Tài liệu Luận văn Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành: LUẬN VĂN:
Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hà Thành
LờI Mở Đầu
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ người ta cũng quan tâm đến
hiệu quả của hoạt động đó, hiệu quả chính là mục tiêu cũng là động lực phát triển của bất cứ
một nền kinh tế xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì vấn đề
hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thể hiện thông qua chỉ tiêu kinh tế cụ thể là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì mức lợi nhuận đạt được là rất lớn, từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất và ngược lại khi hoạt động không có hiệu quả thì doanh nghiệp không có lợi
nhuận thậm chí còn bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản. Đ...
46 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1018 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hà Thành
LờI Mở Đầu
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ người ta cũng quan tâm đến
hiệu quả của hoạt động đó, hiệu quả chính là mục tiêu cũng là động lực phát triển của bất cứ
một nền kinh tế xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì vấn đề
hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thể hiện thông qua chỉ tiêu kinh tế cụ thể là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì mức lợi nhuận đạt được là rất lớn, từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất và ngược lại khi hoạt động không có hiệu quả thì doanh nghiệp không có lợi
nhuận thậm chí còn bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản. Điều này không chỉ gây hậu quả xấu
đối với doanh nghiệp mà đối với cả nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề lợi nhuận và phấn đấu
tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, cũng như của các nhà quản
lý kinh tế. Trong thời gian qua các ngân hàng ở nước ta đã cố gắng và không ngừng cải
thiện chất lượng phục vụ cũng như đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nhằm đạt mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được các ngân hàng vẫn gặp phải
những khó khăn cần tháo gỡ đặc biệt là trong công tác tín dụng. Có thể nói đây là hoạt động
chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nếu thiếu nó các ngân hàng không thể tồn tại và
phát triển cho đến ngày hôm nay.
Các ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa vào việc đi vay và cho vay, để việc cho vay
đạt hiệu quả buộc các ngân hàng phải rất chú trọng đến công tác tín dụng nhằm đảm bảo
cho ngân hàng vừa kinh doanh có lãi mà vẫn duy trì sức cạnh tranh trên thị trường, chính vì
vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao tính hiệu quả của nó là một vấn đề hết sức
cấp thiết cần được nghiên cứu xem xét. Do có ý nghĩa quan trọng như vậy nên hoạt động tín
dụng đã dành được nhiều sự quan tâm đặc biệt của các nhà kinh tế, các nhà quản lý ngân
hàng, các nhà đầu tư...Nó cũng đang còn là đề tài của nhiều cuộc trao đổi thảo luận hay
diễn đàn kinh tế mà vẫn chưa đạt tới một chuẩn mực chung nhất và có hiệu quả cao nhất.
Với kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, những kinh nghiệm thực tế thu
được trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, thạc sỹ Hoàng đình Chiến em đã quyết định lựa chọn đề
tài:
” Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Hà Thành”
Em hy vọng với đề tài này em sẽ đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào
việc mở rộng và hoàn thiện công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành nói riêng và các ngân hàng thương mại ở
nước ta nói chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng
trong hệ thống các ngân hàng ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân
hàng ĐT&PT Hà Thành.
chương 1
Lý LUậN CHUNG Về LợI NhuậN và sự cần thiết phảI mở rộng hoạt động tín dụng
trong hệ thống các ngân hàng ở nước ta
1.1. Lý luận chung về lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn
dưới góc độ ngân hàng lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
ngân hàng bỏ ra để có được doanh thu đó.
Lợi nhuận nói chung được xác định như sau:
Lợi nhuận= doanh thu – chi phí
Trong đó:
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mang lại. Trong cơ chế thị trường, hoạt động của các ngân hàng là rất đa dạng và
phong phú để đáp ứng với nhu cầu phát triển chung của xã hội. Vì vậy doanh thu của doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: lãi cho vay, chênh lệch mua bán ngoại tệ, phí
bảo lãnh, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán v.v…
Chi phí là những khoản chi mà ngân hàng bỏ ra để có được các khoản thu đó. Chi phí
của ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại như: chi phí trả lãi cho các khoản tiền gửi, tiền vay,
những khoản chi để trả cho người lao động (lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ…) và các khoản chi mà ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ với
nhà nước theo luật định thông qua nộp thuế v.v…
Doanh thu mà ngân hàng thu được trước hết được bù đắp cho phần chi phí mà ngân
hàng bỏ ra, phần còn lại chính là lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.2. ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh. Không chỉ trong lĩnh
vực ngân hàng mà với bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy lợi nhuận luôn đóng vai
trò vô cùng quan trọng, nó là mục tiêu mang tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp
nếu không đạt được mức lợi nhuận tối thiểu các ngân hàng thương mại nói riêng và các
doanh nghiệp nói chung không thể tồn tại và phát triển.
- Đối với ngân hàng ngoài ý nghĩa chính lợi nhuận còn cho thấy một số ý nghĩa khác
cũng không kém phần quan trọng:
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận của ngân hàng, người quản lý có thể xem xét đánh giá các mặt hoạt động kinh
doanh của ngân hàng từ đó có thể đưa ra các kế hoạch, các quyết định quản lý trong thời
gian tới.
Thứ hai: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để ngân hàng thực hiện việc mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của thị trường, đồng thời lợi nhuận cũng giúp cho ngân hàng bù đắp những rủi ro trong kinh
doanh, thực hiện khuyến khích bằng cách cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho người lao động.
Thứ ba: Khi các ngân hàng làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng ngân hàng sẽ thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế. Nhà nước cũng sẽ có nguồn
thu quan trọng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước, thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống cho
nhân dân điều này cũng sẽ tác động ngược trở lại đối sự phát triển của ngân hàng. Đây là
mối quan hệ rất khăng khít tạo nên sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ các ý nghĩa trên có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của lợi
nhuận, vấn đề còn lại đặt ra đối với các ngân hàng hiện nay đó là phải có biện pháp như thế
nào hữu hiệu nhất để có thể nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Có rất nhiều biện pháp khác
nhau để tăng lợi nhuận như: Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thực hiện tốt
hoạt động Marketing nhằm thu hút thật nhiều khách hàng đến với ngân hàng, mở rộng quy
mô hoạt động của ngân hàng tạo điều kiện đáp ứng cho mọi nhu cầu của các đối tượng khác
nhau trong nền kinh tế v.v... Tuy nhiên do đặc thù của ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ, lợi nhuận thu được chủ yếu chính là sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất
cho vay cho nên phương hướng cơ bản và thiết thực nhất để tăng lợi nhuận cho ngân hàng
chính là từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ
thống các ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tuỳ theo từng cách tiếp cận khác nhau ta có những khái niệm khác nhau, theo cách
đơn giản nhất: Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa
người đi vay và người cho vay, hoặc có thể khái niệm tín dụng theo quan điểm của các nhà
kinh tế học hiện đại: Tín dụng là dựa trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng
vào người đi vay sẽ sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Mặc dù có nhiều khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nêu
một cách tổng quát như sau: Tín dụng bao gồm các hoạt động chiết khấu, cho vay, bảo lãnh,
cho thuê. Nó được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và
lãi sau một thời gian nhất định.
Ngân hàng với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ra đời do sự phát triển của
nền sản xuất xã hội cùng với nhu cầu vốn lớn cho mọi lĩnh vực, đồng thời lượng tiền nhàn
rỗi trong xã hội cũng phát triển. Với sự phát triển của ngân hàng và nhu cầu cần thiết của
nền kinh tế cho nên tín dụng Ngân hàng ra đời nhằm cải thiện các vấn đề về khối lượng cho
vay, thời hạn cho vay và phạm vi cho vay. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng trở nên thường
xuyên và phổ biến.
Như đã nói ở trên: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên
là ngân hàng- một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”.
Nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” lẫn “cho vay”. Tuy nhiên, trên
thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng mà hoạt động nhận tiền gửi không
được gọi là hoạt động tín dụng mà là hoạt động “huy động vốn”, do bộ phận Nguồn vốn
thực hiện. Bộ phận tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay, như vậy tín dụng ngân hàng ở
đây mang nghĩa hẹp hơn, chỉ giới hạn bên cho vay là ngân hàng.
Vậy ta có thể có khái niệm chung nhất về tín dụng ngân hàng: “Tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là
các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào
một thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”.
1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông qua các ngân
hàng. Ngân hàng với các hình thức huy động vốn khác nhau sẽ huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong lưu thông, đồng thời sử dụng chính nguồn tiền này đem cho vay các tổ chức
kinh tế với lãi suất lớn hơn lãi suất huy động, phần chênh lệch giữa chúng ngân hàng được
thụ hưởng.
