Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay: z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011 HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TRẦN HOÀNG NGÂN TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả luận văn Hồ Nguyễn Thủy Tiên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 .............................................

pdf116 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011 HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TRẦN HOÀNG NGÂN TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả luận văn Hồ Nguyễn Thủy Tiên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN .....................................................................................................3 1.1.Tổng quan về TTCK ..............................................................................................3 1.1.1.Khái niệm. .......................................................................................................3 1.1.2.Phân loại TTCK. .............................................................................................3 1.1.3.Vai trò của TTCK:..........................................................................................4 1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế: ................................................................4 1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: ........................................4 1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: ..........................................4 1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. ..............................5 1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. ......5 1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường. ............................................................5 1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá: ..................................................................................5 1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng: .............................................................................5 1.1.4.3.Nguyên tắc công khai: ..............................................................................5 1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian:.............................................................................5 1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung: ..............................................................................5 1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK..........................................................................6 1.1.5.1.Nhà phát hành:.........................................................................................6 1.1.5.2.Nhà đầu tư ................................................................................................6 1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:.......................................................6 1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ...........................6 1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ...........................................................7 1.2.1.Khái niệm ........................................................................................................7 1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán..................................7 1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán .....................................................7 1.2.3.1.Rủi ro hệ thống. ........................................................................................7 1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống..............................................................................9 1.3.Bài học kinh nghiệm. ...........................................................................................10 CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................12 THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN ...................12 2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam ...........................................................................12 2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam...........................................................12 2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua .......................27 2.1.2.1. Quy mô niêm yết....................................................................................27 2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường ......................................................................28 2.1.2.3.Quy mô giao dịch....................................................................................30 2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán ..........................................................................31 2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua..........................34 2.1.3.1.Quy mô niêm yết.....................................................................................35 2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường .....................................................................36 2.1.3.3.Quy mô giao dịch....................................................................................37 2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán .........................................................................38 2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động .................................................40 2.1.4.1. Những thành tựu ...................................................................................40 2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................42 2.2.Rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN.....................................................................44 2.2.1. Nguyên nhân rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN .......................................44 2.2.2. Các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN.......................................................45 2.2.2.1. Rủi ro hệ thống ......................................................................................45 2.2.2.2. Rủi ro không hệ thống -Rủi ro từ tổ chức phát hành...........................56 2.2.3. Các rủi ro khác.............................................................................................58 CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................60 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN HIỆN NAY.....................................................................................................................60 3.1. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ............................60 3.1.1. Đối với Công ty niêm yết: ............................................................................60 3.1.2. Đối với các công ty chứng khoán .................................................................65 3.1.3. Đối với nhà đầu tư........................................................................................66 3.2. Kiến nghị đối với cơ quan QLNN, UBCKNN và các cơ quan chức năng. ........70 3.2.1. Đối với cơ quan QLNN ................................................................................70 3.2.2. Đối với UBCKNN .........................................................................................70 3.2.3. Đối với các cơ quan chức năng ....................................................................71 KẾT LUẬN....................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................74 Phụ lục 1 ........................................................................................................................77 DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK TPHCM ( 2000- 2011).....................77 Phụ lục 2 ........................................................................................................................87 DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK HÀ NỘI (2005- 2011).....................87 Phụ lục 3 ...................................................................................................................... 102 Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán ........................................................................ 102 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CPI: Chỉ số giá tiêu dùng CSTK: Chính sách tài khóa CSTT: Chính sách tiền tệ CTCK: Công ty chứng khoán CTCP: Công ty cổ phần DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước EPS: Thu nhập trên cổ phần GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT: Hội đồng quản trị HN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK Hà Nội LSCK: Lãi suất chiết khấu P/E: Chỉ số giá trên thu nhập OTC: Thị trường chứng khoán phi tập trung NĐT: Nhà đầu tư NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần QLNN: Quản lý nhà nước QTDN: Quản trị doanh nghiệp SCIC: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán SGDCKHN- HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội SGDCK TPHCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TTCK: Thị trường chứng khoán TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước UPCoM:Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết VN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BảNG 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM ....................................................................... 27 BảNG 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCK TPHCM ........................................................................................................................................................ 29 BảNG 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM ....................................... 30 BảNG 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI ...................................................................... 35 BảNG 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCKHN........ 36 BảNG 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC NĂM........................................ 37 BảNG 2.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA 10 DN CÓ GTVH LỚN NHẤT TTCKVN.......... 57 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ BIểU Đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM.............. 28 BIểU Đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011)...................................................................... 31 BIểU Đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011 .......................................................... 34 BIểU Đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC NĂM ....................... 35 BIểU Đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011 ....................................................................... 38 BIểU Đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011 ...................................................... 39 BIểU Đồ 2.7: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN........................................................................................... 52 BIểU Đồ 2.8: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 ............................................. 53 BIểU Đồ 2.9: LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TỪ 2001 ĐẾN 2010 .......................................................... 54 BIểU Đồ 2.10: DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX QUA 4 GIAI ĐOẠN LẠM PHÁT ................................. 