Tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay: z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011
HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU
TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của T.S. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu và kết quả nêu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Hồ Nguyễn Thủy Tiên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .............................................
116 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011
HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU
TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của T.S. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu và kết quả nêu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn
Hồ Nguyễn Thủy Tiên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN .....................................................................................................3
1.1.Tổng quan về TTCK ..............................................................................................3
1.1.1.Khái niệm. .......................................................................................................3
1.1.2.Phân loại TTCK. .............................................................................................3
1.1.3.Vai trò của TTCK:..........................................................................................4
1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế: ................................................................4
1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: ........................................4
1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: ..........................................4
1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. ..............................5
1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. ......5
1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường. ............................................................5
1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá: ..................................................................................5
1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng: .............................................................................5
1.1.4.3.Nguyên tắc công khai: ..............................................................................5
1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian:.............................................................................5
1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung: ..............................................................................5
1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK..........................................................................6
1.1.5.1.Nhà phát hành:.........................................................................................6
1.1.5.2.Nhà đầu tư ................................................................................................6
1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:.......................................................6
1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ...........................6
1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ...........................................................7
1.2.1.Khái niệm ........................................................................................................7
1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán..................................7
1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán .....................................................7
1.2.3.1.Rủi ro hệ thống. ........................................................................................7
1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống..............................................................................9
1.3.Bài học kinh nghiệm. ...........................................................................................10
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................12
THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN ...................12
2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam ...........................................................................12
2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam...........................................................12
2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua .......................27
2.1.2.1. Quy mô niêm yết....................................................................................27
2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường ......................................................................28
2.1.2.3.Quy mô giao dịch....................................................................................30
2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán ..........................................................................31
2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua..........................34
2.1.3.1.Quy mô niêm yết.....................................................................................35
2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường .....................................................................36
2.1.3.3.Quy mô giao dịch....................................................................................37
2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán .........................................................................38
2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động .................................................40
2.1.4.1. Những thành tựu ...................................................................................40
2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................42
2.2.Rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN.....................................................................44
2.2.1. Nguyên nhân rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN .......................................44
2.2.2. Các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN.......................................................45
2.2.2.1. Rủi ro hệ thống ......................................................................................45
2.2.2.2. Rủi ro không hệ thống -Rủi ro từ tổ chức phát hành...........................56
2.2.3. Các rủi ro khác.............................................................................................58
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN
HIỆN NAY.....................................................................................................................60
3.1. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán. ............................60
3.1.1. Đối với Công ty niêm yết: ............................................................................60
3.1.2. Đối với các công ty chứng khoán .................................................................65
3.1.3. Đối với nhà đầu tư........................................................................................66
3.2. Kiến nghị đối với cơ quan QLNN, UBCKNN và các cơ quan chức năng. ........70
3.2.1. Đối với cơ quan QLNN ................................................................................70
3.2.2. Đối với UBCKNN .........................................................................................70
3.2.3. Đối với các cơ quan chức năng ....................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................74
Phụ lục 1 ........................................................................................................................77
DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK TPHCM ( 2000- 2011).....................77
Phụ lục 2 ........................................................................................................................87
DANH SÁCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT SGDCK HÀ NỘI (2005- 2011).....................87
Phụ lục 3 ...................................................................................................................... 102
Hướng dẫn về giao dịch chứng khoán ........................................................................ 102
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
CSTK: Chính sách tài khóa
CSTT: Chính sách tiền tệ
CTCK: Công ty chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
EPS: Thu nhập trên cổ phần
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT: Hội đồng quản trị
HN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK Hà Nội
LSCK: Lãi suất chiết khấu
P/E: Chỉ số giá trên thu nhập
OTC: Thị trường chứng khoán phi tập trung
NĐT: Nhà đầu tư
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
QLNN: Quản lý nhà nước
QTDN: Quản trị doanh nghiệp
SCIC: Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SGDCKHN- HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
SGDCK TPHCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
UPCoM:Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết
VN-Index: Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BảNG 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM ....................................................................... 27
BảNG 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCK TPHCM
........................................................................................................................................................ 29
BảNG 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM ....................................... 30
BảNG 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI ...................................................................... 35
BảNG 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN NHẤT TẠI SGDCKHN........ 36
BảNG 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC NĂM........................................ 37
BảNG 2.7: MỘT SỐ CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA 10 DN CÓ GTVH LỚN NHẤT TTCKVN.......... 57
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
BIểU Đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC NĂM.............. 28
BIểU Đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011)...................................................................... 31
BIểU Đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011 .......................................................... 34
BIểU Đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC NĂM ....................... 35
BIểU Đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011 ....................................................................... 38
BIểU Đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011 ...................................................... 39
BIểU Đồ 2.7: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN........................................................................................... 52
BIểU Đồ 2.8: CÁC LÃI SUẤT CỦA NHNN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 ............................................. 53
BIểU Đồ 2.9: LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TỪ 2001 ĐẾN 2010 .......................................................... 54
BIểU Đồ 2.10: DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX QUA 4 GIAI ĐOẠN LẠM PHÁT ................................. 54
BIểU Đồ 2.11: TỶ SỐ P/E,P/B CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ................ 58
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán ảm đạm trong suốt thời gian qua với thanh khoản
rất thấp và nhà đầu tư không sẵn sàng mua vào, bất chấp hàng loạt cổ phiếu đã giảm
khá mạnh. Thanh khoản thấp phản ánh dòng tiền đang vào thị trường với mức độ
yếu. Không thể quy kết cho sự suy giảm của lượng vốn sẵn có vì lịch sử cho thấy kể
cả thời điểm thắt chặt tiền tệ, dòng vốn không sử dụng đòn bẩy cũng vẫn đủ để tạo
một mức thanh khoản tốt hơn hiện tại. Nguyên nhân chính vẫn là mức độ ngại rủi ro
quá cao khiến nhà đầu tư nghiêng về trạng thái tiền mặt lớn, chấp nhận đứng ngoài
thị trường, bỏ qua các cơ hội ngắn hạn để chờ đợi một sự cải thiện rõ ràng hơn của
tình trạng vĩ mô. Có thể nói thị trường chứng khoán Việt Nam đầy rủi ro. Do đó,
điều thực sự cấp thiết là cần phải có giải pháp hạn chể rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu là phân tích các rủi ro tác động đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán của các nhà đầu tư nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư
chứng khoán.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các rủi ro trong đầu tư chứng khoán đối với các nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức trên thị trường chứng khoán tập trung Việt Nam.
Số liệu nghiên cứu từ năm 2000 đến tháng 7 năm 2011.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích ,thống kê mô tả.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn nêu ra các nội dung về:
-Lý luận cơ bản và rủi ro trong đầu tư trên TTCK.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
2
-Tổng quan về tình hình TTCKVN, các rủi ro mà các nhà đầu tư gặp phải
trên TTCKVN.
-Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán trên TTCKVN.
6.Kết cấu luận văn :
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Chương 2: Thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCK Việt
Nam.
Kết luận
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO
TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan về TTCK
1.1.1.Khái niệm.
Trong nền kinh tế hiện đại, TTCK được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt
động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn, được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và
ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát
hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm
giữ chứng khoán.
1.1.2.Phân loại TTCK.
Căn cứ vào tính chất pháp lý: TTCK bao gồm 2 loại:
-Thị trường tập trung ( Thị trường chính thức): là nơi mua bán
các loại chứng khoán đã được niêm yết hay được biệt lệ, có địa điểm
và thời gian biểu giao dịch rõ rệt, giá cả xác định theo thể thức đấu
giá công khai, hoặc khớp lệnh có sự kiểm soát của hội đồng chứng
khoán, được thể hiện chủ yếu bằng các SGDCK.
-Thị trường phi tập trung ( OTC- Over the counter markets): là
thị trường mua bán chứng khoán qua quầy của các CTCK thông qua
hình thức thương lượng với NĐT trực tiếp, qua hệ thống điện thoại,
hoặc qua hệ thống máy tính và chịu sự quản lý của UBCKNN và hiệp
hội chứng khoán.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
4
Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán: TTCK bao gồm:
-Thị trường sơ cấp ( Primary markets): là thị trường mua bán
lần đầu những chứng khoán mới phát hành, kéo theo sự tăng thêm
quy mô vốn đầu tư, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
-Thị trường thứ cấp ( secondary markets):là thị trường mua đi
bán lại các chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp.
Căn cứ theo đối tượng giao dịch: TTCK bao gồm:
-Thị trường cổ phiếu (Stock market): là thị trường mà đối
tượng giao dịch là các loại cổ phiếu của các CTCP và là bộ phận cơ
bản, giữ vị trí quan trọng nhất của hệ thống TTCK.
-Thị trường trái phiếu (Bond Market): còn gọi là thị trường nợ,
là nơi giao dịch các loại trái phiếu.
-Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư (Fund Certificate Market/
Fund Stock Market): là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ.
-Thị trường chứng khoán phái sinh (Derivatives Market): là
nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh như quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,….
1.1.3.Vai trò của TTCK:
1.1.3.1.Huy động vốn cho nền kinh tế:
Thông qua TTCK, chính phủ, chính quyền địa phương cũng như các công ty
huy động được nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi của công chúng qua việc công chúng
mua chứng khoán do các đơn vị phát hành.
1.1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn
phong phú và góp phần làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
1.1.3.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
Thông qua TTCK, NĐT có thể chuyển đổi chứng khoán sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán khác. Như vậy, TTCK hoạt động càng hiệu quả và
năng động thì tính thanh khoản của chứng khoán càng cao.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
5
1.1.3.4.Đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Thông qua giá chứng khoán , hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ánh tổng hợp, chính xác, giúp việc so sánh, đánh giá hoạt động của các doanh
nghiệp nhanh chóng, thuận lợi, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.5.Tạo môi trường cho chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, chứng phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát….Thêm vào đó, chính
phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm
định hướng đầu tư đảm bảo nền kinh tế phát triển cân đối và bền vững.
1.1.4.Nguyên tắc hoạt động của thị trường.
1.1.4.1.Nguyên tắc đấu giá:
Giá hình thành qua đấu giá, không có sự áp đặt về giá.
1.1.4.2.Nguyên tắc công bằng:
Được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin, trong việc gánh chịu các hình
thức xử phạt nếu vi phạm quy định, nhằm đảm bảo lợi ích cho những ai tham gia thị
trường này.
1.1.4.3.Nguyên tắc công khai:
Công khai hoạt động của công ty niêm yết chứng khoán, tình hình giao dịch
trên thị trường, thông tin phải đủ, chính xác, kịp thời và bình đẳng.
1.1.4.4.Nguyên tắc trung gian:
Thông qua người môi giới và nhà buôn chứng khoán.
1.1.4.5.Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên SGDCK và thị trường OTC, có
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
6
1.1.5. Các chủ thể tham gia TTCK.
1.1.5.1.Nhà phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK,là
người cung cấp các chứng khoán, bao gồm: Chính phủ và chính quyền địa phương,
các công ty, các tổ chức tài chính.
1.1.5.2.Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK, bao
gồm: các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư tổ chức
1.1.5.3.Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:
Bao gồm:
Công ty chứng khoán: là tổ chức với tư cách pháp nhân kinh doanh chứng
khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận.
Công ty quản lý quỹ đầu tư: là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung
cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán.
Các trung gian tài chính
1.1.5.4.Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước: là nhân tố quan trọng đảm bảo thị trường hoạt
động trật tự, công bằng, đúng pháp luật.
SGDCK: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được niêm yết, nhiệm vụ là tổ
chức các vận hành thị trường thông qua các bộ phận chức năng như quản lý niêm
yết, quản lý giao dịch, quản lý công bố thông tin, thanh tra giám sát,…trên cơ sở
các văn bản pháp luật của nhà nước và các quy định của sở.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty chứng
khoán và một số thành viên hoạt động trong ngành chứng khoán được thành lập với
mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành
chứng khoán nói chung.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
7
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu trữ,
bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và thay mặt khách hàng thực
hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán như quyền nhận cổ tức, quyền
tham gia đại hội cổ đông,…và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ các giao
dịch mua bán chứng khoán.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là tổ chức được thành lập với mục đích
khuyến khích mở rộng và tăng trưởng TTCK thông qua các hoạt động cho vay bảo
lãnh, cho vay để mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh
lệch,….
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là tổ chức chuyên thực hiện việc đánh giá
về tình hình hiện tại và triển vọng hoạt động của các doanh nghiệp dưới dạng hệ số
tín nhiệm.
1.2.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
1.2.1.Khái niệm
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là sự dao động của lợi
nhuận. Dao động càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại.
