Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định: LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Lời mở đầu
Quá khứ hiện tại và tương lai là chuỗi nối tiếp thời gian, có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nền kinh tế Việt Nam đã hoà cùng dòng chảy, xu hướng phát triển kinh tế của thế
giới. Với những kinh nghiệm đúc kết từ ngày hôm qua để khắc phục những sai lầm,
phát huy những thuận lợi nhằm bổ trợ cho hôm nay đồng thời phải luôn nhạy bén, dự
báo những biến động trong tương lai để phòng ngừa hạn chế bất lợi, biết được tiềm
năng để sâu lại thành nhiệm vụ hoạt động cho ngày hôm nay. Kinh tế Việt Nam chuyển
từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, kinh tế
nước ta đã đạt được nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy thế mạnh
của mình vì mục tiêu phát tri...
54 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Lời mở đầu
Quá khứ hiện tại và tương lai là chuỗi nối tiếp thời gian, có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nền kinh tế Việt Nam đã hoà cùng dòng chảy, xu hướng phát triển kinh tế của thế
giới. Với những kinh nghiệm đúc kết từ ngày hôm qua để khắc phục những sai lầm,
phát huy những thuận lợi nhằm bổ trợ cho hôm nay đồng thời phải luôn nhạy bén, dự
báo những biến động trong tương lai để phòng ngừa hạn chế bất lợi, biết được tiềm
năng để sâu lại thành nhiệm vụ hoạt động cho ngày hôm nay. Kinh tế Việt Nam chuyển
từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, kinh tế
nước ta đã đạt được nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy thế mạnh
của mình vì mục tiêu phát triển và tích cực vào sự tăng trưởng của đất nước. Cùng với
các hoạt động kinh tế của cả nước, hoạt động của nghành Ngân hàng là hoạt động mang
tính chất chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán, đã xứng đáng chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, điều tiết nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Trong hoạt động Ngân hàng nghiệp vụ tín dụng thường đem lại nguồn thu nhập chính (
chiếm khoảng 70% ). Song nghiệp vụ này lại chứa đựng nhiều rủi ro bởi quy luật lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, đồng thời thực tế đã cho thấy khi hiệp định thương
mại Việt Mỹ được thực thi thì xu hướng cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và
Ngân hàng nước ngoài ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy các NHTM luôn quan tâm
chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các
tổ chức khác.
Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc
dân và thời gian thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, em đã chọn
chuyên đề:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam
Định” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của chuyên đề là
nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc
phát triển hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định nói riêng, góp phần
vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục
nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Chương II:Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Nam Định
Chương I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng
đầu tư và phát triển Nam Định
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam
Định
Từ sau những năm 90 hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những biến đổi sâu
sắc. Từ hệ thống một cấp, Ngân hàng Việt Nam đã chuyển nhanh sang hệ thống ngân
hàng hai cấp, đa dạng hoá về loại hình sở hữu, từng bước hiện đại hoá các khâu nghiệp
vụ và công nghệ ngân hàng, mở rộng các loại hình dịch vụ và thực sự đi vào kinh doanh
tiền tệ. Với những chính sách và thành tựu đổi mới nền kinh tế, nghành Ngân hàng Việt
Nam đã có những thay đổi vô cùng lớn lao mang tính bước ngoặt của lịch sử. Việt Nam
đã xây dựng được những cơ sở hạ tầng cho nền tiền tệ và một hệ thống ngân hàng phù
hợp với bước đi của cơ chế thị trường. Trong năm qua nhờ tích cực đổi mới và tiến tới
hội nhập theo xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã đẩy lùi và kiềm chế
được lạm phát, ổn định vĩ mô, tạo tiền đề cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao
trong nhiều năm liên tục, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá, đạt được những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo
góp phần xây dựng nông thôn mới ổn định và cải thiện đời sống cho mọi tầng lớp nhân
dân, thúc đẩy quá trình xã hội hoá một cách nhanh hơn. Đóng góp vào những thành tựu
to lớn đó, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam với truyền thống 47 năm xây dựng
và trưởng thành trải qua những thập niên đầy biến động của lịch sử nhất là từ năm 1990
đến nay, bằng những bước tiến mới trong việc thực hiện phục vụ sự nghiệp đầu tư phát
triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ nền kinh tế tăng trưởng một cách ổn
định vững chắc là một thành tựu to lớn, góp phần xây dựng nền móng cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Những năm qua trong điều kiện thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển,
chúng ta còn thiếu những công cụ gián tiếp để điều hành chính sách tiền tệ, chưa chủ
động được việc kiểm soát khả năng thanh toán trong toàn hệ thống ngân hàng. Nhưng
với những chủ trương và quyết sách lớn của thống đốc ngân hàng Việt Nam thông qua
hai quyết định:
Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994
Quyết định 79/QĐ-NH5 ngày 2/3/1995
Là sự biến đổi sâu sắc, mang tính khai phá, mở đường đưa hệ thống Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam vào cơ chế thị trường theo mô hình một Ngân hàng
thương mại quốc doanh mà trước đó một thập niên Ngân hàng đầu tư và phát triển là
một đại diện không thể thiếu được trong thời kì bao cấp với chức danh truyền thống là
vừa cấp phát vừa cho vay kéo dài hàng mấy thập kỉ. Ngày nay Ngân hàng đầu tư và
phát triển đã hội tụ đầy đủ bản chất và chức năng nhiệm vụ của một ngân hàng thương
mại quốc doanh mang bản chất XHCN để phục vụ và phát triển môi trường của một nền
kinh tế mở đang tiến tới xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, bằng trí thông minh và lòng
sáng tạo với nền kinh tế tri thức đã vuợt qua các nhân tố quản lí và kinh doanh truyền
thống để trở thành nhân tố phát triển rực rỡ nhất vào đầu thế kỉ tới.
Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định, trong hoạch định chiến
lược kinh doanh của toàn hệ thống, ngay từ những năm đầu của thập kỉ 90 khi còn là
Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Nam Ninh (từ 26/4/1957) và đổi tên là Ngân hàng đầu tư
và xây dựng Hà Nam Ninh (từ 26/4/1981) năm 1992 chia tách Hà Nam Ninh thành chi
nhánh Nam Hà và Ninh Bình và năm 1997 chia tách Nam Hà thành chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định và Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà
Nam. Mỗi chặng đường lịch sử đều được ghi bao kỉ niệm được đánh dấu bằng những
kết quả đổi thay đáng trân trọng, 47 năm qua 3 lần thay đổi tên năm lần tách nhập
chuyển giao nhưng cùng một mục tiêu vươn lên phục vụ đầu tư phát triển không thay
đổi. Dưới sự chỉ đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự quan tâm
giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, sự phối kết hợp giữa các ngân hàng thương
mại trên địa bàn và sự gắn bó mật thiết của các chủ dự án, các doanh nghiệp …Ban
giám đốc qua các thời kì đều luôn coi trọng lĩnh vực đầu tư phát triển coi đó là nhiệm
vụ cốt lõi xuyên suốt quá trình hoạt động của toàn hệ thống.
Hoạt động của Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Nam Định là sự phát triển và
thúc đẩy, tăng trưởng về mọi mặt hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương xây dựng Nam Định quê hương giàu đẹp và
tìm lại được mình trong sự nghiệp đổi mới. Đó là nỗ lực cao nhất của cán bộ công nhân
viên chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định, để hoà chung với bước
phát triển đi lên mạnh mẽ của hệ thống Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam. Một đơn
vị được nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng thời đổi mới, một tập đoàn tài chính
trong tương lai đang góp phần làm tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất
nước, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tiếp tục thực hiện mục tiêu tiến tới hội
nhập và toàn cầu hoá về kinh tể trên nền tảng kinh tế tri thức sẽ chiếm vị trí ngày càng
lớn trong quá trình phát triển.
1.2. Những đặc điểm chủ yếu hoạt động kinh doanh
1.2.1. Loại hình kinh doanh:
Kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước
theo định hướng XHCN, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều chuyển biến đáng kể. Nền
kinh tế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiêp thuộc mọi thành phần
kinh tế phát huy thế mạnh của mình vì mục tiêu phát triển và tích cực vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Cùng với các hoạt động kinh tế của cả nước, hoạt động của
nghành Ngân hàng (NH) là hoạt động mang tính chất chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, đã xứng đáng chiếm vị trí
quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, điều tiết
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước. Hay nói cách khác Ngân hàng là một tổ
chức chuyên sản xuất kinh doanh tiền tệ với các sản phẩm như tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn…
1.2.2. Hình thức pháp lí:
Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam vào cơ chế thị trường theo
mô hình một Ngân hàng thương mại quốc doanh mà trước đó một thập niên Ngân hàng
đầu tư và phát triển là một đại diện không thể thiếu được trong thời kì bao cấp với chức
danh truyền thống là vừa cấp phát vừa cho vay kéo dài hàng mấy thập kỉ. Ngày nay
Ngân hàng đầu tư và phát triển đã hội tụ đầy đủ bản chất và chức năng nhiệm vụ của
một Ngân hàng thương mại quốc doanh mang bản chất XHCN để phục vụ và phát triển
môi trường của một nền kinh tế mở đang tiến tới xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, bằng
trí thông minh và lòng sáng tạo với nền kinh tế tri thức đã vuợt qua các nhân tố quản lí
và kinh doanh truyền thống để trở thành nhân tố phát triển rực rỡ nhất vào đầu thế kỉ
tới.
1.2.3. Những đặc điểm về sản phẩm và thị trường.
1.2.3.1. Những đặc điểm về sản phẩm:
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng luôn cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng. Không ngừng
nghiên cứu và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng mỗi ngày một tốt
hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Luôn lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu, tiếp thu ý kiến
khách hàng để không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lí chất lượng, nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nhằm cung ứng cho thị trường những
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Sự đa dạng về sản phẩm
phong phú về dịch vụ của đơn vị kinh doanh đặc biệt này ta có thể khái quát như sau:
*Dịch vụ tiền gửi: bao gồm
- Dịch vụ mở tài khoản:
+ Khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp đều được mở các tài khoản bằng (VND và
ngoại tệ).
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán, các loại tài khoản tiền gửi có kì hạn và tài khoản tiền
vay.
-Dịch vụ tiền gửi (VND, USD):
+ Tiền gửi có kì hạn, không kì hạn
+ Tiết kiệm các loại kì hạn
+ Tiết kiệm có mục đích, tích luỹ, gửi góp
+ Kỳ phiếu các loại kỳ hạn
+ Trái phiếu, chứng chỉ nhận nợ
* Nghiệp vụ tín dụng: bao gồm
- Tín dụng ngắn hạn
Các phương thức cho vay:
+ Cho vay triết khấu
+ Cho vay theo món
+ Cho vay theo hạn mức
- Tín dụng trung, dài hạn
Các loại cho vay:
+ Cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển các dự án
+ Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất
+ Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển
+ Cho vay đồng tài trợ cho các dự án
- Bảo lãnh:
+ Bảo lãnh theo món
+ Bảo lãnh theo hạn mức
+ Bảo lãnh đối ứng
- Cho thuê tài chính:
+ Là các tổ chức cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục
đích sản xuất kinh doanh bao gồm: cá nhân có đăng kí kinh doanh, hộ gia đình, doanh
nghiệp, tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của các tổ chức tín dụng.
* Nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng:
- Nghiệp vụ thanh toán trong nước:
+ Thanh toán bằng tiền mặt:
Rút tiền mặt kể cả nhận tiền chuyển từ nơi khác đến
Nộp tiền mặt để chuyển tiền đi nơi khác
+ Thanh toán không dùng tiền mặt:
Séc: chuyển khoản, bảo chi, chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
Ngân phiếu thanh toán
Thẻ thanh toán
+ Dịch vụ hỗ trợ thanh toán:
Dịch vụ rút tiền tự động (ATM)
Ngân hàng tại nhà (Home banking)
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
+ Thanh toán hàng xuất khẩu
+ Thanh toán hàng nhập khẩu
+ Nghiệp vụ bảo lãnh
+ Các dịch vụ thanh toán quốc tế khác:
Thanh toán thẻ tín dụng
Dịch vụ thanh toán séc du lịch, thanh toán nhờ thu séc
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối
* Các dich vụ khác
- Bảo hiểm
- Hỗ trợ các doanh nghiệp có hợp tác với Lào
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
- Tư vấn đầu tư
- Mua bán ngoại tệ
- Dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt
- Dịch vụ chi trả hộ lương cho CBCNV
- Đại lý bán séc du lịch
- Vận chuyển tiền
- Giữ hộ giấy tờ có giá
- Các dịch vụ ngân hàng khác
1.2.3.2. Những đặc điểm về thị trường:
So với Ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định Ngân hàng
đầu tư phát triển tỉnh có mạng lưới nhỏ nhất, mới có 1 hội sở chính và một phòng giao
dịch: vì vậy có khó khăn khi mở rộng thị phần huy động vốn và thị phần vay vốn. Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu khách hàng sang các lĩnh vực khách hàng tư nhân, cá thể , hộ
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra chậm.. Do đó tăng trưởng dư nợ cho
vay, thị phần cho vay và huy động vốn chưa tương xứng với tiềm năng khách hàng tỉnh
Nam Định. So với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thì Ngân hàng đầu tư
phát triển tỉnh Nam Định có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp hơn cả về huy động vốn
và cho vay.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức:
- Trụ sở chính: 92C Hùng Vương thành phố Nam Định.
- Cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc gồm
- Giám đốc:Vũ Thị Kim Oanh
- Phó giám đốc: Nguyễn Thị Hiền
- Phó giám đốc: Phạm Văn Lợi
- Phó giám đốc: Phạm Thị Hương
- Tổng số cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2004 là 93 người trong đó có một
đồng chí hợp đồng ngắn hạn duới một năm
- Các phòng gồm: 8 phòng
+ Phòng nguồn vốn và quản lí kinh doanh
+ Phòng kiểm tra kiểm toán
+ Phòng tín dụng 1
+ Phòng tín dụng 2
+ Phòng dịch vụ khách hàng
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng giao dịch số 1
+ Phòng tổ chức hành chính
- Các tổ gồm năm tổ:
+ Tổ kho quỹ
+ Bàn tiết kịêm trung tâm
+ Bàn tiết kiệm khu vực Chợ Rồng
+ Tổ thanh toán quốc tế
+ Tổ thẩm định
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây
1.3.1. Thị trường nguồn vốn và huy động vốn:
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển
tỉnh Nam Định không ngừng tăng trưởng và đạt tỷ trọng cao. Năm 2000 tổng nguồn vốn
huy động là 552097 triệu, năm 2001 tổng nguồn vốn huy động là 642.824 triệu đồng,
năm 2002 tổng nguồn vốn huy động là 664.478 triệu đồng, năm 2003 tổng nguồn vốn
huy động là 689.000 triệu đồng. Riêng năm 2004 tổng nguồn vốn huy động là 615.700
triệu đồng giảm 10,64% so với năm 2003. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tác
động chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng năm 2004/2003 ước tăng: 9,8%, tỷ lệ lãi suất tiền
gửi các loại không bù đắp tỷ lệ trượt giá, do đó người dân có tâm lý đầu tư mua vàng(
Giám Đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
P.Nguồn
vốn &
P.Kiểm toán
P.tc - hc p. DV-KH Kế toán tàI
vụ
P.giao dịch
số 1
p.Tín dụng
1
p.Tín dụng
2
do giá vàng liên tục tăng ); đầu tư mua bất động sản nhà đất, tài sản khác.Tuy vậy chi
nhánh hoàn toàn chủ động được nguồn vốn để cấp tín dụng trên địa bàn.
Thông qua bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng ta thấy tỷ trọng tiền gửi
dân cư đang tăng nhanh chứng tỏ đời sống kinh tế trong dân cư có sự chuyển biến về
mặt chất, song phải thừa nhận rằng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế ngày một giảm
tỷ trọng trong năm gần nhất năm 2004 chỉ chiếm 11,4 tổng nguồn vốn tự huy động, đó
cũng chính là điều đáng cần lưu tâm, bởi tiền gửi của các TCKT đóng góp không nhỏ
vào nguồn trung và dài hạn của Ngân hàng ngược lại chi nhánh không bị phụ thuộc vào
nguồn vốn của khách hàng lớn. Nhưng nhìn chung xu hướng tăng tổng nguồn vốn vẫn
tiến triển tốt, tiền gửi dân cư là nguồn vốn tương đối bền vững và lâu dài góp phần cho
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng đa dạng và hiệu quả hơn.
Để có thể đạt được kết quả trên, chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Nam Định luôn xác
định chủ động tích cực tạo nên vốn ổn định vững chắc, coi nguồn vốn nội tệ ( VND ) là
quyết định. Chú trọng tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn, tăng tỷ trọng vốn
trung, dài hạn đáp ứng chiến lược sử dụng vốn chủ yếu đáp ứng nhiều cho tăng trưởng
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, cân đối nguồn vốn của Ngân
hàng, đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, tránh huy động thừa vốn bị rủi ro về lãi suất do
không sử dụng tối ưu nguồn vốn.
Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng
số
Tỷ
trọng
%
Tổng
số
Tỷ
trọng
%
Tổng
số
Tỷ
trọng
%
Tổng
số
Tỷ
trọng
%
Tổng số
Tỷ
trọng
%
Tổng nguồn vốn
huy động
552.09
7
642.82
4
664.47
8
689.00
0
615.700
I.Phân theo đối
tượng
1.Tiền gửi
TCKT
93.842 17 81.065 13 59.997 9 79.000 11 69.700 11
2.Tiền gửi dân
cư
458.25
5
83 561.75
9
87 604.48
1
91 610.00
0
89 546.000 89
II.Phân loại
theo TG
VNĐ 322.24
1
58 349.00
0
54 399.97
4
60,2 474.00
0
69 375.000 61
USD 229.85
6
42 293.82
4
46 264.49
8
39,8 215.00
0
31 240.700 39
Với mục tiêu tạo nền vốn ổn định vững chắc cho kinh doanh, coi nguồn vốn nội
tệ ( VND ) là quyết định; chú trọng tăng trưởng nguồn vốn TG có kỳ hạn, tăng tỷ trọng
vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và SXKD của khách hàng. Trong 5
năm trở lại đây Ngân hàng đầu tư và phát triển luôn cố gắng hết mình trong công tác
huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, để đáp ứng nhu cầu về thị trường
vốn trên địa bàn mà nổi bật là năm 2003:
- Tổng nguồn vốn tự huy động năm 2003 là 689 ngàn triệu đồng, tăng trưởng so với
năm 2002 là 3,69%, chiếm tỷ trọng 85% tổng nguồn vốn. Trong đó:
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 79 ngàn triệu đồng, tăng so năm 2002 là 31,67%, tỷ
trọng huy động vốn các TCKT chiếm 11,5% tổng nguồn vốn tự huy động.
+ Tiền gửi dân cư: 610 Ngàn triệu đồng, tăng so năm 2002 là 1%, chiếm tỷ trọng 88,5%
nguồn vốn tự huy động
Trong nguồn vốn tự huy động:
+ Nguồn bằng VND: Có số dư huy động cuối kỳ là 474 nghìn triệu đồng, tăng trưởng so
với năm 2002 là 18,5%, chiếm tỷ trọng 68,8% nguồn vốn tự huy động
+ Nguồn vốn ngoại tệ (USD và EUR quy đổi ) có số dư huy động cuối kì là 215 nghìn
triệu đồng chiếm tỷ trọng 31,2% nguồn vốn tự huy động giảm 18,68% so năm 2002
- Thị phần huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định chiếm
29,64% trên địa bàn - đó là một nỗ lực lớn. Nếu tính huy động vốn bình quân đầu người
(cán bộ) với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác trên địa bàn:
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển bình quân huy động đầu người năm 2003 là 8 tỷ/
người.
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy động bình quân đầu người
năm 2003: 1,85 tỷ/người. Với số lượng cán bộ gấp hơn 5 lần cán bộ Ngân hàng đầu tư
và phát triển – có mạng lưới hoạt động rộng gồm: Hội sở chính, 12 chi nhánh huyện,
thành phố, tăng 2 chi nhánh so năm 2002; và 28 Ngân hàng liên xã (Chi nhánh cấp 3 ),
tăng 3 chi nhánh so với năm 2002
+ Ngân hàng Công thương tính bình quân huy động đầu người năm 2003 là 4,2
tỷ/người. Với số lượng cán bộ gấp hơn 2 lần cán bộ Ngân hàng đầu tư và phát triển có
mạng lưới hoạt động rộng gồm: Hội sở chính, Ngân hàng Công thương thành phố và 7
phòng giao dịch, tăng 1 đơn vị so với năm 2002.
Thị phần huy động vốn so sánh với các NHTM
Tên Ngân hàng
Thi phần
2001(%)
Thi phần
2002(%)
Thi phần
2003(%)
T.T thị
phần so
2001(%)
T.T thị
phần so
2002(%)
01 Ngân hàng ĐT &
PT NĐịnh
31,79 34 29,64 -2,15 -4,36
02 Ngân hàng NN &
PTNT
26 27 34,07 +11,07 +7,97
03 Ngân hàng công
thương
42,21 39 35,39 -6,82 -3,61
Tổng so sánh 100% 100%
Trong năm 2003 các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huy động vốn với tỷ lệ
lãi suất cao hơn hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển; hình thức phong phú hơn kết
hợp quay số dự thưởng, quà tặng kèm theo và với lợi thế về mạng lưới hoạt động rộng,
cán bộ gấp nhiều lần Ngân hàng đầu tư và phát triển do đó thị phần huy động vốn của
họ tăng. Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển trong năm 2003 và chi nhánh Nam
Định do điều chỉnh hạ lãi suất huy động 4 lần trong năm, nhu cầu vốn vay bằng ngoại tệ
(USD) năm 2003 chỉ bằng 50% so với năm 2002 do vậy Chi nhánh không có nhu cầu
huy động vốn nhiều USD để tránh rủi ro về lãi suất, thừa nguồn vốn trong kinh doanh.
+ Về cơ cấu huy động: Vốn nội tệ (VND) chiếm 68,8% tổng nguồn vốn tự huy động
tăng trưởng so năm 2002 là 18,5% (năm 2002 so với năm 2001 giảm 3,67%) trong đó
nguồn vốn có kỳ hạn chiếm 87%
Vốn ngoại tệ (USD và EURO) chiếm 31,2% tổng nguồn vốn huy động giảm so với năm
2002 la 18,68%. Cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với sử dụng vốn của Chi nhánh
năm 2003 chủ yếu cho vay vốn bằng VND, nhu cầu vay vốn bằng USD năm 2003 chỉ
bằng 50% so với năm 2002.
+ Nguồn vốn tự huy động trên địa bàn thoả mãn toàn bộ nhu cầu giải ngân các dự án
đầu tư phát triển và kinh doanh tín dụng thương mại, còn góp phần điều hoà vốn trong
toàn bộ hệ thống ( tiền gửi có kỳ hạn tại TTTT Hội sở chính Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam: 237.709 triệu đồng, trong đó VND là 92.090 triệu đồng ).
+ Nguồn vốn nhận từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để cho vay dài hạn
theo kế hoạch ngắn ngày và chỉ định là 98.240 triệu đồng giảm so với năm 2002 là
1,5% ( Năm 2002 so với năm 2001 là 18,7% ) nguồn thuê tài chính là 744 triệu đồng
giảm so với năm 2002: 36,4% do trả nợ theo hợp đồng.
1.3.2. Công tác tín dụng:
Cơ chế cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển đối với khách hàng theo
quyết định 1627 của thống đốc Ngân hàng Việt Nam có hiệu lực thi hành từ đầu năm
2002 đã cơ bản tháo gỡ tất cả các vướng mắc về cơ chế cho vay trước đây. Cuối tháng
10/2002 chính phủ ban hành nghị định 85/NH/CP về: sửa đổi bổ sung cơ chế bảo đảm
tiền vay, giao quyền tự chủ cho các tổ chức tín dụng. Tất cả các quyết định đó cho thấy
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã cơ bản tháo gỡ những khó khăn về hoạt động tín
dụng, tạo điều kiện cung ứng vốn tối đa cho nền kinh tế là kết quả của công việc cơ cấu
lại của toàn nghành đã có tác động tốt đến sức mạnh tài chình và nguồn vốn của Ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định đã bám sát
đường lối phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để phục vụ tập trung vốn vào các nghành có
thế mạnh của địa phương như: Dệt may, xuất nhập khẩu hàng nông sản, tiểu thủ công
mỹ nghệ, sản suất hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân tăng dịch vụ xã hội.
Tốc độ tăng trưởng nợ tín dụng trong những năm qua ngày một cao:
- Tổng dư nợ năm 2003: 486 tỷ đồng tăng trưởng 5,4 % so với năm 2002, tăng so
với năm 2001 là 17,67%.
Dư nợ ( không kể nợ khoanh ): 420 tỷ đồng, tăng trưởng 11,7% so với năm 2002, tăng
21,3% so với năm 2001
Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn: 260tỷ đồng giảm 3,56% so với năm 2002
+ Dư nợ trung và dài hạn thương mại: 145 tỷ đồng, tăng 268,5 so với năm 2002
+ Dư nợ theo KHNN: 15 tỷ đồng, giảm 71,54% so với năm 2002. Do thu nợ 37,3 tỷ
đồng, vượt 6,57%
+ Nợ tồn đọng giảm 100% so với năm 2002
+ Nợ dài hạn được khoanh 66,2 tỷ đồng, giảm 0,74% so với năm 2002 và chiếm:
13,58% tổng dư nợ, kể cả nợ khoanh
+ Dư nợ bằng VND: 424 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 87,2 % tổng dư nợ, tăng trưởng 15,3%
so với năm 2002
+ Dư nợ bằng ngoại tệ (USD) là 62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,8% tổng dư nợ, giảm
33,62% so với năm 2002
+ Tổng nợ quá hạn ( không kể nợ được khoanh ): 35 nghìn triệu đồng, chiếm tỷ lệ
8,33% dư nợ, giảm 22,1% so với năm 2002
+ Nợ quá hạn thương mại ròng: 16.500 triệu đồng chiếm tỷ lệ 4,07% nợ thương mại,
giảm 55,7% so với năm 2002
Cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch theo hướng tích cực đầu tư trung và dài hạn có
trọng tâm trọng điểm, phát triển nhanh tín dụng thương mại xuất nhập khẩu, đầu tư
chiều sâu, phục vụ sản xuất kinh doanh phát triển.
