Tài liệu Luận văn Điều tra và đánh giá hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
CHU THỊ HỒNG HUYỀN
ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
CHU THỊ HỒNG HUYỀN
ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60-42-60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu từ TS. Lê Đồng Tấn. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâ...
109 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Điều tra và đánh giá hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
CHU THỊ HỒNG HUYỀN
ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------------
CHU THỊ HỒNG HUYỀN
ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
MÔ HÌNH PHỦ XANH ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60-42-60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đồng Tấn
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình về chuyên môn và phương pháp nghiên cứu từ TS. Lê Đồng Tấn. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người thầy hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh,
khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Lời cảm ơn chân thành gửi tới các cán bộ thuộc ban quản lý dự án 661
huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ chuyên môn và thu thập
số liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Qua đây tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu
hoàn thành tốt luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Chu Thị Hồng Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Chu Thị Hồng Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTV Thảm thực vật
ĐTĐNT Đất trốn đồi núi trọc
VAC Vƣờn - Ao - Chuồng
VACR Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng
RNV Rừng - Nƣơng - Vƣờn
OTC Ô tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Khái niệm và định nghĩa đất trống đồi trọc .................................................................................. 3
1.2. Chiều hƣớng nghiên cứu ................................................................................................................ 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................................................................ 3
1.2.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .............................................................................................................. 3
1.2.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................................................... 5
1.2.2. Xu hƣớng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc .......................................................................... 7
1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu ............................................... 10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................... 13
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 13
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................................... 16
3.1.Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................................. 16
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................................................ 16
3.1.4. Thổ nhƣỡng ................................................................................................................................ 20
3.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................................................. 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
4.1. Hệ thực vật và thảm thực vật ...................................................................................................... 23
4.1.1. Hệ thực vật ................................................................................................................................. 23
4.1.2. Thảm thực vật ............................................................................................................................. 25
4.1.2.1. Rừng kín .................................................................................................................................. 25
4.1.2.2. Rừng thƣa ................................................................................................................................ 27
4.1.2.3. Thảm cây bụi ........................................................................................................................... 28
4.1.2.4. Thảm cỏ ................................................................................................................................... 28
4.2.Hiện trạng, tiềm năng và nguyên nhân hình thành ĐTĐT .......................................................... 29
4.2.1. Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ................................................................................... 29
4.2.2. Tình hình sử dụng đất trống đồi trọc ............................................................................................ 30
4.2.3. Hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi trọc ................................................................................... 34
4.2.4. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc .................................................................................. 36
4.3. Hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ......................................................... 37
4.3.1. Tình hình giao đất, giao rừng thực hiện phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................. 37
4.3.2.Quản lý và chăm sóc .................................................................................................................... 39
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.3.3.1. Mức đầu tƣ và thu nhập ............................................................................................................ 40
4.3.3.2 Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của phủ xanh ĐTĐT ......................................................... 48
4.4. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc .................................................................................. 51
4.4.1. Điều tra phân loại mô hình phủ xanh ĐTĐT ................................................................................ 51
4.4.2.Xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................. 52
4.4.3. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ............................................................................... 53
4.5. Xây dựng quy trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc .................................................................. 55