1.2.2.Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Đầu tư chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh với lợi nhuận cao đồng thời rủi
ro cũng rất lớn. Vì vậy, thật quan trọng khi phân tích, tìm hiểu rủi ro để hạn chế khả
năng thua lỗ và xây dựng chiến lược đầu tư an toàn.
1.2.3.Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán
1.2.3.1.Rủi ro hệ thống.
Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm
soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng
khoán.
Rủi ro hệ thống có thể chia nhỏ thành những loại rủi ro như sau:
1.2.3.1.1. Rủi ro thị trường
Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu thường
chủ yếu là do sự hy vọng của các nhà đầu tư gọi là rủi ro thị trường.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
8
Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tư đối với
những sự kiện hữu hình về kinh tế, chính trị, xã hội hay các sự kiện vô hình do yếu
tố tâm lý của thị trường.
1.2.3.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của lợi nhuận do những thay đổi của lãi
suất trên thị trường. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường
và số tiền thu nhập trong tương lai. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên
xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời
kỳ vọng của các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty hay nói cách khác chi phí vay
vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay
vốn của các loại chứng khoán có rủi ro.
Lãi suất của trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức phí vay
vốn không rủi ro. Nó cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường. Sự tăng lên của
lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, tạo hệ quả trực tiếp là giá cả
của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại. Ngoài ra, lãi suất chuẩn
còn có ảnh hưởng gián tiếp đến giá cổ phiếu thường. Đó là, lãi suất chuẩn tăng hay
giảm sẽ làm cho các giao dịch ký quỹ kém hấp dẫn đi hay hấp dẫn hơn và khi lãi
suất tăng, các công ty vay nợ nhiều sẽ phải trích từ thu nhập nhiều hơn để trả lãi,
dẫn đến sự sút giảm thu nhập, cổ tức và giá cổ phiếu. Ngược lại, nó lại mang đến
thu nhập cao hơn cho những công ty cho vay và làm cho cổ tức và giá cổ phiếu của
các công ty này tăng.
1.2.3.1.3. Rủi ro sức mua
Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được, là tác động
của lạm phát đối với khoản đầu tư. Nếu khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay,
khi một người mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hoá hay dịch vụ
trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu giá cả hàng hoá dịch vụ tăng, các nhà đầu
tư đã bị mất một phần sức mua.
Rủi ro sức mua thường đi kèm với sự thay đổi giá hàng hoá, dịch vụ .Thức
đo thông dụng nhất sử dụng để xác định mức thay đổi giá cả hàng hoá, dịch vụ là
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
9
chỉ số giá hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự thay đổi sức mua cũng ảnh hưởng đến
giá của tất cả các loại chứng khoán. Nếu chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng thì mức thu
nhập đối với chứng khoán cũng đòi hỏi phải tăng lên. Điều đó sẽ tác động đến giá
của các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu công ty.
1.2.3.2.Rủi ro không hệ thống
Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra như thị
hiếu tiêu dùng, đình công, năng lực quản trị, biến động về lực lượng lao động,…, có
thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty hoặc một số
chứng khoán. Rủi ro hệ không hệ thống bao gồm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính.
1.2.3.2.1.Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công ty, khi có những thay
đổi trong tình trạng này công ty có thể sẽ bị sút giảm lợi nhuận và cổ tức. Mức độ
thay đổi so với xu hướng dự kiến được coi là rủi ro kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản: Bên ngoài và nội tại.
Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của công ty.
Trong phạm vi rộng hơn, rủi ro kinh doanh bên ngoài là những trường hợp xảy ra
nằm ngoài sự kiểm soát của công ty và làm ảnh hưởng đến tình trạng hoạt động của
công ty.
1.2.3.2.2.Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình.
Người ta thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một
công ty. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty
những nghĩa vụ trả lãi. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà
các nhà quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không
vay nợ chút nào sẽ không có rủi ro tài chính.
Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu
thường. Cụ thể là, việc sử dụng hệ số đòn bẩy tỷ lệ vay nợ có 3 hệ quả quan trọng
đối với những người nắm giữ cổ phiếu thường, đó là làm tăng mức biến động trong
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
10
thu nhập của họ, ảnh hưởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của
họ.
1.3.Bài học kinh nghiệm.
NĐT phải có những phân tích thời điểm thích hợp mua bán cổ phiếu từ các
dấu hiệu như có sự thay đổi lớn trong ban quản trị công ty; công ty đột nhiên cắt
giảm cổ tức hoặc bị sụt giảm về thu nhập; khi cảm thấy thị giá cổ phiếu đã vượt qua
giá trị nội tại; hoặc khi không hài lòng về danh mục đầu tư hiện tại,….
NĐT cần phải thực hiện việc phân tích cổ phiếu một cách nghiêm túc và tự
chủ, quyết đoán trong những quyết định đầu tư. NĐT nên mua những cổ phiếu tốt
trên cơ sở phân tích mức giá phù hợp và quyết đoán bán nếu cổ phiếu mất giá, đánh
giá cổ phiếu dựa trên giá trị thực, xem xét cổ phiếu nào giữ lại, cổ phiếu nào bán đi.
Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư Việt Nam đã trưởng thành và học
được nhiều bài học kinh nghiệm trong đầu tư trên TTCKVN. Bắt đầu từ năm 2006,
khi mà TTCKVN bùng nổ, nhà nhà chơi chứng khoán, người người chơi chứng
khoán. Năm 2007, các NĐT đã học được bài học thất bại đầu tiên khi thị trường
giảm điểm mạnh bởi sự ra đời chỉ thị 03 của NHNN quy định hạn chế tỷ lệ ngân
hàng cho vay và đầu tư trên TTCK. Năm 2008, do khủng hoảng tài chính , nhiều
NĐT thua lỗ, rời bỏ thị trường và rút ra nhiều bài học lớn. Năm 2009, cùng với sự
hồi sinh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, thị trường tăng điểm, các NĐT
yêu cầu mức đòn bảy cao hơn và đổ tiền vào thị trường. Khi mức đòn bảy đã quá
cao, thị trường điều chỉnh, các NĐT thua lỗ nhanh hơn. Năm 2010, các nguồn tiền
đổ vào chứng khoán không nhiều. Với một sự hạn chế về dòng tiền và số lượng lớn
cổ phiếu niêm yết, nhiều NĐT thiếu kinh nghiệm dẫn đến thua lỗ. Tóm lại, NĐT
nên tự mình rút ra cho bản thân những bài học kinh nghiệm cần thiết để tránh khỏi
những sai lầm không đáng có.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
11
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã trình bày những kiến thức cơ bản về TTCK và các rủi ro trong
đầu tư trên TTCK; trình bày các khái niệm về TTCK, rủi ro chứng khoán, các phân
loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Từ đó, để cho thấy việc hạn chế những rủi ro
trong đầu tư chứng khoán thực sự có một ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng đã đưa ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn đối với các NĐT,
giúp nhà đầu tư có thêm kinh nghiệm hạn chế rủi ro.
Tóm lại, trên đây là cơ sở lý luận về TTCK và rủi ro trong đầu tư chứng
khoán. Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng và các rủi ro trong đầu tư trên
TTCKVN.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ CÁC RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ TRÊN TTCKVN
2.1.Tổng quan về TTCK Việt Nam
2.1.1.Khái quát chung về TTCK Việt Nam
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, năm 1992 các tổ nghiên cứu thuộc bộ tài
chính và NHNN Việt Nam đã triển khai nghiên cứu đề án hình thành và phát triển
thị trường vốn ở Việt Nam. Ngày 28/11/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số
75/CP thành lập UBCKNN, là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các hoạt động về
chứng khoán và TTCK ở Việt Nam; chính thức đi vào hoạt động vào tháng 4/1997.
Ngày 11/7/1998, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và
TTCK và quyết định số 127/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ về việc thành
lập hai TTGDCK ở Hà Nội và TPHCM được ban hành.
Vào ngày 20/7/2000 TTGDCK TPHCM được đưa vào vận hành đánh dấu sự
ra đời của TTCKVN và phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện vào ngày
28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có hai doanh nghiệp niêm yết hai loại cổ
phiếu REE và SAM với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được
niêm yết giao dịch.
Từ năm 2000 đến 2005, TTCKVN không sôi động, loại trừ cơn sốt năm
2001 với chỉ số VN-Index đạt 571,04 điểm (25/4/2001). Nhưng từ tháng 6 đến
tháng 10/2001, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, VN-Index sụt
xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001 khiến nhiều NĐT tháo chạy
khỏi thị trường.
Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Lúc này, tỷ lệ
nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49%, trừ lĩnh vực ngân
hàng.
Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự
quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa
tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
13
Theo thống kê của UBCKNN, đến hết năm 2005, tổng giá trị TTCK Việt
Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng GDP, trong đó cổ phiếu 4.500 tỷ
đồng, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương và thu hút 28.300 tài khoản giao dịch.
Năm 2006, TTCKVN thực sự đột phá với hoạt động giao dịch sôi động tại cả
3 sàn: SGDCK TPHCM, SGDCKHN và thị trường OTC. Từ đầu đến giữa năm, thị
trường tăng trưởng tới 60%, có khối lượng vốn hóa tăng gấp 15 lần trong vòng 1
năm, vì vậy ngày càng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu mang tâm lý đám
đông, vì thế TTCK rơi vào tình trạng nóng và hiện tượng bong bóng. Mức vốn hóa
của TTCK Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12/2006 đạt 18,8 tỷ USD, chiếm
22,7% GDP. Đặc biệt, số lượng các NĐT mới tham gia thị trường ngày càng đông,
tính đến cuối tháng 12/2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được
mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị cố phiếu do các
nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn
hóa của toàn thị trường. Kỷ lục mới của chỉ số VN- Index được xác lập ở mốc
809,86 điểm, tăng 146% và HNX- Index là 260 điểm, tương ứng tăng 170% so với
đầu năm.
Năm 2007, TTCK Việt Nam thực sự bùng nổ. Luật chứng khoán có hiệu lực
từ ngày 01/01/2007 đã góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng cường khả
năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Tính công khai, minh bạch của các
tổ chức niêm yết được tăng cường. Nhìn chung diễn biến thị trường và giá cả chứng
khoán trong các phiên giao dịch có nhiều biến động, chỉ số của cả 3 sàn giao dịch
đều có biên độ dao động mạnh.
Trong 3 tháng đầu năm 2007, thị trường có những đợt sóng cao, trong đó chỉ
số VN–Index đã đạt mức đỉnh là 1.170,67 điểm và HNX- Index là 459,36 điểm. Thị
trường đã đạt mức tăng trưởng với tốc độ lớn nhất, tăng 126% chỉ trong vòng 3
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
14
tháng. Nhờ sự tăng trưởng về giá của các cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa của thị
trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷ đồng, chiếm 4/5 tỷ trọng so
với tổng giá trị vốn hóa 492.900 tỷ đồng của cả năm 2007. Nhưng điều quan trọng
góp phần gia tăng giá trị vốn hóa của thị trường không phải do số lượng chứng
khoán niêm yết gia tăng mà do yếu tố giá cả cổ phiếu tăng mạnh.
Trong thời điểm này, giá đồng loạt các cổ phiếu blue-chip, penny, mới niêm
yết,… tăng trưởng mạnh mẽ và đạt mức tăng trưởng trên 50% giá trị so với mức giá
giao dịch đầu năm. Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng nóng trong thời
gian này đó là sức cầu trên thị trường tăng đột biến khiến giá trị giao dịch trung
bình mỗi phiên giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Tại SGDCK TPHCM, bình
quân mỗi phiên giao dịch đạt trên 1.000 tỷ đồng, SGDCKHN thì đạt được 300 tỷ
đồng.
Từ tháng 4 đến đầu tháng 9/2007, TTCK đã có một đợt điều chỉnh rõ rệt
trong một khoảng thời gian dài vì lo sợ về một thị trường bong bóng. Các cơ quan
quản lý nhà nước cũng như chính phủ đã can thiệp để giảm nhiệt thị trường bằng
các biện pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế
sự tăng trưởng quá nóng của thị trường. Vì vậy cả SGDCKTPHCM và SGDCKHN,
tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng. Vào ngày 24/04/2007,
VN- Index đã rơi xuống mức 905,53 điểm, giảm tới 22,6%, còn HNX- In dex về
mốc 321,44 điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường đã mất điểm quá nhanh
chỉ trong một thời gian ngắn khiến giá giao dịch của các cổ phiếu đã trở về gần mức
giá thiết lập vào đầu năm.