Năm Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn(%) Tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn(%)
1998 38,10 61,9
1999 41,40 58,60
2000 63,52 36,48
2001 67,90 32,10
2002 55,00 45,00
2003 61,90 38,10
2004 62,45 37,55
Vốn đầu tư hơn 400 tỷ đồng đã đầu tư vào các nghành kinh tế sau:
+ Nghành xây dựng và sản xuất các loại vật liệu xây dựng: 39,25%
+ Nghành công nghiệp 20,27%
+ Nghành thương mại điện tử du lịch:22,62%
+ Nghành giao thông thuỷ lợi: 1%
+ Nghành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: 10,43%
+ Kinh tế tập thể và các nghành khác: 1,32%
+ Kinh tế tư nhân cá thể: 5,21%
Công tác tín dụng của Chi nhánh năm 2003 có mức tăng trưởng 11,7% so với
năm 2002 ( không kể nợ được khoanh ) nhưng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình quân
của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn như Ngân hàng nông nghiệp tăng
trưởng 47,7%; Ngân hàng công thương tăng 16,6% so với năm 2002. Dẫn đến thị phần
tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển trên địa bàn bị thu hẹp:
TT Tên Ngân hàng
Thị phần
2002(%)
Thị phần
2003(%)
% TT thị
phần so năm
2002
01 Ngân hàng ĐT & PT 21,8 19,06 -2,74
02 Ngân hàng Công thương 29,6 28,63 -0,97
03 Ngân hàng NN & PTNT 40,3 49,4 9,10
04 Ngân hàng chính sách 8,3 2,91 -5,39
Tổng so sánh 100 100
Dư nợ cho vay bình quân đầu người như sau:
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển 5,72triệu/ người giảm so với năm 2002 là 6,99%
+ Ngân hàng công thương 3,65triệu/ người tăng so với năm 2002 là 16,6%
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 2,8triệu/ người tăng so với năm 2002
là 47,36%
Như vậy năng suất lao động bình quân của một cán bộ Ngân hàng đầu tư phát triển Nam
Định bằng 2,04 lần so với Ngân hàng nông nghiệp và 1,75 lần so với Ngân hàng công
thương trên địa bàn.
Năm 2003 công tác tín dụng tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tổng số thu được
5183 triệu đồng giảm tỷ lệ nợ quá hạn so với năm 2002
Năm 2003 công tác xử lý nợ tồn đọng đã được thực hiện tốt, 100% nợ tồn đọng đã được
xử lý, trong đó xử lý nợ tồn đọng công trình Chợ Rồng đã được dứt điểm
Tổng số nợ gốc đã được xử lý là 14.961.800 ngàn đồng:
+ Nợ tín dụng thương mại :9.961.800 ngàn đồng
+ Nợ tín dụng chỉ định: 5.000.000 ngàn đồng
Tổng số nợ lãi 19.350.891.254 đồng ngoài ra còn xử lý nợ tồn đọng của một số đơn vị
khác – Tinh hình tài chính, bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng đã được cải thiện
Hinh thành quỹ DPRR tín dụng trên cơ sở kết quả và khả năng tài chính của Chi nhánh.
Luỹ kế quỹ DPRR tín dụng 8839 triệu; số thực trích DPRR tín dụng 3700 triệu đồng đạt
100% kế hoạnh do TW giao.
Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định
cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Ngân hàng thường xuyên rà soát sàng
lọc, phân tích chất lượng tín dụng theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng, áp dụng các chế tài tín dụng để tận thu các khoản nợ khó đòi. Do đó trong
những năm qua nợ quá hạn giảm mạnh ( Nợ tồn đọng giảm 100% so với năm 2002 )
Thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã góp phần rất lớn trong việc tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng tập trung thu nợ và xử lý nợ tốt công tác tín dụng tăng trưởng
tương đối tốt. Song tốc độ tăng trưởng nguồn còn chậm, điều này Ngân hàng cần lưu ý
xem xét để đẩy mạnh công tác này.
1.3.3. Chiến lược khách hàng
Công tác phát triển khách hàng được Chi nhánh quan tâm và có chiến lược, chính
sách lâu dài. Năm 2003 Chi nhánh kiên trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000, đề ra mục tiêu tiên tiến trong kế hoạch kinh doanh cải cách thủ tục hành
chính từ khâu huy động vốn đến giải ngân phục vụ khách hàng. Chi nhánh tổ chức lấy ý
kiến thăm dò đánh giá sự hài lòng của khách hàng vay vốn đến 65 khách hàng thông
qua phiếu điều tra thăm dò khách hàng đánh giá Ngân hàng đầu tư phát triển Nam Định
có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ sâu luôn tận tình chu đáo, vị trí giao dịch thuận tiện, mặt
bằng lãi suất cho vay ngang bằng với các Ngân hàng khác nhưng cần được mở rộng
mạng lưới tăng địa điểm chi nhánh giao dịch để tạo thuận tiện hơn cho khách hàng.
1.3.4. Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng:
Hoạt động thanh toán trong nước: Doanh số thanh toán trong năm 2003 tăng
20% so với năm 2002. Thu từ dịch vụ thanh toán trong nước đạt 476,9 triệu đồng tăng
17,17% so với năm 2002.
Hoạt động thanh toán quốc tế đạt doanh số 26,6 triệu USD thu từ dịch vụ thanh
toán quốc tế đạt 425,2 triệu đồng tăng trưởng 20,6% so với năm 2002 đạt 106,3% kế
hoạch năm 2003
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Thu từ kinh doanh ngoại tệ đạt 178 triệu đồng,
bằng 82,79% so với năm 2002
Hoạt động bảo lãnh: Tăng cường doanh số bảo lãnh,đa dạng các loại hình bảo
lãnh, chất lượng an toàn, mở rộng dịch vụ là nguồn thu tích cực trong dịch vụ Ngân
hàng. Thu dịch vụ bảo lãnh đạt 364 triệu đồng tăng trưởng 86% so với năm 2002
1.3.5. Hiệu quả kinh doanh
Trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, Chi nhánh chấp hành
tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán của nghành các quy định của nhà
nước. Đảm bảo các tỷ lệ về dự trữ, trạng thái ngoại tệ, đảm bảo các khả năng thanh toán
đáp ứng cho khách hàng nhanh chóng chính xác an toàn
Hoạt động kinh doanh có lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế đạt 4639,8 triệu động
tăng trưởng 15,2% so với năm 2002, đạt 103,1% kế hoạch lợi nhuận TW giao
Trích dự phong rủi ro tín dụng 3700 triệu đồng tăng trưởng 23,33% so với năm
2002 và đạt 100% kế hoạch trích dự phòng rủi ro TW giao
1.3.6. Công tác quản trị điều hành
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của ban giám đốc là yếu tố quan trọng, là nhân tố
quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Quản trị diều hành bám sát định hướng phát triển tăng trưởng mục tiêu của kinh
tế địa phương, các chỉ tiêu, kế hoạch Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam giao cho
Chi nhánh .Từ đó Chi nhánh xây dựng các giải pháp giao kết quả cụ thể đến từng người
lao động về các chỉ tiêu về tăng trưởng nguồn vốn tăng trưởng tín dụng chất lượng tín
dụng, tăng trưởng doanh thu dịch vụ Ngân hàng
Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt
từ trưởng phó phòng ban, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đội ngũ cán bộ, đào
tạo và đào tạo lại, tập trung và bổ sung các lĩnh vực còn thiếu, yếu: Thẩm định, tin học,
thanh toán quốc tế, tín dụng thương mại.
Tóm lại: Thông qua những kết quả đạt được trong những năm gần đây ta có thể nhận
thấy tiềm năng mở rộng và phát triển các mặt hoạt động kinh doanh. Song bên cạnh đó
quy mô và tốc độ phát triển kinh tế chung trên cả nước là còn chậm
CHƯƠNG II: Thực trạng chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
2.1. Chất lượng tín dụng Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng yêu cầu khách hàng phù hợp
với sự phát triển KTXH, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất, kì hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng
hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất.
Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực tế của
bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi của tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động mang lại lợi nhuận và đảm
bảo thanh khoản cho Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và tốc độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng.
2.1.2. Các hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng Ngân hàng
Vì quy mô và chất lượng tín dụng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau cho nên
ở đây ta sẽ tìm hiểu đôi chút về các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng.
2.1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
Doanh số cho vay = số tiền cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng trong một
thời kỳ nhất định.
Dư nợ tín dụng = dư nợ tín dụng kỳ trước + doanh số cho vay trong kỳ – doanh
số thu nợ trong kỳ.
2.1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
2.1.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của người vay là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành nên chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm
nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành NQH với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan do đó tất
yếu có NQH . Song nếu một Ngân hàng thương mại có nhiều khoản NQH sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả
năng thanh toán và giảm thu nhập.
Các tỷ lệ: NQH/ Tổng dư nợ
NQH/ Tổng tài sản
Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ được sử dụng nhiều hơn.
Tỷ lệ NQH/ Tổng dư nợ càng thấp thì chất lượng càng cao và ngược lại.
2.1.2.2.2. Hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng cũng là một chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu hiệu quả tín dụng càng cao thì phản ánh chất
lượng tín dụng của Ngân hàng đó càng tốt.
Các tỷ lệ: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ Tổng dư nợ.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ DS cho vay trong kỳ.
2.1.2.2.3. Đảm bảo tiền vay
Đảm bảo tiền vay thường được Ngân hàng ứng dụng trong các hợp đồng tín
dụng. Trong nhiều trường hợp có thể xảy ra rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn kém
hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản… nên Ngân hàng phải bán tài sản đảm
bảo. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết món nợ vay, nhưng cũng có thể chỉ trả
được một phần món vay, điều đó ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng và làm suy
giảm chất lượng tín dụng. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta xác định bằng công
thức:
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản đảm bảo = Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản /
Tổng DS thu nợ.
Tỷ lệ này được tính theo định kỳ ( tháng, quý, năm )
2.1.2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và
chất lượng tín dụng trong việc thoả mãn nhu cầu khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba
lợi ích: Nhà nước, Khách hàng, Ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = DS thu nợ/ Dư nợ bình quân.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng ( thường là một năm). Hệ số này
càng cao thể hiện tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng
càng cao.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khác như:
- Tính đa dạng hoá của tài sản.
- Tình hình tài chính và dự án của người vay.
- Môi trường hoạt động của người vay.
- Cơ cấu vốn đầu tư.
- Phương pháp phân loại tài sản có.
Trong các chỉ tiêu trên thì phương pháp tính tỷ lệ NQH vẫn là phương pháp phổ bến
nhất và đơn giản nhất.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát
triển Nam Định.
Quy mô và chất lượng tín dụng là hai chỉ tiêu luôn đi liền nhau. Bởi lẽ nếu mở
rộng quy mô mà vẫn không tính đến chất lượng thì sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn. Nếu chỉ
tăng chất lượng mà không quan tâm đến quy mô tín dụng thì không đạt hiệu quả kinh tế
tối ưu. Do mối quan hệ mật thiết giữa 2 chỉ tiêu này mà hầu hất những nhân tố tác động
lên chỉ tiêu này thì cũng có tác động tới chỉ tiêu khác và ngược lại.
2.2.1. Nhân tố bên trong
2.2.1.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách
của Nhà nước. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được
xem xét và đưa ra trong chính sách như: Quy mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các
khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác; điều này có nghĩa là quy mô và chất
lượng tín dụng tuỳ tuộc vào chính sách tín dụng cua Ngân hàng có đúng đắn hay không.
2.2.1.2. Quy trình tín dụng
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các
Ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó là các bước mà cán bộ tín
dụng, các phòng, ban có liên quan trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách
hàng. Nếu việc ứng dụng quy trình tín dụng linh hoạt, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý
giữa các bước sẽ vừa làm hài lòng khách hàng vừa đảm bảo nguồn tín dụng an toàn, tạo
điều kiện mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
2.2.1.3. Trình độ cán bộ
Với một đội ngũ cán bộ giỏi am hiểu nghiệp vụ của mình thì việc lựa chọn đánh giá
khách hàng sẽ chuẩn xác, mức độ an toàn cao là cơ sở mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng. Nếu chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá không tốt, cố tình làm sai… là những nguyên nhân dẫn tới mất khách hàng tốt ảnh
hưởng tới hoạt động của Ngân hàng.
