Tài liệu Luận văn Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________________
DƯƠNG HÙNG SƠN
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________________
DƯƠNG HÙNG SƠN
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 62.31.12.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS TRẦN HUY HỒNG
2. TS LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả
Dương Hùng Sơn
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU....................................................
277 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________________
DƯƠNG HÙNG SƠN
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________________
DƯƠNG HÙNG SƠN
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 62.31.12.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS TRẦN HUY HỒNG
2. TS LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả
Dương Hùng Sơn
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ ................................ 5
1.1. Quỹ đầu tư: ............................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư: ....................................................................... 5
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: ......................................................................... 5
1.1.2.1. Quỹ đầu tư dạng đĩng:................................................................ 5
1.1.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund): ....................................... 6
1.1.2.3. Quỹ đầu tư dạng ETF (Exchange Traded Fund): ....................... 6
1.1.2.4. Quỹ đại chúng:............................................................................ 7
1.1.2.5. Quỹ thành viên:........................................................................... 8
1.2. Chỉ số chứng khốn:................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm chỉ số chứng khốn: ......................................................... 8
1.2.2. Phương pháp tính tốn chỉ số: ........................................................... 9
1.2.2.1. Phương pháp bình quân số học giản đơn:................................... 9
1.2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền theo giá thị trường cổ phiếu
niêm yết: ..................................................................................... 10
1.2.2.3. Phương pháp tính chỉ số theo giá thị trường cổ phiếu sẵn sàng
giao dịch:..................................................................................... 13
1.2.2.4. Chỉ số tồn thu nhập (total return index): ................................. 14
1.2.3. Phân loại chỉ số chứng khốn: ......................................................... 15
1.2.3.1. Dựa trên tiêu chí danh mục hàng hĩa: ...................................... 15
1.2.3.2. Dựa trên tiêu chí cĩ tái đầu tư cổ tức (trái tức):........................ 16
1.2.4. Ý nghĩa của chỉ số chứng khốn:..................................................... 16
1.3. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund): ............................................................. 16
1.3.1. Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số:.......................................................... 16
1.3.2. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo hình thức pháp lý:........................ 18
1.3.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund): ........................... 18
1.3.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund):.............. 18
ii
1.3.2.3. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF: ........... 20
1.3.4. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo tiêu chí chỉ số: ............................. 22
1.3.4.1. Theo tiêu chí thành phần của chỉ số:......................................... 22
1.3.4.2. Theo tiêu chí khu vực địa lý: .................................................... 23
1.3.5. Các tiêu chuẩn kĩ thuật đối với quỹ đầu tư chỉ số: .......................... 24
1.3.5.1. Tính thích hợp và khả năng hiện thực hĩa:............................... 24
1.3.5.2. Tính ổn định:............................................................................. 24
1.3.5.3. Phí: ............................................................................................ 25
1.3.5.4. Giá trị vốn hĩa thị trường: ........................................................ 25
1.3.5.5. Định nghĩa thành phần trong chỉ số: ......................................... 26
1.3.5.6. Kĩ thuật bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh danh mục đầu tư:........... 27
1.3.5.7. Kỹ thuật về thuế trong việc quản lý quỹ đầu tư chỉ số: ............ 27
1.3.5.8. Kỹ thuật chọn chứng khốn đại diện: ....................................... 28
1.4. Sự cần thiết, vai trị, ưu nhược điểm của quỹ đầu tư chỉ số: .................. 29
1.4.1. Sự cần thiết và tính tất yếu của quỹ đầu tư chỉ số: .......................... 29
1.4.2. Vai trị của quỹ đầu tư chỉ số: .......................................................... 30
1.4.2.1. Tối thiểu hĩa rủi ro: .................................................................. 30
1.4.2.2. Khắc phục hạn chế của việc dự đốn giá chứng khốn: ........... 30
1.4.2.3. Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư : ............................................ 31
1.4.2.4. Khắc phục khĩ khăn hoặc thua lỗ của việc đầu cơ:.................. 32
1.4.2.5. Cơng cụ bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm phát................................. 34
1.4.2.6. Làm giảm hoặc hỗn nộp thuế:................................................. 34
1.4.2.7. Thu hút vốn đầu tư và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế: ........................................................................................ 35
1.4.3. Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số: ........................................................ 35
1.4.4. Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số: ........................................................ 36
CHƯƠNG 2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM........................................................ 38
2.1. Bài học kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới: ........................ 38
2.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số: ............................. 38
iii
2.1.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số dạng mở: ....... 38
2.1.1.2. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ ETF:.................................... 39
2.1.2. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động của quỹ đầu tư chỉ số tại Hoa Kỳ:
................................................................................................................... 41
2.1.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở tại Hoa Kỳ: ................................... 42
2.1.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF tại Hoa Kì: .................................. 45
2.1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số Hoa Kỳ: ................. 48
2.1.3. Quỹ đầu tư chỉ số nước ngồi đầu tư vào Việt Nam: ...................... 51
2.1.3.1. Quỹ FTSE Vietnam Index ETF: ............................................... 51
2.1.3.2. Quỹ đầu tư chỉ số Market Vectors Vietnam ETF: ................... 54
2.1.4. Kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số nước ngồi: ............................... 58
2.2. Phân tích khả năng hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt
Nam: .............................................................................................................. 60
2.2.1. Thị trường chứng khốn Việt Nam phát triển đến mức độ nhất định:
................................................................................................................... 60
2.2.1.1. Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam: ............................... 61
2.2.1.2. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam:.............................. 65
2.2.2. Các chỉ số chứng khốn tại Việt Nam: ............................................ 68
2.2.2.1. Chỉ số VNIndex, HNX, UpCom:.............................................. 69
2.2.2.2. Chỉ số của Cơng ty Chứng khốn Woori CBV (Biển Việt): .... 71
2.2.2.3. Chỉ số VIR: ............................................................................... 72
2.2.2.4. Chỉ số FTSE Vietnam Index Series: ......................................... 73
2.2.2.5. Chỉ số S&P Vietnam 10 Index:................................................. 76
2.2.3. Hạn chế của quỹ đầu tư dạng đĩng: ................................................ 79
2.2.3.1. Cơ chế huy động vốn khơng linh hoạt, quỹ thường thời hạn giải
thể:............................................................................................... 79
2.2.3.2. Chênh lệch giá và giá trị tài sản rịng của một chứng chỉ quỹ:. 80
2.2.3.4. Phí và thưởng của quỹ đầu tư dạng đĩng: ................................ 81
2.2.4. Điều kiện về pháp lý cho quỹ đầu tư chỉ số: ................................... 82
2.2.5. Nền tảng vật chất - cơng nghệ- nhân lực: ........................................ 84
2.2.6. Rủi ro khi đầu tư chứng khốn: ....................................................... 87
iv
2.2.7. Khảo sát nhu cầu về quỹ đầu tư chỉ số: ........................................... 89
2.2.7.1. Khảo sát nhà đầu tư, khách hàng cơng ty chứng khốn, quỹ đầu
tư: ................................................................................................ 89
2.2.7.2. Khảo sát chuyên viên ngân hàng, chứng khốn, quỹ đầu tư: ... 91
2.2.8. Thuận lợi và thử thách đối với việc ra đời quỹ đầu tư chỉ số tại Việt
Nam............................................................................................................ 93
2.2.8.1. Thuận lợi đối với việc thành lập quỹ đầu tư chỉ số: ................. 93
2.2.8.2. Thử thách đối với sự ra đời của quỹ đầu tư chỉ số:................... 96
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ
CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM.................................................................................. 99
3.1. Sự cần thiết của quỹ đầu tư chỉ số:......................................................... 99
3.2. Lộ trình triển khai các giải pháp thành lập quỹ đầu tư chỉ số: ............. 100
3.3. Những giải pháp chính: ........................................................................ 102
3.3.1. Hồn thiện chỉ số chứng khốn: .................................................... 102
3.3.1.1. Hồn thiện chỉ số VNIndex theo phương pháp cổ phần sẵn sàng
giao dịch:................................................................................... 103
3.3.1.2. Chỉ Số VN 40 Index: .............................................................. 105
3.3.1.3. Chỉ số ngành của VNIndex theo số cổ phần sẵn sàng giao dịch:
................................................................................................... 108
3.3.1.4. Một số chỉ số đề xuất: ............................................................. 110
3.2.2. Hồn thiện hệ thống pháp lý cho sự ra đời của quỹ đầu tư chỉ số: 113
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho quỹ đầu tư chỉ số: ............................ 116
3.3.4. Mơ hình và tiến trình thành lập quỹ đầu tư chỉ số:........................ 117
3.3.4.1. Mục tiêu cơ bản khi thành lập quỹ đầu tư chỉ số: ................... 117
3.3.4.2. Thách thức đối với thiết lập bộ máy vận hành quỹ đầu tư chỉ số:
................................................................................................... 118
3.3.4.3. Mơ hình quỹ đầu tư chỉ số ...................................................... 118
3.3.4.4. Cấu trúc của quỹ đầu tư chỉ số:............................................... 121
3.3.4.5. Tiến trình thực hiện:................................................................ 123
3.4. Những giải pháp hỗ trợ: ....................................................................... 129
3.4.1. Đánh giá xếp hạng quỹ đầu tư: ...................................................... 129
v
3.4.2. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu tư: ................................ 130
3.4.3. Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp:............................... 135
3.4.4. Tiếp tục tiến trình cổ phần hĩa: ..................................................... 136
3.4.5. Hiện đại hĩa Sở giao dịch chứng khốn:....................................... 136
3.4.6. Phát huy vai trị của Ủy Ban Chứng Khốn Nhà Nước:................ 137
3.4.7. Tinh gọn hĩa thủ tục về quản lý ngoại hối: ................................... 139
3.4.8. Hồn thiện việc cơng bố thơng tin:................................................ 141
3.4.9. Chính sách về thuế:........................................................................ 143
3.4.10. Nâng cao nhận thức của nhà đầu tư về quỹ đầu tư chỉ số: .......... 144
3.4.10.1. Dùng quỹ chỉ số hỗ trợ chiến lược đầu tư giá trị: ................. 144
3.4.10.2. Kỹ thuật giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư: ............... 145
3.4.10.3. Ổn định tâm lý nhà đầu tư: ................................................... 146
KẾT LUẬN..................................................................................................... 148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ ...................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 151
PHỤ LỤC........................................................................................................ 160
vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. LÝ THUYẾT DANH MỤC MARKOWITZ............................ 160
PHỤ LỤC 2: QUỸ CHỈ SỐ BIẾN THỂ (ALTERNATIVE FUND): ............ 161
PHỤ LỤC 3: CÁC LOẠI PHÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG MỞ VÀ ETF.. 165
PHỤ LỤC 4: CHỈ SỐ CHỨNG KHỐN TRÊN THẾ GIỚI......................... 167
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÁI PHIẾU HOA KỲ TIÊU BIỂU ......... 180
PHỤ LỤC 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ S&P KHÁC PHƯƠNG
PHÁP GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU SẴN SÀNG GIAO DỊCH 182
PHỤ LỤC 7: CHỈ SỐ RUSSELL ................................................................... 184
PHỤ LỤC 8. CHỈ SỐ MORGAN STANLEY CAPITAL INTERNATIONAL
(MSCI) ..................................................................................................... 186
PHỤ LỤC 9: CHỈ SỐ MORNINGSTAR ....................................................... 188
PHỤ LỤC 10. CHỈ SỐ DOW JONES ............................................................ 190
PHỤ LỤC 11. QUỸ CHỈ SỐ TRÁI PHIẾU CHI PHÍ THẤP THEO CHUẨN
LEHMAN BOND INDEX ...................................................................... 196
PHỤ LỤC 12. CÁC CHỈ SỐ CỦA SGDCK TOKYO ................................... 197
PHỤ LỤC 13. TỔNG TÀI SẢN RỊNG VÀ DỊNG TIỀN MỚI VÀO QUỸ
ĐẦU TƯ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ ........................................ 211
PHỤ LỤC 14. QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ: SỐ
LƯỢNG QUỸ VÀ SỐ LOẠI CHỨNG CHỈ QUỸ ................................. 212
PHỤ LỤC 15: QUỸ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ: PHÁT HÀNH MỚI
VÀ SỰ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ GIỮA CÁC QUỸ CÙNG CƠNG
TY QUẢN LÝ QUỸ ............................................................................... 213
PHỤ LỤC 16: MUA LẠI CHỨNG CHỈ VÀ TRAO ĐỔI CHỨNG CHỈ QUỸ
CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ ĐƯỢC MUA LẠI ......................... 214
PHỤ LỤC 17: TỔNG TÀI SẢN RỊNG PHÂN THEO DẠNG QUỸ ETF HOA
KỲ............................................................................................................ 215
PHỤ LỤC 18: SỐ LƯỢNG QUỸ ETF HOA KỲ PHÂN THEO DẠNG QUỸ
................................................................................................................. 216
PHỤ LỤC 19: PHÁT HÀNH RỊNG QUỸ ETF HOA KỲ PHÂN THEO
DẠNG QUỸ ............................................................................................ 217
PHỤ LỤC 20: BỘ CHỈ SỐ NGÀNH CỦA CHỈ SỐ DOW JONES .............. 218
PHỤ LỤC 21: MỘT SỐ CHỈ SỐ TIÊU BIỂU TẠI HOA KỲ....................... 219
PHỤ LỤC 22: TỈ SUẤT SINH LỢI CỦA QUỸ MỞ QUY MƠ HÀNG ĐẦU
HOA KỲ .................................................................................................. 221
vii
PHỤ LỤC 23: TỔNG QUAN VỀ QUỸ CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG THEO
PHONG CÁCH ĐẦU TƯ ....................................................................... 223
PHỤ LỤC 24: MỘT SỐ QUỸ ETF TẠI HOA KỲ ....................................... 225
PHỤ LỤC 25: CÁC DẠNG QUỸ ETF KHÁC.............................................. 227
PHỤ LỤC 26. QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI TRUNG QUỐC:...................... 229
PHỤ LỤC 27. DANH SÁCH CƠNG TY QUẢN LÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM
................................................................................................................. 235
PHỤ LỤC 28. QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI ĐẦU TƯ VÀO TRÁI PHIẾU
VIỆT NAM.............................................................................................. 237
PHỤ LỤC 29. MỘT SỐ QUỸ NƯỚC NGỒI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU
VIỆT NAM.............................................................................................. 238
PHỤ LỤC 30: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ FTSE VIETNAM ETF.................... 239
PHỤ LỤC 31: QUỸ MARKET VECTOR VIETNAM ETF ......................... 240
PHỤ LỤC 32: PHÍ VÀ THƯỞNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
NIÊM YẾT .............................................................................................. 242
PHỤ LỤC 33: MỘT SỐ CHỈ SỐ WOORI CBV............................................ 245
PHỤ LỤC 34: HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ VTG-VNINDEX............................... 246
PHỤ LỤC 35: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ ...... 247
PHỤ LỤC 36: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN.... 250
PHỤ LỤC 37: CHỈ SỐ VNINDEX THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ PHẦN SẴN
SÀNG GIAO DỊCH................................................................................. 253
PHỤ LỤC 38: CHỈ SỐ NGÀNH CỦA VNINDEX THEO GIÁ TRỊ THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU SẴN SÀNG GIAO DỊCH .................................. 259
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMEX: Sở giao dịch chứng khốn Mỹ
CIC: Trung tâm thơng tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam
EPS: (earning per share) thu nhập trên mỗi cổ phần
ETF: (exchange traded fund) quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF
FDI: (foreign direct investment) đầu tư trực tiếp nước ngồi
ICB: (industry classification benchmark) hệ thống phân loại ngành cơng
nghiệp
MSCI: Morgan Stanley Capital International
NASDAQ: (National Association of Securities Dealers Automated
Quotation System) hệ thống báo giá tự động của hiệp hội quốc gia của nhà kinh
doanh chứng khốn.