Trong thời gian này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối
tháng 5/2007 khi VN-Index quay trở về mốc 1.107,52 điểm vào ngày 23/05/2007.
Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường trước
đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,… thị trường nhanh chóng trở lại
trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh khiến VN-Index xác lập mức đáy
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
15
883,9 điểm vào ngày 06/08/2007 và 247,37 điểm của HNX –Index vào ngày
23/08/2007.
Đầu tháng 8/2007, thị trường xuống sâu nhất, SGDCK TPHCM có những
phiên giao dịch chỉ có hơn 3.000.000 cổ phiếu được khớp lệnh , còn SGDCKHN
cũng chỉ có vẻn vẹn 600.000 cổ phiếu được chuyển nhượng thành công. Các nhà
đầu tư nước ngoài cũng thờ ơ khi lượng giao dịch của khối này trên cả 2 sàn giao
dịch đều sụt giảm mạnh. Giá trị giao dịch bình quân của khối nhà đầu tư nước ngoài
trong giai đoạn này đạt khoảng 170 tỷ đồng/phiên, giảm tới 52% so với giai đoạn
đầu năm.
Thị trường bắt đầu phục hồi mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu tháng 9
đến cuối 10/2007. Giá các cổ phiếu trên sàn có xu hướng phục hồi nhanh chóng,
đặc biệt là các mã cổ phiếu blue-chip, tuy nhiên sức bật của các cổ phiếu không đủ
mạnh để đưa các cổ phiếu trở về mức giá đỉnh thiết lập vào tháng 3/2007. Trong
giai đoạn này, VN-Index đã có những phiên giao dịch vượt lên ngưỡng 1.100 điểm ,
đó là 1.106,6 điểm vào ngày 31/10/2007, còn HNX-Index cũng gần chạm trở lại
ngưỡng 400 điểm , đó là 393,59 điểm vào ngày 01/10/2007.
Đà tăng giá của các cổ phiếu trong giai đoạn này thể hiện rõ nét nhất ở nhóm
các cổ phiếu blue-chip tại SGDCK TPHCM và nhóm cổ phiếu Sông Đà tại
SGDCKHN. Lượng giao dịch bình quân phiên tại SGDCK TPHCM luôn ở trên
mức 10 triệu cổ phiếu và đạt kỷ lục 19,047 triệu cổ phiếu vào ngày 01/10/2008.
Còn SGDCKHN cũng đạt lượng giao dịch bằng ½ SGDCK TPHCM với trung bình
phiên có 5 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng. Tuy nhiên sự phục hồi này không
duy trì lâu, và đã có dấu hiệu suy giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều này
đã dẫn tới việc các nhà đầu tư bị đọng vốn, trong khi nguồn cầu có xu hướng cạn
kiệt, thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan cung cầu mất cân bằng khiến
thị trường ngày càng xuống thấp cả về giá lẫn khối lượng giao dịch và giá trị giao
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
16
dịch. VN-Index giảm xuống dưới ngưỡng 1000 điểm và xoay quanh mốc 900 điểm,
với lượng chứng khoán chuyển nhượng rất hạn chế.
Tính từ đầu năm 2007 đến ngày 28/12/2007 , SGDCK TPHCM đã thực hiện
được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán
tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2
lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên
giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuyển nhượng tương đương với 980 tỷ
đồng. SGDCKHN đã thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối
lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng
giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và
15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh
khi mức giao dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/ phiên trong khi năm 2006
chỉ đạt 19 tỷ đồng/ phiên.
Trong năm 2008, lượng cung tiếp tục được bổ sung đáng kể thông qua việc
Chính phủ đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn,
kinh doanh hiệu quả và việc bán bớt cổ phiếu Nhà nước trong các doanh nghiệp đã
cổ phần hóa, chưa kể hàng loạt ngân hàng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp…
phát hành trái phiếu, cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, dẫn đến tình trạng thị trường
chứng khoán có nguy cơ thừa hàng.
Từ 1/2008 đến 6/2008, thị trường giảm mạnh do tác động của tình hình kinh
tế vĩ mô. Khởi đầu năm tại mức điểm 921,07 và như thế VN- Index đã mất đi gần
60% giá trị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất trên thế
giới.
Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ yếu
xuất phát từ nội tại nền kinh tế, đặc biệt là sự gia tăng lạm phát, chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN, sự leo dốc của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân
hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
17
Nhằm mục đích ngăn chặn đà suy giảm của thị trường, các cơ quan điều
hành bắt đầu đưa ra những chủ trương và biện pháp hỗ trợ đó là UBCKNN thu hẹp
biên độ giao dịch, tổ chức niêm yết được khuyến khích mua vào cổ phiếu quỹ,….
Tuy nhiên, phần lớn các biện pháp này chỉ phát huy hiệu quả trong ngắn hạn,
và thị trường tiếp tục sụt giảm, giải chấp cổ phiếu không ngừng tác động tới tâm lý
các nhà đầu tư. Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có tới 71 phiên VN-
Index giảm điểm. Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên VN-Index giảm điểm liên tiếp từ
giữa tháng 4 đến đầu tháng 6/2008. Sau 103 phiên giao dịch, VN-Index giảm mất
550,52 điểm, tương đương 59,77%. Bình quân trong mỗi phiên, toàn thị trường có
8,02 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tương đương khoảng
482 tỷ đồng. Trong đợt suy giảm này, nhóm cổ phiếu chịu tác động nhiều nhất là
nhóm cổ phiếu tài chính ngân hàng, công nghệ và công nghiệp, chủ yếu là các công
ty bất động sản. Như vậy, năm 2008, UBCKNN phải can thiệp vào thị trường bằng
các biện pháp mạnh tay nhất, đã 4 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả 2 sàn
chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm
mạnh của các chỉ số chứng khoán.
Từ 6/2008 đến 9/2008, thị trường đã phục hồi trong ngắn hạn. Nhờ vai trò
dẫn dắt của một số cổ phiếu blue-chip như STB, FPT, DPM… và đặc biệt là SSI
với sức cầu hỗ trợ từ đối tác nước ngoài, cả hai sàn chứng khoán đã có được những
phiên tăng điểm mạnh trong giai đoạn này. VN-Index và HNX-Index liên tiếp vượt
qua các ngưỡng cản tâm lý quan trọng và thường xuyên có được những chuỗi tăng
điểm kéo dài. Giai đoạn này, thị trường hoạt động sôi động. Sức cầu mạnh, kéo theo
khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường xuyên ở mức cao. VN-Index tăng
được 168,55 điểm, tương đương 45,52%, khối lượng giao dịch bình quân đạt 16,9
triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 599,18 tỷ đồng/phiên.
Từ 9/2008 đến 12/2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, VN-
Index trở lại xu hướng giảm, mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%. Khối lượng
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
18
giao dịch trung bình đạt 15,82 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương 497,58
tỷ đồng/ phiên. Nguyên nhân tác động lớn nhất tới TTCK là sự lan tỏa mạnh của
cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Hòa cùng xu thế giảm điểm của TTCK
các nước, 2 chỉ số chứng khoán tại SGDCK TPHCM và SGDCKHN liên tiếp giảm
điểm. Trong 86 phiên giao dịch tại SGDCK TPHCM, 49 phiên VN-Index mất điểm,
đáy mới thiết lập là 286,85 điểm vào ngày 10/12/2008.
Cùng với nỗ lực giải cứu nền kinh tế của Chính phủ và NHNN, TTCKVN
vẫn có những phiên phục hồi mạnh. Tuy nhiên, các con sóng trên thị trường thường
rất ngắn và không ổn định. Kết thúc giai đoạn này, VN-Index giảm mất 239,52
điểm, tương đương 43,15%. Tốc độ giảm mạnh nhất thuộc về nhóm cổ phiếu các
ngành nguyên vật liệu, công nghiệp, tài chính và công nghệ. Nguyên nhân của sự
suy giảm được nhận định một phần do sự tác động của xu thế chung thị trường, là
hệ quả của việc tăng khá chóng mặt của các cổ phiếu này trong giai đoạn trước đó.
Thêm vào đó, vào những tháng cuối năm, phong trào trả cổ tức bằng tiền mặt, với
tỷ lệ khá cao của các công ty niêm yết.
Nguồn vốn FII vào Việt Nam chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư. Tuy nhiên,
kể từ cuối tháng 8/2008 cùng với sự sụt giảm mạnh của TTCK thế giới nói chung,
TTCK Việt Nam cũng giảm mạnh. Tính đến tháng 12/2008, những dấu hiệu về khả
năng đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi TTCK cũng bắt đầu xuất hiện, thể hiện qua
việc bán ròng của khối ngoại trong những tháng cuối năm. Ngoài ra, mặc dù lạm
phát được kiềm chế nhưng lại có sự lo ngại về giảm phát do chỉ số CPI tăng trưởng
âm trong những tháng cuối năm. Trong quý cuối năm, CPI đã giảm 0,23% trong
tháng 10 và tăng lên thành 0,81% trong tháng 12 so với tháng 12/2007 và xấp xỉ
23% so với bình quân 2007. Chính phủ kịp thời thực hiện giải pháp tài chính thông
qua việc điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản nhằm kích cầu sản xuất tiêu dùng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn một cách dễ dàng hơn, đồng thời giảm
áp lực tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Tóm lại, TTCK Việt Nam năm 2008
cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, khép lại với sự sụt giảm mạnh.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
19
Năm 2009, TTCK Việt Nam đã có sự phục hồi. Nhưng ngày 24/2/2009, VN-
Index đã rơi xuống mức đáy 235,5 điểm, HNX-Index về dưới mốc 100 điểm, có khi
xuống mức thấp nhất là 78,06 điểm. Tính đến hết ngày 30/6/2009, VN-Index đã
tăng 132,67 điểm tương ứng 42,03%, HNX-Index tăng 44,57 điểm, tương đương
42,66% so với thời điểm kết thúc năm 2008. Đây là một bước tiến dài của TTCK
Việt Nam khi VN-Index đã đạt tốc độ tăng lớn, tăng 46% so với thời điểm đầu năm
2009. Kỷ lục về khối lượng giao dịch tại SGDCK TPHCM là 101.774.520 cổ phiếu
và chứng chỉ quỹ được chuyển nhượng, tại SGDCKHN là 56.522.170 cổ phiếu vào
ngày 10/06/2009.
Từ 8/2009 đến 10/2009, TTCK lại tiếp tục đợt tăng giá thứ hai đầy mạnh mẽ
với nhiều kỷ lục về giá trị và khối lượng giao dịch. Ngày 22/10/2009, TTCK vươn
tới đỉnh điểm của đợt sóng thứ 2 là mức 624,10 điểm. Đây cũng là mức cao nhất
của thị trường sau 394 phiên giao dịch kể từ ngày 14/3/2008. Trong khoảng thời
gian này, thanh khoản liên tục đạt kỷ lục trên cả hai sàn. Đối với SGDCK TPHCM,
phiên giao dịch ngày 23/10/2009 được coi là siêu thanh khoản khi lập kỷ lục cao
nhất từ trước đến thời điểm này cả về khối lượng và giá trị giao dịch với hơn 136
triệu đơn vị được chuyển nhượng, tương ứng giá trị giao dịch lên đến 6,414 nghìn
tỷ đồng; SGDCK Hà Nội đạt kỷ lục với hơn 67,23 triệu cổ phiếu được chuyển
nhượng cùng 3,04 nghìn tỷ đồng được giải ngân. TTCK tăng trưởng mạnh mẽ, nằm
ngoài dự đoán của giới chuyên gia và trở thành điểm sáng ấn tượng khi có tốc độ
phục hồi nhanh nhất châu Á.
Năm 2009 đã để lại những ấn tượng mạnh mẽ về các dòng vốn ra và vào thị
trường. Thị trường nóng được xem là do khối các CTCK đưa ra các đòn bẩy tài
chính hỗ trợ NĐT. Khảo sát tại các CTCK, kể từ khi chứng khoán hồi phục, nhằm
gia tăng lợi nhuận, hầu hết CTCK đều phối hợp với một hay một vài đối tác tài
chính để hỗ trợ vốn cho các NĐT. Tại một số CTCK, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy có thể
đạt 100-200%. Hình thức hỗ trợ rất đa dạng và thông thoáng, NĐT vốn ít thì được
cầm cố từ 40-70% giá trị tiền hay cổ phiếu trong tài khoản để mua tiếp cổ phiếu.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
20
Hàng nghìn NĐT đã liên tiếp quay vòng đồng tiền bằng vay mượn nhằm gia tăng
lợi nhuận khiến sức cầu được khuếch đại lớn gấp nhiều lần thực lực. Nguồn lực từ
các đòn bẩy tài chính đã khiến thị trường liên tiếp thiết lập các kỷ lục về thanh
khoản. Cuối tháng 6/2009, UBCKNN đã phải lên tiếng yêu cầu các CTCK thực
hiện nghiêm túc các quy định, đồng thời ngừng ký các hợp đồng repo mới. Tác
động từ văn bản của UBCKNN đã giúp giảm rủi ro trên TTCK nhờ hạn chế được
những dòng tiền ngắn hạn theo kiểu T +, từ đó NĐT bớt lo lắng với các dòng tiền
nợ, làm cho tính ổn định của thị trường tăng lên.
