Luận văn Đổi mới cấu trúc vốn trong ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Tài liệu Luận văn Đổi mới cấu trúc vốn trong ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Luận văn Đề tài: Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ................................................................. 8 Lời mở đầu ........................................................................................................ 1 Chương 1. Các vấn đề về lý thuyết đối với cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ....................................................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ........................................................ 1 1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại........................................ 1 1.1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................. 1 1.1.1.2. Vai trò: ................................................................................................... 2 1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại: ......

pdf130 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đổi mới cấu trúc vốn trong ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ................................................................. 8 Lời mở đầu ........................................................................................................ 1 Chương 1. Các vấn đề về lý thuyết đối với cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu ....................................................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ........................................................ 1 1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại........................................ 1 1.1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................. 1 1.1.1.2. Vai trò: ................................................................................................... 2 1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại: .................................................. 3 1.2. Cấu trúc vốn: .............................................................................................. 8 1.2.1. Khái niệm, vai trò của cấu trúc vốn ....................................................... 8 1.2.1.1. Khái niệm: .............................................................................................. 8 1.2.1.2. Vai trò của cấu trúc vốn: ....................................................................... 11 1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn. ............................................................... 13 1.2.2.1. Theo quan điểm truyền thống. .............................................................. 13 1.2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM) ......... 13 1.2.2.3. Thuyết quan hệ trung gian (hay thuyết chi phí trung gian) .................... 16 1.2.2.4. Thuyết cấu trúc vốn tối ưu (lý thuyết cân bằng) .................................... 18 1.2.2.5. Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng) .............................. 19 1.2.2.6. Thuyết điều chỉnh thị trường ................................................................ 20 1.2.2.7. Thuyết hệ thống quản lý ....................................................................... 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về cấu trúc vốn: ................ 23 1.3.1. Rủi ro kinh doanh ................................................................................. 23 1.3.2. Khoản khấu trừ thuế (lá chắn thuế) ..................................................... 24 1.3.3. Sự linh hoạt về tài chính ........................................................................ 25 1.3.4. Các ưu tiên trong chính sách quản trị .................................................. 25 1.3.5. Các nhân tố khác: .................................................................................. 25 1.4. Cấu trúc vốn tối ưu................................................................................... 28 1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu và cấu trúc vốn hợp lý: ........................................ 28 Cấu trúc vốn tối ưu: ........................................................................................... 28 Cấu trúc vốn hợp lý ........................................................................................... 31 1.4.2. Chiến lược cho việc quản lý cấu trúc vốn hiệu quả: ............................ 32 1.4.2.1 Xác định mục tiêu của việc xây dựng cấu trúc vốn: ............................... 32 1.4.2.2 Xác định giá trị thị trường của tài sản: ................................................... 33 1.4.2.3. Xác định khả năng vay nợ của doanh nghiệp: ....................................... 33 1.4.2.4. Quản lý rủi ro doanh nghiệp: ................................................................ 34 1.4.2.5. Định giá doanh nghiệp: ......................................................................... 34 1.4.2.6. Bối cảnh nền kinh tế: ............................................................................ 35 Chương 2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................................................................................................... 37 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................... 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................... 37 2.1.1.3. Bộ máy tổ chức ngân hàng: .................................................................. 42 2.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .... 48 2.2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam những năm vừa qua: ....................................................................................... 50 2.2.1. Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN những năm vừa qua: ..................... 50 2.2.2. Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng:....................................... 55 2.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn: ......................................................................... 56 2.2.2.2 Tiền gửi có kì hạn: ................................................................................. 61 2.2.3. Tiền vay dài hạntừ nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: ............... 64 2.2.4. Vốn điều lệ ngân hàng: .......................................................................... 65 2.3. Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN: ......................... 66 Chương 3. Những kiến nghị đối với cấu trúc vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................................................ 69 3.1. Giải pháp mang tính chất định tính: ....................................................... 69 3.1.1. Xác định mục tiêu của việc xây dựng cấu trúc vốn: ................................. 70 3.1.2. Xác định giá trị thị trường của tài sản: ..................................................... 70 3.1.3. Xác định khả năng vay nợ của doanh nghiệp: .......................................... 70 3.1.4. Quản lý rủi ro doanh nghiệp: ................................................................... 71 3.1.5. Định giá doanh nghiệp:............................................................................ 71 3.1.6. Bối cảnh nền kinh tế: ............................................................................... 71 3.2. Giải pháp định lượng: Xác định cấu trúc vốn hợp lý, trường hợp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ................................................... 73 3.2.1. Xác định khả năng vay nợ: ................................................................... 73 3.2.2. Định giá ngân hàng: .............................................................................. 74 3.2.2.1 Dự báo thu nhập trong tương lai của ngân hàng: .................................... 74 3.2.2.2. Dự báo các nhân tố trong bảng cân đối kế toán: .................................... 86 3.2.2.3. Định giá ngân hàng: ............................................................................ 101 3.2.3. Xác định cấu trúc vốn tối ưu của ngân hàng: .................................... 106 3.2.3.1. Các giả định xác định cấu trúc vốn hợp lý: ..................................... 106 3.2.3.2. Các phương án cấu trúc vốn ứng với thời gian cổ phần hóa: ........ 111 Phương án 1: Xác định cấu trúc vốn ở tỷ lệ nợ 94,5% nếu cổ phần hóa giữa năm 2009 ........................................................................................................ 111 Phương án 2: Duy trì cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ 94.56% nếu cổ phần hóa vào cuối năm 2009. ............................................................................................... 111 Phương án 3: Lùi thời gian cổ phần hóa sang năm 2010 và xác lập cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ 94,8% ................................................................................... 112 Một số bài học rút ra khi nghiên cứu đề tài “Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” ................................................ 113 Kết luận.......................................................................................................... 115 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 116 Phụ Lục Danh mục các chữ viết tắt NHĐT&PT VN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam MM Modilligani và Miller WACC Chi phí vốn bình quân gia quyền PV Giá trị hiện tại EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBT Lợi nhuận trước thuế ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất sinh lời tổng tài sản LN Lợi nhuận FCFEi Dòng tiền chiết khấu vốn chủ sở hữu năm thứ i VCSH Vốn chủ sở hữu TNDN Thu nhập doanh nghiệp Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam ACB Ngân hàng Á Châu Techcombank Ngân hàng Kỹ Thương WB Ngân hàng Thế Giới CP Chính Phủ TCTD Tổ chức tín dụng VND Việt Nam đồng IFRS Chuẩn mực kế toán quốc tế Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Bảng 1.1: Sơ đồ chiến lược xác định cấu trúc vốn hợp lý............................................ 35 Bảng 2.1: Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng): .......... 50 Bảng2.2: Cơ cấu nợ phải trả của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng) ... 51 Bảng 2.3: Cơ cấu VCSH của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng) ......... 53 Bảng 2.4: Số liệu tổng tiền gửi của NHĐT&PTVN giai đoạn 2004-2008 .................... 55 Bảng 2.5: Cơ cấu huy động tiền gửi NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng) ................................................................................................................................... 56 Bảng 2.6: Tiền gửi không kì hạn của NHĐT&PT VN.................................................. 59 Bảng 2.7: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn bằng ngoại tệ của NHĐT&PT VN ............. 60 Bảng 2.8: Tiền gửi có kì hạn xét theo các kì hạn của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...... 61 Bảng 2.9: Tiền vay nhà nước và các tổ chức tín dụng của NHĐT&PT VN.................. 64 Bảng 2.10: Vốn điều lệ của NHĐT&PT qua các năm ................................................. 65 Bảng 2.11: Tổng nợ phải trả của NHĐT&PT VN (triệu đồng) .................................... 66 Bảng 2.12: Cơ cấu nợ và VCSH trong nguồn vốn NHĐT&PT VN .............................. 67 Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn vốn của NHĐT&PT ........................................................... 68 Bảng 2.14: Các số liệu rủi ro của NHĐT&PT VN ...................................................... 69 Bảng 3.1: Dữ liệu 2004-2008 nợ phải trả của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ................ 73 Bảng 3.2: Số liệu quá khứ của thu nhập lãi NHĐT&PT VN (tỷ đồng) ......................... 74 Bảng 3.3: Dự báo thu nhập lãi của NHĐT&PT VN (tỷ đồng) ..................................... 74 Bảng 3.4: Xác định chi phí lãi bình quân của NHĐT&PT VN (tỷ đồng) ..................... 75 Bảng 3.5: Dự báo chi phí lãi NHĐT&PT VN (triệu đồng): Giả định lãi suất nợ là 5% ................................................................................................................................... 