Tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----X W-----
NGUYỄN THỊ THƠM
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở Đầu..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 4
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh .................................................................................. 4
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:........................... 4
1.1.2. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam ............................ 4
1.1.3. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng............................................................ 5
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo l...
98 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----X W-----
NGUYỄN THỊ THƠM
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở Đầu..................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 4
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh .................................................................................. 4
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:........................... 4
1.1.2. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam ............................ 4
1.1.3. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng............................................................ 5
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh......................................... 5
1.1.4.1. Người bảo lãnh – The Guarantor ......................................................... 6
1.1.4.2. Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal ............ 6
1.1.4.3. Người thụ hưởng hay Người nhận bảo lãnh – The Beneficiary:....... 6
1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng .............................................................. 7
1.2.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh....................................... 7
1.2.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh ........................................................... 10
1.2.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán ........................................................ 12
1.2.4. Căn cứ vào vai trò của Ngân hàng bảo lãnh....................................... 13
1.3. Những nội dung cơ bản của một thư bảo lãnh................................. 14
1.3.1. Tên, địa chỉ …của các bên tham gia .................................................. 15
1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc..................................................................... 15
1.3.3. Số tiền bảo lãnh .................................................................................. 15
1.3.4. Các điều kiện thanh toán .................................................................... 15
1.3.5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh .......................................................... 16
1.3.6. Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh .............................. 16
1.4. Công dụng của Bảo lãnh .................................................................... 17
1
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm...................................... 17
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:.................................... 17
1.4.3. Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng........ 18
1.5. Bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng .............................................. 18
1.5.1 Những điểm giống nhau.................................................................... 18
1.5.2. Những điểm khác nhau ........................................................................ 19
1.6. Các điều luật về bảo lãnh và tín dụng dự phòng................................ 19
1.6.1. Những quy tắc về bảo lãnh của ICC ................................................... 19
1.6.1.1. Quy tắc Thống nhất về bảo lãnh Hợp đồng ...................................... 19
1.6.1.2 . Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu .................................. 21
1.6.1.3. Quy tắc thống nhất về bảo chứng..................................................... 22
1.6.1.4. Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ....................... 23
1.6.1.5. Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế ................................. 23
1.6.1.6. Công ước liên hiệp quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng
1.6.2. Mối quan hệ giữa công ước và các quy tắc.......................................... 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 27
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HỒ CHÍ MINH ................................... 28
2.1. Giới thiệu về VCB HCM....................................................................... 28
2.1.1. Lịch sử ra đời ..................................................................................... 28
2.1.2. Các giai đoạn phát triển........................................................................ 28
2.1.2.1. Giai đoạn tháo gỡ, phá rào thời kỳ trước đổi mới 1976-1989 .......... 28
2.1.2.2. Giai đoạn đầu thời kỳ đổi mới: từ năm 1990- 1995.......................... 29
2.1.2.3. Những gánh nặng nợ nần và thời kỳ khó khăn nhất từ năm 1996 – 1998
2.1.2.4. Thời kỳ đổi mới toàn diện lần thứ hai - chuẩn bị hội nhập............... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của VCB HCM ................ 31
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại VCB HCM .......................................................... 31
2.1.3.2. Tình hình hoạt động tại VCB HCM.................................................. 33
2
2.2. Giới thiệu Phòng Bảo lãnh tại VCB HCM............................................ 38
2.2.1 Chức năng hoạt động của phòng Bảo lãnh .......................................... 38
2.2.2. Nhiệm vụ của phòng Bảo lãnh............................................................. 39
2.2.3. Mối quan hệ giữa Phòng bảo lãnh với các phòng ban khác................. 41
2.3. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM ............................... 42
2.3.1.Đối tượng được ngân hàng bảo lãnh ....................................................... 42
2.3.2.Điều kiện xét phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng ........................... 43
2.3.3. Bảo đảm cho bảo lãnh............................................................................ 43
2.3.4. Hồ sơ đề nghị phát hành bảo lãnh của khách hàng................................ 44
2.3.5. Quy trình phát hành thư bảo lãnh tại VCB HCM .................................. 45
2.3.5.1. Quy trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ....................................... 45
2.3.5.2. Quy trình phát hành bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác.... 49
2.3.6. Quy trình phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng .................... 51
2.3.7. Nghiệp vụ thông báo thư bảo lãnh. ........................................................ 52
2.3.7.1. Trường hợp thư bảo lãnh đượpc gởi bằng điện................................... 52
2.3.7.2. Trường hợp thư bảo lãnh đượpc gởi trực tiếp..................................... 53
2.4. Phân tích kết quả hoạt động nghệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM ............... 54
2.4.1. Số lượng giao dịch bảo lãnh tại VCB HCM .......................................... 54
2.4.2. Doanh số bảo lãnh tại VCB HCM ........................................................ 54
2.4.3. Nguồn thu phí bảo lãnh.......................................................................... 56
2.5. Nhận xét về nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM ....................................... 58
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................. 58
2.5.2. Những tồn tại.......................................................................................... 59
2.5.2.1. Những tồn tại ở tầm vi mô .................................................................. 59
2.5.2.2. Những tồn tại ở tầm vĩ mô .................................................................. 63
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH TẠI VCB HCM ............................................................... 65
3
3.1. Xu hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM .......................... 65
3.2.Mục tiêu của các giải pháp......................................................................... 66
3.3. Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM. ... 67
3.3.1. Cơ cấu tổ chức lại phòng bảo lãnh......................................................... 67
3.3.2. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực phòng bảo lãnh................. 68
3.3.3. Thành lập bộ phận thẩm định riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh ................. 68
3.3.4. Thành lập một bộ phận/phòng chuyên tư vấn về luật ........................... 69
3.3.5. Xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý............................................ 69
3.3.6. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý ............................... 70
3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh........................ 71
3.3.8. Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng .... 71
3.3.9. Xây dựng chính sách thu hút đối tượng khách hàng là thể nhân .......... 72
3.3.10. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: ................................. 73
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước........................................................ 73
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................ 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Diễn biến huy động vốn giai đoạn 1996 – 2005........................................ 33
Bảng 2.2 Bảng số liệu về diễn biến cơ cấu nguồn vốn của VCB HCM .................. 34
Bảng 2.3 Bảng thay đổi cơ cấu cho vay ................................................................... 35
Bảng 2.4 Sự tăng trưởng tổng dư nợ qua các năm ..........................................35
Bảng 2.5 Bảng thống kê thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB HCM36
Bảng 2.6. Bảng thống kê lợi nhuận trước thuế và nộp thuế VAT..............................37
BẢNG 2.7. Số lượng giao dịch bảo lãnh tại VCB HCM.......................................... 54
BẢNG 2.8. Doanh số bảo lãnh của VCB HCM giai đoạn 2003-2005 ..................... 54
BẢNG 2.9. So sánh doanh số bảo lãnh của VCB HCM với toàn hệ thống.............. 56
BẢNG 2.10. Nguồn thu phí bảo lãnh tại VCB HCM ............................................... 57
BẢNG 2.11. So sánh tổng phí bảo lãnh với tổng phí dịch vụ tại VCB HCM ......... 57
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAR : Capital Adequacy Ratio (Hệ số an toàn vốn)
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TMCP: Thương mại cổ phần
TT : thanh toán
VCB : Vietcombank
VCB HCM: Vietcombank Hồ Chí Minh
VCB TW: Vietcombank Trung ương
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua các nghiệp vụ ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu của xã hội góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, một trong số đó
là nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên mức độ đáp ứng của mảng nghiệp vụ này
như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào định hướng phát triển của các ngân hàng cũng
như sự am hiểu, tin cậy của khách hàng về nghiệp vụ này.
Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh (VCB HCM) nhiều năm, với mong muốn nghiệp vụ bảo lãnh tại đây ngày
càng được hoàn thiện và phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng nhất
là trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm luận văn bảo vệ học vị
Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Nắm vững cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Nghiên cứu về việc áp dụng các luật trong nước và quốc tế về nghiệp vụ bảo
lãnh.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
VCB HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh, luật áp dụng
cho bảo lãnh, thực trạng của nghiệp vụ bảo lãnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đó.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM, đồng thời đề tài
cũng thực hiện khảo sát nghiệp vụ này tại các ngân hàng trên địa bàn TP HCM. Về
7
luật áp dụng cho nghiệp vụ bảo lãnh, đề tài đề cập đến các luật quốc tế, các văn bản
pháp luật ở Việt Nam trước đây và hiện nay. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm đưa hoạt động bảo lãnh tại VCB HCM phát triển một
cách hiệu quả, an toàn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê,
phương pháp suy luận logic.
- Sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp khách hàng, các chuyên
gia ngân hàng trên địa bàn TP HCM.
5. Tính thực tiễn của đề tài:
Bất cứ một nghiệp vụ ngân hàng nào dù đã hình thành và phát triển từ lâu
nhưng bao giờ cũng tồn tại những hạn chế nhất định, những hạn chế này có thể xuất
phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng
vậy. Do vậy, nghiên cứu về thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM để hiểu rõ
thực trạng, đánh giá thuận lợi, khó khăn để từ đó có những giải pháp thiết thực và
phù hợp với thực trạng hiện tại, góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
tại VCB HCM là một vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn cao. Ngoài ra, các giải
pháp đề xuất hoàn toàn có thể được xem xét, áp dụng cho các ngân hàng trong giao
dịch bảo lãnh. Những kiến nghị đối với VCB HCM, cũng như các cơ quan có thẩm
quyền là những phản ánh xuất phát từ tình hình thực tế tại VCB HCM nói riêng và
hệ thống ngân hàng nói chung.
6. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm: 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB
HCM.
8
Đây là đề tài khá mới mẻ bởi nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chưa được quan tâm
một cách đúng mức, chưa được khai thác hết các tiềm năng vốn có của nó. Hiện nay,
trong nước chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng, các tài liệu tham khảo về nghiệp vụ này rất hiếm, chủ yếu có nguồn gốc từ nước
ngoài, chưa được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam. Các bản dịch tiếng Việt rất ít, chủ
yếu bằng tiếng Anh. Ngoài ra, việc áp dụng giữa lý thuyết và thực hành về nghiệp vụ
bảo lãnh ở các ngân hàng còn rất khác nhau. Do vậy tác giả gặp không ít khó khăn
trong việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, đề tài khó tránh khỏi những khuyếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, bạn bè và những cá nhân tập thể có quan tâm đến
lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng nhằm giúp tác giả được tiếp tục nghiên cứu và phát triển
đề tài ở mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn.
9
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh:
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:
Nghiệp vụ bảo lãnh có từ thời kỳ trung cổ tại Hy Lạp, ban đầu rất sơ khai, thông
qua những giao dịch trong quan hệ cá nhân với cá nhân rất đời thường. Sau đó, nghiệp
vụ bảo lãnh mới chính thức có mặt trong giao dịch quốc tế và nhu cầu ngày càng tăng.
Chính vì vậy, các quốc gia Tây Âu và Hoa Kỳ đã phát triển loại hình giao dịch này vào
khuôn phép luật pháp. Từ đây, nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng trên thị trường nội địa
Hoa Kỳ vào giữa những năm 60 và sau đó nó được “Quốc tế hóa” như là giải pháp hiệu
quả bảo đảm cho nền thương mại và tài chính thế giới phát triển vào đầu thập kỷ tiếp
theo.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh thực sự đã trở thành công cụ thông dụng nhất
nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảo lãnh không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực
các nước phương Tây mà còn rất phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như vùng
Trung Đông, Đông Nam Á, Bắc Phi. Ngay tại các nước trong phe Xã hội chủ nghĩa
trước đây như Đông Đức, Tiệp khắc, Ba Lan, Nam Tư… đều sử dụng bảo lãnh như là
phương tiện bảo đảm trong giao dịch kinh tế và dân sự.
1.1.2. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam:
Nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng tại Việt Nam từ cuối thập kỷ 80, trong giai
đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Thời kỳ đó, nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp quốc doanh tại Ngân hàng không được bảo đảm bằng tài sản tăng lên, cả
hai bên vận dụng bảo lãnh của phía thứ ba nhằm khai thông ách tắc trong thể chế tín
dụng. Do sự “tự phát” đó nên tính chất của bảo lãnh lúc bấy giờ bị sai lệch: Bảo lãnh
không dựa trên cơ sở pháp lý về khả năng tài chính mà dựa vào uy tín, vị thế của
Người bảo lãnh. Hợp đồng tín dụng có thể được bảo lãnh bởi cơ quan quản lý các cấp
như Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, tỉnh, hoặc thậm chí bởi các cơ quan của Đảng, tổ
10
chức quần chúng như: Mặt trận, Đoàn thanh niên… Do vậy, bảo lãnh luôn là hình thức
nhằm giúp Ngân hàng hợp lý hóa khoản vay. Kết cục là không ít trường hợp Người
bảo lãnh không bao giờ có thể trả thay cho doanh nghiệp vay nợ, để rồi các bên đưa
nhau ra tòa. Điều này cũng dễ hiểu đối với một nước có tốc độ phát triển kinh tế thị
trường nhanh hơn tốc độ hoàn thiện hệ thống pháp luật như Việt Nam.
