Tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương: Khoá luận tốt nghiệp
Đào Tuấn Hoàng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải phỏp nõng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng thương khu vực
Chương Dương
Khoá luận tốt nghiệp
Đào Tuấn Hoàng
Lời Mở Đầu
Việt Nam đang trong quỏ trỡnh phỏt triển nền kinh tế thị trường cú sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiờu dõn giàu, nước
mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Ngõn hàng thương mại là một tổ
chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đúng vai trũ quan trọng trong việc thỳc
đẩy nền kinh tế hàng hoỏ phỏt triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và khụng ngừng phỏt triển, hệ thống
NHTM núi chung cũng như Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng thương khu vực
Chương Dương, tất yếu đũi hỏi cụng tỏc tớn dụng trung và dài hạn phải được
nõng cao chất lượng đõu tư, phỏt huy tối đa vai trũ đũn bẩy của nú.
Nhận thức được tớnh cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tỡm hiểu
thực tế tại cơ sở, ...
87 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Chương Dương
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Lời Mở Đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ
chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống
NHTM nói chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Chương Dương, tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải được
nâng cao chất lượng đâu tư, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.
Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu
thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương
Dương” làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín
dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại NH Công Thương Chương Dương.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân
hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Chương Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương
Dương .
Chương 1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại
các ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương Mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài người.
Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong mối quan
hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng
thời gian như hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay
mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả .
Ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, lực lượng sản xuất
phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, xuất hiện hình thức chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, điều này dẫn tới sự phân hoá giai
cấp giầu nghèo trong xã hội. Lúc này trong xã hội xuất hiện sản phẩm dư thừa,
có khả năng cho vay, có người thiếu vốn có nhu cầu vay và quan hệ tín dụng bắt
đầu hình thành để giải quyết vấn đề trên.
Hình thức đầu tiên của tín dụng là quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay
nặng lãi nhằm mục đính thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có
tác dụng phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất
vay rất cao và chưa có sự quy định chung, thậm chí là không có giới hạn. Với
đặc điểm này tín dụng nặng lãi đã phá huỷ,kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế
mà nó tồn tại trong suốt thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Nhưng
công bằng mà nói tín dụng nặng lãi góp phần xoá bỏ được nền kinh tế tự nhiên,
phát triển quan hệ trao đổi hàng hoá tiền tệ, tập trung được số lớn tiền tệ vào một
số người và bần cùng hoá trong phạm vi lớn những người sản suất nhỏ, góp
phần làm xuất hiện phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.
Trong điều kiện kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa, quá trình tái sản xuất giản
đơn được thay thế dần bằng quá trình tái sản suất mở rộng với quy mô ngày
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
càng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư bản rất cần bổ sung
vốn đầu tư vào kinh doanh nhưng họ không thể sử dụng được tín dụng nặng lãi.
Lúc này, tín dụng nặng lãi không còn phù hợp nữa và trở thành chướng ngại của
sự phát triển. Giai cấp Tư Sản đã tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới,
Tín dụng Tư Bản Chủ Nghĩa. Tuy nhiên, tín dụng nặng lãi không bị thủ tiêu
hoàn toàn mà nó còn tồn tại ở những nước sản xuất nhỏ và trong lĩnh vực đi vay
không vì mục đích sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ trao đổi
mua bán đều được tiền tệ hoá. Mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm
nguồn vốn trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình và tự chủ trong
việc sử dụng các nguồn vốn đó. Tuy nhiên không phải lúc nào nhu cầu về vốn
tiền tệ cũng được đáp ứng đầy đủ. Hiện tượng thừa vốn chỗ này thiếu vốn chỗ
kia là tất yếu xẩy ra. Sự thừa thiếu này có khi tạm thời, có khi lâu dài. Chính
điều này đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và thiếu với số
lượng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. Từ đó tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan.
Tín dụng Thương Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng thương mại
(vay trực tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp
trong lĩnh vực sản suất và lưu thông hàng hoá. Về thực trạng tín dụng thương
mại là kéo dài thời gian thanh toán của người mua, vậy trong quan hệ tín dụng
thương mại người cho vay chính là người bán chịu hàng hoá, người đi vay là
người đi mua chịu. Như vậy, tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong
nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn của hiện tượng thừa thiếu vốn đó. Nó
có ưu điểm chi phí thấp, nhưng vẫn còn những nhược điểm :
- Hạn chế không gian địa lý.
- Giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt điểm chung về
qui mô và thời hạn của khoản vốn vay.
- Mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các Ngân hàng Thương Mại là rất quan trọng trong nền kinh tế.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng là rất quan trọng nền kinh tế thị trường.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay
mượn, đó là có sự hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa
hoạt động cho vay của các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay
của các ngân hàng không có sự di chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi
thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc
phục được hạn chế vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế đáp
ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, qui mô và thời
hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng Thương Mại. Để quản
lý các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau và cho vay trung và hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay,
được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời
han một năm. Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ
có qui định khác nhau.ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5
năm gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng Thương Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư
họ đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá
trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất
ổn định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng
thời gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một
cách chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương
ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể
được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ
những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã
định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh,
không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị
của nó. Trong trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu
cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay
như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản
cho đén khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể
vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản
vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là
một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân
chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất
cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo
dài 3 , 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi
khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy
mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp
hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay
thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật
quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn
của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên
phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân
chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính
chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn
tối đa xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở
những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể
không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có
những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân
hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất
không được ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức
này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có
thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng
cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều
so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách
hàng nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu
như khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất
hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp
sử dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh
việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn
đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền
vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưòi đi thuê là sử dụng
vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn
của hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục
thuê theo thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử
lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê,
việc mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một
công ti bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên
cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu
về nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu
dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại
sau:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp
dụng đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các
khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho
vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời
gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách
hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên
ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam
kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp
nhân hay tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực
hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho
vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp
đồng cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia
cho vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý
theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp
đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường
hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp
luật.
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn:
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo,
ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia
vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. ở
Việt Nam hiện nay, ngân hàng công thương qui định mức vốn của chủ sở hữu
tham gia vào dự án như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ
thuật, mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự
kiến) đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến
trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.
* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho
nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính
của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư
mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều
lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hoan thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của
một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn
tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một
ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
1. 2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn- Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển,tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố
như: chất lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì
chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả
mãn nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
khả năng chiếm lĩnh thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh
tế định nghĩa bằng nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử
dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi
phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho
vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng
gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa
mang tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả
của quá trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức,
giưã các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất
lượng cho vay trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác
quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định
đựoc nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm
được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển
kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp
ứng mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng
cho vay ngày càng được quan tâm.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được
đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực
hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng
cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển
khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong
lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng
cho vay trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp
phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự
đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi
tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được
nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn
cho vay, (tạo thêm nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng
có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín
của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các
chi phí thiệt hại khác.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho sư phát triển bền vững
của ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành, uy tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là
cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ
củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và
dài hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thương
Mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín
dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và
hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách
đánh giá, dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể
đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ
đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng
doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho
vay trung và dài hạn.
Dư nợ trung và dài hạn
* Chỉ tiêu dư nợ: -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân
hàng trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân
hàng đối với nền kinh tế.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông
thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó
cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: ----------------------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho
vay trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả. Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(1) ---------------------------------------------------------x 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng
trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(2)-------------------------------------------------------------
Tổng dư nợ quá hạn khó đòi
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín
dụng.
Lợi nhuận do tín dụng trung vá dài hạn mang lại
* Chỉ tiêu lợi nhuận:(1) ------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
(2)-------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng
trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án
tạo ra. Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra.
Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ
khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà
chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và
dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
tăng năng suất lao động xã hội …
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương Mại:
Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn ta phải
xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể xem xét những nhân tố
sau:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho
vay dưới những hình thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay có thể
là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi,
các thông lệ và những tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay
thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho
vay. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp
giữa nội dung của chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính
phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân
của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở
vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn, hiệu quả.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai
trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc
tăng cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng
rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn
huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định,
lãi xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt
khác đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ,
xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến
khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong
quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và
xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình
cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện
các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra
giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình
cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã
cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát
hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biên
pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ
có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động
của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách
khác nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân
sự của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món
vay lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi
khoản vay có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ
bán lẻ, quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các
ngân hàng thương mại nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì,
bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay,
báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai
trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp
gỡ nhiều loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ
thuộc vào chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi
dưỡng tư cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp
thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân
hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc
vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm
thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông
tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm thông tin sau:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ
sách, số liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm
thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính
cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của
người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu
hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề.
Những yếu tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự
án… trong tương lai.
Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của
phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự
đánh giá chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể
xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các
thủ tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các
trường hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai
sót phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác
tập hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu
cầu của người vay và hoạt động ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà
sản suất kinh doanh trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy
hiệu quả sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay
nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng
trên các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm,
chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu
năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh,
mặt yếu của những sản phẩm đó trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án
với nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự
chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu
quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu
là tài sản cố định, công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành
của bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản
lý tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của
khách hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách
hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách
biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử
dụng nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả
thì khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để
trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng
buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu
thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn
một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính
quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý
kinh tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô
và khối lượng đầu tư tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài
hạn phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính
quyền địa phương.
* Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất
kinh doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ
ngân hàng. Do đó môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới chất lượng cho vay
của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
* Môi trường pháp lý:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của
pháp luật nhà nước. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của
pháp luật để hoạt động. Do đó môi trừơng pháp lý trong nước là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương
Mại. . . ..
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Chương 2
Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công
thương khu vực chương dương.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương khu vực Chương Dương.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch
toánkinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chương Dương được thành lập từ tháng
8/1988 trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh
NHCT Chương Dương và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội,
đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chương Dương
trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mô hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi
mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 520 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay
ngày thành lập là 5,7 tỷ đồng nay lên tới 420 tỷ đồng.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn
và cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát
triển đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết
kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng
bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và nghiệp vụ bảo
lãnh.
Năm đầu thành lập chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách
hàng vay vốn, đến nay đã có 1.800 khách hàng, trong đó có 1.400 khách hàng
vay vốn. Khách hàng của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trước đây chủ
yếu trên địa bàn Huyện Gia Lâm, nay nhiều khách hàng nội thành, Đông Anh,
Từ Sơn cũng đến mở tài khoản và vay vốn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh khi mới thành lập chủ yếu ở hội
sở và 4 quỹ tiết kiệm ở 3 thị trấn Đức giang, Yên viên và Gia lâm. Nay chi
nhánh thành lập thêm 3 phòng giao dịch ở 3 thị trấn Đức Giang, Yên Viên,
Đông Anh và 4 quỹ tiết kiệm trong đó 3 quỹ ở nội thành và 1 quỹ ở Sài Đồng.
Riêng PGD Đông Anh đã được nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT VN
từ tháng 1/1997.
Trong những năm Chi nhánh NHCT KV Chương Dương được sự chỉ đạo
của Huyện uỷ, UBND Huyện Gia Lâm, được sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN
và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hà Nội, Chi nhánh NHCT KV Chương
Dương đã không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo vươn lên hoà nhập với
cơ chế đổi mới của nghành, đưa mọi mặt hoạt động của mình ngang tầm với một
số Chi nhánh lớn của hệ thống NHCT VN.
2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương có trụ sở tại Phường Ngọc Lâm,
Quận Long Biên TP Hà Nội,đứng đầu là ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó
giám đốc, chi nhánh có 9 phòng ban và đội ngũ nhân viên hơn 145 người, trong
đó có nhiều nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao.
Về cơ cấu tổ chức đươc thể hiện qua sơ đồ:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng khách
hàng số 1
Phòng khách
hàng số 2
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng tiếp
thị tổng hợp
Phòng tài trợ
thương mại
Phòng tiền tệ
kho quĩ
Phòng kiểm tra
nội bộ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu.
* Các hoạt động chính của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
NHCT KV Chương Dương được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thưc chủ
yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức, dân cư.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn.
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng
VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia
đình và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ nhiệm
của Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCTVN.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách
hàng.
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN,
kho bạc Nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được TGĐ cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án theo yêu cầu.
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.
- Các dịch vụ khác như: Dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home....
Banking.......
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban thuộcChi nhánh NHCT
Chương Dương.
Phòng khách hàng 1& 2:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở
hồ sơ được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu
của khách hang về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc .
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được duỵêt.
- Mở tài khỏan tiền gửi, chị trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về
tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bàng nội, ngoại tệ
của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đoois với
khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng
cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại NH. Phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán
ngày tháng, năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của toàn Ngân hàng.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế
độ hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương KV Chương Dương. Trực tiếp thực hiện
kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...
Phòng Kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NH theo
quy chế của ngành, của pháp luật và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tiếp thị tổng hợp:
Chuyên thống kê báo cáo và làm nhiệm vụ marketing.
Phòng tài trợ thương mại:
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu cầu về
dịch vụ hàng nhập, xuất, chuyển - nhận tiền kiều hối.
- Chuyển, tiếp nhận điện giao dịch đi, đến cho các chi nhánh trong hệ
thống.
- Hạch toán tài khoản nội, ngoại bảng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
- Cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất cho BGĐ.
- Xây dựng kế hoạch chung và trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch
kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Phòng tiền tệ kho quĩ:
Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi trả tiền mặt....
Phòng tổ chức hành chính:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của cơ quan.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của NH:
* Thuận lợi
- Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, môi trừơng kinh
tế, xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn
được triển khai mạnh và phát huy hiệu quả
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHCT VN và ban
giám đốc nhà nước TP Hà Nội.
- Truyền thống đoàn kết, ý chí thồng nhất và quyết tâm cao để giữ vững
truyền thống là đơn vị xuất sắc dẫn đầu hệ thống, cộng với đội ngũ cán bộ được
đào tạo khá cơ bản và đầy đủ.
- NH là đơn vị được áp dụng những chương trình, hệ thông phần mềm
hiện đại nhất trong toàn hệ thống.
- NH đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân hàng đã đi vào
hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và lao động đã tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của NH.
* Khó khăn:
- Tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi.
Xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nóng trên thế giới, có sự phát triển không
ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới.
- Nền kinh tế trong nước tuy có sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu
không ít những trở ngại do thiên tai dịch bệnh.
- Tiềm lực về vốn của nền kinh tế hạn chế, quá trình cải cách các doanh
nghiệp còn chậm. Thêm vào đó là sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng
ngày càng gay gắt, cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch thu
chi tính trên một đồng vốn ngày càng bị thu hẹp.
- Ngân hàng là một trong những đơn vị đầu tiên được thí điểm thực hiện
dự án HĐH, không có những kinh nghiệm của những đơn vị đi trứơc, đồng
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
thời lại diễn ra trong thời điểm gần cuối năm. Do đó những trở ngại ban đầu
của chương trình mới cộng với khối lượng công việc lớn dồn vào cùng một
thời điểm là những khó khăn không nhỏ phải đối mặt và vượt qua.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, cũng như các
ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn. NH
đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau, từ những khoản tiền gửi tiết kiệm
cho tới các khoản tiền gửi thanh toán của các khách hàng. Ngoài chất lượng
phục vụ khách hàng, NH còn có địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch và
thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại NH.
Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng 1dưới đây:
Bảng 1: Huy động vốn qua các năm
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Huyđộng vốn 2.477.183 100 2.409.441 100 2.856.024 100
- VNĐ 2.192.435 88,5 2.117.947 87.9 2.546.218 89,16
- Ngoại tệ 284.748 11,5 291.494 12.1 309.806 10,84
-Tg < 12 tháng 1.872.357 75,58 1.521.937 63.16 1.681.352 58,87
-Tg>=12
tháng
604.826 24,42 887.504 36.84 1.174.672 41,43
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Qua bảng 1 ta thấy mức độ huy động vốn tăng nhanh, năm 2003 so với
2002 giảm 67.742 triệu đồng nhưng thực chất nó vẫn tăng (do số liệu trước
tháng 3/2003 có cả 2 chi nhánh: Sài Đồng và yên Viên). Đến 31/12/2004 huy
động vốn đạt 2.856.024 triệu đồng.
