy, nhưng người ta khơng thể mua được hai dịch vụ giống nhau. ðiều này đã trở thành yếu tố then chốt để tăng sức cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến khách hàng thỏa mãn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của cơng ty. Khi khách hàng thỏa mãn về cung cách 20 phục vụ của ngân hàng thì ngân hàng cĩ thể vừa giữ chân được khách hàng cũ đồng thời cũng cĩ thể thu hút được thêm khách hàng mới thơng qua lời giới thiệu, tiếp thị của khách hàng hiện hữu. • Chính sách khách hàng : các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng hai chính sách khách hàng: chính sách khách hàng cá nhân và chính sách khách hàng doanh nghiệp. Nhằm mục đích: - Tạo sự cơng bằng trong ưu đãi theo mức đĩng gĩp lợi nhuận của khách hàng nhằm duy trì và thu hút số lượng khách hàng cĩ chất lượng. Qua đĩ, gĩp phần nâng cao khả năng tối đa hĩa lợi nhuận của khách hàng cho ngân hàng. - Bảo đảm việc phục vụ, chăm sĩc khách hàng hiệu quả và thống nhất trong tồn hệ thống của mỗi ngân hàng. - Tạo sự khác biệt của khách hàng trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đĩ. 1.3.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng Trong thời gian qua, lĩnh vực tín dụng của các NHTM đã tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh chĩng này đã đạt đến mức độ quá nĩng nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, thậm chí cĩ thể gây nên sụp đổ cả một ngân hàng nếu khơng cĩ sự kìm hãm đúng lúc. Như vậy, điều cốt lõi của quá trình phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng khơng chỉ là tăng trưởng tín dụng, mà chất lượng tín dụng mới là vấn đề cĩ ý nghĩa quyết định. Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng là đặc trưng biểu hiện thành phát triển bền vững ngành ngân hàng. Từ ngữ bền vững ở đây khơng phải là duy trì tốc độ tăng trưởng cao và lâu dài về thời gian, mà sự phát triển bền vững ngành ngân hàng phải bảo tồn và phát triển ba nguồn lực: vốn, nhân lực và cơng nghệ, trong đĩ nhân lực và cơng nghệ đặc biệt được quan tâm vì nĩ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt động tín dụng cao, điều đĩ cho thấy tăng trưởng tín dụng cĩ chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng cĩ mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và tuân thủ theo quy luật hình cong (hình cong kuznet). Nĩi một cách khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng của một 21 ngân hàng phải đạt đến một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và điều kiện kinh tế cụ thể của ngân hàng đĩ. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt quá tầm kiểm sốt của ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng cĩ thể mất khả năng thanh tốn, chất lượng tín dụng giảm sút, từ đĩ dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ. ðể đảm bảo tăng trưởng cĩ chất lượng thì các nhà quản trị ngân hàng phải cĩ biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hĩa những loại rủi ro cĩ thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình. Ngồi ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, do đĩ việc cấp tín dụng phải đảm bảo an tồn thu hồi được cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích và đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo an tồn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng, phải hiệu quả và an tồn mới đảm bảo là tín dụng cĩ chất lượng. Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng (lợi nhuận mang lại từ tín dụng) và an tồn trong hoạt động tín dụng luơn là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng luơn đặt cho mình một mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng, đồng thời phải luơn đảm bảo chất lượng tín dụng để cĩ hiệu quả cao, mà muốn cĩ hiệu quả thì tín dụng phải đảm bảo an tồn vốn cho vay. ðể thực hiện mục tiêu trên thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải cĩ những biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, cĩ như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới hiệu quả và bền vững. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Thêm vào đĩ luận văn đưa ra các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Cơ sở lý luận trình bày chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an tồn. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2.1.1.1. Những thơng tin chung về Việt Nam Eximbank Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Tên tiếng Anh : VIETNAM EXPORT IMPORT BANK COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Tên viết tắt : VIETNAM EXIMBANK. Hội sở chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, TP.HCM Eximbank tổ chức hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tơn trọng pháp luật. ðại cổ đơng là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng. ðại hội cổ đơng gồm các cổ đơng và các đại biểu cổ đơng bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt thay mình quản lý, kiểm sốt hoạt động của tồn bộ hệ thống của Ngân hàng. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội ðồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (VietNam Export Import Bank) và là một trong những ngân hàng Thương mại Cổ Phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống ðốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ là 50 tỷ VND, tương đương 12.5 triệu USD và lấy tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ 23 Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank Commercial Joint Stock Bank), gọi tắt là VietNam Eximbank. Qua nhiều lần được sự chấp thuận của NHNN về việc tăng vốn, đến ngày 31/12/2007 vốn điều lệ của Vietnam Eximbank là: 2,800 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2007 của Eximbank đạt trên 684.63 tỷ đồng. 2.1.1.3. Những thành tựu đạt được Năm 1991 và năm 1992 được NHNN và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ khơng hồn lại của Thụy ðiển cho các đơn vị Việt Nam cĩ nhu cầu nhập khẩu. Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP) Vietnam Eximbank được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hố ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới và đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member). Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”. Tháng 3/2005, kết nối thành cơng hai hệ thống thanh tốn thẻ nội địa Vietcombank - Eximbank. Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã cĩ thành tích xuất sắc trong cơng tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN. Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gĩi do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ cơng nghiệp Việt Nam, Trung tâm Cơng nghệ thơng tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức. Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh tốn Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit. 24 Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh tốn quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế qua mạng thanh tốn viễn thơng liên ngân hàng) Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu cơng nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức. Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức. Mạng lưới tồn hệ thống: Bao gồm 1 Hội Sở - 1 Sở Giao Dịch - 27 Chi Nhánh - 36 Phịng Giao dịch được đặt ở nhiều nơi trên khắp nước Việt Nam. (Chi tiết ở phần mục lục 2). 2.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn 2.1.2.1. Quá trình hình thành Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Chợ Lớn Do nhu cầu phát triển mạng lưới trên địa bàn TP.HCM để đưa các dịch vụ của ngân hàng phục vụ dân cư và các doanh nghiệp thuộc khu vực quận 5 (Chợ Lớn) và được Giám đốc NHNN TP.HCM chấp thuận cho phép NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, trụ sở tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 01, TP.HCM, giấy phép hoạt động số 0011/Ngân hàng – CP ngày 06/04/1992 do Thống ðốc Ngân hàng Nhà nước cấp, được phép mở phịng giao dịch Chợ Lớn, bắt đầu cĩ hiệu lực từ ngày 07/12/1996 do ơng Nguyễn Văn Trữ ký tên. Sau 06 năm hoạt động, phịng giao dịch Chợ Lớn được nâng cấp thành Chi nhánh Chợ Lớn, quyết định cĩ hiệu lực vào ngày 22/07/2002 và cĩ tên gọi là: “Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn TP.HCM”, gọi tắt là: Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. ðịa chỉ của chi nhánh: 55 Nguyễn Chí Thanh, Phường 09, Quận 05, TP.HCM. 25 Hiện nay Chi nhánh Chợ Lớn đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống Eximbank. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn là nơi trực tiếp quản lý 4 Phịng giao dịch: PGD Quận 6, PGD Kim Biên, PGD Phú Thọ, PGD Hồng Bàng. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn thực hiện những nghiệp vụ sau trên địa bàn Chợ Lớn và các Quận Huyện tại TP.HCM: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo ủy quyền của Hội Sở. Thực hiện các dịch vụ thanh tốn, chuyển khoản, ngân quỹ theo yêu cầu của khách hàng, dịch vụ địa ốc, Phone banking, Home banking, dịch vụ trọn gĩi hỗ trợ du học... Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cho vay sinh hoạt, cho vay tiêu dùng của dân cư, cho vay mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhà ở, cho vay du học sinh… Thực hiện nghiệp vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối,… và các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các loại hình bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Làm đại lý chi trả thẻ MasterCard, VisaCard, Visa Debit, Eximbank Card, Traveller check… Nhận ký gửi, lưu giữ các loại giấy tờ cĩ giá. Thực hiện liên doanh, đầu tư theo ủy nhiệm của Hội Sở. 2.2. TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 2.2.1. Tình hình huy động vốn Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua liên tục tăng trưởng và mở rộng, gắn liền với quá trình đa dạng hĩa các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, kèm với nhiều hình thức quảng cáo khuyến mãi quay số 26 trúng thưởng với nhiều hình thức được cung cấp cho khách hàng tham gia gởi tiền. Hiện nay ngân hàng đang sử dụng nhiều hình thức huy động vốn như: tiền gửi tiết kiệm dân cư; tiền gửi các tổ chức kinh tế, bao gồm tiền gửi thanh tốn, tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ; tiền gửi cá nhân, bao gồm tiền gửi thanh tốn, tiền gửi thẻ ATM và tiền gửi cĩ kỳ hạn bằng VNð và ngoại tệ. Với các hình thức huy động trên, kết hợp với nhiều kỳ hạn gửi tiền linh hoạt theo tuần, tháng, năm cùng với lãi suất áp dụng khác nhau và kèm nhiều cách ưu đãi giành cho khách hàng nhằm thu hút tiền gửi từ nền kinh tế. Cụ thể thực trạng tình hình huy động vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 như sau: 2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cũng đã giữ một vị thế quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ tốt hơn, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã khơng ngừng cải tiến phong cách làm việc, nâng cao năng suất lao động để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, kết quả là Ngân hàng đã đạt được nhiều thành cơng và mang lại những khoản thu nhập đáng kể. Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã huy động vốn dưới hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn qua các hình thức tiền gửi thanh tốn, phát hành giấy tờ cĩ giá (kỳ phiếu, trái phiếu). ðồng thời, các loại hình tiền gửi cũng đa dạng, như: tiền gửi bậc thang, tiền gửi với lãi suất lũy tiến, tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,... tạo sự thuận tiện lựa chọn cho khách hàng, nhất là khách hàng chưa dự tính chính xác được thời điểm phải sử dụng tiền trong tương lai gần. Ngồi ra, cơng nghệ thẻ đang phát triển mạnh, ổn định và tiện ích, cùng với sự năng động trong cơng việc tiếp thị thẻ ở các cơ quan ban ngành, các cơng ty, doanh nghiệp và cả khối trường học, đặc biệt là hệ thống ATM Eximbank đã thuộc nhĩm các Ngân hàng liên kết Vietcombank cũng đã gĩp phần tăng nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng. Cụ thể như sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 ðơn vị tính: tỷ đồng 27 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1.Theo loại tiền tệ 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52 - VNð 