Những năm gần đây, các Luật và văn bản dưới luật của nước ta đều đề cập đến
bảo lãnh nhằm tạo ra một cơ sở pháp lý cho loại hình giao dịch này, đáp ứng nhu cầu
tăng mạnh của giao lưu quốc tế. Mặc dù chưa hoàn thiện nhưng hệ thống pháp luật
Việt Nam đã bước đầu khai phá một hành lang cho một loại hình giao dịch mới.
1.1.3. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký
– Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (khoản 12, Điều 20) quy định: “Bảo
lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay”. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại
hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho Người thụ hưởng bảo
lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Cho dù cách tiếp cận có khác nhau song nhìn chung các quan điểm đều thống
nhất ở một điểm là: Bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng của ngân hàng.
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh,
Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
11
1.1.4.1. Người bảo lãnh – The Guarantor
Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ
chức tài chính, gọi chung là ngân hàng. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy
tín, có khả năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi
chỉ là ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh (trong trường hợp phát hành bảo lãnh trực
tiếp); và cũng có khi là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người
xin bảo lãnh, một ngân hàng phục vụ Người thụ hưởng (trong trường hợp bảo lãnh gián
tiếp).
1.1.4.2. Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal:
Là người yêu cầu được ngân hàng bảo lãnh. Người xin bảo lãnh có thể là:
- Người xuất khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người đi vay, người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu).
1.1.4.3. Người thụ hưởng hay Người nhận bảo lãnh – The Beneficiary:
Có thể là:
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người xuất khẩu, người cho vay (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người mời thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu).
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước).
Ghi chú: Trong hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu và người nhập khẩu có
thể vừa là người thụ hưởng vừa có thể là người xin bảo lãnh. Ví dụ: trong hợp đồng
mua bán thiết bị toàn bộ theo phương thức trả chậm, người xuất khẩu có thể yêu
cầu người nhập khẩu phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng; ngược lại, người
nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu phải có bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng hay bảo lãnh bảo hành thiết bị máy móc.
Bằng sơ đồ, ta biểu hiện mối quan hệ giữa các bên chính tham gia trong một nghiệp
vụ bảo lãnh như sau:
12
NGÂN HÀNG BẢO LÃNH
Người xin
bảo lãnh
(1)
(3)
(2)
Người thụ
hưởng bảo lãnh
Trong đó:
(1) Biểu thị mối quan hệ gốc, hợp đồng gốc (underlying contract ), là cơ sở phát
sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa người xin bảo lãnh và ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh, trong đó người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hàng thư bảo
lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ
hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người thụ hưởng.
1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng:
1.2.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
¾ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
- Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi
thường không hủy ngang trực tiếp cho Người thụ hưởng.
- Sau khi đã bồi thường cho Người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hoàn trực
tiếp từ người xin bảo lãnh.
- Thông thường có ba bên tham gia là: Ngân hàng phát hành, Người xin bảo
lãnh và Người thụ hưởng. Khi người thụ hưởng ở nước ngoài, thường có thêm một
ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hàng phát hành với
nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng.
13
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
Thông báo
Ngân hàng
Phát hành
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(4)
(1)
(3)
(4)
(2)
Trong đó:
(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành
thư bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Trường hợp không có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và
chuyển tiếp cho Người thụ hưởng.
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho
Người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
¾ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee):
- Là loại bảo lãnh trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng
bảo lãnh) phát hành thư bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển
cho Người thụ hưởng.
- Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phát hành một thư bảo lãnh
cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là thư bảo
lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp lưng (Counter Guarantee or Back-to-Back Guarantee).
14
- Thời hạn của thư bảo lãnh đối ứng phải dài hơn thời hạn của thư bảo lãnh gốc ít
nhất là 15 ngày, thông thường dài hơn 1 tháng, ngoài ra cam kết trả tiền của ngân hàng
chỉ thị đối với ngân hàng bảo lãnh luôn là vô điều kiện.
- Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hoàn như sau: Người thụ hưởng truy đòi
ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; và cuối
cùng, ngân hàng chỉ thị truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có bốn thành phần tham gia: Người xin bảo
lãnh (Principal); Ngân hàng chỉ thị (Instructing Bank); Ngân hàng bảo lãnh (Issuing
Bank); Người thụ hưởng (Beneficiary). Do ở cùng quốc gia với ngân hàng bảo lãnh
nên quyền lợi của Người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
Ngân hàng
Bảo lãnh
Ngân hàng
Chỉ thị
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng bảo lãnh
(4)
(1)
(3)
(2)
Trong đó:
(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị cho
ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
Ví dụ: Công ty Vinafood xuất khẩu gạo sang Philippine. Nhà nhập khẩu yêu cầu
phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do một Ngân hàng tại Philippine phát hành.
15
Vinafood yêu cầu một Ngân hàng ở Việt Nam ra chỉ thị cho Ngân hàng tại Philippine
phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người thụ hưởng là nhà nhập khẩu. Với bảo
lãnh này, nhà nhập khẩu vừa được bảo vệ mình trước những rủi ro từ phía Vinafood và
cả những rủi ro có thể từ phía Ngân hàng ở Việt Nam.
1.2.2. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee, Bid Bond): Trong thương mại quốc tế,
đấu thầu thường được sử dụng để tìm nguồn cung cấp tối ưu nhất. Người dự thầu phải
nộp kèm đơn dự thầu một thư bảo lãnh dự thầu do ngân hàng phát hành. Mục đích của
bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho Bên mời
thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng
từ chối không ký tiếp hợp đồng cung ứng, vi phạm quy chế đấu thầu …Mức bảo lãnh
theo thông lệ từ 2% đến 5% giá trị hợp đồng. Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ
thay thế việc ký quỹ của người dự thầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh dự thầu còn có tác dụng
để cho bên mời thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký
kết hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài
chính của người dự thầu là lành mạnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh dự thầu kết thúc
một trong các trường hợp sau:
1. Người dự thầu đã trúng thầu, đã ký hợp đồng và đã nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
2. Người dự thầu không trúng thầu.
3. Bên mời thầu hủy gói thầu.
¾ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bond/ Guarantee): Đây là loại bảo
lãnh thông dụng, mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng: tạo áp lực cho bên bán
phải thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng và bồi thường cho bên mua
trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm,
hàng giao không đúng chất lượng, số lượng…Hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt
khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hóa.
16
¾ Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước (Advanced Payment Guarantee): Đặt
cọc là việc bên mua chuyển một số tiến ký quỹ nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng,
đồng thời bên mua cũng yêu cầu bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
khoản tiền đặt cọc đó: thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc. Ngoài ra, đối với
những hợp đồng có giá trị lớn, để giúp bên bán có vốn ban đầu để sản xuất và nhanh
chóng giao hàng cho bên mua, trong hợp đồng thường quy định một tỷ lệ theo giá trị
hợp đồng phải được đáp ứng trước cho bên bán, đồng thời bên mua cũng phải yêu cầu
bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh khoản tiền ứng trước đó; thư bảo
lãnh này gọi là bảo lãnh tiền ứng trước. Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc hay ứng
trước: nhằm đảm bảo cho bên mua được nhận lại số tiền đặt cọc hay ứng trước trong
trường hợp bên bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng
đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước có hiệu lực khi
bên bán nhận được khoản tiền này và hết hiệu lực khi bên bán giao hàng lần cuối cộng
với một số ngày để Người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền nếu có.
¾ Bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả chậm (Deferred – Payment Guarantee):
Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ
giữa bên mua và bên bán thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó, người mua
chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro không
thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh
trả chậm của ngân hàng. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có
thể được sử dụng để thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ.
¾ Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond): Loại bảo lãnh này
thường áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình hoặc bảo lãnh trong
các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc. Trong trường hợp
người cung ứng hoặc người dự thầu không bảo hành thiết bị, công trình thì ngân hàng
bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sửa chữa, bảo
hành. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt
thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.
17
1.2.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán:
¾ Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện: Là bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện
ngay khi ngân hàng phát hành nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của Người thụ
hưởng và xem đây như một lệnh thanh toán đơn giản không đòi hỏi phải có chứng từ
kèm theo.Cần lưu ý là văn bản đòi tiền do Người thụ hưởng đơn phương lập, không
cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác. Ngân hàng
phát hành không được viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì
hoãn việc thanh toán. Do đó, chỉ Người thụ hưởng là có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo
lãnh này; còn đối với Ngân hàng và Người được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị
lợi dụng lừa đảo.
¾ Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ: Điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác
nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác
nhận). Chứng từ có thể xuất trình theo một trong hai cách sau: Một là, Người thụ
hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh; các chứng từ này phải do bên thứ ba có tư cách độc lập phát hành. Hai là, Người
thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần xuất trình bất kỳ loại
chứng từ nào khác; nhưng ngân hàng phát hành có quyền dừng thanh toán nếu người
được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận hợp đồng không
vi phạm. Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn so với trường hợp bảo
lãnh vô điều kiện. Trước khi thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra các chứng
từ gửi đến.
¾ Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của tòa án: Điều kiện thanh toán là
người thụ hưởng phải xuất trình một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài khẳng định
việc vi phạm nghĩa vụ của Người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn cho Người
thụ hưởng. Trên thực tế, loại bảo lãnh này rất ít được các bên tham gia lựa chọn do tính
phức tạp và sự chậm trễ của nó.
18
1.2.4. Căn cứ vào vai trò của Ngân hàng bảo lãnh:
¾ Xác nhận bảo lãnh: Là một bảo lãnh ngân hàng do một ngân hàng (Ngân hàng xác
nhận) phát hành cho Người thụ hưởng về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (Ngân hàng được xác nhận). Trường
hợp Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình như đã cam kết với Người thụ hưởng thì Ngân hàng xác nhận sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho Ngân hàng bảo lãnh.
Sơ đồ xác nhận bảo lãnh:
Ngân hàng
Xác nhận
Ngân hàng
Bảo lãnh
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(5)
(1)
(3)
(4)
(2)
Trong đó:
(1) Hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác
trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng. Khi hợp đồng bị
vi phạm, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho Người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh
cho Người thụ hưởng.
19
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho Người thụ hưởng. Khi
ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận bồi thường
cho Người thụ hưởng.
¾ Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Ngân hàng đầu mối cấp bảo lãnh
cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở yêu cầu của của khách hàng nhưng được chia sẻ
nghĩa vụ bởi những ngân hàng khác, gọi là các ngân hàng đồng bảo lãnh. Nếu phát sinh
thanh toán, các ngân hàng đồng bảo lãnh sẽ trả tiền theo tỷ lệ ghi trong hợp đồng đồng
bảo lãnh.
1.3. Những nội dung cơ bản của một thư bảo lãnh:
Nhìn chung, không có một mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh
cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành. Việc soạn thảo thư bảo lãnh được thực
hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm đặc biệt là về mặt pháp lý, mỗi loại bảo lãnh
thường có một mẫu riêng. Tuy nhiên một thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
- Người được bảo lãnh (người yêu cầu bảo lãnh)
- Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh)
- Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh )
- Số tiền và loại tiền bảo lãnh
- Điều kiện về yêu cầu thanh toán
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Dẫn chiếu hợp đồng gốc
- Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh.
- Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng
- Ngân hàng thông báo, Ngân hàng chỉ thị, Ngân hàng xác nhận (nếu có)
- Ngoài ra, có thể có các điều khoản khác như dẫn chiếu luật áp dụng, thời gian
thanh toán bảo lãnh…
Sau đây là một số điểm chính cần quan tâm khi soạn thư bảo lãnh:
20
1.3.1. Tên, địa chỉ …của các bên tham gia:
Những bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: người được bảo lãnh; người
thụ hưởng; ngân hàng phát hành thư bảo lãnh; ngân hàng thông báo (nếu có); ngân
hàng chỉ thị (nếu có). Trong thư bảo lãnh, tên, địa chỉ… của các bên tham gia (đặc biệt
là người thụ hưởng) phải ghi đầy đủ và rõ ràng, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào
cũng có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.
1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc:
Như trên đã đề cập, thường mỗi loại bảo lãnh nhằm vào một rủi ro nhất định và
do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Do vậy, thư bảo lãnh bao giờ cũng có phần
dẫn chiếu số hiệu của hợp đồng gốc.
1.3.3. Số tiền bảo lãnh:
-Vì số tiền bảo lãnh là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho người thụ
hưởng, do đó cho dù tổn thất do vi phạm hợp đồng có thể lớn hơn số tiền bảo lãnh,
nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi thường cao hơn mức bảo lãnh tối đa của
ngân hàng.
- Số tiền bảo lãnh phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.
- Tránh trường hợp ghi số tiền bảo lãnh bằng tỷ lệ % so với giá trị hợp đồng, vì
để phòng trường hợp giá trị hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi thư bảo lãnh đã được
phát hành.