4.5.1 Qui trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................................................... 57
4.5.2. Trồng rừng nhằm mục đích lấy sản phẩm gỗ là chủ yếu ............................................................... 54
4.5.3. Trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ là chính, thu sản phẩm từ rừng là kết hợp ........................... 59
4.5.4. Quy trình trồng cây công nghiệp phủ xanh đất trống đồi trọc ........................ 62
4.6. Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc ........................................................................... 65
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................................................. 65
4.6.1.1. Khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ......................................................................................... 65
4.6.1.2. Khoanh nuôi phục hồi thảm thực vật phòng hộ ......................................................................... 66
4.6.1.3 Trồng rừng sản xuất và rừng phòng hộ ...................................................................................... 66
4.6.1.4 Trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày .............................................................................. 66
4.6.1.5 Thực hiện nông lâm kết hợp ...................................................................................................... 67
4.6.2. Giải pháp về chính sách, tổ chức quản lý và thị trƣờng................................................................. 68
4.6.3. Giải pháp về vốn ......................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 71
Kết luận ............................................................................................................................................... 71
Đề nghị ................................................................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Nội dung Trang
Bảng 3.1 Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên 17
Bảng 3.2 Số giờ nắng trung bình trong tháng 17
Bảng 3.3 Tổng lƣợng mƣa các tháng trong năm 19
Bảng 4.1 Độ che phủ rừng và tỉ lệ đất trống đồi trọc ở Đồng Hỷ 30
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ 31
Bảng 4.3 Diện tích đất năm 2008 phân theo loại đất xã, thị trấn 33
Bảng 4.4 Tổng hợp diện tích thiết kế trồng rừng sản xuất năm 2008 38
Bảng 4.5 Số hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng áp dụng phƣơng
thức trồng rừng phòng hộ
40
Bảng 4.6 Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1 ha rừng trồng (Keo tai
tƣợng) theo mô hình sản xuất nông hộ tại xã Văn Hán,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
41
Bảng 4.7 Mức đầu tƣ, thu nhập và lãi suất trên 1ha rừng khoanh
nuôi không tác động (12 năm) tại xã Văn Lăng - Đồng hỷ
- Thái Nguyên
43
Bảng 4.8 Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1ha vƣờn rừng tại xã Minh
Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (tính đến năm
2009)
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ ẢNH
TT Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng từ năm 2005 đến 2008 18
Đồ thị 3.1 Đồ thị biến thiên số giờ nắng trong tháng 18
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ biến thiên lƣợng mƣa các tháng từ năm 2005 - 2008 19
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ 22
Ảnh 1 Xử lý thực bì chuẩn bị đất trồng rừng 95
Ảnh 2 Hình ảnh đồi trọc ở xã Văn Lăng, Đồng Hỷ 95
Ảnh 3 Mô hình VACR xóm Tam Va, xã Văn Lăng, Đồng Hỷ 96
Ảnh 4 Trồng rừng phòng hộ trên núi đá vôi ở xã Hòa Bình, huyện
Đồng Hỷ
96
Ảnh 5 Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động ở xã Văn
Lăng, huyện Đồng Hỷ.
97
Ảnh 6 Rừng tự nhiên >3ha của nhà ông Hoàng Văn Lƣơng, Nông
Văn Bình, bà Nguyễn Thị Xim, Lý Thị Thành thuộc xóm
Hang Cô, xã Hóa Trung
97
Ảnh 7 &
ảnh 8
Mô hình nông lâm kết hợp nhà chị Lý Thị Sen, xóm La
Thông, xã Hóa Trung; Mô hình nông lâm kết hợp xóm Tam
Va, xã Văn Lăng.
98
Ảnh 9. Mô hình trồng rừng sản xuất của nhà anh Nông Văn Đông
Xóm La Thông, xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ.
99
Ảnh 10. Mô hình nông lâm kết hợp tại xóm Tam Va, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ.
100
Ảnh 11. Khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động của nhà ông Nông
Văn Sài và Luân Văn Tuấn, xóm Hang Cô, xã Hóa Trung
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Rừng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, hơn nữa còn có
chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng; rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí
hậu, đảm bảo chu chuyển Oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên trái đất; duy trì
tính ổn định độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán; ngăn chặn xói mòn đất,
làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai; bảo tồn nguồn nƣớc mặt,
nƣớc ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí, nƣớc [44].
Rừng là một hệ sinh thái đa dạng và phong phú, là nơi lƣu giữ nguồn
gen và cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống con ngƣời.
Rừng là lá phổi xanh của Trái đất, nhƣng hiện nay rừng đã và vẫn đang bị
chặt phá khai thác dẫn đến suy thoái nghiêm trọng. Nhiều loài gỗ quí có giá
trị sử dụng cao ngày càng bị cạn kiệt. Để hạn chế và ngăn chặn tình trạng này,
ngoài công tác xây dựng các khu bảo tồn để bảo vệ nguồn gen, thì phục hồi
các hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái là thực sự cần thiết. Cùng với quá trình
thoái hoá của thảm thực vật là quá trình suy thoái của đất do xói mòn rửa trôi.
Các nhà khoa học đều nhận định mất rừng dẫn đến trọc hoá đất đai là nguyên
nhân chính gây ra các thảm hoạ nhƣ thiên tai, bão lụt và hạn hán. Vì vậy cùng
với việc khai thác và sử dụng đất rừng hợp lý, thì khôi phục rừng để phủ xanh
những vùng đất trống trọc là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành chọn đề tài: "Điều tra, đánh
giá hiệu quả của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên"
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp, mô hình hợp lý để phủ xanh
đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu hiện trạng đất trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
2. Điều tra thống kê và phân loại các mô hình hiện có.
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình.
4. Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc.
Ý nghĩa của đề tài
+ Về lý luận
Góp phần nghiên cứu khả năng phục hồi của thảm thực vật trên đất
trống đồi núi trọc thông qua các hoạt động xây dựng của con ngƣời tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp
và xây dựng mô hình phủ xanh.