Xét về tốc độ tăng trưởng, TTCKVN năm 2009 được coi là có tốc độ tăng
trưởng rất cao, tới 60-70%, nhưng xét một cách toàn diện lại có không ít dấu hiệu
bất ổn. Trước hết, TTCK có dấu hiệu phục hồi nhưng không bền vững. Chỉ số VN-
Index giảm mạnh 22% từ đỉnh 633,2 điểm ngày 23/10/2009 xuống mốc 490,6 điểm
ngày 27/11/2009. Khối lượng giao dịch từ tháng 11 đến hết năm sụt giảm mạnh so
với hai tháng 9 và 10/2009. Càng về cuối năm, thanh khoản của thị trường càng trở
nên đáng lo ngại.
Chính sách tài khóa, tiền tệ nới lỏng và gói kích thích kinh tế năm 2009 của
chính phủ là động lực chính để TTCK phục hồi. Tuy nhiên, do những căng thẳng
trên thị trường ngoại hối, nguy cơ lạm phát và nợ chính phủ gia tăng nên trong hai
tháng cuối năm 2009, chính sách tiền tệ bắt đầu có dấu hiệu thắt chặt. Hơn nữa, từ
cuối tháng 10/2009, NHNN đã yêu cầu các ngân hàng phải chấm dứt cho vay chứng
khoán. Theo ước tính của các chuyên gia, có tới 20-50% dòng tiền trên TTCK đến
từ đòn bẩy tài chính. Cầu trên TTCK đã chịu tác động mạnh từ những điều chỉnh
trên và dẫn tới tính thanh khoản của thị trường giảm sút. Thực tế cho thấy, những
tác động thực đến luồng tiền vào TTCK cũng như những tác động tâm lý đã khiến
các chỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ tháng 11 cho đến cuối năm
2009. Tính từ đỉnh cao xác lập trong năm 2009 thì VN-Index đã mất khoảng 30%
về điểm số. Nhiều thời điểm, NĐT bán tháo vì sợ chứng khoán có thể sẽ lập đáy
như thời điểm đầu năm. Theo một số chuyên gia, nếu giả định mức tăng trưởng
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
21
EPS trong 12 tháng tới là 20% thì hệ số P/E của 12 tháng tới sẽ là 19,1 lần. Đây là
mức P/E cao hơn hẳn các thị trường cùng tầm với Việt Nam như Thái Lan (12 lần),
Trung Quốc (14,7 lần), Inđônêxia (14,6 lần) và Philipin (15 lần). Ngoài ra,
TTCKVN đang đắt đỏ hơn so với các thị trường cùng khu vực khác. Đây là một
trong những nguyên nhân khiến NĐT nước ngoài rút vốn khỏi thị trường thời gian
qua.
Bên cạnh đó, sự biến động của TTCK, cũng như thị trường vàng, thị trường
ngoại tệ ở Việt Nam, không theo một quy luật nào đã cho thấy những bất ổn của thị
trường phát sinh từ chính những yếu tố nội tại. Thị trường tài chính bị phân khúc,
chưa có sự minh bạch cũng như thông tin chưa được cập nhật chuẩn xác đến NĐT,
trong khi yếu tố tâm lý luôn bị chi phối nặng nề bởi các tin đồn. Trên thị trường vẫn
có khoảng trống pháp lý cho đầu cơ, lũng đoạn.
Trái với những diễn biến tích cực của năm 2009, TTCKVN năm 2010 có
những diễn biến tương đối ảm đạm. Gói kích cầu sau khủng hoảng đã giúp cho nền
kinh tế có sự tăng trưởng nhanh trong năm 2009, nhưng áp lực lạm phát tăng cao
trong cuối năm 2009 và kéo sang năm 2010. Trong 3 tháng đầu năm 2010, lạm phát
ở mức cao đã ảnh hưởng khá lớn đến lãi suất huy động và buộc NHNN phải dở bỏ
quy định trần lãi suất, điều chỉnh tỷ giá USD/VND. Từ những bất ổn của nền kinh
tế, trong 5 tháng đầu năm 2010, HN-Index chỉ dao động trong biên độ hẹp 157-190
đối và VN-Index là 470-550. Các cổ phiếu có vốn hóa nhỏ có sự bức phá, còn các
cổ phiếu vốn hóa lớn thì hầu như không có nhiều biến động. Nền kinh tế có dấu
hiệu lạc quan khi CPI tháng 4/2010 có mức tăng khá thấp so với 3/2010 là 0,27%,
nhưng những lo ngại về khủng hoảng nợ công tại châu Âu đã khiến cho chỉ số
chứng khoán thế giới giảm điểm mạnh. VN-Index và HNX-Index lần lượt giảm
mạnh xuống còn 480 và 150 điểm từ mức đỉnh là 550 và 190. Tiếp đến, lạm phát
trong nước vẫn ở mức thấp nhưng mặt bằng lãi suất vẫn không có nhiều biến động
như kỳ vọng của NHNN, TTCK tiếp tục có 2 tháng đi ngang trong khoảng 480-520
đối với VN-Index và 150-160 đối với HNX-Index.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
22
Sự tiêu cực của thị trường tiếp tục kéo dài thông qua TT13/NHNN và
TT19/NHNN quy định tăng tỉ lệ CAR từ 8% lên 9% và lượng vốn cho vay từ nguồn
vốn huy động, điều chỉnh hệ số rủi ro từ các khoản vay, đặc biệt là bất động sản từ
100% lên 250% cùng với những quy định mới trong lĩnh vực bất động sản, gây ra
những lo ngại đối với lợi nhuận của lĩnh vực chiếm một lượng lớn vốn hóa thị
trường khiến TTCK có sự sụt giảm mạnh nhất trong năm 2010. VN-Index từ 480 về
420 điểm và HNX-Index từ 160 về 97 điểm. Trong những tháng cuối năm 2010, dù
chỉ số CPI tăng cao, giá vàng tăng cao,… TTCK có sự tăng điểm bất ngờ.
Năm 2010, thanh khoản thị trường ít biến động về khối lượng nhưng giá trị
giảm. SGDCK TPHCM bình quân giao dịch 47,4 triệu cổ phiếu/phiên giao dịch
tăng 7,2% so với năm 2009 trong khi giá trị giao dịch chỉ đạt 1.522,3 tỉ đồng/phiên,
giảm 11,68%. Còn HNX, tương tự là 35,5 triệu cổ phiếu/phiên giảm 27,83% so với
năm 2009 và giá trị giao dịch chỉ đạt 974,2 tỉ đồng/phiên, giảm 30,47%.
Dưới áp lực của chính sách tiền tệ thắt chặt, nguồn vốn vay giá rẻ như năm
2009 kết thúc, áp lực về vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai khiến các doanh
nghiệp đẩy mạnh huy động vốn qua TTCK. Hình thức huy động chủ yếu là phát
hành cho cổ đông hiện hữu. Theo thống kê, tổng lượng cổ phiếu phát hành cho cổ
đông hiện hữu năm 2010 lên đến 2,63 tỉ cổ phiếu, tương ứng với giá trị thu được
khoảng 29.452 tỉ đồng, lần lượt gấp 8,56 lần và 9,18 lần so với năm 2009. Ngoài ra,
làn sóng chia thưởng cũng sôi động với khoản 2,05 tỉ cổ phiếu chia cho cổ đông
hiện hữu, gấp 2,32 lần so với năm 2009. Thêm vào đó, áp lực nguồn cung cổ phiếu
cũng đến từ lượng cổ phiếu niêm yết thêm, năm 2010 có 4,045 tỉ cổ phiếu niêm yết
mới.
TTCK năm 2010 không có nhiều đột biến như năm 2009 vì một phần lợi
nhuận của các doanh nghiệp không có nhiều đột biến khi những lợi thế về chi phí
giá rẻ như lãi vay, hàng tồn kho và tốc độ tăng giá của hàng hóa sau suy thoái
không còn mạnh như trước. Sự gia tăng chi phí thể hiện rõ khi doanh thu năm 2010
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
23
tăng 32,4% nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 17,1% khá thấp so với năm 2009,
doanh thu tăng 18,7% và lợi nhuận sau thuế tăng 82,3%. Nguyên nhân lợi nhuận
sau thuế có mức tăng thấp hơn doanh thu không chỉ do lợi nhuận gộp giảm từ
21,2% xuống còn 21% thì chi phí tài chính tăng 150,9%, chi phí bán hàng tăng
72,6%, chi phí doanh nghiệp tăng 75,6%. Sự sụt giảm trong tăng trưởng lợi nhuận
kéo theo sự suy giảm trong tỉ suất lợi nhuận của toàn bộ thị trường. ROA của toàn
bộ thị trường năm 2010 chỉ đạt khoảng 3,3% so với năm 2009 là 3,9%, cùng với tỉ
lệ đòn bẩy năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 nên ROE chỉ đạt 17,2% so với năm
2009 là 17,8%.
Sự mất giá của VND so với USD không gây quá nhiều lo ngại, TTCK năm
2010 vẫn thu hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Trên SGDCK TPHCM,
khối ngoại đã mua ròng đến 47 tuần trên 51 tuần giao dịch, đạt 15370 tỉ đồng gấp 5
lần so với năm 2009. Tại SGDCKHN, khối ngoại mua ròng đạt 833 tỉ đồng, tăng
gấp 3 lần so với 2009. Như vậy, sự tác động của các NĐT nước ngoài ngày càng
lớn với việc mua ròng và đẩy giá các cổ phiếu có vốn hóa lớn nhưng thanh khoản
thấp như BVH, MSN,…. NĐT nước ngoài thành công khi điều khiển sự biến động
của VN-Index vào cuối năm 2010.
Thêm vào đó, cuối năm 2010, theo Nghị định 14 của chính phủ, các NHTM
phải có vốn điều lệ là 3.000 tỉ đồng, quy định này đã tạo ra một áp lực lớn và cũng
có ảnh hưởng khá nhiều tới TTCK.
Tóm lại, TTCK năm 2010 gặp nhiều khó khăn và khiến giới đầu tư thất
vọng. Thị trường lạc quan năm 2009 chỉ xuất hiện trong 6 tháng đầu năm 2010 với
VN-Index đạt 549 điểm và HNX-Index đạt 187,22 điểm. Nửa cuối 2010 là thời kỳ
khó khăn nhất của TTCK khi niềm tin sụp đổ bởi tác động của bất ổn kinh tế, chính
sách tiền tệ thiếu nhất quán, khó khăn thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng
khiến các nhà đầu tư chứng khoán bị siết lại. Cuối năm 2010, chỉ số VN-Index đóng
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
24
cửa ở mức 484,66 điểm, giảm 2,04%, còn chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức
114,24 điểm, giảm 32,07% so với năm 2009.
Kết thúc 2010, TTCK Việt Nam là một trong số ít thị trường không tăng
trưởng ở châu Á, chịu sự suy giảm và đi ngược với xu hướng chung của thế giới.
Năm 2011, TTCK gây không ít thất vọng cho NĐT với hàng loạt chính sách
vĩ mô chấn chỉnh lại nền kinh tế được đưa ra và gây sốc cho NĐT. Chỉ số VN-
Index bị thao túng bởi một nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn tiểu biểu là BVH, MNS,
VIC, DPM, VCB, CTG, VNM, đây cũng là những cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn
trong danh mục đầu tư của khối ngoại. Động thái này đã giúp cho VN-Index neo tại
khu vực 450 – 480 điểm trong một thời gian khá dài trước khi sụt giảm mạnh từ
giữa tháng 5. Trong khi đó, chỉ số HN-Index có nhiều cổ phiếu đã sụt giảm khá sâu,
đa số mất giá từ 50 – 100% thị giá so với mức đầu năm và hiện theo thống kê có tới
2/3 cổ phiếu có thị giá dưới mệnh giá. Với việc sụt giảm trong suốt thời gian trên
thì hiện chỉ số P/E toàn thị trường ở mức khá thấp so với các TTCK các nước trên
thế giới. Thực tế, nếu loại bỏ nhóm 3 cổ phiếu BVH, MSN, VIC thì thực tế VN-
Index hiện đang ở mức 300 điểm, khá gần với mức đáy thiết lập trong tháng
2/2009.