- Các điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh theo tiến độ hoàn thành hợp đồng
(nếu có) cũng phải quy định cụ thể.
1.3.4. Các điều kiện thanh toán:
- Nếu là bảo lãnh có điều kiện thì phải xác định cụ thể những chứng từ nào cần
phải xuất trình.
- Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ
được xuất trình.
21
1.3.5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh:
- Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh toán bất cứ khi
nào người thụ hưởng khi xuất trình đủ các điều kiện thanh toán.
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng phát hành được miễn trách
nhiệm bồi thường.
- Cần chú ý một số điểm về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh như sau:
+ Sự kiện bắt đầu hiệu lực bảo lãnh: Thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo lãnh cần
được xác định rõ ràng và cụ thể. Bên bán sẽ không ký kết được hợp đồng nếu họ chưa
mở một bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên mua là người thụ hưởng. Trong trường
hợp này, thư bảo lãnh có thể được phát hành nhưng có điều khoản quy định rằng nó
chỉ có hiệu lực khi nào Bên bán nhận được hợp đồng đã ký, hoặc L/C đã được mở.
Tương tự, dạng thư bảo lãnh tiền ứng trước có thể có điều kiện quy định là bảo lãnh
chỉ bắt đầu có hiệu lực khi Bên bán nhận được tiền ứng trước của Bên mua.
+ Ngày hết hạn hiệu lực bảo lãnh là ngày cuối cùng ngân hàng tiếp nhận yêu cầu
thanh toán của người thụ hưởng, ngày này cần phải quy định cụ thể rõ ràng.
+ Sự kiện chấm dứt hiệu lực bảo lãnh: Việc chấm dứt hiệu lực bảo lãnh thường
dựa trên một sự kiện nào đó, ví dụ như:
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Hợp đồng gốc bị tuyên bố là vô hiệu.
- Bảo lãnh được hủy bỏ có sự đồng ý của người thụ hưởng.
- Khi người được bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ của họ quy định trong hợp
đồng gốc (hoàn thành công trình hay hoàn thành giao hàng).
- Khi ngân hàng bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường của mình.
1.3.6. Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh:
- Trong thực tế, nơi phát hành bảo lãnh ở đâu thì hết hiệu lực ở đó.
- Địa điểm phát hành bảo lãnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nguyên tắc định
sẵn quy định rằng: nếu không có quy định khác, thì luật pháp của nước ngân hàng phát
hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo lãnh. Tuy nhiên, do luật pháp mỗi nước một khác cho
22
nên trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận lấy luật quốc tế được biết đến một cách
phổ biến để áp dụng.
- Địa điểm phát hành cần được quy định cụ thể. Ví dụ: trong bảo lãnh gián tiếp,
ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ hưởng được phép xuất trình yêu
cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành (là ngân hàng phục vụ tại cùng nước với người
thụ hưởng).
1.4. Công dụng của Bảo lãnh
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm:
Chức năng quan trọng nhất của Bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho Người thụ
hưởng. Mục đích của Bảo lãnh là cung cấp cho Người thụ hưởng một khoản bồi hoàn
tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh
gây ra. Theo thống kê của những nhà Ngân hàng Mỹ thì chỉ có 1% trên tổng số các
Bảo lãnh được phát hành ở Mỹ bị Người thụ hưởng yêu cầu thanh toán. Qua đó, phần
nào chúng ta có thể thấy rằng bảo lãnh là một công cụ bảo đảm chứ không phải là một
công cụ thanh toán. Hơn nữa, bảo lãnh được dùng trong những hợp đồng thi công, hợp
đồng bảo hành các sản phẩm, dự thầu công trình… đây là những thỏa thuận không
mang tính mua bán hay thanh toán. Do vậy bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích bảo
đảm an toàn cho Người thụ hưởng khi có một biến cố vi phạm hợp đồng của Người
được bảo lãnh.
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:
Hầu hết các hợp đồng thi công và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn đòi hỏi phải
có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự
án. Người thi công (công ty xây dựng) sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro
nếu như phải hoàn tất công trình hay hạn mục công trình thì mới nhận được thanh toán
của người chủ công trình. Do đó công ty xây dựng sẽ thương lượng với chủ công trình
về một khoản tiền tài trợ cho mình. Khoản tiền ứng trước cho công ty xây dựng thể
hiện sự tài trợ của chủ công trình đồng thời cũng nói lên sự cùng tham gia vào công
trình của người chủ công trình và công ty xây dựng. Ngân hàng của công ty xây dựng
23
sẽ phát hành bảo lãnh hoàn thanh toán như là một công cụ tài trợ để cho công ty nhận
được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Ngân hàng chấp thuận phát hành bảo lãnh
cho công ty xây dựng cũng là một phương thức tài trợ trong trường hợp ngân hàng bảo
lãnh chỉ dựa trên uy tín giao dịch của công ty xây dựng.
1.4.3. Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên việc vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh.
Nói khác đi, Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh khi Người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong suốt thời hạn của bảo lãnh, Người thụ hưởng luôn
có quyền yêu cầu Ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán nếu như Người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng (bất kể mức độ vi phạm như thế nào và thiệt hại cho Người thụ
hưởng là bao nhiêu). Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc phải bồi hoàn
bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh có vai trò đốc thúc Người được bảo lãnh thực hiện hoàn
tất hợp đồng đã ký kết. Tuy nhiên, khi ký hợp đồng và nhận thư bảo lãnh, Người thụ
hưởng vẫn mong muốn Người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không mong chờ
ở khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh vì việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện hợp
đồng đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện hợp đồng hơn là bồi
hoàn.
Tóm lại: Trong ba công dụng nêu trên của bảo lãnh, đặc biệt là công dụng thứ nhất và
công dụng thứ ba có mối liên quan rất chặt chẽ. Bởi vì, Người được bảo lãnh luôn luôn
có một sự thúc ép thực hiện đúng hợp đồng nên điều này càng làm tăng thêm tính bảo
đảm cho Người thụ hưởng.
1.5 . Bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng
1.5.1. Những điểm giống nhau:
Đều là một trong những loại hình của cam kết bảo lãnh mà người phát hành chủ yếu là
ngân hàng.
24
1.5.2. Những điểm khác nhau:
Bảo lãnh độc lập Tín dụng thư dự phòng
1. Mục đích sử dụng:
Được sử dụng trước hết nhằm hỗ trợ
nghĩa vụ tài chính
Được sử dụng trước tiên tại thị trường
Mỹ.
Thiên về tín dụng chứng từ
Được sử dụng trước hết nhằm hỗ trợ
nghĩa vụ phi tài chính
2. Sự đa dạng trong thực tế vận dụng:
Được sử dụng trước tiên trong các giao
dịch quốc tế, không áp dụng tại Mỹ.
3. Kỹ thuật nghiệp vụ
Thiên về cam kết bảo lãnh
4. Quy tắc thường áp dụng
Thông thường là URDG
Thông thường là UCP, ISP, không áp
dụng theo URDG
1.6. Các điều luật về bảo lãnh và tín dụng dự phòng:
1.6.1. Những quy tắc về bảo lãnh của ICC:
Sự phát triển mạnh của giao dịch cam kết bảo lãnh trong thập kỷ 60 đã buộc các tổ
chức thương mại, tài chính quốc tế nghĩ đến một hành lang pháp lý cho công cụ bảo
đảm được coi là đa năng, uyển chuyển này. Trong số đó, Phòng Thương mại Quốc tế
(The International Chamber of Commerce), một tổ chức phi chính phủ về thương mại –
ngân hàng – bảo hiểm – vận tải lớn nhất thế giới đã có những đóng góp đáng kể vào
công trình trên. Sau đây chúng ta sẽ đề cập đến các quy tắc, điều luật mà Phòng
Thương mại Quốc tế đã ban hành:
1.6.1.1. “Quy tắc Thống nhất về Bảo Lãnh Hợp đồng” The Uniform Rules for
Contract Guarantee – gọi tắt là URCG có hiệu lực năm 1978, số xuất bản 325. ICC đã
hợp tác chặt chẽ với các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức thương mại quốc tế
thuộc Liên Hiệp Quốc ban hành URCG nhằm đảm bảo về sự thống nhất về thực hành
giao dịch bảo lãnh dựa trên sự cân xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
25
nhưng cũng tuân thủ mục đích thương mại của Bảo lãnh, có nghĩa là đảm bảo số tiền
thanh toán từ phía thứ ba trong trường hợp Người hưởng chứng minh rằng họ được
quyền thanh toán do sự vi phạm hợp đồng của đối tác. Một số đặc điểm của URCG:
- Trong quy tắc này, thuật ngữ “Simple” hoặc “Fisrt demand” hay “First simple
demand” đã không được đưa vào. Các nhà soạn thảo cũng không lưu ý đến việc giải
nghĩa các từ “primary/secondary” hay “independent/accessory obligation” do sự khác
biệt giữa các luật quốc gia. Thay vào đó, cách thức cụ thể đối với điều kiện tiên quyết
để được thanh toán theo bảo lãnh và những khiếu nại, biện hộ đối với người bảo lãnh
được lưu tâm nhiều nhất.
- URCG được đánh giá là thiên về sự bảo vệ người ủy nhiệm chống lại những đòi tiền
gian lận của đối tác và do vậy không được Người thụ hưởng mặn mà hưởng ứng.
URCG yêu cầu xuất trình phán quyết của tòa, hoặc quyết định của trọng tài hay chấp
thuận việc đòi tiền của Người được bảo lãnh. Điều này nhằm đảm bảo sự trung thực
của việc đòi tiền từ những đối tác thiếu trung thực, gian dối nhưng hoàn toàn bất lợi
cho những doanh nghiệp trung thực.
- URCG đã loại bỏ tính chất chứng từ của giao dịch ngân hàng (chỉ duy nhất bằng
chứng từ và trên cơ sở chứng từ) mà bảo lãnh lại được đa số ngân hàng phát hành. Hơn
nữa, qua những điều kiện đòi tiền trên, người ta cho rằng Người thụ hưởng phải tạo ra
những chứng cứ vi phạm bằng việc kiện tụng hoặc qua cơ quan trọng tài, điều này bác
bỏ ý nghĩa của tính chất “theo yêu cầu” của bảo lãnh trong việc bồi thường nhanh
chóng thiệt hại của Người thụ hưởng do đối tác gây ra. Điều này làm cho URCG không
được áp dụng rộng rãi và mau chóng bị lãng quên. Ngay cả ngân hàng, người đứng ra
cam kết thanh toán cũng hoàn toàn không muốn liên quan đến những vụ việc phát sinh
ngoài giao dịch nhà băng, những kiện tụng dẫn đến những can thiệp bởi cơ quan pháp
luật trong giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng chỉ muốn các điều khoản và điều kiện của bảo
lãnh là ý chí thể hiện quyết tâm của Người được bảo lãnh và Người thụ hưởng. Mọi
việc đòi tiền và trả tiền được thực hiện theo đúng qui định của bảo lãnh, bằng và trên
26
cơ sở chứng từ. Mọi tranh chấp, hai phía phải tự giải quyết với nhau trên cơ sở Hợp
đồng.
- Thế nhưng vẫn có ý kiến cho rằng không thể loại bỏ yếu tố tích cực của URCG: đó là
ngăn cản hoặc ít nhất cũng hạn chế được sự gian lận, thậm chí lừa đảo của những bọn
bất tín, hoặc bọn mafia quốc tế. Tuy nhiên, tuyệt đại đa số các giao dịch bảo lãnh lại
được thực hiện với ý thức rõ ràng và công minh, đó là đảm bảo sự công bằng cho cả
hai phía, nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thiện hợp đồng.
Điều này đã được ICC ý thức và nhìn nhận một cách nghiêm túc và giữa những năm
80, thấy được sự cần thiết phải sửa đổi URCG theo hướng tôn trọng tính độc lập của
giao dịch bảo lãnh nhưng vẫn phải duy trì yếu tố tích cực của nó. Từ đó cho thấy muốn
một điều luật thực sự cần thiết cho thực tiễn nó phải thể hiện sự cân bằng về lợi ích của
cả hai bên, có như vậy mới được hai bên chấp nhận.
1.6.1.2 “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu” The Uniform Rules for
Demand Guarantee – gọi tắt là URDG có hiệu lực vào tháng 04/1992, số xuất bản 458.
URDG là kết quả của công trình của Ban soạn thảo hỗn hợp (Joint Working Party) với
sự góp mặt của các thành viên đại diện cho Ủy ban thực hành Thương mại Quốc tế
(The Commission on International Commercial Practice), Ủy ban thực hành và nghiệp
vụ Ngân hàng (the Commission on Banking Technique and Practice). Một số đặc điểm
của URDG:
- URDG với mục đích chính là áp dụng trên toàn cầu cho tất cả các loại cam kết bảo
lãnh, theo đó nghĩa vụ của người bảo lãnh/ Người phát hành là trả tiền ngay khi nhận
được các chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh mà
không liên quan đến những diễn biến thực tế phát sinh từ hợp đồng cơ sở, ngoài giao
dịch bảo lãnh.