+ Về thực tiễn
Thảm thực vật trên vùng đồi núi huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên có
vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo nguồn nƣớc sinh
hoạt và sản xuất cho nhân dân trên một phạm vi khá rộng của huyện Đồng
Hỷ. Toàn bộ khu vực này vốn đƣợc che phủ bởi kiểu rừng kín thƣờng xanh
mƣa mùa nhiệt đới rất đa dạng và phong phú, là lá chắn bảo vệ nguồn nƣớc
hiện có cũng nhƣ các hệ sinh thái quan trọng khác. Nhƣng cho đến nay chúng
đã bị phá hủy nghiêm trọng, thay thế vào đó là các thảm thực vật thứ sinh
nghèo kiệt, hoặc rừng trồng thuần loại đơn giản về thành phần cấu trúc.
Những sự suy giảm này làm cho thảm thực vật đã không đáp ứng đƣợc vai trò
phòng hộ và bảo vệ cảnh quan. Vì vậy, ý nghĩa thực tiễn của đề tài là: lựa
chọn các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc
bằng khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng sản xuất hay bằng giải pháp nông
lâm kết hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và định nghĩa đất trống đồi trọc
Trần Đình Lý (2003) đƣa ra định nghĩa "Đất trống đồi núi trọc là những
vùng đất chƣa có thảm thực vật cây gỗ là chủ yếu hoặc đã có nhƣng đã bị tàn
phá mà trên đó chỉ còn là những trảng cỏ, trảng cây bụi hoặc các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp hay đồng cỏ chăn nuôi bị thoái hóa, năng suất thấp,
không ổn định". Đây là định nghĩa đầu tiên về đất trống đồi trọc ở nƣớc ta
[27] . Tác giả cũng đã căn cứ vào thành phần thực vật, cấu trúc phẫu diện và
độ phì của đất, phân chia đất trống đồi trọc ở nƣớc ta thành 3 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm I: Gồm những diện tích do rừng bị khai thác kiệt, hoặc do bị
đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ (đôi khi hơn) rồi
bỏ hóa.
- Nhóm II: Là các loại đất trống đồi trọc đƣợc hình thành do rừng bị
chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại nhiều lần
nhƣng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho đất bị
xói mòn rửa trôi thoái hóa mạnh.
- Nhóm III: Gồm các bãi cát ven biển và nội đồng, các loại núi trọc trơ
sỏi đá mà lớp đất mặt còn rất mỏng hoặc đất phát sinh chƣa hoàn chỉnh.
1.2. Chiều hƣớng nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
1.2.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về nông lâm nghiệp (ICRAF) trong báo
cáo hàng năm cho biết trong giai đoạn 1996-1998 đã nghiên cứu phủ xanh đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trống đồi trọc bằng nhiều giải pháp khác nhau. Có thể nêu một số mô hình đã
thực hiện nhƣ sau:
Tại châu Phi: gồm các nƣớc Zambia, Tanzania, Zambabuwe. Các mô
hình đã thực hiện:
- Mô hình thảm cỏ luân phiên (Rotation woodlost) nhằm phủ xanh đất
trong thời kỳ bỏ hoá. Trong mô hình này, ngƣời ta đã dùng cây Điển
(Sesbaina sesban), một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng để phủ xanh
đất trong thời kỳ bỏ hoang. Sau 2-3 năm có thể khai thác làm củi. Phần còn lại
đốt hoặc để mục để tăng thêm chất mùn và chất dinh dƣỡng cho đất.
- Mô hình trồng cây gỗ + cây ăn quả đa tầng (Multitistrata). Trong mô
hình này, các loài cây trồng chủ yếu là cây bản địa sẽ tạo ra một hệ thống
trồng trọt bền vững có nhiều sản phẩm và tăng thu nhập.
- Mô hình chăn nuôi lâm sinh (Silvopastoral) bằng việc tạo ra thảm cỏ
chăn nuôi dƣới tán rừng thứ sinh.
Tại châu Mỹ La Tinh: gồm các nƣớc Brazil, Peru, Mexico. Các mô
hình đã xây dựng đều nhằm mục đích bảo đảm an toàn lƣơng thực và phủ
xanh đất trống trọc. Những mô hình đã thực hiện gồm:
- Mô hình trồng trọt cải tạo vƣờn nhà (Homgarden)
Mô hình nông lâm kết hợp đa tầng, nhiều sản phẩm (Multistrata), trồng
cây ăn quả với cây lấy gỗ theo mô hình đa loài nhiều tầng. Năm 1968, F.A.
