Luận văn Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An

Tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Phạm Nguyệt Thương ...

pdf125 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, năm 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- PHẠM NGUYỆT THƯƠNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Phạm Nguyệt Thương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu - giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nhgiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, khoa sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An, Sở Lao động và thương binh xã hội tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh, UBND các huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An và toàn thể các hộ gia đình, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, chân thành cảm ơn tập thể ban chủ nhiệm khoa và giáo viên khoa Kế Toán- Phân tích trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Nghệ An, các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Tác giả Phạm Nguyệt Thương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CNH Công nghiệp hoá GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GTSX Giá trị sản xuất HĐH Hiện đại hoá HTX Hợp tác xã UBND Uỷ ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường WTO Tổ chức thương mại Thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Nghệ An năm 2007 Bảng 2.2. Dân số và lao động của tỉnh Nghệ An năm 2007 Bảng 2.3.Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế tỉnh Nghệ An Bảng 2.4. Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An Bảng 2.5. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế các ngành sản xuất nông- lâm - thuỷ sản tỉnh Nghệ An Bảng 2.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng của tỉnh Nghệ An Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực, thực phẩm Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp Bảng 2.10. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây lương thực, thực phẩm Bảng 2.11. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây ăn quả Bảng 2.12. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây công nghiệp Bảng 2.13.Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An Bảng 2.14. Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn nuôi tỉnh Nghệ An Bảng 2.15. Tỷ suất nông sản hàng hoá trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bảng 2.16. GTSX và cơ cấu GTSX các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An năm 2007 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thuần theo giá thực tế Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ....................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................... iii Danh mục các bảng ............................................................................................................. iv Mục lục ................................................................................................................................. v Mở đầu .................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá .................................................................................................... 5 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................... 5 1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ..................................................................................... 14 1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá .............................................................................................................. 21 1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ........................ 23 1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá một số nước trên thế giới và Việt Nam ....................................... 25 1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 32 1.2.1. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN ......... 35 2.1. Đặc điểm của tỉnh Nghệ An. ........................................................................ 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................... 39 2.2. Cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Nghệ An trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. ......................................................................... 44 2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua ............................................................................................................... 47 2.3.1 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An. ............................................ 47 2.3.2 Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua ..................................................................... 52 2.3.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An ................................................................... 81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN ....................... 85 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .................. 85 3.1.1- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An ....................................................................... 85 3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An ............................................................................ 87 3.1.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .............................................. 89 3.2. Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ............................................ 95 3.2.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An ....................................................... 95 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần ................ 104 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU I - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy, công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam (1982) nông nghiệp được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định quan điểm này. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội Đảng X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với làng nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã (HTX), sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu kinh tế - xã hội Bắc Nam, với diện tích đất tự nhiên là 1.648.729,74 ha và có hơn 3,1 triệu người sinh sống. Nông nghiệp vừa là bộ phận quan trọng trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 cơ cấu kinh tế của tỉnh, vừa có điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nông nghiệp là ngành được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nghệ An đã diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh. Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần còn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết tiềm năng về sản xuất hàng hoá, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Do đó, đề tài "Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An" là thực tế khách quan và là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết. II - MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU * Mục tiêu chung: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay. * Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua, chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng. - Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. III - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1- Đối tƣợng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhất là cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2008- 2020. 3.2- Phạm vi nghiên cứu * Về không gian Nghiên cứu, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An * Về thời gian - Phần tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố từ năm 1996 đến nay. - Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 2003 - 2007 - Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng phát triển đến năm 2010 và 2020. * Về nội dung Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong những năm qua dựa trên định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tìm ra những căn cứ, đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 IV - BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh Nghệ An Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp * Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội" [6]. Khi có sự thay đổi của một số bộ phận và phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm thay đổi các bộ phận và phân hệ còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và đánh giá một cơ cấu kinh tế trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được định lượng và định tính của các quan hệ kinh tế. Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể. Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống. Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu, chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự đòi hỏi bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các chính sách vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô [1]. Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau: “Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao” [13]. Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ không gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu vực nông thôn bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế nông thôn gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp [13]. Các ngành kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế. Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của từng vùng, ngành và từng địa phương * Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ hống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và biến đổi Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế. [13] - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự gắn bó được biểu hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ sản phẩm … * Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội gồm hai hình thức cơ bản: Phân công lao động xã hội theo ngành và phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Hai hình thức cơ bản của phân công lao động xã hội đó gắn bó với nhau. Sự phát triển của phân công lao động xã hội theo ngành kéo theo sự phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước tiến của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho bước phát triển mới cho phân công lao động xã hội theo ngành. Sự phát triển đó là thước đo trình độ phát triển chung của mỗi dân tộc. Phân công lao động xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho người sản xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế có hiệu quả hơn [4]. Như vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và Cơ cấu kỹ thuật. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng), Công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành. Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và công nghiệp hoá, các ngành đó được hình thành và ngày càng phát triển cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế cụ thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh …. Ngành chăn nuôi gồm có: chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ, hải sản…. Những ngành trên được phân ra thành những ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển tạo thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn. Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác, đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát triển, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái. Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng thời là bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã hội lần thứ 2, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc lập. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nông nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh tế trong nông nghiệp gắn bó với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành một cơ cấu kinh tế nông nghiệp thống nhất. Phát triển công nghiệp trong nông nghiệp có ý nghĩa về nhiều mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 thôn phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển kinh tế Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét theo quan điểm hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước, đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn gắn liền với tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nông nghiệp phát triển là đòi hỏi khách quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư nông thôn. Sự phát triển của dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông thôn ngày càng phong phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan hệ phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Ngoài ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp còn biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu nông sản và chế biến - Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quá trình phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển. Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế nông nghiệp- nông thôn được phân bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các ngành theo lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của từng vùng. Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát huy tiềm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đòi hỏi phải phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến, giữa yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển là tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy mô trình độ và hình thức khác nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó kinh tế hộ nông dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân. - Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nông thôn, phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu, trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới từng bước được hoà nhập vào nông nghiệp, tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp - nông thôn và đô thị xích lại gần nhau hơn; cơ khí hoá và điện khí hoá nông nghiệp - nông thôn, phát triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững. 1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ trọng và tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí rất khó khăn nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được cải biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như trong nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung diễn ra trước, sau đó mới đòi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thông qua sự điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan. 1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá 1.1.2.1. Hàng hoá và sản xuất hàng hoá * Hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng [4] Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem trao đổi thì được coi là hàng hoá, và muốn trao đổi được thì hàng hoá đó phải có một giá trị nhất định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 (giá trị của hàng hoá), sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng (giá trị sử dụng). Sản phẩm, hàng hoá trao đổi trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật cung cầu và Quy luật cạnh tranh. * Sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh tế hàng hoá có những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất CNH - HĐH ra đời. Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập kinh tế, WTO…). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác Quốc tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu ngay cả trong sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và đang từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 và hợp tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hoá của nước ta có những bước phát triển mới. * Tỷ suất nông sản hàng hoá Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá có thể dùng chỉ tiêu “tỷ suất nông sản hàng hoá”. Tỷ suất nông sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng nông sản hàng hoá với tổng lượng nông sản phẩm sản xuất ra. 1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nghĩa hẹp thường gắn với cách nhìn nhận từ góc độ của nội bộ ngành nông nghiệp như quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi; mối quan hệ giữa khai thác, chế biến lâm sản với trồng và tu bổ rừng. Kinh tế nông nghiệp là một chu trình khép kín mà các khâu của quá trình tái sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau từ sản xuất đến chế biến và dịch vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn cần được hiểu trong mối quan hệ giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Do đó, cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả về số lượng và chất lượng giữa các khâu của quá trình tái sản xuất nông nghiệp. Trong đó, khâu sản xuất nông nghiệp là khâu quyết định, nhưng khâu chế biến cũng rất quan trọng, vì nó làm tăng giá trị của sản phẩm nông nghiệp, với tư cách là cầu nối giữa sản xuất và chế biến, dịch vụ vừa cung cấp lại vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất và người chế biến. Duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến - dịch vụ không những đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp diễn ra bình thường mà còn làm tăng giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất hàng hóa và nhất là tăng giá trị nông sản xuất khẩu [10]. Để đánh giá được hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như: Cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, năng suất cây trồng, vật nuôi, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 năng suất lao động … Để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất nông sản hàng hoá và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và nguồn tài liệu cho phép mà lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm, số người lao động trong khu vực sản xuất lương thực giảm tương đối và tuyệt đối. * Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển bền vững - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và xu thế phát triển kinh tế hội nhập quốc tế. Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế nước ta trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngành nông nghiệp đang phải hứng chịu và đối mặt với nhiều thách thức, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó sẽ ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con người về nông phẩm theo đó cũng tăng lên cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… Chính yêu cầu đòi hỏi của thị trường, buộc sản xuất phải đáp ứng, dẫn tới yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Thị trường và nhu cầu càng phát triển thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn. Đương nhiên, nền kinh tế thị trường có thể thừa nhận những cơ cấu kinh tế hiệu quả, nghĩa là cơ cấu đó có khả năng đem lại lợi nhuận và thu nhập cao nhất cho người sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế ngày càng cao cho nông dân phù hợp với nguyện vọng thiết thực của họ. Mặt khác, với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của thị trường về các mặt hàng nông sản phẩm góp phần tích cực phát triển nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường, hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường nhằm cung cấp một khối lượng nông sản hàng hoá ổn định cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng hoá cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và phục vụ nông nghiệp được đổi mới và tăng cường làm cho sức sản xuất đạt mức tăng trưởng ổn định. Một số ngành nghề và dịch vụ phát triển đã thu hút một lượng lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, bởi vì quá trình chuyển dịch sẽ thay đổi cơ cấu sản xuất hợp lý hơn, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng do đó tỷ lệ lao động của ngành nông nghiệp giảm đi nhưng giá trị tuyệt đối ngành đó vẫn đạt mức sản xuất cao. Khi đời sống nông dân được nâng lên thì đây cũng chính là nơi tiêu thụ chủ yếu các sản phẩm công nghiệp và sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến và dịch vụ thương mại phát triển lại là địa bàn thu hút lao động nông nghiệp. Hàng hoá nông sản phẩm có điều kiện vươn ra thị trường thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tạo cơ sở cho việc thay đổi môi trường kinh tế xã hội nông thôn nói chung và bộ mặt nông thôn nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững đòi hỏi nông nghiệp nông thôn phải huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn (từ các nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế và huy động nội lực trong dân…), giao thông nông thôn được cải thiện và mở rộng, mạng lưới điện nông thôn được phát triển phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, công trình phúc lợi được sửa sang và xây dựng mới đã nâng cao hơn đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Y tế, giáo dục ở nông thôn cũng được đầu tư vừa nâng cao sức khỏe vừa nâng cao dân trí. Việc nâng cao dân trí sẽ giúp cho nông dân được tiếp xúc với những tiến bộ khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã và đang từng bước góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hoá, thâm canh cao và các liên kết ngành nghề chặt chẽ với nhau hơn. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hoá cao, thâm canh tạo ra nhiều nông sản hàng hoá có chất lượng. Những sản phẩm truyền thống và ngành nghề truyền thống có thương hiệu của vùng được khai thác, được chuyên môn hoá sản xuất theo vùng có lợi thế nhất. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới được áp dụng, tạo cho sản xuất một bước nhảy vọt cả về số lượng và chất lượng. Từ sản phẩm của một vùng, từ chưa có thị trường ổn định và thương hiệu để cạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 tranh trên thị trường đòi hỏi phải gắn sản xuất với chế biến, hình thành các hiệp hội, tạo ra thương hiệu đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Phát triển nông nghiệp hàng hoá cũng xuất phát từ yêu cầu của CNH - HĐH; đảm bảo vững chắc nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân; nguyên, vật liệu cho công nghiệp chế biến; tăng nhanh khối lượng nông sản xuất khẩu; giải quyết công ăn việc làm để tăng thu nhập cho nông dân, từ đó mở rộng thị trường cho sản phẩm và dịch vụ công nghiệp; bổ sung lực lượng lao động cho các ngành công nghiệp và nông nghiệp phát triển sẽ góp phần tích luỹ vốn cho CNH - HĐH. Nền kinh tế nước ta còn nghèo, khả năng đầu tư của Nhà nước có hạn, do đó chúng ta cần phải phát huy mọi tiềm năng (vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý …) của các thành phần kinh tế để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH. Thực tế cho thấy, vốn tiềm tàng trong nhân dân khá lớn, vốn của kiều bào ở nước ngoài có thể kêu gọi đầu tư để xây dựng đất nước không phải là nhỏ, điều quan trọng là Nhà nước phải có hướng dẫn đầu tư vào đâu, chính sách giải quyết mối quan hệ lợi ích cho phù hợp. Phát triển nền kinh tế hàng hoá trên một nền kinh tế mở, nhiều thành phần, xây dựng được thương hiệu, có thị trường ổn định, có đội ngũ nhân lực tiếp thu được tiến bộ kỹ thuật mới sẽ là sức hút vốn và công nghệ từ nước ngoài (thị trường tiêu thụ và kiều hối). Chiến lược CNH hướng về sản xuất các sản phẩm chế biến thay thế sản phẩm nhập khẩu nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước thông qua chế biến và hạ giá thành để xuất khẩu. Để thực hiện chiến lược CNH nêu trên, tất nhiên phải mở rộng sản xuất và giao lưu hàng hoá, phát huy ưu thế từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở sản xuất…; mở rộng nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 nghiệp cơ khí chế tạo điện tử, dầu khí nhằm vừa thoả mãn nhu cầu trong nước vừa tập trung nguồn hàng xuất khẩu lớn, hướng về xuất khẩu cần nghiên cứu xu thế rõ các đối tác để có chiến lược, sách lược khôn khéo. Ngoài ra, cần đẩy mạnh hợp tác liên doanh với nước ngoài thông qua thành lập công ty, khu chế xuất, khu công nghiệp kỹ thuật cao. Tất cả các công việc trên đều nhằm thu hút vốn đầu tư, tích tụ vốn, tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nhập vật tư thiết bị tiên tiến cho phép chúng ta mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất với khối lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. 1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá Thực hiện quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở bất kỳ quốc gia nào cũng bắt đầu từ một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý. Cơ cấu đó phải đảm bảo khai thác tối ưu lợi thế và khả năng của mỗi nước, mỗi vùng miền phù hợp với quá trình và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Là sự biến đổi có mục đích dựa trên cơ sở phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển đổi từ một cơ cấu bất hợp lý sang một cơ cấu hợp lý hơn nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần thực hiện đồng bộ các nội dung trong quá trình chuyển dịch để phát triển một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững, bao gồm: chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành; chuyển dịch cơ cấu vùng; cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong nông nghiệp và cơ cấu kỹ thuật. Cơ cấu ngành kinh tế của nông nghiệp nông thôn bao gồm: nông nghiệp; công nghiệp nông thôn (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 nghề truyền thống); dịch vụ nông thôn (dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống). Trong nội bộ ngành nông nghiệp lại được phân nhỏ thành những ngành nhỏ hơn như: trồng trọt, chăn nuôi… hoặc trong trồng trọt lại chia thành: cây lương thực, cây rau đậu thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp… Phân công lao động thực hiện càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia tỷ mỉ và đa dạng, nhưng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vẫn phải đảm bảo năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực đạt được ở mức nhất định. Trước hết đảm bảo số lượng và chất lượng lương thực cần thiết cho toàn xã hội, sau đó mới tạo nên sự phân công giữa những người sản xuất lương thực, người làm chăn nuôi và những người sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, tạo nên sự phân công lao động giữa những người sản xuất nông nghiệp và người làm ngành khác. Như chúng ta đã biết, theo kinh tế chính trị học của Mác - Lênin thì sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo vùng, lãnh thổ. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định. Như vậy, xác định cơ cấu vùng lãnh thổ là bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian và địa điểm cụ thể, phù hợp nhằm khai thác tối ưu mọi ưu thế, tiềm năng to lớn của mỗi vùng, lãnh thổ. Hình thành các vùng chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác gắn với cơ cấu kinh tế của cả nước và của mỗi vùng miền. Để hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá tập trung mang lại hiệu quả kinh tế cao, trước hết cần hướng vào những vùng có lợi thế so sánh về sự thuận lợi trong việc phát triển từng loại cây con cụ thể, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và thị trường các yếu tố đầu vào, thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng trong và ngoài khu vực, trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nước cũng như trên thế giới để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất những phát triển của thị trường hàng hoá và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế cũng là một nội dung hết sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cần đẩy mạnh việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia trong nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hoá và bền vững. Tiếp tục phát huy quan điểm nền kinh tế nhiều thành phần trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó khẳng định thành phần kinh tế hộ nông dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân mà Đại hội Đảng đã đề ra. Trong kinh tế hộ gia đình cần phát triển mạnh kinh tế trang trại bằng cách hình thành đa dạng các loại hình trang trại phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất của từng vùng và từng hộ. Trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khoa học công nghệ và kỹ thuật đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu trì trệ trong sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp đã và đang từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, làm cho tỷ lệ thuần nông giảm nhanh, nông nghiệp, nông thôn và đô thị xích lại gần nhau hơn. Trình độ cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn được nâng cao, mạng lưới giao thông nông thôn phát triển mạnh, công nghệ sinh học và hoá học được đưa vào sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với hàng loạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 thách thức, trong đó có thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp nông nghiệp. Nếu không có những biện pháp hỗ trợ tích cực, đa số các mặt hàng nông sản Việt Nam khó có thể cạnh tranh được với thị trường trong nước và quốc tế, điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập quốc dân và nhất là đến đời sống dân cư Việt Nam. Tìm hiểu những quy định của WTO và dựa trên những cam kết liên quan đến nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá đúng sức cạnh tranh hiện tại và tương lai của từng mặt hàng nông sản, có những hỗ trợ phù hợp đang thực sự là vấn đề khó khăn nhưng vô cùng cần thiết đối với Việt Nam trên “sân chơi” của WTO. Thực hiện chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu, Việt Nam đã phát huy lợi thế sẵn có của một số mặt hàng nông sản, tạo ra những mặt hàng có năng lực sản xuất lớn sức cạnh tranh cao và kim ngạch xuất khẩu xếp hạng cao trên thế giới như: hồ tiêu đứng thứ nhất, gạo và điều đứng thứ 2, chè và thuỷ sản đứng thứ 7 trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2001- 2006 tăng 14,97%/ năm. Nông sản Việt Nam đã được xuất khẩu tới hơn 80 nước trên thế giới, hầu hết là các nước thành viên WTO. Châu Á là thị trường lớn nhất của nông sản Việt Nam, sau đó là Châu Âu và Bắc Mỹ. Gia nhập WTO, Việt Nam đã phải đàm phán tất cả các nội dung liên quan đến nông nghiệp, cam kết điều chỉnh các chính sách trong nước cho phù hợp với quy định của WTO, cam kết mở cửa thị trường, mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu, quyền phân phối cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giảm thuế hàng nông sản, không trợ cấp xuất khẩu nông sản. Lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam có nguy cơ phải đối mặt với sự cạnh tranh quá mạnh của các nền sản xuất lớn trong khi sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp cũng như các doanh nghiệp nông nghiệp còn quá yếu, do nhiều nguyên nhân: nền nông nghiệp Việt Nam đang ở trình độ phát triển thấp, quy mô sản xuất nhỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 bé, manh mún, năng suất, chất lượng nông sản chưa cao; phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hạn hẹp về tài chính, thiết bị và công nghệ lạc hậu, chưa có kinh nghiệm tổ chức sản xuất và kinh doanh; vùng nguyên liệu quy mô nhỏ bé, phân tán, chưa được đầu tư tương xứng với nhu cầu sản xuất. Khi gia nhập WTO, mặc dù Việt Nam không còn bị phân biệt đối xử với các thành viên trong WTO, nhưng rào cản Quốc tế chưa phải là hết, thậm chí còn có những rào cản càng lớn hơn trước như: rào cản về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm; rào cản chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ thương mại … Trong điều kiện mới, khi đã có những cam kết với WTO, việc lựa chọn những biện pháp hỗ trợ cho hàng nông sản Việt Nam ở cả thị trường trong nước, trong khu vực và thị trường Quốc tế cần phải triệt để tận dụng những ưu đãi đã dành được trong quá trình đàm phán; đồng thời tuân thủ những quy định khắt khe của WTO về các biện pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, chính quyền các cấp và thực hiện các biện pháp hỗ trợ giúp hàng nông sản Việt Nam vượt qua được rào cản thương mại của thị trường thế giới. Đồng thời tạo môi trường trong nước nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam bằng cách tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào khu vực nông nghiệp, nông thôn để hàng nông sản có chất lượng cao. 1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam 1.1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc Nằm trong khu vực và liền kề với biên giới nước ta, Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị như nước ta, nhưng họ đã lựa chọn được những bước đi và những giải pháp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp và đã thu được những kết quả vượt bậc từ 1950 đến nay. Khi mới giành độc lập Trung Quốc cũng là một nước có xuất phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 điểm từ một nền nông nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người 900 m2, thấp hơn nước ta. Quá trình tìm kiếm con đường đi lên CNH, HĐH cho nền kinh tế của Trung Quốc cũng hết sức gian truân và đã phải trả giá. Do kiên trì đường lối phát triển nên cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đạt được những thành công ban đầu về hoạch định chính sách và đường lối phát triển kinh tế nông thôn bằng Nghị quyết hội nghị TW3 khoá XI tháng 12 năm 1978. Một trong những quyết sách đó là khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp. Khoán hộ là một cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp kiểu mới nhằm giải phóng các yếu tố sản xuất, khuyến khích lợi ích vật chất của nông dân, đổi mới hoạt động kinh doanh của các công xã nhân dân và các xí nghiệp Quốc doanh nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc. Chủ trương khoán hộ đã được nông dân thực hiện ở quy mô làng xã, đến năm 1978 được mở rộng đến quy mô tỉnh. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ và đi vào sản xuất hàng hoá mang tính chuyên sâu và ngày càng lớn. Cơ chế khoán hộ đã góp phần đưa nền nông nghiệp Trung Quốc thoát khỏi trì trệ, sa sút kéo dài hơn 30 năm kể từ khi giành được độc lập, đã hoàn sinh cho cuộc sống của nông dân và góp phần tích luỹ nông thôn cả nước, là cơ sở kinh tế xã hội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, phát triển sản xuất hàng hoá và bền vững. Từ đó, Trung Quốc xác định để chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn phục vụ CNH, HĐH đất nước cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm. Thứ nhất, phải phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo được an toàn lương thực cho đời sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Thứ hai, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp, xây dựng khác để vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 bảo quản, chế biến, xuất khẩu nông sản hàng hoá, vừa thu hút lao động dư thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Thứ ba, thực hiện nhất quán cơ chế thị trường ở nông thôn có sự quản ý của nhà nước trong việc dịch vụ cung ứng vật tư, tiền vốn, kỹ thuật và các lao vụ khác, đồng thời còn tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua các tổ chức kinh tế tập thể (HTX), thôn, xã, nhà nước và một bộ phận nhỏ do nông dân tự nguyện lập ra trên các vùng nông thôn Trung quốc. Nhà nước luôn duy trì được vai trò quản lý vĩ mô trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn để dẫn đường các cơ cấu kinh tế địa phương có bước đi phù hợp với cơ cấu nền kinh tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc định hướng cho quá trình chuyển dịch này. 1.1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Tuy nằm trong vùng Đông Á, song Nhật Bản lại có điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội lúc xuất phát khá giống nước ta. Người dân Nhật Bản nổi tiếng là cần cù, chịu khó và rất thông minh sáng tạo, nhưng trước đây họ vẫn phải chấp nhận chế độ khẩu phần lương thực, thực phẩm do Mỹ cung cấp. Có thể nói đây cũng là một tình cảnh chung của các nước Châu Á trước khi bước vào thời kỳ phát triển. Mặc dù vậy nhân dân Nhật Bản đã vượt lên nhanh chóng và trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Có thể nói Chính phủ Nhật Bản đã sớm tìm ra được hướng đi và lựa chọn bước đi thích hợp cho nền kinh tế nói chung, trong đó có ngành nông nghiệp. Ngay từ những năm 50, trong chính sách khôi phục kinh tế, Chính phủ Nhật Bản đã coi nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng là quan trọng hàng đầu. Trong đó trọng tâm là thực hiện an toàn lương thực, thực phẩm và phát triển tổng hợp các cây, con khác. Vì vậy, đến đầu thập kỷ 80, nông nghiệp Nhật Bản không những sản xuất đủ ăn mà còn dự trữ được 6 triệu tấn nông sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Năm 1987, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai chương trình xây dựng vùng nông nghiệp đặc thù và chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở tự nguyện của nông dân trong vùng. Đồng thời bằng tiềm lực kinh tế to lớn, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện tốt chính sách trợ giúp nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Với quan điểm coi phát triển thị trường nông thôn là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nên Chính phủ đã đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh. Đồng thời giao cho chính quyền địa phương xây dựng các hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp và chủ trương cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất tín dụng. Sản xuất nông nghiệp ổn định đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phân công lại lao động trong khu vực nông thôn. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích phát triển ngành nghề tại các hộ gia đình, các làng, xã có ngành nghề truyền thống. Các tổ chức sản xuất này đều hướng vào hàng hoá tinh, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Từ các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn Nhật Bản rút ra bài học kinh nghiệm là: khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá trong các nông trại theo quy luật kinh tế thị trường có sự điều tiết của Chính phủ. Đồng thời bằng tiềm lực kinh tế có được, Chính phủ hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất và chế biến nông sản hàng hoá, và thực hiện rộng rãi mô hình hệ thống công nghiệp ba tầng nông thôn thành các khu vực sản xuất công nghiệp vệ tinh và thực hiện đô thị hoá nông thôn. 1.1.5.3. Kinh nghiệm của Thái Lan Thái Lan là một nước nằm trong khu vực với nước ta, có diện tích canh tác 19,62 triệu ha. Đến nay đã trở thành một nước phát triển trong khu vực mặc dù hàng chục năm trước Thái Lan cũng chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Thái Lan đã xác định quan điểm nông thôn là xương sống của đất nước, Chính phủ đã chấp nhận những giải pháp đặc biệt để giải quyết tình hình tụt hậu của nông nghiệp đất nước trong kế hoạch 5 năm lần thứ tư. Đồng thời Chính phủ còn khuyến khích chiến lược CNH đất nước là đồng thời phát triển cả công nghiệp nông thôn để thực hiện chủ trương đa dạng hoá nền kinh tế hướng vào sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu. Do thay đổi chính sách phát triển kinh tế nên các tiềm năng trong nông nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng và đạt được những kết quả rất đáng kể sau một thời gian. Đến nay, nông sản hàng hoá của Thái Lan đã xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới, có những mặt hàng xuất khẩu xếp thứ 2, thứ 3 trên toàn thế giới. Qua quá trình CNH, HĐH nông nghiệp- nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Thái Lan đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Thực hiện đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ưu thế và tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu, trong đó vẫn đảm bảo sản xuất lương thực. - Đầu tư kịp thời chế biến nông sản hiện đại bằng nguồn vốn vay hay hợp tác với bên ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi và tránh được rủi ro cho nông dân, giữ được chữ tín với khách hàng. Qua các kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước trên chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tổng quát: Một là, trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Chính phủ của hầu hết các nước đều có chủ trương coi trọng sản xuất nông nghiệp, lấy tăng trưởng nông nghiệp làm cơ sở để ổn định đời sống xã hội và tích luỹ bước đầu cho công nghiệp. Hai là, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các nước đã từng bước thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Ba là, kinh tế nông thôn chỉ có thể phát triển khi mọi thành phầm kinh tế trong khu vực hướng vào sản xuất hàng hoá, trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp. Bốn là, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các nước cho thấy, vốn đầu tư là quá trình then chốt của phát triển, do đó Chính phủ các nước có nhiều biện pháp hỗ trợ vốn đầu tư cho nông dân. Năm là, để thực hiện đô thị hoá nông thôn, các nước còn chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cho nông dân không chỉ có thu nhập ngày càng cao mà còn tạo dựng cuộc sống văn hoá xã hội và môi trường văn minh. 1.1.5.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại Việt Nam Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua nền nông nghiệp Việt Nam đã chuyển đổi cơ bản thành công từ một nền nông nghiệp lạc hậu, truyền thống, sản xuất mang tính tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hoá và phát triển toàn diện. Thực hiện công cuộc đổi mới nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật, tạo ra những bước chuyển biến quan trọng cũng như cơ hội và thách thức mới về cục diện nông nghiệp, nông thôn. Những thành tựu nổi bật đó là: - Sản xuất lương thực tăng nhanh và ổn định cả về diện tích và năng suất, bảo đảm an toàn lương thực ở tầm Quốc gia. Từ một nước phải nhập khẩu 70- 80 vạn tấn lương thực, từ năm 1990 đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Đây là tiền đề quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của cả nước và từng vùng địa phương phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 nước. Trong năm 2007 cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn được chuyển dịch hợp lý, Nông- Lâm- Thuỷ sản chiếm 55%, Công nghiệp- Dịch vụ chiếm 45%. Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt chiếm 68%, chăn nuôi 26% và dịch vụ 6% - Trong trồng trọt đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, phát triển các loại cây đặc sản phù hợp với điều kiện, tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Hình thành một số vùng chuyên môn hoá tập trung ở một số vùng miền như cây cà phê, cao su, mía đường, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau đậu thực phẩm… - Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 8 - 10%. Phát triển các loại gia súc gia cầm sản xuất hàng hoá theo hướng hình thành quy mô tập trung hình thức trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung. Phát triển nuôi lợn chất lượng cao ở một số vùng có lợi thế theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh chủ yếu giữ vững thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. - Thuỷ sản phát triển nhanh và có xu hướng tăng tỷ trọng ngành này trong cơ cấu nông nghiệp. Mở rộng nuôi trồng thuỷ sản bằng cách kết hợp nhiều hình thức nuôi phù hợp với tiềm năng của từng vùng, từng địa phương, đồng thời phát triển các loài thuỷ đặc sản mang giá trị xuất khẩu và giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh nuôi cá lồng trên biển ở những địa phương có điều kiện phát triển. - Cơ cấu kinh tế vùng trên cả nước đã có nhiều tiến bộ. Nhiều địa phương đã giảm đáng kể tỷ lệ thuần nông, chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm khai thác tốt nhất lợi thế và tiềm năng của vùng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, gia tăng tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi hàng hoá và phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Những kết quả đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là quá trình chuyển biến vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các bộ phận cũng như trong từng bộ phận của sản xuất nông nghiệp. Đối với những nước có nền kinh tế phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là con đường duy nhất để tiến hành phân công lại lao động, thực hiện xã hội hoá sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá, tạo thêm việc làm, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Quá trình biến đổi này không chỉ chịu ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, thị trường, vai trò điều tiết của Nhà nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền khác nhau. Nghệ An là một tỉnh miền trung thuộc nước Việt Nam nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh vừa có những đặc điểm chung của cả nước vừa mang đặc trưng riêng của vùng và của tỉnh. 1.2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1- Các phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập thông tin thứ cấp - Phần tổng quan tham khảo các tài liệu đã phát hành từ năm 1996 đến nay - Phần thực trạng thu thập từ các số liệu, tài liệu có sẵn tại Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Nghệ An...... * Thu thập thông tin sơ cấp: - Điều tra phỏng vấn các hộ nông dân sản xuất đại diện cho các vùng ,địa phương trong tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 - Dựa trên cơ sở tham khảo và thu thập thông tin, ý kiến chuyên môn của các chuyên gia có kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, qua đó hiểu và nắm bắt được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An đồng thời xác định cơ sở đề ra các giải pháp mang tính khả thi đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở các năm tiếp theo. 1.2.1.2. Phương pháp thống kê kinh tế Dùng để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố: lao động, đất đai, khí hậu, thời tiết, thị trường, công nghệ, chính sách của Nhà nước... tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.2.1.3. Phương pháp dự đoán, dự báo Việc dự đoán, dự báo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 chủ yếu dựa vào phương pháp dự báo thành phần thông qua tốc độ tăng trưởng và sau đó tính lại cơ cấu. 