2.2.1.4. Công nghệ Ngân hàng
Sự hiện đại hoá công nghệ và kĩ thuật của nền kinh tế luôn gắn liền với hiện đại hoá
công nghệ và kĩ thuật Ngân hàng, hay có thể nói công nghệ Ngân hàng là tập hợp những
yếu tố hiện đại nhất. Vì vậy các Ngân hàng phải luôn luôn đổi mới nắm bắt công nghệ
mới. Có như thế chất lượng hoạt động của Ngân hàng mới được nâng cao, quy mô được
mở rộng.
2.2.1.5. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm khoản vốn (huy động vốn) để sử dung nhằm
thu lợi nhuận. Việc sở dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau
của Ngân hàng trong đó cho vay và đầu tư là hai loại taì sản lớn và quan trọng. Nguồn
huy động càng nhiều thì quy mô cho vay càng lớn.
2.2.1.6. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trường kinh doanh của khách
hàng… thông tin càng chính xác, nhanh nhậy thì khả năng phòng ngừa rủi ro của Ngân
hàng càng lớn, chất lương tín dụng càng được nâng cao. Mặt khác, một Ngân hàng với
lượng thông tin phong phú có thể đưa ra những tư vấn hữu ích cho khách hàng và đây là
yếu tố để mở rộng quy mô tín dụng.
Tóm lại: Thông qua các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hương đến quy mô và chất
lượng tín dụng có thể thấy được vai trò của từng nhân tố biết vận dụng và phát huy các
mặt mạnh của các nhân tố, tránh những mặt hạn chế của chúng sẽ là liều thuốc bổ cho
Ngân hàng về chất lượng tín dụng.
Ngày nay Ngân hàng là một loại hình tổ chức rất phức tạp, cung cấp nhiều loại dịch vụ
tiền tệ đa dạng thông qua các bộ phận đa chức năng. Mỗi một bộ phận này đều gồm
những đội ngũ chuyên gia có trình độ, giàu kinh nghiệm và có khả năng đưa ra các
quyết định đúng đắn trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Từng nhóm chuyên gia trong Ngân
hàng thường xuyên phải đưa ra những quyết định về đối tượng khách hàng sẽ được
cung cấp tín dụng, những tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại tiền gửi… Bởi vì, tiền gửi là
nguồn vốn truyền thống được sử dụng để tạo lập các quỹ của Ngân hàng. Chính nhu cầu
của công chúng về tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch đã cung cấp cơ sở cho hầu hết
các khoản đầu tư và cho vay của Ngân hàng và kết quả cuối cùng là góp phần quan
trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên các chuyên gia Ngân hàng
phải làm gì khi mà số lượng cũng như sự tăng trưởng của tiền gửi không đủ để đáp ứng
tất cả các yêu cầu xin vay và đầu tư mà Ngân hàng muốn thực hiện. Vì vậy công tác huy
động vốn là cần thiết. Khi vốn đã đủ hoặc dư thừa thì hoạt động cho vay của Ngân hàng
phải hợp lý và đúng đắn bởi cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng.
Thông qua các khoản cho vay của Ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất
lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp họ có khả năng nhận thêm các
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Đối với hầu hết các
Ngân hàng khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến
2/3 nguồn thu của Ngân hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu
hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của
một Ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi Tóm lại: Thị trường tín
dụng luôn tạo ra nhiều tiềm năng cho sự phát triển của Ngân hàng nói riêng và sự phát
triển của nền kinh tế nói chung. Sự huy động vốn và lỗ lực mở rộng tín dụng nâng cao
chất lượng tín dụng là hiển nhiên và cần thiết. Tín dụng là cơ sở vững chắc cho sự phát
triển của ngành Ngân hàng , góp phần đẩy nhanh tốc độ CNH – HĐH đất nước.
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài
2.2.2.1. Về kinh tế
Về tổng thể nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng. Khi đó, các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế sẽ phát triển lành
mạnh. Và như thế, quy mô và chất lượng tín dụng đều được nâng cao. Một khi môi
trường kinh tế không ổn định, môi trường kinh doanh biến động sẽ gây khó khăn cho
hoạt động của người vay làm họ mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng, dẫn tới quy
mô và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
2.2.2.2. Xã hội
Trong mối quan hệ xã hội tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Sự tín
nhiệm là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín thì sẽ thu hút
khách hàng lớn. Khách hàng nào làm ăn có hiệu quả được tín nhiệm trong quan hệ tín
dụng sẽ được vay vốn dễ dàng, được hưởng các ưu đãi của Ngân hàng. Niềm tin lẫn
nhau là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng.
2.2.2.3. Vấn đề pháp lý
Pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các
văn bản dưới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân
chí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra thuận tiện và đạt hiệu quả cao là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh
chấp. Vì vậy, nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia
quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc thì quan hệ tín dụng mới đem
lại lợi ích cho cả hai phía, chất lượng tín dụng được đảm bảo và quy mô tín dụng có môi
trường mở rộng.
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định.
2.3.1. Về phía Ngân hàng
2.3.1.1. Tình hình cho vay
Là một Ngân hàng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của đất
nước. Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định luôn nỗ lực mở rộng hoạt động của
mình nhằm phục vụ đất nước, nhất là hoạt động cho vay theo dự án đầu tư. Qua các
năm Ngân hàng đã thực hiện cho vay nhiều dự án thuộc các lĩnh vực tín dụng thương
mại, cho vay các dự án theo KHNN.
Bảng 2.1 sẽ cho thấy tình hình cho vay qua các năm gần đây
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Dsố cho vay 490.525 581.397 769.942 687.185
Bảng 2.1 Tình hình cho vay
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh
Số liệu trên cho thấy quy mô hoạt động cho vay không ngừng tăng qua các năm, đặc
biệt là năm 2003 tăng 32% so với năm 2002, năm 2004 giảm 11% so với năm 2003
song so với năm 2002 tốc độ tăng vẫn mạnh ( tăng 18% ). Nguyên nhân là do doanh số
cho vay bằng ngoại tệ giảm mạnh: năm 2003 doanh số cho vay là 195.046 triệu đồng (
tiền USD đã quy đổi ), năm 2004 doanh số cho vay là 47.162 triệu đồng: đồng thời
trong năm 2004 tỷ trọng cơ cấu huy động vốn bằng USD giảm từ 46% xuống còn
39,8% năm 2004. Vì vậy, doanh số cho vay bằng VNĐ tăng mạnh hơn USD là rất phù
hợp với cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng.
2.3.1.2. Tình hình thu nợ
Để đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng có mang lại kết quả tốt hay không tốt thì
phải xem xét đến doanh số thu nợ.
Bảng 2.2 Tình hình thu nợ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
1.Doanh
số cho
vay
- VND
- USD
381.397 100 769.942
574.896
195.046
100
74
26
687.185
640.023
47.162
100
93
7
2.Doanh
số thu nợ
- VND
- USD
578.653 100 739.960
574.698
165.262
100
77
23
662.185
610553
51.632
100
92
8
3.Dư nợ
tín dụng
431.018 100 461.000 100 486.000 100
4.Dsố thu
nợ/Dsố
cho vay
99 96 96
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn bảng ta có thể thấy tình hình thu nợ phù hợp với doanh số cho vay. Điều này
chứng tỏ hiệu quả tín dụng của Ngân hàng ngày càng tăng, làm giảm nợ quá hạn, phản
ánh công tác thu nợ được chú trọng. Để đạt được điều nàylà nhờ vào công tác tín dụng
tốt, các dự án cho vay được chọn lọc kỹ càng, khách hàng được lựa chọn là khách hàng
truyền thống và khách hàng tiềm năng.
Ví dụ: Dư nợ tín dụng VNĐ tính đến 30/1/05
Công ty xây lắp I NĐ: 30 tỷ đồng
Công ty cổ phần thành công: 30 tỷ đồng
Công ty thực phẩm CN NĐ: 25 tỷ đồng
Công ty kinh doanh XNK Nam Hà: 24 tỷ đồng
Công ty may sông Hồng: 21 tỷ đồng
Dư nợ USD đã quy đổi ra VNĐ tính đến ngày 30/1/04
Công ty thiết bị nghe nhìn: 1,163 tỷ đồng
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định: 860 triệu đồng
Công ty may sông Hồng: 735 triệu đồng
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang phát triển tạo điều kiện tốt cho mọi tổ chức cá
nhân phát huy nội lực. Sự làm ăn có hiệu quả của khách hàng đã đem lại thu nhập và
mức độ an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
2.3.1.3. Cơ cấu tín dụng
- Cơ cấu kì hạn
Để có thể thấy rõ cách thức phân bổ nguồn huy động vào hoạt động cho vay ta phải tìm
hiểu cơ cấu kì hạn tín dụng.
Bảng 2.3. Cơ cấu kì hạn tín dụng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1.Dsố cho vay
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
581.397
563.609
17.788
769.942
706.504
63.438
687.185
508.446
178.739
2.Dư nợ tín dụng
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
431.18
288.782
142.236
461.000
279.600
181.400
480.000
290.000
190.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cho thấy cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch tích cực theo hướng đầu tư trung, dài hạn
có trọng tâm, trọng điểm, phát triển nhanh tín dụng thương mại XNK, đầu tư chiều sâu,
phục vụ sản xuất kinh doanh phát triển.
- Cơ cấu tiền tệ
Bảng 2.4 Cơ cấu tiền tệ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
Số tiền Tỷ
trọng(%)
1.Doanh
số cho
vay
- VND
- USD
381.397
263.164
118.233
100
69
31
769.942
574.896
195.046
100
74
26
687.185
640.023
47.162
100
93
7
Thông qua bảng cơ cấu tiền tệ ta thấy khoản cho vay bằng ngoại tệ giảm mạnh trong hai
năm gần đây, chủ yếu là cho vay ngắn hạn cho các tổ chức thương mại XNK.
2.3.1.4. Nợ quá hạn ( NQH )
Chất lượng tín dụng được xem xét trên tỷ lệ NQH với tổng dư nợ, nếu tỷ lệ này càng
thấp thì hoạt động đó càng tốt và các Ngân hàng luôn cố gắng giữ tỷ lệ này dưới 2%.
Chỉ tiêu 2003 2004
Số tiền(triệu
đồng)
%(NQH/Dư
nợ)
Số tiền(triệu
đồng)
%(NQH/Dư
nợ)
Tổng dư NQH
- Ngắn hạn
- Trung, dài
hạn
42.730
33.329
9.401
11,36
8,86
2,5
35.000
25.960
9.0401
8,33
6,18
2,15
Đa số NQH nằm trong loại cho vay ngắn hạn. Năm 2004 NQH có giảm 22,1% so với
năm 2003, tỷ lệ NQH/Dư nợ năm 2004 giảm 3,03%. Cũng theo số liệu trên ta thấy tỷ lệ
NQH/dư nợ qua những năm gần đây đều lớn hơn 2% rất nhiều. Điều này chứng tỏ các
dự án cho vay còn kém hiệu quả do sử dụng vốn sai mục đích do đầu tư sai trọng điểm...
dẫn tới khó khăn trong trả nợ.
Bảng 2.6. Tình hình NQH phân theo đối tượng
Chỉ tiêu 2003 2004
Số tiền(triệu
đồng)
%(NQH/Dư
nợ)
Số tiền(triệu
đồng)
%(NQH/Dư
nợ)
Tổng dư
NQH
- Quốc doanh
- NQD
42.730
9.400
33.330
11,36
2,49
8,87
35.000
7.000
28.000
8,33
1,67
6,66
Ta có thể nhận thấy tình hình NQH đối với khu vục NQD thường chiếm tỷ trọng ngày
càng cao, điều này chứng tỏ công tác quản lý cho vay các đối tượng NQD chưa tốt. Như
chúng ta đã biết xu hướng hội nhập toàn cầu khuyến khích quan hệ rộng, hoạt động
NQD trên nhiều lĩnh vực ngày càng trở nên có giá và nó mang lại lợi ích không nhỏ cho
các hoạt động trong nước. Vì vậy Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định cần phải
quan tâm chú trọng nhiều hơn nữa tới hoạt động của mình trên phạm vi NQD để có thể
xoá bỏ rào cản không tin tưởng đối với đối tượng này.
Có thể tóm gọn nguyên nhân tác động NQH cao đó là: Do khách hàng làm ăn thua lỗ,
còn nợ chưa trả được, do thay đổi cơ chế chính sách; do thiên tai, hạn hán... Nhìn nhận
thấy nguyên nhân nhưng việc giải quyết nó là cả một vấn đề. Để khắc phục được thiếu
sót, nâng cao chất lượng tín dụng không thể khác là Ngân hàng phải luôn nỗ lực nhấn
mạnh công tác thẩm định, giám sát tín dụng, có cái nhìn nhanh nhạy tình hình diễn biến
trên thị trường.
NQH trong các hoạt động chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Nam Định là không có. Đây không phải là biểu hiện tốt cho chất lượng tín
dụng bởi các hoạt động này hầu như không diễn ra trong khi lợi ích của nó mang lại là
rất lớn, chỉ có hoạt động bảo lãnh hàng năm mang lại doanh thu trên 200 triệu đồng,
một lợi ích không cao nhưng an toàn. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của khách
hàng không nhiều, chủ yếu là các công ty TNHH, công ty nhỏ lẻ khác.