76 Bảng 3.6: Các chi phí hoạt động của NHĐT&PT VN (triệu đồng).............................. 76 Bảng 3.7: Dự báo chi phí hoạt động của NHĐT&PTVN (triệu đồng) ......................... 77 Bảng 3.8: Thông tin TSCĐ NHĐT&PT VN (triệu đồng) ............................................. 78 Bảng 3.9: Dự báo biến động tài sản cố định của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ............ 79 Bảng 3.10: Thu nhập hoạt động khác của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...................... 80 Bảng 3.11: Dự báo thu nhập hoạt động khác của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ........... 81 Bảng 3.12: Chi phí dự phòng NHĐT&PT VN (triệu đồng) ......................................... 82 Bảng 3.13: Dự báo chi phí rủi ro của NHĐT&PTVN (triệu đồng) .............................. 83 Bảng 3.14: Số liệu hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng và thu hồi nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ....................................................... 83 Bảng 3.15: Dự báo hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng và thu hồi nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ....................................................... 84 Bảng 3.16: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...... 85 Bảng 3.17: Số liệu tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản có khác và đầu tư góp vốn liên doanh liên kết của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...................................... 87 Bảng3.18: Dự báo tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản có khác và đầu tư góp vốn liên doanh liên kết của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...................................... 88 Bảng 3.19: Số liệu cho vay khách hàng của NHĐT&PT VN (triệu đồng).................... 89 Bảng 3.20: Dự báo cho vay khách hàng của NHĐT&PT VN (triệu đồng)................... 90 Bảng 3.21: Số liệu vốn huy động của NHĐT&PT VN (triệu đồng).............................. 91 Bảng 3.22: Dự báo vốn huy động của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ............................ 92 Bảng 3.23: Số liệu nguồn vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ................ 93 Bảng 3.24: Dự báo nguồn vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN (triệu đồng) ............... 95 Bảng 3.25: Số liệu lợi nhuận giữ lại của NHĐT&PT VN theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) (triệu đồng) ................................................................................................. 96 Bảng 3.26: Dự báo lợi nhuận giữ lại của NHĐT&PT VN theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) (triệu đồng) ................................................................................................. 96 Bảng 3.27: Dự báo tổng tài sản NHĐT&PT VN (triệu đồng) ...................................... 97 Bảng 3.28: Dự báo tổng nguồn vốn NHĐT&PT VN (triệu đồng) ................................ 99 Bảng 3.29: Xác định chi phí vốn chủ sở hữu NHĐT&PT VN .................................... 101 Bảng 3.30: Cơ cấu nguồn vốn NHĐT&PT VN .......................................................... 102 Bảng 3.31: Dự báo cơ cấu nguồn vốn NHĐT&PT VN (triệu đồng): ......................... 102 Bảng 3.32: Tính toán dòng tiền vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN giai đoạn 2009- 2013 (triệu đồng) ...................................................................................................... 103 Bảng 3.33: Định giá NHĐT&PT VN ........................................................................ 104 Bảng 3.34: So sánh giá cổ phiếu NHĐT&PT VN với các ngân hàng khác ................ 105 Bảng 3.35: Sự biến động của EBIT theo tổng nợ (triệu đồng): ................................. 106 Bảng 3.36: Các giả định về cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN ................................... 107 1 Lời mở đầu Cấu trúc vốn hiện nay luôn là một vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp. Việc xác định và quản lý cấu trúc vốn giúp doanh nghiệp quản lý những rủi ro tiềm tàng cũng như tạo ra những điều kiện phát triển cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu tối ưu hóa được cấu trúc vốn của mình sẽ giúp làm giảm chi phí vốn đồng thời gia tăng được lợi nhuận cũng như giá trị doanh nghiệp, và giá trị cổ phiếu doanh nghiệp vì thế cũng sẽ tăng theo. Tuy nhiên, hiện nay các lý thuyết về cấu trúc vốn vẫn chỉ dừng lại ở mức xác định những nhân tố tác động cũng như vai trò của cấu trúc vốn mà chưa đưa ra được một kiến thức tổng thể về xác định cấu trúc vốn tối ưu. Chính vì những tồn tại cũng như những đặc trưng rất đáng quan tâm này, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Do được thực hiện và nhìn nhận dưới sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như khả năng phân tích của mình, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè và các anh chị có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Chương 1. Các vấn đề về lý thuyết đối với cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm: Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế với hoạt động quan trọng nhất là giúp điều tiết các nguồn vốn của xã hội, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm: tín dụng, tiết kiệm, thanh toán… 2 1.1.1.2. Vai trò: 1. Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thể hiện ở việc chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư, cụ thể: Đối với người gửi tiền: ngân hàng cung cấp các loại dịch vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm, thanh toán giúp người dân có thể lựa chọn phương án phù hợp với số lượng tiền và mục đích sử dụng của bản thân. Người gửi tiền ở ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất trên phần tiền gửi đồng thời cũng được hưởng các dịch vụ phụ khác của ngân hàng. Đối với người đi vay: ngân hàng cung cấp cho họ lượng vốn để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, người dân trong sản xuất, tiêu dùng. Khi đi vay ở ngân hàng , người đi vay cũng sẽ phải chịu một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động của ngân hàng. Nói tóm lại, với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng là chủ thể giúp luân chuyển nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn, giúp nguồn vồn hoạt động hiệu quả hơn và góp phần tạo ra tăng trưởng cho nền kinh tế 2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán: Các ngân hàng thương mại có đặc điểm không phải là tổ chức tạo ra tiền vàng hay đá quý. Tuy nhiên các phương tiện thanh toán trên lại có nhược điểm là bất tiện trong quá trình hoạt động, do đó, các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán khi phát hành các giấy nợ hoặc thẻ thanh toán. Ưu điểm của loại hình nà y là được chấp nhận thanh toán rộng rãi và thuận tiện trong đời sống hiện đại, đặc biệt ở các nước phát triển. Đặc điểm ở đây chính là việc khách hàng sẽ mang tiền, vàng,.. của mình tới ngân hàng để gửi, đồng thời ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một loại hình thanh toán như sử dụng séc, thẻ thanh toán… Nhu vậy, khách hàng sẽ cảm thấy an toàn và thuận tiện hơn cho quá trình giao dịch của mình. Ngoài ra, theo từng kỳ, khách hàng cũng nhận được phần lãi dựa trên số dư tiền gửi mình có trong ngân hàng. 3 3. Trung gian thanh toán: Các doanh ngiệp khi tham gia vào quá trình thương mại quốc tế luôn gặp phải rất nhiều trở ngại do thiếu các thông tin về đối tác cũng như luật pháp ở nơi sở tại. Do đó sẽ dễ dẫn đến các rủi ro cho quá trình thanh toán quốc tế. Ngân hàng thương mại với nguồn lực lớn và khả năng nắm bắt thông tin nhạy bén sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp trong nước và trên thế giới, đặc biệt qua chức năng trung gian thanh toán của mình. Thay mặt khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để giúp quá trình này diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, ngân hàng đưa ra các hình thức thanh toán khác nhau như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ… 1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại: 1.1.2.1. Mua bán ngoại tệ: Mua bán ngoại tệ là dịch vụ mà ngân hàng thực hiện trao đổi ngoại tệ: một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền để đổi lấy một loại tiền khác và nhận phí dịch vụ. Các giao dịch ngoại tệ thường là các giao dịch có rủi ro cao. Trong thực tế cũng đã cho thấy có những ngân hàng phải phá sản do hoạt động mua bán ngoại tệ. Chính vì vậy, hoạt động này chủ yếu do các ngân hàng lớn đảm nhận thực hiện do có trình độ chuyên môn cao, nguồn vốn lớn và khẳ năng nắm bắt thông tin đa dạng. 1.1.2.2. Nhận tiền gửi: Ngân hàng là một tổ chức thực hiện chức năng trung gian tài chính, tức là chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Muốn hoạt động này diễn ra thuận lợi, ngân hàng trước hết phải thực hiện được khâu huy động vốn với nhân tố quan trọng nhất là nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn quan trọng bậc nhất đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng 4 sẽ mở dịch vụ nhận tiền gửi để thu hút tiền từ người dân, doanh nghiệp có thừa vốn. Đổi lại, ngân hàng sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền. Lãi suất gần như là một công cụ chủ yếu để các ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi hơn từ xã hội. 1.1.2.3. Cho vay 1. Cho vay thương mại: Trong chức năng trung gian tài chính, nếu huy động tiền gửi là nguồn vốn đầu vào quan trọng nhất của ngân hàng thì ở đầu bên kia, tức đầu ra thì cho vay thương mại lại là thành phần quan trọng nhất đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Sau khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng sẽ kinh doanh số tiền gửi đó bằng cách cho các tổ chức, doanh nghiệp đang thiếu vốn vay để lấy lãi suất. Lãi suất ngân hàng cho vay tất nhiên sẽ cao hơn lãi suất huy động và do đó phần chênh lệch lãi suất sẽ tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Loại hình này ban đầu được thực hiện dưới dạng cho vay chiết khấu thương phiếu. Sau đó, ngân hàng đã chuyển từ cho vay chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp với khách hàng. Việc cho vay trực tiếp giúp nguồn vốn lưu chuyển nhanh hơn và giúp tạo ra nhiều doanh thu hơn cho ngân hàng. 2. Cho vay tiêu dùng: Ngày nay, các ngân hàng đã không chỉ cho các doanh nghiệp vay mà còn cho cả người dân vay để tiêu dùng. Cho dù thị trưởng này được cho là rất rủi ro do có khả năng vỡ nợ cao, các khoản vay thường nhỏ nhưng đây lại là thị trường tiềm năng với nhiều ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ và các ngân hàng mới bước chân vào thị trường. Ngoài ra, còn một nguyên nhân khác khiến các ngân hàng cũng nên để ý tới thị trường này chính là việc thu nhập của người dân tăng sẽ giúp giảm rủi ro cho họ trong quá trình vay nợ. 5 3. Tài trợ dự án: Bên cạnh việc cho vay truyền thống, ngày nay các ngân hàng càng trở nên linh hoạt trong việc tài trợ cho xây dựng các dự án nhà máy, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao. Rủi ro trong loại hình này nhìn chung vẫn rất cao song lại có lãi lớn và do đó vẫn thu hút ngân hàng. 1.1.2.4. Bảo quản vật có giá: Ngoài các dịch vụ dựa trên các chức năng cơ bản của mình là trung gian thanh toán, trung gian tài chính, cung cấp phương tiện thanh toán, các ngân hàng còn cung cấp chức năng bảo quản vật có giá. Đây là việc ngân hàng lưu trữ vàng, hay các đồ vật có giá của khách hàng trong kho của mình. Sự xuất hiện loại hình dịch vụ này xuất phát từ việc các khách hàng thưởng không cảm thấy an toàn khi giữ các tài sản có giá trị lớn trong nhà, do đó họ tìm đến ngân hàng với mong muốn lưu trữ tài sản của mình ở nơi bảo mật và kín đáo hơn. Ngân hàng sẽ giữ vật có giá và giao cho khách hàng giấy biện nhận và đảm bảo với khách hàng về sự an toàn trong quá trình bảo quản. Bù lại, khách hàng sẽ phải trả một khoản phí nhất định cho công tác bảo quản của ngân hàng. 1.1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Hệ thống ngân hàng không chỉ giúp khách hàng gửi tiền nhận lãi suất, mà còn cung cấp cho họ phương thức thanh toán. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho quá trình thanh toán không dùng tiền mặt hay người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần thực hiện qua việc sử dụng các công cụ thẻ hay giấy chi trả (sec). Các công cụ này đã giúp rút ngắn thời gian kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra tiện ích cho người dân trong quá trình mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp phải những thách thức khi thực hiện dịch vụ này, bao gồm việc mở rộng phạm vi 6 thanh toán và bảo mật trong các tài khoản giao dịch của khách hàng. Cho dù vậy, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt vẫn là xu thế của tương lai và sẽ trở thành một hoạt động quan trọng của ngân hàng. 1.1.2.6. Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng có đặc điểm là quản lý tài khoản và tiền của nhiều cá nhân, doanh nghiệp. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ, nhiều ngân hàng đã cung caaos dịch vụ quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Quản lý ngân quỹ có nghĩa là ngân hàng quản lý việc thu chi cho một doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các tài sản sinh lời khác cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.1.2.7. Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ: Các chính phủ luôn phải chi rất nhiều tiền cho các hoạt động phục vụ cho sự hoạt động của chính phủ cũng như các chương trình phát triển xã hội của mình. Do đó rất hiếm chính phủ ở trong tình trạng thặng dư tiền. Để giải quyết việc thiếu vốn, đối tượng đầu tiên chính phủ hướng tới là ngân hàng. Lúc này, để bù đắp cho các khoản thu chi hay để tài trợ cho một dự án của mình, chính phủ sẽ phát hành các loại trái phiếu và bán cho các ngân hàng thương mại. Trong quá trình này, cả 2 bên đều được lợi: chính phủ có tiền để trang trải cho các khoản chi còn ngân hàng thương mại lại nắm giữ được một loại tài sản ít rủi ro do có đảm bảo từ chính phủ. 1.1.2.8. Bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh là hoạt động mà ở đó ngân hàng đứng ra cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. 7 Hoạt động bảo lãnh đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng, nhất là trong bối cảnh thế giới liên tục diễn ra các hoạt động giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp. 1.1.2.9. Hoạt động cho thuê: Là hoạt động ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Đây là một dịch vụ tiện ích của ngân hàng và có lẽ chỉ được thực hiện bởi ngân hàng do có nguồn vốn lớn, khả năng quản lý chặt chẽ. 1.1.2.10. Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do đặc thù ngành của mình, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia tài chính. Do đó, các cá nhân và doanh nghiệp có thể ủy thác cho ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động tài sản của mình. Mặt khác, khách hàng đến với ngân hàng cũng như tìm đến một nhà tư vấn về tài chính, đầu tư, mua bán, thành lập doanh nghiệp. 1.1.2.11. Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Đây là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khách mà không cần nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện chức năng này được chuyên nghiệp và hiệu quả, các ngân hàng đã thành lập hẳn một công ty chứng khoán hay công ty môi giới chứng khoán. Mục đích của ngân hàng khi cung cấp loại hình dịch vụ này là nhằm đa dạng hóa các dịch vụ để cạnh tranh, đồng thời làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. 8 1.1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Cũng nhằm mục đích đa dang hóa dịch vụ để phục vụ khách hàng, nhiều ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra với khách hàng. 1.1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể mở được đại lý ở mọi nơi, do đó họ phải nhờ các ngân hàng khác làm đại lý thực hiện các giao dịch hộ ngân hàng như: thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, … 1.2. Cấu trúc vốn: 1.2.1. Khái niệm, vai trò của cấu trúc vốn 1.2.1.1. Khái niệm: Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa mua bán cổ phần, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu và đi vay. Về cơ bản, tài trợ bằng nợ sẽ có xu hướng làm gia tăng thu nhập trên một cổ phiếu. Tài trợ bằng vốn vay tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp sẽ được khấu trừ phần tiền lãi vay ra khỏi thu nhập chịu thuế, và do đó làm gia tăng thu nhập sau thuế cũng như thu nhập trên một cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ờ một góc độ khác, vay nợ cũng sẽ tạo ra gánh nặng với doanh nghiệp. Một khi giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp là quá lớn sẽ gây áp lực lên việc trả nợ của doanh nghiệp cũng như làm tăng nguy cơ phá sản doanh nghiệp. 9 Tài trợ bằngvốn góp cổ phần nhìn chung không tạo ra tâm lý trả nợ cho doanh nghiệp, nhưng lại gây áp lực cho doanh nghiệp về mục tiêu đạt lợi nhuận do lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu thường lớn hơn vốn vay (vốn vay do được khấu trừ thuế nên sẽ có lợi tức thấp hơn tương đối so với vốn chủ). Các lý thuyết cấu trúc vốn hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào mặt định tính mà vẫn chưa có được những định lượng cụ thể trong việc xác định cấu trúc vốn tối ưu và đây chính là vấn đề đang tạo ra khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết các lý thuyết cấu trúc vốn đều chủ yếu xoay quanh 2 thành tố chính của nguồn vốn là nợ và vốn chủ sở hữu. Nợ:  Ưu điểm lớn nhất của việc tài trợ bằng nợ đó là việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của phần lãi vay, hay sử dụng lá chắn thuế. Trong khi đó, cổ tức hay các hình thức khác của chủ sở hữu đều bị đánh thuế. Xét về lý thuyết, khi chúng ta sử dụng nợ thay cho vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra một lượng lớn hơn thu nhập sau thuế và do đó làm tăng giá trị doanh nghiệp.  Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường tài trợ bằng nợ rẻ hơn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân xuất phát từ việc lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi thu nhập của chủ sở hữu thì không. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế làm tăng thu nhập sau thuế, cũng như gía trị của công ty. Do đó, tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy. 10  Tuy nhiên, tài bằng nợ cũng không hẳn là hoản hảo bởi một sự giá tăng sử dụng nợ nhiều hơn sẽ làm gia tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Điều này gần như đồng nghĩa với một quy tắc trong tài chính là: Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn. Việc tài trợ bằng nợ rõ ràng sẽ tại ra chi phí vốn nhỏ cho doanh nghiệp, đồng thời làm tăng lợi nhuận cũng như giá trị doanh nghiệp. Vay nợ quá nhiều rồi sẽ đến lúc tạo ra gánh nặng trả nợ cho doanh nghiệp, đồng thời vay nợ quá nhiều cũng tạo ra lãi vay phải trả lớn. Điều này đồng nghĩa với việc để có thu nhập dương, doanh nghiệp cần phải tạo ra một khoản thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để chi trả cho lượng lãi vay khổng lồ đó. Do đó, hậu quả là sẽ dễ dẫn đến các sai lầm trong quản trị doanh nghiệp và tăng nguy cơ phá sản. Vốn chủ sở hữu:  Một trong những điểm bất lợi của vốn chủ sở hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ do tác dụng của lá chắn thuế. Điều này là hiển nhiên bởi khi các nhà đầu tư đầu tư vào 1 daonh nghiệp, họ mong muốn nhận lại được nhiều hơn lãi vay do các lí do về áp lực điều hành cũng như quản trị doanh nghiệp. Điều này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn chủ sở hữu càng cao hơn. Hệ quả tất yếu của sự việc trên là khi số người sở hữu doanh nghiệp ngày càng nhiều thì họ sẽ càng mong muốn có được mức lợi tức kỳ vọng cao hơn và do đó gây áp lực lớn lên quá trình quản trị hoạt động của doanh nghiệp.  Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp vẫn cần tăng vốn chủ sở hữu để làm cân bằng với nợ và đưa công ty thoát khỏi tình trạng tài chính không lành mạnh. Một lý do khác để doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu là khi giá trị thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp cao hơn giá trị nọi tại, việc phát hành tăng vốn lúc này sẽ tạo ra lợi 11 nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu. 1.2.1.2. Vai trò của cấu trúc vốn: Cấu trúc vốn từ lâu đã có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Nhà quản trị doanh nghiệp: Cấu trúc vốn giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc xác định các mục tiêu kế hoạch đồng thời chủ động trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp. Thông qua cấu trúc vốn, nhà quản trị có thể gửi đến các nhà đầu tư những thông tin về chiến lược phát triển của công ty mình. Tỷ trọng vốn vay trong cấu trúc vốn trong một thời gian dài sẽ cho biết doanh nghiệp có thường đi vay nợ hay không, và loại nợ mà doanh nghiệp ưa thích là nợ ngắn hạn hay dài hạn, hoặc để tài trợ cho các dự án của mình, doanh nghiệp sẽ chọn các phương án là huy động nợ hay vốn cổ phẩn. Tất cả những thông tin trên sẽ được thể hiện phần nào nếu quan sát kỹ cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong một thời gian. Đối với các nhà đầu tư, người cho vay: Xem xét cấu trúc vốn của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư biết được tình trạng vay nợ và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đi vay quá nhiều sẽ dẫn tới rủi ro phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta có thể nhận thấy cho dù doanh nghiệp có số nợ vay tăng lên nhưng chi phí lãi vay lại giảm đi. Điều này có thể cho biết doanh nghiệp đi vay nợ với lãi suất ưu đãi nhưng cũng có thể cho thấy tình trạng thiếu minh bạch trong tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp đã đi vay quá nhiều và phải trả nợ nhiều, điều này làm gia tăng khả năng phá sản của doanh nghiệp. Đây sẽ là 1 căn cứ để các chủ nợ có nên tiếp tục cho doanh 12 nghiệp vay hay không, bởi nếu tiếp tục cho vay thì sẽ đến lúc nào đó, giá trị thị trường của tổng nợ sẽ vượt quá giá trị thị trường của tổng tài sản tức là cho dù có bán hết tài sản đi thì doanh nghiệp cũng không trả hết nợ và rủi ro lúc này là của chủ nợ. Mặt khác, cấu trúc vốn cũng cho biết các chính sách tài trợ dự án của doanh nghiệp là ưa thích nợ vay hay vốn cổ phần. Một doanh nghiệp hiếm khi đi vay và thường xuyên dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu của mình thường sẽ phải chịu áp lực lớn hơn trong quá trình hoạt động do lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu thường lớn hơn lợi lức vốn vay. Điều này 1 mặt thể hiện rằng doanh nghiệp muốn đi lên bằng sức mạnh nội tại từ nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy sự không linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp sợ tình trạng vay nợ. Các nhà đầu tư lúc này có thể thấy rằng bộ máy quản trị doanh nghiệp đang chịu một áp lực rất lớn trong việc duy trì một tốc độ tăng trưởng thu nhập cao cũng như lợi tức cao của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn. Điều này là rất khó khăn bởi không phải trong bất kì tình hình thị trường nào doanh nghiệp cũng có thể duy trì tốc độ tăng trưởng lợi tức như nhau. Do đó, việc đầu tư vào một công ty được tài trợ chủ yếu bởi vốn chủ sở hữu thường sẽ mang lại rủi ro phá sản thấp nhưng khó có được mức lợi tức cao. Ở khía cạnh khác, một doanh nghiệp sử dụng chính sách đi vay liên tục cũng là một dấu hiệu đáng lưu ý với nhà đầu tư. Sử dụng nợ vay với doanh nghiệp sẽ giúp tạo ra chi phí vốn nhỏ hơn dó ưu điểu “là chắn thuế” của nợ vay, từ đó sẽ góp phần tạo ra mức lợi tức cao hơn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, khi doanh nghiệp đi vay quá nhiều, sẽ đến lúc toàn bộ giá trị thị trường của tổng tài sản doanh nghiệp sẽ không thể bù đắp được tổng giá trị thị trường của tổng nợ và do đó dẫn đến nguy cơ phá sản hiển hiện. Các nhà đầu tư lúc này cần cân nhắc chiến lược đầu tư dài hạn hay ngắn hạn của mình khi đầu tư vào 1 doanh nghiệp có sử dụng nhiều nợ vay. Các nhà đầu tư có thể đầu tư dài hạn vào 1 doanh nghiệp có sử dụng nhiều vốn cổ phẩn do khả năng phá sản thấp và việc đầu tư dài hạn sẽ giúp tạo nhiều lợi nhuận hơn so với 13 đầu tư ngắn hạn. Còn các nhà đầu tư ưa thích đầu tư ngắn hạn có thể đầu tư vào các doanh nghiệp có sử dụng lãi vay cao để đạt mục đích lợi tức cao đồng thời tránh nguy cơ phá sản trong dài hạn. 1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn. 1.2.2.1. Theo quan điểm truyền thống. Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng khi doanh nghiệp bắt đầu vay nợ, thuận lợi nhiều hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ khiến chi phí vốn bình quân gia quyền giảm khi nợ tăng và do đó tạo ra lợi thế so với vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu tăng, tác động của tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí vốn chủ sở hữu tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả năng doanh nghiệp không trả được nợ là cao hơn và phải trả nhiều lãi vay hơn. Do đó, ở mức tỷ số giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao hơn,chi phí vốn bình quân gia quyền sẽ tăng. Vấn đề chính còn tồn tại trong quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở thể hiện chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu tăng hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ. 1.2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM) Trái với quan điểm truyền thống, Modilligani và Miller (1958) đã tìm hiểu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn. 14 Để chứng minh cho lý thuyết của mình, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra một số những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: hai ông giả định là  thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí  việc đánh thuế được bỏ qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền. MM cho rằng thế các doanh nghiệp có nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi kỳ vọng hàng năm giống nhau phải có tổng giá trị doanh nghiệp giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức cấp vốn. Từ đó, có thể rút ra rằng nếu tất cả các công ty như vậy có số tiền lãi kỳ vọng giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) giống nhau ở mọi mức độ tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Cho dù những giả thiết về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên, có 2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể là: 1. Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng vì một trong những thuận lợi then chốt của nợ là việc loại bỏ tiền lãi vay khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế 2. Các nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi sự biến đổi của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng lại do vỡ nợ. Đây là một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao và doanh nghiệp có khả năng phá sản trong quá trình thực hiện dự án. Việc sử dụng nợ giúp mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so 15 với tổng nguồn vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết của MM : Vg = Vu Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Năm 1963, MM đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp, sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình: Vg = Vu + T.D Tức là: Giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Trong đó: Vg: Giá trị doanh nghiệp Vu: Giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ D là tổng số nợ sử dụng. T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. T.D là khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Tóm lại, theo mô hình MM (1963), cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệpvà việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ. 16 1.2.2.3. Thuyết quan hệ trung gian (hay thuyết chi phí trung gian) Cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến các vấn đề trung gian và các vấn đề trung gian cũng ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn. Thuyết này đưa ra hai giả thuyết có liên quan chặt chẽ và tác động lẫn nhau:  cấu trúc vốn ảnh hưởng như thế nào đến các vấn đề trung gian  các vấn đề trung gian ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc vốn. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới các vấn đề trung gian Giả định ở đây cho rằng lượng tiền mặt tự do gây nên các vấn đề trung gian. Chính vì thế, sự gia tăng mức độ vay mượn cho các doanh nghiệp với lưu lượng tiền mặt tự do chắc chắn sẽ làm giảm đi các vấn đề trung gian vì nó buộc ban quản trị phải xuất ra một khoản tiền mặt quá mức. Thuyết quan hệ trung gian cho thấy có thể tạo ra lợi nhuận khác từ tiền cho vay ngoài khoản giảm trừ do đánh thuế. Các doanh nghiệp với các vấn đề trung gian lớn đầy tiềm năng như quyền sở hữu vốn đầu tư thấp, sự đền bù cố định cho ban quản trị, các công ty có tiền mặt thấp… sẽ tạo ra nhiều lãi cho cổ đông do việc tăng tiền vay mượn. Chính vì thế đã nảy sinh mâu thuẫn giữa nhà quản lý và các cổ đông. Khi vay mượn để đầu tư có hiệu quả thì các nhà quản lý không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động đó nhưng họ phải chịu toàn bộ chi phí cho hoạt động làm tăng lợi nhuận này. Dự báo: Tăng tiền cho vay sẽ làm giảm lưu lượng tiền mặt tự do. Giảm lưu lượng tiền tự do sẽ giảm những sự đầu tư NPV tiêu cực Giảm những sự đầu tư NPV tiêu cực sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp (đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn có tiền mặt) 17 Các hoạt động liên quan đến vay mượn được xem như mấu chốt của hoạt động doanh nghiệp, nó đòi hỏi ban quản trị phải điều hành doanh nghiệp có hiệu quả nhằm tránh những kết quả tiêu cực hay không thể trả lãi các khoản nợ của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đòi hỏi ban quản trị phải dốc túi vào lưu lượng tiền mặt tự do đó. Lúc này, mâu thuẫn giữa các nhà quản lý và chủ nợ sẽ này sinh khi các chủ nợ lo sợ các khoản vốn cho vay của mình không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không hiệu quả do trách nhiệm hữu hạn của các khoản đầu tư. Do đó, các chủ nợ đưa ra các điều khoản hạn chế trong hợp đồng vay. Ngoài ra, các bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự phù hợp với thuyết này ở những điểm sau: 1.Tỷ giá hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị cổ phiếu. 2.Các doanh nghiệp có tiền mặt lớn sẽ có tỷ lệ Nợ/Tài sản cao hơn. Vấn đề trung gian ảnh hưởng tới cấu trúc vốn Giả thuyết của vấn đề này nằm trong quyền lợi tốt nhất của ban quản trị đối với việc hạ thấp tỷ suất vay nợ của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu khả năng phá sản bởi vị trí không đa dạng của họ. Dự đoán: Các doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi xuống bởi vấn đề trung gian và mức độ tác động của đòn bẩy sẽ bị ảnh hưởng bởi mức độ giám sát của ban quản trị (các hội đồng quản trị tích cực/ độc lập, các nhà đầu tư tích cực) và sự khuyến khích sẽ được tạo ra cho ban quản trị. Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với thuyết này ở điểm sau: 1. Các doanh nghiệp có lực đòn bẩy thấp. 2. Tỷ giá hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị. 18 1.2.2.4. Thuyết cấu trúc vốn tối ưu (lý thuyết cân bằng) Tại thị trường hoàn hảo và hiệu quả, Modilligani và Miler (1958) chứng minh rằng cấu trúc vốn là không thích hợp. Nhưng theo mô hình MM (1963), việc đánh thuế cao hơn vào lợi tức cho thấy nợ nhiều hơn. Còn DeAngelo và Masulis (1980) thì cho rằng bảo trợ thuế của chính phủ cao hơn dẫn tới nợ ít hơn. Mô hình MM giả định tiền lãi mong đợi hàng năm không đổi nên giá trị DN là như nhau bất chấp tác động của cấu trúc vốn. Nếu thực tế tiền lãi mong đợi đang ở chiều hướng đi xuống thì việc sử dụng nợ sẽ có tác động ngược lại và có thể dẫn DN đến chỗ phá sản. “Trong quá trình phá sản sẽ phát sinh các khoản chi phí như chi phí pháp lý và chi phí hành chính, và các khoản thiệt hại của doanh nghiệp do thiếu sự vỡ nợ nên nợ lớn buộc các nhà quản lý bỏ qua các các cơ hội đầu tư có lời (Myers, 1977). Chi phí đó gọi là chi phí khánh tận tài chính. Các chi phí khánh tận tài chính cao hơn cho thấy nhiều vốn cổ phần hơn trong cấu trúc vốn. “ (Saga.vn) Thuyết chi phí trung gian cho thấy các vấn đề trung gian có thể là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng nhiều hay ít nợ hơn. Đối với mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, mâu thuẫn phát sinh người quản lý sở hữu ít hơn 100% vốn chủ sở hữu. Khi đó, họ không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mà họ lại phải gánh chịu toàn bộ chi phí từ hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, đã phát sinh các chi phí trung gian để giám sát hoạt động và hạn chế các hành vi không mong muốn. Ở khía cạnh khác, mâu thuẫn giữa nhà quản lý và chủ nợ phát sinh khi các chủ nợ lo sợ các khoản vốn cho vay của mình không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không hiệu quả do trách nhiệm hữu hạn của các khoản đầu tư. Vì vậy, phát sinh các khoản chi phí trung gian của nhà quản lý dưới hình thức chi phí nợ vay cao nhằm giám sát các doanh nghiệp phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng vay. Do đó, các chủ nợ sẽ thêm 19 vào trong hợp đồng vay nợ các điều khoản để làm giảm rủi ro nhưng lại làm giảm lợi ích của doanh nghiệp. Thuyết cân bằng xác định cấu trúc vốn tối ưu bằng cách cộng thêm vào mô hình Modilligani và Miler (1958) các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau, bao gồm: thuế, chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian, song vẫn không mất đi các giả định tính hiệu quả của thị trường và thông tin cân bằng. Như vậy, tác động tổng hợp 3 yếu tố: thuế, chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian khi sử dụng nợ với những tác động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu. “ “ (Saga.vn) Nhìn chung, việc đưa chi phí khánh tận tài chính và chi phí trung gian vào mô hình MM và mô hình Modilligani và Miler (1958) dẫn đến lý thuyết cân bằng về cấu trúc vốn. Những mô hình này đều thừa nhận một cấu trúc vốn tối ưu. 1.2.2.5. Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng) Thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và Majluf (1984) dự đoán không có cơ cấu nợ trên vốn cổ phần mục tiêu rõ ràng. Giả thuyết cho rằng ban quản trị cho biết hoạt động tương lai của doanh nghiệp nhiều hơn các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng) và việc quyết định tài chính có lẽ cho biết mức độ kiến thức của nhà quản lý và sự không chắc chắn về lưu lượng tiền mặt trong tương lai. Khi ban quản trị tin tưởng cổ phiếu được định giá cao hơn là định giá thấp, họ có thể phát hành chứng khoán (tạm gọi là nguồn tài chính bên ngoài). Khi doanh nghiệp đi theo thị trường vốn bên ngoài, những thị trường này chấp nhận cổ phiếu được định giá 20 cao hơn là định giá thấp. Do đó hoạt động này sẽ chuyển tải thông tin không thuận lợi cho các nhà đầu tư. Kết quả là ban quản trị sẽ nỗ lực để tránh đi theo các thị trường vốn (nguồn tài chính bên ngoài). Nếu ban quản trị đi theo những thị trường vốn này, có khả năng họ phát sinh nợ nhiều hơn nếu như họ tin là cổ phiếu của họ được định giá thấp và sẽ sinh ra vốn cổ phần nếu như họ cho rằng cổ phiếu của họ được định giá cao. Vì vậy, sự phát hành vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu sẽ chuyển tải nhiều thông tin không thuận lợi hơn là sự phát hành tiền cho vay. Điều này khiến các nhà quản trị quan tâm đến tiền cho vay hơn là vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu. Những quyết định về cấu trúc vốn không dựa trên tỷ lệ Nợ/Tài sản tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường. Trước hết, các nhà quản trị sẽ dự định sử dụng nguồn tài chính nội bộ, sau đó có thể phát hành trái phiếu hoặc đi vay, và cuối cùng là phát hành vốn cổ phần. Mục tiêu của thuyết này không tập trung vào cấu trúc vốn tối ưu nhưng tập trung vào sự quyết định tài chính hiện hành sắp tới, tức là doanh nghiệp sẽ ưu tiên thực hiện các phương án tài trợ dự án của mình theo các thứ tự ưu tiên. Như vậy, Myers và Majluf cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp. 1.2.2.6. Thuyết điều chỉnh thị trường Thuyết điều chỉnh thị trường cho rằng cấu trúc vốn được dựa trên điều chỉnh thị trường là lời giải thích tự nhiên nhất. Thuyết này đơn giản cho rằng cấu trúc vốn phát triển như một kết quả liên tiếp của những nỗ lực trước đó nhằm điều chỉnh thị trường cổ phiếu. Có 2 mô hình điều chỉnh thị trường cổ phiếu dẫn đến mô hình cấu trúc vốn. 21 Thứ nhất là mô hình của Myers và Majluf (1984) nghiên cứu các nhà quản lý và các nhà đầu tư đầy lý trí và các chi phí lựa chọn bất lợi khác nhau giữa các doanh nghiệp và khoảng thời gian khác nhau. Thứ hai là Lucas và McDonald (1990) và Korajczyk, Lucas, và McDonald (1992) nghiên cứu lựa chọn bất lợi khác nhau theo khoảng thời gian khác