Luận văn Định hướng phát triển của công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre đến năm 2015

Tài liệu Luận văn Định hướng phát triển của công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre đến năm 2015: Luận văn tốt nghiệp Đề tài: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 Trang 1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE - Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre - Tên tiếng Anh: BEN TRE PHARMACEUTICAL JOINT- STOCK COMPANY - Tên viết tắt: BEPHARCO - Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ ( Hai mươi tỷ đồng Việt Nam) - Tương ứng với: 2.000.000 cổ phiếu phổ thông - Trụ sở chính: Số 6 A3 - Quốc lộ 60 - Phường Phú Khương - Thị xã Bến Tre - Tỉnh Bến Tre. - Điện thoại: (84-075)3813447- 829528 - Fax: (84- 075)3824248 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5503-000017 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 05/07/2004. I.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Năm 1983, Xí nghiệp Liên hợp Dược Bến Tre được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai doanh nghiệp là Công ty Dược phẩm tỉnh Bến Tre (được thành lập năm 197...

pdf46 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Định hướng phát triển của công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre đến năm 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 Trang 1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015 I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE - Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre - Tên tiếng Anh: BEN TRE PHARMACEUTICAL JOINT- STOCK COMPANY - Tên viết tắt: BEPHARCO - Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ ( Hai mươi tỷ đồng Việt Nam) - Tương ứng với: 2.000.000 cổ phiếu phổ thông - Trụ sở chính: Số 6 A3 - Quốc lộ 60 - Phường Phú Khương - Thị xã Bến Tre - Tỉnh Bến Tre. - Điện thoại: (84-075)3813447- 829528 - Fax: (84- 075)3824248 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 5503-000017 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 05/07/2004. I.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Năm 1983, Xí nghiệp Liên hợp Dược Bến Tre được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai doanh nghiệp là Công ty Dược phẩm tỉnh Bến Tre (được thành lập năm 1976) và Xí nghiệp Dược phẩm tỉnh Bến Tre (được thành lập năm 1978). Năm 1992, Xí nghiệp Liên hợp Dược Bến Tre được đổi tên thành Công ty Dược & Vật tư Y tế- Bepharco theo quyết định số 987/QĐ- UB ngày 01-12- 1992 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bến Tre. Khi đó Công ty Dược và Vật tư Y tế Bepharco chỉ có số vốn kinh doanh ban đầu là 5,586 tỷ đồng và có nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh dược phẩm, vật tư y tế. Năm 2004, Công ty được Dược và Vật tư Y tế- Bepharco chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần theo quyết định số 1541/QĐ-UB ngày 06/05/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bến Tre về việc chuyển Công ty Dược & Vật tư Y tế Bến Tre thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre. Vốn điều lệ công ty lúc cổ phần hoá là 20 tỷ đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5503-000017 đăng ký lần đầu ngày 05/07/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trang 2 Bến Tre cấp. Tính đến thời điểm 31/12/2006 vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre vẫn là 20 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ Cổ phần của Cổ đông nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ. Trải qua thời gian dài hoạt động với sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo công ty, Bepharco đã từng bước phát triển đi lên và đạt được những kết quả đáng ghi nhận như: - Năm 1987 Công ty được Chính phủ tặng Huân chương lao động hạng 3. - Năm 1992 Công ty Được Chính phủ tặng Huân chương lao động hạng 2. - Năm 1997 Công ty được Chính phủ tặng Huân chương lao động hạng 1. - Năm 2004 cá nhân giám đốc Công ty được Chính phủ tặng huân chương lao động hạng 3. - Năm 2005 Công ty được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh. - Cũng trong năm 2005, Công ty đã vinh dự được Bộ Khoa học Công nghệ Việt Nam trao tặng “Giải thưởng Chất lượng Việt Nam năm 2005”. - Năm 2006 Công ty được nhận cờ luân lưu của Chính phủ trong khối các công ty cổ phần trong tỉnh. - Năm 2006, Công ty được trao “Cúp vàng Top ten sản phẩm thương hiệu Việt uy tín, chất lượng năm 2006” do người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn qua mạng Thương hiệu Việt. - Năm 2006, Công ty được Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng “Cúp vàng sản phẩm Việt uy tín chất lượng”. - Năm 2006, Công ty được Báo Thông tin Thương mại- Bộ Thương mại trao tặng chứng nhận “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng năm 2006” do người tiêu dùng bình chọn qua sự bình chọn trên mạng Doanh nghiệp Việt Nam. I.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Sản xuất thuốc trị bệnh cho người; Xuất nhập khẩu các mặt hàng: thuốc thành phẩm, bao bì, nguyên phụ liệu, hương liệu phục vụ sản xuất, hoá chất xét nghiệm, sản phẩm sinh học; kinh doanh thuốc trị bệnh cho người; kinh doanh các loại máy móc, trang thiết bị y tế; kinh doanh thực phẩm chức năng (thực phẩm dinh dưỡng); Sản xuất, mua bán nước uống đóng chai, thùng; Cho thuê mặt bằng, kho bãi. Trang 3 I.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC I.3.1. Cơ cấu tổ chức: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau: HÌNH 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM BÉN TRE Với mô hình tổ chức trên thì nhân viên cấp dưới chỉ nhận lệnh từ 1 người là Giám đốc của công ty, do vậy việc ra quyết định được thi hành một cách nhanh chóng, chính xác. Các bộ phận đều có chức năng riêng nhưng đều thi hành chung một nhiệm vụ là đem lại hiệu quả cho công ty. Đây là mô hình cơ cấu tổ chức khá phù hợp đối với công ty, với cơ cấu tổ chức như hiện nay đảm bảo cho Giám đốc có thể hiểu nhân viên, đồng thời quản lý nhân viên của mình chặt chẽ hơn. Tuy nhiên tất cả mọi công việc đều phụ thuộc vào Giám đốc, mặc dù có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, song đòi hỏi người ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT ĐẠI DIỆN LIÊN DOANH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KIỂM TOÁN PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG PHÒNG TIẾP THỊ Trang 4 lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, bên cạnh đó sự quá tải sẽ là điều tất yếu nhất là khi quy mô sản xuất ngày càng gia tăng. Hiện nay công ty có 4 chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Hồ Chí Minh và Chi nhánh Cần Thơ. - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: + Địa chỉ: 436 B/76 đường 3-2, Phường 12- Quận 10- Tp. Hồ Chí Minh. + Hiện tại chi nhánh có tổng số nhân viên là: 31 người + Chi nhánh có chức năng quản lý và tiếp thị bán hàng cho các đơn vị thuộc các tỉnh phía Bắc từ Nghệ An trở ra theo uỷ quyền của Giám đốc công ty, đồng thời có nhiệm vụ giao dịch với cục quản lý Dược xin cấp số đăng ký nhập khẩu thuốc. - Chi nhánh Hà Nội: + Địa chỉ: Số 9 ngách 12/2 Nguyễn Phúc Lai, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, H à Nội. + Tổng số nhân viên chi nhánh Hà Nội là: 18 người + Chi nhánh có chức năng quản lý và tiếp thị bán hàng cho các đơn vị thuộc các tỉnh phía Bắc từ Nghệ An trở ra theo uỷ quyền của Giám đốc công ty, đồng thời có nhiệm vụ giao dịch với cục Quản lý Dược xin cấp số đăng ký nhập khẩu thuốc. - Chi nhánh Đà Nẵng: + Địa chỉ: 408 đường Lê Duẩn, P. Chính Gián, Q. Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng. + Chi nhánh có chức năng quản lý và tiếp thị bán hàng, với khách hàng từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh Tây Nguyên theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty. - Chi nhánh Cần Thơ: + Địa chỉ: 176B Trần Quang Diệu, P. An Thới, Q. Bình Thuỷ, Tp. Cần Thơ. + Chi nhánh có chức năng quản lý và tiếp thị bán hàng, với khách hàng từ tỉnh Vĩnh Long đến Cà Mau theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty. Trang 5 I.3.2. Nguồn nhân lực: Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối đông, tổng cộng 371 người, cụ thể: BẢNG 1: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THEO TRÌNH ĐỘ Đvt: Người Chức vụ Số lượng Tỷ lệ (%) Dược sĩ chuyên khoa cấp I 4 1,08 Dược sĩ Đại học 50 13,48 Cán bộ Đại học khác 19 5,12 Dược sĩ trung học 200 53,91 Cán bộ khác 98 26,42 Tổng 371 100,00 1,08 13,48 5,12 53,91 26,42 Dược sĩ chuyên khoa cấp I Dược sĩ Đại học Cán bộ Đại học khác Dược sĩ trung học Cán bộ khác Hình 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ LỆ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THEO TRÌNH ĐỘ Đội ngũ cán bộ tương đối đông tuy nhiên tỷ lệ cán bộ thực sự có trình độ đại học trở lên còn thấp, cụ thể đối với dược sĩ chuyên khoa cấp I chiếm tỷ lệ 1,1% trên tổng số lượng cán bộ công nhân viên, Dược sĩ đại học với số lượng 50 người (chiếm 13,5%), cán bộ đại học khác có 19 người (chiếm 5,1%), Dược sĩ Trang 6 trung học chiếm 53,9% với số lượng là 200 người, cán bộ nhân dân (cán bộ khác) chiếm 26,4% với số lượng là 98 người. Điều này cho thấy trình độ cán bộ công nhân viên của công ty chưa thật sự cao, số lượng cán bộ có trình độ trung cấp và cán bộ nhân dân chiếm tỷ lệ cao, trong đó dược sĩ trung cấp lại chiếm hơn phân nữa tổng số cán bộ của công ty. Do đó gây khó khăn không ít trong quá trình quản lý, sản xuất và cạnh tranh,...thậm chí làm giảm đi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. I.4. THỊ TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM VỪA QUA Là một nhà phân phối mạnh và có uy tín và cũng là một trong những đơn vị được nhà nước cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp đầu tiên ở Việt Nam, hiện kim ngạch xuất khẩu đứng vào hàng đầu trong nước. Công ty đã có mối quan hệ rất tốt trong công tác xuất nhập khẩu và là nhà phân phối lớn nhất trong nước và các đối tác nước ngoài như Egis, Helm, AG, Cipla, Raptakos, Meyer, Gedem Richter, Lactose Newzealand, Neo Unicap, Aceto PTE thuộc các quốc gia mà công ty đã có mối quan hệ mua bán nhiều năm liền như Australia, Hungari, Ấn Độ, Pháp, Hàn Quốc, Hồng Kong, New Zealand, Đức, Thái Lan, Trung quốc, Singapore. I.