Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây giai đoạn 2008-2010

Tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây giai đoạn 2008-2010: LUẬN VĂN: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên toàn cầu, hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt nhất nguồn tiền từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả nhất. Nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, chính từ sự phát triển “nóng” đó, chính nó đã phá vỡ rào cản mang tính không gian và thời gian giữa các quốc gia trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị trường tài chính, và được đề cập rõ hơn là hệ thống ngân hàng toàn cầu. Đã có rất nhiều các mối quan hệ mạng lưới được xây dựng giữa các quốc gia với mục tiêu cộng hưởng cùng nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra những cơ hội lớn,...

pdf78 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây giai đoạn 2008-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên toàn cầu, hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt nhất nguồn tiền từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả nhất. Nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, chính từ sự phát triển “nóng” đó, chính nó đã phá vỡ rào cản mang tính không gian và thời gian giữa các quốc gia trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị trường tài chính, và được đề cập rõ hơn là hệ thống ngân hàng toàn cầu. Đã có rất nhiều các mối quan hệ mạng lưới được xây dựng giữa các quốc gia với mục tiêu cộng hưởng cùng nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra những cơ hội lớn, nhưng cũng không thể không kể tới những thách thức mà chúng đem lại như sự cạnh tranh về: năng lực tài chính, cạnh tranh về công nghệ, cạnh tranh không chỉ với hệ thống ngân hàng nước ngoài, mà còn cả những sự cạnh tranh với chính các hệ thống trong nước…Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững, thách thức đối với các ngân hàng là cần xây dựng đủ mạnh cả về “ thế và lực” trong hoạt động kinh doanh, không ngừng học hỏi, phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ sản phẩm cung ứng ra thị trường, kết hợp hài hòa giữa hoạt động huy động vốn và cho vay cân đối. Nhưng trên thực tế, để cân đối và quản lý tốt nguồn vốn huy động là điều rất phức tạp, yêu cầu đặt ra với nhà lãnh đạo ngân hàng, làm sao quản lý nguồn vốn hiệu quả cao nhất, cho mức sinh lời tối ưu trong điều kiện rủi ro thấp nhất trong cả những điều kiện nền kinh tế là suy yếu. Do vậy, nhằm khắc phục giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận dự kiến trong hoạt động quản lý nguồn vốn của NHCT Hà Tây, đề tài em nghiên cứu là: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010”. Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Khoa học quản lý đã dạy dỗ chúng em suốt 4 năm học vừa qua, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô: Đỗ Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn cùng với các cô chú, anh chị tại NHCT Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. 2. Mục đích nghiên cứu  Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.  Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.  Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005 tới hết quý I/2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Căn cứ vào các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trong qua trình nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điều tra, phương pháp phân tích… 5. Kết cấu chuyên đề Chuyên đề được xây dựng trên kết cấu như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM. Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. CHƯƠNG I Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM 1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng”i. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.Việc tạo lập, tổ chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. “ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn huy động và một số vốn khác”ii 1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu  Vốn cấp 1  Vốn cấp 2 1.1.2.2. Vốn huy động  Vốn huy động từ tiền gửi  Tiền gửi các tổ chức kinh tế + Tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn.  Tiền gửi của dân cư + Tiền gửi tiết kiệm. + Tiền gửi thanh toán. i, ii.. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân .  Tiền gửi khác + Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác. + Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước. + Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội.  Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.  Vốn đi vay:  Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.  Vốn vay của NHTW.  Nguồn vốn khác. 1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM 1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu “Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng”iii.Vốn chủ sở hữu của chủ ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó, vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực của ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ xung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp1. Theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của NHTM được xác định cụ thể như sau:  Vốn cấp 1 bao gồm : + Vốn điều lệ + Các quỹ dự trữ + Lợi nhuận không chia  Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau: iii PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Đối với NHTM cổ phần thì vốn do cổ đông góp. Đối với ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp. Vốn điều lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là số vốn do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.  Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích theo thời gian để sửu dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo qui định của pháp luật trong từng thời kỳ.  Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư tài sản cố định của tổ chức tín dụng.  Vốn cấp 2 bao gồm: + Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán. + Dự phòng chung. + Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác.  Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và giá trị gia tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chủ được tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm : 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.  Dự phòng chung : đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự phòng chung được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro.  Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện do NHNN quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp .Vì vậy, các nhà quản lí ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ này thỏa mãn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về điều chỉnh lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi. Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế được trong hoạt động của ngân hàng như: cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm tin cho công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi ro. 1.1.3.2. Vốn huy động a.Vốn huy động từ tiền gửi  Tiền gửi của tổ chức kinh tế Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng một số các dịch vụ của ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức : Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.  Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Lãi suất tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền ngân hàng không phải trả lãi.  Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa mãn về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn thỏa thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chi được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi các đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.  Tiền gửi dân cư Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán .Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại.  Tiền gửi tiết kiệm : đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.  Tiền gửi thanh toán : các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán quan ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng. Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của NHTM. Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: huy động vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi … với lãi suất hợp lý.  Tiền gửi khác Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: + Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác. + Tiền gửi của Kho bạc nhà nước + Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội… b.Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi … Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán hay chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc NHTW. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí và khả nằng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. c. Vốn đi vay Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được, hoặc người rút tiền trước thời hạn trong khi chưa tới thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.  Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính , khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở NHTW của từng hệ thống.  Vốn vay của NHTW NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế.Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức sau: + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. + Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trae có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống. Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM. d. Nguồn vốn khác Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.  Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được dó ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể :  Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản củ người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.  Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ … Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.  Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và nước ngoài cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và nước ngoài để thực hiện đầu tư cho các chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa được giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra, ngân hàng còn làm lại đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp và dịch cụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM “ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”iv. Chính vì thế để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần có lượng vốn tăng lớn vì :  Vốn của ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế xã hội, giúp cho các doanh nghiệp có thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần mở rộng quy mô sản xuất.  Nguồn vốn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, xây dựng uy tín đối với khách hàng, khi họ tham gia vào hoạt động của ngân hàng, khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi họ gửi tiền vào ngân hàng có nguồn vốn lớn vì yếu tố tâm lý của con người, cho rằng với vốn lớn khả năng thanh toán của ngân hàng tốt. Chính vì thế, các ngân hàng lớn thì khả năng cạnh tranh cao hơn.  