Hoạt động giải chấp diễn ra khá mạnh do thị trường giảm sút sâu khiến cho
nhiều nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy cao phải thanh lý bớt danh mục đầu tư để trả nợ,
trong khi đó các CTCK cũng mạnh tay trong việc giảm hạn mức cho vay đối với
các nhà đầu tư nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và giảm thiểu rủi ro do triển vọng
thị trường không mấy sáng sủa. Thực tế chúng ta vẫn chưa thể xác định chính xác
được số lượng nợ xấu tại các công ty chứng khoán, nó khoảng 11.200 tỷ đồng.
Thực sự đây không chỉ là vấn đề đối với các CTCK mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
hệ thống ngân hàng do đa số các CTCK tại Việt Nam đều là công ty con hoặc có
liên hệ mật thiết với các NHTM. Hiện nay, theo thống kê tại TPHCM tính đến hết
tháng 4, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TPHCM tăng lên 4,2% so với
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
25
tháng trước là 3,9%, trong đó các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính có nợ
xấu lên đến 26,3%, ngân hàng quốc doanh 5,6%, NHTMCP ở mức 2,9%.
NĐT trong nước gần như mất hết niềm tin vào thị trường, một bộ phận tỏ ra
bức xúc trước cách hành xử của những người có trách nhiệm khi không có một
động thái đáng kể nào giúp hỗ trợ nhà đầu tư và nâng cao tính thanh khoản của thị
trường như cho phép thanh toán T+2, miễn thuế thu nhập chứng khoán... Tuy mới
đây Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 74/2011/TT-BTC hướng dẫn hoạt động
giao dịch chứng khoán, mặc dù nội dung thông tư có nhiều điểm tích cực như cho
phép giao dịch ký quỹ (margin), mua bán trong phiên, mở nhiều tài khoản qua đó
hợp thức hóa các hình thức giao dịch đã được hầu hết các CTCK sử dụng, tuy nhiên
nội dung được NĐT mong đợi nhất là thanh toán T+2 vẫn chưa được đề cập. Dù
vậy, thông tư này được đánh giá là một trong những sự cần thiết nhằm giải tỏa phần
nào tâm lý của NĐT thời gian qua.
NĐT nước ngoài vẫn liên tục mua ròng tuy nhiên giá trị mua ròng đã giảm
khoảng một nửa so với cùng kỳ năm 2010 đạt mức 3,620 tỷ đồng, tập trung vào các
mã truyền thống như VNM, CTG, DPM, VCB, PVD, HAG trên SGDCKTPHCM
và PVS, VCG, PVX… trên SGDCKHN. Tuy nhiên xu hướng này đã gặp thử thách
thời gian khi TTCKVN vẫn đang trong xu hướng giảm trung hạn và triển vọng kinh
tế chưa có nhiều tiến triển.
Từ đầu tháng 7 đến đầu tháng 8/2011, TTCK vẫn tiếp diễn nhiều phiên giao
dịch ảm đạm. Dòng tiền vào chứng khoán gần như bế tắc, VN-Index duy trì được
đà đi ngang là nhờ một số mã có vốn hóa lớn như VIC, VPL, FPT khởi sắc bất chấp
số lượng lớn cổ phiếu giảm. Tính mỗi phiên giao dịch thời gian qua đều có không
dưới hơn 40% mã cổ phiếu giảm điểm.
Thanh khoản của thị trường không có dấu hiệu cải thiện. Khối lượng giao
dịch bình quân trong tháng chỉ dao động từ 22 đến 23 triệu cổ phiếu. Đặc biệt, trong
phiên giao dịch của ngày 25/07, VN-Index chứng kiến mức thấp kỷ lục trong hơn 3
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
26
năm gần đây về giá trị giao dịch, chỉ đạt 252 tỷ đồng, khối lượng khớp lệnh chưa
đầy 15 triệu cổ phiếu. Tâm lý nhà đầu tư đang thực sự chán nản. Thanh khoản
xuống thấp là do vốn đổ vào TTCK đang bị thu hẹp trước các lo ngại về tình hình
kinh tế vĩ mô, đặc biệt lạm phát liên tục tăng cao. Với diễn biến như vậy, kỳ vọng
giảm lãi suất ngân hàng cũng khó thành hiện thực. Lãi suất bình quân liên ngân
hàng kỳ hạn 6 tháng đã có lúc lên đến 18%. Chính những điều này đã tác động
không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư muốn giữ tiền để bảo vệ những đồng vốn của họ.
Ở khía cạnh khác, không nằm ngoài dự đoán, kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm
2011 của phần lớn doanh nghiệp bị sụt giảm mạnh so với cùng kỳ các năm trước,
thậm chí không ít doanh nghiệp thua lỗ. Theo đó, các mã cổ phiếu trên sàn cũng
đang có sự phân hóa lớn. Những cổ phiếu có kết quả kinh doanh tốt hơn đã tăng nhẹ
trở lại.
Trong đó, các DN bất động sản và chứng khoán chịu tác động trực tiếp từ
yếu tố vĩ mô đã thua lỗ nặng. Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) dẫn đầu mức
lỗ trong quý 2 với hơn 382 tỷ đồng, tương đương hơn 1/3 vốn chủ sở hữu. Các
phiên gần đây, cổ phiếu SHS của công ty này đã mất 16%. Tiếp theo, SBS lỗ 164,7
tỷ đồng, VND lỗ 99 tỷ đồng. Nguyên nhân lỗ chủ yếu của các công ty chứng khoán
là do trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Đồng thời, trong ngành bất động
sản, Hoàng Anh Gia Lai (HAG) cũng bất ngờ công bố báo cáo riêng lẻ với mức lỗ
hơn 114 tỷ đồng trong quý 2, lũy kế 6 tháng lãi ròng 207,5 tỷ đồng; Tổng Công ty
Phát triển đô thị Kinh Bắc (KBC) cũng vừa công bố lỗ 45,53 tỷ đồng trong quý 2 và
lỗ 96,18 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2011.
Toàn cảnh thị trường vẫn là màu xám. Các công ty niêm yết đang phải chật
vật vì chính sách thắt chặt tiền tệ. Tính đến nay, đã có hơn 47% cổ phiếu đang giao
dịch dưới mệnh giá và 78% dưới giá trị sổ sách. Trong khi đó, từ đây cho đến cuối
năm, tỷ lệ dư nợ cho vay phi sản xuất phải gấp rút thu hẹp để đạt tỷ lệ cho phép
16% sẽ khiến cho bất động sản và chứng khoán càng thêm khó khăn.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
27
2.1.2. Thực trạng hoạt động của SGDCK TPHCM thời gian qua
SGDCK TP.HCM, tiền thân là TTGDCK TPHCM, được chuyển đổi theo
Quyết định 559/QĐ/TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày
20/07/2000, SGDCK TPHCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là
REE và SAM.
2.1.2.1. Quy mô niêm yết
Năm 2011, TTCKVN bước vào thời kỳ suy thoái nặng nề, nhìn bề ngoài
VN-Index lập được thành tích lớn lao khi điểm số tăng gấp 4,5 lần so với mốc ban
đầu vào năm 2000, vẫn nằm trong nhóm có sức bật và ổn định nhất thế giới. Nhưng
thực chất, chỉ số này đã bị nhóm lũng đoạn thị trường làm cho biến dạng. Đến ngày
20/7/2011, người ta ước tính điểm số thực của VN-Index khoảng 300-350 cách xa
hàng trăm điểm so với danh nghĩa hiện thời. Và cũng tính tới thời điểm này,
SGDCK TPHCM đã có 348 chứng khoán niêm yết, trong đó cổ phiếu là 296, chứng
chỉ quỹ là 5, trái phiếu là 47 với tổng giá trị niêm yết đạt gần 143.567.275 triệu
đồng.
Bảng 2.1 QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM
Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu
Số CK niêm
yết(1 CK) 348 296 5 47
Tỉ trọng (%) 100 85,06 1,44 13,51
KL niêm
yết(ngàn CK) 13.473.019,08 13.108.429,97 276.099,29 88.489,82
Tỉ trọng(%) 100 97,29 2,05 0,66
GT niêm
yết(triệu đồng) 143.567.274,69 131.084.299,69 2.760.992,90 9.721.982,10
Tỉ trọng (%) 100 91,31 1,92 6,77
Nguồn SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
28
5 8 15 15 19
25
78
113
147
200
276
296
0
50
100
150
200
250
300
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn:SGDCK TPHCM- Ngày01/08/2011
Biểu đồ 2.1: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCK TPHCM QUA
CÁC NĂM
Theo biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy từ khi mới khởi đầu với chỉ 2 cổ phiếu
là REE và SAM, đến cuối năm 2000 đã tăng lên thành 5 loại cổ phiếu. Số lượng cổ
phiếu niêm yết tăng mạnh vào năm 2006 với 78 loại cổ phiếu so với năm 2005 chỉ
25 cổ phiếu. Quy mô tiếp tục tăng cho đến năm 2010 thì lên đến 276 cổ phiếu và
tính đến thời điểm này( 20/07/2011) con số niêm yết đã lên đến 296 loại cổ phiếu.
2.1.2.2.Giá trị vốn hóa thị trường
Trong bối cảnh khó khăn hiện tại, chúng ta cũng không thể phủ nhận là
TTCKVN cũng đã thực sự trưởng thành và có những thành tựu đáng kể. So với
năm 2000, quy mô thị trường hiện tại tăng trên 50 lần, vốn hoá năm 2000 dưới 1%
GDP, nhưng cuối năm 2010 đạt gần 39%. Ngày 1/3/2011, giá trị vốn hóa của
SGDCK TPHCM là 577.086 tỷ đồng. Đến đầu tháng 6/2011, tổng giá trị vốn hóa
của hai sàn là 643.395 tỷ đồng, trong đó giá trị vốn hóa trên SGDCK TPCHM là
546.073, giảm 5,37% so với cách đây 3 tháng. Nếu so với GDP năm 2010 tính theo
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
29
giá thực tế là 1,98 triệu tỷ đồng thì tổng giá trị vốn hóa thị trường chỉ chiếm
32,495%. Đến 15/07/2011, vốn hoá thị trường của SGDCK TPHCM tiếp tục giảm
thêm 19,249 tỷ đồng so với cuối tháng 6, mặc dù khối lượng niêm yết mới và niêm
yết bổ sung đã tăng gần 55.78 triệu cổ phiếu. Điều này cho thấy mặt bằng giá cổ
phiếu vẫn chưa có xu hướng phục hồi mà ngày càng rơi xuống những mức thấp
mới.
Bảng 2.2: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN
NHẤT TẠI SGDCK TPHCM
STT Mã CK
Giá hiện
hành
(đồng)
Khối lượng cổ phiếu
lưu hành hiện tại
Giá trị vốn hoá (tỷ
đồng)
1 VCB 27.400 1.969.804.514 53.972,64
2 MSN 92.500 515.272.269 47.662,68
3 VIC 121.000 391.149.893 47.329,14
4 BVH 67.500 680.471.434 45.931,82
5 CTG 25.700 1.685.810.134 43.325,32
6 VNM 115.000 370.721.660 42.632,99
7 HAG 35.900 467.280.590 16.775,37
8 EIB 14.900 1.056.006.875 15.734,50
9 VPL 67.500 205.498.489 13.871,15
10 STB 13.900 917.923.013 12.759,13
Tổng Cộng 8.259.938.871 339.994,75
Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011
Đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa là 536.813,66 tỷ đồng, chiếm 84,7%
toàn thị trường. Theo bảng 2, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất
SGDCK TPHCM là 339,994.75 tỷ đồng, chiếm gần 54% giá trị vốn hóa của toàn
thị trường. Trong đó, VCB đứng đầu thị trường với giá trị vốn hóa đạt 53,972.64 tỷ
đồng, chiếm gần 8.5% toàn thị trường.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
30
2.1.2.3.Quy mô giao dịch
Ngày 20/07/2011, TTCK Việt Nam nói chung và SCDCK TPHCM nói riêng
đang trong tình trạng suy thoái nặng nề. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam cũng đạt được
những thành tựu đáng kể, vẫn nằm trong nhóm thị trường có độ ổn định tốt nhất thế
giới. Quy mô giao dịch tại SGDCK TPHCM cũng không ngừng tăng lên qua các
năm. Từ năm 2000, chỉ với khối lượng giao dịch 3,641triệu cổ phiếu đã tăng dần
đến năm 2007 lên đến hơn 1,8 tỷ cổ phiếu, năm 2010 đạt trên 10 tỷ cổ phiếu, năm
2010 là 11 tỷ cổ phiếu nhưng đến 20/7/2011 thì chỉ đạt được hơn 3 tỷ. Trong khi
đó, giá trị giao dịch cũng không ngừng tăng lên. Năm 2000 chỉ đạt khoảng 90 tỷ
đồng, đến năm 2006 đạt tới 35.472,341 tỷ đồng , tăng gấp hơn 10 lần so với năm
2005. Năm 2007 tăng lên đến 217.835,771 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần năm 2006. Năm
2008 giảm chỉ còn 124.576,086 tỷ đồng, giảm ½ so với năm 2007. Đến năm 2009
lại tăng lại 422.460,937 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2008. Năm 2010 lại giảm còn
376.510,366 tỷ đồng. Và tính đến 7 tháng đầu năm 2011, giá trị giao dịch chỉ đạt
88.945,945 tỷ đồng. Như vậy, đến thời điểm này TTCKVN vẫn tiếp tục giảm sâu và
tiếp tục gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động và bất ổn.
