Tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của công ty liên doanh quốc tế ABC: Luận văn
Giải pháp hoàn thiện công tác
tuyển dụng nhân lực của công
ty liên doanh quốc tế ABC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội ngày nay , tính cạnh tranh là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp.Với sự bùng nổ phát triển của khoa học kỹ thuật thì sự ứng
dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ
hơn . Điều này đòi hỏi phải có lượng chất xám cao hơn nghĩa là phải làm sao
để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc là đòi hỏi cấp
thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá cùng với hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra manh mẽ thì nguồn nhân lực chất
lượng cao là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại , đứng vững và
phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì sự thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố
trong đó yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng hàng đầu.Mỗi tổ chức
dù có nguồn tài chính dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại đến đâu mà chất lượng
lao động kém...
57 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3473 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của công ty liên doanh quốc tế ABC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp hoàn thiện công tác
tuyển dụng nhân lực của công
ty liên doanh quốc tế ABC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội ngày nay , tính cạnh tranh là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp.Với sự bùng nổ phát triển của khoa học kỹ thuật thì sự ứng
dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ
hơn . Điều này đòi hỏi phải có lượng chất xám cao hơn nghĩa là phải làm sao
để có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc là đòi hỏi cấp
thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá cùng với hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra manh mẽ thì nguồn nhân lực chất
lượng cao là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại , đứng vững và
phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì sự thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố
trong đó yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng hàng đầu.Mỗi tổ chức
dù có nguồn tài chính dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại đến đâu mà chất lượng
lao động kém thì sản xuất cũng không hiệu quả. Thế nhưng các doanh nghiệp
đôi khi tuyển nhân viên lại dựa vào những hồ sơ, câu trả lời phỏng vấn của
người xin việc. Điều này có thể gây hậu quả là nhân viên được tuyển dung
không đáp ứng được yêu cầu mong muốn của công việc.
Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ
chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu và quá
trình tuyển dụng nhân lực là một quá trình quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của tổ chức trong việc sử dụng nguồn lao động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty liên doanh quốc tế ABC cùng
với những kiến thức đã được học trong trường ĐH và sự cần thiết của vấn đề
tuyển dụng nhân lực của công ty nên em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty liên doanh quốc tế ABC” làm
đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với hi vọng có thể vận dụng
những kiến thức đã được học trong nhà trường vào trong thực tiễn, không
những thế chính bản thân em cũng trau dồi, nâng cao được kiến thức cũng
như sự hiểu biết và có thể giúp được phần nào cho công ty trong việc tuyển
dụng nhân lực của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu : đó chính là hoạt động tuyển dụng nhân lực của
công ty liên doanh quốc tế ABC.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề tại công ty liên doanh quốc tế ABC
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty liên doanh quốc tế
ABC nhằm mục đích hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại đó giúp
công ty củng cố và duy trì được nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng lao
động phù hợp, cần thiết cho công ty để đạt được mục đích đề ra.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được viết ra dựa trên lý thuyết về
quản lý, quản trị nguồn nhân lực.Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng
hợp, diễn giải các tài liệu thu được từ công ty liên doanh quốc tế ABC.
Nội dung nghiên cứu: bao gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng
Chương II : Công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC
Chương III : Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của
công ty liên doanh quốc tế ABC.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp , trình độ và kinh nghiệm có hạn
nên trong bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo, các cán bộ
công nhân viên trong công ty cũng như của các thầy cô giáo.
!
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC
I.Tuyển dụng và tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực
1.Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân lực
-“Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ
lực lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức và đánh giá các ứng
cử viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để
tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra” .1
-Vai trò của tuyển dụng nhân lực :
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản lý nhân
lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết
định tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và
đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các nhà tổ
chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ
chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi
phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được các thiệt hại rủi
ro trong quá trình thực hiện các công việc.
Tuyển dụng nhân sự không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ chức, và cũng
không chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh nghiệp,
mà đó thực sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi phải có
sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, phải có sự định
hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo doanh nghiệp.
1 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 93
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực2
-Môi trường bên trong (các yếu tố thuộc về tổ chức):
+Uy tín của công ty
+Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
+Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu
không khí tâm lý trong tập thể lao động
+Chi phí
-Môi trường bên ngoài (Các yếu tố thuộc về môi trường ):
+Các điều kiện về cung, cầu lao động
+Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
+Các xu hướng kinh tế
+Thái độ của xã hội đối với một số nghề nhất định
3. Những căn cứ dẫn đến tuyển dụng nhân lực3
-Xu hướng phát triển hoặc thay đổi về số lượng và chất lượng nhân sự
trong những năm trước
-Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong xí
nghiệp ( quy mô sản xuất lao động, tốc độ áp dụng KHCN mới vào sản
xuất…)
-Ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các
biến đổi thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Cân đối giữa nhu cầu về nhân sự đối với số lượng thực tế hiện có,ta có
thể tính được số lượng cần tuyển dụng.Thông thường nhu cầu tuyển dụng
xuất hiện trong một số trường hợp sau:
+ Do cải tiến công nghệ,áp dụng kỹ thuật mới,thay đổi chiến lược
mà tăng số nơi làm việc,vì vậy cần tuyển thêm người.
2 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 96.
3 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 98.
+Có một số nơi làm việc trống (trước có nhưng nay không có người
làm) do một số về hưu,thăng chức,chuyển công tác,bị sa thải kỷ luật.
II.Quy trình tuyển dụng nhân lực
1.Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực
“Nhu cầu tuyển dụng là số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để đáp
ứng về mặt số lượng và chất lượng, theo ngắn hạn và theo dài hạn cho các
công việc và năng lực trong diễn biến hoạt động của doanh nghiệp”4.
Vì vậy, làm rõ được nhu cầu chính xác của doanh nghiệp đối với nhân
viên và thông qua phương pháp tìm kiếm hữu hiệu để thu hút nhân tài là điều
kiện tiên quyết và là khâu quan trọng trong quá trình tuyển chọn và sử dụng
nhân viên. Việc phân tích nhu cầu phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của tổ chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở hiện tại và tương lai
của tổ chức đó.
2.Lập kế hoạch tuyển dụng5
Trong hoạt động tuyển dụng , một tổ chức cần xác định xem cần tuyển
dụng bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có một số người nộp đơn
không đủ điều kiện hoặc một số người khác không chấp nhận các điều kịên về
công việc nên tổ chức cần tuyển dụng được số người nộp đơn nhiều hơn số họ
cần thuê mướn.
Trong kế hoạch tuyển dụng , chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sang
lọc chính xác và hợp lý. Các tỷ lệ sang lọc giúp cho các tổ chức quyết định
được bao nhiêu người cần tuyển cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc
thể hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá
trình tuyển dụng và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo.
4 Kỹ năng tuyển dụng,www.doanhnhan360o.com
5 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007,trang 103.
Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính,tâm lý của người dự
tuyển và kỳ vọng của người xin việc.Tỷ lệ sàng lọc ở các tổ chức ở nước ta
hiện nay được xác định tùy theo ý định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa
có những căn cứ xác đáng trên cơ sở khoa học.Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do
tính đặc thù của công việc,tâm lý xã hội của người xin việc quyết định,trong
đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng nhất.Do đó,khi xác định tỷ lệ sàng
lọc ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố để xác định như:
-Thị trường lao động
-Nguồn lao động
-Mức độ phức tạp của công việc
-Tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động
-Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển dụng.
3.Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng
3.1 Các nguồn nhân sự tuyển dụng
Các doanh nghiệp thường tuyển dụng nhân lực từ 2 nguồn, ở bên
trong doanh nghiệp và ở thị trường lao động bên ngoài doanh nghiệp.Nguồn
nhân lực bên trong thường được ưu tiên hơn nhưng nguồn nhân lực bên ngoài
lại có quy mô rộng lớn hơn, nên được tuyển dụng nhiều hơn.
Nguồn nhân lực từ trong doanh nghiệp : là những người đang làm
việc cho doanh nghiệp. Họ thường được lựa chọn cho những vị trí công việc
cao hơn mà họ đảm nhận. Với nguồn nhân lực này, doanh nghiệp hiểu rất rõ
về khả năng, tính cách của họ nên việc chọn lựa dễ hơn, chính xác hơn.Khi
lựa chọn nguồn nhân lực này, doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo,chi
phí tuyển dụng và vẫn duy trì được công việc như cũ ;kích thích được tinh
thần, khả năng làm việc của nhân viên. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn nhân lực
này,doanh nghiệp sẽ không thay đổi được chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: sinh viên các trướng
ĐH,CĐ,các trung tâm dạy nghề, những lao động tự do hay những lao động
đang làm việc trong các tổ chức khác.Với nguồn nhân lực rộng lớn này,doanh
nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn,nhưng lại cũng khó khăn lựa chọn hơn.Khi
tuyển dụng từ bên ngoài,doanh nghiệp phải mất chi phí tưyển dụng, đào
tạo,hướng dẫn…nguồn nhân lực này sẽ làm thay đổi chất lượng lao động của
doanh nghiệp.
3.2 Các hình thức tuyển dụng nhân sự
-Tuyển dụng thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông(báo chí,vô tuyến,mạng Internet…)
-Thông qua sự giới thiệu
-Thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm
-Thông qua các hội chợ việc làm
-Tuyển dụng trực tiếp tại các trường ĐH,CĐ
4.Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng
Doanh nghiệp cần xác định được những địa điểm cung cấp nguồn lao
động thích hợp cho mình.Chẳng hạn,lao động phổ thông tập trung ở các vùng
nông thôn,còn lao động đòi hỏi tay nghề,chuyên môn sẽ tập trung trong các
trường ĐH,CĐ,trung học ,dạy nghề…Doanh nghiệp cũng phải lên được thời
gian dài hạn,ngắn hạn phù hợp với nhu cầu của mình.Kế hoạch thời gian
tuyển dụng phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (quy
mô kinh doanh,tốc độ tăng trưởng,tính chất công nghệ).
5.Thông báo tuyển dụng
Quá trình thông báo tuyển dụng có vị trí quan trọng,nó được quyết
định bởi các phương pháp thu hút người xin việc.
Trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực của mình,các tổ chức cần cân
nhắc các hình thức kích thích để đưa ra khi công bố trên các phương tiện
quảng cáo.
6.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Ở bước này thì cán bộ nhân sự thường đánh giá ứng cử viên thông qua
cách ăn mặc,lời ăn tiếng nói…qua đó tìm hiểu động cơ làm việc của ứng cử
viên.
Phỏng vấn sơ bộ là để loại bớt các ứng viên không đủ yêu cầu.Trong
quá trình phỏng vấn sơ bộ nếu phát hiện ra các ứng viên không có khả năng
phù hợp với công việc cần tuyển chọn thì cần loại bỏ ngay,tuy nhiên để ra
được quyết định này thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng.