nhau. Korajczyk nhận thấy rằng các doanh nghiệp có xu hướng thông báo việc phát hành cổ phiếu theo sau việc đăng tin, như thế sẽ làm giảm đi tính bất đối xứng của thông tin. Hơn nữa, Bayless và Chaplinsky nhận thấy việc phát hành cổ phiếu tập trung vào giai đoạn ảnh hưởng của thông báo nhỏ hơn. Nếu các chi phí phát sinh từ cấu trúc vốn tối ưu nhỏ so với dao động cuối cùng trong chi phí phát hành, những dao động trước đây trong tỷ lệ giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách sau đó sẽ có tác động lâu dài. Mô hình thứ hai của thuyết điều chỉnh thị trường có liên quan đến các nhà đầu tư không đủ lý trí (hay các nhà quản lý) và định giá sai trong các khoảng thời gian khác nhau (hay sự am hiểu sai về định giá). Các nhà quản lý phát hành cổ phiếu khi họ tin rằng giá trị của nó thấp và mua lại cổ phiếu khi tin rằng giá trị của nó cao. Ngược lại giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách được cho là có quan hệ với tiền lãi cổ phiếu tương lai, và các giá trị tuyệt đối của giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách cũng được liên kết với những mong đợi quá xa của các nhà đầu tư. Nếu các nhà quản lý vẫn duy trì những mong đợi quá xa như vậy, việc phát hành cổ phiếu thực tế sẽ có liên quan tích cực với giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách. Mặt khác, nếu không có áp lực cấu trúc vốn tối ưu, các nhà quản lý sẽ không cần thay đổi quyết định khi mà các doanh nghiệp có vẻ như được đánh giá đúng và giá trị cổ phiếu là bình thường, bỏ qua các dao động tạm thời trong giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách nhằm có những ảnh hưởng vĩnh viễn với nợ. Mô hình điều chỉnh thị trường thứ 2 không yêu cầu thị trường phải thực sự hiệu quả. Nó không đòi hỏi các nhà quản lý phải dự báo thành 22 công lãi của cổ phiếu. Đơn giản các giả thuyết cho rằng các nhà quản lý tin rằng họ có thể điều chỉnh được thị trường. Theo thuyết này, các doanh nghiệp nợ thấp có xu hướng tăng nguồn vốn khi giá trị tiền của họ cao, và ngược lại những doanh nghiệp nợ cao có xu hướng tăng nguồn vốn khi giá trị tiền của họ thấp. Phần lớn cấu trúc vốn là kết quả liên tiếp của những nỗ lực điều chỉnh thị trường cổ phiếu. Trong thuyết này, không có cấu trúc vốn tối ưu, vì thế mà các quyết định tài chính điều chỉnh thị trường chỉ nhiều lên thành kết quả cấu trúc vốn theo thời gian. 1.2.2.7. Thuyết hệ thống quản lý Trong thuyết cấu trúc vốn được dựa trên hệ thống quản lý của Zwiebel (1996), giá trị tiền cao và cơ hội đầu tư thuận lợi tạo điều kiện dễ dàng cho nguồn vốn cổ phần, nhưng cũng vào lúc đó cho phép các nhà quản lý trở nên cố thủ. Họ có thể từ chối tăng nợ để tạo tính cân bằng cho các giai đoạn sau. Điều này có nghĩa là khi giá trị tiền cao và có nhiều cơ hội đầu tư, sức ép tạo ra lợi nhuận so với lợi tức vốn chủ sở hữu là không cao do đó nhà quản trị có xu hướng không đi tìm các nguồn vốn vay mới mà sử dụng các nguồn vốn vay cũ hoặc phát hành cổ phần để tài trợ cho dự án của mình. Cách tiếp cận của các nhà lý thuyết từ trước tới nay luôn bắt đầu bằng các giả định thị trường hoàn hảo, không có thuế và các chi phí rủi ro phá sản, sự gia tăng rủi ro lên vốn chủ sở hữu có thể được bù đắp bằng việc gia tăng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, dó đó giá trị doanh nghiệp sẽ không chịu tác động của đòn bẩy tài chính. Tiếp theo đó, họ sẽ lược bỏ bớt các giả định: thuế và chi phí phá sản để chứng minh rằng quyết định cấu trúc vốn có liên quan tới sự cân bằng giữa việc tận dụng lá chắn thuế của nợ vay với việc gia tăng rủi ro phá sản. Doanh nghiệp đi vay nợ thường tận dụng lợi ích của lá chắn thuế. Tuy nhiên, vay nợ đến lúc nào đó sẽ là gia tăng nguy cơ phá sản doanh nghiệp 23 Đến nay, các nhà nghiên cứu cấu trúc vốn đã rút ra 2 lợi ích: nó giúp chúng ta có được cách hiểu thấu đáo hơn về quyết định tài chính, và nó đã chứng tỏ sự hữu ích trong việc hiểu và diễn giải sự gia tăng trong việc tái cấu trúc vốn. “(1) NPV (Net present value): giá trị hiện tại ròng NPV = Giá trị hiện tại của dòng tiền vào – Giá trị hiện tại của dòng tiền ra “ (Saga.vn) 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định về cấu trúc vốn: 1.3.1. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là tình trạng bất ổn gắn với việc ước tính lợi tức tương lai của tài sản, hay lợi tức tương lai của vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp không sử dụng nợ, và là nhân tố quan trong xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh biến động từ ngành này sang ngành khác và giữa các doannh nghiệp trong cùng một ngành. Nó cũng có thể thay đổi theo thời gian. Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố sau: 1. Biến động cầu 2. Biến động giá sản phẩm 3. Biến động giá đầu vào 4. Khả năng điều chỉnh giá bán sản phẩm vì những thay đổi trong giá đầu vào 5. Đỏn bẩy hoạt động hay mức độ chi phí cố định được sử dụng Đòn bẩy hoạt động chỉ mức độ mà một doanh nghiệp sử dụng chi phí cố ddingj trong quá trình sản xuất.  Đòn bẩy hoạt động cao hàm ý rằng một sự thay đổi tương đối nhỏ trong doanh số sẽ dẫn đến thay đổi lớn trong thu nhập hoạt động 24  Mức độ đòn bẩy hoạt động của một doanh nghiệp càng cao thì điểm hòa vốn có xu hương càng cao. Điểm hòa vốn là mức doanh số mà ở đó tổng chi phí bằng tổng doanh thu, bởi vậy lợi nhuận bằng không. Điểm hòa vốn được xác định bằng cách lấy chi phí cố định chia cho chênh lệch giữa giá bán và chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm.  Mức độ đòn bẩy hoạt động càng cao thì rủi ro kinh doanh càng cao (các nhân tố khác không đổi)  Công nghệ sản xuất hạn chế việc kiểm soát về mức độ chi phí cố định và đòn bẩy hoạt động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có sự kiểm soát nào đó với kiểu quá trình sản xuất lựa chọn và bởi vậy, các quyết định lập ngân sách vốn của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tới đòn bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh. 1.3.2. Khoản khấu trừ thuế (lá chắn thuế) Khấu trừ thuế ở đây có thể được hiểu là việc giảm bớt gánh nặng về thuế của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có vay nợ. Trên thực tế, các doanh nghiệp sẽ tích cực đi vay nợ hơn khi lãi suất cho vay trên thị trường thấp và thuế thu nhập doanh nghiệp cao. Việc đi vay nhiều sẽ tạo ra gánh nặng lãi vay lớn nhưng cũng vì thế mà doanh nghiệp được khấu trừ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp vì lãi vay bị loại ra khỏi thu nhập của doanh nghiệp trước khi tính thuế. Do đó, doanh nghiệp tạo ra được lá chắn thuế. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì lợi ích doanh nghiệp thu được từ sử dụng lá chắn thuế càng lớn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đi vay quá nhiều để tránh phải trả nhiều thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ làm biến động mạnh cấu trúc vốn doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với một loạt các vấn đề từ rủi ro vỡ nợ, rủi ro kinh doanh và khả năng thanh toán. Việc sử dụng nợ để làm lá chắn thuế luôn là con dao 2 lưỡi trong hoạt động của doanh nghiệp. 25 1.3.3. Sự linh hoạt về tài chính Sự linh hoạt về mặt tài chính là khả năng huy động vốn với những điều khoản hợp lý. Điều này có nghĩa là trong điều kiện thị trường cho vay với những điều khoản dễ dàng hơn với doanh nghiệp như lãi suất thấp, các qui định tín dụng nới lỏng, hỗ trợ về tín dụng thì doanh nghiệp sẽ có xu hương đi vay nhiều hơn và do đó làm gia tăng tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn doanh nghiệp. Sự linh hoạt về tài chính có thể thấy rõ nhất trong các giai đoạn thị trường phát triển nở rộ và giai đoạn thị trường đang trong quá trình hồi phục sau khủng hoảng. Việc nới lỏng các điều kiện cho vay trong các giai đoạn này sẽ tạo ra sự tăng trưởng nhanh trong ngắn hạn do nguồn vốn được quay vòng với tốc độ cao nhưng luôn tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ của các doanh nghiệp một khi thị trường có biến động xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. 1.3.4. Các ưu tiên trong chính sách quản trị Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng có thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu riêng và hàm ý rằng các doanh nghiệp thích tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ hơn. Các giám đốc điều chỉnh tỉ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thường ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phần. Nếu cần phải có sự tài trợ từ bên ngoài, các chứng khoán an toàn nhất cần được phát hành trước, cụ thể: nợ thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khoán mới ra công chúng. 1.3.5. Các nhân tố khác: a. Các tiêu chuẩn ngành: 26 Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau rất nhiều. Các nhà phân tích tài chính, các Ngân Hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu, các nhà đầu tư cổ phần thường và các Ngân Hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động. Tóm lại các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu trúc vốn thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể. b. Các vấn đề về đạo đức: Tác động của việc mua lại, sáp nhập hay thâu tóm bằng vốn vay đối với cổ đông có đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. Các quyền lợi có tính cạnh tranh của cổ đông sẽ được giải quyết như thế nào trong các mua lại bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác? Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có được câu trả lời đơn giản. Một vài vấn đề cần xem xét khi thảo luận về tính đạo đức của các mua lại bằng vốn vay :  Có phải việc duy trì số lượng nhân viên và các cơ sở hoạt động không hiệu quả làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác vì lợi ích lâu dài của nhân viên hay không?  Trong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có thực sự bị thiệt hại khi tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc họ mua trái phiếu với mối liên hệ giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp bảo vệ không? c. Các đòi hỏi của người cho vay và các cơ quan xếp hạng tín dụng: 27 Các đòi hỏi này thường định ra các giới hạn cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi. d. Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: Quyết định cấu trúc vốn là một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các thay đổi trong giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi phí phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các giám đốc thực hiện các thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư. e. Tác động của tín hiệu: Khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do các Giám đốc của doanh nghiệp hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền tương lai không xảy ra, doanh nghiệp phải chịu số tiền phạt tức chi phí phá sản có thể có. Nói chung, các nghiên cứu về thay đổi cấu trúc vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đưa tới các đáp ứng giá chứng khoán giảm. 28 Việc mua lại cổ phần thường là sẽ đưa tới các lợi nhuận được công bố dương lớn từ cổ phần thường của doanh nghiệp. Các hành động làm tăng đòn bẩy tài chính thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi về cấu trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh nghiệp cũng như các dự định của các giám đốc mà giao dịch đề xuất sẽ chuyển đến thị trường. 