Chất lượng tín dụng và quy mô tín dụng có mối quan hệ khăng khít. Nếu chỉ nâng cao
chất lượng mà với quy mô tín dụng hẹp thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng. Nếu chỉ mở rộng quy mô mà bỏ qua vấn đề chất lượng, sẽ
dẫn đến rủi ro cao và kết quả khó lường. Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định là
một chi nhánh nhỏ trên địa bàn hoạt động không rộng, vì vậy xu hướng hoạt động của
Ngân hàng không chỉ trên địa bàn mà là mở rộng phạm vi hoạt động. Muốn mở rộng
phạm vi Ngân hàng luôn chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng của mình. Mặc dù tỷ
lệ NQH còn cao song một phần nguyên nhân là do yếu tố khách quan và khách hàng
gây nên. Thị phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn hiên nay chỉ chiếm 19,06% tuy
không cao nhưng uy tín và chất lượng của Ngân hàng luôn được khẳng định, vừa qua
Ngân hàng được nhận định là Ngân hàng có tiềm năng phát triển nhất trên địa bàn tỉnh.
Quy mô và chất lượng hoạt động của Ngân hàng nếu so sánh với hội sở chính Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và các Ngân hàng khác trên cả nước thì có thể thấy
là còn rất yếu. Song với tình hình, điều kiện hiện nay Ngân hàng chắc chắn sẽ tạo lập
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường góp phần tăng cường uy tín và danh tiếng cho
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
2.3.2. Về phía khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Khách hàng
có ăn nên làm ra thì Ngân hàng hàng mới có lợi nhuận tạo đà cho sự phát triển của nền
kinh tế đất nước nói chung và của nghành Ngân hàng hàng nói riêng và cụ thể ở đây là
Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định, ngược lại khách hàng là các doanh
nghiệp hay các tổ chức kinh tế làm ăn không có hiệu quả sử dụng vốn vay sai mục đích
hay đầu tư cho các dự án của mình không đem lại lợi nhuận thì sẽ kéo hệ thống kinh
doanh tiền tệ đặc biệt này vào chỗ làm ăn thua lỗ bởi thu không bù nổi chi.
Qua các bảng đã trình bày ở trên ta thấy công tác thu nợ được đẩy mạnh làm giảm nợ
quá hạn điều đó là một tín hiệu đáng mừng bởi sự làm ăn có hiệu quả của khách hàng.
Khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn tốt thể hiện ở việc đầu tư cho vay
ngắn hạn liên tục tăng trưởng đặc biệt là năm 2001 chiếm tỷ trọng 67,9 % trong cơ cấu
tín dụng. Trong những năm gần đây ưu tiên phát triển tín dụng cho vay trung dài hạn
điều này thể hiện doanh nghiệp đã có bước đột phá mở rộng quy mô sản xuất trong kinh
doanh. Tuy vậy cũng không có ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Đa số NQH nằm trong loại cho vay ngắn hạn. Năm
2004 NQH có giảm 22,1% so với năm 2003, tỷ lệ NQH/Dư nợ năm 2004 giảm 3,03%.
Cũng theo số liệu trên ta thấy tỷ lệ NQH/dư nợ qua những năm gần đây đều lớn hơn 2%
rất nhiều. Điều này chứng tỏ các dự án cho vay còn kém hiệu quả do sử dụng vốn sai
mục đích do đầu tư sai trọng điểm... dẫn tới khó khăn trong trả nợ. NQH đối với khu
vục NQD thường chiếm tỷ trọng ngày càng cao, điều này chứng tỏ công tác quản lý cho
vay các đối tượng NQD chưa tốt. NQH cao đó là: Do khách hàng làm ăn thua lỗ, còn nợ
chưa trả được, do thay đổi cơ chế chính sách; do thiên tai , hạn hán... Để khắc phục
được những thiếu sót này nầng cao chất lượng tín dụng hơn nữa ta cần phải chú trọng
đến công tác thẩm định dự án trước khi cho vay và giám sát tín dụng có cái nhìn nhanh
nhạy tình hình diễn biến trên thị trường.
2.3.3. Về phía xã hội
Yếu tố xã hội cũng có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Cụ thể là các quyết định, chính sách cho vay đầu tư hay các văn bản về luật cho
vay và đầu tư ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng một cách mạnh mẽ. Ngân hàng là nơi
thu hút vốn của xã hội của các tổ chức kinh tế hay các cá nhân sau đó đem đầu tư đồng
vốn của mình vào các tổ chức kinh tế hay cá nhân khác. Đồng vốn đó người ta gọi là tín
dụng cho vay vì vậy nó chịu ảnh hưởng của các hệ thống văn bản về luật của nhà nước
khi cho vay, ngược lại tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất.
2.4. Đánh giá chung chất lượng tín dụng Ngân hàng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Nam Định
2.4.1. Thành tựu:
Nét nổi bật của hoạt động kinh doanh tín dụng trong những năm gần đây là Ngân hàng
đầu tư và phát triển Nam Định đã tạo cho mình được uy tín cũng như thị trường hoạt
động của mình trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư phát triển. Khối lượng tín dụng tăng
bảo đảm cung cấp khối lượng lớn cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Tỷ trọng vốn
cho vay đã tạo được bước khởi sắc ban đầu tạo thêm nhiều nghành nghề mới, đồng thời
phát triển nghành nghề truyền thống… tạo công ăn việc làm góp phần chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp sang phát triển hàng hoá công nghiệp, dịch vụ trong đó đặc biệt chú
trọng tới nghành công nghiệp Dệt của Nam Định.
Đầu tư và phát triển gắn liền với “hiệu quả, an toàn” .Với những thông số về doanh số
cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tín dụng 3 năm gần đây đã thực sự khẳng định khả
năng đáp ứng của Ngân hàng về nhu cầu tín dụng và hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Nam Định trong lĩnh vực kinh doanh tín dụng. Tỷ lệ doanh số
thu nợ/ Doanh số cho vay năm 2003 - 2004 là 96 % thực sự là chỉ tiêu an toàn và hiệu
quả.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định luôn chú trọng tới việc đảm bảo chất lượng
tín dụng. Mặc dù tỷ lệ NQH còn cao song lỗ lực của Ngân hàng trong việc giảm NQH,
nợ xấu trong năm 2003 là rất đáng khích lệ ( các khoản nợ tồn đọng giảm 100% so với
năm 2002 )
Có được kết quả trên là do:
Thứ nhất: Trong quan hệ tín dụng, Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu về vốn một cách
nhanh chóng và hiệu quả, nhưng vẫn tuân theo quy trình tín dụng.
Thứ hai: Ngân hàng có những chính sách ưu đãi với những khách hàng có uy tín và
quan hệ lâu dài . Do đó ngày càng thu hút khách hàng đến với Ngân hàng.
Thứ ba: Công tác huy động vốn được đẩy mạnh và đã đạt được kết quả cao đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn.
Thứ tư: Vơí chủ trương chủ động tìm kiến khách hàng, Ngân hàng tăng cường công tác
marketing đến mọi đối tượng nên số khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng.
Thứ năm: Ngân hàng rất quan tâm tới việc xây dựng biện pháp nhằm đổi mới và nâng
cao chất lượng các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, trong đó có việc chú
trọng bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng. Ngân hàng rất coi trọng việc đầu
tư áp dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác tín dụng góp phần cung cấp
thông tin tín dụng chất lượng cao làm cho khách hàng tin tưởng hơn đồng thời nâng
cao chất lượng tín dụng. Ví dụ như: Khi có một chương trình mới liên quan tới
mảng tin học có thể ứng dụng vào Ngân hàng thì tất cả các phòng ban sẽ được chọn
một người đi để tìm hiểu học tập, sau đó về hướng dẫn cho các thành viên còn lại.
Thứ sáu: Ngân hàng cũng chú trọng tới công tác kiểm tra quản lý nợ vay. Nhờ đó mà tín
dụng được mở rộng về qui mô và hạn chế những khoản tín dụng xấu.
2.4.2. Bên cạnh những kết quả khả quan về hoạt động tín dụng mà Ngân hàng đã đạt
được, vẫn còn nhiều bất cập về quy mô và những biểu hiện tồn tại về chất lượng tín
dụng.
Về quy mô tín dụng
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Nam Định tuy có mức tăng trưởng ( GDP ) khá song tốc độ vẫn thấp hơn bình
quân vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và cả nước; tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HĐH diễn ra chậm chạp, nhìn chung vẫn là tính thuần
nông, vì vậy thiếu các dự án kinh tế đầu tư lớn có hiệu quả. Khu công nghiệp của
tỉnh mới hình thành, sức sản xuất của doanh nghiệp nhỏ, chưa có nghành công
nghiệp mũi nhọn, chưa có các sản phẩm độc đáo có sức cạnh tranh trên thị trường
và xuất khẩu. Mặt khác cơ chế chính sách của Nhà Nước chưa có độ bền và tính
chiến lược, có nhiều thay đổi bất thường làm bất lợi cho các doanh nghiệp. Ví dụ
điển hình là chủ trương: Hạn chế tiêu dùng Xe máy trên thị trường trong năm và cơ
cấu lại nghành công nghiệp Xe máy Việt Nam, đến năm 2010 làm nhiều doanh
nghiệp sản xuất và lắp ráp Xe máy của tỉnh lâm vào khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm, nguồn trả nợ vay Ngân hàng bị chậm lại, thậm chí doanh nghiệp có thể bị
thua lỗ trong kinh doanh.
- Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định nhỏ hẹp. Hiện
nay mới có hội sở chính và một phòng giao dịch, 2 bàn tiết kiệm tập trung tại thành
phố Nam Định. Vì vậy việc mở rộng tiếp cận vốn cho vay khó khăn, việc tăng
trưởng tín dụng bị hạn chế, khối lượng và doanh thu dịch vụ không tăng trưởng
được.
- Khối lượng tín dụng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước chưa mạnh
dạn mở rộng cho vay các thành phần kinh tế khác tỷ lệ cho vay NQD, dân doanh
chưa tương song với sự phát triển mạnh mẽ của thành phần kinh tế này tại địa
phương.
Về chất lượng tín dụng
- NQH có chiều hướng giảm chậm song vẫn còn rất cao. So với tỷ lệ NQH mà các
Ngân hàng mong muốn thì tỷ lệ NQH của chi nhánh gấp trên 4 lần. Con số nợ
khoanh được Nhà nước chấp nhận còn quá cao năm 2003 là 66 tỷ đồng đó là những
biểu hiện không tốt của chất lượng. Đó là chưa tính đến việc gia hạn nợ. Nếu công
tác này không được thực hiện một cách nghiêm túc, gia hạn nợ không dựa trên
triển vọng thực tế của dự án thì con số NQH còn cao hơn. Và kết luận tất nhiên là
chất lượng tín dụng thực tế còn thấp hơn nữa.
- Cho vay đầu tư phát triển thường tiềm ẩn rủi ro lớn nhưng lại thiếu về chính sách cơ
chế rủi ro khách quan. Cụ thể là: Cho vay xây dựng Chợ Rồng, Công ty điện tử điện
lạnh, Công ty quảng cáo hội chợ TM, Công ty dụng cụ TDTT, Công ty XNK Nam
Hà. Các doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ để nhập vật tư thiết bị nhưng sản
phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ trong nước lại thu nhập bằng nội tệ như: Công ty lâm
sản, Nhà máy bia NADA, Công ty thiết bị nghe nhìn. Sự biến động tỷ giá cao của
ngoại tệ là nỗi lo và là nguyên nhân mất ổn định tài chính doanh nghiệp và khó
khăn đối với các tổ chức tín dụng trong việc thu hồi vốn đầu tư.
- Chi nhánh vẫn phải tiếp nhận một số dự án đầu tư phát triển của Nhà nước mang
tầm trọng điểm QG mà công tác quy hoạch dự báo về nguồn nguyên liệu, thị
trường, xu hướng phát triển công nghệ, khả năng tiệu thụ sản phẩm do các cơ quan
quản lý Nhà nước thực hiện chưa đáp ứng được đòi hỏi mang tính cấp thiết của thực
trạng phát triển kinh tế đặt ra, nên nhiều khi dự án không thành công, mà lúc này
chỉ có Ngân hàng phải gánh chịu và nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
Ngân hàng.
- Trong cơ chế thị trường nghiệp vụ tín dụng đã được ban hành còn một số điểm
không phù hợp với thực tiễn; những vướng mắc đề xuất của Ngân hàng chưa được
trả lời kịp thời; tính chủ động và phán quyết còn hạn chế, nâng cao tính chủ động về
hạn mức tín dụng trong mỗi Ngân hàng nhưng không vượt quá hạn mức cho phép.
Những vấn đề này nếu không được giải quyết sớm sẽ gây ra những ảnh hưởng
không nhỏ dến hoạt động tín dụng, giảm tính cạnh trạnh, giảm lòng tin đối với
khách hàng.