54 BIểU Đồ 2.11: TỶ SỐ P/E,P/B CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ................ 58 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Thị trường chứng khoán ảm đạm trong suốt thời gian qua với thanh khoản rất thấp và nhà đầu tư không sẵn sàng mua vào, bất chấp hàng loạt cổ phiếu đã giảm khá mạnh. Thanh khoản thấp phản ánh dòng tiền đang vào thị trường với mức độ yếu. Không thể quy kết cho sự suy giảm của lượng vốn sẵn có vì lịch sử cho thấy kể cả thời điểm thắt chặt tiền tệ, dòng vốn không sử dụng đòn bẩy cũng vẫn đủ để tạo một mức thanh khoản tốt hơn hiện tại. Nguyên nhân chính vẫn là mức độ ngại rủi ro quá cao khiến nhà đầu tư nghiêng về trạng thái tiền mặt lớn, chấp nhận đứng ngoài thị trường, bỏ qua các cơ hội ngắn hạn để chờ đợi một sự cải thiện rõ ràng hơn của tình trạng vĩ mô. Có thể nói thị trường chứng khoán Việt Nam đầy rủi ro. Do đó, điều thực sự cấp thiết là cần phải có giải pháp hạn chể rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 2.Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu là phân tích các rủi ro tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các rủi ro trong đầu tư chứng khoán đối với các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam. Số liệu nghiên cứu từ năm 2000 đến tháng 7 năm 2011. 4.Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích ,thống kê mô tả. 5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn nêu ra các nội dung về: -Lý luận cơ bản và rủi ro trong đầu tư trên TTCK. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 2 -Tổng quan về tình hình TTCKVN, các rủi ro mà các nhà đầu tư gặp phải trên TTCKVN. -Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán trên TTCKVN. 6.Kết cấu luận văn : Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lí luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng khoán Chương 2: Thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt Nam. Kết luận Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1.1.Tổng quan về TTCK 1.1.1.Khái niệm. Trong nền kinh tế hiện đại, TTCK được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn, được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. 1.1.2.Phân loại TTCK. Căn cứ vào tính chất pháp lý: TTCK bao gồm 2 loại: -Thị trường tập trung ( Thị trường chính thức): là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết hay được biệt lệ, có địa điểm và thời gian biểu giao dịch rõ rệt, giá cả xác định theo thể thức đấu giá công khai, hoặc khớp lệnh có sự kiểm soát của hội đồng chứng khoán, được thể hiện chủ yếu bằng các SGDCK. -Thị trường phi tập trung ( OTC- Over the counter markets): là thị trường mua bán chứng khoán qua quầy của các CTCK thông qua hình thức thương lượng với NĐT trực tiếp, qua hệ thống điện thoại, hoặc qua hệ thống máy tính và chịu sự quản lý của UBCKNN và hiệp hội chứng khoán. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 4 Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán: TTCK bao gồm: -Thị trường sơ cấp ( Primary markets): là thị trường mua bán lần đầu những chứng khoán mới phát hành, kéo theo sự tăng thêm quy mô vốn đầu tư, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. -Thị trường thứ cấp ( secondary markets):là thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp. Căn cứ theo đối tượng giao dịch: TTCK bao gồm: -Thị trường cổ phiếu (Stock market): là thị trường mà đối tượng giao dịch là các loại cổ phiếu của các CTCP và là bộ phận cơ bản, giữ vị trí quan trọng nhất của hệ thống TTCK. -Thị trường trái phiếu (Bond Market): còn gọi là thị trường nợ, là nơi giao dịch các loại trái phiếu. -Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư (Fund Certificate Market/ Fund Stock Market): là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ. -Thị trường chứng khoán phái sinh (Derivatives Market): là nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh như quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,…. 1.1.3.Vai trò của TTCK: 1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế: Thông qua TTCK, chính phủ, chính quyền địa phương cũng như các công ty huy động được nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi của công chúng qua việc công chúng mua chứng khoán do các đơn vị phát hành. 1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú và góp phần làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. 1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Thông qua TTCK, NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác. Như vậy, TTCK hoạt động càng hiệu quả và năng động thì tính thanh khoản của chứng khoán càng cao. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 5 1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Thông qua giá chứng khoán , hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh tổng hợp, chính xác, giúp việc so sánh, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp nhanh chóng, thuận lợi, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chứng phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát….Thêm vào đó, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo nền kinh tế phát triển cân đối và bền vững. 1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường. 1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá: Giá hình thành qua đấu giá, không có sự áp đặt về giá. 1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng: Được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin, trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm quy định, nhằm đảm bảo lợi ích cho những ai tham gia thị trường này. 1.1.4.3.Nguyên tắc công khai: Công khai hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán, tình hình giao dịch trên thị trường, thông tin phải đủ, chính xác, kịp thời và bình đẳng. 1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian: Thông qua người môi giới và nhà buôn chứng khoán. 1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên SGDCK và thị trường OTC, có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 6 1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK. 1.1.5.1.Nhà phát hành: Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK,là người cung cấp các chứng khoán, bao gồm: Chính phủ và chính quyền địa phương, các công ty, các tổ chức tài chính. 1.1.5.2.Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK, bao gồm: các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư tổ chức 1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK: Bao gồm: Công ty chứng khoán: là tổ chức với tư cách pháp nhân kinh doanh chứng khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận. Công ty quản lý quỹ đầu tư: là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Các trung gian tài chính 1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán Cơ quan quản lý Nhà nước: là nhân tố quan trọng đảm bảo thị trường hoạt động trật tự, công bằng, đúng pháp luật. SGDCK: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được niêm yết, nhiệm vụ là tổ chức các vận hành thị trường thông qua các bộ phận chức năng như quản lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý công bố thông tin, thanh tra giám sát,…trên cơ sở các văn bản pháp luật của nhà nước và các quy định của sở. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên hoạt động trong ngành chứng khoán được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 7 Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu trữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và thay mặt khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán như quyền nhận cổ tức, quyền tham gia đại hội cổ đông,…và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ các giao dịch mua bán chứng khoán. Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng TTCK thông qua các hoạt động cho vay bảo lãnh, cho vay để mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh lệch,…. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là tổ chức chuyên thực hiện việc đánh giá về tình hình hiện tại và triển vọng hoạt động của các doanh nghiệp dưới dạng hệ số tín nhiệm. 1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 1.2.1.Khái niệm Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là sự dao động của lợi nhuận. Dao động càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. 1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán Đầu tư chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh với lợi nhuận cao đồng thời rủi ro cũng rất lớn. Vì vậy, thật quan trọng khi phân tích, tìm hiểu rủi ro để hạn chế khả năng thua lỗ và xây dựng chiến lược đầu tư an toàn. 1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán 1.2.3.1.Rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán. Rủi ro hệ thống có thể chia nhỏ thành những loại rủi ro như sau: 1.2.3.1.1. Rủi ro thị trường Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường chủ yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tư gọi là rủi ro thị trường. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 8 Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với những sự kiện hữu hình về kinh tế, chính trị, xã hội hay các sự kiện vô hình do yếu tố tâm lý của thị trường. 1.2.3.1.2. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của lợi nhuận do những thay đổi của lãi suất trên thị trường. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty hay nói cách khác chi phí vay vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay vốn của các loại chứng khoán có rủi ro. Lãi suất của trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức phí vay vốn không rủi ro. Nó cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, tạo hệ quả trực tiếp là giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại. Ngoài ra, lãi suất chuẩn còn có ảnh hưởng gián tiếp đến giá cổ phiếu thường. Đó là, lãi suất chuẩn tăng hay giảm sẽ làm cho các giao dịch ký quỹ kém hấp dẫn đi hay hấp dẫn hơn và khi lãi suất tăng, các công ty vay nợ nhiều sẽ phải trích từ thu nhập nhiều hơn để trả lãi, dẫn đến sự sút giảm thu nhập, cổ tức và giá cổ phiếu. Ngược lại, nó lại mang đến thu nhập cao hơn cho những công ty cho vay và làm cho cổ tức và giá cổ phiếu của các công ty này tăng. 1.2.3.1.3. Rủi ro sức mua Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được, là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Nếu khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, khi một người mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hoá hay dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu giá cả hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã bị mất một phần sức mua. Rủi ro sức mua thường đi kèm với sự thay đổi giá hàng hoá, dịch vụ .Thức đo thông dụng nhất sử dụng để xác định mức thay đổi giá cả hàng hoá, dịch vụ là Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 9 chỉ số giá hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự thay đổi sức mua cũng ảnh hưởng đến giá của tất cả các loại chứng khoán. Nếu chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng thì mức thu nhập đối với chứng khoán cũng đòi hỏi phải tăng lên. Điều đó sẽ tác động đến giá của các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu công ty. 1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra như thị hiếu tiêu dùng, đình công, năng lực quản trị, biến động về lực lượng lao động,…, có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty hoặc một số chứng khoán. Rủi ro hệ không hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. 1.2.3.2.1.Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay đổi trong tình trạng này công ty có thể sẽ bị sút giảm lợi nhuận và cổ tức. Mức độ thay đổi so với xu hướng dự kiến được coi là rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản: Bên ngoài và nội tại. Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công ty. Trong phạm vi rộng hơn, rủi ro kinh doanh bên ngoài là những trường hợp xảy ra nằm ngoài sự kiểm soát của công ty và làm ảnh hưởng đến tình trạng hoạt động của công ty. 1.2.3.2.2.Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình. Người ta thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một công ty. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả lãi. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không vay nợ chút nào sẽ không có rủi ro tài chính. Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu thường. Cụ thể là, việc sử dụng hệ số đòn bẩy tỷ lệ vay nợ có 3 hệ quả quan trọng đối với những người nắm giữ cổ phiếu thường, đó là làm tăng mức biến động trong Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 10 thu nhập của họ, ảnh hưởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của họ. 1.3.Bài học kinh nghiệm. NĐT phải có những phân tích thời điểm thích hợp mua bán cổ phiếu từ các dấu hiệu như có sự thay đổi lớn trong ban quản trị công ty; công ty đột nhiên cắt giảm cổ tức hoặc bị sụt giảm về thu nhập; khi cảm thấy thị giá cổ phiếu đã vượt qua giá trị nội tại; hoặc khi không hài lòng về danh mục đầu tư hiện tại,…. NĐT cần phải thực hiện việc phân tích cổ phiếu một cách nghiêm túc và tự chủ, quyết đoán trong những quyết định đầu tư. NĐT nên mua những cổ phiếu tốt trên cơ sở phân tích mức giá phù hợp và quyết đoán bán nếu cổ phiếu mất giá, đánh giá cổ phiếu dựa trên giá trị thực, xem xét cổ phiếu nào giữ lại, cổ phiếu nào bán đi. Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư Việt Nam đã trưởng thành và học được nhiều bài học kinh nghiệm trong đầu tư trên TTCKVN. Bắt đầu từ năm 2006, khi mà TTCKVN bùng nổ, nhà nhà chơi chứng khoán, người người chơi chứng khoán. Năm 2007, các NĐT đã học được bài học thất bại đầu tiên khi thị trường giảm điểm mạnh bởi sự ra đời chỉ thị 03 của NHNN quy định hạn chế tỷ lệ ngân hàng cho vay và đầu tư trên TTCK. Năm 2008, do khủng hoảng tài chính , nhiều NĐT thua lỗ, rời bỏ thị trường và rút ra nhiều bài học lớn. Năm 2009, cùng với sự hồi sinh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, thị trường tăng điểm, các NĐT yêu cầu mức đòn bảy cao hơn và đổ tiền vào thị trường. Khi mức đòn bảy đã quá cao, thị trường điều chỉnh, các NĐT thua lỗ nhanh hơn. Năm 2010, các nguồn tiền đổ vào chứng khoán không nhiều. Với một sự hạn chế về dòng tiền và số lượng lớn cổ phiếu niêm yết, nhiều NĐT thiếu kinh nghiệm dẫn đến thua lỗ. Tóm lại, NĐT nên tự mình rút ra cho bản thân những bài học kinh nghiệm cần thiết để tránh khỏi những sai lầm không đáng có. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 11 Kết luận chương 1: Chương 1 đã trình bày những kiến thức cơ bản về TTCK và các rủi ro trong đầu tư trên TTCK; trình bày các khái niệm về TTCK, rủi ro chứng khoán, các phân loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Từ đó, để cho thấy việc hạn chế những rủi ro trong đầu tư chứng khoán thực sự có một ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã đưa ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn đối với các NĐT, giúp nhà đầu tư có thêm kinh nghiệm hạn chế rủi ro. Tóm lại, trên đây là cơ sở lý luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN 2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam 2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, năm 1992 các tổ nghiên cứu thuộc bộ tài chính và NHNN Việt Nam đã triển khai nghiên cứu đề án hình thành và phát triển thị trường vốn ở Việt Nam. Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP thành lập UBCKNN, là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các hoạt động về chứng khoán và TTCK ở Việt Nam; chính thức đi vào hoạt động vào tháng 4/1997. Ngày 11/7/1998, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và TTCK và quyết định số 127/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ về việc thành lập hai TTGDCK ở Hà Nội và TPHCM được ban hành. Vào ngày 20/7/2000 TTGDCK TPHCM được đưa vào vận hành đánh dấu sự ra đời của TTCKVN và phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có hai doanh nghiệp niêm yết hai loại cổ phiếu REE và SAM với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Từ năm 2000 đến 2005, TTCKVN không sôi động, loại trừ cơn sốt năm 2001 với chỉ số VN-Index đạt 571,04 điểm (25/4/2001). Nhưng từ tháng 6 đến tháng 10/2001, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, VN-Index sụt xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001 khiến nhiều NĐT tháo chạy khỏi thị trường. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Lúc này, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49%, trừ lĩnh vực ngân hàng. Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 13 Theo thống kê của UBCKNN, đến hết năm 2005, tổng giá trị TTCK Việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng GDP, trong đó cổ phiếu 4.500 tỷ đồng, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và thu hút 28.300 tài khoản giao dịch. Năm 2006, TTCKVN thực sự đột phá với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 sàn: SGDCK TPHCM, SGDCKHN và thị trường OTC. Từ đầu đến giữa năm, thị trường tăng trưởng tới 60%, có khối lượng vốn hóa tăng gấp 15 lần trong vòng 1 năm, vì vậy ngày càng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu mang tâm lý đám đông, vì thế TTCK rơi vào tình trạng nóng và hiện tượng bong bóng. Mức vốn hóa của TTCK Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12/2006 đạt 18,8 tỷ USD, chiếm 22,7% GDP. Đặc biệt, số lượng các NĐT mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12/2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị cố phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của toàn thị trường. Kỷ lục mới của chỉ số VN- Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm, tăng 146% và HNX- Index là 260 điểm, tương ứng tăng 170% so với đầu năm. Năm 2007, TTCK Việt Nam thực sự bùng nổ. Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết được tăng cường. Nhìn chung diễn biến thị trường và giá cả chứng khoán trong các phiên giao dịch có nhiều biến động, chỉ số của cả 3 sàn giao dịch đều có biên độ dao động mạnh. Trong 3 tháng đầu năm 2007, thị trường có những đợt sóng cao, trong đó chỉ số VN–Index đã đạt mức đỉnh là 1.170,67 điểm và HNX- Index là 459,36 điểm. Thị trường đã đạt mức tăng trưởng với tốc độ lớn nhất, tăng 126% chỉ trong vòng 3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 14 tháng. Nhờ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa của thị trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng, chiếm 4/5 tỷ trọng so với tổng giá trị vốn hóa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007. Nhưng điều quan trọng góp phần gia tăng giá trị vốn hóa của thị trường không phải do số lượng chứng khoán niêm yết gia tăng mà do yếu tố giá cả cổ phiếu tăng mạnh. Trong thời điểm này, giá đồng loạt các cổ phiếu blue-chip, penny, mới niêm yết,… tăng trưởng mạnh mẽ và đạt mức tăng trưởng trên 50% giá trị so với mức giá giao dịch đầu năm. Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng trong thời gian này đó là sức cầu trên thị trường tăng đột biến khiến giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Tại SGDCK TPHCM, bình quân mỗi phiên giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, SGDCKHN thì đạt được 300 tỷ đồng. Từ tháng 4 đến đầu tháng 9/2007, TTCK đã có một đợt điều chỉnh rõ rệt trong một khoảng thời gian dài vì lo sợ về một thị trường bong bóng. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng như chính phủ đã can thiệp để giảm nhiệt thị trường bằng các biện pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế sự tăng trưởng quá nóng của thị trường. Vì vậy cả SGDCKTPHCM và SGDCKHN, tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng. Vào ngày 24/04/2007, VN- Index đã rơi xuống mức 905,53 điểm, giảm tới 22,6%, còn HNX- In dex về mốc 321,44 điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường đã mất điểm quá nhanh chỉ trong một thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các cổ phiếu đã trở về gần mức giá thiết lập vào đầu năm. Trong thời gian này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối tháng 5/2007 khi VN-Index quay trở về mốc 1.107,52 điểm vào ngày 23/05/2007. Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,… thị trường nhanh chóng trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh khiến VN-Index xác lập mức đáy Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 15 883,9 điểm vào ngày 06/08/2007 và 247,37 điểm của HNX –Index vào ngày 23/08/2007. Đầu tháng 8/2007, thị trường xuống sâu nhất, SGDCK TPHCM có những phiên giao dịch chỉ có hơn 3.000.000 cổ phiếu được khớp lệnh , còn SGDCKHN cũng chỉ có vẻn vẹn 600.000 cổ phiếu được chuyển nhượng thành công. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng thờ ơ khi lượng giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị giao dịch bình quân của khối nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này đạt khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tới 52% so với giai đoạn đầu năm. Thị trường bắt đầu phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu tháng 9 đến cuối 10/2007. Giá các cổ phiếu trên sàn có xu hướng phục hồi nhanh chóng, đặc biệt là các mã cổ phiếu blue-chip, tuy nhiên sức bật của các cổ phiếu không đủ mạnh để đưa các cổ phiếu trở về mức giá đỉnh thiết lập vào tháng 3/2007. Trong giai đoạn này, VN-Index đã có những phiên giao dịch vượt lên ngưỡng 1.100 điểm , đó là 1.106,6 điểm vào ngày 31/10/2007, còn HNX-Index cũng gần chạm trở lại ngưỡng 400 điểm , đó là 393,59 điểm vào ngày 01/10/2007. Đà tăng giá của các cổ phiếu trong giai đoạn này thể hiện rõ nét nhất ở nhóm các cổ phiếu blue-chip tại SGDCK TPHCM và nhóm cổ phiếu Sông Đà tại SGDCKHN. Lượng giao dịch bình quân phiên tại SGDCK TPHCM luôn ở trên mức 10 triệu cổ phiếu và đạt kỷ lục 19,047 triệu cổ phiếu vào ngày 01/10/2008. Còn SGDCKHN cũng đạt lượng giao dịch bằng ½ SGDCK TPHCM với trung bình phiên có 5 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Tuy nhiên sự phục hồi này không duy trì lâu, và đã có dấu hiệu suy giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều này đã dẫn tới việc các nhà đầu tư bị đọng vốn, trong khi nguồn cầu có xu hướng cạn kiệt, thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan cung cầu mất cân bằng khiến thị trường ngày càng xuống thấp cả về giá lẫn khối lượng giao dịch và giá trị giao Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 16 dịch. VN-Index giảm xuống dưới ngưỡng 1000 điểm và xoay quanh mốc 900 điểm, với lượng chứng khoán chuyển nhượng rất hạn chế. Tính từ đầu năm 2007 đến ngày 28/12/2007 , SGDCK TPHCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuyển nhượng tương đương với 980 tỷ đồng. SGDCKHN đã thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/ phiên trong khi năm 2006 chỉ đạt 19 tỷ đồng/ phiên. Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua việc Chính phủ đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn, kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt cổ phiếu Nhà nước trong các doanh nghiệp đã cổ phần hóa, chưa kể hàng loạt ngân hàng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp… phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình trạng thị trường chứng khoán có nguy cơ thừa hàng. Từ 1/2008 đến 6/2008, thị trường giảm mạnh do tác động của tình hình kinh tế vĩ mô. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07 và như thế VN- Index đã mất đi gần 60% giá trị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên thế giới. Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu xuất phát từ nội tại nền kinh tế, đặc biệt là sự gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sự leo dốc của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 17 Nhằm mục đích ngăn chặn đà suy giảm của thị trường, các cơ quan điều hành bắt đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hỗ trợ đó là UBCKNN thu hẹp biên độ giao dịch, tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ,…. Tuy nhiên, phần lớn các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn, và thị trường tiếp tục sụt giảm, giải chấp cổ phiếu không ngừng tác động tới tâm lý các nhà đầu tư. Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có tới 71 phiên VN- Index giảm điểm. Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên VN-Index giảm điểm liên tiếp từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 6/2008. Sau 103 phiên giao dịch, VN-Index giảm mất 550,52 điểm, tương đương 59,77%. Bình quân trong mỗi phiên, toàn thị trường có 8,02 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tương đương khoảng 482 tỷ đồng. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu tác động nhiều nhất là nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp, chủ yếu là các công ty bất động sản. Như vậy, năm 2008, UBCKNN phải can thiệp vào thị trường bằng các biện pháp mạnh tay nhất, đã 4 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả 2 sàn chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm mạnh của các chỉ số chứng khoán. Từ 6/2008 đến 9/2008, thị trường đã phục hồi trong ngắn hạn. Nhờ vai trò dẫn dắt của một số cổ phiếu blue-chip như STB, FPT, DPM… và đặc biệt là SSI với sức cầu hỗ trợ từ đối tác nước ngoài, cả hai sàn chứng khoán đã có được những phiên tăng điểm mạnh trong giai đoạn này. VN-Index và HNX-Index liên tiếp vượt qua các ngưỡng cản tâm lý quan trọng và thường xuyên có được những chuỗi tăng điểm kéo dài. Giai đoạn này, thị trường hoạt động sôi động. Sức cầu mạnh, kéo theo khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường xuyên ở mức cao. VN-Index tăng được 168,55 điểm, tương đương 45,52%, khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên. Từ 9/2008 đến 12/2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, VN- Index trở lại xu hướng giảm, mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%. Khối lượng Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 18 giao dịch trung bình đạt 15,82 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 497,58 tỷ đồng/ phiên. Nguyên nhân tác động lớn nhất tới TTCK là sự lan tỏa mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Hòa cùng xu thế giảm điểm của TTCK các nước, 2 chỉ số chứng khoán tại SGDCK TPHCM và SGDCKHN liên tiếp giảm điểm. Trong 86 phiên giao dịch tại SGDCK TPHCM, 49 phiên VN-Index mất điểm, đáy mới thiết lập là 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008. Cùng với nỗ lực giải cứu nền kinh tế của Chính phủ và NHNN, TTCKVN vẫn có những phiên phục hồi mạnh. Tuy nhiên, các con sóng trên thị trường thường rất ngắn và không ổn định. Kết thúc giai đoạn này, VN-Index giảm mất 239,52 điểm, tương đương 43,15%. Tốc độ giảm mạnh nhất thuộc về nhóm cổ phiếu các ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chính và công nghệ. Nguyên nhân của sự suy giảm được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trường, là hệ quả của việc tăng khá chóng mặt của các cổ phiếu này trong giai đoạn trước đó. Thêm vào đó, vào những tháng cuối năm, phong trào trả cổ tức bằng tiền mặt, với tỷ lệ khá cao của các công ty niêm yết. Nguồn vốn FII vào Việt Nam chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư. Tuy nhiên, kể từ cuối tháng 8/2008 cùng với sự sụt giảm mạnh của TTCK thế giới nói chung, TTCK Việt Nam cũng giảm mạnh. Tính đến tháng 12/2008, những dấu hiệu về khả năng đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi TTCK cũng bắt đầu xuất hiện, thể hiện qua việc bán ròng của khối ngoại trong những tháng cuối năm. Ngoài ra, mặc dù lạm phát được kiềm chế nhưng lại có sự lo ngại về giảm phát do chỉ số CPI tăng trưởng âm trong những tháng cuối năm. Trong quý cuối năm, CPI đã giảm 0,23% trong tháng 10 và tăng lên thành 0,81% trong tháng 12 so với tháng 12/2007 và xấp xỉ 23% so với bình quân 2007. Chính phủ kịp thời thực hiện giải pháp tài chính thông qua việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản nhằm kích cầu sản xuất tiêu dùng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn một cách dễ dàng hơn, đồng thời giảm áp lực tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Tóm lại, TTCK Việt Nam năm 2008 cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, khép lại với sự sụt giảm mạnh. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 19 Năm 2009, TTCK Việt Nam đã có sự phục hồi. Nhưng ngày 24/2/2009, VN- Index đã rơi xuống mức đáy 235,5 điểm, HNX-Index về dưới mốc 100 điểm, có khi xuống mức thấp nhất là 78,06 điểm. Tính đến hết ngày 30/6/2009, VN-Index đã tăng 132,67 điểm tương ứng 42,03%, HNX-Index tăng 44,57 điểm, tương đương 42,66% so với thời điểm kết thúc năm 2008. Đây là một bước tiến dài của TTCK Việt Nam khi VN-Index đã đạt tốc độ tăng lớn, tăng 46% so với thời điểm đầu năm 2009. Kỷ lục về khối lượng giao dịch tại SGDCK TPHCM là 101.774.520 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tại SGDCKHN là 56.522.170 cổ phiếu vào ngày 10/06/2009. Từ 8/2009 đến 10/2009, TTCK lại tiếp tục đợt tăng giá thứ hai đầy mạnh mẽ với nhiều kỷ lục về giá trị và khối lượng giao dịch. Ngày 22/10/2009, TTCK vươn tới đỉnh điểm của đợt sóng thứ 2 là mức 624,10 điểm. Đây cũng là mức cao nhất của thị trường sau 394 phiên giao dịch kể từ ngày 14/3/2008. Trong khoảng thời gian này, thanh khoản liên tục đạt kỷ lục trên cả hai sàn. Đối với SGDCK TPHCM, phiên giao dịch ngày 23/10/2009 được coi là siêu thanh khoản khi lập kỷ lục cao nhất từ trước đến thời điểm này cả về khối lượng và giá trị giao dịch với hơn 136 triệu đơn vị được chuyển nhượng, tương ứng giá trị giao dịch lên đến 6,414 nghìn tỷ đồng; SGDCK Hà Nội đạt kỷ lục với hơn 67,23 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng cùng 3,04 nghìn tỷ đồng được giải ngân. TTCK tăng trưởng mạnh mẽ, nằm ngoài dự đoán của giới chuyên gia và trở thành điểm sáng ấn tượng khi có tốc độ phục hồi nhanh nhất châu Á. Năm 2009 đã để lại những ấn tượng mạnh mẽ về các dòng vốn ra và vào thị trường. Thị trường nóng được xem là do khối các CTCK đưa ra các đòn bẩy tài chính hỗ trợ NĐT. Khảo sát tại các CTCK, kể từ khi chứng khoán hồi phục, nhằm gia tăng lợi nhuận, hầu hết CTCK đều phối hợp với một hay một vài đối tác tài chính để hỗ trợ vốn cho các NĐT. Tại một số CTCK, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy có thể đạt 100-200%. Hình thức hỗ trợ rất đa dạng và thông thoáng, NĐT vốn ít thì được cầm cố từ 40-70% giá trị tiền hay cổ phiếu trong tài khoản để mua tiếp cổ phiếu. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 20 Hàng nghìn NĐT đã liên tiếp quay vòng đồng tiền bằng vay mượn nhằm gia tăng lợi nhuận khiến sức cầu được khuếch đại lớn gấp nhiều lần thực lực. Nguồn lực từ các đòn bẩy tài chính đã khiến thị trường liên tiếp thiết lập các kỷ lục về thanh khoản. Cuối tháng 6/2009, UBCKNN đã phải lên tiếng yêu cầu các CTCK thực hiện nghiêm túc các quy định, đồng thời ngừng ký các hợp đồng repo mới. Tác động từ văn bản của UBCKNN đã giúp giảm rủi ro trên TTCK nhờ hạn chế được những dòng tiền ngắn hạn theo kiểu T +, từ đó NĐT bớt lo lắng với các dòng tiền nợ, làm cho tính ổn định của thị trường tăng lên. Xét về tốc độ tăng trưởng, TTCKVN năm 2009 được coi là có tốc độ tăng trưởng rất cao, tới 60-70%, nhưng xét một cách toàn diện lại có không ít dấu hiệu bất ổn. Trước hết, TTCK có dấu hiệu phục hồi nhưng không bền vững. Chỉ số VN- Index giảm mạnh 22% từ đỉnh 633,2 điểm ngày 23/10/2009 xuống mốc 490,6 điểm ngày 27/11/2009. Khối lượng giao dịch từ tháng 11 đến hết năm sụt giảm mạnh so với hai tháng 9 và 10/2009. Càng về cuối năm, thanh khoản của thị trường càng trở nên đáng lo ngại. Chính sách tài khóa, tiền tệ nới lỏng và gói kích thích kinh tế năm 2009 của chính phủ là động lực chính để TTCK phục hồi. Tuy nhiên, do những căng thẳng trên thị trường ngoại hối, nguy cơ lạm phát và nợ chính phủ gia tăng nên trong hai tháng cuối năm 2009, chính sách tiền tệ bắt đầu có dấu hiệu thắt chặt. Hơn nữa, từ cuối tháng 10/2009, NHNN đã yêu cầu các ngân hàng phải chấm dứt cho vay chứng khoán. Theo ước tính của các chuyên gia, có tới 20-50% dòng tiền trên TTCK đến từ đòn bẩy tài chính. Cầu trên TTCK đã chịu tác động mạnh từ những điều chỉnh trên và dẫn tới tính thanh khoản của thị trường giảm sút. Thực tế cho thấy, những tác động thực đến luồng tiền vào TTCK cũng như những tác động tâm lý đã khiến các chỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ tháng 11 cho đến cuối năm 2009. Tính từ đỉnh cao xác lập trong năm 2009 thì VN-Index đã mất khoảng 30% về điểm số. Nhiều thời điểm, NĐT bán tháo vì sợ chứng khoán có thể sẽ lập đáy như thời điểm đầu năm. Theo một số chuyên gia, nếu giả định mức tăng trưởng Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 21 EPS trong 12 tháng tới là 20% thì hệ số P/E của 12 tháng tới sẽ là 19,1 lần. Đây là mức P/E cao hơn hẳn các thị trường cùng tầm với Việt Nam như Thái Lan (12 lần), Trung Quốc (14,7 lần), Inđônêxia (14,6 lần) và Philipin (15 lần). Ngoài ra, TTCKVN đang đắt đỏ hơn so với các thị trường cùng khu vực khác. Đây là một trong những nguyên nhân khiến NĐT nước ngoài rút vốn khỏi thị trường thời gian qua. Bên cạnh đó, sự biến động của TTCK, cũng như thị trường vàng, thị trường ngoại tệ ở Việt Nam, không theo một quy luật nào đã cho thấy những bất ổn của thị trường phát sinh từ chính những yếu tố nội tại. Thị trường tài chính bị phân khúc, chưa có sự minh bạch cũng như thông tin chưa được cập nhật chuẩn xác đến NĐT, trong khi yếu tố tâm lý luôn bị chi phối nặng nề bởi các tin đồn. Trên thị trường vẫn có khoảng trống pháp lý cho đầu cơ, lũng đoạn. Trái với những diễn biến tích cực của năm 2009, TTCKVN năm 2010 có những diễn biến tương đối ảm đạm. Gói kích cầu sau khủng hoảng đã giúp cho nền kinh tế có sự tăng trưởng nhanh trong năm 2009, nhưng áp lực lạm phát tăng cao trong cuối năm 2009 và kéo sang năm 2010. Trong 3 tháng đầu năm 2010, lạm phát ở mức cao đã ảnh hưởng khá lớn đến lãi suất huy động và buộc NHNN phải dở bỏ quy định trần lãi suất, điều chỉnh tỷ giá USD/VND. Từ những bất ổn của nền kinh tế, trong 5 tháng đầu năm 2010, HN-Index chỉ dao động trong biên độ hẹp 157-190 đối và VN-Index là 470-550. Các cổ phiếu có vốn hóa nhỏ có sự bức phá, còn các cổ phiếu vốn hóa lớn thì hầu như không có nhiều biến động. Nền kinh tế có dấu hiệu lạc quan khi CPI tháng 4/2010 có mức tăng khá thấp so với 3/2010 là 0,27%, nhưng những lo ngại về khủng hoảng nợ công tại châu Âu đã khiến cho chỉ số chứng khoán thế giới giảm điểm mạnh. VN-Index và HNX-Index lần lượt giảm mạnh xuống còn 480 và 150 điểm từ mức đỉnh là 550 và 190. Tiếp đến, lạm phát trong nước vẫn ở mức thấp nhưng mặt bằng lãi suất vẫn không có nhiều biến động như kỳ vọng của NHNN, TTCK tiếp tục có 2 tháng đi ngang trong khoảng 480-520 đối với VN-Index và 150-160 đối với HNX-Index. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 22 Sự tiêu cực của thị trường tiếp tục kéo dài thông qua TT13/NHNN và TT19/NHNN quy định tăng tỉ lệ CAR từ 8% lên 9% và lượng vốn cho vay từ nguồn vốn huy động, điều chỉnh hệ số rủi ro từ các khoản vay, đặc biệt là bất động sản từ 100% lên 250% cùng với những quy định mới trong lĩnh vực bất động sản, gây ra những lo ngại đối với lợi nhuận của lĩnh vực chiếm một lượng lớn vốn hóa thị trường khiến TTCK có sự sụt giảm mạnh nhất trong năm 2010. VN-Index từ 480 về 420 điểm và HNX-Index từ 160 về 97 điểm. Trong những tháng cuối năm 2010, dù chỉ số CPI tăng cao, giá vàng tăng cao,… TTCK có sự tăng điểm bất ngờ. Năm 2010, thanh khoản thị trường ít biến động về khối lượng nhưng giá trị giảm. SGDCK TPHCM bình quân giao dịch 47,4 triệu cổ phiếu/phiên giao dịch tăng 7,2% so với năm 2009 trong khi giá trị giao dịch chỉ đạt 1.522,3 tỉ đồng/phiên, giảm 11,68%. Còn HNX, tương tự là 35,5 triệu cổ phiếu/phiên giảm 27,83% so với năm 2009 và giá trị giao dịch chỉ đạt 974,2 tỉ đồng/phiên, giảm 30,47%. Dưới áp lực của chính sách tiền tệ thắt chặt, nguồn vốn vay giá rẻ như năm 2009 kết thúc, áp lực về vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai khiến các doanh nghiệp đẩy mạnh huy động vốn qua TTCK. Hình thức huy động chủ yếu là phát hành cho cổ đông hiện hữu. Theo thống kê, tổng lượng cổ phiếu phát hành cho cổ đông hiện hữu năm 2010 lên đến 2,63 tỉ cổ phiếu, tương ứng với giá trị thu được khoảng 29.452 tỉ đồng, lần lượt gấp 8,56 lần và 9,18 lần so với năm 2009. Ngoài ra, làn sóng chia thưởng cũng sôi động với khoản 2,05 tỉ cổ phiếu chia cho cổ đông hiện hữu, gấp 2,32 lần so với năm 2009. Thêm vào đó, áp lực nguồn cung cổ phiếu cũng đến từ lượng cổ phiếu niêm yết thêm, năm 2010 có 4,045 tỉ cổ phiếu niêm yết mới. TTCK năm 2010 không có nhiều đột biến như năm 2009 vì một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp không có nhiều đột biến khi những lợi thế về chi phí giá rẻ như lãi vay, hàng tồn kho và tốc độ tăng giá của hàng hóa sau suy thoái không còn mạnh như trước. Sự gia tăng chi phí thể hiện rõ khi doanh thu năm 2010 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 23 tăng 32,4% nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 17,1% khá thấp so với năm 2009, doanh thu tăng 18,7% và lợi nhuận sau thuế tăng 82,3%. Nguyên nhân lợi nhuận sau thuế có mức tăng thấp hơn doanh thu không chỉ do lợi nhuận gộp giảm từ 21,2% xuống còn 21% thì chi phí tài chính tăng 150,9%, chi phí bán hàng tăng 72,6%, chi phí doanh nghiệp tăng 75,6%. Sự sụt giảm trong tăng trưởng lợi nhuận kéo theo sự suy giảm trong tỉ suất lợi nhuận của toàn bộ thị trường. ROA của toàn bộ thị trường năm 2010 chỉ đạt khoảng 3,3% so với năm 2009 là 3,9%, cùng với tỉ lệ đòn bẩy năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 nên ROE chỉ đạt 17,2% so với năm 2009 là 17,8%. Sự mất giá của VND so với USD không gây quá nhiều lo ngại, TTCK năm 2010 vẫn thu hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trên SGDCK TPHCM, khối ngoại đã mua ròng đến 47 tuần trên 51 tuần giao dịch, đạt 15370 tỉ đồng gấp 5 lần so với năm 2009. Tại SGDCKHN, khối ngoại mua ròng đạt 833 tỉ đồng, tăng gấp 3 lần so với 2009. Như vậy, sự tác động của các NĐT nước ngoài ngày càng lớn với việc mua ròng và đẩy giá các cổ phiếu có vốn hóa lớn nhưng thanh khoản thấp như BVH, MSN,…. NĐT nước ngoài thành công khi điều khiển sự biến động của VN-Index vào cuối năm 2010. Thêm vào đó, cuối năm 2010, theo Nghị định 14 của chính phủ, các NHTM phải có vốn điều lệ là 3.000 tỉ đồng, quy định này đã tạo ra một áp lực lớn và cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới TTCK. Tóm lại, TTCK năm 2010 gặp nhiều khó khăn và khiến giới đầu tư thất vọng. Thị trường lạc quan năm 2009 chỉ xuất hiện trong 6 tháng đầu năm 2010 với VN-Index đạt 549 điểm và HNX-Index đạt 187,22 điểm. Nửa cuối 2010 là thời kỳ khó khăn nhất của TTCK khi niềm tin sụp đổ bởi tác động của bất ổn kinh tế, chính sách tiền tệ thiếu nhất quán, khó khăn thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng khiến các nhà đầu tư chứng khoán bị siết lại. Cuối năm 2010, chỉ số VN-Index đóng Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 24 cửa ở mức 484,66 điểm, giảm 2,04%, còn chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 114,24 điểm, giảm 32,07% so với năm 2009. Kết thúc 2010, TTCK Việt Nam là một trong số ít thị trường không tăng trưởng ở châu Á, chịu sự suy giảm và đi ngược với xu hướng chung của thế giới. Năm 2011, TTCK gây không ít thất vọng cho NĐT với hàng loạt chính sách vĩ mô chấn chỉnh lại nền kinh tế được đưa ra và gây sốc cho NĐT. Chỉ số VN- Index bị thao túng bởi một nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn tiểu biểu là BVH, MNS, VIC, DPM, VCB, CTG, VNM, đây cũng là những cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư của khối ngoại. Động thái này đã giúp cho VN-Index neo tại khu vực 450 – 480 điểm trong một thời gian khá dài trước khi sụt giảm mạnh từ giữa tháng 5. Trong khi đó, chỉ số HN-Index có nhiều cổ phiếu đã sụt giảm khá sâu, đa số mất giá từ 50 – 100% thị giá so với mức đầu năm và hiện theo thống kê có tới 2/3 cổ phiếu có thị giá dưới mệnh giá. Với việc sụt giảm trong suốt thời gian trên thì hiện chỉ số P/E toàn thị trường ở mức khá thấp so với các TTCK các nước trên thế giới. Thực tế, nếu loại bỏ nhóm 3 cổ phiếu BVH, MSN, VIC thì thực tế VN- Index hiện đang ở mức 300 điểm, khá gần với mức đáy thiết lập trong tháng 2/2009. Hoạt động giải chấp diễn ra khá mạnh do thị trường giảm sút sâu khiến cho nhiều nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy cao phải thanh lý bớt danh mục đầu tư để trả nợ, trong khi đó các CTCK cũng mạnh tay trong việc giảm hạn mức cho vay đối với các nhà đầu tư nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và giảm thiểu rủi ro do triển vọng thị trường không mấy sáng sủa. Thực tế chúng ta vẫn chưa thể xác định chính xác được số lượng nợ xấu tại các công ty chứng khoán, nó khoảng 11.200 tỷ đồng. Thực sự đây không chỉ là vấn đề đối với các CTCK mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống ngân hàng do đa số các CTCK tại Việt Nam đều là công ty con hoặc có liên hệ mật thiết với các NHTM. Hiện nay, theo thống kê tại TPHCM tính đến hết tháng 4, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TPHCM tăng lên 4,2% so với Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 25 tháng trước là 3,9%, trong đó các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính có nợ xấu lên đến 26,3%, ngân hàng quốc doanh 5,6%, NHTMCP ở mức 2,9%. NĐT trong nước gần như mất hết niềm tin vào thị trường, một bộ phận tỏ ra bức xúc trước cách hành xử của những người có trách nhiệm khi không có một động thái đáng kể nào giúp hỗ trợ nhà đầu tư và nâng cao tính thanh khoản của thị trường như cho phép thanh toán T+2, miễn thuế thu nhập chứng khoán... Tuy mới đây Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2011/TT-BTC hướng dẫn hoạt động giao dịch chứng khoán, mặc dù nội dung thông tư có nhiều điểm tích cực như cho phép giao dịch ký quỹ (margin), mua bán trong phiên, mở nhiều tài khoản qua đó hợp thức hóa các hình thức giao dịch đã được hầu hết các CTCK sử dụng, tuy nhiên nội dung được NĐT mong đợi nhất là thanh toán T+2 vẫn chưa được đề cập. Dù vậy, thông tư này được đánh giá là một trong những sự cần thiết nhằm giải tỏa phần nào tâm lý của NĐT thời gian qua. NĐT nước ngoài vẫn liên tục mua ròng tuy nhiên giá trị mua ròng đã giảm khoảng một nửa so với cùng kỳ năm 2010 đạt mức 3,620 tỷ đồng, tập trung vào các mã truyền thống như VNM, CTG, DPM, VCB, PVD, HAG trên SGDCKTPHCM và PVS, VCG, PVX… trên SGDCKHN. Tuy nhiên xu hướng này đã gặp thử thách thời gian khi TTCKVN vẫn đang trong xu hướng giảm trung hạn và triển vọng kinh tế chưa có nhiều tiến triển. Từ đầu tháng 7 đến đầu tháng 8/2011, TTCK vẫn tiếp diễn nhiều phiên giao dịch ảm đạm. Dòng tiền vào chứng khoán gần như bế tắc, VN-Index duy trì được đà đi ngang là nhờ một số mã có vốn hóa lớn như VIC, VPL, FPT khởi sắc bất chấp số lượng lớn cổ phiếu giảm. Tính mỗi phiên giao dịch thời gian qua đều có không dưới hơn 40% mã cổ phiếu giảm điểm. Thanh khoản của thị trường không có dấu hiệu cải thiện. Khối lượng giao dịch bình quân trong tháng chỉ dao động từ 22 đến 23 triệu cổ phiếu. Đặc biệt, trong phiên giao dịch của ngày 25/07, VN-Index chứng kiến mức thấp kỷ lục trong hơn 3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 26 năm gần đây về giá trị giao dịch, chỉ đạt 252 tỷ đồng, khối lượng khớp lệnh chưa đầy 15 triệu cổ phiếu. Tâm lý nhà đầu tư đang thực sự chán nản. Thanh khoản xuống thấp là do vốn đổ vào TTCK đang bị thu hẹp trước các lo ngại về tình hình kinh tế vĩ mô, đặc biệt lạm phát liên tục tăng cao. Với diễn biến như vậy, kỳ vọng giảm lãi suất ngân hàng cũng khó thành hiện thực. Lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 6 tháng đã có lúc lên đến 18%. Chính những điều này đã tác động không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư muốn giữ tiền để bảo vệ những đồng vốn của họ. Ở khía cạnh khác, không nằm ngoài dự đoán, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2011 của phần lớn doanh nghiệp bị sụt giảm mạnh so với cùng kỳ các năm trước, thậm chí không ít doanh nghiệp thua lỗ. Theo đó, các mã cổ phiếu trên sàn cũng đang có sự phân hóa lớn. Những cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt hơn đã tăng nhẹ trở lại. Trong đó, các DN bất động sản và chứng khoán chịu tác động trực tiếp từ yếu tố vĩ mô đã thua lỗ nặng. Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) dẫn đầu mức lỗ trong quý 2 với hơn 382 tỷ đồng, tương đương hơn 1/3 vốn chủ sở hữu. Các phiên gần đây, cổ phiếu SHS của công ty này đã mất 16%. Tiếp theo, SBS lỗ 164,7 tỷ đồng, VND lỗ 99 tỷ đồng. Nguyên nhân lỗ chủ yếu của các công ty chứng khoán là do trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Đồng thời, trong ngành bất động sản, Hoàng Anh Gia Lai (HAG) cũng bất ngờ công bố báo cáo riêng lẻ với mức lỗ hơn 114 tỷ đồng trong quý 2, lũy kế 6 tháng lãi ròng 207,5 tỷ đồng; Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc (KBC) cũng vừa công bố lỗ 45,53 tỷ đồng trong quý 2 và lỗ 96,18 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2011. Toàn cảnh thị trường vẫn là màu xám. Các công ty niêm yết đang phải chật vật vì chính sách thắt chặt tiền tệ. Tính đến nay, đã có hơn 47% cổ phiếu đang giao dịch dưới mệnh giá và 78% dưới giá trị sổ sách. Trong khi đó, từ đây cho đến cuối năm, tỷ lệ dư nợ cho vay phi sản xuất phải gấp rút thu hẹp để đạt tỷ lệ cho phép 16% sẽ khiến cho bất động sản và chứng khoán càng thêm khó khăn. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 27 2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua SGDCK TP.HCM, tiền thân là TTGDCK TPHCM, được chuyển đổi theo Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 20/07/2000, SGDCK TPHCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là REE và SAM. 2.1.2.1. Quy mô niêm yết Năm 2011, TTCKVN bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề, nhìn bề ngoài VN-Index lập được thành tích lớn lao khi điểm số tăng gấp 4,5 lần so với mốc ban đầu vào năm 2000, vẫn nằm trong nhóm có sức bật và ổn định nhất thế giới. Nhưng thực chất, chỉ số này đã bị nhóm lũng đoạn thị trường làm cho biến dạng. Đến ngày 20/7/2011, người ta ước tính điểm số thực của VN-Index khoảng 300-350 cách xa hàng trăm điểm so với danh nghĩa hiện thời. Và cũng tính tới thời điểm này, SGDCK TPHCM đã có 348 chứng khoán niêm yết, trong đó cổ phiếu là 296, chứng chỉ quỹ là 5, trái phiếu là 47 với tổng giá trị niêm yết đạt gần 143.567.275 triệu đồng. Bảng 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Số CK niêm yết(1 CK) 348 296 5 47 Tỉ trọng (%) 100 85,06 1,44 13,51 KL niêm yết(ngàn CK) 13.473.019,08 13.108.429,97 276.099,29 88.489,82 Tỉ trọng(%) 100 97,29 2,05 0,66 GT niêm yết(triệu đồng) 143.567.274,69 131.084.299,69 2.760.992,90 9.721.982,10 Tỉ trọng (%) 100 91,31 1,92 6,77 Nguồn SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 28 5 8 15 15 19 25 78 113 147 200 276 296 0 50 100 150 200 250 300 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn:SGDCK TPHCM- Ngày01/08/2011 Biểu đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM Theo biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy từ khi mới khởi đầu với chỉ 2 cổ phiếu là REE và SAM, đến cuối năm 2000 đã tăng lên thành 5 loại cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu niêm yết tăng mạnh vào năm 2006 với 78 loại cổ phiếu so với năm 2005 chỉ 25 cổ phiếu. Quy mô tiếp tục tăng cho đến năm 2010 thì lên đến 276 cổ phiếu và tính đến thời điểm này( 20/07/2011) con số niêm yết đã lên đến 296 loại cổ phiếu. 2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, chúng ta cũng không thể phủ nhận là TTCKVN cũng đã thực sự trưởng thành và có những thành tựu đáng kể. So với năm 2000, quy mô thị trường hiện tại tăng trên 50 lần, vốn hoá năm 2000 dưới 1% GDP, nhưng cuối năm 2010 đạt gần 39%. Ngày 1/3/2011, giá trị vốn hóa của SGDCK TPHCM là 577.086 tỷ đồng. Đến đầu tháng 6/2011, tổng giá trị vốn hóa của hai sàn là 643.395 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn hóa trên SGDCK TPCHM là 546.073, giảm 5,37% so với cách đây 3 tháng. Nếu so với GDP năm 2010 tính theo Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 29 giá thực tế là 1,98 triệu tỷ đồng thì tổng giá trị vốn hóa thị trường chỉ chiếm 32,495%. Đến 15/07/2011, vốn hoá thị trường của SGDCK TPHCM tiếp tục giảm thêm 19,249 tỷ đồng so với cuối tháng 6, mặc dù khối lượng niêm yết mới và niêm yết bổ sung đã tăng gần 55.78 triệu cổ phiếu. Điều này cho thấy mặt bằng giá cổ phiếu vẫn chưa có xu hướng phục hồi mà ngày càng rơi xuống những mức thấp mới. Bảng 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCK TPHCM STT Mã CK Giá hiện hành (đồng) Khối lượng cổ phiếu lưu hành hiện tại Giá trị vốn hoá (tỷ đồng) 1 VCB 27.400 1.969.804.514 53.972,64 2 MSN 92.500 515.272.269 47.662,68 3 VIC 121.000 391.149.893 47.329,14 4 BVH 67.500 680.471.434 45.931,82 5 CTG 25.700 1.685.810.134 43.325,32 6 VNM 115.000 370.721.660 42.632,99 7 HAG 35.900 467.280.590 16.775,37 8 EIB 14.900 1.056.006.875 15.734,50 9 VPL 67.500 205.498.489 13.871,15 10 STB 13.900 917.923.013 12.759,13 Tổng Cộng 8.259.938.871 339.994,75 Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011 Đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa là 536.813,66 tỷ đồng, chiếm 84,7% toàn thị trường. Theo bảng 2, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất SGDCK TPHCM là 339,994.75 tỷ đồng, chiếm gần 54% giá trị vốn hóa của toàn thị trường. Trong đó, VCB đứng đầu thị trường với giá trị vốn hóa đạt 53,972.64 tỷ đồng, chiếm gần 8.5% toàn thị trường. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 30 2.1.2.3.Quy mô giao dịch Ngày 20/07/2011, TTCK Việt Nam nói chung và SCDCK TPHCM nói riêng đang trong tình trạng suy thoái nặng nề. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam cũng đạt được những thành tựu đáng kể, vẫn nằm trong nhóm thị trường có độ ổn định tốt nhất thế giới. Quy mô giao dịch tại SGDCK TPHCM cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Từ năm 2000, chỉ với khối lượng giao dịch 3,641triệu cổ phiếu đã tăng dần đến năm 2007 lên đến hơn 1,8 tỷ cổ phiếu, năm 2010 đạt trên 10 tỷ cổ phiếu, năm 2010 là 11 tỷ cổ phiếu nhưng đến 20/7/2011 thì chỉ đạt được hơn 3 tỷ. Trong khi đó, giá trị giao dịch cũng không ngừng tăng lên. Năm 2000 chỉ đạt khoảng 90 tỷ đồng, đến năm 2006 đạt tới 35.472,341 tỷ đồng , tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2005. Năm 2007 tăng lên đến 217.835,771 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần năm 2006. Năm 2008 giảm chỉ còn 124.576,086 tỷ đồng, giảm ½ so với năm 2007. Đến năm 2009 lại tăng lại 422.460,937 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2008. Năm 2010 lại giảm còn 376.510,366 tỷ đồng. Và tính đến 7 tháng đầu năm 2011, giá trị giao dịch chỉ đạt 88.945,945 tỷ đồng. Như vậy, đến thời điểm này TTCKVN vẫn tiếp tục giảm sâu và tiếp tục gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động và bất ổn. Bảng 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM NĂM KLGD GTGD (Tỷ đồng) 2000 3.641.000 90,214 2001 19.028.200 964,019 2002 35.715.939 959,329 2003 28.074.150 502,022 2004 72.894.288 1.970,969 2005 94.846.187 2.784,290 2006 538.536.869 35.472,341 2007 1.814.278.168 217.835,771 2008 2.977.771.458 124.576,086 2009 10.402.714.071 422.460,937 2010 11.643.147.628 376.510,366 2011 3.429.938.020 88.945,945 Nguồn: SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 31 2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán Với phiên giao dịch đầu tiền vào ngày 28/7/2000, VN-Index đạt 100 điểm. Trong giai đoạn đầu, VN-Index đã đạt đỉnh điểm là 571,04 ( 25/06/2001). Tuy nhiên đến tháng 10/2001, chỉ số giảm xuống chỉ còn 200 điểm. Trong 5 năm đầu tiên, TTCK dường như chưa thu hút được đông đảo nhà đầu tư có lẽ vì ít hàng hóa, ít doanh nghiệp niêm yết,… Trong giai đoạn này, VN-Index thấp nhất vào năm 2003 khoảng 150 điểm và cao nhất vào cuối năm 2005 với khoảng 350 điểm theo biểu đồ 2 bên dưới. Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011 Biểu đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011) Theo biểu đồ trên, năm 2006 TTCKVN mang tính đột phá. Đầu năm đến giữa năm 2006, thị trường tăng mạnh đạt mức tăng trưởng 60%. Sau đó giảm nhẹ . Từ giữa năm đến cuối năm 2006, thị trường lại nóng lên, đạt đỉnh điểm 809,86 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 32 điểm. Cuối năm 2006, VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%, tăng gấp 2,5 lần so với đầu năm. Vào ngày 19/1/2007, VN-Index đã vượt mốc 1000 điểm. Trong 3 tháng đầu năm 2007, VN-Index có những đợt sóng cao và đã đạt mức tăng trưởng 126%. Đến 12/3/2007, VN-Index đã xác lập mức kỷ lục cao nhất 1.170,67 điểm. Lúc này, chính phủ cũng như các cơ quan nhà nước lo sợ về bong bong thị trường đã dung các biện pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế sự tăng trưởng quá nóng của thị trường để hạ nhiệt thị trường. Vì vậy, đến ngày 24/4/2007, VN-Index đã rơi xuống 905,53 điểm, giảm 22.6% so với đỉnh điểm cao nhất. Cho đến cuối tháng 5/2007, thị trường có đợt phục hồi, VN-Index quay về mức 1.107,52 điểm. Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…, thị trường nhanh chóng trở lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh. Đầu tháng 8/2007, thị trường giảm sâu và VN-Index xác lập mức đáy 883,9 điểm vào ngày 06/08/2007. Bước sang đầu tháng 9 đến cuối tháng 10/2007, VN-Index đã có sự phục hồi mạnh mẽ. Đến ngày 31/10/2007, VN-Index đạt mức 1.106,6 điểm. Tuy nhiên, sự phục hồi này không được lâu, cho đến cuối năm, VN-Index tiếp tục giảm xuống dưới ngưỡng 1000 điểm, xoay quanh mốc 900 điểm. Năm 2008, cùng với xu thế chung, VN-Index giảm mạnh. Từ mức khởi điểm đầu năm là 921,07 điểm đến giữa năm 2008, VN-Index đã giảm đi gần 60% giá trị. Từ tháng 6 đến đầu tháng 9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, VN-Index tăng gần 600 điểm. Nhưng từ tháng 9 đến cuối năm 2008, do tác động của khủng hoảng toàn cầu, thị trường lại tiếp tục giảm mạnh, thiết lập đáy mới vào ngày 10/12/2008 với mức điểm 286,85. Đầu năm 2009, VN-Index lại rơi xuống mức đáy 235,5 điểm. Tuy vậy, bước sang tháng 3/2009, thị trường có sự phục hồi ấn tượng. Đến cuối tháng 6/2009, VN- Index đã đạt gần mốc 500 điểm, tăng 132,67 điểm so với cuối năm 2008. Sau đó, Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 33 thị trường lại giảm. Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, thị trường có đợt tăng giá thứ hai mạnh mẽ. Đến ngày 23/10/2009, đợt sóng thứ hai này đạt đỉnh điểm là 633,2 điểm. Tuy nhiên, thị trường phục hồi có dấu hiệu không bền vững, càng về cuối năm càng giảm mạnh. Đến ngày 31/12/2009, VN-Index chỉ còn 494,77 điểm. Năm 2010, VN-Index tiếp tục trải qua những thăng trầm và thay đổi ít so với năm 2009. Đến ngày 31/3/2010, VN-Index đạt mức 499,24 điểm tăng 4,47 điểm so với phiên cuối cùng của năm 2009. Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng vào ngày 31/12/2010, VN-Index đạt mức 484,66 điểm, giảm 10,14 điểm, tương đương giảm 2% so với năm 2009. Năm 2011, TTCKVN thực sự trầm lắng. Đầu tháng 1/2011, VN-Index ở mức 485,87 điểm. Thị trường lại xuống rồi tăng lên, đến ngày 21/01/2011 đạt mức 519,50 điểm. Sau đó lại tiếp tục xuống đến 501,25 vào ngày 26/1/2011 và rồi tăng lên đến ngày 9/2/2011, đạt mức 522,59 điểm . Thị trường lại giảm. Và ngày 3/3/2011 rớt xuống mức 452,34 điểm. Đến 11/3/2011 tăng lên mức 495,06 điểm. Thị trường lại giảm và ngày 17/3/2011 còn 460,53 điểm. Từ đó đến giữa tháng 5/2011, VN-Index bị thao túng bởi nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn giúp VN-Index trong khoảng 450-480 điểm. Từ giữa tháng đến cuối tháng 5/2011, VN-Index bắt đầu giảm mạnh. Ngày 25/5/2011, VN-Index rớt mạnh còn 386,36 điểm. Sang 26/5/2011, mở đầu phiên VN-Index giảm hơn 14 điểm xuống sát 370 điểm, và phiên đóng cửa, VN-Index tăng 11,68 điểm đạt mức 398,04 điểm. Và thị trường tiếp tục tăng. Đến ngày 2/6/2011, VN-Index vượt ngưỡng 450 điểm. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 30/6/2011, VN-Index chốt tại 432,54 điểm. Sang tháng 7/2011, thị trường vẫn tiếp tục giảm và đến ngày 29/7/2011, VN-Index đạt mức 405,70 điểm. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 34 Nguồn: www.cophieu68.com- Ngày 30/06/2011 Biểu đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011 2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua TTGDCKHN được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/03/2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Đến ngày 24/06/2009, SGDCKHN, được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại từ TTGDCKHN, đã chính thức ra mắt và cũng chính thức khai trương thị trường đăng ký giao dịch dành cho chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM). Như vậy, các cơ quan quản lý nổ lực mở rộng thị trường giao dịch có tổ chức, góp phần thu hẹp thị trường giao dịch tự do, tạo ra cơ hội giao dịch chứng khoán minh bạch, công khai cho công chúng đầu tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho công ty đại chúng. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 35 2.1.3.1.Quy mô niêm yết SGDCKHN là nơi niêm yết và giao dịch của nhiều công ty vừa và nhỏ. Quy mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tăng trưởng mạnh. Hiện nay, theo bảng 4, quy mô niêm yết của toàn thị trường đã lên đến 1.026 chứng khoán, trong đó cổ phiếu là 389, trái phiếu là 510 và sàn UPCoM là 126 với tổng giá trị niêm yết là 259.841.078,84 triệu đồng. Bảng 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM Số chứng khoán niêm yết 1.026 389 510 127 Tỉ trọng (%) 100 37,91 49,71 12,38 Tổng khối lượng niêm yết 10.758.478.304 7.492.514.820 1.691.736.620 1.574.226.864 Tỉ trọng (%) 100 69,64 15,73 14,63 Tổng giá trị niêm yết ( triệu đồng) 259.841.078,84 74.925.148,20 169.173.662 15.742.268,64 Tỉ trọng (%) 100 28,8 65,1 6,1 Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 24/08/2011 5 76 102 159 254 367 389 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nguồn: SGDCKHN- Ngày 01/08/2011 Biểu đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC NĂM Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 36 Theo biểu đồ trên cho thấy, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCKHN cũng tăng mạnh qua các năm. Chỉ với 5 cổ phiếu niêm yết đầu tiên vào năm 2005. Số lượng đã tăng đột biến vào năm 2006 với 76 cổ phiếu. Đến năm 2010 lên đến 367 cổ phiếu và hiện nay đã tăng lên 389 cổ phiếu. 