Luận văn Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường

Tài liệu Luận văn Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường: Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG PHẦN I DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRỜNG 1 Các khái niệm về thị trờng Thị trờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trờng để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thơng mại của mọi Doanh nghiệp công nghiệp. Trong một Xã hội phát triển, thị trờng không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán mà Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua các phơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trờng ngày càng chở nên phong phú. Có một số khái niệm phổ biến về thị trờng nh sau: - Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội...

pdf74 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG PHẦN I DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG I QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRỜNG 1 Các khái niệm về thị trờng Thị trờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trờng để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thơng mại của mọi Doanh nghiệp công nghiệp. Trong một Xã hội phát triển, thị trờng không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán mà Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua các phơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trờng ngày càng chở nên phong phú. Có một số khái niệm phổ biến về thị trờng nh sau: - Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trờng. Thị trờng chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận - Theo David Beg thì thị trờng là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ - Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trờng bao gồm những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó - Theo quan điểm chung thì thị trờng bao gồm toàn bộ các hoạt động chao đổi hàng hoá đợc diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định 2 Vai trò và chức năng của thị trờng 2.1 Vai trò của thị trờng Thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế Bất kỳ quá trình sản xuất hàng hoá nào cũng đều qua khâu lu thông và phải qua thị trờng. Nh vậy thị trờng là khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng chỉ mất khi sản xuất hàng hoá không còn. Nh vậy, không thể coi phạm trù thị trờng chỉ gắn với nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Thị trờng là chiếc “cầu nối “ của sản xuất và tiêu dùng. Thị trờng là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá ( hiểu theo nghĩa rộng ). Thị trờng là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất hàng hoá, Xã hội phải chi phí sản xuất, chi phí lu thông. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động Xã hội Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán nó còn thể hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trờng đợc coi là môi trờng của kinh doanh, kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thị trờng phá vỡ danh giới về sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, chuyển nền kinh tế này sang nền kinh tế thị trờng Thị trờng hớng dẫn sản suất kinh doanh thông qua sự biểu hiện về cung cầu – giá cả trên thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh nghiên cứu những biểu hiện đó để xác định nhu cầu của khách hàng từ đó tìm cách giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của mình là: Sản xuất cái gì ? Cho ai ? Bằng cách nào ? Do vậy thị trờng đợc coi là “ tấm gơng” để các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết đợc nhu cầu của Xã hội và để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trờng là thớc đo khách quan của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh Trong quản lý kinh tế thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng. Thị trờng là đối tợng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trờng là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc. Thị trờng là môi trờng kinh doanh, là nơi nhà nớc tác động vào quá trình kinh doanh cơ sở 2.2 Chức năng của thị trờng Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trờng tới quá trình sản suất và đời sống kinh tế Xã hội. Thị trờng có một số chức năng cơ bản sau a Chức năng thừa nhận Hàng hoá đợc sản xuất ra , ngời sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng đợc thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là ngời mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất Xã hội sủa hàng hoá đã đợc hoàn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng khẳng định trên thị trờng hàng hoá đã đợc bán Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá đa ra thị trờng, cơ cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng hàng hoá, thừa nhân giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị Xã hội, thừa nhận các giá trị mua và bán ... Thị trờng không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trờng và thị trờng còn kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó b Chức năng thực hiện Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trờng. Thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và hoạt động khác Thị trờng thực hiện bao gồm: Hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trờng thực hiện cân bằng cung – cầu từng thứ hàng hoá, thực hiện giá trị ( thông qua giá cả ) thực hiện trao đổi giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá hình thành nên các giá trị chao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ và kinh tế trên thị trờng c Chức năng điều tiết, kích thích Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ: Thông qua nhu cầu của thị trờng ngời sản xuất tự động di chuyển t liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành khác, từ sản suất sản phẩm này sang sản xuất sản phẩm khác để thu lợi nhuận cao hơn Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trờng, ngời sản suất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất Thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế trên thị trờng ngời tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán giá thành tiêu dùng của mình. Do đó thị trờng có vai trò to lớn đối với việc hớng dẫn ngời tiêu dùng Trong quá trình tái sản suất, không phải ngời sản xuất tự thực hiện lu thông, tự đặt ra mức chi phí thấp hơn hoặc bằng mức trung bình của Xã hội. Do đó thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động d Chức năng thông tin Thông tin thị trờng về tổng số cung và tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu về từng loại hàng hoá, giá cả,thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng, đến mua và bán, các quan hệ về tỷ lệ đối với từng loại sản phẩm Thông tin thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Để có quyết định thì phải có thông tin. Các thông tin quan trọng nhất là các thông tin từ thị trờng. Bởi vì các thông tin đó là khách quan, đợc Xã hội thừa nhận 3 Các cách phân loại thị trờng Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là Doanh nghiệp hiểu biết về thị trờng và việc nghiên cứu phân loại thị trờng là rất cần thiết. Có bốn cách phân loại thị trờng nh sau 3.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ -Thị trờng địa phơng: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phơng nơi thuộc địa phận phân bố của Doanh nghiệp -Thị trờng vùng: Bao gồm tập hợp các khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế – Xã hội -Thị trờng toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các vùng, các địa phơng của một nớc -Thị trờng quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau 3.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán -Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trờng này có nhiều ngời mua và ngời bán cùng một thứ hàng hoá và dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trờng quyết định -Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa là loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, kích thớc... khác nhau Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo hình thức tiêu thụ trên thị trờng -Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một hoặc một nhóm ngời liên kết với nhau cùng sản suất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng dự định bán ra thị trờng cũng nh giá cả của chúng 3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá -Thị trờng t liệu sản suất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các loại t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc, thiết bị -Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh: Quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng ... 3.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp -Thị trờng đầu vào: Là nơi Doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì có bấy nhiêu thị trờng đầu vào (Thị trờng lao động, thị trờng tài chính chính- tiền tệ, thị trờng khoa học- công nghệ, thị trờng bất động sản...) -Thị trờng đầu ra: Là nơi Doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp mà thị trờng đầu ra là thị trờng t liệu sản suất hay t liệu tiêu dùng 4 Các yếu tố hợp thành thị trờng Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền sản suất hàng hoá, sự phân công lao động Xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm đồng tiền làm thớc đo trong quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy thị trờng muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các các điêù kiện sau; - Phải có khách hàng tức là phải có ngời mua hàng hoá và dịch vụ - Phải có ngời cung ứng tức ngời bán hàng hoá và dịch vụ - Ngời bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua phải đợc bồi hoàn ( đợc trả giá) Nh vậy bất kì thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố là: cung- cầu-giá cả hàng hoá và dịch vụ và ba yếu tố này có mối quan hệ chặt với nhau và hợp thành thị trờng 4.1 Yếu tố cung Cung của một hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác không đổi Trên thị trờng chỉ có những lọai hàng hoá có nhu cầu mới đợc cung ứng và phải chú ý hàng hoá đợc cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà ngời tiêu dùng quan tâm khi mua một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích cho việc tiêu dùng hàng hoá hay dịch vụ đem lại. Nh vậy, những hàng hoá và dịch vụ nào ngời kinh doanh đem cung ứng chỉ là những phơng tiện chuyền tải những lợi ích mà ngời tiêu dùng chờ đợi. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho nhà kinh doanh là phải xác định đợc nhu cầu, lợi ích của ngời tiêu dùng để từ đó sản suất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể đảm bảo tốt nhất những lợi ích cho ngời tiêu dùng 4.2 Yếu tố cầu Cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời mua sẵn sàng mua và có khã năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác không thay đổi Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng, nhiều ngời thích mua hàng hoá là do sự tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng. Muốn tạo ra sự hấp dẫn hàng hoá của Doanh nghiệp mình so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh khác thì Doanh nghiệp cần tạo cho nó một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy, nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của Doanh nghiệp, trong đó phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán. Doanh nghiệp có thể chế tạo nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kì hoàn mĩ, rút cục họ cũng chẳng bán đợc bao nhiêu nếu không bám sát vào nhu cầu của thị trờng. Hơn nữa, nếu chi phí suất của nó là quá lớn , giá quá cao thì ngời ta không thể mua đợc mặc dù ngời ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến thành nhu cầu thực, thành sức mua của hàng hoá Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết đợc khách hàng cần những loại hàng hoá nào với những đặc điểm gì là đặc trng quan trọng nhất? Để tạo ra nó ngời ta phải tốn chi phí bao nhiêu? Tơng ứng với nó là mức giá nào?... thì khi đó họ mới thực sự mới nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng và mới hi vọng đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh 4.3 Giá cả thị trờng Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà ngời mua phải trả cho ngời bán để có đợc giá trị sử dụng của của một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trờng thờng đợc xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của Xã hội và phải đợc trả giá Đối với ngời tiêu dùng, giá cả hàng hoá luôn luôn đợc coi là yếu tố đầu tiên để họ đánh giá phần lợi thu đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá đó. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà Doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thờng thị trờng xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong một thị trờng Doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả và nhu cầu, tốc độ co dãn của cầu đối với giá 5 Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng 5.1 Nhân tố vĩ mô ã Nhân khẩu học Nhân khẩu học nghiên cứu dân c theo các quan điểm con ngời, qui mô và tốc độ tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân c, trình độ học vấn... Thị trờng vốn do con ngời hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản suất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con ngời, nhằm phục vụ con ngời và hớng tới con ngời. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp quy mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và trong tơng lai. Do đó nó cũng thể hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trờng Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con ngời cũng tăng và thị trờng cũng tăng với sức mua khá lớn, nhng nếu sức mua giảm sút thì thị trờng sẽ bị thụ hẹp Sự gia tăng số ngời có học vấn làm sinh động thị trờng hàng hoá chất lợng cao ( sách vở, báo chí, công nghệ và du lịch ) Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lợt nó, những thay đổi này sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá ã Kinh tế Môi trờng kinh tế trớc hết đợc phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trởng kinh tế chung và cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân con ngời ra thì sức mua của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trờng. Nói chung sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá, số tiền tiết kiệm, khả năng vay nợ của khách hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu chi tiêu của ngời tiêu dùng. Những ngời thuộc tầng lờp thợng lu thờng là thị trờng của các loại mặt hàng xa xỉ và ngợc lại tầng lớp hạ lu trong Xã hội buộc phải ính toán từng xu ngay cả khi mua những cái không thể đừng. Trong thời kì nền kinh tế tăng trởng thì cơ hội phát triển thị trờng sẽ thuận lợi hơn rất nhiêù so với thời kỳ nền kinh tế suy thoái ã Tự nhiên Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ( khí hậu, đất đai, nguyên vật liệu, năng lợng dùng cho sản suất...) ảnh hởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các Doanh nghiệp và do vậy chúng có thể gây biến động lớn trên thị trờng Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lợng, sự cạn kiệt của các nguyên liệu không phục hồi nh dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác ngày càng chở nên quan trọng. Xu thế chung đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử dụng các nguồn nguyên liệu khác để thay thế Hoạt động công nghiệp hầu nh bao giờ cũng gây tổn hại cho môi trờng. Các nhà chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi ngời cùng suy nghĩ về cách loại trừ các chất thải độc hại phát sinh trong quá trình sản suất và trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày nay, ý thức bảo vệ môi trờng của ngời dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có thể tăng thêm nhng ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận. Thị trờng về các sản phẩm mang nhiều chất độc hại tới môi trờng qua đó bị thu hẹp và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở rộng hơn ã Công nghệ kĩ thuật Khoa học kĩ thuật và khoa học ứng dụng là lực lợng mang đầy kịch tính nhất. Nó chứa đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các Doanh nghiệp. Hệ thống khoa học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi trờng công nghệ gây tác động mạnh tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trờng mới. Sự cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các Doanh nghiệp giành đợc thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh, bởi vì chúng có ảnh hởng đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động. Mỗi khi trên thị trờng xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của công nghệ cũ, máy photocopy đã gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây thiệt hại cho ngành chiếu phim Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang không ngừng phát triển và làm xuất hiện những khả năng vô tận thị trờng năng lợng mặt trời, thị trờng máy vi tính các loại, thị trờng thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kì chữa các loại bệnh hiểm nghèo nh ung th, gan, phổi, thay đổi gen ADN... Do vậy các Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đợc bản chất của những thay đổi trong môi trờng công nghệ kĩ thuật cùng nhiều phơng thức khác nhau. Mặt khác phải cảnh giác và kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xẩy ra gây thiệt hại tới ngời tiêu dùng ã Chính trị Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà nớc, cũng nh các cơ chế điều hành của Chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị trờng thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các Doanh nghiệp tham gia thị trờng Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động sản suất kinh doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho Doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng trớc những việc làm gian giối nh sản xuất hàng kém chất lợng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng bằng thủ đoạn bao bì, nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của Xã hội, chống lại sự lộng hành của các nhà sản suất Môi trờng chính trị ảnh hởng rất lớn đến thị trờng. Chẳng hạn nh việc điều hành xuất nhập khẩu của Chính phủ, nếu giá cả, số lợng, thời điểm ... hàng nhập khẩu không đợc điều hành tốt đều có thể làm cho thị trờng trong nớc biến động ã Văn hoá Xã hội Môi trờng văn hoá bao gồm bao gồm các nhân tố đa dạng nh: Phong tục, tập quán, các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, định hớng tiêu dùng... của mỗi dân tộc Những giá trị văn hoá đôi khi sẽ chở thành “ hàng rào gai góc” đối với việc thâm nhập thị trờng của Doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ hành vi và tiêu dùng hàng hoá của các cá nhân, nhóm ngời Tuy nhiên, những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trờng hay khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy các Doanh nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới yếu tố văn hoá trớc khi tiến hành tham nhập hay phát triển thị tờng nào đó Ngày nay, đặc trng môi trờng văn hoá ở Việt nam đang thay đổi theo xu hớng tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả mãn nhu cầu một cách nhanh chóng và có định hớng chí tụê trong tiêu dùng 5.2 Nhân tố vi mô ã Nhóm nhân tố thuộc về bản thân Doanh nghiệp Nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá của thị trờng. Công việc này thành công hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố và lực lợng. Trớc hết là các chính sách và định hớng phát triển do ban lãnh đạo Doanh nghiệp vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp mà họ có thể có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp. Đối với một Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì bộ phận lãnh đạo phải đa ra mục tiêu, chiến lợc, phơng châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính quan tâm đến vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật t chú trọng giải quyết việc bảo đảm cung cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế toán theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, phòng thiết kế kĩ thuật bảo đảm về chất lợng, độ an toàn, độ bền đẹp của sản phẩm. Tất cả phải đợc hợp tác chặt chẽ với phòng thị trờng ã Các nhà cung cấp Những ngời cung ứng là các tổ chức và các cá nhân đảm bảo cung cấp cho Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản suất ra hàng hoá, dịch vụ nhất định. Để sản suất vải lụa, họ phải mua sợi, bông,thuốc nhuộm và cả sức lao động, máy móc thiết bị, năng lợng và các vật t cần thiết khác. Bất kì sự biến đổi nào từ phía những ngời cung ứng đều ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Ngời sản suất phải luôn theo dõi đầy đủ các thông tin có liên quan đến thực trạng số lợng, chất lợng, giá cả... hiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn lực cho sản suất hàng hoá và dịch vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng trớc hết có thể làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định, thậm chi phải ngừng sản suất ã Khách hàng Khách hàng của Doanh nghiệp là đối tợng mà Doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng, qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trờng. Khách hàng có thể là ngời tiêu dùng, các tổ chức mua bán thơng mại, nhà bán buôn, các trung gian, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức quốc tế. Nhu cầu của họ luôn luôn biến đổi và do đó ngời bán cần nghiên cứu kĩ những biến động đó ã Các trung gian phân phối và tiêu thụ Những ngời trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các Doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá đối với khách hàng. Họ có thể là những ngời môi giới thơng mại, đại lý, ngời bán buôn, bán lẻ, tổ chức dịch vụ marketing, lu thông hàng hoá, tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hởng trực tiếp tới hình ảnh của Doanh nghiệp trên thị trờng, ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ, tính sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các Doanh nghiệp là phải cân nhắc cẩn thận trớc khi quýêt định công tác với một loại hình trung gian phân phối cụ thể nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc, đồng thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ chức có tính chất quyết định nhất đối với mình ã Các đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trờng. Mỗi quyết định của đối thủ cạh tranh đều ảnh hởng tới thị trờng nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng. Nhiều Doanh nghiệp cứ lầm tởng ngời tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hoá của mình nhng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm thay thế cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh nghệp này lại chính là sự thất bại của Doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trờng của Doanh nghiệp này chính là sự thu hẹp thị trờng của doanh nghiêp khác và ngợc lại. Vì vậy, mọi Doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh II MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ THỊ TRỜNG TIÊU THỤ 1 Quan điểm cơ bản về công tác tiêu thụ 1.1. Thực chất của công tác tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiến hành sản suất của bất kì nhà sản suất nào. Mà thực chất đó là quá trình thu hồi lại giá trị đã bỏ ra trong sản suất bằng cách bán các sản phẩm của mình Nh vậy xét về mặt nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm nó bao gồm những vấn đề cơ bản sau a Nghiên cứu thị trờng, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm Trong bất kì một Doanh nghiệp nào, muốn có một quyết định đúng đắn thì phải dựa trên những tông tin thu thập đợc. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm, để có đợc một chiến lợc sản phẩm hợp lý, một mạng lới phân phối tiêu thụ có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải coi trọng là hoạt động có tính chất tiên đề của công tác kế hoạch hoá hoạt động sản suất Doanh nghiệp công nghiệp. Nó có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phơng hớng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình nghiên cứu thị trờng Doanh nghiệp cần thu thập các thồng tin về thị trờng nh: ã Qui mô thị trờng Việc xác định qui mô thị trờng rất có lợi cho Doanh nghiệp, đặc biệt khi Doanh nghiệp dự định tham gia vào một thị trờng hoàn toàn mới. Khi xác định đợc qui mô thị trờng thì Doanh nghiệp có thể biết đợc tiềm năng của thị trờng đối với mình. Ngời ta có thể đánh giá qui mô thị trờng bằng các tiêu thức khác nhau -Số lợng ngời tiêu dùng - Khối lợng hiện vật hàng hoá tiêu thụ - Doanh số bán thực tế ã Môi trờng dân c Doanh nghiệp cần nắm đợc số dân, cơ cấu dân c theo tuổi, theo nghề nghiệp, theo vùng để từ đó xác định đợc khối lợng sản phẩm thoả mãn những bộ phận cơ cấu dan c ấy ã Môi trờng kinh tế Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua việc tác động đến các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó nó cũng ảnh hởng đến khối lợng tiêu thụ của Doanh nghiệp do đó làm thay đổi thu nhập của ngời dân ã Môi trờng văn hoá Cần phải nắm đợc tỷ lệ dân c theo trình độ văn hoá, tôn giáo, tín ngỡng, phong tục tập quán của từng vùng, từng tầng lớp cũng nh lối sống, nguyên tắc và các gía trị Xã hội ã Môi trờng công nghệ Doanh nghiệp phải biết trình độ phát triển kĩ thuật và công nghệ ở các khu vực và các vùng và các khu vực đó ã Môi trờng luật pháp Doanh nghiệp phải nắm chắc các nguyên tắc chủ yếu có tác động đến hoạt động của mình và phải tuân thủ các nguyên tắc đó b Xây dựng và lựa chọn chiến lợc sán phẩm và chiến lợc thị trờng Ngày nay khoa học kĩ thuật đã chở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, do vậy nhiều hàng hoá đồng dạng xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trờng và do sự cạnh tranh ngày càng chở nên gay gắt và quyết liệt, nhân tố của sự cạnh tranh đó là sự chuỷên đổi từ giá cả sang chất lợng sản phẩm. Trớc tình hình đó nhiều Doanh nghiệp đã tìm cách cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm liên tục đa ra thị trờng những sản phẩm mới. Việc đa ra những sản phẩm mới sẽ đem lại những lợi ích sau đây: - Đối phó và giải quýêt kịp thời với hiện tợng trì trệ của sán xuất kinh doanh đảm bảo sự hoạt động liên tục của hoạt động sản suất kinh doanh - Hiệu quả kinh tế cao do thu đợc lợi nhuận: Trong cơ chế thị trờng hiện nay, do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp nên việc xác định chiến lợc sản phẩm đúng lại càng có tầm quan trọng. Nội dung của chiến lợc sản phẩm bao gồm những vấn đề + Xác định xem các loại sản phẩm mà Doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có còn đợc thị trờng và giới tiêu thụ chấp nhận nữa hay không + Nếu nh những sản phẩm đang sản xuất kinh doanh không đợc thị trờng và giới tiêu thụ chấp nhận nữa thì phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nh thế nào cho có hiệu quả + Thời điểm thay đổi sản phẩm cũ đợc tién hành vào lúc nào là thích hợp. Ngày nay, ngoài các sản phẩm chuỳên thống hoặc đã có một thời gian sản suất nhất định, các Doanh nghiệp cần phải phát sinh sản phẩm mới. Sản phẩm mới đối với các Doanh nghiệp có thể thuộc các dạng cải tiến, hoàn hiện, mới hoàn toàn. Điều đặc biệt cần chú ý là dù thuộc dạng nào các sản phẩm nào phải đảm bảo thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng và ngời tiêu dùng thì mới tiêu thụ nhanh tạo ra thị trờng mới và đạt hiệu quả kinh tế cao - Việc phát triển sản phẩm mới là nhu cầu có tính khách quan đối với Doanh nghiệp vì + Mỗi loại sản phẩm đều có chu kì sống do đó việc tạo sản phẩm mới để thay thế sản phẩm cũ là tất yếu + Việc phát triển sản phẩm mới là phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật + Có phát triển sản phẩm mới, mới đảm bảo đợc yêu cầu phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ, bảo đảm sản xuất kinh doanh liên tục với hiệu quả kinh tế ngày càng cao * Để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả phải có những điều kiện cơ bản sau: + Tổ chức thu thập thông tin về sản phẩm mới + Phân tích và xử lý có hiệu quả các thông tin về sản phẩm mới + Tổ chức nghiên cứu chế thử sản phẩm mới và đa vào sản xuất hàng loạt + Tổ chức chào hàng, quảng cáo và quyết định thời điểm đa sản phẩm mới ra thị trờng c Lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản phẩm Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản phẩm đợc coi là vấn đề có tính chất quan trọng bởi vì đây là lúc chuyển giao việc sở hữu sản phẩm từ ngời sản suất sang ngời tiêu dùng. Đồng thời đây là giai đoạn thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm Về mặt lý luận cũng nh thực tiễn cho thấy có nhiều phơng thức, vấn đề đặt ra đối với các Doanh nghiệp là phải lựa chọn phơng thức phân phối, tiêu thụ nào là hợp lý nhất và có hiệu quả nhất. Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hoá từ sản suất đến ngời tiêu dùng ta có các phơng thức phân phối tiêu thụ nh sau ã Phơng thức phân phối tiêu thụ trực tiếp Theo phơng thức này Doanh nghiệp sẽ bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua cửa hàng bán và tiêu thị sản phẩm do Doanh nghiệp lập ra Ưu điểm của phơng thức này là: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với ngời tiêu dùng và thị trờng điêù đó giúp Doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trờng, kiểm soát và thống kê đợc giá cả, có cơ hội để gây uy tín đối với ngời tiêu dùng, hiểu rõ đợc tình hình bán hàng do vậy có thể thay đổi kịp nhu cầu về sản phẩm Nhợc điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các cửa hàng, mà theo phơng thức này thì khả năng phân phối của Doanh nghiệp không đợc rộng và không đợc nhiều ã Phơng thức tiêu thụ gián tiếp Phơng thức này tiến hành thông qua các khâu trung gian nh hệ thống ngời bán buôn, ngời môi giới. Phơng thức này đợc áp dụng đối với các doanh ngiệp có qui mô sản suất lớn, lợng hàng hoá sản suất ra vợt nhu cầu tiêu dùng của một vùng, một địa phơng... Ưu điểm của phơng thức này là Doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc một lợng hàng hoá, dịch vụ lớn mà không phải mất nhiều chi phí vào việc bán hàng do đó Doanh nghiệp có thể tập chung vốn sản suất, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất Nhợc điểm của phơng thức này là Doanh nghiệp không thu đợc lợi ích tối đa do phải bán buôn và trả tiền hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm do đó không kịp thời đa ra những quyết định và có thể gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ã Phơng thức phân phối tiêu thụ hỗn hợp Phơng thức này là sự vận dụng cả hai phơng thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Việc sử dụng hai phơng thức tiêu thụ này sẽ tận dụng đợc những u điểm và khắc phục đợc những nhợc điểm của hai phơng thức trên. Nhờ phơng thức này mà quá trình phân phối tiêu thụ diễn ra linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Một điều cần chú ý là giá cả trong phơng thức phân phối hỗn hợp này phải đợc qui định cho phù hợp. Doanh nghiệp bán lẻ tại các cơ sở thì không nên bán giá quá rẻ vì nó ảnh hởng đến lợi ích của các đại lý d Công tác hỗ trợ tiêu thụ Nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hỗ trợ, kích thích tiêu thụ, những biện pháp đó là: ã Quảng cáo Là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên chuyền cho các phần tử trung gian và cho ngời tiêu dùng cuối cùng nhận biết về sản phẩm của Doanh nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Quảng cáo làm cho hàng hoá bán đợc nhiều hơn, nhanh hơn, làm cho nhu cầu đợc gợi mở và đợc biểu hiện nhanh hơn. Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh, quảng cáo phải bảo đảm tính trung thực Chức năng của quảng cáo là gây sự chú ý- diễn biến tâm lý đầu tiên. Để tạo ra sự chú ý thì quảng cáo phải đảm bảo - Với lợng thời gian đa tin ngắn nhất nhng lại chuyền tải đợc một lợng thông tin nhiều nhất. Lợng thông tin càng cao thì sự chú ý của ngời nhận tin càng cao - Số lần lặp lại vừa phải, không gây nhàm chán cho ngời xem ã Chào hàng Là một phơng pháp chiêu thị qua các nhân viên của Doanh nghiệp đi tìm kiếm khách hàng để bán hàng ã Hội nghị khách hàng Trong hội nghị phải đảm bảo có mặt các khách hàng lớn, các mặt hàng quan trọng. Hội nghị phải có các nội dung gợi ý để khách hàng nói về u nhợc điểm của sản phẩm, những vớng mắc trong mua bán, trong thanh toán, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới. Đồng thời trong hội nghị. Doanh nghiệp sẽ công bố các dự án,các chính sách của mình trong thời gian tới mà có liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm Ngoài các hình thức trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể Doanh nghiệp có thể linh hoạt áp dụng các hình thức sau: - Giá theo tỉ lệ khối lợng: Để khuyến khích khách hàng mua nhiều sản phẩm, Doanh nghiệp sẽ có mức giá thấp dần theo mức tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ đợc - Thanh toán: Doanh nghiệp có thể cho các khách hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu khách hàng trả ngay có thể cho khách hàng hởng một tỷ lệ hoa hồng nào đó - Phiếu có thởng: Khi bán hàng thì Doanh nghiệp phát cho ngời tiêu dùng phiếu dự thởng và tổ chức quay sổ số và phát phần thởng cho ngời trúng thởng Tuỳ theo từng Doanh nghiệp và tuỳ theo từng loại sản phẩm mà doanh ngiệp có thể lựa chọn một hay các hình thức trên để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ của mình 1.2.Vai trò của công tác tiêu thụ Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của các Doanh nghiệp công nghiệp. Có tiêu thụ đợc sản phẩm làm ra thì Doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn bỏ ra, mới có thể thông qua đó để thu đợc lợi nhuận từ đó mới có tích luỹ để tiến hành tái sản suất mở rộng. Khi nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trờng đợc hình thành và hoàn thiện thì vấn đề tiêu thụ đối với mỗi Doanh nghiệp lại càng khó khăn và phức tạp. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, thông qua đó mới đánh đợc cả một quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Phân tích quá trình tiêu thụ sản phẩm ta thấy có những vai trò sau: -Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản suất trong các Doanh nghiệp công nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn trên thị trờng sẽ giúp cho các Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, từ đó mới có cơ hội để đầu t cho quá trình sản suất tiếp theo có hiệu quả. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả cao là mục tiêu vơn tới của mọi Doanh nghiệp -Kết quả đạt đợc ở khâu tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp công nghiệp. Sản phẩm công nghiệp bao gồm cả hai mặt chủ yếu là giá trị và chất lợng. Gía trị là cơ sở để hình thành giá cả của hàng hoá còn chất lợng sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp của toàn bộ quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của Doanh nghiệp. Khi sản phẩm đa ra thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận tức là thị trờng cũng đã chấp nhận gía cả và chất lợng của sản phẩm, điêù đó làm cho sản phẩm tiêu thụ đợc nhiêù hơn, lợi nhuận thu đợc lớn hơn và tất nhiên hiệu quả kinh doanh thu đợc sẽ cao hơn -Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc duy trì phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Rõ ràng khi hoạt động tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho mối quan hệ giữa Doanh nghiệp với khách hàng khách hàng truyền thống ngày càng củng cố, mật thiết hơn. Mặt khác uy tín về sản phẩm của Doanh nghiệp càng đợc tăng lên, những khách hàng mới và những ngời tiêu dùng mới sẽ tìm đến Doanh nghiệp và tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để Doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc nhu cầu mới cần phải đợc thoả mãn của thị trờng. Từ đó có kế hoạch sản suất phù hợp, có chính sách tối u và đề ra chiến lợc kinh doanh tiếp theo có hiệu quả -Quá trình hoạt động tích cực ở khâu tiêu thụ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu qủa sản suất kinh doanh đợc xét trên hai góc độ khác nhau: Đối với Doanh nghiệp công nghiệp thì mang lại lợi nhuận cao, mở rộng sản suất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đối với nghành công nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói chung thì góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho Xã hội, làm cho cung cầu hàng hoá đợc ổn định, đặc biệt góp phần quan trọng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động 2. Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng 2.1 Thực chất của vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng nơi chao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Thực chất của nó là giữ vững và tăng thêm khách hàng của Doanh nghiệp Có hai hình thức mở rộng thị trờng là ã Mở rộng theo chiều rộng: Là việc Doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào thị trờng mới, thị trờng của đối thủ cạnh tranh và thị trờng của những ngời không tiêu dùng tơng đối ã Mở rộng thị trờng theo chiều sâu là việc Doanh nghiệp khai thác một cách tốt hơn trên thị trờng hiện có của Doanh nghiệp bằng cách phân đoạn, cắt lớp thị trờng, tìm ra những nhu cầu mới và đáp ứng ngày càng đa dạng và cao hơn về nhu cầu của từng đoạn và từng lớp thị trờng đó Tóm lại việc mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vợt công suất thiết kế. Để từ đó Doanh nghiệp đầu t phát triển qui mô lớn hơn 2.2 Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán về sản phẩm hay dịch vụ. Nh vậy thị trờng chính là nơi xẩy ra quả trình tiêu thụ, thông qua thị trờng thì sản phẩm hàng hoá mới đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình tiêu thụ mới đợc thực hiện tốt thì còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trờng Việc phân khúc và lựa chọn khúc thị trờng có khả năng nhất đối với Doanh nghiệp thì sẽ đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình chuyển giao sản phẩm hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua trên thị trờng. Nếu quá trình tiêu thụ không xẩy ra thì thị trờng chẳng qua chỉ là thị trờng giả tạo. Nếu ngời sản suất tổ chức tốt quá trình tiêu thụ nh sử dụng các hình thức phân phối , các chính sách hỗ trợ tiêu thụ thì thị trờng sẽ đợc mở rộng Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ Doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ là những thông tin thị trờng. Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thu thập thông tin từ thị trờng từ đó mới phân tích xem nên đa ra thị trờng đó loại sản phẩm gì với phơng thức tiêu thụ nào Nh vây, giữa thị trờng và tiêu thụ không thể tách rời mà nó có tác động qua lại lẫn nhau, sản phẩm của Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc thì phải có mặt trên thị trờng. Doanh nghiệp không thể coi nhẹ vấn đề thị trờng nếu nh muốn phát triển hoạt động sản suất kinh doanh của mình 2.3 Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trờng Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động từ thị trờng mối quan hệ này đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau ( Thị trờng đầu vào ) ( Sản xuất ) ( Thị trờng đầu ra ) Doanh nghiệp là ngời mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm mình làm ra đều đợc thực hiện thông qua thị trờng. Quy mô của việc mua vào và bán ra này sẽ quyết định quy mô của sản suất. Nếu coi các Doanh nghiệp nh các cơ thể sống thì thị trờng là nơi đảm bảo các yếu tố cho các sự sống đó và cũng là nơi thực hiện việc chao đổi chất để sự sống đó tồn tại và phát triển. Trên ý nghĩa đó thị trờng chính là điều kiện và là môi trờng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp Mặt khác, thị trờng là tồn tại khách quan, từng Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trờng. Mỗi Doanh nghiệp phải nhận biết nhu cầu của thị trờng và Xã hội cũng nh thế mạnh của mình trong sản xuất. Để có chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp với những đòi hỏi của thi trờng và Xã hội Trong cơ chế thị trờng các Doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh với phơng châm là phải bám vào thị trờng để tồn tại và phá triển. Phải nghiên cứu thị trờng đầu ra, xác định đợc dung lợng toàn bộ thị trờng và dự báo về khả năng thị phần của mình nhờ lợi thế tơng đối Khi nghiên cứu về sản phẩm của mình thì trớc hết phải xác định dung lợng toàn bộ thị trờng về loại hàng hoá của mình thông qua các số liệu thống kê và dự báo đồng thời xem xét khả năng của mình có thể sản xuất đợc bao nhiêu nó sẽ cho biết thị phần của Doanh nghiệp trên thị trờng Lợng hàng hoá tiêu thụ của Doanh nghiệp Thị phần của Doanh nghiệp = Tổng lợng hàng hoá tiêu thụ của thị trờng Mong muốn của mỗi Doanh nghiệp là làm sao để thị phần của mình chiếm một tỉ lệ ngày càng cao hay là tăng dợc số lợng hàng bán, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi đó Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho Doanh nghiệp Nói tóm lại, thị trờng của Doanh nghiệp gắn liền với các vấn đề doanh thu, lợi nhuận,uy tín khả năng phát triển của Doanh nghiệp. Mọi yếu trên thị trờng của Doanh nghiệp cần đợc xem xét cả trong hiện tại và trong tơng lai. Quá trình duy trì và phát triển thị trờng là quá trình đảm bảo cho các yếu tố trên đây luôn đợc ổn định và phát triển 3. Nguyên tắc của việc mở rộng thị trờng 3.1.Mở rộng thị trờng trên cơ sở đã đảm bảo vững chắc thị phần hiện có Đối với Doanh nghiệp, thị trờng tiêu thụ ổn định là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.Để tạo nên một thị trờng tiêu thụ ổn định Doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các biện pháp khai thác và mở rộng thị trờng hiện có cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thông qua hoạt động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của Doanh nghiệp trên thị trờng Mặt khác giữ vững thị trờng hiện có là biểu hiện sự ổn định trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự ổn định này lại là tiền đề cho hoạt động tìm kiếm thị trờng mới hay mở rộng thị trờng. Do đó muốn mở rộng thị trờng doanh ngiệp phải đảm bảo vững chắc phần thị trờng hiện có và khai thác tối đa tiềm năng của thị trờng. Đó là cơ sở để mở rộng thị trờng và tạo nên thị trờng kinh doanh ổn định 3.2.Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong Doanh nghiệp Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trờng đều phải thoả mãn các yêu cầu về số lợng, chất lợng và giá cả. Những yêu cầu tuỳ thuộc vào quy mô của thị trờng mà sản phẩm cần phải đáp ứng Trong Doanh nghiệp các nguồn lực nh lao động, tài chính, vật t, thiết bị ... sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới số lợng, chất lợng, giá cả sản phẩm. Mọi kế hoạch sản suất đều dựa trên cơ sở cân đối giữa yêu cầu của thị trờng và các khả năng về các nguồn lực trong Doanh nghiệp Khi Doanh nghiệp mở rộng thị trờng , nhu cầu tất yếu sẽ đợc tăng lên mà các nguồn lực là không đổi dẫn đến sự chênh lệch giữa nhu cầu của thị trờng và khả năng của Doanh nghiệp. Do đó muốn mở rộng thị trờng Doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp tăng tính hiệu quả và huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trờng 3.3.Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và khả năng thanh toán của của ngời tiêu dùng Trên thị trờng luôn tồn tại mối quan hệ cung cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ. Cơ sở để tạo nên mối quan hệ cung-cầu của một mặt hàng chính là nhu cầu của ngời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ đó. Muốn sản xuất đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng các Doanh nghiệp phải thờng xuyên dựa trên kết quả phân tích các thông tin trong đó phải đặc biệt chú ý đến các thông tin về các nhu cầu có khả năng thanh toán. Trên cơ sở các thông tin thu thập đợc, Doanh nghiệp chia thành nhóm ngời tiêu dùng với đầy đủ các đặc điểm của nhóm đó. Những hoạt động trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với thị trờng mới vì thông qua thu thập, xử lý và rút ra qui mô nhu cầu có khả năng thanh toán, Doanh nghiệp sẽ xây dựng chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng mới. Phân tích đầy đủ nhu cầu sẽ giúp cho Doanh nghiệp tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng 3.4. Mở rộng thị trờng phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Xã hội của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kì Mục tiêu phát triển kinh tế Xã hội của Đảng và nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp tới những biến động và sự ổn định của thị trừơng. Trong kinh doanh, mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật cả Nhà nỡc, hớng hoạt động của Doanh nghiệp đi theo các mục tiêu kinh tế- Xã hội đã đặt ra. Mở rộng thị trờng của Doanh nghiệp cũng trong khuôn khổ tuân theo qui định cảu pháp luật vì mọi hoạt động vi phạm chính sách sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt kinh doanh của Doanh nghiệp tạo ra sự bất ổn trên thị trờng Do đó mở rộng thị trờng tiêu thụ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- Xã hội trong từng thời kì, hoạt động có tính nguyên tắc, đảm bảo cho Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP MAY ĐO X19 THUỘC CÔNG TY 247- BỘ QUỐC PHÒNG I MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP MAY ĐO X19 ẢNH HỞNG TỚI THỊ TRỜNG TIÊU THỤ 1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may đo X19-Công ty 247-Bộ quốc phòng Xí nghiệp đợc thành lập ngày 1/4/1983 theo quyết định của Quân chủng không quân, lúc đầu chỉ là một phân xởng may đo phục vụ cho nội bộ Quân chủng với con số ít ỏi khoảng 30 ngời, máy móc lạc hậu, kỹ thuật thô sơ, sản phẩm chỉ là những bộ quân phục đợc may theo mẫu qui định của quân chủng. Với sự nỗ lực của công nhân viên, xởng may đo luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà quân chủng giao phó. Thực hiện tốt những chỉ thị của Đảng và Nhà nớc về tăng cờng hoạt động kinh tế trong các đơn vị Quân đội và quán triệt tinh thần bộ đội làm kinh tế. Quân chủng không quân trên cơ sở đánh giá tốt những kết quả đạt đợc của xởng may đo nên đã đề nghị Bộ quốc phòng cho thành lập Xí nghiệp may X19 phát triển của xởng may cũ. Ngày 21/5/1991, Xí nghiệp may X19 chính thức đợc bộ quốc phòng cho phép thành lập với nhiệm chủ yếu là: May đo các loại quân phục cho quân chủng không quân và các đơn vị Quân đội khác thuộc phía Bắc. Tuy nhiên, cho đến nay theo quyết định số 1820/QD_UB ngày 16/9/1995 của Quân chủng không quân, Xí nghiệp đợc quyền mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là một quyết định vô cùng đúng đắn, sáng suốt của Bộ quốc phòng, tạo điều kiện cho Xí nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ, có khả năng phục vụ các nhu cầu về quần áo may sẵn cho các cá nhân, các đơn vị Quân đội hay đơn vị hành chính nhà nứơc. Sau khi có nghị định 388-NĐ về thành lập lại các Doanh nghiệp nhà nớc, Xí nghiệp may X19 đựơc thành lập lại là một Doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập để phù hợp với sự phát triển của thị trờng. Đến tháng 10/1996, thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự Trung ơng, Xí nghiệp đã đợc xác lập với 3 Xí nghiệp khác thành Công ty 247: Xí nghiệp may X19, chi nhánh phía Nam chuyên may hàng xuất khẩu, X92 và X93 trực thuộc Bộ quốc phòng. Năm 1996, Công ty 247 có số vốn sản xuất kinh doanh là khoảng 30 tỷ đồng, mặc dù có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn 60 tỷ đồng nhng tổng lợi nhuận thu đợc lại không đáng kể chỉ khoảng 350 triệu đồng lại là của riêng X19 còn các thành viên khác đều làm ăn thua lỗ, thậm chí X92 và chi nhánh phía Nam còn bị thâm hụt vào vốn sản suất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế này, tháng 12/1997 đợc sự đồng ý của t lệnh quân chủng, với nguyên tắc: Tinh, gọn, hiệu quả trong xây dựng mô hình trong cơ chế quản lý và điều hành, Công ty 247 đã tách các Xí nghiệp làm ăn thua lỗ ra chở thành một Công ty 247 với hai thành viên là Xí nghiệp may X19 và chi nhánh hàng may xuất khẩu ở phía Nam. Từ ngày đợc thành lập lại cho tới nay, với nỗ lực cố gắng của ban quản lý và của toàn thể công nhân viên, Xí nghiệp may X19 đã từng bớc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, giải quyết tốt phần nợ tồn đọng của Xí nghiệp thành viên cũ, mở rộng sản xuất kinh doanh có lãi và từng bớc đứng vững trên thị trờng. Xí nghiệp đã phát huy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của thời kì trớc và không ngừng vơn lên và phát triển, hoàn thiện công tác quản lý và công tác sản xuất tiêu thụ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã duy trì một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đợc thể hiện thông qua sơ đồ nh sau: Sơ đồ I.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp may đo X19 Theo sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến ã Giám đốc là ngời chỉ huy cao nhất và điều hành mọi hoạt động của công ty ã Phó giám đốc, các Phòng ban, chức năng là ngời giúp việc cho giám đốc Nhiệm vụ của các phòng ban - Phòng kinh doanh: Tổ chức tốt công tác tiêu thụ nh phụ trách công tác marketing, quảng cáo, công tác xuất nhập khẩu , ký kết các đơn hàng - Phòng kế hoạch-vật t: Đảm bảo các yêu cầu về nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Một chức năng khác là phụ trách tuyển dụng, xa thải lao động và các vấn đề liên quan đến lao động khác - Phòng chính trị: Có nhiệm vụ chăm lo xây dựng công tác Đảng, công tác chính trị cho toàn thể công nhân viên trong Xí nghiệp - Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý công tác hành chính văn th, quản lý các phơng tiện phục vụ sinh hoạt, tổ chức phục vụ đời sống, chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm tiếp khách và phục vụ các hội nghị trong xí nghiệp - Phòng tài vụ: Trực tiếp làm công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ ban hành, làm nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về toàn bộ hạt đông tài chính của xí nghiệp, theo dõi hạch toán quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quí, hàng năm một cách kịp tkời và chính xác. Tham gia phân tích hoạt động kinh tế của công ty giúp giám đốc trong việc ra quyết định điều hành sản xuất, cân đối và xử lý về tài chính, cũng nh chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp, góp phần tạo ra hiệu quả cao trong công ty - Phòng kỹ thuật: Quản lí công tác kỹ thuật và chất lợng sản phẩm trong công ty. Cụ thể xây dựng qui trình công nghệ, quy phạm ký thuật trong các công đoạn sản xuất, lập kế hoạch trung tu, tiểu tu máy móc thiết bị và sửa chữa bổ xung đầu t mới thiết bị phụ tùng. Giúp giám đốc theo dõi, xem xét các đề tài cải tiến kĩ thuật, xây dựng kế hoạch tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra phòng còn thờng xuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo đảm chất lợng sản phẩm - Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, đa dạng hoá mẫu mã phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng Nhìn chung, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp đã hình thành các phòng ban chức năng cụ thể. Nhng các chức năng còn chồng chéo nh cha có phòng tổ chức lao động riêng mà chức năng của phòng lại nằm trong phòng kế hoạch-vật t. Do vậy gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nói chung và cho công tác quản lý lao động nói riêng. Vì vậy Xí nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lý của mình. Qua một số quá trình hoàn thiện, đổi mới, cho tới nay Xí nghiệp may X19 đã lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với địa hình Doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm nh sau: Sơ đồ I.