Do đó ngân hàng đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá mức thu nhập vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các
cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản
chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá
nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển
từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là
động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hại nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện
phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan
hệ tín dụng. Như vậy, ngân hàng bằng hoạt động của mình đã góp phần điều hoà việc sử
dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung sao cho
phù hợp và đạt hiệu quả cao, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong
xã hội.
1. 2.3. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
1.2.3.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng. theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Tài sản lưu động thường có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do vậy, ngân
hàng cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống.
Các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị
chóng hao mòn có yêu cầu được tài trợ từ trên 1 năm tới 5 năm.
Công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể lên tới 10 hoặc 30 năm.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp
đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản
tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được
phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời hạn tín dụng có thể là thời gian
mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng.
Có khoản cho vay không xác định trước thời hạn như cho vay luân chuyển. Khách
hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền trích tiền trên tài khoản tiền
gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong
trường hợp này có thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thời gian chiết khấu thương phiếu là thời hạn còn lại của thương phiếu. Thời hạn bảo
lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, được thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo lãnh.
Nếu là cho thuê, thời gian được tính từ lúc ngân hàng giao tài sản cho khách hàng đến lúc
khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
1.2.3.2. Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải cho vay
đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân
hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác
định trước được coi là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực
chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những
thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng.
1.2.3.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ
hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá trình sản xuất kinh
doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng chính uy tín của
khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình
đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra
tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các
khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm
bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những
khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…
cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp
đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo
(quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba..),
có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.2.3.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để
chia lại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu rủi ro từ
thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh,
chứng khoán. Cách phân loại này giúp cho ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách
hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách
hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn có thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tàI sản thế chấp nhỏ hoặc
bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.2.3.5. Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định).
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…).
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên hoá trong cho vay của ngân
hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy
trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
1.2.4. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
1.2.4.1. Tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế, nó chính là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Cụ thể:
* Tín dụng ngân hàng là công cụ để quản lý tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Thật vậy, tín dụng ngân hàng đã thông qua hoạt động huy động vốn của mình để tập
trung lại các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi hay chưa được sử dụng trong các cá nhân, tổ chức
kinh tế. Từ đấy tín dụng ngân hàng sẽ dịch chuyển vốn tới những nơi thiếu vốn, nhờ có tín
dụng ngân hàng mà các doanh nghiệp đã có thể kịp thời bổ xung nguồn vốn thiếu hụt của
mình cho quá trìng sản xuất kinh doanh, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ để điều hoà lưu thông tiền tệ và thông qua đó để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trượt giá của đồng tiền để đầu tư vào
các ngành, các công trình trọng điểm…, thông qua việc cho vay các ngành trong nền kinh
tế, hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng này có ý nghĩa kinh tế là nó
không làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông nên không làm ảnh hưởng đến lưu thông
tiền tệ và giá cả thị trường. Nếu tín dụng ngân hàng thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền,
điều khiển chúng một cách có hiệu quả sẽ đảm bảo khối lượng tiền cung ứng phù hợp. Vì
khi cho vay, ngân hàng sẽ đưa tiền vào lưu thông phù hợp với lượng hàng hoá trên thị
trường, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát triển
và những ngành kinh tế mũi nhọn.
Thực hiện cho vay hay tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn mà sự phát triển
của các ngành này sẽ tạo cơ hội, cơ sở thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển hay những
ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết cho xã hội bằng các lãi suất ưu đãi, nhằm thúc
đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế này. Bên cạnh yếu tố đó thì việc ngân hàng cho
các ngành kinh tế này vay có nhiều ưu thế hơn so với việc cấp vốn ngân sách đầu tư vào
lĩnh vực đó, do việc ngân hàng cho vay có điều kiện là phảI hoàn trả cả vốn lẫn lãI, điều đó
đã thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh phảI có hiệu quả hơn, tránh tình trạng ỷ lại vào nguồn
ngân sách cấp phát không phảI hoàn trả của nhà nước.
* Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì một yếu tố không thể thiếu giúp cho nó đó
là mối quan hệ giao lưu với kinh tế quốc tế. Trong mối quan hệ đó sự hợp tác bình đẳng hai
bên cùng có lợi đã là một nhân tố hết sức quan trọng tạo sự phát triển đối với kinh tế mỗi
nước. Tín dụng ngân hàng phát triển song song cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã trở
thành đòn bẩy hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế
quốc tế. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì tín dụng ngân
hàng sẽ đóng vai trò mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoá với các nước trên thế giới, đồng thời
cũng có thể nhờ nguồn tín dụng bển ngoài để đầu tư phát triển các thành phần kinh tế trong
nước.
1.2.4.2. Tín dụng đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung gian
tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Nói một cách khác hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng chính là hiệu quả của hoạt động tín dụng, tín dụng phát triển đồng nghĩa với việc
ngân hàng phát triển, thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại.
Chức năng đầu tiên của các ngân hàng là mở rộng tín dụng đối với khách hàng đáng
tin cậy. Ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động những người tổ chức các ngân hàng thương mại
đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện việc cho vay, coi đó là chức năng quan trọng nhất
của mình. Mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng là điều kiện để ngân hàng:
* Tăng thu nhập cho mình.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên một trong những mục
đích kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận. Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ
yếu của các ngân hàng thương mại, do đó việc mở rộng hoạt động tín dụng tất yếu sẽ làm
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Trong điều kiện thu nhập ròng lớn và chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của
chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc
vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu
nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao hơn so với vốn của chủ hình thành
ban đầu.
* Tăng uy tín và duy trì được khả năng thanh toán, sự ổn định tàI chính và đảm bảo
quyền lợi cho khách hàng của mình.
Phần lớn nguồn tiền trong ngân hàng thương mại là khoản tiền gửi phải trả khi có
yêu cầu. Do vậy, ngân hàng thường xuyên phảI đối đầu với nhu cầu chi trả. Nếu yêu cầu
này của khách hàng không được thực hiện ngay, nguồn tiền gửi có thể bị giảm sút nhanh
chóng, thậm chí làm cho ngân hàng bị phá sản. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tín
dụng do vậy ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thới nhu cầu vay hợp pháp của
khách. Nếu ngân hàng mở rộng tín dụng sẽ có thể làm tăng uy tín và duy trì được khả năng
thanh toán, sự ổn định tài chính và đamr bảo quyền lợi cho khách hàng của mình.
* Đa dạng hoá khách hàng trong hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro.
Công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình đầu tư
trên các vùng, các thị trường khác nhau ngày càng xa trụ sở của ngân hàng. Điều này một
mặt làm giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, vì do tính chất hoạt động của
mình các ngân hàng luôn phảI làm giảm rủi ro, và việc “không cho trứng vào cùng một giỏ”
được ngân hàng thực sự quan tâm, vì vậy việc mở rộng cho vay đối với các đối tượng khách
hàng khác nhau không những làm đa dạng hoá khách hàng của mình mà đã làm phân tán bớt
rủi ro cho ngân hàng.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng
Để xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, người ta sử dụng
rất nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tựu chung lại bao gồm các chỉ tiêu sau?
* Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay
+ Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giảI ngân giúp khách hàng
trong đầu tư cảI tiến máy móc thiết bị, mua hàng hoá… Do đó, doanh số cho vay phản ánh
quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
+ Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thu về được từ các khách hàng
vay vốn trong một thời kỳ.
+ Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể, dư nợ cho vay phản ánh hiệu quả cho vay thấp vì nó chỉ ra ngân hàng
không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, thị phần
thấp… Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo một thời
kỳ riêng lẻ mà phảI xem xét chúng trong cả quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên
ngoàI để chỉ tiêu này phản ánh một cách chính xác nhất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Khả năng hoàn trả của người vay là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả
cho vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp
đồng mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển
sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn.
Nợ quá hạn được chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản mà khách hàng vẫn có thể trả
được. Đây là loại nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc vì
một lý do nào đó chưa thu hồi được tiền nên đến kỳ hạn trả nợ khách hàng chưa có tiền trả,
ngân hàng theo nguyên tắc buộc phải chuyển khoản đó sang nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Đây là loại nợ quá hạn do khách hàng vay
vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, hoặc bị lừa đoả, oặc bị chết không có khả năng trả
nợ ngân hàng, buộc ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý, khả năng thu hồi
loại này là rất thấp. Thường thì các ngân hàng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý hoặc xoá
nợ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Để đánh giá về nợ quá hạn, người ta xem xét vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn= (nợ quá hạn/ tổng dư nợ) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về hiệu quả cho vay của ngân hàng, nếu tỷ lệ nợ quá
hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và ngược lại khi tỷ lệ nợ quá hạn
thấp có thể do nợ quá hạn thấp và dư nợ tăng thì tốt còn nợ quá hạn tăng mà dư nợ tăng
nhanh thì không tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợchuyển sang nợ quá hạn và
tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm. Để giảm nợ quá
hạn các ngân hàng thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu dư nợ cho vay tăng không đáng
kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng dư nợ. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn
hoặc giảm không đáng kể các ngân hàng thường tăng tổng dư nợ cho vay tức là tăng quy mô
dư nợ cho vay. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% trên tổng dư nợ có thể chấp
nhận được, tỷ lệ này càng thấp càng tôt.