Đây là mức tăng lớn, trong đó tiền gửi khách hàng và dân cư đều tăng
tương ứng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã cố gắng và phát huy những khả
năng của mình trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Biểu đồ 1: Tình hình nguồn vốn huy động
(Đơn vị tính: triệu đồng)
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
Series1
Ta thấy vốn huy động qua các năm trong biểu đồ 1: Năm 2002 là
2.477.183 triệu đồng đến năm 2003 là 2.409.441 triệu đồng giảm 67.742 triệu
đồng và năm 2004 đạt 2.856.024 triệu đồng, tăng 446.583 triệu đồng so với năm
2003. Về cơ cấu vốn huy động của năm 2004 cũng đạt mức kế hoặch của chi
nhánh: tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm chiếm 58,87% trong tổng
nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn VNĐ chiếm 89,16% tổng nguồn. Nguồn vốn
2002 2003 2004 năm
trđ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
huy động tại chỗ tăng đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng và cân đối
được huy động vốn và cho vay.
Chi nhánh nằm trong vùng quy hoặch đô thị mới (Q.Long Biên mới thành
lập), nguồn vốn đầu tư vào bất động sản tăng mạnh huy động vốn dân cư gặp
khó khăn. Tuy nhiên Chi nhanh mở rộng mạng lưới các địa điểm tiết kiệm, các
hình thức huy động với các kỳ hạn, lãi suất và phương thức trả lãi hợp lý nên
nguồn vốn dân cư vẫn đạt mức tăng trưởng cao (39,67% tổng vốn huy động)
Từ sự phân tích trên ta thấy: nguồn huy động vốn chủ yếu của NH qua
các năm là từ các khoản tiền gửi của khách hàng, trong đó tiền gửi có kỳ hạn
trên 1 năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Lượng tiền dân
cư giảm nhẹ qua từng năm, do đầu tư vào bất động sản . Tiền gửi trên dưới 1
năm tăng đều, nhưng cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động trong
năm 2002, nhưng đến năm 2003,2004 tăng đáng kể. Có thể nói, trong năm 2004
Chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động huy động vốn của mình.
Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở khách hàng truyền thống còn việc phát
triển thêm các nguồn khác chưa cao, chưa hiệu quả.
Với mức tăng trưởng nhanh, mở rộng các hình thức huy động vốn, thủ tục
đơn giản, đổi mới phong cách làm việc... Chi nhánh đã phát huy được khả năng
thu hút vốn của mình đối với các thành phần kinh tế.
2.2.2.2 Hoạt động tín dụng.
Những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng các biến động xã
hội trong nước và trên thế giới nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt
được những thành tích đáng khích lệ. Cụ thể, tình hình hoạt động tín dụng được
thể hiện qua bảng 2:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Bảng 2 Tình hình hoạt động tín dụng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.Tổng dư nợ 910.645 768.644 802.067
- Nợ ngắn hạn 621.941 531.089 540.000
- Trung và dài hạn 200.823 217.555 251.873
- Uỷ thác đầu tư 87.881 20.000 10.194
2. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
- VNĐ 85% 78% 76%
- Ngoại tệ qui đổi 15% 22% 24%
Tín dụng tăng không ngừng qua các năm: Năm 2002 đạt tổng dư nợ
910.645 triệu đồng, tới năm 2003 tổng dư nợ đạt 768.644 triệu đồng giảm
142.001 triệu so với 2002 (nhưng số liệu chưa tách 2 chi nhánh: Sài Đồng và
Yên Viên) và năm 2004 tăng lên 802.067 triệu đồng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ theo loại vốn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
621,941
531,089 540,000
200,823 217,855
251,873
10,19420,000
87,881
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Ghi chú:
: Tín dụng ngắn hạn
: Tín dụng trung và dài hạn
: Cho vay uỷ thác đầu tư
* Với tín dụng ngắn hạn:
Nhờ có chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng có được những kết quả
đáng khích lệ. Ngân hàng tập chung cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp trứng thầu, dự án liên doanh.... Dư
nơ tăng dần theo chiều hướng đi lên: Năm 2002 đạt 621.941triệu đồng, năm
2003 đạt 531.089 triệu đồng ( giảm15% so với năm 2002) và năm 2004 tăng
9.000 triệu đồng so với năm 2003 và đạt 67,32 trong tổng dư nợ.
* Với tín dụng trung và dài hạn:
Ngân hàng lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục
tiêu của mình, xác định mọi hoạt động có khởi đầu là khách hàng, phát triển
2002 2003 2004 năm
trđ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
khách hàng truyền thống, mở rộng và có chọn lọc khách hàng mới. Dư nợ tín
dụng trung và dài hạn ( bảng 2) năm 2002 đạt 200.823 triệu đồng, năm 2003 đạt
217.555 triệu đồng, năm 2004 đạt 251.873 triệu đồng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Với phương châm đa dạng hoá các
sản phẩm, các loại hình đầu tư, coi trọng tín dụng đầu tư phát triển các ngành
như công nghệ , dệt may xuất khẩu... và coi trọng việc mở rộng có lựa chọn các
sản phẩm dịch vụ khác.
Ngân hàng đã tập trung cho vay các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo
các mục tiêu HĐH, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư
tập trung cho các chương trình kinh tế, các dự án trọng điểm như: dệt may, hiện
đại hoá doanh nghiêp...và các ngành công ngiệp đang có tiềm năng phát triển.
Tổng tài sản năm 2004 đạt 3.500.000 triệu đồng , tốc độ tăng trưởng đạt
bình quân 21%, kết quả này bắt đầu từ công tác xây dựng nguồn lực, tăng cường
vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng, năng lực điều hành của chính quyền
và vai trò giáo dục, động viên các tổ chức toàn thể quần chúng.
Qua sự phân tích trên có thể thấy, hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ
yếu cho vay ngắn hạn 68%(2002), 69%(2003) và 67%(2004). Chi nhánh là đơn
vị đứng đầu trong hoạt động huy động vốn và cho vay lớn nhất trong hệ thống
NHCTVN. Cho vay đồng tài trợ tăng nhanh cả số lượng và tỷ trọng chứng tỏ
mối quan hệ của Chi nhánh với các ngân hàng khác là chặt chẽ.
2.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng CT KV Chương Dương.
2.3.1. Cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Tình hình tăng trưởng cho
vay trung và dài hạn của chi nhánh đươc thể hiện ở bảng 3 sau đây:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Bảng 3: Doanh số cho vay trung và dài hạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng số 307.141 100 351.607 100 154.150 100
1.Cho vay trung và dài
hạn 306.972 99,95 349.191 99,31 152.510 98,93
2.Cho vay bằng vốn tài
trợ uỷ thác đầu tư 169 0,05 2.416 0,69 66 1,07
3.Cho vay đầu tư cơ bản
theo kế hoạch nhà nước 0 0 0
Bảng 3 cho thâý cho vay trung và dài hạn tăng đều qua các năm, năm
2002 từ 307.141 triệu đồng đến năm 2003 là 351.607. Năm 2004 giảm mạnh,
còn 154.150 triệu đồng. Qua đi sâu tìm hiểu, sở dĩ năm 2004 cho vay trung và
dài hạn giảm trong những năm đầu, doanh thu từ dự án còn thấp, Ngân hàng
chuyển sang cho vay ngắn hạn để tránh rủi ro. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn chưa thật hợp lý.