7.Xem xét đơn xin việc
Xét hồ sơ xin việc hay sàng lọc hồ sơ là thực hiện bước đánh giá đầu
tiên trong quá trình tuyển chọn nhằm nhanh chóng loại bớt những ứng cử viên
không phù hợp.Với mục đích này,việc nghiên cứu hồ sơ chỉ dừng lại ở mức
kiểm tra xem ứng cử viên có đáp ứng được yêu cầu cơ bản hay không. Vì
vậy,cán bộ nhân sự cần thận trọng khi quyết định loại bỏ một ứng cử viên rất
tốt nhưng chuẩn bị hồ sơ không chu đáo.Hồ sơ xin việc của ứng viên có thể
theo mẫu chung hay mẫu do công ty tự thiết kế.Tuỳ từng công ty mà có thể họ
có hoặc không có mẫu riêng.
8.Kiểm tra trình độ của ứng cử viên
8.1 Thi viết6
-Ưu điểm: không mất nhiều thời gian,hiệu suất cao,cùng một lúc
đánh giá được nhiều người,có độ tin cậy và hiệu quả cao trong việc sát hạch
kiến thức,kỹ thuật và khả năng của thí sinh,kết quả đánh giá cũng tương đối
6 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐ-
XH,2005,trang133
khách quan.Vì vậy cho đến nay thi viết vẫn là phương pháp lựa chọn nhân tài
thong thường nhất trong các doanh nghiệp.
-Hạn chế: không thể sát hạch được một cách toàn diện về các mặt
như thái độ,phẩm chất đạo đức,tính cách cũng như khả năng quản lý tổ
chức,khả năng diễn đạt bằng lời và kỹ năng thao tác…của thí sinh .
8.2 Thi vấn đáp 7
Cuộc thi vấn đáp có ý nghĩa quan trọng trong việc tuyển chọn nhân viên:
-Tạo cơ hội cho bộ phận sử dụng nhân viên của doanh nghiệp quan
sát thí sinh
-Thông qua thi vấn đáp hiểu được kinh nghiệm tri thức,khả năng
cũng như hứng thú sở thích của thí sinh
-Tạo cơ hội cho thí sinh tìm hiểu doanh nghiệp và một số thông tin
có liên quan đến công việc
-Tìm hiểu được thông tin của thí sinh ở những phương diện khác để
lập ra quyết sách sử dụng.
8.3 Trắc nghiệm
Là một phương pháp khoa học, đánh giá những người tham gia trắc
nghiệm thông qua một loạt các câu hỏi.
Có rất nhiều kiểu trắc nghiệm như:
-Trắc nghiệm tâm lý
-Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn
-Trắc nghiệm về tính cách và sở thích
-Trắc nghiệm về tính trung thực
-Trắc nghiệm y học.
7 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐ-
XH,2005,trang135
8.4 Phương pháp mô phỏng tình huống 8
Đây là phương pháp thường được sử dụng hiện nay,người tìm việc
được đặt trong một tình cảnh thực tế(hoặc tương đối thực tế) để họ giải quyết
vấn đề ở một phương diện nào đó.Trong tình huống này đòi hỏi thí sinh bộc
lộ ra những khả năng có liên quan đến công việc,từ đó sát hạch được khả
năng mọi mặt của thí sinh và căn cứ vào mức độ năng lực,tố chất của thí sinh
để quyết định có sử dụng hay không.
Hiện nay,phương pháp thi trắc nghiệm tâm lý và phương pháp mô
phỏng tình huống chưa được sử dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ,nó chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn và hiện đại.
Do vậy, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một đội ngũ tuyển dụng tài giỏi và có đầy đủ phương tiện kỹ thuật.
8.5. Phỏng vấn ứng cử viên
-“Phỏng vấn tuyển dụng là một hoạt động trao đổi thông tin trực tiếp
được thiết kế để khám phá những sự thật về kiến thức,kinh nghiệm thành
công và thất bại trong quá khứ cũng như động cơ làm việc của ứng cử viên
nhằm xác định xem liệu họ có thể làm tốt công việc không”9.
-Hình thức phỏng vấn:
+Phỏng vấn tự do
+Phỏng vấn theo cấu trúc đã định trước
+Kết hợp cả 2 hình thức trên
-Người thực hiện phỏng vấn:
8 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,nhà xuất bản LĐ-
XH,2005,trang139.
9 Tuyển dụng đúng người “dụng nhân” đúng ngay từ khâu tuyển dụng-Bộ sách quản trị nhân lực,Nhà xuất
bản trẻ ,2006
Số lượng người thực hiện phỏng vấn và ai sẽ là người phỏng vấn thì
tuỳ thuộc vào mỗi công ty.Tuy nhiên,thông thường thì bao gồm có: cán bộ
phòng nhân sự,GĐ bộ phận chức năng và GĐ của công ty.
-Phương pháp phỏng vấn10:
+Phỏng vấn hội đồng: là phương pháp nhiều người phỏng vấn 1
người trong một buổi phỏng vấn.Công ty sẽ cử ra một vài người để phỏng vấn
ứng cử viên.Phỏng vấn kiểu này khá tốn kém cho nên thường áp dụng cho
việc tuyển dụng cho một chức vụ quản trị.
+Phỏng vấn căng thẳng: hầu hết các cuộc phỏng vấn đều hạn chế
tới mức tối thiểu sự căng thẳng của ứng cử viên. Tuy nhiên đôi khi công ty lại
cố ý tạo ra sự căng thẳng để xem ứng cử viên phản ứng thế nào trong một số
tình huống nào đó.Loại phỏng vấn này chỉ áp dụng đối với các phỏng vấn
viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao.
+Phỏng vấn mô tả hành vi: là phương pháp phỏng vấn dựa trên
lập luận rằng hành vi trong quá khứ là một chỉ số tiên đoán hành vi trong
tương lai cũng như sự hoàn thành công việc trong tương lai.Phương pháp này
đòi hỏi các ứng cử viên đưa ra các ví dụ cụ thể là họ đã giải quyết các vấn đề
đó như thế nào hoặc đã hoàn thành công việc như thế nào.
+Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm
9.Kiểm tra lý lịch
Mục tiêu là muốn kiểm tra lại những thông tin mà ứng cử viên cung cấp
cho các nhà tuyển dụng có chính xác hay không. Đồng thời thông qua thẩm
tra họ mong muốn phát hiện những tiềm năng mới của ứng cử viên.
Công ty có thể liên lạc với cơ sở đào tạo ,người phụ trách,bạn bè đồng
nghiệp để có thêm thông tin về ứng cử viên .
10.Quyết định tuyển chọn và kiểm tra sức khoẻ
10 Nguyễn Hữu Thân,quản trị nhân sự, nhà xuất bản Thống kê,1996,trang 176
Khi đã xác định được một danh sách chọn lọc bao gồm một số ít những
ứng cử viên phù hợp nhất,vấn đề của doanh nghiệp lúc này là chọn ai lại phụ
thuộc vào sự phù hợp của doanh nghiệp với ứng cử viên trên nhiều phương
diện như : sự kỳ vọng của ứng cử viên,khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp,mục tiêu nghề nghiệp của ứng cử viên và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
Khi đã được tuyển chọn thì bước cuối cùng kiểm tra sức khoẻ có để bảo
đảm công việc hay không.Công việc này thường do bác sĩ tại doanh nghiệp
kiểm tra trực tiếp.
11.Tuyển dụng bổ nhiệm
Khi ứng cử viên đã qua tất cả các bước trên thì được công ty ra quyết
định bổ nhiệm và bắt đầu vào giai đoạn định hướng.
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng
Nhân tố quan trọng tạo nên tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ
chức chính là con người. Một tổ chức mà sở hữu cho mình một đội ngũ lao
động tài giỏi thì ắt hẳn tổ chức đó sẽ dễ dàng đạt được thành công. Chính vì
thế, khi một tổ chức làm tốt công tác tuyển dụng thì tổ chức đó sẽ tìm kiếm
được những người lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu công việc. Điều
này cũng có nghĩa là tổ chức đó sẽ đạt được những thành công hết sức to lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu doanh nghiệp tuyển phải lao động có trình độ thấp, hoặc những lao
động được tuyển vào nhưng không làm đúng trình độ chuyên môn đào tạo thì
hiện tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, gây lãng phí trong sử dụng lao động, làm tăng chi phí cho việc
đào tạo lại,qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí đào tạo lại.
Khi càng có nhiều người tham gia xin việc thì doanh nghiệp càng có cơ
hội lựa chọn lao động có trình độ cao và hiệu quả công việc sẽ được nâng
cao.Lao động có trình độ chuyên môn cao thì khả năng thực hiện công việc
của người lao động đó được tốt hơn. Đây là một thuận lợi trong việc đánh giá
thực hiện công việc của tổ chức. Ngoài ra, hoạt động tuyển dụng cũng ảnh
hưởng đến hoạt động trả lương của doanh nghiệp. Tuyển được lao động chất
lượng tốt thì lao động đó sẽ đòi hỏi mức thù lao cao tương xứng với trình độ
và vị trí công việc mà họ đảm nhận.Mức lương cao lại tác động trở lại hoạt
động tuyển dụng là thu hút ứng viên có trình độ cao.
Muốn công tác tuyển dụng đạt kết quả cao thì ngoài việc lựa chọn được
lao động có trình độ cao còn phải bố trí người lao động vào đúng vị trí công
việc, có như vậy mới tạo được sự thoả mãn trong công việc, giảm thiểu tỷ lệ
thay thế, thuyên chuyển lao động và tình trạng người lao động rời bỏ doanh
nghiệp.
Với tầm quan trọng to lớn và ảnh hưởng xuyên suốt đến các hoạt động
nhân sự khác nhau của công tác tuyển dụng thì việc hoàn thiện công tác tuyển
dụng nên được chú trọng. Nó là sự cần thiết tất yếu đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt trong thời đại ngày nay.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.
I. Tổng quan về công ty liên doanh quốc tế ABC
1.Giới thiệu chung về công ty
1.1 Tên và địa chỉ công ty
Tên công ty: CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.
Tên tiếng anh: ABC INTERNATIONAL JOINT – VENTURE
COMPANY
Tên viết tắt: ABC INTERNATIONAL JOINT – VENTURE CO.,
Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hoàng Tân _ Chí Linh _ Hải Dương.
Điện thoại: 03203 590 911 _ 043 7199100
Fax: 03203 590912 _ 04 7199101.
Website: www.abc-transportation.com
Tên địa chỉ chi nhánh: Chi nhánh Công ty liên doanh quốc tế
ABC tại Hà Nội
Địa chỉ: Số 589 Đường Lạc Long Quân _ Quận Tây Hồ_ Hà Nội.
1.2 Quá trình thành lập công ty
Công ty Liên doanh quốc tế ABC (gọi tắt là “công ty”) là doanh
nghiệp liên doanh nước ngoài được thành lập và hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Công ty được cấp giấy phép đầu tư số 37/GP – HD
ngày 10 tháng 12 năm 2003 bởi Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hải Dương. Thời gian
hoạt động của công ty là 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:
Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế ABC (chuyển đổi từ công
tyTNHH Dịch vụ du lịch và Thương mại Duy Hương, GCNĐKKD số 072679
cấp ngày 09/12/1999).
Trụ sở chính đặt tại 589 đường Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà
Nội, do ông Nguyễn Đình Dương _chức vụ Hội đồng quản trị, làm đại diện.