* Tổng lãi thu được từ các khoản vay: Lãi thu được từ các khoản vay là chỉ tiêu rất
quan trọng vì một phần lãi này sẽ bù đắp các chi phí để huy động vốn và một phần phản ánh
lợi nhuận ngân hàng thu được. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
* Chi phí trả lãi cho vốn huy động: Là phần trả lãi cho các khoản vốn mà ngân hàng
huy động được từ cá nhân, tổ chức gửi tiên hoặc cho vay. Chi phí trả lãi càng cao tức là
ngân hàng huy động nguồn vốn đắt làm cho lợi nhuận thu được giảm do vậy hiệu quả cho
vay sẽ không cao.
* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: Là phần giá trị mà ngân hàng nhận được sau khi
lấy tổng doanh thu từ lãi cho vay trừ đi tổng chi phí trả lãi cho vốn huy động. Lợi nhuận
càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Ngoài các chỉ tiêu mang tính định lượng đã nêu trên, hiệu quả hoạt động tín dụng còn
được thể hiện qua một số chỉ tiêu định tính như mức độ thoả mãn của khách hàng; việc tổ
chức thực hiện các quy chế, cơ chế tín dụng, công tác thẩm định các khoản vay…
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, bên cạnh lợi nhuận nó còn chứa đựng nhiều rủi ro, có rất
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Dưới đây là một số nhân tố
chính:
1.2.6.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
- Cơ chế chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù hợp với tình hình cũng như
xu thế phát triển xã hội. Bên cạnh đó phải đảm bảo được quyền lợi của người gửi, người đi
vay và của chính bản thân ngân hàng. Nếu ngân hàng có một cơ chế chính sách tín dụng phù
hợp không những thu hút thêm được nhiều đối tượng khách hàng đến ngân hàng mà còn làm
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời và chính xác về khách hàng của mình, nếu
những thông tin đó tốt nó sẽ nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
- Về tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn của ngân hàng quyết định rất
nhiều đến quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng của ngân
hàng được thực hiện dựa trên nền tảng đI vay của ngân hàng, nếu không đi vay được thì
ngân hàng cũng không thể thực hiện việc cho vay của mình. Ngược lại nếu nguồn vốn ngân
hàng huy động được càng lớn càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động của ngân
hàng với các chủ thể trong nền kinh tế.
- Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật
chất có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi nó ảnh hưởng tới mối
quan hệ của khách hàng và cán bộ tín dụng, nếu cán bộ có trình độ chuyên môn tốt cùng với
cơ sở vật chất thiết bị tốt sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
1.2.6.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Những yếu tố về khách hàng (bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng) như đạo đức, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả cho vay, cụ thể:
- Đạo đức của khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng, nó được đánh giá dựa vào
thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không, mục đích sử dụng món
vay có hợp lý không và có sử dụng món vay đúng mục đích không, các mối quan hệ của
khách hàng với ngân hàng mình và với ngân hàng khác trước đó ( nếu có) có tốt không, ý
chí trả nợ của khách hàng… nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì
rằng ngay cả khi một tổ chức hay cá nhân đi vay thực sự có những nguồn thu nhập khả quan
để trả nợ, thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo nhưng đạo đức được đánh giá là không tốt
thì cũng không hứa hẹn một thiện chí thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá
đạo đức của khách hàng rất khó, vừa phải dựa vào tình hình thực tế trước và sau khi cho vay
và đôi khi phải dựa vào cảm nhận chủ quan của chính cán bộ tín dụng.
- Năng lực tài chính của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng
trả nợ của khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng được đánh giá chủ yếu dựa vào
các nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định. Khi khả năng tài chính càng tốt thì khách
hàng càng có cơ hội vay được tiền của ngân hàng. Bởi cho vay từ trước tới nay luôn là lĩnh
vực chứa nhiều rủi ro, do đó yêu cầu tình hình tài chính của các tổ chức, cá nhân vay vốn
phải đảm bảo được tính lành mạnh thì khoản cho vay đó mới trở nên an toàn.
- Tài sản đảm bảo tín dụng là thiết lập nhiều cơ sơr pháp lý để có thêm nguồn thu nợ
thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Nó mang tính dự phòng rủi ro, do vậy nó góp phần làm
tăng độ an toàn cho khoản vay đó, từ đó đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tài sản
đảm bảo của khách hàng gồm có đảm bảo bằng bất động sản, đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ khoản vay như đất đai, nhà cửa…
1.2.6.3. Nhân tố thuộc về môi trường
* Môi trường kinh tế- xã hội
Môi trường kinh tế xã hội gây không ít ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, trong kinh doanh tín dụng nếu ngân
hàng không dự đoán được sự biến động của tình hình kinh tế xã hội sẽ gây nên một loạt các
rủi ro đối với ngân hàng.
Trong những năm gần đây Việt Nam tiếp tục ghi nhận những thành tựu đáng kể trong
ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện, các chương
trình xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao. Sự ổn định về mặt xã hội đang là một nhân tố
quan trọng góp phần nâng cao tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư
nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phảI đối mặt
với nhiều khó khăn và thử thách. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung vẫn
đang ở mức thấp do nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng chưa phù hợp, công nghệ lạc hậu, thiếu
trầm trọng lao động lành nghề, quản lý hành chính yếu kém và môi trường kinh doanh còn
bất cập, bên cạnh đó chi phí sản xuất cao, chất lượng nhiều mặt hàng còn thấp, vì thế các
lĩnh vực kinh tế cụng chưa đạt hiệu quả như tiềm năng có thể. Đứng trước thách thức dó,
Việt Nam phải tiếp tục có chính sách mạnh, nhất quán và hiệu quả để chuẩn bị các điều kiện
cho hội nhập kinh tế quốc tế mà trước nhất là gia nhập WTO, về phía các doanh nghiệp
cũng cần có sự chuẩn bị kịp thời và hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh mới,
đặc biệt là các tổ chức tàI chính nói chung và ngân hàng nói riêng.
Tại các ngân hàng, việc kinh doanh cũng đang gặp rất nhiều khó do ảnh hưởng đợt
cạnh tranh bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại bùng nổ làm tăng bình quân đầu vào
của các ngân hàng trong khi đó việc tìm kiếm các khách hàng, các khoản vay hiệu quả rất
khó khăn dẫn đến trạngdưthừa vốn tại các ngân hàng, ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận
của các ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức đều bị chi phối bởi luật pháp của
quốc gia đó, nơi diễn ra hoạt động đó, ở hầu hết các quốc gia, hoạt động ngân hàng nói
chung luôn được đặt dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ do cơ quan nhà nước thực
hiện nhằm kiểm soát hoạt động ngân hàng, kiểm soát các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân
hàng, chất lượng tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức mà ngân hàng đó phát
triển hay mở rộng hoạt độngvới mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ cộng
đồng và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Và lý do chủ yếu mà các ngân hàng
bị kiểm soát chặt chẽ là vì lợi ích của người gửi tiền, vì các ngân hàng có khả năng tạo tiền
nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, các nhà quản lý cho rằng xã hội thu được lợi ích to lớn
nếu hệ thống ngân hàng cung cấp một lượng tín dụng thích hợp.
Nhưng bên cạnh đó, môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng chưa đầy
đủ và chưa đồng bộ, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhiều
thiếu sót làm nảy sinh những điều kiện đưa đến rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp,
chính những điều đó làm ảnh hưởng không ít tới việc mở rộng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Đây là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu môi
trường tự nhiên luôn biến động như xảy ra thiên tai, dịch hoạ, bệnh tật… thì sẽ gây ra tổn
thất, thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể tham gia trong nền kinh tế là khách hàng của ngân
hàng từ đó dẫn đến khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng bị giảm đi thậm chí có thể
không thu hồi được từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đồng thời làm ảnh hưởng đến
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Chương 2
thực trạng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đt&pt hà thành
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà
Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà
Thành
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành một
phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Do
vậy, trước hết chúng ta sơ qua quá trình hình thành và phát triển cảu ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam như sau:
Giai đoạn 1957 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng chính phủ ký nghị định 177 - TTG thành lập “ngân hàng
kiến thiết Việt Nam” tại bộ TàI chính thay thế cho “ Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”.
Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho kiến
thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo
vệ Tổ quốc.
Năm 1957 - 1981, Ngân hàng là một cơ quan của Bộ Tài chính. Bấy giờ, hoạt động
của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho
vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi
cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng.
Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP về việc chuyển Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với quyết
định này Ngân hàng được tổ chức của Doanh nghiệp Quốc doanh, nhiệm vụ mới của Ngân
hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình
do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình
thuộc diện ngân sách đầu tư, Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng
ĐT&PT thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Kiến thiết cũ. Bây giờ, ngân hàng có chức năng
huy động vốn trung và dài hạn trong nước ra nước ngoàI và nhận vốn từ ngân sách nhà nước
cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
1990 - 1994: Vẫn chủ yếu là cơ chế ngân hàng chuyên doanh lĩnh vực xây dựng cơ
bản như xây dựng cầu, đường, bệnh viện, trường học,… theo cơ chế cấp phát.
Giai đoạn 2: 1995 - 2002: Có một số dự án theo chỉ định của Chính phủ. Đặc thù của
giai đoạn này là từ cho vay theo dự án gắn với khách hàng vay cốn trung và dàI hạn đến
phát triển trở thành một ngan hàng thương mại nhà nước với hoạt động kinh doanh ngày
một đa dạng, phong phú hơn.
Năm 1997: Khi điều lệ được phê duyệt Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển mình
sang kinh doanh đa năng tổng hợp là ngân hàng Thương mại thì Ngân hàng ĐT mới hoạt
động cấp phát, cho vay theo chính sách của Chính phủ nhưng bây giờ kinh doanh theo thị
trường tức là huy động vốn, tự cho vay và hoạt động kinh doanhda dạng hơn, khách hàng
phong phú hơn.
Giai đoạn 2003 - nay: Thực hiện theo nghị quyết số 14 – NQ/TW về tiếp tục đỏi
mới cơ chế, chính sách , khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Về chính
sách tài chính, tín dụng, Nghị quyết nhấn mạnh: “Thực hiện chính sách tài chính, tín dụng
đối với kinh tế tư nhân bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác,
đảm bảo để kinh tế tư nhân tiếp cận và được hưởng các ưu đãi của Nhà nước cho kinh tế hộ
gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu tư theo các mục tiêu được nhà nước khuyến
khích… Sớm ban hành quy định của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp tư nhân… kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng. Đơn giản hoá thủ tục cho vay đi liền với
dịch vụ thanh toán, bảo lãnh tư vấn cho kinh tế tư nhân…”.
Thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001 - 2005 và tầm nhìn 2010, Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam đã xác định rõ cơ cấu khách hàng giữ vai trò rất quan trọng, nhất là
việc thực hiện hội nghị trung ương V của Đảng. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đã
quyết định thành lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh
ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành: Thành lập ngày 16/9/2003 - Là
chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ
tiết kiệm của sở giao dịch 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Như vậy, chi nhánh Hà
Thành đã đI vào hoạt động được 22 tháng với những khởi đầu đầy thành công và thuận lợi,
đạt được kết quả cao.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành( sau đây gọi tắt là chi nhánh Hà Thành) có
trụ sở chính tại 34B Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam. Với định hướng là ngân hàng bán lẻ, ứng
dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và
thông lệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và dịch vụ
tiệ ích ngân hàng ĐT&PT, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách
hàng như hệ thống thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương…
Trong suốt quá trình 22 tháng hoạt động ( 3 tháng cuối 2003 và 2004) Chi nhánh Hà
Thành đã mở thêm được hai phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Như vậy, mới chỉ đi vào
hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng được truyền thống 46 năm xây dựng
trưởng thành và phát triển, đặc biệt là những cống hiến, đóng góp phục vụ trong thời kỳ đổi
mới xây dựng và phát triển kinh tế đất nước của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, chi nhánh
Hà Thành ra đời và phát triển đã góp phần với các ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân
hàng trong cả nước cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại,
đem lại nhiều tiện ích nhất với khẩu hiệu: “Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành sẽ là
người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội nhập”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Cho đến nay, Chi nhánh Hà Thành đã có 6 phòng ban, 3 tổ, 3 quỹ tiết kiệm và 2
phòng giao dịch. Với số lượng cán bộ ban đầu là 55 người cho đến nay sau gần 2 năm đi
vào hoạt động số lượng cán bộ của Chi nhánh đã lên tới 95 người trong đó có khoảng 3%
cán bộ có trình độ trên đại học, 92% cán bộ có trình độ đại học và khoảng 5% cán bộ có
trình độ trung cấp.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Ban giám đốc
Trong đó:
* Chi nhánh Hà Thành là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT VN
* Ban Giám Đốc của chi nhánh bao gồm:
- Giám Đốc là ông Nguyễn Duy Chính
- 2 Phó Giám Đốc:
+ Ông Mai Đình Đoài
+ Bà Hà Thị Thanh Bình
* 6 phòng ban, 3 tổ và 2 phòng giao dịch được chia thành 4 khối:
- Khối tín dụng gồm có: Phòng tín dụng và TàI trợ thương mại. Đây là phòng chủ lực
của chi nhánh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
- Khối dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Phòng dịch vụ khách hàng tại trụ sở chính gồm có 3 quỹ tiết kiệm trực thuộc đó là:
Quỹ tiết kiệm số 8 ở: 34 Phan Chu Trinh- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số9 ở: 25 Lê Đại Hành- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số 10 ở: 6 Nguyễn Công Trứ- Hà Nội
+Tổ tiền tệ - kho quỹ
+ 2 phòng giao dịch ở Bách Khoa và Tràng Tiền.
- Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm:
+ Phòng thẩm định- quản lý tín dụng
+ Phòng kế hoạch – nguồn vốn
- Quản lý nội bộ bao gồm:
Phòng
TĐ&
quản lý
tín
dụng
Phòng.
tín
dụng
&TTT
M
Phòng
tài
chính
kế toán
P. tổ
chức
hành
chính
Tổ
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
P.kế
hoạch
và
nguồn
vốn
Tín dụng Quỹ TK Quỹ TK Quỹ TK
Tổ TT, kho quỹ Tổ điện toán Phòng giao dịch
TTQT
Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
+ Phòng tài chính – kế toán
+ Tổ điện toán
+ Phòng tổ chức – hành chính
+ Tổ kiểm tra nội bộ
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh Hà Thành nằm trên địa bàn trung tâm của thủ đô và các phòng giao dịch
nằm ở các nơi đông dân cư, khách du lịch như phường Bách Khoa, Tràng Tiền Plaza... Nên
Chi nhánh có một số thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh như sau:
* Thuận lợi: Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế- chính trị trong cả nước, trên địa bàn
tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ
đa dạng với đội ngũ lao động có trình độ, dân trí cao rất thuận lợi và tạo ra thị trường lớn
cho Ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở ứng dụng của nền công nghệ tiên
tiến như phát hành thẻ ATM, mở các tài khoản cá nhân, doanh nghiệp, chuyển tiền, đổi
tiền… Mặt khác, Chi nhánh có địa điểm gần đường lớn và trung tâm do đó rất thuận tiện
cho việc đi lại của khách hàng.
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó, Chi nhánh còn gặp một số khó khăn nhất
định. Địa bàn Hà Nội là khu vực tập trung nhiều các ngân hàng ( với khoảng 99 tổ chức tín
dụng – chỉ tính đến chi nhánh cấp 1) đang hoạt động, để tồn tại và phát triển các ngân hàng
trên địa bàn phảI cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt: Mở rộng mạng lưới giao dịch,
cạnh tranh lãi suất, phát triển dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ v.v…
2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Hà Thành
2.2.2.1. Công tác huy động vốn:
Bảng 1: Tình hình huy động
Năm 2003 Năm 2004
Chỉ tiêu Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Huy động vốn 580.000 100 990.000 100
Nguồn vốn ngắn hạn 290.000 50 366.300 37
Nguồn vốn ngắn hạn (VNĐ) 185.600 64 256.410 70
Nguồn vốn ngắn hạn (ngoại tệ) 104.400 36 109.890 30
Nguồn vốn dài hạn 290.000 50 623.700 63
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004 của Chi nhánh)
Ký hiệu viết tắt TT: Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tới ngày 31/12/2004 dạt 990.000 triệu
đồng, tăng 410.000 triệu đồng so với cuối năm 2003, cơ cấu:
- Nguồn vốn ngắn hạn huy động được cuối năm 2004 là 366.300 triệu đồng, chiếm
37% tổng nguồn vốn huy động trong khi đó năm 2003 huy động được 290.000 triệu đồng,
chiếm 50% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân do Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngay
từ đợt đầu của hệ thống ngân hàng ĐTTW, ban lãnh đạo Chi nhánh đã luôn chỉ đạo sát sao
việc tận dụng lợi thế của chương trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán SIBS để nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,... cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng một cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất. Do đó, Chi nhánh đã huy động tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh
tế và tổ chức tài chính... tăng lên kéo theo nguồn vốn ngắn hạn huy động tăng lên.
- Nguồn vốn trung, dài hạn năm 2003 đạt 290.000 triệu đồng, chiếm 50% lên đến
623.700 triệu đồng, chiếm 63% năm 2004 trong tổng nguồn vốn, tạo lập nguồn vốn ổn định
và tự cân đối nguồn trung và dài hạn để đầu tư cho vay các dự án. Do Chi nhánh tạo được
mối quan hệ tốt trong việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
có tiềm năng như BHXH, Bộ tài chính và một phần tiết gửi tiết kiệm thời hạn trung, dài hạn
của dân cư.
2.2.2.2. Kết quả sử dụng vốn:
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
1. Tổng dư nợ cho vay 120.166 100 639.000 100
Dư nợ cho vay ngắn hạn 98.536 82 536.760 84
Dư nợ cho vay trung, dài hạn 21.630 18 102.240 16
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 24.177 20 332.280 52
Dư nợ cho vay bằng nội tệ 95.989 80 306.720 48
Dư nợ cho vay có TSĐB 108.149 90 383.400 60
Dư nợ cho vay không có TSĐB 12.017 10 255.600 40
Dư nợ KVKT trong nước 117.763 98 600.660 94
Trong đó: DNKVKTNNĐP 16.487 14 126.139 21
ĐNKVNQD 101.276 86 474.521 79
Dư nợ có vốn ĐT nước ngoài 2.403 2 38.340 6
2. Tỷ lệ nợ quá hạn 0 0 0 0
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004 của Chi nhánh Hà Thành)
Đến ngày 31/12/2004, tổng dư nợ cho vay là 639.000 triệu đồng, tăng 518.834 triệu
đồng so với cuối năm 2003. Nguyên nhân tăng chủ yếu do năm 2004, Chi nhánh bắt dầu
phục hồi cho vay ngắn hạn đối với hai doanh nghiệp lớn là công ty FPT- một công ty hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị, phần mềm tin học và là nhà phân phối chính thức của
một số hãng đIện thoại như Nokia, SamSung... và công ty Xăng Dầu Hàng Không - một
doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu đặc chủng cho Việt
Nam Airlines và hơn 30 hãng hàng không quốc tế tại Hà Nội, Đà Nẵng... ngoài ra, Chi
nhánh còn tăng cường tiếp thị và phục vụ một số khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sản xuất có hiệu quả, có thương hiệu trên thị trường như công ty Hòa Phát, công ty
TNHH LIOA...
Về cơ cấu dư nợ bao gồm:
- Phân theo kỳ hạn cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn vào năm 2003 là 98.536 triệu đồng ( chiếm 82% tổng dư
nợ cho vay) và đến năm 2004 lên tới 536.760 triệu đồng ( chiếm 84% tổng dư nợ cho vay).
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2004 là 102.240 triệu đồng ( chiếm 16% tổng dư
nợ), còn năm 2003 là 21.630 triệu đồng ( chiếm 18% tổng dư nợ ).
Nguyên nhân dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay của Chi nhánh là do: như đã đề cập ở trên, Chi nhánh cho hai công ty FPT và công ty
Xăng Dầu hàng không vay là đa số ( chiếm 30% tổng dư nợ), hầu hết các khỏan vay là ngắn
hạn. Mặt khác, do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định dư nợ cho vay trung,
dài hạn chiếm 26%.
- Phân loại cho vay theo tiền:
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 đạt 332.280 triệu đồng ( quy về VNĐ) còn
năm 2003 đạt 24.177 triệu đồng ( quy đổi VNĐ). như vậy, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm
2004 tăng so với năm 2003. Do có một số công ty như FPT, LIOA... nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài do đó cần ngoại tệ để thanh toán, bên cạnh đó khoản vay các công ty đó chiếm
tỷ trọng lớn so với tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
+ Dư nợ cho vay bằng nội tệ năm 2004 đạt 306.720 triệu đồng, chiếm 48% còn năm
2003 cho vay 95.989 triệu đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Như vậy, dư nợ bằng nội tệ của
năm 2004 có tăng lên đáng kể so với năm 2003. Do năm 2004, Chi nhánh đã bắt đầu đi vào
hoạt động ổn định, số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong nước đến vay tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh, đầu tư ... ngày một nhiều.
- Phân theo tài sản đảm bảo:
+ Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 90% tổng dư nợ, đạt được 108.149 triệu đồng vào
năm 2003, còn năm 2004 chỉ chiếm 60% tổng dư nợ nhưng đạt được 383.400 triệu đồng.
Nguyên nhân do hiện nay, Chi nhánh được ngân hàng ĐTTW ủy quyền giao làm đầu mối
phục vụ cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho công ty FPT và công ty Xăng dầu
Hàng Không. Đây là các khoản tín dụng tín chấp, đảm bảo bằng tài sản, hợp đồng có giá trị
lớn. Mặt khác, do hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh đối với các cá nhân,
doanh nghiệp khác cũng tăng lên và với các món vay này Chi nhánh luôn yêu cầu khách
hàng phải có tài sản bảo đảm.
+ Dư nợ không có tài sản bảo đảm năm 2004 tăng vượt trội so với năm 2003 nhưng
chỉ chiếm 40% tổng dư nợ. Nguyên nhân do hầu hết các món vay đều có yêu cầu phải có tài
sản đảm bảo để hạn chế phần rủi ro cho Chi nhánh. Còn đối tượng cho vay theo chỉ định của
Ngân hàng ccấp trên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Phân theo đối tượng khách hàng:
+ Năm 2003, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 98% tổng dư nợ, trong
đó cho vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 14%, cho vay ngoài quốc doanh
chiếm 86%. Còn đến năm 2004, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm 94%, trong đó cho
vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 21%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm
79% tổng dư nợ.
+ Dư nợ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6% tổng dư nợ vào năm 2004 tăng
so với năm 2003 ( chiếm 2% tổng dư nợ).
Nguyên nhân một phần do ngân hàng ĐTTW quy định cho vay khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tối thiểu chiếm 85% tổng dư nợ và một phần do định hướng của Chi nhánh là
phát triển theo mô hình bán lẻ kiểu mẫu và tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình là chủ yếu.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn bằng 0, thể hiện hoạt động cho vay các món vay ngắn hạn
rất tốt, đã thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và việc thu lãi của các khoản vay trung, dài hạn
diễn ra tốt.
Chênh lệch lãi suất huy động 0- cho vay là 2% vào năm 2003, có giảm xuống còn
1,61% vào năm 2004, Phản ánh hiệu quả hoạt động của Chi nhánh có giảm, có thể do nguồn
vốn huy động đắt hơn so với năm 2003 hoặc lãi suất cho vay có chiều hướng giảm xuống.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004 dưới đây ta có thể thấy
rõ được sự thay đổi của hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
Bảng 3: Diễn biến cho vay đối với các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ tại
31/12/2004
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động năm 2004, phòng tín dụng)
Hộ GĐ DNQD DNNQD Tổng
Quý 1
Dư nợ 14.054 14.641 167.728 196.396
Tỷ lệ 7% 7% 86% 100%
Quý 2
Dư nợ 23.647 18.890 280.949 323.486
Tỷ lệ 7% 6% 87% 100%
Quý 3
Dư nợ 64.820 92.834 324.585 482.239
Tỷ lệ 13% 19% 68% 100%
Quý 4
Dư nợ 78.740 86.178 474.082 639.000
Tỷ lệ 12% 13% 75% 100%
DNNQD DNQD Hộ GĐ
Quý 1 Quý 2
Quý 3 Quý 4
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy:
- Dư nợ cho vay đối với hộ gia đình tăng lên ở mức vừa phải, từ 14.054 triệu đồng
quý 1 chiếm 7% tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 đã tăng lên 78.740 triệu đồng chiếm
12% tổng dư nợ cho vay. ở đây có sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn sự gia tăng về tỷ lệ cho
vay đối với hộ gia đình trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy Chi nhánh đã có cố gắng trong
việc mở rộng quy mô cho vay hộ gia đình.
- Đối với thành phần doanh nghiệp quốc doanh dư nợ cho vay cũng có chiều hướng
gia tăng ở mức trung bình. Mặc dù tỷ trọng cho vay trong tổng dư nợ quý 2 có giảm so với
quý 1(giảm từ 7% quý 1 xuống còn 6% quý 2), nhưng nhìn chung dư nợ cho vay của thành
phần này vẫn tăng tuy tốc độ gia tăng còn chậm, từ 14.614 triệu đồng quý 1 chiếm 7% tổng
dư nợ nhưng đến quý 4 đã tăng lên 86.178 triệu đồng chiếm 13% trong tổng dư nợ. Nhìn
chung mức gia tăng dư nợ của thành phần này tương đối giống mức gia tăng của thành phần
cho vay hộ gia đình.