NAV: (net asset value) tài sản rịng của quỹ
NYSE: Sở giao dịch chứng khốn New York
ODA: (Official Development Assistance) hỗ trợ phát triển chính thức
QĐTCS: quỹ đầu tư chỉ số
SEC (US Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khốn
và thị trường chứng khốn Hoa kỳ
SGDCK: sở giao dịch chứng khốn
STT: số thứ tự
TSE: Sở giao dịch chứng khốn Tokyo
USD: đơ la Mỹ
ix
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU
BMV: giá trị thị trường cơ sở (base market value)
CMV: giá trị thị trường hiện tại (current market value)
D: số chia
Di: cổ tức trả cho mỗi cổ phần (dividend)
DCS: điểm cơ sở
FFW: tỉ trọng cổ phiếu sẵn sàng giao dịch
ID: cổ tức trong chỉ số(index dividend)
IL: chỉ số (index level)
IWF: tỉ lệ số cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với số cổ phiếu niêm yết
P: giá chứng khốn
Q: khối lượng chứng khốn
TDD: tổng cổ tức hàng ngày (total daily dividend)
TRI: chỉ số tồn thu nhập (total return index)
DTR: tổng thu nhập của chỉ số hàng ngày (daily return for the index)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tính quyền số theo số cổ phần sẵn sàng giao dịch................... 14
Bảng 1.2: So sánh các loại phí giữa quỹ mở và quỹ ETF................................. 22
Bảng 2.1: Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở hàng đầu Hoa Kỳ xếp theo tài sản rịng45
Bảng 2.2: Một vài chi tiết về quỹ FTSE Vietnam Index ETF .......................... 52
Bảng 2.3. Số liệu của quỹ Market Vector Vietnam ETF.................................. 57
Bảng 2.4: Sự phát triển thị trường chứng khốn khi quỹ đầu tư chỉ số thành lập
................................................................................................................... 58
Bảng 2.5. Số lượng, giá trị giao dịch tại SGDCK Hà Nội và TPHCM ............ 62
Bảng 2.6. Giá trị đấu thầu và bảo lãnh trái phiếu Việt Nam............................. 65
Bảng 2.7. Số lượng trái phiếu Việt Nam niêm yết năm 2007-2010 ................. 66
Bảng 2.8. Cách làm trịn tỉ lệ số cổ phần sẵn sàng giao dịch............................ 74
Bảng 2.9. Các trường hợp điều chỉnh số chia ................................................... 78
Bảng 2.10. Tài sản rịng một chứng chỉ quỹ và giá thị trường quỹ niêm yết trên
SGDCK TPHCM....................................................................................... 80
Bảng 2.11. Phí của quỹ niêm yết tại Việt Nam................................................. 81
Bảng 3.1: Danh mục cổ phiếu của chỉ số VN 40 Index.................................. 107
Bảng 3.2: Phân ngành theo chuẩn ICB ........................................................... 109
Bảng 3.3. Phân ngành phù hợp với quỹ đầu tư chỉ số .................................... 110
Bảng 3.4. Cách làm trịn tỉ lệ cổ phần sẵn sàng giao dịch .............................. 111
Bảng 3.5: Tiến trình triển khai quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và ETF ............... 124
Bảng 1- Phụ lục 3. Các loại phí của quỹ mở và quỹ ETF............................... 166
Bảng 1- Phụ lục 4. Các trường hợp điều chỉnh số chia................................... 172
Bảng 2 – Phụ lục 4. Chỉ số tại SGDCK Thượng Hải...................................... 177
Bảng 3- Phụ lục 4. Ngày cơ sở, điểm cơ sở và chỉ số cơ sở ........................... 178
Bảng 4 - Phụ lục 4. Tỉ lệ điều chỉnh cổ phần sẵn sàng giao dịch ................... 179
Bảng 1- Phụ lục 8: Một số chỉ số quốc tế mà quỹ ETF lấy làm cơ sở............ 187
Bảng 1 – Phụ lục 9: Tổng quan về chỉ số ngành Hoa Kỳ của Dow Jones...... 193
Bảng 1 - Phụ lục 10. Bảng phân chia chỉ số Core 30, Large 70 và Mid 400.. 201
Bảng 2 – Phụ lục 10. Ngày cơ sở và chỉ số cơ sở của các chỉ số Topix ......... 202
Bảng 3 – Phụ lục 10. Kì rà sốt FFW: ............................................................ 202
Bảng 4 – Phụ lục 10. Cách làm trịn tỉ lệ cổ phiếu sẵn sàng giao dịch ........... 203
Bảng 5 - Phụ lục 10. Sự kiện dẫn đến sự điều chỉnh số lượng cổ phần.......... 204
xi
Bảng 6 – Phụ lục 10. Điều kiện 10 cổ đơng lớn nhất là cổ phần sẵn sàng giao
dịch .......................................................................................................... 204
Bảng 7 – Phụ lục 10. Sự kiện cần điều chỉnh của TSE First Section ............. 205
Bảng 8 - Phụ lục 10. Điều chỉnh các chỉ số Tokyo Exchange Second Section và
Mothers .................................................................................................... 206
Bảng 9 – Phụ lục 10: Thành phần của chỉ số Topix ....................................... 209
Bảng 1 – Phụ lục 26: Một số quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF bám theo chỉ số
chứng khốn Trung Quốc ........................................................................ 229
Bảng 2- Phụ lục 26. So sánh China 50 ETF với dạng mở và đĩng ................ 232
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Quá trình tạo ra đơn vị khởi tạo và phân phối chứng chỉ quỹ ETF .. 19
Hình 2.1. Tài sản rịng của quỹ mở tại Hoa Kỳ ................................................ 43
Hình 2.2. Tỉ trọng các dạng quỹ đầu tư chỉ số dạng mở Hoa Kỳ năm 2010 .... 43
Hình 2.3. Tài sản rịng quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF Hoa Kỳ ........................... 45
ình 2.4. Tỉ trọng các dạng quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF Hoa Kỳ năm 2010 ..... 46
ình 2.5. Tổng tài sản rịng ETF Hoa Kỳ năm 2010 theo các dạng.................... 47
ình 2.6. Tổng tài sản rịng FTSE Vietnam Index ETF...................................... 53
Hình 2.7. Tài sản rịng 1 chứng chỉ quỹ FTSE Vietnam Index ETF ................ 54
Hình 2.8. Tỉ trọng theo ngành của quỹ Market Vectors Vietnam ETF ............ 55
Hình 2.9. Quỹ Market Vectors Vietnam ETF phân theo quốc gia ................... 56
Hình 2.10. Tài sản rịng chứng chỉ quỹ Market Vectors Vietnam ETF............ 56
Hình 2.11. Giá trị đầu tư 10000 USD vào quỹ Market Vectors Vietnam ETF 57
Hình 2.12. Diễn biến chỉ số VNIndex từ 1/1/2007 ........................................... 62
Hình 2.13. Chỉ số HNX Index từ 1/1/2007 đến nay ......................................... 63
Hình 3.1: Mơ hình quỹ đầu tư chỉ số dạng mở ............................................... 120
Hình 3.2: Mơ hình quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF ............................................. 121
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Thị trường chứng khốn là kênh huy động vốn hầu như vơ tận, nhanh, hữu
hiệu của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn khơng chuyên, trong
nước lẫn nước ngồi để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới. Thị trường
chứng khốn Việt Nam từ khi ra đời (tháng 7/2000) đến nay đã trải qua những giai
đoạn thăng trầm. Thị trường chứng khốn đã cĩ những bước phát triển vượt bậc về
giá trị vốn hĩa thị trường và số lượng nhà đầu tư tham gia, phát huy vai trị tập trung
các khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn, cung cấp cho chủ thể cần vốn trong
nền kinh tế. Tuy nhiên, hàng hĩa, cơng cụ đầu tư chưa đa dạng, một số nhà đầu tư
chứng khốn đầu tư kém hiệu quả, rủi ro cao do giao dịch theo tin đồn, cảm tính và
bầy đàn, thiếu sự phân tích thơng tin, khơng đa dạng hĩa đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khốn xuất hiện và gia tăng nhanh chĩng về số lượng và
giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và nền kinh tế, trở thành
cơng cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp, thuận tiện cho các nhà đầu tư. Hiện nay, tất
cả các quỹ đầu tư tại Việt Nam đều là quỹ đĩng. Bên cạnh mặt tích cực là nguồn
tiền huy động luơn ổn định, quỹ đầu tư dạng đĩng trở nên kém thu hút đối với các
nhà đầu tư do giá giao dịch trên thị trường chênh lệch lớn với giá trị tài sản rịng
một chứng chỉ quỹ. Một số quỹ đầu tư chứng khốn cĩ kết quả kém hơn mức sinh
lợi bình quân của thị trường, danh mục chứng khốn đầu tư của quỹ khơng đa dạng,
thiếu minh bạch, phí và thưởng quản lý khá cao. Một số quỹ đầu tư chạy theo lợi
nhuận trước mắt và cắt lỗ khi thị trường giảm sâu làm thị trường chứng khốn diễn
biến thất thường, lúc thì cĩ hiện tượng bong bĩng và sốt giá, lúc thì đĩng băng và
suy sụp.
Quỹ đầu tư chỉ số chưa ra đời tại Việt Nam nhưng tại các nước phát triển,
đang phát triển là mơ hình quỹ đầu tư phổ biến, gĩp phần bình ổn giá cả thị trường
chứng khốn, gia tăng hiệu quả, chất lượng đầu tư do chuyên nghiệp hĩa quản lí
danh mục đầu tư được đa dạng hĩa với mức phí thấp.
2
Luận án tiến sỹ: “Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại
Việt Nam” được thực hiện nhằm hệ thống hĩa kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn
của các nước về quỹ đầu tư chỉ số, tìm ra phương cách thúc đẩy quá trình hình
thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
- Tổng kết các lý luận khoa học, hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số: định
nghĩa, phân loại, cách thức hoạt động, ưu nhược điểm, vai trị của quỹ đầu tư chỉ số
đối với nhà đầu tư và nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng, bài học kinh nghiệm thành lập và hoạt động của quỹ
đầu tư chỉ số tại một số nước trên thế giới để thấy được vai trị, cách thức vận hành,
một vài quỹ chỉ số dạng ETF thành lập tại nước ngồi lấy chỉ số của một số cơng ty
niêm yết tại Việt Nam.
- Khảo sát điều kiện tiền đề, thuận lợi, khĩ khăn trong việc thành lập quỹ đầu
tư chỉ số tại Việt Nam: thực trạng về thị trường chứng khốn nĩi chung và các quỹ
đầu tư tại Việt Nam nĩi riêng.
- Căn cứ vào lý luận, kinh nghiệm nước ngồi, chiến lược phát triển thị
trường chứng khốn và điều kiện thực tế Việt Nam để đưa ra các lộ trình, mơ hình
và giải pháp khả khi và hiệu quả để hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình, bản chất, hoạt động, vai trị và lợi ích của
các quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới và các yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển
quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Lý luận về quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới, kinh
nghiệm thành lập và thực trạng hoạt động của một số quỹ đầu tư chỉ số chứng
khốn nước ngồi (Mỹ, Trung Quốc, Luxembourg), thực trạng thị trường chứng
khốn và một số quỹ đầu tư chứng khốn Việt Nam, khảo sát điều kiện ra đời và
phát triển quỹ đầu tư chỉ số chứng khốn tại Việt Nam.
3
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nền tảng và kim chỉ nam cho quá trình
nghiên cứu. Phương pháp định tính được vận dụng trong quá trình thu thập, phân
tích và tổng hợp dữ liệu. Phương pháp định lượng được dùng trong việc khảo sát sự
cần thiết của quỹ đầu tư chỉ số.
Về phương pháp cụ thể: phương pháp lịch sử cụ thể (nghiên cứu quá trình
hình thành và hoạt động của quỹ đầu tư chỉ số tại nước ngồi, các quỹ đầu tư chỉ số
nước ngồi sở hữu danh mục chứng khốn Việt Nam), phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phân tích những khĩ khăn, thuận lợi, cách thức thành lập,
điều hành và quản lý quỹ đầu tư chỉ số, thăm dị thu thập ý kiến về điều kiện tiền đề,
khả năng thành lập quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: khảo sát thực tế một số nhà đầu tư và
chuyên viên cơng ty chứng khốn, ngân hàng, quỹ đầu tư tại TPHCM, sách, tạp chí
khoa học, tạp chí chuyên ngành và các website cĩ liên quan đến chỉ số tại nước
ngồi và Việt Nam, quỹ đầu tư chỉ số tại nước ngồi, thực trạng thị trường chứng
khốn và quỹ đầu tư Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ cĩ quỹ đầu tư dạng đĩng, chưa cĩ quỹ đầu tư
dạng mở và ETF. Quỹ đầu tư dạng đĩng mất đi sức hút đối với nhà đầu tư do giá
giao dịch thường rất khác biệt so với giá trị tài sản rịng của một chứng chỉ quỹ.
Quỹ đầu tư chỉ số là một vấn đề cịn rất mới tại Việt Nam nhưng sẽ là một kênh huy
động vốn an tồn, hiệu quả cho nền kinh tế.
Tại Việt Nam, một số đề tài nghiên cứu về quỹ đầu tư chứng khốn nhưng
nhìn chung các đề tài này chỉ tập trung vào phân tích thực trạng và đề xuất các kiến
nghị liên quan đến quỹ đầu tư chứng khốn dạng đĩng. Một số đề tài khác tại Việt
Nam tập trung vào nghiên cứu về chỉ số chứng khốn. Với chủ đề nghiên cứu khá
mới mẻ, luận án này tập trung nghiên cứu các giải pháp cho sự hình thành và phát
triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam một cách cĩ hệ thống trên cơ sở kế thừa và phát
4
triển các lý luận của quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới và khảo sát điều kiện hình thành
và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận án:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận án được chia ra làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quỹ đầu tư chỉ số
Chương 2: Kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới và đánh giá điều
kiện hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn gĩp của nhà đầu tư vào các tài sản
(chứng khốn, bất động sản, vàng, ngoại tệ và các cơng cụ phái sinh) nhằm mục
đích lợi nhuận, trong đĩ nhà đầu tư khơng cĩ quyền kiểm sốt hàng ngày đối với
việc ra quyết định của quỹ đầu tư. Các cơng ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư
và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của quỹ.
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư:
Dựa vào tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát
hành thì quỹ đầu tư được chia ra làm ba loại quỹ đầu tư dạng đĩng, quỹ đầu tư dạng
mở và quỹ đầu tư dạng ETF.
Dựa vào tiêu chí số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ thì quỹ đầu tư
được chia ra làm hai loại là quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư cơng chúng.
