Luận văn Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO

Tài liệu Luận văn Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO: LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là nhiệm vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều Tổ chức quốc tế như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), đã ký Hiệp định thương mại song phương với nhiều nước thuộc các Châu lục khác nhau, trong đó đặc biệt là Hiệp định thương mại với Hoa Ký. Đây là bản Hiệp định mà thông qua đó, Việt Nam cam kết thực hiện quan hệ thương mại trên cơ sở những chuẩn mực pháp luật quốc tế và của WTO. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay, vấn đề này đã được kề cập trong văn kiện Đại hội IX...

pdf74 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là nhiệm vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều Tổ chức quốc tế như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), đã ký Hiệp định thương mại song phương với nhiều nước thuộc các Châu lục khác nhau, trong đó đặc biệt là Hiệp định thương mại với Hoa Ký. Đây là bản Hiệp định mà thông qua đó, Việt Nam cam kết thực hiện quan hệ thương mại trên cơ sở những chuẩn mực pháp luật quốc tế và của WTO. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay, vấn đề này đã được kề cập trong văn kiện Đại hội IX của Đảng “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, BTA, tiến tới gia nhập WTO”. Tại Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành trung ương khoá IX cũng nhận định “Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện có hiệu quả những cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị tốt những điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO” Thực tế cho thấy việc gai nhập WTO là xu thế khách quan phù hợp với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên thế giới, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam hiện nay và những năm đầu của thế kỷ 21. Hiện nay đã có 148 nước gia nhập WTO, 20 nước đang tiến hành đàm phán gia nhập, điều đó cho thấy WTO ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế, thương mại thế giới và có sức hấp dẫn hơn đối với các nền kinh tế của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu. Việt Nam gia nhập WTO là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa có thới cơ và cả thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Doanh nghiệp thương mại là một tế bào trong nền kinh tế, do đó các doanh nghiệp thương mại cũng bị tác động bởi sự kiện này. Với sức ép thời gian gia nhập WTO đã gần kề, các doanh nghiệp thương mại cần phải tìm hiểu rõ về cơ chế hoạt động của tổ chức này; nó có tác động như thế nào đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại?, thuận lợi hay không thuận lợi?...Tìm hiểu các vấn đề trên để từ đó các doanh nghiệp thương mại kết hợp với tình hình hiện tại của mình mà đề ra chiến lược kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây cũng là lý do của việc nghiên cứu đề tài “Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài rất có ý nghĩa khoa học và thực tiển để đóng góp vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như vấn đề xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứ một cách có hệ thống về Tổ chức WTO và cơ chế điều hành của tổ chức WTO - Nghiên cứu những ưu đãi theo qui định của WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam - Nghiên cứu những kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước thành viên WTO, các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam để rút ra bài học cho Việt Nam - Xác định sự cần thiết phải gia nhập WTO của Việt Nam - Đánh gia tình hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại trước ngưỡng cửa gia nhập WTO - Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO - Đề suất các kiến nghị, giải pháp để các doanh nghiệp thương mại tồn tại và đứng vững khi Việt Nam gia nhập WTO 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài giới hạn trong phạm vi đối tượng ngiên cứu và thời gian nghiên cứu * Về đối tương nghiên cứu - Tổ chức thương mại thế giới WTO - Trung Quốc - Nhật Bản - Việt Nam - Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: là những doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt đọ6ng thương mại (thông qua các hoạt động mua bán trên thị trường, doanh nghiệp thương mại vừa làm dịch vụ cho người bán, vừa làm dịch vụ cho người mua và đáng ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận) * Về thời gian nghiên cứu - WTO: từ thời điểm WTO kế thừa GATT trên cơ sở Hiệp định thành lập WTO năm 1994 - Việt Nam: 2001-2004 - Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: từ 2000-2003 4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUNA ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Trong thời gian qua, đã có khá nhiều bài viết, tham luận ngắn (từ 3 đến 4 trang) đăng trên tạp chí hay phát biểu tạo một số hội thảo xoay quanh một số vấn đề nâng cao năng lực các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập,…Tuy nhiên, những bài viết này chỉ nếu lên một số khía cạnh nhất định. Năm 2005, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội đã phát hành quyển sách “Nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả là TS. Nguyễn Vĩnh Thanh. Đề tài này, như tên gọi của nó là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không đi sâu nghiên cứu những tác động thuận lợi vá không thuận lợi đến các doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngoài ra, cũng có hai đề tài của hai nhóm sinh viên thuộc nhóm ngành Khoa Học Xã Hội tham gia giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu Khoa học”, đó là “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO” thực hiện năm 2003 và đề tài “Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO- Những giải pháp đề ra” thực hiện năm 2004 nhưng cả hai đề tài này chưa hệ thống một cách đầy đủ những vấn đề liên quan đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng Luận văn này, có thể được xem là luận văn nghiên cứu một cách hệ thống khá toàn diện đến tình hình của các doanh nghiệp thương mại và dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ những góc nhìn nhận khác nhau trong nội dung của các tham luận, tham khảo các đề tài trên, tác giả đã kế thừa những quan điểm thống nhất, thêm vào đó là những kinh nghiệm đối phó những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại của một số nước thành viên WTO có đặc điểm kinh tế tương tự như Việt Nam và tiến trình hội nhập của Việt Nam, đồng thời những quan điểm cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, tác giả đã tổng kết, phân tích, đánh giá để đưa ra cách nhìn tổng thể và hoàn thiện nhằm đưa ra những kiến nghị, giảm pháp đối với Nhà nước và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam để các doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt, đối phó với những vấn đề bất trắc và tận dụng cơ hội để có thể tồn tại và đứng vững trong bối cảnh thời gian Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã gần kề 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài lấy quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam về mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa và đa dạng hoá làm kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của mình - Đề tài tổng hợp những quan điểm, góc nhìn khác nhau của các tham luận; nghiên cứu kinh nghiệm của một sớ nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam và tình hình hiện tại của các doanh nghiệp thương mại để sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá và đi đến kết kết luận khoa học. 6. NỘI DUNG Để thực hiện đực mục tiêu nghiên cứu, lau65n văn được cấu trúc thành 3 chương: CHƯƠNG 1: WTO VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN WTO Ở chưng này, tác giả trình bày tổng quan về WTO như lịch sử hình thành, nguyên tắc hoạt động và kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước thành viên WTO có điều kiện tương đồng như Việt Nam, từ đó luận văn rút ra bài học cho việt nam và những ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam CHƯƠNG 2: DỰ BÀO NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Nội dung chương này, tác giả trình bày sự cần thiết của việc gia nhập WTO, tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng trình bày về tình hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đánh giá những mặt còn tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ ĐỨNG VỮNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Từ những thành tựu và các mặt tồn tại của các doanh nghiệp thương mại cũng như dự báo những tác động thuận lợi và không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đồng thời dựa vào quan điểm gai nhập WTO của Việt Nam, tác giả đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức để Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. CHƯƠNG 1:TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT NƯỚC ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG KHI GIA NHẬP WTO Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây cho thấy rằng sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham gia của Việt Nam vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Chính phủ Việt Nam của nhận thấy sự cần thiết và lợi lích khi tham gia vào hệ thống thương mại thế giới mà Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức lớn nhất. Trước khi chúng ta nghiên cứu về những tác động cơ bản đối với các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO, trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau: - Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Lịch sử hình thành, mục tiêu, chức năng, các nguyên tắc cơ bản và một số ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển - Kinh nghiệm đối phó với những tác động đến các doanh nghiệp thương mại của một số nước và từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam 1.1 TỔNG QUAN VỀ WTO 1.1.1 Lịch sử hình thành WTO Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1995, là kết quả của vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm (1986 – 1994). WTO ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thương mại thế giới trong xu thế toàn cầu hoá và là sự kế thừa của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). GATT được thành lập năm 1947 với 23 nước tham gia, cùng nhau xây dựng các Hiệp định về thuế quan và thương mại. Hiệp định của GATT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1948 và đến hết năm 1994. Từ khi ra đời đến khi chuyển sang WTO, GATT đã thực hiện 8 vòng đàm phán thương mại lớn về mậu dịch và thuế quan (xem phụ lục 1: Tóm tắt các vòng đàm phán của GATT). Các vòng đàm phán càng về sau càng tăng cả về quy mô, thời gian, số nước tham gia và lĩnh vực đàm phán nên GATT với tư cách là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó ngày 15/4/1994 tại Marrakesh các thành viên GATT đã ký ký Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT. WTO là một thể chế pháp lý của hệ thống thương mại đa phương, WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để Chính phủ các nước thiết lập khuôn khỗ các luật lệ và quy định thương mại trong nước phù hợp với nền thương mại thế giới. Chỉ 10 năm sau khi thành lập đến nay WTO đã có tới 148 nước thành viên chính thức, các thành viên WTO chiếm 85% tổng thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu. Hiện nay WTO đang khởi động vòng đàm phán mới (Doha) nhằm tự do hóa thương mại toàn cầu toàn diện và sâu sắc hơn. Lúc đó các nước muốn đàm phán gia nhập WTO sẽ phải chịu những điều kiện ràng buộc cao hơn hiện nay. Vì vậy, nhiều nước đang đẩy mạnh nhanh đàm phán để gia nhập trước khi Vòng đàm phán Doha kết thúc. * Sự khác biệt giữa WTO và GATT - GATT là một loạt các quy định, Hiệp định đa biên mang tính tạm thời, không có nền tảng về thể chế. Còn WTO với các Hiệp định của mình mang tính thường trực lâu dài. Với tư cách là một tổ chức quốc tế, WTO có nền tảng pháp lý vững chắc. - Các quy định của GATT được áp dụng cho thương mại hàng hoá. Còn WTO bao gồm thương mại hàng hoá, dịch vụ và các khía cạnh liên quan đến thương mại như đầu tư, sở hữu trí tuệ. - WTO có các thành viên còn GATT chỉ có các bên