Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung

Tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------F×G----- Ngành Quản Trị Ngoại Thương ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH QUANG TRUNG. GVHD : Th.S ĐINH TIÊN MINH SVTH : ĐỖ THỊ THU THỦY LỚP : 06DQN MSSV : 106401290 TP.HCM, tháng 10 năm 2010 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung , không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010 Tác giả (ký tên) ii LỜI CẢM ƠN #☺ " Trong suốt thời gian học tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ cũng như trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung, em đã học hỏi được nhiều kiến thức cơ bả...

pdf90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á chi nhánh Quang Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------F×G----- Ngành Quản Trị Ngoại Thương ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH QUANG TRUNG. GVHD : Th.S ĐINH TIÊN MINH SVTH : ĐỖ THỊ THU THỦY LỚP : 06DQN MSSV : 106401290 TP.HCM, tháng 10 năm 2010 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung , không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010 Tác giả (ký tên) ii LỜI CẢM ƠN #☺ " Trong suốt thời gian học tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ cũng như trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung, em đã học hỏi được nhiều kiến thức cơ bản và những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân mình, đó chính là nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một cách tốt đẹp. Để hoàn thành bài luận văn này, trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường và cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ cho em trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á cùng các anh chị Phòng Kế toán tại Chi nhánh Quang Trung, những người đã giúp đỡ em nhiệt tình trong việc thu thập, tìm tài liệu cũng như cho em những lời khuyên quý giá để chuyên đề có được những số liệu cập nhật chính xác, đầy đủ và hoàn thiện hơn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Đinh Tiên Minh – người đã đồng hành giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp này. Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể các thầy cô giáo nhà trường dồi dào sức khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thu Thủy iii CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : ĐỖ THỊ THU THỦY MSSV : 106401290 Khoá : 2006 1. Thời gian thực tập .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Bộ phận thực tập .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 4. Kết quả thực tập theo đề tài .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 5. Nhận xét chung .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Thành phố Hồ Chí Minh, ngày......tháng.....năm 2010 Đơn vị thực tập iv CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên sinh viên : ĐỖ THỊ THU THỦY MSSV : 106401290 Khoá : 2006 .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Thành phố Hồ Chí Minh, ngày......tháng.....năm 2010 Giáo viên hướng dẫn v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT -----FÆG----- Từ viết tắt Diễn giải BCT................................................................Bộ chứng từ HĐNT ............................................................Hợp đồng ngoại thương L/C .................................................................Tín dụng thư NAB ...............................................................Ngân hàng TMCP Nam Á NK..................................................................Nhập khẩu TDCT .............................................................Tín dụng chứng từ TMCP.............................................................Thương mại Cổ phần TTQT .............................................................Thanh toán quốc tế TTXNK..........................................................Thanh toán xuất nhập khẩu XNK...............................................................Xuất nhập khẩu XK..................................................................Xuất khẩu vi MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Giới thiệu tổng quan về Thanh toán Quốc tế ............................................................... 4 1.1.1. Thanh toán Quốc tế và các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế ........................ 4 1.1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế ................................................................... 4 1.1.1.2. Các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế..................................................... 4 1.1.2. Sơ lược về các phương thức thanh toán trong Thương mại Quốc tế................... 6 1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền............................................................................. 6 1.1.2.2. Phương thức nhờ thu ................................................................................... 7 1.1.2.3. Phương thức Tín dụng Chứng từ ................................................................ 9 1.2. Rủi ro trong Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng Chứng từ................... 14 1.2.1. Sơ lược về rủi ro trong hoạt động Thanh toán Quốc tế ..................................... 14 1.2.2. Các loại rủi ro chủ yếu trong thanh toán Tín dụng Chứng từ............................ 15 1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu.................................................................... 15 1.2.2.2. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu..................................................................... 18 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng........................................................................... 19 1.2.3. Các loại thư tín dụng và những rủi ro tiềm ẩn................................................... 20 vii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á CHI NHÁNH QUANG TRUNG 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á.......................................... 22 2.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển tại Ngân hàng...................................... 23 2.3. Vài nét về tình hình tài chính và hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu tại Ngân hàng trong thời gian qua ............................................................................................................ 26 2.4. Tổng quan về Chi nhánh Quang Trung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á ........................................................................................................................................... 29 2.5. Nghiệp vụ thanh toán theo phương thức Tín dụng Chứng từ tại Chi Nhánh Quang Trung. .................................................................................................................... 30 2.5.1 Quy trình mở L/C ............................................................................................... 30 2.5.2. Quy trình thanh toán L/C .................................................................................. 32 2.5.3. Cách kiểm tra Bộ chứng từ ................................................................................ 34 2.5.3.1. Hối phiếu................................................................................................... 34 2.5.3.2. Hóa đơn thương mại.................................................................................. 35 2.5.3.3. Vận tải đơn ................................................................................................ 36 2.5.3.4. Chứng từ bảo hiểm.................................................................................... 38 2.5.3.5. Phiếu đóng gói........................................................................................... 39 2.5.3.6. Các chứng từ khác..................................................................................... 40 2.6. Thực trạng rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh....................... 40 2.6.1. Khái quát tình hình Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung. ............. 40 2.6.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung. ............................................................................................................... 44 2.6.2.1. Rủi ro xảy ra đối với hình thức L/C nhập khẩu trả chậm ......................... 46 2.6.2.2. Rủi ro xảy ra khi Bộ chứng từ không hợp lệ............................................. 49 viii CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á – CHI NHÁNH QUANG TRUNG 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á năm 2010 .........................................................................................................................51 3.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung................................................................52 3.2.1. Về nghiệp vụ thanh toán Tín dụng Chứng từ ..................................................52 3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ và tăng cường huấn luyện nhân sự .....................55 3.2.3. Về chiến lược khách hàng ...............................................................................57 3.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài.........................................58 3.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để phòng ngừa rủi ro...........................................................................................................................59 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................60 3.3.1. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu......................................60 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á...........................61 KẾT LUẬN..................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 70 PHỤ LỤC........................................................................................................ 71 ix DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á giai đoạn 2007 – 2009 .......................................................................................... 26 Bảng 2.2: Doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu............................................................. 27 Bảng 2.3: Mức thu phí thanh toán mở L/C tại Ngân hàng Nam Á ................................... 32 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi nhánh Quang Trung trong những năm qua .................................................................................................................. 