- Việc chỉ đạo nắm bắt thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông tin
về kinh tế thị trường, giá cả chưa đầy đủ, xử lý còn chậm, thiếu chính xác. Chất
lượng tín dụng có đảm bảo được chức năng còn được thể hiện ở mô hình tổ chức
sao cho phù hợp với khả năng chuyên môn của mỗi người. Trong công tác chỉ đạo
còn nhiều lúng túng, vì thế vai trò chỉ đạo tín dụng còn nhiều hạn chế thông tin bị
ngắt quãng, nắm bắt thị trường không có hệ thống. Hiện nay, tăng trưởng tín dụng
cao và chất lượng tín dụng tốt là 2 khái niệm không thể tách rời, chất lượng tín dụng
phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng về hai mặt là khả năng sinh lời và
giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. Đồng thời, hoạt động tín dụng tốt phải dựa trên
nguyên tắc là thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng ( người đi vay ) đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế là hai chủ thể mà Ngân hàng phải có sứ mệnh phục vụ.
Do đó, Ngân hàng cần phải xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu
cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.
Nguyên nhân
Quy mô và chất lượng tín dụng bị tác động bởi khá nhiều nhân tố từ khách hàng, từ
chính Ngân hàng, từ môi trường KTXH mà Ngân hàng hoạt động. Chính vì vậy, những
khó khăn tồn tại trên được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau dưới đây.
Nguyên nhân khách quan
Cơ chế chính sách của Nhà nước, của các nghành nghề chưa đầy đủ, môi trường pháp lý
chưa đồng bộ, môi trường xã hội còn nhiều nhức nhối. Số đông khách hàng, nhất là các
hộ sản xuất có trình độ dân trí thấp, ít nắm bắt được thông tin, tiếp thu kiến thức về kinh
tế thị trường còn rất hạn chế. Vì vậy, chọn lựa đối tượng khách hàng đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng.
Thiên tai xảy ra bất thường trên diện rộng gây ra những hậu quả nặng nề cả gián tiếp và
trực tiếp.
Ngân hàng vừa phải làm kinh doanh vừa phải làm chính sách đã có những hạn chế nhất
định cho hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển.
Cạnh tranh giữa các tổ chức, các thành phần kinh tế cũng là một nhân tố làm cho quy
mô và chất lượng tín dụng không cao. Thật vậy, mức độ gay gắt của cạnh tranh tăng lên
cùng chiều với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển,
toàn cầu hoá diễn ra càng sâu sắc thì cạnh trạnh trong nền kinh tế càng trở nên quyết
định. Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp tư nhân không thể đứng vững trong cạnh tranh
đãn đến thua lỗ, trong đó có những khách hàng của Ngân hàng, làm cho NQH tăng cao.
Bên cạnh đó là sự cạnh trạnh trong nghành Ngân hàng nói riêng cũng không kém gay
gắt.
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
Cho vay, cấp tín dụng cho nền kinh tế là một trong những hoạt động của các NHTM.
Nói cách khác tín dụng là sản phẩm đặc thù của nghành Ngân hàng. Ngân hàng kết hợp
với khách hàng làm nên quy mô và chất lượng tín dụng. Do đó, với đặc điểm tốc độ
tăng trưởng về quy mô chậm, tỷ lệ NQH cao một phần là do chính Ngân hàng.
- Do trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. Tuy đã có những trưởng thành vượt bậc
trong những năm vừa qua nhưng trình độ của đội nhũ cán bộ tín dụng này vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển
Nam Định. Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt của
các Ngân hàng trong khu vực, đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ của mình mà còn phải biết khách hàng, nắm bắt thực lực tài
chính của khách hàng, hiểu biết lĩnh vực mà khách hàng đang sản xuất kinh doanh,
nhân tố tác động đến dự án vay vốn Ngân hàng để đánh giá họ một cách đúng đắn,
đồng thời cũng phải tận tình chu đáo với khách hàng và hết mình phục vụ khách
hàng. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng chưa đáp ứng
được điều này mới chỉ là những cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình, tận tâm với Ngân
hàng nhưng chưa có kinh nghiệm cũng như chưa am hiểu về những lĩnh vực, dễ
mắc những sai lầm có thể gây rủi ro cho Ngân hàng.
- Công tác thu thập và xử lý thông tin về khách hàng còn bị hạn chế.
Các cán bộ tín dụng muốn có thông tin chủ yếu dựa vào những số liệu khách hàng
cung cấp hoặc thông tin trên phương tiện đại chúng và khái niệm trong quá trình thẩm
định các dự án khác, mặt khác hệ thống cơ sở dữ liệu của Ngân hàng chưa được tổ chức
khoa học, đầy đủ, thông tin về mỗi đơn vị khách hàng khác nhau lại do một nhân viên
chuyên quản lý về lĩnh vực đó nắm giữ, khi các nhân viên khác có nhu cầu tìm hiểu về
khách hàng đó thì họ phải sử dụng của nhau. Như vậy, những thông tin đó chỉ là những
thông tin mà cán bộ tín dụng được cung cấp chứ không phải là những thông tin tự họ
thu thập, không đảm bảo tính chính xác và tin cậy cao dễ dẫn đến sự đánh giá sai lệch
của Ngân hàng đối với khách hàng, gây khó khăn cho cả hai phía.
- Ngân hàng chưa đẩy mạnh công tác marketing Ngân hàng, công tác khách hàng để
tìm hiểu sâu hơn về nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng thực sự hiểu về
Ngân hàng, cũng như các biện pháp lôi kéo khách hàng để mở rộng hoạt động của
Ngân hàng .
- Quy trình tín dụng không được thực hiện đầy đủ, đó là công tác kiểm tra, kiểm soát
trong, trước và sau khi cho vay chưa được tiến hành đầy đủ kịp thời và thường
xuyên, nội dung kiểm tra chưa sâu. Theo đúng quy trình của hoạt động cho vay thì
sau khi DN hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì các cán bộ tín dụng phải
đánh giá hiệu quả của quan hệ tín dụng này, phân loại quan hệ tín dụng, đánh giá
hiệu quả hoạt động của DN để có kinh nghiệm cho những lần vay sau. Nhưng trên
thực tế các cán bộ tín dụng thường không làm, nếu có đánh giá chỉ có đánh giá một
lần vào cuối năm.
Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, đa số các DN, các khách hàng đều có mức
vốn điều lệ thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên số vốn đi vay đặc
biệt các DNNN khi vay vốn của Ngân hàng không cần thiết phái có tài sản thế chấp,
không giới hạn tỷ lệ vốn điều lệ mà chỉ cần căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Như vậy, khi các DN đã vay vốn tại Ngân hàng nhưng do có rủi
ro không lường trước được khiến DN không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ bị mất mát rất nhiều mà không thấy có khả năng được đền bù.
Có một số khách hàng khi vay được vốn nhưng sử dụng vốn tín dụng sai mục
đích; vay vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc các dự án đầu tư trung, dài
hạn. Dẫn tới việc khi đến hạn trả nợ thì dự án vẫn chưa có doanh thu hoặc có những
DN xây dựng một dự án ma để vay vốn Ngân hàng. Khi vay được rồi thì sử dụng vào
việc buôn lậu, kinh doanh các mặt hàng cấm.
Trình độ quản lý kém tại các DN tồn tại không ít. Chính vì năng lực yếu kém,
khả năng nắm bắt và phân tích thị trường hạn chế sẽ dẫn đến những quyết định đầu tư
sai lầm, sản phẩm làm ra không được thị trường chấp nhận, doanh thu không đủ bù đắp
chi phí.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân tồn tại dẫn tới hạn chế quy mô và chất lượng
tín dụng của Ngân hàng, thực tế còn có rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp tới hoạt động Ngân hàng .
Tóm lại: Quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Nam Định trong những năm gần đây đã khẳng định vai trò
quan trọng của hoạt động tín dụng, mang lại doanh thu chủ yếu cho Ngân hàng , đồng
thời góp phần hỗ trợ phát triển cho các tổ chức cá nhân phát triển. Mặc dù Ngân hàng
đã đạt được các thành tựu trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tín dụng
vẫn tồn tại những hạn chế nhất định mà hầu hết các Ngân hàng hiện nay gặp phải.
Muốn khắc phục và hoàn thiện mình thì Ngân hàng cần phải tìm hiểu để đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng góp phần đẩy mạnh
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng , góp phần không nhỏ vào sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước.
CHƯƠNG III: giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển nam định
3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam
Định.
Nghị quyết kì họp thứ tư, quốc hội khoá XI về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm
2004 đã đề ra nhiệm vụ phải thực hiện trong 2 năm còn lại của kế hoạch năm năm là rất
nặng nề, đòi hỏi năm 2004 phải có bước phát triển cao hơn năm trước cả về nhịp độ và
chất lượng của sự tăng trưởng trong đó có nhấn mạnh hoạt động kinh doanh tín dụng
thì mới hoàn thành được các chỉ tiêu đã định.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định thực hiện chiến lược kinh doanh
của hệ thống ban lãnh đạo Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, phải tích cực
phấn đấu vươn lên và thực sự trở thành công cụ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
rất nhạy cảm và phản ứng rất tích cực về tiến trình cải cách mạnh mẽ trong quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản. Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định căn cứ vào kết quả
hoạt động kinh doanh trong năm 2003, căn cứ vào điều kiện thực tế và chỉ đạo chung
của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định đã đề ra những chỉ tiêu kinh tế cho hoạt
động kinh doanh năm 2004 như sau:
- Tăng trưởng tài sản có: 18%
- Nguồn vốn tự huy động tăng trưởng: 23,45% để có 600 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng: 11,11% để có 5 tỷ đồng
- Trích DPRR tăng trưởng: 21,62% để có 4,5 tỷ đồng
- NQH: <= 4% Tổng dư nợ
Riêng quan hệ tín dụng Ngân hàng đặt ra mục tiêu:
+ Tăng trưởng thị phần tín dụng 4% để có 23%; duy trì quan hệ với khách hàng truyền
thống, chủ động tìm những khách hàng tiềm năng để cho vay, mạnh dạn mở rộng cho
vay các thành phần kinh tế khác, xoá bỏ rào cản tư tưởng ngần ngại đối với kinh tế
ngoài quốc doanh.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua những biện pháp: thu nợ, xoá nợ xấu, nợ khó
đòi, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Nam Định.
3.2.1. Cải thiện cơ cấu tài sản có.
Để nâng cao chất lượng tín dụng thì việc cải thiện cơ cấu tài sản có là vô cùng quan
trọng, mục tiêu là:
Tăng trưởng tín dụng toàn diện cả ngắn hạn và trung dài hạn thương mại. Tập
trung vốn cho vay các dự án khai thác và sản xuất hàng xuất khẩu như: Dệt may,
thuỷ hải sản, chế biến nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ, điện tử, sản xuất cơ khí
điện máy, sản xuất hàng tiêu dùng tiêu thụ trong nước.
Chuyển dịch cơ cấu khách hàng vay vốn; tăng trưởng khách hàng là các thành
phần kinh tế NQD. Đưa tỷ trọng cho vay chiếm 40% dư nợ vay. Tăng tỷ trọng
vay vốn có đảm bảo từ 70% - 75% dư nợ cho vay.
Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán trong nước các loại hình bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, triển khai các loại phương tiện thanh
toán mới: Thẻ điện tử, máy rút tiền ATM…
Trong cơ cấu tài sản có cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn vì vậy xây dựng chiến lược
khách hàng chính là một biện pháp hữu hiệu nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng tín
dụng.
Xây dựng chiến lược khách hàng là việc xây dựng một hệ thống các phương thức đánh
giá và phân loại khách hàng đã có qua hệ tín dụng với Ngân hàng và cả các khách hàng
tiềm năng, cũng như việc xây dựng hệ thống thu thập, xử lý và phân tích những thông
tin về khách hàng, về đặc điểm kinh tế và thị trường mà khách hàng đó hoạt động. Đối
với Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, cần phải có một chiến lược về khách
hàng như sau:
Đối với khách hàng truyền thống: Ngân hàng cần thiết lập và duy trì quan hệ tín
dụng ổn định, lâu dài với các công ty như: Công ty xây lắp I – Nam Định; Công
ty cổ phần Thành công, Công ty thực phẩm công nghiệp NĐ; Công ty XNK Nam
Hà; Công ty thuỷ lợi Nam sông Hồng, Công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi
18. Đối với những khách hàng này cần có một chính sách lãi xuất và dịch vụ ưu
đãi đồng thời cần nhanh chóng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vốn đầu tư
cho dự án của các đối tượng khách hàng này.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp NQD và tư nhân: Ngân hàng cần có chính
sách cụ thể để phát huy tiềm năng của đối tượng khách hàng này. Thực trạng
quan hệ tín dụng của Ngân hàng với các đối tượng khách hàng này là rất hạn chế
mặc dù đây là một đối tượng khách hàng rất nhiều khả năng tiềm ẩn.