ký kết (vì GATT chỉ là một Hiệp định) - Cơ chế Giải quyết tranh chấp của WTO nhanh hơn so với cơ chế của GATT. Nguyên tắc của GATT là phán quyết có hiệu lực khi được tất cả các thành viên Đại hội đồng tán thành (đồng thuận), trong khi phán quyết của WTO chỉ vô hiệu lực khi tất cả các thành viên đồng tình phản đối. 1.1.2 Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO 1.1.2.1 Mục tiêu hoạt động WTO với tư cách là tổ chức thương mại của các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu trong lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau: - Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường . - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khỗ của hệ thống thương mại đa phương. - Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 1.1.2.2 Chức năng của WTO - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kinh tế cho các thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế cho họ, đồng thời thụ hưởng các quyền lợi được quy định trong các Hiệp định đa phương. - Tổ chức các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khỗ WTO theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng của WTO. WTO là diễn đàn để thông qua đó, các quốc gia thành viên tiến hành đàm phán về những vấn đề được quy định trong các Hiệp định thương mại đa phương và về các vấn đề thương mại quốc tế. - WTO tiến hành Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc thực hiện và Giải thích Hiệp định của WTO và các Hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên. - WTO lập ra cơ chế để xem xét, kiểm soát chính sách thương mại của các quốc gia thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO. - WTO thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế- thương mại quốc tế khác như Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển của kinh tế toàn cầu. 1.1.3 Những nguyên tắc hoạt động của WTO 1.1.3.1 Không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này thể hiện qua hai quy chế - Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): là quy chế mỗi nước thuộc WTO phải giành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thứ ba. - Quy chế đối xử quốc gia (NT): Là quy chế mà mỗi nước thành viên WTO không giành cho sản phẩm nội địa (do các doanh nghiệp trong nước sản xuất) những ưu đãi hơn so với sản phẩm nước ngoài (sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm do các doanh nghiệp có vốn nước ngoài sản xuất) về các lĩnh vực như ưu đãi về thuế, các điều kiện vệ sinh, kinh doanh,… 1.1.3.2 Thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn thông qua đàm phán Với nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước phải xây dựng lộ trình các giảm thuế và các biện pháp phi quan thuế theo thỏa thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán song phương và đa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá thương mại. Trong trường hợp này, mỗi nước phải xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. 1.1.3.3 Xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán Với nguyên tắc này chính phủ của các nước thành viên thuộc WTO không thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, trong đó có hàng rào thương mại một cách tuỳ tiện, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và nhà nhập khẩu trong việc thực hiện các chính sách kinh doanh dài hạn của mình. 1.1.3.4 Tạo ta môi trường cạnh tranh bình đẳng Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh hai cơ chế MFN và NT thì còn phải giảm việc áp dụng các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ giá, tài trợ xuất khẩu,…hoặc áp dụng các biện pháp giành đặc quyền đặc lợi trong kinh doanh cho một nhóm doanh nghiệp. 1.1.3.5 Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi WTO áp dụng nguyên tắc này thông qua các biện pháp: - Giành ưu đãi về thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trường các nước công nghiệp phát triển (GSP) - Không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của WTO như các nước công nghiệp phát triển - Thời gian quá độ để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của WTO dài hơn. - Viện trợ về vốn kỹ thuật và bồi dưỡng nhân lực - Cơ chế Giải quyết tranh chấp thương mại 1.1.4 Một số ưu đãi theo quy định của WTO dành cho các nước đang phát triển Từ nội dung nghiên cứu về Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ta rút một số ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam như sau: * Hiệp định thành lập WTO Trong Hiệp định này, WTO đã thể hiện mục đích của WTO là thúc đẩy sự phát triển về kinh tế- thương mại của tất cả các thành viên. Các nước kém phát triển nhất chỉ gánh vác các nghĩa vụ tương ứng với trình độ phát triển kinh tế của mình, thông qua việc viện trợ và bồi dưỡng kỹ thuật đối với các nước đang phát triển để tăng cường khả năng tham gia vào thể chế thương mại đa bên và thu được những lợi ích đó. Vì vậy WTO đã thiết lập Uỷ ban thươngmại và phát triển, Diễn đàn thương mại và phát triển, Trung tâm thương mại quốc tế để cung cấp các dịch vụ cho các nước kém phát triển nhất và các nước đang phát triển * Hiệp định về thuế quan- thương mại năm 1994 Dựa vào những quy định ở điều 12 và khoản 2 điều 18 trong Hiệp định này, nếu thành viên là các nước đang phát triển xuất hiện tình trạng mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế thì có thể áp dụng biện pháp hạn chế số lượng xuất, nhập khẩu. * Hiệp định về tự vệ Khi một loại hàng hoá nào đó nhập khẩu với số lượng lớn tạo ra những tổn hại nghiêm trọng hoặc đe doạ nghiêm trọng đến ngành sản xuất sản phẩm tương tự trong nước thì nước đó có thể thực thi các biện pháp tự vệ. Theo Hiệp định này, WTO cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp tự vệ tối đa là 4 năm. Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn 1 lần đối với các nước phát triển thời gian không quá 4 năm tiếp theo và đối với các nước đang phát triển không quá 6 năm. Như vậy tổng thời gian mà nước đang phát triển có thể áp dụng là 10 năm * Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SDM) Các nước kém phát triển và các nước đang phát triển có thu nhập quốc dân dưới 1000 USD không cần phải hủy bỏ trợ cấp xuất khẩu cấm sử dụng, các nước đang phát triển khác thì có thể huỷ bỏ dần dần loại trợ cấp này trong khoảng thời gian 8 năm. * Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMs) Hiệp định quy định, thời kỳ quá độ 2 năm đối với các nước phát triển, nhưng đối với các nước đang phát triển là 5 năm và các nước kém phát triển là 7 năm. Sau khi hết thời kỳ quá độ sẽ được quyết định thông qua kết quả của cuộc đàm phán * Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (ILP) Theo Hiệp định này, các nước đang phát triển có thể kéo dài thời hạn 2 năm về giấp phép tự động có liên quan trong trình tự cấp phép nhập khẩu * Hiệp định về trị giá hải quan (CVA) Thời kỳ quá độ mà các nước đang phát triển thực hiện Hiệp định này là 5 năm. Hiệp định cũng yêu cầu các nước phát triển cung cấp viện trợ về kỹ thuật và bồi dưỡng nhân viên cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển * Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) Các nước đang phát triển cũng có thể dựa vào tình hình kỹ thuật và kinh tế- xã hội của mình để định ra những pháp quy, tiêu chuẩn và trình tự đánh giá đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật nào đó, mục đích là nhằm duy trì kỹ thuật, phương pháp sản xuất và công nghệ tại chỗ sao cho thống nhất với những yêu cầu cần có cho sự phát triển của họ. Các nước thành viên không được yêu cầu các nước đang phát triển áp dụng tiêu chuẩn quốc tế không phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thương mại của họ * Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) Các nước phát triển không đựơc dùng các biện pháp kiểm dịch vệ sinh và động thực vật để hạn chế việc xuất khẩu hàng hoá của các nước đang phát triển, phải cho phép họ kéo dài thời kỳ quá độ * Hiệp định về nông nghiệp - Các nước đang phát tiển có thời kỳ quá độ là 8 năm đối với việc trợ cấp xuất khẩu nông sản phẩm - Các nước phát triển phải xem xét đến những nhu cầu và điều kiện đặc biệt của các nước đang phát triển để tạo cơ hội và điều kiện thương mại cho các nông sản phẩm đưa thâm nhập vào thị trường của các nước phát triển * Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) - Các nước phát triển giúp đở các nước đang phát triển trong điều kiện thương mại của họ mà không có đòi hỏi một sự đáp lại nào về sự nhượng bộ của các nước đang phát triển trong thương lượng - Các nước phát triển đưa ra một cở sở pháp lý vĩnh viễn cho sự nhượng bộ thâm nhập thị trường của các nước này đối với các nước đang phát triển theo hệ thống ưu đãi phỗ cập (GSP) - Các nước đang phát triển thực hiện mở rộng từng bước thị trường dịch vụ- thương mại, đồng thời thực hiện chính sách trợ cấp và bảo hộ ở mức độ nhất định đối với ngành dịch vụ hay áp dụng các biện pháp bảo hộ nếu có những tổn thất nghiêm trọng khi ngành dịch vụ nước ngoài xâm nhập vào ồ ạt Ngoài ra, trong cơ chế đánh giá, xem xét các chính sách thương mại đều quy định việc miễn giảm nghĩa vụ tới mức thấp nhất cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển, các nước phát triển phải cố gắng và nổ lực tăng viện trợ về kỹ thuật và bồi dưỡng nhân viên, tăng cường khả năng sử dụng thể chế mậu dịch đa bên cho các nước đang phát triển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế các nước này. Trong cơ chế Giải quyết tranh chấp thương mại của WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSB) đã dành một số ưu đãi cho các nước đang phát triển khi sử dụng cơ chế này như: - Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Tổng Giám đốc WTO làm trung gian hoà Giải trong trường hợp có tranh chấp với các nước phát triển - Trong thành phần của nhóm chuyên gia nhất thiết phải có một thành viên là công dân của một nước đang phát triển, trừ khi nước đang phát triển có liên quan không yêu cầu như vậy - Thời gian để Giải quyết tranh chấp với các nước đang phát triển có thể được kéo dài hơn so với quy định chung - Các nước phát triển cần có Thái độ kiềm chế khi áp dụng các biện pháp trả đũa đối với bên thua kiện là nước đang phát triển 1.2 KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA KHI GIA NHẬP WTO Trong phần này đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước đã đạt được thành công đáng kể trong việc có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đối phó với những tác động cơ bản khi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như gia nhập WTO. Nguyên nhân để tác giả chọn lọc nghiên cứu kim nghiệm của Trung Quốc và Nhật Bản là vì: - Trung Quốc định hướng theo con đường xã hội chủ nghĩa; Trung Quốc cũng đã có thời kỳ theo nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và hiện nay đang tích cực trong việc chuyễn đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đồng thời các nước phát triển, cụ thể là Mỹ vẫn chưa thừa nhận Trung Quốc có nền kinh tế thị trường; mặt khác nước ta có hơn ngàn năm bị Trung Quốc đô hộ nên cũng đã bị ảnh hưởng ít, nhiều về phong tục tập quán, văn hóa, xã hội. Do đó, hai nước Việt Nam và Trung Quốc tình hình đất nước tương tự giống nhau, cùng chung một ý tưởng và mục tiêu phát triển, nên có nhiều kinh nghiệm có thể tham khảo lẫn nhau - Nhật Bản đã từng là nước có nền kinh tế nông nghiệp, phong kiến lạc hậu và kép mình hàng ngàn năm. Từ giữa những năm 80, Nhật Bản đã từng bước mở cửa và hội nhập với bên ngoài. Thực tế đã chứng minh, Nhật Bản đã có những bước đi khôn khéo và đúng đắn phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế lúc đó để mở cửa và hội nhập thành công, từ một nước không còn gì để mất sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trở thành một nước có tất cả, thậm chí còn vượt qua cường quốc phát triển khác. Từ những kinh nghiệm có tính đột phá của Nhật Bản, chúng ta nghiên cứu, tham khảo, kết hợp với tình hình kinh tế trong nước mà có thể rút ra bài học cho Việt Nam 1.2.1 Trung Quốc 1.2.1.1 Tận dụng những tác động thuận lợi của việc gia nhập WTO * Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp thu trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến Để các doanh nghiệp thương mại