1.4. Cấu trúc vốn tối ưu. 1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu và cấu trúc vốn hợp lý: Cấu trúc vốn tối ưu: Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân hàng bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là một vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong thực tiễn. Một cấu trúc vốn tối ưu được định nghĩa là một cấu trúc vốn trong đó chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt lớn nhất hay giá trị cổ phiếu là lớn nhất. Vấn đề của cấu trúc vốn tối ưu là khi doanh nghiệp vay nợ, doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là lãi suất mà doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Một cách đơn giản ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay nợ sẽ bằng giá trị của doanh 29 nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế từ nợ. Trong trường hợp đặc biệt là khi doanh nghiệp vay nợ vĩnh viễn thì hiện giá của tấm chắn thuế sẽ bằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với nợ vay. Mặt trái của vay nợ là vay càng nhiều nợ thì sẽ xuất hiện chi phí khánh kiệt tài chính và “một lúc nào đó” hiện giá của chi phí khánh kiệt tài chính sẽ làm triệt tiêu hiện giá của của lá chắn thuế từ nợ vay (PV của tấm chắn thuế). Một điều kiện nữa của cấu trúc vốn tối ưu là còn phải xem xét đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay phải vượt qua điểm bàng quang để doanh nghiệp có thể tận dụng được đòn cân nợ. Nay bài viết này chỉ bàn về vấn đề cấu trúc vốn tối ưu tại điểm nợ vay “một lúc nào đó” mà chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất, tức là giả định trước là EBIT đã thoả mãn cho doanh nghiệp tận dụng được đòn cân nợ. Điều này có cơ sở là vì khi thành lập doanh nghiệp với một qui mô nhất định ta đã phải dự tính doanh thu, chi phí và nhu cầu vốn trước, vấn đề tiếp theo là ta xác định vốn vay bao nhiêu và vốn cổ phần bao nhiêu để tối ưu hoá giá trị doanh nghiệp. Nói tóm lại, mục tiêu của việc xác định cấu trúc vốn tối ưu là: 1. Tối đa hóa giá cổ phiếu của doanh nghiệp (hay giá trị doanh nghiệp) 2. Tối thiểu hóa chi phí vốn của doanh nghiệp. Thông thường, các nhà kinh tế thường hay quan tâm đến cấu trúc vốn tối ưu và xác định cấu trúc vốn tối ưu. 30 Theo như định nghĩa ở trên, cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà ở đó doanh nghiệp đạt được chi phí vốn thấp nhất và có được giá trị doanh nghiệp hay giá trị cố phiếu là cao nhất. Như vậy, theo định nghĩa này, việc xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không muốn nói là không tưởng bởi việc xác định cấu trúc vôn tối ưu là việc đánh đối giữa rủi ro và lợi tức đạt được của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn đạt được giá trị tối ưu, thì lúc đó những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải cũng là tối đa. Một doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro như vậy chắc chắn sẽ không phải là lựa chọn ưu tiên của các nhà đầu tư cho dù giá trị doanh nghiệp đó có cao thế nào đi nữa. Hệ quả là, đa số các nhà đầu tư sẽ có xu hướng đánh giá thấp doanh nghiệp đang gặp nhiều rủi ro. Việc xác định cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu đến lúc này sẽ không còn giá trị. Ở khía cạnh khác, việc xác định cấu trúc vốn tối ưu là để tối thiểu hóa chi phí. Nhưng tối thiểu hóa chi phí cũng để nhắm đến mục đích khác, đó là gia tăng tối đa lợi nhuận đạt được. Tuy nhiên, một khi doanh nghiệp đi vay quá nhiều và chịu sức ép của khoản nợ vay khổng lồ, thì sức ép của việc tạo ra lợi tức kì vọng đủ bù đắp và tối đa lợi nhuận cũng là thách thức không nhỏ với doanh nghiệp. Ban quản trị doanh nghiệp lúc này do chịu sức ép lớn về việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp sẽ dễ dàng dẫn đến những sai lầm trong quản trị, đồng thời đẩy công ty vào trong tình trạng rủi ro cao, việc đạt được lợi nhuận vì thế cũng sẽ trở nên khó khăn và mong manh hơn. Như vậy, ý nghĩa ban đầu của xác định cấu trúc vốn tối ưu là “tối thiểu hóa chi phí vốn” để tối đa lợi nhuận cũng sẽ khó có thể thực hiện được. Một cấu trúc vốn tối ưu lúc đầu đưa ra là để tổi thiểu hóa chi phí và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay giá trị cổ phiếu về sau sẽ lại gây ra tác dụng ngược chiều như phân tích ở trên liệu có còn là một “cấu trúc vốn tối ưu nữa không”. 31 Có thể thấy thuật ngữ “cấu trúc vốn tối ưu” ở trên còn nhiều vấn đề phải thảo luận và cần nhiều thời gian để giải quyết triệt để. Doanh nghiệp lại không có thừa thời gian như thế, việc phải duy trì hoạt động cũng như tạo ra lợi nhuận sẽ không cho các nhà quản trị doanh nghiệp cơ hội để quan tâm tới “cấu trúc vốn tối ưu”. Tuy nhiên, cấu trúc vốn luôn là một phần vô cùng quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, chúng ta cần đưa ra một thuật ngữ khác ngoài thuật ngữ “cấu trúc vốn tối ưu”, đó là ” Cấu trúc vốn hợp lý”. Cấu trúc vốn hợp lý “Cấu trúc vốn hợp lý” là gì? Và nó có những gì khác biệt so với “cấu trúc vốn tối ưu”? Chúng ta có thể định nghĩa “cấu trúc vốn hợp lý” như sau: cấu trúc vốn hợp lý của một doanh nghiệp là cấu trúc vốn mà ở đó doanh nghiệp đạt được chi phí vốn thấp hơn chi phí vốn hiện tại và có giá trị doanh nghiệp cao hơn giá trị doanh nghiệp hiện tại hoặc doanh nghiệp đạt được những mục tiêu trong chính sách phát triển của mình. Định nghĩa “cấu trúc vốn hợp lý” có thể khái quát bao gồm 2 ý cơ bản riêng rẽ như sau: 1. Tạo ra chi phí vốn thấp hơn chi phí vốn hiện tại và tạo ra giá trị doanh nghiệp hay giá trị cố phiếu cao hơn giá trị doanh nghiệp hay giá trị cổ phiếu hiện tại: Việc xác định cấu trúc vốn như vậy sẽ giúp ban quản trị chịu ít sức ép về quản trị doanh nghiệp hơn so với xác định cấu trúc vốn tối ưu mà vẫn đảm bảo doanh nghiệp đạt được mục tiêu chi phí vốn và giá trị cổ phiếu tốt. Tuy nhiên, có một điểm đáng lưu ý ở đây, đó chính là việc xác định cấu trúc vốn hợp lý của doanh nghiệp phải nằm trong “khả năng thực hiện” của doanh nghiệp đó. Ví dụ, nếu năm thứ 1 doanh nghiệp vay 100, năm thứ 2 vay 130, năm thứ 3 vay 180 và năm thứ 4 vay 200. Như vậy trong 4 năm, ta có thể thấy biến động nợ vay của doanh nghiệp cao nhất là tăng thêm 50 và 32 năm thứ 5 và thấp nhất là 20 vào năm thứ 4. Do đó đến năm thứ năm, giá trị tăng thêm của khoản nợ vay nên biến động từ 20-50 là hợp lý. 2. Cấu trúc vốn hợp lý để giúp thực hiện một mục tiêu trong chính sách phát triển của doanh nghiệp: Việc xác định cấu trúc vốn không phải lúc nào cũng cần đạt được mục tiêu là chi phí vốn và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh nghiệp cần phải hy sinh hai giá trị này cho các mục tiêu khác của doanh nghiệp. Ví du như với một doanh nghiệp đang vay nợ quá nhiều, việc gia tăng nợ lúc này không giúp doanh nghiệp có chi phí vốn tốt hơn hay giá trị cổ phiếu cao hơn mà trái lại nó làm gia tăng trong tâm lý nhà đầu tư về khả năng phá sản ngày càng cao của doanh nghiệp. Và do đó, lúc này doanh nghiệp cần xác định lại cấu trúc vốn với việc giảm tỷ lệ vay nợ trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Việc làm này có thể không tạo ra nhiều lợi nhuận như mong đợi nhưng nó sẽ chấn an tâm lý các nhà đầu tư và giúp giá cổ phiếu ở trạng thái cân bằng nhất định. 1.4.2. Chiến lược cho việc quản lý cấu trúc vốn hiệu quả: 1.4.2.1 Xác định mục tiêu của việc xây dựng cấu trúc vốn: Bao giờ cũng vậy, trước khi thực hiện một việc gì, chúng ta cần xác định mục tiêu của riêng mình. Doanh nghiệp cũng vậy, trước khi xác định cấu trúc vốn cụ thể, nhà quản trị cùng nên xác định mục tiêu doanh nghiệp mình hướng tới. Việc xác định mục tiêu là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên trong chiến lược xác định cấu trúc vốn, nó có khả năng chi phối toàn bộ quá trình xác địng cấu trúc vốn hợp lý của doanh nghiệp. 33 1.4.2.2 Xác định giá trị thị trường của tài sản: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là sự biến động bên trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp mà nó còn có sự tác động của tài sản. Phần tài sản thể hiện những gì doanh nghiệp đang thực có giống như những gì chúng ta đang nắm trong tay. Ví dụ trong tay chúng ta đang có một chiếc đồng hồ điện tử trị giá 50.000đ nhưng chúng ta lại muốn đổi nó để lấy một khoản tiền mặt 100.000đ, điều này là không thể. Mối quan hệ giữa tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng vậy. Việc xác định giá trị thị trường tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó cho ta biết hiện tại tài sản có thể bù đắp bao nhiêu phần nợ của doanh nghiệp. Nếu thị giá tài sản thấp hơn giá trị nguồn vốn, điều đó có nghĩa doanh nghiệp đang ở trong tình trạng bờ vực của phá sản một khi các chủ nợ đồng loạt thực hiện đòi nợ với doanh nghiệp. Điều này còn quan trọng hơn trong tình hình của ngân hàng bởi bất kì thông tin xấu nào cũng có khả năng làm những người gửi tiền đồng loạt kéo đến rút tiền khỏi ngân hàng. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, nếu thị giá tài sản lớn hơn so với nguồn vốn, điều đó cho phép doanh nghiệp có thể vay nhiều hơn thực tại sao cho giá trị nguồn vốn và thị giá tài sản trở nên ngang bằng nhau. 1.4.2.3. Xác định khả năng vay nợ của doanh nghiệp: Khả năng vay nợ của doanh nghiệp ở đây không hẳn đồng nhất với việc thị giá tài sản của doanh nghiệp lớn hơn nguồn vốn bao nhiêu và doanh nghiệp có thể vay nợ trong khoảng chênh lệch đó mà có nghĩa là những hành vi vay nợ trong quá khứ của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có thể vay nợ trong giới hạn bao nhiêu. Ngoài ra, khả năng vay nợ ở đây còn tính đến:  Điều khoản của hợp đồng vay nợ là dễ dãi hay khắt khe  Quan hệ của doanh nghiệp hiện là rộng rãi hay hạn chế. Nếu doanh nghiệp có nhiều đối tác, hiển nhiên khă năng vay nợ cũng cao lên. 34  Các chính sách của nhà nước trong điều kiện hiện tại đối với việc vay nợ của doanh nghiệp là ưu đãi hay không. 1.4.2.4. Quản lý rủi ro doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần xác định những rủi ro sẽ gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng cần quản lý và thấu hiểu được những rủi ro hiện tại đang gặp phải để từ đó có ra quyết sách là nên vay nợ thêm hay không. 1.4.2.5. Định giá doanh nghiệp: Việc định giá doanh nghiệp cho thấy giá trị của doanh nghiệp hiện tại được thị trường định giá cao hay thấp so với giá trị thực. Nếu giá trị doanh nghiệp đang được đinh giá cao, doanh nghiệp có thể ưu tiên phát hành cổ phiểu mới bởi như thế doanh nghiệp sẽ thu được thặng dư vốn để đầu tư và phát triển. Ngược lại, nếu giá trị doanh nghiệp được định giá thấp hoặc ngang bằng thì doanh nghiệp cần xem xét các phương án vay nợ thêm vì như thế sẽ giúp doanh nghiệp đạt được chi phí vốn thấp và đạt được nhiều lợi nhuận hơn. Ở khía cạnh khác, việc định giá doanh nghiệp còn giúp ban quản trị có thể so sánh giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác cùng nghành, qua đó cho biết giá trị của doanh nghiệp mình khi phát hành cổ phiếu sẽ có mức độ thu hút ra sao với nhà đầu tư. 35 1.4.2.6. Bối cảnh nền kinh tế: Bối cảnh nền kinh tế có tác động rất lớn đối với bất kì ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển thuận lợi, ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn do có khả năng cho vay với lãi suất cao và khả năng thu hồi vốn cao hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế gặp khủng hoảng, việc cho vay và huy động vốn của ngân hàng sẽ đều gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến các quyết định về cấu trúc vốn với ngân hàng. Do đó, trong quá trình xác định cấu trúc vốn hợp lý cho ngân hàng mình, ngân hàng cần xem xét đến các yếu tố cũng như bối cảnh của nền kinh tế để có thể đưa ra được cấu trúc vốn phù hợp. Bảng 1.1: Sơ đồ chiến lược xác định cấu trúc vốn hợp lý 36 Xác định mục tiêu của cấu trúc vốn Xác định giá trị thị trường của tổng tài sản Xác định khả năng vay nợ Các điều kiện vay nợ Các chính sách của Chính Phủ Định giá doanh nghiệp Điều kiện của nền kinh tế Bối cảnh nền kinh tế Xác định cấu trúc vốn hợp lý 37 Chương 2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. I. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981) Thành lập ngày 26/04/1957. Ra đời trong giai đoạn cả nước đang tích cực khôi phục kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế kế hoạch, xây dựng những tiền đề cho chủ nghĩa xã hôi, Ngân hàng Kiến Thiết có chức năng quản lý vốn cấp phát kiến thiết, giúp thực hiện tiết kiệm, tích lũy vốn của nhà nước. Ngân hàng đã góp phần cung cấp nguồn vốn cho các công trình lớn trong giai đoạn này như: Hệ thống đại thủy nông bắc Hưng Hải, nhà máy xi măng Hải Phòng, các tuyến đường sắt huyết mạch, nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, xây dựng các trường Đại học Bách Khoa, Kinh tế- kế hoạch…. Hoạt động chính của ngân hàng là cung cấp vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, công trình xây dựng cơ bản phục vụ dân sinh, quốc kế ở miền bắc. Các công trình đã được xây dựng nhờ nguồn vốn của ngân hàng như: Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên, nhà máy thủy điện Thác Bà, Bản Thạch, Nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình… Ngoài ra ngân hàng đã góp phần cũng nhân dân khôi phục , cải tạo các cợ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình dân sinh mới. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho các công trình công, nông nghiệp, giao thông, phúc lợi và đặc biệt là cung ứng vốn cho các công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, 38 Đài truyền hình Việt Nam, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch; nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội…. II. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990) 24/6/1981, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng, quản lý vốn trong hoàn cảnh khối lượng vốn đầu tư tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Ngân hàng đã giúp đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, năng lực sản xuất… Thời kỳ này ngân hàng đã giúp hình thành và đưa và hoạt động hàng loạt các công trình có ý nghĩa lớn của đất nước cả trong sản xuất lẫn lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: Thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, Chương Dương,… III. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay) 14/11/1990, ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giai đoạn này, ngân hàng đã đạt được các thành tự sau: * Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển Chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, huy động các nguồn vốn nước ngoài, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau bao gồm vay thương mại, vay qua các hạn mức, vay theo hiệp định, vay hợp vốn dài hạn… Nhờ chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa nguồn vốn vay này nên nguồn vốn của ngân hàng huy động đã ngày càng lớn, công tác quản lý vì thế cũng được cải thiện đáng kể. * Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa. 39 Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng tập trung đầu tư cho các công trình lớn, trọng điểm, các ngành có tính then chốt của nền kinh tế như: điện lực, bưu chính, viễn thông, các khu công nghiệp. Nhờ đó, năng lực sản xuất của các ngành cũng như của nền kinh tế đã tăng lên, góp phần vào quá trình tăng trưởng của đất nước. * Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt Các nhiệm vụ đặc biệt ở đây chính là các nhiệm vụ do Chúng phủ và nhà nước giao phó. Nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh và phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác giữa Việt Nam – Lào, ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã phối hợp với ngân hàng ngoại thương Lào thành lập ngân hàng liên doanh Lào- Việt với mục tiêu góp phần phát triển kinh tế, hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào, hỗ trợ quan hệ thương mại giữa 2 nước. Ngoài ra, ngân hàng Đầu tư và Phát triển còn hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ giao khác như khắc phục lũ lụt, cho vay mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ ngành cà phê… * Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại Giai đoạn này, ngân hàng đã nghiên cứu, xây dựng và hình thành nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, phát triển mạng mẽ các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hương tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng. * Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong giai đoạn này, ngân hàng cũng từng bước hình thành và nâng cao năng lực quản trị hệ thống bao gồm: nâng cấp công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ, triển khai, tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ, dịch vụ mới. * Xây dựng ngành vững mạnh 40 Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, NHĐT&PT VN đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước. * Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh: Trong giai đoạn đổi mới, công nghệ của ngân hàng đã đi từ không có đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh và quản trị điều hành * Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: Đến 30/6/2007, NHĐT&PT VN đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của ngân hàng tăng gấp 10 lần so với năm 1995. Ngân hàng vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty lớn. Ngoài ra, ngân hàng đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng doanh nghiệp chủ đạo của nền kinh tế đồng thời thể hiện và phát huy vai trò quan trọng trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. * Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt: Ngân hàng đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, ngân hàng đã liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Năm 2006, ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức 41 định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia. Ngoài ra, với sự tư vấn của Earns & Young, ngân hàng đã triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được ngân hàng nhà nước công nhận. * Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại: Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá ngân hàng. Cùng với đó, công tác quản trị hệ thống cũng đã liên tục được đổi mới, củng cố, tăng cường cho phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện, ban hành về cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. * Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới. Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, ngân hàng đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang các thị trường mới. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, ngân hàng Đầu tư và phất triển Việt Nam đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork. Ngoài ra, ngân hàng còn được Ngân hàng Thế Giới (WB) đánh giá cao trong quá trình quản lý các dự án nông thôn do WB đảm nhiệm. Liên tục trong các năm 2004- 2005, ngân hàng đã nhận các giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”, “phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, “Phát triển kinh tế địa phương” 42 Ban kế hoạch- phát triển Ban tín dụng- dịch vụ Ban quản lý tín dụng Ban tài chính kế toán Phòng tín dụng chỉ định Ban thẩm định Ban tổ chức cán bộ Phòng thanh toán quốc tế Phòng pháp chế Phòng quản lý xây dựng Phòng quan hệ quốc tế V¨n phßng Trung tâm thanh toán điện tử Phòng thông tin tuyên truyền 2.1.1.3. Bộ máy tổ chức ngân hàng: Khái quát sơ đồ tổ chức tại hội sở chính: Ban th­ ký Héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t Ban tæng gi¸m ®èc Ban nguån vèn vµ kinh doanh tiÒn tÖ Phßng qu¶n lý c¸c ®¬n vÞ cã vèn gãp cña NHĐT&PT VN Ban Thông Tin Quản Lý và Hỗ Trợ Tài sản- nguồn vốn 43 Cơ cấu tổ chức: T¹i Héi së chÝnh gåm Héi ®ång qu¶n trÞ, Ban tæng gi¸m ®èc, Ban kiÓm so¸t vµ c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc. Chøc n¨ng cña bé phËn cô thÓ nh­ sau: Héi ®ång qu¶n trÞ: (HĐQT) Có chức năng quản trị ngân hàng theo đúng quy định pháp luật nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhà nước, hoạch định chính sách, chiến lượng, kế hoạch phát triển chung của ngân hàng. Ban Tæng gi¸m ®èc Ban Tæng gi¸m ®èc gåm: Tæng gi¸m ®èc vµ c¸c Phã tæng gi¸m ®èc thùc hiÖn quyÒn ®iÒu hµnh mäi ho¹t ®éng cña Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam. Tæng gi¸m ®èc lµ ng­êi ®øng ®Çu vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc H§QT vÒ mäi ho¹t ®éng qu¶n trÞ ®iÒu hµnh cña m×nh. Ngoài ra, gióp viÖc ban Tæng gi¸m ®èc cã KÕ to¸n tr­ëng vµ c¸c Khèi, Ban, Phßng chuyªn m«n, nghiÖp vô.. Ban kiÓm so¸t: Ban kiÓm so¸t cã nhiÖm vô:  Sö dông hÖ thèng kiÓm tra vµ kiÓm to¸n néi bé cña ngân hàng ®Ó thùc hiÖn kiÓm tra, gi¸m s¸t ho¹t ®éng nghiÖp vô, ®iÒu hµnh ho¹t ®éng tµi chÝnh.  Gi¸m s¸t viÖc chÊp hµnh chÕ ®é kÕ to¸n. ThÈm ®Þnh b¸o c¸o tµi chÝnh hµng n¨m cña NH§T&PT. 44  KiÓm tra tõng vÊn ®Ò cô thÓ liªn quan ®Õn ho¹t ®éng tµi chÝnh cña NH§T&PT khi xÐt thÊy cÇn thiÕt hoÆc theo quyÕt ®Þnh cña H§QT. Bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ: Bé m¸y kiÓm tra néi bé chuyªn tr¸ch trực thuéc bé m¸y ®iÒu hµnh cña Tæng gi¸m ®èc tõ Héi së chÝnh ®Õn c¸c chi nh¸nh, c«ng ty trùc thuéc gióp Tæng gi¸m ®èc ®iÒu hµnh mäi ho¹t ®éng th«ng suèt, an toµn vµ ®óng ph¸p luËt. Ban nguån vèn vµ kinh doanh tiÒn tÖ: Trùc tiÕp kinh doanh tiÒn tÖ; thùc hiÖn c¸c nghiÖp vô qu¶n lý, kinh doanh mua b¸n tiền tÖ, ®Çu t­ vèn ngo¹i tÖ nhµn rçi, ®i vay trªn thÞ tr­êng liªn ng©n hµng phôc vô ho¹t ®éng cña ng©n hµng; chØ ®¹o, qu¶n lý, kiÓm tra ho¹t ®éng kinh doanh tiÒn tÖ trong hÖ thèng NHĐT&PT VN. Trùc tiÕp chØ ®¹o, ®iÒu hµnh, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc nguån vèn kinh doanh cña NH§T&PT VN. Ban thÈm ®Þnh t­ vÊn: Trùc tiÕp thùc hiÖn vµ qu¶n lý, chØ ®¹o, kiÓm tra viÖc thùc hiÖn c«ng t¸c thÈm ®Þnh, t­ vÊn c¸c dù ¸n tÝn dông ®Çu t­; Trùc tiÕp thÈm ®Þnh vµ t­ vÊn c¸c dù ¸n cho vay, b¶o l·nh ®Çu t­ dù ¸n cña NH§T&PT ViÖt Nam ®èi víi kh¸ch hµng thuéc thÈm quyÒn quyÕt ®Þnh cña H§QT, Tæng gi¸m ®èc theo chÕ ®é tÝn dông; T­ vÊn trong lÜnh vùc cã liªn quan ®Õn c¸c c«ng t¸c ®Çu t­ x©y dùng c¬ b¶n trong hÖ thèng Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam. Phßng qu¶n lý x©y dùng c¬ b¶n: Qu¶n lý, chØ ®¹o, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc ®Çu t­ x©y dùng cña toµn hÖ thèng. 45 Phßng thanh to¸n quèc tÕ Thùc hiÖn vµ qu¶n lý, chØ ®¹o, kiÓm tra viÖc thùc hiÖn ho¹t ®éng thanh to¸n quèc tÕ trong toµn hÖ thèng NH§T&PTVN. Phßng tµi chÝnh qu¶n lý tµi s¶n:  Trùc tiÕp chØ ®¹o, ®iÒu hµnh, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc tµi chÝnh, tµi s¶n phôc vô cho c¸c ho¹t ®éng cña NH§T&PTVN.  LËp kÕ ho¹ch tµi chÝnh, tµi s¶n, x©y dùng c¬ b¶n néi ngµnh, x©y dùng kÕ ho¹ch thùc hiÖn nghÜa vô ®èi víi ng©n s¸ch nhµ n­íc vµ ph¸t triÓn vèn, quü cña ngµnh.  LËp kÕ ho¹ch giao quü thu nhËp trong néi bé NH§T&PTVN.  Theo dâi qu¶n lý tµi s¶n, vèn, quü cña toµn ngµnh. Ban tµi chÝnh kÕ to¸n.  ChØ ®¹o, ®iÒu hµnh, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ mäi ho¹t ®éng trong lÜnh vùc kÕ to¸n phôc vô cho ho¹t ®éng cña NH§T&PT.  Thùc hiÖn h¹ch to¸n kÕ to¸n vµ lËp b¸o c¸o kÕ to¸n t¹i Héi së chÝnh NH§T&PTVN.  Theo dâi, qu¶n lý, chØ ®¹o vµ kiÓm tra viÖc thùc hiÖn chÕ ®é kÕ to¸n vµ h¹ch to¸n kÕ to¸n t¹i c¸c chi nh¸nh vµ trong to¸n hÖ thèng.  Tæng hîp b¸o c¸o quyÕt to¸n, kiÓm to¸n néi bé t¹i phßng kÕ to¸n vµ toµn ngµnh.  Tæng hîp, lËp b¸o c¸o tµi chÝnh toµn hÖ thèng vµ tiÕn hµnh ph©n tÝch b¸o c¸o tài chính cung cÊp th«ng tin qu¶n lý cho ban l·nh ®¹o vµ c¸c phßng ban t¹i Héi së chÝnh. 46  Thùc hiÖn b¸o c¸o kÕ to¸n víi ng©n hµng nhµ n­íc vµ c¸c c¬ quan qu¶n lý nhµ n­íc theo chÕ ®é hiÖn hµnh. Ban tÝn dông - DÞch vô ChØ ®¹o, ®iÒu hµnh, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc tÝn dông, b¶o l·nh ®èi víi c¸c chi nh¸nh, c¸c kh¸ch hµng, c¸c dù ¸n ®­îc ph©n c«ng phô tr¸ch theo c¸c chñ tr­¬ng, chÝnh s¸ch, chÕ ®é, quy chÕ cña nhµ n­íc, cña thèng ®èc ng©n hµng nhµ n­íc vµ chØ ®¹o cña Tæng gi¸m ®èc Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam. Ban qu¶n lý tÝn dông TriÓn khai viÖc thùc hiÖn chØ ®¹o, ®iÒu hµnh cña Tæng gi¸m ®èc vÒ chÝnh s¸ch vµ qu¶n lý rñi ro ho¹t ®éng tÝn dông cña Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam; trùc tiÕp thùc hiÖn chØ ®¹o, kiÓm tra c¸c chi nh¸nh vÒ qu¶n lý tÝn dông cña Héi së chÝnh trªn c¸c mÆt: c¬ chÕ, chÝnh s¸ch và quy tr×nh; thùc hiÖn c¸c c©n ®èi; qu¶n lý rủi ro tiềm tàng Phßng quan hÖ quèc tÕ Trùc tiÕp chØ ®¹o, ®iÒu hµnh, kiÓm tra vµ thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc, nhiÖm vô vÒ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc quan hÖ ®èi ngo¹i phôc vô cho ho¹t ®éng kinh doanh cña NH§T&PTVN. Phßng Ph¸p chÕ - ChÕ ®é Cã chøc n¨ng tham m­u, gióp viÖc cho héi ®ång qu¶n trÞ, Tæng gi¸m ®èc vµ trùc tiÕp thùc hiÖn c«ng t¸c ph¸p chÕ chÕ ®é phôc vô cho ho¹t ®éng cña NH§T&PT. Ban c«ng nghÖ th«ng tin: Cã chøc n¨ng tham m­u cho héi ®ång qu¶n trÞ, Tæng gi¸m ®èc vÒ lÜnh vùc ph¸t triÓn, øng dông c«ng nghÖ th«ng tin phôc vô cho ho¹t ®éng cña NH§T&PTVN; 47 chuyªn tr¸ch nghiªn cøu, qu¶n lý, khai th¸c, triÓn khai vµ øng dông c«ng nghÖ ng©n hµng phôc vô cho ho¹t ®éng kinh doanh, dÞch vô cña NH§T&PTVN. Ban thông tin quản lý và hỗ trợ tài sản nguồn vốn Ban Thông tin quản lý và hỗ trợ tài sản nguồn vốn là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trụ sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ theo quy định này và được tổ chức hoạt động theo Quy chế về tổ chức và điều hành của các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Chức năng:  Tham mưu giúp Ban lãnh đạo xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin quản lý ; tổ chức quản lý tập trung và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phục vụ kịp thời công tác quản trị điều hành trong toàn hệ thống.  