- URDG trung thành với giá trị truyền thống của ngân hàng là giao dịch chứng từ,
giống như bản điều lệ về Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (UCP) và do vậy
lấy lại sự tán đồng của giới nhà băng.
27
- URDG tạo lập sự thỏa hiệp giữa lợi ích của Người thụ hưởng để có được sự thanh
toán nhanh chóng và lợi ích của người yêu cầu bảo lãnh nhằm trách được việc đòi tiền
không chính đáng của đối tác.
- URDG là một bộ Quy tắc khá hoàn chỉnh, đề cập đến giao dịch của bảo lãnh đối ứng,
nguyên tắc về yêu cầu gia hạn hoặc thanh toán, luật áp dụng…
- Đặc điểm nổi bật của các bảo lãnh áp dụng theo URDG là việc trả tiền được thực hiện
khi xuất trình chứng từ hợp lệ. Chứng từ của các bảo lãnh theo yêu cầu có nhiều khác
biệt, có thể bảo lãnh này quy định xuất trình duy nhất một bản đòi tiền (written
demand) nhưng bảo lãnh khác lại yêu cầu xuất trình phán quyết của tòa hoặc quyết
định của trọng tài. Bảo lãnh trong thanh toán xây dựng công trình lại cần có xác thực
của cơ quan giám định công trình… tất cả những đặc thù này của bảo lãnh đều vẫn
nằm trong phạm vi áp dụng củq URDG.
Tóm lại với những đặc tính ưu việt nêu trên, Quy tắc này được sự tán thành của các
quốc gia trên thế giới trừ Mỹ và hiện tại vẫn được áp dụng rộng rãi trong các giao dịch
bảo lãnh.
1.6.1.3. “Quy tắc thống nhất về bảo chứng” The Uniform Rules for Contract Bond –
gọi tắt là URCB có hiệu lực từ 01/01/1994, số xuất bản 524. URCB do Tổ công tác
(Working Party) gồm những thành viên đại diện cho Ủy ban về Bảo hiểm (The
Commission on Insurance) soạn thảo. Một số đặc điểm của URCB:
- URCB được soạn thảo nhằm áp dụng cho Bảo chứng khi mà cả hai phía đồng ý là
nghĩa vụ của Người bảo đảm sẽ hoàn toàn tùy thuộc vào nghĩa vụ và trách nhiệm của
người ủy nhiệm theo Hợp đồng cơ sở.
- URCB thực sự là những quy tắc hướng dẫn những giao dịch mang tính bảo hiểm, là
công cụ đảm bảo trong lĩnh vực bảo hiểm, xây dựng và một số ngành công nghiệp
khác.
- URCB là bản quy tắc điều chỉnh giao dịch về một loại bảo đảm mamg tính đặc thù,
tuy nhiên nó đã thu hút chú ý của không chỉ các doanh nghiệp mà của chính phủ các
nước, cụ thể như Nhật, các nước Châu Âu, Bắc và Nam Mỹ.
28
Tuy nhiên, việc nhận thức URCB là điều không dễ đối với các doanh nghiệp, kể cả
Ngân hàng. Cấu trúc và ngôn ngữ được soạn thảo theo kiểu bảo chứng truyền thống
vận dụng luật phổ thông (Common Law) nên khá cổ. Mặc dù điều 7 quy định chi tiết
về thủ tục nghiệp vụ đòi tiền, nhưng nó lại không nói rõ khi nào, trong hoàn cảnh nào
người hưởng được thanh toán, hoặc được hoàn chỉnh hợp đồng.
1.6.1.4. “Quy tắc thực hành và thống nhất Tín dụng chứng từ” The Uniform
Customs and Practice được soạn thảo bởi Phòng thương mại Quốc tế ICC, được áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới, điều này nói lên vai trò thiết yếu của nó trong việc kiến
tạo hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương
mại thế giới. Kể từ khi phát hành lần đầu tiên năm 1933 (UCP 82), Bản quy tắc đã qua
6 lần sửa đổi (UCP151 năm 1951, UCP222 năm 1962; UCP29 năm 1974; UCP400
năm 1983; UCP 500 năm 1993; UCP600 năm 2007 chính thức có hiệu lực áp dụng từ
ngày 01.07.2007) nhằm theo kịp sự phát triển của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền thông,
vận tải thế giới.
- UCP là một bộ quy tắc gần gũi, thông dụng và rất hiệu quả đối với các ngân hàng,
nhà xuất khẩu, nhập khẩu trong giao dịch tín dụng chứng từ mà bất cứ điều luật nào
cũng không thể nào sánh được.
1.6.1.5. “Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế” The International Standby
Practice Rules (ISP) – gọi tắt là ISP có hiệu lực từ 01/01/1999, số xuất bản 590 là công
trình của Nhóm công tác (Working Group) với sự bảo trợ của Viện thực hành và Luật
Ngân hàng (The Institute of International Banking Law and Practice Inc.)
- ISP được soạn thảo với mục đích sử dụng hằng ngày cho các giao dịch Cam kết dự
phòng (Standby). ISP cũng nhằm tạo ra sự hướng dẫn không chỉ cho các doanh nghiệp
liên quan hằng ngày mà cho các luật sư, các thẩm phán của Tòa trong việc viện dẫn nó
vào giải quyết các tranh chấp phát sinh từ giao dịch dự phòng. Cũng như UCP và
URDG, đặc trưng độc lập, chứng từ và vô điều kiện là những nguyên tắc xuyên suốt
toàn bộ bản quy tắc. ISP đi vào các giao dịch cụ thể, rõ ràng và rất thực tế nhằm tạo ra
sự chuẩn xác về nghiệp vụ của các mối quan hệ giữa các bên trong cam kết dự phòng.
29
- ISP loại trừ Bảo chứng ra khỏi phạm vi áp dụng của chúng (vì bảo chứng là những
cam kết đảm bảo phụ thuộc).
- ISP được soạn thảo có tính đến sự phù hợp với “Công ước Liên Hiệp Quốc và Bảo
lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng” và luật của các quốc gia. Nhưng nếu có sự
mâu thuẫn giữa chúng, Luật áp dụng tất nhiên sẽ chi phối. Tuy nhiên điều cần nói là
hầu như giao dịch Cam kết dự phòng không được đề cập trong các bộ luật quốc gia nên
ISP sẽ là qui tắc hoàn thiện nhất được vận dụng không chỉ ở phạm vi quốc tế mà còn cả
trong từng quốc gia riêng biệt.
Tóm lại, việc áp dụng ISP, UCP cũng như URDG có tính chất tự nguyện. Nó chỉ có giá
trị đối với những giao dịch mà các bên lựa chọn. Chẳng hạn Bảo lãnh theo yêu cầu
(Demand Guarantee) nếu có dẫn chiếu áp dụng ISP sẽ thuộc phạm vi của ISP. Tuy
nhiên URDG được soạn thảo cho bảo lãnh độc lập nhưng thực tế không được hoan
nghênh đặc biệt là tại Mỹ nên ISP có thể đóng vai trò thay thế trong việc thiết lập một
hành lang pháp lý không chỉ cho Tín dụng thư dự phòng mà cho tất cả các cam kết bảo
lãnh khác.
1.6.1.6. Công ước liên hiệp quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng
(The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of
Credits) thường được gọi là Công ước Uncitral có hiệu lực từ năm 2000, là một công
trình nghiên cứu của hơn 50 đại diện và tổ chức quốc tế trong suốt hơn sáu năm, qua 12
khóa họp. Nó không phải là Luật (Law) mà là một trong những Điều ước (Convention)
quốc tế, như vậy nó sẽ là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật của quốc gia phê
chuẩn nó.
- Điều khác biệt là phần lớn các điều khoản của Công ước Uncitral đều không bắt buộc
mà tùy vào sự lựa chọn của hai phía, thể hiện bằng cách diễn đạt “Otherwise stipulated
in the undertaking or elsewhere agreed by”. Tùy vào thực tế của hệ thống luật pháp của
mình, từng quốc gia có thể phê chuẩn công ước nhằm tạo một hành lang pháp lý trong
giao dịch quốc tế về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng. Lợi thế của việc phê
chuẩn công ước là cả hai bên đều nắm, hiểu và áp dụng thống nhất một điều luật chung
30
trong giao dịch, tránh được tình trạng một trong hai đối tác lựa chọn Luật của nước
mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia.
- Công ước là sự tổng hòa của các bộ luật quốc gia về Giao dịch bảo lãnh độc lập và tín
dụng dự phòng. Đồng thời nó cho phép các bên bổ sung thêm những điều cần thiết của
luật quốc gia, hoàn toàn thiết thực cho các lợi ích của các quốc gia.
- Điều nổi bật của Công ước là những điều khoản nói về biện pháp áp dụng của tòa án
và giải quyết những khác biệt giữa các luật.
1.6.2.Mối quan hệ giữa công ước và các quy tắc:
Khác biệt của Công ước với các Quy tắc là Công ước gần với luật nên nó không thể đi
vào chi tiết chỉ dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ giao dịch như các quy tắc UCP, URDG, ISP…
Công ước Uncitral tạo ra một hành lang pháp lý, thiết lập sự thống nhất và những
nguyên tắc trong tiến trình xử lý của giao dịch bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự
phòng. Các Quy tắc được điều chỉnh, sửa đổi liên tục nhằm theo kịp thực tiễn phát triển
của hoạt động thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… trên thế giới về phương
diện kỹ thuật cũng như pháp lý, điều này lại không thường xuyên đối với Công ước.
Các chuyên gia soạn thảo Công ước Uncitral cũng cố gắng giảm bớt càng nhiều càng
tốt sự khác biệt giữa Công ước và các Quy tắc của ICC. Công ước Uncitral ra đời vào
thời điểm UCP 500, URDG đã có hiệu lực và đang được áp dụng rộng rãi nên sự rút tỉa
bài học từ giao dịch và tham khảo các Quy tắc là rất cần thiết cho sự hoàn chỉnh Công
ước. Các điều khoản về định nghĩa phạm vi áp dụng, tính chất cam kết, quyền và nghĩa
vụ … của Công ước Uncitral không có nhiều khác biệt với URDG. Cách thức trình
bày, bố cục, diễn giải của nó được soạn thảo dựa trên nền tảng chung của quy ước và
thông lệ quốc tế.
Phạm vi áp dụng của Công ước khá rộng, kể cả tín dụng thư thương mại nếu các bên
chọn nó thay cho UCP.
Khác với URCG và URDG, Công ước Uncitral thể hiện được sự ngăn chặn sự lạm
dụng, gian lận hoặc lừa đảo trong đòi tiền (bằng điều 15 và điều 19).Cuối cùng, Công
ước đưa ra quy định về giải pháp khẩn cấp tạm thời của tòa đối với trường hợp đòi tiền
31
gian lận. Mặc dù đối với một số chuyên gia, những điều khoản mang tính đặc thù này
đã ảnh hưởng đến tính chất độc lập của cam kết bảo lãnh như giải pháp phòng ngừa là
cần thiết và không thể thiếu nếu muốn Công ước này trở thành một bộ luật quốc tế.
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày nay là công cụ đảm bảo mang tính quốc tế,
rất thông dụng trên thế giới. Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh đã và đang phát triển,
được sử dụng ngày càng nhiều từ thời kỳ mở cửa, khẳng định xu thế tất yếu trong quá
trình hội nhập và phát triển.
Để nghiệp vụ bảo lãnh thực sự là một mảng nghiệp vụ an toàn và mang lại hiệu
quả cao, chúng ta cần phải hiểu rõ về những lý luận cơ bản về nghiệp vụ này cũng như
việc vận dụng linh hoạt các điều Luật, Công ước, Quy tắc về bảo lãnh. Toàn bộ nội
dung Chương 1 đã thể hiện được điều này. Đây là nền tảng cần thiết để chúng ta cùng
đi đến nội dung chính của đề tài, đó là nghiên cứu thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại
VCB HCM, trên cơ sở sở đó đề ra những giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ
này.
33
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hồ Chí Minh:
2.1.1. Lịch sử ra đời:
Sau ngày đất nước thống nhất, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được giao
nhiệm vụ tiếp quản Ngân hàng Việt Nam Thương Tín là một Ngân hàng có quy mô
họat động ngoại thương lớn thuộc chính quyền Sài Gòn lúc bấy giờ. Chính từ lúc này,
hoạt động của VCB HCM đã được bắt đầu ngay sau khi tiếp quản dưới danh nghĩa là
“Ngân hàng Việt Nam Thương Tín mới”. Sau một năm rưỡi hoạt động, đến ngày 1
tháng 11 năm 1976, Chi nhánh được chính thức thành lập, tên gọi chính thức là Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Phố Hồ Chí Minh, tên giao dịch là
Vietcombank Hồ Chí Minh.
Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh được giao làm nhiệm vụ chuyên doanh đối
ngoại độc quyền trên địa bàn; phục vụ công tác Thanh toán Quốc tế đồng thời thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại hối, ngoại tệ. Đến nay là năm thứ 30 (1976-
2006) VCB HCM song hành cùng thành phố, trải qua nhiều chặng đường phát triển của
các thời kỳ từ bao cấp đến đổi mới hội nhập, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận,
góp phần vào quá trình phát triển của cả nước nói chung và của TP HCM nói riêng.
2.1.2. Các giai đoạn phát triển:
2.1.2.1. Giai đoạn tháo gỡ, phá rào thời kỳ trước đổi mới 1976-1989:
Đây là thời kỳ kinh tế kế hoạch – tập trung, đất nước đang còn gánh chịu nhiều
hậu quả chiến tranh để lại, sản xuất và lưu thông hàng hóa yếu kém, đời sống nhân dân
còn hết sức khó khăn, hoạt động Ngân hàng chưa phát triển, bên cạnh đó ta còn chịu sự
bao vây cấm vận của Mỹ và nhiều âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
Lịch sử đã nhìn nhận trong thời kỳ này, TP HCM điển hình của cái gọi là tháo
gỡ, phá rào, bung ra trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ, trong đó
VCB HCM có phần đóng góp tích cực. Thật vậy, với vai trò là Ngân hàng chuyên
34
doanh đối ngoại trên địa bàn, VCB HCM đã tiến hành cho vay ngoại tệ để nhập nguyên
vật liệu, giúp các đơn vị gặp khó khăn do thiếu nguyên vật liệu ổn định sản xuất, tạo
được tích lũy. Bằng chiến lược mở rộng đầu tư, bảo lãnh tín dụng, VCB HCM đã hình
thành nên vùng chuyên canh “Xuất khẩu” góp phần quan trọng trong việc nâng tầm các
doanh nghiệp như: Seaprodex, Dệt Thành Công, In Liksin, Sơn Bạch Tuyết, Thuốc Lá
Vĩnh Hội, Saigon Tourist...Với những nổ lực này, từ khi thành lập đến cuối năm 1989,
VCB HCM đã cho vay 465 tỷ VNĐ, hàng trăm triệu USD và bảo lãnh trên 420 triệu
USD. Cũng trong giai đoạn này, VCB HCM đã vượt qua mọi trở lực để thực hiện
thông suốt nhiệm vụ Thanh toán Quốc tế nhanh chóng, chính xác, và mở rộng ra khu
vực ở các nước tư bản. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thành công trong việc tập trung
ngoại thương, tạo vốn, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tham mưu cho chính
quyền địa phương trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, tham mưu cho các doanh nghiệp về
nhiệm vụ xuất nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp Trung ương và địa phương hoạt động
có hiệu quả, góp phần vào quá trình ổn định Kinh tế - xã hội.
2.1.2.2.Giai đoạn đầu thời kỳ đổi mới từ năm 1990- 1995:
Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế tập trung. Về
ngành Ngân hàng, hoạt động Ngân hàng trên địa bàn TP HCM khởi sắc hơn, điều này
tạo nên sự cạnh tranh sôi động hơn. Trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, VCB HCM
thực hiện đổi mới toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trường. Do không còn tồn tại một Vietcombank độc quyền nên Chi nhánh đã tiến
tới xóa bỏ thái độ làm việc cửa quyền, giao dịch theo kiểu xin cho như thời bao cấp,
thay vào đó là thái độ phục vụ niềm nở đáp ứng mọi yêu cầu chi trả của chủ tài khoản.
Chi nhánh đẩy mạnh công tác huy động vốn trong dân cư để thực hiện phương châm
“vay để cho vay”. Những dự án đầu tư vào giai đoạn này được đánh giá là phương thức
cho vay mới mà VCB HCM là người đi tiên phong như là đầu tư xây dựng đường
Trường Sơn và sân bay theo phương thức BOT, đầu tư cho phía Việt Nam góp vốn liên
doanh cao ốc Imexco, nhà máy bia Heineken, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, qui hoạch
đất đai đô thị hóa. Bên cạnh đó, VCB HCM được xem là Ngân hàng tiên phong trong
35
việc đầu tư đổi mới trong thiết bị công nghệ và mở rộng sản phẩm dịch vụ mới. Vào
năm 1993, lần đầu tiên Chi nhánh cho áp dụng vi tính hóa, xây dựng mạng cục bộ
(LAN) để phục vụ quản lý điều hành, là ngân hàng đầu tiên thu hút loại thẻ tín dụng
quốc tế vào thị trường Việt Nam và phát triển thử nghiệm thẻ thanh toán nội địa. Cũng
vào năm 1993, VCB HCM cho thành lập phòng kinh doanh ngoại tệ để giao dịch mua
bán trên thị trường thế giới qua mạng Reuter.
2.1.2.3. Những gánh nặng nợ nần và thời kỳ khó khăn nhất từ năm 1996 – 1998:
Ngoài những thành tựu đạt được, trong quá trình hoạt động của Chi nhánh có
những tồn tại nhất định. Chẳng hạn như việc để lại một hậu quả nợ bảo lãnh L/C quá
lớn làm ảnh hưởng đến uy tín của mình trên thương trường quốc tế, bên cạnh việc tạo
ra nhiều bước đột phá đi tiên phong trong công cuộc đổi mới nhưng cũng không “hạ
phanh” kịp thời trước sự phát triển kinh tế quá nóng của những năm 1994 – 1996. Bên
cạnh đó, Chi nhánh cũng có những sơ hở trong việc kiểm tra, kiểm soát vốn, cho vay
mở rộng đầu tư thiếu kinh nghiệm, lại gặp phải chính sách chung của nhà nước thay
đổi không ổn định (như chính sách xuất khẩu gạo, chính sách quản lý điều hành xuất
nhập khẩu phân bón, chính sách đất đai). Chi nhánh tiếp tục đương đầu với những
khoản nợ phát sinh khá lớn, một số lãnh đạo của Chi nhánh gặp phải con đường lao lý,
một số chuyển công tác, số còn lại có tâm lý co cụm, rất sợ rủi ro, đời sống thu nhập
giảm đáng kể, tinh thần cán bộ nhân viên giảm sút nghiêm trọng.
2.1.2.4.Thời kỳ đổi mới toàn diện lần thứ hai - chuẩn bị hội nhập từ năm 2000:
Trước những khó khăn của thời kỳ 1996 – 1998, nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho
cấp ủy, Ban lãnh đạo Chi nhánh là tổ chức lại hoạt động ngân hàng, ổn định tinh thần
cán bộ công nhân viên, từng bước khắc phục hậu quả của các vụ án, đứng vững và
vươn lên.
Từ năm 2000 đến 2005, VCB HCM đã mạnh dạn mở rộng đầu tư tín dụng cho
các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chú trọng đến các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, cho vay cá thể…định hướng này thực
36
hiện một cách hiệu quả: cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn này
tăng từ 20% lên 60%, tổng dư nợ tín dụng năm 2005 tăng gấp 4,75 lần so với năm
1999, chất lượng tín dụng được đảm bảo an toàn, không có nợ xấu mới phát sinh.
Trong giai đoạn 1999 – 2005, tốc độ phát triển của Chi nhánh tăng rất nhanh,
trong đó thị phần về hoạt động kinh doanh truyền thống là thanh toán xuất nhập khẩu
luôn được duy trì và phát triển ổn định, thị phần tín dụng được mở rộng và dẫn đầu thị
phần thanh toán thẻ trên địa bàn TP HCM. Ngoài hiệu quả kinh doanh, quá trình triển
khai đề án tái cơ cấu đã làm thay đổi rất lớn về hình ảnh, uy tín, quy mô, tổ chức và
công nghệ VCB HCM. Sau nhiều năm kiên trì, đến cuối năm 2003, VCB HCM đã giải
quyết dứt điểm khoản trên 1.200 tỉ đồng nợ tồn đọng, góp phần làm sạch bản tổng kết
tài sản, thực hiện tăng vốn toàn ngành đưa chỉ số CAR toàn hệ thống đạt mức 8% theo
đúng thông lệ quốc tế.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của VCB HCM:
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức tại VCB HCM:
Hiện tại, VCB HCM có 24 Phòng ban, 10 Chi nhánh cấp 2 và 03 Phòng giao dịch.
Sau đây là sơ đồ tổ chức, quản lý của VCB HCM:
37
Phòng Nghiên Cứu Tổng Hợp
PHÓ GIÁM
ĐỐC 1
38
KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG
TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC 2
PHÓ GIÁM
ĐỐC 3
PHÓ GIÁM
ĐỐC 4
PHÓ GIÁM
ĐỐC 5
PHÓ GIÁM
ĐỐC 6
Phòng Quản lý Nhân sự
Phòng Quan hệ Đại lý
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kế toán Giao dịch
Phòng Kế toán Vốn
Phòng Đầu Tư Dự Án
Phòng Quan hệ Khách hàng
Phòng Quản lý Rủi Ro
Phòng Quản Lý Nợ
Phòng TD thể nhân
Phòng Bảo Lãnh
Phòng Kinh doanh Ngoại tệ
Phòng TT Xuất khẩu
Phòng Hối Đoái
Phòng Tiết kiệm
Phòng Dịch vụ TT Thẻ
Phòng Dịch vụ Thể nhân
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Quản lý Quỹ ATM
Phòng Vi tính
Phòng Công nợ,Khai thác TS
Phòng Hành chính Quản trị
Các chi nhánh Cấp 2 và PGD
PHÓ GIÁM
ĐỐC 7
Phòng TT Nhập khẩu
2.1.3.2.Tình hình hoạt động tại VCB HCM:
¾ Hoạt động Huy động vốn: VCB HCM là một Chi nhánh lớn nhất trong hệ
thống NHNT Việt Nam, nguồn vốn tăng trưởng liên tục và ổn định và là Chi nhánh
thường xuyên có số dư tiền gửi lớn tại VCB TW. Đến ngày 31.12.2005, tổng nguồn
vốn đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng 161% so với năm 1999, chiếm 1/5 trong toàn hệ
thống, chiếm 15% trên địa bàn TP HCM.
Bảng 2.1 Diễn biến huy động vốn giai đoạn 1996 – 2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Tổng nguồn vốn Huy động
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
6.490
7.066
7.181
9.567
12.926
13.073
14.371
18.998
21.825
24.972
5.610
6.435
6.882
8.532
11.939
11.460
12.985
17.431
19.919
22.286
Nguồn: Số liệu thống kê qua các năm của VCB HCM
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
Tổng nguồn vốn Huy động
39
Bảng 2.2 Bảng số liệu về diễn biến cơ cấu nguồn vốn của VCB HCM
Bình quân
1990-1995
Bình quân
1996-2000
Bình quân
2001-2005
Cơ cấu tổng nguồn vốn 100% 100% 100%
- VNĐ 20.3% 35.5% 46.2%
- Ngoại tệ 79.7% 64.5% 53.8%
Bình quân 1990-1995
VNĐ
Ngoại tệ
Bình quân 1996-2000
VNĐ
Ngoại tệ
Bình quân 2001-2005
VNĐ
Ngoại tệ
Việc nâng dần tỷ trọng nguồn vốn VND đã góp phần làm giảm thiểu sự mất cân đối về
cơ cấu vốn, đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài và đáp ứng nhu cầu đầu
tư dài hạn trong nước. Ông Nguyễn Hòa Bình, chủ tịch hội đồng quản trị NHNT Việt
Nam nhận xét “VCB HCM liên tục được đánh giá là chi nhánh thực hiện tốt công tác
huy động vốn và quản trị vốn trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
¾ Hoạt động tín dụng: Từ định hướng đa dạng hóa khách hàng, trước hết là đa
dạng hóa khách hàng trong hoạt động tín dụng để từ đó có thể đa dạng hóa khách hàng
trong các lĩnh vực khác, VCB HCM đã mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, đó là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất và khu công nghiệp. Sau 5 năm
thực hiện định hướng đa dạng hóa khách hàng, tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước
giảm từ mức 83% vào cuối năm 2001 xuống còn 44% vào cuối năm 2005.