có điều kiện thuận lợi tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới. Trung Quốc đã thành lập các đặc khu kinh tế. Đặc khu kinh tế là vùng đất được khoanh lại trong một quốc gia hay khu vực, hưởng các chính sách và chế độ ưu đãi đặc biệt trong quy định hiến pháp và pháp luật Các đặc khu kinh tế Trung Quốc đảm nhận chức năng là “cửa sổ” giao lưu với thế giới trong các lĩnh vực thu hút vốn đầu tư, du nhập công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến của nước ngoài, mở rộng buôn bán mậu dịch và hợp tác văn hoá khoa học,…Điều này, giúp cho các doanh nghiệp thương mại có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh, đặt biệt là có được nguồn hàng chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại trên thị trường thế giới Trung Quốc chủ trương trao quyền tự chủ cao cho chính quyền và các doanh nghiệp thương mại ở đặc khu kinh tế. Chính quyền đặc khu có quyền ban hành các quy chế mang tính pháp quy, phù hợp với tình hình và nhu cầu phát triển cụ thể; tự xem xét, phê duyệt một số hạng mục, dự án đầu tư kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật mà không cần báo cáo lên trên, miễn là sự phê duyệt không trái với Hiến pháp, pháp luật đã được ban hành. Tương tự, các doanh nghiệp thương mại trong đặc khu cũng có được quyền tự chủ cao, không chịu sự trực tiếp của chính quyền trong quá trình vận hành. Theo đó, chủ các doanh nghiệp thương mại hoàn toàn chủ động, tự quyết định phương thức kinh doanh, quản lý nhân công, điều hành nguồn vốn và tự chịu lãi về các hạng mục kinh doanh của mình. Đây là bước đột phá trong việc cải cách, đổi mới cơ chế quản lý của Trung Quốc theo hướng rộng mở hơn. Với những quy chế thông thoáng đó, việc sớm hình thành các đặc khu kinh tế đã tạo ra nơi tập đợt cho các doanh nghiệp thương mại tăng khả năng cạnh tranh để chuẩn bị vho việc gia nhập WTO của Trung Quốc vào năm 2002. Những thành công mà các đặc khu kinh tế gặt hái trong quá trình giao lưu và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá, có thể khẳng định rằng đặc khu kinh tế Trung Quốc là một mô hình hướng ngoại hiệu quả, góp phần quan trọng vào mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế nhất là việc gia nhập WTO. * Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới - Trung Quốc khuyến khích các hình thức liên doanh liên kết với nước ngoài để tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại - Trung Quốc đặc biệt chú trọng dịch vụ xúc tiến xuất khẩu, đẩy mạnh đào tạo, học tập kinh nghiệm quản lý, nâng cao trình độ thương mại quốc tế không những các doanh nghiệp thương mại kinh doanh tại Trung Quốc mà còn các doanh nghiệp thương mại Trung Quốc đang hoạt động kinh doanh tại nước ngoài - Tạo dựng vào hoàn thiện hệ thống hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thương mại bằng chích sách như: cân bằng thu chi quốc tế, tỷ giá hối đoái hợp lý, chế độ cắt giảm và hoàn thuế hợp lý, lập quỹ khai thác thị trường nước ngoài và quỹ rủi ro, bảo hiểm và tái bảo hiểm xuất khẩu, đảm bảo tín dụng bên mua và bên bán - Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu như Chính phủ tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để được hưởng những nhượng bộ trong buôn bán, đồng thời nghiên cứu kỹ các hàng rào bảo hộ ngày càng tinh vi của các nước để tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tìm cách đối phó. 1.2.1.2 Đối phó những tác động không thuận lợi * Đối phó những tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại từ việc cắt giảm thuế quan, tiến tới bải bỏ các rào cản thương mại phi thuế quan khi gia nhập WTO Gia nhập WTO, Trung Quốc phải cam kết cắt giảm thuế quan, tiến đến xoá bỏ các rào cản thương mại phi thuế, tăng hạn ngạch nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp, ưu đãi của Chính phủ. Chẳng hạn như cam kết của Trung Quốc đối với lĩnh vưc nông nghiệp là giảm thuế quan nhập khẩu hàng nông sản từ mức bình quân 19,9% năm 2001, xuống 15,1% vào năm 2008, tăng hạn ngạch nhập khẩu nhiều mặt hàng quan trọng. Điều này, dẫn đến nguy cơ cho các ngành sản xuất trong nước, từ đó tác động không thuận lợi đến đầu vào của các doanh nghiệp thương mại như nguồn hàng cung cấp không ổn định, chi phí kinh doanh tăng (cụ thể là giá vốn hàng bán), dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại không ổn định và giảm sức cạnh tranh về giá sản phẩm của các doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, các doanh nghiệp thương mại trong nước có gặp nhiều khó khăn trong việc xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh ngay trên sân nhà dẫn đến một số doanh nghiệp thương mại có nguy cơ phá sản hoặc mất thị phần của mình trên thị trường nội địa. Trước những tác động không thuận lợi từ việc gia nhập WTO, Chính phủ Trung Quốc đã có những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thông qua việc hỗ trợ các ngành sản xuất trong nước phát triển. - Trung Quốc hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng nông sản thông qua các biện pháp hỗ trợ ngành nông nghiệp trong nước phát triển như: tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn cho sản xuất lương thực, đào tạo nguồn nhân lực phụ vụ trong nông nghiệp, tạo ra những loại giống mới, cải tiến các loại giống truyền thống; đầu tư cho cơ sở hạ tầng để cải thiện tình hình thuỷ lợi; đầu tư cho máy móc nông nghiệp, nâng cao chất lượng và tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, những trợ cấp đó phải nằm trong phạm vi cho phép của WTO. (theo cam kết của Trung Quốc khi gian nhập WTO, trợ cấp cho nông nghiệp Trung Quốc có thể đạt 8,5% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp) - Trung Quốc hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng công nghiệp chế tạo thông qua các biện pháp hỗ trợ ngành công nghiệp trong nước phát triển như: + Tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, tạo ra nhiều sản phẩm mới, cải tạo sản phẩm truyền thống, không ngừng điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế cho các sản phẩm. + Chuyển đổi biện pháp bảo hộ công nghiệp. Sau khi gia nhập WTO, thuế quan được giảm mạnh, hạn ngạch, giấy phép cũng được xoá bỏ triệt để, các biện pháp phi thuế quan khác cũng chỉ áp dụng hạn chế trong phạm vi rất hẹp. Do đó, Trung Quốc đã thay đổi các biện pháp bảo hộ mới, chủ yếu là áp dụng tiêu chuẩn công nghệ và tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn những sản phẩm gây ô nhiễm nghiêm trọng, sản phẩm có chất lượng thấp,…thâm nhập vào thị trường trong nước * Cải cách các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng theo hướng nâng cao nội lực cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng gay gắt khi gia nhập WIO Trung Quốc thực hiện việc cải cách cách doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương “nắm chắc lớn, buông lỏng nhỏ” đã thu được một số thành tựu khả quan, năm 1998 số doanh nghiệp nhà nước đã giảm 40.000 doanh nghiệp so với trước đó (chủ yếu do sáp nhập, phá sản hoặc giải thể), số doanh nghiệp giảm còn 238.000, trong đó doanh nghiệp loại lớn tăng 2%, doanh nghiệp loại vừa giảm 12,6%, doanh nghiệp loại nhỏ giảm 8,9% so với năm 1997 5. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đẩy mạnh cải cách động bộ tập trung chủ yếu ở bốn lĩnh vực sau: - Thực hiện những cải cách hành chính nhằm chuyển biến chức năng của Chính phủ. Tách chức năng quản lí hành chính đối với tài sản Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tài sản Nhà nước của Chính phủ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kinh doanh tài sản Nhà nước. - Thúc đẩy và pháp luật hoá việc lưu động và chuyển nhượng quyền tài sản, đẩy mạnh việc lưu thông và tổ chức lại tài sản Nhà nước, làm tốt việc điều chỉnh tài sàn tồn đọng, nâng cao hiệu quả và hiệu suất vận hành tài sản Nhà nước - Đẩy mạnh việc xây dựng thị trường các yếu tố, đặc biệt là đẩy mạnh cải cách thể chế tài chính, thúc đẩy việc thương mại hoá các ngân hàng - Xây dựng và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, làm cho cải cách doanh nghiệp tiến hành động bộ với cải cách xây dựng chế độ bảo hiểm Công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc mang đặc điểm cơ bản là phát huy tính chủ động của các doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp “đợi chờ, dựa dẫm, ỷ lại” vào Chính phủ. Điều này, giúp cho các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng có thể chủ động, tự điều tiết chiến lược, phương thức kinh doanh của mình kịp thời trước những diễn biến của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi gia nhập WTO 1.2.2 Nhật Bản 1.2.2.1 Tận dụng những tác động thuận lợi mở cửa thị trường xuất khẩu khi gia nhập WTO Nhật Bản tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài - Nhật Bản thành lập JETRO để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, JETRO là một tổ chức chuyên môn của Nhật Bản để thực thi các chính sách thường mại nhằm xúc tiến xuất khẩu và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ của JETRO có kiến thức rất rộng về thương mại và kinh doanh, có kinh nghiệm thực tế, có quan hệ chặt chẽ với các ngành và lĩnh vực liên quan trong việc xúc tiến xuất khẩu và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. - Với hệ thống kiểm tra xuất khẩu của Nhật Bản đã đóng góp rất lớn vào việc cải thiện hình ảnh, chất lượng hàng hoá xuất khẩu Nhật Bản, từ đó nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp thương mại Nhật Bản trên thị trường thế giới (đã có những thời kỳ trên cả thị trường Châu Á và Châu Âu đều biết đến hàng Nhật, tạo nên hội chứng được mua và sử dụng hàng “ Made in Japan”. Hệ thống kiểm tra xuất khẩu bao gồm 37 cơ quan kiểm tra có thẩm quyền, tiến hành các hoạt động: kiểm tra chất lượng hoặc kiểm tra phần cơ bản của sản phẩm; kiểm tra đóng gói bao bì; kiểm tra nguyên liệu chế tạo sản phẩm,… - Nhật Bản cho phép thành lập cơ quan phi chính phủ hoạt động xúc tiến tương mại- xuất khẩu, bao gồm hai nhóm: + Nhóm 1 là liên minh các doanh nghiệp thương mại và các tổ chức kinh tế Nhật Bản. Chúng hoạt động phi lợi nhuận dựa trên cơ sở hội phí của các thành viên. Tổ chức này có quy mô lớn, bao gồm cả Viện nghiên cứu, các Quỹ hợp tác phát triển, chúng còn có thể đấu tranh, gây ảnh hưởng tới Chính phủ về định hướng chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp thương mại + Nhóm 2 gồm các Phòng thương mại và công nghiệp, các hiệp hội ngành. Chúng hoạt động trên cơ sở hội phí và lệ phí dịch vụ 1.2.2.2 Đối phó những tác động không thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh trong môi trường cạnh tranh gay gắt Để hạn chế những tổn thất cho các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng, Nhật Bản đã khuyến khích các doanh nghiệp thương mại liên kết lại tạo thành một tập đoàn thương mại lớn, cạnh tranh lại các đối thủ mạnh trên thị trường thế giới cũng trên sân nhà Tập đoàn thương mại là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo chi phối hoạt động của các “công ty con” về mặt tài chính và chiến lược phát triển Tập đoàn thương mại là có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu, và thị phần. Họat động chủ yếu của tập đoàn thương mại là kinh doanh xuất nhập khẩu; phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước; buôn bán giữa các nước ở thị trường thế giới và hoạt động đầu tư nhằm mục đích thương mại, chẳng hạn tập đoàn thương mại Mitsui & Co của Nhật Bản,.