- Cuối cùng là cho vay đối với thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có thể
nói đây là đối tượng cho vay chủ yếu trong hoạt động của Chi nhánh. Qua các quý của năm
2004 dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh tăng lên một cách đáng kể, từ
167.728 triệu đồng quý 1 chiếm 86% tổng dư nợ cho vay, nhưng đến quý 4 đã tăng lên
474.082 triệu đồng chiếm 75% tổng dư nợ cho vay. Mặc dù có sự gia tăng về số tuyệt đối
đối với việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng tỷ lệ cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ đã giảm xuống. Tuy nhiên so với tỷ trọng cho
vay hộ gia đình và cho vay doanh nghiệp quốc doanh thì nó vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư nợ cả 4 quý. Điều đó nói lên việc Chi nhánh rất chú trọng phát triển và mở
rộng loại hình cho vay này.
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay các thành phần kinh tế theo thời hạn
Để có thể nắm rõ về tình hình cho vay tại Chi nhánh, chúng ta không chỉ dựa vào tỷ
trọng trong tổng dư nợ của từng loại hình kinh tế mà còn cần phải xét cả cơ cấu của hoạt
động này. Trong mỗi cách phân loại sẽ cho ta một cơ cấu và kết quả khác nhau. ở đây, ta xét
cơ cấu của khoản vay theo thời hạn vay, cụ thể:
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tại 31/12/2004
Đơn vị: Triệu đồng
Thời hạn Ngắn hạn
Trung dài
hạn
Tổng
Quý 1
Dư nợ 151.225 45.171 196.396
Tỷ lệ 77% 23% 100%
Quý 2
Dư nợ 274.963 48.523 323.486
Tỷ lệ 85% 15% 100%
Quý 3
Dư nợ 380.969 101.270 482.239
Tỷ lệ 79% 21% 100%
Quý 4
Dư nợ 511.200 127.800 639.000
Tỷ lệ 80% 20% 100%
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004,Phòng tín dụng)
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
1 2 3 4
Quý
Ngắn hạn Trung dài hạn
Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn và biểu đồ ta có thể thấy qua các quý dư
nợ cho vay của Chi nhánh có sự thay đổi, cụ thể:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Trong quý 1 dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng là
151.225 triệu đồng chiếm 77% trong tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 dư nợ cho vay
ngắn hạn của Chi nhánh đã tăng lên 511.200 triệu đồng, chiếm 80% trong tổng dư nợ. Như
vậy trong dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Đối với cho vay trung dàI hạn: Trong quý 1 dư nợ cho vay trung dài hạn của ngân
hàng chỉ đạt 45.171 triệu đồng, chiếm 23% trong tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 đã
tang lên 127.800 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh. Như vậy
trong dư nợ cho vay trung dàI hạn có có sự gia tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số
tương đối trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
2.3.2.1. Những thành tựu đạt được
- Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động gần 2 năm nhưng tổng dư nợ tín dụng của
Chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể, nếu cuối năm 2003 tổng dư nợ của Chi nhánh chỉ đạt
được 120.166 triệu đồng thì đến quý 4 năm 2004 tổng dư nợ đã đạt con số 639.000 triệu
đồng. Điều này cho thấy ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ của Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ
lực, cố gắng trong việc mở rộng và phát triển quy mô hoạt động cơ sở của mình cũng như
góp phần vào sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Trong quan hệ tín dụng với các khách hàng, ngân hàng đã giảI quyết cho vay nhanh
chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc tín dụng đặc biệt chú ý đến việc an
toàn và hiệu quả vốn tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn có biện pháp hữu hiệu như:
Nghiêm túc tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn tín dụng, tuân thủ mức uỷ quyền phán quyết trong
công tác tín dụng kết hợp với việc tăng cường quảng cáo, xây dựng chính sách khách hàng,
tăng cường hợp tác với các hiệp hội, đổi mới tác phong phục vụ,… để tiếp cận các đối
tượng khách hàng làm ăn có hiệu quả, trên cơ sở đó ngân hàng đã xây dựng và quyết định
các đối sách đúng đắn, kịp thời nhằm mở rộng và phát triển quan hệ tín dụng của mình đối
với khách hàng. Kết quả là tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh trong cả 2 năm 2003 và 2004 đều
bằng 0.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Chi nhánh còn một số hạn chế và nguyên nhân
trong công tác cho vay làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tín dụng.
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc mở rộng hoạt động tín dụng
* Hạn chế
- Quy mô tín dụng của Chi nhánh còn ở mức thấp, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu
tín dụng của khách hàng.
- Phần lớn các đối tượng khách hàng được cho vay ngắn hạn, tín dụng trung và dài
hạn còn rất ít, và luôn kèm theo điều kiện tài sản đảm bảo, cho vay căn cứ vào tài sản đảm
bảo do đó số lượng khách hàng chưa tiếp cận được với đồng vốn của ngân hàng còn nhiều.
- Chi nhánh chưa có những chính sách khuyến khích cho các đối tượng khách hàng
vay và trả đúng hạn.
- Chi nhánh chưa có những biện pháp quảng cáo thông tin về các quy định, thủ tục
cho vay đến khách hàng để khách hàng hiêu rõ hơn về Chi nhánh, các sản phẩm của Chi
nhánh.
* Nguyên nhân
- Về công tác huy động vốn
+ Mạng lưới huy động vốn còn mỏng, địa bàn hoạt động chưa rộng, nên công tác huy
động vốn từ các tổ chức kinh tếư và dân cư trên địa bàn của Chi nhánh chưa đủ đáp ứng cho
nhu cầu tín dụng của các khách hàng.
+ Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức tín trên địa bàn, các ngân hàng thương mại
liên tục tăng lãi suất huy động trong đan cư VND và USD do ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát
(9,5%), biến động của giá vàng và ngoại tệ trên thị trường, việc triển khai dự án mở rộng đô
thị, đầu tư bất động sản trên địa bàn Hà Nội khiến công tác huy động vốn của Chi nhánh gặp
không ít khó khăn.
- Về công tác cán bộ: Nhân sự của Chi nhánh còn thiếu (kể cả cán bộ chủ chốt) và đa
số là cán bộ mới nên còn thiếu kinh nghiệm công tác.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của Chi nhánh chưa
tốt. Phần lớn các khách hàng bắt đầu quan hệ tín dụng với ngân hàng đều bằng cách đến
ngân hàng xin vay vốn, chứ không phải là do ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng.
Do đó, nhiều khách hàng đã không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do họ không thể
nắm bắt được các thủ tục cân thiết để vay vốn ngân hàng.
Như vậy có thể nói trong năm 2004, mặc dù còn phải đôí mặt với nhiều khó khăn
nhưng chi nhánh Hà Thành đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, tăng trưởng phù hợp.
Chương 3
GiảI pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam – Chi nhánh Hà thành
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới
3.1.1. Về công tác nguồn vốn
Nguồn vốn huy động của chi nhánh bao gồm huy động từ tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ
chức kinh tế thppng thường và tiền gửi Bảo hiểm xã hội.
Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế tăng giảm được tính toán cụ thể như
sau:
- Đối với khách nhàng là BHXH: Hiện nay, dư huy động của BHXH Việt Nam tại
chi nhánh là 300 tỷ VND và trong năm 2005, BHXH Việt Nam có kế hoạch sử dụng khá
nhiều, do vậy, việc chăm sóc duy trì tiền gửi kỳ ạhn tại chi nhấnh là khó khăn, Chi nhánh
phấn đấu mức duy trì số dư như đối với khách hàng này là 300 tỷ VND.
- Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế thông thường: Do đặc thù của chi nhánh là
chủ yếu phục vụ các đối tượng khách hàng là các DN vừa và nhỏ, các DN ngoài quốc doanh
nên đây không phải là các khách hàng có tiềm năng về tiền gửi.
Tuy nhiên, Chi nhánh tiếp tục công tác tiếp thị khách hàng mới, quyết tâm chăm sác,
duy trì số dư tiền gửi của nhóm khách hàng cũ, huy động mới thêm được của một số khách
hàng có tiền gửi có kỳ hạn là 25 tỷ VND.