Trong cho vay trung và dài hạn đã chú trọng đầu tư vào các ngành các
lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh, các sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh
tranh cao trong nước và tham gia hội nhập thế giới như: ngành Điện, Bưu chính
viễn thông.....Do đó các dự án dầu tư đều phát huy hiệu quả, khách hàng đã mở
rộng và nâng cao năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản phảm dịch vụ
mới, có uy tín trong cạnh tranh.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
754,898
522,559 530,326
0
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
Qua biểu đồ 3 ta thấy dư nợ ngắn hạn tăng lên: Năm 2002 là 754.849 triệu
đồng, năm 2003 là 522.559 triệu đồng giảm 232.290 triệu đồng so với 2002 (số
liệu 2002 chưa tách 2 chi nhánh: Sài Đồng và Yên Viên). Năm 2004 là 530.326
triệu đồng tăng 7.767 triệu đồng so với năm 2003
Chi nhánh đã có nhiều đổi mới trong cho vay trung và dài hạn như xác
định mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp, hỗ trợ tổn
thất cho những đơn vị làm ăn tốt có khó khăn tạm thời và hỗ trợ tạm thời cho
ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các dự án có hiệu quả.
Chi nhánh đã cẩn trọng khi xem xét quyết định cho vay, qua phân tích tài
chính, phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích những tiềm ẩn
rủi ro, mới quuyết định đầu tư vốn hay từ chối cho vay.
Nhìn chung công tác tín dụng trung và dài hạn của NHCT KV Chương
Dương trong 3 năm đã đạt được những thành tựu đánh kể, thu hút được nhiều
tổng công ty, doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả đến với
2002 2003 2004 Năm
Trđ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Ngân hàng. Đó là kết quả của chính sách tín dụng hiệu quả kết hợp với chính
sách nguồn vốn đa năng.
2.3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn
a_Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế:
Bảng 4: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: triệu đồng )
Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, Chi nhánh đã
không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và
dài hạn. Chi nhánh đã mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm cả doanh
nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong tổng dư nợ cho vay, Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần
kinh tế quốc doanh..Năm 2004 ( bảng 4) tỷ trọng cho vay với doanh nghiệp quốc
doanh là 91,56 %, tương ứng với 703.829 triệu VND. Như vậy quy mô cho vay
KTQD là rất lớn, điều này thể hiện đặc trưng riêng của NHCTVN cũng như đặc
trưng của Chi nhánh. Khách hàng chủ yếu của NH là các đơn vị kinh tế quốc
doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đó có một số lượng lớn khách hàng
Chỉ tiêu
Dư nợ (Tr.
đồng)
Tỉ trọng (%)
Cho vay TDH với DNQD 703.829 91,56
Cho vay TDH với DNNQD 31.029 4,05
DN có vốn đầu tư nước ngoài 33.786 4,39
Tư nhân cá thể 0 0
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
truyền thống uy tín như: Tổng công ty điện lực, Tổng công ty xăng dầu, Hãng
hàng không Việt nam ... Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các DNNQD
và các DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng gia tăng, nhưng vẫn còn chiếm tỉ
trọng nhỏ.
Nguyên nhân sự vượt trội của các khách hàng là DNQD có thể nêu ở một vài
điểm sau:
Thứ nhất, do truyền thống của NHCTVN nói chung và của Chi nhánh nói
riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của
Chính phủ ... về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNQD nên Chi nhánh
không ngừng phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với
những khách hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Chi nhánh đã
có những chính sách ưu đãi với các DNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp
...
Thứ hai, các DNQD có quan hệ với Ngân hàng ngày càng phát triển do
được mở rộng quyền và thích nghi với nền kinh tế mới. Các DNQD lớn thường
nhận được nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo
nên ưu thế trong cạnh tranh. Do đó có nhu cầu và điều kiện vay vốn ngân hàng.
Thứ ba, nghị quyết của Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay
là nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước
nên thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo và công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã định hướng cho việc mở rộng cho vay
trung và dài hạn.
Thứ tư, Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động làm cho hoạt
động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Các DNNQD là thành phần kinh tế nhạy
cảm với những biến động của thị trường, chỉ hoạt động với quy mô nhỏ nên
chưa có nhiều doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn đầu tư dài hạn mở rộng
sản xuất.
Thư năm, khi bước sang nền kinh tế thị trường, các DNQD tuy có gặp
những khó khăn, nhưng từng bước đã đi vao ổn định, làm ăn có hiệu quả. Nhà
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
nước có một số chính sách ưu đãi với thành phần kinh tế này, do đó các DNQD
ưu thế hơn trong vay vốn .
Như vậy, cũng trong tình hình chung của các Ngân hàng Thương mại, cơ
cấu cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương lệch hẳn về các
doanh nghiệp quốc doanh. NHCT KV Chương Dương phát huy lợi thế của
mình, có chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp nên đã tăng
cường được mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh
cũng không xem nhẹ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vẫn coi đó là thị
trường tiềm năng có điều kiện mở rộng nghiệp vụ cho vay của NH. Điều này thể
hiện ở doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNQD và DN có vố đầu tư
nước ngoài vẫn tăng khá trong những năm qua.
b. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn:
Bảng 5: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo hình thức sử dụng vốn
( Đơn vị: Triệu đồng )
Chỉ tiêu
Thực hiện
31/12/2002
Thực hiện
31/12/2003
Cho vay trung và dài hạn
(Thương mại - Kế hoạch nhà nước) 349.191 154.150
Tài trợ uỷ thác 2.416 66
Hai hình thức (thực chất 3) cho vay này có sự phân biệt khá rõ ràng, thể
hiện ở tính chủ động của ngân hàng trong quyết định cho vay. Chúng ta có thể
hiểu đơn giản cho vay theo kế hoạch Nhà nước là Nhà nước giao nhiệm vụ cho
NH trong năm phải thực hiện cho vay với những đối tượng nào, khối lượng bao
nhiêu, thời hạn và hình thức cho vay, giải ngân như thế nào... Nguồn vốn cho
vay này, NH phải tự huy động, có thể được sự trợ giúp của Ngân sách. Lãi xuất
cho vay sẽ căn cứ vào lãi xuất trần do Nhà nước quy định. Phần chênh lệch giữa
lãi xuất huy động và lãi suất cho vay sẽ được Nhà nước cấp bù nhăm đảm bảo
lợi nhuận cho NH. Nhà nước không trực tiếp giao vốn cho NHCTVN mà chỉ uỷ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
quyền cho NH được phép phát hành trái phiếu hay kì phiếu để huy động vốn. Từ
năm 1996, chỉ thị 12/TTCP được ban hành, kêu gọi các ngân hàng tập trung vào
các dự án trung và dài hạn để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh
phục vụ công cuôc CNH – HĐH đất nước, chỉ thị yêu cầu các ngân hàng tự cân
đối nguồn và được phép sử dụng 20% dư nợ ngắn hạn để cho vay trung hạn, đặc
biệt nhấn mạnh trọng trách lên vai NHCTVN. Còn cho vay thương mại là hình
thức cho vay mà ngân hàng tự tìm kiếm khách hàng. Ngân hàng có quyền lựa
chọn khách hàng, nên chủ động trong việc quyết định cho vay. Như vậy, khi
xem xét cho vay trung và dài hạn theo cơ cấu này, ta có thể thấy rõ hơn dặc
trưng của hoạt động cho vay của NHCT KV Chương Dương cũng như những
cố gắng cuả NH trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn.
Qua bảng 5, cho vay theo kế hoạch của Nhà nước chủ yếu phục vụ cho
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm, đổi mớ công nghệ đầu tư chiều
sâu phát triển sản xuất... do vậy vốn rất lớn. Cho vay trung và dài hạn (thương
mại_kế hoạch nhà nước) có sự giảm mạnh từ năm 2003 đến năm 2004 ( từ
349.191 triệu VND xuống 154.150 triệu VND) một phần do sự chia tách 2 Ngân
hàng Yên Viên và Sài đồng.
2.3.3. Thu nợ cho vay trung và dài hạn.
Thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn trung và dài hạn của Chi nhánh = -------------------------------
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả vốn trung và dài hạn tăng lên,
vốn đầu tư cho dự án được thu hồi nhanh đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp mà dư nợ cao có nghĩa là vốn Ngân hàng cho
vay thu hồi chậm, khả năng quay vòng vốn kém, ta có số liệu sau:
Bảng 6: Vòng quay vốn Ngân hàng
( Đơn vị: Triệu đồng )
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Dư nợ trung và dài hạn 910.645 802.067 768.644
Thu nợ trung và dài hạn 883.334 144.674 187.639
Vòng quay 0,09 0,18 0,24
Như vậy vòng quay vốn của Ngân hàng có xu hướng tăng mạnh, năm 2002
là 0,09 và năm 2003 gấp đôi là 0,18 đến năm 2004 tốc độ thu nợ nhanh 0,24
vòng. Điều này cho thấy công tác thu nợ của Chi nhánh ngày càng tốt hơn.