287 54,68% 426.65 54,07% 644.38 47,74% 1,262.64 62,34% - Vàng 52,47 10% 106.50 13,50% 366.36 27,14% 373,62 18,44% - Ngoại tệ 185.37 35.32% 255.95 32,43% 339.11 25,12% 389.26 19,22% 2.Theo hình thức tiền gởi 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52 -Tiền gửi của TCKT & cá nhân 70.79 13.49% 46.51 5,90% 175.99 13,04% 308.73 15,24% -Tiền gửi tiết kiệm dân cư 406.21 77,40% 742.59 94,10% 1,138.03 84,31% 1,716.30 84.73% -Phát hành giấy tờ cĩ giá 47.84 9.11% 0 0% 35.83 26,50% 0.49 0.03% 3. Theo kỳ hạn nợ 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52 -Huy động vốn ngắn hạn 364.79 69.50% 505.21 64,02% 1,056.13 78.24% 1,662.22 82.06% -Huy động vốn trung và dài hạn 160.05 30,50% 283.89 35,98% 293.72 21.76% 363.30 17,94% 4. Tốc độ tăng trưởng tổng huy động vốn so với năm trước + 50,35% + 71,06% +50,06% (Nguồn: Bảng Cân đối Kế Tốn của Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn) Qua bảng 2.1, cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh cĩ sự tăng trưởng trong 04 năm và tốc độ tăng trưởng tương đối đều qua các năm. ðến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 2,025.52 tỷ đồng, tăng 675.67 tỷ đồng so với năm 2006 tương đương đạt tốc độ tăng trưởng là 50,06%. Trong đĩ, vốn huy động VNð cĩ tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng tối thiểu qua 4 năm là 47% trong tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh; nguồn vốn huy động chính của ngân hàng là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, thể hiện ở chỗ số dư tiền gởi tiết kiệm 28 chiếm đa số và đạt 1,716.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 84,73%; tuy nhiên nếu phân theo kỳ hạn nợ, thì nguồn vốn huy động ngắn hạn đạt 1,662.22 tỷ đồng, chiếm 82,06% trong khi đĩ nguồn vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng vẫn cịn thấp khoảng 17,94%. ðạt kết quả này chủ yếu là do: số lượng phịng giao dịch tại chi nhánh quản lý cĩ tăng qua từng năm do đĩ địa bàn huy động vốn được mở rộng thêm, thu hút được nhiều đối tượng hơn; hệ thống máy ATM được nối kết với Vietcombank đã làm tăng số lượng giao dịch qua máy ATM tăng lên kéo theo tiền gởi vào tài khỏan thanh tốn tăng lên; chính sách lãi suất huy động tại chi nhánh cĩ nhiều ưu đãi đối với gởi số lượng lớn như cộng lãi bậc thang, rút trước hạn được hưởng theo lãi suất theo kỳ hạn liền kề, cộng với nhiều chương trình quay số, bốc thăm trúng thưởng hấp dẫn, … tất cả những yếu tố này đã gĩp phần tạo nên sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chi nhánh. 2.2.1.2. ðánh giá chung về cơng tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn Hoạt động huy động vốn tại Eximbank Chợ Lớn trong những năm qua đã đạt được những kết quả sau: - Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tổng huy động vốn năm sau so với năm trước luơn đạt tối thiểu trên 50%, đã tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động mở rộng khả năng cho vay, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế. - Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng, phong phú với nhiều loại hình, kỳ hạn huy động khác nhau tạo nên sự linh hoạt và tiện lợi trong việc thu hút khách hàng gửi tiền. Bên cạnh đĩ ngân hàng cịn áp dụng các chính sách về thu hút các khách hàng gởi kỳ hạn dài như: “tất tốn trước hạn được hưởng lãi suất theo kỳ hạn liền kề với thời hạn thực gởi”, chính sách ưu đãi “lãi suất bậc thang” nhằm thu hút các khách hàng gởi số tiền lớn. - Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn này cĩ ưu thế là chi phí rẻ, linh hoạt. 29 - Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác cĩ liên quan như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh tốn, dịch vụ ngân quỹ, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền điện tử tốc độ nhanh, chính xác, an tồn và bảo mật đã gĩp phần quan trọng trong việc thu hút khách hàng mở tài khoản, giao dịch và thanh tốn qua ngân hàng, là yếu tố cơ bản thúc đẩy nguồn vốn huy động dưới hình thức tiền gửi thanh tốn tăng trưởng cao trong thời gian qua.  Những tồn tại và khĩ khăn trong cơng tác huy động vốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn: - Thị phần huy động vốn của ngân hàng ngày càng bị thu hẹp: cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, thị trường tài chính ngày càng phát triển theo hướng hồn thiện (hình thành đầy đủ các loại thị trường: thị trường tiền tệ, thị trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm, và các định chế tài chính phi ngân hàng,…). Chính vì lẽ đĩ mà các nhà đầu tư cĩ nhiều kênh để lựa chọn đầu tư sao cho mang lại lợi ích kinh tế cao nhất. Dẫn đến vốn nhàn rỗi vào các ngân hàng cũng bị chi phối đáng kể. - Sự cạnh tranh khơng tích cực giữa các NHTM với nhau cĩ tác động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và khả năng huy động vốn của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, bởi lẽ sự gia tăng lãi suất huy động vốn, kéo theo lãi suất đầu ra tăng, từ đĩ làm gia tăng mức độ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng, và ảnh hưởng đến thu nhập trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Tỷ lệ nguồn vốn huy động ngoại tệ cịn thấp so với tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, do đĩ gây khĩ khăn cho chi nhánh trong việc đẩy mạnh cho vay ngoại tệ tài trợ nhập khẩu. 2.2.2. Tình hình cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, nĩ quyết định phần lớn đến hiệu quả kinh doanh và quá trình tuần hồn và chu chuyển vốn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. ðối với ngân hàng Eximbank Chi nhánh Chợ Lớn, thực trạng hoạt động này trong những năm qua được phản ánh bởi hệ thống các chỉ tiêu phân tích sau: 30 2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo loại tiền tệ Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn 2004-2007 ðơn vị tính: tỷ đồng. Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu cho vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng VNð 193.10 68,96% 321.76 67,83% 670.93 86,68% 1,311.45 79,42% Vàng 18.77 6,71% 13.39 5,13% 25.24 3,27% 231.10 13,99% Ngoại tệ 68.14 24,33% 124.23 27,04% 77.82 10,05% 108.74 6,59% Tổng cộng 280.01 459.38 773.99 1,651.29 (Nguồn: Số liệu tại ngân hàng EIB Chợ Lớn qua các năm) Biểu đồ 2.1 193.1 18.77 68.14 280.01 321.76 13.39 124.23 459.38 670.93 25.24 77.82 773.99 1,311.45 231.1 108.74 1,651.29 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000 1050 1100 1150 1200 1250 1300 1350 1400 1450 1500 1550 1600 1650 1700 Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 Năm DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO LOẠI TIỀN TỆ VNð Vàng quy đổi Ngoại tệ quy đổi Tổng cộng Qua bảng số liệu cho thấy hoạt động tín dụng của Eximbank Chợ Lớn cĩ xu hướng ngày càng tăng trưởng, cụ thể: đến thời điểm 31/12/2007 tổng dư nợ đạt 1,651.29 tỷ đồng, tăng 877.30 tỷ đồng, tốc độ tăng 113,35% so với thời điểm năm 2006. So với chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2007 là 1.320 tỷ đồng, dư nợ cho vay vượt 25% so với chỉ tiêu kế hoạch. Trong đĩ dư nợ cho vay VNð đạt 1,311.45 tỷ 31 đồng, tăng 640.52 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79,42% trong tổng dư nợ. Kết quả trên đạt được là do trong giai đoạn năm 2004-2007, chính sách cho vay ngoại tệ của Ngân hàng cịn chặt chẽ, chỉ tập trung cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc cĩ nguồn ngoại tệ thu về từ xuất khẩu, đồng thời lãi suất cho vay ngoại tệ cĩ chiều hướng tăng do nguồn vốn huy động ngoại tệ tại chi nhánh cịn hạn chế, nên các doanh nghiệp trong nước cĩ xu hướng tập trung vay VNð nhiều hơn. Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ ðơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 VNð 66,62 108,52 95.47 Ngoại tệ 58,34 -25,11 229,71 Tổng dư nợ 64,06 68,49 113,35 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối cao trung bình khoảng 81,99%, trong đĩ tốc độ tăng trưởng bằng VNð tương đối ổn định, ngoại trừ năm 2006 so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng tăng rất cao đạt đến 108,52, trong khi đĩ tốc độ tăng trưởng ngoại tệ lại giảm đến 25,11%, điều này cho thấy dư nợ cho vay của khách hàng vay bằng ngoại tệ cĩ sự chuyển dịch qua vay VNð nên đã dẫn đến kết quả này. 2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn nợ Mục đích của việc phân loại này là giúp chúng ta thấy được cơ cấu tỷ trọng trong việc đầu tư cho vay ngắn hạn và trung dài hạn của chi nhánh so với tổng dư nợ qua các năm. Kết quả đầu tư tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong 4 năm qua như sau: Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay ðơn vị tính: tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 32 (Nguồn số liệu Báo Cáo Tín Dụng tại Eximbank Chợ Lớn) Biểu đồ 2.2 261.5 18.51 280.01 417.61 41.77 459.38 680.25 93.75 773.99 1,492.97 158.32 1,651.29 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 Năm PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO KỲ HẠN NỢ Ngắn hạn Trung dài hạn Tổng cộng ðến thời điểm 31/12/2007, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1,492.97 tỷ đồng, chiếm 90,41% trong tổng dư nợ, tăng 812.72 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 1,231.47 tỷ đồng so với năm 2004; dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 158.32 tỷ đồng, chiếm 9,59% trong tổng dư nợ, tăng 64.57 tỷ đồng so với năm 2006 và tăng 139,81 tỷ đồng so với năm 2004. Trong khi đĩ tổng huy động vốn trung và dài hạn đạt 363.30 tỷ đồng. Như vậy Ngân hàng chỉ sử dụng 43,58% nguồn vốn huy động trung và dài hạn để cho vay, tỷ lệ này cịn quá thấp so với mức vốn huy động vào (Ngân hàng nên đẩy mạnh thêm loại kỳ hạn cho vay này bởi theo quy định của NHNN thì NHTM cịn cĩ thể được sử dụng thêm 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn) Song xét về mức tăng trưởng bình quân thì tốc độ tăng trưởng của loại hình trung, dài hạn đạt 94,06%, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của kỳ hạn dư nợ ngắn hạn (đạt 81,55%). Nhưng tốc độ tăng cho vay trung và dài hạn khơng nhanh bằng tốc độ tăng trưởng của cho vay ngắn hạn, do đĩ tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ Ngắn hạn 261.50 93,39% 417.61 90,91% 680.25 87,89% 1,492.97 90,41% Trung, dài hạn 18.51 6,61% 41.77 9,09% 93.75 12,11% 158.32 9,59% Tổng cộng 280.01 459.38 773.99 1,651.29 33 tại Eximbank Chợ Lớn gần bằng với tốc độ tăng trưởng của cho vay ngắn hạn. ðược thể hiện ở bảng phân tích dưới đây: Bảng 2.5: tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2005–2007 ðơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cho vay ngắn hạn 59,70 62,89 119,47 Cho vay trung, dài hạn 125,66 124,44 68,87 Tổng dư nợ 64,06 68,49 113,35 Nguyên nhân đưa đến sự tăng trưởng năm 2007 là do: địa bàn hoạt động của chi nhánh thuộc khu buơn bán nhỏ lẻ, đối tượng chủ yếu là các tiểu thương thuộc các chợ buơn bán sỉ như: Chợ An ðơng, Chợ Lớn, chợ Sối Kình Lâm. Các đối tượng này thường là cá nhân đứng tên vay, vay vốn chủ yếu để bổ sung vốn kinh doanh nên nguồn vốn đáp ứng cho các đối tượng này chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Ngồi ra, định hướng kinh doanh của chi nhánh là đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các đối tượng trong nền kinh tế, do đĩ năm 2006 dư nợ cho vay chi nhánh tăng cao là do chi nhánh đã tập trung cho vay lĩnh vực kinh doanh chứng khốn. ðồng thời năm 2007 là năm ngân hàng chuyển hướng cho vay kinh doanh bất động sản. Do đĩ đã gĩp phần làm tăng dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh. 2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo mục đích vay Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2004–2007 ðơn vị tính: tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay bất động sản 40.88 14,60% 74.19 16,15% 164.98 21,32% 603.89 36,57% Cho vay chiết khấu, cầm cố chứng từ cĩ giá 47.19 16,85% 115.38 25,12% 162.68 21,02% 379.46 22,98% 34 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Cho vay thơng thường 168.68 60,24% 234.07 50,95% 333.33 43,07% 256.35 15,52% Cho vay khác 23.26 8,31% 35.74 7,78% 113.00 14,59% 411.59 24,93% Tổng cộng 280.01 459.38 773.99 1,651.29 (Nguồn: số liệu báo cáo thống kê của Eximbank