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau: * Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh - Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp - Giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền kinh tế, đồng thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do các bộ phận của khu vực kinh tế nông nghiệp đảm nhận. Ngoài ra còn phản ánh tỷ trọng giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành chúng trong kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này thể hiện sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, có nghĩa là sự lớn lên của các yếu tố, các sản phẩm kinh tế nông nghiệp trong một thời gian nhất định * Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - Các chỉ tiêu trực tiếp: + Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành trong kinh tế nông nghiệp + Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và từng bộ phận + Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong kinh tế nông nghiệp - Các chỉ tiêu gián tiếp + Diện tích và cơ cấu đất đai + Vốn và cơ cấu vốn + Lao động và cơ cấu lao động + Năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi + Cơ cấu các dạng sản phẩm; Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá * Một số chỉ tiêu khác Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, khi đánh giá cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn; số lao động và tỷ lệ lao động thất nghiệp; tỷ lệ đất đai chưa được sử dụng; tỷ lệ đất trống đồi núi trọc; trình độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, ngành nghề của dân cư và lao động ở nông thôn; mức độ bệnh tật của dân cư nông thôn… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤUKINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH NGHỆ AN 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 16.488,45 km 2 và dân số hơn 3,1 triệu người, chiếm hơn 5,1% diện tích tự nhiên và hơn 3,64% dân số cả nước. Về mặt hành chính có 17 huyện (gồm 7 huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn, trong đó có 214 xã, thị trấn ở các huyện miền núi. Giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông. Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh và của khu vực Bắc Trung Bộ. Với vị trí tiếp nối giữa vùng Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam của đất nước, Nghệ An có điều kiện đóng vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, dễ dàng tiếp thu những yếu tố tích cực và hội nhập với nền kinh tế cả nước. Vị trí địa lý nói trên cho phép Nghệ An đóng vai trò cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Bắc Trung Bộ với vùng Bắc Bộ và Nam Bộ, và thực tế Nghệ An đã thực hiện vai trò này nhiều năm nay. Thành phố Vinh của tỉnh là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục và khoa học công nghệ của vùng. Với việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ, Thành phố Vinh nói riêng và Nghệ An nói chung sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với vùng trong tương lai. Vị trí của Nghệ An đối với vùng sẽ ngày càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 quan trọng hơn do sẽ góp phần ngày càng nhiều vào phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của toàn vùng. 2.1.1.2. Đất đai, khí hậu, thuỷ văn * Đất đai Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Nghệ An năm 2007 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An * Địa hình: Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông suối. Về tổng thể địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Với đặc điểm địa hình như TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1.648.845 100 I Đất nông- lâm nghiệp và NTTS 1.402.577 85,08 1 Đất sản xuất nông nghiệp 433.277,64 30,89 Đất trồng cây hàng năm 193.771,56 44,74 Đất trồng lúa 125.598,78 28,98 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 706,99 0,16 Đất trồng cây hàng năm khác 57.345 13,23 Đất trồng cây lâu năm 55.855, 31 12,89 2 Đất lâm nghiệp 959.359,70 68,39 Đất rừng sản xuất 360.609, 30 37,65 Đất rừng phòng hộ 260.080,50 27,12 Đất rừng đặc dụng 156.669,90 36,23 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 8.933,82 0,63 4 Đất làm muối 870,95 0,06 5 Đất nông nghiệp khác 134,89 0,009 II Đất phi nông nghiệp 118.489,48 7,19 1 Đất ở 16.500,35 13,93 Đất ở tại nông thôn 14.231, 46 86,25 Đất ở tại đô thị 2.268,89 13,75 2 Đất chuyên dùng 52.216,71 44,07 3 Sông suối và mặt nước chuyên dùng 38.649,14 32,62 4 Đất phi nông nghiệp khác 8.123,28 32,31 III Đất chưa sử dụng 127.418,52 7,73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hòa nguồn nước trong các mùa phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn với 117 thác nước lớn nhỏ là tiềm năng rất lớn cần được khai thác để phát triển thủy điện và điều hòa nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh. * Khí hậu, thủy văn Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. - Chế độ nhiệt Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23- 240C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,70C. Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 190C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là - 0,50C. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500- 1.700 giờ. Tổng tích ôn là 35000C - 40000C. - Chế độ mưa Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200- 2.000 mm/năm, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). - Độ ẩm không khí Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80- 90%.Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18- 19%,vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 có độ ẩm cao nhất là thượng nguồn sông Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng phía Nam(huyện Kỳ Sơn, Tương Dương). Lượng bốc hơi từ 700- 940 mm/năm. - Chế độ gió Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: Gió mùa Đông Bắc và gió Phơn Tây Nam. - Thủy triều Nghệ An có chế độ bán nhật triều, mực nước thủy triều trung bình là 0m, cực đại 1,27, cực tiểu 0,73 m. Nhìn chung Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. Song khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước chính của Nghệ An dựa vào nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông suối, hồ đầm. Do lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1.200- 2.000 mm, nên nguồn nước mặt dồi dào. Tổng trữ lượng nguồn nước có trên 20 tỷ m 3. Bình quân trên 1 ha đất tự nhiên có 13.064 m3 nước mặt. Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6 - 0,7 km/ km 2. Sông Cả là sông lớn nhất tỉnh, dài 375 km có diện tích lưu vực 17.730 km 2, chiếm 80% diện tích mặt nước toàn tỉnh. * Tài nguyên thiên nhiên Tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.557 ha, với tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 50 triệu m3, trên 1.000 triệu cây tre, nứa, mét là nguồn nguyên liệu khá lớn cho khai thác lâm nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp dựa trên tài nguyên rừng. Rừng nguyên sinh có vườn quốc gia Pù Mát diện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống diện tích 50.000 ha, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt diện tích trên 60.000 ha, với nhiều động vật và thực vật quý hiếm có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái Nghệ An có 82 km bờ biển và diện tích là 4.230 hải lý vuông mặt nước, 6 cửa lạch, có trên 3.000 ha diện tích nước mặn lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt, lợ có khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đồng muối Nghệ An có khả năng phát triển 900 - 1.000 ha với sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm. bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng là Cửa Lò, Nghi Thiết, Quỳnh Phương …có tiềm năng lớn để phát triển du lịch biển có hiệu quả. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động Tính đến cuối năm 2007, dân số Nghệ An có trên 3,1 triệu người, là địa phương đông dân thứ tư trong cả nước (sau Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Thanh Hoá), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%/năm, mật độ dân số trung bình 184 người /km2. Tỷ lệ dân số sống ở thành thị chiếm 10,7%, dân số hoạt động nông nghiệp chiếm 75,4% dân số toàn tỉnh. Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng miền núi dân cư thưa thớt, trong khi đó ở vùng đồng bằng ven biển và thành thị mật độ dân cư cao. Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao, trí lực của dân số đạt cao hơn mức bình quân của vùng. Tỷ lệ dân trên 15 tuổi biết chữ trong tổng số dân đạt 97%. Các chỉ số về thể lực như chiều cao, cân nặng có nhiều tiến bộ qua các năm. Tổng số lực lượng lao động của Nghệ An trên 1,5 triệu người. Trong đó, lực lượng lao động được đào tạo chiếm 32,5%, lực lượng lao động được đào tạo nghề chiếm 21,2%. Lao động trong các ngành nông - lâm - thủy sản hơn 1.091.230 người, chiếm khoảng 70,44%, lao động khu vực thành thị tăng tương đối nhanh cùng với xu hướng đô thị hoá trong tỉnh (từ 6,71% năm 2000 lên khoảng 11,0% năm 2007) tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp so với mức bình quân trong cả nước khoảng 20,2%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Bảng 2.2. Dân số và lao động của tỉnh Nghệ An năm 2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng Cơ cấu (%) 1. Tổng số hộ - Hộ nông nghiệp - Hộ phi nông nghiệp Hộ Hộ Hộ 679.530 532.139 141.391 100,00 78,31 21,69 2. Tổng số nhân khẩu Trong đó: Dân tộc thiểu số Nhân khẩu Nhân khẩu 3.101.239 312.894 100,00 10,09 3. Tổng số lao động - Lao động nông nghiệp - Lao động phi nông nghiệp Ngh. người Ngh. người Ngh. người 1.576 1.091 461 100,00 70,44 29,54 Nguồn: Số liệu điều tra của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm hơn so với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ lệ lao động nông- lâm- thuỷ sản tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao (năm 2006 chiếm hơn 70,4% lao động làm việc), tỷ lệ này lớn so với mức bình quân trong cả nước (khoảng 56%) và vùng Bắc Trung Bộ (khoảng 67%) [25]. Lao động Công nghiệp- dịch vụ tăng khá nhanh trong nhiều năm qua (bình quân 6,1%/năm, riêng giai đoạn 2001- 2005 tăng 6,26%/năm), nhưng đến nay mới chiếm 8,1% lao động làm việc, lao động dịch vụ tăng nhanh nhất bình quân 7,22%/năm. Cơ cấu lao động trên cho thấy chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp (chiếm trên 70%), lao động công nghiệp, dịch vụ còn ít (trên 20%).Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn của tỉnh Nghệ An chưa cao, tuy có tăng lên trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm đáng kể. 2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng nông thôn Những năm qua kết cấu hạ tầng của tỉnh được quan tâm đầu tư, bộ mặt đô thị và nông thôn được thay đổi nhanh chóng, nhất là vùng miền núi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 * Giao thông Việc xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ (bao gồm các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện…) cơ bản phù hợp với điều kiện cụ thể của Nghệ An đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phong trào giao thông nông thôn phát triển mạnh đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, từ năm 2000 đến nay các huyện đã huy động sức dân xây dựng hơn 1.200 km đường nhựa và hơn 3.790 km đường bê tông, hơn 404 cầu và tràn dài 6.497m, tính đến nay có hơn 466/473 xã có đường ô tô đến trung tâm. * Thuỷ lợi Công tác thuỷ lợi có bước phát triển khá toàn diện, năng lực tưới tiêu được nâng lên đáng kể; thuỷ lợi cho cây trồng cạn, cây công nghiệp, hệ thống đê sông, đê biển được chú trọng đầu tư, đặc biệt trong những năm gần đây, do vậy góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai đối với sản xuất và đời sống người dân. Trong những năm qua, hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn Nghệ An đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, điển hình là: hệ thống thuỷ nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam, hệ thống các trạm bơm ở các huyện, nhiều hồ đập, một số trạm bơm điện được đầu tư xây dựng mới. Nhờ vậy, đến nay, toàn tỉnh có trên 1.600 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có 884 hồ đập thuỷ lợi, 426 trạm bơm điện, các công trình tiểu thuỷ nông và 2 hệ thống công trình thuỷ lợi Bắc và Nam Nghệ An, hơn 4.200 km kênh mương được bê tông hoá. Tổng năng lực các công trình tưới cho lúa đạt 150.000 ha /năm (trong đó diện tích tưới chủ động hàng năm đạt trên 130.000 ha), tưới màu và cây công nghiệp 10.000 ha, tạo nguồn tưới 18.000 - 20.000 ha cho cây trồng cạn, cây vụ đông, cấp nước nuôi trồng thuỷ sản hơn 3.000 ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 * Điện: Hệ thống phân phối điện được quan tâm đầu tư, hầu hết các huyện trong tỉnh đã có điện lưới quốc gia đi qua, số xã có điện lưới quốc gia đạt 441/473 xã (chiếm 93,2%), số hộ dùng điện đạt gần 95%. Một số công trình lớn được đầu tư xây dựng và đã đưa vào sử dụng, các công trình chống quá tải lưới điện và đưa điện về xã được chú trọng đầu tư. * Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường ở nông thôn Việc đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được thực hiện đều khắp cả tỉnh thông qua các chương trình đầu tư lồng ghép trên địa bàn tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn, Chương trình 135 của Chính phủ, ngân sách tập trung của Nhà nước, vốn ODA, vốn của tổ chức phi Chính phủ (NGO)…) và sự tham gia của người dân., các nhà máy, trạm cấp nước nông thôn được xây dựng, với công suất đầu nguồn 4.000 m3/ngày đêm. Việc xây dựng các công trình vệ sinh nông thôn được đa số người dân tự đầu tư, tính đến nay số hộ có công trình hợp vệ sinh đạt trên 60%. Tuy nhiên một số nơi vẫn còn tình trạng ô nhiễm do thuốc trừ sâu, ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề, khu dân cư tập trung chưa được giải quyết, do khó khăn về nguồn vốn đầu tư. * Giáo dục đào tạo Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nghệ An được quan tâm phát triển cả về quy mô và chất lượng. Cơ sở trường lớp được quan tâm đầu tư xây dựng, trang thiết bị dạy và học được trang bị đáp ứng nhu cầu dạy và học. Chất lượng giáo dục toàn diện có tiến bộ, hàng năm có hơn 65% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được chuyển vào trung học phổ thông. Quy mô các cấp học, ngành học phát triển ở tất cả các vùng. Toàn tỉnh được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ theo chuẩn quốc gia từ năm 1998. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, ngành giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 đã có nhiều nỗ lực xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn Quốc gia, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở cả 3 cấp học của bậc phổ thông đạt trên 98%. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và các trung tâm học tập cộng đồng phát triển khá nhanh, đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu học tập của xã hội. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng văn hoá của học sinh dân tộc ít người. Mức độ xã hội hoá giáo dục trong phạm vi toàn tỉnh tăng nhanh trong những năm qua. * Y tế và chăm sóc sức khoẻ Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, công tác dân số, gia đình và trẻ em có nhiều tiến bộ. Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh từ tỉnh đến huyện, xã từng bước được củng cố nâng cấp. Chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện. Công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm. Đề án nâng cao y đức của thầy thuốc bước đầu thực hiện có hiệu quả. Các cơ sở y tế mới được xây dựng như: Bệnh viện đa khoa 700 giường, bệnh viện nhi, các trạm và các trung tâm y tế tuyến tỉnh, các bệnh viện và các phòng khám đa khoa tuyến huyện, các trạm xá xã, phường …. Đến nay toàn tỉnh có khoảng 468/473 số xã phường thị trấn có trạm y tế, trong đó hơn 35% đạt tiêu chuẩn ngành, 19/19 huyện thành thị có trung tâm y tế huyện, số giường bệnh/vạn dân đạt hơn 30, 46 giường. 2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Trong những năm qua Nghệ An đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Cơ cấu kinh tế mà tỉnh đã lựa chọn phần nào thể hiện tính năng động, thích ứng nhanh nhạy với sự thay đổi của thị trường trong nước và thế giới, đẩy nhanh được quá trình phát triển theo hướng CNH, HĐH, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh, tăng nhanh được năng suất lao động, hình thành các ngành và sản phẩm chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 lực. Trong đó đối với ngành nông- lâm nghiệp được chú trọng phát triển theo hướng nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến, với phát triển đô thị và hướng vào xuất khẩu, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Hình thành các vùng hàng hoá tập trung, phát triển sản xuất nông- lâm- thuỷ sản theo hướng tập trung quy mô lớn, mô hình công nghiệp. Điều đó được thể hiện cụ thể thông qua một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà tỉnh đã đạt được như: tổng giá trị sản phẩm và cơ cấu giá trị sản phẩm của các ngành kinh tế tính theo giá thực tế thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3.Giá trị và cơ cấu giá trị sản phẩm các ngành kinh tế tỉnh Nghệ An Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng giá trị sản phẩm Tr.đ 10.441.655 12.141.334 14.583.853 17.200.292 19.628.507 1. Nông – Lâm- T.sản - Tổng sản phẩm - Cơ cấu Tr.đ % 4.328.917 41,46 4.636.228 38,14 5.838.877 36,92 5.691.576 33,09 6.124.094 31,20 2. Công nghiệp - Xây dựng - Tổng sản phẩm - Cơ cấu Tr.