Bảng 2.3: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TPHCM QUA CÁC
NĂM
NĂM KLGD GTGD (Tỷ đồng)
2000 3.641.000 90,214
2001 19.028.200 964,019
2002 35.715.939 959,329
2003 28.074.150 502,022
2004 72.894.288 1.970,969
2005 94.846.187 2.784,290
2006 538.536.869 35.472,341
2007 1.814.278.168 217.835,771
2008 2.977.771.458 124.576,086
2009 10.402.714.071 422.460,937
2010 11.643.147.628 376.510,366
2011 3.429.938.020 88.945,945
Nguồn: SGDCK TPHCM- Ngày 20/07/2011
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
31
2.1.2.4.Chỉ số giá chứng khoán
Với phiên giao dịch đầu tiền vào ngày 28/7/2000, VN-Index đạt 100 điểm.
Trong giai đoạn đầu, VN-Index đã đạt đỉnh điểm là 571,04 ( 25/06/2001). Tuy
nhiên đến tháng 10/2001, chỉ số giảm xuống chỉ còn 200 điểm. Trong 5 năm đầu
tiên, TTCK dường như chưa thu hút được đông đảo nhà đầu tư có lẽ vì ít hàng hóa,
ít doanh nghiệp niêm yết,… Trong giai đoạn này, VN-Index thấp nhất vào năm
2003 khoảng 150 điểm và cao nhất vào cuối năm 2005 với khoảng 350 điểm theo
biểu đồ 2 bên dưới.
Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011
Biểu đồ 2.2: VN-INDEX QUA CÁC NĂM ( 2002-2011)
Theo biểu đồ trên, năm 2006 TTCKVN mang tính đột phá. Đầu năm đến
giữa năm 2006, thị trường tăng mạnh đạt mức tăng trưởng 60%. Sau đó giảm nhẹ .
Từ giữa năm đến cuối năm 2006, thị trường lại nóng lên, đạt đỉnh điểm 809,86
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
32
điểm. Cuối năm 2006, VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%, tăng gấp 2,5 lần
so với đầu năm.
Vào ngày 19/1/2007, VN-Index đã vượt mốc 1000 điểm. Trong 3 tháng đầu
năm 2007, VN-Index có những đợt sóng cao và đã đạt mức tăng trưởng 126%. Đến
12/3/2007, VN-Index đã xác lập mức kỷ lục cao nhất 1.170,67 điểm. Lúc này, chính
phủ cũng như các cơ quan nhà nước lo sợ về bong bong thị trường đã dung các biện
pháp kiểm soát thị trường chặt chẽ, ban hành những thiết chế để kiểm chế sự tăng
trưởng quá nóng của thị trường để hạ nhiệt thị trường. Vì vậy, đến ngày 24/4/2007,
VN-Index đã rơi xuống 905,53 điểm, giảm 22.6% so với đỉnh điểm cao nhất. Cho
đến cuối tháng 5/2007, thị trường có đợt phục hồi, VN-Index quay về mức 1.107,52
điểm. Nhưng do tác động tâm lý quá mạnh của các chính sách kiềm chế thị trường
trước đó như Chỉ thị 03, Luật thuế thu nhập cá nhân,…, thị trường nhanh chóng trở
lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm mạnh. Đầu tháng 8/2007, thị trường
giảm sâu và VN-Index xác lập mức đáy 883,9 điểm vào ngày 06/08/2007. Bước
sang đầu tháng 9 đến cuối tháng 10/2007, VN-Index đã có sự phục hồi mạnh mẽ.
Đến ngày 31/10/2007, VN-Index đạt mức 1.106,6 điểm. Tuy nhiên, sự phục hồi này
không được lâu, cho đến cuối năm, VN-Index tiếp tục giảm xuống dưới ngưỡng
1000 điểm, xoay quanh mốc 900 điểm.
Năm 2008, cùng với xu thế chung, VN-Index giảm mạnh. Từ mức khởi điểm
đầu năm là 921,07 điểm đến giữa năm 2008, VN-Index đã giảm đi gần 60% giá trị.
Từ tháng 6 đến đầu tháng 9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, VN-Index tăng gần
600 điểm. Nhưng từ tháng 9 đến cuối năm 2008, do tác động của khủng hoảng toàn
cầu, thị trường lại tiếp tục giảm mạnh, thiết lập đáy mới vào ngày 10/12/2008 với
mức điểm 286,85.
Đầu năm 2009, VN-Index lại rơi xuống mức đáy 235,5 điểm. Tuy vậy, bước
sang tháng 3/2009, thị trường có sự phục hồi ấn tượng. Đến cuối tháng 6/2009, VN-
Index đã đạt gần mốc 500 điểm, tăng 132,67 điểm so với cuối năm 2008. Sau đó,
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
33
thị trường lại giảm. Từ tháng 8 đến tháng 10/2009, thị trường có đợt tăng giá thứ
hai mạnh mẽ. Đến ngày 23/10/2009, đợt sóng thứ hai này đạt đỉnh điểm là 633,2
điểm. Tuy nhiên, thị trường phục hồi có dấu hiệu không bền vững, càng về cuối
năm càng giảm mạnh. Đến ngày 31/12/2009, VN-Index chỉ còn 494,77 điểm.
Năm 2010, VN-Index tiếp tục trải qua những thăng trầm và thay đổi ít so với
năm 2009. Đến ngày 31/3/2010, VN-Index đạt mức 499,24 điểm tăng 4,47 điểm so
với phiên cuối cùng của năm 2009. Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng vào ngày
31/12/2010, VN-Index đạt mức 484,66 điểm, giảm 10,14 điểm, tương đương giảm
2% so với năm 2009.
Năm 2011, TTCKVN thực sự trầm lắng. Đầu tháng 1/2011, VN-Index ở
mức 485,87 điểm. Thị trường lại xuống rồi tăng lên, đến ngày 21/01/2011 đạt mức
519,50 điểm. Sau đó lại tiếp tục xuống đến 501,25 vào ngày 26/1/2011 và rồi tăng
lên đến ngày 9/2/2011, đạt mức 522,59 điểm . Thị trường lại giảm. Và ngày
3/3/2011 rớt xuống mức 452,34 điểm. Đến 11/3/2011 tăng lên mức 495,06 điểm.
Thị trường lại giảm và ngày 17/3/2011 còn 460,53 điểm. Từ đó đến giữa tháng
5/2011, VN-Index bị thao túng bởi nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn giúp VN-Index
trong khoảng 450-480 điểm. Từ giữa tháng đến cuối tháng 5/2011, VN-Index bắt
đầu giảm mạnh. Ngày 25/5/2011, VN-Index rớt mạnh còn 386,36 điểm. Sang
26/5/2011, mở đầu phiên VN-Index giảm hơn 14 điểm xuống sát 370 điểm, và
phiên đóng cửa, VN-Index tăng 11,68 điểm đạt mức 398,04 điểm. Và thị trường
tiếp tục tăng. Đến ngày 2/6/2011, VN-Index vượt ngưỡng 450 điểm. Đóng cửa
phiên giao dịch ngày 30/6/2011, VN-Index chốt tại 432,54 điểm. Sang tháng
7/2011, thị trường vẫn tiếp tục giảm và đến ngày 29/7/2011, VN-Index đạt mức
405,70 điểm.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
34
Nguồn: www.cophieu68.com- Ngày 30/06/2011
Biểu đồ 2.3:DIỄN BIẾN CỦA VN-INDEX TRONG NĂM 2011
2.1.3. Thực trạng hoạt động của SGDCK Hà Nội thời gian qua
TTGDCKHN được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày
08/03/2005 với các hoạt động chính là tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
niêm yết, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu. Đến ngày 24/06/2009, SGDCKHN,
được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại từ TTGDCKHN, đã chính thức ra mắt
và cũng chính thức khai trương thị trường đăng ký giao dịch dành cho chứng khoán
công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM). Như vậy, các cơ quan quản lý nổ lực
mở rộng thị trường giao dịch có tổ chức, góp phần thu hẹp thị trường giao dịch tự
do, tạo ra cơ hội giao dịch chứng khoán minh bạch, công khai cho công chúng đầu
tư và cơ hội huy động vốn hiệu quả cho công ty đại chúng.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
35
2.1.3.1.Quy mô niêm yết
SGDCKHN là nơi niêm yết và giao dịch của nhiều công ty vừa và nhỏ. Quy
mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tăng trưởng mạnh. Hiện nay, theo bảng
4, quy mô niêm yết của toàn thị trường đã lên đến 1.026 chứng khoán, trong đó cổ
phiếu là 389, trái phiếu là 510 và sàn UPCoM là 126 với tổng giá trị niêm yết là
259.841.078,84 triệu đồng.
Bảng 2.4: QUY MÔ NIÊM YẾT TẠI SGDCK HÀ NỘI
Toàn thị
trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số chứng khoán
niêm yết 1.026 389 510 127
Tỉ trọng (%) 100 37,91 49,71 12,38
Tổng khối lượng
niêm yết 10.758.478.304 7.492.514.820 1.691.736.620 1.574.226.864
Tỉ trọng (%) 100 69,64 15,73 14,63
Tổng giá trị niêm
yết ( triệu đồng) 259.841.078,84 74.925.148,20 169.173.662 15.742.268,64
Tỉ trọng (%) 100 28,8 65,1 6,1
Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 24/08/2011
5
76
102
159
254
367 389
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: SGDCKHN- Ngày 01/08/2011
Biểu đồ 2.4: SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TẠI SGDCKHN QUA CÁC
NĂM
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
36
Theo biểu đồ trên cho thấy, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCKHN cũng
tăng mạnh qua các năm. Chỉ với 5 cổ phiếu niêm yết đầu tiên vào năm 2005. Số
lượng đã tăng đột biến vào năm 2006 với 76 cổ phiếu. Đến năm 2010 lên đến 367
cổ phiếu và hiện nay đã tăng lên 389 cổ phiếu.
2.1.3.2. Giá trị vốn hóa thị trường
Như đã nói ở trên, trong thời kỳ khó khăn, giá trị vốn hóa của thị trường nói
chung và của HNX nói riêng đã ngày càng giảm. Đầu tháng 3/2011, giá trị vốn hóa
của HNX là 110.240 tỷ đồng . Nhưng đến đầu tháng 6/2011, giá trị vốn hóa của
HNX đã giảm còn 97.322 tỷ đồng, giảm tới 11,72% so với cách đây 3 tháng.
Bảng 2.5: GIÁ TRỊ VỐN HÓA CỦA 10 CÔNG TY NIÊM YẾT LỚN
NHẤT TẠI SGDCKHN
STT Mã CK
Giá hiện
hành
(đồng)
Khối lượng cổ
phiếu lưu hành
hiện tại
Giá trị vốn hoá (tỷ
đồng)
1 ACB 20.900 937.673.976 19.597,39
2 PVS 16.700 297.802.094 4.973,29
3 VCG 12.900 300.000.000 3.870,00
4 SHB 8.000 481.083.361 3.848,67
5 NVB 8.500 330.373.485 2.808,17
6 PVX 11.100 250.000.000 2.775,00
7 HBB 8.000 300.000.000 2.400,00
8 PVI 15.000 158.101.864 2.371,53
9 KLS 10.500 202.500.000 2.126,25
10 VNR 14.200 100.827.658 1.431,75
Tổng Cộng 3.358.362.438 46.202,05
Nguồn: Bản tin TVSI- Ngày 26/07/2011
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
37
Tính đến ngày 26/07/2011, giá trị vốn hóa tiếp tục giảm chỉ còn 96.788 tỷ
đồng. Trong đó, tổng giá trị vốn hóa của 10 công ty niêm yết lớn nhất là 46.202,05
tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị vốn hóa của toàn thị trường. Và ACB đang giữ vị trí
đầu bảng với giá trị vốn hóa 19.597,39 tỷ đồng, chiếm 3,1% so với giá trị vốn hóa
của toàn thị trường.