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp may X19 Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau: Bộ phận sản xuất chính bao gồm phân xởng cắt, phân xởng may cao cấp và phân xởng hoàn tất. Bộ phận này chiếm khoảng 80% tài sản của Xí nghiệp và chiếm 93% tổng số lao động Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm: Tổ cơ điện bao gồm 6 công nhân với tay nghề bậc thợ trung bình là 4. Tổ này có nhiệm vụ sửa chữa bảo hành các thiết bị may, ở Xí nghiệp công tác bảo hành đợc tiến hành 6 tháng một lần, các hỏng hóc nhỏ đều đợc các nhân viên khắc phục ngay. Nhìn chung bộ phận này đã hoàn thành đợc nhiệm vụ, máy móc luôn hoạt động tốt, hệ số hoạt động đều cao. Tuy nhiên bộ phận này phải đảm nhận một công việc khá lớn, thờng xuyên kiểm tra bảo hành cho 400 máy công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên dùng khác do đó nên cần phải bổ xung cho bộ phận này Bộ phận phục vụ sản xuất gồm: Tổ bảo vệ, tổ y tế, hệ thống kho tàng phơng tiện vận tải và công trình phúc lợi công cộng khác. Bộ phận này gồm cả hệ thống kho tàng đợc bố trí một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên vật liệu. Các kho tàng mới đợc tu sửa khang trang, hiện đại, với các kệ, tủ để sắp xếp hàng hoá rất thuận lợi ngăn nắp, đảm bảo tốt cho công tác dự trữ, lu kho thành phẩm hay nguyên vật liệu, tránh mối mọt ẩm ớt ... Hệ thống phòng trống cháy, chống ẩm đợc bảo đảm ở khắp mọi nơi, riêng hệ thống chống cháy mới đợc sửa sang nâng cấp hiện đại đảm bảo nhanh chóng kịp thời dập tắt lửa khi có hoả hoạn xảy ra 2 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Xí nghiệp ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ 2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản suất Xí nghiệp có nhiệm vụ là chuyên may quân phục đông, hè cho cán bộ chiến sĩ thuộc quân chủng phòng không, không quân và các sản phẩm của các ngành khác nh: ngành Công an, ngành Quản lý thị trờng, Kiểm lâm, Hải quan, Viện kiểm sát, Điện lực,... Bên cạnh đó Xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác nh: comple, veston, áo sơ mi, áo jacket, quần âu để phục vụ cho thị trờng trong nớc và cho xuất khẩu. Đây là những sản phẩm may cao cấp và phục vụ cho các thị trờng đặc biệt cho nên tính phức tạp trong mỗi sản phẩm là tơng đối cao do đó đòi hỏi trình độ chuyên môn hoá trong Xí nghiệp phải tơng xứng. Xuất phát từ những đặc điểm này mà sản phẩm làm ra của Xí nghiệp rất phong phú và đa dạng có thể đáp ứng cho nhiều loại khách hàng khác nhau, tạo điều kiện cho Xí nghiệp duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình Hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp đợc thực hiện theo hai giai đoạn công nghệ là cắt-may và hoàn thiện sản phẩm Khi vải đợc xuất kho xuống phân xởng cắt theo phiếu xuất kho ( ghi vào cuối ngày trên phòng kế hoạch-vật t ) Phân xởng cắt thực hiện công nghệ cắt- đóng gói đơn chiếc bán thành phẩm, đánh số thứ tự theo từng đơn hàng. Sau đó bán thành phẩm đợc chuyển đến hai phân xởng: Phân xởng may chính và phân xởng may cao cấp. Tại hai phân xởng này, mỗi một công nhân phải hoàn thiện sản phẩm hoàn chỉnh. Cũng tại mỗi phân xởng đó đều có nhân viên KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm cho nên sản phẩm cuả Xí nghiệp luôn có chất lợng cao tạo uy tín cho Xí nghiệp đối với khách hàng trong và ngoài nớc. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho Xí nghiệp củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn cuối cùng là sản phẩm đợc chuyển nhập kho thành phẩm và xuất trả cho khách hàng 2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật a Kho tàng nhà xởng - Diện tích của toàn Xí nghiệp là : 9282 m2 - Diện tích sử dụng: 6280 m2 - Diện tích nhà kho: 500 m2 -Nơi đặt phân xởng sản xuất: 311-Trờng Trinh-Đống Đa-Hà Nội Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xởng là nhà xây 3 tầng có cầu thang đi lại thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xởng. Xung quanh phân xởng đợc lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Các phân xởng đều có hệ thống điều hoà không khí. đờng xá trong Xí nghiệp đều đợc đổ bê tông ã Nhận xét Xí nghiệp may đo X19 đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân vào việc đầu t nhà xởng, nâng cấp chất lợng môi trờng làm việc. Điều đó đã tạo ra sự an toàn trong sản xuất, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Do đó để khách hàng trong và ngoài nớc chấp nhận sản phẩm thì tất yếu Xí nghiệp ngày càng phải hoàn thiện điều kiện làm việc trong nhà xởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng xuất lao động của công nhân. Nhà kho của Xí nghiệp đợc đặt ở tầng 1 tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu lên tầng và chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản nhà kho rất tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho rộng 500m2 sẽ tạo điều kiện cho Xí nghiệp dự trữ các khối lợng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trờng khi có nhu cầu tạo điều kiện mở rộng thị trờng cho Xí nghiệp Tuy nhiên do Xí nghiệp nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Xí nghiệp không thể mở rộng sản xuất, xây dựng thêm kho tàng nhà xởng b Máy móc thiết bị Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là may hàng phục vụ cho các ngành Quân đội, Công an, Kiểm lâm, Hải quan, Quản lý thị trờng... và cho xuất khẩu do đó Xí nghiệp phải đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà Xí nghiệp đã không ngừng đổi mới máy móc trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị của Xí nghiệp là do Nhật và Đức chế tạo và có năm sản xuất từ năm 1994 đến năm 1999. Nh vậy máy móc thiết bị và công nghệ của Xí nghiệp thuộc vào loại mới, tiên tiến và hiện đại đảm bảo cho chất lợng sản phẩm làm ra. Xí nghiệp có 25 loại máy chuyên dùng khác nhau ( Số liệu cụ thể ở biểu số 1 ). Chính điều này sẽ tạo cho Xí nghiệp điều kiện làm việc hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản suất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lợng tốt hơn, đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của khách hàng trong và ngoài nớc từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng nâng cao chữ “tín” cho Xí nghiệp góp phần vào việc mở rộng thị trờng. Biểu II.1: Các loại máy móc thiết bị của Xí nghiệp may X19 st t Tên thiết bị Năm sử dụng Đ V T Số lợn g Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Máy may một kim bằng brother 1994 Cái 80 52800000 0 17424000 0 2 Máy may một kim bằng brother 1995 Cái 20 13296000 0 53184000 3 Máy may một kim bằng brother 1995 Cái 25 12618115 0 81090575 4 Máy may một kim bằng juki 1996 Cái 20 13576640 0 70598528 5 Máy may một kim bằng juki 1996 Cái 14 95036480 58147725 6 Máy may một kim bằng juki 1996 Cái 10 71825000 44531500 7 Máy may một kim bằng juki 1997 Cái 24 17558006 4 12290604 48 8 Máy may một kim bằng juki 1998 Cái 11 93275710 78351596 9 Máy may một kim bằng juki 1999 Cái 20 16726801 0 15388657 0 10 Máy may một kim bằng juki 1999 Cái 14 11594643 11130856 2 6 11 Máy may một kim bằng juki5 1998 Cái 1 8475950 7289317 12 Máy may 5một kim bằng juki3 1996 Cái 5 42500000 13 Máy may 1một kim bằng juki2 1998 Cái 15 11776170 0 91854126 14 Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ brother1 1995 Cái 3 41260992 15541644 15 Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ juki1 1997 Cái 1 27756528 27965527 16 Máy vắt sổ 2 kim 3 chỉ juki 1998 Cái 2 30350000 26708000 17 Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ juki 1998 Cái 1 14825965 12750330 18 Phơng tiện vận tải xe jeep 1994 Cái 1 45296000 22648000 19 Phơng tiện vận tải xe kpa 1994 Cái 1 30000000 24000000 20 Trạm điện, thiết bị điện 1998 Cái 1 27026460 0 20969551 05 21 Máy vắt sổ singer 1996 Cái 2 18000000 10080000 22 Máy vắt gấu 1996 Cái 1 14300000 8294000 23 Máy vắt gấu jukj 1999 Cái 1 38586415 35499502 24 Máy thùa juki 1995 Cái 1 38292368 19146185 25 Máy thùa đầu tròn singer 1996 Cái 1 15064600 0 85868220 2.3 Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi Doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách đều đặn, liên tục. Đặc biệt đối với ngành may mặc, nguyên vật liệu càng chở nên đặc biệt quan trọng vì nó chiếm khoảng 70-> 80% giá trị của giá thành sản phẩm. Tổng số nguyên vật liệu đợc sử dụng cho sản suất của Xí nghiệp bao gồm 17 danh mục sau đây Biểu II.2: Số lợng vải tiêu thụ của Xí nghiệp may đo X19 Đơn vị tính: Mét stt Chủng loại Số lợng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Ksơmia 2328 2425 2500 2 Royl 2793 2910 3000 3 Accuna 3293 3395 3500 4 Sline 3724 3380 4000 5 Topline 2141 2208 2300 6 Típ si bogo 6798 7901 7300 7 Típ si boy 5028 5238 5400 8 Len tím than 132800 242500 250007 9 Típ si tím than VT 5289 5510 5842 10 Típ si tím than BT 79152 82550 875620 11 Len Liên xô 55872 57600 60714 12 Bay zin cỏ úa 176889 182360 188000 13 Vải peco 238378 245760 256120 14 Kaky trắng 34640 36084 37210 15 Lót lụa Nam Định 791520 824500 850106 16 MEX vải 3259 3395 3500 17 MEX giấy 6025 6035 6520 Nguyên vật chính của Xí nghiệp là lót lụa Nam định, vải peco, bayzin cỏ úa và len tím than. Đặc biệt là lót lụa Nam định, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm. Năm 1998 chiếm 51,06%, năm 1999 chiếm 48,11%, năm 2000 chiếm 49,27% ( Tăng 1,16% so với năm 1999 ). Có thể nói chất lợng lót lụa cũng chính là chất lợng sản phẩm và nó luôn luôn chiếm đợc cảm tình của khách hàng trên thị trờng ã Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu Nguồn cung ứng trong nớc: Nguồn cung ứng trong nớc của Xí nghiệp hiện nay là các Công ty dệt nh: Dệt Nam định, dệt 8/3, dệt 10/10, dệt Phớc long... Đây là những Công ty có uy tín trên thị trờng nhờ chất lợng vải tốt và giá cả phải chăng. Điều đó tạo điều kiện cho Xí nghiệp luôn luôn chủ động trong việc tìm nguồn cung ứng. Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm là nếu không xác định nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng thì chất lợng sẽ không cao và không đòng đều. Từ đó dẫn đến các thông số kĩ thuật không đạt yêu cầu nh độ ẩm, độ dầu vợt quá cho phép, độ bền Nguồn cung ứng nớc ngoài: Hiện nay sản phẩm xuất khẩu của Xí nghiệp chủ yếu diễn ra dới hình thức gia công cho các đối tác nớc ngoài nh các hãng Habitex- Bỉ, Sr Fashion Partner- Đức, Litva, Nhật bản, Hàn quốc,... Xí nghiệp nhập nguyên vật liệu của các khách hàng này theo hình thức mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Do đó mà chất lợng nguyên vật liệu luôn đảm bảo tạo điều cho Xí nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. 2.4 Lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì con ngời là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù đợc trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhng thiếu lao động có trình độ , tổ chức thì cũng không thể sản xuất đợc Tính đến hết ngày 31/12/2000 thì số lợng và chất lợng lao động của Xí nghiệp nh sau: * Số lợng lao động: Tổng số lao động của toàn Xí nghiệp là: 845 ngời + Công nhân trực tiếp sản suất là: 770 ngời + Lao động gián tiếp: 75 ngời + Lao động thuộc biên chế nhà nớc: 107 ngời + Lao động làm hợp đồng dài hạn: 456 ngời + Lao động làm hợp đòng ngắn hạn: 282 ngời *Chất lợng lao động + Trình độ đại học: 38 ngời + Thợ bậc cao: 102 ngời + Bậc thợ bình quân: 2,6/6 Thu nhập bình quân của ngời lao động năm 1998 là 610.000 đồng, năm 1999 là 670.000 đồng và năm 2000 là 730.000 đồng. Nhìn chung mức thu nhập bình quân trên đầu ngời của Xí nghiệp là tơng đối cao so với các Doanh nghiệp khác trong cùng ngành may mặc. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là có hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dỡng con ngời luôn đợc Xí nghiệp quan tâm. Với nhận thức nguồn lao động là yếu tố quýêt định thúc đẩy sự phát triển trong cả một thời gian dài từ năm 1994 đến nay. Xí nghiệp luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tay nghề cho ngời lao động và thu hút lực lợng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Có chế độ u đãi với ngời giỏi tay nghề. Hàng năm thông qua các hội trợ triển lãm, Xí nghiệp đã tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm quan khảo sát các thị trờng nớc ngoài nhằm nắm bắt đợc các công nghệ mới và xu hớng phát triển của thị trờng Nhận xét: -Đội ngũ lao động gián tiếp của Xí nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ ( 8,87% ) nhng lại giữ một vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính, thơng mại, xuất nhập khẩu, kĩ thuật công nghệ... Do đó họ sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất đợc nhịp nhàng và liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trờng đòi hỏi lực lợng này không ngừng tìm tòi thị trờng, sử dụng các biện pháp marketing tìm kiếm và kí kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng -Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lợng và chất lợng sản phẩm làm ra. Để mở rộng đợc thị trờng của mình thì Xí nghiệp cần phải nâng cao uy tín thông qua chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy mà Xí nghiệp cần phải đào tạo nâng cao tay nghề công nhân nhằm giảm đến tối đa sản phẩm hỏng và đảm bảo năng xuất đợc ổn định và nâng cao 2.5 Tài chính Bất một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố không thể thiếu đợc là vấn đề về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng tài chính mạnh hay yếu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Có vốn Doanh nghiệp mới đảm bảo các yếu tố đầu vào ( Mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,thuế đất xây dựng, thuê công nhân... ). Doanh nghiệp muốn đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp cũng cần phải có vốn đầu t. Một khi Doanh nghiệp có khả năng về tài chính sẽ tạo niềm tin cho các đối tác, cho các nhà đầu t, cho khách hàng. Qua đó Doanh nghiệp có những cơ hội làm ăn mới ( Thu hút các nhà đầu t, kí kết các hợp đồng đấu thầu, có các lô hàng lớn của khách hàng ... ) thực hiện mục tiêu duy trì và mở rộng thị trờng Tổng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tính đến hết ngày 31/12/2000 là 21.202.692.900 đồng trong đó vốn ngân sách nhà nớc cấp là 9.323.000.000 đồng, vốn tự có 6.344.839.900 đồng và vốn khác là 5.534.853.000 đồng. Để thấy đợc tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp ta hãy theo dõi bảng số liệu trang sau: Qua bảng phân tích cho thấy các hệ số phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm đều tăng. Trong đó mức tăng bình quân của doanh thu là 10,45%/năm, mức tăng của lợi nhuận là 12,22%/năm và vốn chủ sở hữu tăng 3,704%/năm. Qua đó nó phản ánh qui mô sản xuất của Xí nghiệp ngày càng tăng. Năm 2000 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 15,5 đồng lợi nhuận mức tăng bình quân là 8,4%/năm và 100 đồng doanh thu tạo ra đợc 4,4 đồng lợi nhuận mức tăng bình quân là 2,35%/năm điều đó phản ánh tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm đều tăng. Nhng xét đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn thì chỉ đạt ở mức độ trung bình nguyên nhân chính là do trong các năm qua Xí nghiệp đã đẩy mạnh việc đầu t trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Dự trữ cuối kì qua các năm đều giảm nên tốc độ luân chuyển vốn nhanh nhờ việc Xí nghiệp đã quan tâm đến công tác tiêu thụ nh: Mở thêm một phòng kinh doanh, xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sử dụng các hình thức khuyến mại nh giảm giá, hạ giá bán sản phẩm, bố trí sản xuất hợp lý... Biểu II.3: Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Chỉ tiêu Đvt Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu đồng đồng đồng đồng đồng 183812149 33 180944680 03 781127139 918896090 0 590012340 0 198884745 77 196358909 67 858727125 860238700 0 617565340 0 224144318 15 220244207 25 983325603 104594902 00 634483990 0 Hiệu quả sử dụng TSCĐ -DT/TSCĐ -LN/TSCĐ % 2,0 8,5 2,312 9,98 2,142 9,4 Hiệu suất sử dụng VSH -DT/VCSH - LN/VCSH % 2,56 13,2 3,22 13,9 3,53 15,5 Tỷ xuất lợi nhuận LN/DT % 4,2 4,3 4,4 Vòng quay của vốn (Doanh thu/ Dự trữ BQ) Vòng 3,48 3,55 4,08 II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THU SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP 1 Tình hình thực hiện kế hoach sản suất Để xây dựng đợc kế họach sản xuất thực hiện trong từng năm Xí nghiệp thờng dựa vào những căn cứ sau: - Chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao ( Bộ quốc phòng ) - Tình hình thực hiện kế hoạch của năm trớc - Khả năng huy động của năng lực, thiết bị, lao động - Tình hình khách hàng, khả năng kí kết các hợp đồng kinh tế của Xí nghiệp với các khách hàng - Nguồn vật t, nguyên vật liệu vủa Xí nghiệp có khả năng khai thác Sau đây chúng ta xem xét tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng của Xí nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000 (thông qua biểu số liệu trang sau ) 1.1. Đối với sản phẩm sản xuất theo bộ - Năm 1998 các sản phẩm sản xuất theo bộ của Xí nghiệp đều hoàn thành vợt mức kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Xí nghiệp là 76364 bộ quần áo, thực hiện đợc 84846 bộ vợt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông vợt 15% kế hoạch, đồng phục hè vợt 9,7% kế hoạch, comple vợt 7,33% kế hoạch và đờ mi vợt 5,7% so với kế hoạch - Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các mặt hàng khác đều hoàn thành vợt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng phục hè vợt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm Xí nghiệp hoàn thành vợt 6,43% so với kế hoạch ( tơng đơng với 8029 bộ quần áo ) - Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhng chỉ thực hiện đợc 55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch 1.2. Đối với sản phẩm đơn chiếc - Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhng chỉ thực hiện đợc 154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo măng tô vẫn vợt 8,5%, áo jacket vợt 12% so với kế hoạch - Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện đợc 196715 sản phẩm vợt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vợt 16,32% so với kế hoạch và áo jacket vợt 7,2% so với kế hoạch - Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện đợc 229743 sản phẩm vợt 3,6% so với kế hoạch tăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong đó chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vợt mức kế hoạch Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản suất của Xí nghiệp chúng ta thấy trong các năm Xí nghiệp đều không hoàn thành kế hoạch về mặt hàng sản xuất. Có những mặt hàng thì Xí nghiệp hoàn thành vợt mức, có những mặt hàng thì Xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch. Qua đó chúng ta thấy có sự biến động trong sản xuất của Xí nghiệp. Sự biến động này do ảnh hởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hởng của việc Xí nghiệp có kí đợc hợp đồng với khách hàng hay không hoặc các đối tác nớc ngoài có đặt gia công với Xí nghiệp hay không? Nếu có nhiều hợp đồng gia công thì thì sản xuất nhiều và ngợc lại thì sản xuất ít. Để thấy rõ đợc sự biến động này chúng ta hãy so sánh số lợng sản phẩm của các năm thông qua biểu số liệu sau: Biểu số II. 5: Số lợng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1998 đến năm 2000 Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện Tỷ lệ so sánh ( % ) Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 99/98 2000/99 A Sản phẩm sản xuất theo bộ Bộ 84846 132802 55808 156,52 42,02 1 Comple Bộ 3426 3500 3595 102,16 102,71 2 Đờ mi Bộ 983 1119 950 113,83 84,89 3 Đồng phục đông Bộ 25739 38455 17942 149,4 46,65 4 Đồng phục hè Bộ 54698 89728 33321 164,04 37,13 B Sản phẩm đơn chiếc Chiếc 154834 196715 229743 127,05 116,78 1 áo măng tô Chiếc 2613 3181 3091 121,73 97,17 2 áo jacket Chiếc 21952 24293 28328 110,66 116,6 3 áo sơ mi Chiếc 59309 66947 83822 112,87 125,2 4 quần âu Chiếc 70960 102294 114502 144,16 11,93 Qua so sánh số lợng sản phẩm của từng mặt hàng theo từng năm chúng ta thấy việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định có năm tăng hơn so với năm trớc và có năm lại giảm hơn so với năm trớc. Chẳng hạn các mặt hàng áo đờ mi, đồng phục đông, đồng phục hè năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 nhng đến năm 2000 lại giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do số lợng quần áo đợc cấp phát của các ngành Kiểm lâm, Hải quan , Điện lực, Viện kiểm sát...qua các năm là không đồng đều nhau. Nó phụ thuộc vào chỉ tiêu pháp lệnh của cấp trên giao cho Đối với các mặt hàng sản xuất đơn chiếc nh : áo jacket, áo sơ mi, quần âu thì mức độ biến động là tơng đối ổn định chỉ trừ có áo măng tô có xu hớng giảm trong năm 2000 so với năm 1999 Qua những số liệu trên chúng ta thấy đợc tình hình sản xuất các sản phẩm và thực hiện kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp may X19. Sau đây chúng ta hãy xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp 2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ 2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ chung: Để nắm đợc một cách khái quát tình hình tiêu thụ chung của Xí nghiệp (ta theo dõi bảng số liệu trang sau) - Năm 1998, Xí nghiệp dự định sẽ tiêu thụ 90% kế hoạch sản xuất nhng thực tế doanh thu đã không thực hiện đợc nh con số mong muốn giảm 3,5% hay số tuyệt đối là 666.676.189 đồng. Các chỉ số khác nh sản lợng, giá trị sản xuất công nghiệp đều tăng và các khoản nộp ngân sách giảm đợc 12,68% - Năm 1999, Xí nghiệp có kế hoạch công tác tiêu thụ đạt 91,5% so với kế hoạch và đã hoàn thành một cách xuất sắc. Sản lợng sản xuất theo bộ tăng 6,7%, sản lợng sản phẩm đơn chiếc tăng 11,3%, doanh thu tăng 12%và các khoản nộp ngân sách giảm 10,6% - Năm 2000, Xí nghiệp dự kiến tiêu thụ 92% sản phẩm sản xuất, nhng nói chung đã không hoàn thành kế hoạch. Chỉ riêng chỉ tiêu sản phẩm đơn chiếc là vợt mức kế hoạch 13,2% còn các chỉ tiêu khác đều giảm. Sản lợng sản phẩm đồng bộ giảm 5,5% doanh thu giảm 3,7% giá trị sản xuất công nghiêp giảm 70.000.000 đồng 2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng: *Đặc điểm sản phẩm hàng hoá của Xí nghiệp - Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các loại đồng phục đông, đồng phục hè, áo comple, áo jacket, áo sơ mi, quần âu... Nhìn chung chất lợng sản phẩm tốt nhng giá khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhng cha phong phú - Thông thờng sản phẩm của Xí nghiệp phục vụ cho các khách hàng là các cơ quan nhà nớc nh: Quân đội, Kiểm lâm, Quản lý thị trờng, Công an, Hải quan... cho nên khối lợng tiêu thụ hàng năm tơng đối lớn và kiểu dáng mẫu mã luôn phải thay đổi cho từng ngành nói trên - Càng ngày chất lợng, kiểu dáng sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng sang trọng và đẹp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa sản phẩm của Xí nghiệp luôn luôn đợc hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng tới công tác kĩ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất lợng thờng xuyên đợc tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năng của sản phẩm. Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp nh sau a Đối với mặt hàng đồng phục Để nắm đợc tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục ta hãy xem xét số liệu sau đây: Biểu II.7: Tìmh hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục Đvt: Bộ Thị trờng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số lợng Tỷ trọng % Số lợng Tỷ trọng % Số lợng Tỷ trọng % Công an 64938 80,73 1101 35 85,92 11119 21,69 Kiểm lâm 5298 6,58 3349 2,61 21270 41,49 Thu hành án 625 0,77 614 0,48 164 0,32 Viện kiểm sát 4720 5,86 3325 2,59 1266 2,47 Quản lý thị trờng 2913 3,62 4800 3,74 7743 15,1 Điện lực 1943 2,44 2775 2,16 5285 10,31 Kiểm lâm - - 3185 2,50 4419 8,62 Tổng cộng 80437 100 1281 100 51263 100 83 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình tiêu thụ mặt hàng đồng phục của Xí nghiệp là không đồng đều trên các thị trờng. Thị trờng tiêu thụ nhiều đồng phục nhất là ngành Công an. Năm 98 chiếm 80,73% năm 99 tăng lên 85,92% và năm 2000 là 21,69% trong tổng số lợng đồng phục đợc tiêu thụ qua các năm. Từ đó làm cho doanh thu của thị trờng Công an năm 98 là 3.695.188.000 đồng tăng lên 5.074.708.000 đồng trong năm 99 và đến năm 2000 con số này giảm xuống chỉ còn 742.155.000 đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi này đợc xuất phát từ hai lý do sau: - Trong 2 năm 1998 và năm 1999 ngành Công an đồng loạt thay đổi đồng phục và đến năm 2000 chỉ may bổ xung - Do Công ty may 19/5 thuộc bộ Công an không may kịp cho nên họ ký hợp đồng với Xí nghiệp trong việc may đồng phục cho nghành Công an để đảm bảo đúng tiến độ mà bộ Công an giao cho Ngoài thị trờng ngành Công an chúng ta phải kể đến thị trờng ngành Kiểm lâm. So với năm 98 thì năm 99 số lợng áo đồng phục có giảm nhng đến năm 2000 thì sản lợng này tăng lên một cách đột biến cụ thể tăng từ 2,61% năm 99 lên 41,49% trong năm 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm vừa qua Xí nghiệp đã kí đợc hợp đồng may đo cho ngành Kiểm lâm. Bên cạnh thị trờng có mức tiêu dùng ngày càng tăng nh: Kiểm lâm, Điện lực, Quản lý thị trờng thì thị trờng Viện kiểm sát,và thị trờng Thi hành án có mức tiêu dùng thấp và có xu hớng giảm. Cụ thể đối với thị trờng Viện kiểm sát trung bình hàng năm giảm 36,13%/năm và thị trờng Thi hành án giảm 37,52%/năm. Tuy nhiên Xí nghiệp không nên bỏ qua các thị trờng này bởi vì đây là những thị trờng chuyền thống của Xí nghiệp b Đối với mặt hàng áo sơ mi Mặt hàng áo sơ mi của Xí nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Xí nghiệp. Cụ thể tỷ trọng của chúng trong năm 1998 là 17,74%, năm 1999 là 18,51% và trong năm 2000 là 20,56%. Đây là sản phẩm có chất lợng cao,mẫu mã đẹp đã đợc khách hàng trong và ngoài nớc đánh giá cao. Sản phẩm áo sơ mi của Xí nghiệp có mặt trên tất cả các thị trờng trong và ngoài nớc. Điều đó đợc phản ánh thông qua bảng số liệu sau: Biểu số II.8: Tình hình tiêu thụ áo sơ mi của Xí nghiệp Đvt: Sản phẩm Thị trờng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tỷ lệ so sánh (%) 99/98 2000/99 Miền bắc 30493 32582 42621 106,85 130,81 Miền trung 5802 5546 3820 95,58 68,87 Miền nam 4940 5764 5207 116,68 90,33 Xuất khẩu 16615 20008 28452 120,42 142,20 Tổng cộng 57850 63900 80100 110,45 125,35 Nh vậy thông qua bảng số liệu trên thì thị trờng áo sơ mi của Xí nghiệp bao gồm thị trờng Miền bắc, thị trờng Miền trung, thị trờng Miền nam và thị trờng dành cho Xuất khẩu. Số lợng áo sơ mi trên thị trờng Miền bắc và thị trờng dành cho Xuất khẩu có xu hớng tiêu dùng tăng rõ rệt. Số lợng áo sơ mi đợc tiêu thụ trên thị trờng miền Bắc năm 99 bằng 106,85% so với năm 98 và đến năm 2000 con số này là 142,20%. Có đợc kết quả này là do Xí nghiệp đã thiết lập đợc hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên địa bàn thành phố Hà nội và kí kết một số hợp đồng đối với nớc ngoaì nh: Nhật bản, Hàn quốc, Đức, Bỉ, Lít va... Khác với hai thị trờng Miền Bắc và thị trờng dành cho Xuất khẩu thì hai thị trờng miền Trung và thị trờng miền Nam có xu hớng giảm đặc biệt là thị trờng Miền Trung. Cụ thể đối với thị trờng này số lợng áo sơ mi trong năm 99 chỉ bằng 95,58% so với năm 98 và đến năm 2000 con số này chỉ bằng 68,87% so với năm 99. Nguyên nhân chủ yếu là do Xí nghiệp cha có mạng lới tiêu thụ cũng nh các chính sách marketing thích hợp cho các thị trờng này. Nguyên nhân tiếp theo, đó là Xí nghiệp thờng may đo theo các hợp đồng đã định sẵn chứ không may hàng loạt để bán. Điêù đó cũng là một trong những nhân tố ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm áo sơ mi trên hai thị trờng này c Đối với mặt hàng áo comple Sản phẩm áo comple là một trong những mặt hàng cao cấp của Xí nghiệp. Đơn giá của nó giao động trong khoảng từ 750.000 đến 1.000.000 đồng/bộ Do đó mà nó đòi hỏi chất lợng và mẫu mã phải phong phú và đa dạng. Đối tợng phục vụ của mặt hàng này tơng tự nh mặt hàng đồng phục đó là các ngành Công an, Kiểm lâm, Hải quan... Để nắm đợc tình hình tiêu thụ mặt hàng này ta hãy xem xét bảng số liệu sau Biểu số II. 9: Tình hình tiêu thụ áo comple ĐVT: Bộ Thị trờng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số lợng Tỷ trong % Số lợng Tỷ trọng % Số lợng Tỷ trọng % Quản lý thị trờng 137 4,21 140 3,92 179 5,27 Công an 1468 45,17 1691 47,38 1265 37,2 Thi hành án 407 12,52 388 10,86 393 11,56 Viện kiểm sát 710 21,86 651 18,24 684 20,12 Kiểm lâm 341 10,48 398 11,15 440 12,96 Các cơ quan khác 187 5,76 302 8,45 439 12,89 Tổng cộng 3250 100 3670 100 3400 100 Nh vậy thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng. Khác với mặt hàng đồng phục, mặt hàng comple có mức tiêu dùng tơng đối ổn định qua các năm. Riêng chỉ có thị trờng ngành Công an mức độ tiêu dùng có xu hớng giảm từ 47,38% năm 99 xuống còn 37,2% trong năm 2000. Nguyên nhân là do trong năm 2000 số lợng comple của nhành Công an là may bổ sung cho năm 1999 Qua phân tích tình hình tiêu thụ của 3 mặt hàng chính của Xí nghiệp chúng ta thấy sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất là đồng phục các loại có xu hớng giảm do qui mô biên chế bị thu hẹp còn đối với các sản phẩm khác nh áo comple và áo sơ mi có xu hớng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là một trong những dấu hiệu tốt cho hai sản phẩm này Ngoài 3 loại sản phẩm trên Xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác nh: áo jacket, quần âu, đờ mi... để phục vụ cho yêu cầu của khách hàng. Điều đó cho thấy Xí nghiệp đang từng bớc chủ động đa dạng hoá nhằm nâng cao uy tín và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp mình, từng bớc khẳng định vị thế của mình trên thơng trờng kinh doanh. Để nghiên cứu kĩ hơn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn phần tiếp theo 3. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp, ý thức đợc vấn đề này Xí nghiệp đã quyết định thành lập riêng một phòng kinh doanh từ năm 1999. Toàn bộ thị trờng của Xí nghiệp đợc phân chia thành những phần nh sau; Thị trờng hiện tại của đối thủ cạnh tranh Thị trờng hiện tại của Xí nghiệp Phần thị trờng không tiêu dùng tơng đối Phần thị trờng không tiêu dùng tuyệt đối Thị trờng mục tiêu Thị trờng tiềm năng Thị trờng lý thuyết Tổng các đối tợng hiện có Thị trờng hiện có cũng nh thị trờng truyền thống của Xí nghiệp ở trong nớc bao gồm thị trờng ngành Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Hải quan... và một số thị trờng nớc ngoài bao gồm thị trờng Đức, Bỉ, Litva, Nhật bản, Hongkong, Hàn quốc, Đài loan... nh vậy để hiểu rõ hơn về hai loại thị trờng này chúng ta sẽ phân tích một cách cụ thể nh sau: 3.1 Thị trờng trong nớc Thị trờng trong nớc của Xí nghiệp bao gồm 18 loại thị trờng đợc thể hiện thông qua bảng doanh thu trên từng thị trờng ở trang sau: Nh vậy thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng doanh thu tiêu thụ trong nớc của Xí nghiệp qua các năm đều tăng, mức tăng trung bình hàng năm là14,52%. Điều đó cho thấy sự nỗ lực của Xí nghiệp trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Mặc dù trong năm 1999 Xí nghiệp bị mất hai khách hàng là Bộ t lệnh cảnh vệ và Công ty thơng mại dịch vụ thanh niên nhng Xí nghiệp lại tìm thêm đợc 3 khách hàng mới là Trung tâm di động khu vực I , Cục đăng kiểm Việt nam và ngành Hàng không do đó làm cho doanh thu của Xí nghiệp tăng lên từ 10.526.614.000 đồng trong năm 98 lên 12.518.335.000 trong năm 99. Khác với 2 năm 98 và năm 99 trong năm 2000 số lợng khách hàng của Xí nghiệp bị giảm xuống nhng doanh thu vẫn tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do giá trị của mỗi hợp đồng trên các thị trờng trong năm 2000 lớn hơn so với các năm trớc. Ví dụ nh thị trờng ngành Kiểm lâm tăng từ 9,47% trong năm 1999 lên 41,89% trong năm 2000, thị trờng thanh tra xây dựng tăng từ 0,19% năm 1998 lên 7,05% trong năm 2000, ngành quản lý thị trờng tăng từ 11% trong năm 99 lên 15,35% trong năm 2000... Điều đó cho thấy Xí nghiệp đang chuyển dần từ hình thức mở rộng thị trờng theo chiều rộng sang chính thức mở rộng thị trờng theo chiều sâu: Biểu số II. 10: Doanh thu tiêu thụ trong nớc của Xí nghiệp may X19 Đvt: 1000 đồng Thị trờng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu Tỷ trọng % Doanh thu Tỷ trọng % Doanh thu Tỷ trọng % Công an 3695188 35,1 5074708 40,53 742166 5,38 Viện kiếm sát 1736353 16,5 869451 6,94 1000713 7,26 Phòng không- không quân 226600 2,15 578732 4,62 245529 1,78 Kiểm lâm 0 0 84400 0,67 928547 6,73 Quản lý thị trờng 845750 8,03 1377138 11 2116572 15,35 Kiểm lâm 1606794 15,26 1186155 9,47 5775166 41,89 Thanh tra xây dựng 19900 0,19 15960 0,13 972590 7,05 Điện lực 495690 4,7 735440 5,87 1189613 8,63 Đờng bộ 81900 0,77 71731 0,57 123990 0,89 Trung tâm di động KVI 40660 0,32 Cục đăng kiểm Việt nam 567380 4,53 Hàng không 548227 4,37 Thi hành án 464774 4,41 453748 3,62 538607 3,9 Y tế 40350 0,38 260751 2,08 Xăng dầu 92200 0,87 111994 0,89 Bộ t lệnh cảnh vệ 100000 0,95 Công ty thơng mại DVTN 856746 8,13 Đơn vị lẻ 463369 4,4 541860 4,32 151207 1,09 Tổng cộng 105266 14 100 125183 35 100 137846 88 100 Nh vậy để thấy rõ đợc mức độ biến động doanh thu của Xí nghiệp qua các năm ta hãy theo dõi sơ đồ sau: Sơ đồ II.3 : Tốc độ tăng doanh thu của Xí nghiệp X19 (đơn vị: 1000 đồng) Nh vậy doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp qua các năm đều tăng. Nguyên nhân chính của sự tăng lên này là do doanh thu trên một số thị trờng chủ yếu của Xí nghiệp tăng. Chẳng hạn trong hai năm 98 và 99 doanh thu của Xí nghiệp chủ yếu tập chung vào thị trờng ngành Công an, tăng từ 31,5% trong năm 98 lên 40,53% trong năm 99 và đến năm 2000 doanh thu lại tập chung vào ngành Kiểm lâm có tỷ trọng là 41,89%. Đây là một trong những yếu điểm của Xí nghiệp bởi vì các thị trờng này mang tính biên chế theo lệnh chỉ huy của bộ Công an và tổng cục Kiểm lâm, cho nên tính chủ động trong sản suất kinh doanh của Xí nghiệp không cao. Do đó trong thời gian tới Xí nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục tình trạng này 3.2 Thị trờng nớc ngoài Hoạt động xuất khẩu của Xí nghiệp may đo X19 chủ yếu diễn ra dới hình thức gia công cho khách hàng nớc ngoài. Các khách hàng này có thể mua về để bán trên đất nớc của họ hoặc họ là trung gian , họ là những ngời đặt hàng tại Xí nghiệp và họ xuất khẩu sang các nớc khác. Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nớc ngoài Xí nghiệp cũng đang đẩy mạnh hình thức mua đứt bán đoạn để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu về nhiều lợi nhuận hơn. Sau đây chúng ta sẽ xem xét doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp qua bảng số liệu sau Biêủ số II.11: Doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp Đơn vị tính: VNĐ Thị trờng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu Tỷ trọng % Doanh thu Tỷ trọng % Doanh thu Tỷ trọng % Đức 13162260 00 48,67 937340830 28,12 15832183 00 31, 05 Bỉ 81539800 0 30,15 107467520 0 32,24 11620466 00 22, 79 Litva 57280695 0 21,18 778339560 23,35 969816860 19, 02 Nhật 351336140 10,54 442077400 8,6 7 Hongkong 191668200 5,75 165715290 3,2 5 Đài loan 314604100 6,1 7 Hàn quốc 461453340 9.0 5 Tổng cộng 27044710 00 100 333333600 00 100 50989320 00 100 Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy một số thị trờng chuyền thống của Xí nghiệp trong những năm qua là: Thị trờng Cộng Hoà Liên Bang Đức, thị trờng Bỉ, thị trờng Litva và thị trờng Nhật bản Trong đó thị trờng Đức có xu hớng giảm mạnh từ năm 98 đến năm 99 . Cụ thể là giảm từ 48,67% trong năm 1998 xuống còn 28,12% trong năm 1999 nhng đến năm 2000 lại có dấu hiệu phục hồi. Khác với thị trờng Cộng Hoà Liên Bang Đức thị trờng Bỉ và Litva có xu hớng tiêu dùng ngợc laị. Trong hai năm 98 và 99 thì hai thị trờng này có xu hớng tiêu dùng tăng và bắt đầu giảm mạnh vào năm 2000. Cụ thể là đối với thị trờng Bỉ tăng từ 30,15% trong năm 1998 lên 32,24% trong năm 1999 và đến năm 2000 giảm xuống còn 22,79%. Tơng tự thị trờng Litva năm 1998 là 21,18% , năm 1999 tăng lên 23,35% và đến năm 2000 giảm xuống còn 19,02%. Điêù đó cho thấy tính tiêu dùng không ổn định trên các thị trờng này. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi rất nhanh chóng về mẫu, mốt trên các thị trờng này. Trong khi đó Xí nghiệp lại cha thiết lập đợc hệ thống marketing để có thể tiếp cân đợc với các thị trờng này do đó mà Xí nghiệp không nắm bắt đợc những thay đổi trong cách ăn mặc của họ Sang hai năm 1999 và năm 2000 thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp lại tiếp tục đợc mở rộng sang một số nớc Châu á. Cụ thể là trong năm 1999 Xí nghiệp đã tìm đợc hai khách hàng mới là Nhật bản và Hongkong. Đến năm 2000 thì thị trờng của Xí nghiệp lại tiếp tục mở rộng sang Hàn quốc và Đài loan. Nhng do cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực làm cho các thị trờng này có xu hớng tiêu dùng giảm xuống. Đây là một trong những nhân tố bất lợi cho Xí nghiệp trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình Để có thể thấy đợc sự biến động trên các thị trờng này chúng ta hãy xem sét biểu đồ về doanh thu của chúng nh sau: Sơ đồ II. 4 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trờng năm 1998 Đvt: Phần trăm Sơ đồ II. 5 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trờng năm 1999 Đvt: Phần trăm Sơ đồ II.6 : Tỷ trọng doanh thu từ các thị trờng năm 2000 Đvt: Phần trăm Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể thấy rằng so với năm 1998 tỷ trọng doanh thu của thị trờng Cộng Hoà Liên Bang Đức có xu hớng giảm trong hai năm 99 và 2000. Còn đối với thị trờng Bỉ và Litva có xu hớng tiêu dùng ngợc lại. Các thị trờng Châu á nhìn chung có mức tiêu dùng giảm 4. Các hình thức tiêu thụ của Xí nghiệp may X19 Nh chúng ta đã biết khi đề cập đến các hình thức tiêu thụ tức là chúng ta nói đến kênh phân phối của Doanh nghiệp. Nh vậy, kênh phân phối là con đờng mà sản phẩm hàng hoá đợc lu thông từ các nhà sản suất đến ngời tiêu dùng. Nhờ nó mà đã khắc phục đợc những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa các sản phẩm với ngời muốn sử dụng chúng Mọi Doanh nghiệp luôn sẵn sàng chuyển giao một phần công việc tiêu thụ cho những ngời trung gian thông qua các kênh phân phối vì tính kinh tế và tính hiệu quả của nó. Tuy lợi ích trớc mắt có bị giảm sút đi chút ít nhng để đổi lại Doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn Hiện nay Xí nghiệp may X19 có 2 kênh phân phối đó là 4.1 Kênh 1 Xí nghiệp may X19 phân phối sản phẩm đợc thực hiện chủ yếu thông qua kênh 1. Các sản phẩm phân phối ở kênh này bao gồm các sản phẩm Quốc phòng, đồng phục các ngành, một số sản phẩm kinh tế ( áo jacket, áo măng tô,sơ mi, comple...). ngời tiêu dùng ở đây là các đơn vị Quân đội , Bộ Công an, Kiểm lâm, Điện lực, Hải quan, Viện kiểm sát, Quản lý thị trờng, Hàng không, khách hàng nớc ngoài và một số cá nhân, hộ gia đình mua hàng tại cửa hàng giao dịch và giới thiệu sản phẩm của Xí nghiệp. Hàng hoá tiêu thụ qua kênh này rất lớn nhng có xu hớng giảm dần qua các năm: năm 1997 chiếm 91,2%, năm 1998 chiếm 86,25%, năm 1999 chiếm 78,65% và năm 2000 chiếm 75,42% 4.2 Kênh 2 Kênh này đợc hình thành từ năm 1996. Hiện nay Xí nghiệp chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở 311-Trờng Trinh-Đống Đa –Hà Nội. Các sản phẩm phân phối ở kênh này hiện nay đem lại doanh thu vào khoảng 20-> 25% tổng doanh thu 5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp may X19 5.1. Những thành tựu đạt đợc Trong thời gian vừa qua đợc sự quan tâm của Bộ quốc phòng, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong Xí nghiệp. Xí nghiệp đã thu đợc những thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó vơn lên là một đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế nói chung và trong ngành Quân đội nói riêng. Xí nghiệp đã tham gia 4 lần hội trợ triển lãm hàng công nghiệp Việt nam và đã dành đợc 18 huy chơng các loại trong đó có 13 huy chơng vàng, 5 huy chơng bạc và một bằng khen. Nhiều lần nhận cờ luân lu đơn vị khá nhất, đơn vị quyết thắng và vinh dự đợc nhà nớc trao tặng huân chơng lao động hạng 2. Có đợc kết quả này là nhờ vào việc Xí nghiệp luôn đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình qua các năm. Doanh thu đạt tốc độ tăng trởng bình quân là 10,45%/năm, thu nhập bình quân có tốc độ tăng trởng là 9,39%/năm, vốn kinh doanh tăng trởng bình quân hàng năm là 11,5%, nộp ngân sách bình quân hàng năm là 1.707.777.667 đồng. Và điều quan trọng hơn cả là Xí nghiệp đã từng bớc đứng vững trên thị trờng, xây dựng đợc lòng tin, uy tín của mình trong khách hàng. Một số sản phẩm của Xí nghiệp đẫ gây đợc thiện cảm với khách hàng trong và ngoài nớc nh các loại quần áo đồng phục, áo jacket, áo sơ mi... Nhờ làm tốt công tác này mà hiện nay Xí nghiệp đã có một khối lợng lớn khách hàng truyền thống nh Bộ Công an, Tổng cục Kiểm lâm, Hải quan, Điện lực, hãng Sr Fashion ( Đức ), Bimitex ( Bỉ)... Ngoài ra Xí nghiệp cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các biện pháp và chính sách phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp, góp phần không nhỏ vào những kết quả trên. Ưu điểm của chúng là - Đối với công tác nghiên cứu và dự báo thị trờng, mặc dù cha có bộ phận chuyên trách về marketing nhng bớc đầu đã thành lập đợc cửa hàng giới thiệu và giao dịch sản phẩm ở Hà nội để chuyên tìm hiểu và thu thập thông tin về thị trờng. Đồng thời cử các cán bộ đi thăm quan, khảo sát thị trờng nớc ngoài, kết quả của những chuyến đi đó là để kí hợp đồng với các bạn hàng nớc ngoài. Tìm hiểu và khai thác tốt các nguồn hàng quốc phòng làm chỗ dựa để phát triển các mặt hàng kinh tế - Đối với chính sách sản phẩm, Xí nghiệp đã xây dựng đợc một hệ thống sản phẩm đặc trng và dựa vào uy thế của Xí nghiệp đó là sản phẩm đồng phục các loại, áo jacket, sản phẩm quốc phòng. Chất lợng sản phẩm đợc nâng cao lên nhờ Xí nghiệp đã đẩy mạnh đầu t công nghệ hiện đại và tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp một cách có hệ thống - Về chính sách giả cả, Xí nghiệp đã hình thành nên một hệ thống giá tơng đối đầy đủ phù hợp với thông lệ của thị trờng đồng thời cũng xây dựng đợc một thống giá chiết khấu đối với từng loại sản phẩm, từng giá trị lô hàng. Bớc đầu đã có sự chủ động trong việc xây dựng giá bán đối với các sản phẩm kinh tế - Về chính sách giao tiếp và khuếch chơng, đã hình thành một số biện pháp nh tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội trợ triển lãm hàng công nghiệp chất lợng cao, phát hành các tài liệu , sách báo thực hiện chiết khấu, giảm giá cho khách hàng mua nhiều , khách hàng quen biết 5.2. Những nhợc điểm và tồn tại Mặc dù đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ nhng trong những năm qua Xí nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn và tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Những tồn tại này đợc thể hiện thông qua phần dới đây - Đối với mặt hàng quốc phòng, nhu cầu có xu hớng giảm xuống do sự tinh giảm biên chế trong Quân đội. Chất lợng sản phẩm cha thật cao, có hiện tợng nhầm số đo và trong giao hàng còn lỡ hẹn với khách hàng. Giá cả không phù hợp với nhu cầu thực tế - Qui mô thị trờng nội địa của của Xí nghiệp còn nhỏ. Đặc biệt Xí nghiệp gặp khó khăn rất lớn đối với thị trờng bán lẻ, thị trờng này chỉ đem lại 20% doanh thu nội địa và chịu sự cạnh tranh găy gắt. Do các hoạt động marketing của Xí nghiệp còn yếu đặc biệt là chính sách giá cả còn kém linh hoạt, ít co dãn, hệ thống phân phối không đầy đủ, địa điểm và lực lợng bán hàng mỏng, cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng, việc khuếch chơng và quảng bá sản phẩm cha đợc đầu t đúng mức. Hơn nữa các sản phẩm kinh tế của Xí nghiệp còn nghèo nàn về kiểu dáng ,màu sắc , chất lợng vải... - Vốn lu động của Xí nghiệp còn khá nhỏ trong tổng nguồn vốn và thiếu hụt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy đã hạn chế đến tốc độ quay vòng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn - Thị trờng xuất khẩu cha ổn định, lợng gia công hàng năm cha đều. Các khách hàng truyền thống có xu hớng tiêu dùng giảm ã Nguyên nhân của sự tồn tại * Nguyên nhân khách quan - Do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực làm cho giá gia công trên thị trờng thế giới giảm xuống và nhu cầu một số thị trờng chủ yếu của Việt nam trên trờng quốc tế có xu hớng giảm xuống. Đồng thời cơ chế đấu thầu hạn ngạch Quota sang thị trờng Châu âu có sự cạnh tranh găy gắt từ phía các Doanh nghiệp trong nớc . Vì vậy đã ảnh hởng đến số lợng mặt hàng gia công và giá trị gia công của Xí nghiệp trong thời gian vừa qua - Tình trạng hàng nhập lậu ( nhất là hàng Trung quốc )., gian lận thơng mại và một số chế độ chính sách cha đồng bộ đã ảnh hởng đến ngành dệt may Việt nam nói chung và hoạt động sản suất kinh doanh của Xí nghiệp nói riêng. Đặc biệt là luật thuế VAT đã gây cho Xí nghiệp không ít khó khăn trong việc xác định giá thành, giá bán sản phẩm, nhất là đối với sản phẩm đồng phục - Nhu cầu sản xuất hàng quốc phòng tập trung vào quí III và quí IV với số lợng lớn gây ra mất cân đối cục bộ về năng lực sản xuất làm cho việc sắp xếp công việc trong cả năm của Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn - Trong một số năm qua thời tiết diễn biến bất thờng, có năm nắng nóng, có năm gió bão lụt lội ảnh hởng đến việc sản suất và tiêu thụ sản phẩm đặc biệt sản phẩm có tính mùa vụ nh dệt may * Nguyên nhân chủ quan - Công tác đảm bảo nguyên vật liệu cho mặt hàng quốc phòng chậm so với tiến độ, chất lợng cha ổn định, còn có tình trạng hụt khổ. Một số nguyên vật liệu đặc chủng phải nhập ngoại, phơng tiện vận tải thiếu nên việc tổ chức cấp thẳng nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn. Dẫn đến hiện tợng nhầm số đo và giao hàng lỡ hẹn - Công tác nghiên cứu, dự báo thị trờng còn yếu, cha đợc đầu t đúng mức. Cha có bộ phận Marketing chuyên trách, mới chỉ hình thành sơ bộ đội ngũ nhân viên làm thị trờng với kinh nghiệm còn non yếu, cha đợc đào tạo căn bản. Các chính sách marketing cha rõ ràng, cha có sách lợc cụ thể đối với từng thị trờng và từng mặt hàng. Vì vậy đã hạn chế việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp - Xí nghiệp cha thành lập bộ phận chuyên thiết kế , tạo mẫu cho khách hàng mà chủ yếu chỉ dựa vào mẫu mã của khách hàng gửi đến. Điều này gây ra sự bị động trong đàm phán với khách hàng và tổ chức cung ứng sản phẩm. Hơn nữa không phát huy đợc sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, đặc biệt là không tạo ra đợc các bản sắc riêng của Xí nghiệp trên thị trờng thông qua các sản phẩm đặc trng của mình. Mặt khác, Xí nghiệp đa rất ít các sản phẩm của mình đã thực hiện của mình với khách hàng vào các catalogues giới thiệu sản phẩm. Điều này rất khó cho Xí nghiệp có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình với khách hàng nhất là đối với những khách hàng đến với Xí nghiệp làn đầu tiên, cha biết nhiều về Xí nghiệp - Xí nghiệp còn phụ thuộc qua nhiều vào khách hàng, nhất là các khách hàng nớc ngoài. Do đó Xí nghiệp chỉ làm công đoạn sản xuất và giao hàng đúng thời hạn, còn mẫu mã, số đo, nguyên liệu đều của họ. Vì vậy gía trị thu đợc từ gia công xuất khẩu thấp, đồng thời việc xây dựng hình ảnh của Xí nghiệp và phát triển thị trờng của Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn - Gần đây Xí nghiệp tiến hành mở rộng qui mô sản xuất, phải tuyển thêm lao động mới, tay nghề cha cao cộng với số lao động lâu năm, lớp thì có tuổi, lớp thì về hu. Đồng thời Xí nghiệp mới trong giai đoạn tiếp cận với hệ thống quản lý chất lợng ISO9001. Còn trớc kia bộ phận này vẫn hoạt động theo lối truyền thống. Tức là làm song mới kiểm tra chất lợng sản phẩm. Dẫn đến tình trạng sai hỏng và làm lại nhiều gây lãng phí và nâng cao chi phí . Hoạt động này đợc ví nh việc “ Sản xuất ra chiếc bánh mì cháy, sau đó mới làm sạch nó “. Do vậy chất lợng sản xuất ra không đợc đồng đều, cá biệt có những sản phẩm bị lỗi - Xí nghiệp đảm nhận hầu hết các công tác phân phối, làm phân tán hoạt động sản xuất kinh doanh mà cha thấy đợc vai trò quan trọng của các tổ chức thơng mại và mạng lới bán buôn, bán lẻ trên thị trờng. Mặt khác kênh phân phối của Xí nghiệp còn đơn sơ, mạng lới tiêu thụ còn mỏng cha khai thác hết tiềm năng của thị trờng - Việc đầu t cho hoạt động bán hàng còn ít nếu so sánh chi phí này với tổng doanh thu bán đợc, hơn nữa hoạt động quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng cha đợc Xí nghiệp tiến hành, một công cụ hữu ích để Xí nghiệp quảng bá sản phẩm của mình đến ngời tiêu dùng PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐO X19 THUỘC CÔNG TY 247- BỘ QUỐC PHÒNG I. Định hớng phát triển chung của ngành dệt may và của Xí nghiệp may đo X19 1. Định hớng phát triển của ngành dệt may Việt nam Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt- may Việt nam đến năm 2010 là: hớng vào xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản suất mở rộng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc từng bớc đa Công nghiệp dệt may Việt nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đờng lối Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc Theo dự kiến, ngành công nghiệp dệt may Việt nam phấn đấu đến năm 2010 sẽ sản suất 2 tỷ mét vải các loại, hàng bông Việt nam khoảng 60-70% tăng 2,5 lần so với năm 2000 và 210 triệu sản phẩm dệt kim, 1,2 tỷ sản phẩm may (qui chuẩn). Kim ngạch xuất khẩu dệt may dự kiến đạt 4 tỷ USD, trong đó hàng dệt là 1 tỷ USD, hàng may 3 tỷ USD. Mặt khác, mở rộng diện tích trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm để năm 2000 tự túc đợc 30% bông (1000.000 tấn bông sợi/ năm ) đến năm 2010 tự túc đợc 50% bông( 250000 tấn bông/ năm ) và sản xuất 8000-10000 tấn tơ tằm ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.pdf
Tài liệu liên quan