2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường Như đã nói ở trên, trong thời kỳ khó khăn, giá trị vốn hóa của thị trường nói chung và của HNX nói riêng đã ngày càng giảm. Đầu tháng 3/2011, giá trị vốn hóa của HNX là 110.240 tỷ đồng . Nhưng đến đầu tháng 6/2011, giá trị vốn hóa của HNX đã giảm còn 97.322 tỷ đồng, giảm tới 11,72% so với cách đây 3 tháng. Bảng 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCKHN STT Mã CK Giá hiện hành (đồng) Khối lượng cổ phiếu lưu hành hiện tại Giá trị vốn hoá (tỷ đồng) 1 ACB 20.900 937.673.976 19.597,39 2 PVS 16.700 297.802.094 4.973,29 3 VCG 12.900 300.000.000 3.870,00 4 SHB 8.000 481.083.361 3.848,67 5 NVB 8.500 330.373.485 2.808,17 6 PVX 11.100 250.000.000 2.775,00 7 HBB 8.000 300.000.000 2.400,00 8 PVI 15.000 158.101.864 2.371,53 9 KLS 10.500 202.500.000 2.126,25 10 VNR 14.200 100.827.658 1.431,75 Tổng Cộng 3.358.362.438 46.202,05 Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 37 Tính đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa tiếp tục giảm chỉ còn 96.788 tỷ đồng. Trong đó, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất là 46.202,05 tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị vốn hóa của toàn thị trường. Và ACB đang giữ vị trí đầu bảng với giá trị vốn hóa 19.597,39 tỷ đồng, chiếm 3,1% so với giá trị vốn hóa của toàn thị trường. 2.1.3.3.Quy mô giao dịch Quy mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tại sở SGDCK Hà Nội tăng trưởng mạnh từ cuối năm 2005 với khối lượng giao dịch chỉ 20 triệu và 264,372 tỷ đồng. Đến cuối năm 2006 đã là 95 triệu và 3.917,384 tỷ đồng. Và quy mô vẫn tiếp tục tăng mạnh qua các năm, cho đến năm 2010, khối lượng giao dịch đã lên đến 8.755 triệu và giá trị giao dịch lên đến 241.695 tỷ đồng. Nhưng năm 2011, diễn biến ảm đạm của TTCKVN trong 06 tháng đầu năm 2011 thể hiện rất rõ, HNX- Indexcũng đã thiết lập mức đáy mới trong lịch sử với 69 điểm ngày 25/5/2011 và đến ngày 20/07/2011, SGDCK Hà nội chỉ đạt khối lượng giao dịch là 3.969 triệu và giá trị giao dịch chỉ đạt 55.204 tỷ. Bảng 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC NĂM Năm KLGD GTGD ( Tỷ đồng) 2005 20.423.383 264,372 2006 95.606.426 3.917,384 2007 441.897.704 9.485,611 2008 1.508.723.205 56.085,80 2009 3.765.101.919 141.434,15 2010 8.754.809.670 241.695,82 2011 3.968.500.807 55.204,05 Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 20/7/2011 Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 38 2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán HNX-Index chính thức giao dịch vào ngày 14/07/2005 với mức điểm chào sàn 100 điểm. Tuy nhiên, trong 6 phiên tiếp theo đó, HNX-Index đứng dưới phao số 0 và chỉ quay lên trên 100 vào ngày 1/8/2005. Năm 2006, hoạt động giao dịch trở nên sôi nổi. Cuối năm 2006, HNX-Index chạm mốc 260 điểm, tăng trưởng 170% so với đầu năm. Đến năm 2007, thị trường thực sự bùng nổ. Trong 3 tháng đầu năm, HNX-Index đã đạt mức đỉnh 459,36 điểm. Nhưng đến 24/4/2007, HNX-Index đã rớt xuống mốc 321,44 điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường tiếp tục sụt giảm cho đến ngày 23/8/2007, HNX-Index chỉ còn 247,37 điểm. Vào những tháng cuối năm, thị trường bắt đầu phục hồi, đến ngày 1/10/2007, HNX-Index chạm mức 393,59 điểm. Và kết thúc phiên giao dịch cuối năm, HNX-Index khép lại với mức 323,66 điểm. Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011 Biểu đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011 Trong 6 tháng đầu năm 2008, HNX-Index giảm mạnh. Từ đó đến đầu tháng 9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, HNX-Index có những phiên tăng điểm kéo dài. Tuy nhiên, từ tháng 9 đến cuối năm, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, HNX-Index giảm điểm mạnh mẽ , chạm đến ngưỡng 100 điểm. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 39 Sang năm 2009, HNX-Index tiếp tục giảm, về dưới mốc 100 điểm, xuống mức thấp nhất trong lịch sử là 78,06 điểm vào ngày 24/2/2009. Nhưng bước sang tháng 3/2009, thị trường đã tăng điểm trở lại cho đến tháng 7/2009 thì lại giảm xuống. Từ tháng 8 đến tháng 11/2009, thị trường lại có đợt tăng giá thứ hai. Càng về cuối năm, thị trường lại giảm điểm. Đến 31/12/2009, HNX-Index đóng cửa ở mức 168,17 điểm. Trong 3 tháng đầu năm 2010, HNX-Index tiếp tục giảm. Đến ngày 31/03/2009, HNX-Index đạt mức 160,55 điểm, giảm 7,62 điểm so với cuối năm 2009. Cho đến cuối năm, thị trường lại giảm. Đóng cửa phiên giao dịch ngày cuối cùng của năm 2010, HNX-Index ở mức 114,24 điểm giảm 32% so với mức đóng cửa cuối năm 2009. Nguồn: www.cophieu68.com Biểu đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011 Năm 2011, HNX-Index lại tiếp tục giảm. Ngày 4/1/2011, HNX-Index là 113,4 điểm. Vào ngày 9/3/2011, HNX-Index còn 88,45 điểm. Sau đó, tăng lên lại trên ngưỡng 90 điểm và tiếp tục giảm cho đến 25/5/2011, HNX-Index thiết lập mức đáy mới là 69,01 điểm, xuyên thủng mức đáy trước đây. Thị trường sau đó tiếp tục Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 40 tăng quanh ngưỡng 70 lên tới 80,87 vào ngày 13/6/2011, tiếp theo đó lại giảm xuống. Đến ngày 29/ 7/2011, HNX-Index suýt chạm đáy, ở rất gần đáy 69,55 điểm. Đến 1/8/2011, HNX-Index xác lập đáy thấp nhất lịch sử sau khi giảm -0.95 điểm (- 1.37%) xuống 68,6 điểm. 2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động 2.1.4.1. Những thành tựu Về khung pháp lý, thể chế chính sách, Luật Chứng khoán tạo được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của CQQLNN. Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh quan trong dẫn vốn trung và dài hạn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công tác cổ phần hoá DNNN được gắn kết với việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp xếp khu vực DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, việc gắn kết công tác cổ phần hóa DNNN với công tác tạo hàng cho TTCK là nhân tố chủ đạo quyết định thành công trong việc tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng quy mô của thị trường. Ngoài ra, hoạt động phát hành trái phiếu qua SGDCK cũng trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Về niêm yết và giao dịch chứng khoán, TTCK đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Hệ thống giao dịch TPCP tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới, được phát triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một số hạn chế của hệ thống giao dịch trái phiếu trước đây. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 41 Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư, số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK gia tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là 807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư. Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về quy mô và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư tiếp cận dễ dàng hơn với TTCK, số lượng người hành nghề tăng nhanh, phù hợp với sự tăng trưởng của các CTCK. Về cơ cấu tổ chức, việc tách các SGDCK và TTLKCK trở thành pháp nhân độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được kết quả nhất định trong việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động chứng khoán và chức năng tổ chức vận hành TTCK. Việc phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và vốn điều lệ trong giai đoạn đã góp phần quan trọng mở rộng thị trường có tổ chức, phát huy tính năng động của các SGDCK trong việc thu hút các doanh nghiệp vào niêm yết, đăng ký giao dịch. Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường, công tác quản lý Nhà nước và điều hành TTCK được thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an toàn và phát triển ổn định, từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT. Hoạt động quản lý và giám sát TTCK lấy việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là nòng cốt; các chính sách quản lý TTCK đã thể hiện mục tiêu tăng cường tính công khai, minh bạch, từng bước áp dụng các thông lệ về quản trị công ty tốt và thiết lập cơ chế giám sát TTCK chuyên sâu, chuyên nghiệp theo thông lệ quốc tế. Công tác thanh tra, giám sát của UBCKNN tập trung vào giám sát tuân thủ các tổ chức trung gian Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 42 thị trường; giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết; giám sát tuân thủ của các SGDCK, TTLKCK. Bên cạnh đó, giám sát giao dịch trên TTCK nhằm phát hiện các hành vi lạm dụng thị trường, thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế thực thi. 2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại Luật chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, chỉ bao hàm những nội dung cơ bản và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế. Một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác. Bên cạnh đó, việc ban hành các quy định pháp lý nhìn chung có độ trễ so với mục tiêu đề ra, nhiều quy định tại Luật Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện,… Hoạt động phát hành của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát, không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhiều tổ chức phát hành huy động vốn trên TTCK để đầu tư trở lại vào chứng khoán mà không phải để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường sụt giảm. Hoạt động chào bán riêng lẻ không có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật và quản lý của các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các hành vi lạm dụng, ảnh hưởng đến sự lành mạnh của TTCK. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chào bán ra công chúng phải đăng ký với UBCKNN còn hạn chế đã tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho TTCK. Hoạt động phát hành TPCP còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu chưa tốt, cơ chế phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, chưa có các tổ chức tạo lập thị trường TPCP đúng nghĩa để đảm bảo thành công cho các đợt phát hành cũng như tạo tính thanh khoản cho thị trường thứ cấp. Thiếu đường cong lợi suất chuẩn và tổ chức định mức tín nhiệm. Thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động và hạn chế về tính thanh khoản, đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 43 yết trên TTCK chưa đa dạng, chất lượng chưa cao như chưa có các sản phẩm phái sinh, các sản phẩm đầu tư tập thể và cũng chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư và phòng ngừa rủi ro của NĐT. Các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn nghèo nàn như chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn thất giao dịch, tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng đầu tư. Hệ thống nhà đầu tư chưa đa dạng, cấu trúc cầu đầu tư chưa bảo đảm sự tăng trưởng một cách bền vững. Hệ thống nhà đầu tư tổ chức chưa phát triển làm hạn chế sự phát triển của TTCK. Số lượng các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho TTCK tăng quá nhanh, với năng lực về vốn và chuyên môn còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro hệ thống và chưa tương xứng với hiệu quả hoạt động chung của thị trường. Việc tái cấu trúc lại thị trường bước đầu được thực hiện để khắc phục sự thiếu đồng bộ và tạo sự phân định của thị trường, nhưng đây vẫn là hạn chế lớn nhất của TTCKVN. Thêm vào đó, mô hình phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và vốn điều lệ đã và đang làm tăng chi phí xã hội, chưa phù hợp với xu thế quốc tế là sáp nhập, hợp nhất để tăng sức cạnh tranh và