Chi nhánh Chợ Lớn) Biểu đồ 2.3 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 Năm PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO MỤC ðÍCH VAY Cho vay bất động sản Cho vay chiết khấu, cầm cố chứng từ cĩ giá Cho vay thơng thường Cho vay khác Tổng cộng Qua bảng số liệu trên cho thấy trong thời gian gần đây dư nợ cho vay liên quan đến bất động sản (sửa chữa nhà, xây nhà, mua nhà đất để ở và để bán) ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Cụ thể: năm 2007 đạt 603.89 tỷ đồng, chiếm 36,57%; trong khi năm 2004 đạt 40.88 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 14,60% trong tổng dư nợ cho vay, nghĩa là tăng 563.01 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này, do thị trường bất động trong thời gian qua tăng trưởng rất nhanh, các dự án xây dựng căn hộ cao cấp liên tục mọc lên nên đã thu hút một số lượng lớn nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này, đồng thời cĩ sự chuyển dịch vốn từ thị trường chứng khốn sang thị trường bất động sản, bên cạnh 35 đĩ chủ yếu là cho vay mua bán bất động sản mà nhất là cho vay thế chấp căn hộ cao cấp thuộc các dự án lớn như: Phú Mỹ Hưng, SaiGon Pearl, The Mannor, … 2.2.2.4. Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo nợ vay Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay ðơn vị tính: tỷ đồng Dư nợ Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 280.01 459.38 774.00 1,651.29 1. Dư nợ cĩ đảm bảo bằng tài sản 279.19 458.26 766.27 1,631.03 Tỷ lệ 99.71% 99.76% 99% 98.77% 2. Dư nợ khơng cĩ đảm bảo bằng tài sản 0.82 1.12 7.73 20.26 Tỷ lệ 0.29% 0.24% 1% 1.23% Nhìn chung các khoản cho vay tại Eximbank Chợ Lớn đều cĩ tài sản đảm bảo, dư nợ cĩ tài sản đảm bảo chiếm từ 98% trở lên. Các khoản cho vay khơng cĩ đảm bảo tại Eximbank Chợ Lớn đa số là cho vay tín chấp đối với cán bộ cơng nhân viên của Eximbank, cịn đối khách hàng khác thì chiếm tỷ lệ khơng đáng kể. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn Qua 4 năm kể từ năm 2004 đến 2007, Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn khơng ngừng phát triển trên lĩnh vực huy động vốn và cho vay và đã đạt được những kết quả sau: Bảng 2.8: Tổng thu nhập, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ðơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng 2005/2004 Tăng trưởng 2006/2005 Tăng trưởng 2007/2006 Tổng thu nhập, trong đĩ: 43.25 73.13 96.81 154.01 69,09% 32,38% 59,08% + Thu từ HðTD 18.43 35.72 57.44 115.62 93,81% 60,81% 101,29% + Thu từ dịch vụ 24.82 37.41 39.37 38.39 50,73% 5,24% -2,49% 36 Tổng chi phí 38.7 61.43 77.75 117.73 58,73% 26,57% 51,42% Trong đĩ: DPRR 0.31 0.57 2.46 3.13 83,87% 331,58% 27,24% Lợi nhuận sau thuế 4.55 11.70 19.06 36.28 157,14% 62,91% 90,35% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn) Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng hiệu quả, đặc biệt là thu nhập mang lại từ hoạt động tín dụng cĩ xu hướng chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể: tính đến 31/12/2007, Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã đạt được tổng lợi nhuận kinh doanh là 36.28 tỷ đồng/ 33 tỷ Hội sở giao, vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra là 3.28 tỷ đồng, trong đĩ thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 75,07% so với tổng thu nhập năm 2007 tại chi nhánh (năm 2006 thu nhập từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm 59,33% so với tổng thu nhập). Kết quả này cĩ được là nhờ vào sự nỗ lực của tồn thể cán bộ nhân viên dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Lãnh ðạo tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn, cùng với sự đa dạng hĩa về sản phẩm dịch vụ, linh động trong xử lý nghiệp vụ, đổi mới guồng máy hoạt động đã và đang đưa chi nhánh Eximbank Chợ Lớn dần trở thành một thương hiệu vững mạnh và đại chúng hơn. 2.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm ðơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Tổng dư nợ cho vay 280.01 100% 459.38 100% 774.00 100% 1,651.29 100% Nợ quá hạn 0.44 0,16% 5.03 1,09% 11.94 1,54% 21,64 1,31% Nợ xấu 0.00 0% 1.39 0,30% 7.34 0,95% 7.01 0,42% 37 (Nguồn: số liệu báo cáo của Eximbank Chợ Lớn qua các năm) Biểu đồ 2.4 0.44 0 5.03 1.39 11.94 7.34 21.64 7.01 0 5 10 15 20 25 Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 Năm TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN Nợ quá hạn Nợ xấu Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn luơn dưới 1,55%, cịn tỷ lệ nợ xấu luơn thấp hơn 1% tức thấp hơn nhiều so với mức 2%/tổng dư nợ mà Eximbank Hội Sở quy định. Cụ thể: Tính đến 31/12/2007 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,31% trên tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, tăng 9.70 tỷ đồng tương đương tăng 81,24%, tuy nhiên tổng dư nợ cho vay năm 2007 so với năm 2006 tăng 113,34%. Vì thế tốc độ tăng nợ quá hạn vẫn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay tại chi nhánh, điều này cho thấy chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngày càng được chú trọng. Nợ xấu năm 2007 là 7.01 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,42% trong tổng dư nợ cho vay, và tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2007 so với năm 2006 giảm 0.33 tỷ đồng tương đương giảm 4,5%. Qua đĩ cho thấy, chi nhánh khơng những khống chế được nợ xấu gia tăng mà cịn thực hiện tốt cơng tác thu hồi nợ. Phân tích nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, cĩ 2 nhĩm nguyên nhân sau: Nguyên nhân khách quan là do thị trường tiền tệ nhiều biến động, lạm phát trong nước đang tăng, đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của một số hộ kinh doanh cá thể và một số cơng ty xuất nhập khẩu. + Nguyên nhân chủ quan là do áp lực tăng dư nợ, áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng, đồng thời chính sách cho vay tại Eximbank Chợ Lớn tập trung vốn cho vay quá nhiều vào một lĩnh vực, chẳng hạn trước ngày 30/06/2007 khi chỉ thị 03 “Về 38 việc yêu cầu các ngân hàng thương mại đưa tỷ lệ dư nợ cho vay chứng khốn trên tổng dư nợ về mức 3% trước thời hạn 31/12/2007” do Thống ðốc NHNN