đ % 2.464.765 23,61 3.169.580 26,11 4.190.234 28,73 5.055.165 29,39 6.987.748 35,60 3. Dịch vụ - Tổng sản phẩm - Cơ cấu Tr.đ % 3.647.973 34,94 4.335.526 35,71 5.009.733 34,35 6.453.549 37,52 6.561.664 33,20 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nghệ An 2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP NGHỆ AN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC Nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cũng như ngành nông nghiệp cả nước, ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 An chính thức bước vào hội nhập. Thế nhưng hội nhập vẫn còn xa lạ đối với người nông dân, nhất là nông dân vùng cao. Làm thế nào để không ngừng nâng cao đời sống nông dân, để nông nghiệp của tỉnh không bị tụt hậu. Nông nghiệp tỉnh Nghệ An có đủ điều kiện và lợi thế để phát triển. Nghệ An là một tỉnh miền Trung, nằm ở khu vực trung tâm giao lưu kinh tế- văn hoá Bắc Nam, có nhiều tuyến quốc lộ và giao thông đường thuỷ với các bến cảng, cửa sông. Diện tích đất nông nghiệp lớn, màu mỡ, nguồn lao động dồi dào. Trước thời điểm nước ta gia nhập WTO, nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã có những bước phát triển mạnh, bền vững. Nhiều loại sản phẩm nông nghiệp như: cam, chè, tôm, cá, rau, ngô... đã có tiếng trên thị trường trong nước và trên thế giới. Tỉnh đã quy hoạch ổn định vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Nghệ An đến nay cơ bản đã đạt được mục tiêu an ninh, an toàn lương thực, thực phẩm. Năm 2007, tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 421.247 tấn, tổng đàn trâu đạt trên 292 nghìn con, đàn bò đạt trên 445 nghìn con, lợn trên 1.182 nghìn con và hàng chục triệu con gia cầm. Ngành nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ cho nông dân thông qua các chương trình, dự án và sự vào cuộc thực sự của các tổ chức đoàn thể: Hội nông dân, Đoàn thể, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên … đã làm cho đa phần nông dân thực sự làm chủ đồng ruộng, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nông dân đã năng động, nhạy bén chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và thị trường. Trên địa bàn toàn tỉnh đã có nhiều doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ để vừa cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vừa chế biến tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp sản xuất ra. Cơ sở hạ tầng nông thôn được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 xây dựng khá hoàn chỉnh. Đây là yếu tố quan trọng, là “cái gậy” cho người nông dân bước vào kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập. Gia nhập WTO, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nghệ An có cơ hội lớn là: Mở rộng thị trường và tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ, cũng như phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại của Thế giới; Tạo cơ hội thu hút đầu tư từ các nguồn trong và ngoài nước đối với khu vực nông thôn; Đây cũng là thời cơ, cơ hội cho người nông dân tiếp cận, hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; Chuyển nhanh lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người nông dân, xoá đói, giảm nghèo tiến tới giàu có. Hội nhập kinh tế thế giới, cánh cửa rộng mở cho nông nghiệp, nông thôn từ vùng thấp đến vùng cao một cơ hội lớn để phát triển, khai thác thế mạnh, tiềm năng và nội lực vươn lên ngang tầm với kinh tế nông nghiệp cả nước, khu vực và thế giới. Bên cạnh những cơ hội và điều kiện thuận lợi, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Nghệ An vẫn còn nhiều thách thức lớn. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp còn yếu kém do quy mô nhỏ, sản phẩm đơn điệu, chất lượng chưa cao. Kinh nghiệm quản lý và thương mại còn yếu, chưa có thương hiệu, uy tín thấp. Nông nghiệp của tỉnh có lợi thế về diện tích, nhưng thực tế sản xuất hàng hoá với quy mô lớn và tập trung là chưa nhiều, chưa phát huy hết lợi thế của tỉnh. Mặc dù đã hình thành những vùng sản xuất hàng hoá tập trung trên cơ sở khai thác các thế mạnh của từng vùng, từng địa phương nhưng hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Mặc dù chăn nuôi của tỉnh trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, nhưng sản phẩm chăn nuôi vẫn chưa khẳng định được vị trí trên thị trường, sản phẩm nông nghiệp qua chế biến chưa nhiều, mẫu mã chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Nuôi trồng thuỷ sản là thế mạnh của tỉnh nhưng vẫn chưa phát huy hết thế mạnh và chưa khai thác tốt các tiềm năng về thuỷ sản, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản qua chế biến chưa nhiều. Tuy nhiên, thuỷ sản của tỉnh hiện đang là một trong những mặt hàng có hướng xuất khẩu lớn, nhưng để sản phẩm của ngành thuỷ sản khẳng định được vị trí trên thị trường nội địa và tìm được chỗ đứng trên thị trường thế giới trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế thì tỉnh cần có sự quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho sự phát triển của ngành thuỷ sản, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc chế biến, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của ngành. Như vậy, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu, uy tín đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới đang là một thách thức lớn cho nền nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. 2.3.THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ CỦA TỈNH NGHỆ AN TRONG 5 NĂM QUA 2.3.1 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An * Cơ cấu ngành kinh tế Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An Năm 2006 Năm 2007 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An Nông – Lâm – Thuỷ sản 33,09% 37,52% 29,39% 31,2% 33,2% 35,6% Công nghiệp – Xây dựng Dịch vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An đã có sự chuyển dịch theo hướng Công nghiệp với sự gia tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp- Xây dựng trong tổng sản phẩm của tỉnh (từ 14,2% năm 1995 lên 29,39% năm 2006 và 35,6% năm 2007), hiện là ngành có mức đóng góp lớn nhất cho GDP của tỉnh. Các phân ngành Công nghiệp có lợi thế của tỉnh (chế biến Nông- Lâm- Thuỷ sản, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng) được tập trung đầu tư và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong giá trị tăng thêm của ngành. Tỷ trọng Nông- Lâm- Thuỷ sản giảm tương ứng từ 38,19% năm 2003 xuống 33,09% năm 2006 và 31,2% năm 2007 (mặc dù vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối), phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH của tỉnh. Tỷ trọng các phân ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hàng hoá mà tỉnh có lợi thế phát triển (công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất sản phẩm cây công nghiệp) liên tục tăng nhanh trong những năm qua. Xét theo hai khối ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp, tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm của tỉnh tăng nhanh từ 50,9% năm 1995 lên 66,91% năm 2006 và 68,8% năm 2007. Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hai khối ngành sản xuất vật chất và sản xuất sản phẩm dịch vụ lại không theo chiều hướng tiến bộ như vậy. Tỷ trọng khối ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ tăng không đáng kể từ 36,7% năm 1995 lên 37,52% năm 2006 nhưng sau đó lại giảm còn 33,2% năm 2007. Sở dĩ tỷ trọng các ngành kinh tế của tỉnh tăng và giảm về cơ cấu theo chiều hướng khác nhau là do giá trị sản xuất của các ngành đều tăng tương ứng trong các năm qua. Trong đó đáng kể là sự gia tăng của khối ngành Công nghiệp và sản xuất nông nghiệp- thuỷ sản. Do có sự quan tâm của nhà nước và có sự đầu tư của những người sản xuất nông nghiệp trong việc đưa các giống mới năng suất cao, phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất và khai thác thế mạnh của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 vùng nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tăng khá trong thời gian qua. Các tỷ trọng tương ứng của khối ngành sản xuất sản phẩm vật chất là 63,3%, 62,9% và 64,6%. * Cơ cấu thành phần kinh tế Bảng 2.4. Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh Nghệ An Đơn vị tính:(%) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng GDP 100 100 100 100 100 Nhà nước 37,50 37,85 34,89 36,08 36,95 Tập thể 18,69 17,02 13,56 11,10 10,66 Cá thể 43,02 41,20 42,96 42,58 41,95 Tư nhân 0,77 3,93 8,59 10,24 10,44 Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An Cơ cấu theo thành phần kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch theo đúng quy luật của nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng nhanh và gia tăng dần tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực thương mại, du lịch, khách sạn- nhà hàng, giao thông vận tải. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế ngoài quốc doanh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô hoạt động của các loại hình kinh tế tư nhân còn nhỏ bé, manh mún, vốn và lao động ít, doanh thu thấp so với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc9.pdf
Tài liệu liên quan