2.3.4. Nợ quá hạn về cho vay trung và dài hạn.
Kinh doanh tiền tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro trong hoạt động kinh tế.
Đối với Ngân hàng Thương mại, chất lượng tín dụng bị suy giảm khi khách
hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn. Với Chi nhánh NHCT KV Chương
Dương nợ quá hạn được biểu hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn
( Đơn vị: Triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
NQH TD Trung và dài hạn 287 825 157
NQHĐT Ngắn hạn 2.242 3.495 1.700
Tổng NQH 2.529 4.320 1.857
Qua bảng 7 ta thấy cơ cấu nợ như sau: Năm 2002 nợ quá hạn là 2.529
triệu đồng, năm 2003 nợ quá hạn là 4.320 tăng gần gấp đôi so với năm 2002 và
năm 2004 là 1.857 triệu đồng giảm 2.463 triệu đồng so với 2003
Chi nhánh cần xem lại tỷ lệ hợ quá hạn, dến năm 2004 có giảm nhưng nó
vẫn còn cao so với mức trung bình của ngành 0,23%. Khâu thẩm định trước khi
cho vay Chi nhánh phải được tiến hành chặt chẽ, để loại bỏ những đơn vị không
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
đủ điều kiện vay vốn, không có khả năng trả nợ, nhằm hạn chế nợ quá hạn và nợ
khó đòi.
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương chủ yếu cho vay trung và dài hạn
cho những khách hàng truyền thống (các đơn vị xây dựng, công ty Thăng Long,
công ty Điện Lực...) loại tín dụng này có thời hạn sử dụng dài, do vậy khả năng
xẩy ra rủi ro cao. Nợ quá hạn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các
Ngân hàng thương mại, trong đó có cả Ngân hàng CT KV Chương Dương. Tuy
nhiên, nợ quá hạn không phải koàn toàn do doanh nghiệp hoạt động không tốt
mà do những nguyên nhân khách quan khác, Ngân hàng cần cùng doanh nghiệp
xem xét cụ thể đẻ xử lý.
Thực tế hiện nay các doanh ngiệp có nợ quá hạn với Ngân hàng phần lớn
là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hay tỷ suất lợi nhuận quá thấp. Nguyên nhân thì
có nhiều nhưng trước hết là do chất lượng sản phẩm, giá cả và tiêu thụ. Kết quả
hoạt động của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể giảm bớt rủi ro bằng cách giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng tiền vay, cùng doanh nghiệp có những giải pháp tháo gỡ khó
khăn.
Với tinh thần làm việc nghiêm túc vì mục tiêu “An toàn, hiệu quả, ổn định
và phát triển”, trong những năm qua, chi nhánh dã đạt được một số thành công
nhất định trong công tác tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt trong quản lý nợ khó
đòi, tình hình nơ quá hạn thể hiện qua bảng 8 :
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn.
( Đơn vị: Triệu đồng )
Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền %
Tổng nợ quá hạn 4.320 100 1.857 100
Nợ quá hạn trung và dài hạn 825 19,09 157 8,45
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Năm 2003, Ngân hàng có tổng nợ quá hạn là 4.320 triệu đồng(bảng 8) thì
tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm 19,09%( 825 triệu đồng). Đây không
phải là vấn đề đáng lo ngại do một số Cty vốn vay chưa kịp quay vòng, phía
Ngân hàng có thể ra hạn thêm. Năm 2004, nợ quá hạn trung và dài hạn là 157
triệu đồng, chiếm 8,45% tổng nợ quá hạn. Ngân hàng đã thực hiên tốt công tác
tín dung so với năm trước, nhưng nó cũng phản ánh chất lượng tín dụng của
Ngân hàng chưa được đảm bảo. Ngân hàng phải có nhiều biện pháp hữu hiệu
trong đầu tư vốn và nghiêm túc trong việc thu hồi vốn vay.
2.3.5. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Những kết quả đạt được:
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu có tính tương đối và
khá trìu tượng. Các khoản tín dụng trung và dài hạn được coi là chất lượng khi
nó thoả mãn được nhu cầu cảu Ngân hàng, khách hàng và phù hợp với nèn kinh
tế hiện đại. Đối với NHCT KV Chương Dương , chất lượng tín dụng trung và
dài hạn còn thể hiện ở sự đóng góp vốn trung và dài hạn vào các mục tiêu chung
của nèn kinh tế nhằm tạo công ăn việc làm, tiết kiệm ngoại tệ... Đây là chỉ tiêu
khó đánh giá về mặt định lượng.
Trong những năm qua tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh đã thực
hiện theo phương châm đổi mới cơ chế, đầu tư theo chiều sâu. Tín dụng trung và
dài hạncung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển sản xuất
nhưng thiếu vốn để đổi mới thiết bị, công nghệ, là góp phần tháo gỡ khó khăn và
thực sự nâng quuyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các đơn vị vay vốn.
Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo hướng kết hợp nhiều hình thức cho
vay bằng nhiều loại vốn, tìm kiếm các dự án có hiẹu quả và chú trọng cá dự án
trọng điểm trong các chương trình phát triển kinh tế của các bộ ngành.
Tính đến năm 2004 đã có nhiều dự án cho vay trung vầ dài hạn đã và
đang hoạt động tốt, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước. Số khách hàng tăng nhanh qua các năm (năm 2004 tăng thêm 37
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
khách), xử lý dứt nợ tồn đọng, tăng cường giám sát các khoản cho vay, nâng tỷ
trọng cho vay bằng tài sản và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
Thưc hiện chủ trương của Chính phủ về việc chuyển mọi công trình đầu
tư cho sản xuất kinh doanh từ cấp phát ngân sách sang cơ chế vay trả, xoá mọi
hình thức bao cấp, NHCT KV Chương Dương đã nhanh chóng thay đổi cơ chế
và hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và tăng trưởng, phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp đầu tư và phát triển đất nước.
NHCT KV Chương Dương đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng
đắn phù hợp với chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà Nước, do đó công tác tín
dụng trung và dài hạn đã đáp ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân
Ngân hàng.
NHCT KV Chương Dương đã thực sự trở thành bạn hàng đáng tin cậy
của các doanh ngiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng thường xuyên
bám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp, hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ vay vốn,
tổ chức giao dịch một cửa, tránh mọi phiền hà cho doanh nghiệp trong quan hệ
vay vốn, xây dụng uy tín và niềm tin giữa khách hàng và Ngân hàng.
Đối với mọi dự án đầu tư, Ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập
hồ sơ xét duyệt cho vay, thẩm định dự án, phân tích tín dụng, phát hiện rủi ro
tiềm ẩn, loại trừ dự án kếm hiệu quả và thực hiện các bước kiểm tra, đảm bảo
mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm, nhưng mức đọ khác nhau.
Ngân hàng lựa chọn những cán bộ tinh thông nghề nghiệp, nhiệt tình công
tác vào những công trình trọng điểm, đẻ giúp đỡ và tư vấn cho doanh nghiệp
được vay vốn nhanh chóng, sớm đưa các công trình vào sản xuất kinh doanh,
manh lại lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn tín dụng
trung và dài hạn, Ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động, chú trọng
tăng tỷ trọng vốn trung daì hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ
trung dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế......
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Ngân hàng thay đổi cơ cấu cho vay trung và dài hạn, chủ yếuhướng vào
các ngành công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn, phục vụ cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt đựoc, trong hoạt động tín dụng trung và dài
hạncon gặp nhiều khó khăn liên quan đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn,
cần phải giải quyết.