40
Bảng 2.3 Bảng thay đổi cơ cấu cho vay
Tổng dư nợ 2001 2003 2005
- Doanh nghiệp nhà nước 83.8% 61.5% 44.7%
- DN có vốn đầu tư nước ngoài 1.8% 10.4% 12.2%
- Công ty TNHH tư nhân 14.5% 28.0% 31.6%
- Cho vay cá thể 1.0% 0.7% 11.5%
Nguồn: Số liệu thống kê qua các năm của VCB HCM
Từ định hướng đúng đắn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa
các hình thức đầu tư tín dụng, dư nợ của Chi nhánh tăng trưởng khá cao, đặc biệt trong
giai đoạn 2000-2005: tổng dư nợ đến 31.12.2005 đạt gần 14.000 tỷ đồng, tăng 4 lần so
với năm 2001, không phát sinh nợ quá hạn mới và nợ quá hạn được khống chế dưới
1%. Đây là kết quả do Chi nhánh thực hiện chủ trương tăng cường chất lượng tín dụng
nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững. Để đánh giá cụ thể về sự chuyển biến
trong hoạt động tín dụng, chúng ta có thể xem xét thông qua một vài số liệu minh họa ở
bảng sau:
Bảng 2.4 Sự tăng trưởng tổng dư nợ qua các năm
Năm Tổng dư nợ tín
dụng (tỷ đồng)
Tăng trưởng % dư nợ so với
Tổng tài sản 2000
2001
2002
2003
2004
2005
3.778
3.220
6.408
8.417
11.147
13.989
28.6%
-14.8%
99.0%
31.4%
32.4%
25.5%
29.2%
24.6%
44.6%
44.3%
51.1%
56.0%
Nguồn: Số liệu thống kê qua các năm của VCB HCM
41
¾ Hoạt động thanh toán quốc tế: Mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt nhưng VCB
HCM vẫn giữ vị trí đầu đàn, chuyên nghiệp của một trung tâm dịch vụ thanh toán
quốc tế phục vụ tốt nhất, chất lượng cao nhất cho mọi đối tượng khách hàng trong
và ngoài nước cho dù đó là những khách hàng khó tính nhất. Những thương vụ
phức tạp trong giao dịch thanh toán quốc tế hoặc những thương vụ lớn có kim
ngạch thu chi ngoại tệ từ 5-10 triệu USD thường được khách hàng chọn xử lý tại
VCB HCM. Uy tín quốc tế của hệ thống Vietcombank trong đó có VCB HCM được
nước ngoài đánh giá cao. L/C nhập khẩu do VCB HCM mở đều được tất cả các
khách hàng và đối tác chấp nhận, tin tưởng và không yêu cầu ngân hàng thứ ba xác
nhận.
Biểu đồ diễn biến tăng trưởng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB HCM
Đơn vị tính: tỷ đồng
0
2000
4000
6000
8000
1996 1998 2000 2002 2004
Doanh số t/t xuất
khẩu
Doanh số t/t nhập
khẩu
Tổng t/t xuất nhập
khẩu
Bảng 2.5 Bảng thống kê thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB HCM
Năm Tổng TT xuất nhập
các NH trên địa bàn
Tổng TT xuất nhập
qua VCB HCM
Thị phần VCB
HCM
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
…
5.890
6,298
7,143
8,842
9,740
9,512
11,677
15,215
2.243
2.263
1.292
1.301
3.495
3.545
3.803
4.312
5.468
…
38%
21%
18%
40%
36%
40%
37%
36%
Nguồn: Số liệu thống kê qua các năm của VCB HCM
42
¾ Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB HCM:
Tăng trưởng một cách liên tục và ổn định đã minh chứng được phần nào tính
thực thi của các chính sách mà Chi nhánh đề ra, đồng thời phản ánh sự thành công
trong việc triển khai các công trình tái cơ cấu NHNT Việt Nam tại VCB HCM.
VCB HCM được biết đến là một ngân hàng có lợi nhuận cao so với địa bàn
trong toàn hệ thống NHNT Việt Nam, luôn làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và
trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, đảm bảo sự an toàn và phát triển bền vững.
Bảng 2.6. Bảng thống kê lợi nhuận trước thuế và nộp thuế VAT
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Lợi nhuận trước thuế Nộp thuế VAT cho NSNN
địa phương
2000
2001
2002
2003
2004
2005
138.824
284.719
318.365
335.469
521.330.
585.080
11.135
12.198
17.185
19.352
17.493
20.403
Nguồn: Số liệu thống kê qua các năm của VCB HCM
Ghi chú: Phần thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán toàn ngành.
Tóm lại, bằng nhiều chính sách kết hợp nhằm ổn định tư tưởng và mở rộng hoạt động
kinh doanh, VCB HCM từng bước lấy lại đà tăng trưởng, tạo được thu nhập cao. Đồng
thời việc triển khai những chương trình tái cơ cấu của NHNT đã tạo ra một khí thế mới
và niềm tin mới. Hoạt động của VCB HCM đã thực sự thoát khỏi khủng hoảng của giai
đoạn 1996-1998. Nợ tồn đọng đã được xử lý hết. Kết quả hoạt động trong giai đoạn
2000-2005 khẳng định một sức mạnh mới về nguồn vốn, về tín dụng cùng các lĩnh vực
hoạt động truyền thống về ngoại hối, thanh toán quốc tế. Quy mô hoạt động của Chi
43
nhánh không ngừng được mở rộng. Chất lượng tài sản có và các dịch vụ được nâng lên
cao, ngày càng được chuẩn hóa, đa dạng hóa, phong cách phục vụ thay đổi và tạo được
niềm tin nơi khách hàng.
2.2. Giới thiệu Phòng bảo lãnh tại VCB HCM:
Đến cuối thập niên 80, NHNT nói chung và VCB HCM nói riêng đã bắt đầu phát hành
thư bảo lãnh cho khách hàng. Thực ra đây là các cam kết trả nợ đối với các công ty tài
chính, tín dụng nước ngoài, tín dụng thư trả chậm. Các giao dịch này hầu như đều có
sự chỉ đạo của Chính phủ. Đây là giai đoạn đầu hình thành nghiệp vụ bảo lãnh và là
quá trình hội nhập của VCB HCM vào thông lệ và tập quán quốc tế về nghiệp vụ bảo
lãnh. Ban đầu, bộ phận phát hành thư bảo lãnh là một trong những mảng hoạt động
thuộc Phòng Tín dụng. Về sau, nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng ngày
càng nhiều nên Chi nhánh quyết định tách bộ phận này thành một phòng chuyên môn,
hoạt động độc lập với Phòng tín dụng kể từ ngày 01/05/2003. Đồng thời, Phòng bảo
lãnh được cấp quyền ký thư bảo lãnh trực tiếp cho khách hàng đối với các thư bảo lãnh
có ký quỹ trị giá dưới 3 tỷ đồng và các thư bảo lãnh không ký quỹ có trị giá dưới 300
triệu đồng. Đây là quyết định hoàn toàn hợp lý nhằm chuyên môn hóa nghiệp vụ bảo
lãnh tại VCB HCM, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng.
2.2.1. Chức năng hoạt động của Phòng bảo lãnh:
Phòng bảo lãnh có chức năng thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực bảo lãnh
(ngoại trừ bảo lãnh mở L/C trả chậm) và tái bảo lãnh của Ngân hàng đối với khách
hàng theo các văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh (quy chế, quy định, quy
trình) của Nhà nước, của NHNN Việt Nam và NHNT Việt Nam, đồng thời tuân thủ các
thỏa ước quốc tế, các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh, cụ
thể như sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp của khách hàng, thực hiện phát hành thư bảo lãnh
ký quỹ 100% trị giá thư bằng chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu kho
bạc, hoặc các chứng từ có giá ngắn hạn khác được VCB HCM chấp nhận.
44
+ Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp của khách hàng để phát hành thư xác nhận tiền ký
quỹ kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế, thư xác nhận ký quỹ bán hàng đa cấp,
thư xác nhận ký quỹ giới thiệu việc làm, thư xác nhận ký quỹ xuất khẩu lao động…
. + Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Đầu tư dự án…đã
được Ban giám đốc hay hội đồng tín dụng VCB HCM duyệt hạn mức để phát hành thư
bảo lãnh trong trường hợp khách hàng ký quỹ một phần, không ký quỹ, hay không có
tài sản đảm bảo.
+ Tiếp nhận thư bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee), thư bảo lãnh, thư tín
dụng dự phòng, từ các Ngân hàng nước ngoài bằng đường swift, telex, thư…đã được
Phòng Quan hệ đại lý kiểm tra để thông báo hoặc phát hành lại cho người thụ hưởng
trong nước theo chỉ thị của Ngân hàng nước ngoài.
2.2.2. Nhiệm vụ của Phòng bảo lãnh:
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, xác nhận tiền ký quỹ theo quy định hiện
hành của Chính Phủ, NHNN Việt Nam và NHNT Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng.
- Phối hợp với các phòng, ban liên quan để xây dựng hạn mức bảo lãnh cho
khách hàng có nhu cầu, hỗ trợ hoạt động bảo lãnh của các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc
VCB HCM.
- Tổ chức phổ biến tư vấn cho khách hàng về nội dung thư bảo lãnh, những điều
khoản điều kiện quy định trong các hợp đồng kinh tế mà khách hàng tham gia, phối
hợp với khách hàng (khi cần thiết) để đàm phán thương lượng với các đối tác trong và
ngoài nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng mà VCB HCM bảo lãnh.
- Lập hồ sơ khách hàng, hồ sơ bảo lãnh đối với các khách hàng quan hệ với
ngân hàng có liên quan đến lĩnh vực bảo lãnh, theo mẫu đúng quy định của NHNN
Việt Nam, NHNT Việt Nam.
- Trình và dự thảo thư bảo lãnh trình Ban Giám Đốc phê duyệt và ký hoặc trình
hội đồng tín dụng theo các quy định của NHNT Việt Nam.
45
- Chủ động tiếp xúc, giới thiệu mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, tìm kiếm
các dự án, phương án sản xuất khả thi, có hiệu quả, để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và
trình ban giám đốc có chính sách khách hàng thích hợp.
- Thu phí bảo lãnh trong nước và nước ngoài theo các quy định hiện hành của
VCB HCM ban hành về biểu phí dịch vụ ngân hàng.
- Hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Lập, lưu giữ các hồ sơ bảo lãnh theo các quy định của NHNT Việt Nam.
- Ký các thông báo bảo lãnh, thông báo sửa đổi bảo lãnh cho các khách hàng ở
trong nước trên cơ sở các thư/ điện bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành. Ký
các công văn giấy tờ (thư/điện) để trao đổi liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh đối với
các khách hàng trong nước và nước ngoài.
- Ký các hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng cấp bảo lãnh và văn bản giải chấp
tài sản theo sự phân công phân nhiệm và quy định của VCB HCM.
- Thực hiện phong tỏa tiền gửi của khách hàng, thực hiện tiếp nhận và bảo quản
tài sản, cầm cố của khách hàng, tiến hành các thủ tục công chứng, thủ tục đăng ký giao
dịch đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Phòng Quan hệ đại lý để xem xét, chỉnh lý đề xuất, dự thảo mẫu
thư bảo lãnh cho các hồ sơ bảo lãnh, thư bảo lãnh, xác nhận tiền ký quỹ…có nội dung
là tiếng nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện công tác kiểm tra trước,
trong và sau khi phát hành thư bảo lãnh theo quy định.
- Thực hiện các công tác báo cáo thống kê, hoặc cùng phối hợp với phòng chức
năng thực hiện các báo cáo định kỳ, cung cấp số liệu và báo cáo kịp thời về tình hình
công tác bảo lãnh theo các yêu cầu của Ban giám đốc và theo các quy định hiện hành
của NHNN Việt Nam, NHNT Việt Nam, thanh tra, kiểm tra nội bộ.
- Phối hợp với các Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
Quan hệ đại lý, Phòng Đầu tư dự án để tham mưu đề xuất cho Ban giám đốc về hướng
xử lý những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
46
- Phối hợp với các phòng/ban có liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra tài sản
đảm bảo cho việc phát hành thư bảo lãnh. Thực hiện xử lý tài sản đảm bảo từ việc thế
chấp, cầm cố theo quy định hiện hành trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng
bảo lãnh.
- Thực hiện tốt công tác bảo mật về hồ sơ và công nghệ thông tin có liên quan
đến nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, giữ bí mật các thông tin về khách hàng theo
quy định hiện hành của NHNT Việt Nam về công tác bảo mật Ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
2.2.3. Mối quan hệ giữa Phòng bảo lãnh với các phòng ban khác:
Phòng bảo lãnh có quan hệ gắn kết trực tiếp với Phòng Quan hệ khách hàng và
Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Quản lý nợ, thể hiện qua việc phối hợp xây dựng hạn
mức tín dụng đối với một khách hàng.
Phòng Quan hệ khách hàng: Trực tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thư hoặc cấp
hạn mức bảo lãnh không ký quỹ. Sau khi đã trình Ban giám đốc hoặc thông qua Hội
đồng tín dụng VCB HCM, Phòng quan hệ khách hàng sẽ làm công văn chuyển Phòng
bảo lãnh thông báo hạn mức bảo lãnh được cấp và cho đơn vị sử dụng.
Phòng Quản lý rủi ro: Tái thẩm định các hồ sơ cấp hạn mức tín dụng trên 10tỷ
đồng của khách hàng do Phòng Quan hệ khách hàng chuyển sang trước khi trình Hội
đồng tín dụng.