2.1.3.3.Quy mô giao dịch
Quy mô thị trường giao dịch cổ phiếu niêm yết tại sở SGDCK Hà Nội tăng
trưởng mạnh từ cuối năm 2005 với khối lượng giao dịch chỉ 20 triệu và 264,372 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2006 đã là 95 triệu và 3.917,384 tỷ đồng. Và quy mô vẫn tiếp
tục tăng mạnh qua các năm, cho đến năm 2010, khối lượng giao dịch đã lên đến
8.755 triệu và giá trị giao dịch lên đến 241.695 tỷ đồng. Nhưng năm 2011, diễn biến
ảm đạm của TTCKVN trong 06 tháng đầu năm 2011 thể hiện rất rõ, HNX-
Indexcũng đã thiết lập mức đáy mới trong lịch sử với 69 điểm ngày 25/5/2011 và
đến ngày 20/07/2011, SGDCK Hà nội chỉ đạt khối lượng giao dịch là 3.969 triệu
và giá trị giao dịch chỉ đạt 55.204 tỷ.
Bảng 2.6: QUY MÔ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI QUA CÁC
NĂM
Năm KLGD GTGD ( Tỷ đồng)
2005 20.423.383 264,372
2006 95.606.426 3.917,384
2007 441.897.704 9.485,611
2008 1.508.723.205 56.085,80
2009 3.765.101.919 141.434,15
2010 8.754.809.670 241.695,82
2011 3.968.500.807 55.204,05
Nguồn: SGDCK Hà Nội- Ngày 20/7/2011
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
38
2.1.3.4. Chỉ số giá chứng khoán
HNX-Index chính thức giao dịch vào ngày 14/07/2005 với mức điểm chào
sàn 100 điểm. Tuy nhiên, trong 6 phiên tiếp theo đó, HNX-Index đứng dưới phao số
0 và chỉ quay lên trên 100 vào ngày 1/8/2005.
Năm 2006, hoạt động giao dịch trở nên sôi nổi. Cuối năm 2006, HNX-Index
chạm mốc 260 điểm, tăng trưởng 170% so với đầu năm.
Đến năm 2007, thị trường thực sự bùng nổ. Trong 3 tháng đầu năm, HNX-Index đã
đạt mức đỉnh 459,36 điểm. Nhưng đến 24/4/2007, HNX-Index đã rớt xuống mốc 321,44
điểm, giảm 30% so với mức đỉnh. Thị trường tiếp tục sụt giảm cho đến ngày 23/8/2007,
HNX-Index chỉ còn 247,37 điểm. Vào những tháng cuối năm, thị trường bắt đầu phục hồi,
đến ngày 1/10/2007, HNX-Index chạm mức 393,59 điểm. Và kết thúc phiên giao dịch cuối
năm, HNX-Index khép lại với mức 323,66 điểm.
Nguồn www.stockbiz.vn- Ngày 26/07/2011
Biểu đồ 2.5: HNX-INDEX QUA CÁC NĂM 2007-2011
Trong 6 tháng đầu năm 2008, HNX-Index giảm mạnh. Từ đó đến đầu tháng
9, thị trường có sự phục hồi ngắn hạn, HNX-Index có những phiên tăng điểm kéo
dài. Tuy nhiên, từ tháng 9 đến cuối năm, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, HNX-Index giảm điểm mạnh mẽ , chạm đến ngưỡng 100 điểm.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
39
Sang năm 2009, HNX-Index tiếp tục giảm, về dưới mốc 100 điểm, xuống
mức thấp nhất trong lịch sử là 78,06 điểm vào ngày 24/2/2009. Nhưng bước sang
tháng 3/2009, thị trường đã tăng điểm trở lại cho đến tháng 7/2009 thì lại giảm
xuống. Từ tháng 8 đến tháng 11/2009, thị trường lại có đợt tăng giá thứ hai. Càng
về cuối năm, thị trường lại giảm điểm. Đến 31/12/2009, HNX-Index đóng cửa ở
mức 168,17 điểm.
Trong 3 tháng đầu năm 2010, HNX-Index tiếp tục giảm. Đến ngày
31/03/2009, HNX-Index đạt mức 160,55 điểm, giảm 7,62 điểm so với cuối năm
2009. Cho đến cuối năm, thị trường lại giảm. Đóng cửa phiên giao dịch ngày cuối
cùng của năm 2010, HNX-Index ở mức 114,24 điểm giảm 32% so với mức đóng
cửa cuối năm 2009.
Nguồn: www.cophieu68.com
Biểu đồ 2.6: DIỄN BIẾN CỦA HNX-INDEX TRONG NĂM 2011
Năm 2011, HNX-Index lại tiếp tục giảm. Ngày 4/1/2011, HNX-Index là
113,4 điểm. Vào ngày 9/3/2011, HNX-Index còn 88,45 điểm. Sau đó, tăng lên lại
trên ngưỡng 90 điểm và tiếp tục giảm cho đến 25/5/2011, HNX-Index thiết lập mức
đáy mới là 69,01 điểm, xuyên thủng mức đáy trước đây. Thị trường sau đó tiếp tục
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
40
tăng quanh ngưỡng 70 lên tới 80,87 vào ngày 13/6/2011, tiếp theo đó lại giảm
xuống. Đến ngày 29/ 7/2011, HNX-Index suýt chạm đáy, ở rất gần đáy 69,55 điểm.
Đến 1/8/2011, HNX-Index xác lập đáy thấp nhất lịch sử sau khi giảm -0.95 điểm (-
1.37%) xuống 68,6 điểm.
2.1.4. Đánh giá TTCKVN sau 10 năm hoạt động
2.1.4.1. Những thành tựu
Về khung pháp lý, thể chế chính sách, Luật Chứng khoán tạo được khuôn
khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, phù hợp hơn với
luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả năng hội nhập với các
thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị
trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của CQQLNN.
Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc, từng bước đóng vai
trò là kênh quan trong dẫn vốn trung và dài hạn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Công tác cổ phần hoá DNNN được gắn
kết với việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp
xếp khu vực DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động
vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, việc gắn kết công tác cổ phần hóa DNNN với
công tác tạo hàng cho TTCK là nhân tố chủ đạo quyết định thành công trong việc
tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng quy mô của thị
trường. Ngoài ra, hoạt động phát hành trái phiếu qua SGDCK cũng trở thành một
kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ.
Về niêm yết và giao dịch chứng khoán, TTCK đã có sự tăng trưởng không
chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Hệ thống giao
dịch TPCP tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới,
được phát triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một
số hạn chế của hệ thống giao dịch trái phiếu trước đây.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
41
Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư, số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK gia
tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa
thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong
đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là
807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư.
Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về
quy mô và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
trải khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư
tiếp cận dễ dàng hơn với TTCK, số lượng người hành nghề tăng nhanh, phù hợp với
sự tăng trưởng của các CTCK.
Về cơ cấu tổ chức, việc tách các SGDCK và TTLKCK trở thành pháp nhân
độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được kết quả nhất định trong việc tách bạch chức
năng quản lý nhà nước trong hoạt động chứng khoán và chức năng tổ chức vận
hành TTCK. Việc phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với
cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và
vốn điều lệ trong giai đoạn đã góp phần quan trọng mở rộng thị trường có tổ chức,
phát huy tính năng động của các SGDCK trong việc thu hút các doanh nghiệp vào
niêm yết, đăng ký giao dịch.
Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường, công tác quản lý Nhà nước và
điều hành TTCK được thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an
toàn và phát triển ổn định, từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực
thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT. Hoạt động
quản lý và giám sát TTCK lấy việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là nòng cốt; các
chính sách quản lý TTCK đã thể hiện mục tiêu tăng cường tính công khai, minh
bạch, từng bước áp dụng các thông lệ về quản trị công ty tốt và thiết lập cơ chế
giám sát TTCK chuyên sâu, chuyên nghiệp theo thông lệ quốc tế. Công tác thanh
tra, giám sát của UBCKNN tập trung vào giám sát tuân thủ các tổ chức trung gian
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
42
thị trường; giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết; giám sát tuân
thủ của các SGDCK, TTLKCK. Bên cạnh đó, giám sát giao dịch trên TTCK nhằm
phát hiện các hành vi lạm dụng thị trường, thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế
thực thi.
2.1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Luật chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, chỉ bao hàm những
nội dung cơ bản và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế.
Một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa
thống nhất với các văn bản pháp luật khác. Bên cạnh đó, việc ban hành các quy
định pháp lý nhìn chung có độ trễ so với mục tiêu đề ra, nhiều quy định tại Luật
Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện,…
Hoạt động phát hành của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát,
không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Nhiều tổ chức phát hành huy động vốn trên TTCK để đầu tư trở
lại vào chứng khoán mà không phải để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo
nên bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường sụt giảm. Hoạt động chào
bán riêng lẻ không có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật và quản lý của các cơ
quan có thẩm quyền dẫn đến các hành vi lạm dụng, ảnh hưởng đến sự lành mạnh
của TTCK. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chào bán ra công chúng phải đăng ký với
UBCKNN còn hạn chế đã tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho TTCK. Hoạt động phát
hành TPCP còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu chưa tốt,
cơ chế phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, chưa có các tổ chức tạo lập thị trường
TPCP đúng nghĩa để đảm bảo thành công cho các đợt phát hành cũng như tạo tính
thanh khoản cho thị trường thứ cấp. Thiếu đường cong lợi suất chuẩn và tổ chức
định mức tín nhiệm.
Thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động và hạn chế về tính thanh
khoản, đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
43
yết trên TTCK chưa đa dạng, chất lượng chưa cao như chưa có các sản phẩm phái
sinh, các sản phẩm đầu tư tập thể và cũng chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư và phòng
ngừa rủi ro của NĐT. Các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn nghèo
nàn như chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn thất giao
dịch, tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng đầu tư.
Hệ thống nhà đầu tư chưa đa dạng, cấu trúc cầu đầu tư chưa bảo đảm sự tăng
trưởng một cách bền vững. Hệ thống nhà đầu tư tổ chức chưa phát triển làm hạn chế
sự phát triển của TTCK.
Số lượng các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho TTCK tăng quá
nhanh, với năng lực về vốn và chuyên môn còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro hệ thống và
chưa tương xứng với hiệu quả hoạt động chung của thị trường.
Việc tái cấu trúc lại thị trường bước đầu được thực hiện để khắc phục sự
thiếu đồng bộ và tạo sự phân định của thị trường, nhưng đây vẫn là hạn chế lớn nhất
của TTCKVN. Thêm vào đó, mô hình phân chia thị trường tập trung thành hai thị
trường bộ phận với cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm
yết về lợi nhuận và vốn điều lệ đã và đang làm tăng chi phí xã hội, chưa phù hợp
với xu thế quốc tế là sáp nhập, hợp nhất để tăng sức cạnh tranh và gây khó khăn cho
công tác phát triển chiều sâu để khai thác tối đa hệ thống công nghệ và đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường.
Công tác quản lý, điều hành TTCK vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất
định như công tác ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách điều hành thị
trường chưa linh hoạt, còn bị động và chậm so với yêu cầu thực tiễn phát triển của
TTCK; công tác quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
44
2.2.Rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN
2.2.1. Nguyên nhân rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN
Do việc chưa hoàn chỉnh trong hệ thống công bố thông tin hay độ trễ về thời
gian do năng lực công bố thông tin hoặc do cố ý khiến nhà đầu tư không nắm rõ
hoặc biết được thông tin về tổ chức phát hành. Phần lớn các công ty niêm yết chưa
công khai báo cáo tài chính kịp thời theo quy định của pháp luật, hay công khai
thông tin tình hình tài chính nhưng chưa được kiểm, một số báo cáo tài chính đã
được kiểm toán thì báo cáo kiểm toán cũng chưa đảm bảo chất lượng, hay các công
ty kiểm toán chưa mua bảo hiểm nghề nghiệp gây rủi ro rất lớn cho các nhà đầu tư,
các tổ chứ đã sử dụng thông tin kiểm toán. Một nguyên nhân rất quan trọng làm cho
tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên
TTCK còn thấp chính là do trách nhiệm của cá nhân người lập báo cáo tài chính và
công ty niêm yết trong việc lập và công khai báo cáo tài chính không trung thực;
không đảm bảo tính minh bạch của các thông tin tài chính, trách nhiệm của các
kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc đưa ra nhận xét không thích hợp,
gây ra thiệt hại cho các nhà đầu tư và các bên liên quan,…
Các công ty chứng khoán đưa ra những phân tích, kiến nghị đầu tư mang
tính chủ quan, khiến nghị bán cổ phiếu nào đó rồi nhóm tự doanh của công ty lại
mua vào và ngược lại nhằm làm giàu cho mảng tự doanh công ty đó.