Huy động vốn dân cư:
Đây là nền vốn ổn định và cơ bản của ngân hàng. Theo kế hoạch phát treiern mạng
lưới, năm 2005, Chi nhánh dự định mở rộng, nâng cấp các điểm giao dịch như sau:
- Nâng cấp phòng giao dịch tại trung tâm ( Tràng Tiền Plaza) thành Chi nhánh cấp 2
và thành lập phòng giao dịch Lê Đại Hành trên co sở nâng cấp QTK9; sẽ phát triển thêm
khách hàng là DN hoạt động tín dụng, thanh toán trong nước và quốc tế, cung cấp các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, đưa tăng thu dịch vụ, tăng huy động tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh.
- Thành lập mới thêm 1 Phòng giao dịch và 2 QTK: dự tính huy động vốn daan cư
tăng thêm là 55 tỷ vào năm 2005.
3.1.2. Về công tác tín dụng
Trong năm 2005 Chi nhánh tiếp tục xác định đối tượng phục vụ chính là các DN
ngoài quốc doanh: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài, cá nhân… Ngoài ra theo chỉ đạo của TW Chi nhánh còn thực hiện phục
vụ một số khách hàng như: Công ty xăng dầu Hàng không, Tổng công ty Vinaconex, Công
ty FPT.
Tín dụng trung dài hạn:
Ngoài việc tiếp tục duy trì các quan hệ tín dụng như trong năm 2004, Chi nhánh sẽ
thực hiện tiếp cận, ký kết và giải ngân một số hợp đồng tín dụng trung dài hạn có giá trị lớn.
Bên cạnh đó dự kiến trong các năm tiếp theo Chi nhánh sẽ chủ động tiếp cận các dự
án mới.
Tín dụng ngắn hạn:
Tiếp tục duy trì và mở rộng các khoản cho vay ngắn hạn vốn lưu động với các công
ty có hoạt động tại chi nhánh.
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
3.2.1. Đối với công tác nguồn vốn
Để giữ vững và tăng trưởng thị phần huy động vốn, chính sách và cơ chế cho công
tác huy động vốn phải được xây dựng gắn liền với công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại.
* Về phát triển mạng lưới:
Mở rộng nâng cấp mạng lưới các Phòng giao dịch đến các địa bàn đông đúc dân cư,
các trung tâm thương mại, siêu thị, khu công nghiệp tập trung các DN ngoài quốc doanh và
các khách hàng dân cư nhỏ lẻ, thuận tiện cho giao dịch bán lẻ, có giờ giao dịch phù hợp,
thuận tiện cho khách hàng.
* Về sản phẩm huy động vốn:
- Trên cơ sở thực hiện triển khai dự án hiện đại hoá, tận dụng tối đa các tiện ích của
chương trình, nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo niềm ti, thông qua khách hàng cũ mở rộng
Marketing với khách hàng mới. Tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán của TCKT trên cơ sở
nâng cao, hoàn thiện hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng.
- Chú trọng việc tiếp thị nhằm tạo lập mối quan hệ, thu hút khách hàng mở tài khoản
tiền gửi thanh toán tạo nguồn vốn rẻ thông qua các chính sách, cung cấp các dịch vụ đa
dạng, khép kín, dịch vụ nối mạng với khách hàng như dịch vụ Internet banking, phone
banking, home banking… mà dịch vụ chuyển tiền cá nhân, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ trả
lương cho các TCKH thông qua thu chi tiền mặt tại chỗ hay máy rút tiềntự động ATM, thẻ
điện tử.
- Có chính sách động viên phù hợp đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn và đối
với các cán bộ làm tốt công tác huy động vốn, đi đôi với giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện
cho các Phòng ban, cá nhân.
* Đa dạng hoá kỳ hạn một cách hợp lý qua các thời điểm sau khi phân tích cơ cấu tài
sản của Chi nhánh theo nhu cầu và cơ cấu sử dụng vốn hoặc theo biến động của thị trường,
đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn phục vụ tăng trưởng tín dụng.
* Theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện điều
hành qua lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để đưa ra lãi suất huy động dài hạn vừa có tính
cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh doanh.
* Điều chỉnh cơ cấu loại tiền qua các biện pháp, công cụ huy động vốn theo xu thế
thị trường, đặc biệt trong tình hình USD, EUR biến động tỷ giá bất ổn định, lãi suất thị
trường quốc tế biến động phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến các ngân hàng.
3.2.2. Đối với công tác tín dụng
Công tác tín dụng phải được tiến hành thận trọng, từng bước đối với khách hàng,
thực hiện tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh phải thực hiện các biện
pháp tổng thể sau:
- Công tác khách hàng: Chi nhánh phải luôn chú trọng tới công tác mở rộng quan hệ,
tìm kiếm khách hàng. Với đối tượng khách hàng đặc thù của Chi nhánh là các DN ngoài
quốc doanh nên Chi nhánh phải luônchú trọng tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả
thuộc đối tượng này. Để có thể có được những khách hàng như vậy ngân hàng cần phải có
những chính sách khách hàng cụ thể và cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách
hàng, việc đổi mới này thu hút hơn nữa các khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn.
-Việc lựa chọn khách hàng phải được Ngân hàng tiến hành một cách chủ động chứ
không phải bị động ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay, khi đó ngân hàng mới xem xét
duyệtcho vay hay không. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty TNHH, công ty cổ
phần, các DN tư nhân, hay các DN liên doanh với nước ngoài hoạt động kinh doanh có hiệu
quả với nhu cầu vốn lớn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay đổi mới dây chuyền
công nghệ, Chi nhánh nên chủ động tìm tới các khách hàng này để thiết lập các quan hệ tín
dụng với họ.
Ngân hàng nên thiết lập các mối quan hệ lâu dài với các khách hàng có quan hệ
thường xuyên với Ngân hàng bằng cách cho các đối tượng này vau với lãi suất thấp hơn,
nhận tiền gửi của họ với lãi suất cao hơn một chút hay tạo điều kiện hơn khi họ vay vốn.
- Chi nhánh phải luôn chú trọng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng đối với khách
hàng. Các DN ngoài quốc doanh thường đa dạng về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh
doanh vì vậy ngân hàng phải đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với khách hàng. Ngoài
các cách cho vay truyền thống như việc đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cần phải phát triển
thêm các hình thức cho vay khác như: Cho vay bảo đảm bằng vốn vay, bằng các khoản thu,
hay cho vay bằng hình thức bảo lãnh,… Hoặc với các DN ngoài quốc doanh đã có quan hệ
lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả với các dự án khả thi thì
Chi nhánh có thể xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Công tác kiểm tra nội bộ: có thể thấy kiểm tra là một công cụ cực kỳ quan trọng
trong công tác quản lý điều hành của một DN. Nó là phương tiện đảm bảo hiệu quả an toàn
trong kinh doanh, do đó ngân hàng phải liên tục kiểm tra hồ so pháp lý của DN vay vốn và
bảo lãnh, tình hình tài sản đảm bảo nợ vay tại Chi nhánh. Ngân hàng có thể: Kiểm tra định
kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng hoặc tại cơ sở
khách hàng.
3.2.3. Về công tác thẩm định và quản lý tín dụng
- Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi ra quyết định xét duyệt cho vay, thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, kịp thời, đảm bảo đúng theo quy trình và quy định của
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Song song cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng là nâng cao chất lượng tín
dụng. Để làm được điều đó, trước khi quyết định cho khách hàng vay, trong khi khách hàng
sử dụng vốn vay Ngân hàng phải luôn thu thập thông tin từ phía khách hàng. Các thông tin
phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu bảo đảm tính chính xác của
nguồn thông tin nhận được, bên cạnh đó phải xử lý nguồn thông tin đó để đánh giá và quyết
định đồng ý hay từ chối cho vay. Quá trình này phải được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả,
chính xác, kịp thời, đảm bảo đúng theo quy trình và quy định của ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam.
- Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng theo định kỳ,
trên cơ sở đó xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với các chính sách lãi suất, chính
sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có
thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng.
- Tăng cường công tác thu thập, phân tích, lựa chọnthông tin về các chương trình đầu
tư phát triển của thành phố, các bộ, ngành,…và tình hình hoạt động của DN nhằm lên kế
hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách, áp dụng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Xây dựng được thư viện dữ liệu tham khảo và làm thước đo trong quá trình hoạt định
thẩm định đầu tư.
- Đẩy mạnh nghiên cứu dự báo, tránh đầu tư vào những ngành dễ bị tổn thương trong
quá trình hội nhập nhằm giảm thiểu rủi ro dây chuyền.