gây khó khăn cho công tác phát triển chiều sâu để khai thác tối đa hệ thống công nghệ và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường. Công tác quản lý, điều hành TTCK vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định như công tác ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách điều hành thị trường chưa linh hoạt, còn bị động và chậm so với yêu cầu thực tiễn phát triển của TTCK; công tác quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 44 2.2.Rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN 2.2.1. Nguyên nhân rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN Do việc chưa hoàn chỉnh trong hệ thống công bố thông tin hay độ trễ về thời gian do năng lực công bố thông tin hoặc do cố ý khiến nhà đầu tư không nắm rõ hoặc biết được thông tin về tổ chức phát hành. Phần lớn các công ty niêm yết chưa công khai báo cáo tài chính kịp thời theo quy định của pháp luật, hay công khai thông tin tình hình tài chính nhưng chưa được kiểm, một số báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì báo cáo kiểm toán cũng chưa đảm bảo chất lượng, hay các công ty kiểm toán chưa mua bảo hiểm nghề nghiệp gây rủi ro rất lớn cho các nhà đầu tư, các tổ chứ đã sử dụng thông tin kiểm toán. Một nguyên nhân rất quan trọng làm cho tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK còn thấp chính là do trách nhiệm của cá nhân người lập báo cáo tài chính và công ty niêm yết trong việc lập và công khai báo cáo tài chính không trung thực; không đảm bảo tính minh bạch của các thông tin tài chính, trách nhiệm của các kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc đưa ra nhận xét không thích hợp, gây ra thiệt hại cho các nhà đầu tư và các bên liên quan,… Các công ty chứng khoán đưa ra những phân tích, kiến nghị đầu tư mang tính chủ quan, khiến nghị bán cổ phiếu nào đó rồi nhóm tự doanh của công ty lại mua vào và ngược lại nhằm làm giàu cho mảng tự doanh công ty đó. Do lãi suất, lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt,….gây áp lực suy giảm thị trường mạnh. Do tình hình hoạt động kinh doanh từ các tổ chức phát hành đầy biến động hay công bố thông tin không chính xác, không kịp thời, hệ thống quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, thậm chí rủi ro lớn nhất là khi doanh nghiệp công bố phá sản. Do danh mục đầu tư không đa dạng, bỏ hết trứng vào một rổ, hay sự thay đổi nhân sự cấp cao của doanh nghiệp, hoặc sở hữu những cổ phiếu mà không thể chuyển nhượng trong thời gian nhất định, …. Các văn bản pháp luật chưa hỗ trợ cho việc phát triển thị trường, chưa khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường nhiều hơn. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 45 Nhiều tổ chức trung gian môi giới với các quy định, quy trình nghiệp vụ cũng như chất lượng dịch vụ còn yếu kém, lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu cho NĐT. 2.2.2. Các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN 2.2.2.1. Rủi ro hệ thống 2.2.2.1.1Rủi ro từ thông tin thị trường Rủi ro thông tin là một trong những rủi ro lớn mà NĐT phải đối mặt. Đó là rủi ro do thông tin không chính xác, không kịp thời. Một điển hình là vụ việc của DVD, chủ nợ là ngân hàng ANZ, nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ tháng 5/2011 đối với DVD và đến ngày 5/8/2011 tòa án nhân dân TPHCM đã chấp thuận. Nhưng đến tận 25/08, SGDCK TPHCM mới nhận được thông báo từ ANZ và công bố thông tin này cho nhà đầu tư. Cơ hội được chia tài sản khi công ty tuyên bố phá sản rất thấp. NĐT thực sự hoang mang khi SGDCKTPHCM công bố vào ngày 30/8/2011 về thông báo hủy niêm yết cổ phiếu DVD vào ngày 05/9/2011 vì vi phạm công bố thông tin định kỳ theo quy định. Như vậy, hủy niêm yết, nhiều NĐT sẽ phải trắng tay nếu nắm giữ cổ phiếu DVD. Theo các chuyên gia, sự bất ổn của DVD đã thể hiện trong BCTC quý IV/2010. Trong báo cáo này, khoản phải trả cho người bán lên tới 613 tỷ đồng, cao đột biến so với 135 tỷ đồng đầu năm 2010. Điều này nghi vấn về khả năng DVD chuyển tiền cho công ty sân sau để tạo doanh thu, lợi nhuận ảo. Và dù công bố lợi nhuận, nhưng dòng tiền của DVD liên tục âm, với mức âm năm sau cao hơn năm trước,năm 2009 âm 86 tỷ đồng và năm 2010 âm 274 tỷ đồng. Ngày càng nhiều bất ổn khi DVD hoàn toàn không công bố thông tin kể từ cuối tháng 4/2011 và không nộp hàng loạt báo cáo như báo cáo tài chính kiểm toán năm 2010, báo cáo thường niên năm 2010, báo cáo tài chính quý I và II/2011….. Tuy nhiên, với 93% tài sản ngắn hạn là khoản phải thu, trong đó hơn 200 tỷ đồng là khoản phải thu khác, kiểm toán đã có lưu ý về khoản phải thu. Kết quả, khoản phải thu không đòi được trở thành lý do khiến DVD không có cách nào xoay xở được dòng vốn và ngày càng ngập sâu trong nợ. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng đã xác Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 46 định dấu hiệu cựu chủ tịch DVD, Lê Văn Dũng cùng một số đối tượng khác thao túng và làm giá cổ phiếu DVD. Họ đã lập ra nhiều công ty chủ yếu mua bán tạo doanh thu ảo, cung cấp thông tin không đúng thực tế, tạo doanh thu cho DVD… nhằm chào bán DVD và hỗ trợ niêm yết DVD. Tóm lại, vụ việc cổ phiếu DVD đã khiến NĐT tiếp tục mù thông tin vì cho phép phát hành, tạm dừng, cho phép, rồi lại đình chỉ có thời hạn, tiến đến hủy phát hành, hủy niêm yết… cứ nối tiếp nhau và gây nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. 2.2.2.1.2.Rủi ro về biến động giá Rủi ro biến động giá là rủi ro rất nhạy cảm mà NĐT không thể lường trước được, có thể hôm nay họ là tỷ phú nhưng sau một đêm thức giấc lại trắng tay. Khi giá chứng khoán tăng thì lợi nhuận của NĐT tăng và ngược lại khi giá giảm thì lợi nhuận giảm hay nhà đầu tư bị tổn thất. Đó là rủi ro do biến động giá mà NĐT phải đối mặt. Như phân tích chỉ số giá chứng khoán của SGDCK TPHCM và SGDCKHN tại biểu đồ 2.2 và 2.3 ( phần 2.1.2.4) và biểu đồ 2.5 và 2.6 ( phần 2.1.3.4) ta thấy giá chứng khoán biến động qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005, thị trường không nhiều biến động do chưa thu hút được nhiều NĐT. Nhưng từ năm 2006 đến 2007, thị trường bùng nổ, đặc biệt là những tháng đầu năm 2007 thị trường tăng trưởng mạnh, đạt đỉnh điểm 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007. Lúc này thị trường rất nóng, lợi nhuận NĐT thu được rất cao đồng nghĩa với rủi ro càng cao. Từ năm 2008 thị trường bắt đầu giảm điểm mạnh do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá chứng khoán giảm mạnh, mặc dù có những đợt phục hồi nhưng đến nay thị trường vô cùng ảm đạm, giá chứng khoán đã giảm quá sâu, nhiều nhà đầu tư đã rút khỏi thị trường. Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 47 2.2.2.1.3.Rủi ro về khả năng thanh khoản. Tính thanh khoản của chứng khoán là thể hiện khả năng chuyển đổi dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại. Một giá trị của thị trường tập trung là tạo nên tính thanh khoản cao, hỗ trợ nhà đầu tư giao dịch và chủ động trước các quyết định mua hoặc bán. Tuy nhiên, có những phiên giao dịch, cột dư mua trống ngay từ đầu phiên, chủ động bán giá sàn nhưng vẫn khó thành công. Đó là điểm lo sợ nhất đối với nhà đầu tư, bởi nắm chứng khoán trong tay, thấy lỗ qua từng ngày và khả năng thanh khoản ngày một thu hẹp. Điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán. Thanh khoản với khối lượng và giá trị giao dịch hàng ngày cũng phản ánh mối quan tâm của NĐT tới thị trường. Khi tâm lý tốt, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận cao hơn rủi ro, nhà đầu tư có khuynh hướng bỏ nhiều tiền hơn vào mua, quy mô giao dịch và số lần khớp lệnh nhiều khiến thanh khoản cao. Ngược lại, khi nhận thấy mức độ rủi ro cao hơn lợi nhuận, NĐT sẽ thiên về xu hướng giữ tiền mặt và hạn chế giao dịch khiến thanh khoản sụt giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2011, giá trị khớp lệnh hai sàn xấp xỉ bình quân 1.000 tỷ đồng/phiên, nhưng từ đầu tháng 7 trở đi, quy mô đã giảm xuống chỉ còn hơn 470 tỷ đồng/phiên. Đến ngày 25/7/2011, thanh khoản chứng khoán ghi nhận kỷ lục đáy trong 3 năm qua với giá trị khớp lệnh hai sàn chỉ đạt 305,8 tỷ đồng so với kỷ lục gần nhất vào ngày 9/3/2009 là 235,9 tỷ đồng. Thanh khoản giảm thường được xem là do người bán ít bán rẻ. Tuy nhiên từ số liệu dư mua liên tục từ đầu tháng 7 đến nay đều rất cao, cho thấy dòng vốn đặt mua hàng ngày không thực sự muốn mua bằng được. Thống kê tại SGDCK TPHCM, tỉ trọng khối lượng dư mua chiếm bình quân 53% tổng khối lượng đặt mua. Trong khi đó, từ nửa cuối tháng 5 đến nửa đầu tháng 6, lượng dư mua giảm xuống chỉ còn chiếm khoảng 42%. Như vậy trong sóng lên, tỉ lệ người mua muốn mua bằng được luôn- cao và ngược lại. Người mua đa số duy trì chiến lược mua thấp và hạ giá dần theo chiều giảm. Nếu xuất hiện phiên sụt giảm mạnh, thanh khoản thường tăng lên do bên bán hạ giá sâu hơn để khớp được vào khối lượng chờ Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 48 mua. Nếu thị trường duy trì trạng thái đi ngang, cả người mua lẫn người bán đều treo lệnh là chủ yếu, không quan tâm nhiều đến cơ hội khớp thành công. Điều này góp phần giải thích vì sao thanh khoản từ đầu tháng 7 trở đi giảm rất mạnh. 2.2.2.1.4.Rủi ro về cơ chế chính sách. Rủi ro này ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập của nhà đầu tư và khiến NĐT không thể lường trước được. Luật Chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế; một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác,… Tóm lại, luật chứng khoán cũng như các văn bản pháp luật liên quan đến chứng khoán vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Rủi ro về cơ chế chính sách là yếu tố quan trọng đẩy TTCK giảm với nghị quyết 11 của chính phủ (24/2) về những giả pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát; chỉ thị 01 của NHNN (1/3) thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hang nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; thông tư 226 của Bộ tài chính (31/12/2010) quy định chỉ tiêu an toàn tài chính ( tỉ lệ vốn khả dụng tối thiếu 180%) và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Tuy nhiên, chính sách được kỳ vọng nhất, đó là thông tư số 74/2011/TT- BTC được áp dụng vào ngày 1/8/2011, cho phép mở nhiều tài khoản, giao dịch cùng phiên và margin. Nhìn chung, chính sách này ra đời là phù hợp và từng bước đưa thị trường tiếp cận với các thông lệ quốc tế và vẫn đảm bảo khả năng quản lý, giám sát thị trường. Tuy nhiên, việc cho phép T+2 thì vẫn còn chậm chễ. Trong thông tư quy định ủy quyền phải công chứng góp phần hạn chế rủi ro cho NĐT, nhưng đối với NĐT thì quy định này thật sự rắc rối, mất thời gian. Đối với giao dịch ký quỹ, trước khi Thông tư 74 được ban hành thì không có văn bản pháp quy nào quy định và hướng dẫn thực hiện và đã có một số công ty chứng khoán vận dụng các quy định của Bộ luật Dân sự để đưa ra sản phẩm hợp đồng hợp tác kinh doanh, nhưng bản chất là giao dịch ký quỹ. Điều này rất khó Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17 49 chấp nhận, bởi vì thị trường chứng khoán là lĩnh vực tài chính rất mới, phức tạp, lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành rất cao đòi hỏi phải có văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết, nhà đầu tư không thể nói là được phép làm những gì mà pháp luật chứng khoán không cấm. Mặt khác, hợp đồng hợp tác đầu tư giữa công ty chứng khoán và NĐT cũng không đúng nếu xét theo bản chất của hợp đồng hợp tác, vì về mặt nguyên tắc, nếu là hợp đồng hợp tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_han_che_rui_ro_trong_dau_tu_tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_hien_nay.pdf
Tài liệu liên quan