1.1.2.1. Quỹ đầu tư dạng đĩng:
Quỹ đầu tư dạng đĩng (closed-end fund) là quỹ đầu tư cĩ lượng chứng chỉ
quỹ cố định và chứng chỉ quỹ đã phát hành khơng được mua lại theo yêu cầu của
nhà đầu tư. Chứng chỉ quỹ đã phát hành được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư.
Khi quỹ đĩng được niêm yết, nĩ được giao dịch trong suốt thời gian mở cửa của thị
trường tại các Sở giao dịch chứng khốn. Giá giao dịch của chứng chỉ quỹ đĩng trên
thị trường ảnh hưởng lớn bởi cung cầu chứng chỉ quỹ trên thị trường và thường cĩ
sự khác biệt lớn với giá trị tài sản rịng một chứng chỉ quỹ. Vì lí do này, quỹ đĩng
dù cĩ danh mục bám sát chỉ số thị trường chỉ cĩ thể tạo tài sản rịng của một chứng
chỉ quỹ diễn biến cùng nhịp điệu với chỉ số thị trường nhưng nhà đầu tư khơng thể
hiện thực hĩa lợi nhuận tại mức sinh lợi tương đương chỉ số (do nhà đầu tư thường
khơng thể giao dịch chứng chỉ quỹ trên thị trường với giá xấp xỉ tài sản rịng một
chứng chỉ quỹ). Vì vậy, trong thực tế quỹ đầu tư chỉ số hoạt động tại các nước trên
thế giới khơng tồn tại dưới dạng đĩng mà chỉ dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ
dạng đĩng cĩ ưu thế là nhà đầu tư dễ dàng giao dịch liên tục trong ngày nhưng cĩ
6
hạn chế là chi phí hoa hồng lớn, giá giao dịch chứng chỉ quỹ chênh lệch khá nhiều
so với giá trị tài sản rịng một chứng chỉ quỹ.
1.1.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund):
Quỹ tương hỗ (mutual fund) là tên thơng dụng của quỹ mở. Quỹ mở là tên
pháp lý của quỹ tương hỗ. Quỹ đầu tư dạng mở là quỹ đầu tư mà chứng chỉ quỹ đã
phát hành phải được mua lại hoặc bán ra theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư
dạng mở giao dịch (bán ra hoặc mua lại) chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị
tài sản rịng một chứng chỉ quỹ căn cứ vào mức giá đĩng cửa của ngày giao dịch.
Sau khi giá trị tài sản rịng một chứng chỉ quỹ được tính tốn cuối ngày, quỹ sẽ
dùng mức giá này để mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư cần tiền hoặc bán cho nhà
đầu tư cần chứng chỉ quỹ. Nếu cĩ nhiều người mua hơn người bán, quỹ sẽ tạo ra
chứng chỉ quỹ mới tại mức giá tài sản rịng một chứng chỉ quỹ. Ngược lại, nếu
nhiều người bán hơn người mua, quỹ sẽ thu mua chứng chỉ quỹ tại mức giá tài sản
rịng một chứng chỉ quỹ. Ưu điểm của quỹ đầu tư dạng mở là cho phép cơng ty quản
lý quỹ tạo ra và thu hồi chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư. Hạn chế của
quỹ mở là nhà đầu tư và cơng ty quản lý quỹ khi giao dịch chứng chỉ quỹ một lần
trong ngày căn cứ vào mức giá cuối ngày giao dịch.
1.1.2.3. Quỹ đầu tư dạng ETF (Exchange Traded Fund):
Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đĩng và quỹ mở.
Quỹ ETF xuất hiện từ những năm 1990 và ngày càng trở nên phổ biến. Quỹ đầu tư
chỉ số dạng ETF là quỹ đầu tư được niêm yết cĩ danh mục đầu tư tương tự như
danh mục đầu tư của danh mục chứng khốn được chọn để xác định chỉ số chứng
khốn thị trường, trong đĩ quỹ chỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo đơn vị khởi tạo
“creation unit” với nhà phân phối, trong khi chứng chỉ quỹ theo lơ lẻ được giao dịch
hàng ngày trên các Sở giao dịch chứng khốn.
Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ giá trị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản rịng
của quỹ do các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch khơng rủi ro (arbitrade). Vì thế,
quỹ ETF cĩ mức sinh lợi bám sát theo danh mục tiêu chuẩn.
7
Quỹ ETF giống quỹ đĩng ở việc chứng chỉ quỹ được giao dịch thường xuyên
trong suốt thời gian mở cửa của Sở giao dịch chứng khốn.
Để thực hiện sự kết hợp hồn hảo này, quỹ ETF khơng bán trực tiếp cho nhà
đầu tư mà thơng qua tổ chức tham gia được cho phép (chẳng hạn như Goldman
Sachs, Smith Barney và Merrill Lynch) với lơ lớn 50.000 chứng chỉ ETF với giá
giao dịch là giá trị sổ sách của ETF cộng với cổ tức chưa chia. Nhà đầu tư giao dịch
chứng chỉ quỹ với cơng ty mơi giới.
Khơng những thế, quỹ ETF cĩ thể được một cơng ty quản lý quỹ thành lập
dưới dạng một đơn vị đầu tư (unit investment trust) hoặc quỹ ETF được tổ chức
dưới dạng một cơng ty đầu tư (investment company).
Quỹ đầu tư dạng ETF gồm bốn dạng quỹ ETF chỉ số chứng khốn, quỹ ETF
chủ động, quỹ ETF hàng hĩa và quỹ ETF của quỹ. Quỹ ETF hàng hĩa, tiền tệ và
cơng cụ tương lai khơng đăng kí theo Luật Cơng ty Đầu Tư 1940 nhưng hoạt động
trong khuơn khổ pháp lý do Ủy Ban Giao Dịch Hàng Hĩa Tương Lai (Commodity
Futures Trading Commission) quy định.
1.1.2.4. Quỹ đại chúng:
Quỹ đại chúng là quỹ phát hành chứng khốn rộng rãi ra cơng chúng. Tùy
theo những quy định của từng quốc gia về tiêu chuẩn để trở thành quỹ đại chúng về
qui mơ nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, số vốn đầu tư và một số tiêu chuẩn khác. Để
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, luật và các quy định của các nước về chứng
khốn và luật về quỹ đầu tư thường yêu cầu quỹ đại chúng phải cơng bố thơng tin
đầy đủ và kịp thời.
Chiến thuật đầu tư của quỹ tương hỗ nhằm mục tiêu cổ tức hoặc tăng trưởng
vốn gốc (lãi vốn) hoặc cả hai. Quỹ tương hỗ cĩ thể là quỹ chủ động hoặc quỹ bị
động (quỹ đầu tư chỉ số). Số tiền đầu tư tối thiểu khơng cần lớn, giám sát của cơ
quan chức năng, báo cáo giá trị tài sản rịng và mức sinh lời định kỳ, thanh khoản
cao nên nhà đầu tư cĩ thể ra vào dễ dàng. Cơng ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư
và thu phí quản lý, thưởng theo kết quả hoạt động của quỹ. Quỹ được kiểm tốn độc
lập và ngân hàng giám sát để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động.
8
1.1.2.5. Quỹ thành viên:
Quỹ thành viên là quỹ cĩ số thành viên tham gia gĩp vốn là tổ chức cĩ tư
cách pháp nhân hoặc cá nhân nhưng số lượng thành viên khơng vượt quá một con
số tùy thuộc vào luật pháp của từng nước. Do số lượng thành viên cĩ hạn, vấn đề về
cơng bố thơng tin về hoạt động của quỹ thành viên theo luật pháp của các nước
thường ít chặt chẽ hơn so với các quỹ đại chúng.
Quỹ đầu cơ (hedge fund) là quỹ thành viên của một số nhà đầu tư cĩ điều
kiện (đạt được một số điều kiện về giá trị tài sản đầu tư). Quỹ đầu tư sử dụng chiến
lược đầu tư rủi ro như cơng cụ phái sinh, địn bẩy tài chính, và bán khống (short
sell).
1.2. Chỉ số chứng khốn:
1.2.1. Khái niệm chỉ số chứng khốn:
Chỉ số chứng khốn là chỉ tiêu thống kê dùng để tổng hợp những thay đổi về
giá trong nhĩm danh mục (cổ phiếu hoặc trái phiếu) được chọn lọc để đại diện một
phân khúc của thị trường. Sự khác biệt chính giữa các chỉ số là danh mục chứng
khốn nắm giữ và cách tính tỉ trọng.
Chỉ số phải bao gồm:
- Cách chọn các chứng khốn trong một chỉ số
- Qui tắc tính tốn các quyền số trong một chỉ số (trọng số theo giá trị vốn
hĩa của thị trường, theo giá chứng khốn, trọng số như nhau)
- Qui tắc để duy trì chỉ số khi các thành phần chỉ số thay đổi
Các chỉ số của nhà cung cấp chỉ số khác nhau được xây dựng rất khác nhau
từ phương pháp luận, cách thức tính tốn chỉ số và sự lựa chọn chứng khốn để đưa
vào tính tốn. Các chứng khốn được lựa chọn theo các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn này
cĩ thể được sửa đổi, bổ sung và hồn thiện) như S&P, Citigroup, Lehman, MSCI,
Russell và Wilshire sử dụng để phân vào các chỉ số theo quy mơ về giá trị thị
trường, tính thanh khoản, kiểu tăng trưởng hoặc kiểu giá trị, theo ngành kinh doanh
hoặc nơi mà chứng khốn niêm yết. Ngồi ra, chỉ số thường được tiến hành điều
9
chỉnh định kỳ như tỉ lệ chứng khốn sẵn sàng giao dịch, thay đổi trong định nghĩa
về tiêu chuẩn chọn lựa chứng khốn.
1.2.2. Phương pháp tính tốn chỉ số:
1.2.2.1. Phương pháp bình quân số học giản đơn:
I: chỉ số cổ phiếu
∑Pj: tổng giá cổ phiếu
n: số loại cổ phiếu
Chỉ số được tính bằng cách lấy trung bình giá chứng khốn. Cách tính này
dùng trong chỉ số Dow Jones Industrial Average - DJIA, Nikkei Stock Average.
Ưu điểm: đơn giản, thích hợp với giai đoạn đầu khi máy vi tính cịn đắt tiền
và tốc độ xử lý chậm.
Nhược điểm:
Thứ nhất, mọi cơng ty dù nhỏ hoặc lớn đều cĩ ảnh hưởng như nhau đối với
chỉ số. Nghĩa là 1.000 đồng tăng lên của một cổ phiếu cĩ giá 10.000 đồng/cổ phiếu
cũng cĩ cùng tác dụng như sự tăng lên 1.000 đồng của một cổ phiếu cĩ giá 100.000
đồng/cổ phiếu. Điều này dẫn đến sự bất hợp lý của chỉ số giá cổ phiếu và giá trị thị
trường. Ví dụ: Cơng Ty A cĩ giá trị vốn hĩa thị trường là 100 tỷ đồng và cổ phiếu
giao dịch ở mức giá 10.000 đồng/cổ phần. Cơng Ty B cĩ giá thị trường là 100 tỷ
đồng và cổ phiếu giao dịch ở mức giá 100.000 đồng/cổ phần. Theo phương pháp
tính bình quân khơng trọng số thì chỉ số giá của 2 loại cổ phiếu này là 110
(100+10). Giá trị thị trường của 2 cơng ty là 200 tỷ đồng (100 tỷ đồng + 100 tỷ
đồng). Sau một năm, giá cổ phiếu tăng từ 10.000 đồng lên 20.000 đồng làm tổng giá
trị vốn hĩa thị trường tăng từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Trong thời gian này,
Cơng ty B cĩ giá cổ phiếu đứng yên ở mức 100.000 đồng và giá trị vốn hĩa thị
trường vẫn như cũ là 100 tỷ đồng. Sự bất hợp lý của phương pháp tính chỉ số bình
quân số học giản đơn xuất hiện: Giá trị vốn hĩa thị trường của cả 2 cơng ty tăng từ
200 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng (tăng 50%) nhưng chỉ số bình quân số học giản đơn
n
P
I j∑=
10
tăng từ 110 lên 120 (tăng 9%). Nĩi cách khác, chỉ số bình quân số học giản đơn
phản ánh thay đổi giá chứng khốn mà khơng phản ánh sự thay đổi giá trị vốn hĩa
của danh mục chuẩn.
Thứ hai, cách tính này chưa phản ánh việc thực hiện các quyền (cổ tức, cổ
phiếu thưởng), tăng vốn, mua cổ phiếu quỹ, thay thế chứng khốn.
Để phản ánh đầy đủ việc so sánh chỉ số qua các thời kỳ chỉ phản ánh sự thay
đổi của giá, cơng thức sau đây thường được dùng:
D
P
I
n
i
i∑
=
=
1
I: chỉ số cổ phiếu
Pi: Giá cổ phiếu i. Giá cổ phiếu khơng cùng mệnh giá phát hành thường được
điều chỉnh lại để tất cả các loại cổ phiếu cĩ cùng mệnh giá phát hành.
D: Số chia. Số chia được điều chỉnh để phản ánh các quyền, thêm vào và bớt
ra các thành phần của chỉ số để chỉ số chỉ thay đổi do nguyên nhân về giá.
Dold, Dnew: lần lượt là số chia cũ, số chia mới
Pt, Pb: lần lượt là giá cổ phiếu thêm vào hoặc bỏ ra chỉ số
Số chia mới được tính như sau:
∑
∑
=
=
−+
=
n
i
i
n
i
btiold
new
P
PPPD
D
1
1
)(
Vậy, chỉ số bình quân số học giản đơn được tính bằng cách lấy trung bình giá
chứng khốn và dùng hệ số chia để loại trừ các tác động ngồi nguyên nhân giá
(thực hiện các quyền chia cổ tức, cổ phiếu thưởng, tăng vốn, mua cổ phiếu quỹ,
thay thế chứng khốn).
1.2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền theo giá thị trường cổ phiếu niêm yết:
Chỉ số được tính bằng số bình quân gia quyền giá chứng khốn và khối
lượng chứng khốn niêm yết, dùng hệ số chia để loại trừ các tác động ngồi yếu tố
giá.
11
Cĩ hai phương pháp là phương pháp Paascher và LayPeyres:
Phương pháp Paascher:
Qt: khối lượng cổ phiếu thời kì tính tốn
Q0: khối lượng cổ phiếu thời kì gốc
Pt: giá cổ phiếu thời kì tính tốn
P0: giá cổ phiếu thời kì gốc
Phương pháp LayPeyres:
Nếu chỉ đơn thuần áp dụng cơng thức Paascher hay LayPeyres thì sẽ khơng
đảm bảo được tính liên tục của chỉ số khi thêm vào cổ phiếu, loại bỏ cổ phiếu, chia,
tách cổ phiếu. Vì thế, trong thực tế, cơng thức tính tốn chỉ số sau thường được
dùng:
Cách tính chỉ số:
Cách tính thứ nhất:
Pj: giá cổ phiếu
Sj: số cổ phần đang lưu hành. Số cổ phần đang lưu hành sẽ được điều chỉnh
khi quyền mua cổ phần được thực hiện hoặc khi cơng ty mua lại cổ phiếu quỹ.