… 1.2.3 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trên đều cần thiết nghiên cứu và tham khảo, tuy nhiên việc vận dụng kinh nghiệm nào còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đất nước. Nhưng về cơ bản trong điều kiện hiện nay, chúng ta cần chú ý một số kinh nghiệm như sau: - Kinh nghiệm 1: hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiếp thu những khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tiếp cận các nguồn vốn ở nước ngoài dưới hình thức liên doanh, liên kết,…khi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như khi gia nhập WTO của Trung Quốc bằng việc thành lập các đặc khu kinh tế - Kinh nghiệm 2: hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu ở Trung Quốc như: khuyến khích các hình thức liên doanh liên kết với nước ngoài, đẩy mạnh đào tạo, học tập kinh nghiệm quản lý, nâng cao trình độ thương mại quốc tế cho các lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu, … - Kinh nghiệm 3: đối phó với những tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Chính phủ thực thiện các cam kết cắt giảm thuế quan, tiến tới xóa bỏ các rào cản thương mại quốc tế, loại bỏ dần những trợ cấp khi gia nhập WTO của Trung Quốc, bằng việc hỗ trợ, đầu tư các ngành sản xuất trong nước phát huy tiềm năng và phát triển bền vững - Kinh nghiêm 4: cải cách các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng theo hướng phát huy nội lực cho các doanh nghiệp, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khi gia nhập WTO ở Trung Quốc bằng cách nâng cao tính chủ động của các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có các biện pháp cải cách thích hợp, tự điều tiết chiến lược, phương thức kinh doanh của mình kịp thời trước những diễn biến của thị trường. - Kinh nghiệm 5: nâng cao sức mạnh tổng hợp cho các doanh nghiệp thương mại ở Nhật Bản bằng cách thành lập các tập đoàn thương mại có quy mô lớn phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam gia nhập WTO KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một thể chế pháp lý của hệ thống thương mại đa phương. WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để Chính phủ các nước thiết lập khuôn khỗ, các luật lệ và quy định thương mại trong nước phù hợp với nền thương mại thế giới. WTO là nền tảng của tiến trình phát triển các quan hệ thương mại giữa các nước thông qua các cuộc thảo luận, thương lượng đàm phán song phương và đa phương Thành công của vòng đàm phán Uruguay rõ ràng WTO đã có vai trò tích cực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng toàn cầu hoá kinh tế về thương mại, đầu tư chiếm 95% thương mại thế giới. Ngoài ra, WTO cho phép các thành viên áp dụng hệ thống các hiệp định, điều khoản dựa trên tình hình đặc điểm riêng của nước mình nhằm bảo hộ sản phẩm sản xuất trong nước. Do vậy, các thành viên căn cứ vào tình hình phát triển và năng lực cạnh tranh của mình để thực hiện từng bước tự do hóa, cung cấp cho các ngành trong các nước thành viên cơ hội điều chỉnh cơ cấu. Điều này lý giải vì sao các nước phát triển và đang phát triển trong WTO vẫn còn giữ mức thuế quan và các biện pháp phi quan thuế ở một mức nhất định hoặc mở cửa thị trường hàng hoá dịch vụ bị hạn chế. Mức độ mở cửa thị trường hàng hoá dịch vụ giữa các thành viên WTO có sự khác biệt tương đối lớn, các nước phát triển có mức độ tự do hoá hơn so với các nước đang phát triển. Việt Nam gia nhập WTO tương đối trễ khi số thành viên của tổ chức này đã lên đến 148 nước, đó là một thiệt thòi lớn của Việt Nam. Tuy nhiên đó cũng chính là một lợi thế cho các quốc gia nhập trễ như Việt Nam khi được thừa hưởng những kinh nghiệm đi trước để lại trong việc đối phó với những tác động khi gia nhập WTO, đặc biệt là kinh nghiệm của những nước có điều kiện kinh tế như Việt Nam. Chẳng hạn như Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm đối phó những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi gia nhập WTO của Trung Quốc và Nhật Bản về các vấn đề như hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại trong việc tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu, đối phó những tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Chính phủ cam kết cắt giảm thuế quan và tiến dần bãi bỏ rào cản phi thuế, về cải cách các doanh nghiệp thương mại Nhà nước của Trung Quốc và biện pháp nâng cao sức mạnh tổng hợp cho các doanh nghiệp thương mại ở Nhật Bản. Với xu hướng hiện nay, Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO vì WTO đang khởi động vòng đàm phán mới (Doha) nhằm tự do hóa thương mại toàn cầu toàn diện và sâu sắc hơn, lúc đó các nước đàm phán gia nhập sẽ phải chịu những điều kiện cao hơn hiện tại (WTO +). Vì vậy, nhiều nước đang đẩy nhanh đàm phán để gia nhập trước khi vòng Doha kết thúc. CHƯƠNG 2: DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Để xác định được những tác động đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta cần đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp mà nội dung cụ thể được giải quyết trong chương này như: - Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam - Tình hình thương mại Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại trước ngưỡng cửa gia nhập WTO - Dự báo những tác động cơ bản đến của Doanh nghiệp Thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO 2.1 TIẾN TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 2.1.1 Việt Nam gia nhập WTO - sự cần thiết và đòi hỏi khách quan Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là nhiệm vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước như mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, giải quyết các vấn đề xã hội Tuy nhiên, trên thực tế Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên gặp nhiều khó khăn bất lợi trong quan hệ kinh tế quốc tế, giải quyết những tranh chấp thương mại, chưa được hưởng quyền lợi đầy đủ về kinh tế, thương mại của một thành viên WTO. Từ vụ kiện cá tra, cá basa, vụ kiện tôm của Hoa Kỳ và các nước EU và gần đây là tình trạng tranh chấp thương hiệu đang đặt ra nhiều vấn đề cho các nhà sản xuất và quản lý kinh tế. Do vậy việc gia nhập WTO đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay, vấn đề này đã được đề cập trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, BTA tiến tới gia nhập WTO”. 2.1.2 Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam: (6 giai đoạn) * Giai đoạn 1: Nộp đơn xin gia nhập Tháng 1-1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức WTO. * Giai đoạn 2: Gởi "Bị vong lục về chế độ ngoại thương của Việt Nam" đến Ban Thư Ký của WTO. Tháng 9/1996 Việt Nam đã nộp “ Bị vong lục về Chế độ ngoại thương của Việt Nam” cho Ban Thư Ký giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, các thông tin chi tiết về chính sách liên quan đến thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ * Giai đoạn 3: Minh bạch hoá chính sách thương mại Việt Nam đã trả lời nhiều câu hỏi của các thành viên WTO nhằm làm rõ nội dung chính sách, bộ máy quản lý và thực thi chính sách của Việt Nam đồng thời cung cấp nhiều thông tin khác theo các mẫu biểu do WTO quy định về hỗ trợ, trợ cấp trong công nông nghiệp, các doanh nghiệp có đặc quyền, các biện pháp đầu tư không phù hợp với qui định của WTO, thủ tục hải quan, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh dịch tễ,... Đến nay, Ban Công tác đã tổ chức 10 phiên họp (7/1998, 12/1998, 7/1999, 11/2000, 4/2002, 5/2003, 10/2003, 6/2004, 12/2004, 9/2005) tại trụ sở WTO (Geneva, Thụy Sỹ) để đánh giá tình hình chuẩn bị của Việt Nam và để việt Nam có thể trực tiếp giải thích chính sách. Đến nay hai phía đã cơ bản kết thúc giai đoạn làm rõ chính sách chuyển sang đàm phán đa phương các điều kiện và điều khoản gia nhập của Việt Nam (gồm các cam kết tuân thủ các luật lệ và các nguyên tắc của WTO khi gia nhập và các giai đoạn quá độ để tiến hành các Cải cách về thể chế và luật pháp theo các cam kết này). * Giai đoạn 4: Đưa ra các bản chào ban đầu và tiến hành đàm phán song phương Từ tháng 1/2002, Việt Nam đưa ra các bản chào ban đầu về thuế về lộ trình loại bỏ các hàng rào phi thuế, về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ,...để tiến hành đàm phán với từng nước thành viên quan tâm đến thị trường Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã hoàn tất đàm phán song phương với 21 đối tác, trong đó đối tác thứ 21 là Paragoay mới chỉ vừa kết thúc đàm phán với Vịêt Nam một ngày trước phiên họp thứ 10. Tại phiên họp thứ 10, Chủ tịch Ban công tác gia nhập WTO của Việt Nam (Ông Eirich Glenne) kết luận, Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong Cải tổ hệ thống pháp luật trong nước cho phù hợp với các quy định của WTO, đặc biệt là những nỗ lực của Việt Nam trong đàm phán song phương. Chỉ tính riêng trong năm 2005, Việt Nam đã kết thúc đàm phán với 16 đối tác, trong đó có những đối tác rất quan trọng như Trung Quốc và Nhật Bản. Ông Eirich Glenne cho biết, việc quyết định tổ chức phiên họp thứ 11 vào thời điểm nào là phụ thuộc vào kết quả đàm phán song phương của Việt Nam và Mỹ. Hiện nay, Việt Nam ở giai đoạn 4 của tiến trình gia nhập WTO. Chúng ta đã kết thúc đàm phán song phương với 21/27 đối tác, trong 6 đối tác còn lạ thì Hoa Kỳ, Australia và New Zealand vẫn còn nhiều vấn đề cần phải đàm phán. Với sự nổ lực của Chính Phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan, chúng ta có quyền tin rằng Việt Nam sẽ gia nhập WTO trước khi Vòng đàm phán Doha kết thúc. * Giai đoạn 5: Hoàn thành Nghị định thư gia nhập (chưa tiến hành) Một Nghị định thư nêu rõ các nghĩa vụ của Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO sẽ được hoàn tất dựa trên các thỏa thuận đã đạt được sau các cuộc đàm phán song phương, đa phương * Giai đoạn 6: Phê chuẩn Nghị định thư 30 ngày sau khi Chủ tích nước hoặc Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO 2.2 TÌNH HÌNH CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRƯỚC NGƯỠNG CỬA VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 2.2.1 Khái quát hoạt động thương mại Việt Nam trước ngưỡng của hội nhập WTO 2.2.1.1 Tình hình xuất nhập khẩu Dưới tác động của công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế của Việt Nam, bối cảnh quốc tế, ngoại thương của Việt Nam trong những năm qua đạt những thành tựu to lớn trên nhiều mặt, trở thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. * Về xuất khẩu - Quy mô tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ngày gia tăng (Phụ lục 2). Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26,5 tỷ USD, tăng 31,4%, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 1997. - Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng năm 2004 tăng do cả 2 yếu tố là lượng tăng và giá tăng, điều mà không phải năm nào cũng có được, bởi vì có nhiều năm lượng tăng thì giá giảm, giá tăng thì lượng giảm. Những mặt hàng có thống kê được về lượng (có thể công lượng được với nhau) đã tăng cả về giá và lượngnhư than đá, gạo, cao su,…còn nhiều sản phẩm lượng giảm nhưng giá tăng khá như dầu thô, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, chè,… - Thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn. Các thị trừơng xuất khẩu trọng điểm đều đạt được mức tăng cao như EU tăng gần 34%, Nhật Bản tăng 20%, Hoa Kỳ tăng 27%,…song song, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá thị trường, hàng trăn chủng loại hàng xuất khẩu đã vào được các thị trường mới, giảm dần xuất khẩu qua thị trường trung gian (xuất khẩu vào Châu á và ASEAN chiếm tỷ trọng từ 60,5% và 17% năm 2001 giảm xuống còn 47,7% và 13,9% năm 2004)1. Bên cạnh những điểm nội bật xuất khẩu, nước ta vẫn còn những hạn chế nhất định: - Cơ cấu xuất khẩu còn phụ thuộc lớn vào một số ít mặt hàng. Tính riêng 6 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, điện tử và linh kiện máy tính, sản phẫm gỗ đã chiếm 66% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc xuất khẩu phụ thuộc vào một số ít mặt hàng như trên làm cho xuất khẩu của cả nước dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới có biến động, dễ dẫn đến nguy cơ bị áp dụng chống bán phá giá. - Một số mặt hàng được đánh giá là có nhiều tiềm năng xuất khẩu, tạo ra nhiều việc làm, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì có tốc độ tăng trường thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung như rau quả (tăng 10% so với năm 2003), thủ công mỹ nghệ (tăng 16% so với năm 2003) - Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực phụ thuộc lớn vào nguyên, vật liệu nhập khẩu, giá trị nhập khẩu nguyên, phụ liệu cho 2 nhóm sản phẩm là dệt may và da giầy vẫn chiếm 67% tổng kim ngạch xuất khẩu (nhập khẩu 4,7 tỷ USD/ xuất khẩu 7 tỷ USD). Sự lệ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu sẽ là nguyên nhân khiến cho xuất khẩu nước ta phải chịu ảnh hưởng tiêu cực từ những biến động của giá vật tư, hàng hoá trên thị trường thế giới. - Chất lượng hàng xuất khẩu còn thấp dẫn đến giá tính cho đơn vị sản phẩm không cao: giá xuất khẩu gạo luôn thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan vài chục USD/tấn. * Về nhập khẩu Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2004 là 31,95 tỷ USD, trong đó nhập khẩu thiết bị công nghệ, nguyên vật liệu cho sản xuất chiếm 94,6% hàng tiêu dùng chiếm 53% Nhờ đạt được kết quả cao trong xuất khẩu và kiểm sóat tốt nhập khẩu nên tình hình nhập siêu của nước ta đã bước đầu cải thiện do với năm 2003, góp phần ổn định cán cân thanh toán quốc gia. Năm 2004, nhập siêu của cả nước là 5.520 triệu USD, bằng 21% kim ngạch xuất khẩu và giảm gần 4% so với mức nhập siêu năm 2003 (nhập siêu năm 2003 bằng 25,03% kim ngạch xuất khẩu) Một trong những hạn chế lớn về nhập khẩu là mức nhập khẩu từ các thị trường có công nghệ cao (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản) còn ít, điều này không những làm cho tình hình công nghệ nước ta ở mức thấp mà còn làm cán cân thương mại với các nước này nghịch sai quá lớn, gây bất lợi cho việc đối phó với các biện pháp chống bán phá giá và sức ép mạnh trong đàm phán mở cửa thị trường. 