Phòng Quản lý nợ: Trên cơ sở đề nghị của Phòng Quan hệ khách hàng hoặc
Phòng bảo lãnh, Phòng Quản lý nợ nhập hạn mức tín dụng (trong đó bao gồm cả hạn
mức bảo lãnh) mà VCB HCM đã đồng ý cấp cho khách hàng vào hệ thống quản lý. Từ
đây, Phòng bảo lãnh có thể theo dõi tổng quát toàn bộ tình hình sử dụng hạn mức của
khách hàng, kịp thời ngưng phát hành thư nếu vượt hạn mức được cấp.
Phòng Đầu tư dự án: nhận hồ sơ yêu cầu phát hành bảo lãnh hoặc yêu cầu cấp
hạn mức bảo lãnh trung dài hạn của khách hàng để thẩm định, trình Ban giám đốc hoặc
hội đồng tín dụng VCB HCM. Nếu hạn mức được duyệt thì chuyển hồ sơ qua Phòng
bảo lãnh để tiến hành cho khách hàng sử dụng hạn mức được cấp.
47
Ngoài ra, các Phòng ban khác tại VCB HCM đều có mối quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp hỗ trợ hoạt động của Phòng bảo lãnh: chẳng hạn Phòng vi tính viết chương
trình phục vụ công tác báo cáo bảo lãnh hằng tháng của Chi nhánh và toàn hệ thống,
Phòng Kế toán giao dịch mở tài khoản cho khách hàng có nhu cầu phát hành thư bảo
lãnh, mở tài khoản có kỳ hạn để đảm bảo cho các khoản bảo lãnh, Phòng hối đoái trích
tài khoản khách hàng để chuyển phí cho ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của Phòng
bảo lãnh…
Tóm lại, để phục vụ khách hàng có nhu cầu bảo lãnh nhanh chóng kịp thời cũng
như để hoàn thành các chỉ tiêu, được Ban giám đốc giao phó, Phòng bảo lãnh phải có
sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác.
2.3. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM:
2.3.1.Đối tượng được ngân hàng bảo lãnh:
Khách hàng được VCB HCM bảo lãnh bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty TNHH, Công ty cổ
phần, Doanh nghiệp tư nhân…).
- Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
- Cá nhân
Trước đây, khi nói đến nghiệp vụ bảo lãnh, hầu như các ngân hàng trên địa bàn
thành phố nói chung và VCB HCM nói riêng đều chú trọng các đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp nhà nước, vì đặc điểm của khối doanh nghiệp này là có sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước nên mức độ rủi ro cho nghiệp vụ bảo lãnh được giảm thấp. Song cho
đến nay, khi nền kinh tế chuyển đổi, khối doanh nghiệp nhà nước dần dần được cổ
phần hóa, xóa dần tính quan liêu bao cấp trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh không hiệu quả đã bị giải thể hoặc sáp
nhập, từng bước nâng cao năng lực kinh doanh. Các ngân hàng cũng bắt đầu thay đổi
quan điểm, chú trọng các đối tượng ngoài quốc doanh như các công ty cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp tư nhân, … Hiện nay, VCB HCM đã xóa bỏ ranh giới đó, tạo sự
48
bình đẳng cho khách hàng, đa dạng hóa các loại hình khách hàng, từ đó số lượng khách
hàng giao dịch bảo lãnh tại Chi nhánh không ngừng gia tăng.
2.3.2.Điều kiện xét phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng:
VCB HCM xem xét quyết định bảo lãnh khi khách hàng đáp ứng các điều kiện :
- Có mở tài khoản giao dịch tại VCB HCM hay tại một Chi nhánh bất kỳ
thuộc hệ thống Vietcombank
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích bảo lãnh là hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật
- Hồ sơ phát hành bảo lãnh hợp lệ
Trên đây là những điều kiện tiên quyết đòi hỏi khách hàng khi đến giao dịch bảo
lãnh với ngân hàng phải đáp ứng được. Ngoài ra, để hạn chế những rủi ro trong tương
lai, Chi nhánh còn xem xét các điều kiện riêng phù hợp với yêu cầu của từng loại bảo
lãnh, từng đối tượng khách hàng khác nhau, chẳng hạn:
- Mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán với ngân
hàng.
- Khả năng tài chính, năng lực chuyên môn của khách hàng thể hiện qua
phương án, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Các biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh
- Đối với khách hàng là các tổ chức nước ngoài phải được phép đầu tư, kinh
doanh, tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt
Nam.
2.3.3. Bảo đảm cho bảo lãnh:
Hầu hết các giao dịch bảo lãnh phát sinh của các khách hàng mới đều ký quỹ
100% giá trị bảo lãnh. Riêng với những khách hàng đã có quan hệ lâu dài, Chi nhánh
xem xét chấp thuận cho khách hàng ký quỹ dưới 100%, phần giá trị còn lại không ký
quỹ sẽ được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc tín chấp…Đối với việc khách
hàng đảm bảo cho khoản bảo lãnh bằng tài sản, phần thẩm định giá trị tài sản đảm bảo
49
sẽ do cán bộ thẩm định Phòng Quan hệ khách hàng thẩm định. Cán bộ bảo lãnh căn cứ
vào kết quả thẩm định quyết định có giao dịch bảo lãnh đối với khách hàng đó hay
không. Điều kiện về tài sản đảm bảo cho bảo lãnh cũng được quy định theo Quy chế
cho vay đối với khách hàng của NHNT, cụ thể:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch
- Không có tranh chấp
- Dễ chuyển nhượng.
Trường hợp Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ theo thư bảo lãnh, Chi nhánh có
quyền tự động trích tài khoản ký quỹ của khách hàng để thanh toán cho người thụ
hưởng thư bảo lãnh hoặc thực hiện các biện pháp phát mại tài sản đảm bảo theo quy
định tại Nghị định số 163/2006/NĐ - CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ.
2.3.4. Hồ sơ đề nghị phát hành bảo lãnh của khách hàng:
Đối với khách hàng ký quỹ 100% trị giá thư bảo lãnh, Cán bộ bảo lãnh hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ yêu cầu bảo lãnh (xem phụ lục 1):
- Đơn xin phát hành thư bảo lãnh
- Biên bản họp Hội đồng thành viên (đối với Công ty TNHH, Công ty Cổ phần).
- Mẫu thư bảo lãnh
- Hợp đồng cấp bảo lãnh
- Hồ sơ pháp lý công ty (đối với khách hàng yêu cầu phát hành thư bảo lãnh lần
đầu tiên)
- Các chứng từ có liên quan, tùy vào mục đích bảo lãnh mà ngân hàng sẽ yêu cầu
các chứng từ liên quan khác nhau, cụ thể:
9 Bảo lãnh thanh toán: chứng từ xuất trình là hợp đồng mua bán, đối với bảo lãnh
thanh toán thuế khách hàng bổ sung thêm tờ khai nhập khẩu, hóa đơn thương
mại, vận đơn…
9 Bảo lãnh dự thầu: thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu.
50
9 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: hợp đồng mua bán giữa hai bên, thông báo kết
quả đấu thầu.
Đối với khách hàng ký quỹ dưới 100% trị giá thư bảo lãnh hoặc có tài sản đảm bảo:
Ngoài những hồ sơ quy định ở trên, Chi nhánh còn yêu cầu khách hàng bổ sung các hồ
sơ sau đây:
- Phương án kinh doanh.
- Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất.
- Các giấy tờ về tài sản đảm bảo (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc
quyền sử dụng đất, Giấy đăng ký, giấy phép lưu hành, chứng nhận bảo
hiểm đối với các tài sản là phương tiện vận tải, các giấy tờ chứng minh
nguồn gốc hợp pháp của hàng hóa như hợp đồng mua bán, hóa đơn tài
chính đối với những tài sản đảm bảo là hàng hóa, thiết bị trong kho...)
2.3.5. Quy trình phát hành thư bảo lãnh tại VCB HCM:
2.3.5.1 Quy trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ:
Bảo lãnh có ký quỹ tại VCB HCM bao gồm các thư bảo lãnh mà giá trị bảo lãnh
được đảm bảo bằng số dư tiền gửi tại NHNT hoặc chứng nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do NHNT, kho bạc Nhà nước, các NHTM Nhà nước phát
hành.
Quy trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ cơ bản bao gồm 05 bước, thể hiện ở
sơ đồ sau:
BƯỚC 1:
BƯỚC 2:
BƯỚC 3:
BƯỚC 4:
Phát hành thư bảo lãnh
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo lãnh
Giao thư bảo lãnh
Xử lý sau khi phát hành
BƯỚC 5 : Chấm dứt quan hệ bảo lãnh
51
BƯỚC 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo lãnh:
Ở bước đầu tiên này, cán bộ bảo lãnh có 2 công việc chính:
- Tư vấn, hướng dẫn khách hàng về điều kiện bảo lãnh: Khi khách hàng đến liên
hệ mở thư bảo lãnh, cán bộ bảo lãnh có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể cho
khách hàng về hồ sơ yêu cầu bảo lãnh phù hợp với từng loại bảo lãnh, tư vấn cho
khách hàng lựa chọn loại bảo lãnh phù hợp và nội dung thư bảo lãnh đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng. Các trường hợp từ chối phát hành thư bảo lãnh theo đề nghị của
khách hàng, cán bộ bảo lãnh cần nói rõ lý do chính đáng vì sao từ chối, riêng với các
giao dịch bảo lãnh phức tạp hơn thì cán bộ bảo lãnh luôn xin ý kiến của lãnh đạo phòng
hoặc Ban giám đốc.
Công việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong các
giao dịch ngân hàng nói chung và giao dịch bảo lãnh nói riêng. Tuy đây chỉ là bước
đầu nhưng là bước tạo được niềm tin cho khách hàng. Các cán bộ bảo lãnh luôn có thái
độ thân thiện, nhã nhặn, tạo được tâm lý thoải mái cho khách hàng, nhất là các khách
hàng mới đến giao dịch với ngân hàng.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo lãnh: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng, tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần, trình ký nhiều lần,
cán bộ bảo lãnh cần kiểm tra bộ hồ sơ yêu cầu bảo lãnh của khách hàng bao gồm các
yếu tố:
- Bộ hồ sơ đầy đủ về số lượng và nội dung theo yêu cầu của ngân hàng
- Các giấy tờ có đủ chữ ký có thẩm quyền.
BƯỚC 2: Phát hành thư bảo lãnh:
Đối với khách hàng mới khi có nhu cầu phát hành bảo lãnh lần đầu tiên, Cán bộ
bảo lãnh phải lập yêu cầu chuyển Phòng Quản lý nợ nhập hạn mức bảo lãnh có ký quỹ
cho khách hàng. Đối với các khách hàng có nhu cầu mở thư bảo lãnh có ký quỹ thường
xuyên, Phòng Bảo lãnh luôn đề nghị Phòng Quản lý nợ nhập trước một hạn mức bảo
lãnh cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian.
52
Cán bộ bảo lãnh nhập chi tiết các thông tin về giao dịch bảo lãnh của khách
hàng vào hệ thống quản lý, lấy số thư bảo lãnh, thu phí khách hàng, khoanh giữ tiền ký
quỹ hoặc tiến hành các thủ tục cầm cố tài sản với khách hàng (nếu có). Sau đó, lập tờ
trình, soạn thảo thư bảo lãnh và trình ký. Nếu trị giá thư trong hạn mức được ủy quyền
của Phòng bảo lãnh (dưới 3 tỷ đồng) thì Trưởng/ Phó Phòng bảo lãnh sẽ xét duyệt và
ký thư bảo lãnh, duyệt hồ sơ trên hệ thống. Nếu trị giá thư bảo lãnh vượt hạn mức được
ủy quyền của Phòng bảo lãnh, Trưởng/ Phó phòng có ghi ý kiến vào tờ trình sau đó
trình Ban giám đốc ký duyệt phát hành thư. Thư bảo lãnh có thể phát hành dưới hình
thức là thư có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của VCB HCM hoặc phát
hành bằng điện MT760 hoặc MT799. Riêng đối với các mẫu thư tiếng Anh có nội dung
phức tạp, trước khi trình ký cán bộ bảo lãnh gửi Phòng Quan hệ đại lý kiểm tra lại và
góp ý.
BƯỚC 3: Giao thư bảo lãnh cho khách hàng:
Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà thư bảo lãnh được giao trực tiếp cho khách hàng
hay gởi trực tiếp đến cho người thụ hưởng thư bảo lãnh hay gửi đến người thụ hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.
BƯỚC 4: Xử lý sau khi phát hành:
Sau khi phát hành thư bảo lãnh, cán bộ bảo lãnh lưu hồ sơ và theo dõi xử lý nếu có các
tình huống phát sinh liên quan đến thư bảo lãnh đã phát hành. Tình huống phát sinh
thường gặp là:
9 Gia hạn bảo lãnh: thời hạn bảo lãnh có thể được xin gia hạn thêm bởi các lý do
khác nhau: Bên mời thầu gia hạn thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, tiến độ thực
hiện hợp đồng kéo dài hơn so với dự kiến, hợp đồng kinh tế được ký gia hạn
thêm…Khách hàng phải gởi đơn xin gia bảo lãnh trong đó nêu rõ lý do gia hạn và
cam kết tiếp tục thực hiện các biện pháp đảm bảo như trước đây, ký hợp đồng sửa
đổi, bổ sung hợp đồng cấp bảo lãnh.