D: hệ số chia
D
QP
I jj∑=
Khi những nguyên nhân ngồi sự thay đổi giá cổ phiếu thì khơng cĩ sự thay
đổi chỉ số. Nghĩa là:
Dold, Dnew: lần lượt là số chia cũ và số chia mới
Pi, P1k: lần lượt là giá cổ phiếu trước và sau khi cĩ thay đổi vì những nguyên
nhân ngồi giá cổ phiếu
∑
∑
=
0t
tt
PQ
PQ
I
∑
∑
=
i
00
i
0t
QP
QP
I
12
n, m: lần lượt là số lượng cổ phiếu trước và sau khi cĩ thay đổi vì những
nguyên nhân ngồi giá cổ phiếu
Qi, Q1k: số lượng cổ phiếu trước và sau khi cĩ sự thay đổi
Suy ra, số chia mới được xác định như sau:
old
n
i
ii
m
k
kkold
new D
MV
QP
QPD
D
1
1
1
11
==
∑
∑
=
=
MV1: giá trị vốn hĩa thị trường mới
Cách tính thứ hai:
DCS
BMV
CMVI ×=
DCS: là điểm cơ sở: 100, 1000 hoặc số khác tùy theo quy định của nhà cung
cấp chỉ số
CMV: là giá trị vốn hĩa thị trường hiện tại (current market value), được xác
định bằng tích giữa giá cổ phiếu và số lượng cổ phiếu niêm yết
BMV: giá trị thị trường cơ sở (base market value). BMV được điều chỉnh do
cĩ sự thêm vào hoặc bỏ ra cổ phiếu, chia cổ tức, chuyển trái phiếu thành cổ phiếu,
thực hiện quyền, chia, tách cổ phiếu.
CMVold, CMVnew : lần lượt giá trị vốn hĩa thị trường trước điều chỉnh và sau
điều chỉnh
BMVold, BMVnew: lần lượt là giá trị thị trường cơ sở trước và sau điều chỉnh.
Chỉ số trước và sau khi điều chỉnh ngồi nguyên nhân về giá là như nhau:
new
new
old
old
BMV
CMV
BMV
CMVI ==
Vì thế, giá trị thị trường cơ sở sau khi điều chỉnh được tính như sau:
new
old
old
new CMVCMV
BMVBMV ×=
Ưu điểm: Cơng ty lớn cĩ tác động lớn đến chỉ số (quyền số theo khối lượng
cổ phiếu niêm yết) nên phản ánh thay đổi giá cổ phiếu giao dịch hiệu quả hơn so với
13
phương pháp bình quân số học giản đơn. Do đĩ, từ năm 1969, SGDCK Tokyo cơng
bố chỉ số Topix theo giá trị thị trường.
Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua tính thanh khoản của thị trường do
các cổ đơng lớn nắm quyền điều hành thường ít giao dịch cổ phiếu trên thị trường.
1.2.2.3. Phương pháp tính chỉ số theo giá thị trường cổ phiếu sẵn sàng giao dịch:
Chỉ số bình quân gia quyền theo giá thị trường của cổ phiếu sẵn sàng giao
dịch được tính bằng cách lấy bình quân gia quyền giá chứng khốn và khối lượng
chứng khốn sẵn sàng giao dịch, dùng hệ số chia để loại trừ các tác động ngồi
nguyên nhân giá.
Cơng thức tính:
IWF: tỉ lệ số cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với số cổ phiếu niêm yết
Pj: giá cổ phiếu j
Qj: khối lượng cổ phiếu niêm yết của loại cổ phiếu j
D: số chia
Khi thay đổi các thành phần chứng khốn trong chỉ số khơng do nguyên nhân
về giá như thay đổi khối lượng niêm yết (hoặc khối lượng cổ phiếu sẵn sàng giao
dịch), chia cổ tức, thưởng cổ phiếu, thực hiện quyền mua hoặc cổ phiếu cần chú ý
đến các kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia D nhằm đảm bảo tính liên tục và cĩ thể so
sánh được qua thời gian của chỉ số.
Pi, P1k: lần lượt là giá chứng khốn trước và sau khi cĩ thay đổi
Qi, Q1k: lần lượt là khối lượng chứng khốn trước và sau khi cĩ thay đổi
IWFi, IWF1k: lần lượt là khối lượng chứng khốn trước và sau khi cĩ thay
đổi. Cổ phiếu sẵn sàng giao dịch khơng bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển
nhượng hoặc số cổ phiếu đối tượng quản lý cơng ty hoặc cổ đơng lớn nắm giữ.
Dold, Dnew: số chia trước và sau khi cĩ sự thay đổi
D
WFj∑
=
IQP
I jj
14
Số chia sau khi cĩ sự thay đổi được tính:
old
iii
kkk
new DIWFQP
IWFQP
D ×=
∑
∑
111
Để đơn giản hĩa cách tính, tỉ lệ phần trăm số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch của
từng cổ phiếu được làm trịn. Ví dụ về việc làm trịn theo 5 loại tỉ lệ phần trăm số cổ
phần sẵn sàng giao dịch.
Bảng 1.1. Bảng tính quyền số theo số cổ phần sẵn sàng giao dịch
% khối lượng cổ phiếu sẵn sàng giao
dịch
Quyền số là số cổ phần sẵn sàng giao
dịch
0% đến 20% 0,20
Từ 20% đến 40% 0,40
Từ 40% đến 60% 0,60
Từ 60% đến 80% 0,80
Từ 80% đến 100% 1,00
Ưu nhược điểm của phương pháp quyền số theo giá thị trường cổ phần sẵn
sàng giao dịch:
Phương pháp lấy quyền số theo khối lượng chứng khốn sẵn sàng giao dịch
giảm sự lệ thuộc vào vài cơng ty lớn nhưng thiếu thanh khoản, cải thiện tính linh
hoạt của chỉ số dựa trên đến tính thanh khoản của chứng khốn. Trên phương diện
tồn cầu, phương pháp khối lượng cổ phiếu sẵn sàng giao dịch được xem như là cải
tiến chỉ số tốt nhất được các quỹ đầu tư chỉ số sử dụng chính như chỉ số MSCI,
FTSE, S&P, STOXX, Russell, Morningstar, Dow Jones sử dụng.
Tuy nhiên, việc tính tốn, cập nhật dữ liệu sẽ phức tạp, chi tiết hơn cách tính
theo phương pháp tính giá thị trường của cổ phiếu niêm yết nhưng nhược điểm này
được khắc phục nhờ vào phát triển của cơng nghệ thơng tin.
1.2.2.4. Chỉ số tồn thu nhập (total return index):
Chỉ số tồn thu nhập là chỉ số đo lường biến động của giá chứng khốn và sự
tái đầu tư của cổ tức (đối với cổ phiếu) hoặc lợi tức (đối với trái phiếu).
Phương pháp tính chỉ số tồn thu nhập được tính như sau:
Bước 1: Tính tổng cổ tức hàng ngày (total daily dividend-TDD):
TDD = ∑Di Qi
15
Di: cổ tức trả cho mỗi cổ phần (dividend)
Qi: số lượng cổ phần (shares)
Bước 2: Tính cổ tức được chỉ số (index dividend- ID)
D
QD
D
TDDID ii∑==
Bước 3: Tính tổng thu nhập của chỉ số hàng ngày (daily total return for the
index - DTR):
ILt, ILt-1: lần lượt là chỉ số (index level) ngày t và ngày t-1
Tổng thu nhập (Total Return)
1
D
DPTR
1t
tt
−
+
=
−
Suy ra, chỉ số tồn thu nhập (total return index - TRI):
)DTR1(TRITRI t1t += −
Ưu nhược điểm của phương pháp này:
Khác chỉ số giá (price return index) phản ánh sự thay đổi giá cổ phiếu thì
“chỉ số bao gồm tất cả thu nhập” (total return index) phản ánh thay đổi của giá cổ
phiếu và tái đầu tư cổ tức (đối với chỉ số cổ phiếu) và tái đầu tư lợi tức (đối với trái
phiếu) của tất cả chứng khốn cấu thành danh mục đầu tư của chỉ số. Việc so sánh
hiệu quả đầu tư giữa các chỉ số sẽ dễ dàng và đầy đủ hơn.
Ngồi các phương pháp tính tốn chỉ số nêu trên, các phương pháp tính tốn
chỉ số cịn lại được phân tích tại Phụ lục 6.
1.2.3. Phân loại chỉ số chứng khốn:
1.2.3.1. Dựa trên tiêu chí danh mục hàng hĩa:
Chỉ số chứng khốn được chia thành chỉ số cổ phiếu và chỉ số trái phiếu.
Chỉ số cổ phiếu là loại chỉ số đo lường biến động của giá cổ phiếu của một
danh mục cổ phiếu xác định, trong đĩ danh mục chứng khốn cấu thành nên chỉ số
là các cổ phiếu.
1
IL
IDILDTR
1t
tt
t −
−
=
−
16
Chỉ số trái phiếu là loại chỉ số đo lường biến động của giá trái phiếu của một
danh mục trái phiếu xác định, trong đĩ danh mục chứng khốn cấu thành nên chỉ số
là các trái phiếu.
1.2.3.2. Dựa trên tiêu chí cĩ tái đầu tư cổ tức (trái tức):
Chỉ số được chia làm hai loại:
Chỉ số giá chứng khốn (price return index) khơng tái đầu tư cổ tức (đối với
cổ phiếu) hoặc khơng tái đầu tư lợi tức (đối với trái phiếu).
Chỉ số tồn thu nhập (total return index) tính đến việc tái đầu tư cổ tức (đối
với cổ phiếu) hoặc lợi tức (đối với trái phiếu) vào danh mục chứng khốn.
1.2.4. Ý nghĩa của chỉ số chứng khốn:
Chỉ số cho thấy sự thay đổi tổng thể về giá và mức sinh lợi của một danh
mục chứng khốn và là cột mốc (benchmark) cho các quỹ đầu tư chỉ số. Nhà đầu tư
so sánh giữa chỉ số chuẩn và hoạt động của quỹ để biết mức sinh lợi và hiệu quả của
một quỹ đầu tư chỉ số. Quỹ đầu tư chỉ số khơng thể hoạt động nếu thiếu chỉ số vì chỉ
số là cơ sở để thiết lập danh mục đầu tư. Các chỉ số thị trường làm chỉ số chuẩn cho
quỹ đầu tư chỉ số chủ yếu được xây dựng bởi các cơng ty hoặc SGDCK được thành
lập lâu đời, được tín nhiệm rộng rãi.
1.3. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund):
1.3.1. Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số:
Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lí danh mục đầu tư bám sát chỉ số
chứng khốn đã được xác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hĩa rủi
ro trong đầu tư tài chính bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khốn khác nhau để loại
trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng khốn riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu
tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh lợi và rủi ro của chỉ số chứng khốn. Quỹ
đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số khơng điều chỉnh hoặc chỉ
điều chỉnh danh mục đầu tư khi chỉ số chứng khốn cĩ sự thay đổi lớn.
Việc xây dựng chỉ số chứng khốn làm tiêu chuẩn đĩng vai trị khơng thể
thiếu để đảm bảo cho sự thành cơng của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượng chứng khốn
trong một chỉ số phải đủ lớn và bao gồm các doanh nghiệp ở nhiều ngành cơng
17
nghiệp để đảm bảo tính đa dạng, phân tán rủi ro vào nhiều ngành nghề kinh doanh.
Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch (free float) phải đủ lớn về cả khối lượng
và giao dịch hàng ngày. Bởi vì, khi quỹ chỉ số mua vào và bán ra cổ phiếu quá ít
giao dịch để bám sát chỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm thay đổi cung cầu cổ phiếu trên
thị trường.
Phân biệt giữa quỹ đầu tư chỉ số và quỹ đầu tư khác:
Quỹ đầu tư chỉ số là một dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư
khác, quỹ đầu tư chỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt
động.
Quỹ đầu tư chỉ số đăng kí kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trường chứng
khốn (cịn gọi là ủy ban chứng khốn tùy cách gọi của từng nước) phải xác định rõ
chỉ số lấy làm chuẩn. Sai số giữa hoạt động của quỹ và chỉ số được khống chế bởi
một tỉ lệ (chẳng hạn 5%).
Về mặt pháp lý: mục tiêu bám sát chỉ số chứng khốn và loại chỉ số chứng
khốn phải được khẳng định tại điều lệ quỹ, tại các bản cơng bố thơng tin, bản giới
thiệu hoạt động quỹ gởi đến nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạng mở do một cơng ty quản lý
lập nên và một cơng ty quản lý quỹ cĩ thể điều hành một hoặc nhiều quỹ đầu tư.
Quỹ chỉ số dạng ETF cĩ thể do một cơng ty quản lý quỹ lập nên hoặc được tổ chức
dưới dạng một cơng ty đầu tư.
Về cách thức vận hành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc
quỹ ETF. Quỹ đầu tư chứng khốn dạng đĩng cho dù danh mục đầu tư của quỹ
tương tự như danh mục của chỉ số mà quỹ lấy làm chuẩn cũng khơng thể gọi là quỹ
chỉ số được do nhà đầu tư rất khĩ mua và bán chứng chỉ quỹ với giá tương đương
tài sản rịng đơn vị chứng chỉ quỹ. Giá giao dịch của quỹ đĩng là do cung cầu chứng
chỉ quỹ trên thị trường quyết định. Quỹ đĩng khơng cĩ cơ chế tự điều chỉnh để giá
giao dịch tương đương với tài sản rịng đơn vị quỹ của quỹ. Quỹ đĩng cĩ thể tồn tại
dưới dạng quỹ thành viên (số lượng nhà đầu tư gĩp vốn vào quỹ bị giới hạn) hoặc
quỹ đại chúng (khi số lượng nhà đầu tư gĩp vốn vào quỹ vượt qua một con số mà
18
luật chứng khốn mỗi quốc gia quy định). Do vậy, quỹ thành viên và quỹ đại chúng
dạng đĩng khơng thể là quỹ đầu tư chỉ số.
Khác với việc quản lý danh mục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số ngồi việc thiết lập
danh mục đầu tư bám theo chỉ số chuẩn cịn phải đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ra
chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư với giá tương tự giá trị tài sản rịng của quỹ.
1.3.2. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo hình thức pháp lý:
Căn cứ theo tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ, quỹ
đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới hai dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số khơng tồn
tại ở dạng đĩng cho dù cĩ thể niêm yết trên SGDCK vì nhược điểm giá giao dịch
thường cách biệt với tài sản rịng một chứng chỉ quỹ nên khơng bám sát chỉ số thị
trường.
1.3.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund):
Quỹ đầu tư theo chỉ số dạng mở là quỹ đầu tư dạng mở quản lí danh mục đầu
tư bám sát chỉ số chứng khốn đã được xác định trước. Quỹ đầu tư dạng mở mua lại
chứng chỉ quỹ đã phát hành với giá tương đương tài sản rịng đơn vị chứng chỉ quỹ
(do thực tế giao dịch thường phát sinh phí giao dịch) với giá được xác định vào cuối
ngày.
Đối với chứng chỉ quỹ mở, cơng ty quản lý quỹ mua vào hoặc phát hành
chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư với giá giao dịch là giá trị tài sản rịng
của quỹ (phần khác biệt là phí giao dịch). Tuy nhiên, điểm hạn chế đối với quỹ mở
là khơng thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khốn.