2.2.1.2 Tình hình thị trường trong nước Thương mại trong nước cũng đạt được những kết quả tích cực. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ của cả nước đạt 372.447 tỷ đồng, tăng 18,5% so với năm 2003, nếu loại trừ yếu tố giá thì Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ vẫn tăng khoảng 10% , góp phần quan trọng vào mức tăng GDP. Các thành phần tham gia thị trường ngày càng đa dạng và phong phú. Nhiều doanh nghiệp trước đây chỉ tập trung cho xuất khẩu đến nay đã chú trọng hơn thị trường trong nước. Việc xuất hiện các nhà phân phối nước ngoài cùng với các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các hình thức sở hữu khác nhau làm cho thị trường trong nước ngày càng cạnh tranh hơn trước. Kết cấu hạ tầng phục vụ thương mại trên thị trường nội địa tiếp tục được quan tâm. Đến hết năm 2004, cả nước có 8.751 chợ, 160 siêu thị và 32 trung tâm thương mại, đã và đang xây dựng hơn 150 chợ đầu mối buôn bán nông sản cấp địa phương (đa số các tỉnh và thành phố đều đã có ít nhất 1 chợ đầu mối)2. Bên cạnh những mặt tích cực, thương mại trên thị trường trong nước cũng đã bộc lộ những điểm hạn chế như: - Chưa thiết lập được hệ thống phân phối có tính ổn định và vững chắc, bảo đảm sự liên kết chỗt chẽ giữa sản xuất- thương mại- người tiêu dùng, nhất là tổ chức lưu thông một số mặt hàng có tác động lớn đến sản xuất và đời sống chưa tốt như phân bón, sắt, thép, dược phẩm,… - Kết cấu hạ tầng cho thương mại của nước ta còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Chúng ta còn thiếu các kho lớn để tồn trữ hàng hoá phục vụ bán buôn và xuất khẩu, mô hình siêu thị, trung tâm thương mại chuyên doanh chưa xuất hiện nhiều, nhiều chợ được xây khi chưa nghiên cứu kỹ tập quán nên không phù hợp với mục địch sử dụng,.. - Công tác quản lý thị trường còn yếu kém, bất cập. Tỷ trọng hàng lậu, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường khá cao gây ảnh hưởng xấu đến tính cạnh tranh trên thị trừơng và làm nản lòng những doanh nhân chân chính, một số cán bộ quản lý thị trường tiêu cực, tham nhũng. 2.2.2 Tình hình doanh nghiệp thương mại trước ngưỡng cửa Việt Nam gia nhập WTO 2.2.2.1 Hệ thống doanh nghiệp thương mại tăng trưởng và phát triển nhanh * Về số lượng các doanh nghiệp Tính đến thời cuối năm 2003, số doanh nghiệp thương mại thực tế đang hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước là 27.380 doanh nghiệp, so với năm 1995 tăng 2,53 lần và 1,69 lần so với năm 1999, trong đó: - Doanh nghiệp thương mại Nhà nước có 1.034 doanh nghiệp, giảm 771 doanh nghiệp so với năm 1995 và giảm 544 doanh nghiệp so với năm 1999. - Doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh có 26.281 doanh nghiệp, tăng 2,96 lần so với năm 1995 và tăng 1,81 lần so với năm 1999. - Doanh nghiệp thương mại có vốn đầu tư nước ngoài có 65 doanh nghiệp. Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp thương mại Việt Nam (2000-2003) 1995 1999 2000 2001 2002 2003* Tổng số DN TM cả nước 10.806 16.228 17.547 20.722 24.794 27.380 DN TM Nhà nước 1.805 1.578 1.194 1.064 1.047 1.034 DN TM ngoài QD 8.884 14.533 16.308 19.593 23.682 26.281 DN TM có vốn ĐTNN 117 117 45 65 65 65 Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điểu tra, Tổng cục Thống kê (2004) (2003*: số liệu sơ bộ) * Về số lao động trong các doanh nghiệp Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tổng số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp thương mại tính đến 31/12/2003 là 517.697 người, gấp trên 3 lần năm 1995 và gấp 1,4 lần năm 2000, tăng bình quân 11,98%/năm kể từ năm 2000. (3 năm tăng 148.000 lao động) - Số lao động trong doanh nghiệp thương mại Nhà nước năm 2003 là 208.016 người, chiếm 40,18% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thương mại, giảm bình quân 2,96%/năm từ năm 2000 (3 năm giảm 18.754 người) - Số lao động trong doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh năm 2003 là 303.339 người, chiếm 58,59% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thương mại, tăng bình quân 30,09%/năm từ năm 2000 (3 năm giảm 165.150 người) - Số lao động trong doanh nghiệp thương mại có vốn đầu tư nước ngoài năm 2003 là 6.342 người, chiếm 1,23% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thương mại và 3 năm tăng 2.404 người * Về nguồn vốn trong các doanh nghiệp Tổng vốn của các doanh nghiệp thương mại tính đến hết năm 2003 là 280.226 tỷ đồng (chiếm 17,5% tổng số vốn của các doanh nghiệp Việt Nam) gấp 1,16 lần so với năm 2000, trong đó vốn của doanh nghiệp thương mại nhà nước 68,36% tổng số vốn của các doanh nghiệp thương mại cả nước (191.571 tỷ đồng). Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 29,46% tổng số vốn của các doanh nghiệp thương mại cả nước (82.545 tỷ động), gấp 2,63 lần cùng thời điểm năm 2000. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,18% tổng số vốn của các doanh nghiệp thương mại cả nước (6.110 tỷ đồng) Bảng 2.2 Nguồn vốn trong các doanh nghiệp thương mại (2000-2003)(tỷ đồng) 2000 2001 2002 2003* Tổng số DN TM cả nước 242.036 217.561 251.698 280.226 DN TM Nhà nước 205.951 169.269 180.405 191.571 DN TM ngoài QD 31.346 42.796 65.506 82.545 DN TM có vốn ĐTNN 4.738 5.496 5.758 6.110 Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điểu tra, Tổng cục Thống kê (2004) 2.2.2.2 Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại tuy còn khiêm tốn nhưng bước đầu có những tiến bộ nhất định * Về hiệu quả hoạt động Cùng với sự phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp thương mại Việt Nam tuy còn khiêm tốn nhưng bước đầu có những tiến bộ nhất định. Mặc dù số doanh nghiệp lỗ hàng năm có tăng nhưng tổng mức lỗ giảm từ 2.621 tỷ đồng năm 2001, xuống còn 2.405 tỷ đồng năm 2003; mức lỗ bình quân một doanh nghiệp thương mại năm 2000 là 0,81 tỷ đồng, năm 2001 là 0,76 tỷ đồng, năm 2002 là 0,51 tỷ đồng và năm 2003 là 0,49 tỷ đồng. Số doanh nghiệp thương mại kinh doanh có lãi năm 2000 chiếm 82,13% tổng số doanh nghiệp thương mại, năm 2003 chiếm 79,32%; tổng mức lãi tạo ra năm 2000 là 2.893 tỷ đồng và năm 2003 là 4.018 tỷ đồng, gấp 1,39 lần năm 2000. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cũng tăng dần nhưng còn thấp so với mức lãi suất tiền vay vốn. Năm 2000, một đồng vốn tạo ra 0,00221 đồng lợi nhuận (0,22%) (của doanh nghiệp nói chung là 3,7%), năm 2002 đạt 0,00394 đồng (0,39%) (của doanh nghiệp nói chung là 4,3%) (Phụ lục 2: một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam ) Bảng 2.3 Số doanh nghiệp thương mại kinh doanh có lãi hoặc lỗ (2000-2003) Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ So với tổng số DNTM (%) Số DN Tổng mức lãi (tỷ đồng) Lãi bq 1 DN (tỷ đồng) Số DN Tổng mức lỗ (tỷ đồng) Lỗ bq 1 DN (tỷ đồng) Số DN lãi Số DN lỗ 2000 14.412 2.893 0,201 2.911 2.357 0,81 82,13 16,59 2001 16.145 2.606 0,161 3.455 2.621 0,76 77,91 16,67 2002 19.198 3.456 0,180 4.864 2.465 0,51 77,43 19,62 2003* 21.719 4.018 0,185 4.908 2.405 0,49 79,32 17,93 Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra, Tổng cục Thống kê (2004) 2.2.2.3. Doanh nghiệp thương mại tăng trưởng nhanh đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam Trong phần này, đề tài nghiên cứu sự đóng góp của các doanh nghiệp thương mại vào sự phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam. Đối với sự đóng góp của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam vào vấn đề xã hội thì chúng ta có thể phân tích được dự trên số liệu lao động và thu nhập bình quân của họ trong hệ thống doanh nghiệp thương mại. Còn đối với sự đóng góp của các doanh nghiệp thương mại vào sự phát triển kinh tế thì chúng ta khó phân tích rõ ràng, chính xác sự đóng góp của các doanh nghiệp thương mại, bởi vì có nhiều doanh nghiệp vừa sản xuất và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh hàng hoá. Do đó, phần này chúng ta nghiên cứu sự đóng góp của các doanh nghiệp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam * Đóng góp vào sự tăng trưởng GDP Các doanh nghiệp thương mại phát triển nhanh trong những nằm gần đây có vai trò thúc đẩy luân chuyển hàng hoá trong nước, sức mua trên thị trường trong nước tăng, hàng hoá ngày càng phong phú. Tổng mức bán lẻ hàng hoá gia tăng cao, năm 2004 đạt 372.477 tỷ đồng, tăng 18,5% so với năm 2003. Tốc độ tăng của khu vực thương mại- dịch vụ năm 2004 đạt 7,5% so với năm 2003 và sự đóng góp của khu vực này vào tốc độ GDP năm 2004 là 3%, cao hơn năm 2003 (2,69%). * Đóng góp vào việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đã từng bước tiếp cận và mở rộng thị phần các sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng góp phần làm cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam, giảm nhập siêu, cơ cấu thị trường cân đối, hạn chế những rủi ro trong thương mại quốc tế, ổn định mức tăng trưởng ngoại thương, góp phần giữ vững mức tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2004 đạt 58.457 triệu USD, tăng 28,8% so với năm 2003, tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 31,4% cao hơn tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu (27%) làm cho tỉ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu giảm từ 25,03% năm 2003 xuống 20,6% năm 2004. * Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp thương mại cả nước tăng nhanh đã Giải quyết được nhiều việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao động. Tính đến hết năm 2000, doanh nghiệp thương mại Việt Nam đã thu hút được 368.897 lao động, đến năm 2002 là 402.989 lao động và hết năm 2003 là 517.697 lao động. Như vậy, chỉ trong giai đoạn 2000-2003, các doanh nghiệp thương mại đã thu hút thêm 148.800 lao động, đây là con số đáng kể trong yêu cầu tạo ra việc làm mới cho toàn xã hội. Thu nhập bình quân của lao động trong các doanh nghiệp thương mại cũng tăng đáng kể, nếu như năm 1995 là 490 nghìn đồng/tháng thì năm 2003 là 1.196 nghìn đồng/người/tháng (Phụ lục 3: Thu nhập của lao động trong doanh nghiệp thương mại) * Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Doanh nghiệp thương mại phát triển đã tác động đến việc Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Doanh nghiệp thương mại là khu vực quan trọng tạo ra nguồn thu Ngân sách Nhà nước, nguồn thu này tăng nhanh trong những năm qua là điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội như y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo. Bảng 2.4: Thuế và các khoản đã nộp ngân sách của doanh nghiệp thương mại Việt Nam (2000-2003) ( tỷ đồng) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003* Thuế và các khoản đã nộp Ngân sách của DN TM cả nước 13.223,5 22.020,2 28.393,2 34.341,1 - DN TM Nhà nước 9.688,0 18.067,6 21.459,3 25.301,1 - DN TM ngoài quốc doanh 3.258,0 3.638,2 6.499,6 8.504,7 - DN TM có vốn ĐTNN 277,5 314,4 434,3 535,3 Nguồn: Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra, Tổng cục Thống kê (2004) Năm 2003, mức nộp ngân sách của hệ thống doanh nghiệp thương mại Việt Nam chiếm 25,9% tổng thu ngân sách của toàn bộ doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp thương mại nhà nước là 25.301,1 tỷ đồng (chiếm 73,68% tổng mức nộp ngân sách của hệ thống doanh nghiệp thương mại), doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 8.504,7 tỷ động (chiếm 24,77%) và doanh nghiệp thương mại có vốn đầu tư nước ngoài là 535,3 tỷ đồng (chiếm 1,56%) 2.2.2.4 Một số hạn chế và yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam Mặc dù có tiến bộ về tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh được tăng lên, song do yêu cầu của phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống doanh nghiệp thương mại Việt Nam cần khắc phục những điểm sau: 2.2.2.4.1 Quy mô doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn huy động thấp Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến hết năm 2003, cả nước có 27.380 doanh nghiệp thương mại vối tổng số vốn 280.226 tỷ động (chiếm 17,5% tổng số vốn của các doanh nghiệp Việt Nam), nếu quy đổi ra USD (thời điểm năm 2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Nếu xét riêng mỗi doanh nghiệp thì vốn của từng doanh nghiệp thương mại Việt Nam rất nhỏ (năm 2003, bình quân mỗi doanh nghiệp thương mại là 10,23 tỷ đồng) Với sức ép tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại trong tiến trình hội nhập và nguồn vốn kinh doanh hạn chế nên các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn rất cao. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển nên việc huy động vốn chủ yếu từ hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và thực tế cho vay của các ngân hàng còn xa. Bảng 2.5: Một số nguyên nhân hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp từ hệ thống ngân hàng Việt Nam Về phía doanh nghiệp - Doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vay có độ tin cậy thấp - Do thiếu thông tin, trình độ quản lý kém nên khó xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn Về phía Ngân hàng Nhà Nước - Tăng cường những quy định mang tính thận trọng Về phía Ngân hàng - Hạn chế của quan niệm giữa DNNN và DNTN - Chỉ số an toàn vốn thấp (do quy mô vốn thấp) - Các vấn đề nợ xấu -Thiếu yếu tố khuyến khích (hạn chế cho vay trung và dài hạn) - Trình độ thẩm định tín dụng không cao (nhất là trong việc định giá TS thế chấp và thẩm định tính khả thi của DA Nguồn: do tác giả phân tích, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau 2.2.2.4.2 Nguồn nhân lực và trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo còn thấp Các giám đốc doanh nghiệp, nhất là Giám đốc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp địa phương chưa được trang bị về kiến thức kinh tế thị trường một cách có hệ thống, quản lý nặng nề về kinh nghiệm. Mặc dù Nhà nước đã có chủ trương xoá bỏ chủ quãn nhưng hiện nay các doanh nghiệp thương mại nhà nước vẫn còn quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh doanh của doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp thương mại phải tự đào tạo tay nghề cho người lao động, dẫn đến chi phí đào tạo cho lao động cao nhưng trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng của lao động thấp nên rất hạn chế trong việc phát huy sáng kiến, Cải tiến công nghệ bán hàng và đặc biệt là lao động gặp nhiều khó khăn mỗi khi doanh nghiệp thương mại có sự chuyển đổi việc kinh doanh các sản phẩm mới. 2.2.2.4.3 Chi phí hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại tương đối cao Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Nó bao gồm từ chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí mua hàng, chi phí bảo quản, đóng gói hàng hoá, chi phí quảng cáo, xúc tiến bán hàng, chi phí dịch vụ bảo hành hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng trong và ngoài nước, thủ tục hải quan,…Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 loại chi phí: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chí phí bán hàng. Hiện nay, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta bao gồm: điện, nước, hệ thống giao thông, viễn thộng,… lạc hậu so với khu vực, do đó chi phí quản lý doanh nghiệp thương mại ở nước đều cao so với các nước trong khu vực, điều này làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cao. Chi phí hoạt động kinh doanh là cơ sở cho việc định giá các mặt hàng kinh doanh. Nếu chi phí của doanh nghiệp thương mại cao hơn của những đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải đề ra mức giá cao hơn mức giá của đối thủ, điều đó là giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Bảng 2.6 So sánh giá chi phí đầu vào của các doanh nghiệp tại các thành phố Việt Nam với các thành phố các nước khác, 2003 Giá điện (USD/kwh) Giá nước (USD/m3) Cước điện thoại 3 phút tới Nhật Bản (USD) Vận chuyển cont 40feet đến Yokohama (USD) Giá thuê văn phòng (USD/m2/th áng) Hà Nội 0,05-0,07 0,23 6,93 1,47 21 Tp.HCM 0,05-0,07 0,23 6,93 1,078 21 Singapore 0,07 1,03-1,32 1,0 550 45,77 Bangkok 0,04 0,22-0,36 2,07 1,304 10,13 Manila 0,03-0,04 0,17-0,2 1,2 700 7,49 Nguồn: Năng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia HN(2003) 2.2.2.4.4 Xây dựng chiến lược kinh doanh chưa được xem trọng * Chiến lược sản phẩm Cách thức phổ biến mà các doanh nghiệp thương mại Việt Nam lực chọn mặt hàng để kinh doanh là lựa chọn sản phẩm của các cơ sở sản xuất trong nước để giới thiệu và bán cho khách hàng. Đây là vấn đề khó khăn cho các doanh nghiệp khi hội nhập kinh tế quốc tế vì chung ta kinh doanh những sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải dựa vào những sản phẩm mà chúng ta có, cho nên chiến lược sản phẩm cần phải bám sát và phù hợp với tình hình thị trường * Chiến lựơc giá sản phẩm Hầu hết các doanh nghiệp thương mại chỉ dựa vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng) cộng thêm các khoản dựa trù về thuế và lợi nhuận, từ đó đưa ra mức chào, bán hàng. Tuy nhiên, việc hoạch định chiến lược giá của các doanh nghiệp chưa quan tâm đến khía cạnh cung cầu hàng hoá, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh cùng một mặt hàng còn cạnh tranh nội bộ về giá là chuyện thường ngày, tạo cơ hội cho nhà nhập khẩu chèn ép, giảm giá. * Chiến lược phân phối: Một số doanh nghiệp đã bắt đầu tự thiết lập mạng lưới phân phối ở thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ nên đã hạn chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối, kênh phân phối chưa được coi là một công cụ để cạnh tranh. Với phương thức này, doanh nghiệp thương mại Việt Nam không thể kiểm soát được quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của họ nên không nắm bắt trực tiếp được những thông tin phản ánh tình hình thị trường. * Chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp Hình thức quảng cáo của các doanh nghiệp thương mại vẫn chủ yếu là xuất bản các tập catalogue, brochure với nội dung đơn điệu. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các doanh nghiệp thương mại còn ở trình độ thấp, các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở mức in ấn và phát hành tờ rơi để giới thiệu về doanh nghiệp, chi phí quảng cáo còn ở mức thấp, chỉ dưới 1% doanh thu rất thấp so với các doanh nghiệp nước ngoài ( như Coca Cola 20%) Theo kết qủa điều tra của Cục xúc tiến thương mại- Bộ Thương mại cho thấy, một số doanh nghiệp đã quan tâm đến việc xây dựng và bảo hộ thương hiệu, tuy nhiên chỉ có 4,2% doanh nghiệp cho rằng thương hiệu là vũ khí trong cạnh tranh; 5,4% doanh nghiệp cho rằng thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp, còn 30% doanh nghiệp cho rằng thương hiệu sẽ giúp bán được hàng với với giá cao hơn. Nhiều doanh nghiệp thường xem nhẹ việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu của mình đã làm cho một số doanh nghiệp bị mất thương hiệu trên thị trường trong nước và thế giới 2.2.2.4.5 Việc tiếp cận các nguồn thông tin để nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm nhiều - Để nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là tìm hiểu thông tin qua các tài liệu, sách báo, tạp chí, những dữ liệu thứ cấp của các Tổ chức quốc tế như IMF, WB, Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới,…hay các cơ quan của Việt Nam như: Tổng cục thống kê, Bộ Thương mại, Ban vật giá Chính phủ,…vì vậy thông tin ít được cập nhật thường xuyên, khi doanh nghiệp biết các thông tin đó thì cơ hội đã không còn nữa. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp thương mại rất thấp. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến đầu năm 2003, chỉ có 5.554 doanh nghiệp thương mại kết nối internet (chiếm 22,4%), 530 doanh nghiệp thương mại có website (chiếm 2,14%) và 1.1161 doanh nghiệp thương mại có giao dịch điện tử (chiếm 4,7%) - Hiện nay, thương mại điện tử đang từng bước phát triển tại Việt Nam, điều này giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin trên mạng Internet. Tuy nhiên, các thông tin này có độ tin cậy không cao, các doanh nghiệp thương mại chỉ có thể tiếp cận với những thông tin có giá trị, độ tin cậy cao bằng việc mua thông tin, nhưng duy trì việc mua thông tin thường xuyên là một điều khó khăn cho doanh nghiệp thương mại trong điều kiện tài chính còn hạn hẹp. - Tình trạng thiếu hụt thông tin hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp thương mại về các Tổ chức khu vực và thế giới mà Việt Nam tham gia hay nhưng cam kết, lộ trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã làm chậm quá trình phát triển, tự nâng cao năng lực của họ. (xem bảng 2.7 ) Bảng 2.7: Đánh giá hiểu biết về thông tin hội nhập đối với các ngành hàng của doanh nghiệp Nội dung Tỷ lệ (%) 1. Hiểu biết về yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành hàng của doanh nghiệp - Nắm bắt được thông tin cần thiết - Những thách thức của doanh nghiệp trong tương lai 84 16 2. Thông tin về lịch trình giảm thuế AFTA - Có biết - Không biết 68 24 3. Thông tin về quá trình hội nhập WTO - Có biết - Không biết 55 34 4. Các bước chuẩn bị thực hiện Hiệp định TM Việt- Mỹ - Có - Không 41 50 5. Tự đánh giá khi hội nhập kinh tế quốc tế - Thuận lợi hơn - Khó khăn hơn 52 40 Nguồn: TS. Phạm Thuý Hồng, Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia HN (2004) Tóm lại, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế do quy mô vốn thấp; trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế; công tác xây dựng chiến lược kinh doanh chưa xem trọng; việc tiếp cận nguồn thông tìn để nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm nhiều,..tất cả những hạn chế trên ảnh hưởng đã đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung thấp. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam giảm từ thứ hạng 62 (năm 2001) xuống 79 (năm 2004) và 80 (năm 2005). 2.3 DỰ BÁO NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 2.3.1 Dự báo những tác động tích cực của các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO 2.3.1.1 Mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu * Giảm thuế quan theo nguyên tắc tối huệ quốc Việt Nam được hưởng ngay những kết quả thành tựu cắt giảm thuế đa phương của WTO qua 50 năm nổ lực thực hiện khi xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ sang các nước thành viên khác. Với mức thuế giảm trung bình 36% đối với hàng nông sản, 33% đối với hàng công nghiệp, 32% đối với hàng dệt may đã thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu toàn cầu tăng gần 200 tỷ USD/năm. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong việc thâm nhập thị trường xuất khẩu vì hiện nay mức thuế MFN và mức thuế phi MFN chênh lệch rất lớn, chúng ta bị thiệt nhiều khi thâm nhập thị trường ở các nước thành viên khác. Thực tế đã chứng minh, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng cao tư khi có Hiệp định thương mại Việt- Mỹ. Bảng 2.8 Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, 2000-2002 2000 (triệu USD) 2001 (triệu USD) 2002 (triệu USD) Tốc độ tăng 2002/2001 (%) Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 821,7 1.052,6 2.394,7 128 Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ 367,7 460,9 580,2 26 Cán cân thương mại Việt -Mỹ 453,9 591,7 1.814,5 206 Nguồn: Đánh giá tác động kinh tế của Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ, NXB Chính trị Quốc gia, HN 2003 (Tr.48) * Bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu - Hạn ngạch xuất khẩu dệt may sau năm 2005 bị bãi bỏ (theo tinh thần của Hiệp định ATC) khi Vịêt Nam là thành viên của WTO. Hàng dệt may là một trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam, do đó các doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực này cần tận dụng tối đa cơ hội này để đẩy mạnh xuất khẩu. Theo Bộ Thương mại, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đều tăng qua các năm, năm 2001 đạt 1.975 triệu USD, năm 2002 đạt 2.752 triệu USD, năm 2003 đạt 3.687 triệu USD và năm 2004 đạt 4.319 triệu USD. - WTO quy định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng thay thế bằng thuế đối với sản phẩm gạo. Đây là mặt hàng có lợi thế của Việt Nam, xuất khẩu đứng vị trí thứ 3 trên thế giới. Các doanh nghiệp thương mại có cơ hội tăng cường xuất khẩu mặt hàng gạo. * Đa dạng hoá thị trường Hiện tại thương mại giữa 148 nước thành viên của WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới. Do đó, khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO sẽ đẩy mạnh thương mại và quan hệ với các thành viên của WTO, từ đó tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam mở rộng thị trường theo hướng đa dạng hóa, đa phương hoá, nhất là những thị trường có tiềm năng như thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật, …đa dạng hoá thị trường cũng có tác dụng hạn chế rủi ro khi các doanh nghiệp thương mại phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường xuất khẩu Đồ thị 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam Năm 2003 Năm 2004 ASEAN 14,8% NhËt B¶n 14,4% Trung Quèc 8,7% EU 19,1% Mü 19,5% óc 6,9% Kh¸c 16,6% ASEAN 14,8% NhËt B¶n 13,4% Trung Quèc 10,6%EU 19,7% Mü 19,2% óc 6,5% Kh¸c 15,8% Nguồn: Bộ Thương mại * Cơ hội mở rộng xuất khẩu hàng hoá “sức lao động” Hội nhập cũng đã làm thay đổi cả tư duy và hành động của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng trong hoạt động xuất khẩu lao động. Trước đây “hợp tác lao động” với các nước xã hội chủ nghĩa được nhìn nhận và thay bằng cụm từ “xuất khẩu lao động” đã làm cho chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế thị trường lao động, trong đó có hoạt động xuất khẩu hàng hoá “sức lao động”. Xuất khẩu lao động cần hiểu là xuất khẩu kiến thức, văn hoá, sức lực, sức lao động của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chính lực lượng xuất khẩu lao động này hàng năm mang về nước trên 1,2 tỷ USD/năm đã góp phần nâng cao thu nhập đời sống cho gia đình họ. * Tận dụng ưu đãi mức thuế quan thấp đối với các sản phẩm sử dụng nhiều lao động Các doanh nghiệp thương mại cần tận dụng những quy định ưu đãi của WTO về mức thuế thấp đối với sản phẩm sử dụng nhiều lao động mà về mặt này thì nước ta có lợi thế so sánh như giày dép, may mặc.... Trước khi ký Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, nhiều mặt hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ chịu mức thuế suất cao hơn từ 5-10 lần so với thuế quan Hoa Kỳ dành cho các nước khác. Đến khi Hiệp định có hiệu lực thì Việt Nam có nhiều mặt hàng bùng nổ xuất khẩu sang Hoa Kỳ, cụ thể như hàng dệt may,… Bảng 2.9: Thành phần hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ, 2000-2002 2000 (triệu USD) 2001 (triệu USD) 2002 (triệu USD) Tốc độ tăng 2002/2001 (%) Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 821,7 1.052,6 2.394,7 128 Hàng chưa chế biến 92,7 819,8 994,3 21 Hàng công nghiệp chế tạo 28.9 232,8 1.400,5 502 Hàng hoá khác 0,8 21,1 84,0 297 Nguồn: Đánh giá tác động kinh tế của Hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ, NXB Chính trị Quốc gia, HN 2003 (Tr.51) * Tận dụng cơ hội từ Hiệp định nông nghiệp Sau khi Hiệp định nông nghiệp được ký kết, các nước đã cam kết mở cửa thị trường nông sản của mình bằng cách giảm thuế quan và hạn chế các biện pháp phi thuế quan, thống nhất việc sử dụng các quy định vệ sinh dịch tể, giảm hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu,... Ngoài ra, Việt Nam còn có lợi thế là không phải đưa ra các cam kết giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản (trong khi đó, mức cắt giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản đối với các nước phát triển và đang phát triển khác tương ứng là 36% trong vòng 6 năm và 24% trong vòng 10 năm. Việt Nam cũng không bị yêu cầu cắt giảm hỗ trợ sản xuất trong nước cho nông dân (các nước phát triển phải cắt giảm 20% mức hỗ trợ trong nước thời gian 6 năm, các nước đang phát triển khác là 13,3% trong vòng 10 năm). Do vậy, hàng hoá nông nghiệp của Việt Nam sẽ dễ dàng tham gia vào thị trường quốc tế hơn nên các doanh nghiệp thương mại cần tận dụng cơ hội này để đẩy mạnh vịêc xuất khẩu các mặt hàng nông sản Khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ càng có lợi hơn khi Vòng đàm phán Doha đạt những thoả thuận cao hơn về một số các Hiệp định hiệu hữu như nông nghiệp, dệt may, thương mại dịch vụ, chống bán phá giá ,... (dự kiến 12-2005). 2.3.1.2 Môi trường kinh doanh trong nước bình đẳng hơn Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết liên quan đến các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Trước hết, Việt Nam phải cải cách kinh tế, việc hòan thiện hệ thống luật pháp và chính sách của nước ta, bỏ những ưu đãi đối với doanh nghiệp thương mại Nhà nước, tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt cho các loại hình doanh nghiệp thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp thương mại trong nước và doanh nghiệp thương mại nước ngoài, doanh nghiệp thương mại Nhà nước và doanh nghiệp thương mại tư nhân). 2.3.1.3 Tạo điều kiện trực tiếp cho các doanh nghiệp thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của trong điều kiện hội nhập * Duy trì việc trợ cấp xuất khẩu từ Chính phủ Việt Nam là nước đang phát triển. Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được quyền hưởng những ưu đãi mà WTO dành riêng cho các nước đang phát triển. Chúng ta sẽ được phép duy trì trợ cấp xuất khẩu (Việt Nam là nước có thu nhập bình quân đầu người dưới 1000 USD/năm). Điều này, tạo điều kiện cho Chính ohủ Việt Nam duy trì các chính sách trợ cấp xuất khẩu nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của mình, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu * Tiếp cận nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến - Việt Nam gia nhập WTO, các nhà doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ có điều kiện cho học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý mới, hiệu quả, không ngừng học tập, phấn đầu đi lên để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khóc liệt. Từ đó họ xây dựng những kế hoạch, chiến lược kinh doanh dài hạn, có hiệu quả đưa doanh nghiệp vươn lên, phát triển ổn định và bền vững - Môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt Nam được cải thiện, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng có nhiều điều kiện để tiếp cận nguồn vốn quốc tế với nhiều hình thức đa dạng. Hiện nay, nguồn tài chính vẫn còn điểm nóng đối với các doanh nghiêp thương mại, vì vậy các doanh nghiệp cần tận dụng được các nguồn vốn vay ưu đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ nước ngoài hoặc qua con đường hợp tác liên doanh, liên kết, các chương trình dự án hỗ trợ phát triển,… * Sức ép cải cách nội bộ doanh nghiệp Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải vươn lên để cạnh tranh với các đối thủ mạnh, hàng hoá Việt Nam đương đầu với sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa. Quá trình cạnh tranh sẽ tạo sức ép cho các doanh nghiệp thương mại cắt giảm chi phí quản lý doanh doanh cho các khâu không cần thíêt, từ đó dẫn đến chi phí kinh doanh giảm và các doanh nghiệm cũng co lợi thế cạnh tranh về gia so vối các đối thủ cạnh tranh khác. *Tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn - Một trong những nguyên tắc hoạt động của WTO là nguyên tắc dễ dự đoán, có nghĩa là các doanh nghiệp tin chắc rằng các hàng rào thương mại (thuế quan và các biện pháp phi quan thuế khác) sẽ không bị tăng một cách tuỳ tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị ràng buộc về mặt pháp lý. Nhờ đó, các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá có thể vạch ra kế hoạch kinh doanh dài hạn trên cơ sở hàng rào bảo hộ của các đối tác chỉ giảm đi chứ không thể tăng lên. - WTO thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất để bảo hộ các ngành sản xuất trong nước. Từ đó hệ thống thuế quan của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ trở nên minh bạch hơn. Nhờ đó các doanh nghiệp thương mại có thể dự toán trước các chi phí khi tiếp cận thị trường nước ngoài hay chi phí nhập hàng vào thị trường nội địa từ đó lập kế hoạch đầu tư và phát triển dài hạn cho doanh nghiệp mình. 2.3.1.4 Tạo điều kiện gián tiếp cho các doanh nghiệp thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của trong điều kiện hội nhập * Được phép duy trì các loại trợ cấp bị cấm Việt Nam sẽ được phép duy trì các loại trợ cấp bị cấm, đồng thời có thể duy trì chính sách bảo hộ cho các ngành sản xuất non trẻ có tiềm năng trong tương lai trong một thời gian xác định. Điều này, giúp cho các cơ sở sản xuất có thể tồn tại, có thời gian phát huy nội lực và phát triển bền vừng khi Việt Nam gia nhập WTO, từ đó dẫn đến các doanh nghiệp thương mại có được nguồn hàng cung cấp ổn định mà chỉ tập trung vào việc tìm kiếm và triển khai các thị trường mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình * Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết sẽ mở cửa dần các thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, vận tải,... . Khi đó, sẽ có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường này, môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Do đó các doanh nghiệp thương mại sẽ có nhiều sự lựa chọn các nhà dịch vụ cung cấp các dịch vụ tốt hơn, giá cạnh tranh hơn. Do đó, các doanh nghiệp thương mại có thể giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và có thể định ra mức giá cạnh tranh hơn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại. * Tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiến tiến, Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đồng thời, các cơ sở sản xuất dễ dàng tiếp cận được máy móc thiết bị hiện đại, các công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm tăng cao năng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Khi đó các doanh nghiệp thương mại có thể định giá bán cạnh tranh hơn do giảm chi phí kinh doanh (cụ thể là giá vốn hàng bán) và giúp cho doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp * Giảm chi phí đầu vào từ việc cắt giảm thuế quan và phi quan thuế Gia nhập WTO, Việt Nam phải cắt giảm hàng rào thuế quan và phi quan thuế. Nhờ đó, các cơ sở sản xuất có thể giảm chi phí trong việc nhập máy móc, thiết bị, công nghệ hay nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá. Điều này cũng gíup do các doanh nghiệp thương mại Việt Nam cạnh tranh về giá do chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm (giá vốn hàng bán) . 2.3.1.5 Tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại công bằng và hiệu quả của WTO Việc gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại. Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có điều kiện đấu tranh dành quyền lợi công bằng của mình khi tiêu thụ hàng hoá tại các nước đang phát triển thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp thương mại hạn chế được những tổn thất phi lý trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại. Ví dụ như giải quyết tranh chấp với Mỹ về cá tra, cá basa,... 