41 Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán Tín dụng Chứng từ 6 tháng đầu năm 2010 tại Chi nhánh .......................................................................................................................... 43 Bảng 2.6: Khách hàng sử dụng nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C qua các năm tại Chi nhánh .......................................................................................................................... 46 Bảng 2.7: Dư nợ bảo lãnh L/C trả chậm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quang Trung.................................................................................................... 48 x DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền.......................................................................... 7 Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu hối phiếu trơn ....................................................................... 8 Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu qua các năm.................................... 28 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Chi nhánh Quang Trung ...................................................... 30 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các phương thức Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung ..................................................................................................................... 42 Biểu đồ 2.3: Tổng doanh số Thanh toán Quốc tế và thanh toán L/C các năm qua........... 43 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng sử dụng nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C từ năm 2007- 2009......................................................................................................................... 47 Quy ước: “ , ” : dấu phân cách hàng ngàn. “ . ” : dấu phân cách thập phân. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 1 LỜI MỞ ĐẦU [V\ Ngân hàng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hệ thống tài chính của một quốc gia vững mạnh trong đó có phần xuất phát từ sự bền vững của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng là nơi huy động vốn, cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và Thương mại Quốc tế ngày càng phát triển, Thanh toán Quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, là một mắc xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thanh toán Quốc tế là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán Quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Hoạt động Thanh toán Quốc tế cũng làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức ký quỹ chờ thanh toán. Ngoài ra, hoạt động này cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên trường Quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường Tài chính Quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động Thanh toán Quốc tế đã đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quang Trung, em nhận thấy Tín dụng Chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi vì nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận hàng và có Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 2 trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức Tín dụng Quốc tế an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu. Kết hợp giữa nhận thức nói trên và đợt thực tập vừa qua, em quyết định chọn đề tài : “Giải pháp hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quang Trung ”. Ý nghĩa của chuyên đề là muốn tìm hiểu rõ thực trạng rủi ro theo phương thức Tín dụng Chứng từ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho hoạt động thanh toán theo phương thức này tại ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. • Mục tiêu đề tài Trên góc độ lý thuyết, chuyên đề sẽ đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về quy trình thanh toán bằng phương thức Tín dụng Chứng từ. Trên góc độ thực tiễn, chuyên đề sẽ tìm hiểu thực trạng rủi ro khi thanh toán bằng phương thức này và kèm theo một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Quang Trung. • Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khoa học và khách quan, các phương pháp được sử dụng song hành và đan xen lẫn nhau: Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, làm cơ sở phân tích và xử lý số liệu. Phương pháp quan sát để hiểu rõ hơn các bước thực hiện khi khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh Quang Trung. • Phạm vi nghiên cứu Do thời gian thực tập và nghiên cứu luận văn có hạn cùng với phương pháp tiếp cận, thu thập thông tin về ngân hàng, kết hợp vốn kiến thức ở trường, tham khảo tài liệu và các sách liên quan, em chỉ giới hạn trong phạm vi: Tìm hiểu phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức này tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Quang Trung từ giai đoạn 2007 đến tháng 06/2010. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 3 • Giới thiệu kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán Quốc tế và rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quang Trung Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro theo phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quang Trung Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thực tế chưa tích lũy nhiều, chắc chắn bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, những lời nhận xét, góp ý chân thành của Quý Thầy Cô, và các anh chị tại Chi nhánh Quang Trung để giúp em có thêm cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1. Giới thiệu tổng quan về Thanh toán Quốc tế 1.1.1. Thanh toán Quốc tế và các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế 1.1.1.1. Khái niệm Thanh toán Quốc tế “Thanh toán Quốc tế là việc thực hiện các nghiệp vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” (Nguyễn Đăng Đờn, 2006) TTQT giúp hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học- kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước. Phương thức TTQT là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thực hiện toàn bộ quá trình, cách thức nhận- trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Hay nói cách khác là việc thực hiện các khoản thu và chi đối ngoại của một nước đối với các nước khác. 1.1.1.2. Các điều kiện trong Thanh toán Quốc tế Điều kiện tiền tệ Trong TTQT, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó. Vì vậy, trong những HĐNT đều có quy định điều kiện tiền tệ, tức là quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng giữa các bên. Gồm có 2 loại: Đồng tiền ghi sổ: là loại tiền được dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng. Đồng tiền thanh toán: là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước NK, của nước XK hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của nước thứ ba. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 5 Thông thường, bên XK và NK đều muốn sử dụng đồng tiền của nước mình vì có những lợi ích như: nâng cao được vị trí đồng tiền quốc gia mình trên thế giới, không phải mua ngoại tệ để trả tiền thanh toán hay trả nợ cho đối tác nước ngoài. Ngoài ra, sử dụng đồng tiền thanh toán nội tệ có thể tránh rủi ro do tỉ giá tiền tệ biến động, tạo điều kiện tăng thêm hàng XK nước mình. Điều kiện thời gian thanh toán Đây là điều kiện quan trọng, phức tạp và thường xuyên xảy ra tranh chấp trong đàm phán và ký kết hợp đồng giữa các bên. Có 3 cách quy định về thời gian thanh toán, như sau: Trả tiền trước là việc bên NK trả cho bên XK toàn bộ hay một phần tiền hàng sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK. Đây là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của người NK cho người XK. Thông thường, tiền ứng trước chỉ nằm trong phạm vi 5- 10% của giá trị đơn hàng. Trả tiền ngay: tại nơi giao hàng quy định hoặc sau khi người bán lập BCT gửi hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận BCT. Việc trả ngay có thể tiến hành bằng cách trả toàn bộ tiền hàng ngay một lúc hoặc bằng cách trả từng phần. Đối với việc trả ngay từng phần, căn cứ vào điều kiện giao hàng, người mua trả cho người bán 80- 90% tiền hàng và phần còn lại sẽ được trả khi người mua đã nhận hàng hoặc khi chấm dứt thời gian bảo hành. Trả tiền sau là việc người NK trả tiền cho người XK sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng hoặc sau khi nhận được BCT. Điều kiện về địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên, có thể ở nước NK, XK hoặc ở một nước thứ 3. Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa các bên quyết định, đồng thời cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền ở nước nào thì địa điểm thanh toán cũng ở nước đó. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 6 Điều kiện về phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là cách người mua trả tiền và người bán thu tiền về như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bên lựa chọn phương thức thích hợp sao cho bảo đảm an toàn, chính xác, về quyền lợi. 1.1.2. Sơ lược về các phương thức thanh toán trong Thương mại Quốc tế Có rất nhiều phương thức thanh toán, nhưng trong đó có 3 phương thức thường sử dụng rộng rãi là: 1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Transfer) Khái niệm “Đây là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.” (Lê Văn Tề, 2007) Các bên tham gia gồm có: Người yêu cầu chuyển tiền: là người NK, mắc nợ hoặc có nhu cầu chuyển vốn. Người thụ hưởng: là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Ngân hàng ủy nhiệm chuyển tiền là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền. Ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng. Có 2 hình thức chuyển tiền: - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T) - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Chi phí cao hơn nhưng tốc độ chuyển tiền nhanh hơn bằng thư. Ngày nay, hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền đều thực hiện trên mạng SWIFT. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 7 Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền (1) (2) (4) (3) Nguồn: Nguyễn Đăng Đờn (2006). Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng hợp TP.HCM (1) Người XK chuyển giao hàng và BCT hàng hoá cho người NK. (2) Người NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc BCT hàng hoá), nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại lý (hoặc Chi nhánh). (4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng. 1.1.2.2. Phương thức nhờ thu Dựa trên cơ sở những quy định của “Điều lệ thống nhất về nhờ thu” (The Uniform Rules for Collection) do ICC phát hành, số 522 có hiệu lực từ 01/01/1996 và căn cứ vào hối phiếu do người XK lập ra. Gồm có 2 loại sau đây: Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection): “Là phương thức nhờ thu trong đó người XK uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho ngân hàng.” (Lê Văn Tề, 2007) Quy trình nhờ thu hối phiếu trơn: Người chuyển tiền NH trả tiền Người hưởng lợi NH chuyển tiền Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 8 Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu hối phiếu trơn (3) (6) (2) (7) (5) (4) (1) Nguồn: Nguyễn Đăng Đờn (2006). Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng hợp TP.HCM (1) Người XK giao hàng và BCT hàng hoá cho người NK. (2) Người XK lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người NK. (3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người NK biết. (4) Ngân hàng thông báo chuyển hối phiếu cho người NK để yêu cầu chấp nhận thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định hoặc thanh toán ngay. Nếu hợp đồng thoả thuận điều kiện thanh toán D/A (Documents against Acceptance) người NK chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P (Documents against Payment) người NK phải thanh toán ngay cho người XK. (5) Người NK thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán. (6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người NK chuyển sang ngân hàng uỷ thác thu để ghi có cho người XK trong trường hợp người NK đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết, trong trường hợp người NK từ chối trả tiền. (7) Ngân hàng uỷ thác thu ghi có và báo có cho người XK hoặc thông báo cho người XK biết việc người NK từ chối trả tiền. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection): “Đây là phương thức nhờ thu trong đó người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào Bộ Ngân hàng ủy thác Người XK Ngân hàng đại lý Người NK Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 9 chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao Bộ chứng từ cho người NK nhận hàng hoá.” (Lê Văn Tề, 2007) Quy trình nhờ thu kèm chứng từ: (sơ đồ tương tự như 1.2) (1) Người XK giao hàng cho người NK nhưng không giao BCT hàng hoá. (2) Người XK gửi hối phiếu và BCT hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác để nhờ thu hộ tiền ở người NK. (3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu và BCT sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người NK. (4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu chấp nhận thanh toán đến người NK yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5) Người NK thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền. (6) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người NK chuyển tiền sang cho Ngân hàng nhận uỷ thác thu để ghi có cho người XK hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người NK. (7) Ngân hàng nhận uỷ thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người XK. 1.1.2.3. Phương thức Tín dụng Chứng từ (Letter of Credit) Khái niệm “L/C là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ. Đây là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định nếu người này xuất trình Bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu trong văn bản đó.” (Lê Văn Tề, 2007) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 10 Nội dung của L/C bao gồm: Số hiệu: thường gồm 13 ký tự chữ và số được quy định như sau: - 3 chữ đầu thể hiện loại nghiệp vụ: ILC (L/C nhập), ELC ( L/C xuất), IDP (Nhờ thu hàng nhập), EDP (Nhờ thu hành xuất), TTR (chuyển tiền) - 2 số kế tiếp là mã chi nhánh Vd: tại Ngân hàng Nam Á: 01 (chi nhánh Tân Định), 02 (chi nhánh An Đông),… - 3 số kế tiếp là số thứ tự của từng loại nghiệp vụ. - Kế đến là tên viết tắt của ngân hàng Vd: NAB ( Ngân hàng Nam Á) - Cuối cùng là năm thực hiện: 08, 09, 10,… Địa điểm, ngày mở L/C Ðịa điểm mở L/C là nơi ngân hàng mở phát hành L/C để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn không... Loại thư tín dụng Khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới L/C cũng khác nhau. Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức Tín dụng Chứng từ Người yêu cầu mở L/C. Người hưởng lợi. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 11 Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền (nếu có), Ngân hàng xác nhận (nếu có) Số tiền của L/C Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Thời hạn hiệu lực L/C Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được BCT trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong L/C đó. Thời hạn trả tiền của L/C Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực tùy thuộc vào quy định của HĐNT đã ký kết. Thời hạn giao hàng Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở L/C cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của L/C cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi cụ thể trong nội dung L/C. Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF...), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,... cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung L/C. Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: Ðây là một nội dung rất quan trọng của L/C. BCT thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người NK để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 12 Thông thường một BCT gồm có: Hối phiếu thương mại (Commercial Bill of Exchange) Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading) Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy) Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality) Danh sách đóng gói (Packing List) Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate) Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng người bán qua ngân hàng mở L/C. Số ngày chuyển chứng từ bằng DHL từ Việt Nam: + Đi Nhật Bản, Triều Tiên, Singapore, Hồng Kông mất 3 - 4 ngày; + Đi Châu Âu: Italia, Ðức, Bỉ... mất 5 - 7 ngày. Số ngày chuyển chứng từ bằng thư đảm bảo từ Việt Nam: + Đến các nước Châu Á hết 5 - 7 ngày. + Đến các nước Châu Âu hết 10 - 15 ngày. Ðịa điểm hết hiệu lực: thường là tại nước người bán. Sự cam kết của ngân hàng mở L/C Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở L/C đối với L/C mà mình đã mở. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 13 Một số loại L/C thương mại thường gặp. - L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) : là loại L/C mà người NK có quyền tự ý đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần báo trước cho người XK biết. - L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại được áp dụng rất phổ biến trong thương mại ngày nay. - L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại L/C không hủy ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C đó. Đây là loại L/C đảm bảo quyền lợi cho nhà XK nhất. - L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực, lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định. Ví dụ : Một lô hàng trị giá 1.8 triệu USD được giao hàng trong 6 tháng, mỗi tháng một lần với trị giá 300,000 USD. Để tiện lợi, nhà NK sẽ mở L/C tuần hoàn với 300,000 USD cho 6 lần giao hàng - L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào một L/C khác đã được mở trước làm đảm bảo. Ví dụ: Nhà NK Việt Nam yêu cầu NAB mở L/C (1) cho nhà XK Singapore thụ hưởng. Nhà XK Singapore lại mua hàng từ nhà cung cấp Nhật. Nhưng nhà XK Singapore không đủ tiền thanh toán nên đã đưa L/C (1) và yêu cầu ngân hàng tại Singapore mở L/C (2) – L/C giáp lưng cho người hưởng lợi nước Nhật. - L/C thanh toán dần (Deferred L/C): là loại L/C mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần dần trị giá L/C cho người hưởng lợi theo tiến trình hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa của họ đối với bên mua. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 14 1.2. Rủi ro trong Thanh toán Quốc tế theo phương thức Tín dụng Chứng từ 1.2.1. Sơ lược về rủi ro trong hoạt động Thanh toán Quốc tế Ngoại thương là việc buôn bán của một nước với các nước khác, bao gồm toàn bộ các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Trong giao dịch sẽ gặp một số khó khăn, trở ngại như không cùng ngôn ngữ, mỗi nước có một luật lệ, chính sách ngoại thương khác nhau. Ở mỗi nước sử dụng đồng tiền riêng của mình, cũng như khác về địa lý, phong tục tập quán buôn bán. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia, trong buôn bán quốc tế thường gặp các rủi ro sau: Rủi ro về chính trị - Chiến tranh, nổi loạn, đảo chính,… - Cấm vận trong thanh toán (các tài khoản tiền gửi ở nước ngoài bị phong tỏa). - Trì hoãn thanh toán. Để có thể giảm bớt rủi ro này người ta đã hình thành các bảo hiểm. Tại Đức chịu trách nhiệm 10% rủi ro thanh toán với nguyên nhân về chính trị. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng - Khả năng thanh toán yếu. - Khả năng tiếp nhận hàng hóa đã giao. Các bên tham gia hợp đồng cần có sự thỏa thuận với nhau về những điều kiện thanh toán hợp lý cũng như các điều kiện khác. Có thể yêu cầu ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho mình. - Rủi ro khi lập BCT thanh toán – đây là khâu dễ gặp rủi ro nhất, chỉ cần một sai sót nhỏ có thể khiến BCT trở thành bất hợp lệ và bị ngân hàng từ chối thanh toán. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 15 Rủi ro về tiền tệ và tỷ giá Nhà xuất nhập khẩu nên quy định với ngân hàng phục vụ mình 1 tỷ giá ở thời điểm cố định để mua hoặc bán 1 số lượng ngoại tệ nhất định. Ngoài ra còn có thể thực hiện mua hoặc bán 1 lượng ngoại tệ nhất định vào 1 thời điểm cố định trong tương lai, hoặc mở tài khoản ngoại tệ. Rủi ro về hàng hóa Rủi ro thuê tàu, làm thủ tục hải quan và giao hàng. 1.2.2. Các loại rủi ro chủ yếu trong thanh toán bằng phương thức Tín dụng chứng từ 1.2.2.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu Nhà XK không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C hoặc chậm giao hàng Mặc dù nhà NK đã mở L/C, thực hiện ký quỹ tại ngân hàng, nhưng do việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào BCT xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng. Nhà nhập khẩu chưa nắm bắt được các thủ tục tố tụng, khi quá trình giao hàng có khúc mắc xảy ra thì người nhập khẩu không khiếu nại kịp thời, đúng chỗ dẫn đến người mua bị lỡ cơ hội kinh doanh hay bị đọng vốn. Nhà NK nên: • Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng để đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng và độ trung thực, thiện chí trong quan hệ hợp tác buôn bán. Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người XK. • Tìm hiểu về ngân hàng thông báo để đánh giá năng lực và kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ L/C. • Nghiên cứu kỹ quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 16 • Yêu cầu những công cụ đảm bảo an ninh thanh toán của ngân hàng như: Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond.. (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà NK. Nhà NK có thể sẽ lỡ mất cơ hội kinh doanh hoặc bị ứ đọng vốn nếu nhà XK chậm giao hàng. Sau khi ước lượng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng, thời gian đưa hàng lên tàu,… nhà NK phải ràng buộc trách nhiệm của nhà XK nếu hàng đến trễ. Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu nhà NK không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận…) mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này. Nhà XK có thể làm các giấy tờ giả để được thanh toán tiền từ ngân hàng. Hàng hóa khi NK sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ. Biện pháp: • Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu cầu chung chung. • Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp. • Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của đại diện phía nhà NK để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu (đối với lô hàng có giá trị lớn). • Ðề nghị nhà XK gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc (bản chính) tới nhà NK. • Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà NK hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự (Consular's invoice). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 17 • Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước XK hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của đại diện phía nhà NK . • Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà NK hoặc đại diện thương mại Việt Nam. • Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra (Certificate of Inspection). Một số rủi ro khác Hàng đến trước bộ chứng từ: nhà NK chưa nhận được bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận tải đơn, mà vận tải đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận tải đơn thì hàng hoá không được giải tỏa. Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để ngân hàng phát hành phát hành một thư bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một khoản phí cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. Lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hóa do xếp hàng không đúng quy định,… Biện pháp: • Giành quyền chủ động thuê tàu (nhập khẩu theo điều kiện nhóm F). • Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước nhà NK. • Mua bảo hiểm cho hàng hoá - Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà XK trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB, CFR, CIF... Ngoài ra, rủi ro xảy ra đối với người NK còn có thể do nguyên nhân khi ngân hàng phát hành đứng trước tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong trường hợp này, mức độ thiệt hại của người mua phụ thuộc vào số tiền ký quỹ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 18 1.2.2.2. Rủi ro đối với nhà xuất khẩu Khi nhận được L/C từ ngân hàng thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều khoản của chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được thoả mãn, ngân hàng phát hành từ chối BCT và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có cơ sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán, khiến cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn. Nhà XK sẽ gặp bất lợi trong việc thanh toán. Ngân hàng chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa BCT thanh toán với nội dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị ngân hàng mở L/C và nhà NK bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập BCT thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK. Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho… trong khi đó không biết rõ lập trường của nhà NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù BCT xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán. Gây ra rủi ro cho nhà XK không thu được tiền. Thư tín dụng có thể huỷ ngang có thể được ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự đồng ý. Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước cho nên dễ dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất BCT hàng hoá để gửi ngân hàng xin thanh toán. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 19 Đối với doanh nghiệp tham gia XK, khi lập BCT thanh toán cần phải chú ý đến những đặc điểm của từng loại chứng từ, nhất là những chi tiết dễ bị sai sót và xuất trình BCT theo đúng thoả thuận. Ngoài ra, nhà XK phải tìm hiểu về ngân hàng phát hành để đánh giá khả năng thực hiện cam kết trả tiền. Việc tìm hiểu này có thể thực hiện qua các ngân hàng, các công ty vận tải giao nhận, các công ty tư vấn,…Việc tìm hiểu ban đầu này là vô cùng cần thiết và có tác dụng trong việc hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C. 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng Rủi ro đối với ngân hàng phát hành • Trong trường hợp hàng đến trước BCT thì ngân hàng phát hành hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy BCT. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi BCT có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và ngân hàng sẽ không truy hoàn được tiền từ nhà NK. • Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ. • Nếu trong L/C, ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ thì người NK có thể lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là ngân hàng phát hành theo cam kết của L/C. • Rủi ro do nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản: Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở thư tín dụng, bởi vì ngân hàng buộc phải thanh toán cho người XK trong khi không thể thu hồi được vốn. Vì vậy, ngân hàng phát hành cần phải cẩn trọng, xem thật kỹ đơn xin mở L/C, BCT xuất trình. Chắn chắn được rằng BCT không sai sót và đơn xin mở L/C không hàm chứa điều khoản rủi ro nào. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 20 Rủi ro đối với ngân hàng thông báo Ngân hàng thông báo có trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, mã khóa, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Ngân hàng thông báo sẽ phải chịu trách nhiệm với các bên. Quy tắc xác định tính chân thật của L/C: L/C bằng thư xác minh chữ ký, L/C bằng điện telex xác minh testkey, L/C bằng swift xác minh swift code. 1.2.3. Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn Thư tín dụng không hủy ngang: khá an toàn và có thể cân bằng được quyền lợi của các bên tham gia nên nó được sử dụng rộng rãi trong Thương mại Quốc tế ngày nay. Tuy nhiên rủi ro cũng vẫn có thể xảy ra khi ngân hàng mở L/C mất khả năng thanh toán, người XK sẽ không thu được tiền trong khi người NK đã thanh toán. Thư tín dụng trả ngay: rủi ro về ngoại hối có thể xảy ra khi khách hàng xuất trình BCT phù hợp mà nguồn ngoại tệ của ngân hàng không đáp ứng được ngay. Thư tín dụng trả chậm: gây rủi ro về tỷ giá nếu thời gian xác định trong L/C kéo dài mà trong thời gian đó nếu tỷ giá tăng mạnh sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng mở L/C, ngược lại nếu tỷ giá giảm sẽ gây thiệt hại cho nhà XK. Các văn bản Pháp luật điều chỉnh hoạt động Thanh toán Quốc tế Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng Chứng từ (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP) Bản UCP đầu tiên được phòng Thương mại Quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) ban hành từ năm 1933 với mục tiêu khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh Tín dụng Chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho Hợp đồng Tín dụng Chứng từ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 21 Sau 7 lần sửa đổi và chỉnh lý, hiện nay UCP 600 là bản quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng Chứng từ mới nhất, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại (Uniform Rules for the Collection - URC). Quy tắc thống nhất hoàn trả liên hàng theo Tín dụng Chứng từ (Uniform Rules for Reimbursement under Documentary Credit - URR). Luật hối phiếu thống nhất (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB). Luật séc thống nhất (Uniform Law for Check – ULC). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á - CHI NHÁNH QUANG TRUNG 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á. Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á Tên giao dịch quốc tế: NAM A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK. Tên viết tắt: NAM A BANK Hội sở: 141 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: (84.8) 3829 9408 Fax: (84.8) 3829 9402 Website: www.namabank.com.vn Logo: Vốn điều lệ: 1.253 tỷ đồng (tính đến ngày 31/12/2009) Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh: - Giấy phép số 0026/NH-GP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Quyết định số 463/CP-UB ngày 01/09/1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Tp. Hồ Chí Minh; - Giấy đăng ký kinh doanh số 059027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 08/05/2008 (thay đổi lần thứ 23). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 23 Phương châm hoạt động của Ngân hàng Nam Á là: “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững” 2.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về ngân hàng được ban hành vào năm 1990. Qua 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước, đặt quan hệ đại lý với 248 ngân hàng nước ngoài ở 59 quốc gia trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng toàn cầu. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 270 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng. (theo Báo cáo thường niên năm 2009) Với định hướng của Ban lãnh đạo, mục tiêu của NAB là trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trong và ngoài nước, hướng trọng tâm vào ngân hàng hiện đại và nguồn nhân lực vững mạnh. Với những bước đi và thành tựu đạt được, NAB đã và đang phấn đấu, không ngừng gia tăng nội lực, nhắm đến những mục tiêu rõ ràng, tiếp tục đạt những thành công lớn và mở ra tầm nhìn mới. Một số thành tựu đã đạt được: Những năm gần đây, NAB được biết đến là một trong những Ngân hàng TMCP phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. NAB là một trong Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 24 số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002. Thương hiệu NAB đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Ngày 12/08/2010, Ngân hàng TMCP Nam Á vinh dự được trao tặng giải thưởng “Doanh nghiệp Việt Nam Vàng năm 2009” “Thương hiệu vàng” lần 2 do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng vào tháng 11/2008. Nhận danh hiệu “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất” thông qua việc bình chọn của người tiêu dùng do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức vào tháng 02/2008. “Top Trade Services” do Bộ Công Thương trao tặng vào ngày 24/12/2007. Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng vào tháng 04/2007. Sản phẩm dịch vụ của NAB: Tương đối đa dạng và không ngừng cải tiến về chất lượng, hướng đến là 1 Ngân hàng điện tử đa năng với các sản phẩm dịch vụ hiện đại như: - Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. - Sản phẩm tín dụng: cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay thực hiện dự án đầu tư, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng,… - Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,… - Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, ngoài nước, dịch vụ nhận tiền, nhận tiền nhanh Weston Union. - Dịch vụ TTQT: thực hiện mở, thanh toán, thông báo tín dụng thư. Nhận, gửi, thanh toán theo phương thức nhờ thu (D/A, D/P), thanh toán theo phương thức chuyển tiền. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 25 - Dịch vụ Ngân quỹ: cất giữ hộ chứng từ có giá, tiền, kim loại. Kiểm và đếm hộ VNĐ, USD, vàng…. - Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking - Các dịch vụ khác: xác nhận số dư, thanh toán thẻ Quốc tế (Master Card, Visa Card),… - Tháng 08/2010, Ngân hàng chính thức công bố 3 sản phẩm mới: Tiết kiệm linh hoạt lãi suất, tiết kiệm bậc thang theo số tiền, cho vay thấu chi tài khoản cá nhân. Đây là một loạt sản phẩm mới mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Giới thiệu về Ban quản trị điều hành Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng. Chủ Tịch Hội đồng quản trị là: Ông NGUYỄN QUỐC MỸ Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng. Trưởng Ban kiểm soát là: Ông NGUYỄN VĂN DẬU Ban Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là các Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Tổng Giám Đốc là: Ông TRẦN ANH TUẤN. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 26 2.3. Vài nét về tình hình tài chính và hoạt động thanh toán xuất - nhập khẩu tại Ngân hàng trong thời gian qua Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2007 – 2009 Đơn vị tính: tỷ đồng 2008/2007 2009/2008 2007 2008 2009 Giá trị % Giá trị % Tổng tài sản 5,250 5,898 10,914 648 12.3% 5,016 85.0% Tổng vốn huy động 4,484 4,494 9,444 10 0.2% 4,950 110.1% Tổng sử dụng vốn kinh doanh 4,865 5,280 9,912 415 8.5% 4,632 87.7% Lợi nhuận trước thuế 107 12 71 -95 -88.8% 59 491.6% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Nam Á từ năm 2007 đến 2009) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản tăng dần qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng chú trọng phát triển cơ sở vật chất như trang bị thêm công nghệ, máy móc, mua thiết bị vật dụng văn phòng nhằm tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho nhân viên và tạo lập hình ảnh Ngân hàng TMCP Nam Á mới mẻ, năng động trong lòng khách hàng. Do vậy, vốn huy động tăng dần lên. Trong năm 2008 đã gánh chịu nhiều khó khăn chủ yếu là do yếu tố khách quan tác động từ sự khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và trong nước, từ chính sách thắt chặt tiền tệ để kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng như ta đã thấy, lợi nhuận sụt giảm đáng kể. Tính đến cuối năm 2009, kết quả hoạt động kinh doanh của NAB đã đạt được những thành tích đáng kể thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính như sau: Tổng tài sản tăng 85.1% so với 2008, trong đó tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản chiếm 88.26%, tăng 8.38% so với năm 2008. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 27 Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng không ngừng gia tăng với tốc độ tăng trưởng đạt mức 86.36% so với năm 2008. Trong đó, tăng trưởng về vốn huy động từ cá nhân, các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng trong năm 2009 ở mức 110.14%; nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3.51%. Do những ảnh hưởng khách quan của nền kinh tế và diễn biến phức tạp của thị trường tài chính – tiền tệ trong năm 2009, kế hoạch tăng vốn điều lệ của ngân hàng đã không hoàn thành theo tiến độ dự kiến, điều này đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 71 tỷ đồng, tăng cao so với năm 2008, góp phần nâng cao hiệu suất sinh lợi trong hoạt động của Ngân hàng với - Tỷ suất sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 5.41% (tăng 4.09% so với năm 2008). - Tỷ suất sinh lời trên tổng Tài sản đạt 0.84% (tăng 0.61%). Tuy nhiên vẫn chưa đạt mức lợi nhuận kỳ vọng theo Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên lần thứ 17. Thị trường tài chính năm 2009 có nhiều biến động, nguồn vốn huy động của Ngân hàng bị ảnh hưởng khi các kênh đầu tư tài chính như thị trường chứng khoán, vàng, bất động sản,…có những thời điểm tăng trưởng nóng. Trong điều kiện đó, NAB vẫn đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán, khả năng thanh toán ngay ở mức 59.4%, khả năng thanh toán chung ở mức 143%, cao hơn so với năm 2008. Bảng 2.2: Doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu (Đơn vị: triệu USD) 2007 2008 2009 Tổng doanh số TTXNK 67.61 80.11 36 Tăng trưởng 73.64% 18.49% -54.4% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Nam Á từ năm 2007 đến 2009) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 28 Biểu đồ 2.1: Doanh số Thanh toán xuất- nhập khẩu qua các năm 67.61 80.11 36 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 2007 2008 2009 Năm Tr iệ u U SD Tổng Doanh Số TTQT Doanh số TTXNK năm 2008 chỉ tăng 18.49% so với năm 2007. Do hoạt động kinh doanh trong năm 2008 đã gánh chịu nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - tài chính trong và ngoài nước. Năm 2009, do chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt động XNK của cả nước bị sụt giảm 13.8% so với năm 2008, trong đó kim ngạch XK giảm 9.9% và NK giảm 15.8%. Trong bối cảnh chung đó, hoạt động thanh toán của NAB cũng không tránh khỏi sự tụt giảm, cụ thể là doanh số TTXNK đạt 36 triệu USD, giảm 54.4% so với năm 2008. Bên cạnh đó, do nguồn cung ngoại tệ gặp khó khăn và biến động về tỷ giá dẫn đến lượng ngoại tệ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng, NAB còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác, chính vì vậy mà doanh số đã giảm mạnh. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, Ngân hàng đã mở rộng quan hệ đại lý với 248 ngân hàng nước ngoài ở 59 quốc gia trên thế giới. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 29 2.4. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất nước, với dân số ngày càng tăng nhanh, nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh ngày càng cao, để phục vụ tốt cho lượng khách hàng lớn, Hội đồng quản trị NAB đã quyết định thành lập Chi nhánh cấp 2 Quang Trung (số 93 Quang Trung, phường 10, quận Gò Vấp, Tp.HCM) – trực thuộc chi nhánh cấp 1 Thị Nghè. Chi nhánh Quang Trung bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 05/04/2004 với chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay vốn và các nghiệp vụ, dịch vụ khác của ngân hàng theo sự ủy nhiệm và giám sát của Giám Đốc Chi nhánh cấp 1 – Thị Nghè. Đến ngày 28/10/2004 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 1230/NHNN – CNH cho phép Ngân hàng Nam Á mở chi nhánh cấp 1 từ việc nâng cấp chi nhánh cấp 2 – Quang Trung. Chi nhánh Quang Trung hiện có 4 Phòng giao dịch: Khánh Hội, Xóm Mới, Trường Chinh và Hóc Môn. Giám đốc hiện nay là Ông NGUYỄN THANH PHONG. Phó giám đốc là Bà PHAN THỊ NGỌC DUNG. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 30 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại Chi nhánh Quang Trung (Nguồn: Theo tài liệu của Phòng Kế toán tại Chi nhánh Quang Trung) 2.5. Nghiệp vụ thanh toán theo phương thức Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung Nghiệp vụ TTQT được tiến hành căn cứ vào Quyết định số 58/2004/QĐQT – NHNA ngày 12 tháng 12 năm 2004, kèm theo Quy trình thanh toán XNK Ngân hàng TMCP Nam Á do Hội đồng Quản trị ban hành. 2.5.1. Quy trình mở L/C Để mở L/C, doanh nghiệp cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu Ngân hàng mở: - L/C phát hành bằng vốn tự có, doanh nghiệp ký quỹ 100%. - L/C phát hành bằng vốn tự có, doanh nghiệp không ký quỹ đủ 100% hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ: Doanh nghiệp liên hệ với bộ phận Tín dụng nghiên cứu xem xét. - L/C phát hành bằng vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp liên hệ với bộ phận Tín dụng để xem xét. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kế toán Phòng Tín Dụng Phòng Ngân quỹ Kế toán Tiết kiệm Kiểm soát viên Kế toán Tín Dụng Kế toán Thanh toán Kế toán Tổng hợp Thanh toán viên Thanh toán Quốc tế Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 31 Sau khi xem xét nguồn vốn, doanh nghiệp căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu mở L/C. Doanh nghiệp cần xuất trình tại Ngân hàng các giấy tờ sau: - Thư yêu cầu phát hành L/C (theo mẫu) - Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng. - Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu) - Văn bản cho phép NK của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng NK có điều kiện). Đối với L/C trả chậm phải bổ sung thêm Hợp đồng bảo lãnh, Văn bản cam kết lịch thanh toán, Phương án bán hàng để thanh toán NK. Thanh toán viên sau khi kiểm tra xong hồ sơ sẽ chuyển cho cán bộ tín dụng làm tờ trình thực hiện mở L/C. Trình toàn bộ hồ sơ cho kiểm soát ký duyệt, sau đó chuyển điện hồ sơ lên Phòng TTQT Hội sở. Kế tiếp, in điện trả về từ Hội sở, trình ký phát hành, đóng dấu L/C. Thanh toán viên giao L/C gốc cho khách hàng, thông báo đến ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK, nhập ngoại bảng, thu phí mở L/C, thu điện phí mở và chuyển điện phí mở lên Hội sở. Sau đó lưu hồ sơ. Cách thức ký quỹ mở L/C Trong Ngân hàng, thông thường tỷ lệ ký quỹ là do chính sách của Ngân hàng đưa ra. Việc xác định tỷ lệ ký quỹ thì sẽ dựa theo nguyên tắc: rủi ro càng nhiều, mức ký quỹ cho L/C đó càng lớn. Hiện nay các Ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dưới 100% hoặc không cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp NK căn cứ vào: - Uy tín thanh toán của doanh nghiệp. - Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. - Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp. - Công nợ của doanh nghiệp NK. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 32 - Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng NK của đơn vị NK. Cách thức: Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, Ngân hàng sẽ trích từ tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quỹ. Phòng NK trực tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện. Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, giải quyết bằng hai cách: - Mua ngoại tệ để ký quỹ. - Vay ngoại tệ để ký quỹ. Thanh toán phí mở L/C: Phí mở L/C tùy theo mức nhà NK thực hiện ký quỹ. Bảng 2.3: Mức thu phí thanh toán mở L/C (Nguồn: Theo tài liệu của Phòng Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng Nam Á) Mức ký quỹ mở L/C Mức thu phí thanh toán mở L/C 100% trị giá L/C 0.075% trị giá L/C mở 30 – 50% trị giá L/C 0.1% trị giá L/C mở Dưới 30% trị giá L/C 0.15% trị giá L/C mở (min 5 USD, max 200 USD) Miễn ký quỹ 0.2% trị giá L/C mở (min 5 USD, max 300 USD) 2.5.2. Quy trình thanh toán L/C Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển ngay L/C cho người XK. Người XK nếu chấp nhận L/C đã mở thì giao hàng, nếu không thì đề nghị Ngân hàng mở sửa đổi cho phù hợp nội dung Hợp đồng rồi giao hàng. Sau khi giao hàng hóa, người XK lấy BCT thanh toán theo quy định của L/C qua Ngân hàng thông báo, sau đó xuất trình cho Ngân hàng mở để yêu cầu được thanh toán tiền. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 33 Ngân hàng mở kiểm tra BCT, nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán, báo cho hội sở và điện SWIFT cho ngân hàng nước ngoài biết. Ngân hàng mở L/C đòi tiền người NK và chuyển BCT cho người NK. Người NK kiểm tra BCT nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho ngân hàng mở L/C. Đối với L/C trả chậm: Cũng giống như trên nhưng Khi 1/3 BCT về (người XK gửi), cán bộ Tín dụng sẽ làm Khế ước nhận nợ cho doanh nghiệp để thanh toán L/C. Ngân hàng chỉ kiểm tra số liệu, ngày tháng của 1/3 BCT. 1/3 BCT thường bao gồm: - Vận đơn : 1 Original - Hóa đơn thương mại: 1 Original - Danh sách đóng gói: 1 Original - Giấy chứng nhận xuất xứ: 1 Original - Giấy chứng nhận bảo hiểm: 1 Original Để được nhận hàng doanh nghiệp phải trình Thư cam kết về việc chấp nhận thanh toán cho khách hàng kể cả BCT có bất kỳ sự không hợp lệ nào. Sau đó Ngân hàng ký hậu vận đơn và đưa 1/3 BCT cho doanh nghiệp lấy hàng. Khi 2/3 BCT về (ngân hàng nước ngoài gửi), Ngân hàng mở phải kiểm tra toàn bộ chứng từ. Sau đó giao BCT lại cho người NK. Khác với L/C trả ngay là sau 5 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu, Ngân hàng giao chứng từ cho khách hàng và lập thủ tục thanh toán, L/C trả chậm thì ngày thanh toán căn cứ vào ngày hối phiếu cộng thêm 40 ngày (hoặc 60, 90 ngày) hối phiếu, Ngân hàng làm bút toán phí chấp nhận hối phiếu, thu điện phí chấp nhận hối phiếu và chuyển lên Hội sở. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 34 2.5.3. Cách kiểm tra Bộ chứng từ 2.5.3.1. Hối phiếu (Draft - Bill of Exchange) Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người ký phát trên hối phiếu. Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày vận đơn và trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không (Vì sau khi giao hàng, nhà XK hoàn tất BCT gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền). Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng 100% trị giá hoá đơn. Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối phiếu phải ghi “at sight” nếu là thanh toán trả ngay hoặc “at...days sight” nếu là thanh toán có kỳ hạn. Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa chỉ của người ký phát (drawer), người trả tiền (drawee). Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không? Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu BCT đã được chiết khấu trước khi gửi đến Ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng thông báo. Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan. Hối phiếu chưa ký hậu. Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá hoá đơn. Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C. Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 35 2.5.3.2. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không? Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại...) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không? Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? (Theo UCP 600, nếu L/C không quy định thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập. Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không? Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không... Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, giấy phép xuất nhập khẩu... và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không? Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hóa đơn thương mại Tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên hoá đơn thương mại khác với L/C và các chứng từ khác. Số bản hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C. Số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên hoá đơn không chính xác với nội dung của L/C. Số L/C và ngày mở L/C không chính xác. Các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với vận đơn. Không có chữ ký theo quy định của L/C. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 36 2.5.3.3. Vận tải đơn (Ocean Bill of Lading) Kiểm tra số bản chính được xuất trình. Kiểm tra loại vận đơn: Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương thức...Căn cứ vào quy định của L/C, cần kiểm tra xem loại vận đơn có phù hợp không? Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Nhà NK phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở (hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ không được ngân hàng thanh toán. Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một chứng từ vận tải mà trên đó bên thứ ba được đề cập cho dù trong L/C không quy định như vậy. Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên vận đơn và luôn được quy định rõ trong L/C nên người lập vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách nghiêm ngặt. Kiểm tra mục thông báo (Notify): Mục Notify trên vận đơn sẽ ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn xin mở L/C. Kiểm tra tên cảng xếp hàng (Port of Loading) và cảng dỡ hàng (Port of Discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không? Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải (Transhipment prohibited), trên vận đơn không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn. Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên vận đơn có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 37 ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá. Đặc biệt, ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing List. Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng (Shipped on board B/L) hoặc vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L). Loại vận đơn này không được ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp nhận của người NK. Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không? Do ở nước ta, hàng hoá NK chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên hầu hết các L/C quy định cước phí trả trước “freight prepaid”. Nếu vận đơn nêu cước phí phải thu “freight to collect” thì nhà NK sẽ không chấp nhận chứng từ này. Cần lưu ý các sửa đổi bổ sung trên vận đơn phải được xác nhận bằng chữ ký và con dấu đồng thời kiểm tra các thông tin như số L/C và ngày mở, các dẫn chiếu các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng ... Nhà NK phải kiểm tra ngày ký phát vận đơn có hợp lệ hay không? Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn là Tên, địa chỉ và các thông tin khác về người gửi hàng, người nhận hàng, người được thông báo không phù hợp theo quy định của L/C. Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập (chữ ký và con dấu ). Vận đơn thiếu tính chính xác do người lập vận đơn không nêu rõ tư cách pháp lý đối với trách nhiệm chuyên chở lô hàng này. Số L/C và ngày mở L/C không chính xác. Các điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá không theo đúng quy định L/C. Số hiệu container hay lô hàng không khớp với các chứng từ khác như chứng từ bảo hiểm, hoá đơn... Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 38 2.5.3.4. Chứng từ bảo hiểm ( Insurance Policy/ Insurance Certificate) Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C. Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm có được ký xác nhận của người có trách nhiệm hay không? Kiểm tra loại tiền và số tiền trên chứng từ bảo hiểm. Trong thực tế các L/C đều quy định giá trị bảo hiểm bằng 110% trị giá hoá đơn. Do vậy Thanh toán viên sẽ đối chiếu số tiền trên chứng từ bảo hiểm và hoá đơn theo quy định của L/C. Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng theo quy định của L/C hay không? Đồng thời kiểm tra việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hóa có hợp lệ hay không? Ngoại trừ có quy định khác, tên và địa chỉ của người được bảo hiểm phải là nhà XK (người thụ hưởng) và việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hoá cho nhà NK phải được thể hiện bằng hình thức ký hậu để trắng (blank endorsed), tương tự như trường hợp chuyển quyền sở hữu đối với chứng từ vận tải. Kiểm tra ngày lập chứng từ bảo hiểm: Căn cứ theo điều 28e UCP 600: “Ngày của chứng từ bảo hiểm không được trễ hơn ngày giao hàng, trừ khi chứng từ bảo hiểm thể hiện nó có hiệu lực từ ngày không trễ hơn ngày giao hàng”. Kiểm tra nội dung hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: các mô tả về hàng hoá và số liệu khác phải phù hợp với L/C và các chứng từ khác. Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng có phù hợp với L/C hay không? Kiểm tra các cơ quan giám định tổn thất và nơi khiếu nại, bồi thường phải phù hợp với quy định của L/C. Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán hay chưa? (đối với trường hợp L/C quy định phải ghi rõ). Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không? Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (all risks), rủi ro chiến tranh (war risk), rủi ro đình công (strike risk)... Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 39 Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm Số bản chính được xuất trình không đủ theo yêu cầu của L/C. Tên hoặc địa chỉ của các bên liên quan đến chứng từ bảo hiểm không chính xác. Chứng từ bảo hiểm không ký hậu chuyển quyền sở hữu bảo hiểm hàng hoá cho nhà NK. Mô tả hàng hoá và những thông tin khác không khớp với L/C hoặc các chứng từ khác. Mua bảo hiểm sau khi giao hàng lên tàu hoặc không nêu ngày lập chứng từ bảo hiểm. Không nêu số lượng bản chính được phát hành. Không nêu hoặc nêu không đầy đủ các điều kiện bảo hiểm. Không nêu tổ chức giám định hàng hoá hoặc nơi khiếu nại, bồi thường theo quy định L/C. 2.5.3.5. Phiếu đóng gói (Packing List) Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù hợp với quy định của L/C hay không? Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không? Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ khác. Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói Không nêu hoặc nêu không chính xác điều kiện đóng gói theo quy định trên L/C. Thông tin về các bên liên quan không đầy đủ và chính xác. Tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hoá không khớp với trọng lượng cả chuyến hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 40 2.5.3.6. Các chứng từ khác Ngoài các chứng từ kể trên, Ngân hàng cũng sẽ chú ý kiểm tra các chứng từ sau theo nguyên tắc đã nêu ở trên, trong đó có các chứng từ sau: Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận hun trùng/ Giấy chứng nhận kiểm dịch.. phải được lập hoặc có xác nhận ngày tiến hành kiểm nghiệm/ kiểm dịch là trước ngày giao hàng. Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ (Courier receipt) ngày nhận chứng từ phải nằm trong thời hạn của L/C, kèm theo xác nhận của người nhận chuyển BCT. Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng phải được lập theo quy định của L/C. Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc người sản xuất hoặc người thụ hưởng lập theo quy định của L/C. Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với quy định của L/C. 2.6. Thực trạng rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh Quang Trung 2.6.1. Khái quát tình hình Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung Qua sơ đồ tổ chức hệ thống chi nhánh, Thanh toán viên Thanh toán Quốc tế làm việc tại phòng Kế toán, điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán tại đây không nhiều, chủ yếu là giao dịch với một số khách hàng lâu năm. Tại chi nhánh, phương thức được sử dụng chủ yếu là L/C nhập và chuyển tiền. Bảng số liệu dưới đây sẽ giúp chúng ta có được cái nhìn cụ thể hơn về tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Nam Á - Chi nhánh Quang Trung trong những năm qua. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 41 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi nhánh Quang Trung trong những năm qua. Đơn vị: 1,000 USD 2007 2008 2009 Nghiệp vụ Số đơn hàng Số tiền Số đơn hàng Số tiền Số đơn hàng Số tiền L/C nhập 55 3,716.4 53 2,948.0 26 1,594.2 L/C xuất 4 285.8 3 122.4 3 124.1 Chuyển tiền 72 3,567.3 66 574.4 32 273.8 Tổng doanh số thanh toán L/C 59 4,002.2 56 3,070.4 29 1,718.3 Tổng doanh số TTQT 131 7,569.5 122 3,644.8 61 1,992.1 (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) Nhìn chung, từ năm 2007 đến năm 2009, nghiệp vụ L/C nhập, L/C xuất và chuyển tiền đều giảm, đặc biệt là phương thức chuyển tiền đã giảm sút nhanh chóng, cụ thể là năm 2007, doanh số nghiệp vụ chuyển tiền là 3,567,300 USD, đến năm 2008 là 574,400 USD và giảm còn 273,800 USD vào năm 2009. Hoạt động Thanh toán Quốc tế tại Hội sở Ngân hàng Nam Á nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng đều giao dịch với những khách hàng thân thiết, lâu năm. Qua đó thấy được Ngân hàng chưa công tác tìm kiếm những đối tác khách hàng mới, vì vậy doanh số thanh toán XNK không thể tăng trưởng. Hơn thế nữa, 2 năm vừa qua, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, do đó doanh số thanh toán XNK đã giảm đáng kể, cụ thể là tổng doanh số TTQT năm 2008 đã giảm 3,924,700 USD (-51.8%) so với 2007 và năm 2009 tiếp tục giảm 1,652,700 USD (-45.3%) so với năm 2008. Biểu đồ sau đây sẽ nêu rõ hơn về tỷ trọng các phương thức TTQT tại Chi nhánh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 42 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các phương thức Thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh Quang Trung (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) 49.10% 80.90% 80% 3.80% 3.40% 6.20% 47.10% 15.70% 13.80% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 L/C nhập L/C xuất Chuyển tiền Nhìn chung, tỷ trọng của các phương thức TTQT qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng L/C nhập khẩu tại Chi nhánh Quang Trung vượt xa tỷ trọng L/C xuất khẩu, chiếm vị trí chủ đạo và phát triển mạnh mẽ trong các phương thức TTQT. Điều này khẳng định tình trạng mất cân đối về nguồn ngoại tệ thanh toán. Phương thức L/C nhập dần dần thay thế cho phương thức chuyển tiền. Năm 2007, tỷ trọng phương thức L/C nhập và chuyển tiền không quá chênh lệch (cụ thể theo thứ tự là 49.1% và 47.1%). Đến 2008, có sự thay đổi đột ngột, tỷ trọng phương thức chuyển tiền chỉ chiếm 5.7% và tỷ trọng phương thức L/C nhập là 80.9%. Và đến cuối năm 2009, tỷ trọng phương thức chuyển tiền chỉ còn 3.8%. Tuy phí mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền thấp hơn phí thực hiện theo phương thức L/C, nhưng để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra đối với khách hàng và đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì doanh nghiệp thường chọn phương thức an toàn nhất đó là phương thức Tín dụng Chứng từ. Để thấy được rõ nét hơn tỷ lệ thanh toán L/C trong tổng doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh trong những năm 2007 đến 2009, chúng ta có thể khảo sát biểu đồ sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 43 Biểu đồ 2.3: Tổng doanh số Thanh toán Quốc tế và thanh toán L/C các năm (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) 7,569.50 3,644.80 1,992.10 4,002.20 3,070.40 1,718.30 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 8,000.00 2007 2008 2009 Năm 1, 00 0 U SD Thanh toán quốc tế Thanh toán bằng L/C Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy hoạt động thanh toán L/C chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán XNK tại Chi nhánh Quang Trung qua các năm. L/C đã chứng tỏ là phương thức hữu hiệu, ngày càng được nhiều doanh nghiệp XNK chọn làm phương thức thanh toán. Năm 2007, thanh toán bằng L/C chỉ chiếm khoảng 52%. Qua 2 năm hoạt động, đến cuối năm 2009, thanh toán bằng L/C trở thành phương thức chủ đạo, chiếm đến 86.2% trong tổng doanh số TTQT tại Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung. Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán Tín dụng Chứng từ 6 tháng đầu năm 2010 tại Chi nhánh. (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp hàng năm tại Chi nhánh Quang Trung) Đơn vị: 1,000 USD 6 tháng đầu năm 2010 So với 6 tháng đầu năm 2009 Số đơn hàng Số tiền Trị giá tăng Tỉ trọng L/C nhập 18 1,275.6 392.7 44.5% L/C xuất 2 92.7 36.6 65.2% Tổng cộng 20 1,368.3 429.3 109.7% Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 44 Từ đầu năm 2010 đến nay, doanh số thanh toán XNK nói chung cũng như doanh số thanh toán TDCT nói riêng tại Ngân hàng Nam Á – Chi nhánh Quang Trung đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Lượng L/C nhập tăng cả về trị giá cũng như số đơn hàng so với 6 tháng đầu năm 2009, cụ thể đã tăng lên 392,700 USD. Lượng L/C xuất tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong TTQT tại Chi nhánh, nhưng 6 tháng đầu năm nay cũng có xu hướng tăng về trị giá. 2.6.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Chi nhánh Quang Trung Từ số liệu thực tế cho thấy kinh doanh thanh toán theo phương thức TDCT tại Chi nhánh Quang Trung chưa mở rộng diện phục vụ. Số lượng khách hàng đến tham gia thanh toán tại ngân hàng chưa nhiều, đặc biệt số lượng khách hàng thanh toán hàng XK theo phương thức TDCT còn rất ít. Mặt khác, tại Chi nhánh chưa có công tác tìm kiếm khách hàng mới, vì vậy chưa mở rộng hoạt động TTQT, những khách hàng đến giao dịch tại đây đều là những khách hàng lâu năm. Với vị trí kinh doanh ở khu vực có mật độ Ngân hàng TMCP dày đặc. Hiện tại điạ bàn quận Gò Vấp có hơn 30 Chi nhánh, điểm giao dịch của các Ngân hàng TMCP tọa lạc trên các tuyến đường huyết mạch tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Thanh toán hàng hóa nhập khẩu theo phương thức TDCT đang là một hoạt động chủ yếu của Phòng Thanh toán Quốc tế tại Ngân hàng Nam Á. Dưới đây là quá trình phối hợp giữa Chi nhánh và Hội sở để thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại Ngân hàng TMCP Nam Á. • Đối với L/C nhập Chi nhánh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ mở L/C theo Quy trình thanh toán xuất – nhập khẩu của NAB. Chuyển hồ sơ mở L/C (bản sao) cho Phòng TTQT (Hội sở) có kèm tờ trình duyệt mở L/C từ cán bộ tín dụng có ghi rõ tỉ lệ ký quỹ, hạn mức dùng bảo lãnh, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 45 nguồn vốn thanh toán (trường hợp hạn mức vượt thẩm quyền chi nhánh, chi nhánh trình tiếp Ban Tổng Giám Đốc phê duyệt). Phòng TTQT căn cứ vào tờ trình mở L/C của Chi nhánh đã được Ban Giám Đốc chi nhánh hoặc Tổng Giám đốc phê duyệt và hồ sơ mở L/C lập điện phát hành L/C và chuyển đi thông báo cho ngân hàng nước ngoài, sau đó gửi điện phát hành L/C cho chi nhánh để giao cho khách hàng (đơn vị NK). Khi BCT về, Thanh toán viên Hội sở kiểm tra BCT theo quy định của L/C, sau đó chuyển BCT (bản chính) cho Chi nhánh để thông báo cho khách hàng về tình trạng của BCT. Trường hợp BCT phù hợp hoặc khách hàng ký chấp nhận bất hợp lệ, Chi nhánh yêu cầu khách hàng làm thủ tục thanh toán, xin vay hoặc nộp tiền vào tài khoản đủ để thanh toán trị giá BCT và các chi phí liên quan. Sau đó Chi nhánh lập giấy đề nghị thanh toán gửi Phòng TTQT và hạch toán điều chuyển tiền về Hội sở để Phòng TTQT làm thủ tục thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán, Chi nhánh gửi thông báo cho Phòng TTQT để gửi điện từ chối đến ngân hàng nước ngoài và chờ ý kiến của họ để xử lý chứng từ. Phòng TTQT Hội sở và chi nhánh theo dõi việc thanh toán BCT bất hợp lệ này cho đến khi hoàn tất. • Đối với L/C xuất Chi nhánh thông báo cho khách hàng mã SWIFT của NAB khi khách hàng có yêu cầu thông báo L/C xuất qua NAB. Phòng TTQT Hội sở tiếp nhận và kiểm tra tính xác thực của L/C nhận từ Ngân hàng nước ngoài qua SWIFT, Telex, hoặc bằng thư, sau đó lập thư thông báo và chuyển L/C cho Chi nhánh để gửi cho đơn vị thụ hưởng. Chi nhánh nhận chứng từ khách hàng xuất trình theo L/C xuất, đề nghị khách hàng lập thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo L/C và kiểm tra chứng từ theo L/C. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 46 Sau đó Chi nhánh chuyển toàn bộ chứng từ (bản chính) và các giấy tờ có liên quan về Phòng TTQT. Phòng TTQT kiểm lại, nếu chứng từ phù hợp sẽ gửi chứng từ đi và đòi tiền theo quy định của L/C. Nếu chứng từ có sai sót thì xử lý như quy trình quy định. Chiết khấu chứng từ: Trong trường hợp chứng từ phù hợp, nếu đơn vị có yêu cầu chiết khấu, Chi nhánh đề nghị khách hàng lập thư yêu cầu chiết khấu có truy đòi, trình Lãnh đạo duyệt tỷ lệ chiết khấu và lãi suất chiết khấu. Thanh toán L/C xuất: Khi nhận được báo có từ ngân hàng nước ngoài, Phòng TTQT Hội sở kiểm tra tính xác thực của Điện chuyển tiền và điều chuyển tiền cho chi nhánh để hạch toán báo có cho đơn vị thụ hưởng và thu hồi khoản chiết khấu nếu có. Đối với nghiệp vụ TTQT tại Chi nhánh, doanh số thanh toán XNK không nhiều, chủ yếu là L/C nhập và chuyển tiền. Thanh toán viên tại chi nhánh chỉ kiểm tra BCT và thu phí,… Phòng TTQT – Hội sở sẽ mở L/C, soạn điện, kiểm tra lại BCT,…. Do vậy thời gian thực hiện chậm, và thường mức ký quỹ là 10% - 50%. 2.6.2.1. Rủi ro xảy ra đối với hình thức L/C nhập khẩu trả chậm Khi mở L/C, nhà NK thường sẽ ký quỹ để đảm bảo nguồn vốn thanh toán có thể bằng vốn vay, vốn tự có hoặc sử dụng cả hai nguồn vốn trên. Dưới đây là bảng số liệu cho chúng ta thấy rõ hơn cách thức khách hàng thường sử dụng nguồn vốn nào để đảm bảo thanh toán L/C. Bảng 2.6: Khách hàng sử dụng nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C qua các năm tại Chi nhánh. (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp tại Chi nhánh Quang Trung) Đơn vị tính: 1,000 USD 2007 2008 2009 Nguồn vốn thanh toán L/C Số tiền % Số tiền % Số tiền % 100% Vốn vay 2,038.0 54.8% 1,507.3 51.1% 1,454.0 91.2% 100% Vốn tự có 199.8 5.4% 364.5 12.4% 101.7 6.3% 30% Vốn tự có, 70% Vốn vay 798.5 21.5% 766.1 26.0% 21.7 1.4% 30% Vốn vay, 70% Vốn tự có 680.1 18.3% 310.1 10.5% 16.8 1.1% Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 47 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng sử dụng nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C từ năm 2007- 2009. Năm 2009 91.2 6.31.4 1.1 100% Vốn vay 100% Vốn tự có 70% Vốn vay 70%Vốn tự có Như ta đã biết phương thức Tín dụng Chứng từ thực chất là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. Vì vậy, ngân hàng sẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như đề nghị ký quỹ, vay vốn... Biểu đồ trên cho thấy nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C bằng vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng dần qua các năm, đến năm 2009 thì đã chiếm hơn 90% tại Chi nhánh Quang Trung. Và đương nhiên, rủi ro cũng tăng lên và sẽ xảy ra nếu khách hàng đứng trước nguy cơ thiếu vốn, phá sản,…không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng sẽ là người chịu trách nhiệm. Năm 2008 51.1 12.4 26 10.5 Năm 2007 5.4 21.5 18.3 54.8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 48 Chỉ tiêu L/C trả chậm thường phản ánh số L/C mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh nhưng chưa tất toán được. Vì vậy, thông qua chỉ tiêu này chúng ta có thể biết được mức độ mà ngân hàng đứng trước nguy cơ bị chiếm dụng vốn. Bảng 2.7: Dư nợ bảo lãnh L/C trả chậm tại Ngân hàng Nam Á - Chi nhánh Quang Trung. Đơn vị: 1,000 USD Thời hạn 2007 2008 2009 L/C trả chậm trên 1 năm 0 272.5 374.5 L/C trả chậm dưới 1 năm 2,264 1,625.5 864.7 (Nguồn: Báo cáo Tổng hợp tại Chi nhánh Quang Trung) Năm 2009 là năm doanh số thanh toán XNK giảm sút nghiêm trọng, tại Chi nhánh dư nợ bảo lãnh L/C trả chậm trên 1 năm lại tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng cao mức độ rủi ro. Vai trò của cán bộ tín dụng trong việc bảo lãnh L/C trả chậm vô cùng quan trọng như là thẩm định các phương án mở L/C nhập hàng trả chậm và khả năng trả nợ của người mở L/C, khả năng tiêu thụ sản phẩm,…Nếu việc thẩm định không chính xác, Ngân hàng có thể bị một trong số rủi ro như: • Mở L/C sau để trả nợ cho L/C trả chậm trước. • Nếu hàng hóa không tiêu thụ được, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán buộc Ngân hàng phải trả thay. • Dùng chính lô hàng trả chậm để thế chấp cho Ngân hàng khi yêu cầu bảo lãnh thanh toán L/C trả chậm đó. Khi rủi ro xảy ra, Ngân hàng mở trước hết phải đàm phán, thương lượng xin gia hạn với phía nước ngoài. Điều này gây tốn kém chi phí, mặt khác, còn làm giảm uy tín của Ngân hàng. Trường hợp không thương lượng được với đối tác, Ngân hàng phải đứng ra thanh toán thay đồng thời ghi nợ cho nhà NK và có thể Ngân hàng sẽ bị mất vốn nếu doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 49 2.6.2.2. Rủi ro xảy ra khi Bộ chứng từ không hợp lệ Tuy là phương thức ưu việt nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TTQT, song thanh toán TDCT vẫn không tránh khỏi việc gây ra rủi ro cho các bên tham gia. Đối với phương thức này, căn cứ trả tiền duy nhất là BCT nhưng nhiều khi BCT không phù hợp, không thống nhất. Điều này dễ dẫn đến tranh chấp, hiểu lầm giữa các ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra BCT, gây ra rủi ro cho chính các ngân hàng và cả hai bên XNK. Ngoài ra, ngân hàng tiến hành thanh toán dựa trên sự phù hợp về bề mặt của các chứng từ chứ không dựa vào tình hình giao hàng thực tế, điều này đã tạo ra kẽ hở cho việc thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, gây rủi ro cho ngân hàng và người nhập khẩu. Đối với L/C xuất khẩu, việc xác định tính chân thực của L/C thông qua mẫu chữ ký còn gặp nhiều khó khăn, dễ dẫn tới việc thông báo phải một L/C giả hoặc chưa có hiệu lực. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng thông báo và thiệt hại cho nhà XK khi đã giao hàng. Bên cạnh đó, việc chỉnh sửa một L/C cũng có thể làm cho thời gian thông báo bị kéo dài, ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán và gây đọng vốn cho các bên tham gia. Trường hợp rủi ro xảy ra khi ngân hàng cố tìm ra những sai biệt dù là rất nhỏ để từ chối thanh toán, ảnh hưởng tới tốc độ thu hồi vốn của bên XK thậm chí thua lỗ nếu giá cả trên thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Vì vậy, phương thức này đòi hỏi các bên tham gia, đặc biệt là thanh toán viên phải có trình độ nghiệp vụ cao. Trường hợp khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho nhận hàng trước khi nhận chứng từ giao qua ngân hàng và cam kết thanh toán tiền hàng, đồng thời không khiếu nại gì về BCT sai sót và ủy quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của mình để thanh toán. Nhưng khi nhận hàng xong thì doanh nghiệp không thanh toán tiền hàng, nguyên nhân chủ yếu là do bị thua lỗ, không tiêu thụ được hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 50 Vì vậy, để đảm bảo uy tín của mình và tuân thủ thông lệ quốc tế, ngân hàng phải đứng ra trả tiền cho L/C quá hạn đồng thời chấp nhận rủi ro lớn khả năng thu hồi vốn rất mong manh. Ngoài ra, ngân hàng sẽ gặp một số rủi ro nếu bản thân ngân hàng mắc những lỗi như: Khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình doanh nghiệp, việc phân loại khách hàng chưa được đầy đủ và thiếu chính xác. Có khách hàng có hiện tượng vi phạm cam kết với ngân hàng hoặc tình hình tài chính không lành mạnh nhưng vẫn được thực hiện bảo lãnh. Các quy định an toàn trong ký quỹ, đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, cam kết của ngân hàng chưa được áp dụng chặt chẽ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 51 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á – CHI NHÁNH QUANG TRUNG 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á năm 2010 • Kế hoạch nâng cao năng lực tài chính Tiếp tục bổ sung vốn điều lệ đến cuối năm 2010 đạt 3,000 tỷ đồng dưới hình thức phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn. Luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và tối đa là 16%. Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, nhanh chóng xử lý các khoản nợ xấu, có những giải pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng mất vốn. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ, đầu tư tài chính, mua bán có kỳ hạn các loại chứng khoán và kinh doanh chứng khoán niêm yết sau khi đã có sự chuẩn bị tốt từ năm 2009. Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động mạnh hơn, góp phần phát triển thương hiệu và năng lực hoạt động cho những năm sau. • Hiện đại hóa công nghệ thông tin Tiếp tục củng cố hoạt động hệ thống Iflex trong khi chờ vận hành hệ thống CoreBanking. Vận hành thông suốt hệ thống CoreBanking trong toàn ngân hàng. • Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị Triển khai nhanh việc xây dựng Hội sở mới tại 201 – 203 Cách Mạng Tháng 8, Quận 3, TP.HCM. Xây dựng trụ sở Chi nhánh tại tỉnh Bình Phước, tại thành phố Nha Trang và các tỉnh, thành lớn trong cả nước. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 52 Trang bị đồng bộ máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ việc vận hành CoreBanking được thông suốt. • Củng cố và phát triển mạng lưới Nhằm nâng cao năng lực hoạt động và mở rộng thị phần, trong năm 2010, Ngân hàng Nam Á sẽ mở mới Sở giao dịch, 8 chi nhánh tại các tỉnh chưa có mạng lưới và mở mới thêm 10 Phòng giao dịch. Dự kiến tính đến cuối năm 2010, Ngân hàng Nam Á sẽ có mạng lưới hoạt động rộng khắp với số lượng là 66 điểm giao dịch bao gồm: 1 Sở giao dịch, 20 Chi nhánh và 45 Phòng Giao dịch. • Phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế Xác định phương thức Thanh toán Quốc tế bằng L/C vẫn là phương thức chủ đạo và đóng góp phí nhiều nhất vào tổng phí trong TTQT nên trong thời gian sắp tới ngân hàng sẽ tiếp tục triển khai nghiệp vụ này theo hướng sau: - Nâng cao chất lượng và độ an toàn của dịch vụ TTQT bằng phương thức L/C - Tăng khối lượng thanh toán XNK bằng phương thức L/C, trong đó tập trung đẩy mạnh thanh toán L/C xuất khẩu nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ. - Nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C trả ngay để đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng nhất là khách hàng xuất khẩu. Để có thể hoàn thành những mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Nam Á nói chung và Chi nhánh Quang Trung nói riêng cần phải đẩy mạnh áp dụng các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung. 3.2.1. Về nghiệp vụ thanh toán Tín dụng Chứng từ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Đinh Tiên Minh Sinh viên: Đỗ Thị Thu Thủy Ngành Quản Trị Ngoại Thương 53 Đánh giá quy trình thanh toán phương thức Tín dụng Chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á – Chi nhánh Quang Trung Ngân hàng đã áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại quốc tế giúp cho quy trình ngày càng nâng cao như tham gia hệ thống SWIFT giúp thông tin được truyền đi với tốc độ cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUAN VAN TOT NGHIEP.pdf
Tài liệu liên quan