Bên cạnh, những vai trò trên vốn của ngân hàng thương mại còn quyết định tới quy mô và cơ cấu cho vay, khả năng thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể đạt được. 1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM 1.1.5.1. Khái niệm Quản lý nguồn vốn là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn vị kinh doanh nào. “Quản lý vốn tại NHTM là một khái niệm rất rộng. Nó là toàn bộ tất cả những hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến việc điều chỉnh các hoạt động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an toàn nhất.”v iv Luật tín dụng. v PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB-ĐHKTQD. Quản lý vốn không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào mà nó là một hệ thống các công việc mà ngân hàng làm, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ngân hàng. 1.1.5.2. Mục tiêu Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng, số lượng các khoản cho vay và đầu tư. Mục tiêu quản lý các khoản nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung của ngân hàng đó là an toàn và sinh lợi. Quản lý các khoản nợ nhằm mục tiêu cụ thể sau:  Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.  Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời gian, lãi suất.  Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM Công tác quản lý bao gồm các nội dung quản lý sau: - Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng … - Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và Hội sở chính. Sau khi được duyệt sẽ giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh. - Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống : giao kế hoạch nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn… - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống. - Theo dõi thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống. 1.1.5.4. “Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM”vi Mỗi hệ thống ngân hàng đều xây dựng quy trình quản lý nguồn vốn. Mặc dù có những nét đặc thù, nhưng quy trình quản lý nguồn vốn của các NHTM Việt Nam có thể phân chia theo hệ thống : + Hội sở chính. + Chi nhánh trực thuộc. a. Tại chi nhánh B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn  Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn:  Chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết hợp với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn của toàn hệ thống. vi PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị NHTM, NXB Tài chính. Tại chi nhánh. B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn B 2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn B.3.Kiểm tra đánh giá công tác quản lý nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm  Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.  Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trong các năm trước và dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch.  Lập kế hoạch nguồn vốn  Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh lập theo năm có chi tiết cho từng quý và gửi về Hội sở chính trước khi năm kế hoạch bắt đầu.  Kế hoạc nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như chi nhánh khu vực và các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế và các phòng chức năng có liên quan khác.  Thực hiện quản lý nguồn vốn trên cơ sở thực hiện nội dung quản lý: + Quản lý quy mô và cơ cấu. + Quản lý tính thanh khoản. + Quản lý khe hở lãi suất. + Quản lý khe hở kỳ hạn. + Quản lý danh mục đầu tư. Phòng nguồn vốn là đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch huy động vốn, có kèm theo các giải pháp thực hiện của các đơn vị trực thuộc, kết hợp với việc phân tích môi trường kinh doanh, và phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của chi nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch nguồn vốn. Trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch huy động vốn của toàn chi nhánh, tính toán tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu kỳ hạn, loại tiền phù hợp với tổng số, loại tiền dự kiến của tài sản Có. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với chính sách tín dụng, chính sách khách hàng đồng thời dự kiến các biện pháp và công cụ huy động vốn. B 2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn  Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu Hội sở chính giao.  Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn (theo tháng hoặc quý) cho các phòng, các chi nhánh khu vực căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn Hội sở chính giao cho chi nhánh, kế hoạch các đơn vị đã lập và khả năng huy động của từng đơn vị.  Qui định lãi suất huy động căn cứ vào chính sách lãi suất, phù hợp với mặt bằng và yêu cầu của hoạt động kinh doanh.  Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch. Các đơn vị lập nhu cầu chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý trên cơ sở đó phòng nguồn vốn xây dựng dự báo lưu chuyển dòng tiền mặt làm căn cứ điều hành nguồn vốn toàn chi nhánh. Chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính hoặc nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính theo hạn mức điều chuyển và lãi suất điều chuyển đã được giao. Hàng ngày phòng nguồn vốn lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn gửi ban giám đốc để điều hành, riêng cân đối tháng gửi phòng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân đối chung toàn hệ thống. B.3. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm: Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên cơ sở phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị Hội sở chính điều chỉnh các chỉ tiêu nguồn vốn.  Định kỳ ( tháng, quý, năm ) chi nhánh thực hiện đánh giá công tác nguồn vốn, so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, chỉ rõ mặt hạn chế, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp, kiến nghị các điều kiện để chuẩn bị xây dựng kế hoạch nguồn vốn và thực hiện tốt kế hoạch nguồn vốn cho năm sau. b. Tại Hội sở chính B.1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn  Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn  Chiến lược phát triển dài hạn hàng năm của toàn ngành trong từng giai đoạn cụ thể.  Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng và các chỉ tiêu khác của toàn hệ thống có liên quan tới nguồn vốn.  Những thuận lợi khó khăn của ngân hàng  Kế hoạch nguồn vốn:  Đầu năm dựa vào căn cứ trên, phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho cả hệ thống theo các nội dung sau: số lượng, cơ cấu nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng so với năm trước. Đồng thời đề ra các biện pháp thực hiện, các phương án nguồn vốn dự phòng với số lượng và mức độ chi phí cần thiết. Xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với tiến độ cụ thể.  Trên cơ sở tổng hợp, phân tích kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng các chi tiêu nguồn vốn nói chung và chỉ tiêu huy động vốn nói riêng đến từng chi nhánh và các phòng tại Hội sở chính, lên kế hoạch cân Tại Hội sở chính. B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn B.2. Quản lý nguồn vốn gắn với việc điều hành vốn tại Hội sở B.3. Quản lý công tác nguồn vốn của các chi nhánh đối nguồn vốn và sử dụng vốn chung toàn ngành, chi tiết tới từng chi nhánh với một số chỉ tiêu sau: Như vậy, ngoài phần vốn phục vụ hoạt động cho vay và kinh doanh khác, cần phải xác định phần vốn dành cho dự trữ. Dự trữ của ngân hàng thương mại gồm: + Tồn quỹ + Tiền gửi NHTW trong đó: dự trữ bắt buộc. + Tiền gửi TCTD khác. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiển gửi tại NHTW. Dự trữ bắt buộc nhiều hay ít là phụ thuộc vào số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng do NHTW quy định cho từng thời kỳ. Dự trữ bắt buộc là tiền dự trữ theo luật, vì vậy các NHTM phải duy trì đầy đủ khoản tiền này, nếu thiếu sẽ bị phạt theo quy định. Bên cạnh dự trữ bắt buộc, NHTM còn phải có các khoản dự trữ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít là phụ thuộc vào thời hạn thời hạn của các khoản nợ, các cam kết giải ngân và nhu cầu thanh toán thông thường hàng ngày của khách hàng… B.2. Thực hiện công tác quản lý nguồn vốn gắn với việc điều hành vốn tại Hội sở chính:  Trực tiếp thực hiện công tác nguồn vốn: Nguồn vốn tại Hội sở chính được thực hiện qua các kênh sau:  Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn có tiềm năng ( các tổ chức tín dụng khác, các tổng công ty…).  Vay NHTW ( tái chiết khấu, tái cấp vốn ) các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng khác…  Qua thị trường mở, thị trường chứng khoán.  Thực hiện chức năng đảm bảo khả năng thanh toán, điều hành vốn trong toàn hệ thống.  Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống, đồng thời chịu trách nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh toàn ngành.  Triển khai thực hiện công tác điều hành vốn đối với các chi nhánh qua việc giao kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động, xác định mức điều chuyển vốn, lãi suất điều chuyển vốn… đối với từng chi nhánh cụ thể.  Hạn mức điều chuyển vốn là giới hạn tối thiểu của số vốn chi nhánh nhận điều chuyển từ Hội sở chính. B.3. Quản lý công tác nguồn vốn của các chi nhánh:  Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện công tác nguồn vốn từng thời kỳ qua cân đối vốn, so sánh với tiềm năng và tốc độ trung bình toàn hệ thống.  Theo dõi thực hiện chính sách lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân.  Đánh giá tiềm năng nguồn vốn, chỉ đạo công tác nguồn vốn tại các chi nhánh  Xử lý các vấn đề kiến nghị của chi nhánh Đối với các chi nhánh hoạt động độc lập thì việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn cũng như công tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết định. Khi thiếu vốn có thể điều chuyển từ ngâng hàng trung tâm hoặc cho vay trực tiếp trên thị trường liên ngân hàng. CHƯƠNG II Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây 2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trước đây, hệ thống Ngân hàng ở nước ta là hệ thống Ngân hàng một cấp, chỉ có Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư xây dựng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cũng đổi mới bắt đầu từ Nghị định 53/CP ngày 26/3/1998 đặc biệt là sự ra đời của hai pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Hệ thống ngân hàng có sự chuyển biến căn bản, đó là việc chuyển đổi từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp. Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập các Ngân hàng chuyên doanh: Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời. Từ năm 1998 tới nay nước ta có bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà Đông tỉnh Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Được thành lập vào tháng 6/1998 và chính thức đi vào hoạt động 8/1998, khi đó Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây có tên là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, gồm một trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và một chi nhánh tại thị xã Hòa Bình. Tháng 9/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây thành lập lại, và bàn giao chi nhánh Hòa Bình cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh NHCT Sông Nhuệ. Đến trước tháng 12/2001, Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm có 6 phòng giao dịch và 8 phòng nghiệp vụ. Tháng 12/2004 sát nhập phòng giao dịch số 1 và số 4 thành ngân hàng cấp 2- Ngân hàng Công thương Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5 thành chi nhánh cấp 2- Ngân hàng công thương Nguyễn Trãi. Ngày 1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây ( Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tháng 11/2006 thành lập điểm giao dịch La Phù. Tháng 1/2007 thành lập phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai và được Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam nâng cấp thành Ngân hàng công thương cấp 1. 2.1.2. Mô hình cơ cấu Tính cho tới thời điểm hiện nay, thì Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm: -1 Giám đốc, 1 phó giám đốc. - 8 phòng nghiệp vụ. - 1 điểm giao dịch. Sơ đồ 1–Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT Chức năng của các phòng ban  Phòng kế toán giao dịch: là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán và các quy định giao dịch của Nhà nước và Ngân hàng Công thương. Quản lý giao dịch và chịu trách nhiệm các hoạt động trên máy, quản lý giao dịch tiền mặt đến từng giao dịch viên thực hiện tư vấn tới khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng. Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng tài trợ thương mại Phòng kế toán giao dịch Phòng thông tin điện toán Điểm giao dịch số 1 Phòng hành chính tổ chức Phòng tổng hợp tiếp thị  Phòng tài trợ thương mại: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.  Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ, xử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành, theo hướng dẫn của NHNN và NHCT VN.  Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.  Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý thông tin tại chi nhánh. Đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống máy tính của chi nhánh trong hoạt động.  Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc các kế hoạch dự kiến kinh doanh, tổng hợp kết quả kinh doanh và thực hiện các báo cáo hoạt động của chi nhánh.  Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng quản lý an toàn kho quỹ quản lý tiền mặt theo quy định của hệ thống NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.  Phòng tổ chức hành chính là phòng thực hiện công tác quản lý đào tạo các cán bộ của chi nhánh theo đúng chủ trương của Nhà nước và của hệ thống NHCT VN nói riêng. Thực hiện công tác an toàn an ninh cho toàn chi nhánh.  Điểm giao dịch số 1: thực hiện cho vay theo quy định của NHCT VN trong phạm vi ủy quyền của NHCT Tỉnh Hà Tây. Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức cá nhân dưới mọi hình thức. Thực hiện thanh toán ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân hàng, bán lẻ. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu Là một chi nhánh của hệ thống NHCT VN, NHCT Hà Tây cũng thực hiện các hoạt động kinh doanh giống các hệ thống NHTM và chi nhánh khác trong cùng hệ thống trên toàn quốc. Hoạt động huy động vốn - Hệ thống chi nhánh ngân hàng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư trong và ngoài khu vực, từ các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức phong phú, nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi tốt nhất, từ các đối tượng trên. - Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Hoạt động cho vay - Thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn, đối với các tổ chức dân cư, bằng ngoại tệ và VNĐ. - Đầu tư trên thị trường vốn, kinh doanh bất động sản, và kinh doanh trên thị trường tiền tệ. - Liên doanh với các tổ chức khác trong cùng khu vực và quốc tế. - Tài trợ cho vay các dự án lớn của các tổ chức khác trong và ngoài nước. Hoạt động bảo lãnh: - Phát hành thư bảo lãnh, ký nhận bảo lãnh đối với cá hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của hệ thống NHNN. Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại - Thanh toán ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối . - Phát hành thẻ tín dụng, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Hoạt động ngân quỹ - Thu chi hộ cho các tổ chức cá nhân bằng ngoại tệ và VNĐ. - Mua bán ngoại tệ, cho thuê két sắt cất giữ các giấy tờ có giá vàng bạc… Hoạt động thẻ và các dịch vụ khác: - Phát hành thẻ thanh toán cho các khách hàng sử dụng thanh toán thuận tiện, thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế… - Phát triển hệ thống dịch vụ thẻ như Phone_banking,SMS, qua hệ thống Internet… 2.1.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT Hà Tây a. Hoạt động huy động vốn Kết quả thu được: tổng nguồn vốn huy động đạt 777,923 tỷ đồng tăng 13,9% so với năm 2006, tăng 66,22% so với sau khi tách chi nhánh Láng Hòa Lạc (sau khi tách chi nhánh Láng Hòa Lạc, nguồn vốn huy động và vốn khác của chi nhánh còn: 467 tỷ đồng) trong đó: + Nguồn vốn VND tăng 85,1%. + Nguồn vốn ngoại tệ tăng 9,7%. + Tiền gửi pháp nhân tăng 96,12%. + Tiền gửi dân cư tăng 43,29% đạt 91% kế hoạch được NHCT VN giao cho. Đạt được kết quả trên do có sự phối hợp và đổi mới phong cách làm việc có hiệu quả của tập thể và các cán bộ trong ngân hàng với khách hàng, trong công việc, áp dụng các biện pháp tiếp thị đa dạng, hình thức chăm sóc khách hàng truyền thống như: +Áp dụng lãi suất huy động linh hoạt và hợp lý. + Chương trình tặng quà khuyến mại. + Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. + Thực hiện thu chi tiền lưu động theo yêu cầu của khách hàng, chi lương tại đơn vị cho người lao động… b. Hoạt động tín dụng Hướng tới mục tiêu “tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Chất lượng quản lý rủi ro đã được cải thiện. Đồng thời, công tác khách hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng được chi nhánh chú trọng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro và chiến lược cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập của NHCT Hà Tây. Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản trị rủi ro đặc biệt chú trọng và củng cố nâng cao chất lượng danh mục cho vay của ngân hàng. Kết quả thu được: + Dư nợ cho vay năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005 khoảng 56% tương ứng giảm từ 1086.450 triệu đồng xuống mức 477.833 triệu đồng. Nguyên nhân: Ngân hàng đã tách 3 chi nhánh cấp 2 : Quang Trung, Nguyễn Trãi, Sông Nhuệ thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN. Tính cho tới cuối năm 2007 thì tổng dư nợ cho vay tăng khoảng 32% so với năm 2006, tương ứng mức tăng 477,833 tỷ đồng năm 2006 đến 630 tỷ đồng năm 2007. Trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng khoảng 60% , dư nợ trung và dài hạn giảm khoảng 11% từ năm 2006 cho tới 31/12/2007. Mặc dù dư nợ cho vay tăng khoảng 32% năm 2007 so với 2006, nhưng tỷ lệ nợ xấu giảm 10%. Để có được tỷ lệ cho vay gia tăng, mà tỷ lệ nợ xấu giảm: do trong giai đoạn này ngân hàng tăng cường xây dựng chiến lược tăng trưởng thận trọng, kết hợp các biện pháp hành chính mạnh để giải quyết các khoản nợ xấu của giai đoạn hoạt động của ngân hàng trước đó, còn tồn đọng. c. Hoạt động thanh toán và dịch vụ thẻ Dịch vụ thẻ Incombank (ATM và VISA Card và Master Card): Năm 2007 phát hành đẩy mạnh việc tiếp thị phát hành thẻ được 5.731 thẻ, nâng tổng phát hành đến 31/12/2007 là 11.249 thẻ ATM bằng 103,86% số lượng phát hành thẻ của 4 năm 2002-2006. Thẻ VISA Card và Master Card trong năm 2007 phát hành được 20 thẻ. Năm 2007 ngân hàng đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ điện tử. Kế thừ các tiện ích, các sản phẩm hiện có kết hợp với công tác tiếp thị và mở điểm giao dịch tại các khu kinh tế tập trung. Nên công tác thanh toán phát triển tương đối tốt, có uy tín với khách hàng. Tổng thanh toán không dùng tiền mặt là 24.418 giao dịch trị giá 4,451 tỷ đồng, trong đó: + Thanh toán nội bộ 23.638 giao dịch trị giá 3,615 tỷ đồng. + Thanh toán bù trừ 771 giao dịch trị giá 216 tỷ đồng. +Thanh toán qua tiền gửi NHTW: 9 giao dịch trị giá 620 tỷ đồng.Với điểm nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyển tiền thanh toán đảm bảo luân chuyển vốn cho khách hàng nhanh chóng thuận tiện và hiệu quả, góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn của doanh nghiệp. d.Hoạt động tài trợ thương mại Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong năm 2007 có nhiều thuận lợi, sự khan hiếm ngoại tệ giảm, nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu tăng khá, bên cạnh đó được sự giúp đỡ của hệ thống NHCT VN nên NHCT tỉnh Hà Tây đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ. Trong đó: + Doanh số mua bán USD, EUR, JPY,GBP đạt 52,277 triệu quy ra USD, tăng 19,68% so năm 2006. + Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tăng 9.8% so với năm 2006. Kết quả đạt được do ngân hàng: Thực hiện chính sách tiếp thị marketing tốt trong quan hệ khách hàng, ngân hàng thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây trong giai đoạn tới 2.1.4.1. Thuận lợi  Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề tự do hóa tài chính hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không còn là sự lựa chọn của bất kỳ quốc gia nào. Để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển kịp với các quốc gia trong khu vực thì một trong những vấn đề quan trọng là từng bước cải cách hệ thống tài chính, hoàn thiện hệ thống ngân hàng theo hướng hội nhập. Xây dựng sân chơi bình đẳng môi trường thuận lợi. Nhưng trên thực tế, sự can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính của cơ quan quản lý Nhà nước, làm giảm đi tính thị trường của thị trường tài chính, sự mất công bằng trong quản lý đối với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần như: việc áp dụng mức lãi suất trần, khi lạm phát tăng cao, đã phạm quy luật thị trường cạnh tranh, cùng mức lãi suất trần áp dụng 11%/ năm, thì người dân sẽ lựa chọn ngân hàng quốc doanh, những ngân hàng lớn. Điều đó tạo ra thế cạnh tranh hơn cho NHCT Hà Tây đối với các ngân hàng thương mại cổ phần cùng hoạt động trên địa bàn, trong công tác huy động vốn ở giai đoạn hiện nay.  Hệ thống văn bản pháp, luật tín dụng, ngân hàng đang dần hoàn thiện trong thời gian tới.  NHCT Hà Tây là chi nhánh trực thuộc của NHCT VN một trong 4 ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín và thương hiệu mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng tài chính.  Ngân hàng đặt tại trung tâm thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, và hiện nay theo kế hoạch quy hoạch về việc thành phố Hà Đông sẽ được sáp nhập vào thành phố Hà Nội, là cơ hội lớn cho sự phát triển mở rộng quy mô của ngân hàng trong giai đoạn sắp tới, nhu cầu vốn lớn cho các dự án cần được thực hiện sau khi quy hoạch thành phố được triển khai.  Hiện nay, nguồn nhân lực rất được coi trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Đối với NHTC Hà Tây, với 10 năm tham gia hoạt động tài chính, đã xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ lành nghề, dày dặn kinh nghiệm.  Cùng với sự phát triển của ngành khoa học công nghệ hiện đai, thì việc mở rộng áp dụng của công nghệ trong hệ thống ngân hàng đang là một xu hướng tốt giúp cho hệ thống ngân hàng, phát triển hơn. Áp dụng các hệ thống Phone- banking, SMS – banking, hệ thống mạng cục bộ trong chi nhánh, và kết nối giữa chi nhánh với toàn hệ thống NHCT VN, tăng tính thông suốt trong quá trình hoạt động. 2.1.4.2. Khó khăn  Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hạn chế cung tiền, nhằm kiềm chế lạm phát, làm cho việc tăng trưởng nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng bị hạn chế. Tỷ giá đồng USD và một số ngoại tệ khác thay đổi liên tục dẫn tới việc kém hấp dẫn tác động tới cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cũng giảm tốc độ tăng trưởng.  Hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có mối liên hệ khá mật thiết với nhau. Trong thời gian năm 2006 đến cuối năm 2007 thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Cũng chỉ có gần hai năm bùng nổ thị trường vốn đã tác động mạnh tới hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận thu được gia tăng từ hoạt động cho vay đối với khách hàng tham gia thị trường chứng khoán, đồng thời tăng thêm mức rủi ro cho ngân hàng khi mở rộng nghiệp vụ cho vay này.  Áp dụng công nghệ trong hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều tiện ích chưa được bổ xung trong quy trình hoạt động, dẫn tới việc chưa đáp ứng nhu cầu phân tích và điều hành, tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh.  Công tác hoạt động truyền thông chưa phát triển, các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ có lúc có nơi chưa gắn kết. Sản phẩm của ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm kiệm và cho vay đối với khách hàng, chưa có sự quan tâm tới các sản phẩm tiện ích khác.  Quá trình xử lý thu hồi nợ tồn đọng chưa đạt hiệu quả cao, công tác thu nợ ngoài bảng còn chậm. Tính chủ động khai thác khách hàng tiềm năng của đội ngũ cán bộ trong ngân hàng còn yếu.  Ngân hàng cũng đã triển khai một số các dự án đào tạo nguồn nhân lực của ngành, nhưng trình độ cán bộ còn nhiều bất cập. Một số cán bộ còn mang tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp, làm việc không đạt năng suất và đáp ứng đầy đủ nhu cầu chất lượng, tinh thần học tập và tự đào tạo bản thân còn yếu. 2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng 2.1.5.1.Phương thức quản lý Tại NHCT tỉnh Hà Tây, giám đốc điều hành chung mọi công việc, sau khi nhận được các chi tiêu giao cho của Hội sở chính là NHCT VN kết hợp với các kế hoạch mục tiêu tới của ngân hàng, lãnh đạo triển khai xây dựng kế hoạch mới năm tới và kế hoạch dài hạn hơn cho ngân hàng. Mọi nhiệm vụ được giao cho các phong ban,và mỗi người trong các phòng ban chịu trách nhiệm công việc của mình. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về hoạt động của phòng mình quản lý. Hiện nay, ngân hàng triển khai thực hiện “tập trung dân chủ” quyền hạn được phân xuống cho cấp dưới, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo một thủ trưởng. 2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây Trong hoạt động quản lý nguồn vốn NHCT Hà Tây thực hiện các nội dung quản lý nguồn vốn gồm có: + Quản lý quy mô và cơ cấu. + Quản lý tính thanh khoản. + Quản lý khe hở lãi suất. + Quản lý khe hở kỳ hạn. + Quản lý danh mục đầu tư. 2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây B1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn Căn cứ xây dựng kế hoạch kế hoạch nguồn vốn  “Chính sách phát triển địa phương Năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP vào khoảng 13,3%, GDP bình quân đầu người đạt 8,4 tr.đồng/người, tăng 20% so với năm 2006. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực: + Công nghiệp chiếm 41,91%. + Nông lâm thủy sản chiếm 27,33%. + Du lịch dịch vụ chiếm 30,76%. Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút nhiều dự án; các hoạt động văn hóa xã hội được quan tâm; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định... Phát huy kết quả đã đạt được năm 2008, toàn tỉnh phấn đấu + Tốc độ GDP đạt 14-14,5%. + GDP bình quân đầu người đạt 9,89 triệu đồng/năm. + Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng chiếm 43%; dịch vụ du lịch chiếm 33%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24%. + Tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) đạt 922.000 tấn. Giá trị xuất khẩu đạt 200 triệu USD, tăng 25%. Tổng lượt khách du lịch đạt 4,5 triệu lượt khách, tăng 15%. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 3.505,5 tỷ đồng, tăng 12,3%, trong đó thu nội địa đạt 3.332,5 tỷ đồng, tăng 13%; thu hải quan đạt 173 tỷ đồng, tăng 2%.”vii Dựa trên kế hoạch đặt ra của tỉnh trong giai đoạn tới, ngân hàng xác định nhu cầu và cơ cấu vay cho các đối tượng khách hàng tiềm năng, từ đó xây dựng chiến lược thu hút nguồn vốn, để thực hiện các hoạt động tín dụng cho năm tới.  Mục tiêu tăng trưởng của toàn hệ thống Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vii vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện CNH-HĐH đất nước đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của NHCT theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối. Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị điều hành thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng. Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của NHCT. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCT trên thị trường Việt Nam. Trong năm 2008, hạn mức tăng trưởng tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước ấn định ở tỷ lệ 30%. Từ chỉ đạo của toàn ngành trong lĩnh vực ngân hàng, và chỉ đạo trực tiếp của hệ thống NHCT VN mục tiêu phát triển, giám đốc cùng các phòng ban có phương hướng giúp cân đối giữa những chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác tăng so với năm 2007 vào khoảng 11,43%.  Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh:  Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng. Trong đó: + Vốn huy động VNĐ đạt 665 tỷ đồng tăng so với cùng thời kỳ năm trước đó vào khoảng 22,27%, và 8,7 % đối với đồng ngoại tệ. Từ chỉ tiêu tăng trưởng đối với loại tiền gửi, thì thấy rằng ngân hàng chú trọng tới việc thu hút đồng nội tệ trong giai đoạn tới Nguyên nhân: Hoạt động trên địa bàn nhu cầu vốn nội tệ cao hơn nhiều đối với đồng ngoại tệ, mặt khác giai đoạn hiện nay thì đồng USD không ổn định về tỷ giá vì nền kinh tế Mỹ đang trong tình trạng suy yếu. Đạt mức cao nhất trong giai đoạn hiện nay đối với tiền gửi nội tệ 12%/năm, điều đó có lợi cho những khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhưng làm tăng chi phí vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng, để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với vai trò trung gian, dẫn dắt dòng chảy của vốn trong hoạt động lưu thông ngân hàng đang trong giai đoạn xem xét cân đối lãi suất huy động vốn với lãi suất cho vay, sao cho đạt mức phù hợp nhất. Một số chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng trong năm 2008 Dư nợ cho vay đến 21/12/2008 đạt 700 tỷ đồng tăng 34% ó với 31/12/2007. Trong đó: + Đầu tư cho DNNN: tối đa 32%/tổng dư nợ cho vay. + Đầu tư không có đảm bảo tối đa là 26,1% / tổng dư nợ cho vay. + Nợ nhóm 2: Phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao cho (1,57 tỷ đồng). + Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (4 tỷ đồng). + Thu hồi nợ xử lý rủi ro ngoài bảng kế hoạch NHCT VN giao. + Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác phấn đấu thu dịch vụ tăng 20% so với 2007. + Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao + Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với năm 2007.  Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trên địa bàn và dự đoán tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế tiếp - Tổng nguồn vốn: Bảng 1. tổng nguồn vốn huy động (2005-2007) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Tổng vốn huy động 1.088.439 100 715.865 100 777.923 100 Theo nội, ngoại tệ VNĐ 820.344 75,37 581.238 81,19 649.572 83,50 Ngoại tệ 268.095 24,62 134.627 18.81 128.351 16,50 Theo loại tiền gửi Tiền gửi của tổ chức kinh tế 361.816 33,24 386.466 53,09 385.182 50,80 Tiền gửi của dân cư 726.623 66,76 329.399 46,01 382.741 49,20 Theo kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn 788.417 72,40 215.236 30,00 222.006 28,50 Tiền gửi không kỳ hạn 300.022 27,60 500.629 70,00 555.917 71,50 ( Nguồn: Phòng tổng hợp tiếp thị tổng hợp). Sơ đồ 2. Biểu đồ tổng nguồn vốn. Tổng vốn huy động Tổng vốn huy động 1088439 715865 777923 2005 2006 2007 + Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng. Nhờ những sáng kiến và những nỗ lực trong huy động vốn, NHCT Hà Tây đã thu hút được được 777.923 triệu đồng từ thị trường và tăng 13,9% so với năm 2006, có thể thấy rằng NHCT tỉnh Hà Tây liên tục tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt vào năm 2005. Lý do: năm 2005 có sự thay đổi lớn trong nền kinh tế của tỉnh Hà Tây. Nhưng xem xét tới tổng nguồn vốn: cho thấy năm 2006 có mức tổng nguồn vốn giảm khoảng 11.5 % so năm 2005. Nguyên nhân: của sự giảm này là do sự tách chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp một tại NHCT Hà Tây, Năm 2007 hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều chuyển biến tốt ở các nghiệp vụ huy động vốn, số vốn huy động từ các tổ chức tăng lên rõ rệt, bên cạnh đó đối với hình thức huy động vốn từ hoạt động đi vay của NHTW xuống tới mức con số “0”. Kết quả đạt được cho thấy sự nỗ lực không ngừng của cán bộ trong quá trình huy động vốn cho ngân hàng, luôn chú trọng nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn, làm tốt công tác huy động tiền gửi dân cư. Huy động vốn dựa trên cơ sở phục vụ các ban quản lý dự án, ban bồi dưỡng giải phóng mặt bằng làm cơ sở thay đổi lãi suất đầu vào có lợi cho công tác kinh doanh. Tích cực huy động các nguồn vốn của TCKT và của doanh nghiệp: thường xuyên chỉ đạo giáo dục cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế, lề lối làm việc, đặc biệt là từng bước xây dựng văn hóa giao dịch với khách hàng. Tính cho tới thời điểm 25/2/2008, báo hiệu tổng nguồn vốn huy động có xu hướng giảm sút với yêu cầu và kế hoạch đặt ra cho giai đoạn quý I/2008. Nguyên nhân: do những tháng đầu năm của năm 2008 cho tới thời điểm hiện nay, thì toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong giai đoạn không ổn định về giá cả, dẫn tới mức lạm phát cao khoảng 15.67 %/ năm cuối tháng 2. -Do yêu cầu của Nhà nước đối với các ngân hàng trên toàn quốc phải mua 20300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc vào ngày 17/3/2008, mặt khác hiện nay NHTW tiếp tục công khai tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. Mức tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc không biết là bao nhiêu, nhưng chỉ cần tăng thêm 1% thì tổng số tiền dự trữ bắt buộc phải nộp thêm cho Ngân hàng Nhà nước đã lên tới gần 10.000 tỷ đồng, tức là bằng 50% mức tín phiếu phải mua rồi, còn nếu tăng thêm 2- 3% thì rõ ràng khối lượng vốn phải chuẩn bị là cực kỳ lớn. -Đợt cạnh tranh đua nhau tăng lãi suất huy động vốn từ ngày 18/2/2008 đến nay đã làm cho vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước bị "chảy quá nhiều" sang ngân hàng thương mại cổ phần, trong khi đó ba ngân hàng thương mại nhà nước có quy mô lớn nhất mỗi ngân hàng phải mua tới 3.