2.3.2 Dự báo những tác động không thuận lợi của các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO 2.3.2.1 Nguy cơ mất thị phần tại thị trường nội địa * Việc cắt giảm thuế quan, tiến dần xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan Việt Nam phải mở cửa thị trường bằng cách giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế, trao quy chế tối huệ quốc cho các nước thành viên WTO khi họ đưa hàng hóa. Như vậy, sẽ có nhiều hàng hoá từ nước ngoài tràn ngập vào thị trường Việt Nam, dẫn đến các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có nguy cơ mất thị phần vì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người dân Việt Nam có hạn mà nguồn cung ứng hàng hoá trên thị trường thì rất nhiều * Môi trường đầu tư được cải thiện Một trường đầu tư của Việt Nam được cải thiện, thu hút các nhà đầu tư tham gia hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Khi đó, các doanh nghiệp thương mại Việt Nam sẽ đối diện cạnh tranh ngày càng nhiều đối thủ lớn trên thế giới tập trung bành trướng hoạt động tại Việt Nam (Chẳng hạn như Wal-mart (Hoa Kỳ), Carrefour (Pháp), Metro (Đức), Maco (Hà Lan),…) Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị mất thị phần của mình tại thị trường nội địa 2.3.2.2 Môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử, Việt Nam phải đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp thương mại trong nước và các doanh nghiệp thương mại nước ngoài. Do đó Việt Nam phải bãi bỏ một số ưu đãi, bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nước, làm cho môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước ngày càng gay gắt - Một số doanh nghiệp thương mại nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền, đặc lợi trong hoạt động thương mại nhưng các doanh nghiệp này lại quen với tình trạng “trông chờ, ỷ lại” vào sự bảo hộ của Nhà nước. Vì thế, tất yếu sẽ có một số doanh nghiệp thương mại nhà nước phá sản, không chịu nổi cảnh “sóng to, gió lớn” trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi gia nhập WTO. - Đa số các doanh nghiệp thương mại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ (hơn 95%), vốn ít, khả năng tổ chức thị trường yếu và phần lớn các doanh nghiệp thương mại sống dựa vào những ưu đãi của Nhà nước (thuế, tài chính, cơ chế chính sách,…). Bên cạnh đó, phần lớn các doanh nghiệp chưa tìm hiểu về hội nhập và chưa sẳn sàng tham gia vào tiến trình gia nhập WTO nên họ chưa có kế hoạch chuẩn bị cho cuộc chiến này nên cũng khó tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam gia nhập WTO) 2.3.2.3 Những tác động không thuận lợi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO * Khả năng các doanh nghiệp khó đáp ứng các đơn hàng lớn Khi buôn bán với các thị trường lớn như Hoa Kỳ đòi hỏi phải luôn sẳn sàng đáp ứng các đơn đặt hàng với khối lượng rất lớn, thời gian giao hàng nhanh, kịp thời. Song hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam điều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có quy mô sản xuất chưa cao, khó có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn để giao đúng hạn. Đây đang là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. * Đối phó với nạn chảy máu chất xám Do cơ chế chính sách của Việt Nam cũng như nguồn tài chính của các doanh nghiệp thương mại còn hạn hẹp đồng thời các công ty nước ngoài đã đa dạng hoá phương thức thu hút nhân tài như: trao học bổng hỗ trợ sinh viên năm cuối, đào tạo nghề miễn phí, tuyển chọn các sinh viện giỏi gửi đi đào tạo thêm ở nước ngoài, chính sách lương, thưởng cao cho nên nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, có trình độ cao đã chạy từ các doanh nghiệp thương mại trong nước sang các doanh nghiệp thương mại nước ngoài. * Đối phó với các rào cản về thủ tục hành chính Các doanh nghiệp thương mại phải đối phó với các rào cản về thủ tục hành chính của nước nhập khẩu. Thủ tục hành chính của các nước tuy công khai, rõ ràng nhưng hết sức phức tạp. Chẳng hạn như Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định về thanh toán thương mại nhưng các ngân hàng Trung Quốc lại chưa vào cuộc nên các doanh nghiệp thương mại Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc phải qua hình thức hàng đổi hàng hoặc thanh toán tiền mặt. 2.3.2.4 Những tác động không thuận lợi làm ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO * Ảnh hưởng từ các ngành sản xuất trong nước Hiện tại, các ngành sản xuất trong nước được bảo hộ bằng thuế quan cũng như công cụ phi thuế quan. Thế nhưng, những bảo hộ kia không còn nữa khi Việt Nam gia nhập vào WTO, những ngành sản xuất này sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các nguồn hàng cung cấp của doanh nghiệp thương mại không ổn định, các doanh nghiệp không thể hoạt động kinh doanh liên tục, hiệu quả kinh doanh thấp * Ảnh hưởng của việc tăng giá vốn hàng bán Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết thực thi Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS), khi đó một số cơ sở sản xuất sẽ mất đi quyền sử dụng phát minh, sáng chế, công thức chế tạo, ...của nước ngoài bất hợp pháp. Họ phải tự xác lập thiết kế, kiểu dáng riêng hoặc mua quyền sở hữu trí tuệ do đó chi phí sản xuất sẽ tăng hơn, làm giảm sức cạnh tranh về giá sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. * Ảnh hưởng của đáp ứng các yêu cầu về chất lượng hàng hoá - Các Sản phẩm xuất khẩu phải đối phó với các tiêu chuẩn quốc tế, các rào cản về kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Nếu chất lượng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn thì các doanh nghiệp thương mại khó tiêu thụ hàng hoá, dẫn đến hoạt động kinh doanh của coanh nghiệp kém hiệu quả 2.3.2.5 Đối phó với việc chống bán phá giá Gia nhập WTO, các tranh chấp thương mại quốc tế diễn ra khá phỗ biến nhưng các doanh nghiệp thương mại lại chưa chuẩn bị tốt khả năng cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng nước ngoài trong việc giải quyết tranh chấp thương mại cũng như chưa có giải pháp để phòng ngừa tranh chấp thương mại. Minh chứng điều này là sự kiện Hiệp hội các chủ trang trại cá heo Mỹ (CFA) kiện các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng về việc bán phá giá cá ba sa vá cá tra. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Hoạt động thương mại Việt Nam đã đạt những thành tựu nổi bật : tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2001-2004 là 16,7%/năm, kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 26,5 tỷ USD, tăng 31,4% so với năm 2003, thị trường xuất khẩu được mở rộng, mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú. Để đạt được thành tích đó, bên cạnh sự hỗ trợ của các chính sách Nhà nước còn có sự đóng góp của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 54,7% kim ngạch xuất khẩu năm 2004 và các doanh nghiệp trong nước chiếm tỷ trọng 45,3%. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng là một tế bào trong nền kinh tế Việt Nam, đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ổn định và bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặc dù, các doanh nghiệp thương mại có tiến bộ về tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh được tăng lên, song do yêu cầu của phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống doanh nghiệp thương mại Việt Nam cần khắc phục những điểm sau: quy mô doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn thấp; nguồn nhân lực và trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo còn thấp; chi phí đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cao; công tác xây dựng chiến lược kinh doanh chưa được xem trọng; viếc tiếp cận nguồn thông tin để nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm nhiều. Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của việc gia nhập WTO. Chính phủ đã và đang gia tăng công việc để chúng ta tăng nhanh thời gian hội nhập vào tổ chức này. Khi đó, các doanh nghiệp thương mại có cơ hội mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu; môi trường kinh doanh bình đẳng hơn; các điều kiện thuận lợi trực tiếp và gián tiếp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; các doanh nghiệp có thể tiếp cận với cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO hiệu quả và công bằng. Bên cạnh những tác động thuận lợi đó, các doanh nghiệp thương mại cũng đứng trước những tác động không thuận lợi như: khả năng mất thị ohần tại thị trường nội địa, môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt; có nhữang tác động trức tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại; các doanh nghiệp phải đối phó ngày các nhiều việc tranh chấp thương mại với các nước nhập khẩu tiếm năng Với sức ép thời gian gia nhập WTO của Việt Nam trong tương lai gần, khi đó môi trường cạnh tranh ngày gay gắt, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và đứng trên thị trường trong và ngoài nước thì ngay từ bây giờ phải các các biện pháp để phát triển ổn định dựa trên cơ sở khắc phục những yếu kém của từng doanh nghiệp, dự đoán được những cơ hội hay thách thức đối với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp với sự hỗ trợ từ phía Chính phủ tạo thành sức mạnh tổng hợp để phát triển bền vững. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TỒN TẠI VÀ ĐỨNG VỮNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về WTO và tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chúng tôI cho rằng, hội nhập là một hoạt động tất yếu khách quan, có tính hai mặt cả tích cực lẫn tiêu cực. Do đó cần phải cân nhắc tình hình trong nước để đưa ra những cam kết, lộ trình thực hiện mà vẫn đảm bảo được các quyền lợi quốc gia trên cơ sở thực thi nghĩa vụ của mình. Đồng thời trên cơ sở đó nó cũng tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, chúng tôI cho rằng việc tìm ra những Giải pháp mang tính toàn diện để Giải quyết vấn đề hội nhập là hết sức cần thiết trong điều kiện mà sức ép về thời gian gia nhập WTO của Việt Nam đã gần kề 3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1 Quan điểm của Việt Nam trong việc gia nhập WTO - Việt Nam xác định việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết, tạo cơ hội mở rộng thị trường góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Do vậy, Việt Nam khẳng định quyết tâm gia nhập WTO của mình, kiên trì đàm phán gia nhập, điều chỉnh lại các cơ chế chính sách cho phù hợp với các quy tắc và chuẩn mực của WTO trong điều kiện của mình. - Việt Nam đàm phán gia nhập WTO với tư cách là một quốc gia đang phát triển, có thu nhập thấp. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Việt Nam mong muốn được hưởng các ưu đãi, ân hạn mà WTO dành cho các nước này nhằm giúp Việt Nam có thời gian và điều kiện để thích ứng tình hình thị trường quốc tế - Việt Nam cam kết chấp nhận các nguyên tắc của WTO, thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc này bằng các biện pháp và bước đi thích hợp với trình độ phát triển của mình - Về nguyên tắc không phân biệt đối xử: Việt Nam chấp nhận MFN và NT cho các nước thành viên của WTO trên cơ sở có đi có lại thông qua đàm phán ở từng lĩnh vực cụ thể phù hợp với các quy tắc thương mại đa phương, thông lệ quốc tế và trình độ, điều kiện của Việt Nam. - Về thuế quan: Việt Nam cam kết sẽ đưa ra lịch trình cắt giảm thuế quan để cùng đàm phán với các nước thành viên trên cơ sở có đi có lại, lấy thuế làm công cụ bảo hộ chủ yếu. - Về phi thuế quan: xây dựng lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế quan gây trở ngại cho thương mại điều chỉnh phù hợp với quy định của WTO. - Thực hiện công khai minh bạch cơ chế chính sách kinh tế, thương mại theo đúng quy định của WTO - Về lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sỡ hữu trí tuệ: thực hiện theo hiệp định, quy tắc của WTO. - Việc gia nhập WTO được thực hiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế trong nước phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa của Việt Nam. Các cam kết, nhượng bộ của Việt Nam khi gia nhập WTO được đưa ra trên nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế. 3.1.2 Mục tiêu đề xuất các giải pháp Mục tiêu đề xuất các giải pháp là nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và WTO nói riêng cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Có nghĩa là, các giải pháp tập trung vào việc gắn kết một cách hiệu quả việc xác định nhưng ưu thế, hạn chế nội tại của các doanh nghiệp thương mại, dự bán những tác động thuận lợi và không thuận lợi từ việc gia nhập WTO của Việt Nam. Cụ thể, các giải pháp hướng đến: - Hoàn thiện hệ thống Luật pháp, chính sách liên quan đến thương mại phù hợp với quy định của WTO - Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp Việt Nam nói riêng - Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa - Khai thác và pháp huy cao độ những lợi thế so sánh của Việt Nam để phát triển thương mạI 3.1.3 Cơ sở đề xuất giải pháp - Dựa trên yêu cầu của WTO đối với các nước thành viên phải tuân thủ các nguyên tắc và nội dung hoạt động của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf036.LVQTKD1..pdf
Tài liệu liên quan