* Tồn tại và hạn chế:
Cơ cấu nguồn chưa hợp lý, chưa phù hợp. Hiện nay việc tăng trưởng
nguồn vốn nhất là trung hạn và dài hạn trong dân cư và huy động từ nguồn tiền
gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lược lau dài, là khâu mở đường cho
hoạt động kinh doanh cua NHCT KV Chương Dương. Để huy động vốn thì phải
đảm bảo lợi ích của người gửi có lãi suất huy động cao, nhưng cho vay đầu tư
cũng với lãi suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là vấn đè khó
khăn tạo sức ép đối với Ngân hàng trong khi phải giữ vững và phát huy vai rò
của Ngân hàng trong việc đầu tư và phát triển.
Hành lang pháp lý trong hoạt động tín dụng chưa thật sự đồng bộ, chưa
phù hợp, có văn bản hướng dẫn nhưng chưa đi vào cuộc sống, dẫn đén bất cập
khi triển khai: nhất là trong việc xác định, đánh giá pháp lý của tài sản đảm bảo
tiền vay.
Có lúc ở từng bộ phận, do chưa nhận thức đầy đủ về tăng trưởng, buông
lỏng điều kiện tín dụng là tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Việc phân tích đánh giá
thực trạng tín dụng chưa được thực hiện triệt để, chưa phản ánh chính xác chất
lượng; nhất là khối các doanh nghiệp xây lắp và những đơn vị có những khoản
nợ tồn đọng, sản phẩm dở dang lớn; chưa kiên quyết trong công tác xử lý tồn
đọng, nợ xấu( còn 3 khoản vay)
Việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế, theo
nghành, lĩnh vực sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu, còn mang tư tưởng
khách hàng truyền thống, hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, đã và đang
chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản suất
kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được thường xuyên và
quan tâm đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp
thời. Chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, lực lượng trẻ nhiều, song còn thiếu
kinh nghiệm trong công tác tín dụng.
Hệ thống thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến công tác
quản lý, điều hành và việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định,
nên khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình tín dụng còn
yếu, bị động, có lức còn bị lỡ cơ hội.
Việc phối hợp, tìm hiểu thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng
trong và ngoài hệ thống chưa tốt, dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoạt
động SKKD của doanh nghiệp, là nguyên nhân chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro
(Công ty XNK Vật tư đường biển).
Việc thực hiện các quy chế, quy trình, việc tuân thủ các hành lang pháp lý
có lúc có nơi chưa nghiêm, nể nang khách hàng, xuề xoà trong nội bộ dẫn đến
thiếu sót trong hồ sơ, sơ suất trong xử lý nghiệp vụ.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ là thử thách lớn cho hoạt động của
ngành ngân hàng, đặc biệt đối với NHCT KV Chương Dương, phục vụ chủ yếu
trong lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn trong khi vốn trung và dài hạn còn ít, nên
phải dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tín dụng trung, dài hạn. Tuy
đã được chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cho phép nhưng điều này cũng có
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
Là một ngân hàng có bề dày truyền thống về đầu tư xây dựng cơ bản
nhưng công tác kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư thực hiện chưa được tốt. Việc
phân tích đúc rút kinh nghiệm về tín dụng đầu tư còn quá ít, chưa có tính thống
nhất, chưa ngang tầm với yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động.
2.3.6. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn.
2.3.6.1.Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Trong hoạt động tín dụng hai yếu tố rủi ro và lợi nhuận luôn là bạn đồng
hành. Nếu ngân hàng chỉ chạy theo lợi nhuận cao mà thiếu sự thận trọng cần
thiết thì cóthể sẽ phải trả giá đắt cho những rủi ro gặp phải, nhưng ngược lại vì
rủi ro mà không dám mở rộng cho vay thì có thể sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh, mất đi nhiều khách hàng tốt. Đây là vấn đề nan giải mà hiện nay NHCT
KV Chương Dương đang gặp phải. Vì mục tiêu an toàn vốn nên NHCT KV
Chương Dương có xu hướng thu hẹp tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Vẫn biết cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời
gian qua gặp nhiều rủi ro, song không phải mọi doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đều như nhau. Đây là điểm ngân hàng nên chú ý hơn trong thời gian tới.
Hoạt động Marketing trong ngân hàng chưa được quan tâm chú ý. Hoạt
động này mới chỉ được thực hiện đơn thuần dưới dạng các hoạt động bề nổi như
tuyên truyền, quảng cáo,chứ chưa thực sự xuất phát từ việc nghiên cứu nắm bắt
nhu cầu khách hàng để tìm cách thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó. Lâu nay hoạt
động Marketing vẫn thường được coi là nhiệm vụ của các nhân viên giao dịch,
trong khi đó mạng lưới thông tin về khách hàng còn yếu kém, ít áp dụng công
nghệ thông tin vào việc thu thập các yếu tố về khách hàng, sản phẩm, dịch vụ
…..
2.3.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khả năng của các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu về chế độ
tín dụng trung dài hạn của ngân hàng còn thấp. Vướng mắc chủ yếu thường gặp
phải là doanh nghiệp không có đủ vốn theo chế độ, không đủ tài sản thế chấp
theo quy định đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không có nhiều dự án
khả thi. Để đảm bảo nguyên tắc an toàn, ngân hàng thường yêu cầu doanh
nghiệp vay vốn phải có vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án (mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật tối thiểu là 10%, xây dựng cơ bản mới 30%, phục vụ đời
sống 40%) nhưng phổ biến là các doanh nghiệp không thực hiện được. Về tài
sản thế chấp, theo tính toán hiện nay thì chỉ có 20% giá trị tài sản của các doanh
nghiệp có thể sử dụng làm tài sản thế chấp hợp pháp, con số này là quá nhỏ bé
so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Về dự án sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp lập được các
phương án kinh tế khá tốt nhưng do không cụ thể hoá được thành các dự án khả
thi, nên cũng không được ngân hàng cho vay vốn.
Khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp còn thấp, cộng
với tình trạng làm an thiếu trung thực thường xuyên xảy ra giữa các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh với nhau và với các ngân hàng, biểu hiện ở sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, cung cấp thông tin không chính xác cho ngân
hàng, lừa đảo chiếm dụng vỗn lẫn nhau … là một trong những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Bên cạnh đó theo quyết định 417 của Ngân hàng Nhà nước đã quy định:
Tất cả các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn ngân hàng không cần phải có tài
sản thế chấp hay bảo lãnh mà chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có tính khả thi thì được vay vốn. Điều này tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp Nhà nước trong việc vay vốn của ngân hàng để đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Song đối với ngân hàng, rủi ro lại càng cao vì phương án
sản xuất kinh doanh dù có tốt đến đâu cũng có thể xảy ra những rủi ro, khi đó
ngân hàng sẽ không có gì đảm bảo cho khoản tín dụng của mình. Thêm vào đó
ngân hàng lại không có một sự hỗ trợ nào của Nhà nước khi các doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng gặp rủi ro.
2.3.6.3. Nguyên nhân khác.
Môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng trung, dài hạn chưa đầy đủ và
đồng bộ, chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót, khả năng thực thi của các luật
về tài sản thế chấp còn yếu. Bên cạnh đó hiệu lực pháp lý của các cơ quan hành
pháp chưa đủ mạnh để giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế,
hợp đồng dân sự, phát mại tài sản thế chấp.
Hoạt động cho vay trung, dài hạn còn chịu sự chi phối của nhiều cấp
nhiều ngành , vì vậy mà khi có một dự án cho vay theo chỉ định không có hiệu
quả, nhưng ngân hàng vẫn phải cho vay , mặc dù ngân hàng biết rằng dự án này
không đạt yêu cầu về thẩm định. Từ đó khiến cho hoạt động cho vay trung, dài
hạn gặp nhiều khó khăn, làm giảm chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Một vấn đề nữa là mặc dù Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương
mại có quyền tự chủ quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
về các quyết định đó, song trên thực tế không phải lúc nào ngân hàng cũng có
được quyền chủ đọng đó. Có nhiều khi do những tác động từ nhiều phía như
chính quyền địa phương nên ngân hàng vẫn phải cho vay những dự án có thể
đem lại rủi ro cho ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín
nhiệm đối với các doanh nghiệp, vì vậy ngân hàng thiêu thông tin khi xem xét
đánh giá khách hàng để quyết định cho vay. Điều đó một mặt hạn chế khả năng
mở rộng tín dụng, mặt khác làm tăng thêm tình trạng rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng, do đánh giá khách hàng không chính xác khiến cho chất lượng tín
dụng không được cao.