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Chính vì vậy, với mức lạm phát cao ngân hàng đã sử dụng biện pháp như tăng lãi suất để thu hút luồng tiền tiết kiệm của khách hàng là những cá nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội. Nhưng mức lãi suất mà ngân hàng xây dựng chưa thu hút khách hàng tới gửi tiền, làm cho tỷ trọng nguồn vốn từ những tháng đầu quý I thấp hơn so với cùng thời kỳ của những năm trước đó. Quản lý theo quy mô và cơ cấu - Về cơ cấu:  Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền. ĐV: tr. đồng Sơ đồ 3. Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn. 310737 99229 375990 124153 589465 124199 2005 2006 2007 Năm Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi VND Ngoại tệ Qua biểu đồ cơ cấu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động tiền gửi cho đồng nội tệ đang chiếm dần ưu thế, đồng ngoại tệ có xu hướng giảm hơn. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 VND 310 737 375 990 589 465 Ngoại tệ 99 229 124 153 124 199 Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, công văn số 2605/NHNN –QLNH, vụ quản lý ngoại hối ngày 20.3.2008 thông báo việc mua ngoại hối của ngân hàng Nhà nước từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động của ngoại hối.Năm 2007, mặc dù Việt Nam vẫn giữ ổn định được tỉ giá nhưng việc NHNN đưa VND ra mua ngoại tệ rút tiền về chưa nhịp nhàng, nên sang năm 2008 có những khó khăn nhất định trong việc cân đối nguồn mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước. Cộng thêm vào đó, dòng vốn từ nước ngoài tiếp tục vào Việt Nam tăng mạnh làm dư cung ngoại tệ trên thị trường, tăng áp lực lên lạm phát. Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, theo mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn hiện nay, NHNN giảm lượng mua USD. Chính vì vậy, kết hợp với nhu cầu về kiềm chế lạm phát của toàn nền kinh tế, NHCT tăng huy động tiền gửi và giảm mức mua huy động USD phù hợp đúng nhu cầu cả về đồng vốn nội tệ của các khách hàng trên địa bàn về việc xây dựng các dự án xây dựng bất động sản các dự án về phát triển dịch vụ và công nghiệp trong vùng. Xác định được nhu cầu về nguồn vốn, NHCT tỉnh Hà Tây thay đổi cơ cấu tiền nội tệ luôn đạt tỷ lệ cao ước đạt trên 65%. Nhận xét: + Tốc độ tăng trưởng mạnh nhất giữa năm 2004-2005 đạt mức cao nhất vào khoảng 31.55%. Lý do: Có sự phát triển tăng trưởng mạnh của toàn nền kinh tế của tỉnh Hà Tây, và sự áp dụng công nghệ hiện đại hóa trong toàn ngành ngân hàng được áp dụng trong cùng giai đoạn này. Và giữa năm 2005-2006 thì mức tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển nhưng tổng huy động nguồn tiền gửi bằng đồng nội tệ giảm mạnh ước khoảng 33,24%. Lý do: là có sự nâng cấp 3 chi nhánh ngân hàng cấp 2 trở thành chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc sự quản lý trực tiếp của NHCT VN, dẫn tới việc giảm tổng đồng nội tệ của chi nhánh, vì tăng đối thủ cạnh tranh cùng trong hệ thống trên cùng một địa bàn hoạt động. Nhưng tốc độ tăng trưởng của đồng ngoại tệ thì liên tục giảm giữa các giai đoạn, chỉ có tốc độ tăng trưởng từ năm 2003-2004 thì mức tăng trưởng đạt giá trị dương vào khoảng 20,7%.  Cơ cấu theo nguồn huy động: Do là chi nhánh cấp 1 trực thuộc quản lý trực tiếp của NHCT VN, nguồn vốn chủ sở hữu không có cơ cấu trong tổng huy động nguồn vốn, và cơ cấu theo nguồn huy động chỉ có - Tổng tiền gửi TCKT. - Tổng tiền gửi tiết kiệm - Phát hành các công cụ nợ. Qua bảng số liệu và biểu đồ trên có nhận xét về nguồn vốn của NHCT Hà Tây: ( Số liệu kết cấu nguồn vốn của năm 2005 sau khi đã chia tách) Bảng 3. Cơ cấu theo nguồn huy động Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (tr. đồng) Tỷ trọng (%) Tổng tiền gửi TCKT 192 409 45,59 203 418 38,18 335 183 46,69 Tổng tiền gửi tiết kiệm 217 556 51,55 296 725 55,70 378 482 52,72 Phát hành công cụ nợ 12 092 2,86 32 602 6,12 4 259 0,59 Sơ đồ 4. Sơ đồ cơ cấu theo nguồn huy động Năm 2005 45.59 51.55 2.86 2007 46.69 52.72 0.59 Tổng tiền gửi TCTK Tổng tiền gửi tiết kiệm Phát hành công cụ nợ + Tổng tiền gửi của các TCKT: Nguyên nhân: Và cho tới năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng của tổng tiền gửi của các TCKT tăng trưởng 64,78%. Nguyên nhân: Cho sự tăng trưởng đột biến như vậy về nguồn tiền gửi này, vì đây là:  Giải pháp phát triển mạnh của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn, tác động tới cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế, ngân hàng tăng cường hoạt động Marketing mở rộng sản phẩm dịch vụ thanh toán và cung ứng các sản phẩm tiện ích khác, nên thu hút được lượng vốn tiềm năng từ đối tượng doanh nghiệp này.  Ngoài ra, trong giai đoạn giữa năm 2006 tới cuối năm 2007 thị Năm 2006 38.18 55.7 6.12 trường chứng khoán phát triển mạnh, ảnh hưởng tích cực tới toàn hệ thống ngân hàng về nhu cầu vốn cho vay cầm cố mua chứng khoán, nắm bắt được nhu cầu, ngân hàng thực hiện mở rộng hoạt động thu hút khoản lợi nhuận từ hoạt động này. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm vào giai đoạn 2004-2005 đạt 19,1%, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn cả là vào năm 2006-2007 là khoảng 27,55%. Hoạt động phát hành công cụ nợ: kỳ phiếu, trái phiếu, công cụ tiền gửi có sự tăng trưởng đều giữa các năm nhưng so với tổng nguồn vốn thì chỉ chiếm một giá trị rất nhỏ, dưới 5% . Có thể thấy qua các năm thì nguồn tiền gửi huy động được tăng trưởng không đều, trong tổng thể nguồn vốn mà ngân hàng huy động thì nguồn gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm một tỷ trộng đáng kể trên 63% tổng nguồn vốn huy động. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cần được quan tâm hơn trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động vì nguồn vốn này có khối lượng lớn đầy tiềm năng trong xã hội.  Cơ cấu theo kỳ hạn Bảng 4. Cơ cấu theo kỳ hạn Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Không kỳ hạn 228 648 252 458 788 417 158 717 280 043 Có kỳ hạn 628 560 650 535 300 022 341 771 433 621 Sơ đồ 5. Nguồn vốn theo kỳ hạn Nguồn vốn theo kỳ hạn 0 200000 400000 600000 800000 1000000 2003 2004 2005 2006 2007 Năm Tr .đ ồn g Không kỳ hạn Có kỳ hạn - Đối với tiền gửi không kỳ hạn Từ năm 2003 cho tới 2005, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không lớn hơn 30% tổng nguồn vốn của ngân hàng, năm 2003 chỉ đạt mức 228,648 tỷ đồng thì cho tới giai đoạn cuối năm 2005 đạt mức 243,322, tuy sự gia tăng là liên tục nhưng mức gia tăng ít. Tới năm 2006, do sự chia tách thì doanh số chi nhánh chỉ còn 158,718 tỷ đồng, và lại tiếp tục gia tăng mạnh, cho ngân hàng một con số tăng trưởng rất tốt vào cuối năm 2007 là 80,22%. - Đối với tiền gửi có kỳ hạn: chiếm tỷ trọng khá cao trên 60% tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các năm, giai đoạn 2003-2004 mức tăng trưởng thấp nhất chỉ đạt 3,4%, riêng giai đoạn 2006-2007 thì mức tăng trưởng tăng mạnh vào khoảng 39%. - So sánh vào cùng giai đoạn 2006-2007 mức tăng trưởng của khoản tiền gửi không kỳ hạn gia tăng mạnh hơn đối với tiền gửi có kỳ hạn. Nguyên nhân: của sự gia tăng mạnh của cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn do nhu cầu thanh toán quốc tế tăng mạnh theo báo cáo của phòng thanh toán quốc tế thì L/C thanh toán nhập khẩu tăng mạnh đạt 10.118.275 USD và dịch vụ chi trả kiều hối tăng 66.67%, dịch vụ tài trợ thương mại tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006. - Từ bảng số liệu cho thấy trong mọi thời gian và đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay với mức lãi suất hấp dẫn là 12%/năm cho khoản tiền gửi có kỳ hạn thì có thể hiểu rằng nhu cầu gửi tiền hưởng mức lãi suất luôn là mục đích của khách hàng khi mang tiền tới ngân hàng. Từ đó, đặt ra với nhà quản lý ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp khuyến khích lượng tiền nhàn rỗi ngày càng chảy vào ngân hàng ngày càng lớn hơn , để xây dựng một kế hoạch cho vay phù hợp sao cho cân đối với nguồn vốn.  Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế và phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng tiếp thị tổng hợp và các phòng chức năng khác có liên quan khác. Căn cứ vào kết quả của các năm trước về mức huy động vốn bình quân của năm 2005-2007( chú ý: số liệu năm 2005 đã được chia tách về nguồn vốn sau khi nâng cấp 3 chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp 1), ta có số liệu như sau: -Tổng nguồn vốn bình quân huy động đạt: 577,575 tỷ đồng. - Tổng tiền gửi TCKT bình quân đạt: 243,67 tỷ đồng. + Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 47,964 tỷ đồng. - Không kỳ hạn: 195,706 tỷ đồng. + Theo loại tiền: - VNĐ: 227,941 tỷ đồng. - USD: 15,729 tỷ đồng. - Tổng tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt: 297,59 tỷ đồng. + Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 297,52 tỷ đồng. - Không kỳ hạn: 230 triệu đồng. + Theo loại tiền: - VNĐ: 197,46 tỷ đồng. - USD: 100,13 tỷ đồng. - Phát hành công cụ nợ bình quân đạt: 16,32 tỷ đồng. Căn cứ vào các chỉ số kết quả bình quân đạt như trên trong 3 năm sau khi tách 3 chi nhánh của NHCT tỉnh Hà Tây, và căn cứ vào chính sách phát triển của tỉnh Hà Tây trong giai đoạn tới năm 2008 và dài hạn, căn cứ vào mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây kết hợp với mục tiêu tăng trưởng toàn hệ thống. Ngân hàng đã lập kế hoạch nguồn vốn theo năm và gửi về Hội sở chính trước khi bắt đầu năm kế hoạch với số liệu dự kiến bình quân cho năm 2008 như sau  Xây dựng quy mô và cơ cấu nguồn vốn - Tổng nguồn vốn huy động đạt: 772,541 tỷ đồng. - Vốn huy động từ doanh nghiệp: 160 tỷ đồng. + Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 5 tỷ đồng. - Không kỳ hạn: 155 tỷ đồng. + Theo loại tiền: - USD qui: 10 tỷ đồng. - VNĐ: 150 tỷ đồng. - Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm: 401,5 tỷ đồng. + Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 401,4tỷ đồng. - Không kỳ hạn: 100 triệu đồng. + Theo loại tiền gửi: - VNĐ: 297 tỷ đồng. - USD: 104,5 tỷ đồng - Vốn huy động từ phát hành công cụ nợ: 8,5 tỷ đồng. + Theo loại tiền: - VNĐ: 5 tỷ đồng. - USD: 3,5 tỷ đồng. - Các khoản vay TCTC khác: 60 tỷ đồng. - Chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có: 2,986 tỷ đồng. - Nhận vốn từ quỹ điều hoà: 139,555 tỷ đồng. Để mở rộng huy động nguồn vốn trong giai đoạn tới ngân hàng có kế hoạch thuê 1/2 tầng 1- toà nhà văn phòng công ty Phú Mỹ tại khu công nghiệp Phú Nghĩa, km 25+100 Quốc lộ 6, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, làm điểm giao dịch, dự kiến thuê trong vòng 5 năm từ giai đoạn 1/05/2008- 1/5/2013. Nhằm mở rộng địa bàn hoạt động hơn nữa trong những giai đoạn tiếp theo của ngân hàng. Quản lý khe hở lãi suất Ngân hàng khuyến khích các khoản vay trung và dài hạn bằng khung lãi suất cao hơn, nhưng quan trọng là đưa ra lãi suất phải hợp lý, phù hợp với biểu lãi suất cho vay và mức độ lạm phát trong cùng thời kỳ. Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008 ). Chỉ tiêu Lãi suất tiền gửi VNĐ (%/năm) Lãi suất tiền gửi USD (%/năm) Tiền gửi không kỳ hạn 3.6 1.25 15 ngày 6.0 1.25 1 tháng 10.44 3.0 6 tháng 10.44 3.5 12 tháng 10.92 4.2 (nguồn: phòng giao dịch số 12) “ Một trong số những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới lãi suất cho vay và đầu tư cũng như tới lãi suất huy động vốn của ngân hàng là chu kỳ hoạt động. Sự dao động mang tính chu kỳ của toàn bộ hoạt động kinh tế trong đó sản lượng và thu nhập trong thời kỳ kinh tế phát triển và suy giảm trong khi nền kinh tế suy thoái. Mối quan hệ lãi suất và kinh tế phản ảnh qua lãi suất ngắn hạn. Theo như nghiên cứu Keith Sill sự dao động chu kỳ lãi suất cho thấy, lãi suất ngắn hạn tỉ lệ thuận với sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, dài hạn tỉ lệ nghịch với sự vận động của nền kinh tế. Sill kết luận, tốc độ tăng thu nhập trong nền kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động tới sự dao động cũng như biên độ dao động của lãi suất. Trên thực tế, lãi suất ngắn hạn chịu tác động mạnh hơn lên lãi suất dài hạn.”viii Theo nghiên cứu trên đây, xây dựng lãi suất của ngân hàng điều chỉnh cho phù hợp với mức lãi suất hiện nay lên tới khoảng 15%, thì mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng đang áp dụng cho tiền gửi 1 năm là 11% bằng khung lãi suất trần của NHNN yêu cầu đối với toàn hệ thống ngân hàng đang hoạt động trên toàn quốc. Nhưng do là đơn vị trực thuộc của NHCT VN do vậy, biểu lãi suất do NHCT VN ấn định trong toàn hệ thống, và việc sử dụng công cụ sẽ giảm mức độ linh hoạt trong quá trình hoạt động của hệ thống NHCT tỉnh Hà Tây. Quản lý tính thanh khoản Như đã đề cập ở trên ngân hàng luôn đối đầu với yêu cầu về tính thanh khoản. Ngân hàng phải đáp ứng đủ nhu cầu về thanh khoản cho mọi khách hàng khi yêu cầu. Việc ngân hàng có đảm bảo tính thanh khoản có tốt hay không, nó đã đánh giá đến chất lượng uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào yếu tố: tỉ lệ dự trữ bắt buộc và quản lý kì hạn của ngân hàng. “ Từ tháng 2/2008 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 1% đối với các loại tiền gửi so với quy định hiện nay, cụ thể: - Đối với VND + Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó tăng từ 10% tới 11%. + Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%. - Đối với USD + Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó cũng tăng từ 4% tới 5%. + Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%.”ix viii Peter,S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. ix Trong quá trình quản lý nguồn vốn, ngân hàng luôn có sự cân đối giữa thời hạn của các khoản tiền gửi với kỳ hạn của các khoản vay, nhưng trên thực tế thì kỳ hạn các khoản vay thường có nhu cầu về kỳ hạn dài hơn. Do đó cần quản lý tốt trong vấn đề này, tránh dẫn tới khả năng thanh toán chậm khi nhu cầu của khách hàng yêu cầu. Qua bảng vẽ cho thấy: Tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng gia tăng, theo đường xu hướng cho thấy rằng, dự đoán cho thấy nguồn tiền huy động có kỳ hạn tiếp tục gia tăng, nhưng điều đó lại không làm giảm khoản tiền gửi không kỳ hạn. Việc gia tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn giúp cho nhà quản lý xây dựng cơ cấu nguồn vốn ổn định hơn đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Lý do: Để đạt kết quả trên là do ngân hàng có chính sách hợp lí trong việc xây dựng biểu phí lãi suất có kỳ hạn và không có kỳ hạn, công cụ lãi suất khuyến khích đối với các tiền gửi có kỳ hạn dài hơn. Quản lý khe hở kỳ hạn Có mối quan hệ mật thiết giữa kỳ hạn nguồn vốn và kỳ hạn đi vay. Thông thường, thì các nhà quản lý ngân hàng dùng nguồn vốn có kỳ hạn ngắn cho vay ngắn hạn và nguồn vốn có kỳ hạn dài cho vay dài hạn. - Hiện nay, ở ngân hàng chưa có công cụ để quản lý kỳ hạn, do đó việc quản lý kỳ hạn dựa theo nguyên tắc nguồn vốn huy động được và cho vay là tương đương nhau. Theo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể thấy rằng nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ lớn hơn 65% tổng nguồn vốn và doanh số cho vay ngắn hạn cũng chiếm tỷ lệ cao vào khoản 72% trong tổng doanh số cho vay.Từ đó có thể thấy rằng mất sự cân đối giữa nguồn vốn và cho vay trong ngắn hạn. Bảng 6. Bảng doanh số cho vay: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 ( Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ). Cho vay đối với khoản vay trung và dài hạn có giảm sút, cho tới năm 2007 thì tỷ trọng cho vay giảm từ 40,35% xuống chỉ còn 27,34%. Trong giai đoạn tới, các dự án xây dựng khu trung cư, khu du lịch sinh thái và các dự án phát triển lâu dài trên địa bàn tỉnh, ngân hàng cần phải cân đối lại cơ cấu nguồn vốn huy động, để đáp ứng nhu cầu cho vay dài hạn, để gia tăng lợi nhuận. Đồng thời, cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản cho khoản vay ngắn hạn tránh xuất hiện rủi ro thanh khoản. Quản lý danh mục đầu tư Do là đơn vị trực thuộc nên ngân hàng chưa có hoạt động quản lý theo danh mục đầu tư. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là thu từ chênh lệch cho vay và thu dịch vụ, hoạt động của ngân hàng chưa được đa dạng, chưa đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Lý do: chưa triển khai được quản lý theo danh mục đầu tư nên những tiện ích của công cụ này chưa được phát huy. Tỷ trong danh mục tiền đầu tư vào lĩnh vực như: chứng khoán và bất động sản chưa cao, vì chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực này bên cạnh đó trong giai đoạn từ đầu năm 2008 thị trường vốn suy giảm, thị trường nhà đất thì sôi động vào đầu năm, nhưng cho tới giai đoạn hiện nay thì suy Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.đồng) Tỷ trọng (%) Doanh số cho vay 1.086.450 100 477.833 100 630.000 100 Ngắn hạn 944.618 87,95 285.037 59,65 457.744 72,66 Trung và dài hạn 141.832 13,05 192.796 40,35 172.256 27,34 giảm về giá đất, hai thị trường này đòi hỏi mức độ chấp nhận rủi ro cao của nhà đầu tư. B.2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn - Căn cứ vào kế hoạch mà chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây đã gửi lên, Hội sở chính cũng căn cứ vào bản kế hoạch được xây dựng này, và chỉ tiêu của chính Hội sở đặt ra trong năm 2008 sau khi đã có sự phân bổ giữa các vùng miền, các tỉnh và cũng gửi trở lại cho ngân hàng bản kế hoạch cho chính chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây những con số cần đạt được trong năm 2008.  Kế hoạch Hội sở chính giao cho ngân hàng - Nguồn huy động: 930 tỷ đồng. +VNĐ: 780 tỷ đồng. + Ngoại tệ: 150 tỷ đồng. - Dư nợ vay cho nền kinh tế: 700 tỷ đồng. + VNĐ: 629 tỷ đồng. + USD: 71 tỷ đồng. - Cơ cấu dư nợ ( %/ tổng dư nợ ): + Cho vay không có đảm bảo ( tối đa): 26,1% + Cho vay doanh nghiệp nhà nước ( tối đa ): 32%. Ngoài ra, NHCT VN xây dựng chương trình khuyến mãi trong toàn hệ thống: kỳ phiếu dự thưởng phát hành từ ngày 3/4- 20/4 năm 2008 “ Gửi kỳ phiếu trúng Mescecdes và Camry, khách hàng gửi kỳ phiếu ngoài việc hưởng lãi suất cao còn tham gia dự thưởng với mức tiền gửi 10 triệu đồng hoặc 700 USD nhận được một con số dự thưởng. Căn cứ vào chính sách lãi suất từng thời kỳ cụ thể của NHTW đưa ra, về mức lãi suất trần sàn, từ đó ngân hàng cũng có điều chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế khác nhau từng thời kỳ đó. Giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng phòng ban yêu cầu mức huy động nguồn vốn cho từng phòng, trong giai đoạn hiện nay chủ trương hướng tới khách hàng là các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế xã hội, và hoạt động tài trợ thương mại, vì đây là đối tượng khách hàng tiềm năng số vốn họ gửi vào có giá trị lớn. Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch, sau mỗi quý, mỗi tháng thực hiện ngân hàng đều gửi phòng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân đối chung cho toàn hệ thống. - Xét nền kinh tế hiện nay kết quả thu được từ đầu cho tới cuối quý I/2008 cho thấy để hoàn thiện tổng nguồn vốn mà do Hội sở chính giao cho đối với ngân hàng cần phải tích cực mở rộng sản phẩm tiện ích nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi. Nhưng riêng đối với chỉ tiêu về cho vay không có đảm bảo không đạt tỷ lệ đã giao, cho tới giai đoạn hiện nay thì tỷ lệ ước tính chiếm tới: 39,6% so với kế hoạch được giao là 26,1%. Nguyên nhân: từ đầu năm 2008 cho tới cuối quý I/2008 là giai đoạn thị trường bất động sản rất nóng, bên cạnh đó là sự sáp nhập Hà Tây vào Hà Nội đồng thời càng khiến cho giá đất gia tăng tới con số đáng kể, các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu cơ có nhu cầu về vốn lớn nhưng tài sản họ sử dụng để đảm bảo số nguồn tiền đi vay không đủ, dẫn tới tỷ số này tăng đáng kể chỉ mới đầu năm 2008. Căn cứ vào tình hình thị trường biến động liên tục, ngân hàng đề nghị Hội sở chính điều chỉnh chỉ tiêu về mức dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo đạt ở con số cao hơn nữa với chỉ tiêu đưa ra ban đầu là 26,1%. Xây dựng phương thức huy động vốn Sau khi có sự điều chỉnh giữa kế hoạch được giao cho với kế hoạch của chi nhánh, ngân hàng xây dựng cho mình các phương thức để huy động vốn cho giai đoạn tới gồm có:  Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm dân cư Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, ngân hàng cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ví dụ như: tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng… Ngân hàng mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm, hoặc là sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm dân cư là khoản tiền gửi tiềm năng dồi dào của ngân hàng, chiếm vào khoảng trên 60% tỷ trọng nguồn vốn.  Huy động vốn qua hình thức mở tài khoản thanh toán Với hình thức này nhằm huy động lượng tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Đây được coi là khoản tiền tiềm năng, chính vì vậy: Trong giai đoạn tới ngân hàng sẽ chú trọng khai thác và nâng tỷ trọng này hơn nữa trong quy mô cơ cấu nguồn vốn.  Huy động qua phát hành công cụ nợ Hiện nay và trong giai đoạn gần tới đây ngân hàng có kế hoạch gia tăng nguồn vốn qua thị trường vốn, với kế hoạch dự kiến thì năm 2008 đạt khoảng 8,5 tỷ đồng, tăng 88,76% so với năm 2007. Đây được coi là biện pháp huy động vốn tức thì mà chi phí không lớn như hình thức huy động trên. B.3. Đánh giá công tác nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm. Đánh giá kết quả thực hiện So sánh kết quả thực hiện được tại năm 2007 giữa chỉ tiêu được giao với kết quả thực hiện được : ĐV: tỷ đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh với KH Nguồn huy động 855 778 92.16% -VNĐ -Ngoại tệ 730 125 650 128 89.04% 102.4% Dư nợ cho vay nền kinh tế -VNĐ -Ngoại tệ 510 435 75 523 452 70 102.55% 103.9% 93.33% Cơ cấu dư nợ -Cho vay không có ĐB TS - Cho vay DNNN 49% 44% 22.92% 17.45% Qua bảng tổng kết số liệu vào 31/12/2007 có một số nhận xét :  Những chỉ số không đạt so với kế hoạch được giao gồm + Tổng nguồn vốn huy động theo VNĐ, USD. + Dư nợ vay cho nền kinh tế theo ngoại tệ. Nguyên nhân: do cách hình thức thu hút nguồn vốn chưa hiệu quả và tới gần cuối năm 2007 thị trường cho dấu hiệu ban đầu của nền kinh tế nguy cơ gặp khó khăn, nhu cầu chi tiêu cuối năm cao, làm cho công tác huy động hoàn thành với kế hoạch được giao. Trong quản lý chưa có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chính sách và nghiệp vụ kinh doanh. Do đó tạo sức ỳ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ sử dụng vốn hiện nay chủ yếu là hoạt động tín dụng nhưng trong mảng này chưa mở rộng được hoạt động cho vay mới chẳng hạn tín dụng thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, cho vay tiêu dùng thì chỉ áp dụng cho thành phần kinh tế nhà nước. Hoạt động đầu tư thì chủ yếu tập trung vào mua các tín phiếu và tín dụng kho bạc chưa mạnh dạn đầu tư vào các loại chứng khoán khác.  