Công ty KH Motors company Limited. Địa chỉ tại 1F
Sangadong, Joogang Hits, 248 Jeúngan Dong, Eunpueong Gu, Seoul, Hàn
Quốc.Do ông Kyo Hyong Lee _ chủ tịch công ty làm đại diện
Công ty có vốn đầu tư là 10.500.000 USD và vốn điều lệ là
3.150.000 USD, Trong đó bên Việt Nam đóng góp 1.732.500 USD tương
đương với 55% vốn điều lệ. Bên nước ngoài đóng góp 1.417.500 USD, tương
đương với 45% vốn điều lệ theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC1 – HD
ngày 04 tháng 4 năm 2005.
Trong năm 2006, công ty KH Motors Ltd đã ký kết hợp đồng và
hoàn thành thủ tục chuyển nhượng một phần quyền vốn góp cho công ty
TNHH Dịch vụ Du lịch và Thương mại Duy Hương theo giấy phép điểu
chỉnh số 37/ GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09 năm 2006. Theo đó, vốn góp của
bên Việt Nam là 2.205.000 USD tương đương với 70% vốn điều lệ, bên nước
ngoài góp 945.000 USD, tương đương 30% vốn điều lệ.
Năm 2008, hai bên liên doanh đã tiến hành đăng ký lại doanh
nghiệp và dự án đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng
nhận đầu tư số 041022000040 ngày 28/4/2008 .Theo đó, công ty đã chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty là một tổ chức kinh tế hoạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng
theo quy định của pháp luật
Nhiệm vụ của công ty bao gồm:
_ Vận chuyển hành khách với chất lượng phục vụ cao.
_ Vận chuyển hành khách du lịch ( nội địa và nước ngoài).
_ Xây dựng các điểm dừng chân phục vụ khách du lịch.
_ Các hoạt động khác liên quan đến phục vụ hoạt động vận tải hành
khách,
Mỗi công ty khi được thành lập đều xây dựng cho mình những chức
năng và nhiệm vụ làm định hướng trong quá trình phát triển. Công ty đã và
đang góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung, ngành du lịch vận tải
công cộng nói riêng. Công ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực vận
chuyển hành khách du lịch đường bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết việc làm và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho ngân sách nhà nước hàng
năm.
1.4 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là tổ chức vận tải
hành khách công cộng và du lịch bằng đường bộ, trong đó có việc xây dựng
trạm chung chuyển hành khách huyện Chí Linh- Hải Dương và các điểm
dừng nghỉ dọc đường.
Theo giấy phép điều chỉnh số 37/GPĐC2 – HD ngày 18 tháng 09
năm 2006,công ty được phép mở rộng thêm hoạt động kinh doanh ăn uống,
giới thiệu và bán hàng lưu niệm tại các trạm chung trung chuyển,dừng nghỉ
dọc đường.
1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Công ty Cổ phần Du lịch Thương mại và Đầu tư, Công ty Cổ phần
vận tải và Du lịch Việt, Công ty Cổ phần đầu tư vận tải – Du lịch Hoàng
Việt….Đây là những Công ty có tiềm lực tài chính mạnh và có thương hiệu
trên thị trường.
1.6 Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty
Thị trường và khách hàng luôn là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó quyết định hướng đi đúng đắn cũng như sự thành công
trong kinh doanh. Công ty xác định thị trường mục tiêu là đối tượng khách du
lịch trong nước và nước ngoài là chủ yếu. Du khách nước ngoài thường đến từ
Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
chung của ngành du lịch trong những năm gần đây. Trong năm 2005 riêng chi
nhánh Hà Nội đã vận chuyển 300.000 lượt khách nội địa và gần 500.000 lượt
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Địa bàn kinh doanh chính của công ty là Hà Nội, Hải Dương, Hưng
Yên, Quảng Ninh và một số tỉnh thành phía bắc. Do nhu cầu mở rộng thị
trường kinh doanh và do sự trưởng thành của doanh nghiệp hiện nay công ty
đã có thêm chi nhánh ở Quảng Ninh và Đà Nẵng.
1.7 Đặc điểm về lao động của công ty
Công ty có quy mô về lao động tương đối lớn. Toàn công ty có 472
nhân viên. Đội ngũ cán bộ trong Hội đồng Quản trị có trình độ chuyên môn
cao, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, hầu hết đều có trình độ đại học và sau
đại học. Các cán bộ trong công ty đều có sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn
mình đảm nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008.
3.1 Về doanh thu và lợi nhuận:
Công ty liên doanh quốc
tế ABC - Chủ tịch hội
đồng quản trị
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh khác Chi nhánh Hà
Nội
Phòng kế toán –
tài chính
Đội xe Bộ phận điều
hành
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Doanh thu
thuần(VNĐ)
27.950.182.539 53.352.553.816 86.603.719.085 104.088.987.256
Lợi nhuận sau
thuế(VNĐ)
(641.660.665)
747.291.061
7.241.928.875
8.704.072.415
Tổng số lao
động(người)
165 250 359 472
NSLĐ(trđ/người) 169,395 213,410 241,235 220,527
Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm, Phòng kế toán.
Tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2005 – 2008 liên tục
tăng. Cụ thể năm 2006 tăng gần 91% so với năm 2005, năm 2007 tăng 62%,
năm 2008 tăng 20,1%. Doanh thu tăng qua các năm là do doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đó việc mở rộng kinh doanh cũng là
lý dó chính khiến doanh thu tăng lên. Lợi nhuân năm 2005 âm là do có sự bù
chi phí hoạt động ban đầu. Bắt đầu từ năm 2006 công ty làm ăn có lãi, đến
năm 2007 lượng lợi nhuận trước thuế tăng cao, tăng gần 9 lần (tức tăng
6.494.637.814 VNĐ). Năm 2008 lợi nhuận tăng 1,2 lần (1.462.143.540
VNĐ), năm 2008 tăng không nhiều là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu đã tác động đến lượng khách du lịch đến nước ta. Hoạt động
kinh doanh của công ty đã đi vào quỹ đạo và phát triển bền vững. Lượng lợi
nhuận sau thuế thu được ngày càng cao góp phần đẩy mạnh sự phát triển của
công ty. Có được sự phát triển đó là do sự đóng góp của đội ngũ lãnh đạo giỏi
của công ty.
Năng suất lao động bình quân giai đoạn này là 218,294 trđ .Tuy nhiên
năng suất lao động này không đồng đều giữa các năm và có xu hướng năm
sau cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ công ty sử dụng nguồn nhân lực rất
có hiệu quả.
3.2 Về tình hình tài chính của công ty:
Bảng 2.2 :Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2005-2008
ĐVT:VNĐ
Năm 2005 2006 2007 2008
Nguồn vốn CSH 27.142.232.187 42.297.175.819 55.115.825.894 63.543.654.225
Vốn Vay
Nợ NH 25.939.838.438 35.525.497.606 40.613.873.960 43.735.987.530
Nợ DH 77.331.578.615 57.713.391.511 33.423.124.200 28.543.765.317
Nguồn:Báo cáo tình hình tài chính của công ty qua các năm, Phòng kế toán
Tình hình tài chính của công ty nhìn chung là tốt.Nguồn vốn CSH giai đoạn
2005-2008 liên tục tăng. Năm2006 tăng gần 56% (15.154.943.632VNĐ), năm 2007
tăng 30% (12.818.650.085VNĐ),2008 tăng 15,3%(8.427.828.330VN Đ).
Nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng là điều kiện giúp cho công ty mở
rộng quy mô sản xuất, đưa ra các dịch vụ khuyến mãi khách hàng mà không
phải chịu các khoản chi phí cho việc sử dụng vốn như lãi vay;có điều kiện đầu
tư,mua mới máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất ,nâng cao hơn
nữa chất lượng dịch vụ.
Nợ NH của Công ty cũng tăng liên tục qua các năm 2005 -2008. Cụ thể
là năm 2006 tăng 37%( 9.585.659.168 VNĐ) so với năm 2005, năm 2007
tăng 14%( 5.088.376.354VNĐ) so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 8%
(3.122.113.570VNĐ) so với năm 2007. Công ty mới thành lập nên nhu cầu về
đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đơn hàng ngày càng nhiều, khách
hàng trả trước cho công ty… làm cho Nợ NH tăng. Nợ DH lại giảm qua các
năm, năm 2005 nợ DH cao nhất là do Công ty ban đầu đầu tư cơ sở vật chất,
nhà xưởng và nợ DH giảm dần do Công ty đã trang trải một phần nợ DH.
3.3.Về thu nhập của người lao động
Bảng 2.3 : Lương Ban Giám đốc
ĐVT: VNĐ
Năm 2005 2006 2007 2008
Tổng lương 122.310.000 170.248.800 227.212.800 294.656.000
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào bảng lương của ban giám đốc qua các năm cũng giúp ta đánh
giá được tình hình tài chính của công ty. Công ty hoạt động ngày càng hiệu
quả dẫn đến tổng lương của ban Gám đốc cũng liên tục tăng. Năm 2006 tăng
47.938.800 VNĐ so với năm 2005, đến năm 2007 tổng lương tiếp tục tăng
56.964.000 VNĐ. Năm 2008 tăng 16.441.600 VNĐ, tăng không cao so với
các năm trước. Lương của ban Giám đốc tăng cũng chứng tỏ lương của cán
bộ công nhân viên ngày một tăng. Lương tăng dẫn đến đời sống lao động
ngày càng được nâng cao, tạo động lực phấn đấu làm việc hiệu quả góp phần
làm cho công ty ngày càng phát triển.
Xét đến thu nhập của người lao động:
Bảng 2.4: thu nhập của người lao động
ĐVT: VNĐ
Năm 2005 2006 2007 2008
Số lao động 165 250 359 472
Tổng lương 233.509.155 410.758.500 617.574.578 860.099.168
Thu nhập bình quân 1.415.207 1.643.034 1.720.542 1.822.244
Nguồn: Phòng Kế toán
Trong giai đoạn 2005 – 2006 số lao động tại công ty tăng lên nhanh
chóng, tổng lương cũng tăng lên. Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên trong công ty liên tục tăng qua các năm. Năm
2006 tăng 16% (tăng 227.827 VNĐ) so với năm 2005. Năm 2007 tăng 5%
(77.508 VNĐ). Năm 2008 tăng 6% (101.702 VNĐ). Thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên trong công ty tăng giúp cải thiện đời sống cho họ,
đồng thời thu nhập tăng là nguồn động lực giúp người cán bộ công nhân viên
lao động tốt hơn, góp phần phát triển công ty. Thu nhập của công nhân viên
trong công ty tăng thể hiện được hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
phát triển, tiềm lực tài chính ngày càng được nâng cao.
II. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC
1. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty
1.1 Lược đồ quy trình tuyển dụng
Hiện nay, không phải công ty nào khi muốn tuyển dụng là cũng lựa
chọn được những người đáp ứng được nhu cầu của mình. Số ứng cử viên đôi
khi không bằng số người cần tuyển,hoặc những người được tuyển dụng lại
không phù hợp với doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn. Vậy
để tìm kiếm ,thu hút và tuyển chọn được nguồn nhân lực có hiệu quả,doanh
nghiệp cần phải biết nguồn cung cấp nhân sự khác nhau, áp dụng nhiều hình
thức tuyển dụng khác nhau và thực hiện quy trình tuyển dụng rõ ràng ,hiệu
quả.Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có quy trình tuyển dụng
giống nhau,nhiều khi trong một doanh nghiệp,tuyển dụng cho các vị trí khác
nhau cũng có cách tuyển dụng khác nhau.Sau đây là sơ đồ quy trình tuyển
dụng của công ty liên doanh quốc tế ABC:
1.2 Nội dung quy trình
1.2.1 Nhu cầu tuyển dụng và kế hoạch tuyển dụng
-Nhu cầu nhân sự trong công ty phát sinh trong các trường hợp sau:
Kế hoạch / Nhu cầu tuyển dụng
Xem xét phê duyệt
Chuẩn bị và lên kế hoạch
Thông báo và quảng cáo TD
Sàng lọc hồ sơ
Phỏng vấn và đánh giá
Phê duyệt kết quả
Chào đón ,định hướng và ký hợp đồng thử
việc
Thông báo kết quả cho ứng viên
Thử việc,đánh giá
Quyết định tiếp nhận chính
thức
Không đạt
Không đạt
+Bổ sung hoặc thay thế nhân sự theo hoạch định nhân sự hàng
năm gắn với kế hoạch,mục tiêu kinh doanh của công ty
+ Bổ sung nhân sự theo nhu cầu phát sinh
+ Thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao động,sa thải
-Thẩm quyền phê duyệt:
+Hoạch định nhân sự được thực hiện vào quý cuối cùng của 1
năm cho năm tiếp theo dựa trên kế hoạch,mục tiêu công việc của công ty,và
các phòng ban sau khi đánh giá lại lực lượng lao động hiện có tại các bộ
phận.Các nhu cầu tuyển dụng để bổ sung ,thay thế nhân sự theo kế hoạch này
cùng với các giải trình sẽ được phòng ban nhân sự trình lên ban giám đốc phê
duyệt.Mẫu “kế hoạch tuyển dụng”.
+Các phòng ban phát sinh nhu cầu bổ sung nhân sự nằm ngoài
hoạch định nhân sự hoặc bổ sung thay thế nhân sự do chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc sa thải sẽ phải điền vào biểu mẫu “Đề nghị tuyển dụng”và xin phê
duyệt của thành viên ban giám đốc công ty trước khi chuyển cho phòng nhân
sự để tiến hành tuyển dụng.
1.2.2 Chuẩn bị và lên kế hoạch
-Phòng nhân sự sẽ phối hợp với trưởng phòng ban có nhu cầu tuyển
dụng để xem xét lại mô tả công việc của vị trí nếu cần thiết,trong trường hợp
vị trí tuyển dụng là mới sẽ cần phải phát triển bản mô tả công việc cho vị trí
này. Việc này nhằm mục đích xác định các yêu cầu công việc đối với vị trí
tuyển.
-Phòng nhân sự trên cơ sở bản mô tả vị trí công việc ,xác lập các
tiêu chí lựa chọn về kiến thức,bằng cấp,kinh nghiệm, kỹ năng,thái độ và tính
cách phù hợp cho vị trí công việc.
Các tiêu chí lựa chọn sẽ được sử dụng:
+Chuẩn bị nội dung thông báo,quảng cáo tuyển dụng
+Sàng lọc hồ sơ
+Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn
+Đánh giá ứng viên
+Đề xuất tuyển dụng và ra quyết định tuyển dụng
-Phòng nhân sự trên cơ sở các tiêu chí lựa chọn sẽ đề xuất hình thức
lựa chọn,cơ cấu phỏng vấn,chuẩn bị các đề bài kiểm tra,câu hỏi phỏng
vấn,chuẩn bị biểu mẫu để cho điểm và đánh giá ứng viên theo tiêu chí tuyển
dụng.
1.2.3 Thông báo và quảng cáo tuyển dụng
-Phòng nhân sự chuẩn bị nội dung thông báo và quảng cáo tuyển
dụng và trình ban giám đốc phê duyệt nội dung trước khi tiến hành đăng
-Tuỳ theo vị trí công việc,phòng nhân sự sẽ đề xuất thông báo và
quảng cáo tuyển dụng theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
+Thông báo tuyển dụng trong nội bộ
+Thông báo tuyển dụng thông qua các mối quan hệ để giới thiệu
+Quảng cáo tuyển dụng trên báo
+Quảng cáo tuyển dụng trên các website
+Quảng cáo tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông
+Quảng cáo tuyển dụng tại các trường nghề,các trung tâm đào tạo.
Tuy nhiên việc đăng tuyển thông tin tuyểndụng sẽ ưu tiên sử dụng dịch
vụ đăng tuyển trên trang web của công ty
-Đối với các hình thức quảng cáo tuyển dụng phát sinh chi phí,việc
lựa chọn phương tiện quảng cáo và chi phí phải được lãnh đạo công ty phê
duyệt và đồng ý trước khi thực hiện
-Đối với việc tìm nguồn ứng viên cho một số vị trí quản lý cấp cao
trong công ty,công ty sẽ yêu cầu sự hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao trong công ty
để tìm kiếm ứng viên hoặc có thể sử dụng dịch vụ tuyển dụng của các công ty
nhân sự và tuyển dụng chuyên nghiệp khác.Các ứng viên từ nguồn tuyển
dụng này vẫn phải trải qua quá trình phỏng vấn,lựa chọn.
1.2.4 Sàng lọc hồ sơ
-Phong nhân sự sẽ tiến hành hoặc phối hợp với các bộ phận có nhu
cầu tuyển dụng sàng lọc các hồ sơ ứng viên nhận được đạt yêu cầu và việc
chọn lọc hồ sơ cũng sẽ dựa trên các yêu cầu trong bản mô tả công việc về
trình độ học vấn,kinh nghiệm chuyên môn,kiến thức kỹ năng,và các thành
tích,nhằm loại bỏ bớt các hồ sơ ứng viên không đáp ứng các yêu cầu tuyển
dụng đã thông báo,hồ sơ không đầy đủ thông tin,hoặc hồ sơ có hình thức,nội
dung không phù hợp. Việc xét tuyển,sàng lọc hồ sơ sẽ được ưu tiên đối với hồ
sơ của các ứng viên nội bộ.
-Một hồ sơ có đầy đủ tài liệu và thông tin bao gồm các giấy tờ sau:
+Sơ yếu lý lịch tiếng việt có xác nhận của chính quyền địa
phương(theo mẫu quy định)
+CV bằng tiếng việt(và TA chỉ áp dụng đối với một số vị trí)
+Đơn xin việc tiếng việt(và TA chỉ áp dụng với một số vị trí)
+Bản photo công chứng các bằng cấp,chứng chỉ liên quan
+Chứng nhận không có tiền án tiền sự của công an địa
phương(áp dụng đối với một số vị trí)
+Bản photo công chứng CMND
+2 ảnh (3x4) mới chụp trong vòng 6 tháng gần nhất
+Bản photo hộ khẩu(chỉ áp dụng với một số vị trí)
+Kết quả khám sức khỏe
-Đơn xin việc là 1 giấy tờ quan trọng trong hồ sơ,cung cấp thêm
thông tin về ứng viên,phần nào thể hiện thái độ và một số kỹ năng nhất định
của ứng viên
-Trong một số trường hợp cần thiết,phòng nhân sự sẽ tiến hành sàng
lọc qua điện thoại nhằm xác minh nội dung hồ sơ ứng viên hoặc thu thập
thêm các thông tin cho mục đích sàng lọc các hồ sơ không đạt yêu cầu hoặc
không phù hợp.
-Các hồ sơ ứng viên sau khi được sàng lọc sẽ được đưa vào danh
sách lựa chọn được lập theo biểu mẫu.
1.2.5 Thực hiện lựa chọn và đánh giá
-Các hình thức lựa chọn:
Hình thức lựa chọn khác nhau sẽ được áp dụng tuỳ theo vị trí
tuyển dụng từ lao động phổ thông,lao động có tay nghề,lao động có chuyên
môn cho đến các vị trí như giám sát,quản lý.Tuỳ theo chiến lược và cơ cấu
quá trình lựa chọn do phòng nhân sự chuẩn bị,các ứng viên có thể trải qua
một hoặc nhiều vòng tuyển chon như sau:
+Kiểm tra kiến thức,kỹ năng
+Phỏng vấn
-Ban tuyển chọn:
Phòng nhân sự sẽ đề nghị thành phần của ban tuyển chọn tuỳ
theo vị trí tuyển dụng.
Vị trí Thành phần ban tuyển chọn
1.Công nhân ,nhân viên
Trưởng hoặc phó phòng ban hoặc bộ phận.
Cán bộ tuyển dụng của phòng nhân sự.
2. Chuyên viên
Trưởng phòng.
Cán bộ tuyển dụng của phòng nhân sự.
`3. Cán bộ quản lý,giám sát
Thành viên ban giám đốc.
Trưởng phòng nhân sự,trưởng phòng chuyên môn.
4. Quản lý cấp cao(cấp trưởng phòng trở lên) Giám đốc công ty.
-Sắp xếp kiểm tra ,phỏng vấn
Phòng nhân sự sẽ lên lịch kiểm tra,phỏng vấn và thông báo lịch
thời gian tới từng ứng viên và thành viên của ban tuyển chọn trước ít nhất 03
ngày,danh sách các ứng viên đến than dự kiểm tra,phỏng vấn cũng sẽ được
thông báo tới bộ phận lễ tân và bảo vệ công ty.
+Kiểm tra trắc nghiệm
Phòng nhân sự chịu trách nhiểm thực hiện các cuộc kiểm
tra,trắc nghiệm Đối với phần kiểm tra kiến thức ,kỹ năng: Các bộ phận có nhu
cầu tuyển dụng cần phải gửi đề bài,thang điểm, đáp án cho bộ phận tuyển
dụng-phòng nhân sự trước ngày kiểm tra 02 ngày.Khi ứng viên đã hoàn thành
bài kiểm tra,bộ phận nhân sự sẽ tập hợp và chuyển lại cho phòng ban liên
quan để chấm điểm.Chấm điểm xong,bộ phận quản lý trực tiếp gửi trả lại bài
kiểm tra, điểm,kết quả đánh giá cho bộ phận tuyển dụng chậm nhất 02 ngày
kể từ khi nhận được bài làm của ứng viên để tổng hợp.
Phần nội dung kiểm tra trắc nghiệm IQ và kiến thức xã hội sẽ
do bộ phận tuyển dụng chuẩn bị và chấm điểm.
Những ứng viên có kết quả kiểm tra,trắc nghiệm IQ,kiến thức
xã hội đạt từ 50% trở lên sẽ được lựa chọn vào vòng phỏng vấn trực tiếp.
+Sắp xếp phỏng vấn
Phòng nhân sự chịu trách nhịêm liên hệ và tổ chức phỏng
vấn.Các tài liệu và thông tin sau se được gửi đến các thành viên ban tuyển
chọn trước cuộc phỏng vấn:
Danh sách ứng viên và lịch phỏng vấn
Bản mô tả công việc của vị trí tuyển dụng
Các câu hỏi gợi ý
Kết quả kiểm tra kiến thức,kỹ năng,IQ,kiến thức xã hội.
