Tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Bình Dương: NHỮNG KẾT QUẢ ðà ðẠT ðƯỢC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp hồn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng cơng thương Bình Dương” đã nêu lên được yêu cầu cấp thiết của việc
lựa chọn thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu khơng ngừng phát triển,
rủi ro khĩ cĩ thể lường trước được. Do vậy việc lựa chọn phương thức thanh
tốn này là hợp lý và phổ biến đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện
nay. Cịn đối với các ngân hàng, tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng quốc
tế làm tăng thu phí dịch vụ, tạo điều kiện cho ngân hàng tài trợ tín dụng cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Luận văn đã nêu ra được những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực
hiện phương thức này tại chi nhánh NHCT Bình Dương. Từ cơ sở đĩ, luận
văn đã đề ra một số giải pháp mang tính xác thực, hiệu quả và mang tính ứng
dụng cao như xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đẩy mạnh cơng tác
marketing, hồn thiện cá...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Bình Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG KẾT QUẢ ðà ðẠT ðƯỢC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp hồn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng cơng thương Bình Dương” đã nêu lên được yêu cầu cấp thiết của việc
lựa chọn thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ của các doanh
nghiệp trong xu thế hội nhập quốc tế, xuất nhập khẩu khơng ngừng phát triển,
rủi ro khĩ cĩ thể lường trước được. Do vậy việc lựa chọn phương thức thanh
tốn này là hợp lý và phổ biến đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện
nay. Cịn đối với các ngân hàng, tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng quốc
tế làm tăng thu phí dịch vụ, tạo điều kiện cho ngân hàng tài trợ tín dụng cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Luận văn đã nêu ra được những hạn chế chủ yếu trong quá trình thực
hiện phương thức này tại chi nhánh NHCT Bình Dương. Từ cơ sở đĩ, luận
văn đã đề ra một số giải pháp mang tính xác thực, hiệu quả và mang tính ứng
dụng cao như xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đẩy mạnh cơng tác
marketing, hồn thiện các quy định pháp lý cĩ liên quan đến mở L/C, thanh
tốn L/C và chiết khấu bộ chứng từ theo L/C, xây dựng hạn mức phù hợp,
tăng cường đào tạo, đãi ngộ nhân viên, hiện đại hĩa cơng nghệ ngân
hàng…các giải pháp này nếu được áp dụng đồng bộ sẽ đem lại hiệu quả cao
cho việc phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình
Dương.
ii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Bình Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2008.
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Long
i
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI NĨI ðẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Xác định vấn đề nghiên cứu 2
3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Nội dung nghiên cứu 4
6. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 6
1.1. VAI TRỊ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM 6
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn quốc tế 6
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế 8
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 9
1.2.1. Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ 9
1.2.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 10
1.2.2.3. Vai trị của phương thức tín dụng chứng từ 11
1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh tốn tín dụng chứng từ (UCP 600) 11
1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 13
1.2.4.1. Khái niệm thư tín dụng 13
1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng 13
1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng 17
1.2.5. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức
tín dụng chứng từ 22
1.2.5.3. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ 24
1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ 26
1.3.1. ðối với người xuất khẩu 26
1.3.2. ðối với người nhập khẩu 27
1.3.3. ðối với các ngân hàng 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG 30
ii
CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH
DƯƠNG 30
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương 30
2.1.2. Mơ hình, bộ máy tổ chức quản lý 31
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCT Bình Dương qua các năm 32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCT BÌNH DƯƠNG 35
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NHCT BÌNH DƯƠNG 37
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại NHCT
Bình Dương 37
2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu 37
2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu 38
2.3.2. Doanh số L/C xuất 39
2.3.3. Doanh số L/C nhập 41
2.3.4. Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 44
2.3.5. Những lợi thế cạnh tranh của NHCT Bình Dương trong việc thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ 46
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 47
2.4.1. Những hạn chế của bản thân hệ thống NHCTVN 47
2.4.1.1. Chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế cịn yếu 47
2.4.1.2. Hệ thống INCAS cịn nhiều bất cập. 48
2.4.1.3. NHCTVN chưa cĩ các chi nhánh ở nước ngồi. 48
2.4.1.4. NHCTVN chưa cĩ các chính sách riêng về hoạt động TTQT
đối với chi nhánh trên các địa bàn khác nhau 50
2.4.1.5. Vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C 51
2.5. NGUYÊN NHÂN 54
2.5.1. Xuất phát từ NHCT Bình Dương 54
2.5.1.1. ðội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT vừa thiếu, vừa yếu 54
2.5.1.2. Chưa cĩ sự đầu tư sâu vào nghiệp vụ TTQT 55
2.5.1.3. Chính sách thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng
truyền thống cịn chưa tốt, chưa phù hợp 56
2.5.2. Xuất phát từ khách hàng 57
2.5.2.1. Thiếu kiến thức về ngoại thương 57
2.5.2.2. Trình độ thương thảo trong giao dịch thương mại quốc tế của
các doanh nghiệp XNK cịn yếu 57
2.5.2.3. Thực lực tài chính của doanh nghiệp cịn yếu, hoạt động kinh
doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng 59
2.5.3. Những nguyên nhân khác 59
2.5.3.1. Chính sách điều hành vĩ mơ của Nhà nước 59
2.5.3.2. Chính sách kiềm chế lạm phát 61
iii
2.5.3.3. Các yếu tố khách quan khác 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 64
3.1. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG TTQT CỦA NHCTVN
TRONG GIAI ðOẠN TỪ NAY ðẾN 2015. 64
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG 68
3.2.1. Chế độ tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và bố trí sắp xếp nhân sự 68
3.2.2. Cung cấp các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời tăng cường
cơng tác quảng cáo, thơng tin tuyên truyền trên các phương tiện thơng
tin đại chúng
69
3.2.3. Chiến lược trong việc thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng
truyền thống 70
3.2.4. Tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại ngoại tệ trong thanh
tốn 71
3.3. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHCTVN 71
3.3.1. Nâng cấp, trang bị thêm hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, hồn
chỉnh hệ thống phần mềm 71
3.3.2. Chế độ tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân tài cơng nghệ thơng tin 72
3.3.3. Mở văn phịng đại diện ở nước ngồi tiến đến việc thành lập chi
nhánh 73
3.3.4. Cĩ chính sách riêng cho từng chi nhánh tại những địa bàn khác nhau 73
3.3.5. Rà sốt, chỉnh sửa những điểm cịn bất cập trong quy trình nghiệp
vụ thanh tốn tín dụng chứng từ 74
3.4. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI NHNN, CÁC CƠ QUAN KHÁC 75
3.4.1. ðối với NHNN 75
3.4.1.1. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt, phù hợp 75
3.4.1.2. Bổ sung, chỉnh sửa, hồn thiện các nghiệp vụ của thị trường
hối đối 77
3.4.1.3. Chính sách tiền tệ của NHNN 77
3.4.2. ðối với Chính phủ, các cơ quan khác 78
3.5. KIẾN NGHỊ ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ðỘNG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 78
3.5.1. Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp 78
3.5.2. Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế 79
3.5.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực cĩ trình độ chuyên mơn 80
3.5.4. Cải thiện năng lực tài chính của doanh nghiệp 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82
iv
a) Danh mục các từ viết tắt
B/L : Vận đơn đường biển
DPRR : Dự phịng rủi ro
eUCP : Bản bổ sung UCP cho việc xuất trình chứng từ điện tử
ICC : Phịng thương mại quốc tế
INCAS : Hệ thống hiện đại hĩa NHCT Việt Nam
ISBP : Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm
tra chứng từ theo L/C
KCN : Khu cơng nghiệp
L/C : Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHCTVN : Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh tốn quốc tế
TTR : Chuyển tiền
UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
XNK : Xuất nhập khẩu
b) Danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Nguồn vốn huy động 32
2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 32
2.3 Dư nợ cho vay 33
2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay 34
2.5 Cân đối giữa huy động vốn và cho vay 34
2.6 Thu dịch vụ ngân hàng 35
2.7 Hoạt động thanh tốn quốc tế qua các năm 36
2.8 Doanh số L/C xuất 39
v
2.9 Doanh số L/C nhập 41
2.10 Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 44
2.11 Tỷ trọng thu nhập trong tổng lợi nhuận đã trích DPRR 45
c) Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Số hiệu hình vẽ Tên bảng Trang
Sơ đồ 1.1 Thư tín dụng khơng hủy ngang cĩ xác nhận 18
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh tốn theo phương thức TDCT 24
Sơ đồ 1.3 Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bình Dương 31
Biểu đồ 1 So sánh giữa huy động vốn và cho vay 34
Biểu đồ 2 Doanh số thanh tốn TTR đi-đến 36
Biểu đồ 3 Doanh số thanh tốn Nhờ thu đi-đến 37
Biểu đồ 4 Doanh số thanh tốn L/C nhập – xuất 37
Biểu đồ 5 Doanh số L/C xuất 39
Biểu đồ 6 Thị phần L/C xuất năm 2005 40
Biểu đồ 7 Thị phần L/C xuất năm 2006 40
Biểu đồ 8 Thị phần L/C xuất năm 2007 40
Biểu đồ 9 Doanh số L/C nhập 42
Biểu đồ 10 Thị phần L/C nhập năm 2005 42
Biểu đồ 11 Thị phần L/C nhập năm 2006 42
Biểu đồ 12 Thị phần L/C nhập năm 2007 43
Biểu đồ 13 Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C 45
d) PHỤ LỤC
- PHỤ LỤC 1: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu Trang 83
- PHỤ LỤC 1: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu Trang 84
e) Danh mục tài liệu tham khảo Trang 85
1
LỜI MỞ ðẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Từ nửa cuối thế kỷ XX tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu
thế mạnh mẽ. Thậm chí Hội nghị lần thứ 29 của Diễn đàn kinh tế thế giới tại Davos
(Thuỵ Sỹ) (28/1-2/2/1999) người ta khẳng định tồn cầu hố khơng cịn là xu thế
nữa mà đã trở thành một thực tế.
Xu thế này cuốn hút tất cả các nước từ giàu đến nghèo, từ nhỏ đến lớn hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập là một yếu tố của phát triển. Nước nào
khơng hội nhập thì khơng cĩ cơ hội phát triển. Những nước hội nhập tốt, sâu rộng
thì phát triển tốt.
Việt Nam bước vào thời kỳ Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố, phát triển kinh tế
vì vậy chọn con đường hội nhập kinh tế quốc tế là quyết tâm của ðảng và Chính
phủ đã được khẳng định trong các Nghị quyết ðại hội ðảng, Nghị Quyết trung
ương, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị và các chỉ thị, chương trình hành động của
Chính phủ. Cũng chính vì những lý do đĩ mà sau một thời gian dài tham gia đàm
phán gia nhập WTO từ năm 1995, ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính
thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này, một sân chơi mới đã và
đang mở ra trước mắt chúng ta.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra thế và lực cho nền kinh tế nước ta trên
trường quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế tạo vị thế bình
đẳng của nước ta với các nước trong tổ chức, từ đĩng gĩp tiếng nĩi xây dựng luật
chơi chung đến việc hưởng quyền lợi của một thành viên và các tranh chấp thương
mại thì được xử lý theo nguyên tắc chung khơng bị phân biệt đối xử.
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn gĩp phần mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hố, dịch vụ. Việt Nam cĩ cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng nơng sản, thuỷ sản,
may mặc, giày dép, thủ cơng mỹ nghệ, các hàng hố sử dụng nhiều lao động. Mở
rộng quan hệ thương mại với hơn 150 nước ở khắp các châu lục trên thế giới.
Hồ với xu thế chung của cả nước, tỉnh Bình Dương là một tỉnh rất năng động
trong việc tiếp cận những chủ trương mới của ðảng và Nhà nước. Tồn tỉnh cĩ hơn
2
14 khu cơng nghiệp thu hút vốn đầu tư nước ngồi hơn 7 tỷ USD. Hàng trăm doanh
nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi tham gia sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác
nhau, thu hút hàng ngàn cơng nhân trong và ngồi tỉnh. Mỗi năm, kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh tăng đáng kể, chủ yếu từ các khu cơng nghiệp - dịch vụ này.
Hiện cĩ khá nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn, từ các NHTM quốc
doanh đến các NHTM cổ phần. Mỗi ngân hàng đều đã và đang nhắm đến các khách
hàng trong những khu cơng nghiệp bằng việc cung cấp các dịch vụ truyền thống
như cho vay, huy động tiền gửi, thanh tốn trong nước và quốc tế mà chủ yếu là
bằng phương thức tín dụng chứng từ. ðặc biệt hoạt động thanh tốn quốc tế trong
những năm gần đây phát triển khá nhanh, một phần bởi thanh tốn qua thư tín dụng
đảm bảo an tồn cho các đối tác, mặt khác ngày càng cĩ nhiều nhà đầu tư nước
ngồi đổ vốn vào Việt Nam sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, việc Tổng thống
Mỹ G.Bush phê chuẩn cả gĩi các luật trong đĩ cĩ luật về Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn đối với Việt Nam hồi tháng 12 năm 2006. Tuy nằm trên một địa
bàn năng động như vậy nhưng hoạt động thanh tốn quốc tế nĩi chung và thanh
tốn bằng thư tín dụng nĩi riêng của Ngân hàng cơng thương Chi nhánh Bình
Dương lại khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị so với các ngân hàng khác. ðứng
trước yêu cầu bức thiết địi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu
để đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới, cũng như gĩp phần vào việc thu
hút thêm khách hàng, tạo nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh, việc đề ra “Những giải
pháp hồn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng
thương Bình Dương” là thật sự cần thiết và cấp bách. Thơng qua những giải pháp
đĩ, đề tài mong muốn đưa ra được những đề xuất cĩ ích gĩp phần hồn thiện chất
lượng hoạt động thanh tốn quốc tế cả về số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu
dịch vụ cho chi nhánh nĩi riêng và hệ thống ngân hàng cơng thương nĩi chung.