ký cĩ hiệu lực, việc cho vay kinh doanh chứng khốn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn tăng lên rất nhanh, sau khi chỉ thị 03 cĩ hiệu lực, năm 2007 Eximbank Chợ Lớn chuyển sang cho vay kinh doanh bất động sản, nhất là cho vay mua các căn hộ cao cấp thuộc Quận 7, Quận 2. Việc tập trung vốn quá nhiều vào một khoản mục cho vay như thế rất dễ gặp rủi ro khi thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Bên cạnh đĩ, nợ quá hạn tại chi nhánh chủ yếu là chậm nộp lãi, theo quy định của NHNN là các khoản nợ đã bị quá hạn cho dù đã thu hồi đủ lãi và nợ thiếu nhưng vẫn bị quá hạn kéo dài đến 3 tháng (đối với cho vay ngắn hạn), hoặc 6 tháng (đối với cho vay trung, dài hạn) tính từ ngày quá hạn với điều kiện trong thời gian đĩ phải thu hồi nợ đúng hạn cho phép thì các khoản nợ này mới được chuyển sang nhĩm nợ thấp hơn. Do đĩ, nếu chỉ nhìn vào số liệu trên chưa thể đánh giá đúng thực tế chất lượng HðTD tại Eximbank Chợ Lớn, chẳng hạn tại thời điểm 31/12/2007, nợ quá hạn đang theo dõi để chuyển vào trong hạn là 9,33 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,11% trong tổng nợ quá hạn tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Bảng 2.10: Phân loại nợ theo nhĩm đến thời điểm 31/12/2007 Phân loại nợ theo nhĩm Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng so với tổng dư nợ cho vay Nhĩm 1 1,629.65 98.69% Nhĩm 2 14.63 0.89% Nhĩm 3 3.25 0.20% Nhĩm 4 1.26 0.07% Nhĩm 5 2.50 0.15% (Nguồn: báo cáo trích lập dự phịng rủi ro của Eximbank Chợ Lớn năm 2007) Cùng với chính sách nâng cao chất lượng tín dụng như sàng lọc đối tượng cho vay, thực hiện việc kiểm tra sau khi cho vay, thanh tra, kiểm sĩat chặt chẽ nhằm phát hiện kịp thời những mĩn nợ cĩ dấu hiệu kém đi nhưng vẫn đảm bảo tốc độ 39 tăng trưởng tín dụng qua các năm tại Eximbank Chợ Lớn tăng khá nhanh. Nhìn chung, tổng dư nợ cho vay tại Eximbank Chợ Lớn năm sau so với năm trước gần như tăng gấp đơi, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn luơn dưới mức 2% trên tổng dư nợ thấp hơn nhiều so với mức 5%, cịn nợ xấu thấp dưới 1% trên tổng dư nợ. 2.3.1.2. Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay Tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động so với tổng dư nợ cho vay là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Do hiện tại, chi nhánh lấy nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nên chỉ tiêu này dùng để đánh giá chính xác khả năng của chi nhánh trong việc chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Bảng 2.11: Tỉ lệ tổng vốn huy động so trên tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn ðơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng vốn huy động 524.84 789.10 1,349.85 2,025.52 Dư nợ cho vay 280.01 459.38 773.99 1,651.29 Hiệu suất sử dụng vốn 53,35 58,22 57,34 81,52 Biểu đồ 2.5 524.84 280.01 789.1 459.38 1,349.85 773.99 2,025.52 1,651.29 0 500 1000 1500 2000 2500 Tỷ đồng 2004 2005 2006 2007 Năm TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN SO VỚI TỔNG DƯ NỢ TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK CHỢ LỚN Tổng vốn huy động Dư nợ cho vay 40 Qua bảng số liệu cho thấy, tỉ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động so với tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh đạt từ 53,35% đến 81,22% và cĩ khuynh hướng tăng dần qua các năm. ðiều này cho thấy chi nhánh luơn chủ động nguồn vốn cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng vốn huy động nên chỉ tiêu này cĩ khuynh hướng tăng dần và kết quả là năm 2007 đạt 81,22%, trong khi năm 2004 đạt 53,35%. Nguồn vốn của chi nhánh luơn đứng ở vị trí tự chủ là điều kiện giúp chi nhánh thực hiện các chính sách tăng tưởng tín dụng, chính sách thu hút khách hàng, đặc biệt là thu hút khách hàng cĩ chất lượng tín dụng cao. 2.3.1.3. ðánh giá theo vịng quay vốn tín dụng Bảng 2.12: Vịng quay vốn tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ðơn vị tính: tỷ đồng, vịng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ 817.85 814.36 2,342.94 6,431.20 Dư nợ 280.01 459.38 773.99 1,651.29 Vịng quay vốn tín dụng 2.9 1.8 3.0 3.9 (Nguồn: Báo cáo tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn qua các năm) Vịng quay vốn tín dụng bình quân của chi nhánh qua các năm dao động từ 1,8 đến 3,9 vịng trong một năm. Cụ thể: vịng quay vốn tín dụng trong năm 2007 đạt 3,9 lần, tăng 0,9 vịng so với năm 2006 và tăng 1 vịng so với năm 2004. Vịng quay vốn tín dụng tại Eximbank Chợ Lớn cĩ xu hướng ngày càng tăng cao, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngày càng cao, vốn cho vay thu hồi nhanh, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng đảm bảo hơn và việc đầu tư vốn cĩ hiệu quả hơn. Bởi lẽ, chi nhánh đã từng bước thực hiện chính sách sàng lọc khách hàng, mở rộng đối với khách hàng làm ăn cĩ hiệu quả đồng thời hạn chế và thu hồi nợ đối với các khách hàng hoạt động kém hiệu quả. 41 2.3.1.4. ðánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn sẽ khơng thể coi là cĩ chất lượng cao nếu nĩ khơng mang lai lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời, chất lượng tín dụng tốt, ngược lại chỉ tiêu này thấp thì cĩ nghĩa là hoạt động tín dụng cĩ hiệu quả khơng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ cĩ tính tương đối trong đánh giá chất lượng tín dụng vì nĩ cịn chịu ảnh hưởng từ lãi suất, chính sách khách hàng, … Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.13: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn từ năm 2004 đến năm 2007 ðơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận từ HðTD 4.72 7.65 23.50 39.05 Tổng dư nợ 280.01 459.38 773.99 1,651.29 Lợi nhuận từ HðTD/ tổng dư nợ 1,69% 1,67% 3,04% 2,36% Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với năm trước + 62,07 % + 207,19 % + 66,17 % (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm tại Eximbank Chợ Lớn) Qua bảng số liệu cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ tổng dư nợ của chi nhánh thấp nhất là 1,67%, nghĩa là một trăm đồng vốn ngân hàng cho vay thu được thấp nhất là 1,67 đồng lợi nhuận. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau so với năm trước đạt tối thiểu là 62%. Cho thấy nguồn vốn của ngân hàng đầu từ vào hoạt động tín dụng cĩ hiệu quả, nghĩa là chất lượng tín dụng tương đối tốt. Sở dĩ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ năm 2007 tại chi nhánh cĩ phần giảm so với năm 2006 là vì năm 2007 là năm ngân hàng chịu nhiều áp lực cạnh tranh do nền kinh tế hội nhập, cĩ nhiều ngân hàng mở ra, để thu hút khách hàng từ hai phía, 42 ngân hàng phải áp dụng nhiều chính sách thu hút khách hàng như giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng lớn và lãi suất huy động thì tăng lên đối với các khách hàng gởi tiền nhiều, do đĩ khoảng cách lợi nhuận ngân hàng thu được bị thu nhỏ lại, đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. 2.3.2. ðánh giá chung về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn 2.3.2.1. Những thành tựu đạt được Một là, thu nhập từ HðTD chiếm 70-80% trong tổng thu nhập tại Eximbank Chợ Lớn, để đạt được kết quả đĩ HðTD tăng trưởng vượt bậc qua các năm gĩp phần làm tăng đáng kể thu nhập từ lãi vay tại Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn. Cụ thể, dư nợ vay cuối năm 2004 là 280.01 tỷ đồng, đến cuối năm 2007 dư nợ đã lên đến 1,651.29 tỷ đồng, đã tăng gần 6 lần so với năm 2004. Tương ứng với thu lãi vay năm 2004 đạt 17.58 tỷ đồng, đến cuối năm 2007 đạt 98.27 tỷ đồng, tăng 80.69 tỷ đồng. Hai là, nợ quá hạn luơn được kiểm sốt chặt chẽ và được xem là mục tiêu hàng đầu để hạn chế rủi ro tín dụng. Sau khi triển khai thực hiện phân loại nợ theo quyết định số 493/2005/Qð-NHNN và quyết định số 18/2007/Qð-NHNN, các tiêu chí phân loại nợ đã tiệm cận chuẩn mực theo thơng lệ quốc tế, chính sách khách hàng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã được xây dựng và áp dụng đồng bộ với chính sách phân loại nợ hồn tồn dựa trên thực trạng của khách hàng. Chất lượng tín dụng đã từng bước được kiểm sốt chặt chẽ, cụ thể từng khách hàng, từng ngành nghề, từng loại hình cơng ty; chi nhánh đã xây dựng cụ thể kế hoạch phân loại nợ, đề ra kế hoạch giảm nợ xấu đến từng khách hàng, chủ động hơn trong việc kiểm sốt chất lượng tín dụng, sớm phát hiện rủi ro tiềm ẩn cĩ thể phátt sinh, dự kiến số tiền trích lập dự phịng rủi ro từng tháng và thực hiện kế hoạch trích lập dự phịng rủi ro phân bổ từng quý để giảm bớt chi phí thay vì phải trích vào cuối năm để ngân hàng chủ động trong kế hoạch tài chính ngay từ đầu năm. ðặc biệt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã phản ánh chính xác chất 43 lượng tín dụng theo thơng lệ quốc tế, để từ đĩ đưa ra các biện pháp, giải pháp xử lý và kiểm sốt nợ xấu phát sinh. Ba là, cơng tác thẩm định và cơng tác quản lý tín dụng đã đi vào nền nếp, quy củ, phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho HðTD. Cụ thể như sau: + ðã xây dựng các mục tiêu, định hướng và kiểm sốt tín dụng trong từng thời kỳ như: tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ trong từng thành phần kinh tế, tỷ lệ cĩ đảm bảo, khơng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ, thực hiện trích lập dự phịng theo quyết định số 493/2005/Qð-NHNN của Thống ðốc NHNN hàng quý để hạn chế rủi ro nếu cĩ xảy ra trong hoạt động tín dụng, thực hiện chính sách sàng lọc và phân loại khách hàng hàng để cĩ các chính sách ưu đãi tín dụng nhằm giữ chân và thu hút khách hàng tốt. + ðã thành lập được Trung Tâm ðịa Ốc Eximbank, Ban Kiểm Tốn Nội Bộ, Phịng Quản Lý Tín Dụng nhằm hỗ trợ tích cực cho cơng tác tín dụng ngày càng tốt hơn. + ðã thay đổi nhận thức về việc định giá khoản vay, thay đổi cách xác định lãi suất cho vay thay vì trước đây áp dụng theo phương thức lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay thì nay áp dụng theo phương thức lãi suất cĩ thay đổi theo một chu kỳ nhất định tùy từng loại hợp đồng. + Tăng cường cơng tác chỉ đạo kiểm tra sau cho vay, hướng dẫn trong việc thẩm định, cho vay, quản lý, giám sát vốn vay và thu nợ. + Tiến hành rà sốt, định giá lại tài sản theo định kỳ. Bốn là, chi nhánh đã chủ động kiểm sốt được mức độ tăng trưởng và thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm tăng trưởng cĩ chất lượng, phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống. Ngồi ra, chi nhánh đang xây dựng chương trình đánh giá chất lượng tín dụng nhằm phân loại và xếp hạng khách hàng, qua đĩ đưa ra chính sách chăm sĩc khách hàng cho phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Năm là, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn nợ và theo loại tiền tệ khá ổn định, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động. 44 Sáu là, hầu hết dư nợ cho vay của chi nhánh là cĩ đảm bảo bằng tài sản thế chấp và chiếm khoảng 98% so với tổng dư nợ cho vay. Bảy là, chi nhánh Eximbank Chợ Lớn khai thác và sử dụng vốn hiệu quả. Tốc độ vịng quay vốn tín dụng ngày càng cao, vốn tín dụng cĩ hiệu quả cao, ít rủi ro, thu hồi vốn nhanh. Tám là, các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Eximbank Chợ Lớn ngày càng phát triển hồn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng. Kết quả là cĩ nhiều hình thức cấp tín dụng xuất hiện, gắn liền với các sản phẩm tín dụng cụ thể đáp ứng theo từng đối tượng khách hàng: cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua nhà, mua căn hộ cao cấp, cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay cầm cố cổ phiếu, cho vay thấu chi, …; cho vay doanh nghiệp cĩ các hình thức: cho vay sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án, chiết khấu giấy tờ cĩ giá, bao thanh tốn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu hàng hĩa, … 2.3.2.2. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng Bên cạnh những mặt đạt được trong lĩnh vực phát triển dịch vụ tín dụng và chất lượng tín dụng như đã phân tích ở trên, ngân hàng Eximbank Chợ Lớn cịn cĩ một số tồn tại sau: Một là, tuy chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã cĩ nhiều chuyển biến tích cực trong việc kiểm sốt tỷ lệ nợ quá hạn, nhưng về mặt tuyệt đối thì số tiền nợ quá hạn và số tiền trích lập dự phịng năm 2007 tăng nhẹ so với các năm 2004 và năm 2005. Hai là, do áp lực tăng trưởng dư nợ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nên đơi khi chi nhánh cho vay chỉ chú trọng đến tài sản thế chấp mà khơng phân tích kỷ tính hiệu quả của phương án vay vốn cũng như kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng vay vốn, đồng thời việc phân tích nguồn trả đơi khi vẫn cịn sơ xài. Do đĩ làm phát sinh nợ quá hạn tại từng giai đoạn nhất định. Ba là, danh mục cho vay chưa thật sự đa dạng. Hoạt động dịch vụ tín dụng là hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì lẽ đĩ phụ 45 thuộc rất nhiều vào hoạt động cho vay. Mặc dù hiện nay các sản phẩm tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn đã đa dạng nhưng dư nợ vẫn tập trung chủ yếu vào một số những lĩnh vực “nĩng” như lĩnh vực bất động sản, lĩnh vực chứng khốn, do đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc kiểm sốt chất lượng tín dụng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cả hai thị trường này đều đang cĩ xu hướng đi xuống nên dễ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đĩ, các dịch vụ tín dụng khác: như cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh, tín dụng thương mại tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn vẫn chưa được phát triển. Bốn là, một số phát sinh sai phạm về mặt quy chế, quy trình tín dụng cũng như thủ tục cho vay vẫn cịn xuất hiện tại chi nhánh, cụ thể như: sản phẩm mới đưa ra chưa được hướng dẫn cụ thể dẫn đến khi thực hiện cán bộ tín dụng chưa hiểu rõ và nắm hết bản chất của sản phẩm đưa ra, quy định tín dụng khơng thống nhất, thủ tục vay cịn rườm rà, các điều kiện vay chưa thực hiện nghiêm ngặt, cơng tác kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh, … là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay do dựa trên những quyết định cho vay khơng chính xác và cơng tác quản lý nợ vay cịn chưa chặt chẽ. 2.3.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn  Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là, hiện nay Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn cĩ đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hĩa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng sự thiếu kinh nghiệm trong cơng tác tín dụng, khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, thể lệ nghiệp vụ cịn hạn chế do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thơng tin từ khách hàng và đánh giá khách hàng. Dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ vay và thu hồi nợ, … cịn hạn chế, dễ phát sinh rủi ro và ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Thứ hai, do ngân hàng chủ quan trong việc đánh giá khách hàng đã cĩ quan hệ tín dụng. Trường hợp này thường rơi vào các khách hàng đã vay tại chi nhánh nhiều lần và đều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng, khi khách hàng cĩ nhu cầu xin tăng thêm hạn 46 mức tín dụng hoặc các hồ sơ tái cấp vốn ngân hàng chủ quan hay đơi khi cả nể trong quan hệ với khách hàng mà bỏ qua vài bước trong quy trình xét duyệt cho vay như: khảo sát lại tài sản thế chấp, đánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng, … Thứ ba, việc khai thác và xử lý thơng tin tại chi nhánh cịn hạn chế. Trong quá trình tiếp cận khách hàng vay vốn chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến việc tìm hiểu thơng tin ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng kinh doanh, dẫn đến khĩ lường trước được một số biến động về giá cả sản phẩm thay thế, biến động thị trường … Ngồi ra, việc phân tích hồ sơ vay cịn sơ xài, do đĩ chưa đánh giá hết được những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến động. Thứ tư, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa hiệu quả và khơng thường xuyên. Chất lượng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp với mức độ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về trình độ chuyên mơn đối với cán bộ kiểm sốt của chi nhánh cịn thiếu và yếu về nghiệp vụ chuyên mơn, chưa tương xứng với cơng việc, chính vì vậy cĩ lúc kiểm sốt vẫn khơng phát hiện kịp thời những sai phạm trong hồ sơ tín dụng. Do đĩ khơng kịp thời ngăn chặn được những rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh.  Nguyên nhân từ phía vĩ mơ Một là, về mơi trường pháp lý chưa thuận lợi: hệ thống pháp luật ở nước ta cĩ nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu của một nhà nước trong nền kinh tế thị trường thì vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ đơi khi cịn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khĩ khăn trong quá trình vay vốn, phát mãi tài sản,… Ngồi ra, mơi trường kinh tế, mơi trường đầu tư chưa ổn định. Thị trường trong nước thiếu đồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách vĩ mơ nhất là chính sách tiền tệ, nhà đất hay thay đổi và cĩ nhiều biến động gây bất lợi cho hoạt động ngân hàng. Sự hỗ trợ của Nhà Nước đối với nền kinh tế ngồi quốc doanh cịn ít. Mơi trường cạnh tranh cịn yếu, khơng lành mạnh như mĩc ngoặc, tham nhũng, gây khĩ khăn cho người làm ăn nghiêm túc. 47 Hai là, nguồn thơng tin tín dụng tại NHNN cịn sơ xài, chưa tạo điều kiện cho ngân hàng khai thác hiệu quả, cụ thể một số nội dung thơng tin như tính hình tài chính, xếp hạng khách hàng, thơng tin ngành, … chưa được cập nhật thật chi tiết, thơng tin về việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chưa rõ về số tiền và thời điểm phát sinh, … đã làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay tại chi nhánh.  Nguyên nhân từ phía khách hàng - Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng, chấp nhận nợ quá hạn trong một thời gian nhất định, cụ thể là chi nhánh hay bị quá hạn lãi. Chính nguyên nhân này gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh. - Khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng, bằng cách lập một bộ hồ sơ vay vốn hồn hảo nhằm qua mặt các cán bộ tín dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Eximbank Chợ Lớn trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBAN NOP THU VIEN LUAN VAN CUA THIEN KIM.PDF
Tài liệu liên quan