Thực hiện phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh toàn hệ thống, đề xuất tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công tác chỉ đạo điều hành  Tham mưu giúp Ban lãnh đạo về chính sách quản lý tài sản nợ có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng theo kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ; giám sát các đơn vị thực hiện chính sách theo chỉ đạo của ban; hỗ trợ Hội đồng quản lý tài sản nợ có ; thực hiện công tác điều hành vốn nội bộ. 48 2.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 1. Kinh doanh ngân hàng: Phát triển một hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng và toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam bằng việc tiếp tục cải tiến chất lượng và hiệu quả của dịch vụ ngân hàng truyền thống, bắt kịp hệ thống ngân hàng hiện đại và cung cấp các dịch vụ tài chính có sử dụng công nghệ cao, có khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng. Phát triển hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng có sự liên kết chặt chẽ giữa các dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng, và giữa dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế với giá cả cạnh tranh. Mở rộng lĩnh vực dịch vụ tài chính, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ cho các nhóm đối tượng trung lưu và đối tượng có thu nhập cao hoặc đối tượng khách hàng trẻ tuổi. 2.Kinh doanh bảo hiểm: Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, mạng lưới bảo hiểm liên kết chặt chẽ với mạng lưới Chi nhánh ngân hàng thương mại, mạng lưới các công ty con của tập đoàn. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, chú trọng việc sử dụng các chỉ tiêu phi kinh doanh để đánh giá hoạt động của công ty bào hiểm NHĐT&PT VN như: tiến độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, số lượng sản phẩm mới, thời gian xử lý nghiệp vụ... Mở rộng nền khách hàng, tập trung khai thác tối đa nền khách hàng của NHĐT&PT VN và mở rộng ra các khách hàng trong nền kinh tế nhằm mục tiêu tiêu tăng trưởng thị phần, mở rộng thị trường, triển khai áp dụng các sản phẩm mới và khai thác tối đa các lợi thế cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở hoàn thiện công nghệ. 49 3.Kinh doanh chứng khoán: Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành, nâng cao năng lực của công ty trong hoạt động bảo lãnh phát hành, tập trung tìm kiếm các thương vụ có giá trị lớn. Đảm bảo an toàn và không ngừng phát triển nguồn vốn, doanh thu, thu nhập và lợi nhuận cao, tăng trưởng vững mạnh các hoạt động: môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư tài chính và chứng khoán. Hình thành và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; công ty đầu tư chứng khoán. Phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp với các khu vực, tỉnh, thành phố có nhiều tiềm năng và triển vọng trong kinh doanh, xây dựng hệ thống các sàn giao dịch, điểm giao dịch có vị trí thuận tiện, đủ đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng nhiều loại khách hàng. 4. Kinh doanh đầu tư tài chính Các quỹ đầu tư  Đẩy mạnh liên kết với các tập đoàn lớn trong nước cũng như các tổ chức đầu tư quốc tế hình thành các quỹ đầu tư trong các ngành năng lượng, viễn thông, kinh doanh bất động sản...  Xúc tiến liên kết với các đối tác nước ngoài có danh tiếng trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư thành lập các công ty quản lý quỹ hàng đầu trong nước trên cơ sở cung cấp dịch vụ tốt nhất; quản lý quỹ minh bạch theo chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế.  Đa dạng hóa danh mục đầu tư, tìm kiếm dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư, tìm kiếm các đối tác góp vốn để đầu tư và khai thác trên từng lĩnh vực. Mở rộng các dự án đầu tư và mở rộng các đối tượng khách hàng để đẩy mạnh quy mô – tốc độ phát triển. 50 Các công ty đầu tư tài chính Khai thác tốt các sản phẩm dịch vụ tài chính, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho các dự án và khách hàng mục tiêu: ủy thác, quản lý danh mục; tư vấn tài chính doanh nghiệp, đầu tư tài chính và các dịch vụ khác thuộc tài chính công ty … Cho thuê tài chính Đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng cung cấp dịch vụ đến khách hàng là cá nhân, cung cấp nguồn dịch vụ chất lượng cho thị trường mục tiêu. Đảm bảo an toàn hoạt động, phát triển nguồn vốn – doanh thu – thu nhập và lợi nhuận cao. 2.2. Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam những năm vừa qua: 2.2.1. Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN những năm vừa qua: Bảng 2.1: Cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng): 2004 2005 2006 2007 2008 B. Nợ phải trả và vốn CSH I. Nợ phải trả 96,597,613 114,826,063 153,736,982 192,635,290 229,235,995 II. Vốn chủ sở hữu 3,061,921 3,149,720 4,427,824 8,405,176 10,002,159 Tổng Nguốn Vốn 99,659,534 117,975,783 158,164,806 201,040,466 239,644,670 51 Nợ/VCS H 3155% 3646% 3472% 2292% 2292% Nợ/Tổng nguồn vốn 96.93% 97.33% 97.20% 95.82% 95.66% Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính NHĐT&PT VN Có thể nhận thấy, tỷ lệ nợ của NHĐT&PT VN trong những năm vừa qua đều dao động trong khoảng 95% - 97% là khá cao. Trong năm 2004, tỷ lệ nợ của ngân hàng ở mức 96.63% thì đến năm 2005 đã tăng lên 97.33%và duy trì ở mức 97.2% vào năm 2006. Đến năm 2007 và 2008, tỷ lệ nợ đã giảm xuống 95.82% vào 2007 và 95.66% vào 2008. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong 3 năm 2004-2006, vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng rất ít so với tổng nguồn vốn từ 3.061 tỷ đồng lên 4.427 tỷ đồng. Trong 2 năm sau đó, vốn chủ sở hữu đã tăng mạnh, cụ thể ở năm 2007, vốn chủ sở hữu đã tăng gần gấp đôi so với 2006, từ 4.427 tỷ đồng lên 8.405 tỷ đồng và có sự tăng nhẹ lên 10.002 tỷ đồng vào 2008. Trong khi đó, tổng nợ của ngân hàng có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ. Nếu như năm 2005, tổng nợ của ngân hàng chỉ tăng 18.228 tỷ đồng từ 96.598 tỷ đồng lên 114.826 tỷ đồng thì trong 4 năm kế tiếp, khối lượng nợ đã tăng mạnh và luôn duy trì ở mức độ tăng 36.000 đến 39.000 tỷ đồng. Tổng nợ phải trả: Bảng2.2: Cơ cấu nợ phải trả của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008(triệu đồng) I. Nợ phải trả 2004 2005 2006 2007 2008 Các khoản nợ CP và tiền gửi của 17,994,791 14,977,310 18,291,691 21,994,903 26,173,935 52 các TCTD Tiền gửi có kỳ hạn và vay của các TCTD khác 1,772,021 1,759,969 1,164,211 4,120,972 4,903,957 Tiền gửi khách hàng và các khoản phải trả khách hàng 67,262,449 87,025,709 113,611,627 141,857,460 168,810,377 Các nguồn vốn vay khác 7,165,584 8,142,448 16,172,559 18,088,670 21,525,517 Lãi dự chi 1,285,608 1,751,282 2,540,173 3,360,918 3,999,492 Thuế TNDN 67,437 18,661 13,074 358,746 426,908 Các công cụ nợ khác 1,049,723 1,150,684 1,943,045 2,853,621 3,395,809 Tổng nợ phải trả 96,597,613 114,826,063 153,736,982 192,635,290 229,235,995 Tốc độ tăng 19% 34% 25% 19% 53 Khối lượng tăng 18,228,450 38,910,919 38,898,308 36,600,705 Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính NHĐT&PT VN Trong cơ cấu tổng nợ của ngân hàng, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng luôn đóng vai trò chủ đạo và có khối lượng tăng trưởng khá ổn định trong cả giai đoạn. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng của NHĐT&PT VN đã tăng 19.763 tỷ đồng lên 87.026 tỷ đồng. Trong các năm tiếp theo, khối lượng tăng của nguồn vốn huy động này có xu hướng dao động trong khoảng 26.000 đến 28.000 tỷ đồng và đạt 168.810 tỷ đồng vào 2008. Vốn chủ sở hữu: Bảng 2.3: Cơ cấu VCSH của NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng) II. Vốn chủ sở hữu 2004 2005 2006 2007 2008 Vốn điều lệ 3,866,492 3,970,997 4,077,401 7,699,147 9,161,985 Vốn khác 568,805 741,985 1,416,159 1,414,893 1,683,723 Quỹ chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính 48,332 50,859 54,897 55,181 65,665 Các quĩ dự trữ 1,350,755 1,583,108 1,345,286 1,106,640 1,316,902 Quỹ đánh giá lại tài sản tài chính 621,345 221,310 263,359 54 sãn sàng để bán Lợi nhuận giữ lại/ lỗ lũy kế (2,772,463) (3,197,229) (3,087,264) (2,091,995) (2,489,474) Tổng VCSH 3,061,921 3,149,720 4,427,824 8,405,176 10,002,159 Tốc độ tăng 3% 41% 90% 19% Khối lượng tăng 87,799 1,278,104 3,977,352 1,596,983 VCSH/ Tổng nguồn vốn 3.07% 2.67% 2.80% 4.17% 4.17% Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính NHĐT&PT VN Hoạt động vốn chủ sở hữu của NHĐT&PT VN diễn ra không sôi động như hoạt động huy động nợ nhưng lại có những điểm nhấn đáng chú ý. Nếu như trong năm 2005, VCSH của ngân hàng tăng chậm với tốc độ chỉ 3% tương đương khối lượng 88 tỷ đồng thì đến năm 2006, 2007, vốn chủ sở hữu đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Năm 2006, VCSH đã tăng 41% tương đương 1278 tỷ đồng lên 4428 tỷ đồng và năm 2007 đã tăng 90% tương đương khối lượng tăng 3977 tỷ đồng lên 8405 tỷ đồng. Đây là những con số khá ấn tượng về VCSH trong khoảng thời gian những năm giữa của giai đoạn 2004- 2008. Tuy vậy, cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN vẫn không thay đổi nhiều sau 5 năm. Đến năm 2007, tỷ lệ VCSH của ngân hàng là 4,17% và được duy trì ổn định đến năm 2008. Nhín chung, cấu trúc vốn của NHĐT&PT VN diễn ra khá ổn định trong giai đoạn 2004-2008 và không có nhiều biến động. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do:  Tổng nguồn vốn của ngân hàng có khối lượng là rất lớn, trong khi đó, sự biến động của từng năm lại không diễn ra mạnh mẽ và do đó không làm biến đổi mạnh cấu trúc vốn ngân hàng. 55  Các chính sách quản lý vốn của ngân hàng đã phát huy hiệu quả khi vẫn duy trì được cấu trúc vốn ổn định trong cả giai đoạn.  Cho dù nợ phải trả có tăng mạnh trong những năm qua về khối lượng và đôi khi làm giảm tỷ trọng VCSH nhưng sau đó ngân hàng đã có điều chỉnh tăng VCSH để đưa cấu trúc vốn về mức độ ổn định và duy trì đến hết giai đoạn. 2.2.2. Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng: Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động của nguồn vốn, vào khoảng 69% cho giai đoạn 2004-2008. Theo như số liệu trong bảng, ta có thể nhận thấy lượng tiền gửi huy động từ khách hàng đã tăng đáng kể trong giai đoạn từ 2004-2008. Nếu như năm 2004, lượng tiền gửi huy động được chỉ vào khoảng 67.262.449 triệu đồng thì đến năm 2008, lượng tiền gửi đã lên đến 161.049.485 triệu đồng , tăng gần 100.000.000 triệu. Bảng 2.4: Số liệu tổng tiền gửi của NHĐT&PTVN giai đoạn 2004-2008 2004 2005 2006 2007 2008 Bình Quân Tổng vốn huy động từ khách hàng 67,262,44 9 87,025,70 9 106,495,8 78 135,335,7 02 161,049,4 85 Tổng nguồn vốn 99,659,53 4 117,975,7 83 158,164,8 06 201,040,4 66 239,644,6 70 Tỷ trọng 67% 74% 67% 67% 67% 69% 56 Tốc độ tăng (%) 29% 22% 27% 19% 24% Giá trị tăng 19,763,26 0 19,470,16 9 28,839,82 4 25,713,78 3 Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính NHĐT&PT VN Tốc độ tăng trung bình của tiền gửi huy động là 24%, trong đó, năm có tốc độ tăng cao nhất là 2005, tăng 29% so với 2004 lên 87.025.709 triệu đồng. Trong các năm 2006,2007,2008, tốc độ tăng trưởng tiền gửi huy động được lần lượt là 22%, 27&, 19%. Qua tốc độ tăng trưởng ta có thể thấy năm 2008 tốc độ tăng trưởng tiền gửi là thấp nhất. Tuy nhiên, nếu xét về mặt giá trị tăng thêm của lượng tiền gửi huy động thì năm 2008 có thể được coi là năm thành công của ngân hàng khi số lượng tiền gửi đã tăng thêm 25.713.783 triệu đồng, thể hiện nỗ lực cố gắng của ngân hàng trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang gặp nhiều khó khăn. 2 năm 2005 và 2006, lượng tiền gửi huy động thêm của toàn hệ thống ngân hàng tăng chỉ vào khoảng 19.500.000 triệu đồng nhưng năm 2007 lại tăng thêm vượt bậc, tăng 28.839.824 triệu đồng lên 135.335.702 triệu đồng. 2.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn: Bảng 2.5: Cơ cấu huy động tiền gửi NHĐT&PT VN giai đoạn 2004-2008 (triệu đồng) Giá trị 2004 2005 2006 2007 2008 57 Cơ cấu huy động vốn Tiền gửi không kì hạn 15,183,331 18,752,909 29,310,437 42,672,255 50,779,983 Tiền gửi không kì hạn bằng VND 12,530,917 15,241,527 24,462,956 35,982,718 42,819,434 Tiền gửi tiết kiệm không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Đổi mới cấu trúc vốn trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan