Luận văn Định giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Luận văn Định giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp: Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU:....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP I.1. Quá trình hình thành phát triển của DNNN ở Việt Nam ..................... 4 I.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN hiện nay ....... 6 I.3. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá DNNN ................................... 9 I.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá ....................................................................... 9 I.3.2. Quy trình cổ phần hoá .................................................................... 10 I.3.3. Nội dung cổ phần hoá .................................................................... 10 I.4. Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp .........................

pdf89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Định giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU:....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP I.1. Quá trình hình thành phát triển của DNNN ở Việt Nam ..................... 4 I.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN hiện nay ....... 6 I.3. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá DNNN ................................... 9 I.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá ....................................................................... 9 I.3.2. Quy trình cổ phần hoá .................................................................... 10 I.3.3. Nội dung cổ phần hoá .................................................................... 10 I.4. Doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp ................................................. 13 I.4.1. Doanh nghiệp và các giá trị đặc trưng của doanh nghiệp............... 13 I.4.2. Khái niệm giá trị doanh nghiệp ...................................................... 15 I.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị DN ........................................... 15 I.4.4. Xác định giá trị doanh nghiệp ........................................................ 24 I.5. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 26 I.5.1. Phương pháp xác định giá trị DN theo giá trị tài sản thuần ............ 27 I.5.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai ................ 31 SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 1 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM II.1. Cổ phần hoá tại Việt Nam ................................................................... 36 II.1.1. Thực trạng CPH tại Việt Nam ...................................................... 36 II.1.1.1. Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 6/1996 ............... 35 II.1.1.2. Giai đoạn mở rộng thí điểm từ 6/1996 đến 6/1998 ............. 38 II.1.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002 ....................... 38 II.1.1.4. Giai đoạn từ cuối năm 2003 đến tháng 12/2004 ................... 40 II.1.1.5. Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay .................................... 43 II.1.2. Nguyên nhân làm chậm tiến trình CPH ........................................ 47 II.1.2.1. Hạn chế về nhận thức và thủ tục hành chính ........................ 48 II.1.2.2. Khó khăn trong việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng ............... 49 II.1.2.3. Cơ chế chính sách đối với người lao động ........................... 50 II.1.2.4. Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, không đồng bộ ........ 50 II.1.2.5. Khâu định giá doanh nghiệp ................................................. 51 II.2. Định giá Doanh nghiệp trong tiến trình CPH tại Việt Nam ............ 52 II.2.1. Thực trạng định giá DN trong tiến trình CPH tại VN ................... 52 II.2.1.1. Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 6/1006 ............... 52 II.2.1.2. Giai đoạn mở rộng thí điểm từ 6/1996 đến 6/1998 ............... 53 II.2.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002 ....................... 55 II.2.1.4. Giai đoạn từ cuối năm 2003 đến tháng 12/2004 ................... 57 SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 2 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp II.2.15. Giai đoạn từ cuối năm 2004 đến nay...................................... 59 II.2.2. Những hạn chế về khâu định giá Doanh nghiệp hiện nay ........... 61 II.2.2.1. Phương pháp xác định giá trị DN còn nhiều hạn chế ............ 62 II.2.2.2. Khó khăn trong việc tính giá trị quyền sử dụng đất khi định giá ..................................................................... 63 II.2.2.3. Không thể tính chính xác giá trị tài sản vô hình ................... 64 II.2.2.4. Vướng mắc xung quanh việc xử lý tài chính; ưu đãi người lao động ...................................................................................... 65 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ CPH VÀ HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP III.1. Quan điểm về Cổ phần hoá và định giá DNNN tại Việt Nam hiện nay ......................................................................................................... 68 III.2. Giải pháp đẩy nhanh tốc độ CPH ...................................................... 69 III.2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách và giải pháp đổi mới DN ................................................................................. 70 III.2.2. Xác định tiêu chí lựa chọn DNNN thực hiện CPH ...................... 70 III.2.3. Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm..................................... 71 III.2.4. Tích cực giải quyết các khoản nợ của DN ................................... 71 III.2.5. Hoàn thiện chính sách CPH.......................................................... 73 III.2.6. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo đối với công tác CPH .................... 74 III.2.7. Kết hợp giữa TTCK và CPH DNNN ........................................... 75 III.2.8. Chính sách đối với cán bộ lãnh đạo DN khi CPH ....................... 76 SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 3 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp III.2.9. Tăng cường hoạt động kiểm toán đối với DNNN thuộc CPH ..... 77 III.2.10. Hoàn thiện chính sách bán cổ phần cho đối tác nước ngoài ...... 77 III.3. Những biện pháp hoàn thiện định giá doanh nghiệp ....................... 78 III.3.1. Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác định giá .. 78 III.3.2. Xây dựng hệ thống thông tin giá cả thị trường ............................ 79 III.3.3. Đào tạo đội ngũ định giá chuyên nghiệp ..................................... 80 III.3.4. Gắn kết các khâu định giá doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần, niêm yết cổ phần trên TTCK ....................................................... 80 III.3.5. Công khai, minh bạch khâu đấu giá bán cổ phần ....................... 84 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85 THƯ MỤC THAM KHẢO PHỤ LỤC SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 4 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp LỜI NÓI ĐẦU D E 1. Lý do chọn đề tài: Từ cuối những năm 80, làn sóng hợp nhất doanh nghiệp, mua bán doanh nghiệp, chia tách cơ cấu lại doanh nghiệp phát triển rất mạnh trên thế giới. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng là một hàng hoá, nó cũng có giá trị sử dụng, giá trị và giá cả. Kinh tế thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng sâu sắc, đòi hỏi sự cơ cấu lại theo hướng hợp nhất, mua bán diễn ra thường xuyên đòi hỏi phải xác định giá trị của doanh nghiệp làm cơ sở cho những hoạt động đó. Tuy nhiên do đặc tính doanh nghiệp là một hàng hoá đặc biệt bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, cả những bộ phận hữu hình như tài sản vật tư, nhà xưởng, cả những bộ phận vô hình như danh tiếng, mối quan hệ các khâu trong doanh nghiệp, cũng như giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài, năng lực của lãnh đạo và nhân viên và tính đơn chiếc của doanh nghiệp nên việc xác định giá trị doanh nghiệp là một việc phức tạp. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường có đIều tiết của nhà nước, thì sự chia tách, sáp nhập, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm tăng sức mạnh trên thị trường diễn ra khá phổ biến. Trong khu vực kinh tế quốc doanh, chủ trương của nhà nước là: đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp theo hướng chỉ giữ 100% vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành kinh tế quan trọng đem lại số thu lớn cho ngân sách nhà nước, đảm bảo cân đối lớn cho nhà nước còn lại tiến hành chuyển hình thức kinh doanh, hình thức sở hữu hoặc giải thể. Tất cả những sự kiện đó làm cho vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết. Tuy nhiên việc xác định giá trị doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn mang tính áp đặt vì chủ yếu việc xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay gắn với cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nên nếu không phải là nhà nước được lợi thì SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 5 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp cũng là người lao động được hưởng. Do đó vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ cần thiết cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà trong sự phát triển của kinh tế thị trường, đặc bịêt là khi có thị trường chứng khoán, xác định giá trị doanh nghiệp sẽ là công việc thường xuyên diễn ra ở các doanh nghiệp , nên việc nghiên cứu vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp ở nước ta hiện nay cũng như trong tương lai. 2. Phạm vi đề tài: Đề tài này nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hoá. Vì xác định giá trị doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình cổ phần hoá của nước ta hiện nay, do đó đề tài đã gắn kết những nghiên cứu về việc định giá doanh nghiệp với cả quả trình cổ phần hoá. Trên cơ sở đó người viết sẽ dựa trên việc phân tích thực trạng quá trình cổ phần hoá tại Việt Nam, xác định rõ những nguyên nhân cản trở tiến trình thực hiện cổ phần hoá, đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy công việc cổ phần hoá nhanh chóng đạt tới mục tiêu mà kế hoạch của Chính phủ đã đề ra. Mặc dù rất cố gắng tuy nhiên quỹ thời gian có hạn nên luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự quan tâm, theo dõi và những đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô, của các anh chị và của các bạn để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thiết thực trong công cuộc phát triển nền kinh tếâ và đổi mới ở đất nước ta. Xin chân thành cám ơn. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 6 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG I:SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀÂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP I.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM. Các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam được hình thành từ năm 1954 (ở miền Bắc) và từ năm 1975 (ở miền Nam). Do hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau và được xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm nên các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có nhiều đặc trưng khác biệt so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, biểu hiện ở chỗ : • Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán. Năm 1992 cả nước có trên 2/3 tổng số doanh nghiệp nhà nước có số lượng lao động dưới 100 người, chỉ có 4% doanh nghiệp có số lượng lao động trên 100 người. Số lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng khá nhỏ trong tổng số lao động xã hội khoảng 5-6%. • Trình độ kĩ thuật, công nghệ lạc hậu, trừ một số rất ít (18%) số doanh nghiệp nhà nước được đầu tư mới đây, phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đã được sử dụng khá lâu, có trình độ kĩ thuật, công nghệ thấp kém so với các nước từ 3 đến 4 thế hệ. Có doanh nghiệp còn trang bị các thiết bị kĩ thuật từ năm 1939 và trước đó được xây dựng bằng kĩ thuật của nhiều nước khác nhau nên tính đồng bộ của doanh nghiệp thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh cả trong nước và trên thế giới. • Việc phân bố còn bất hợp lý về ngành, vùng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp mọi mặt như trước nữa, đã thế lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nên nhiều doanh nghiệp không thể trụ nổi buộc phải phá sản, giải thể. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 7 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Đặc biệt trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành cải cách doanh nghiệp nhà nước. Do đó mặc dù số lượng các doanh nghiệp đã giảm từ 12.084 tính đến ngày 1/4/1994 xuống còn 6.264 doanh nghiệp nhà nước, nhờ sự đổi mới về tổ chức quản lý, về kĩ thuụat và công nghệ của các doanh nghiệp còn lại, tổng sản phẩm giá trị tuyệt đối của kinh tế nhà nước, cũng như tỷ trọng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể. Bảng sau đây cho chúng ta thấy rõ điều đó : Giai đoạn (năm) 1971 - 1980 1981 - 1985 1986 - 1990 1991 - 1997 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm (%) 0,4 6,4 3 7,8 đến 8,5 Năm 1990 1991 1992 1993 1997 Tỷ trọng kinh tế quốc doanh GDP (%) 34,1 36 39,6 42,9 43,6 Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã tăng nhanh, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nhiều ngành kinh tế, nhất là những ngành quan trọng đòi hỏi đầu tư lớn, kĩ thuật cao và các ngành sản xuất cung ứng các hàng hoá và các dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nước vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Có thể nhận thấy rằng: hầu hết các doanh nghiệp nhà nước của ta hình thành từ thời quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế mới lại thiếu kiểm soát chặt chẽ việc thành lập nên phát triển tràn lan (nhất là cấp tỉnh thành phố, quận huyện, cơ quan, trường học). Một bộ phận quan trọng doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện tối thiểu để hoạt động, thiếu vốn tối thiểu, trang thiết bị quá đơn sơ, trách nhiệm tài ssản không được phân định rõ ràng. Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn quá non yếu về mọi mặt chỉ mới hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và nông SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 8 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những ngành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phương hướng, bước đi, và biện pháp trong quá trình đổi mới ở nước ta. Sau 10 năm đổi nới, các doanh nghiệp nhà nước đã và đang chuyển hướng khá căn bản, đã sắp xếp lại một bước quan trọng, giảm được gần một nửa số doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp địa phương nhỏ bé, hoạt động không hiệu quả. Số lớn doanh nghiệp còn lại được tổ chức và từng bước phát huy quyền tự chủ trong kinh doanh làm ăn năng động và hiệu quả. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn rất còn khó khăn, hướng kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, hoạt động cầm chừng. Sự đóng góp của doanh nghiệp nhà nước cho ngân sách nhà nước chưa tương xứng với phần đầu tư của nhà nước cho nó, cũng nhưvới tiềm lực của doanh nghiệp nhà nước tình trạng mất, thất thoát lớn về vốn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với các doanh nghiệp còn quá yếu kém, đặc biệt là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nước mất vai trò thực sự là người chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng ( có nhiều doanh nghiệp thu nhập bình quân trên 1 triệu đồng/1 người/1 tháng, trong khi có doanh nghiệp lương công nhân không đảm bảo nhu cầu tối thiểu ). I.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY. Sự ảnh hưởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong điều kiện cạnh tranh kéo dài sự tư duy không đúng trong một mô hình xã hội trước đây. Tư duy đó đã chi phối đường lối xây dựng nền Kinh tế xã hội chủ nghĩa với cơ cấu chỉ có hai thành phần ( quốc doanh và tập thể ). Tư tưởng muốn xoá bỏ nền kinh tế tư nhân và nền kinh tế cá thể, đồng nhất với mục tiêu phương hướng xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Trước đây người ta thường xem nhẹ các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, coi thị trường là vốn có của chủ nghĩa tư bản. Từ đó dẫn đến hậu quả là việc hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp mang tính hình thức, các doanh nghiệp thực chất chỉ là người sản xuất, gia công cho SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 9 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nhà nước chứ không phải một cơ sở kinh doanh. Như vậy rõ ràng doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện đó rất xa lạ với mô hình doanh nghiệp theo cơ chế trên thị trường có sự quản lý của nhà nưóc. Sự yếu kém của nền kinh tế chủ yếu là lực lượng sản xuất, nói chung các nguồn lực để phát triển sản xuất và kinh tế của ta tuy phong phú song chủ yếu mới ở dạng tiềm năng. Để biến chúng thành hiện thực và có hiệu quả, cần phải có lực lượng vốn lớn, kĩ thuật công nghệ đồng bộ, hiện đại, đội ngũ công nhân, cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý có năng lực đồng thời phải có trình độ tổ chức và quản lý thích hợp của nhà nước cũng như của doanh nghiệp. Sự yếu kém của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay biểu hiện rõ nhất là sự thấp kém lạc hậu của kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế cũng như mỗi doanh nghiệp. Trình độ kết cấu hạ tầng và dịch vụ của nước ta chỉ ở dưới mức trung bình so với các nước đang phát triển. Ví dụ hệ thống giao thông liên lạc – cầu nối gắn liền nền kinh tế nước ta với thị trường thế giới đến nay vẫn vô cùng thấp kém và lạc hậu, cả nước mới có 32.595 km đường sắt nhưng chủ yếu đường khổ rộng 1m : quốc lộ có 11 vạn km thì 7% đường tốt, 47% km đường xấu và rất xấu, cảng biển và sân bay thiếu cả về số lượng và chất lượng. Những cơ sở hiện nay vẫn chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nền kinh tế của ta còn bộc lộ những yếu kém chưa có tích luỹ nội bộ, chưa có khả năng chi trả số nợ đến hạn và quá hạn. Khả năng vay vốn nước ngoài cũng không phải là thuận lợi. Bởi lẽ ta còn nợ nhiều không có khả năng chi trả trong thời gian nhất định. Mặt khác hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp còn quá thấp, lãi suất tiền vay còn cao. Trong khi khả năng cạnh tranh của sản phẩm và kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới còn quá yếu kém. Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nói chung, đối với doanh nghiệp nói riêng nhìn chung còn nhiều thiếu sót, hệ thống pháp luật, chính sách quản lý chưa hoàn chỉnh, phần lớn các văn bản pháp quy, dưới luật có nhiều quy định mâu thuẫn với nhau, hệ thống toà án kinh tế chưa tổ chức kịp thời nhằm đảm bảo nghiêm chỉnh pháp luật kinh tế. Trong hoạt động quản lý nhà nước, tệ SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 10 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp cửa quyền quan liêu, thủ tục hành chính quá phiền hà đối với doanh nghiệp và công dân còn khá phổ biến. Trong quá trình chuyển cơ chế quản lý, nhiều văn bản quản lý cũ đã lỗi thời, song chưa được huỷ bỏ, những văn bản mới có nhiều sơ hở, nhưng không kịp thời sửa đổi nên đã bị lợi dụng phục vụ lợi ích trước mắt, cục bộ của cơ sở, ngành gây nhiều tiêu cực, vô hiệu hoá những quy định mới đúng đắn của nhà nước. Một số công tác đặc biệt quan trọng về quản lý đối với doanh nghiệp như quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra, giám sát thi hành pháp luật chưa chuyển biến kịp thời trong môi trường kinh doanh mới có lúc buông lỏng, nếu nhà nước không nắm được thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Ngược lại có lúc, có nơi lại có nhiều thanh tra kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp một cách tuỳ tiện. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, Đảng và nhà nước chậm và không cương quyết trong việc cải cách chế độ sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước. Về mặt pháp ly, tài sản, tiền vốn trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu toàn dân, nhưng trên thực té tính chất toàn dân của sở hữu bị bào mòn một cách nghiêm trọng. Do các hình thức cụ thể của sở hữu toàn dân về mặt kinh tế không được xác định nên hầu hết những người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước thờ ơ và xa cách với sở hữu toàn dân. Đó là nguyên nhân của sự tham nhũng, thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ cương và kỷ luật của người lao động, của sự giảm sút về năng suất, chất lượng, hiệu quả, thiếu minh bạch trong phân phối thu nhập ở các doanh nghiệp nhà nước. Đã có thời gian dài Việt Nam có sai lầm là trao cho người lao động và Đại hội công nhân viên chức những thẩm quyền của người chủ sở hữu. Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta do yếu tố lịch sử để lại đã và đang đóng góp vai trò to lớn gần như tuyệt đối trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhưng lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều tiêu cực. Quá trình chuyển đất nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 11 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp doanh nghiệp nhà nước. Đây là mâu thuẫn lớn, song bắt buộc phải kiên quyết đổi mới, phải có giải pháp và bước đi phù hợp với trình độ thực tế cơ sở. I.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. I.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá: Từ tình hình trên, có thể thấy khu vực kinh tế nhà nước không phải là điểm sáng như chúng ta mong đợi, đặc biệt nó vẫn chưa thực sự thể hiện tốt vai trò chủ đạo của mình. Do đó vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có một loạt những giải pháp tiến hành đồng bộ. Trong đó, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp được Đảng và Nhà nước đặt lên vị trí then chốt, hàng đầu. Mặt khác, cổ phần hóa sẽ đem lại những lợi ích sau: • Thứ nhất : thực hiện cổ phần hóa là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và vật liệu sản xuất. cổ phần hóa góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trước đây chúng ta xây dựng một cách cứng nhắc chế độ công hữu, thể hiện ở một số lượng quá lớn các doanh nghiệp nhà nước mà không nhận thấy quan hệ sản xuất này không phù hợp với lực lượng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy cổ phần hóa sẽ giải quyết được mâu thuẫn này, giúp lực lượng sản xuất phát triển. • Thứ hai : Thực hiện cổ phần hóa nhằm xã hội hoá lực lượng sản xuất, thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện cổ phần hóa, người lao động sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp. Ngoài ra, phương thức quản lý được thay đổi, doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất. • Thứ ba : Bên cạnh đó, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 12 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Thứ tư : Thực hiện cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy động các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. • Thứ năm : cổ phần hóa tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần không những chỉ là sự thay đổi về sở hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân. • Thứ sáu : cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình đổi mới. Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trương đúng đắn phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. I.3.2. Quy trình cổ phần hóa: Quy trình cổ phần hóa tại Việt Nam từ trước đến nay cũng tuân theo các bước như trên thế giới, bao gồm: • Xác định doanh nghiệp sẽ tiến hành cổ phần hoá. • Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động; các cấp thẩm quyền tương ứng sẽ tiến hành phê duyệt loại hình doanh nghiệp được cổ phần hoá toàn bộ hay một phần; doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ cổ phần chi phối hay doanh nghiệp cổ phần bình thường. • Xây dựng và thẩm định điều lệ hoạt động doanh nghiệp. • Xác định giá trị doanh nghiệp. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 13 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Thành lập Ban lãnh đạo hay Hội đồng quản trị của doanh nghiệp mới thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm I.3.3. Nội dung cổ phần hoá. Với mục tiêu như trên, tiến trình cổ phần hóa đã được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Chính phủ và các ban ngành, chính quyền địa phương. Trong suốt hơn 10 năm thực hiện, nhiều văn bản pháp quy quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành nhằm đưa công tác cổ phần hoá phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghị định 44/CP (29/6/1998) của Chính phủ là nghị định đầu tiên quy định chi tiết nội dung cổ phần hóa, là cơ sở phát triển các nghị định sau bao gồm: đối tượng cổ phần hóa, hình thức cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, đối tượng mua cổ phần và phân tích đánh giá thực trạng doanh nghiệp. I.3.3.1. Về đối tượng cổ phần hóa. Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử, để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hóa là những doanh nghiệp nhà nước hội tụ đủ ba điều kiện: có quy mô vừa và nhỏ ; không thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư; có phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc tuy trước mắt có khó khăn nhưng triển vọng tốt. Trong ba điều kiện này, điều kiện thứ hai (doanh nghiệp không thuộc diện nhà nước giữ 100% vốn đầu tư) được coi là quan trọng nhất bởi những doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định theo đúng hướng chủ nghĩa xã hội. I.3.3.2. Về lựa chọn hình thức tiến hành. Theo nghị định này thì có 4 hình thức cổ phần hóa, ban cổ phần hoá sẽ lựa chọn một hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và người lao động. Các hình thức đó là: SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 14 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp - Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. - Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. - Tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá. - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần. I.3.3.3. Khâu xác định giá trị doanh nghiệp Đây là một khâu quan trọng và thường chiếm nhiều thời gian, công sức nhất trong quá trình cổ phần hóa. Có hai nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp được đưa ra, đó là : • Giá trị thực tế là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Người mua và người bán cổ phần sẽ thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, thoả thuận này diễn ra trên thị trường chứng khoán, còn ở nước ta lúc đó thoả thuận có thể diễn ra thông qua các công ty môi giới, kiểm toán (đã diễn ra trên thị trường chứng khoán nhưng chưa phổ biến). Trên cơ sở xác định được giá trị thực tế của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ là phần còn lại của giá trị thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả. • Cơ sở xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp đó là số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa và giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm cổ phần hóa. Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Thực tế việc cổ phần hóa các doanh nghiệp cho thấy, các doanh nghiệp đăng ký cổ phần hóa thường có xu hướng định giá thấp giá trị doanh nghiệp, thông qua việc khai báo không chính xác như khai thấp giá trị tài sản cố định của SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 15 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp doanh nghiệp, khai không đúng lượng vốn từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc định giá trị doanh nghiệp và gây thiệt hại cho Nhà nước. Ngược lại, hiện tượng cơ quan kiểm toán định giá cao hơn giá trị thực của doanh nghiệp lại có thể làm thiệt hại cho người mua cổ phần. I.3.3.4. Xác định đối tượng mua cổ phần và cách thức chia cổ phần. Các đối tượng được mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài định cư ở Việt Nam trong đó cán bộ công nhân viên tại các doanh nghiệp nhà nước là đối tượng được ưu tiên mua cổ phần. Về số lượng mua cổ phần được mua có quy định như sau: • Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: Một pháp nhân được mua không quá 10%, một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. • Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: Một pháp nhân được mua không quá 20%, một cá nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. • Loại doanh nghiệp nhà nước không tham gia cổ phần: không hạn chế cổ phần lần đầu mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo số cổ đông tối thiểu theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp. Trên đây là mức quy định cụ thể về đối tượng mua cũng như mức mua cổ phần, tuy nhiên nghị định 44/1998/NĐ-CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích việc mua cổ phần. Cụ thể là mọi người mua cổ phần sẽ được vay một cổ phiếu khi mua một cổ phiếu bằng tiền mặt. Với người lao động, họ sẽ được nhà nước bán cổ phần với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối tượng khác, mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần. Đối với người lao động nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hoá, ngoài việc được mua cổ phần ưu đãi họ còn được hoàn trả tiền mua cổ phần trong 3 năm đầu mà vẫn được cổ tức, số tiền này sẽ được trả trong 10 năm không phải trả lãi. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 16 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp I.4. DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. I.4.1. Doanh nghiệp và các giá trị đặc trưng của doanh nghiệp . Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng nhưng nhìn chung các doanh nghiệp có những nét đặc trưng chủ yếu là : • Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình kết hợp và biến đổi các yếu tố đầu vào tạo thành các yếu tố đầu ra là sản phẩm đem lại giá trị mới. Chính sự tạo ra giá trị mới này đưa đến sự tăng trưởng kinh tế, phồn thịnh xã hội và củng cố địa vị của doanh nghiệp . • Doanh nghiệp là một đơn vị phân phối: Trong quá trình hoạt động, khi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp có một khoản thu nhập và trên cơ sở đó thực hiện việc phân phối cho các tác nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình như trả lương cho người lao động, thanh toán cho người cung ứng, trả lãi vay, nộp thuế, chia cổ tức. Như vậy, doanh nghiệp là khâu đầu của việc phân phối lần đầu và các chính sách phân phối của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến rất nhiều đối tượng. • Doanh nghiệp là một tổ chức sống: Qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình vận động không ngừng để thực hiện các mục tiêu của nó. Điều đó đòi hỏi khi nhìn nhận đánh giá một doanh nghiệp phải đặt nó trong trạng thái vận động. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều hoạt động nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu chung nhất của doanh nghiệp là: • Mục tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thu được. Đó là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để tạo ra số thu nhập đó. Lợi nhuận là phần giá trị tăng thêm SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 17 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp mà nhà đầu tư thu được. Vì thế lợi nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, là sự mong đợi của chủ sở hữu nó. • Mục tiêu cung ứng: Sản xuất hành hoá không phải nhằm thoả mãn tiêu dùng cho chính người sản xuất mà là để cung ứng cho khách hàng. Đó cũng là một mục tiêu của doanh nghiệp, nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với xã hội và nhờ thực hiện mục tiêu này mà doanh nghiệp mới thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. • Mục tiêu phát triển: Sự mong đợi của người đầu tư không chỉ dừng lại ở chỗ lợi nhuận mà là lợi nhuận phải càng nhiều hơn . Do vậy doanh nghiệp phải hướng tới sự phát triển xem xét đánh giá một doanh nghiệp không phải chỉ ở quá khứ hiện tại mà phải xem xét cả ở triển vọng tương lai. I.4.2. Khái niệm giá trị doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một loại hành hóa đặc biệt. Đối với người đầu tư mua doanh nghiệp thì giá trị sử dụng của hành hoá này là ở chỗ nó có khả năng cung ứng một lượng hàng hoá cho xã hội và thông qua đó người thu được khoản lợi nhuận nhất định. Do vậy khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai là mối quan tâm hàng đầu của người mua và cũng là căn cứ chủ yếu để người mua lượng định giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một hàng hoá đơn chiếc. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về cơ sở vật chất kỹ thuật, về điều kiện và vị thế kinh doanh. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đưa ra xác định giá trị là một hàng hoá đơn chiếc, cá biệt, không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi trong việc xác định giá trị doanh nghiệp cần xem xét thận trọng và lựa chọn phương pháp phù hợp. Kết quả định giá doanh nghiệp không phải là giá cả của doanh nghiệp. Cũng giống như các loại hàng hoá khác, giá trị thị trường của doanh nghiệp chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu,…nên kết quả xác định giá trị doanh nghiệp chỉ là một căn cứ cơ sở để xem xét thương lượng mà thôi. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 18 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp I.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp . Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai sẽ quyết định giá trị doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh và các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp. Vì vậy để xác định giá trị doanh nghiệp trước hết chúng ta cần phải hiểu được các nhân tố chủ yếu quan trọng và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng và làm thay đổi kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Các nhân tố đó có thể là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và cũng có thể là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh tác động đến giá trị doanh nghiệp là các nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của chính doanh nghiệp và chịu tác động bởi diễn biến kinh tế xã hội của quốc gia và những quy định, quy luật, luật lệ của nhà nước. Thuộc dạng những nhân tố này là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình trạng lạm phát, lãi suất tín dụng, đặc biệt là lãi suất ngân hàng, hoạt động của thị trường chứng khoán. Tất cả các nhân tố đó đều tác động đến tỷ suất hoàn vốn, thu nhập dự kiến, mức độ rủi ro và do đó có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, những mục tiêu và những ưu đãi của nhà nước trong quá trình tái cấu trúc lại nền kinh tế cũng tác động đáng kể đến giá trị doanh nghiệp .Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh xét về một mặt nào đó cũng tác động ảnh hưởng khá lớn đến giá trị doanh nghiệp . Tuy nhiên, các nhân tố ảnh hưởng lớn và quyết định đến giá trị doanh nghiệp lại không phải là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp . Nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp là các nhân tố chủ quan thuộc về sự kiểm soát của chính bản thân doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào những nhân tố này. Nói cách khác, những nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp là những nhân tố quan trọng tạo thành giá trị doanh nghiệp. I.4.3.1.Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. I.4.3.1.1.Môi trường kinh doanh tổng quát. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 19 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế mức độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá ngoại tệ, của tỷ xuất đầu tư các chỉ số trên thị trường chứng khoán… đều có tác động trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp. Ngược lại sự suy thoái kinh tế lạm phát phi mã là biểu hiện môi trường tồn tại doanh nghiệp đang bị lung lay, mọi sự đánh giá về doanh nghiệp trong lúc này kể cả đánh giá về giá trị doanh nghiệp đều bị đảo lộn hoàn toàn. Môi trường chính trị: sự phát triển kinh tế chỉ có thể ổn định trong một môi trường ổn định về chính trị, các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh bao gồm: - Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp. - Quan điểm tư tưởng của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh thông qua các hệ thống, các văn bản pháp quy. - Quan điểm bảo vệ sản xuất, bảo vệ các nhà đầu tư, bảo vệ người tiêu dùng. - Quan điểm khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài. - Quan điểm phân biệt đối xử thể hiện qua luật thuế, luật cạnh tranh, luật sở hữu trí tuệ. - Năng lực hành pháp của chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân các tổ chức sản xuất. - Xu hướng quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác; quan điểm cá nhân của người đứng đầu chính phủ cũng tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh. Môi trường văn hoá xã hội: Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường văn hoá nhất định: Lối sống, văn hoá, tác phong, quan niệm về chân thiện mỹ, quan niệm về nhân cách; về văn minh xã hội thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiên dùng. Môi trường xã hội thể hiện ở môi trường số lượng cơ cấu dân cư, giới tính độ tuổi, mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 20 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Môi trường kỹ thuật công nghệ: Các sản phẩm sản xuất ra hàng ngày, ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong đời sống vật chất đời sống tinh thần con người, hàm lượng tri thức có khuynh hướng gia tăng trong giá bán sản phẩm. Trên giác độ doanh nghiệp đó không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đưa doanh nghiệp tới chỗ phá sản. I.4.3.1.2.Môi trường kinh doanh đặc thù. Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng: thị trường là yếu tố quyết định đến đầu ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường đối với một doanh nghiệp thể hiện bằng yếu tố khách hàng, khách hàng của doanh nghiệp có thể là tổ chức cá nhân, có thể là khách hàng hiện tại hoạc trong tương lai, thông thường khách hàng sẽ chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng có trường hợp khách hàng bị lệ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy muốn đánh giá đúng doanh nghiệp cần phải xác định tính chất mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp trong quan hệ giữa các nhà cung cấp doanh nghiệp đóng vai trò như một thượng đế. Tuy nhiên, có thể do tính khan hiếm của nguyên vật liệu do số lượng nhà cung cấp không đủ lớn làm cho các nguồn cung cấp của doanh nghiệp không ổn định. Khi đánh giá doanh nghiệp ta phải xét đến sự phong phú của các nguồn cung cấp, số lượng chủng loại các loại nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, khả năng đáp ứng lâu dài cho doanh nghiệp rồi mới kể đến tính kịp thời, chất lượng, giá cả của sản phẩm cung cấp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các hãng cạnh tranh: ngày nay được sự ủng hộ từ phía nhà nước, trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng trở lên quyết liệt, điều này vừa là cơ hội song là thách thức đối với doanh nghiệp.Do vậy đánh giá năng lực cạnh tranh chúng ta phải xem xét trên các mặt về giá cả,chất lượng về dịch vụ bảo hành sữa chữa.Ngoài ra cần xem xét được số lượng SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 21 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp doanh nghiệp tham gia cạnh tranh,năng lực thực sự và thế mạnh của họ là gì chỉ ra các yếu tố mầm mống có thể làm xuất hiện các đối thủ mới.Có như vậy mới kết luận đúng vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước: Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nói chung được quyền chủ động hoàn toàn trong SXKD,tuy nhiên sự hoạt động của doanh nghiệp luôn được đặt với sự kiểm tra của cơ quan nhà nước.Các tổ chức này giám sát doanh nghiệp đảm bảo làm sao không vượt quá những quy ước xã hội.Tức là thực hiện đảm bảo đúng chính sách.Những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính vững chắc,kinh doanh bằng thực lực.Vì vậy khi thực hiện doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét yếu tố này. I.4.3.2 Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp . I.4.3.2.1.Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp. Tài sản trong một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất hay kinh doanh mà cơ cấu tài sản trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, trình độ của trang thiết bị và công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng, số lượng sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, khối lượng, trình độ trang thiết bị máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ là một trong yếu tố quan trọng quyết định kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại,dịch vụ, quá trình sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với quá trình lưu thông phân phối hàng hoá,dịch vụ thì tài sản cố định chủ yếu là văn phòng cửa hàng phương tiện vận tải so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng số tài sản của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại,dịch vụ không lớn hơn nhưng có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các công ty kinh doanh có trụ sở, văn phòng khang trang bề thế luôn tạo được cảm giác yên tâm, SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 22 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp tin tưởng cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoả thuận và đi đến các hợp đồng kinh tế. Như vậy, hiện trạng tài sản cố định (bao gồm cả khối lượng và trình độ công nghệ) có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. tài sản cố định càng lớn, càng hiện đại càng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Ngược lại tài sản cố định càng lạc hậu, không đồng bộ càng làm giảm giá trị doanh nghiệp. Mặt khác trong một số trường hợp, người mua không quan tâm ngay lập tức tới kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng phát triên của doanh nghiệp mà họ lại quan tâm hàng đầu vào hiện trạng của tài sản vì rủi ro có thể xảy ra liên quan tới việc phải thay thế tài sản cố định mới hoặc phải tốn thêm chi phí để trang