53
9 Tu chỉnh nội dung thư bảo lãnh: Việc sửa đổi nội dung thư bảo lãnh được thực
hiện dựa trên cơ sở đề nghị của khách hàng kèm theo văn bản chứng minh sự hợp
lý và cần thiết phải sửa đổi.
9 Tu chỉnh trị giá thư bảo lãnh: Trường hợp cần tu chỉnh tăng trị giá thư bảo lãnh
thì chỉ cần khách hàng làm đơn đề nghị trong đó nêu rõ lý do và cam kết bổ sung
tiền ký quỹ cho phần trị giá thư tăng lên. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu xin
tu chỉnh giảm trị giá thư bảo lãnh, ngoài đề nghị của khách hàng thì nhất thiết phải
có công văn đồng ý giảm trị giá thư bảo lãnh của người thụ hưởng vì việc giảm trị
giá thư bảo lãnh có ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ hưởng, có như vậy thì
công văn tu chỉnh do ngân hàng phát hành mới có giá trị và được người thụ hưởng
chấp nhận.
9 Người thụ hưởng đòi tiền theo thư bảo lãnh: Đây là trường hợp người thụ hưởng
gởi công văn yêu cầu ngân hàng thanh toán toàn bộ hay một phần trị giá thư bảo
lãnh, việc yêu cầu thanh toán này có thể có xuất trình chứng từ tùy theo nội dung
thư bảo lãnh có quy định hay không. Cán bộ bảo lãnh tiếp nhận bộ chứng từ đòi
tiền, kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ (chữ ký trên công văn đòi tiền là do người
đủ thẩm quyền ký, thư bảo lãnh còn hiệu lực, các chứng từ (nếu có) được xuất trình
đầy đủ…). Nếu bộ chứng từ hợp lệ, Cán bộ bảo lãnh lập tờ trình trình cấp thẩm
quyền đã ký thư bảo lãnh về việc trích khoản tiền ký quỹ của khách hành hoặc xử lý
tài sản đảm bảo để thanh toán cho người thụ hưởng.
BƯỚC 5: Chấm dứt quan hệ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt khi một trong các trường hợp sau xảy ra:
9 Thư bảo lãnh hết hiệu lực
9 Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thư bảo lãnh cho người thụ
hưởng.
9 Người thụ hưởng đồng ý giải trừ trách nhiệm cho ngân hàng và gởi trả lại bản chính
thư bảo lãnh.
54
Khi đó, cán bộ bảo lãnh lập tờ trình xin hủy thư bảo lãnh cho khách hàng đồng thời
giải tỏa tiền ký quỹ hoặc giải chấp tài sản thế chấp cho khách hàng. Trường hợp thư
bảo lãnh chưa hết hạn hiệu lực mà khách hàng xuất trình các chứng từ đủ điều kiện để
hủy thư thì song song với việc lập tờ trình hủy thư cán bộ bảo lãnh còn phải làm công
văn thông báo việc hủy thư bảo lãnh và giải trừ trách nhiệm của của ngân hàng theo
thư bảo lãnh đó cho người thụ hưởng biết.
Nhìn chung, quy trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ tại VCB HCM đã hoàn
thiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đối với loại bảo lãnh này, quy định
cho phép ngân hàng có 02 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ bảo lãnh nhận đủ hồ sơ đề
nghị của khách hàng để xử lý. Tuy nhiên, khách hàng luôn được phục vụ nhanh chóng
hơn quy định, thông thường sau khi nộp hồ sơ 01 ngày là khách hàng được nhận thư.
Trong trường hợp cần gấp, khách hàng đưa bộ hồ sơ và ngồi đợi trong vòng 1 giờ là có
thể nhận thư bảo lãnh. Ngoài ra, để tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần,
Phòng Bảo lãnh còn linh động phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng trên cơ sở bộ hồ
sơ yêu cầu của khách hàng gởi qua đường fax, khi đến nhận thư bảo lãnh, khách hàng
phải xuất trình bộ hồ sơ gốc, như vậy khách hàng chỉ đến ngân hàng có 1 lần là đã
nhận được thư ngay. Cách phục vụ như trên luôn làm khách hàng hài lòng và tạo được
sự tin tưởng ở khách hàng.
2.3.5.2 Quy trình phát hành thư bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác
hoặc không có tài sản đảm bảo:
Bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác bao gồm bất động sản, chứng nhận
tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái do tổ chức tín dụng khác
phát hành, bảo đảm bằng tài sản khác hoặc các hình thức khác nếu được chấp nhận.
Quy trình phát hành thư bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác hoặc
không có tài sản đảm bảo bao gồm 06 bước, thể hiện ở sơ đồ sau:
55
BƯỚC 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu bảo lãnh
BƯỚC 2:
BƯỚC 3:
Thẩm định yêu cầu bảolãnh
Phát hành thư bảo lãnh
BƯỚC 4:
BƯỚC 5:
Giao thư bảo lãnh
Xử lý sau khi phát hành
BƯỚC 6: Chấm dứt quan hệ bảo lãnh
Ở bước 3, 4,5,6 của quy trình này nhìn chung giống với bước 2, 3, 4,5 của quy
trình phát hành thư bảo lãnh có ký quỹ. Riêng ở bước 1, bộ phận tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ là do Cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng đảm nhận. Phần lớn khách hàng có nhu
cầu phát hành thư bảo lãnh được đảm bảo bằng hình thức khác hoặc không có tài sản
đảm bảo đều xin cấp một hạn mức bảo lãnh để sử dụng trong khoảng thời gian nhất
định, ít khi xin phát hành từng thư riêng lẻ.
BƯỚC 2: Thẩm định yêu cầu phát hành bảo lãnh
Phòng Quan hệ khách hàng sẽ căn cứ trên các hồ sơ tài chính mà khách hàng đã cung
cấp để đánh giá nhu cầu, tiềm năng của khách hàng; sau đó lập tờ trình Ban giám đốc
với kiến nghị đồng ý hay từ chối phát hành thư bảo lãnh hay cấp hạn mức bảo lãnh;
kiến nghị mức ký quỹ nếu cảm thấy việc phát hành bảo lãnh có nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
Trường hợp hạn mức bảo lãnh khách hàng đề nghị < 10 tỷ đồng thì Ban giám đốc trực
tiếp ra quyết định đồng ý hay không đồng ý phát hành hay cấp hạn mức bảo lãnh cho
khách hàng.
56
Trường hợp hạn mức bảo lãnh khách hàng đề nghị > 10 tỷ đồng, sau khi Ban giám đốc
có ý kiến thì hồ sơ được chuyển cho Phòng Quản lý rủi ro xem xét, tái thẩm định và
trình hội đồng tín dụng. Nếu hội đồng tín dụng thông qua, cán bộ Phòng Quản lý rủi ro
sẽ lập Biên bản họp Hội đồng tín dụng.
Như vậy, sau khi Ban giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng thông qua, Phòng Quan hệ
khách hàng sẽ tiến hành làm thủ tục thế chấp tài sản đảm bảo (nếu có) theo đúng quy
định, sau đó chuyển hồ sơ qua Phòng Quản lý nợ theo dõi và lập thông báo tài trợ
thương mại cho Phòng Bảo lãnh về việc khách hàng đủ điều kiện được phát hành hay
sử dụng hạn mức bảo lãnh được duyệt.
2.3.6. Quy trình phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng (Counter
Guarantee):
Các bước thực hiện như sau:
Tiếp nhận chỉ thị bảo lãnhBƯỚC 1:
Phát hành thư bảo lãnhBƯỚC 2:
Giao thư bảo lãnhBƯỚC 3:
Chấm dứt quan hệ bảo lãnhBƯỚC 4:
BƯỚC 1: Phòng bảo lãnh tiếp nhận chỉ thị bảo lãnh được nhận bởi bộ phận Swift ở
VCB TW thông qua Phòng Quan hệ đại lý VCB HCM. Các thư bảo lãnh đối ứng này
thông thường được gởi bằng điện có kiểm mã (MT760, 700 hoặc 799). Nếu thư được
gởi bằng điện chưa được kiểm mã (MT999) thì Phòng bảo lãnh phải đề nghị Phòng
Qan hệ đại lý kiểm tra mã với ngân hàng chỉ thị.
BƯỚC 2: Phòng bảo lãnh lập thông báo tài trợ thương mại gửi Phòng Quan hệ đại lý
VCB TW để xin ý kiến về việc phát hành thư bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng
nhận được. Khi nhận được công văn trả lời của Phòng Quan hệ đại lý VCB TW xác
57
nhận giao dịch có thể thực hiện được, đồng thời nội dung điện của ngân hàng chỉ thị
không có gì phải chỉnh sửa thì, cán bộ bảo lãnh lập tờ trình, soạn thư bảo lãnh, trình ký.
Trường hợp nội dung thư bảo lãnh đối ứng cần phải tu chỉnh thì cán bộ bảo lãnh phải
gởi điện yêu cầu ngân hàng chỉ thị tu chỉnh trước khi phát hành.
Việc phát hành thư bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng chỉ thị ít
khi có đảm bảo bằng ký quỹ mà chủ yếu dựa vào uy tín, mối quan hệ đại lý với ngân
hàng chỉ thị. Do vậy để đảm bảo an toàn, VCB HCM bao giờ cũng chú trọng việc xem
xét ngân hàng ra chỉ thị, đồng thời ngân hàng chỉ thị phải là cam kết trả tiền vô điều
kiện và ngay lập tức cho VCB HCM ngay khi nhận được yêu cầu bằng điện có kiểm
mã của VCB HCM nêu rằng người thụ hưởng thư bảo lãnh đã đòi tiền theo thư bảolãnh
mà VCB HCM phát hành. Bên cạnh đó, thời hạn đòi tiền của VCB HCM bao giờ cũng
dài hơn ít nhất 14 ngày so với ngày hết hiệu lực thư bảo lãnh.
Trong trường hợp từ chối phát hành, trong vòng 03 ngày làm việc VCB HCM
phải gởi điện từ chối, nêu rõ lý do cho ngân hàng chỉ thị biết.
BƯỚC 3: Phòng bảo lãnh giao thư bảo lãnh theo chỉ định của ngân hàng chỉ thị. Người
nhận thư bảo lãnh thông thường là người thụ hưởng thư bảo lãnh hoặc đại diện tại Việt
Nam của người yêu cầu phát hành thư bảo lãnh ở nước ngoài. Sau khi giao thư, Phòng
bảo lãnh gởi điện yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh toán phí bảo lãnh và các chi phí phát
sinh (điện phí, bưu điện phí…) vào tài khoản do VCB HCM chỉ định.
BƯỚC 4: Khi thư bảo lãnh hết hiệu lực, sau 05 ngày làm việc VCB HCM sẽ gởi điện
thông báo hủy thư bảo lãnh và giải trừ trách nhiệm cho ngân hàng chị thị theo thư bảo
lãnh đối ứng mà họ đã phát hành.
2.3.7. Nghiệp vụ thông báo thư bảo lãnh:
2.3.7.1. Trường hợp thư bảo lãnh được gởi bằng điện:
Phòng Quan hệ đại lý chuyển điện cho Phòng bảo lãnh. Cán bộ bảo lãnh nhận điện và
làm công văn thông báo thư bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng ở đây là đại diện
của người yêu cầu mở thư bảo lãnh ở nước ngoài hoặc là người thụ hưởng thư bảo
58
lãnh, tùy theo chỉ định của ngân hàng chỉ thị. Việc trả phí thông báo đôi khi được qui
định trong điện, thông thường VCB HCM thu của người đến nhận thư bảo lãnh
2.3.7.2. Trường hợp thư bảo lãnh được gởi trực tiếp hoặc qua đường văn thư:
Đây là trường hợp ngân hàng chỉ thị gởi bản chính thư bảo lãnh do họ phát hành đến
VCB HCM yêu cầu VCB HCM thông báo cho người thụ hưởng hoặc thư bảo lãnh đã
được gửi đến người thụ hưởng nhưng người thụ hưởng không biết có phải là thư thật
hay không. Khi nhận được thư bảo lãnh, cán bộ bảo lãnh phải tiến hành kiểm tra chữ
ký trên thư bảo lãnh và thẩm quyền của người ký thư thông qua Phòng Quan hệ đại lý.
Trường hợp Phòng Quan hệ đại lý không xác định được thì cán bộ bảo lãnh phải gởi
điện cho ngân hàng chỉ thị trong đó tham chiếu số thư, trị giá thư, ngày phát hành và
người ký thư, yêu cầu họ xác nhận là thư bảo lãnh kể trên là do họ phát hành để VCB
HCM có cơ sở thông báo cho người thụ hưởng.
Nhận xét: Nghiệp vụ thông báo thư bảo lãnh rất đơn giản vì VCB HCM không chịu
trách nhiệm thanh toán ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47464.pdf