1.3.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund):
Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF là quỹ đầu tư được niêm yết cĩ danh mục đầu tư
tương tự như danh mục đầu tư của danh mục chứng khốn được chọn để xác định
chỉ số chứng khốn thị trường, trong đĩ quỹ chỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo khối
lớn với nhà phân phối, trong khi chứng chỉ quỹ theo lơ lẻ được giao dịch hàng ngày
trên các Sở giao dịch chứng khốn.
Đối với quỹ ETF tại Hoa Kỳ, SEC quy định sai số giữa hoạt động của quỹ và
chỉ số là 5%.
19
Về mặt pháp lý: quỹ ETF hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (unit
investment trust). UIT là dạng cơng ty đầu tư mua và nắm giữ lượng chứng chỉ quỹ
cho đến khi ngừng hoạt động. UIT thường phát hành một lần tất cả chứng chỉ quỹ ra
cơng chúng. Khi quỹ UIT được thành lập, nĩ cũng định trước ngày giải thể. UIT
khơng cĩ giao dịch danh mục đầu tư mặc dù cho phép thay đổi danh mục trong điều
kiện bất thường. Chứng chỉ UIT cĩ thể được mua lại vào bất kì ngày giao dịch nào,
tương tự như quỹ mở. UIT chào danh mục cố định, chi phí thấp và thời gian hoạt
động bị giới hạn.
Cơ chế hoạt động của quỹ ETF và tác động đối với giá giao dịch:
Đối với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mua và bán “đơn vị khởi
tạo” (thường là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chia nhỏ “đơn vị khởi tạo”
để giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn làm cho giá giao dịch chứng chỉ quỹ
gần sát với giá trị tài sản rịng đơn vị chứng chỉ quỹ ETF.
Hình 1.1. Quá trình tạo ra đơn vị khởi tạo và phân phối chứng chỉ quỹ ETF
Nếu giá giao dịch tại sàn giao dịch chứng khốn thấp hơn giá trị tài sản rịng
đơn vị quỹ, nhà phân phối mua gom chứng chỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “đơn vị
khởi tạo” và đổi “đơn vị khởi tạo” lấy chứng khốn trong danh mục nhằm kinh
Quỹ
đầu tư
Nhà
phân
phối
được
cấp
phép
Đơn
vị
khởi
tạo
Danh
mục
chứng
khốn/
tiền
Nắm giữ
chứng
chỉ quỹ
Giao dịch
chứng chỉ
quỹ trên
SGDCK
Nhà đầu
tư cá
nhân
20
doanh chênh lệch giá (arbitrage) để kiếm lợi. Hoạt động này làm tăng cầu chứng chỉ
ETF và đẩy giá giao dịch tiến gần giá trị tài sản rịng đơn vị quỹ.
Ngược lại, giá giao dịch chứng chỉ ETF cao hơn giá trị tài sản rịng đơn vị
quỹ, nhà phân phối mua “đơn vị khởi tạo” từ quỹ ETF và chia nhỏ “đơn vị khởi tạo”
thành nhiều chứng chỉ ETF bán lẻ cho các nhà đầu tư riêng lẻ thơng qua thị trường
thứ cấp để thu lợi. Hoạt động này làm tăng cung chứng chỉ ETF và đẩy giá ETF rớt
xuống gần giá trị tài sản rịng đơn vị quỹ.
Nhờ cơ chế này mà quỹ ETF cĩ thể được niêm yết trên các Sở giao dịch mà
giá giao dịch trên thị trường sẽ luơn xấp xỉ với giá trị tài sản rịng của quỹ (NAV).
Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá trị tài sản rịng đơn
vị quỹ) và lợi thế của quỹ đĩng (cĩ thể niêm yết trên sàn giao dịch).
1.3.2.3. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF:
Quỹ đầu tư chỉ số ETF cĩ nhiều ưu điểm hơn so với quỹ đầu tư chỉ số dạng
mở về tính linh hoạt trong việc giao dịch, phí giao dịch và phí quản lý quỹ, lợi thế
về thuế.
Lợi thế cơ bản đầu tiên của quỹ ETF cho nhà đầu tư là tạo tính linh hoạt
trong giao dịch chứng chỉ quỹ. Nhà đầu tư cĩ thể giao dịch chứng chỉ quỹ ETF bằng
cách đặt lệnh tại các cơng ty mơi giới chứng khốn để chuyển lệnh vào Sở giao dịch
chứng khốn tương tự như cách thức giao dịch cổ phiếu niêm yết. Đối với quỹ đầu
tư dạng mở, nhà đầu tư mua và bán lại chứng chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ
ETF, nhà đầu tư cá nhân khơng thể bán lại chứng chỉ quỹ mà chỉ cĩ thể giao dịch
trên thị trường. Chỉ những tổ chức phân phối mới cĩ thể mua và bán lại từng đơn vị
khởi tạo với quỹ ETF.
Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư chỉ cĩ thể giao dịch vào cuối ngày.
Khi thị trường đảo chiều và đi xuống, nhà đầu tư khơng thể thốt ra cho đến cuối
ngày. Đối với ETF, nhà đầu tư cĩ thể giao dịch bất kì thời điểm nào trong ngày.
Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và
ETF. Giá thực hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai “forward priced”, nghĩa là
dù nhà đầu tư cĩ thể đặt lệnh mua bán chứng chỉ quỹ trong ngày, nhưng tất cả lệnh
21
nhận được trong ngày sẽ thực hiện cùng một giá – giá trị tài sản rịng đơn vị quỹ
vào lúc 4 giờ chiều lúc SGDCK đĩng cửa. Các nhà đầu tư mua bán chứng chỉ quỹ
ETF tại thời điểm khác nhau của một ngày cĩ thể nhận được giá khác nhau và giá
này cĩ thể đơi chút khác biệt với giá trị tài sản rịng đơn vị quỹ ETF vào cuối ngày
giao dịch. Quỹ ETF là thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá trị tài
sản rịng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đĩng (cĩ thể niêm yết trên SGDCK).
Lợi thế thứ ba của quỹ chỉ số ETF là lợi thế về thuế. Nhiều quỹ ETF hỗn và
giảm thuế từ lợi nhuận do chênh lệch giá chuyển nhượng từ việc mua lại
(redeemption) bằng cách cho cổ phiếu giá thấp được mua lại trước.
Lợi thế thứ tư của quỹ ETF là cơng khai thơng tin nhiều hơn quỹ mở. Quỹ
ETF phải cĩ điều lệ và bản cơng bố thơng tin, bản giới thiệu tĩm tắt thơng tin chính
về quỹ ETF. Phí hoạt động và phí thường niên cũng phải được cơng khai trong bản
cơng bố thơng tin. Khơng những thế, quỹ ETF phải cung cấp danh mục chứng
khốn trong danh mục quỹ, chỉ số làm chuẩn và cách tính chỉ số (trong đĩ nêu rõ
quyền số của chỉ số lấy theo số cổ phiếu niêm yết hoặc số cổ phiếu sẵn sàng giao
dịch) liên tục nhiều lần trong ngày. Đối với quỹ mở, danh mục đầu tư được cơng
khai 6 tháng/lần.
Lợi thế thứ năm của quỹ chỉ số ETF so với quỹ chỉ số mở là tiết kiệm chi phí
giao dịch và chi phí quản lý do chỉ tập trung vào việc điều hành quỹ, giảm chi phí
liên quan đến việc mua và bán chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Quỹ ETF đơn giản
hĩa các loại phí chỉ cịn phí quản lý và hoa hồng. Trong khi đĩ, quỹ mở tính nhiều
loại phí đối với nhà đầu tư (Xem Bảng 1.2 và Phụ lục 3).
Lợi thế thứ sáu của quỹ ETF là bán khống chứng chỉ quỹ: Nhà quản lý quỹ
mở và nhà đầu tư vào quỹ mở khơng thể bán khống danh mục nắm giữ của quỹ.
Ngược lại, nhà đầu tư cĩ thể bán khống chứng chỉ quỹ ETF.
Thứ bảy, về quyền chọn: Đối với quỹ mở, khơng cĩ quyền chọn nhưng đối
với ETF thì cĩ thể sử dụng quyền chọn.
22
Thứ tám, về việc sử dụng địn bẩy tài chính: quỹ mở thì khơng sử dụng địn
bẩy. Ngược lại, ETF giao dịch tương tự như cổ phiếu, nhà đầu tư cĩ thể sử dụng
địn bẩy theo mức độ mà nhà mơi giới chứng khốn cho phép.
Nhược điểm của quỹ ETF là phải cĩ nhà phân phối luơn phối hợp để tạo thị
trường và điều chỉnh giá giao dịch quỹ trên SGDCK sao cho gần sát với giá trị tài
sản rịng đơn vị chứng chỉ quỹ.
Nhìn chung, các nước đang phát triển cũng vận dụng khung lý thuyết về quỹ
đầu tư chỉ số của Mỹ. Ở các nước đang phát triển hiện nay đã cĩ các hoạt động của
quỹ đầu tư chỉ số như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc…
Ngồi quỹ đầu tư chỉ số bám sát chỉ số như đã phân tích cịn cĩ quỹ chỉ số
biến thể (alternative fund) được phân tích tại Phụ lục 2.
Bảng 1.2: So sánh các loại phí giữa quỹ mở và quỹ ETF
Loại quỹ Mua chứng chỉ
quỹ
Sở hữu chứng chỉ quỹ Bán chứng chỉ
quỹ
Quỹ mở - Phí đầu vào
(front-end load)
- Phí mua
(purchase fee)
- Phí phân phối
(Distribution fee)
- Phí dịch vụ tư vấn
(shareholder service fee)
- Phí tài khoản (account
fee)
- Phí quản lý (management
fee)
- Phí khác (other expenses)
- Phí đầu ra
(back-end load)
- Phí trao đổi quỹ
(exchange fee)
- Phí thu hồi
(redemption fee)
Quỹ ETF Hoa hồng
(commission)
Phí quản lý (management
fee)
Hoa hồng
(commission)
1.3.4. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo tiêu chí chỉ số:
1.3.4.1. Theo tiêu chí thành phần của chỉ số:
Theo tiêu chí chứng khốn vốn hoặc nợ thì quỹ đầu tư chỉ số được chia thành
hai dạng quỹ đầu tư chỉ số cổ phiếu và quỹ đầu tư chỉ số trái phiếu.
23
Quỹ chỉ số cổ phiếu là dạng chỉ số thơng dụng nhất do dễ quản lý, thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Cổ phiếu là chứng nhận trên giấy hoặc dữ kiện điện
tử ghi nhận vốn gĩp của nhà đầu tư vào cơng ty. Cổ phiếu do cơng ty cổ phần phát
hành, khơng cĩ ngày đáo hạn và nhà đầu tư cổ phiếu chỉ giới hạn trách nhiệm trong
phạm vi số vốn vào cơng ty.
Quỹ chỉ số trái phiếu phân loại bởi thời điểm đáo hạn và rủi ro tín dụng. Việc
quản lí quỹ trái phiếu khĩ hơn quỹ cổ phiếu do phần lớn chỉ số trái phiếu khơng
được thiết kế để làm chuẩn cho quỹ đầu tư chỉ số và do sự thiếu thanh khoản của
trái phiếu, nhà quản lí quỹ trái phiếu thường dùng phương pháp chọn mẫu. Chọn
mẫu là phương pháp tốn học phân loại mỗi chỉ số thành các tiêu chí khác nhau:
ngành cơng nghiệp, quy mơ phát hành, hệ số tín nhiệm, thời gian đáo hạn và lãi
hàng năm.
Theo tiêu chí phong cách đầu tư: Quỹ đầu tư chỉ số được phân chia thành
quỹ đầu tư chỉ số tăng trưởng (growth), quỹ đầu tư chỉ số giá trị (value) hoặc quỹ
đầu tư chỉ số trung dung (core).
Theo tiêu chí quy mơ cơng ty: Quỹ đầu tư chỉ số được chia thành quỹ đầu tư
chỉ số cơng ty lớn, cơng ty vừa, cơng ty nhỏ.
1.3.4.2. Theo tiêu chí khu vực địa lý:
Đối với các chứng khốn niêm yết ngồi nước sở tại và niêm yết bằng đồng
ngoại tệ thì việc xây dựng và tính tốn chỉ số phải tính đến yếu tố tỉ giá hối đối và
giới hạn tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi.
Chỉ số quốc tế (international index) phản ánh biến động giá chứng khốn tại
các quốc gia ngồi nước sở tại.
Chỉ số tồn cầu (global index) phản ánh biến động giá chứng khốn ở phạm
vi rộng nhất - phạm vi tồn cầu.
Chỉ số khu vực (regional index) phản ánh biến động giá chứng khốn ở một
khu vực địa lý như Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ Latinh, liên minh Châu Âu.
Chỉ số của các nước phát triển (developed market index) phản ánh biến động
giá chứng khốn tại các nước phát triển như Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản.
24
Chỉ số của các nước mới nổi (emerging market) phản ánh biến động giá
chứng khốn ở các nước đang phát triển mà nền kinh tế cĩ sự tăng trưởng và phát
triển cao, mở cửa với nhà đầu tư nước ngồi và nền kinh tế cĩ tính cạnh tranh trên
thế giới.
1.3.5. Các tiêu chuẩn kĩ thuật đối với quỹ đầu tư chỉ số:
Chỉ số được hình thành để xây dựng danh mục đầu tư và so sánh kết quả của
quỹ so với chỉ số chỉ ra mức độ bám sát chỉ số của quỹ đầu tư. Kỹ thuật quản lý quỹ
đầu tư chỉ số tập trung vào các kỹ thuật: hình thành và chọn chỉ số làm chuẩn, kỹ
thuật vùng đệm, kỹ thuật giảm hoặc hỗn thuế. Trong đĩ, bộ tiêu chuẩn kỹ thuật để
chọn chứng khốn và tính quyền số trong chỉ số đĩng vai trị mấu chốt cho sự hình
thành, tồn tại và phát triển của quỹ đầu tư chỉ số.
1.3.5.1. Tính thích hợp và khả năng hiện thực hĩa:
Quỹ đầu tư vào chỉ số cĩ thể tạo ra tổng mức sinh lợi tương đương với một
tiêu chuẩn chỉ số. Đối với các nhà đầu tư năng động, chỉ số là tiêu chuẩn cơng bằng
khi đo lường hiệu quả đầu tư của các nhà quản lí quỹ đầu tư, là tiêu chuẩn để tính
phí hoặc thưởng cho nhà quản lý quỹ. Đối với các nhà đầu tư thụ động thì mức sinh
lợi và rủi ro của danh mục đầu tư trong chỉ số sẽ gần sát với kết quả thực tế của quỹ
đầu tư chỉ số. Để các quỹ đầu tư cĩ thể dễ dàng hiện thực mức sinh lợi và rủi ro theo
chỉ số thì xu hướng chung thế giới là chỉ số tính theo phương pháp giá trị thị trường
cổ phần sẵn sàng giao dịch và tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi.
1.3.5.2. Tính ổn định:
Chỉ số khơng thay đổi thành phần quá thường xuyên và mọi thay đổi đều
được hiểu rõ và cĩ thể dự đốn. Điều này khơng lệ thuộc vào ý kiến chủ quan về
trái phiếu hoặc cổ phiếu được thêm vào hoặc bớt ra chỉ số vào một ngày nào đĩ.