3.2.4. Chiến lược Marketing hấp dẫn, thu hút khách hàng
* Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp: Với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, thì
lãi suất đóng vai trò rất quan trọng. Khi phân tích đặc điểm của khoản cho vay thì người vay
không mấy “ nhạy cảm” với lãi suất nhưng với lãi suất quá cao so với các ngân hàng khác
thì người vay sẽ sang ngân hàng có lãi suất thấp hơn. Mặt khác, lãi là nguồn thu chính mang
lại lợi nhuận và tại Chi nhánh Hà Thành lãi từ hoạt động cho vay cũng chiếm tỷ trọng tương
đối. Do vậy Chi nhánh nên đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, hài hoà cả lợi ích của khách
hàng và của Chi nhánh, đảm bảo:
- Chính sách lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay. Ví dụ như với khách hàng truyền
thống thì hướng lãi suất ưu đãi hơn so với khách hàng mới. Điều này tạo mối quan hệ tốt
với các khách hàng truyền thống và khuyến khích các khách hàng mới hợp tác lâu dài với
ngân hàng.
- Đa dạng hoá lãi suất phù hợp với nhu cầu của người vay. Có nghĩa là Chi nhánh
đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau. Ví dụ như đưa ra các mức lãi suất theo kỳ hạn vay, lãi
suất theo loại hình khoản vay.
- Chính sách sản phẩm: Chi nhánh phải vừa hoàn thiện các sản phẩm đã cung cấp
(như cho vay mua, sửa chữa nhà ở; cho vay mua xe ôtô mới, xe máy và các phương tiện
khác; cho vay nhu cầu đời sống khác), vừa phải phát triển và đưa vào các sản phẩm mới như
cho vay du học, cho vay sinh viên, cho vay khám chữa bệnh, cho vay xuất khẩu lao động…
* Xúc tiến khuyếch trương, quảng cáo: Hiện nay các ngân hàng phải tăng cường
công tác quảng cáo, tạo hình ảnh về ngân hàng mình. Ngoài cách làm truyền thống như phát
tờ rơi, đăng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các bài viết về Chi
nhánh, hoặc Chi nhánh nên lập một trang Web riêng cho mình để trên đó có thể truyền đạt
các thông tin về lãi suất, các chương trình khuyến mãi, các kỳ hạn của tiền gửi, các dịch vụ
mà Chi nhánh có thể đáp ứng…
3.2.5. Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá
Công nghệ luôn là chìa khoá để nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, đạt các tiêu chuẩn của ngân hàng bán lẻ, hiện đại. Để nâng cao trình độ công nghệ và
vận hành dự án hiện đại hoá, Chi nhánh nên thực hiện các giải pháp sau:
- Về chương trình ứng dụng các tiện ích chương trình hiện đại hoá và hỗ trợ dịch vụ:
Chú trọng khai thác tối đa các tiện ích trên chương trình hiện đại hoá (SDB) và triển khai
phục vụ khách hàng như nhắn tin qua SMS, phonebanking… và nâng cao chất lượng phục
vụ của Chi nhánh. Ngoài ra, tiếp tục nghiên cứu triển khai các chương trình hỗ trợ thực hiện
các dịch vụ của ngân hàng như chi trả lương, chi trả kiều hối…
- Về công tác điện toán, hỗ trợ thường xuyên: Chi nhánh luôn thực hiện công tác bảo
dưỡng máy móc định kỳ, đảm bảo vận hành tốt chương trình hiện địa hoá, mọi giao dịch với
khách hàng được thông suốt, giữ uy tín của Chi nhánh và BIDV
3.2.6. Công tác cán bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt tại Chi nhánh, đảm bảo thành thạo chuyên môn
nghiệp vụ, có đủ điều kiện về phẩm chất chính trị, khả năng điều hành và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao. Thực hiện quy trình đánh giá cán bộ hàng năm, đề xuất tốt các hình
thức thi đua khen thưởng cho cán bộ, nâng bậc lương cho cán bộ.
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân
viên Chi nhánh, đảm bảo tất cả các giao dịch viên đều thành thạo các thao tác nghiệp vụ và
quy trình nghiệp vụ theo đúng tiêu chuẩn của ngan hàng bán lẻ, hiện đại và giao dịch một
cửa. Nâng cao tinh thần, tháI độ phong cách phục vụ, trang phục của cán bộ, đảm bảo khách
hàng luôn hàI lòng khi tới giao dịch với ngân hàng.
Đưa công tác giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ thành một hoạt động thường xuyên,
chương trình công tác của từng phòng ban qua các buổi học tập, hội thảo nâng cao nghiệp
vụ cho các cán bộ tín dụng.
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyển dụng phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của Chi nhánh, xây dựng chương trình, đăng ký chuyên môn cần đào tạo với mục đích cụ
thể, hiệu quả cho các cán bộ Chi nhánh. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo
nghiệp vụ trong và ngoài hệ thống để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên của Chi nhánh, đảm bảo hoàn thành tốt công tác chuyên môn.
3.3. Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
- Đề nghị ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hỗ trợ hơn nữa cho Chi nhánh Hà Thành phát
triển khách hàng theo đối tượng phục vụ của Chi nhánh.
- Xem xét giao quyền chủ động trong việc quyết định cho vay đối với các đối tượng
là các DN ngoài quốc doanh, và cơ chế thông thoáng hơn nữa về điều kiện cho vay để Chi
nhánh có thể quyết định tín dụng kịp thời phục vụ khách hàng theo đặc điểm phục vụ các
thành phần kinh tế.
- Hỗ trợ Chi nhánh trong việc lắp đặt các thiết bị hiện đại phụcvụ trong quá trình hoạt
động.
- Hỗ trợ kinh phí cho Chi nhánh có thể mở rộng trụ sở Chi nhánh to đẹp và khang
trang hơn.
- Hiện nay, Chi nhánh chưa được quyền chủ động tuyển dụng., ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam có thể xem xét để Chi nhánh chủ động theo yêu cầu nhiệm vụ của Chi nhánh
trong định hướng phát triển mở rộng mạng lưới, đào tạo cán bộ.
Kết luận
Từ thực tế đã cho thấy vai trò của tín dụng là không thể thiếu được trong công cuộc
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng vừa là nhiệm vụ vừa là quyền lợi của ngân hàng. Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động gần
2 năm nhưng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành rất đáng được
khích lệ dù quy mô còn hạn chế.
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&TPT Hà Thành, em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp với hy vọng có thể
giải quyết những khó khăn để góp phần ngày càng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của Chi nhánh. Do thời gian cũng như kiến thức thu thập được còn hạn chế nên
trong quá trình thực hiện, đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết cần
khắc phục. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị
đang công tác tại phòng Tín dụng và tài trợ thương mại của Chi nhánh để giúp cho đề tài
của em được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lê Vinh Danh - Tiền và hoạt động ngân hàng - NXB Chính trị Quốc gia
2. Hoàn thiện luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước yêu cầu tiếp tục đổi mới - Tạp
chí ngân hàng số chuyên đề 2003
3. Peter Rose - Ngân hàng thương mại - quản trị và nghiệp vụ
4. Quản trị ngân hàng thương mại - ĐHKTQD
5. Báo cáo thường niên các năm 2001, 2002, 2003 của Ngân hàng Nhà nước và các
ngân hàng thương mại Việt Nam
6. Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng I, II, III, IV - NXB Thống kê 2000
7. Các báo cáo thường niên của chi nhánh NHĐT & PT Hà Thành.
8. Sổ tay tín dụng NHĐT & PT Việt Nam.
9. Tạp chí ngân hàng.
10. Thời báo kinh tế ngân hàng.
Nhận xét của Ban lãnh đạo cơ sở thực tập
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………
Mục lục
STT Tiêu đề T
rang
Lời mở đầu 1
Chương 1 Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải mở
rộng hoạt động TD trong hệ thống NH ở nước ta
3
1.1. Lý luận chung về lợi nhuận 3
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận 3
1.1.2. ý nghĩa của lợi nhuận 4
1.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng trong hệ thống các ngân hàng
5
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng 6
1.2.3. Phân loại tín dụng 7
1.2.4. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng
11
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 14
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TD 17
Chương 2 Thực trạng hoạt động TD tại Chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Hà Thành
22
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam –
Chi nhánh Hà Thành
22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân
hàng ĐT&PT Hà Thành
22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Thành 25
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành 27
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành 27
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 27
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 33
2.3.1. Những kết quả đạt được 33
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 37
Chương 3 Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
40
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian tới
40
3.1.1. Về công tác nguồn vốn 40
3.1.2. Về công tác tín dụng 41
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Hà Thành
41
3.2.1. Đối với công tác nguồn vốn 41
3.2.2. Đối với công tác tín dụng 43
3.2.3. Đối với công tác thẩm định và quản lý tín dụng 44
3.2.4. Chiến lược Marketing hấp dẫn thu hút khách hàng 45
3.2.5. Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án
hiện đại hoá
46
3.2.5. Công tác cán bộ 47
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 48
Kết luận 49
Danh mục tài liệu tham khảo 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.pdf