Do lãi suất, lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt,….gây áp lực suy giảm
thị trường mạnh.
Do tình hình hoạt động kinh doanh từ các tổ chức phát hành đầy biến động
hay công bố thông tin không chính xác, không kịp thời, hệ thống quản trị doanh
nghiệp còn yếu kém, thậm chí rủi ro lớn nhất là khi doanh nghiệp công bố phá sản.
Do danh mục đầu tư không đa dạng, bỏ hết trứng vào một rổ, hay sự thay đổi
nhân sự cấp cao của doanh nghiệp, hoặc sở hữu những cổ phiếu mà không thể
chuyển nhượng trong thời gian nhất định, ….
Các văn bản pháp luật chưa hỗ trợ cho việc phát triển thị trường, chưa
khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường nhiều hơn.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
45
Nhiều tổ chức trung gian môi giới với các quy định, quy trình nghiệp vụ
cũng như chất lượng dịch vụ còn yếu kém, lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu cho
NĐT.
2.2.2. Các rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN
2.2.2.1. Rủi ro hệ thống
2.2.2.1.1Rủi ro từ thông tin thị trường
Rủi ro thông tin là một trong những rủi ro lớn mà NĐT phải đối mặt. Đó là
rủi ro do thông tin không chính xác, không kịp thời. Một điển hình là vụ việc của
DVD, chủ nợ là ngân hàng ANZ, nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ tháng
5/2011 đối với DVD và đến ngày 5/8/2011 tòa án nhân dân TPHCM đã chấp thuận.
Nhưng đến tận 25/08, SGDCK TPHCM mới nhận được thông báo từ ANZ và công
bố thông tin này cho nhà đầu tư. Cơ hội được chia tài sản khi công ty tuyên bố phá
sản rất thấp. NĐT thực sự hoang mang khi SGDCKTPHCM công bố vào ngày
30/8/2011 về thông báo hủy niêm yết cổ phiếu DVD vào ngày 05/9/2011 vì vi
phạm công bố thông tin định kỳ theo quy định. Như vậy, hủy niêm yết, nhiều NĐT
sẽ phải trắng tay nếu nắm giữ cổ phiếu DVD. Theo các chuyên gia, sự bất ổn của
DVD đã thể hiện trong BCTC quý IV/2010. Trong báo cáo này, khoản phải trả cho
người bán lên tới 613 tỷ đồng, cao đột biến so với 135 tỷ đồng đầu năm 2010. Điều
này nghi vấn về khả năng DVD chuyển tiền cho công ty sân sau để tạo doanh thu,
lợi nhuận ảo. Và dù công bố lợi nhuận, nhưng dòng tiền của DVD liên tục âm, với
mức âm năm sau cao hơn năm trước,năm 2009 âm 86 tỷ đồng và năm 2010 âm 274
tỷ đồng. Ngày càng nhiều bất ổn khi DVD hoàn toàn không công bố thông tin kể từ
cuối tháng 4/2011 và không nộp hàng loạt báo cáo như báo cáo tài chính kiểm toán
năm 2010, báo cáo thường niên năm 2010, báo cáo tài chính quý I và II/2011…..
Tuy nhiên, với 93% tài sản ngắn hạn là khoản phải thu, trong đó hơn 200 tỷ đồng là
khoản phải thu khác, kiểm toán đã có lưu ý về khoản phải thu. Kết quả, khoản phải
thu không đòi được trở thành lý do khiến DVD không có cách nào xoay xở được
dòng vốn và ngày càng ngập sâu trong nợ. Bên cạnh đó, UBCKNN cũng đã xác
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
46
định dấu hiệu cựu chủ tịch DVD, Lê Văn Dũng cùng một số đối tượng khác thao
túng và làm giá cổ phiếu DVD. Họ đã lập ra nhiều công ty chủ yếu mua bán tạo
doanh thu ảo, cung cấp thông tin không đúng thực tế, tạo doanh thu cho DVD…
nhằm chào bán DVD và hỗ trợ niêm yết DVD. Tóm lại, vụ việc cổ phiếu DVD đã
khiến NĐT tiếp tục mù thông tin vì cho phép phát hành, tạm dừng, cho phép, rồi lại
đình chỉ có thời hạn, tiến đến hủy phát hành, hủy niêm yết… cứ nối tiếp nhau và
gây nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.
2.2.2.1.2.Rủi ro về biến động giá
Rủi ro biến động giá là rủi ro rất nhạy cảm mà NĐT không thể lường trước
được, có thể hôm nay họ là tỷ phú nhưng sau một đêm thức giấc lại trắng tay. Khi
giá chứng khoán tăng thì lợi nhuận của NĐT tăng và ngược lại khi giá giảm thì lợi
nhuận giảm hay nhà đầu tư bị tổn thất. Đó là rủi ro do biến động giá mà NĐT phải
đối mặt.
Như phân tích chỉ số giá chứng khoán của SGDCK TPHCM và SGDCKHN
tại biểu đồ 2.2 và 2.3 ( phần 2.1.2.4) và biểu đồ 2.5 và 2.6 ( phần 2.1.3.4) ta thấy giá
chứng khoán biến động qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005, thị
trường không nhiều biến động do chưa thu hút được nhiều NĐT. Nhưng từ năm
2006 đến 2007, thị trường bùng nổ, đặc biệt là những tháng đầu năm 2007 thị
trường tăng trưởng mạnh, đạt đỉnh điểm 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007. Lúc
này thị trường rất nóng, lợi nhuận NĐT thu được rất cao đồng nghĩa với rủi ro càng
cao. Từ năm 2008 thị trường bắt đầu giảm điểm mạnh do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, giá chứng khoán giảm mạnh, mặc dù có những đợt phục hồi nhưng đến nay thị
trường vô cùng ảm đạm, giá chứng khoán đã giảm quá sâu, nhiều nhà đầu tư đã rút
khỏi thị trường.
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
47
2.2.2.1.3.Rủi ro về khả năng thanh khoản.
Tính thanh khoản của chứng khoán là thể hiện khả năng chuyển đổi dễ dàng
từ tiền sang chứng khoán và ngược lại. Một giá trị của thị trường tập trung là tạo
nên tính thanh khoản cao, hỗ trợ nhà đầu tư giao dịch và chủ động trước các quyết
định mua hoặc bán. Tuy nhiên, có những phiên giao dịch, cột dư mua trống ngay từ
đầu phiên, chủ động bán giá sàn nhưng vẫn khó thành công. Đó là điểm lo sợ nhất
đối với nhà đầu tư, bởi nắm chứng khoán trong tay, thấy lỗ qua từng ngày và khả
năng thanh khoản ngày một thu hẹp. Điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong
đầu tư chứng khoán.
Thanh khoản với khối lượng và giá trị giao dịch hàng ngày cũng phản ánh
mối quan tâm của NĐT tới thị trường. Khi tâm lý tốt, triển vọng tăng trưởng lợi
nhuận cao hơn rủi ro, nhà đầu tư có khuynh hướng bỏ nhiều tiền hơn vào mua, quy
mô giao dịch và số lần khớp lệnh nhiều khiến thanh khoản cao. Ngược lại, khi nhận
thấy mức độ rủi ro cao hơn lợi nhuận, NĐT sẽ thiên về xu hướng giữ tiền mặt và
hạn chế giao dịch khiến thanh khoản sụt giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2011, giá trị
khớp lệnh hai sàn xấp xỉ bình quân 1.000 tỷ đồng/phiên, nhưng từ đầu tháng 7 trở
đi, quy mô đã giảm xuống chỉ còn hơn 470 tỷ đồng/phiên. Đến ngày 25/7/2011,
thanh khoản chứng khoán ghi nhận kỷ lục đáy trong 3 năm qua với giá trị khớp lệnh
hai sàn chỉ đạt 305,8 tỷ đồng so với kỷ lục gần nhất vào ngày 9/3/2009 là 235,9 tỷ
đồng. Thanh khoản giảm thường được xem là do người bán ít bán rẻ. Tuy nhiên từ
số liệu dư mua liên tục từ đầu tháng 7 đến nay đều rất cao, cho thấy dòng vốn đặt
mua hàng ngày không thực sự muốn mua bằng được. Thống kê tại SGDCK
TPHCM, tỉ trọng khối lượng dư mua chiếm bình quân 53% tổng khối lượng đặt
mua. Trong khi đó, từ nửa cuối tháng 5 đến nửa đầu tháng 6, lượng dư mua giảm
xuống chỉ còn chiếm khoảng 42%. Như vậy trong sóng lên, tỉ lệ người mua muốn
mua bằng được luôn- cao và ngược lại. Người mua đa số duy trì chiến lược mua
thấp và hạ giá dần theo chiều giảm. Nếu xuất hiện phiên sụt giảm mạnh, thanh
khoản thường tăng lên do bên bán hạ giá sâu hơn để khớp được vào khối lượng chờ
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
48
mua. Nếu thị trường duy trì trạng thái đi ngang, cả người mua lẫn người bán đều
treo lệnh là chủ yếu, không quan tâm nhiều đến cơ hội khớp thành công. Điều này
góp phần giải thích vì sao thanh khoản từ đầu tháng 7 trở đi giảm rất mạnh.
2.2.2.1.4.Rủi ro về cơ chế chính sách.
Rủi ro này ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập của nhà đầu tư và khiến NĐT không
thể lường trước được. Luật Chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, chưa
bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế; một số quy định của văn
bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản
pháp luật khác,… Tóm lại, luật chứng khoán cũng như các văn bản pháp luật liên
quan đến chứng khoán vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.
Rủi ro về cơ chế chính sách là yếu tố quan trọng đẩy TTCK giảm với nghị quyết 11
của chính phủ (24/2) về những giả pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát; chỉ thị 01 của
NHNN (1/3) thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hang nhằm kiểm soát
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; thông tư 226 của Bộ tài chính (31/12/2010) quy
định chỉ tiêu an toàn tài chính ( tỉ lệ vốn khả dụng tối thiếu 180%) và biện pháp xử
lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài
chính. Tuy nhiên, chính sách được kỳ vọng nhất, đó là thông tư số 74/2011/TT-
BTC được áp dụng vào ngày 1/8/2011, cho phép mở nhiều tài khoản, giao dịch
cùng phiên và margin. Nhìn chung, chính sách này ra đời là phù hợp và từng bước
đưa thị trường tiếp cận với các thông lệ quốc tế và vẫn đảm bảo khả năng quản lý,
giám sát thị trường. Tuy nhiên, việc cho phép T+2 thì vẫn còn chậm chễ. Trong
thông tư quy định ủy quyền phải công chứng góp phần hạn chế rủi ro cho NĐT,
nhưng đối với NĐT thì quy định này thật sự rắc rối, mất thời gian.
Đối với giao dịch ký quỹ, trước khi Thông tư 74 được ban hành thì không
có văn bản pháp quy nào quy định và hướng dẫn thực hiện và đã có một số công ty
chứng khoán vận dụng các quy định của Bộ luật Dân sự để đưa ra sản phẩm hợp
đồng hợp tác kinh doanh, nhưng bản chất là giao dịch ký quỹ. Điều này rất khó
Giải pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư trên TTCKVN hiện nay
Hồ Nguyễn Thủy Tiên Lớp Ngân Hàng Đêm 2-K17
49
chấp nhận, bởi vì thị trường chứng khoán là lĩnh vực tài chính rất mới, phức tạp,
lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành rất cao đòi hỏi phải có văn bản pháp luật hướng
dẫn chi tiết, nhà đầu tư không thể nói là được phép làm những gì mà pháp luật
chứng khoán không cấm. Mặt khác, hợp đồng hợp tác đầu tư giữa công ty chứng
khoán và NĐT cũng không đúng nếu xét theo bản chất của hợp đồng hợp tác, vì về
mặt nguyên tắc, nếu là hợp đồng hợp tác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_han_che_rui_ro_trong_dau_tu_tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam_hien_nay.pdf