Đối với những khách hàng có khó khăn về tài chính Ngân hàng cần đáp ứng dần
từng bước nhu cầu dịch vụ từ thấp tới cao, tư vấn về tài chính cho họ, trên cơ sở
đảm bảo an toàn tín dụng, không thể xảy ra rủi ro. Như vậy, Ngân hàng vừa giúp
đỡ được doanh nghiệp vừa tạo được mối quan hệ khách hàng lâu dài. Chi phí để
giữ một khách hàng cũ là không nhỏ những chi phí để có một khách hàng mới
còn lớn hơn rất nhiều lại chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Vì vậy, việc xây dựng được
một chính sách khách hàng tốt, củng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với
khách hàng cũ là một yếu tố rất quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách
khách hàng để mở rộng và thu hút thêm đối tượng khách hàng mới.
Công tác marketing Ngân hàng cũng là một công việc góp phần xây dựng chiến lược
khách hàng bởi vì thực chất hoạt động marketing Ngân hàng là tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, tìm cách đáp ứng tốt nhất những nhu cầu khách hàng từ đó Ngân hàng sẽ đạt
được mức lợi nhuận cao nhất và giảm thiểu được rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng.
Trong thời gian qua việc áp dụng marketing Ngân hàng vào hoạt động Ngân hàng còn
nhiều hạn chế. Do vậy để công tác marketing Ngân hàng thực sự phát huy tác dụng tích
cực đối với hoạt động Ngân hàng, Ngân hàng cần thực hiện một cách đồng bộ các chính
sách marketing Ngân hàng bao gồm chính sách điều tra nghiên cứu thị trường, chính
sách sản phẩm, giá cả, chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương.
Điều tra nghiên cứu thị trường nghĩa là tìm hiểu hiện nay các khách hàng có nhu cầu
vay vốn của Ngân hàng mình như thế nào, tình hình hoạt động của Ngân hàng khác trên
địa bàn như thế nào, Ngân hàng có thể tiến hành tổ chức các hội nghị khách hàng và
ngay sau hội nghị phát biểu điều tra cho khách hàng về những lĩnh vực Ngân hàng
muốn tìm hiểu, đồng thời có thể thu thập thông tin từ thị trường hay từ khách hàng của
Ngân hàng khác.
Thực hiện chính sách sản phẩm giá cả là việc Ngân hàng cung cấp cho thị trường
những sản phẩm đa dạng với mức giá phù hợp, vì vậy Ngân hàng phải áp dụng các thiết
bị hiện đại đổi mới công nghệ Ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng và
giảm được chi phí hoạt động từ đó giảm được các mức phí của các dịch vụ.
Chính sách phân phối và chính sách khuyếch trương là việc làm cho khách hàng biết tới
sự có mặt của sản phẩm, biết công dụng của sản phẩm và tìm mọi cách để khách hàng
tiếp cận sản phẩm một cách dể dàng nhất. Để thực hiện công việc này, Ngân hàng cần
mở rộng mạng lưới hoạt động tín dụng của mình trên nhiều địa bàn trong khu vực cũng
như trong nước ở những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp, đồng thời Ngân hàng cần có
biện pháp quảng cáo khuyếch trương về Ngân hàng nói chung và những hoạt động cụ
thể của Ngân hàng.
Các chính sách trên khi được kết hợp thực hiện chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách
hàng mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng .
3.2.2. Lành mạnh hoá năng lực tài chính
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng điều cần thiết là giải quyết và thu hồi các khoản nợ,
tăng cường quỹ dự phòng rủi ro ( DPRR) cụ thể là:
Xử lý dứt điểm nợ khoanh cho vay dài hạn chỉ định theo KHNN của công ty Dệt
Nam Định là 66 tỷ đồng gốc.
Khai thác tối đa phần nợ có TSTC Ngân hàng đang quản lý tại chợ Rồng Nam
Định, tận thu lãi treo chợ Rồng.
Trích lập quỹ DPRR tín dụng thương mại hàng năm, tích cực thu hồi NQH; phấn
đấu đến năm 2005 NQH thương mại <= 0,5%.
Cơ cấu lại nguồn thu, tăng thu dịch vụ, thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo đủ
trang trải chi phí, trích dự phòng rủi ro, chi tiêu đúng định mức phấn đấu có tăng
trưởng lợi nhuận hàng năm.
Sau đây là một số giải pháp ngăn ngừa xử lý các khoản nợ:
- Đối với những khoản nợ trong hạn và NQH thông thường
Nợ trong hạn là những khoản nợ đang trong thời hạn trả nợ, còn nợ quá hạn thông
thường là những khoản NQH mà khả năng tổn thất thấp, do khách hàng gặp phải khó
khăn tài chính tạm thời và có thể trả chậm trong một thời gian ngắn. Hiện tại đây là
những khoản nợ chưa có gì đáng lo ngại nhưng nếu như tình trạng khó khăn của doanh
nghiệp không được giải quyết thì chắc chắn những khoản nợ này sẽ không có khả năng
thanh toán và sẽ chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy Ngân hàng nên xem xét, tạo điều
kiện cho khách hàng vượt qua những khó khăn tạm thời với một vài biện pháp sau:
+ Khoản nợ trong hạn
Xem xét lại sự phù hợp giữa thời gian cho vay và thời gian thu hồi vốn. Khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải có thể là do tình trạng yếu kém chung của nền
kinh tế do vậy doanh nghiệp phải sản xuất với công suất thấp hơn mức dự tính,
như vậy mức doanh thu bị giảm đi và khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng, thời gian thu hồi vốn bị kéo dài hơn và trở nên không phù hợp với thời
gian vay đã thoả thuận với Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng nên kéo dài thời gian
trả nợ cho doanh nghiệp hoặc rút bớt mức trả của từng kỳ giảm bớt gánh nặng nợ
nần cho doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn khách quan tạm thời này.
Ngân hàng nên sử dụng mọi biện pháp tận thu với khách hàng trong đó biện pháp
yêu cầu mở tài khoản doanh thu tại Ngân hàng là biện pháp giúp Ngân hàng ngay
lập tức thu được vốn của mình khi khách hàng có doanh thu đồng thời cũng hạn
chế được khả năng phát sinh NQH cho khách hàng .
Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay buộc khách hàng sử dụng
vốn vay đúng với mục đích đã đề ra lúc đó hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng mới đảm bảo đem lại lợi nhuận và tăng khả năng trả những
khoản nợ trong hạn của khách hàng cho Ngân hàng.
Ngân hàng nên có sự phối hợp với các Ngân hàng khác trong việc nhờ thu hộ từ
tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thu được những khoản nợ
trong hạn một cách tốt nhất.
+ Khoản nợ quá hạn thông thường
Cho vay tiếp: đây là phương thức lấy nợ để nuôi nợ, nó cũng là cách kéo dài thời
gian trả nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ với những khách hàng là những
doanh nghiệp có năng lực trong kinh doanh và nhạy cảm với cơ chế thị trường
thì phương pháp này mới đem lại hiệu quả tích cực.
Chuyển một phần nợ vay của Ngân hàng thành vốn góp của Ngân hàng vào
doanh nghiệp. Phương thức xử lý này được áp dụng khi khả năng sinh lời của
hoạt động đầu tư cao nhưng do ganh nặng nợ nần lớn khả năng đèêu hàng quản
lý doanh nghiệp kém nên doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Ngân hàng
tham gia vào đây nhằm giúp doanh nghiệp giảm bớt được nợ, thay đổi phần nào
cơ cấu vốn cổ phần và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đưa doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
- Đối với những khoản nợ quá hạn.
Khi nhận thấy có dấu hiệu NQH xuất hiện như doanh nghiệp chậm chễ trong việc nộp
báo cáo tài chính, né tránh trì hoãn khi cán bộ tín dụng tới kiểm tra tình hình sản xuất
kinh doanh, có sự gia tăng các khoản phải trả thì cán bộ tín dụng phải nhanh chóng
nắm bắt tình hình và có biện pháp xử lý thích hợp.
+ Hướng khai thác: Nếu doanh nghiệp vẫn còn khả năng duy trì sản xuất kinh doanh,
vẫn còn ý thức trả nợ thì không nên đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản mà nên kết hợp
với doanh nghiệp giải quyết dần các khoản nợ bằng cách tư vấn cho doanh nghiệp về
việc đổi mới quy trình sản xuất, chuyển sang hoạt động trên thị trường mới, đề nghị
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh.
+ Hướng xử lý: Nếu Ngân hàng nhận thấy rõ việc tổ chức khai thác nợ là không đem
lại kết quả thì xử lý dứt điểm khoản nợ này bằng cánh phát mại tài sản đảm bảo nợ vay
hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý để thu hồi lại các khoản nợ vay.
3.2.3. Tập trung sức đào tạo và bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ trong đội ngũ CBCNV
Đội ngũ cán bộ tín dụng luôn được coi là bộ mặt của Ngân hàng vì họ là những người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khách
hàng có ấn tượng tốt với Ngân hàng hay không cũng là do đội ngũ cán bộ tín dụng.
Chính vì vậy không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng và quy mô tín dụng
nếu không có sự hợp tác và cam kết đầy đủ của toàn bộ tập thể cán bộ, nhân viên có
đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghề nghiệp, nhận thức xã hội và hiểu biết pháp luật.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định từ trước tới nay đã có một đội ngũ cán bộ tín
dụng năng động, nhiệt tình những trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chưa cao nên
để phù hợp với tình hình hiện nay, đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng cần phải
được đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung thêm các kỹ năng:
- Kỹ năng bán hàng: Cán bộ tín dụng phải có kỹ năng nhất định về marketing để thu
hút khách hàng, nắm vững nghiệp vụ tín dụng để cho vay được nhiều và đảm bảo
chất lượng, tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho khách hàng.
- Kỹ năng tìm hiểu điều tra: Cán bộ tín dụng phải biết cách thu thập và khai thác
thông tin từ khách hàng và các nguồn khác để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của
mình.
- Kỹ năng phân tích: Cán bộ tín dụng trên cơ sở thông tin có được phải nêu bật được
điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, chỉ ra được những rủi ro có thể xảy ra khi
đặt quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Kỹ năng đàm phán: Cán bộ tín dụng phải biết thương lượng với khách hàng về các
vấn đề có liên quan đến các điều khoản đã quy định trong chế độ, thể lệ cho vay.
Đặc biệt là đối với những khách hàng hộ gia đình, Công ty tư nhân, doanh nghiệp
mới thành lập chưa có những hiểu biết cơ bản về quan hệ tín dụng với Ngân hàng,
đòi hỏi cán bộ tín dụng phải giải thích đầy đủ, hợp lý, hợp tình về việc tuân thủ
những quy tắc tín dụng có như thế số lượng hợp đồng tín dụng được ký kết mới
nhiều và tương đối an toàn.
Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ, cán bộ tín dụng còn cần phải
thường xuyên cập nhật kiến thức về thị trường về những quy định của Nhà nước, có liên
quan đến lĩnh vực đầu tư như quy định về bảo vệ môi trường, quy định về quy hoạch,
kiến trúc và xây dựng, quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp,
quy định về khấu hao TSCĐ, chế độ tiền lương, tiền thưởng và BHXH, quy định về
thuế đất và sử dụng đất do UBND tỉnh và thành phố ban hành dựa trên khung giá do
chính phủ quy định, quy định về các loại thuế, miễn giảm ưu đãi và khuyến khích đầu tư
và hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng nghành nghề.
Ngân hàng cần chọn lọc bồi dưỡng lớp cán bộ đầu đàn về quản trị điều hành, đào
tạo nâng cao nắm bắt những kỹ thuật đáp ứng hiện đại hoá Ngân hàng.
Đồng thời Ngân hàng cần tổ chức tốt việc phân phối các quỹ của doanh nghiệp: quỹ
khen thưởng phúc lợi, khuyến khích phát triển sản xuất… nhằm động viên người lao
động hăng say nhiệt tình, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật đạt năng suất lao động
cao.
Trong hoạt động Ngân hàng cần có chế độ khen thưởng thích đáng và chhế độ xử phạt
nghiêm minh cho từng cán bộ. Có như thế mới nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc
hết mình của các CBCNV trong Ngân hàng.
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định là một khâu quan trọng để quyết định cho vay. Vì vậy để mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng thì quy trình thẩm định càng phải được thực hiện
nghiêm túc cẩn thận. Khi thẩm định cần dựa trên các yếu tố sau:
- Khả năng cho vay của Ngân hàng.
- Dự án đầu tư - đối tượng cho vay, có thích hợp với hoàn cảnh kinh tế và phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế của chính phủ hay không.
- Khả năng hoàn trả của khách hàng.
Dựa trên các yếu tố này, thẩm định sẽ xem xét các điểm chính:
Thứ nhất: Tính cách. Cán bộ tín dụng phải có được những bằng chứng cho thấy rằng
khách hàng có mục tiêu rõ ràng khi xin vay và có kế hoạch trả nợ nghiêm túc. Nếu
không biết chắc chắn lý do khách hàng xin vay thì cán bộ tín dụng cần phải tiến hành
điều tra để được câu trả lời xác đáng. Khi mục tiêu xin vay đã được làm rõ, cán bộ tín
dụng phải quyết định xem nó có phù hợp với chính sách cho vay hiện tại của Ngân hàng
hay không? Trách nhiệm tính trung thực, mục đích vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ
rõ ràng là những tiêu chuẩn tạo dựng nên tính cách của khách hàng trong cách nhìn
nhận của cán bộ tín dụng.
Thứ hai: Năng lực. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng khách hàng có đủ năng lực vay
vốn và có đủ tư cách pháp lý trong việc kí kết hợp đồng vay vốn.
Thứ ba: Dòng tiền mặt. Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu xin vay
và thường tập trung vào câu hỏi: Liệu người vay có khả năng tạo tạo ra một dòng tiền
mặt đủ lớn để đáp ứng yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng món vay không? Nhìn chung
khách hàng vay vốn chỉ có ba nguồn có thể được sử dụng để hoàn trả khoản vay. Dòng
tiền huy động bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng nên
quan tâm nhiều hơn tới dòng tiền tạo ra từ doanh thu bán hàng và xem đây là một nguồn
chính để thanh toán nợ.
Thứ tư: TSTC. Trong việc đánh giá TSTC dành cho khoản vay, cán bộ tín dụng phải đặt
ra câu hỏi: người vay có sở hữu một tài sản nào với giá trị dòng tương xứng với khoản
vay hay không? Cán bộ tín dụng phải đăc biệt nhạy cảm với những đặc điểm như : Thời
gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn hoá thể hiện ở tài sản của khách
hàng.
Thứ năm: Các điều kiện môi trường. Cán bộ tín dụng phải nhận biết được những xu
hướng tiến triển gần đây của hãng cũng như của nghành mà hãng hoạt động, thấy được
mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế với khoản cho vay.
Thứ sáu: Khả năng cho vay của Ngân hàng. Sau khi xem xét các vấn đề trên và quyết
định cho vay. Nếu lượng tín dụng vượt mức phán quyết của Ngân hàng thì có thể làm
đầu mối cho một dự án đồng tài trợ.
Như vậy, làm tốt quá trình thẩm định không những giảm được rủi ro tín dụng mà còn
tạo được cơ hội cho Ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng một cách an toàn.
3.2.5. Tăng cường giám sát, quản lý món vay
Khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, Ngân hàng đã cấp tiền cho khách hàng thì không
phải là Ngân hàng ngồi cho đến khi hết thời hạn để thu nợ mà Ngân hàng phải tăng
cường giám sát , quản lý món vay: xem xét khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi
gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ?... Quá trình này cho phép Ngân hàng thu
thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho
thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay
bị đe doạ thì Ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời (một số biện pháp đã đề cập
trong giải pháp lành mạnh hoá năng lực tài chính).
3.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Ngoài công tác giám sát món vay do cán bộ tín dụng tiến hành, Ngân hàng cần phải
tăng cường tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Công tác này phải do những cán bộ có
trình độ chuyên môn nhất định, có đủ khả năng đánh giá, phân tích tình hình doanh
nghiệp cũng như Ngân hàng và phải không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ.
Nhiệm vụ của công tác này là thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính
sách, thủ tục cho vay, quy trình tín dụng, năng lực trình độ cán bộ tín dụng trong việc
thực hiện nghiệp vụ cho vay. Qua đó tìm ra những sai sót, vướng mắc và có những biện
pháp khắc phục nhằm tối ưu hoá hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3.2.7. Từng bước hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng tiếp tục đầu tư có hiệu quả, đúng hướng, nhằm duy trì, ổn định và nâng cấp
các sản phẩm ứng dụng hiện có đáp ứng cao nhất các nhu cầu nghiệp vụ trước mắt.
Tiếp nhận công nghệ dưới hình thức chuyển giao từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam.
Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ số lượng và chất lượng thông qua
tuyển dụng và đào tạo. Củng cố, tiến tới kiện toàn bộ phận công nghệ thông tin của chi
nhánh đủ sức phục vụ nhiệm vụ và giải quyết được chương trình đơn đảm bảo nhu cầu
hoạt động thường xuyên của chi nhánh.
Tóm lại: Trên đây là một số giải pháp cơ bản với mục đích nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định. Giải pháp này sẽ phát huy kết
quả khi có sự nỗ lực của Ngân hàng, khách hàng và sự quan tâm chỉ dạo của cơ quan
Nhà nước.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Để hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao hơn nữa, Ngân hàng cần phải luôn đổi mới
để đạt được những thành quả cao hơn.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề để có đủ
năng lực làm việc đáp ứng đòi hỏi trước tình hình mới, thực thi nhiệm vụ đúng thể
lệ, quy tắc trong cơ chế thị trường phục vụ khách hàng tốt.
- Để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng và các hoạt động Ngân hàng, trước hết
phải làm tốt công tác thẩm định từ cơ sở, rõ trách nhiệm cá nhân, không ngừng
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ kiểm toán nội bộ, trong hệ
thống thống nhất từ TW đến chi nhánh. Tăng cường vai trò và chức năng hoạt động
độc lập tương đối của đội ngũ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Tăng cường công nghệ thông tin và ứng dụng tin học, gắn với đào tạo, bổ sung cán
bộ có trình độ chuyên sâu để khai thác có hiệu quả mạng lưới công nghệ được trang
bị: Tính lãi tiết kiệm, quản lý vốn, lãi suất cho vay bình quân, lãi đầu vào, đầu ra,
quản lý hồ sơ cán bộ, đáp ứng yêu cầu quản trị điều hành, thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn ở chi nhánh.
- Để thực hiện lành mạnh tài chính từ các chi nhánh, việc xử lý nợ cho vay dài hạn từ
các năm trước đê nghị được xử lý từng giai đoạn bằng nguồn vốn của Nhà nước(
của NHNN, của Bộ tài chính ) các chi nhánh tự cân đối trang trải rủi ro tín dụng
thương mại và đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Về nghiệp vụ cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Thực chất giấy tờ có giá là giấy nhận
nợ của các tổ chức được phép phất hành, an toàn của giấy tờ có giá là tuỳ thuộc vào
năng lực tài chính, khả năng thanh toán và tín nhiệm của tổ chức phát hành. Người
chủ sở hữu giấy tờ có giá được Ngân hàng cầm cố cho vay vốn, đơn giản thủ tục
giấy tờ khi vay vốn: ( chỉ cần đơn xin vay kèm theo giấy tờ có giá cầm cố ). Hiện
nay thủ tục còn rườm rà khách hàng kêu ca.
- Quy trình đảm bảo tiền vay có nhiều vướng mắc, không đồng bộ với các quyết định
khác về dân sự. Do vậy khi gặp rủi ro phải xử lý bằng đảm bảo tiền vay khó thực
hiện, do tính phức tạp cuả nó và tính pháp lý không đầy đủ của tài sản đảm bảo tiền
vay.
- Tài sản thế chấp vốn vay. Trong đó đất đai là tài sản đi thuê, trả nợ tiền hàng năm
bởi vậy giá trị đất để thế chấp rất thấp, tài sản trên đất lại giảm giá trị khi nó không
gắn với đất. Từ đó, khi gặp rủi ro phải xử lý bất động sản càng khó khăn trong việc
thu hồi nợ vay.
3.3.2. Đối với khách hàng đăc biệt là các doanh nghiệp
Để tín dụng Ngân hàng tăng trưởng an toàn và hiệu quả phải luôn có điều kiện cần và
điều kiện đủ. Điều kiện cần đó là những yếu tố liên quan đến các mặt hoạt động của
Ngân hàng, còn điều kiện đủ là các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp. Hoạt động
của doanh nghiệp tăng trưởng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi tạo nên năng lực cạnh tranh
dài hạn, năng lực tài chính tăng sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho
hoạt động Ngân hàng. Vì thế, để hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn có một số kiến
nghị sau đây:
- Luôn có ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của pháp luật.
- Phải luôn trung thực với các thông tin xin vay vốn, phải đảm bảo sự cần thiết với
những dự án xin vay vốn.
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế hiện
nay.
- Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đội ngũ lãnh đạo không có năng lực, ỷ lại
vào Nhà nước nên tiến hành sáp nhập và cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm tìm ra ban
lãnh đạo có năng lực, có trách nhiệm với doanh nghiệp.
3.3.3. Về phía NHNN
NHNN cần thực hiện nhanh có hiệu quả chương trình cải tổ, cơ cấu lại nghành Ngân
hàng Việt Nam tạo uy tín cho các NHTM Việt Nam.
Thu hút các dự án chương trình quốc tế, hỗ trợ nghành Ngân hàng Việt Nam về đào tạo
cán bộ quản lý và nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, thẩm định dự án, đánh giá dự án,
phân tích rủi ro cho cán bộ Ngân hàng; trang bị công nghệ Ngân hàng hiện đại.
Sửa đổi cơ chế chính sách về cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao trình độ tự chủ tự
chịu trách nhiệm cho các NHTM tăng thu nhập cho các cán bộ tín dụng Ngân hàng.
Hỗ trợ việc nâng cấp hệ thống thông tin quản lý cho các Ngân hàng TM quốc doanh. Có
thể nói toàn bộ hệ thống thông tin quản lý hiện đại của các Ngân hàng TM chưa đáp
ứng được yêu ccầu đòi hỏi về cvung cấp thông tin kế toán, tài chính của ban quản lý
điều hành của NHTM và Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, việc nâng cấp hệ thống
thông tin quản lý đòi hỏi chi phí rất lớn và vượt quá khả năng tài chính cho các Ngân
hàng TM quốc doanh. Để đầu tư đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin vào đào tạo cán
bộ khai thác và xử lý theo yêu cầu quản lý.
Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin cho các NHTM, mà trước hết là đưa ra một số thông
số tài chính của các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình thực tế của Ngân hàng nói
chung.
Tăng cường công tác thanh tra đối với Ngân hàng nhằm kiểm tra chấp hành và thực
hiện các quy định của các Ngân hàng để ngăn chặn kịp thời các sai phạm dẫn tới rủi ro
cho Ngân hàng.
3.3.4. Đối với cơ quan Nhà nước
Ban hành các hệ thống pháp luật có tính chất chặt chẽ cao để ổn định hoàn thiện môi
trường pháp lý tạo một chỗ dựa vững chắc cho Ngân hàng và doanh nghiệp.
Từng bước hoàn thiện các hoạt động trên thị trường chứng khoán, rỡ bỏ dần dần các rào
cản về vốn, loại bỏ các hạn chế. Về khả năng tiếp cận tới các thị trường nước ngoài, để
tạo điều kiện dễ dàng huy động vốn phát triển sản xuất và thông qua đó Ngân hàng sẽ
đa dạng hoá được hình thức huy động vốn cũng như các loại hình đầu tư nhằm giảm rủi
ro hoạt động Ngân hàng.
Nên có một kênh thu thập thông tin về tất cả các doanh nghiệp; các thông tin có liên
quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng từ các tổ chức tín dụng,
các cơ quan trong nước ngoài nước, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của nghành;
đồng thời cũng cần sắp xếp phân loại và xử lý thông tin để cung cấp cho các Ngân hàng
nhanh nhất và chính xác nhất.
Để huy động được nhiệm vụ nhàn rỗi từ dân cư và các tốt chức kinh tế, nhà nước phải
tạo dựng một lòng tin của nhân dân bằng cách làm trong sạch bộ máy lãnh đạo, công
khai hoá các hoạt động của Nhà nước, xây dựng chính sách phát triển kinh tế một cách
ổn định và vững chắc. Cần kết hợp với các NHTM, cần đẩy mạnh các chương trình
truyền thông kêu gọi sự đóng góp của dân cư, phát hành nhiều loại công trái xây dựng
tổ quốc. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm các đối tác liên
quan và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nứơc nhằm huy đông thêm vốn
đầu tư và các nguồn lực khác.
Kết luận
Trong những năm qua hệ thống NHVN đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ
chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ... Có thể nói hoạt động của hệ thống Ngân hàng đã
có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định với phương châm hoạt động: Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng; các dự án, phương án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ hội kinh doanh của Ngân hàng; cùng lên
thuyền với khách hàng, thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp cũng là thuận lợi khó
khăn của Ngân hàng, đã phát huy sức manh của mình đóng góp một phần vào sự nghiệp
đó. Cùng với phương châm hoạt động Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định đã
khẳng định hoạt động tín dụng ngày càng tối ưu hoá và vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng là cần thiết và cấp bách, giải quyết được vấn đề này là mục tiêu giúp cho Ngân
hàng nâng cao vị thế và đứng vững trong cạnh tranh.
Với thực tế trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định” làm chuyên đề tốt nghiệp và mong muốn
góp phần giúp Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động của mình.
Từ những tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng cũng như thuận lợi khó khăn trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định em đã đề xuất một số
ý kiến nhằm đóng góp vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, góp
phần vào sự phát triển chung của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam
Định, xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định.pdf