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm sắp xếp địa điểm phỏng
vấn sẵn sàng trước khi bắt đầu phỏng vấn.
+Nội dung phỏng vấn
Ban tuyển chọn sẽ thực hiện tiến trình phỏng vấn theo chiến
lược và hình thức do phòng nhân sự đề xuất cho từng vị trí.Mục tiêu của cuộc
phỏng vấn là tìm hiểu sự phù hợp của các ứng cử viên đối với vị trí đang
tuyển dụng và văn hoá của công ty chủ yếu thể hiện ở các mặt:
Thái độ, hành vi
Kiến thức,kỹ năng,kinh nghiệm và tiềm năng
Các cuộc phỏng vấn nói chung sẽ bao gồm các phần sau:
Đón chào,cảm ơn và giới thiệu công ty
Phỏng vấn,trao đổi với ứng viên
Trả lời các vấn đề ứng viên quan tâm
Đàm phán các điều kiện tuyển dụng và công tác
+Đánh giá
Trong quá trình phỏng vấn,Ban tuyển chọn sẽ cho điểm các
ứng viên(theo mẫu)
Sau khi kết thúc các cuộc phỏng vấn Ban tuyển chon sẽ làm
việc trên cơ sở điểm số đã cho để thảo luận,thống nhất việc đánh giá,báo cáo
và đề cử tuyển dụng.Nếu không thống nhất được ý kiến, Ban giám đốc là
người quyết định cuối cùng.
Sau khi phỏng vấn nếu cần thiết ,việc kiểm tra trắc nghiệm vẫn
có thể được tiến hành thêm đối với các ứng viên tiềm năng để lựa chọn ứng
viên thành công,hoặc kết quả tuyển dụng có thể được sử dụng vào các mục
đích nhân sự khác.
+Kiểm tra nguồn tham khảo
Đối với một số vị trí,khi cần thiết ,phòng nhân sự sẽ tiến hành
kiểm tra qua nguồn tham khảo đối với ứng viên được ban tuyển chọn đề nghị
tuyển dụng.
Phòng nhân sự sẽ tìm hiểu quá trình làm việc và những yếu tố
cá nhân của ứng viên bằng cách liên hệ với người quản lý,giám sát nơi công
ty trước đó mà ứng viên đã từng làm việc để xác nhận các thông tin cần thiết.
1.2.6 Duyệt tuyển dụng
Sau quá trình lựa chọn,khi ưng viên phù hợp đã được xác định
được. Phòng nhân sự sẽ trình ban giám đốc báo cáo đánh giá ứng viên cùng
với các điều kiện tuyển dụng để xin duyệt tuyển dụng và ký thư mời tuyển
dụng.
1.2.7 Thông báo kết quả cho ứng viên
-Thông báo cho ứng viên trúng tuyển
Sau khi kết quả tuyển dụng đã được phê duyệt, phòng nhân sự
sẽ phối hợp với trưởng phòng ban có nhu cầu tuyển dụng nhân viên để lên kế
hoạch thời gian phù hợp sắp xếp thông báo cho nhân viên mới tiếp nhận công
việc qua các bước sau:
+Gửi thư mời làm việc thông báo với ứng viên đã trúng tuyển
kết quả tuyển dụng trước ngày bắt đầu làm việc ít nhất 05 ngày.Yêu cầu ứng
viên ký tên vào bản thư mời và chuyển lại cho phòng nhân sự.
+Thông báo cho ứng viên không trúng tuyển
-Phòng nhân sự sẽ thực hiện việc thông báo kết quả phỏng vấn
và cám ơn đến các ứng viên không đạt qua các hình thức điện thoại ,thư hoặc
email.
1.2.8 Chào đón nhân viên mới và định hướng công việc
-Thủ tục chào đón nhân viên mới
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm chào đón nhân viên mới như sau:
+Thông báo ngày làm việc đầu tiên của nhân viên mới bằng
email tới trưởng bộ phận nơi nhân viên làm việc và bộ phận lễ tân , bảo vệ
+Chuẩn bị sẵn thẻ đeo và trao sổ tay nhân viên (nếu có) cho nhân
viên mới
+Cử người đón nhân viên mới tại phòng lễ tân
+Đưa nhân viên mới đi chào và làm quen với các phòng ban trong
công ty
-Ký kết hợp đồng lao động
Phòng nhân sự sẽ tiến hành chuẩn bị hợp đồng lao động cho các
nhân viên mới trong đó ghi rõ thời hạn và yêu cầu đào tạo ban đầu và thử việc
Hợp đồng lao động sẽ được phòng nhân sự làm thành 2 bản,
một bản sẽ được gửi lại cho nhân viên, một bản sẽ được lưu file tại phòng
nhân sự.
-Thủ tục định hướng công việc cho nhân viên mới
Phòng nhân sự chịu trách nhiệm trình bày và định hướng cho
nhân viên mới các nội dung sau:
+Trình bày về lịch sử công ty,văn hoá công ty và hệ thống tổ
chức của công ty
+Giới thiệu,xác nhận đọc hiểu về nội dung lao động và chính
sách đãi ngộ nhân sự, quy định và các quy trình thủ tục hành chính của công ty
+Hướng dẫn hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ qua việc cung
cấp mô tả công việc
+Giơí thiệu quy trình 5S
+Hướng dẫn quy định về chấm công,ngày nghỉ,nghỉ lễ tết
,cưới xin,hiếu hỉ trong công ty
Trưởng phòng ban bộ phận nơi nhân viên mới làm việc chịu
trách nhiệm định hướng cho nhân viên mới các nội dung sau:
+Mục tiêu của phòng ban bộ phận
+Mục tiêu của cá nhân nhân viên mới
+Kế hoạch hướng dẫn công việc và thử việc
+Kế hoạch phát triển của nhân viên mới(nếu có)
+Các quy định an toàn của phòng ban bộ phận
+Các quy định tác nghiệp của phòng và công việc mà nhân
viên phải học hoặc tuân thủ
+Giới thiệu nhân viên mới với các đồng nghiệp hoặc các
phòng ban khác(nếu cần thiết)
1.2.9 Thử việc và đánh giá thử việc
-Mọi vị trí khi tuyển dụng trong công ty đều phải trải qua thời gian
thử việc:
+Thời gian thử việc là 02 tháng đối với người có bằng cấp từ CĐ
trở lên
+Thời gian 01 tháng đối với những người khác
-Trưởng phòng ban bộ phận nơi nhân viên mới làm việc chịu
trách nhiệm lập chương trình đào tạo nghiệp vụ ban đầu và chương trình thử
việc và kèm cặp,hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên mới thực
hiện công việc
-Phòng nhân sự theo dõi hạn thời gian thử việc và thông báo cho
trưởng bộ phận đánh giá mức hoàn thành công việc của nhân viên trong thời
gian thử việc(theo mẫu) ít nhất trước khi thời hạn thử việc kết thúc 05 ngày.
1.2.10 Ký quyết định tiếp nhận chính thức
Trên cơ sở xem xét kết quả thử việc của người lao động thông qua:
+Đánh giá kết quả thực hiện chương trình thử việc
+Đánh giá thử việc và đề xuất của trưởng phòng phụ trách
trực tiếp
Phòng nhân sự sẽ chuẩn bị quyết định tiếp nhận chính thức trình
ban giám đốc phê duyệt
Các trường hợp bị đánh giá không đạt sẽ được xem xét để đề
nghị kéo dài thời gian thử việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Tình hình tuyển dụng trong những năm vừa qua
2.1 Tình hình biên động nhân sự tại công ty
Bảng 2.5: Tình hình biến động nhân sự tại công ty giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu
Số lao động
báo cáo đầu
năm
(người)
Thuyên
chuyển và
đề bạt(nội
bộ công ty)
(người)
Số lao động
tuyển ngoài
(người)
Số lao động
thôi
việc(người)
Số lao động
báo cáo cuối
năm(người)
Tỷ lệ số
lao động
tuyển
ngoài (%)
Tỷ lệ số lao
động thôi
việc (%)
2005 158 2 16 9 165 9.69 5.45
2006 165 5 92 7 250 36.8 2.8
2007 250 3 113 4 359 31.48 1.11
2008 359 2 116 3 472 24.58 0.63
Nguồn :Báo cáo tình hình biến động nhân sự qua các năm, Phòng Hành chính nhân sự
Số lao động cuối năm= Số lao động đầu năm + Số lao động tuyển
ngoài- Số lao động thôi việc
Qua bảng số liệu trên cho thấy sự biến động của lao động trong công
ty tương đối lớn.
Trong công ty thì việc tuyển từ nguồn nội bộ chủ yếu là do việc
thuyên chuyển hay đề bạt lên vị trí cao hơn chứ không thực hiện tuyển dụng
như thông thường.Do đó, sự biến động về lao động trong công ty là do tuyển
ngoài và số lao động thôi việc.
Ta thấy số lượng lao động của công ty đang ngày càng tăng lên trong
khi đó số lao động thôi việc đang có xu hướng giảm xuống. Điều này là dấu hiệu
đáng mừng cho công ty, khi mà số lao động tuyển ngoài tăng trong khi số lao
động thôi việc giảm chứng tỏ công ty đang ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Hiện nay doanh nghiệp đang cần tuyển nguồn nhân lực có kinh
nghiệm trong việc sắp xếp công việc và đề ra phương hướng làm việc cho
nhóm, có thể làm việc tập thể đồng thời có năng lực, nhạy bén để cập nhật
được thông tin, chế độ chính sách mới áp dụng phù hợp, linh hoạt nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
2.2 Tình hình lao động của công ty năm 2008
Theo trình độ đào tạo
Bảng 2.6: Trình độ cán bộ, nhân viên trong công ty
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số nhân viên
Trong đó:
472
Đúng ngành đào tạo 348 72%
Trái ngành 0
Đúng bậc đào tạo 472 100%
Dưới bậc đào tạo 0
Nguồn: Phòng nhân sự
Nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển công ty.
Cán bộ, công nhân viên tại Công ty đều đảm bảo làm việc có chất lượng. Số
lượng đúng ngành đào tạo cũng đạt tỷ lệ cao chiếm tới 72%, đúng ngành đào
tạo đạt tới 100%. Điều này giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ tại Công ty.
Trong đó trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong công ty
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: đại học và trên đại học.
+ Giám đốc, phó giám đốc: đại học và trên đại học.
+ Trưởng, phó phòng, ban: trình độ từ từ cao đẳng trở lên.
+ Nhân viên: Nhân viên văn phòng phải có trình độ trên trung cấp
và theo đúng ngành nghề được đào tạo. Nhân viên ở đội xe phải tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên và có bằng lái xe tương ứng.
Với Quy mô nguồn nhân lực của đơn vị: toàn doanh nghiệp có 472
cán bộ công nhân viên. Vấn đề quản trị nhân lực trong công ty luôn được
quan tâm, chú trọng. Đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao sẽ
là nguồn sức mạnh tạo nên sự phát triển bền vững của công ty. Công tác đào
tạo công nhân được công ty áp dụng khá triệt để. Hàng năm công ty đều tiến
hành hoạt động tuyển dụng thêm những cử nhân, kỹ sư, cá nhân có năng lực
vào làm việc tại công ty.