Và đối với chỉ số còn lại đều đạt theo kế hoạch được giao cho, đặc biệt đối với con số cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thì chỉ tiêu giao cho là 49% lớn hơn so với chỉ tiêu năm 2006 chỉ đạt 36% và năm 2005 là 44%. Nguyên nhân: trong giai đoạn này thì mục tiêu đề ra nhằm khuyến khích hình thức cho vay đối với khách hàng không có tài sản đảm bảo, mở rộng cho vay đối với nền kinh tế. Bài học kinh nghiệm  Xây dựng nguồn vốn phải thật phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô nói chung và đối với nền kinh tế địa phương nói riêng, và có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong quản lý nguồn vốn của ngân hàng.  Cần phải xác định được cơ cấu huy động vốn phù hợp với kỳ hạn cho vay, mỗi giai đoạn khác nhau thì mục tiêu không giống nhau vì trong mỗi thời kỳ mục tiêu hướng tới của nền kinh tế có sự khác nhau: có những giai đoạn khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì cơ cấu vốn hướng tới những nguồn tiền gửi trung và dài hạn, nhằm xây dựng hoạt động cho vay lâu dài đối với các doanh nghiệp, còn trong giai đoạn này nền kinh tế không ổn định: mục tiêu hiện nay là giảm mức lạm phát, chính vì thế dư nợ cho vay năm 2008 bị giảm mạnh so với 2007 và dừng lại ở con số: 26,1% với mục tiêu ổn định thị trường tránh gây tình trạng nền kinh tế suy thoái, do các đối tượng được vay dưới hình thức này không có đủ khả năng thanh toán, dẫn tới hiện tượng phá sản của các ngân hàng. 2.2.2. Kết quả đạt được  Với sự nỗ lực không ngừng trong suốt quá trình hoạt động của toàn thể cán bộ công nhân viên đã xây dựng thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn Hà Tây, và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương.Với sự lớn mạnh của mình, ngân hàng có những đóng góp to lớn cho công cuộc CNH- HĐH toàn hệ thống ngân hàng nói chung, đối với hệ thống NHCT VN nói riêng.  Quy mô nguồn vốn tăng trưởng liên tục qua các năm, cùng sử dụng các công cụ huy động vốn hiệu quả. Trong quá trình thực hiện luôn đi liền với thử nghiệm cơ chế chính sách mới, các sản phẩm dịch vụ tiện ích của toàn hệ thống với mục đích thu hút khách hàng bằng các tiện ích mới thuận lợi hơn, tốt hơn đáp ứng nhu cầu cho khách hàng khi gửi tiền, hay sử dụng một dịch vụ nào đó của ngân hàng.  Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã xuất hiện các ngân hàng và một số các chi nhánh ngân hàng khác, nhưng với thời gian hoạt động có thể nói là lâu nhất trên địa bàn so với ngân hàng thương mại khác, NHCT tỉnh Hà Tây đã khẳng định một vị thế cho mình trong khu vực, chiếm một thị phần hàng đầu trong hoạt động huy động vốn.  Chính sách lãi suất xây dựng phù hợp với mức yêu cầu lãi suất do Hội sở chính đặt ra với mức lãi suất trần và sàn trong toàn hệ thống, áp dụng mức lãi suất cân đối giữa đi vay và cho vay. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý.  Xây dựng danh mục khách hàng tiềm năng, ngân hàng có chính sách ưu đãi riêng nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng lớn này. 2.2.3. Hạn chế  Là chi nhánh cấp 1trực thuộc NHCT VN, chính vì vậy hoạt động dựa trên nguyên tắc do NHCT VN, thiếu sự tự chủ trong hoạt động. Việc xây dựng biểu lãi suất cũng như cơ cấu nguồn vốn và những thay đổi nhỏ trong tỷ trọng huy động nguồn vốn luôn phải được sự nhất trí của đơn vị quản lý trực tiếp của ngân hàng là NHCT VN, do đó làm giảm tính linh hoạt trong việc ra quyết định mang tính thời điểm có thể dẫn tới mất cơ hội trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Hoạt động của ngân hàng để thu hút nguồn vốn, tập trung sâu vào hoạt động khai thác tài sản nợ như: các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn… mà chưa quen với nhiều hình thức hoạt động dịch vụ tiện ích khác để tăng doanh thu.  Hoạt động huy động nguồn vốn là rất quan trọng, ngân hàng có thể tồn tại và phát triển khi quy mô vốn đủ lớn, đủ khả năng thanh toán các hoạt động vay, chi trả khác. Nhưng trên thực tế trong cơ cấu phòng ban của tổ chức chưa xây dựng một phòng quản lý nguồn vốn hoạt động đôc lập, mà công việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn cho ngân hàng do sự đề xuất các phòng ban riêng rẽ sau đó dưới sự chỉ đạo của giám đốc và ý kiến tham mưu của phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng xây dựng bản kế hoạch gửi lên trên Hội sở chính.  Hoạt động mở rộng ngân hàng đòi hỏi có hệ thống IT tốt, giúp phát triển mạng lưới phân phối và huy động nhanh chóng thuận lợi, nhưng hiện nay ngân hàng chưa tích hợp được các công nghệ cao trong hoạt động của mình, chưa đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động, giao dịch của ngân hàng.  Hạn chế trong quản lý kỳ hạn và quản lý danh mục đầu tư, ngân hàng chưa có sự quan tâm tới hoạt động này trong quản lý nguồn vốn, trong khi hoạt động của ngân hàng có độ rủi ro rất cao mà không hiểu rõ tầm quan trọng của một số nội dung quản lý trên làm tăng mức độ rủi ro ở hoạt động tín dụng của ngân hàng, khi nền kinh tế mà suy yếu thì việc dẫn tới phá sản là rất lớn, có tác động cộng hưởng mạnh ảnh hưởng hệ thống và nền kinh tế chung. 2.2.4. Nguyên nhân a, Do yếu tố khách quan  Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có sự suy yếu chung, tác động mạnh tới nền kinh tế Việt Nam.  Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH toàn hệ thống ngân hàng, những bước đi đầu tiên còn gặp khó khăn và bỡ ngỡ trên con đường hội nhập. Hệ thống ngân hàng chỉ phát triển mạnh khi nền kinh tế phát triển mạnh, nhưng nền kinh tế vĩ mô của nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện chưa hoàn chỉnh về tổng thể, nên thị trường tài chính chưa được ổn định.  Thị trường chứng khoán dưới sự nhận xét các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam là thị trường mới nổi, hoạt động của thị trường này mới chỉ phát triển mạnh trong 2 năm gần đây đầu 2006 tới cuối 2007, nhưng cho tới thời gian này thì thị trường đang có xu hướng đi xuống, theo dự đoán của giới chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực này cho biết, tới cuối năm 2008 thị trường vẫn hoạt động ở mức thấp. Thị trường chứng khoán phát triển là tiền đề cho sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có công nghiệp ngân hàng.  Các chính sách mà NHNN đưa ra chưa nhanh nhạy trong việc bắt kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Việc đưa ra chính sách lãi suất của ngân hàng có độ trễ, và các chính sách xây dựng tầm dài hạn chưa cao, gây ra bất ổn. Ví như, với mục tiêu giảm lạm phát ngân hàng vô hình dung tác động làm suy yếu thị trường vốn, do Quyết định 03 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu giảm dư nợ cho vay đối với khách hàng hoạt động trong thị trường nợ đột ngột, các ngân hàng không thể kịp trong việc đòi nợ đối với những đối tượng khách hàng này ngay được. Do vậy, việc đẩy lãi suất cho vay là biện pháp áp dụng để hạn chế cho vay, đồng thời kết hợp giảm dư nợ cho vay đối với thị trường vốn bằng cách  Đòi nợ đối với đối tượng khách hàng này, nhưng hoạt động này cần có thời gian dài, khi thị trường đang suy yếu thì việc biện pháp này không cho hiệu quả cao.  Tăng tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng thuộc đối tượng cho vay khác, nhưng để có được nguồn vốn cho vay này thì cần huy động lượng tiền, nhưng trên thực tế thì tiền mặt khan hiếm do đó ngân hàng đẩy mạnh mức lãi suất tiền gửi, thì nó có tác động trở lại làm gia tăng mức lạm phát của toàn nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay Chính phủ ưu tiên hàng đầu cắt giảm lạm phát, nhưng đồng thời lại khống chế mức lãi suất trần cho toàn hệ thống ngân hàng trên quy mô quốc gia, cho nên nguồn vốn huy động của hầu hết các ngân hàng dự báo trong năm nay thấp hơn kế hoạch đề ra vào đầu năm kế hoạch. Việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng được coi là điều không cần thiết, họ luôn cảm giác an tâm hơn khi giữ tiền trong nhà hay quy đổi tiền thành vàng và cất giữ. Họ dễ bị tác động tiêu cực, những lời đồn thổi, hoang mang dẫn tới tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng nặng nề hơn là phá sản khi mà khả năng thanh toán kém nếu người dân đồng loạt tới rút tiền tại ngân hàng. Bởi thế, yếu tố tâm lý có tác động tới hoạt động quản lý nguồn vốn. b. Yếu tố chủ quan  Do cơ cấu tổ chức của ngân hàng chưa xây dựng một phòng quản lý nguồn vốn riêng biệt, tách biệt hẳn với các phòng ban khác.  Nguồn nhân lực: ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tuổi đời kinh nghiệm dày dặn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế nhạy bén và phát triển nhanh như vậy, luôn cần có những sáng tạo, bắt kịp với công nghệ IT hiện đại, đòi hỏi nguồn nhân lực trẻ hoá, gây khó khăn hơn cho hoạt động bắt nhịp với hệ thống ứng dụng công nghệ trong quá trình hoạt động toàn hệ thống ngân hàng.  Ngân hàng có những bước tiến mới, mở rộng các hình thức thanh toán qua máy rút tiền tự động, nhưng thực tế cho thấy vẫn có những thiếu sót trong quản lý hình thức rút tiền tự động này, nguyên nhân do máy ATM hỏng hoặc bị lỗi chương trình. CHƯƠNG 3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây 3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2008-2010  Trong giai đoạn 2001-2005, NHCT tỉnh Hà Tây đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực, vượt qua những khó khăn, thách thức đổi mới căn bản và toàn diện từ tư duy đến định hướng, cách thức tổ chức kinh doanh theo hướng một ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường. Đến cuối năm 2005, NHCT tỉnh Hà Tây đã hoàn thành về cơ bản lộ trình của Đề án tái cơ cấu: Lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, chất lượng tín dụng được củng cố, có nhiều cải thiện tích cực, an toàn, bền vững hơn, hiệu quả hơn.  Từ nay đến năm 2010, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi mạnh theo hướng CNH-HĐH, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại Việt- Mỹ được thực thi đầy đủ.  Ngân hàng sẽ phát triển mạnh hơn theo cả chiều rộng và chiều sâu.  Xây dựng NHCT tỉnh Hà Tây trở thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng, phát triển bền vững, được xếp hạng là một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất hoạt động trên địa bàn (tương đương mức trung bình khá của khu vực), có thương hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ về kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến.  Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ, cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh vượng của NHCT, cán bộ nhân viên NHCT, khách hàng và xã hội.  Tiếp tục giữ vững vị trí, vai trò là một ngân hàng thương mại hàng đầu trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thị trường tín dụng tại địa bàn, hướng tới đối tượng khách hàng và sản phẩm, phát triển dịch vụ ngân hàng cho công ty. Mục tiêu cụ thể cho năm 2008: Tổng nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng VNĐ đạt 665 tỷ đồng;  Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2008 đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với 31/12/2007. Trong đó: + Cho vay đối với DNNN tối đa 32% trên tổng dư nợ cho vay, + Cho vay không có bảo đảm tối đa 26,1% trên tổng dư nợ cho vay.  Nợ nhóm 2: NHCT HT phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (1,57 tỷ đồng).  Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao (4 tỷ đồng);  Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao;  Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch vụ tăng 20% so với  Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao  Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007. 3.1.2. Chiến lược phát triển công tác quản lý nguồn vốn của NHCT tỉnh Hà Tây giai đoạn 2008-2010  Căn cứ vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống NHCT VN và mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây về cả quy mô và chất lượng trong giai đoạn tới 2008- 2010, ngân hàng đã vạch ra chiến lược nguồn vốn trên cơ sở bám sát với chỉ tiêu do Hội sở chính giao cho. Việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương về: môi trường kinh doanh, xã hội pháp lý, và chiến lược phát triển của vùng…kết hợp cùng các cơ quan chức năng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế vùng địa phương, xác định nhu cầu vay vốn trong địa bàn để có kế hoạch huy động vốn cụ thể theo từng thời kỳ cụ thể.  Ngân hàng chỉ hoạt động và tồn tại khi có vốn, do vậy quản lý vốn được coi là nhiệm vụ trung tâm, cần có sự hiểu biết rõ ràng về tầm quan trọng của hoạt động này xuyên suốt quá trình hoạt động đối với các cấp lãnh đạo của ngân hàng.  Chiến lược xây dựng nguồn vốn luôn đi kèm với chiến lược sử dụng nguồn vốn một cách đồng bộ, và tương ứng, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh, xây dựng kênh lưu chuyển tiền tệ ổn định trong suốt thời gian dài, cung cấp đúng kịp thời đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, xây dựng lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng trong cùng địa bàn hoạt động.  Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn. Đòi hỏi đối với cán bộ cần linh hoạt, sáng tạo luôn cập nhập hiểu sâu và rõ tình hình của thị trường để đề ra biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn, giúp cho ngân hàng hoàn thành tốt chỉ tiêu do Hội sở giao cho.  Chiến lược xây dựng hệ thống công nghệ cao ứng dụng trong ngân hàng nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi dưới mọi hình thức, kết hợp việc mở rộng thêm 1 điểm giao dịch huyện Chương Mỹ và các điểm giao dịch khác trên địa bàn và ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây, được coi là chiến lược hàng đầu tăng khả năng lợi thế cạnh tranh của mình.  Xây dựng thương hiệu, uy tín của ngân hàng trong giai đoạn năm 2008, mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp tạo dựng văn hoá kinh doanh riêng cho chính mình, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng vào năm nay. Một số chỉ tiêu năm 2008 về huy động vốn Tổng nguồn vốn đạt 800 tỷ đồng, tăng 2,84% so năm 2007. Trong đó: + VNĐ: 665 tỷ đồng. + USD: 135 tỷ đồng.  Tiền gửi huy động doanh nghiệp: 160 tỷ đồng.  Tiền gửi tiết kiệm: 401,5 tỷ đồng.  Tổng nguồn vốn huy động từ hình thức khác: 238,5 tỷ đồng. 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý nguồn vốn của giai đoạn tới 3.1.3.1. Thuận lợi  Trong giai đoạn tới sự sát nhập của Hà Tây vào Hà Nội mở rộng địa bàn hoạt động hơn cho ngân hàng, và đi cùng với kế hoạch này là đồng loạt các dự án về xây dựng phát triển đang hướng về địa phương tạo ra cơ hội mới, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.  Chính sách, các hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động tài chính tín dụng đang được hoàn thiện không ngừng. Chính sách được xây dựng với mục tiêu lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, tạo cơ chế phù hợp, hành lang pháp lý cho toàn hệ thống ngân hàng ngày càng thuận tiện và linh hoạt.  Các chính sách của hệ thống NHNN VN hướng tới tầm nhìn dài hạn, để xây dựng các chính sách lãi suất, nhưng đảm bảo sự linh hoạt theo sát thị trường khi có những biến động bất thường của thị trường kinh tế.  Cùng với sự lớn mạnh của NHCT VN, NHCT tỉnh Hà Tây đã xây dựngđược ưu thế hơn trong địa bàn hoạt động của mình. Cơ cấu lại bộ máy quản lý rõ ràng, xây dựng đội ngũ đào tạo và tuyển chọn cán bộ trẻ có năng lực đang là mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn tới. 3.1.3.2.Khó khăn  Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới không ổn định, các nước đều bị ảnh hưởng của lạm phát và mức gia tăng giá cả các mặt hàng tiêu dùng , các loại dịch bệnh... làm suy yếu nền kinh tế. Những khó khăn này có thể kéo dài, và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta, thu nhập dân cư bị giảm sút.  Chi phí nguyên vật liệu gia tăng, đặc biệt là đối với ngành xây dựng tác động tới tiến độ thi công của các dự án bị chậm lại, cơ cấu các ngành các lĩnh vực chưa dịch chuyển kịp thời theo biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, ảnh hưởng doanh số cho vay đối với các đối tượng khách hàng trên.  Thiếu cơ sở xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn do các thông tin dự báo vĩ mô của nền kinh tế còn thiếu, chưa kịp thời.  Hiện nay, trên địa bàn có rất nhiều các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động trên cùng địa bạn, tạo ra tính cạnh tranh cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.  Lãi suất được coi là công cụ hữu hiệu và truyền thống giúp ngân hàng huy động nguồn vốn lớn cho ngân hàng, nhưng trong giai đoạn hiện nay thì sự phức tạp, khó có thể dự đoán được, đang dịch chuyển theo hướng không thuận lợi cho ngân hàng trong giai đoạn tới đây. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ quản lý trong quản lý nguồn vốn 3.2.1.1. Nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất ‘Quản lý khe hở lãi suất là một phương pháp quản trị tài sản và nguồn vốn, nhằm mục đích dựa vào công cụ lãi suất đề ra chiến lược phối hợp định vị tài sản và nguồn vốn thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời của ngân hàng”x. Các nhà quản lý ngân hàng đã dùng khe hở lãi suất như là chỉ tiêu đo khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi. Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong điều x Edward.reed PH.D- Edwardk.gill Ph.D, NHTM. NXB thống kê. kiện lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi như trong giai đoạn hiện nay. Do vậy nhằm nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất, yêu cầu đặt ra với nhà quản lý cần phải  Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản: Để tránh rủi ro lãi suất có thể loại trừ yếu tố chủ yếu gây rủi ro đó là duy trì khe hở lãi suất càng thấp càng tốt, tiến gần tới giá trị bằng không, biện pháp thực hiện là tìm kiếm các nguồn có kì hạn phù hợp với kỳ hạn của tài sản, cân đối tài sản có với tài sản nợ của ngân hàng.  Thực hiện trao đổi lãi suất với các ngân hàng trong cùng hệ thống và với các ngân hàng thương mại khác để hạn chế rủi ro lãi suất, vì mục đích của hoạt động hoán đổi lãi suất này xác định lại khe hở lãi suất khi lãi suất thay đổi. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng này có lợi thì ngân hàng kia chịu thiệt, ngân hàng được lợi sẽ chuyển khoản thặng dư sang cho ngân hàng tổn thất, rủi ro của bên này sẽ được bù đắp bởi thu nhập của bên kia. Hoán đổi lãi suất là kĩ thuật tương đối phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng xu hướng và mức độ thay đổi có thể của lãi suất.  Áp dụng lãi suất thả nổi: Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn vốn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi suất tiềm năng. Để hạn chế rủi ro về lãi suất ngân hàng nên áp dụng lãi suất thả nổi, theo đó lãi suất cho vay sẽ thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi cảu lãi suất nguồn vốn trên thị trường. NHCT tỉnh Hà Tây cần áp dụng các chính sách lãi suất tiền gửi và cho vay linh hoạt để thu hút khách hàng. Có thể áp dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị cũng như các chương trình khuyến mãi, chương trình dự thưởng hấp dẫn... để ngày càng thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch. Phải tính toán chính xác để đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho khách hàng từ đó tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.  Ngân hàng nên mở rộng hoạt động trên thị trường vốn bằng cách mua bán các hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng mua bán áp dụng đối với chứng khoán ngắn hạn, tiền gửi ngân hàng Trung Ương. Nếu ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường tăng và rủi ro lãi suất có thể xảy ra do tình trạng nguồn vốn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm, ngân hàng sẽ bán các hợp đồng, nhằm hạn chế rủi ro khi có biến động của nền kinh tế. 3.2.1.2 .Nâng cao công tác quản lý kỳ hạn Cần xác định kỳ hạn của nguồn vốn phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn của sử dụng, đồng thời tạo ra sự ổn định của nguồn bằng các biện pháp sau:  Xây dựng mối liên hệ với người gửi lớn sao cho họ tránh rút tiền gửi trong lúc khủng hoảng.  Đa dạng hóa các nguồn tiền tức là huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này sẽ giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một khách hàng.  Phát triển quản lý tài sản bên cạnh quản lý các khoản nợ.  Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kỳ hạn danh nghĩa tạo cơ sở để ngân hàng đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị trường.  Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn vốn vì quản lý kỳ hạn luôn gắn với quản lý lãi suất. 3.2.1.3. Nâng cao công tác quản lý tính thanh khoản  Nâng cao hoạt động nghiên cứu dự báo, và tìm ra nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản, hạn chế rủi ro tín dụng , rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất vì đây là nguyên nhân căn bản, sâu xa dẫn tói rủi ro thanh khoản.  Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy những biến động về nhu cầu này.  Dự đoán thay đổi các dòng tiền trong tương lai dưới tác động của các nhân tố như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế…  Nắm tài sản thanh khoản nhưn chứng khoán của Chính Phủ, các chứng khoán thế chấp, cho vay trên thị trường liên ngân hàng.  Tăng tính thanh khoản của cac khoản tài trợ bằng cách chia nhỏ kỳ hạn nợ. Phương pháp này làm gia tăng các khoản thu về các khoản cho vay trong những k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010.pdf
Tài liệu liên quan