2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
Tuy hoạt động thanh tốn quốc tế khơng phải là quá mới mẽ đối với hệ thống
NHTM của Việt Nam song hoạt động này chỉ thực sự phát triển mạnh kể từ sau ðại
hội ðảng tồn quốc lần thứ VI (1986). ðất nước chuyển sang giai đoạn đổi mới,
3
chấm dứt thời kỳ tập trung bao cấp trước đây, thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà
đầu tư từ khắp nơi trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Kéo theo đĩ là hoạt động giao
thương giữa Việt Nam với các nước khơng ngừng được phát triển, địi hỏi hoạt
động thanh tốn quốc tế cũng khơng ngừng được hồn thiện và phát triển thêm.
Ngân hàng cơng thương Bình Dương được thành lập từ năm 1991, là một ngân
hàng cịn khá trẻ so với các NHTM quốc doanh khác trên địa bàn cả về bề dày kinh
nghiệm và thực tiễn trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế. Do vậy, tất yếu cịn những
hạn chế về mặt nghiệp vụ, đồng thời khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong hoạt
động thanh tốn quốc tế vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Bên cạnh
đĩ, trình độ khách hàng trong việc thương thảo, ký kết các hợp đồng ngoại thương
vẫn cịn yếu, chưa lường hết những rủi ro cĩ thể gặp phải trong hoạt động này. Vấn
đề đặt ra là làm sao giải quyết những yêu cầu vừa nêu trên để phát triển hoạt động
thanh tốn quốc tế bằng phương thức TDCT cả về số lượng và chất lượng, đem lại
một nguồn thu dịch vụ cĩ giá trị và tránh rủi ro cho chi nhánh.
ðứng trước thực trạng đĩ, vấn đề nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương nĩi riêng và hệ thống
ngân hàng cơng thương nĩi chung.
3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ðể đề ra được những giải pháp phù hợp với thực tế tại địa phương, đề tài
nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những vấn đề cĩ liên quan đến hoạt động thanh tốn
quốc tế tại chi nhánh, cụ thể qua những câu hỏi đặt ra như sau:
ðâu là điểm mạnh và đâu là điểm yếu tại chi nhánh so với các ngân hàng
thương mại khác trên cùng địa bàn trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế bằng thư tín dụng? Nguyên nhân và những tồn tại?
Khách hàng cần được tư vấn những gì trước khi tiến hành thương lượng ký kết
hợp đồng với các đối tác nước ngồi thanh tốn bằng thư tín dụng?
Giải pháp nào cho hai vấn đề nêu trên?
4
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải
quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
Hệ thống hố những khái niệm cơ bản về thanh tốn quốc tế và phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ, tầm quan trọng của nĩ trong hoạt động kinh tế
hiện nay.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Bình Dương, từ đĩ rút ra những kết
quả đã đạt được, những tồn tại, khĩ khăn và nguyên nhân của những tồn tại đĩ
tại chi nhánh.
ðề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nêu trên, đưa ra những kiến
nghị nhằm hồn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh tốn bằng thư tín dụng tại
chi nhánh NHCT Bình Dương.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp
thống kê trên cơ sở số liệu qua các năm của chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo
cáo của ngân hàng Nhà nước, số liệu từ các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, các
văn bản pháp luật cĩ liên quan đến hoạt động ngân hàng....để so sánh, đánh giá với
các NHTM khác trên cùng địa bàn, đồng thời sử dụng những kiến thức đã học và
các tài liệu về mơn thanh tốn quốc tế để dẫn dắt vấn đề từ những cơ sở lý thuyết
đến hoạt động thực tế, từ đĩ rút ra những biện pháp khả thi phù hợp với tình hình tại
chi nhánh.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh tốn
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương
Bình Dương, luận văn đi từ những khái niệm cơ bản của hoạt động thanh tốn quốc
tế đến những tồn tại, khĩ khăn trong thực tế. Trên cơ sở đĩ, tìm ra những giải pháp
phù hợp.Vì những lý do đĩ, bố cục của luận văn bắt đầu với Chương 1 là những lý
luận cơ bản về thanh tốn quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM.
Chương 2 đề cập đến thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế tại NHCT Bình
5
Dương và các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo phương thức thư tín dụng.
Trên cơ sở những tồn tại và nguyên nhân mà chương 2 đã nêu ra, chương 3 là
những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Bình Dương.
6. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế
của chi nhánh Ngân hàng cơng thương Bình Dương cĩ so sánh đánh giá với các
NHTM khác trên cùng địa bàn. Từ đĩ đi sâu phân tích bản chất những khía cạnh
chưa đạt, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nĩ. Dựa vào thực trạng
và những lý luận đã học, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế bản thân và đồng
nghiệp trong quá trình tham gia tác nghiệp, đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp
với thực tế, đảm bảo tuân thủ các quy tắc, thơng lệ quốc tế và quy định của pháp
luật, mặt khác nâng cao dần tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận hàng năm của chi
nhánh.
Với những ý nghĩa đĩ, đề tài nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng rộng rãi
khơng chỉ cho chi nhánh nĩi riêng mà cịn cĩ thể áp dụng được cho các chi nhánh
khác nĩi chung nhằm nâng cao hiệu quả cơng việc, đồng thời hạn chế thấp nhất
những rủi ro cĩ thể xảy ra trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế bằng thư tín dụng.
6
CHƯƠNG 1
THANH TỐN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. VAI TRỊ TTQT TRONG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1.1. Khái niệm về TTQT
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên
các khoản phải thu và chi tiền tệ giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối
quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú và đa dạng với quy mơ ngày càng lớn.
Chúng gĩp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước, cĩ thể ở trạng thái bội
chi hay bội thu. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau
do vậy cĩ sự khác nhau về ngơn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh tốn
khơng thể tiến hành trực tiếp mà phải thơng qua các tổ chức trung gian, đĩ chính là
các NHTM với hệ thống mạng lưới hoạt động rộng khắp thế giới.
Thanh tốn quốc tế ra đời từ lâu nhưng nĩ chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế
ngày càng tăng, từ đĩ làm cho khối lượng các giao dịch thanh tốn qua ngân hàng
cũng tăng theo. Việc thanh tốn qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng các đồng
tiền của mỗi nước để chi trả lẫn nhau. Thanh tốn quốc tế đã trở thành một bộ phận
khơng thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế của các quốc gia ngày nay.
Cĩ nhiều định nghĩa khác nhau về thanh tốn quốc tế như:
Thứ nhất, việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia
làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác
trong từng giao dịch hoặc từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối
quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành
cơ chế thanh tốn giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh tốn,
lựa chọn tiền tệ, các cơng cụ và các phương thức địi và hoặc chi trả tiền tệ.
7
Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đĩ tạo thành thanh tốn quốc tế giữa các
quốc gia. (1).
Thứ hai, thanh tốn quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế thơng qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan
hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. (2)
Từ hai định nghĩa trên đây, chúng ta cĩ thể thấy một số đặc điểm của thanh
tốn quốc tế:
Trước hết, thanh tốn quốc tế diễn ra trên phạm vi tồn cầu, phục vụ các giao
dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thơng qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
Thanh tốn quốc tế khác với thanh tốn trong nước là vì nĩ liên quan đến
việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì vậy khi ký kết các
hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của
nước nào là tiền tệ tính tốn và thanh tốn trong hợp đồng, đồng thời phải tính tốn
thận trọng để lựa chọn các biện pháp phịng chống rủi ro khi tỷ giá hối đối biến
động.
Tiền tệ trong thanh tốn quốc tế thường khơng phải là tiền mặt mà tiền tệ tồn
tại dưới hình thức các phương tiện thanh tốn như thư chuyển tiền, điện chuyển
tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh tốn giữa các nước đều được tiến hành thơng qua ngân hàng và khơng
dùng tiền mặt, nếu cĩ thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy thanh tốn
quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình
thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ
quốc tế.
Thanh tốn quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời nĩ cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,
bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh tốn.
1
ðinh Xuân Trình( 2006), “Giáo trình thanh tốn quốc tế”, NXB Lao động – Xã hội
2
Trầm Thị Xuân Hương(2006), “Thanh tốn quốc tế”, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh
8
1.1.2. Vai trị của TTQT
Khi việc thanh tốn giữa các đối tác với nhau vượt ra phạm vi của một quốc
gia, nĩ địi hỏi phải cĩ những tổ chức trung gian tài chính đứng ra dàn xếp, thực
hiện các nghiệp vụ chuyên mơn của mình, hệ thống NHTM là một định chế tài
chính trung gian cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Nĩ đặc biệt quan
trọng bởi vì các NHTM với những chức năng của mình là cầu nối khơng thể thiếu
trong hoạt động thanh tốn giữa các nước với nhau và cũng bởi vì nĩ cĩ các mối
quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng khác trên thế giới. Những mối quan hệ
đĩ giúp cho việc thanh tốn diễn ra nhanh chĩng và thuận tiện, rút ngắn thời gian
thu hồi vốn và tiết kiệm được chi phí.
Với sự uỷ thác của khách hàng trong việc thu tiền, các NHTM khơng chỉ bảo
vệ quyền lợi của khách hàng trong các giao dịch thanh tốn mà cịn tư vấn cho họ
nhằm tạo nên sự tin tưởng, hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh tốn với các đối tác
nước ngồi. Phí thu được từ hoạt động thanh tốn quốc tế gĩp phần khơng nhỏ vào
tổng thu nhập của các ngân hàng. Thanh tốn quốc tế khơng chỉ đem lại nguồn thu
dịch vụ cho ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng hố các dịch vụ mà cịn nâng cao vị
thế, uy tín của các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
Trong quá trình lưu thơng hàng hố, thanh tốn quốc tế là khâu cuối cùng, do
vậy nếu thanh tốn thực hiện nhanh chĩng và liên tục, giá trị hàng hố xuất nhập
khẩu được thực hiện sẽ cĩ tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh tốn và giúp các doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Thơng qua thanh tốn quốc tế cịn tạo nên các mối quan
hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đĩ cĩ thể tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp
thiếu vốn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh tốn thơng qua việc hướng dẫn, tư vấn cho
doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro cĩ thể xảy ra trong quá trình thanh tốn với
các đối tác.
Thanh tốn quốc tế cịn cĩ tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mơ hoạt động, tăng khối lượng hàng hố giao
dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.
9
Thanh tốn quốc tế cũng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho các ngân hàng thơng
qua việc chuyển tiền vào tài khoản của các khách hàng xuất khẩu, các ngân hàng cĩ
thể sử dụng nguồn ngoại tệ đĩ cho các khách hàng nhập khẩu vay để thanh tốn với
phía đối tác. Do đĩ thanh tốn quốc tế cĩ liên quan mật thiết đến nghiệp vụ huy
động vốn, cấp tín dụng, thanh tốn trong nước, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ của
các NHTM.
Qua những phân tích trên cho thấy thanh tốn quốc tế ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động của các NHTM trong nước nĩi riêng và các ngân hàng
khác trên thế giới nĩi chung.
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Cơ sở ra đời của TDCT
Khi hàng hố được mua hoặc bán ngồi lãnh thổ quốc gia, các giao dịch này
cĩ thể trở nên rất phức tạp bởi rất nhiều lý do như: thời gian vận chuyển hàng, rủi ro
trên hành trình vận chuyển, các thủ tục hải quan, các quy định về xuất, nhập khẩu,
quản lý ngoại tệ và một thực tế là người bán và người mua ở cách xa nhau bởi các
đường biên giới. Thêm vào đĩ hai bên cĩ thể chưa bao giờ gặp gỡ nhau và vì vậy
hồn tồn lạ lẫm về thực trạng và sự trung thực trong kinh doanh của nhau. Ngồi ra
nhiều quốc gia cịn đang lún sâu vào gánh nợ chồng chất trong những năm gần đây.
Do vậy, cái cần thiết cho nghiệp vụ này là một thể thức tiến hành đảm bảo lợi
ích của các bên liên quan. Người mua cần được biết rằng anh ta đã thanh tốn và sẽ
nhận được hàng hố phù hợp. Lợi ích của người bán là nhận được sự thanh tốn
ngay lập tức. ðể thỏa mãn cả hai, tín dụng chứng từ đã được sử dụng rộng rãi, hình
thức này được xử lý trong mạng lưới các ngân hàng quốc tế, yêu cầu người xuất
khẩu xuất trình cho ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hàng hoặc gửi các
hàng hố đã yêu cầu, qua đĩ, nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ được thanh
tốn. Yêu cầu sử dụng thư tín dụng phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán.