thiết bị thêm đảm bảo cho sự đồng bộ cho dây chuyền sản xuất.Vì vậy,giá trị và tình trạng hiện thời của tài sản cố định luôn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. I.4.3.2.2.Trình độ quản lý. Một yếu tố khác cũng khá quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp là bộ máy quản lý. Một doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, được sự hỗ trợ tích cực của bộ máy điều hành năng động chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. ở các nước phát triển, khi nhà đầu tư dự định tài trợ hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó họ rất quan tâm đến vấn đề này. Khi đã tin tưởng vào đội ngũ quản lý giỏi đặt dưới sự điều hành của một giám đốc năng động, có trình độ, họ sẵn sàng đầu tư và có thể chấp nhận trả giá cao. Một bộ máy quản lý tốt, đồng bộ sẽ tạo điều kiện sử dụng tốt nhất, có hiệu quả nhất tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó sẽ gia tăng thu nhập từ kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những vậy, trình độ quản lý tốt của lãnh đạo doanh nghiệp, còn tạo điều kiện ổn định và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện nghiêm chỉnh và đúng thời hạn thoả thuận, các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Đây chính là một trong những SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 23 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nhân tố quan trọng góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp và mở rộng thị trường kinh doanh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chính vì vậy, có thể khẳng định một điều chắc chắn rằng: Giá trị doanh nghiệp chịu tác động rất lớn bởi trình độ quản lý của bản thân doanh nghiệp. I.4.3.2.3 Vị trí ngành nghề kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường vị trí ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị doanh nghiệp. Một ngành nghề kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao, ổn định và đang có xu hướng phát triển, mở rộng thì các doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh đó sẽ được quan tâm hơn và như vậy, các doanh nghiệp đó sẽ có giá trị lớn hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp ở những ngành nghề kinh doanh đang có xu hướng co lại, tỷ suất lợi nhuận thấp và rủi ro cao thì giá trị cũng bị giảm đi. I.4.3.2.4 Vị trí địa lý. Một doanh nghiệp có vị trí thuận tiện, gần các trung tâm kinh doanh buôn bán, gần mặt đường lớn, thuận tiện trong vận chuyển thì kinh doanh có rất nhiều thuận lợi trong việc quan hệ, giao dịch với khách hàng trong việc nhanh nhạy với nhu cầu thị hiếu của khách hàng để điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình…Ngoài ra, một vị trí địa lý tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng như chi phí vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ, từ đó doanh nghiệp giảm giá vốn hàng hoá, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vị trí địa lý tốt sẽ là lợi thế của doanh nghiệp và chắc chắn sẽ được nhà đầu tư đánh giá cao, từ đó làm tằng giá trị của doanh nghiệp . I.4.3.2.5 Theo trình độ tay nghề của người lao động. Trong các doanh nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động càng cao càng tạo điều kiện cho việc sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao. Hơn thế nữa, trình độ lành nghề của người lao động sẽ rạo ra năng suất lao dộng cao, sản phẩm sản xuất ra nhiều với giá thành thấp do sử dụng tiết kiệm nguyên SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 24 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nhiên vật liệu và giảm chi phí quản lý trên một đơn vị sản phẩm. Vì vậy người ta luôn cho rằng: Trình độ tay nghề của người lao động đang ảnh hưởng tới thành phẩm sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. Một đội ngũ những người lao động lành nghề, làm việc với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao không phải doanh nghiệp nào cũng có.Điều này sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm được chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người lao động, nếu được sở hữu, quản lý doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có đội ngũ lao động lành nghề thì năng suất chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ thấp và do đó, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Mặt khác vì người mua sẽ phải bỏ thêm chi phí để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân nên tất yếu trong sự trù tính của họ sẽ trừ khoản chi phí đó vào trong giá trị doanh nghiệp. I.4.3.2.6. Các báo cáo chứng từ tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm nhiều loại báo cáo nhằm phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian nhất định nhưng quan trọng nhất vẫn là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các luồng tiền tệ lưu chuyển qua doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhât định. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần hoá của doanh nghiệp khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán các luồng tiền trong các thời kỳ tiếp theo, đó là một cơ sở quan trọng để đánh giá giá trị doanh nghiệp. • Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Các số liệu trên bảng cân đối kế toán giúp cho ta biết được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nguồn vốn và cơ cấu SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 25 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Nghiên cứu bảng cân đối kế toán có thể rút ra những nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, trong một vụ mua bán doanh nghiệp, người bán cần có một bảng cân đối kế toán “vững mạnh”. Bảng cân đối kế toán càng vững mạnh thì giá trị doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên khi nghiên cứu xem xét bảng cân đối kế toán, cũng cần lưu ý là: giá trị trên bảng cân đối kế toán là giá trị lịch sử và chưa phản ánh đầy đủ giá trị của các tài sản vô hình tiềm ẩn của doanh nghiệp. • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả các hoạt động khác. Đồng thời báo cáo cũng nêu tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản nộp khác. Khi mua một doanh nghiệp người mua quan tâm đến lợi nhuận sẽ thu được trong tương lai nhưng lợi nhuận trong quá khứ của doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trọng, nên việc xem xét lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là việc cần thiết và quan trọng ảnh hưởng đến việc định giá mua doanh nghiệp. Tóm lại, nghiên cứu các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp giúp ta thấy được các nhân tố làm gia tăng gía trị và các nhân tố làm giảm giá trị doanh nghiệp, trong đó có những nhân tố có thể định lượng được, nhưng có những nhân tố không định lượng được đòi hỏi người làm công tác xác định giá ngoài những hiểu biết chuyên môn còn phải có giác quan nghề nghiệp nhạy cảm và sức thuyết phục người đầu tư. Đối với bên bán, sau khi nắm được các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, họ sẽ tìm thấy những điểm yếu của doanh nghiệp mình mà cố gắng cải thiện những yếu điểm đó trước khi đưa ra bán. Họ sẽ tìm mọi cách để nêu bật các điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng thêm giá trị doanh nghiệp. Người bán phải phân tích cho được những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp mình dưới lăng kính của người mua. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 26 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Đối với người mua, hiêủ được các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp sẽ giúp người mua nắm được thực chất giá trị doanh nghiệp mà mình đang quan tâm. Và điều quan trọng hơn là qua phân tích của bản thân và phân tích cung cấp số liệu của bên bán, người mua sẽ hiểu được thực trạng tình hình tài chính , tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất khi trở thành chủ sỡ hữu chính thức của doanh nghiệp đó. I.4.4. Xác định giá trị doanh nghiệp . Xác định giá trị doanh nghiệp là một quá trình xác định giá tiền tệ cho một doanh nghiệp mà giá trị này có thể được người mua hoặc nhà đầu tư chấp nhận. Xác định giá trị doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp này đang là một thực thể hoạt động và đang được các nhà đầu tư quan tâm. Xác định giá trị doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình đổi mới doanh nghiệp, cấu trúc lại nền kinh tế và cũn thường được áp dụng khi các doanh nghiệp, tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại dây chuyền sản xuất hoặc các bộ phận sản xuất kinh doanh. Một số vấn đề cần quán triệt khi xác định giá trị doanh nghiệp: • Giá của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điểm cụ thể. Đối với một doanh nghiệp, giá trị của nó chỉ được xác định khi có một nhu cầu giao dịch nào đó như mua bán, chia tách, sáp nhập, liên doanh,liên kết…Nói một cách khác, giá trị doanh nghiệp được xác định nhằm đáp ứng được mục đích nhất định. Do đặc trưng của doanh nghiệp là một cơ thể sống nên vật tư tái sản của nó luôn vận động không ngừng. Bởi vậy, giá trị doanh nghiệp dù xác định theo phương pháp nào cũng phải dựa vào các thông tin, số liệu, tài liệu có được tại một thời điểm và đặc biệt là phải phân tích xem xét trong bối cảnh thị trường tại thời điểm đó. Khi các điều kiện về số liệu, tình hình thị trường thay đổi thì giá trị doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Giá trị doanh nghiệp khi đã xác định luôn luôn gắn với một thời điểm cụ thể nhất định và khi điều kiện thị trường thời gian thay SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 27 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp đổi thì giá trị đã xác định trước đó có thể không còn sử dụng được và ta phải tiến hành xác định lại. • Giá của một doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả tương lai đã được dự tính tại doanh nghiệp đó. Như trên đã nói, khi người mua trả cho người bán giá trị doanh nghiệp là để thu được các khoản thu nhập từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố : Các khoản thu nhập trong tương lai và tỷ suất lợi nhuận mong muốn của các nhà đầu tư. Yếu tố thứ nhất là các khoản thu nhập trong tương lai được xác định dựa vào việc dự đoán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp được dự tính càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Yếu tố thứ hai là tỷ suất lợi nhuận vốn mong đợi của nhà đầu tư. Đây là chi phí cơ hội sử dụng vốn mà người đầu tư trù tính trên cơ sở xem xét tỷ suất lợi nhuận vốn tối thiểu cần đạt được với mức độ rủi ro gặp phải. • Giá trị của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận tương lai của nó. Theo nguyên tắc kế toán, giá hạch toán là gốc ( hay còn gọi là giá lịch sử ), mọi hàng hoá tài sản của doanh nghiệp đều được hạch toán, phản ánh trên sổ sách theo giá mua vào. Giá thị trường không tính đến yếu tố lạm phát. Do đó, trong trường hợp có lạm phát, giá hạch toán sẽ không phản ánh đúng giá trị thực chất của tài sản, hàng hoá mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng. Khác với nguyên tắc kế toán, định giá doanh nghiệp là quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp đang là một thực thể hoạt động, mọi tài sản đều được coi là đang tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tham ra vào quá trình tạo ra lơị nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận tương lai của nó. Một tài sản sẽ có giá trị cao khi nó có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận trong tương lai và ngược lại. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 28 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Giá trị tài sản ròng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, mọi tài sản đều được quản lý và sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng đều là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp (hay nói chính xác là giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp) chính là giá trị tài sản doanh nghiệp đang sử dụng sau khi đã trừ các khoản công nợ phải trả. Như vậy, khi đánh giá trị một doanh nghiệp, chúng ta không chỉ nhìn vào khối lượng tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng mà phải xem xét đến nguồn vốn hình thành nên những tài sản đó. Chỉ sau khi loại bỏ hoàn toàn các khoản công nợ phải trả giá trị tài sản còn lại (giá trị tài sản ròng) mới quyết định giá trị doanh nghiệp. • Quan hệ cung cầu (số lượng người mua quan tâm đến doanh nghiệp) ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá trị thị trường của một tài sản là giá bán của tài sản đó. Mức giá đó là mức giá phổ biến trong những điều kiện thị trường xác định. Thực tế, các thông tin về tài sản và giá trị tài sản thường không có sẵn và do đó, giá trị của một tài sản là mức giá mà phần lớn những người mua sẽ trả. Trong thực tế, nhà đầu tư khác nhau thường sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt, mỗi nhà đầu tư lại có một cách nghiên cứu, đánh gía, phân tích thị trường riêng và do đó, nhiều nhà đầu tư cũng sử dụng một phương pháp xác định giá trị của một doanh nghiệp nhưng vẫn có thể cho ra các kết quả khác nhau. Sự cách biệt của giá trị mà các nhà đầu tư đưa ra thường là do các thông tin mà các nhà đầu tư nắm bắt được không giống nhau và nhận thức về rủi ro của các nhà đầu tư cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp, giá trị cuối cùng của nó phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, do đó một doanh nghiệp khi có nhiều người mua quan tâm tới giá trị trên thị trường của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn nhiều so với giá trị tài sản thực. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 29 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp I.5. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. Hiện nay trên thế giới đang sử dụng rất nhiều phương pháp để đánh giá doanh nghiệp : phương pháp vốn hoá lợi nhuận, phương pháp lưu lượng tiền tệ chiết khấu, phương pháp xác định giá trị theo tài sản, phương pháp so sánh công ty, phương pháp chi phí, phương pháp thâm nhập thị trường…Tuy nhiên có thể gộp lại thành hai phương pháp chính để xác định giá trị dựa vào giá trị tài sản ròng và phương pháp hiện tại hoá nguồn tài chính tương lai. Trong phạm vi chuyên đề này, chúng ta sẽ tập trung trình bày hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu đó. 1.5.1. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản thuần. 1.5.1.1. Cơ sở lý luận. Theo phương pháp này quan niệm doanh nghiệp cũng giống như một hàng hoá thông thường, giá trị của một doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. 1.5.1.2. Phương pháp xác định. Mặc dù giá trị doanh nghiệp được coi là tổng giá trị các tài sản cấu thành doanh nghiệp nhưng để thực hiện một giao dịch mua bán doanh nghiệp người ta phải xác định tài sản thuần. Trong phương pháp này có hai cách tính: Cách 1: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán. • Ưu điểm: Đây là cách tính đơn giản dễ dàng nếu như việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được đầy đủ, doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về chế độ kế toán hiện hành. Cách này giúp cho người đánh giá chỉ ra mức độ độc lập về mặt tài chính. Khả năng tự chủ trong điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là căn cứ thích hợp để các SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 30 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nhà đầu tư đánh giá khả năng an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá vị thế tín dụng của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều cách đánh giá trị doanh nghiệp, xong theo cách này nó minh chứng cho các nhà đầu tư và bên liên quan thấy được rằng đầu tư vào doanh nghiệp luôn luôn được đảm bảo bằng giá trị của các tài sản hiện có trong doanh nghiệp chứ không phải bằng cái có thể như các phương pháp khác. Tuy nhiên giá trị doanh nghiệp xác định bằng phương pháp này chỉ là số liệu cần thiết để tham khảo quá trình vận dụng các phương pháp khác. • Nhược điểm: Toàn bộ giá trị tài sản phản ánh trên bảng cân đối kế toán được tập hợp từ các bảng kê, các sổ tổng hợp mặc dù rất trung thực và khách quan nhưng chỉ mang tính lịch sử không còn phù hợp ở thời điểm định giá doanh nghiệp ngay cả khi nền kinh tế không có lạm phát. Giá trị còn lại của tài sản cố định phản ánh trên sổ kế toán cao hay thấp phụ thuộc vào phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng, phụ thuộc vào thời điểm mà doanh nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ của tài sản cố định. Vì vậy giá trị còn lại của tài sản cố định trên sổ kế toán thường không phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường. Để xác định theo phương pháp này trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không đáp ứng yêu cầu xuất kinh doanh, sau đó đánh giá số tài sản còn lại trên nguyên tắc sử dụng giá trị thị trường để tính cho từng tài sản hoặc từng loại tài sản cụ thể. Đối với tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật đánh giá theo giá thị trường, nếu trên thị trường hiện đang có bán, trong thực tế thường không tồn tại. Tài sản cố định cũ đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau khi đó người ta sử dụng theo công cụ hay khả năng phục vụ của tài sản để áp dụng tỷ lệ khấu trừ trên giá trị tài sản cố định mới đối với những tài sản cố định không còn tồn tại trên thị trường, người ta áp dụng một hệ số quy đổi so với những tài sản tương tự có tính năng tương đương nhưng khác loại. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 31 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm kê đối chiếu số dư trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ được quy đổi bằng đồng ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm đánh giá, vàng bạc kim khí đá quý cũng được đánh giá như vậy. Các khoản phải thu do khả năng đòi nợ các khoản này ở nhiều mức độ khác nhau. Do vậy bao giờ người ta cũng bắt đầu từ việc đối chiếu công nợ, xác minh tính pháp lý, đánh giá độ tin cậy của từng khoản thu nhằm loại ra những khoản mà doanh nghiệp không có khả năng đòi nợ. Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp về nguyên tắc phải đánh giá một cách toàn diện giá trị doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên nếu khoản đầu tư này không lớn người ta tính trực tiếp vào giá thị trường của chúng dưới hình thức chứng khoán hoặc căn cứ vào số liệu của các bên đối tác liên doanh để xác định theo cách thứ nhất đã được đề cập ở trên. Đối với các tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản tính theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thu nhập tương lai. Với các tài sản vô hình theo phương pháp này người ta chỉ thừa nhận giá trị của các tài sản vô hình đã được xác định trên sổ kế toán và thường không tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Sau cùng giá trị tài sản thuần được tính bằng cách lấy tổng giá trị của các tài sản đã được xác định trừ đi các khoản nợ đã phản ánh ở bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán và trừ đi khoản tiền thuê tính trên giá trị tăng thêm của số tài sản được đánh giá lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 1.5.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tài sản thuần. 1.5.1.3.1 Ưu điểm. • Phương pháp đã chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành giá trị doanh nghiệp , giá trị của các tài sản là căn cứ cụ thể có tính pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn sẽ nhận được khi sở hữu doanh nghiệp, nó khẳng định số tiền mà người mua bỏ ra luôn luôn được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 32 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Việc định giá trị thị trường của số tài sản có thể bán tại thời điểm đánh giá đã chỉ ra một khoản thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được. Đó cũng là mức giá thấp nhất là cơ sở đầu tiên mà các bên có liên quan đưa ra trong quá trình đàm phán về giá bán của doanh nghiệp. • Đối với những doanh nghiệp nhỏ mà số tài sản không nhiều việc định giá tài sản không đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp. Giá trị yếu tố vô hình không đáng kể, các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh không rõ ràng thiếu căn cứ xác định các khoản thu nhập trong tương lai. Đây là phương pháp thích hợp nhất. 1.5.1.3.2 Nhược điểm. • Phương pháp giá trị tài sản thuần quan niệm doanh nghiệp như một tập hợp rời rạc các loại tài sản với nhau. Việc bán doanh nghiệp cũng giống như việc bán các loại tài sản riêng rẽ. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử dụng cũng giống như kỹ thuật định giá tài sản thông thường, giá trị doanh nghiệp chỉ đơn giản được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm, điều đó có nghĩa là đánh giá doanh nghiệp trong một trạng thái tĩnh, doanh nghiệp đã không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và phát triển. Do vậy sẽ không có tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp, đây là một hạn chế bởi người mua doanh nghiệp nhằm mục đích sở hữu các khoản thu nhập trong tương lai chứ không phải để bán lại ngay các tài sản hiện thời. • Phương pháp này không cung cấp và xây dựng được những cơ sở và thông tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng sinh lời của doanh nghiệp, đó là những lý do người ta khó giải thích được cùng giá trị tài sản thuần như nhau mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp này lại có giá bán cao hơn doanh nghiệp kia (ngay cả khi không có tác động của yếu tố cạnh tranh). • Phương pháp này đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất nhưng lại có giá trị thật sự và nhiều khi lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh nghiệp SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 33 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp như: trình độ quản lý, trình độ tay nghề công nhân, uy tín thị phần của doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp có tài sản không đáng kể xong triển vọng sinh lời lại rất cao. Trong nhiều trường hợp xác định giá trị tài sản ròng quá phức tạp như xác định giá trị của một tập đoàn có nhiều chi nhánh, có nhiều chứng khoán đầu tư ở nhiều doanh nghiệp khác nhau, mỗi chi nhánh lại có một số lượng các tài sản lớn đặc biệt đã qua sử dụng (hoặc không còn bán trên thị trường) trong trường hợp đó đòi hỏi phải tổng kiểm kê đánh giá lại một cách chi tiết mọi tài sản của các chi nhánh dẫn đến chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, kết quả phụ thuộc nhiều vào các thông số kỹ thuật của tài sản, như vậy sai số có khả năng ở mức cao. 1.5.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều bị chi phối bởi các quy luật kinh tế cơ bản trong đó có quy luật lợi nhuận. Theo quy luật này, lợi nhuận và đặc biệt là lợi nhuận cao luôn là mục đích hàng đầu của mọi người kinh doanh và là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chính vì vậy khi xem xét đánh giá giá trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư luôn quan tâm tới khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua kết quả hoạt động dự tính của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp không phải là giá trị doanh nghiệp mà chỉ là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp. Phương pháp tính toán xác định giá trị doanh nghiệp có thể sử dụng lơi nhuận dự tính trong tương lai của doanh nghiệp được gọi là phương pháp đinh giá doanh nghiệp dựa vào lợi nhuận trong tương lai. Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị doanh nghiệp không phải đơn thuần là tổng số số học giá trị các tài sản hiện có mà giá trị doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị kinh tế được đo bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai và đó chính là cơ sở để đánh giá doanh nghiệp theo phương pháp này. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 34 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp Trong nền kinh tế thị trường, khả năng sinh lời của doanh nghiệp đều có thể tính bằng tiền và thể hiện bằng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó các nhà đầu tư quan tâm nhất là chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu thông lượng tiền mặt. Chính vì vậy, khi đánh giá doanh nghiệp người ta thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận hoặc chỉ tiêu thông lượng tiền mặt. 1.5.2.1. Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào qua quá trình sản xuất kinh doanh, doanh thu sau khi trừ đi chi phí (bù đắp khoản chi phí) thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước (thuế thu nhập). Phần còn lại là lợi nhuận thuần (lợi nhuận ròng) thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp giá trị của doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại doanh nghiệp. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp. a. Ưu điểm. • Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần dựa trên quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được xác định bởi giá trị hiện tại của khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập. Phương pháp này được ứng dụng cho những doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ lợi nhuận để lại và từ khấu hao để lại là không đáng kể, những doanh nghiệp mà người ta không có cơ hội đầu tư bổ sung cho tương lai, khoản lợi nhuận sau thuế chỉ dùng để chi trả cho nhà đầu tư. • Việc dự báo tham số Pr trong tương lai khá đơn giản. Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư sẽ giúp các chuyên gia đánh giá với độ chính xác cao, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách dựa vào thời gian khấu hao của tài sản cố định thay cho giả thuyết. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 35 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp b. Nhược điểm : • Thiếu những điều kiện đã nêu ở trên thì phương pháp này không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và đa số, thu nhập của nhà đầu tư thiểu số là ở lợi tức cổ phần chứ không phải là toàn bộ lợi nhuận. Lợi nhuận tính theo phương pháp này là lợi nhuận kế toán đã được điều chỉnh tức là nó không chỉ ra chính xác thời điểm phát sinh khoản thu nhập. Vì vậy nó không phù hợp với quan điểm nhìn nhận về dòng tiền của nhà đầu tư đa số. • Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với chiến lược về doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới thành lập chưa có số liệu về quá khứ chưa bước sang giai đoạn ổn định để có kết quả ổn định. 1.52.2. Phương pháp hiện tại hoá dòng tiền thuần. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư luôn quan tâm đến khả năng thanh toán, khả năng thu hồi các khoản vốn bỏ ra đầu tư ban đầu. Phương pháp hiện tại hoá dòng tiền thực chất là phương pháp tính toán hiệu quả vốn đầu tư vì việc xem xét để mua doanh nghiệp chính là xem xét khả năng đầu tư vào một doanh nghiệp đã có sẵn. Khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này, các yếu tố kinh tế quan trọng sau đây cần được quan tâm: • Tỷ lệ lạm phát. • Tỷ lệ tài sản không được đưa vào hoạt động kinh doanh. • Hệ thống pháp luật, chính sách và quy định liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đầy đủ, không ổn định, thường xuyên thay đổi. • Cơ chế quản lý không đồng nhất với kinh tế thế giới, hệ thống kế toán không đồng nhất với các tiêu chuẩn quốc tế chung. • Có nhiều biến động về thị trường và khách hàng. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 36 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Thay đổi trong cung ứng nguyên liệu. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp. a. Ưu điểm: • Ước đoán được những thay đổi của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh vận động và phản ánh tiềm năng hoạt động và sinh lợi của doanh nghiệp. • Công tác xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu tập chung vào các nội dung mà nhà đầu tư quan tâm- đó là tiềm năng thanh toán thu hồi vốn của doanh nghiệp. • Thông qua phương pháp này người ta có thể đưa vào sổ sách kế toán các ước về thay đổi trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. b. Nhược điểm: • Thứ nhất, dự tính các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai có thể là quá phức tạp cho doanh nghiệp nhỏ. • Thứ hai, đòi hỏi phải dự tính được các giả thuyết về hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. • Thứ ba, phương pháp này được đánh giá là phương pháp phức tạp khi sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, những người làm công tán xác định giá phải có trình độ nghiệp vụ kinh doanh và quản lý doanh nghiệp cao có thể đưa ra nhiều giả thiết thích hợp, liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Mặc dù vậy đối các nhà đầu tư trong và nước ngoài, giá trị doanh nghiệp được xác định bằng phương pháp này được đánh giá là chuẩn mực để xác định giá trị thị trường tiềm năng của doanh nghiệp mà họ quan tâm. SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 37 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ VÀ ĐỊNH GIÁ DOANH GHIỆP TẠI VIỆT NAM II.1. QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM: II.1.1. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam Sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực doanh nghiệp nhà nước phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng đến những năm cuối thập niên 70, khu vực kinh tế này đã bắt đầu xuất hiện những hạn chế và yếu kém về mặt hiệu quả kinh tế. Vì vậy chính phủ nhiều nước đã tiến hành cải cách và cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước để tăng tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Đối với nước ta, công cuộc đa dạng hoá sở hữu thông qua chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là cổ phần hoá cũng được Đảng và Nhà nước xác định là một chủ trương lớn, thông qua việc ban hành nhiều Nghị định, Quyết định nhằm tạo một hành lang pháp lý, đẩy nhanh tiến trình. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta có thể khái quát như sau: II.1.1.1. Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 6/1996: Chủ trương cổ phần hóa đã được nêu tại Nghị quyết hội nghị Trung ương 2 - khoá VII, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, Thông báo 63 TB/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết kỳ họp thứ 10 - Quốc hội khoá VII ngày 26/12/1991, Nghị quyết kỳ họp thứ IV - Quốc hội khoá IX tháng 12/1993. Hội đồng Bộ trưởng luc đó (sau nay là Chính Phủ) đã có quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1992 về việc tiếp tục thí điểm chuyển một số doanh nghiệp SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 38 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp nhà nước thành công ty cổ phần. Theo Quyết định này có 7 doanh nghiệp được chọn tổ chức triển thí điểm cổ phần hoá, nhưng đã xin rút khỏi danh sách sau đó. Rút kinh nghiệm, đồng thời nhằm đẩy nhanh công tác thí điểm cổ phần hoá, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 84/TTg ngày 04/8/1993 và chọn các doanh nghiệp tự nguyện, đủ điều kiện để xúc tiến thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Về phía ngành tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 36/TC/CN ngày 7 tháng 5 năm 1993 hướng dẫn những vấn đề về tài chính trong việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Có thể nói chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ năm 1992. Kết quả đã có 5 doanh nghiệp nhà nước và một Tổng Công ty chuyển thành công ty cổ phần với vốn điều lệ là 38,393 tỷ đồng, đó là: • Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Bộ Giao thông) • Công ty cổ phần giày Hiệp An (thuộc Bộ Công nghiệp) • Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc (thuộc Bộ Nông nghiệp). • Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh). • Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (thuộc UBND tỉnh Long An). Nhìn chung, các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa trong giai đoạn này thuộc diện vừa và