Tuy nhiên, thành phần của chỉ số thỉnh thoảng cũng thay đổi để đảm bảo phản ánh
chính xác cấu trúc của thị trường. Điểm mấu chốt của một chỉ số là cung cấp một
chuẩn để nhà đầu tư khơng phải thực hiện quá nhiều giao dịch để theo kịp cấu trúc
của thị trường. Tính ổn định này giúp quỹ đầu tư chỉ số giảm chi phí giao dịch, gia
tăng hiệu quả đầu tư. Qui định rõ ràng về cổ phiếu, trái phiếu hoặc thị trường trong
25
chỉ số để nhà đầu tư cĩ thể dự đốn và đồng ý những sự thay đổi thành phần của chỉ
số.
1.3.5.3. Phí:
Các loại phí của quỹ mở: phí mơi giới lúc mua (front-end load), phí mua
(purchase fee), phí 12b-1 (12b-1 fee), phí tài khoản (account fee), phí bán, hoa
hồng, phí phân phối (distribution fee), phí chuyển quỹ, phí quản lý, phí dịch vụ, phí
quản lý thường niên. Đối với quỹ chỉ số, phí quản lý thấp 0,1%-0,25% và khơng thu
phần thưởng ban quản lý. Trong khi đĩ, phí quản lý và thưởng khá cao tại quỹ đầu
cơ (hedge fund): 2% phí quản lý và 20% phí thưởng.
Đối với quỹ ETF: phí duy nhất mà quỹ ETF thu từ nhà đầu tư cá nhân là phí
quản lý. Ngồi ra, khi giao dịch chứng chỉ quỹ tại sở giao dịch, nhà đầu tư phải trả
phí mơi giới. Đối với tổ chức phân phối khi mua hoặc bán chứng chỉ quỹ theo khối
thì sẽ chịu phí mua và phí thu hồi chứng chỉ quỹ theo đơn vị khởi tạo.
1.3.5.4. Giá trị vốn hĩa thị trường:
Giá trị vốn hĩa thị trường là một trong những tiêu chuẩn quan trọng cĩ mặt
trong mọi quỹ đầu tư chỉ số. Đây là tiêu chuẩn để phân chia các quỹ đầu tư chỉ số
đầu tư theo qui mơ cơng ty cĩ giá trị vốn hĩa thị trường lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Nhìn chung, cơng ty cĩ giá trị vốn hĩa thị trường lớn thường cĩ giá trị giao dịch
lớn, dễ dàng trong việc thực hiện giao dịch. Thập niên trước, đa số các chỉ số dùng
phương pháp giá trị vốn hĩa thị trường cổ phiếu đang lưu hành hoặc cổ phiếu niêm
yết để xây dựng chỉ số. Ngày nay, phần lớn các nhà cung cấp chỉ số dùng phương
pháp giá trị vốn hĩa sẵn sàng giao dịch (free-float methodology), được tính bằng số
cổ phiếu đang lưu hành trừ cho số cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng như: sở hữu
chéo (sở hữu bởi các cơng ty khác), sở hữu nhà nước, sở hữu của các thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Giám đốc hoặc Kế tốn trưởng (Giám đốc tài chính),
cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng trong một thời kì nhất định. Lí do thay đổi là để
đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn hoạt động của quỹ đầu tư chỉ số: cơng ty cĩ khối lượng
niêm yết cổ phiếu lớn nhưng phần lớn cổ phần khơng sẵn sàng tham gia thị trường
(cổ phiếu thiếu tính thanh khoản) sẽ gây khĩ khăn cho việc giao dịch mua, bán
26
chứng khốn, giá trị giao dịch lớn hơn rất nhiều so với khối lượng giao dịch của quỹ
thì quỹ sẽ ít bị thiệt hại do việc làm thay đổi cung cầu trên thị trường.
1.3.5.5. Định nghĩa thành phần trong chỉ số:
Thành phần của chỉ số định nghĩa cụ thể và chi tiết về loại chứng khốn (cổ
phiếu, trái phiếu), năng lực tài chính, phong cách đầu tư, khả năng tái đầu tư cổ tức
hoặc lợi tức. Ngồi ra, một số chỉ số giới hạn số lượng chứng khốn cấu thành trong
chỉ số như S&P 500, Wilshire 5000, Topix 1000. Một số loại chỉ số cĩ chứng khốn
thành phần theo từng ngành hoặc đa ngành.
Năng lực tài chính của cơng ty niêm yết được đánh giá vào thời gian cơng ty
cĩ lợi nhuận, chuẩn mực kế tốn, địa bàn cơng ty đăng kí kinh doanh, trụ sở cơng ty
đăng kí hoạt động, ngành nghề kinh doanh.
Đối với chỉ số cổ phiếu: thành phần của chỉ số là cổ phiếu thường được phát
hành từ cơng ty, khơng bao gồm ETF, quyền mua bán cổ phần, quyền chọn, khơng
bao gồm chứng chỉ đầu tư.
Phong cách đầu tư bao gồm phong cách đầu tư giá trị (value style) và tăng
trưởng (growth style). Nhà đầu tư theo phong cách đầu tư giá trị hướng đến giá trị
cơng ty. Cơng ty cĩ giá trị sổ sách/giá trị thị trường, tỉ lệ cổ tức, EPS thường cao
hơn so với cơng ty tăng trưởng. Các cơng ty thường trải qua bốn thời kì: khởi sự
(đối tượng nhắm tới của quỹ đầu tư mạo hiểm), tăng trưởng (đối tượng nhắm tới của
phong cách đầu tư tăng trưởng), bảo hịa (đối tượng nhắm tới của phong cách đầu tư
giá trị), suy thối (đối tượng nhắm tới của các vụ sáp nhập, hợp nhất, đầu tư vào cổ
phiếu cơng ty sắp phá sản). Nhà đầu tư tăng trưởng hướng đến sự gia tăng nhanh
chĩng giá trị cơng ty khi đầu tư vào những ngành tăng trưởng nhanh chĩng. Cơng ty
thường cĩ giá trị sổ sách/giá trị thị trường, tỉ lệ cổ tức, EPS thường thấp hơn so với
cơng ty giá trị. S&P dùng giá thị trường/giá sổ sách để xác định cổ phiếu tăng
trưởng hoặc cổ phiếu giá trị, và phân bổ 50% giá trị thị trường cho cổ phiếu tăng
trưởng và 50% cịn lại cho cổ phiếu giá trị. Russell dùng giá thị trường / giá sổ sách
và dự báo tăng trưởng trung bình dài hạn để xác định cổ phiếu tăng trưởng hoặc giá
trị. MSCI sử dụng giá thị trường / giá sổ sách, tỉ số cổ tức, chỉ số tăng trưởng EPS
27
dài hạn, tỉ số tăng trưởng EPS ngắn hạn, tỉ lệ tăng trưởng nội tại để xác định cổ
phiếu tăng trưởng hoặc giá trị.
Cách thức tái đầu tư cổ tức và chi trả cổ tức ảnh hưởng đến vận hành quỹ đầu
tư chỉ số. S&P 500 điều chỉnh chỉ số từ cổ tức nhận được hàng ngày trong khi quỹ
chờ nhận được cổ tức rồi mới tái đầu tư hoặc chuyển cổ tức cho cổ đơng hàng quí.
Chẳng hạn, quỹ SPDR giữ cổ tức bằng tiền trong tài khoản cho đến khi trả hàng quí.
Khi chỉ số thị trường tăng, SPDR tăng chậm hơn chỉ số chuẩn do quỹ giữ cổ tức
bằng tiền. Tuy nhiên, khi chỉ số thị trường giảm, SPDR vượt trội chỉ số thị trường
nhờ cĩ cổ tức giữ lại bằng tiền.
1.3.5.6. Kĩ thuật bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh danh mục đầu tư:
Kĩ thuật điều chỉnh định kỳ:
Hàng tháng, hàng quí, nửa năm hoặc hàng năm các quỹ cĩ sự điều chỉnh cho
sự thay đổi của quỹ chỉ số nhằm phù hợp với tiêu chuẩn đầu tư. Tại các quỹ cĩ chỉ
số tính theo phương pháp cổ phiếu sẵn sàng giao dịch thường cĩ sự điều chỉnh định
kì về tỉ lệ cổ phiếu sẵn sàng giao dịch và tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi.
Kĩ thuật điều chỉnh bất thường:
Các cổ phiếu khơng cịn giao dịch, cơng ty mới niêm yết, cơng ty mới phát
hành ra cơng chúng lần đầu được đưa vào hay đưa ra khỏi chỉ số.
Kĩ thuật vùng đệm:
Do giá cả chứng khốn dao động bất thường, đơi khi cĩ một vài cổ phiếu
trong thời điểm nào đĩ những cổ phiếu này khơng thỏa điều kiện mà quỹ đầu tư chỉ
số đưa ra. Kỹ thuật vùng đệm được dùng để tránh thiệt hại về chi phí giao dịch, thuế
do giao dịch liên tục. Ví dụ: vùng đệm được dùng cho các cổ phiếu khi chuyển hạng
từ cổ phiếu cơng ty lớn sang cơng ty vừa, hoặc từ cơng ty vừa chuyển sang cơng ty
nhỏ, hoặc ngược lại. Lúc này, cổ phiếu khơng bị loại khỏi danh mục ngay mà nằm
trong danh sách theo dõi. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian ngắn, cổ phiếu này lại
đáp ứng những tiêu chuẩn của quỹ chỉ số thì quỹ khơng cần phải thực hiện nghiệp
vụ mua vào cổ phiếu.
1.3.5.7. Kỹ thuật về thuế trong việc quản lý quỹ đầu tư chỉ số:
28
Các sự kiện cĩ thể làm phát sinh thuế đối với cổ đơng quỹ đầu tư chỉ số:
phân phối cổ tức cho cổ đơng và nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ với giá cao hơn giá
mua. Thậm chí nếu trao đổi chứng chỉ quỹ cùng một cơng ty quản lý quỹ vẫn phải
trả thuế do cĩ lợi nhuận từ sự chênh lệch giá chuyển nhượng.
Mỗi năm, tất cả mọi quỹ phân phối thu nhập, cổ tức, lợi nhuận do việc
chuyển nhượng vốn được hiện thực hĩa đến cổ đơng. Những khoản phân phối này
chịu thuế thu nhập cá nhân. Lợi nhuận thu từ chênh lệch giá trong ngắn hạn bị đánh
thuế cùng mức với lợi nhuận thơng thường (35% tại Hoa Kỳ theo Luật Thuế 2001)
trong khi lợi nhuận từ chênh lệch giá dài hạn bị đánh thuế ở mức thấp hơn (15% tại
Hoa Kỳ). Trái phiếu chính quyền phần lớn là miễn thuế.
Quỹ đầu tư phải trả thu nhập từ gia tăng giá trị so với giá vốn và nhà đầu tư
trả thuế trên phần giá trị tăng thêm này nên quỹ đầu tư muốn giảm hoặc hỗn thuế
thì hạn chế bán cổ phiếu lên giá, cổ phiếu giá thấp được mua lại trước, giảm lượng
giao dịch. Trung bình, quỹ đầu tư luân chuyển quá nhiều (60% danh mục) nên thuế
sẽ là một gánh nặng.
Lợi thế của quỹ ETF hơn quỹ mở là lợi thế về thuế. Nhiều quỹ ETF khơng
phải thuế từ lợi nhuận do chênh lệch giá chuyển nhượng từ cơ cấu mua lại
(redeemption). ETF được tạo ra khi tổ chức được phép tạo ra khối 50.000 chứng chỉ
quỹ. Những chứng chỉ ETF cĩ giá cao được giữ lại để đầu tư và bán chứng khốn
cĩ giá vốn cao trước trên Sở giao dịch chứng khốn.
1.3.5.8. Kỹ thuật chọn chứng khốn đại diện:
Mục đích của quỹ chỉ số là bám sát tỉ suất sinh lợi của chỉ số. Tuy nhiên,
trong thực tế, việc bám sát 100% như danh mục chỉ số cĩ rất nhiều khĩ khăn và bất
lợi. Đối với cơng ty nhỏ hoặc cơng ty mà cổ phiếu rất ít giao dịch, quỹ khi mua các
cổ phiếu cơng ty nhỏ thường khĩ mua (hoặc mua với giá quá cao). Ngược lại, khi
bán cổ phiếu cơng ty nhỏ hoặc cơng ty mà cổ phiếu ít cĩ giao dịch, quỹ đầu tư
thường khơng bán được cổ phiếu (hoặc bán với giá rẻ). Đối với trái phiếu, kỹ thuật
chọn chứng khốn đại diện luơn luơn được áp dụng do giá trái phiếu ít biến động so
29
với cổ phiếu, phần lớn trái phiếu cĩ ít giao dịch. Giá trái phiếu phụ thuộc vào kỳ
hạn, định mức tín nhiệm của trái phiếu.
Các nhà quản lý quỹ chọn lọc một số chứng khốn trong danh mục chỉ số
thay vì đầu tư vào tất cả chứng khốn trong danh mục chứng khốn trong khi vẫn
giảm thiểu sự khác biệt với chỉ số. Ví dụ, nhà quản lý quỹ cổ phiếu chọn 3500 loại
cổ phiếu trong chỉ số Wilshire 5000 thay vì mua tất cả loại cổ phiếu.
Chọn mẫu là hệ thống tính tốn phức tạp địi hỏi nhà quản lý quỹ phân loại
trái phiếu thành nhiều phần theo các tiêu chí: ngành cơng nghiệp, quy mơ đợt phát
hành, đánh giá mức tín nhiệm, thời gian đáo hạn và loại trái phiếu hưởng lãi hay trái
phiếu chiết khấu. Các nhà quản lý quỹ thường thử nghiệm hệ thống đầu tư trước khi
hành động thực tế.
1.4. Sự cần thiết, vai trị, ưu nhược điểm của quỹ đầu tư chỉ số:
1.4.1. Sự cần thiết và tính tất yếu của quỹ đầu tư chỉ số:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn đầu tư ngày càng gia tăng
cả về sự đa dạng của các hình thức đầu tư, số vốn đầu tư. Thị trường chứng khốn
phát triển đã cĩ những tác động tích cực đến nền kinh tế. Thị trường chứng khốn là
kênh huy động vốn, gia tăng hiệu quả việc sử dụng vốn do tạo điều kiện cho dịng
vốn luân chuyển từ nơi sử dụng ít hiệu quả đến nơi sử dụng vốn cĩ hiệu quả cao.
Tuy nhiên, một số các nhà đầu tư cá nhân đầu tư do thiếu kiến thức và kinh nghiệm
nên đầu tư theo cảm tính, tin đồn và phong trào nên làm giá cả chứng khốn biến
động bất thường, tách biệt lớn so với tình hình tài chính của cơng ty. Đầu tư “lướt
sĩng” tận dụng sự thay đổi giá chứng khốn để sinh lợi đã xuất hiện khơng chỉ ở các
nhà đầu tư cá nhân mà cịn xuất hiện ở một số nhà đầu tư tổ chức, các quỹ đầu tư.