Qua phần ta thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh nói chung, nhưng trước hết là cho vay trung
và dài hạn của Chi nhánh trong vài năm gần đây. Những khó khăn, thử thách .
Trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện
pháp tích cực để sớm khắc phục.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Khu vực
Chương dương.
3.1. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Công thương KV
Chương Dương.
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2005.
Ngân hàng Công thương KV Chương Dương quyết tâm hoàn thành
nhiệm vụ năm 2005 với phương châm là: tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động
theo luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, từng bước phát triển vững
chắc, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa để phát huy vai trò của một Ngân hàng quốc doanh, góp phần thực hiện
các chính sách tiền tệ, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô,
tăng thêm thế và lực để bước vào thế kỷ 21, từng bước hội nhập vào khu vực và
thế giới .
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu:
Huy động vốn bình quân: 3.600.000 triệu đồng
Tổng dư nợ tín dụng: Tăng 10% đến 15%
Nợ quá hạn: Giảm xuống 0,1 %
Từ những mục tiêu trên đây, NH hình thành các phương hướng là:
* Lành mạch hoá và nâng cao năng lực tài chính:
Xây dựng phương án xử lý nợ tồn đọng từ 31/12/2004 trở về trước và nâng
cao chất lượng tín dụng.
Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế
toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng; nâng cao hiệu quả kinh
doanh; cơ cấu lại nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, bảo đảm đủ trang trải
chi phí, trích dự phòng rủi ro; quản lý chi tiêu theo định mức.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
* Cải thiện cơ cấu tài sản nợ có:
Tiếp tục phát huy kết quả các năm trước, duy trì tăng trưởng nguồn vốn ở
mức cao và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
Vận dụng các cơ chế hiện hành để tổ chức điều hành nguồn vốn linh hoạt,
phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ – Có phù hợp, hạn chế rủi ro,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Dịch vụ và công nghệ ngân hàng:
Tuân thủ và làm theo quy trình ISO do NHCTVN ban hành trong lĩnh vực
CNTT.
Trang bị thêm các máy chủ loại lớn, với tốc độ xử lý cao phục vụ mảng
dịch vụ cho khách hàng như Homebanking, Phonebanking, Internetbanking
nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm hiệu quả sử dụng
ATM.
Có kế hoạch từng bước thực hiện hạch toán chặt chẽ đối với nghiệp vụ cho
vay, điều hành nguồn vốn, đẩy nhanh khâu phục vụ khách hàng, nhất là nghiệp
vụ thanh toán và tăng cường kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng xây dựng các
chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ cho nghiệp vụ và công tác điều hành
kinh doanh.
* Công tác tổ chức đào tạo cán bộ:
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, mời các chuyên gia trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, ngân hàng tài chính về truyền đạt. Chú trọng tập huấn nghiệp
vụ về cơ chế chính sách chế độ, hướng dẫn chế độ mới.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, chính sách để khuyến khích để
mọi người tích cực tham gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn.
Nằm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của NH, phương hướng phát
triển cho vay trung và dài hạn được cụ thể hoá như sau:
- Lựa chọn những dự án hậu quả của các đơn vị để xét duyệt cho vay. Khi
xét duyệt dự án, lấy hiệu quả và tính khả thi của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Duy trì thường xuyên việc đánh giá, phân loại khách hàng theo định kì (
trên cơ sở các thông tin có chọn lọc ), từ đó xây dựng hạn mức tín dụng cho từng
khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ, theo hướng đáp ứng tối đa nhu cấu khách hàng để có thể gia tăng
số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác và các thành phần kinh tế khác
như công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. . . Thí điểm lựa chọn một số công ty cổ phần đã có uy tín
trong giao dịch, có khả năng tài chính để đầu tư trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ
quy định. Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong các khu công
nghiệp.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của
thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, lên kế hoạch tiếp cận cụ thể và có các chính sách phù hợp,
đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của
ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay trung
và dài hạn, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh
nghiệp có dấu hiệu khó khăn ngăn chặn việc không phát sinh thêm nợ quá hạn
và rủi ro trong tín dụng.
Mở rộng cho vay ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại
tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết
hợp với áp dụng các biệm pháp phòng chống rủi ro tỉ giá, xác định khả năng hỗ
trợ ngoại tệ của NH đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để
nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng
ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công thương KV Chương Dương.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Là lá cờ đầu của Ngân hàng Công thương Việt Nam, NHCT KV Chương
Dương không những phải thực hiện những phương hướng của toàn ngành Ngân
hàng, mà còn phải thực hiện các phương hướng phát triển của cả hệ thống Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với NH là rất lớn. Hiện
tại, hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH còn gặp nhiều khó khăn trở ngại
và có nhiều tồn tại, trong đó các trở ngại thuộc về chủ quan bản thân ngân hàng
chiếm phần không nhỏ. Để giải quyết những vấn đề đó, em xin đề nghị NH áp
dụng một số giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung
và dài hạn của NH.
3.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn.
Cũng như các ngân hàng thương mại, NHCT KV Chương Dương đang
xảy ra tình trạng thừa vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn trung và dài hạn. Về lâu
dài, để có thể mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, NH cần từng bước
tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn thực sự và vững chắc. Do vậy, NH nên
tiếp tục hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và dài hạn
theo các hướng sau:
* Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
trên một năm
Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân hiện đang có xu hướng tăng
lên. NH nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút được một bộ
phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi suất
hợp lý để thu hút khách hàng, triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi,
rút được ở nhiều nơi, tại tất cả các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công
thương.
NHCT KV Chương Dương cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm
mới như: tiền xây dựng nhà ở, mua ô tô, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có đảm
bảo bằng vàng... với các điều kiện hợp lí và hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng
cao tinh thần, tác phong phục vụ, giáo dục cán bộ công nhân viên trong giao
tiếp.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp
vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo
niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng marketing tới khách hàng mới.
*.Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
Trong tình hình nhu cầu xin vay vốn ngoại tệ đang tăng lên, NHCT KV
Chương Dương cần mở rộng các hình thức huy động tiền gửi bằng ngoại tệ có kì
hạn. gần đây Chi nhánh có đưa ra hình thức huy động tiền gửi ngoại tệ trong
vòng 5 năm trở lại đây nhưng số dư tiền gửi tiết kiệm chưa nhiều vì thiếu các
hình thức khuyến khích người gửi. Với loại tiền gửi này, NHCT KV Chương
Dương cần xem xét và mở rộng theo hướng sau:
Có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp lớn có thu nhập thường
xuyên hay định kì bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng theo tài khoản tiền gửi có kì
hạn với lãi suất hấp dẫn hay vào tài khoản tiền gửi thanh toán và được đảm bảo
thanh toán nhanh gọn với chi phí thanh toán thấp hơn. Nên có sự ưu đãi về lãi
suất đối với các khách hàng có mức dư nợ đạt đến một mức nào đó hoặc thông
qua hình thức khen thưởng để khuyến khích người gửi.
NHCT KV Chương Dương có thể khuyến khích các cá nhân không cư trú,
người nước ngoài học tập và công tác tại Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi
ngoại tệ tại Chi nhánh để thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền ra
nước ngoài hoặc hưởng lãi theo tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Chi nhánh có thể huy động tiền gửi ngoại tệ không chỉ bằng USD mà còn
cả các ngoại tệ mạnh khác như: đồng Yên Nhật (JPY), đồng Euro bởi nhu cầu về
thanh toán, giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp Việt Nam với các nước
khác đang trên đà phát triển. Kết hợp với huy động vốn ngoại tệ để cho vay, Chi
nhánh nên đẩy mạnh kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế để kiếm lời và
tránh rủi ro hối đoái.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Đối với các món tiền gửi bằng ngoại tệ có kì hạn dài dưới dạng các chứng
chỉ tiền gửi, NHCT KV Chương Dương có thể thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
ngắn hạn khi khách hàng có nhu cầu. Hình thức này đã được Ngân Hàng Ngoại
Thương áp dụng và rất có hiệu quả.
* Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng loại trung và
dài hạn, kì phiếu ngân hàng có mục đích bằng cả nội tệ và ngoại tệ
Trái phiếu với lãi suất huy động cao hơn các hình thức gửi tiền cùng kỳ hạn
đang được người dân ưa thích. Nhưng đối với ngân hàng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu luôn là nguồn có giá cả cao nhất. Do đó, khi phát hành trái phiếu,
NHCT KV Chương Dương nên chú ý tới các vấn đề sau:
Chỉ phát hành trái phiếu ngân hàng khi có nhu cầu bổ sung vốn cho vay
đầu tư vào các dự án lớn có tính khả thi cao. Mỗi đợt phát hành trái phiếu cần
tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Lãi suất cho vay cao sẽ không
khuyến khích được khách hàng vay vốn trung và dài hạn, do vậy Chi nhánh cần
tìm cách giảm chi dịch vụ cho họ để gánh đỡ phần nào về lãi suất cho vay.
Để giãn bớt nhu cầu tiền mặt quá tập trung vào thời điểm trái phiếu đáo
hạn, Chi nhánh nên tổ chức phát hành trái phiếu huy động vốn làm nhiều đợt,
mỗi đợt cách nhau khoảng một tháng. Do vậy các dự án đầu tư cần trình luận
chứng kinh tế kỹ thuật sớm để ngân hàng xem xét, cân đối nguồn vốn và nếu cần
sẽ tổ chức phát hành trái phiếu.
Để làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, Chi nhánh nên thực hiên nghiệp
vụ chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyển sở hữu giữa các cá nhân
thông qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng ký lại
quyển sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể dùng làm
vật cầm cố thế chấp để vay vốn tại ngân hàng. Các tiện ích đó làm tăngtính hấp
dẫn của trái phiếu và trên cơ sở đó ngân hàng có thể giảm bớt lãi suất huy động
nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua .
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
* Đẩy mạnh các hoạt động vay vốn từ các ngân hàng khác, đặc biệt là vay vốn
ngoại tệ với lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài
chính- ngân hàng quốc tế.
NHCT KV Chương Dương cần tích cực hơn nữa trong việc cùng với khách
hàng, giúp đỡ khách hàng lập được các dự án có tính khả thi cao để được vay
vốn theo các chương trình tài trợ và uỷ thác có lãi suất thấp.
* Tiếp tục sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn:
Định hướng chung là cho phép các ngân hàng thương mại trích một phần
vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, các ngân hàng được quyền
chủ động quyết định mức sử dụng cụ thể, phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn của mình.
3.2.2_ Các biện pháp về thay đổi đầu tư.
Khách hàng của Chi nhánh gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng... Các doanh nghiệp đang trong quá trình đổi mới và tự
nâng cao năng lực sản xuất bằng các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định và bổ
sung tài sản lưu động định kỳ. Nếu NHCT KV Chương Dương chỉ dừng ở hoạt
động cho vay vốn trực tiếp theo dự án như hiện nay thì rất nhiều doanh nghiệp
muốn vay vốn của NH nhưng không đáp ứng được mọi điều kiện xin vay. Để
giúp các doanh nghiệp đổi mới được tài sản cố định theo kịp trình độ khoa học
kỹ thuật tiên tiến, NHCT KV Chương Dương cần đa dạng hoá các hình thức cho
vay trung và dài hạn theo hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua, bảo
lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tiến hành đồng tài trợ và thực hiện tài trợ các dự án
lớn. Việc đa dạng hoá như vậy sẽ giúp ngân hàng vừa mở rộng quy mô hoạt
động tín dụng trung và dài hạn vừa nâng cao được chất lượng của hoạt động này
vì phân tán được rủi ro. Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp sau:
a/ Hiện tại các dự án cho vay của NHCT KV Chương Dương chủ yếu là
các món vay trung hạn thời gian không quá 5 năm, cho vay vốn để mua mới
máy móc thiết bị đầu tư chiều sâu. Trong thời gian tới khi NHCT KV Chương
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
Dương đã có được nguồn vốn trung và dài hạn ổn định và khá dồi dào, hoạt
động cho vay vốn có thể tiến hành đối với cả các dự án đầu tư dài hạn để xây
dựng mới, mở rộng, thành lập thêm các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b/ Với nguồn vốn tự tích luỹ và các nguồn vốn dài hạn huy động được,
ngân hàng có thể tham gia tài trợ các dự án lớn, liên doanh trong một số dự án
của nhà nước về hiện đại hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc tài trợ dự án thành
lập các ngành sản xuất mới, các hoạt động mang tính chất thử nghiệm nhưng có
tính khả thi cao. Hình thức tài trợ các dự án lớn còn quá mới mẻ với NHCT KV
Chương Dương. Hiện nay các dự án lớn của chính phủ đều do các ngân hàng và
tổ chức nước ngoài tài trợ. Dần dần khi NHCT KV Chương Dương sẽ có kinh
nghiệm và mạnh lên về tiềm lực tài chính, hoạt động tài trợ dự án của Chi nhánh
chắc chắn là có thể thực hiện tốt.
c/ Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Đây là hình thức
gián tiếp của hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần được đẩy mạnh để bổ trợ
cho hoạt động cho vay trực tiếp theo dự án. Để mở rộng hoạt động tín dụng thuê
mua, NHCT KV Chương Dương cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Vốn cho hoạt động tín dụng thuê mua: Để thực hiện được các phương án
thuê mua dài hạn, Chi nhánh cần phải tiến hành tạo nguồn vốn dài hạn thông
qua hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng với kì hạn dài. Là nghiệp vụ kinh
doanh, hoạt động tín dụng thuê mua cũng đòi hỏi các chi phí ban đầu để tạo ra
các tài sản cố định như chi phí mua sắm, thiết kế xây dựng... Các chi phí này cần
được tạm ứng và hạch toán chi tiết.
- NHCT KV Chương Dương, trên cơ sở tìm hiểu thị trường, cần lập các
phương án để quyết định loại tài sản cần khai thác phù hợp với nhu cầu thị
trường, nhu cầu thuê mua của khách hàng và gắn với xu hướng phát triển kinh tế
của đơn vị và của ngành trước mắt cũng như lâu dài.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§µo TuÊn Hoµng
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lí nhà đất, các công ty xây
dựng và phát triển đô thị, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu ... để tạo nguồn
tài sản cho thuê. NHCT KV Chương Dương có thể tiến tới mở rộng quan hệ liên
doanh với các công ty thuê mua quốc tế một mặt giúp ngân hàng có điều kiện
học hỏi kinh nghiệm, mặt khác tận dụng được nguồn ngoại tệ hiện nay còn đang
thiếu.
d/ Mở rộng các hoạt động cho vay đồng tài trợ để giải quyết nhu cầu cho
vay các dự án lớn trong khi ngân hàng đang thiếu vốn. Phát triển hoạt động cho
vay đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng tận dụng được các khoản vốn từ nhỏ nhất vào
cho vay, đồng thời chia sẻ bớt rủi ro với các ngân hàng thương mại khác, trong
trường hợp dự án lớn và mức độ mạo hiểm cao. Ngoài ra, hình thức này còn
giúp Ngân hàng tham gia cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp có
nguồn vốn tự có cao và nhu cầu vay khối lượng vốn lớn hơn lượng vốn mà ngân
hàng được phép cho vay (theo thể lệ tín dụng trung và dài hạn, một ngân hàng
không được phép cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có của mình).
e/ Về cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Đối với các
doanh nghiệp quốc doanh, chỉ cho vay những đơn vị làm ăn thực sự có lãi và
những ngành, những đơn vị được nhà nước ưu tiên. Đẩy mạnh cấp tín dụng vào
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vì một khi đã có luật thế chấp tài sản và một
số luật khác được thực hiện nghiêm minh và có đội ngũ cán bộ tín dụng vững
vàng thì Chi nhánh không sợ mất vốn.
3.2.3_ Các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương.pdf