nhỏ, vốn ít (dưới 10 tỷ đồng); phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và khá hiệu quả, không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, tập thể cán bộ công nhân viên tự nguyện tham gia thí điểm cổ phần hoá. Tuy nhiên, tiến trình thực hiện do còn nhiều vướng mắt sau nên cần tiếp tục nghiên cứu và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế: • Còn quá nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các chính sách tài chính, tín dụng • Việc xử lý các tồn tại về tài chính trong doanh nghiệp chưa có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, còn mang tính chất khoán trắng cho doanh nghiệp SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 39 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Chưa có các chính sách ưu đãi thoả đáng cho doanh nghiệp và người lao động ở các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, • Việc định giá tài sản mang nặng tính chủ quan của người bán là Nhà nước, chưa xét đến nhu cầu và quyền lợi của người mua II.1.1.2. Giai đoạn mở rộng thí điểm từ tháng 6/1996 đến tháng 6/1998: Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm, ngày 07/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP. Nội dung của Nghị định đã quyết định cụ thể các vấn đề về đối tượng, mục tiêu cổ phần hóa, nguyên tắc xác định giá trị doanh nhiệp, chế dộ ưu đãi doanh nghiệp và người lao động, do đó đã tạo điều kiện thúc đẩy cổ phần hóa nhanh hơn. Kết quả, sau hơn hai năm thực hiện nghị định đã có 25 doanh nghiệp nhà nước và hai Tổng Công ty 91 tiến hành cổ phần hóa thành công với tổng số vốn điều lệ tại thời điểm cổ phần hóa là 243.042 tỷ đồng. Quy mô các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa đợt này cũng lớn hơn so với giai đoạn thí điểm, đã có 1 doanh nghiệp có vốn 120 tỷ đồng và 5 doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ trở lên (giai đoạn thử nghiệm chỉ có 1 doanh nghiệp lớn có số vốn là 16 tỷ đồng). Trong số 25 doanh nghiệp đã cổ phần hóa có 1 doanh nghiệp Nhà nước không nắm giữ cổ phần là Công ty đầu tư sản xuất và thương mại Hà Nội. Trong số 24 công ty còn lại thì Nhà nước nắm giữ ít nhất là 10% và cao nhất là 60,62% số cổ phần của công ty. Cổ đông là người lao động trong công ty sở hữu từ 10 đến 70% số cổ phần, còn lại là cổ đông ngoài doanh nghiệp sở hữu. II.1.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/1998 đến tháng 9/2002: Việc thực hiện chương trình cổ phần hóa chỉ thực sự có phát triển và thu được những kết quả đáng khích lệ từ khi có Nghị định 44/1998/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/6/1998. Ngoài việc kế thừa nhiều mặt tích cực của Nghị định 28/CP, nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa bằng việc bổ sung sửa đổi và phát triển thêm nhiều điểm mới đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Những điểm mới trong quá trình thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn này: SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 40 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Quy định rõ ràng hơn danh mục các loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, doanh nghiệp Nhà nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt và các doanh nghiệp nhà nước khác được chuyển đổi sở hữu. • Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được nêu rõ ràng và chi tiết hơn. • Tiến hành phân cấp cụ thể và mạnh mẽ đối với các cấp quản lý trong quá trình triển khai thực hiện cổ phần hóa. • Các Bộ Tài chính, Ngân hàng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Văn phòng Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện Nghị định 44/1998/NĐ-CP; giao và tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành, địa phương và các Tổng công ty 91 lựa chọn, tổ chức, triển khai thực hiện quy trình và kế hoạch CPH. • Phương pháp định giá doanh nghiệp đã được xây dựng và có tính khả thi. • Việc mua cổ phần của người lao động trong doanh nghiệp được ưu đãi nhiều hơn, tạo điều kiện cho người lao động sở hữu cổ phần. • Công tác hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa được chú trọng và triển khai tích cực hơn. Năm 1998 đã có 90 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, nghĩa là gấp 3 lần so với 7 năm trước đó; trong năm 1999 đã có thêm 250 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá; và năm 2000, tổng số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá đã nâng lên trên 525 doanh nghiệp. Tóm lại, sau hơn ba năm thực hiện Nghị định, tiến trình cổ phần hoá đã đạt được kết quả với 742 doanh nghiệp nhà nước hoạt động hầu hết các lĩnh vực kinh tế của Việt Nam chuyển thành công ty cổ phần. Trong đó có 110 doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng số doanh nghiệp tham gia cổ phần. Các doanh nghiệp này thu hút được thêm 1.432 tỷ đồng đầu tư từ công chúng, còn Nhà nước thu về 814 tỷ SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 41 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp đồng. 72,5% các doanh nghiệp cổ phần hóa có tỷ lệ nắm giữ của tư nhân là trên 50%. Về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi thực hiện cổ phần hoá thì theo báo cáo của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương thì các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh thu bình quân của các doanh nghiệp tăng 30% so với năm trước, lợi nhuận và nộp ngân sách bình quân đều tăng gấp 2 lần so với trước khi cổ phần hoá, về vốn tăng trưởng bình quân khoảng 15%/năm. Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp cũng tăng từ 1,5 đến 4 lần so với trước khi thực hiện cổ phần hoá. Công ty cổ phần đã thu hút và giải quyết thêm việc làm cho người lao động ở trên địa bàn (số lao động trong các doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần tăng khoảng 20% so với trước khi thực hiện chuyển đổi). Riêng Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến thêm 6 tháng đầu năm 2001, tổng số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa đã đạt xấp xỉ 90 doanh nghiệp, hầu hết đều có sự tăng trưởng từ tốt đến khá tốt, không kể một ít doanh nghiệp có hiệu quả rất cao; và phải đến 40 doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ (một ít trong số đó phải điều chỉnh cơ cấu cổ phần bán ra công chúng để đạt điều kiện niêm yết) II.1.1.4. Giai đoạn từ cuối năm 2003 đến tháng 12/2004: Tuy kết quả trong hơn 10 năm thực hiện chương trình cổ phần hoá đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, nhưng nếu so với yêu cầu của thực tiễn đổi mới doanh nghiệp và kế hoạch đề ra thì tiến trình cổ phần hóa trong thời gian qua vẫn còn chậm. Vì thế, trên cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn, Chính phủ đã sơm ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định 44/1998/NĐ-CP với những sửa đổi nhằm thay thế những điểm chưa phù hợp hoặc thiếu cụ thể. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 09/9/2002 đã giải quyết được một số vấn đề sau: SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 42 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp • Về đối tượng doanh nghiệp cổ phần hoá, Nghị định 64/2002/NĐ-CP đã làm rõ hơn bộ phận phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước là phải có đủ điều kiện hạch toán độc lập, không gây khó khăn hay ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các bộ phận còn lại. Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập có vốn nhỏ hơn 5 tỷ, nếu không cổ phần hóa được thì tiến hành cho giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. • Không hạn chế số lượng cổ phần được mua lần đầu tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đối với nhà đầu tư trong nước (trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt). Đặc biệt Nghị định lần này có quy định các điều kiện để xác định cổ đông sáng lập của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. • Cho phép xử lý ngay những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa; nếu đến thời điểm cổ phần hóa mà không xử lý kịp, thì không tính vào giá trị doanh nghiệp và sẽ ủy quyền cho Công ty cổ phần tiếp tục bảo quản, xử lý hoặc chuyển cho tổ chức của Nhà nước có chức năng tiếp nhận để giải quyết • Cho phép áp dụng nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, đồng thời quy định tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần. Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào giá trị doanh nghiệp đối với diện tích đất Nhà nước giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà và hạ tầng; doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. • Xác định lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được so với lãi suất của Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất. Cho phép tính giá trị thương hiệu vào giá trị doanh nghiệp • Xác định rõ phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp; mạnh dạn phân cấp, phân quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cho các Bộ, các tỉnh, tạo SVTH: Lê Trần Phương Linh Trang 43 Định giá doanh nghiệp NN trong quá trình CPH tại VN: Thực trạng và giải pháp điều kiện chủ động và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cơ quan lý trực tiếp đối với doanh nghiệp nhà nước Trong hơn hai năm thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP, cả nước đã cổ phần hóa được 1.385 doanh nghiệp nhà nước, chiếm khoảng 62% tổng số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa kể từ năm 1992. Theo thống kê, trong năm2004 cả nước đã cổ phần hoá được gần 700 doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nhà nước, tăng 1,5 lần so với năm 2003 và 3,5 lần so với năm 2002. Tuy nhiên, so với kế hoạch năm 2004 thì số lượng chỉ đạt chưa đến 68%. Như vậy, nếu tính từ khi có Nghị quyết Trung ương 3 thì cả nước có tổng cộng 2.100 doanh nghiệp đã được cổ phần hóa. Tính trung bình, hiện tại, Nhà nước giữ 38% vốn cổ phần; cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp giữ 54%; cổ đông bên ngoài giữ 8% trong các công ty được cổ phần hóa từ trước tới nay. Qua điều tra, khảo sát tại 500 công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước cho thấy, hầu hết các đơn vị đều hoạt động tốt, có hiệu quả: doanh thu tăng 43%/năm, vốn điều lệ tăng 1,5 - 2 lần, nộp ngân sách tăng 16%, lợi nhuận tăng khoảng 245%, thu nhập của người lao động tăng 54%, cổ tức được chia 15,5%/năm, số lao động được sử dụng tăng 12%, vốn nhà nước tăng 10 - 15%. Tuy nhiên số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thời gian qua chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ (chỉ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf434051.pdf
Tài liệu liên quan