Nhu cầu đầu tư dài hạn “mua và nắm giữ” cần được phát huy vừa để ổn định
thị trường, cân bằng tâm lý, tạo sự dễ dàng trong quyết định đầu tư cho các nhà đầu
tư. Với khả năng tập trung vốn từ nhiều tổ chức, cá nhân để đầu tư danh mục chỉ số
chứng khốn cĩ tính đa dạng cao, quản lý cĩ tính chuyên nghiệp, quỹ đầu tư chỉ số
chứng khốn xuất hiện và tăng trưởng khá nhanh chĩng từ năm 1976 đến nay.
30
Khơng những thế, quỹ đầu tư chỉ số cịn là kênh đầu tư hiệu quả, an tồn, tạo sự đa
dạng trong sản phẩm đầu tư.
1.4.2. Vai trị của quỹ đầu tư chỉ số:
Khác với người gởi tiền tại ngân hàng thương mại nhận được tiền lãi theo
mức được ấn định trước, nhà đầu tư được hưởng mức lợi nhuận thu được từ quỹ,
sau khi trừ các khoản phí hoạt động và phí quản lí.
Quỹ đầu tư mang lại lợi thế so với sự đầu tư đơn lẻ do cĩ thể giảm rủi ro nhờ
danh mục đầu tư được đa dạng hĩa, dễ quản lí, đơn giản thuế, tiết kiệm phí đầu tư,
chuyên nghiệp hĩa quản lí.
1.4.2.1. Tối thiểu hĩa rủi ro:
Ưu điểm lớn nhất của quỹ đầu tư chỉ số là tối thiểu hĩa rủi ro bằng việc đa
dạng hĩa đầu tư vào nhiều chứng khốn, kinh doanh, quản trị cơng ty và rủi ro về
đạo đức. Nhà đầu tư khơng cần quan tâm phân tích ngành, cơng ty, báo cáo tài
chính, tìm hiểu thơng tin về cơng ty mà chỉ cần nỗ lực phân tích yếu tố vĩ mơ (tăng
trưởng GDP, lạm phát, cán cân thương mại, ngân sách, lãi suất, chính sách tiền tệ, tỉ
giá, giá dầu, giá vàng, xu hướng thị trường) và kết hợp với phân tích kĩ thuật. Nhà
đầu tư an tâm do nhà đầu tư biết chính xác những gì quỹ chỉ số sở hữu và cách thức
hoạt động.
Nhà đầu tư hồn tồn cĩ thể thốt khỏi việc che đậy thơng tin do các quỹ đầu
tư chỉ số phải cơng khai thơng tin về chỉ số chuẩn, danh mục các chứng khốn trong
chỉ số chuẩn, giá trị tài sản rịng của quỹ đầu tư chỉ số. Ngân hàng giám sát và cơng
ty kiểm tốn dễ dàng theo dõi danh mục đầu tư và giá trị tài sản rịng của quỹ.
1.4.2.2. Khắc phục hạn chế của việc dự đốn giá chứng khốn:
Thực tế và dự đốn luơn cĩ khoảng cách. Giá thị trường là kết quả của đấu
giá của những người tham gia thị trường nên trong ngắn hạn, thị trường thay đổi bất
thường khi thơng tin mới được đưa ra hoặc tác động tâm lí của nhà đầu tư. Thị
trường trong dài hạn ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố kinh tế do thơng tin về các
chỉ tiêu kinh tế trở nên rõ ràng hơn làm cho giá thị trường tiến gần đến giá trị hợp lí.
Cĩ các phương pháp dự đốn sau:
31
Phương pháp dự đốn mức sinh lợi là dùng mức sinh lợi quá khứ của cơng ty
và điều chỉnh theo thuế suất.
Phương pháp dự đốn mức sinh lợi của thị trường bằng cách tính tốc độ tăng
trưởng dự kiến của tồn bộ nền kinh tế (tăng trưởng GDP) do tốc độ tăng lợi nhuận
bám theo tốc độ tăng GDP. GDP là phương pháp đo lường giá trị của nền kinh tế
với các thành phần: tiêu dùng của nhân dân, chính phủ, và doanh nghiệp và chênh
lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Phương pháp dự đốn mức sinh lợi bằng cách kết
hợp dữ liệu thị trường quá khứ với dự đốn cẩn trọng của dự đốn tăng trưởng kinh
tế dài hạn.
Phương pháp dự tính mức sinh lợi bằng mơ hình kinh tế từ mức tăng trưởng
lợi nhuận, tỉ lệ chia cổ tức và các điều chỉnh về giá trị.
Dự đốn thường khơng đúng hồn tồn, nghĩa là khơng ai biết chắc được
mọi điều sẽ xảy ra trên thị trường. Dự đốn thận trọng thì tốt hơn là ảo tưởng về
tương lai. Khi thị trường hoạt động tốt hơn là dự đốn, bạn sẽ cĩ nhiều tiền hơn, và
điều này là tốt hơn là dự đốn mức sinh lợi cao mà kết thúc là sự phá sản. Khĩ khăn
trong dự đốn dù cĩ cơng phu, phức tạp đến đâu thường chênh lệch so với thực tế
do các yếu tố: tác động của các sự kiện ngẫu nhiên (thảm họa thiên nhiên, chiến
tranh, bất ổn chính trị), báo cáo thiếu minh bạch và trung thực, chuyên gia giỏi
chuyển sang quản lí danh mục đầu tư hoặc quản lí bán hàng chuyên nghiệp, xung
đột giữa người phân tích chứng khốn với tổ chức đầu tư.
Vì vậy, quỹ đầu tư chỉ số là sự lựa chọn đáng tin cậy do đạt được mức sinh
lợi bình quân của thị trường là điều chắc chắn, khắc phục nhược điểm của chiến
lược đầu tư chủ động.
1.4.2.3. Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư :
Phí của quỹ đầu tư chỉ số thấp hơn các dạng quỹ khác và tự đầu tư về phí
mơi giới, phí giao dịch và phí hoạt động.
Thứ nhất, phí giao dịch mua bán tài sản của quỹ thấp hơn các quỹ đầu tư
khác và tự đầu tư. So với nhà đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư chỉ số sẽ cĩ mức phí giao
dịch thấp do giao dịch với số lượng lớn, tỉ lệ chi phí giao dịch tương đối thấp. So
32
với quỹ đầu tư khác, quỹ đầu tư chỉ số cĩ chi phí giao dịch và quản lí thấp hơn do ít
khi cơ cấu lại danh mục đầu tư. Quỹ đầu tư chỉ số chỉ cơ cấu danh mục đầu tư khi
cĩ sự tham gia của cơng ty mới vào chỉ số, cĩ cơng ty bị loại ra khỏi chỉ số hoặc xảy
ra sự kiện sáp nhập, hợp nhất. Quỹ đầu tư chỉ số cĩ giá trị lớn nhất tại Hoa Kỳ là
quỹ Vanguard với chi phí quản lí thấp 0,2-0,25% (Xem chi tiết tại Phụ lục 3).
Thứ hai là lợi thế về quy mơ. Nhà đầu tư sẽ khơng bị thiệt hại về việc làm
trịn quyền liên quan đến chứng khốn khi tự thiết lập danh mục đa dạng hĩa như
quyền mua cổ phiếu và trái phiếu, thưởng cổ tức bằng cổ phiếu, chia, tách, gộp
chứng khốn.
Thứ ba là khơng cĩ trích tiền thưởng quản lý. Các quỹ đầu tư thơng thường
cĩ mức phí quản lý cao do vừa tính phí quản lý trên tổng tài sản quỹ quản lý hàng
năm và tiền thưởng cho nhà quản lý quỹ cho những năm cĩ sự gia tăng tài sản rịng
của quỹ. Khác với các quỹ đầu tư trên, quỹ đầu tư chỉ số chỉ tính phí trên giá trị tài
sản rịng của quỹ.
Thứ tư, phí hoạt động (chi phí quản lí danh mục đầu tư, kế tốn, chi phí pháp
lí, quảng cáo và trả phí cho cơng ty cung cấp chỉ số) của quỹ thấp đáng kể so với
các quỹ khác và tự đầu tư. Cơng ty quản lý quỹ tiết kiệm chi phí thuê nhân viên,
chuyên gia phân tích chứng khốn, tiết kiệm tiền thuê văn phịng do khơng cần nhân
viên phân tích, tiết kiệm diện tích lưu trữ số liệu báo cáo tài chính của các cơng ty
dự định đầu tư. Chi phí hoạt động của quỹ chỉ số tại Hoa Kì là 0,2% - 0,25%/năm,
thấp hơn rất nhiều so với quỹ năng động (1-2%/năm).
Quỹ ETF cĩ mức phí thấp hơn quỹ mở do các cơng ty mơi giới chịu phí quản
lí (giữ sổ sách của từng khách hàng, gởi báo cáo hàng tháng, và báo cáo thường
niên). Tuy nhiên, phí mơi giới và sai biệt giữa giá mua và giá bán là những chi phí
phát sinh của quỹ chỉ số ETF so với quỹ chỉ số dạng mở.
1.4.2.4. Khắc phục khĩ khăn hoặc thua lỗ của việc đầu cơ:
Graham và Dodd đã phân biệt giữa khái niệm đầu tư và đầu cơ: Hoạt động
đầu tư dựa trên sự phân tích kĩ lưỡng để đảm bảo an tồn vốn và mức sinh lợi thỏa
đáng. Ngược lại, mọi hoạt động khơng đáp ứng điều kiện nêu trên đều là đầu cơ
33
[76]. Nếu phần lớn các nhà đầu tư tin rằng lợi nhuận tương lai của cơng ty sẽ tăng
nhanh hơn và lớn hơn mức trung bình, giá cổ phiếu sẽ tăng. Đây là lí do giá cổ
phiếu Internet (bong bĩng dot-com) cao ngất ngưỡng vào cuối năm 1995-2000 tại
Hoa Kỳ (đỉnh điểm 10/3/2000) do dự đốn quá lạc quan. Khi nhà đầu tư thức tỉnh
vì cổ phiếu ngành cơng nghệ thơng tin cơng bố khơng cĩ lợi nhuận, giá trị thị
trường rớt xuống.
Đầu cơ cĩ thể tạo ra sự biến động gấp 10 lần số thay đổi lợi nhuận thực và
100 lần số thay đổi cổ tức. Trong ngắn hạn, đầu cơ làm nhân tố chính làm biến động
giá cổ phiếu nhưng trong dài hạn thì chính sự đánh giá về khả năng tăng trưởng
kinh tế làm thay đổi giá cổ phiếu. Rất ít người cĩ khả năng dự đốn được ý kiến
đám đơng và hiện thực hĩa lợi nhuận đúng thời điểm và phần lớn nhà đầu cơ đối
mặt với thua lỗ. Một số nhà đầu cơ huyền thoại đã làm suy sụp thị trường, gây nên
khủng hoảng kinh tế như Jesse Livermore với khủng hoảng năm 1929, George
Soros với khủng hoảng tại Anh năm 1992, khủng hoảng Châu Á năm 1997. Hoạt
động đầu cơ tạo sự sơi động cho các giao dịch của thị trường, tăng tính thanh khoản
của các loại chứng khốn giao dịch. Tuy nhiên, hoạt động đầu cơ quá mức gây bất
ổn cho nền kinh tế do tạo ra những đợt tăng, giảm quá mức trên thị trường. Thắng
lợi của nhà đầu cơ này cĩ được vì những sai lầm và thất bại của nhà đầu cơ khác.
Khi trên thị trường tồn những nhà đầu cơ, hoạt động tranh mua chứng khốn diễn
ra khốc liệt khi giá chứng khốn tăng vọt và tranh bán chứng khốn khi giá chứng
khốn suy sụp. Khơng những thế, quỹ đầu tư thường cĩ chi phí cao: phí quản lý 2%
giá trị tài sản, phí thưởng: 20% trên lợi nhuận vượt chuẩn.
Ngược lại, quỹ đầu tư chỉ số hướng tới mục tiêu lâu dài là bám sát các chỉ số
chứng khốn trong danh mục chỉ số chuẩn, chỉ thay đổi danh mục đầu tư khi cần
thiết để bám sát tiêu chuẩn của quỹ đầu tư chỉ số. Do vậy, quỹ đầu tư chỉ số phù hợp
với mục tiêu phát triển thị trường chứng khốn một cách ổn định, an tồn.
Lý thuyết hành vi chỉ ra cĩ 4 nhân tố hình thành hành vi phi lý của thị
trường: tâm lí quá tự tin, đánh giá thiên vị, tâm lí bầy đàn và suy nghĩ khơng muốn
bị thua lỗ.
34
1.4.2.5. Cơng cụ bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm phát
Lạm phát ẩn chứa trong lợi nhuận kì vọng của mọi khoản đầu tư và cộng
thêm vào mức sinh lợi thị trường để nhà đầu tư cĩ mức sinh lợi thực thỏa đáng.
Trong dài hạn, nhân tố lạm phát ảnh hưởng đến giá trái phiếu, rủi ro tín dụng
và các đặc tính của trái phiếu cơng ty. Mức sinh lợi kì vọng dài hạn của tín phiếu
kho bạc gồm lãi suất thực, tái đầu tư lãi và thay đổi lạm phát kì vọng. Cĩ một mối
quan hệ trực tiếp và ngược chiều giữa lạm phát và giá trái phiếu. Lạm phát gia tăng,
giá trái phiếu giảm xuống.
Mức sinh lợi kì vọng của trái phiếu đơn giản hơn mức sinh lợi của cổ phiếu
vì ngồi kết quả hoạt động của cơng ty, cổ phiếu bị tác động mạnh bởi đầu cơ và
tâm lí thị trường. Dù khơng thể dự đốn tỉ lệ lạm phát nhưng cĩ thể giới hạn rủi ro
bằng cách mua trái phiếu ngắn hạn và trung hạn dù trái phiếu dài hạn cĩ lãi suất cao
hơn.
Do vậy, quỹ đầu tư chỉ số là cơng cụ tài chính để bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm
phát bằng cách mua chứng chỉ quĩ chỉ số trái phiếu cĩ kì hạn ngắn hoặc quĩ chỉ số
cổ phiếu.
1.4.2.6. Làm giảm hoặc hỗn nộp thuế:
Khi quỹ đầu tư hiện thực hĩa lợi nhuận khi bán chứng khốn với giá bán cao
hơn giá mua vào làm phát sinh thuế đối với quỹ đầu tư chỉ số. Cổ đơng quỹ đầu tư
chỉ số phải nộp thuế khi nhận cổ tức bằng tiền hoặc chứng chỉ quỹ do việc phân
phối lợi nhuận.
- Lợi nhuận ngắn hạn (dưới 12 tháng) của quỹ đầu tư chỉ số do hiện thực hĩa
phần giá trị khoản đầu tư tăng thêm (capital gain).
- Phân phối cổ tức bằng tiền trực tiếp cho cổ đơng từ lợi nhuận dài hạn (trên
12 tháng)
- Phân phối cổ tức bằng tiền trực tiếp cho cổ đơng
Thuế suất khác nhau giữa lợi nhuận thơng thường, lợi nhuận từ chênh lệch
giá trong ngắn hạn và lợi nhuận từ chênh lệch giá trong dài hạn. Lợi nhuận thu từ
35
chênh lệch giá trong ngắn hạn bị đánh thuế cùng mức với lợi nhuận thơng thường
(35% tại Hoa Kỳ theo Luật Thuế 2001) trong khi lợi nhuận từ chênh lệch giá dài
hạn bị đánh thuế ở mức thấp hơn (15% tại Hoa Kỳ). Trái phiếu chính quyền phần
lớn là miễn thuế.
+ Nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ với giá cao hơn giá mua phải chịu thuế thu
nhập cá nhân cho phần lãi này. Thậm chí nếu trao đổi chứng chỉ quỹ khác nhau của
cùng một cơng ty quản lý quỹ vẫn phải trả thuế khi cĩ phát sinh lợi nhuận từ sự
chênh lệch giá chuyển nhượng.
Thuế chỉ phát sinh khi quỹ bán chứng khốn để hiện thực hĩa lợi nhuận. Cổ
phiếu cĩ lên giá cũng khơng làm phát sinh nghĩa vụ thuế khi quỹ chưa bán chứng
khốn. Quỹ đầu tư phải trả thu nhập từ gia tăng giá trị so với giá vốn và nhà đầu tư
trả thuế trên phần giá trị tăng thêm này nên các quỹ đầu tư tích cực (active trading)
sẽ làm phát sinh thuế phải nộp khi hiện thực hĩa lợi nhuận. Trong khi đĩ, quỹ đầu
tư chỉ số nhờ ít thay đổi chứng khốn trong danh mục đầu tư nên ít phát sinh nghĩa
vụ thuế so với quỹ đầu tư chủ động. Trung bình, quỹ đầu tư luân chuyển 60% danh
mục hàng năm nên thuế sẽ là một gánh nặng và làm mức lợi nhuận sau thuế thấp
hơn nhiều so với lợi nhuận trước thuế.
1.4.2.7. Thu hút vốn đầu tư và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế:
Quỹ đầu tư chỉ số tập trung được cả các nguồn vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ
và tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí giao dịch so với các quỹ đầu tư chủ động và
chuyên nghiệp hĩa quản lý nên quỹ chỉ số gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế. Nhà đầu tư vào quỹ chỉ số tiết kiệm thời gian do chỉ cần phân tích thơng tin
kinh tế, chính trị, vĩ mơ tác động đến thị trường trong dài hạn, đầu tư vào chứng chỉ
quỹ chỉ số phù hợp thay vì phân tích tình hình tài chính của các cơng ty đơn lẻ.
1.4.3. Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số:
Với số tiền nhỏ tự đầu tư vào danh mục đa dạng hĩa, nhà đầu tư muốn phân
tán rủi ro gặp phải thiệt hại do giao dịch lơ lẻ, thua thiệt do bị làm trịn quyền mua
cổ phiếu, làm trịn quyền mua trái phiếu, làm trịn quyền thưởng cổ tức bằng cổ
phiếu, làm trịn trong quá trình chia tách, gộp cổ phiếu. Ngồi ra, nhà đầu tư cịn
36
gặp khĩ khăn trong việc lựa chọn và thiết lập danh mục đầu tư, theo dõi, tính tốn
giá trị danh mục, thực hiện các quyền lợi liên quan. Nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà
đầu tư tổ chức khơng chuyên nghiệp chỉ cĩ thể quản lí danh mục đầu tư với vài loại
chứng khốn. Danh mục đầu tư hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn chứng khốn cần
cĩ quỹ đầu tư chứng khốn quản lý.
Hiệu quả của quỹ đầu tư chỉ số được tính qua hai tiêu chí: lợi nhuận từ chênh
lệch giá (capital gains) và cổ tức (dividends). Lợi nhuận do chênh lệch giá cĩ được
do nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ với giá thấp và bán lại với giá cao. Nhà đầu tư
nhận được cổ tức từ quỹ đầu tư chỉ số. Cổ tức này cĩ nguồn gốc từ cổ tức mà quỹ
đầu tư chỉ số được chia từ danh mục đầu tư chứng khốn cấu thành nên quỹ sau khi
trừ phí của quỹ đầu tư.
1.4.4. Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số:
Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số xuất phát từ mục tiêu và phương pháp đầu tư
là bám sát theo chỉ số chuẩn.
Thứ nhất, quỹ đầu tư chỉ số dù cĩ đa dạng hĩa khơng thể loại trừ rủi ro thị
trường (rủi ro hệ thống). Trong khi quỹ đầu tư chủ động thường đặt các mục tiêu
hiệu quả hoạt động của quỹ vượt trội so với chỉ số thị trường thì quỹ đầu tư chỉ số
chỉ đặt mục tiêu là bám sát chỉ tiêu hiệu quả của thị trường. Quỹ đầu tư chỉ số là
dạng đầu tư bị động, chỉ đơn thuần bám sát theo một chỉ số đã xác định trước nên
nếu diễn biến thị trường đang trong quá trình điều chỉnh giảm thì kết quả của quỹ
đầu tư chỉ số giảm sút hoặc thua lỗ.
Thứ hai, việc đa dạng hĩa rủi ro bằng việc mở rộng số lượng chứng khốn
trong danh mục đầu tư sẽ làm tỉ suất lợi nhuận thu được chỉ ngang bằng so với mức
bình quân của thị trường chứng khốn. Vì vậy, quỹ đầu tư chỉ số khơng đáp ứng
tham vọng làm giàu nhanh chĩng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, con số các nhà quản lý
quỹ tài năng cĩ khả năng đem lại mức sinh lợi vượt tỉ suất sinh lợi của chỉ số thị
trường là khá ít. Phần lớn các quỹ đầu tư chủ động chỉ mang lại mức sinh lợi tương
đương thị trường, phần cịn lại đầu tư thua lỗ. Ngồi ra, quỹ đầu tư với chiến lược
đầu tư chủ động cĩ mức phí quản lý và phí giao dịch cao hơn.
37
Thứ ba, so với đầu tư cá nhân, việc đầu tư thơng qua quỹ đầu tư tốn chi phí
quản lý quỹ, chi phí giao dịch chứng chỉ quỹ và các loại phí khác. Tuy nhiên, với cơ
cấu quỹ đầu tư chỉ số thì phí quản lí và phí giao dịch của nhà đầu tư thấp rõ rệt so
với các quỹ đầu tư khác.
Mặt ưu điểm của quỹ đầu tư chỉ số là vượt trội nhưng bên cạnh cũng cịn rủi
ro. Đầu tư vào quỹ đầu tư chỉ số cũng gặp rủi ro ảnh hưởng đến chỉ số chuẩn và rủi
ro do sai biệt giữa mức sinh lợi của quỹ và của chỉ số chuẩn. Do đĩ, muốn quỹ đầu
tư chỉ số hoạt động cĩ hiệu quả địi hỏi phải cĩ những con người cĩ trí tuệ và trình
độ cơng nghệ phù hợp để giảm thiểu rủi ro.
Nhìn chung, Chương 1 đã tổng kết tương đối chuẩn xác, rõ ràng, mới mẻ
những khái niệm, cấu trúc, vai trị, hoạt động của quỹ đầu tư chỉ số. Lý thuyết cơ
bản này làm cơ sở tiền đề cho việc phân tích bài học kinh nghiệm thành lập và hoạt
động của các quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới và phân tích điều kiện tiền đề cần thiết
cho sự ra đời và phát triển quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam trong chương 2.
38
CHƯƠNG 2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
2.1. Bài học kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới:
Đến cuối năm 2010, Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về quỹ đầu tư với tài sản rịng
của quỹ đầu tư dạng mở là 11,8 ngàn tỷ USD, chiếm 48% so với thế giới (24,7 ngàn
tỷ USD) [87]. Vì thế, việc phân tích thực trạng quỹ đầu tư chỉ số Hoa Kỳ sẽ cho
chúng ta thấy rõ vai trị của quỹ đầu tư chỉ số, cơ chế quản lý, vận hành nhằm rút ra
bài học cho việc hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chỉ số Việt Nam.
2.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số:
Quỹ đầu tư chỉ số ra đời sau các dạng quỹ đầu tư khác nhưng lại cĩ những
bước phát triển nhảy vọt trong vài thập niên trở lại đây. Do nhu cầu bám sát chỉ số
thị trường và quỹ đĩng cĩ giá giao dịch chênh lệch khá lớn so với giá trị tài sản
rịng một đơn vị quỹ nên quỹ đầu tư chỉ số tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF.
2.1.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số dạng mở:
Ý tưởng về chỉ số bắt nguồn từ 1896, Charles Dow đưa ra chỉ số Dow đăng
tải hàng ngày trên tạp chí Wall Street Journal để đo lường biến động của 12 loại
chứng khốn tiêu biểu của Sở giao dịch chứng khốn New York. Sau đĩ chỉ số Dow
Jones Industrial Average (DJIA) bao gồm 20 loại cổ phiếu (1916), 30 loại cổ phiếu
(1928).
Năm 1933, Alfred Cowles xuất bản báo cáo về sự nghiên cứu về chỉ số
Cowles và chứng minh hầu hết các quỹ khơng thể đạt được tỉ suất vượt trội thị
trường. Sau đĩ, chỉ số Cowles được sửa đổi và giới thiệu với tên mới S&P 500 vào
những năm 1960.
Những năm 1950, học thuyết về thị trường hiệu quả của Harry Markowitz,
Paul Samuelson, Irving Fisher và A. D Roy (sau này đoạt giải Nobel năm 1990) chỉ
ra mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận được lượng hĩa bằng tốn học, giải thích tại sao
đa dạng hĩa lại giảm rủi ro và nâng cao mức sinh lợi, chỉ ra sự cần thiết của quỹ chỉ
số do khĩ khăn của việc dự đốn thị trường [92]. Năm 1973, Burton Malkiel xuất
39
bản sách “Wall Street bước đi ngẫu nhiên” đưa ra ý tưởng về quỹ sở hữu hàng trăm
cổ phiếu tạo nên chỉ số thị trường [34].
Năm 1971, quỹ chỉ số đầu tiên được Wells Fargo Bank thành lập quỹ chỉ số
đầu tiên với 6 triệu đơ la từ quỹ hưu của Samsonite Corporation cĩ danh mục quỹ là
tất cả cổ phiếu trong chỉ số S&P 500 và cĩ quyền số như nhau. Quỹ này nhanh
chĩng thất bại do phí giao dịch quá cao và quyền số như nhau mỗi loại cổ phiếu.
Quỹ chỉ số thực sự thành cơng và tồn tại đến nay được thành lập vào năm
1976 là quỹ First Index Investment Trust của cơng ty Vanguard do John Bogle sáng
lập. Sau này được đổi tên là Vanguard 500 Index Fund. Qua việc thành lập Quỹ đầu
tư chỉ số đầu tiên năm 1971 cũng thất bại vì việc chọn phương pháp bình quân số
học giản đơn và tính phí quá cao.
Kinh nghiệm thành cơng của John Bogle trong việc lập quỹ đầu tư chỉ số là
danh mục cơ cấu theo theo chỉ số bình quân gia quyền, phát huy tính ưu việt của
quỹ: đa dạng hĩa, phí thấp do tiết kiệm nhân lực và phí giao dịch, bỏ trích thưởng
ban quản lý, gia tăng lợi nhuận đối với nhà đầu tư.
2.1.1.2. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ ETF:
Đáp ứng điều kiện về luật pháp là điều kiện tiên quyết để các quỹ tồn tại.
Tiền thân ETF là Cash Index Participations (giao dịch trên SGDCK Philadelphia
năm 1989) và Index Participation Shares (giao dịch tại SGDCK American năm
1990) bám theo chỉ số và giao dịch như cổ phiếu. Tuy nhiên, bởi vì cấu trúc – vị thế
dài hạn cho việc bám sát kết quả ngắn hạn, Hội đồng giao dịch Chicago kiện vì đe
dọa đến giao dịch tương lai và cuối cùng buộc phải giải thể.
Năm 1989, Toronto Stock Exchange Index Participation Shares (TIPS) được
được mua và bán trên sàn giao dịch Toronto tại Canada, bám sát chỉ số Toronto 35.
Tỉ trọng cổ phiếu của 35 loại của quỹ được giữ đúng theo tỉ lệ chỉ số.
Sự phát triển nhanh chĩng của chứng chỉ quỹ này tại Canada thơi thúc sự ra
đời chứng chỉ quỹ cĩ tính năng tương tự nhưng tuân thủ quy định của Ủy ban chứng
khốn và giao dịch chứng khốn (SEC). Sau khi SEC ban hành Văn bản pháp luật
số 17809 căn cứ Luật cơng ty đầu tư tạo tiền đề cho cơng ty Leland, O’Brien,
40
Rubinstein Associates Inc (LOR) lập quỹ SuperTrust. SuperTrust cĩ cơ chế tạo ra
và thu hồi tương tự quỹ mở nhưng lại cĩ thể giao dịch trên sàn giao dịch chứng
khốn. Ngày 5/11/1992, LOR giới thiệu quỹ Index Trust SuperUnit. SuperUnit cho
phép nhà đầu tư tổ chức mua và bán rổ chứng khốn để trao đổi lấy chứng chỉ quỹ
trên Sở giao dịch chứng khốn. SuperUnit cĩ đặc tính đặc biệt bởi vì nhà đầu tư tổ
chức giao dịch các chứng chỉ quỹ lấy rổ chứng khốn thuộc thành phần chỉ số đầu
tư nhưng SuperUnit giao dịch trên Sở giao dịch chứng khốn như quỹ đĩng.
SuperUnit giao dịch với giá thấp hơn giá trị tài sản rịng đơn vị quỹ, nhà đầu tư kinh
doanh chênh lệch phi rủi ro bằng cách mua chứng chỉ quỹ đổi lấy rổ chứng khốn
và bán rổ chứng khốn để thu lời. Khi giá giao dịch cao hơn giá trị tài sản rịng đơn
vị quỹ, nhà đầu tư mua rổ chứng khốn trên thị trường để đổi lấy chứng chỉ quỹ và
bán chứng chỉ quỹ trên thị trường để kiếm lợi nhuận mà khơng gặp rủi ro. Năm
1995, SuperTrust mới được đưa ra để thay thế các SuperTrust cũ.
Sau những thí điểm, ngày 29/1/1993, quỹ ETF đầu tiên được Sở giao dịch
chứng khốn Mỹ (American Stock Exchange-AMEX) cho phép thành lập: Standard
& Poor’s Depositary Receipts (SPDRs) căn cứ theo Luật SuperTrust Act năm 1992.
SPDR giao dịch tại mức giá 1/10 chỉ số S&P 500. Quỹ SPDR bám chỉ số S&P 500
và cĩ cơ chế thu hồi như SuperTrust. Tuy nhiên, SPDR cĩ cấu trúc đơn giản hơn
SuperTrust và cả nhà đầu tư tổ chức và cá nhân đều cĩ thể đầu tư. Sau đĩ, các quỹ
ETF dần dần ra đời và phát triển như WEBS, Diamonds, NASDAQ 100 Trust,
iShares và VIPERs. Đến nay, phần lớn quỹ ETF được giao dịch tại SGDCK New
York, NASDAQ, SGD Chicago Board Options Exchange và SGDCK American
(AMEX).
Năm 1996, World Equity Benchmark Shares (WEBS) được thành lập nhằm
bám sát chỉ số 13 nước khác nhau từ Áo đến Bỉ bằng cách sở hữu danh mục đại
diện (sampling) và tái đầu tư cổ tức vào cổ phiếu ngay lập tức khi nhận được tiền cổ
tức để bám sá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hinh_thanh_va_phat_trien_quy_dau_tu_chi_so_tai_viet_nam.pdf