Thư tín dụng là một cam kết cĩ điều kiện của ngân hàng. Chi tiết hơn, nĩ là
một cam kết bằng văn bản của ngân hàng giao cho người bán theo yêu cầu và trên
cơ sở các chỉ dẫn của người mua thanh tốn ngay hoặc vào một ngày xác định trong
10
tương lai một số tiền đã định, trong một giới hạn thời gian và trên cơ sở các chứng
từ đã được quy định.
Tín dụng thư là một phương thức tiện lợi và an tồn nhất cho thanh tốn xuất
nhập khẩu so với các hình thức thanh tốn hiện hành như nhờ thu, thanh tốn ứng
trước, thanh tốn bằng séc…
1.2.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trị của phương thức TDCT
1.2.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đĩ một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư
tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác chi trả một số tiền nhất định
cho người thụ hưởng thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đĩ, khi người hưởng xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ thanh tốn phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư tín dụng.
1.2.2.2. ðặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ
Trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch bằng
chứng từ mà khơng giao dịch bằng hàng hố, các dịch vụ và/ hoặc các cơng việc
khác mà chứng từ đĩ cĩ thể liên quan.
Nét đặc trưng khác của thư tín dụng chính là tính độc lập của nĩ với hợp đồng,
thư tín dụng hồn tồn độc lập với hợp đồng giữa người mở và người hưởng mặc dù
thư tín dụng cụ thể hố nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên: người mua yêu cầu
ngân hàng bảo đảm thanh tốn, người bán phải giao hàng theo quy định trong hợp
đồng, đúng thời hạn, thiết lập chứng từ hồn chỉnh và hợp lệ,…và các điều kiện
khác đã thỏa thuận. Theo điều 4, mục a, UCP 600 “ Về bản chất, thư tín dụng là một
giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp
đồng này cĩ thể làm cơ sở của thư tín dụng. Các ngân hàng khơng liên quan đến
hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong thư tín dụng cĩ
bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân
hàng để thanh tốn, thương lượng thanh tốn hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào
khác trong thư tín dụng khơng phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của
11
người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc với
người hưởng”.
1.2.2.3. Vai trị của phương thức tín dụng chứng từ
So với các phương thức thanh tốn khác thì phương thức tín dụng chứng từ
đem lại nhiều ưu điểm hơn. Nếu như với phương thức thanh tốn TTR, lợi thế sẽ
nghiêng về phía người bán nhiều hơn , trong khi đĩ bất lợi lại thuộc về người mua
hàng do họ phải thanh tốn tiền trước sau đĩ mới được nhận hàng. Cịn trong
phương thức nhờ thu thì ngược lại người mua cĩ lợi hơn do họ cĩ quyền lựa chọn
giữa việc nhận hàng hay khơng nhận hàng và việc thanh tốn lại hồn tồn phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của người mua. Riêng đối với phương thức tín dụng
chứng từ, quyền lợi của hai bên đều được bảo đảm, người bán giao hàng và xuất
trình chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng thì chắc chắn sẽ nhận được
tiền, người mua thanh tốn tiền và nhận được hàng hố như đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
Mặt khác, ở đây cam kết thanh tốn khơng phải từ phía người mua mà từ một
tổ chức trung gian tài chính là ngân hàng. Do vậy cam kết thanh tốn đĩ là chắc
chắn và đầy đủ uy tín. Người bán khơng phải quan tâm nhiều đến khả năng thanh
tốn của tổ chức tín dụng đĩ. Nếu thấy uy tín của tổ chức tín dụng đĩ vẫn chưa đảm
bảo, người bán cĩ thể yêu cầu cĩ thêm một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng,
điều này làm tăng thêm gấp đơi mức độ bảo đảm trong thanh tốn cho họ.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của thanh tốn tín dụng chứng từ (UCP 600)
Tín dụng chứng từ là giao dịch của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng
nhằm thực hiện cơng đoạn cuối cùng của hàng loạt giao dịch thương mại quốc tế
giữa hai bên mua và bán, đáp ứng yêu cầu của cả hai phía: Người bán giao hàng và
được trả tiền, Người mua trả tiền và được nhận hàng. Ngân hàng, người đảm bảo
thanh tốn, đã trở thành nhịp cầu nối đáng tin cậy của nền mậu dịch các nước. Tầm
quan trọng của giao dịch tín dụng chứng từ địi hỏi phải cĩ hành lang pháp lý để các
ngân hàng thực hiện. Bản quy tắc thể hiện đầy đủ thơng lệ và tập quán quốc tế và
được các NHTM trên thế giới chấp nhận và áp dụng. Nhưng tín dụng chứng từ cịn
12
là các phát sinh trong nước từ mối quan hệ giữa ngân hàng - người mở, ngân hàng-
người hưởng. Nĩ luơn được chi phối bởi Luật pháp Quốc gia. Như vậy giao dịch tín
dụng chứng từ được tiến hành trên hành lang pháp lý của Quốc tế và Quốc gia.
Quy tắc và Thực hành Thống nhất tín dụng chứng từ (UCP) mặc dầu chỉ là
những quy định được soạn thảo bởi phịng thương mại quốc tế (Paris) nhưng được
coi là Luật quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng
rộng rãi trên tồn thế giới. ðiều này nĩi lên vai trị của nĩ trong việc kiến tạo hành
lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của ngân hàng, phục vụ nền thương mại thế
giới.
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên với mục đích thiết lập một bộ quy tắc thống
nhất về tín dụng chứng từ, mạch máu của giao thương quốc tế. Tháng 11-1989, Uỷ
ban Kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc phịng thương mại quốc tế được phép
sửa đổi Quy tắc và Thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, số xuất bản 400. Yêu
cầu của lần sửa đổi này là nêu bật sự phát triển của nền cơng nghiệp vận tải và ứng
dụng cơng nghệ mới vào các lĩnh vực trên thế giới. Sửa đổi lần này cũng nhằm hồn
chỉnh chức năng của bản quy tắc. Qua sáu lần sửa đổi nhằm theo kịp sự phát triển
của nền mậu dịch, kỹ thuật truyền thơng, vận tải… của thế giới. Năm 1993 bản
UCP 500 đã ra đời, cĩ hiệu lực từ 01/01/1994, gồm 49 điều khoản được đánh giá là
bản sửa đổi tồn diện, sâu sắc và hồn chỉnh nhất. Từ đĩ đến nay, sau hơn 10 năm
áp dụng, bản UCP 500 vẫn cịn tồn tại một số bất cập địi hỏi phải được sửa đổi,
hồn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của nền mậu
dịch thế giới. Gần đây nhất là ngày 25/10/2006 ICC đã cơng bố UCP600 cĩ hiệu lực
kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một văn bản mang tính quốc tế khơng mang tính
chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do đĩ nếu áp dụng UCP thì
phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình. ðến nay đã cĩ hơn 160 nước
trên thế giới cơng nhận và tuyên bố áp dụng UCP. ðiều đáng lưu ý là các văn bản ra
đời sau khơng huỷ bỏ các văn bản trước đĩ, cho nên các văn bản đều cĩ giá trị thực
hành trong thanh tốn quốc tế. Ngồi bản thực hành tín dụng chứng từ cịn cĩ thêm
các bản khác cũng cĩ giá trị tham khảo trong phương thức này đĩ là:
13
eUCP(the Supplemnent to the Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits for electric presentation) xuất bản 01/2002 áp dụng cho xuất
trình chứng từ điện tử theo L/C. eUCP cĩ 12 điều khoản.
ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for Examination of
Documents under Documentary Credits). Thực hành nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C, phát hành 4/2007 cĩ hiệu lực cùng
thời điểm với UCP600.
1.2.4. Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng
1.2.4.1. Khái niệm Thư tín dụng:
Thư tín dụng là một chứng thư trong đĩ ngân hàng phát hành thư tín dụng cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ nếu người này xuất trình được bộ chứng
từ thanh tốn phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
1.2.4.2. Nội dung thư tín dụng :
Thư tín dụng thơng thường chứa đựng những nội dung cơ bản như sau:
a) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
-Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều phải cĩ số hiệu riêng của nĩ. Tác dụng của
số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín cĩ liên quan đến việc thực hiện L/C. Số
hiệu của L/C cịn được dùng để ghi vào các chứng từ cĩ liên quan trong bộ chứng từ
thanh tốn của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu địi tiền.
-ðịa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi. ðịa điểm này liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết
mâu thuẫn hay nếu cĩ bất đồng xảy ra.
-Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và cĩ hiệu lực về sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C cịn cĩ ý nghĩa như là
ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập
khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất
khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu cĩ thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như
trong hợp đồng khơng.
14
b) Loại thư tín dụng:
Mỗi loại L/C đều cĩ tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của
những người cĩ liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do đĩ, khi mở thư tín
dụng, người cĩ nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
c) Tên, địa chỉ của những người liên quan:
Những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ bao gồm người
yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thơng báo
L/C cần được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong thư tín dụng.
d) Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định
nĩ trong L/C cũng rất chặt chẽ thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa
bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng,
cụ thể, khơng nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì như vậy cĩ thể cĩ khĩ
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là dựa vào cách
ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý, nếu số lượng cĩ thể ghi chính xác thì số tiền
ghi chính xác, nếu khơng thì ghi dung sai cho phép. Theo điều 30 UCP 600 thì các
từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là dung
sai cho phép 10%.
e) Thời hạn hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đĩ
và phù hợp với những điều khoản đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C
bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C kéo dài quá thì người nhập khẩu bị đọng vốn, người
xuất khẩu cĩ lợi và cĩ thời gian rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ
thanh tốn. Ngược lại, thời gian hiệu lực của L/C ngắn quá thì một mặt tránh ứ đọng
vốn cho người nhập khẩu nhưng mặt khác lại gây khĩ khăn cho người xuất khẩu
trong việc lập và xuất trình chứng từ thanh tốn vì thời gian quá eo hẹp. Vì vậy cần
phải xác định một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý cĩ nghĩa là sao cho vừa tránh ứ
15
đọng vốn cho người nhập khẩu vừa khơng gây khĩ khăn trong việc xuất trình chứng
từ thanh tốn của người xuất khẩu. Việc xác định này cần thỏa mãn các nguyên tắc
sau:
Thứ nhất, ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và khơng
được trùng với ngày hết hiệu lực của L/C. Trên thực tế, vấn đề “ L/C quy định ngày
giao hàng trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C” vẫn xảy ra và nhà xuất khẩu vẫn
cĩ thể đáp ứng được yêu cầu này.
Thứ hai, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, khơng
được trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng
số của số ngày cần phải cĩ để thơng báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng
thơng báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập khẩu nếu hàng xuất là
mặt hàng phức tạp, phải điều động từ xa để ra đến cảng và phải tái chế biến lại
trước khi giao. Nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm ướt thì số ngày chuẩn bị giao
hàng phải nhiều, ngược lại nếu hàng xuất là hàng sản phẩm cơng nghiệp thì khơng
cần thiết địi hỏi số ngày chuẩn bị hàng phải quá lớn. Lưu ý theo UCP 600, nếu L/C
khơng cấm việc giao hàng được thực hiện trước ngày mở L/C, các ngân hàng liên
quan buộc phải chấp nhận các chứng từ (trong đĩ cĩ B/L làm cơ sở xác định ngày
giao hàng) được phép phát hành trước ngày mở L/C và trên thực tế, chuyện này vẫn
cĩ thể xảy ra tuy khơng nhiều.
Cuối cùng ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời
gian hợp lý.
f) Thời hạn trả tiền của L/C:
Thời hạn trả tiền cĩ liên quan tới việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. ðiều
này hồn tồn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền cĩ thể nằm
trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc cĩ thể nằm ngồi
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (nếu trả tiền cĩ thời hạn). Trong trường hợp này
phải lưu ý là hối phiếu cĩ kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng.
g) Thời hạn giao hàng:
16
Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng thương
mại quy định. ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua
kể từ khi thư tín dụng cĩ hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng
một số ngày thì đương nhiên ngân hàng mở thư tín dụng cũng phải hiểu rằng thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
Nhưng trên thực tế một khi người mua và người bán đã thoả thuận kéo dài thời hạn
giao hàng thêm một số ngày thì thời hạn hiệu lực của L/C cũng được kéo dài thêm
một số ngày tương ứng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra nhiều trường hợp thời
hạn giao hàng được mở rộng nhưng thời hạn hiệu lực thì khơng.
h) ðiều khoản về hàng hố:
ðiều khoản về hàng hố là điều khoản chỉ ra những quy định cĩ liên quan đến
hàng hố, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất,
bao bì, ký hiệu, ….
i) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hố:
ðiệu kiện, cơ sở giao hàng (FOB,CIF,C&F…), nơi gửi hàng, nơi giao hàng,
cách vận chuyển và cách giao hàng… cũng được ghi vào L/C. Thơng thường điều
kiện giao hàng tuỳ thuộc vào khả năng cung ứng hàng của người xuất khẩu, khả
năng nhận hàng của người nhập khẩu, khả năng vận chuyển của phương tiện vận
tải, hàng hố phải được giao trên boong tàu. Nếu nhận thấy những điều kiện giao
hàng trong L/C khơng thể thực hiện được thì người xuất khẩu cĩ thể đề nghị điều
chỉnh L/C.
j) Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ
ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng
hố, của phương tức vận tải, của cơng tác thanh tốn và tín dụng, của tính chất hợp
đồng và các nguồn pháp lý cĩ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đĩ.
k) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng:
17
Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nĩ ràng
buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này Nĩi chung nội dung cam
kết trả tiền của ngân hàng mở L/C trong các mẫu L/C đều như nhau.
l) Những điều kiện đặc biệt khác:
Những điều kiện khác cĩ thể liệt kê như phí ngân hàng được tính cho bên nào,
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng….
m) Chữ ký của ngân hàng mở L/C:
L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do vậy người ký L/C cũng phải là người
cĩ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện một quan hệ dân
luật. Nếu gửi bằng telex, swift thì khơng cĩ chữ ký, khi đĩ căn cứ vào mã khố
(testkey) của L/C.
1.2.4.3. Phân loại thư tín dụng:
a) Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang:
Là một loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh
tốn tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, khơng cĩ quyền
đơn phương tự ý sửa đổi hay huỷ bỏ thư tín dụng đĩ. Loại L/C khơng thể huỷ bỏ
bảo đảm quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Nếu
L/C khơng ghi là huỷ hay khơng được huỷ bỏ thì nĩ là khơng thể huỷ bỏ.
b) Thư tín dụng khơng huỷ ngang cĩ xác nhận:
Là loại thư tín dụng khơng huỷ ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn
đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng đĩ cùng với ngân hàng mở L/C.
ðiều đĩ cĩ nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh tốn tiền cho người
xuất khẩu nếu như ngân hàng mở thư tín dụng khơng trả tiền được. Do đĩ L/C này
quyền lợi của tổ chức xuất khẩu được đảm bảo hơn. Nguyên nhân cĩ loại L/C
khơng huỷ ngang cĩ xác nhận là do tổ chức xuất khẩu khơng hồn tồn tin tưởng
vào ngân hàng mở L/C và giá trị L/C tương đối lớn do đĩ để đảm bảo cĩ khi ngân
hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng mở L/C phải ký quỹ trước (cĩ trường hợp phải ký
quỹ 100% giá trị L/C) và phải trả tiền thủ tục phí cho ngân hàng xác nhận thường
18
rất cao. Thơng thường ngân hàng mở L/C sẽ nhờ ngân hàng thơng báo đĩng luơn
vai trị ngân hàng xác nhận (xem Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1: Thư tín dụng khơng hủy ngang cĩ xác nhận
c) Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang và khơng được truy địi:
Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C sau khi đã
thanh tốn cho tổ chức xuất khẩu thì khơng được quyền truy địi lại tiền với bất cứ
trường hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu
phải ghi câu “khơng được truy địi tiền người ký phát”.
d) Thư tín dụng tuần hồn:
Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim
ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nĩ tự động cĩ giá trị như cũ và cứ
như vậy L/C tuần hồn đến khi nào hồn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C tuần hồn
này được áp dụng trong trường hợp bên xuất khẩu và bên nhập khẩu cĩ quan hệ
thường xuyên và đối tượng thanh tốn khơng thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hồn,
tổ chức nhập khẩu cĩ lợi ở hai điểm lớn: khơng bị đọng vốn, giảm được phí tổn do
việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hồn được chia làm hai loại:
Loại L/C tuần hồn cĩ tích luỹ: là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C
trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. ðiều đĩ cĩ nghĩa là
trong thời hạn hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đĩ
mà khơng thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp tổ
NH mở
L/C
NH xác
nhận
NH thơng
báo
Người
NK
Người
XK
ðơn mở L/C (1)
L/C (2)
Xác nhận
L/C (3)
L/C (4)
Hợp đồng ngoại thương
19
chức xuất khẩu cĩ thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước
chưa thực hiện chuyển qua.
Loại L/C tuần hồn khơng tích luỹ: là loại L/C tuần hồn khơng cho phép
chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau.
Ngồi ra L/C tuần hồn cĩ thể chia làm ba cách tuần hồn:
L/C tuần hồn tự động: cĩ nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự
động cĩ giá trị mà khơng cần sự thơng báo của ngân hàng mở L/C.
L/C tuần hồn khơng tự động: cĩ nghĩa là L/C tuần hồn sau muốn cĩ giá trị
phải cĩ sự thơng báo của ngân hàng mở L/C.
L/C tuần hốn bán tự động: cĩ nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước
hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà khơng cĩ ý kiến
thơng báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đĩ cĩ giá trị
thực hiện.
e) Thư tín dụng giáp lưng:
Là loại thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ được mở căn cứ vào một loại L/C khác
làm đảm bảo theo L/C này tổ chức xuất khẩu căn cứ vào L/C của người nhập khẩu
mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng.
Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong những trường hợp:
L/C gốc khơng cho phép chuyển nhượng
Khi các chứng từ cần cĩ theo L/C gốc khơng trùng hợp với các chứng từ của
L/C thứ hai.
Khi người trung gian muốn bí mật một số thơng tin.
Khi áp dụng L/C giáp lưng cần phải thỏa mãn những điều kiện sau:
Hai thư tín dụng giáp lưng phải thơng qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ
tổ chức xuất khẩu.
Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C
giáp lưng). Tổ chức xuất nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này.
L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai.
f) Thư tín dụng đối ứng:
20
Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định nĩ chỉ cĩ giá trị hiệu lực khi
L/C khác đối ứng với nĩ được mở ra. ðiều đĩ cĩ nghĩa là tổ chức xuất khẩu khi
nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nĩ mới
cĩ giá trị.
Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu cĩ quan hệ
thanh tốn trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia cơng. Nếu trong gia cơng, thì
L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay, L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm.
g) Thư tín dụng thanh tốn chậm:
Là loại L/C khơng thể huỷ bỏ trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C hay ngân
hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tốn tồn bộ số tiền L/C
vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và khơng cần cĩ hối
phiếu.
h) Thư tín dụng với điều khoản đỏ:
Là loại thư tín dụng cĩ điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ
ở điều khoản đặc biệt này. Thơng thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C
cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khốn trước một số tiền nhất định
trước khi giao hàng thay vì nĩi một cách đơn giản khi giao hàng. Vì thế thư tín dụng
này cịn gọi là thư tín dụng ứng trước.
i) Thư tín dụng dự phịng:
ðể đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất
khẩu khơng giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất
khẩu mở một thư tín dụng dự phịng trong đĩ quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu
khơng thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phịng sẽ thanh tốn tiền
đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Loại thư tín dụng này cũng được thực hiện
đúng quy định trong UCP600.
j) Thư tín dụng cĩ điều khoản T/TR:
Là loại thư tín dụng thơng thường nhưng trong thư cĩ quy định cho phép ngân
hàng phục vụ người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù
hợp với những điều kiện đã quy địnhh trong L/C thì được phép điện địi tiền ngân
21
hàng mở L/C hay một ngân hàng chỉ định trong thư tín dụng. Nĩ được áp dụng
trong trường hợp hai ngân hàng cĩ quan hệ thân tín lẫn nhau.
k) Thư tín dụng cĩ thể chuyển nhượng được:
Là loại L/C khơng thể huỷ ngang trong đĩ quy định quyền được chuyển
nhượng một phần hoặc tồn bộ trị giá L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của
người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành
một lần. Do đĩ nĩ khơng thể được chuyển nhượng theo yêu cầu của người hưởng
lợi thứ hai cho bất kỳ người hưởng lợi thứ ba, thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ được
phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất trừ khi trong L/C cĩ quy định khơng
hạn chế chuyển nhượng. Trong trường hợp người thứ hai khơng giao hàng hoặc
khơng giao đúng hàng hay chứng từ khơng hồn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất
phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Chi phí chuyển
nhượng do người hưởng lợi đầu tiên thanh tốn. L/C này được sử dụng khi mua
hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các cơng ty con, chi nhánh
giao nhưng cơng ty mẹ là người hưởng lợi.
L/C chuyển nhượng phải ghi chữ “cĩ thể chuyển nhượng (transferrable)” trên
L/C.
1.2.5. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm cĩ:
Người xin mở L/C: thơng thường là người mua hay tổ chức nhập khẩu.
Người hưởng lợi: là người bán hay là người xuất khẩu hàng hố.
Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường
được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định trong
hợp đồng thương mại. Nếu chưa cĩ thoả thuận trước người nhập khẩu cĩ quyền lựa
chọn.
Ngân hàng thơng báo thư tín dụng: là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu,
thơng báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở
22
nước người xuất khẩu và cĩ thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng
phát hành thư tín dụng.
Ngồi các bên tham gia vừa đề cập trên đây cịn cĩ thể cĩ các ngân hàng khác tham
gia trong phương thức thanh tốn này, bao gồm:
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng
ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường
hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng khơng đủ khả năng thanh tốn. Ngân hàng
xác nhận cĩ thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác
do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, cĩ uy tín trên thị trường
tín dụng và tài chính quốc tế.
Ngân hàng thanh tốn: cĩ thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc cĩ thể là
ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh tốn trả
tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu.
Ngân hàng thương lượng: là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và
thường là ngân hàng thơng báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do
thì bất kỳ ngân hàng nào cũng cĩ thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng
cĩ trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
Ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chỉ định, ngân hàng hồn trả, ngân hàng địi
tiền, ngân hàng chấp nhận, ngân hàng chuyển chứng từ. Tất cả được giao trách
nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
1.2.5.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân hàng trong phương thức
tín dụng chứng từ
a) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng phát hành L/C: Ngân hàng phát hành là
ngân hàng theo yêu cầu của người xin mở L/C hoặc nhân danh chính mình phát
hành một thư tín dụng. Do vậy, nĩ phải cĩ trách nhiệm trong việc hướng dẫn khách
hàng của mình bổ sung đầy đủ hồ sơ, thủ tục để tiến hành phát hành L/C. Khi L/C
đã được mở, ngân hàng phát hành lại phải cĩ trách nhiệm chuyển L/C đĩ đến cho
người hưởng thơng qua một ngân hàng thơng báo do khách hàng chỉ định hoặc một
ngân hàng đại lý của mình tại nước người hưởng. Khi nhận được bộ chứng từ xuất
23
trình theo L/C do ngân hàng phục vụ người hưởng hoặc ngân hàng chỉ định gửi đến,
nĩ phải cĩ nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và đưa ra quyết định của
mình trong vịng 5 ngày làm việc kể từ ngày nĩ nhận được bộ chứng từ đĩ (UCP
600). Mặt khác, theo ðiều 7, UCP 600, Ngân hàng phát hành phải thanh tốn nếu
tín dụng cĩ giá trị:
o Trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhận bởi ngân hàng phát hành;
o Trả tiền ngay bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đĩ khơng trả
tiền;
o Trả tiền sau bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định khơng cam
kết trả tiền sau hoặc cĩ cam kết trả tiền sau nhưng khơng trả tiền khi đáo hạn;
o Chấp nhận bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định khơng chấp
nhận một hối phiếu ký phát địi tiền nĩ hoặc cĩ chấp nhận nhưng khơng trả tiền khi
hối phiếu đáo hạn; hoặc
o Thương lượng bởi một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đĩ khơng
thương lượng thanh tốn.
Ngân hàng phát hành bị ràng buộc khơng huỷ ngang đối với việc thanh tốn
tính từ thời điểm ngân hàng phát hành thư tín dụng. ðổi lại những việc đĩ, ngân
hàng phát hành được quyền thu phí phát hành, phí tu chỉnh L/C (nếu cĩ), phí sai
khác của bộ chứng từ và các phí dịch vụ khác cĩ liên quan như phí swift, phí tra
sốt….
b) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận L/C: Ngân hàng xác nhận là
ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của ngân hàng phát hành thêm sự
xác nhận của mình đối với một thư tín dụng. Việc cĩ đồng ý xác nhận thư tín dụng
hay khơng là do ý muốn chủ quan của ngân hàng này. Nếu một ngân hàng được
ngân hàng phát hành uỷ quyền hoặc yêu cầu xác nhận một thư tín dụng nhưng ngân
hàng này khơng sẵn sàng làm việc đĩ thì nĩ phải thơng báo ngay khơng chậm trễ
cho ngân hàng phát hành và cĩ thể thơng báo thư tín dụng mà khơng cĩ xác nhận.
Nếu ngân hàng xác nhận đồng ý xác nhận thư tín dụng thì nĩ bị ràng buộc khơng
huỷ ngang đối với việc thanh tốn hoặc thương lượng thanh tốn tính từ thời điểm
24
ngân hàng này thực hiện việc xác nhận thư tín dụng của mình. Ngân hàng xác nhận
cam kết trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân hàng này đã thanh tốn
hoặc đã thương lượng thanh tốn cho một xuất trình phù hợp và đã chuyển giao các
chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hồn trả số tiền của một xuất trình phù hợp
với một thư tín dụng cĩ giá trị thanh tốn bằng chấp nhận hoặc trả tiền sau là vào
lúc đáo hạn, dù cho là ngân hàng chỉ định đã trả tiền hoặc đã mua trước hạn hay
khơng. Sự cam kết của ngân hàng xác nhận hồn trả tiền cho một ngân hàng chỉ
định là độc lập với sự cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người hưởng. Ngân
hàng xác nhận được quyền thu phí xác nhận L/C.
c) Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thơng báo: Ngân hàng thơng báo là
ngân hàng tiến hành thơng báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng này cĩ thể do người bán chỉ định hoặc cũng cĩ thể do chính ngân hàng
phát hành lựa chọn. Ngân hàng thơng báo, mà khơng phải là ngân hàng xác nhận,
thơng báo tín dụng và bất cứ sửa đổi nào đều khơng cĩ bất cứ một sự cam kết nào
về thanh tốn hoặc thương lượng thanh tốn. Các ngân hàng thơng báo hiểu rằng tự
nĩ đã thỏa mãn về tính chân thật bề ngồi của tín dụng hoặc của sửa đổi và thơng
báo phải phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của tín dụng hoặc sửa đổi.
Nếu một ngân hàng được yêu cầu thơng báo một tín dụng hoặc sửa đổi nhưng quyết
định khơng làm việc đĩ thì nĩ phải thơng báo khơng chậm trễ cho ngân hàng mà nĩ
đã nhận tín dụng, sửa đổi hoặc thơng báo từ ngân hàng này. ðổi lại việc đĩ, ngân
hàng thơng báo cĩ quyền thu phí thơng báo tín dụng và/hoặc sửa đổi tín dụng.
1.2.5.3. Quy trình thanh tốn theo phương thức TDCT
Sơ đồ 1.2:Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ trong đĩ
ngân hàng phát hành cũng là ngân hàng thanh tốn.
NH phát hành L/C NH thơng báo L/C
Người NK Người XK
(5)
(1)
(9) (6) (4)
(8)
(7)
(3)
(10) (11) (2)
25
(1) Hai bên xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng phát hành L/C mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng.
(3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C
sang ngân hàng thơng báo để thơng báo cho người xuất khẩu biết.
(4) Ngân hàng thơng báo L/C thơng báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở.
(5) Dựa vào nội dung L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
(6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh tốn gửi vào ngân
hàng thơng báo để được thanh tốn.
(7) Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tốn sang để ngân hàng mở L/C
xem xét trả tiền.
(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền
chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi cĩ cho người thụ hường. Nếu khơng phù
hợp thì từ chối thanh tốn.
(9) Ngân hàng thơng báo ghi cĩ và báo cĩ cho người xuất khẩu.
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C giao bộ
chứng từ để người nhập khẩu cĩ thể nhận hàng.
Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ
như đã mơ tả ở Sơ đồ 1.2, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là
phương thức thanh tốn sịng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cịn bên nhập
khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên
nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hố đặt mua trước khi trả tiền.
Trong phương thức này ngân hàng đĩng vai trị chủ động trong thanh tốn chứ
khơng chỉ làm trung gian đơn thuần như những phương thức thanh tốn khác. Chính
vì vậy hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh tốn quốc tế.
Tuy vậy, phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ chỉ cĩ thể sử dụng trong quan
26
hệ thanh tốn mậu dịch cịn trong thanh tốn phi mậu dịch vẫn phải dùng phương
thức chuyển tiền hoặc nhờ thu.
1.3. ƯU NHƯỢC ðIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
Phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thanh
tốn quốc tế bởi vì nĩ cĩ nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức thanh tốn
khác, với phương thức thanh tốn này quyền lợi của người xuất khẩu và người nhập
khẩu đều được bảo đảm. Cụ thể:
1.3.1. ðối với người xuất khẩu:
Ưu điểm:
Phương phức tín dụng chứng từ đem lại cho người xuất khẩu một số ưu điểm
sau:
Cĩ được một cam kết thanh tốn chắc chắn khơng phải từ người mua mà từ
một ngân hàng. Do vậy, khả năng nhận được tiền sau khi giao hàng và xuất trình bộ
chứng từ hồn hảo và phù hợp với L/C là gần như 100%.
Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cĩ thể xẩy ra đối với các khách hàng mới
chưa cĩ uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Cĩ thể yêu cầu một ngân hàng khác xác nhận thư tín dụng trong trường hợp
người bán chưa tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng phát
hành là một ngân hàng nhỏ, quy mơ hoạt động khơng lớn, chưa được biết đến nhiều.
ðược hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên mơn trong nghiệp vụ thanh
tốn bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì phương thức này cũng tồn tại một số
khuyết điểm sau:
ðịi hỏi người bán phải đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng nếu muốn nhận được tiền thanh tốn từ ngân hàng phát hành L/C.
Phí dịch vụ cĩ liên quan đến việc thanh tốn bằng thư tín dụng thường cao hơn
so với các phương thức thanh tốn khác.
27
1.3.2. ðối với người nhập khẩu:
Ưu điểm:
Khơng những người xuất khẩu được lợi mà người nhập khẩu cũng cĩ lợi khi
lựa chọn phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Thể hiện ở những điểm sau:
Người nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ khi nào người bán đáp ứng đầy đủ
các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng thì việc thanh tốn mới được thực
hiện.
Người nhập khẩu cĩ thể thương lượng những điều khoản thanh tốn thương
mại cĩ lợi hơn khi sử dụng phương thức thanh tốn bằng L/C.
Người nhập khẩu cĩ thể chứng minh khả năng thanh tốn của mình thơng qua
việc được một ngân hàng đứng ra phát hành L/C. ðây là một điều rất quan trọng
trong việc ký kết những hợp đồng thương mại với các khách hàng mới.
ðược hưởng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên mơn trong nghiệp vụ thanh
tốn bằng thư tín dụng từ một tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng.
Nhược điểm:
Cũng như với người xuất khẩu, phương thức này cũng cịn một số nhược điểm
đối với người nhập khẩu như:
Thư tín dụng khơng thể bảo đảm cho người mua hàng rằng hàng hố được
giao cĩ chất lượng và số lượng đúng như hợp đồng đã ký kết. Do vậy điều quan
trọng là người mua phải tự xem xét, đánh giá về uy tín của người bán khi thực hiện
phương thức thanh tốn này.
ðể được ngân hàng phát hành mở L/C cho mình buộc người mua hoặc phải cĩ
tiền ký quỹ hoặc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Phí dịch vụ cĩ liên quan đến việc thanh tốn bằng thư tín dụng thường cao hơn
so với các phương thức thanh tốn khác.
1.3.3. ðối với các ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng chứng từ là nghiệp vụ mang lại cho các ngân hàng những
khoản thu phí dịch vụ rất lớn như phí phát hành L/C, phí thơng báo, phí tu chỉnh,
28
phí chiết khấu,… Những khoản phí này thường chiếm tỷ trọng cao trên tổng thu
dịch vụ hàng năm của các ngân hàng.
Nếu thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên
trường quốc tế. Mối quan hệ giữa ngân hàng và các tổ chức quốc tế sẽ khơng ngừng
được mở rộng, từ đĩ càng làm tăng khả năng xử lý và giải quyết nghiệp vụ tại các
ngân hàng.
Thơng qua nghiệp vụ thanh tốn tín dụng chứng từ các ngân hàng cịn cĩ thể
cung cấp các dịch vụ khác như tín dụng, chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh cho khách
hàng….ðiều này vừa giúp tăng thu dịch vụ vừa tạo điều kiện tăng trưởng các thị
phần khác.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong ngoại thương việc thanh tốn giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu
thuộc hai quốc gia khác nhau phải được tiến hành thơng qua ngân hàng bằng những
phương thức thanh tốn nhất định. Việc lựa chọn phương thức thanh tốn nào là tùy
thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên và phù hợp tập quán cũng như luật lệ trong
thanh tốn và buơn bán quốc tế. Nhìn chung trong ngoại thương hiện nay người ta
sử dụng các phương thức thanh tốn như phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu, phương thức ghi sổ và phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 1 chú trọng trình bày khái quát hoạt động thanh tốn quốc tế, vai trị
của nĩ trong nền kinh tế nĩi chung và ngân hàng nĩi riêng. Cũng trên cơ sở hoạt
động thanh tốn quốc tế, chương này giới thiệu những kiến thức cơ bản về phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ như cơ sở ra đời, khái niệm, đặc trưng, nội dung
và vai trị của phương thức tín dụng chứng từ; Cơ sở pháp lý của thanh tốn tín
dụng chứng từ; Nội dung và các loại tín dụng thư, quy trình thanh tốn tín dụng
chứng từ trong đĩ nêu rõ các bên tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ của các ngân
hàng. Bên cạnh đĩ, cũng đề cập đến những ưu nhược điểm của phương thức tín
dụng chứng từ đối với người nhập khẩu, người xuất khẩu và các ngân hàng.
Với việc trình bày những cơ sở lý luận chung nhất về phương thức tín dụng
chứng từ, việc vận dụng phương thức này vào thực tế của các NHTM nĩi chung và
NHCT Bình Dương nĩi riêng cĩ gặp những khĩ khăn, thuận lợi gì khơng? Những
vấn đề nào cịn tồn tại và phải được giải quyết? Những câu hỏi đĩ sẽ được giải đáp
ở chương tiếp theo.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH
DƯƠNG
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương.
NHCT Sơng Bé, tên gọi trước đây của NHCT Bình Dương, chính thức được
thành lập ngày 01/4/1991 theo Quyết định thành lập số.13/NH-Qð ngày 02/02/1991
của NHNN tỉnh Sơng Bé. ðến ngày 01/01/1997 Thủ tướng Chính Phủ cĩ Quyết
định tách tỉnh Sơng Bé làm hai tỉnh mới là Bình Dương và Bình Phước. NHCT
Sơng Bé chính thức được đổi tên thành NHCT Bình Dương theo quyết định số.
18/NHCT-Qð ngày 17/12/1996 của NHCT Việt Nam.
Chi nhánh cĩ trụ sở đặt tại số 330 ðại lộ Bình Dương, phường Phú Hịa, Thị
xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Hiện Chi nhánh cĩ một Phịng giao dịch trực
thuộc được đặt tại số 252 Châu Văn Tiếp, Thị trấn Lái Thiêu, Huyện Thuận An,
Tỉnh Bình Dương với tên gọi Phịng Giao dịch Lái Thiêu.
Chi nhánh NHCT Bình Dương trong những ngày đầu mới thành lập, cơ sở vật
chất cịn nghèo nàn, lạc hậu, phương tiện làm việc cịn thiếu thốn, tổng số nhân viên
là 24 người, kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Bình Dương cũng thấp: tốc
độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong 7 năm (1991-1997) chỉ đạt độ khoảng
18%/năm, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân chỉ ở khoảng
15%/năm. Doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên
doanh thu từ hoạt động dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng thấp trên tổng doanh thu.
Ngày nay, Chi nhánh NHCT Bình Dương đã được trang bị những cơng cụ,
phương tiện làm việc, cơng nghệ hiện đại nâng dần chất lượng phục vụ, đội ngũ
nhân viên cũng đã được trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu
Hiện đại hố – Cơng nghiệp hố đất nước, đặc biệt trong năm 2006, Chi nhánh
NHCT Bình Dương đã chính thức áp dụng phần mềm hiện đại hố ngân hàng
31
INCAS (Incombank Advance System) trong tất cả hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Theo hệ thống phần mềm này, khách hàng chỉ là khách hàng của
chi nhánh mà là của cả hệ thống NHCTVN trên tồn quốc, nghĩa là một khách hàng
khi đã là một khách hàng của NHCTVN thì được quyền giao dịch tại bất cứ chi
nhánh NHCT nào trên tồn quốc, hiện nay phần mềm này đã đáp ứng và cung cấp
rất nhiều tiện ích trong hoạt động ngân hàng, đỡ tốn kém thời gian và chi phí chung.
ðiều này cho thấy sự lớn mạnh về quy mơ, năng lực tài chính, sự tổ chức trong kinh
doanh của NHCTVN nĩi chung và Chi nhánh NHCT Bình Dương nĩi riêng.
2.1.2. Mơ hình, bộ máy tổ chức quản lý:
Tổng số cán bộ cơng nhân viên của Chi nhánh hiện là 74 người, trong số đĩ cĩ
01 người cĩ trình độ thạc sĩ và 58 người cĩ trình độ ðại học, chiếm 79,7%; 10
người cĩ trình độ trung học và cao đẳng, chiếm 13,5%; trình độ khác 5 người,
chiếm tỷ lệ 6,8%.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Bình Dương
Nhìn vào Sơ đồ 1.3 cho thấy đứng đầu bộ máy tổ chức của chi nhánh là giám
đốc, dưới giám đốc cĩ hai phĩ giám đốc chịu trách nhiệm điều hành một số phịng
ban. Riêng phịng thanh tốn XNK chịu sự điều hành và chỉ đạo trực tiếp từ giám
đốc.
GIÁM ðỐC
Phịng
tổ chức
hành
chính
Tổ
thanh
tốn
XNK
Phịng
kế tốn
tài
chính
Phịng
tiền tệ
kho quỹ
Phịng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Tổ quản
lý rủi ro
và nợ
cĩ vấn
đề
Phịng
giao
dịch Lái
Thiêu
Phịng
khách
hàng cá
nhân
PHĨ GIÁM ðỐC PHĨ GIÁM ðỐC
32
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCT Bình Dương qua các năm:
2.1.3.1. Về nguồn vốn huy động:
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động (ðơn vị: tỷ đồng )
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu
KH TH KH TH KH TH
Nguồn vốn huy động 375 388 425 425 500 573
+Tỷ lệ TH/KH 103% 100% 115%
Trong đĩ:
-VNð 310 333 360 357 443 521
+Tỷ lệ TH/KH 107% 99% 118%
-Ngoại tệ quy VNð 65 55 65 68 57 52
+Tỷ lệ TH/KH 85% 105% 91%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Năm 2007, nguồn vốn huy động của chi nhánh thực hiện đạt 573 tỷ đồng, vượt
15% so kế hoạch năm 2007, tăng 148 tỷ so với năm 2006 (tỷ lệ tăng 35%), tăng 185
tỷ so với năm 2005 (tỷ lệ tăng 47% ). Trong đĩ, huy động bằng VNð năm 2007
thực hiện đạt 521 tỷ, vượt 18% so với kế hoạch năm 2007, tăng 164 tỷ (tăng 46%)
so với năm 2006, tăng 188 tỷ (tăng 56%) so với năm 2005. Tuy nhiên, ngoại tệ quy
VNð giảm 16 tỷ so với năm 2006, giảm 3 tỷ so với năm 2005 và chỉ đạt 91% so với
kế hoạch đề ra nguyên nhân là do tình hình kinh tế của nước Mỹ suy giảm, kéo theo
đĩ giá đồng ðơ la Mỹ cũng giảm theo. ðồng đơ la mất giá so với VNð do vậy
người dân cĩ xu hướng chuyển sang cất trữ các tài sản cĩ giá trị khác như vàng,
ngoại tệ mạnh (EUR...) thay vì ðơ la Mỹ dẫn đến việc huy động ngoại tệ của chi
nhánh giảm. Hơn nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ xu hướng chuyển sang sử
dụng các loại ngoại tệ khác trong thanh tốn để tránh tổn thất về tỷ giá do đồng
USD đem lại (xem Bảng 2.1).
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của chi nhánh được giữ vững và cĩ bước
tăng trưởng mạnh qua các năm, đáp ứng đầu tư cho các ngành, tổ chức kinh tế và
dân cư trên địa bàn tỉnh. Riêng trong năm 2007, chi nhánh đã thừa vốn và gửi điều
hồ về NHCTVN. ðây là sự cố gắng lớn của chi nhánh trong bối cảnh thị trường
ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động (ðơn vị: tỷ đồng)
Chi tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
33
-Ngắn hạn 318 349 501
-Trung dài hạn 70 76 72
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm. Năm sau luơn
cao hơn các năm trước. Nếu như năm 2005, nguồn vốn ngắn hạn chỉ là 318 tỷ đồng
thì đến năm 2007, con số này đã tăng lên đến 501 tỷ đồng. Nguồn vốn trung dài hạn
chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ so với tổng vốn huy động, khoản 18% năm 2005, 2006
và năm 2007 xấp xỉ 13%/ tổng nguồn vốn huy động. ðây cũng là bức tranh chung
cho hệ thống các NHTM bởi vì chính sách huy động vốn trong dài hạn chưa hấp
dẫn được người dân, các tổ chức kinh tế.
2.1.3.2. Về dư nợ cho vay:
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay (ðơn vị: tỷ đồng)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu KH TH KH TH KH TH
Dư nợ cho vay 400 407 440 440 410 409
+TH so KH 102% 100% ~100%
Trong đĩ:
-VNð 380 389 398 398 348 355
+Tỷ lệ TH/KH 102% 100% 102%
-Ngoại tệ quy VNð 20 18 42 42 62 54
+Tỷ lệ TH/KH 90% 100% 87%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Từ bảng 2.3 ta thấy, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD năm
2007 tăng 12 tỷ so với năm 2006, tỷ lệ tăng 28% và tăng 36 tỷ so với năm 2005 mặc
dù chỉ đạt 87% so với kế hoạch cả năm 2007. Nguyên nhân là do cĩ những dấu hiệu
cho thấy nền kinh tế Mỹ đang bước vào thời kỳ suy thối, đồng USD liên tục bị mất
giá, các nhà đầu tư cĩ xu hướng chuyển sang sử dụng ngoại tệ khác thay thế cho
đồng ðơ la Mỹ trong thanh tốn với nhau, Cục dự trữ liên bang Mỹ FED khơng
ngừng cắt giảm lãi suất đồng ðơ la để kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Chính
những điều này làm lãi suất cho vay USD trong nước thấp hơn so với lãi suất cho
34
vay VNð nên các doanh nghiệp cĩ xu hướng chuyển sang vay USD để giảm thiểu
chi phí lãi vay.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay (ðơn vị: tỷ đồng)
Dư nợ cho vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
-Cho vay ngắn hạn 256 297 243
-Cho vay trung dài hạn 151 143 166
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng đầu tư và cho vay của chi
nhánh đây cũng là xu hướng tất yếu trong điều kiện nguồn vốn huy động của chi
nhánh khơng dồi dào, hơn nữa nhu cầu vay để đầu tư cho các dự án xây dựng mới,
thay đổi dây chuyền cơng nghệ sản xuất …của doanh nghiệp tại chi nhánh cũng
khơng nhiều, đa phần khách hàng vay để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, năm 2007 dư nợ vay trung hạn tại chi nhánh
đã tăng đáng kể từ 143 tỷ năm 2006 lên 166 tỷ năm 2007, tỷ lệ tăng 16%. Cho vay
ngắn hạn giảm 54 tỷ, tương đương 18 % (xem Bảng 2.4 ).
Bảng 2.5: Cân đối giữa huy động vốn và cho vay: (ðơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
-Nguồn vốn huy động 388 425 573
-Dư nợ cho vay 407 440 409
+Tỷ lệ đáp ứng 95% 97% 140%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
0
100
200
300
400
500
600
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 1: SO SÁNH GIỮA HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY
Nguồn vốn huy động Dư nợ
Nhìn vào bảng 2.5 và biểu đồ 1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh gần
như đáp ứng đủ để cho vay, năm 2005 tỷ lệ đáp ứng đạt 95%, năm 2006 là 97%,
thậm chí năm 2007 nguồn vốn huy động của chi nhánh cao hơn rất nhiều so với dư
35
nợ, chi nhánh đã gửi vốn điều hồ về NHCTVN. ðạt được điều này là nhờ chi
nhánh đã thực hiện tốt chính sách khuyến mãi khách hàng, tuyên truyền quảng cáo
trên các phương tiện truyền thơng đại chúng, thực hiện quy trình gửi và rút tiền
nhanh chĩng, tiện lợi, điều chỉnh lãi suất huy động một cách linh hoạt, tăng cường
cơng tác khuyến mãi như: tiết kiệm dự thưởng trúng xe, vàng… nên đã thu hút được
một lượng lớn tiền gửi của khách hàng.
2.1.3.3. Thu dịch vụ Ngân hàng
Năm 2007, thu dịch vụ của chi nhánh đạt 2,333 tỷ đồng, tăng 19 triệu đồng so
với năm 2006, tăng 502 triệu đồng (mức tăng 27%) so với năm 2005. Trong đĩ, thu
dịch vụ từ hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu là 809 triệu đồng năm 2005, 622
triệu đồng năm 2006 và 822 triệu đồng năm 2007. Nhìn chung, khoản thu dịch vụ
này khơng ổn định, năm 2006 giảm 187 triệu đồng so với 2005, sang năm 2007 lại
tăng 200 triệu đồng so với năm 2006.Tuy nhiên, khoản thu này lại chiếm tỷ trọng
quá nhỏ so với tổng thu dịch vụ của chi nhánh, năm 2005 chỉ đạt 44%, năm 2006 là
27% và 35% là của năm 2007 (xem bảng 2.6).
Bảng 2.6: Thu dịch vụ ngân hàng: ( ðơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
* Thu dịch vụ NH 1,831 2,314 2,333
Trong đĩ: Thu từ hoạt động thanh
tốn L/C
0,809 0,622 0,822
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ CỦA NHCT
BÌNH DƯƠNG
Chi nhánh NHCT Bình Dương chủ yếu thực hiện một số nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế như: chuyển tiền TTR đi và nhận tiền đến, nhận và gửi bộ chứng từ nhờ thu,
thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ bao gồm mở L/C nhập khẩu hàng
hố, gửi và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Bên cạnh đĩ, chi nhánh cũng cung
cấp các dịch vụ khác như: mua bán ngoại tệ mặt và chuyển khoản với khách hàng
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng các giao dịch vãng
lai khác; chi trả kiều hối, chi dịch vụ Western Union,…
36
Tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế của NHCT Bình Dương được thể hiện
qua một số bảng sau:
Bảng 2.7: Hoạt động thanh tốn quốc tế qua các năm: (ðơn vị: triệu USD)
Doanh số T.T Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- TTR đi 15,011 16,690 11,454 6,654 4,556
- TTR đến 14,256 17,807 14,698 17,836 18,208
- Nhờ thu đi 0,196 0,162 0,169 0,355 1,599
- Nhờ thu đến 1,816 2,968 3,173 0,701 0,306
- L/C nhập 12,537 11,298 15,176 13,499 14,078
- L/C xuất 21,045 25,554 17,333 21,135 24,177
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
0
5,000
10,000
15,000
20,000
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 2: DOANH SỐ THANH TỐN TTR ðI - ðẾN
- TTR đi - TTR đến
Thanh tốn TTR đến vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thanh tốn bằng
TTR qua các năm của chi nhánh, gấp 3 đến 4 lần doanh số thanh tốn TTR đi và
doanh số này vẫn đang cĩ xu hướng tăng. Trong khi đĩ, thanh tốn TTR đi lại cĩ xu
hướng giảm, năm 2007 chỉ bằng 30% của năm 2003, bằng 27% của năm 2004 (xem
bảng 2.7 và biểu đồ 2).
Nhìn vào bảng 2.7 và biểu đồ 3 dưới đây ta thầy rằng doanh số thanh tốn
bằng phương thức nhờ thu đến cao hơn gấp nhiều lần so với thanh tốn nhờ thu đi
qua các năm 2003, 2004 và 2005. Tuy nhiên, qua hai năm 2006, 2007 doanh số này
lại cĩ dấu hiệu đi xuống, năm 2006 chỉ bằng 22% của năm 2005, năm 2007 chỉ
bằng 10% của năm 2005. Trong khi đĩ doanh số thanh tốn nhờ thu đi lại cho thấy
cĩ bước chuyển biến rõ rệt hơn. Cụ thể năm 2007 tăng gấp hơn 4 lần so với năm
2006 và cũng gấp hơn 4 lần so với doanh số thanh tốn nhờ thu đến cùng năm.
37
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 3: DOANH SỐ THANH TỐN NHỜ THU ðI - ðẾN
- Nhờ thu đi - Nhờ thu đến
Doanh số thanh tốn L/C xuất năm 2007 tăng 39% so với năm 2005, mức tăng
6,8 triệu USD và tăng 14% so với năm 2006, mức tăng khoảng 3 triệu USD. Tuy
nhiên lại giảm 9% so với năm 2004, mức giảm khoảng 1,4 triệu USD. Doanh số
thanh tốn L/C nhập lại cĩ sự ổn định hơn mặc dù năm 2007 giảm 9% so với năm
2005, nhưng lại tăng 4% so với năm 2006, tăng 25% so với năm 2004 và 12% so
với năm 2003. Nhìn chung, doanh số thanh tốn L/C xuất cĩ xu hướng tăng cao hơn
doanh số thanh tốn L/C nhập (xem bảng 2.7 và biểu đồ 4).
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 4: DOANH SỐ THANH TỐN L/C NHẬP - XUẤT
- L/C nhập - L/C xuất
2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại
NHCT Bình Dương:
2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu:
38
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu L/C ký quỹ 100% thì khách hàng
trực tiếp xuất trình chứng từ đến phịng Thanh tốn XNK để bộ phận này trình
Giám đốc phê duyệt mở L/C, nếu L/C ký quỹ dưới 100% thì khách hàng xuất trình
hồ sơ đến phịng khách hàng để thẩm định và trình giám đốc phê duyệt sau đĩ
chuyền sang phịng thanh tốn XNK.
Bước 2: ðăng ký và phát hành L/C nhập khẩu.
Bước 3: Sửa đổi L/C
Bước 4: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh tốn/ chấp nhận thanh tốn
Bước 5: Ký hậu vận đơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng/ giao
chứng từ cho khách hàng.
Bước 6: Theo dõi tài trợ cho L/C nhập khẩu
- ðối với L/C được tài trợ bằng vốn vay của NHCT ngay từ khi phát hành L/C:
phịng thanh tốn XNK phải báo ngay cho các phịng khách hàng biết để yêu cầu
khách hàng ký giấy nhận nợ, hạch tốn tiền vay và tính lãi từ thời điểm thanh tốn
L/C.
Bước 7; ðĩng hồ sơ L/C nhập khẩu
Bước 8: Lưu trữ chứng từ
(xem Phụ lục 1: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu)
2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu:
Bước 1: Nhận L/C hoặc sửa đổi gốc
Bước 2: thơng báo L/C, sửa đổi L/C, thơng báo sơ bộ L/C/ từ chối thơng báo
Bước 3: Thương lượng và gửi chứng từ đi địi tiền
-Nếu khách hàng cĩ nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ thì phịng thanh tốn
XNK sẽ lập tờ trình xin cấp hạn mức chiết khấu gửi cho lãnh đạo chi nhánh ký
duyệt và chuyển cho phịng khách hàng cấp hạn mức trên mạng BDS, sau đĩ thực
hiện chiết khấu trên chương trình Trade Finance.
Bước 4: Theo dõi và tra sốt việc thanh tốn chứng từ hàng xuất
Bước 5: Thanh tốn/ chấp nhận thanh tốn L/C xuất khẩu
Bước 6: ðĩng hồ sơ bộ chứng từ xuất
39
Bước 7: Lưu trữ chứng từ L/C hàng xuất khẩu
(xem Phụ lục 2: Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu)
2.3.2. Doanh số L/C xuất:
Nếu so sánh với các NHTM khác trên địa bàn thì doanh số L/C xuất của chi
nhánh qua các năm cịn khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị. Năm 2005 chi
nhánh cĩ 200 bộ chứng từ với giá trị khoảng 17 triệu USD, năm 2006 cĩ 268 bộ
chứng từ với giá trị khoảng 21 triệu USD và năm 2007 là 320 bộ chứng từ với giá
trị 24 triệu USD. Bảng 2.8 dưới đây sẽ cho thấy doanh số L/C của chi nhánh và các
NHTM khác.
Bảng 2.8: Doanh số L/C xuất: (ðơn vị: Triệu USD)
Tên ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
+NHCT Bình Dương 17 21 24
+NH Ngoại thương 269 293 359
+NHNNo-PTNT 364 462 508
+NH ðầu tư-phát triển 87 84 94
+NHCT KCN Bình Dương 77 75 177
+NH Á Châu 0,295 31 67
+NH Sacombank 5 2 2
+NH ðơng Á 11 20 36
(Nguồn số liệu: Từ báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Bình Dương)
0
100
200
300
400
500
600
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 5: DOANH SỐ L/C XUẤT
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NH ðầu tư-Phát triển
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sacombank
NH ðơng Á
Tuy ra đời sau nhưng NHCT KCN Bình Dương lại cĩ doanh số thanh tốn
L/C xuất cao gấp nhiều lần so với NHCT Bình Dương, năm 2005 chi nhánh này cĩ
doanh số cao gấp 4,5 lần doanh số thanh tốn L/C xuất của NHCT Bình Dương,
năm 2006 gấp 3,6 lần và 4,9 lần là của năm 2007 (xem bảng 2.8 và biểu đồ 5).
Thị phần doanh số L/C xuất qua các năm 2005, 2006 và 2007:
40
BIỂU ðỒ 6: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2005
32%
45%
10%2%
1% 1% 0%
9%
- Nhìn vào biểu đồ 6 dưới đây ta
thấy thị phần của NHNNo-PTNT
chiếm cao nhất 45%, tiếp đến là NH
Ngoại thương với 32%, NH ðầu tư-
Phát triển 10% và NHCT KCN Bình
Dương với 9%. NHCT Bình Dương
chỉ chiếm 2% thị phần, xếp trên NH Á
Châu, NH Sacombank và NH ðơng Á.
- Thị phần L/C xuất của NHCT
Bình Dương đã giảm so với năm 2005,
năm 2006 NH Á Châu đã cĩ bước đột
phá khi vượt qua NHCT Bình Dương
với thị phần 3%. NHNNo-PTNT vẫn
giữ vị trí dẫn đầu với 46% thị phần,
tiếp đến là NH Ngoại thương và NH ðầu tư-Phát triển. NH Sacombank vẫn chưa cĩ
sự chuyển biến đáng kể trong khi đĩ NH ðơng Á đã cĩ bước chuyển biến tốt khi
tăng thị phần từ 1% năm 2005 lên 2% năm 2006 (xem Biểu đồ 7).
- NHNNo-PTNT vẫn giữ vị trí dẫn đầu với 41% thị phần kế đến là NH Ngoại
thương với 28% thị phần. Tuy nhiên, NHCT KCN Bình Dương đã cĩ bước phát
triển rất mạnh khi từ thị phần 8% năm 2006 đã đạt 14% thị phần năm 2007. NH Á
Châu và NH ðơng Á giữ 8% thị phần, NHCT Bình Dương rơi xuống vị trí áp chĩt
với 2% thị phần chỉ xếp trên NH Sacombank (xem Biểu đồ 8).
BIỂU ðỒ 8: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2007
28%
41%
7%
14%
2%
3%
0% 5%
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NH ðầu tư-Phát triển
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sacombank
NH ðơng Á
BIỂU ðỒ 7: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2006
30%
46%
2%
2% 0% 3%
8% 9%
41
2.3.3. Doanh số L/C nhập:
Doanh số L/C nhập tại chi nhánh cũng rất thấp, chẳng những vậy mà nĩ cịn
cĩ xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân do một số khách hàng truyền thống
của chi nhánh đã chuyển sang mở L/C tại NHTM khác với lý do về phí, về chế độ
ưu đãi trong cho vay, mức cho vay…
Bảng 2.9 : Doanh số L/C nhập: (ðơn vị: triệu USD)
Tên ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
+NHCT BD 15 13 14
+NH Ngoại thương 269 234 372
+NHNNo-PTNT 158 208 262
+NH ðầu tư-phát triển 50 31 40
+NHCT KCN Bình Dương 36 41 72
+NH Á Châu 5 14 40
+NH Sài Gịn Thương Tín 5 31 35
+NH ðơng Á 23 23 36
(Nguồn số liệu: Từ báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Bình Dương)
Về doanh số L/C nhập trong khối NHTM quốc doanh thì NH Ngoại thương
chiếm doanh số cao nhất, kế đến là NHNNo-PTNT. Về khối NHTM cổ phần thì NH
ðơng Á cĩ mức tăng ổn định nhất, riêng năm 2007 NH Á Châu là ngân hàng cĩ
bước đột phá nhất khi doanh số thanh tốn L/C nhập từ 14 triệu USD năm 2006 lên
40 triệu USD năm 2007, với mức tăng 86%. Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy năm 2007
NHCT Bình Dương giữ vị trí chĩt bảng, với doanh số chỉ bằng 4% doanh số của
NH Ngoại thương, bằng 5% doanh số của NHNNo-PTNT và bằng 35% so với
doanh số của NH ðầu tư-Phát triển. Doanh số thanh tốn L/C nhập cũng thấp so với
các NHTM cổ phần, năm 2007 bằng 35% doanh số của NH Á Châu và khoảng 40%
so với NH ðơng Á và NH Sacombank.
Về hàng nhập thì NHCT KCN Bình Dương cũng cao hơn hẳn so với chi
nhánh, doanh số L/C nhập qua các năm của NHCT KCN Bình Dương đều cao gấp 2
đến 3 lần so với doanh số của NHCT Bình Dương (xem Bảng 2.9 và biểu đồ 9).
42
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 9: DOANH SỐ L/C NHẬP
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NHðT-PT
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sài Gịn Thương T ín
NH ðơng Á
Thị phần doanh số L/C nhập qua các năm 2005,2006 và 2007:
- Nhìn vào ta thấy thị phần L/C nhập
năm 2005 của NH Ngoại thương cao nhất
chiếm 48%, tiếp đến là NHNNo-PTNT
với 30%, NH ðầu tư-Phát triển đứng ở vị
trí thứ ba với 9%, NHCT KCN Bình
Dương đứng thứ tư với 6%, NH ðơng Á
với thị phần 4% xếp trên NHCT Bình
Dương (3% thị phần), NH Sacombank và
NH Á Châu. Hai ngân hàng này chỉ chiếm 1% thị phần (xem Biểu đồ 10).
- Năm 2006, thị phần L/C nhập của NH
Ngoại thương giảm 8% so với năm 2005,
thị phần của NHNNo-PTNT tăng lên 5%
so với năm 2005 và ngân hàng này vẫn
giữ vị trí thứ hai. NHCT KCN Bình
Dương đã vượt qua NH ðầu tư-phát triển
với 7% thị phần và NH Sacombank đã cĩ
bước đột phá khi vượt qua NHCT Bình
Dương với thị phần 5% bằng với NH ðầu tư-phát triển, tiếp đến là NH ðơng Á với
4%, NHCT Bình Dương và NH Á Châu chiếm 4% thị phần (xem Biểu đồ 11).
BIỂU ðỒ 10: THỊ PHẦN L/C NHẬP 2005
48%
28%
9%6%
1%1%4%
3%
BẢNG 11: THỊ PHẦN L/C NHẬP 2006
2%
40% 35%
5%7%2%5%4%
43
BẢNG 12: THỊ PHẦN L/C NHẬP 2007
2%
42% 30%
5%
8%5%4%4%
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NHðT-PT
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sài Gịn Thương T ín
NH ðơng Á
- Nhìn vào biểu đồ 12, NH Ngoại thương vẫn dẫn đầu với 42% thị phần, tiếp đến
là NHNNo-PTNT với 30% thị phần, NHCT KCN Bình Dương đạt 8% thị phần.
ðiểm nổi bật là NH Á Châu đã vươn lên bằng NH ðầu tư-phát triển với 5% thị
phần. NH ðơng Á và NH Sacombank mỗi ngân hàng giữ 4% thị phần, NHCT Bình
Dương rơi xuống vị trí chĩt với 2% thị phần..
Qua phân tích doanh số và thị phần L/C xuất – nhập của chi nhánh từ năm
2005 đến 2007 cho thấy nổi lên một số vấn đề như sau:
Trong khi các ngân hàng thương mại khác đang cĩ xu hướng phát triển
mạnh trong lĩnh vực thanh tốn bằng tín dụng chứng từ thì NHCT Bình Dương lại
cĩ dấu hiệu chựng lại và đi xuống biểu hiện là thị phần qua các năm chỉ đạt khoảng
2 đến 3% thị phần thanh tốn L/C cả nhập và xuất so với các NHTM đĩng trên địa
bàn.
Doanh số L/C xuất tuy cĩ tăng nhưng mức tăng là rất thấp, năm 2007
tăng 14% so với năm 2006, tăng 41% so với năm 2005. Doanh số L/C nhập thì lại
cĩ xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2007 giảm 7% so với năm 2005 và năm
2006 giảm 13% so với năm 2005.
Doanh số L/C xuất của chi nhánh so với các ngân hàng khác như NH
Ngoại thương, NHNNo-PTNT, NH ðầu tư- Phát triển rất nhỏ bé. Doanh số L/C
xuất chỉ bằng khoảng 6% của NH Ngoại thương, bằng 5% của NHNNo-PTNT,
bằng 20% so với NH ðầu tư-Phát triển. ðĩ là so sánh với các NHTM khác, cịn với
44
chi nhánh NHCT KCN Bình Dương là chi nhánh cùng hệ thống, doanh số L/C xuất
cũng chỉ bằng khoảng 20% doanh số của chi nhánh này.
Doanh số L/C nhập cũng rất thấp, bằng khoảng 5% của NH Ngoại
thương, 10% của NHNNo-PTNT, khoảng 30% của NH ðầu tư-Phát triển và khoảng
30 đến 40% so với NHCT KCN Bình Dương.
Nếu so với các NHTM quốc doanh thành lập từ lâu đời thì cũng khơng
cĩ gì đáng nĩi nhưng với các NHTM cổ phần mới thành lập chỉ vài năm trở lại đây
nhưng đã cĩ doanh số cao hơn hẳn NHCT Bình Dương. ðiển hình năm 2007 doanh
số L/C xuất của NH ðơng Á đã vượt hơn 50% so với NHCT Bình Dương, NH Á
Châu vượt hơn 179%. Về doanh số L/C nhập năm 2007 NH Á Châu, NH ðơng Á
và NH Sacombank cũng đã cao hơn 157% so với doanh số của NHCT Bình Dương
cùng năm.
2.3.4. Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C:
Nguồn thu từ hoạt động thanh tốn L/C thường rất lớn bởi vì cĩ nhiều khoản
phí liên quan như phí mở L/C, điện phí, phí thanh tốn, lãi chiết khấu bộ chứng từ,
phí cam kết …Tuy nhiên, do doanh số thanh tốn L/C của chi nhánh thấp nên kéo
theo thu dịch vụ nĩi chung và thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C cũng chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng lợi nhuận hàng năm của chi nhánh.
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C: (ðơn vị: triệu đồng)
Tên ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
+NHCT BD 809 622 822
+NH Ngoại thương 2.963 3.131 3.639
+NHNNo-PTNT 4.840 6.430 7.713
+NH ðầu tư-Phát triển 3.333 2.909 3.958
+NHCT KCN Bình Dương 2.500 3.300 6.200
+NH Á Châu 224 778 1.836
+NH Sacombank 557 1.352 2.077
+NH ðơng Á 1.410 1.618 2.747
(Nguồn số liệu: Từ báo cáo của NHNN tỉnh Bình Dương)
So với các NHTM quốc doanh trên địa bàn thì thu nhập từ hoạt động thanh
tốn quốc tế của NHCT Bình Dương qua các năm chưa vượt được ngưỡng 1 tỷ
đồng. Trong khi đĩ các NHTM quốc doanh đều cĩ thu nhập trên 2 tỷ đồng. Các
NHTM cổ phần tuy ra đời sau nhưng thu nhập của họ cũng đều cao hơn so với
45
NHCT Bình Dương, điển hình là NH ðơng Á với thu nhập năm 2007 là 2,747 tỷ
đồng, gấp 3,3 lần so với NHCT Bình Dương. Kế đến là NH Sacombank với thu
nhập 2,077 tỷ đồng, gấp 2,5 lần và thứ ba là NH Á Châu với thu nhập là 1,836 tỷ
đồng, gấp 2,2 lần so với thu nhập năm 2007 của NHCT Bình Dương (xem bảng
2.10 và biểu đồ 13).
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 13: THU NHẬP TỪ HOẠT ðỘNG THANH TỐN L/C
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NHðT-Phát triển
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sacombank
NH ðơng Á
Bảng 2.11: Tỷ trọng thu nhập trong tổng lợi nhuận đã trích dự phịng rủi ro
của chi nhánh: (ðơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận đã trích DPRR 11 46 27
Tổng thu dịch vụ 1,8 2,31 2,33
Trong đĩ: Thu nhập từ hoạt động thanh tốn
L/C
0,81 0,62 0,82
+Tỷ trọng thu dịch vụ/Lợi nhuận đã trích
DPRR.
16% 5% 8%
+Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động thanh tốn
L.C /Lợi nhuận đã trích DPRR.
7% 1% 3%
+Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động thanh tốn
L.C / tổng thu dịch vụ.
45% 26% 35%
(Nguồn: Từ báo cao thường niên của NHCT Bình Dương)
Tỷ trọng thu dịch vụ nếu so với lợi nhuận đã trích DPRR chiếm tỷ lệ thấp,
năm 2005 chỉ bằng 16%/lợi nhuận, năm 2006 chỉ đạt 5%/ lợi nhuận và năm 2007 là
8%/ lợi nhuận. Thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C cũng chiếm tỷ trọng thấp trên
lợi nhuận đã trích DPRR. Năm 2005 chiếm 7%/ lợi nhuận và khoảng 45% trong
tổng thu dịch vụ, năm 2006 cịn 1%/ lợi nhuận và chiếm 26%/ tổng thu dịch vụ.
46
Năm 2007 tỷ trọng trên tổng thu dịch vụ cĩ tăng so với năm 2006 từ 26% lên 35%
nhưng so với lợi nhuận chỉ chiếm 3% (xem bảng 2.11).
Qua phân tích tổng thu dịch vụ, thu nhập từ hoạt động thanh tốn L/C của
chi nhánh qua các năm trên cơ sở so sánh với thu nhập các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn cho thấy:
Trong cơ cấu lợi nhuận hàng năm của chi nhánh thì thu nhập dịch vụ
chiếm tỷ lệ thấp chưa đến 20%. ðiều này cho thấy thu nhập từ hoạt động cung cấp
dịch vụ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. ðặc biệt là thu nhập từ hoạt động thanh
tốn L/C chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng thu dịch vụ.
Thu dịch vụ tăng qua các năm tuy khơng nhiều nhưng khoản thu từ hoạt
động thanh tốn L/C lại khơng ổn định, cụ thể năm 2006 giảm 190 triệu đồng so với
năm 2005, năm 2007 lại tăng hơn năm 2006 200 triệu đồng và tương đương với
mức thu của năm 2005.
2.3.5 Những lợi thế cạnh tranh của NHCT Bình Dương trong việc thực
hiện phương thức tín dụng chứng từ:
NHCT Bình Dương là một trong bốn NHTM Nhà nước lớn đĩng trên địa
bàn. Thương hiệu NHCT là một lợi thế giúp cho NHCT Bình Dương tạo được niềm
tin và sự an tâm nơi khách hàng. Bên cạnh đĩ, lĩnh vực đầu tư chủ yếu của NHCT
Bình Dương từ trước đến nay là đầu tư vào những ngành nghề sản xuất, thương mại
và dịch vụ, đây là những lĩnh vực mà NHCT cĩ nhiều kinh nghiệm do vậy đã dần
khẳng định vai trị và vị thế của mình đối với khách hàng.
Cĩ trụ sở, phịng giao dịch khang trang, hiện đại, nằm trên trục đường
giao thơng của tỉnh, nối liền với các tỉnh, huyện thị khác như Bình Phước, Lộc
Ninh,..rất thuận tiện cho khách hàng trong việc đi lại, quan hệ với ngân hàng.
ðội ngũ nhân viên ngân hàng nĩi chung và nhân viên làm cơng tác thanh
tốn quốc tế cĩ nhiều tâm huyết, cĩ thâm niên làm việc. Sự phối kết hợp gắn bĩ,
hợp lý giữa các phịng ban trong chi nhánh giúp cho việc giải quyết cơng việc được
nhanh chĩng, thuận tiện.
47
Bình Dương là tỉnh năng động cĩ nhiều khu cơng nghiệp, thu hút đơng
đảo nhà đầu tư và vốn đầu tư nước ngồi chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. ðây chính là tiền đề để chi nhánh cĩ thể phát triển, mở rộng hoạt động thanh
tốn quốc tế nĩi chung và phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ nĩi riêng.
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TDCT
TẠI CHI NHÁNH NHCT BÌNH DƯƠNG
2.4.1. Những hạn chế của bản thân hệ thống NHCT Việt Nam
2.4.1.1. Chính sách thu hút khách hàng trong nghiệp vụ TTQT cịn yếu:
Nĩi đến TTQT là khách hàng thường nghĩ ngay đến NH Ngoại thương hay
NH Eximbank bởi vì những ngân hàng này đã cĩ thâm niên trong lĩnh vực TTQT.
ðiều đĩ khơng chỉ vì kinh nghiệm của các ngân hàng này mà cịn ở chính sách thu
hút khách hàng về phí, các sản phẩm đi kèm phương thức thanh tốn tín dụng chứng
từ. Ngược lại, NHCTVN vẫn chưa cĩ chính sách hiệu quả để thu hút khách hàng,
mức phí khơng đảm bảo tính cạnh tranh, các sản phẩm chưa đa dạng, cụ thể:
Chưa cĩ chính sách linh hoạt trong việc thu phí thơng báo L/C trong khi đĩ
NH Citibank đã áp dụng chính sách này đĩ là khi L/C thơng báo qua NH Citibank
mà khơng phải là khách hàng của họ sẽ chịu mức phí rất cao, khoảng 50USD cho
một L/C xuất nhưng nếu sau này khách hàng đĩ xuất trình chứng từ tại ngân hàng
thì ngân hàng sẽ giảm 50% mức phí đã thu ban đầu. NHCTVN lại chưa thực hiện
được điều này. Bên cạnh đĩ, phí thanh tốn một bộ chứng từ hàng xuất của NHCT
VN cao, bằng 0,175%/giá trị báo cĩ trong khi đĩ mức phí này ở NH Ngoại thương
chỉ là 0,1%/giá trị báo cĩ (Nguồn biểu phí NH Ngoại thương kèm theo Quyết định
20/Qð-NHNT.HðQT ngày 22/7/2006).
Trong khi NH Ngoại thương Việt Nam cĩ chính sách cho vay thế chấp L/C thì
NHCTVN lại khơng cĩ do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu khi cĩ L/C về họ đem
qua Ngân hàng Ngoại thương để được tài trợ vốn làm hàng xuất khẩu.
Về dịch vụ L/C xuất, NHCTVN chưa cho phép các chi nhánh được chiết khấu
bộ chứng từ miễn truy địi trong khi đĩ NH Ngoại thương Việt Nam đã mạnh dạn
thực hiện nghiệp vụ này, vừa chiết khấu truy địi vừa chiết khấu miễn truy địi.
48
2.4.1.2. Hệ thống INCAS cịn nhiều bất cập.
Sau hơn 2 năm triển khai tích cực dự án hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng,
NHCTVN đã kết thúc triển khai giai đoạn I dự án hiện đại hố do NH Thế giới tài
trợ và đơn vị thắng thầu là nhà cung cấp hệ thống Silverlake – Malaysia vào tháng
6/2006. Xây dựng được hệ thống Core Banking, thực hiện hạch tốn và xử lý dữ
liệu tập trung, kết nối trực tuyến từ trung tâm máy chủ tới tồn bộ 136 chi nhánh,
140 phịng giao dịch và hơn 500 điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm trên tồn quốc. Bước
đầu cho thấy hệ thống này cĩ nhiều ưu điểm hơn so với chương trình MISAC trước
đây như: xử lý giao dịch nhanh hơn, quản lý sâu sát khách hàng trên tồn hệ
thống…Tuy nhiên, hệ thống này vẫn cịn nhiều vấn đề đáng quan tâm như:
Hệ thống BDS (Chương trình quản lý và thực hiện các giao dịch tại chi nhánh)
và chương trình Trade Finance (chương trình quản lý tài trợ thương mại) thường
xuyên bị “time-out” hay tình trạng treo xảy ra liên tục làm chậm quá trình xử lý
giao dịch, gây khĩ chịu và phiền tối cho khách hàng.
Mỗi giao dịch mở L/C của khách hàng hay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
đều phải được cấp hạn mức trên hệ thống BDS của phịng tín dụng. Muốn được cấp
hạn mức thì một là phịng TTQT làm tờ trình xin cấp hạn mức (nếu khách hàng ký
quỹ 100% giá trị L/C) hoặc yêu cầu phịng tín dụng cấp hạn mức (nếu đĩ là khách
hàng cĩ quan hệ tín dụng) nếu nhanh cũng phải mất 30 phút hoặc hơn trong trường
hợp hệ thống bị “time-out”.
Thời gian chạy batch cuối ngày và lấy dữ liệu đầu ngày từ NHCTVN về chi
nhánh thường mất nhiều thời gian nhiều khi đến 8 giờ hơn chi nhánh mới mở cửa
giao dịch được trong khi đĩ giờ giao dịch quy định là từ 7 giờ.
Trong chương trình Trade Finance một khi đã thu phí thơng báo hoặc tu chỉnh
L/C hay bất kỳ khoản phí nào khác và chương trình đã cập nhật xong thì khơng thể
hồn lại khoản phí đĩ cho khách hàng bằng chính chương trình Trade Finance mặc
dù chương trình này cĩ chức năng hồn phí nhưng chưa thực hiện được mà phải vào
BDS để làm thủ cơng, vừa rắc rối vừa tốn thời gian.
2.4.1.3. NHCTVN chưa cĩ các chi nhánh ở nước ngồi.
49
Như chúng ta cũng biết các ngân hàng hàng đầu thế giới như HSBC, ANZ
Bank, Bank of America…đều cĩ chi nhánh tại hầu khắp các nước trên thế giới. Việc
đặt nhiều chi nhánh tại các nước cho phép việc triển khai nghiệp vụ thư tín dụng
được thuận tiện, nhanh chĩng và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. NHCTVN hiện
vẫn chưa cĩ chi nhánh hay văn phịng đại diện tại nước ngồi. Trong khi đĩ, NH
Sacombank đã khai trương văn phịng đại diện của mình tại Trung Quốc.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, khi L/C được mở bởi ngân hàng phát
hành, L/C đĩ sẽ được chuyển bằng telex hoặc điện qua mạng Swift đến ngân hàng
thơng báo tại nước người hưởng. Nếu ngân hàng phát hành cĩ chi nhánh của mình
tại nước người hưởng thì việc chuyển thư tín dụng cho người hưởng sẽ tốn ít thời
gian hơn là việc khơng cĩ chi nhánh tại đĩ. Hơn nữa, việc thơng báo thư tín dụng
qua mạng swift cho ngân hàng cùng hệ thống sẽ tiết kiệm chi phí thơng báo L/C cho
người hưởng thay vì phải thơng báo thư tín dụng qua một ngân hàng trung gian
khác.
Cĩ nhiều lý do dẫn đến dẫn đến khả năng cạnh tranh NHCTVN nĩi riêng về
lĩnh vực thanh tốn quốc tế mà đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ cịn yếu,
đĩ là:
Do điều kiện về nguồn vốn và nhân lực chưa đủ nên NHCTVN hiện vẫn chưa
đặt chi nhánh của mình tại nước ngồi. ðiều này đã gây khơng ít khĩ khăn cho
NHCTVN nĩi chung và các chi nhánh nĩi riêng trong việc thơng báo thư tín dụng
cho người hưởng.Việc khơng cĩ các chi nhánh ở nước ngồi buộc L/C của
NHCTVN phát hành ra phải thơng báo qua các ngân hàng tại nước sở tại hoặc các
ngân hàng cĩ quan hệ đại lý với NHCTVN vì vậy phí thơng báo L/C cũng sẽ cao
hơn do phải qua trung gian, do đĩ làm giảm khả năng cạnh tranh của NHCTVN
trong việc thu hút khách hàng.
Việc thiếu các chi nhánh tại nước ngồi làm cho việc nắm bắt tình hình kinh
tế-chính trị của nước sở tại khơng kịp thời, khơng phát hiện ra những rủi ro cĩ thể
gặp phải trong tương lai để từ đĩ tư vấn, đề xuất những giải phải phù hợp cho khách
hàng.
50
Khơng nắm được thơng tin của phía đối tác để cung cấp kịp thời cho khách
hàng trong nước. Ngồi việc khách hàng tự tìm hiểu về phía đối tác của mình trong
quá trình ký kết hợp đồng, họ cũng rất cần cĩ sự hỗ trợ từ phía ngân hàng trong việc
tìm hiểu thêm thơng tin của đối tác. Nếu như NHCTVN cĩ thêm chi nhánh của
mình ở nước sở tại, việc nắm bắt thơng tin về hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính, quan hệ buơn bán với các khách hàng khác…thì chắc chắn sẽ hạn chế đến
mức tối đa những rủi ro cĩ thể xảy ra cho khách hàng.
Ngày nay cơng nghệ thơng tin đã tiến những bước dài trong hoạt động ngân
hàng nĩi riêng và hoạt động kinh tế nĩi chung. Việc chuyển tin, thơng báo thư tín
dụng được thực hiện qua mạng Swift (Hiệp hội tài chính viễn thơng liên ngân hàng
tồn cầu) đã đem lại những thành tựu đáng kể. Việc cĩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTS NGUYEN DUC LONGK.15.pdf