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm trang 7) Trang 7 Bảng 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đvt: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 255.516.940 296.826.157 330.627.497 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 776.992 1.049.623 1.513.790 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 254.739.948 295.776.534 329.113.707 4 Giá vốn hàng bán 222.003.330 243.335.996 260.399.562 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.736.618 52.440.538 68.714.145 6 Doanh thu hoạt động tài chính 137.777 725.227 11.158.504 7 Chi phí hoạt động tài chính 7.038.772 9.021.456 21.889.609 8 Chi phí bán hàng 2.969.199 33.794.109 44.461.903 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 19.535.356 8.553.186 8.164.371 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.331.068 1.797.014 5.356.766 11 Thu nhập khác 13.090.064 12.551.607 28.634.498 12 Chi phí khác 10.667.080 3.913.835 23.249.435 13 Lợi nhuận khác 2.422.984 8.637.772 5.385.063 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.754.052 10.434.786 10.741.829 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 1.467.558 1.367.617 16 Thuế thu nhập doanh nghiệp hoản lại 0 -15.273 3.909 17 Lợi nhuận sau thuế 5.754.052 8.982.501 9.370.303 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 28 44 31 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty) NHẬN XÉT: Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, chẳng hạn năm 2006 doanh thu đạt gần 255 tỷ đồng tăng lên khoảng 296 tỷ đồng ở năm 2007 và đến năm 2008 đã tăng lên gần 329 tỷ đồng. Đạt được kết Trang 8 quả trên là thành quả đáng khích lệ, nhờ sự phấn đấu không ngừng của các phòng chức năng, bên cạnh đó công ty cũng có đội ngũ nhân viên bán hàng tương đối đông và có qua khóa đào tạo tay nghề nên đã hoạt động mạnh mẽ, đẩy mạnh khâu bán hàng đem đến doanh thu cao qua các năm. Riêng phần lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 2007 lợi nhuận tăng lên gần 9 tỷ đồng so với khoảng 5,8 tỷ ở năm 2006, và lại tăng lên mức gần 9,4 tỷ vào năm 2008. Qua điều đó càng khẳng định sự phát triển bền vững của công ty trong tình hình kinh tế khó khăn. Với điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang rơi tự do mà công ty vẫn có thể đạt được lợi nhuận dương là tốt hơn so với nhiều đối thủ khác. Mặc dù cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động chung, nhưng với sự quyết tâm đã giúp công ty thành đạt và phát triển. Bên cạnh đó, Công ty luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Sở Y tế và các Ban ngành chức năng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty hoạt động, cùng với tinh thần đoàn kết gắn bó của tập thể Cán bộ công nhân viên đã giúp công ty không ngừng phấn đấu, hướng tới sự phát triển bền vững, với phương châm hoạt động là “Chất lượng - An toàn- Hiệu quả - Để ngày càng thoả mãn khách hàng”. Công ty luôn được sự tín nhiệm và hợp tác của khách hàng trong và ngoài tỉnh, các đối tác nước ngoài nhiều năm qua đã giúp cho Bepharco giữ vững uy tín trên thương trường và đạt được những kết quả đáng khích lệ. II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY II.1. Yếu tố marketing II.1.1. Yếu tố sản phẩm Sản phẩm đa dạng: Với hơn 120 loại sản phẩm khác nhau và công ty sẽ cho ra đời khoảng 30 loại sản phẩm mới trong năm 2009 này với nhiều chủng loại khác nhau. Công ty cũng đã liên doanh với đối tác nước ngoài để tăng cường công tác sản xuất nhằm đẩy mạnh lưu thông phân phối trên toàn quốc và xuất khẩu. Sản phẩm đặc trị nhiều loại bệnh với chất lượng luôn được kiểm soát nghiêm ngặt bằng sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại theo đúng các tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc tốt (GLP). Từ đó đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, tuân thủ theo quy trình sản xuất và bảo quản thuốc tốt GMP và GSP. Công Trang 9 ty cũng đang cải tạo nhà máy và trang thiết bị để cuối năm nay đạt được chứng nhận GMP của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Việc cải tạo nhà máy không phải là một vấn đề đơn giản vì tốn rất nhiều công sức và tài lực, tuy nhiên làm vậy sẽ nâng cao được vị thế, tăng thêm uy tín trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó giá trị thuốc sản xuất tại Việt Nam cũng sẽ tăng cao nên công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng và đẩy mạnh lưu thông hàng hoá. Với công nghệ sản xuất tiên tiến của nước ngoài, trong đó thiết bị kiểm nghiệm được nhập từ Châu Âu, trong năm 2009 công ty dự kiến sẽ sản xuất 500 triệu viên thuốc; phát triển thêm khoảng 50 mặt hàng mới và trong tương lai gần sẽ xây dựng thêm nhiều phân xưởng mới để sản xuất khoảng 300 mặt hàng. II.1.2. Yếu tố giá Chiến lược giá cả là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến doanh lợi của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đối với chiến lược này thì hiện nay công ty áp dụng việc định giá dựa vào cạnh tranh là chủ yếu, giá cả cạnh tranh so với các đối thủ, cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên cạnh tranh nhưng phải đảm bảo được lợi nhuận cho công ty, vì vậy ngoài việc ấn định dựa vào giá cạnh tranh thì công ty cũng áp dụng chiến lược giá dựa vào lợi nhuận nhằm giúp cho công ty kinh doanh có lãi và ngày càng phát triển. II.1.3. Yếu tố chiêu thị Để có thể thu hút được nhiều khách hàng và không ngừng nâng cao thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng, tạo cách nhìn thân thiết hơn đối với công ty về phía khách hàng của mình trong các năm qua công ty đã không ngừng xúc tiến các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền với các hình thức như tivi, internet, báo chí,….Ngoài ra công ty còn có đội ngũ trình dược viên được đào tạo một cách chuyên nghiệp để phục vụ tốt cho việc bán hàng. II.1.4. Yếu tố phân phối Công ty hiện là nhà phân phối mạnh và uy tín tại Việt Nam của các hãng Dược phẩm nổi tiếng trên thế giới như Cipla, Neo Unicap, Aceto PTE,… thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ mà công ty đã có quan hệ giao thương trong nhiều năm qua như: Hàn Quốc, Pháp, Hồng Kông, Đức, Thái Lan. Hiện nay sản phẩm của công ty đang được tiêu thụ tại một số thị trường như Lào, Campuchia, Trang 10 Myanmar chủ yếu qua đường hạng ngạch. Sản phẩm xuất khẩu sang Hồng Kông tuy chưa nhiều, nhưng công ty coi đây là thị trường tiềm năng vì từ đây có thể tung chuyển hàng hoá đi các nước khác. Do đó thời gian tới công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa thị trường này. Công ty cũng đang nghiên cứu thị trường Châu Phi để phát triển thêm số lượng khách hàng tiêu thụ tại đây. Với mong muốn khẳng định và phát triển công ty trong xu thế hội nhập, bên cạnh việc phân phối thuốc chủ yếu trong tỉnh và khắp cả nước, Bepharco đã liên doanh liên kết với một đối tác Hồng Kông để xây dựng nhà máy sản xuất Dược phẩm Meyer-BPC. Sự liên kết này đã mang đến nhiều thuận lợi hơn cho ngành dược Bến Tre. II.2. Hệ thống máy móc thiết bị Nhà máy sản xuất dược phẩm MEYERBPC do công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre liên doanh với công ty MEYER Pharmaceuticals Ltd đã đưa vào hoạt động với trên 70 sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GMP, GLP, GSP được phân phối lưu thông trên toàn quốc và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng sản phẩm được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và để thực hiện được điều này, công ty đã nhiều năm liền liên tục trang bị cho cán bộ công nhân viên những kiến thức sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn GMP. Toàn bộ nguyên phụ liệu bao bì đầu vào được kiểm tra 100% với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn Châu Âu, được cung cấp bởi các công ty đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới với độ chính xác cao theo đúng tiêu chuẩn GLP. Máy móc sản xuất hiện đại với những dây chuyền công nghệ tiên tiến, toàn bộ các công đoạn sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt bằng việc thực hiện hồ sơ lô, bán thành phẩm được lấy mẫu, kiểm tra thường xuyên và liên tục theo đúng tiêu chuẩn GMP. II.3. Uy tín công ty Do hoạt động lâu năm và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nên công ty đã tạo được lòng tin cho các đối tác và khách hàng của mình. Với phương châm “Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” để ngày càng đem đến sự thỏa mãn cho khách hàng công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu, nó có thể quyết định đến sự thành công của công ty, vì vậy mà công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ sản xuất tiên tiến nhất để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao. Đối với nhà cung ứng vốn thì công ty luôn hoàn trả theo đúng thời Trang 11 hạn của hợp đồng, ngoài ra công ty có nhiều đối tác truyền thống nước ngoài đã làm ăn lâu năm, điều này càng khẳng định được uy tín của công ty đã tồn tại từ trước đến giờ. II.4. Công tác hợp tác nghiên cứu và phát triển thị trường (R&D) Trong các năm qua, đặc biệt là năm 2007 và 2008 công ty đã gặp không ít khó khăn nhất là sự cạnh tranh vẫn là thách thức lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sản xuất phát triển khá tốt đưa ra thị trường một số mặt hàng mới, chất lượng sản phẩm tạo nên được thương hiệu và uy tín cho công ty. Bên cạnh đó, công ty đã có các cuộc khảo sát ở các thị trường hoàn toàn mới nhằm đưa được sản phẩm của công ty đến các thị trường đó góp phần làm tăng doanh thu của công ty qua các năm tiếp theo. Công tác nghiên cứu và phát triển mạnh: Đây là khâu rất quan trọng đối với công ty, hằng năm công ty phải chi khoản tiền tương đối lớn cho vấn đề này để phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa không những thị trường trong nước mà kể cả nước ngoài để cạnh tranh với các đối thủ khác. II.5. Tình hình tài chính doanh nghiệp Bảng 3: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM Đvt: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn điều lệ 20.000.000 30.000.000 30.000.000 2 Doanh thu thuần 254.739.948 295.776.534 329.113.707 3 Lợi nhuận sau thuế 5.754.052 8.982.501 9.370.303 4 Tỷ lệ chia cổ tức (%) 17 18 20 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty) Trong các năm vừa qua, tuy tồn tại nhiều khó khăn, cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước luôn biến Trang 12 động không ngừng, nhưng nhờ sự phấn đấu không ngừng của tập thể Ban lãnh đạo và công nhân viên chức, công ty đã không ngừng phát triển. Cụ thể, vốn điều lệ của công ty đã tăng từ 20 tỷ đồng (năm 2006) lên 30 tỷ đồng (năm 2007) (Tức năm 2007 tăng 50% so với năm 2006), đây là thuận lợi rất lớn để công ty đầu tư mở rộng sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thương trường. Nhờ sự đoàn kết, sự kết hợp đồng bộ của các Phòng ban đã giúp công ty hoạt động có hiệu quả không ngừng, doanh thu thuần qua các năm đều tăng lên, cụ thể năm 2007 tăng hơn 41 tỷ đồng so với năm 2006 (tức tăng 16%), riêng năm 2008 tăng hơn 33 tỷ so với năm 2007 (tức tăng 11%), Tuy năm 2008 doanh thu có sự giảm sút hơn so với năm 2007, nhưng nhìn chung mức tăng trưởng từng năm như trên là khá tốt giúp cho tình hình tài chính của công ty ngày càng được vững bền. 254739948 5754052 295776534 8982501 329113707 9370303 0 50000000 100000000 150000000 200000000 250000000 300000000 350000000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần HÌNH 3: BIỂU ĐỒ DOANH THU THUẦN VÀ LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY TỪ 2006-2008 Qua bảng và hình trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty có tăng mạnh vào năm 2007, cụ thể năm 2007 tăng hơn 3 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006 (tức tăng 56%). Riêng năm 2008 doanh thu có tăng nhưng tăng chậm, chi tiết là năm 2008 tăng chỉ gần 388 triệu đồng so với năm 2007 (tức tăng 4,3%). Sự tụt dốc này là tác động của nền kinh tế toàn cầu vào năm này, chẳng hạn như lạm phát tăng cao ngất ngưỡng, các chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước góp phần đưa lãi suất ngân hàng tăng cao, chính sách hạn chế xuất khẩu của nhà nước,…đã gây khó khăn cho tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Nhưng Trang 13 đứng trước tình nền kinh tế thế giới đang rơi tự do như thế mà Công ty có thể đạt được doanh thu dương cũng là vấn đề đáng khen và là dấu hiệu tốt để công ty có thể vươn ra xa hơn nữa trong tương lai nhằm không ngừng phát triển. Bên cạnh đó, tỷ lệ chia cổ tức cho các cổ đông cũng ngày càng tăng, điều này có thể giúp cho Bepharco thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn trong tương lai. Tài chính công ty luôn ổn định: Với kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước điều này cho biết công ty đang hoạt động một cách bền vững. Bên cạnh đó công ty là khách hàng thân thiết của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng công thương nên ít gặp khó khăn trong vấn đề vay vốn để mở rộng sản xuất. Từ khái quát về tình hình chung và phân tích môi trường nội bộ ta có ma trận đánh giá nội bộ IFE. BẢNG 4. MA TRẬN ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ IFE Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1. Sản phẩm đa dạng 0,15 3 0,45 2. Hệ thống máy móc thiết bị 0,1 4 0,4 3. Uy tín công ty 0,1 2 0,2 4. Chất lượng sản phẩm 0,15 3 0,45 5. Công tác nghiên cứu và phát triển 0,15 2 0,3 6. Đội ngũ nhân sự 0,1 2 0,2 7. Tỷ lệ chia cổ tức 0,05 3 0,15 8. Tình hình tài chính 0,05 3 0,15 9. Thị trường kinh doanh 0,05 3 0,15 10. Hệ thống phân phối 0,1 3 0,3 Cộng 1,00 2,75 NHẬN XÉT: Với mức điểm quan trọng là 2,75 cho thấy công ty đang ở vị trí trung bình khá với chiến lược nội bộ tổng quát. Sản phẩm đa dạng, hệ thống máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm, hệ thống kênh phân phối và công tác nghiên cứu và phát triển khá tốt. Trang 14 Đội ngũ cán bộ tương đối đông tuy nhiên tỷ lệ cán bộ thực sự có trình độ đại học trở lên còn thấp. Điều này cho thấy trình độ cán bộ công nhân viên của công ty chưa thật sự cao, số lượng cán bộ có trình độ trung cấp và cán bộ nhân dân chiếm tỷ lệ cao, do đó gây khó khăn không ít trong quá trình quản lý, mở rộng thị trường kinh doanh, làm giảm đi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty củng như ảnh hưởng đến tỷ lệ chia cổ tức. Tình hình tài chính vẫn còn phụ thuộc nhiều đến nguồn vốn vay của ngân hàng, công ty là khách hàng thân thiết của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng công thương nên ít gặp khó khăn trong vấn đề vay vốn để mở rộng sản xuất. Tuy nhiên công ty cần phải nâng cao hơn nữa tình hình tài chính tránh phụ thuộc quá nhiều nguồn vốn vay. III. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG III.1. Phân tích môi trường tác nghiệp III.1.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh Hiện nay nền kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung đang rơi vào tình trạng suy thoái, khiến cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chao đảo. Để có thể đứng vững mà không bị sụp đổ thì cần phải chú trọng đến vấn đề lãnh đạo và cải tiến công nghệ của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó cạnh tranh để tồn tại và phát triển là vấn đề không thể tránh khỏi. Nhưng nhìn chung, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây và dự báo cho những năm tiếp theo thì nền kinh tế Việt Nam sẽ vẫn được tăng trưởng tương đối ổn định, khi kinh tế phát triển thì vấn đề chăm lo sức khoẻ cho người dân lại được đặc biệt quan tâm, điều này càng thúc đẩy cho sự phát triển của ngành công nghiệp dược, kích thích cho hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, cũng như các ngành khác, việc Việt Nam gia nhập WTO đã đem đến nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong đó có Bepharco. Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới các doanh nghiệp Dược phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi vì ngày 01/01/2009 Các công ty Dược nước ngoài sẽ được phép mở chi nhánh thức thức tại Việt Nam, điều này sẽ tạo ra áp lực cạnh Trang 15 tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trong đó Bepharco cũng là một nạn nhân. Thị trường của công ty là nhắm đến khách hàng trong và ngoài nước. Công ty không những phải đối đầu cạnh tranh với các thị trường trong nước mà còn vươn rộng ra nữa là cạnh tranh với các thị trường ngoại. Hiện nay ngành Dược đang phát triển mạnh mẽ cho nên cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đối với Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre như Công ty Cổ phần Dược Trà Vinh, Domesco, Công ty cổ phần Dược Hậu Giang, Imexpharm,…Đó là những đối thủ mạnh và có sự cạnh tranh mãnh liệt với nhau, ở đây chỉ nhóm ba đối thủ có thể coi là cạnh tranh quyết liệt nhất trong hiện tại và nhìn nhận trong tương lai cũng vậy, đó là Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, Domesco và Công ty Cổ phần Dược Trà Vinh, sau đây là bảng so sánh sức mạnh và vị thế của ba đối thủ này với Dược Bến Tre. Trang 16 BẢNG 5. MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH Dược Bến Tre Dược Hậu Giang Dược Trà Vinh Domesco TT Các yếu tố Mức độ quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng Hạng Điểm quan trọng 1 Thị phần 0,1 3 0,30 4 0,40 2 0,20 3 0,30 2 Chất lượng sản phẩm 0,15 3 0,45 4 0,60 3 0,45 4 0,60 3 Uy tín công ty 0,1 2 0,20 4 0,40 2 0,20 4 0,40 4 Tài chính 0,1 2 0,20 3 0,30 3 0,30 3 0,30 5 Thiết bị công nghệ 0,15 3 0,45 4 0,60 3 0,45 4 0,60 6 Hoạt động Marketing 0,1 1 0,10 3 0,30 2 0,20 2 0,20 7 Hệ thống quản lý chất lượng 0,2 3 0,60 3 0,60 3 0,60 3 0,60 8 Đa dạng hóa sản phẩm 0,05 2 0,10 3 0,15 2 0,10 3 0,15 9 Nguồn nhân lực công ty 0,05 2 0,10 3 0,15 1 0,05 3 0,15 1 2,50 3,50 2,55 3,30 Trang 17 NHẬN XÉT: Qua bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang xếp thứ nhất với tổng số điểm quan trọng là 3,50/4, Công ty Dược Domesco xếp thứ hai với số điểm quan trọng là 3,30/4, Công ty Cổ phần Dược Trà Vinh xếp thứ ba với số điểm quan trọng là 2,55/4 và Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre xếp thứ tư với 2,50/4. Điều này cho thấy Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang có năng lực cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác trong vùng. Với số điểm quan trọng là 2,50/4 thì năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre còn yếu so với các đối thủ. Nguyên nhân là do công ty chưa phát triển mạnh việc đa dạng hoá thị trường và chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường nội địa, sự biến động giá dược phẩm vừa qua đã ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và nhà máy liên doanh đang ở giai đoạn đầu nên thiếu tính ổn định cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, công ty cần phát huy 2 yếu tố là thị phần và nguồn nhân lực của mình vì công ty đang có lợi thế hơn Công ty cổ phần Dược Trà Vinh và Công ty cần xây dựng chiến lược để khắc phục những yếu điểm của mình để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. III.1.2. Nhà cung ứng a) Người cung ứng nguyên liệu Hiện nay giai đoạn đầu vào của công ty hầu hết được nhập khẩu chủ yếu từ các nước Châu Âu. Công ty thường ký hợp đồng dài hạn với các nhà cung ứng nhằm đảm bảo tính ổn định lâu dài cho quá trình sản xuất. Do hoàn toàn nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất nên góp phần làm tăng chi phí đầu vào gây khó khăn không ít cho việc định giá, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. b) Nhà cung ứng vốn Dược Bến Tre là công ty thuộc ngành Dược chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu thuốc, nếu so với các doanh nghiệp toàn ngành thì Dược Bến Tre là công ty có vốn nhỏ lại chủ yếu hoạt động dựa trên vốn vay là chủ yếu (cụ thể nợ của công ty năm 2006 lớn gấp 5 lần Vốn chủ sở hữu). Do công ty được thành lập Trang 18 lâu năm và cũng có ít nhiều uy tín trên thị trường nên việc vay vốn không có phần khó khăn về phía công ty. Hai ngân hàng chính cung cấp vốn cho công ty là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng Công thương. c) Nhà cung ứng lao động Việt Nam là nước có dân số trẻ, trình độ học vấn hiện nay được nâng cao rất nhiều so với trước đây, do đó việc tuyển chọn lao động cho công ty là không khó. Công ty thường xuyên tuyển dụng qua mạng, báo chí, và ở các trung tâm giới thiệu việc làm, nhưng công ty có chính sách ưu đãi cho những người có kinh nghiệm, người thân của cán bộ trong công ty với điều kiện có trình độ đúng chuyên ngành, ngoài ra công ty cũng rất coi trọng những sinh viên của các trường Đại học về thực tập và có nhu cầu ở lại làm việc sau khi ra trường. Tuy nhiên, hiện nay việc tranh giành chất xám với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là không thể tránh khỏi, bởi lẽ họ bỏ tiền ra chi trả nhiều hơn nên thu hút được nhiều nhân tài hơn. Điều này gây không ít khó khăn cho công ty trong việc tuyển dụng, bên cạnh đó để giữ chân được nhân tài trong đơn vị của mình cũng là điều khó giải quyết. III.1.3. Khách hàng Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu thuốc, cho nên khách hàng của công ty không những bó hẹp trong thị trường nội địa mà còn vươn ra thị trường ngoại quốc. Nhưng nếu kể đến quy mô thì thị trường của công ty thật sự còn bị hạn chế hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Như đã nói ở trên thì ngoài khách hàng trong nước thì còn có một số khách hàng nước ngoài, cụ thể như: Australia, Hungari, Ấn Độ, Pháp, Hàn Quốc, Hồng Kông, Newzealand, Đức, Thái Lan, Trung quốc, Singapore… Hiện thị trường Châu Phi là một thị trường đầy tiềm năng và công ty đang cố gắng nghiên cứu thị trường nhằm đem sản phẩm đến thị trường này để tiêu thụ. III.1.4. Các đối thủ tiềm ẩn Trong xu thế mọi người đều sẵn hội nhập, hội nhập tức là mở cửa thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Do đó ngoài những ngành khác thì ngành công nghiệp dược cũng không thể tránh khỏi việc cạnh tranh ngày Trang 19 càng gay gắt hơn. Ngoài các đối thủ trong nước thì trong tương lai sẽ có các đối thủ mạnh hơn hẳn so với các đối thủ trong nước, cho nên khó khăn sẽ chồng khó khăn. Bởi vì từ xưa đến nay, về lĩnh vực phía ngành công nghiệp dược thì tâm lý người tiêu dùng cho rằng chất lượng thuốc ngoại bao giờ cũng tốt hơn thuốc nội, nếu đứng ở một góc độ nào đó thì quan điểm này hoàn toàn đúng vì đó đa phần là những nước phát triển cho nên công nghệ của họ rất là tiên tiến, con người họ thì hoàn toàn hơn hẵn con người Việt Nam về trình độ cả tay nghề. Cho nên khó khăn trước mắt như vậy công ty cần lường trước những rủi ro và có những chiến lược phù hợp cho tương lai, trong đó cần có sự cố gắng vươn lên không ngừng của toàn thể tập thể trong công ty ở đây vai trò của Ban lãnh đạo là cực kỳ quan trọng. III.1.5. Sản phẩm thay thế Ngành công nghiệp dược là một ngành đặc biệt, nó ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, Ngành dược giống như là mẹ chăm sóc cho con của mình (con người). Khi mắc bệnh thì chúng ta không thể không dùng các loại thuốc khác nhau để trị bệnh, nhiều loại thuốc kết hợp lại với nhau để trị một căn bệnh. Thậm chí người ta vẫn có thể dùng thuốc mà không cần phải chờ đến bệnh, đó là những loại thuốc bổ, thuốc kháng sinh,… giúp tăng cường sức khoẻ và phòng bệnh. Nhưng trên thị trường hiện nay ngoài các loại thuốc của ngành dược, hay còn gọi là thuốc Tây, thì có rất nhiều loại thuốc khác vẫn có thể chữa được bệnh như thuốc Nam, thuốc Bắc, hay là thuốc gia truyền của các hộ gia đình… Phần lớn mọi người cũng tin tưởng ở các loại thuốc này, nhưng theo một số ý kiến của những chuyên gia thì các loại thuốc Nam, thuốc Bắc này một phần là có chứa hàm lượng thuốc Tây trong đó. Có thể trong một thời gian không lâu sau khi con người nhận thức được điều này thì sẽ thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong ngành dược. Cho nên hiện tại để có một loại thuốc nào chữa bệnh cho con người mà không cần thuốc Tây là khó khăn, chính vì thế sẽ ít có những cản trở cho các doanh nghiệp. Trang 20 Bảng 6: BẢNG TỔNG HỢP MÔI TRƯỜNG VI MÔ Yếu tố môi trường Mức độ quan trọng đối với ngành Mức độ quan trọng đối với Công ty Tính chất tác động Điểm cộng dồn 1. Đối thủ cạnh tranh Chất lượng sản phẩm 3 2 + +6 Khă năng tài chính 3 2 - -6 Thiết bị công nghệ 3 3 - -9 2. Khách hàng Quy mô thị trường 2 2 + +4 Thị trường tiềm năng 3 2 + +6 3. Nhà cung ứng Nguyên liệu 2 1 - -2 Khả năng vay vốn 3 2 + +6 Cung ứng nguồn nhân lực 2 2 - -4 4. Các đối thủ tiềm ẩn Rào cản gia nhập 3 3 - -9 Sức mạnh của các đối thủ 2 3 - -6 5. Sản phẩm thay thế Thuốc Nam 1 0 - 0 Thuốc Bắc 1 0 - 0 Trang 21 III.2. Phân tích môi trường vĩ mô III.2.1. Môi trường kinh tế a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Tăng trưởng kinh tế trong những năm qua chưa thực sự tạo ra sự phát triển bền vững, mới chỉ thể hiện về mặt lượng, chậm cải thiện về chất lượng phát triển. Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động, nhiều lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam, đặc biệt là những lĩnh vực phụ thuộc vào nguyên, nhiên liệu nhập khẩu đều gặp khó khăn. Giá cả hàng hoá trong nước cũng tăng cao, gây áp lực không nhỏ tới tăng trưởng kinh tế. Do đó, việc hạn chế nhập siêu, kiềm chế cơn bão giá là biện pháp cấp thiết để ứng phó với tình hình trên. Lạm phát cao và thiên tai, dịch bệnh đã làm giảm thu nhập thực tế của nhân dân, nhất là các hộ nghèo. Tỷ lệ tái nghèo tăng, còn nhiều huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Chỉ tiêu giảm nghèo đạt thấp hơn kế hoạch (11% -12%). Năm 2008 kinh tế Việt Nam đối mặt với những khó khăn, thách thức rất lớn do bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ và suy thoái kinh tế thế giới, cũng như hậu quả nặng nề của thiên tai, lũ lụt. Trong năm này, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 6,23% so với năm 2007, chỉ số lạm phát 19,9%, đây là những con số rất ấn tượng mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt như kế hoạch ban đầu (7%), chỉ số lạm phát có thời điểm được dự báo có thể lên đến 29%. Tuy nhiên, trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu, rất ít quốc gia đạt được mức tăng trưởng kinh tế hơn 5%. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD, song nhập siêu khoảng 17 tỷ USD. HÌNH 4: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2003-2008 (Trang 22) Trang 22 (Nguồn: b) Thu nhập bình quân Việt Nam đạt mức thu nhập bình quân theo đầu người là 835 USD trong năm 2007 tăng lên 960 USD vào năm 2008 ( đạt hơn 90% so với kế hoạch) và dự đoán đạt khoảng 1100 USD vào năm 2009, với con số như thế giúp Việt Nam hoàn thành kế hoạch trước một năm so với kế hoach 5 năm ( 2006-2010) của Thủ tướng: đạt 1050- 1100 USD vào năm 2010. Đây là một dấu hiệu tốt để nước ta nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển. Thu nhập của người dân ngày càng cao, đời sống ngày càng được hoàn thiện, nhu cầu của cuộc sống cũng không ngừng được nâng cao về chất lượng, do đó đòi hỏi của họ cũng song hành cùng với mức sống, tức là sự đòi hỏi của họ ngày càng cao hơn. Ngoài các vấn đề về sinh hoạt: ăn uống,sắc đẹp…thì sức khoẻ là vấn đề họ đặc biệt quan tâm. Đây là một cơ hội lớn cho ngành Dược phát triển nhằm đem đến sức khoẻ cho con người. HÌNH 5: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2005-2008 (Trang 23) Trang 23 (Nguồn: c) Lãi suất ngân hàng Đối với bất kỳ doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Trong các năm vừa qua, lãi suất ngân hàng luôn có sự điều chỉnh liên tục nhằm đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát và mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Chính phủ.Trong năm qua, lãi suất ngân hàng vượt qua mức hai con số (14%-15%/ năm), khi lãi suất cao ngất như thế làm cho các doanh nghiệp khốn đốn khi vay vốn để đáp ứng việc kinh doanh của mình, hậu quả để lại là có rất nhiều doanh nghiệp đã đi đến bờ vực phá sản. III.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định, môi trường đầu tư ở Việt Nam bền vững và mức độ an toàn cao, từ đó đã tạo ra niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như các doannh nghiệp muốn mở rộng qui mô sản xuất của mình. Đây cũng là nền tảng để tạo niềm tin cho các doanh nghiệp n ước ngoài khi bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam và được an toàn hơn trong việc kinh doanh. Hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng được hoàn thiện, có tương đối nhiều Bộ luật tiến bộ được ban hành sửa đổi, bổ sung và đi đến hoàn chỉnh như: Luật lao động, luật khuyến khích đầu tư nước ngoài, Luật thương mại,…các chính sách về đất đai và quyền sở hữu đất. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp có sự điều chỉnh ngày càng phù hợp, hiện nay mức thuế này chỉ còn 25%/năm. Tất cả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Trang 24 Tuy nhiên, thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, bộ máy nhà nước tuy đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn còn mang tính quan liêu, chậm đổi mới, nền kinh tế chưa chuyển hẳn sang kinh tế thị trường, hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp được bảo hộ và độc quyền, nhất là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện, nước,…làm cho chi phí đầu vào cao. Đây là một rào cản rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Tuy Chính phủ luôn quan tâm nhằm tạo ra sự công bằng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo an sinh cho xã hội nhưng ở một góc độ nào đó còn có sự phân biệt trong các quyết định của chính phủ. Trong các quyết đinh còn có sự thiên vị đối với thành phần kinh tế Nhà nước, điều này tạo ra áp lực đối với cả ngành. III.2.3. Yếu tố Dân số - Văn hoá - Xã hội Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 87 triệu người, mỗi năm tăng hơn khoảng 1 triệu người. Nước ta có dân số trẻ, khoảng 60% dân số trong độ tuổi lao động. Ngày nay, nhìn chung mặt bằng giáo dục chung của xã hội ngày càng được nâng cao nhờ các chương trình về giáo dục của Chính phủ, cụ thể như Chương trình của chính phủ về phổ cập giáo dục, cải tiến chương trình giáo dục bậc trung, đại học,…Về mặt cơ bản ta đã xoá mù chữ trên 95% dân số, trình độ học vấn ngày càng được nâng cao qua các chương trình giáo dục của chính phủ làm cho sự nhận thức của người dân có nhiều sự thay đổi, họ đòi hỏi cuộc sống ngày càng tốt hơn đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành. Bên cạnh đó, Việt Nam là một thị trường lao động dồi dào, là cơ hội tốt cho việc thu hút nhân tài. III.2.4. Yếu tố tự nhiên Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới. Đối với nước ta khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt, đó là mùa mưa và mùa khô. Riêng quản lý nhà nước về môi trường chưa tốt, có những vụ việc cơ quan kiểm tra, thanh tra còn né tránh trách nhiệm, nên khi phát hiện sự việc xảy ra xử lý rất chậm, như vụ việc xảy ra ở nhà máy Vedan, nhà Trang 25 máy Huyndai Vinashin vừa qua,… nhiều nhà máy không có hệ thống xử lý chất thải hợp lý cứ thoải mái thải những chất thải vô cùng độc hại vào môi trường gây nên sự ô nhiễm tầm trọng, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người, điều này càng thúc đẩy ngành dược phát triển mạnh hơn. III.2.5. Yếu tố công nghệ Trong quá trình hội nhập, công nghệ ngày càng phát triển và đổi mới. Sự phát triển này giúp doanh nhiệp có thể phát huy hiệu quả của mình, đồng thời cũng là mối nguy cơ tụt hậu cho những doanh nghiệp nào không biết tận dụng hay không biết áp dụng nó. Vấn đề vi tính hoá hệ thống quản lý nhằm phát huy hiệu quả quản lý với quy mô lớn là cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Sự khuyến khích và ưu đãi của nhà nước về công nghệ, cụ thể doanh nghiệp nào ứng dụng hay đầu tư công nghệ mới vào sản xuất sẽ được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên và giảm 50% vào 2 năm hoạt động tiếp theo, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và ứng dụng nghệ thông tin vào hệ thống quản lý để không ngừng phát triển và cạnh tranh với các đối thủ. Hội nhập tức là đã mở cửa cho hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường trong nước một cách dễ dàng, do đó việc chuyển giao công nghệ để vươn lên cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài là vô cùng cấp thiết cho mỗi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ có thể tốn tương đối nhiều chi phí cho nên vấn đề về tài chính là vấn đề cũng cần được quan tâm. III.2.6. Yếu tố quốc tế Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng chung của thế giới. Tiến trình hội nhập và sự tham gia chính thức của Việt Nam vào WTO từ hơn một năm nay mang lại nhiều cơ hội và không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những chiến lược phù hợp để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, đáp ứng những đòi hỏi của cạnh tranh. Những cơ hội và thách thức do WTO mang lại cho Công ty: Trang 26 - Cơ hội: Khi gia nhập WTO, Công ty được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ không bị phân biệt đối xử. Điều này có thể thúc đẩy hàng hoá Công ty có thể thâm nhập vào các thị trường lớn. Đồng thời cũng giúp cho Công ty tránh được những rào cản bấy lâu đã gặp phải như các vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ vào một số mặt hàng của nước ta. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi truờng kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện. Điều này sẽ có tác động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sang làm ăn hợp tác với Việt Nam, vì vậy công ty có nhiều thuận lợi để ký hợp đồng với các đối tác. Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp các doanh nghiệp của nước ta nói chung và Bepharco nói riêng tiếp thu được kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài. Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, đảm bảo cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. - Những thách thức: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là thách thức lớn nhất đối với doanh nghiệp, bởi vì sau khi gia nhập WTO chúng ta sẽ mở cửa thị trường nội địa, khi mở cửa hội nhập vấn đề cạnh tranh giành nguồn lực con người sẽ diễn ra khốc liệt. Các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam sẽ dùng lương, dùng các chính sách ưu đãi để thu hút lao động, nhất là lao động có năng lực về làm việc cho mình, với thách thức như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo, có cơ chế phù hợp nhằm giữ chân lao động, đồng thời phải có những đổi mới trong cách quản lý. Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thời gian toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ. Hội nhập Trang 27 kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền. Bảng 7: BẢNG TỔNG HỢP MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Yếu tố môi trường Mức độ quan trọng đối với ngành Mức độ quan trọng đối với Công ty Tính chất tác động Điểm cộng dồn 1. Kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế 3 2 + +6 Tình hình lạm phát 2 3 - -6 Thu nhập bình quân 2 2 + +4 Lãi suất ngân hàng 3 2 + +6 2. Chính trị- pháp luật Môi trường chính trị ổn định 3 1 + +3 Luật doanh nghiệp 2 2 + +4 3. Dân số- Văn hoá- xã hội Dân số 2 2 + +4 Phổ cập giáo dục 1 1 + +1 Nguồn lao động 3 2 + +6 4. Tự nhiên Khí hậu 2 2 - -4 Vị trí địa lý 1 1 + +1 5. Công nghệ Công nghệ mới 3 3 - -9 Ứng dụng công nghệ thông tin 2 3 - -6 Chuyển giao công nghệ 3 3 + +9 6. Quốc tế Gia nhập WTO 3 2 - -6 Trang 28 Bảng 8: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE) Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1. Thị trường tiềm năng 0,13 3 0,39 2. Chính sách của Chính phủ 0,05 2 0,1 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,07 2 0,14 4. Nguồn lao động 0,07 3 0,21 5. Quy mô thị trường 0,09 3 0,27 6. Khả năng vay vốn 0,1 3 0,3 7. Lãi suất ngân hàng 0,12 2 0,24 8. Tình hình lạm phát 0,09 3 0,27 9. Chuyển giao công nghệ 0,15 3 0,45 10. Nguyên liệu đầu vào 0,05 2 0,1 11. Khả năng cạnh tranh 0,08 1 0,08 Tổng 1,00 2,55 NHẬN XÉT: Với tổng số điểm quan trọng là 2,55 ta thấy công ty tận dụng các cơ hội hiện có cũng như tối thiểu hóa các nguy cơ bên ngoài ở mức trung bình. Tuy nhiên, So với các đối thủ cạnh tranh, với mức điểm như thế thì khó khăn cho việc tranh giành thị trường và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn do khả năng cạnh tranh kém. Công ty hiện phản ứng rất kém với nguồn nguyên liệu đầu vào và mỗi khi chính phủ có những chủ trương chính sách. Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Công ty vì hiện công ty chưa chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào của mình và Chính phủ thường có những chủ trương chính sách cũng như nhưng qui định cho ngành. Trang 29 IV. XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU DÀI HẠN IV.1. Sứ mạng của công ty Tập thể các thành viên trong công ty chúng tôi cam kết sẽ đem đến sức khoẻ và sự phồn thịnh cho toàn thể nhân loại. Chúng tôi quyết tâm: Lấy “Chất lượng - An toàn – Hiệu quả” làm cam kết cao nhất; Lấy tri thức sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển; Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ là phương châm hành động; Lấy bản sắc Dược Bến Tre làm niềm tự hào cho công ty; Lấy sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài; Lấy sự khác biệt vượt trội làm lợi thế trong cạnh tranh; Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động. Tất cả các giá trị trên chúng tôi nhất định thực hiện được và không ngừng vươn xa hơn nhằm tối đa hoá lợi ích của công ty và đem đến sự hài lòng cho khách hàng. IV.2. Mục tiêu đến năm 2015 - Nâng cao trình độ cho một số cán bộ có năng lực tiềm năng đi du học nước ngoài và trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý. - Tăng cường công tác nghiên cứu marketing và mở rộng qui mô sản xuất. - Phát triển thị trường sang Châu Phi. - Lương cán bộ công nhân viên tăng trung bình 5%/ năm. - Công tác quản lý được đảm bảo bởi 100% hệ thống vi tính. * Mục tiêu cụ thể từng năm: Với nhờ sự tín nhiệm, hợp tác của các đối tác và khách hàng trong các năm vừa qua. Sự thành công đó là do định hướng phát triển đúng đắn của Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và sự nổ lực không ngừng của toàn thể Cán bộ công nhân viên chức. Sự thành công đó sẽ được phát huy thêm nữa cho các năm tiếp theo, cụ thể sau đây là kế hoạch, chỉ tiêu cho các năm tiếp theo. BẢNG 9. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐẾN 2015 Kế hoạch năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 1 Doanh thu Tỉ đồng 370 420 485 2 Nhập khẩu Triệu USD 7,1 7,4 7,7 3 Bán hàng sản xuất Tỉ đồng 40 45 51 4 Lợi nhuận sau thuế Tỉ đồng 15,6 22 26,5 5 Cổ tức chia/ vốn điều lệ % 25 28 31 Trang 30 BẢNG 9. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY ĐẾN 2015 Kế hoạch năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 1 Doanh thu Tỉ đồng 535 590 650 720 2 Nhập khẩu Triệu USD 7,9 8,1 8,3 8,5 3 Bán hàng sản xuất Tỉ đồng 57 64 72 80 4 Lợi nhuận sau thuế Tỉ đồng 41,5 50 60 72 5 Cổ tức chia/ vốn điều lệ % 34 37 41 45 V. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC V.1. Hình thành chiến lược qua ma trận kết hợp SWOT Từ ma trận IFE và EFE, tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các nguy cơ: V.1.1. Tổng hợp các điểm mạnh - S1: Sản phẩm đa dạng: Với hơn 120 loại sản phẩm khác nhau và công ty sẽ cho ra đời khoảng 30 loại sản phẩm mới trong năm 2009 này với nhiều chủng loại khác nhau. Công ty cũng đã liên doanh với đối tác nước ngoài để tăng cường công tác sản xuất nhằm đẩy mạnh lưu thông phân phối trên toàn quốc và xuất khẩu. - S2: Uy tín của công ty: Với phương châm “Chất lượng- An toàn- Hiệu quả” để ngày càng đem đến sự thỏa mãn cho khách hàng công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu, nó có thể quyết định đến sự thành công của công ty, vì vậy mà công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ sản xuất tiên tiến nhất để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao. Điều này càng khẳng định được uy tín của công ty. - S3: Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại: Nguyên phụ liệu bao bì đầu vào được kiểm tra 100% với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn Châu Âu, được cung cấp bởi các công ty đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới. Máy móc sản xuất hiện đại với những dây chuyền công nghệ tiên tiến. - S4: Chất lượng sản phẩm: luôn dược công ty quan tâm hàng đầu về vấn đề chất lượng. Trang 31 - S5: Công tác nghiên cứu và phát triển mạnh: hằng năm công ty phải chi khoản tiền tương đối lớn cho công tác này. V.1.2. Tổng hợp các điểm yếu - W1: Đội ngũ nhân sự: đội ngũ cán bộ của công ty tương đối đông tuy nhiên tỷ lệ cán bộ thực sự có trình độ đại học trở lên còn thấp, trình độ cán bộ công nhân viên của công ty chưa thật sự cao. - W2: Tỷ lệ chia cổ tức: như đã phân tích ta thấy không có sự tăng trưởng nhanh qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ này là 17%, đến năm 2007 tỷ lệ này là 18% và đến năm 2008 tỷ lệ này chỉ tăng lên 20%. - W3: Tài chính ổn định: công ty hoạt động còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng. - W4: Thị trường kinh doanh: Thị trường xuất khẩu chưa nhiều, hiện tại thị trường kinh doanh của công ty chưa thể nói là nhiều so với các đối. Các thị trường xuất khẩu của công ty là các thị trường dễ tính như Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc…ngoài ra các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản thì công ty chưa có thể lưu thông hàng hóa ở đây. - W5: Hệ thống phân phối công ty chưa rộng khắp. V.1.3. Tổng hợp các cơ hội đối với công ty - O1: Thị trường tiềm năng: Do thị trường kinh doanh của công ty còn hạn chế nên tồn tại khá nhiều thị trường để công ty có thể mở rộng hệ thống phân phối của mình. Ngay cả thị trường trong nước hiện thời công ty cũng chưa thể bao phủ được vì cả nước mà chỉ có 4 chi nhánh thì khó có thể luân chuyển hàng hóa rộng khắp, bên cạnh đó chi phí vận chuyển rất là cao. Riêng đối với thị trường nước ngoài có nhiều thị trường tiềm năng để công ty có thể phát triển thị trường như thị trường Châu Phi, Hồng Kông, và các thị trường khác lân cận Hồng Kông. - O2: Chính sách của Chính phủ: Điều này hoàn toàn thuận lợi về phía công ty, hiện nay với sự kích cầu của Nhà nước cùng với sự khuyến khích xuất khẩu công ty sẽ dễ dàng hơn trong kinh doanh, chẳng hạn Nhà nước sẽ có chính Trang 32 sách ưu đãi cho công ty khi xuất khẩu như thuế xuất khẩu, các thủ tục, tỷ giá hối đoái… - O3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như thu nhập của người dân ngày càng cao: Việt Nam đạt mức thu nhập bình quân theo đầu người là 835 USD trong năm 2007 tăng lên 960 USD vào năm 2008 và dự đoán đạt khoảng 1100 USD vào năm 2009. Khi thu nhập của người dân ngày càng cao mức sống của họ ngày càng được nâng lên, do đó đòi hỏi của họ cũng ngày càng cao hơn. Sức khỏe là vấn đề vô cùng quan trọng nên họ sẵn sàng chi tiền để có một sức khỏe tốt. Đây là cơ hội rất lớn cho ngành dược nói chung và công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre nói riêng. - O4: Nguồn lao động: Việt Nam là nước có dân số trẻ, trình độ học vấn ngày càng cao nhờ công tác huấn luyện giáo dục của Chính phủ được cải thiện. Do đó công ty có thể dễ dàng tuyển chọn nhân tài để phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất. - O5: Quy mô thị trường: Nếu kể đến quy mô thì thị trường của công ty thật sự còn bị hạn chế hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Tuy nhiên thị trường công ty cũng đã vươn ra một số khách hàng nước ngoài, cụ thể như: Australia, Hungari, Ấn Độ, Pháp, Hàn Quốc, Hồng Kông, Newzealand, Đức, Thái Lan, Trung quốc, Singapore…Hiện thị trường Châu Phi là một thị trường đầy tiềm năng và công ty đang cố gắng nghiên cứu thị trường nhằm đem sản phẩm đến thị trường này để tiêu thụ. - O6: Khả năng vay vốn: Công ty luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh, Sở Y tế và các Ban ngành chức năng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty hoạt động. V.1.4. Tổng hợp các mối đe dọa - T1: Lãi suất ngân hàng: tuy dễ dàng trong việc vay vốn của các tổ chức tính dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng lãi suất luôn có những biến động bất thường trong thời gian qua, điều này đã ảnh hưởng không ít đến kế hoạch kinh doanh. Trang 33 - T2: Tình hình lạm phát: Như đã phân tích ở trên, ta thấy trong những năm qua tình hình lạm phát của Việt Nam luôn tăng cao, làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng kết quả kinh doanh. - T3: Chuyển giao công nghệ: Công nghệ hóa là xu hướng chung trong giai đoạn hiện nay, việc áp dụng công nghệ vào trong quá trình sản xuất và quản lý là cần thiết, công ty sẽ bị lạc hậu nếu không sử dụng công nghệ hiện đại. Đối với ngành công nghiệp dược, đây là ngành kinh doanh đặc biệt thì vấn đề công nghệ lại được đặt lên hàng đầu, phải thay đổi công nghệ liên tục thì mới phù hợp với thực tế và có thể cạnh tranh được với các đối thủ, do đó phải tốn rất nhiều chi phí cho yếu tố này. Bên cạnh đó yếu tố công nghệ sẽ đe dọa các công ty nào có tài chính yếu hoặc không chạy theo công nghệ. - T4: Nguyên liệu đầu vào: Do hoàn toàn nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ cho việc sản xuất nên góp phần làm tăng chi phí đầu vào gây khó khăn không ít cho việc định giá, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. - T5: Khả năng cạnh tranh: Khi Việt Nam gia nhập WTO tức là mở ra một lối đi rộng hơn và sẽ có nhiều người tham gia vào để đi. Hội nhập tức là mở cửa thông thoáng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, do đó cạnh tranh là vấn đề song hành trong suốt quá trình hoạt động của công ty, ngoài việc cạnh tranh với các đối thủ trong nước thì không thể tránh khỏi cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài. Trang 34 BẢNG 10. MA TRẬN KẾT HỢP SWOT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE Điểm mạnh (S) 1. Sản phẩm đa dạng 2. Uy tín của công ty 3. Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại 4. Chất lượng sản phẩm 5. Công tác nghiên cứu và phát triển mạnh Điểm yếu (W) 1. Đội ngũ nhân sự 2. Tỷ lệ chia cổ tức 3. Tài chính 4. Thị trường kinh doanh 5. Hệ thống phân phối Cơ hội (O) 1. Thị trường tiềm năng 2. Chính sách của Chính phủ 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 4. Nguồn lao động 5. Quy mô thị trường 6. Khả năng vay vốn PHỐI HỢP S/O 1. Chiến lược thâm nhập thị trường (S1, S2, S5, O1, O4, O5) 2. Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm (S1, S3, S4, O2, O3, O6) PHỐI HỢP W/O 1. Chiến lược phát triển thị trường (W4, W5, O1, O3, O5) 2. Chiến lược liên kết theo chiều dọc (W1, W2, W3, O2, O4, O6) Đe doạ (T) 1. Lãi suất ngân hàng 2. Tình hình lạm phát 3. Chuyển giao công nghệ 4. Nguyên liệu đầu vào 5. Khả năng cạnh tranh PHỐI HỢP S/T 1. Chiến lược liên kết về phía sau với các nhà cung ứng nguyên liệu (S1, S4, S5,T4, T5) 2. Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm (S1, S3, S4, T3, T5) PHỐI HỢP W/T 1. Chiến lược liên doanh (W1, W4, W5, T1, T2) 2. Chiến lược thu hẹp hoạt động (W3, W5, T3, T4, T5) Trang 35 V.2. Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix - QSPM). Để chọn ra một chiến lược tốt nhất trong các chiến lược khả thi của Công ty. Ngoài việc phân loại các chiến lược để lập bảng danh sách ưu tiên, theo các tài liệu chỉ có một kỹ thuật phân tích để thiết lập để quyết định tính hấp dẫn tương đối của các chiến lược khả thi có thể thay thế. Kỹ thuật này chính là ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng QSPM. Từ việc phân tích ma trận SWOT và đưa ra một số chiến lược có khả năng thay thế, ta thấy trong cùng một nhóm chiến lược có nhiều chiến lược có khả năng thay thế nhau. Vì vậy, Ma trận QSPM sẽ chọn ra trong số các chiến lược đó chiến lược nào là thực sự hấp dẫn nhất. Trong đó: + AS là số điểm hấp dẫn (không hấp dẫn = 1, ít hấp dẫn = 2, khá hấp dẫn = 3, rất hấp dẫn = 4). Các trị số này biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược khác trong cùng một nhóm các chiến lược có thể thay thế. + TAS là tổng số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược được tính bằng cách nhân số phân loại với số điểm hấp dẫn trong mỗi hàng. Trang 36 Bảng 11: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM S/O Các chiến lược có thể thay thế Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm Các yếu tố quan trọng Phân loại AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong 1. Sản phẩm đa dạng 3 4 12 4 12 2. Hệ thống máy móc thiết bị 4 4 16 3 12 3. Uy tín công ty 2 3 6 4 8 4. Chất lượng sản phẩm 3 3 9 4 12 5. Công tác R&D 2 4 8 3 6 6. Đội ngũ nhân sự 2 1 2 1 2 7. Tỷ lệ chia cổ tức 3 1 3 1 3 8. Tình hình tài chính 3 1 3 1 3 9. Thị trường kinh doanh 3 2 6 3 9 10. Hệ thống phân phối 3 3 9 3 9 Các yếu tố bên ngoài chủ yếu 1. Thị trường tiềm năng 3 4 12 4 12 2. Chính sách của Chính phủ 2 3 6 4 8 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 3 6 4 8 4. Nguồn lao động 3 4 12 3 9 5. Quy mô thị trường 3 4 12 3 9 6. Khả năng vay vốn 3 3 9 4 12 7. Lãi suất ngân hàng 2 1 2 1 2 8. Tình hình lạm phát 3 1 3 1 3 9. Chuyển giao công nghệ 3 2 6 3 9 10. Nguyên liệu đầu vào 2 1 2 1 2 11. Khả năng cạnh tranh 1 2 2 3 3 Tổng 146 153 NHẬN XÉT: Đối với nhóm chiến lược S/O: Lựa chọn chiến lược Phát triển sản phẩm do chiến lược này có tổng số điểm hấp dẫn (TAS) cao nhất là 150. Trang 37 Bảng 12: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM W/O Các chiến lược có thể thay thế Phát triển thị trường Liên kết theo chiều dọc Các yếu tố quan trọng Phân loại AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong 1. Sản phẩm đa dạng 3 4 12 4 12 2. Hệ thống máy móc thiết bị 4 4 16 4 16 3. Uy tín công ty 2 3 6 4 8 4. Chất lượng sản phẩm 3 3 9 4 12 5. Công tác R&D 2 4 8 3 6 6. Đội ngũ nhân sự 2 1 2 1 2 7. Tỷ lệ chia cổ tức 3 1 3 1 3 8. Tình hình tài chính 3 1 3 1 3 9. Thị trường kinh doanh 3 3 9 3 9 10. Hệ thống phân phối 3 3 9 3 9 Các yếu tố bên ngoài chủ yếu 1. Thị trường tiềm năng 3 4 12 3 9 2. Chính sách của Chính phủ 2 3 6 4 8 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 4 8 4 8 4. Nguồn lao động 3 4 12 4 12 5. Quy mô thị trường 3 4 12 3 9 6. Khả năng vay vốn 3 3 9 4 12 7. Lãi suất ngân hàng 2 1 2 1 2 8. Tình hình lạm phát 3 1 3 1 3 9. Chuyển giao công nghệ 3 2 6 3 9 10. Nguyên liệu đầu vào 2 1 2 1 2 11. Khả năng cạnh tranh 1 2 2 3 3 Tổng 151 157 NHẬN XÉT: Đối với nhóm chiến lược W/O: Lựa chọn chiến lược liên kết theo chiều dọc do chiến lược này có tổng số điểm hấp dẫn (TAS) cao nhất là 157. Trang 38 Bảng 13: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM S/T Các chiến lược có thể thay thế Liên kết về phía sau Phát triển sản phẩm Các yếu tố quan trọng Phân loại AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong 1. Sản phẩm đa dạng 3 4 12 4 12 2. Hệ thống máy móc thiết bị 4 3 12 3 12 3. Uy tín công ty 2 3 6 3 6 4. Chất lượng sản phẩm 3 4 12 3 9 5. Công tác R&D 2 4 8 4 8 6. Đội ngũ nhân sự 2 2 4 2 4 7. Tỷ lệ chia cổ tức 3 2 6 2 6 8. Tình hình tài chính 3 1 3 1 3 9. Thị trường kinh doanh 3 3 9 3 9 10. Hệ thống phân phối 3 3 9 3 9 Các yếu tố bên ngoài chủ yếu 1. Thị trường tiềm năng 3 4 12 3 9 2. Chính sách của Chính phủ 2 3 6 3 6 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 3 6 4 8 4. Nguồn lao động 3 2 6 3 9 5. Quy mô thị trường 3 4 12 3 9 6. Khả năng vay vốn 3 3 9 3 9 7. Lãi suất ngân hàng 2 1 2 1 2 8. Tình hình lạm phát 3 1 3 1 3 9. Chuyển giao công nghệ 3 2 6 4 12 10. Nguyên liệu đầu vào 2 4 8 2 4 11. Khả năng cạnh tranh 1 4 4 3 3 Tổng 155 152 NHẬN XÉT: Đối với nhóm chiến lược S/T: Lựa chọn liên kết về phía sau với các nhà cung ứng nguyên liệu do có tổng số điểm hấp dẫn (TAS) cao nhất là 155. Trang 39 Bảng 14: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM W/T Các chiến lược có thể thay thế Liên doanh Thu hẹp hoạt động Các yếu tố quan trọng Phân loại AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong 1. Sản phẩm đa dạng 3 1 3 1 3 2. Hệ thống máy móc thiết bị 4 1 4 1 4 3. Uy tín công ty 2 1 2 1 2 4. Chất lượng sản phẩm 3 1 3 1 3 5. Công tác R&D 2 1 2 1 2 6. Đội ngũ nhân sự 2 1 2 1 2 7. Tỷ lệ chia cổ tức 3 2 6 1 3 8. Tình hình tài chính 3 1 3 2 6 9. Thị trường kinh doanh 3 3 9 1 3 10. Hệ thống phân phối 3 3 9 3 9 Các yếu tố bên ngoài chủ yếu 1. Thị trường tiềm năng 3 1 3 1 3 2. Chính sách của Chính phủ 2 1 2 1 2 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 1 2 1 2 4. Nguồn lao động 3 1 3 1 3 5. Quy mô thị trường 3 1 3 1 3 6. Khả năng vay vốn 3 2 6 1 3 7. Lãi suất ngân hàng 2 2 4 1 2 8. Tình hình lạm phát 3 1 3 1 3 9. Chuyển giao công nghệ 3 1 3 2 6 10. Nguyên liệu đầu vào 2 1 2 2 4 11. Khả năng cạnh tranh 1 1 1 2 2 Tổng 75 70 NHẬN XÉT : Đối với nhóm chiến lược W/T thì chiến lược được lựa chọn là chiến lược liên doanh, với tổng số điểm hấp dẫn (TAS) là 75. Trang 40 V.3. CÁC CHIẾN LƯỢC ĐƯỢC CHÚ TRỌNG LỰA CHỌN (1) Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm (S1, S3, S4, O2, O3, O6). Công ty tận dụng thế mạnh về sản phẩm đa dạng, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và chất lượng sản phẩm của mình để phát triển sản phẩm của công ty theo hướng chú trọng vào chất lượng nhằm tận dụng hiệu quả cơ hội từ Chính sách của Chính phủ, từ tốc độ phát triển kinh tế cũng như thu nhập của người dân càng tăng và khả năng vay vốn của mình. (2) Chiến lược liên kết theo chiều dọc (W1, W2, W3, O2, O4, O6). Đây là chiến lược công ty khắc phục những yếu kém về đội ngũ nhân sự, tỷ lệ chia cổ tức chưa có sự tăng trưởng cao qua các năm và tài chính không ổn định bằng cách công ty tận dụng những cơ hội từ Chính sách của Chính phủ, nguồn lao động dồi dào và khả năng vay vốn. (3) Chiến lược liên kết về phía sau với các nhà cung ứng nguyên liệu (S1, S4, S5,T4, T5). Vì hiện đa số nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đều phải nhập từ nước ngoài, nên công ty thực hiện chiến lược này nhằm đảm bảo có nguồn nguyên liệu sản xuất ổn định, chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá thấp. VI. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VI.1. Giải pháp về công tác quản trị - Công ty cần phải kiểm soát tốt các khoản chi phí và thực hiện nghiệm ngặt các tiêu hao nguyên liệu để hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý. - Có kế hoạch hợp lý trong việc mua nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và đầu tư trang thiết bị cho công ty. Chi phí bán hàng của công ty luôn tăng qua các năm, vì vậy trong thời gian tới công ty cần kiểm hơn nữa khoảng chi phí này. - Đầu tư và thực hiện tốt chiến lược sản phẩm, tài chính, tín dụng, tăng cường công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn trong từng bộ phận, sử dụng và khai thác đồng vốn có hiệu quả, tính toán lại các khoản dự trữ, xem xét lại công nợ hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nắm bắt kịp thời các thông tin, kiến thức khoa học, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu phát triển Trang 41 của công ty, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động để yên tâm làm việc. Xây dựng qui chế trả lương, thưởng phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn mới. - Tiếp tục hợp tác với tư vấn mở rộng thị trường trong nước, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, tân dược, phát triển mặt hàng mới mang tính chiến lược tăng sức cạnh tranh, tăng sản lượng, đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất. - Củng cố và kiện toàn bộ máy hoạt động, năng động và linh hoạt, tăng cường bồi dưỡng nhận thức chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong đó có nghệ thuật giao tiếp, văn hoá kinh doanh, phát huy sức mạnh hệ thống lưu thông phân phối, cải tiến phương pháp bán hàng của các chi nhánh, các hiệu thuốc và các cửa hàng. - Công ty cũng cần có một số cải cách mới hơn trong kinh doanh cũng như trong công tác quản trị, chẳng hạn như phải thay đổi tư duy trong quản lý, điều hành và hoạt đông của công ty, chuyển mọi hoạt động của công ty sang cơ chế thị trường, mạnh dạn xoá bỏ bao cấp, lấy hiệu quả làm thước đo trong đánh giá kết quả công việc và về cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành; sắp xếp các bộ phận gián tiếp thật tinh gọn, khoa học và hiệu quả, tập huấn, huấn luyện, động viên mọi người tự học, tự trao dồi kiến thức quản lý hiện đại, ngang tầm với nhiệm vụ mới. VI.2. Giải pháp về Marketing Nhìn chung, hiện nay công tác marketing của công ty còn tương đối yếu, trong tương lai để có thể hoạt động hiệu quả hơn và để có thể cạnh tranh được với các đối thủ và đặc biệt hơn là để tạo dựng được thương hiệu của mình thì phải tăng cường hoạt động marketing, nhằm ngày càng thoả mãn khách hàng. - Nghiên cứu và mở rộng hệ thống phân phối và phát triển thị trường sang các nước có tiềm năng. Tăng cường hoạt quảng cáo, khuyến mãi, xúc tiến bán hàng,…Tham gia các cuộc triển lãm giới thiệu, trưng bày sản phẩm cho khách hàng nhằm nâng cao được vị thế của công ty. Chi trả hoa hồng cho các bệnh viện và các đại lý thuốc tây khi bán sản phẩm của công ty. - Tham gia ủng hộ các chương trình giúp đỡ người nghèo, khuyết tật, các nạn nhân bị chất độc màu da cam, trẻ em mồ côi,…đóng góp quỹ vào các công trình xây dựng cầu đường ở các vùng quê xa xôi hẻo lánh. Trang 42 - Đẩy mạnh công tác marketing thông qua các hình thức khác nhau như Hội nghị khách hàng, các hội thảo, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo hình ảnh, thương hiệu, hình ảnh, thương hiệu, uy tín của công ty đối với khách hàng. Nâng cấp website, mở rộng hình thức bán hàng qua mạng. - Tham gia các hiệp hội, các tổ chức chuyên môn…, phát hành những tài liệu cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng. VI.3. Giải pháp về tài chính - Đây là yếu tố rất quan trọng đối với công ty. Phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả, phải xây dựng được kế hoạch vay và sử dụng vốn vay hợp lý. Ưu tiên các khoản chi để mua các trang thiết bị, máy móc và xây dựng các phân xưởng nhằm mở rộng việc sản xuất, đào tạo trình độ cho các cán bộ, chi tài chính cho việc tăng cường hoạt động marketing. - Công ty cần quản lý tốt hơn các khoản chi phí, hạn chế và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm tăng tỷ số vòng quay hàng tồn kho là một biện pháp tốt để giảm nhiều loại chi phí. - Ngoài ra, công ty cần tăng cường và bổ sung vốn đầu tư cho dự trữ nguyên liệu, vật tư, bao bì một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vận chuyển lưu kho, lưu bãi, tiết kiệm chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí lưu thông, chi phí tài chính một cách chặt chẽ và có lợi nhất. VI.4. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển (R&D) - Hiện nay, vấn đề cạnh tranh là thách thức lớn nhất trong hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh của công ty, việc sản xuất để đưa ra thị trường một số mặt hàng mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo nên được thương hiệu và uy tín của công ty là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. - Tuyển dụng và đạo tạo nhân viên đảm bảo cho công tác nghiên cứu để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng trong thời buổi cạnh trạnh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp dược trong nước mà còn có cả sự cạnh tranh của những sản phẩm của công ty dược nước ngoài, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang mở cửa và gia nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống nền kinh tế thế giới. Trang 43 VI.5. Giải pháp về quản trị hệ thống Công ty cần quan tâm đến công tác tổ chức bộ phận chuyên cung cấp thông tin cho công ty nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nếu công ty xây dựng được hệ thống thông tin mạnh, nó có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty. Tuyển dụng và đạo tạo nhân viên cho bộ phận này là các lao động có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, quản lý mạng và kinh doanh. Xây dựng hệ thống thông tin cần phải cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp nguyên liệu, những thông tin nội bộ công ty. VII. KIẾN NGHỊ VII.1. Đối với công ty Do lĩnh vực kinh doanh của công ty là ngành công nghiệp dược, đây là một ngành kinh doanh đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người. Do đó công ty cần đáp ứng một số tiêu chuẩn như sau: - Chất lượng - An toàn - Hiệu quả: chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải được ưu tiên hàng đầu, môi trường làm việc tại công ty là an toàn và lành mạnh; công việc nhân viên phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho nhân viên tại công ty có công việc ổn định và được cống hiến lâu dài. - Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển: Con người là nguồn lực quí giá nhất, vì vậy Bepharco phải luôn quan tâm đến: Nhân viên được đào tạo chính quy, sẵn sàng chấp nhận những thử thách mới và luôn phấn đấu để đạt được những mục tiêu đầy thách thức. - Bên cạnh đó, với nhu cầu hiện nay thì cần phải chú ý kết hợp chặc chẽ hai yếu tố con người và công nghệ. Ngoài việc chú trọng đào tạo nhân tài, tuyển dụng nhân tài đúng người đúng việc ra thì công ty phải biết áp dụng các công nghệ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. VII.2. Đối với Nhà nước - Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của ngành dược, cần có sự bảo hộ để các công ty dược trong nước có thể giữ vững được thị trường của mình, nhà nước cần hỗ trợ vốn cho các công ty trong nước để có thể hoạt động ổn đinh trong thời buổi kinh tế khó khăn. Trang 44 - Nhà nước yêu cầu Bộ Y tế thường xuyên cập nhật giá thuốc trên thị trường thế giới và khu vực, nhằm tránh tình trạng công ty mẹ ở nước ngoài bán sản phẩm cho các công ty con trong nước với hình thức chuyển giá để nâng giá thuốc, làm rối loạn thị trường. - Nhà nước cần có khung pháp lý cho mức lãi trần đối với mặt hàng dược phẩm, ấn định tỷ lệ phần trăm lãi cho từng công đoạn sản xuất, bán buôn, bán lẽ. - Nhà nước cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt việc tuân thủ của các công ty trong ngành dược theo các tiêu tuẩn theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới, có biện pháp tích cực trong công tác quản lý các loại thuốc trên thị trường nhằm ngăn chặn triệt để các hiệu thuốc giả, thuốc không rõ xuất sứ, bảo bệ uy tín và thương hiệu công ty, nâng cao vị thế của Công ty trên thương trường. Trang 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fred R.David. Khái luận về quản trị chiến lược.Nhà xuất bản thống kê; năm 2000. 2. PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS. Phạm Văn Nam. Chiến lược & Chính sách kinh doanh. Nhà xuất bản thống kê; năm 1998. 3. Th.S Đỗ Thị Tuyết. Bài giảng Quản trị chiến lược, Đại học Cần Thơ. 4. Philips Kotler. Quản trị marketing. Nhà xuất bản thống kê; năm 2001. 5. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE ĐẾN NĂM 2015.pdf
Tài liệu liên quan