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo trình độ
số lượng tỷ lệ (%)
Trình độ ĐH và sau ĐH 24 5,1
Trình độ cao đẳng 11 2,4
Trình độ trung cấp 38 8,0
Công nhân, nhân viên khác 399 84,5
Tổng 472 100
Nguồn: phòng kế toán
Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty nhìn chung là đáp ứng
yêu cầu công việc. Tuy nhiên nhân viên có trình độ đại học và sau đại học còn
ít chỉ có 24 người (chiếm 5,1%) , trình độ cao đẳng cũng chỉ có 11 người
(chiếm 2,4%) trong khi trình độ dưới trung cấp chiếm đa số 399 người (chiếm
84,5%)
Xét lao động theo giới tính trong năm 2008 ta có biểu đồ sau:
Bảng 2.8: cơ cấu lao động theo giới tính
ĐVT: người
Chỉ tiêu Số lượng lao động
Số lao động nữ 52
Số lao động nam 420
Tổng số 472
Nguồn: phòng hành chính nhân sự
Biểu đồ: cơ cấu lao động lao động theo giới tính
89%
11%
Nam
Nữ
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên tỷ lệ lao động nam
chiếm khá đông trong công ty, chiếm tới 89% (420 người) trong đó khối lái
xe là 392 người. số lao động nữ ít chiếm 11% (52 người). Nguồn tuyển dụng
của công ty là những lao động đã biết nghề, những học sinh từ những trường
trung cấp, các trung tâm dạy nghề. Những người có tay nghề sau khi được
phỏng vấn và tuyển dụng, công ty sẽ thử tay nghề để xác định trình độ sau đó
sẽ được phân về các đội xe.
Tất cả công nhân tuyển vào làm việc đều phải được đào tạo theo quy
định của công ty như giới thiệu về chính sách chất lượng, giới thiệu về hệ
thống chất lượng công ty đang áp dụng và thực hiện, trách nhiệm, quyền hạn
và lợi ích của người lao động khi thực hiện các công việc trong công ty.
Công ty cũng luôn quan tâm tới điều kiện, môi trường làm việc cho
công nhân, giải quyết chế độ thai sản, nghỉ ốm, trợ cấp, bảo hộ lao động và
đóng góp các khoản BHXH, BHYT cho công ty.
3. Một số đánh giá ,nhận xét về công tác tuyển dụng tại công ty
3.1 Ưu điểm trong công tác tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự của công ty được xây dựng một cách
rất khoa học dựa trên các lý thuyết quản trị nhân lực về tuyển dụng nhân
sự.Ví dụ như khâu lựa chọn hồ sơ,công ty lựa chọn hồ sơ rất cẩn thận để có
thể tìm được các ứng cử viên phù hợp đáp ứng được các yêu cầu công việc
cần tuyển dụng.
Phương pháp tuyển dụng mà công ty áp dụng là tuyển dụng từ trong
nội bộ công ty đến tuyển ngoài,thông qua việc tuyển dụng bên ngoài công ty
vừa tuyển dụng được nhân sự phù hợp với công việc vừa quang bá được hình
ảnh của công ty trên thị trường.Chính vì thế mà tên tuổi công ty liên doanh
quốc tế ABC được nhiều người biết đến với một thương hiệu ngày càng
mạnh, đã tạo ra uy tín đối với đối tác.Công ty đã tạo được mối quan hệ bền
vững với khách hàng, đã có những khách hàng thường xuyên đến ký kết hợp
đồng.
Trong quá trình tuyển dụng,công ty sử dụng các phương pháp kiểm
tra thi viết để tìm hiểu tri thức hiểu biết của các ứng cử viên,kiểm tra kiến
thức chuyên môn,kiểm tra khả năng thực hiện công việc của vị trí cần tuyển
dụng.Và phương pháp trắc nghiệm,phỏng vấn với mục đích để tìm ra các ứng
cử viên xuất sắc phù hợp nhất để bố trí vào vị trí mà công ty đang cần tuyển
dụng.Nhưng đó chưa đủ,không thể đánh giá chính xác về một con người trong
một khoảng thời gian thi hay phỏng vấn ngắn ngủi, tại một thời điểm cụ thể
không thể hiện,không phản ánh trung thực được các ứng cử viên mà đòi hỏi
phải có một khoảng thời gian nhất định.Chính vì thế mà công ty đã sử dụng
khoảng thời gian thử việc,thông qua khoảng thời gian này,các ứng cử viên sẽ
tự đánh giá một cách chính xác hơn về trình độ,cũng như khả năng làm việc
của họ.Từ đó,công ty mới quyết định xem có ký hợp đồng tiếp với ứng cử
viên nữa hay không.
3.2 Hạn chế trong công tác tuyển dụng của công ty
-Chưa khai thác hết các nguồn tuyển dụng
-Phương pháp thu hút ứng cử viên mới chỉ dừng lại ở phương pháp
truyền thống như : đăng thông báo tuyển dụng trên báo đài,Internet…chưa áp
dụng những phương pháp hiện nay nhiều công ty đang áp dụng và có hiệu quả
cao như xây dựng các mối quan hệ với các trường ĐH,tuyển dụng người tài từ
các công ty khác trong ngành,tuyển dụng thông qua các công ty tư vấn nguồn
nhân lực. Điều này hạn chế khả năng thu hút ứng viên từ một số nguồn khác
có chất lượng cao.
Hình thức thông báo tuyển dụng chưa đa dạng,phong phú. Điều này ảnh
hưởng đến kết quả thông báotuyển dụng đó là số lượng người biết thông tin
để đến nộp đơn xin việc tại công ty không nhiều ,dẫn đến ít cơ hội và khả
năng lựa chọn người phù hợp với vị trí tuyển dụng hơn.
-Công ty rất coi trọng việc chọn lọc hồ sơ,coi trọng đơn xin việc
trong hồ sơ của ứng viên.Tuy nhiên chỉ dựa vào các đánh giá thông tin ghi
trong hồ sơ như vậy dễ dẫn đến sự chủ quan và mất đi những người có khả
năng và trình độ cao.
-Trong quá trình phỏng vấn,mọi sự nhận xét, đánh giá về ứng cử viên
đều được thưc hiện bởi những người trong hội đồng tuyển dụng. Hay nói cách
khác,kết quả của cuộc phỏng vấn còn phụ thuộc vào thái độ ,tâm trạng,cảm xúc,
điều kiện thể lực của người phỏng vấn và người trả lời câu hỏi. Vì thế mà đôi
khi sẽ có sự chủ quan trong phỏng vấn. Điều này đòi hỏi yêu cầu đối với người
phỏng vấn là rất cao để đảm bảo cho cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao.
-Đánh giá thử việc công việc đối với nhân viên thử việc ở công ty
chưa được tốt.Kết thúc một quá trình thử việc ,nhân viên sẽ viết bản tự đánh
giá nhận xét về bản thân mình sau đó trình lên cán bộ quản lý trực tiếp nhận
xét, đánh giá. Trên cơ sở đánh giá của nhân viên mới và ý kiến của cán bộ
quản lý trực tiếp mà ban giám đôc sẽ đưa ra quyết định cuối cùng có nên lựa
chọn ứng viên hay không.Do đó,kết quả của công tác đánh giá không được
chính xác,nó phụ thuộc vào đánh giá của nhân viên và của cán bộ quản lý.
Mặt khác,công ty chưa xây dựng được cho mình một bản đánh giá thử việc
cho cán bộ quản lý và cho nhân viên.
-Trong hồ sơ xin việc,công ty đã yêu cầu các ứng viên phải có giấy
khám sức khoẻ cho nên trong quá trình tuyển chọn công ty không thực hiện
khâu kiểm tra sức khoẻ của các ứng viên nữa.
Đây có lẽ là một thiếu sót vì chỉ qua giấy khám sức khoẻ thì không thể đánh
giá được tình trạng sức khoẻ và thể lực của các ứng cử viên một cách chính
xác được. Đôi khi tuyển họ vào thì sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu
công việc,gây khó khăn cho công ty.
-Trình độ của đội ngũ lao động trong công ty còn chưa được đồng
đều,chiếm tỷ lệ lớn lực lượng lao động là nhân viên lái xe,tuy yêu cầu về lái
xe không cao,chỉ cần có bằng lái xe ô tô và có khả năng sửa chữa xe ở mức cơ
bản.Mặt khác ,số lượng công nhân viên có trình độ ĐH còn thấp,mới chỉ có
24 người, trình độ CĐ và trung cấp cũng chỉ khoảng 50 người,còn lại là công
nhân.Do đó cần có những biện pháp nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ
cán bộ nhân viên trong công ty nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC.
I. Phương hướng phát triển của công ty
1. Phương hướng phát triển chung của công ty
1.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
-Ổn định và nâng cao thu nhập của các thành viên công ty,cũng như
đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty,nhằm xây dựng một cộng
đồng hợp tác lâu dài và ổn định,có đời sống vật chất được đảm bảo ,đời sống
tinh thần ngày càng phong phú.
-Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm tạo cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, tương xứng
với tầm vóc của Công ty trong quá trình phát triển.
-Mở rộng thị trường, nâng cao thương hiệu ABC
-Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị
trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng
1.2 Mục tiêu công ty đưa ra
-Công ty cam kết là đối tác tin cậy của khách hàng
-Hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng
-Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng đáp ứng với
mong đợi và vượt cả mong đợi của khách hàng
-Chất lượng dịch vụ luôn ổn định và ngày càng được nâng cao
-Tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm, tin cậy khi sử dụng dịch vụ
của Công ty
2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty
-Chú trọng đến đội ngũ nhân viên thông qua hoạt động tuyển chọn, đào
tạo tìm ra những nhân viên đáp ứng với yêu cầu công việc
-Định hướng mục tiêu của công ty là người lao động không những am
hiểu ngành nghề, mà còn phải am hiểu kiến thức chuyên môn
-Tiếp tục công tác đào tạo, nâng cao đội ngũ lao động để đáp ứng sự
thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc biệt chú trọng đến đội ngũ lái xe,
lực lượng lao động chính của công ty
-Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động, quyết đoán và tận tụy với công
việc, những người đủ khả năng đương đầu với một thị trường đầy thử thách
và cạnh tranh, chuyên nghiệp, có trình độ cao.
-Có chính sách xây dựng đội ngũ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn cao, coi đó là hoạt động bền vững phát triển kinh
doanh
-Tạo môi trường làm việc bao gồm văn phòng và các trang thiết bị tốt
nhất, áp dụng các công nghệ tiên tiến tốt nhất.
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
tại công ty
1. Một số kiến nghị, đề xuất
1.1 Kết hợp khoa học với tuyển chọn khách quan và tuyển chon chủ
quan11
Trong tuyển chọn để đạt được kết quả cao công ty cần phải chú ý tới
tuyển chọn chủ quan đó là sự lựa chọn của chính những người đi xin việc, họ
đóng một vai trò thúc đẩy đối với tổ chức khi tổ chức quyết định thuê ai thì họ
mới nắm được thông tin đầy đủ và đúng nhất về bản thân mình, dự đoán chính
xác nhất về mức độ thực hiện các công việc trong tương lai của bản thân
mình.
Những người xin việc biết được các điểm mạnh, yếu của bản thân
về các tố chất tâm lý, sinh lý, các kỳ vọng, ước muốn, kỹ năng, kỹ xảo hơn là
11 Nguyễn Hữu Thân,quản trị nhân sự, nhà xuất bản Thống kê,2007,trang 117.
các nhà tuyển chọn. Do đó việc tuyển chọn không chỉ đặt trách nhiệm lên vai
người đi tuyển mà còn có sự tham gia từ người đi xin việc.Đây là sự kết hợp
khoa học giữa tuyển chọn khách quan và tuyển chọn chủ quan
1.2 Soạn ra một mẫu hồ sơ thành công điển hình12
Ngoài việc xây dựng các bản mô tả công việc, công ty nên soạn ra
một mẫu hồ sơ của một nhân viên thành công điển hình cho các vị trí chủ chôt
– những vị trí vốn có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh của công ty.
Chẳng hạn, công ty hiện có 20 nhân viên bán hàng trong số này, 4
người (20%) có thành tích tốt nhất, 12 người có thành tích trung bình, còn lại
là không có thành tích gì nổi bật. Nếu số nhân viên có thành tích nổi bật có
thể tăng từ 20% lên 33% thì rất có ý nghĩa đối với kết quả hoạt động kinh
doanh.
Để đạt được mục tiêu nói trên công ty cần phải lập hồ sơ của tất cả
các nhân viên trong phòng kinh doanh để xác định những người thuộc hàng
“top” khác với các nhân viên bình thường ở điểm nào. Với những thông tin
này, công ty có thể xây dựng một hồ sơ mẫu thành công điển hình để tuyển
dụng những người có khả năng thành công cao nhất ở một vị trí nào đó.
1.3 Tạo “Thương hiệu” nguồn nhân lực để giữ chân nhân viên
Trong khi nhiều nhà tuyển dụng đang thiếu nhân sự trầm trọng vì
đăng tuyển nhiều nhưng chưa tìm được người thích hợp thì những người giỏi
vào công ty họ chưa “nóng chỗ đã đội nón ra đi”.Trong giới lao động lại râm
ran dư luận không tốt về môi trường làm việc và chính sách sự của công ty đó
Những lời bàn tán không hay của dư luận dẫn đến tâm lý bất mãn
dẫn đến ý muốn “ nhảy việc” trong những nhân viên đang làm việc và lan
12 Kỹ năng tuyển dụng,www.doanhnhan360o.com
truyền trong dư luận bên ngoài. Những tin đồn như thế không chỉ làm ảnh
hưởng đến việc tuyển dụng và giữ người mà còn thiệt hại đến uy tín, thương
hiệu của công ty. Hình ảnh của công ty giảm sút theo từng bước chân ra đi
của người lao động. “ đối với những người đang thử việc,tên tuổi và hình ảnh
của một doanh nghiệp không chỉ được tô vẽ bằng giá trị cổ phiếu hay chiến
lược quảng cáo bận rôn mà còn gắn liền với chính sách nhân sự và nguồn
nhân lực”13.Giữa hai công ty có cùng một mức lượng,có chế độ đãi ngộ gần
bằng nhau, người lao động sẽ lựa chọn công ty có uy tín hơn trong chính sách
nhân sự. Uy tín đó tạo ra không như sản phẩm hàng hóa mà từ những chính
sách hướng vào con người trong và ngoài công ty. Đó là việc trả lương cho
nhân viên tương xứng với việc cống hiến của họ, đó là sự động viên, chăm
sóc họ bằng các chính sách như: tạo môi trường làm việc thân thiện, các hoạt
động giải trí cho nhân viên, những chính sách đó làm tăng sự trung thành gắn
bó của nhân viên, họ sẽ không còn tâm lý “nhảy việc”. Như vậy đã góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng.
Để giữ chân nhân viên cũ và thu hut được nhiều ứng viên mới thì
công ty nên xây dựng “thương hiệu nguồn nhân lực” ngay từ bây giờ, đừng để
công ty chỉ là nơi đào tạo người tài cho các doanh nghiệp khác.
1.4 Đầu tư để tạo nguồn tuyển dụng
Trên thực tế việc tiếp nhận sinh viên thực tập tại công ty là không
nhiều, nếu công ty có kế hoạch tiếp nhận sinh viên thực tập thì có thể đầu tư
cho nguồn đối tượng này. Công ty cũng nên có quan hệ chặt chẽ với các
trường có giảng dạy những môn học phù hợp với các ngành hoạt động của
mình và tiến hành tuyển dụng. Những sinh viên với ra trường sẽ rất thích thú
13
được làm việc, được thể hiện bản thân trong công việc. Yếu tố tinh thần đó có
tác dụng rất đáng kể đối với chất lượng lao động
2. Một số giải pháp
2.1 Hoàn thiện thủ tục sàng lọc hồ sơ
Tiếp nhận và sơ tuyển hồ sơ là việc được công ty rất coi trọng. Tuy
nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những thông tin ghi trong hồ sơ sẽ dễ dẫn đến sự
không chính xác trong việc xét tuyển, vì thế, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ
xin việc công ty nên kết hợp việc phỏng vấn sơ bộ các ứng cử viên để có thể
loại ngay những ứng cử viên không đạt yêu cầu.
Ngoài ra, trong bộ hồ sơ còn yêu cầu giấy khám sức khỏe của ứng
cử viên. Nhưng nếu căn cứ vào giấy khám sức khỏe đó thì không thể xác định
chính xác tình trạng, thể lực của ứng cử viên ra sao. Vì vậy mà nên kết hợp
khám sức khỏe cho các ứng cử viên ngay sau khi sơ tuyển hồ sơ. Như vậy có
thể loại bỏ ngay các ứng cử viên không đủ điều kiện về sức khỏe và thêm nữa
là họ đã không trung thực trong việc khai báo các thông tin trong bộ hồ sơ xin
việc.
2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra thi viết và phỏng vấn
Công ty nên bổ sung them vào trong phần thi tuyển một bài thi trắc
nghiệm về các nội dung: trắc nghiệm về năng khiếu và khả năng, sự trung
thực, thái độ và sự nghiêm túc…
Việc bổ sung hình thức thi trắc nghiệm này tuy nó làm tăng chi phí
tuyển chọn của tổ chức nhưng nó lại đánh giá được các ứng cử viên trên nhiều
khía cạnh, do đó nó ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng và kết quả thực
hiện công việc trong tương lai của công ty. Từ đó, có thể thấy biện pháp này
sẽ làm tăng hiệu quả về mặt lâu dài
Những vị trí công việc khác nhau có các yêu cầu về trình độ, phẩm
chất, cá tính…khác nhau đối với người thực hiện nên cần thực hiện trắc
nghiệm tâm lý và trắc nghiệm cá tính đối với các ứng cử viên để dễ dàng phân
loại, sắp xếp, tuyển chọn, bố trí công việc hay thuyên chuyển nhân viên. Tác
dụng của hình thức trắc nghiệm tâm lý là sẽ đánh giá được phẩm chất tâm lý,
đặc điểm về nhân cách, sở thích của ứng cử viên, từ đó giúp cho các nhà quản
trị nhân lực biết được các ứng cử viên là người hướng nội hay hướng ngoại có
dễ hòa đồng và thích nghi với tập thể hay không và đưa ra quyết định về sắp
xếp nhân sự cho phù hợp với chính sách nhân sự của công ty
Trắc nghiệm cá tính giúp cho nhà quản trị nhân lực tìm hiểu rõ hơn
về cá tính của các ứng cử viên và từ đó đánh giá được sự phù hợp của ứng cử
viên đó phù hợp với công việc.
Trên thực tế hiện nay, bước phỏng vấn tuyển dụng của công ty có
nội dung xoáy sâu. Muốn đánh giá các ứng cử viên một cách đầy đủ, các
phỏng vấn viên nên bổ sung thông tin cho cuộc phỏng vấn, làm phong phú nội
dung phỏng vấn đồng thời làm cho bầu không khí phỏng vấn cởi mở hơn,
phỏng vấn viên có thể cho ứng cử viên thảo luận về các vị trí cần tuyển, về
trách nhiệm, quyền hạn…
Hiệu quả của quyết định tuyển chọn phụ thuộc rất nhiều vào khâu
phỏng vấn vì vậy công ty nên chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn và lựa chọn các
phỏng vấn viên phù hợp một cách cẩn thận.
2.3 Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực lâu dài14
Để nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cần xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực. Một chiến lược gìn giữ và phát triển nguồn nhân
lực phải đi từ gốc theo một chuỗi nhân lực từ khâu tuyển dụng, đến đào tạo,
gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực
Trước hết phải xây dựng một chính sách nhân sự phù hợp với hoàn
cảnh của công ty, trong đó chỉ rõ cơ cấu tổ chức và các vị trí tương ứng. Có
14 Luận văn 46/06-KTLĐ,thư viện ĐHKinh tế quốc dân,trang 82.
bản mô tả ứng với từng vị trí, trong bản mô tả công việc cần quy định rõ theo
thứ tự ưu tiên các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên có đối với ứng cử
viên. Làm được bước này, công ty sẽ chọn lọc được nhân viên phù hợp ngay
từ khâu tuyển dụng, thu hút đúng người, tránh tình trạng nhân viên vào thử
việc sau vài tháng thấy không phù hợp lại nghỉ việc. Khi đã tuyển dụng được
đúng người cần phải có sự hỗ trợ để nhân viên mới hòa nhập vào môi trường
làm việc và văn hóa riêng của công ty. Cần xây dựng hẳn một chương trình
đón chào nhân viên mới, tối thiều cần phải thông tin cho nhân viên mới hiều
và biết rõ công ty muốn gì ở họ, công ty có trách nhiệm gì đối với họ, như thế
nào gọi là làm tốt công việc. Một bản mô tả cơ cấu công ty rõ ràng, quy định
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn, sự thăng tiến của từng vị trí sẽ giúp rất
nhiều cho nhân viên mới
Như vậy một chiến lược dài hạn không chỉ giúp gin giữ và phát triển
người giỏi cho công ty mà còn làm tăng them người giỏi khác. Một khi nhân
viên cảm thấy hài long họ sẽ thường xuyên nói tới điều đó cho gia đình, bạn
bè, khách hàng… tức là nói cho cả thị trường lao động tiềm năng biết tới công
ty. Hình ảnh công ty sẽ được quảng bá rộng rãi hơn và còn rất nhiều người
mong muốn được làm việc cho công ty. Điều này sẽ tạo điều kiện rất lớn cho
công tác tuyển dụng
2.4 Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng nhân sự
Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về các
công tác đào tạo, bố trí sử dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển ,xây dựng
kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng,
xây dựng bầu không khí tâm lý làm việc…với những nhiệm vụ đó các cán bộ
phòng nhân sự phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,vững vàng
trong công việc mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ,vai trò trách nhiệm của
mình.Các cán bộ nhân sự phải là người được đào tạo về chuyên ngành quản
trị nhân lực của các trường ĐH chính quy,hoặc đã được đào tạo nghiệp vụ tại
các khóa học có liên quan đến quản trị nhân sự,tốt nghiệp trình độ vào loại
khá trở lên,ngoài ra họ cần có một kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có thể
cập nhật các thách thức,hoạt động quản trị nhân sự của công ty nước ngoài để
có thể học hỏi và áp dụng một cách hợp lý vào hoạt động nhân sự của công ty
mình.Do vậy,đòi hỏi các cán bộ nhân sự phải không ngừng học tập,bồi dưỡng
kiến thức nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ,trách nhiệm được giao thông qua
việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ do các trường ĐH mở ra .
2.5 Chính sách “Marketing nhân sự” nhằm thu hút các ứng viên giỏi15
Để thuyết phục được những người tuyển dụng,cần phải học cách tự
chào hàng,đây là điều mà những người tìm việc thường được răn dạy.Tuy
nhiên từ nay trở đi,chính công ty cũng cần phải học câu khẩu hiệu này khi thị
trường trở lên căng thẳng hơn(khan hiếm nhân tài) .Xu hướng càng ngày càng
cho thấy để thu hút và giữ chân những người giỏi,công ty phải tự “chào hàng”
,quyến rũ người lao động với chính sách nhân sự của mình và nói tới chào
hàng tức là nói tới “Marketing và quản lý nguồn nhân lực” .Để thu hút và
thuyết phục cần phải biết tiếp thu.Vì vậy công ty cần phải xây dựng được
cách giao tiếp bên trong cũng như bên ngoài bằng cách ưu tiên các giá trị và
sáng kiến liên quan tới nguồn nhân lực.Mục tiêu chính là chứng minh rằng
doanh nghiệp giành cho nhân viên những thuận lợi và hỗ trợ tích cực.Nhưng
khi tiến hành kiểu mới này,công ty cũng chính là người đưa ra lời hứa mà họ
phải tôn trọng về lâu dài nếu không họ có nguy cơ tự thiêu bằng ngọn lửa của
chính mình.Trước hết,đó chính là việc đem lại sự hài lòng cho nhân viên,sau
đó nó là một biện pháp thương mại.Chính vì thế,để biến chiến lược của mình
thành một biện pháp thương mại,đầu tiên công ty phải quan tâm tới nguyện
vọng của nhân viên và nắm bắt được chúng.Sự tiến triển của chiến lược này
15 Luận văn 44/42-KTLĐ,thư viện ĐHKinh tế quốc dân,trang 100.
đang diễn ra nhanh chóng và hiện thu hút được sự chú ý của nhiều nhà quản
lý khi mối quan tâm số một của người lãnh đạo hiện nay không hẳn chỉ là tiền
lương.
Cũng giống như các nhà quản lý nhân sự dần dần quen với việc giao
tiếp nội bộ cho tới việc đảm bảo chi phí gây thiệt hại cho quản lý giao tiếp,cần
phải biết sử dụng những kỹ thuật từ marketing để thu hút những người đồng
nghiệp trong tương lai đón tiếp họ và biến họ thành người trung thành.Nhà
quản lý nhân sự không thể chỉ hài lòng với việc quản lý dòng nhân lực ra và
vào mà không kết hợp với định hướng mục tiêu chiến lược của tổ chức trong
mối quan hệ với môi trường.
Việc áp dụng phương pháp marketing trong quản trị nhân sự là lời
giải cho thách thức này trong bối cảnh khan hiếm nhân tài này và nó đáp ứng
nguồn nhân lực trong một chiến lược dài hạn,buộc suy xét lại hình ảnh doanh
nghiệp tùy theo giá trị mà doanh nghiệp muốn chia sẻ với các cộng sự được
đánh giá như những khách hàng đầu tiên.Bằng cách xem xét lại doanh nghiệp
từ quan điểm “nhân viên-khách hàng” ,marketing nguồn nhân sự mang tới sự
đổi mới mang tính xã hội,một câu trả lời khác cho câu hỏi mà mỗi chúng ta
đặt ra khi công ty phải tìm thấy những phương thức phân biệt với doanh
nghiệp khác để trở lên cuốn hút hơn,lôi kéo và trung thành hóa các ứng viên
và những người cộng tác.
KẾT LUẬN
Chúng ta thường đơn giản nghĩ rằng khi chúng ta thiếu nhân lực thì
việc tìm kiếm thật đơn giản vì lao động ở nước ta rất nhiều thậm chí nhiều khi
chúng ta chỉ tạm thời thiếu nhân lực trong một thời gian ngắn nhưng chúng ta
vẫn cứ tuyển thêm người.Hậu quả là tổ chức cứ phình to lên và làm ăn thiếu
hiệu quả.
Thực sự tuyển dụng nhân lực là một quá trình phức tạp và là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động quản trị nhân lực trong các tổ
chức.Đây là một bước sang lọc ban đầu trình độ của người lao động khi bắt
đầu vào làm việc cho một tổ chức.Vì vậy, làm tốt công tác tuyển dụng sẽ góp
phần tạo cho doanh nghiệp một nguồn lao động có chất lượng cao.
Cố chủ tịch Lee – người sáng lập ra công ty Sam sung(một hãng khổng
lồ ,đạt nhiều thắng lợi và trở thành một trong những công ty thành công nhất
ở HQ) vào cuối đời đã nói một câu mang tính chiến lược: “thành công của tôi
là nhờ đã tuyển dụng được những người cộng sự giỏi hơn tôi”16
Một lãnh đạo của công ty nổi tiếng toàn cầu đã xác định thành công của
tổ chức là nhờ tuyển dụng tốt.Như vậy,tuyển dụng là một trong những khâu
quyết định sự thành công của một tổ chức.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điềm,quản trị
nhân lực,nhà xuất bản LĐ-XH,2007.
2.Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý,phương pháp và kỹ năng quản
lý nhân sự,nhà xuất bản LĐ-XH.
3.Tuyển dụng đúng người “dụng nhân” đúng ngay từ khâu tuyển dụng-
Bộ sách quản trị nhân lực,Nhà xuất bản trẻ ,2006.
16 PGS.TS Nguyễn Thanh Hội,quản trị nhân sự,Nhà xuất bản thống kê,2003,trang 104
4.PGS.TS Nguyễn Thanh Hội,quản trị nhân sự,Nhà xuất bản thống
kê,2003.
5.
6.Website: www.abc-transportation.com.
www.thuexedulich.com.vn.
www.doanh nhan 360o.com
7.Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2005-2008
8.Quy chế hoạt động của công ty.
9.Một số tài liệu khác của công ty.
10.Luận văn K44/42 và K46/06-KTLĐ,Thư viện ĐH Kinh tế quốc dân.
53
CÁC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
Sơ đồ :Cơ cấu tổ chức công ty
Lược đồ quy trình tuyển dụng
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 :Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2005-2008
Bảng 2.3 : Lương Ban Giám đốc
Bảng 2.4: thu nhập của người lao động
Bảng 2.5: Tình hình biến động nhân sự tại công ty giai đoạn 2005-2008
Bảng 2.6: Trình độ cán bộ, nhân viên trong công ty
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 2.8: cơ cấu lao động theo giới tính
Biểu đồ: cơ cấu lao động lao động theo giới tính
54
55
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN
LỰC .............................................................................................................. 4
I.Tuyển dụng và tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực ................... 4
1.Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân lực ................................. 4
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực ............................... 6
3. Những căn cứ dẫn đến tuyển dụng nhân lực .................................... 6
II.Quy trình tuyển dụng nhân lực ............................................................ 7
1.Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực .................................................... 7
2.Lập kế hoạch tuyển dụng ................................................................... 7
3.Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng ................................... 8
3.1 Các nguồn nhân sự tuyển dụng ........................................................... 8
3.2 Các hình thức tuyển dụng nhân sự ...................................................... 9
4.Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng ....................................... 9
5.Thông báo tuyển dụng ........................................................................ 9
6.Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ ............................................. 10
7.Xem xét đơn xin việc ......................................................................... 10
8.Kiểm tra trình độ của ứng cử viên ................................................... 10
8.1 Thi viết ................................................................................................. 10
8.2 Thi vấn đáp ......................................................................................... 11
8.3 Trắc nghiệm ........................................................................................ 11
8.4 Phương pháp mô phỏng tình huống .................................................. 12
8.5. Phỏng vấn ứng cử viên ...................................................................... 12
9.Kiểm tra lý lịch ................................................................................. 13
10.Quyết định tuyển chọn và kiểm tra sức khoẻ ................................ 13
11.Tuyển dụng bổ nhiệm ..................................................................... 14
56
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tuyển dụng .......................... 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG.................. 16
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC. ................. 16
I. Tổng quan về công ty liên doanh quốc tế ABC .................................. 16
1.Giới thiệu chung về công ty .............................................................. 16
1.1 Tên và địa chỉ công ty ......................................................................... 16
1.2 Quá trình thành lập công ty ................................................................ 16
1.3 Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................... 17
1.4 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính .................................... 18
1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty .......................................................... 18
1.6 Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty ................................... 19
1.7 Đặc điểm về lao động của công ty ...................................................... 19
2. Cơ cấu tổ chức của công ty .............................................................. 20
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008. 20
3.1 Về doanh thu và lợi nhuận: ................................................................ 20
3.2 Về tình hình tài chính của công ty: .................................................... 22
3.3.Về thu nhập của người lao động ........................................................ 23
II. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty liên doanh quốc tế ABC
.................................................................................................................. 24
1. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty .................................... 24
1.1 Lược đồ quy trình tuyển dụng ............................................................ 24
1.2 Nội dung quy trình .............................................................................. 25
2. Tình hình tuyển dụng trong những năm vừa qua .......................... 35
2.1 Tình hình biên động nhân sự tại công ty ........................................... 35
2.2 Tình hình lao động của công ty năm 2008 ......................................... 36
3. Một số đánh giá ,nhận xét về công tác tuyển dụng tại công ty ...... 39
3.1 Ưu điểm trong công tác tuyển dụng ................................................... 39
57
3.2 Hạn chế trong công tác tuyển dụng của công ty ................................ 40
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH QUỐC TẾ ABC. ............. 42
I. Phương hướng phát triển của công ty ................................................ 42
1. Phương hướng phát triển chung của công ty ................................. 42
1.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ............... 42
1.2 Mục tiêu công ty đưa ra ...................................................................... 42
2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty ...................... 42
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
tại công ty ................................................................................................ 43
1. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................ 43
1.1 Kết hợp khoa học với tuyển chọn khách quan và tuyển chon chủ
quan ........................................................................................................... 43
1.2 Soạn ra một mẫu hồ sơ thành công điển hình ................................... 44
1.3 Tạo “Thương hiệu” nguồn nhân lực để giữ chân nhân viên ........... 44
1.4 Đầu tư để tạo nguồn tuyển dụng ........................................................ 45
2. Một số giải pháp ............................................................................... 46
2.1 Hoàn thiện thủ tục sàng lọc hồ sơ ...................................................... 46
2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra thi viết và phỏng vấn ........................... 46
2.3 Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực lâu dài .............................. 47
2.4 Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng nhân sự ............................ 48
KẾT LUẬN ................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 51
PHỤ LỤC.......................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của công ty liên doanh quốc tế ABC.pdf