Bazzaz nghiên cứu quá trình diễn thế phục hồi thảm thực vật trên đất sau
trồng trọt bị bỏ hoang ở vùng núi cao Shawnee, Illions (Mỹ) [45].
Tại châu Á: gồm các nƣớc Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Các mô
hình đã thực hiện là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu sử dụng tri thức bản địa trong canh tác phủ xanh để bảo
vệ đất và tăng thu nhập cho hệ nƣơng rẫy.
- Mô hình nông lâm kết hợp để cải tạo thảm Cỏ tranh (Imperata
cylindrica).
- Mô hình trồng cây trên đỉnh đồi để chống xói mòn.
- Mô hình trồng cây họ đậu trong việc phủ xanh cải tạo đất.
- Mô hình sử dụng độ tàn che của cây họ đậu để kiểm soát cỏ dại.
Những nghiên cứu khác cũng đã đƣợc thực hiện: phƣơng pháp xây
dựng mô hình nông lâm kết hợp (CH.Trachummok, 1982; L. Roche, 1982),
đào tạo và huấn luyện kỹ năng xây dựng mô hình nông lâm kết hợp để phủ
xanh đất trống đồi trọc (R.F. Fisher, 1991). Năm 1992, T.Tiunei và cộng sự
nghiên cứu về phục hồi thảm thực vật thứ sinh trên đất sau nƣơng rẫy ở
Mengla - XiSuang banna (Trung Quốc) đã cho thấy, sau 10 năm rừng phục
hồi có 3 tầng: tầng cây gỗ ƣu thế, tầng cây bụi, dƣới cùng là tầng cỏ và dây
leo [47].
1.2.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Công cuộc phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở nƣớc ta đã đƣợc thực hiện
từ những năm 1960. Đến năm 1980 thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Điều
đó đƣợc thể hiện qua nhiều chƣơng trình dự án đã và đang thực hiện:
- Dự án PAM - phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
- Chƣơng trình 327 - trồng rừng phòng hộ.
- Dự án trồng rừng trên đất cát biển Nam Trung Bộ Việt Nam
(PACSA).
- Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn JBIC tại 5 tỉnh miền Trung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng do Quốc hội thông qua tại kỳ
họp thứ 2, Quốc hội khoá X ngày 29/7/1997.
- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc" mã số 04A (1986-1990) do Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
- Chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc "Khôi phục rừng và phát triển
lâm nghiệp" mã số KN03 (1990-1995), Bộ Lâm nghiệp chủ trì.
Theo hƣớng nghiên cứu này, Trung tâm Khoa học Tự nhiên nay là Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam cũng đã đầu tƣ một số đề tài nghiên cứu
nhƣ:
- Nghiên cứu xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc miền núi
Nghệ An (1993-1997), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm [20].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc ở Bắc Trung Bộ (1997-1999), GS. TSKH Trần Đình Lý làm chủ
nhiệm [21].
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo, sử dụng hợp
lý hệ sinh thái vùng cát huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (1999-2000), GS.
TSKH Trần Đình Lý làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu các giải pháp trồng rừng ở vùng núi đá vôi các tỉnh biên
giới bằng các loài cây gỗ quí bản địa (1998-2002), GS. TSKH Nguyễn Tiến
Bân làm chủ nhiệm.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng mô hình cải tạo hệ sinh thái
vùng cát ven biển Gio Linh, Quảng Trị (2001-2003), GS. TSKH Trần Đình
Lý làm chủ nhiệm [23].
Ngoài các chƣơng trình trên, còn có nhiều đề tài cấp cơ sở thuộc các
viện nghiên cứu chuyên ngành nhƣ: Viện Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã và đang đƣợc thực hiện.
1.2.2. Xu hƣớng nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc
Do quá trình quản lý chƣa bền vững, độ che phủ của rừng Việt Nam đã
giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng của rừng tự nhiên còn lại đã bị hạ
thấp quá mức. Năm 1943, với diện tích 15 triệu ha, rừng có độ che phủ 43%
diện tích đất tự nhiên, nhƣng ba mƣơi năm chiến tranh với nhiều nguyên nhân
khác nhau, đã làm cho diện tích của rừng thu hẹp khá nhanh, đến năm 1993
chỉ còn lại 9,5 triệu ha, che phủ 28% diện tích đất tự nhiên [44].
Trong những năm gần đây, do có chủ trƣơng trồng rừng và bảo vệ rừng
nên diện tích rừng có chiều hƣớng tăng lên, đến cuối năm 1999 độ che phủ
rừng đạt 33,2%. Theo thống kê năm 2003, diện tích rừng đến cuối năm 2002
đã đạt 35,5% diện tích tự nhiên [44].
* Giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Trƣớc đây quan niệm phủ xanh là trồng rừng trên đất trống đã bị mất hoặc
chƣa có rừng. Nhƣng đến đầu những năm 1980, cùng với trồng rừng, các biện
pháp khác nhƣ nông lâm kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều đƣợc
coi là phủ xanh đất trống đồi trọc.
Trần Đình Lý (1995), đã đƣa ra 6 giải pháp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc: 1. Khoanh nuôi phục hồi rừng; 2. Khoanh nuôi phục hồi các thảm thực vật
(TTV) phòng hộ; 3. Trồng rừng; 4. Trồng các loại cây ăn quả; 5. Trông cây
lƣơng thực; 6. Thực hiện giải pháp nông lâm kết hợp [22].
Nhƣ vậy, phủ xanh đất trống đồi trọc không chỉ có trồng rừng, mà nó còn
có giải pháp khác đó là thực hiện canh tác theo mô hình nông lâm kết hợp, trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp, xây dựng vƣờn rừng, đồng cỏ chăn nuôi...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng
Đối với việc trồng rừng (rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
bằng các loài cây nhập nội, các nghiên cứu thƣờng tập trung vào việc tuyển chọn
và khảo nghiệm giống, nghiên cứu điều kiện lập địa, phƣơng thức trồng, sinh
trƣởng phát triển của các loài, cấu trúc rừng phục vụ cho công tác chăm sóc tu
bổ [28].
Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng,
các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng nhiệt đới theo
hƣớng đa loài nhiều tầng bằng các loài cây bản địa.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) đã mô tả qui luật cấu trúc và quá trình phục hồi
của các kiểu rừng nhiệt đới ở Việt Nam và đƣa ra giải pháp tái sinh nhân tạo
bằng trồng rừng hỗn loài nhiều tầng kết hợp cây lấy gỗ, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây đặc sản và các sản phẩm phi gỗ khác. Theo mô hình này thì tầng trên
(tầng cây gỗ) là các loài cây gỗ bản địa có giá trị thƣơng mại cao. Tầng dƣới
(tầng ƣu thế sinh thái) là các loài cho quả, cây đặc sản. Tầng dƣới tán là các loài
cây thuốc, cây làm thức ăn gia súc và cây lƣơng thực.
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho tới nay, khoanh nuôi phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực để
tăng nhanh độ che phủ rừng của nƣớc ta. Vấn đề này đã đƣợc nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng lực tái
sinh tự nhiên cho phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14 - 92) và Qui phạm phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21 - 98).
Lê Ngọc Công (2003), nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số TTV ở Thái Nguyên và vùng phụ cận, đã phân thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật thành các nhóm dạng sống nhƣ sau: 1. Cây gỗ; 2. Cây bụi; 3. Cây cỏ; 4.
Dây leo, cho từng trạng thái nghiên cứu [13].
Lê Đồng Tấn và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng mô hình khoanh nuôi
tại một số địa phƣơng: Kon Hà Nừng (giai đoạn 1990 - 1995), Con Cuông -
Nghệ An (giai đoạn 1992 - 1996), Sơn La (giai đoạn 1990 - 2000), Lai Châu
(2000 - 2002), và gần đây là tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (giai đoạn
2001 2005) cho thấy khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật không
cao. Trên đất tốt sao 8-9 năm nếu không bị lửa rừng, chặt phá hay chăn thả thì
từ thảm cỏ có thể phục hồi thành rừng non đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng hộ.
Còn về phƣơng diện kinh doanh thì không đáp ứng đƣợc do tỷ lệ các loài cây
có giá trị kinh tế không nhiều. Trên đất xấu quá trình lâu hơn, có thể mất 14 -
16 năm (ở Sơn La, Mê Linh - Vĩnh Phúc) mới có thể thành rừng. Tuy nhiên
nếu có biện pháp lâm sinh thích hợp (phát luỗng, vệ sinh, trồng dặm) thì quá
trình sẽ nhanh hợn.
Đinh Hữu Khánh (2005) đã nghiên cứu khoanh nuôi thảm cỏ (trạng thái
IC) cho thấy sau 2-5 năm áp dụng giải pháp khoanh nuôi đã tăng độ che phủ
của thảm thực vật cây bụi. Tổ thành thực vật cũng thay đổi theo chiều hƣớng
cây gỗ chiếm ƣu thế, sinh trƣởng của cây tái sinh cũng tăng lên đáng kể.
*Phủ xanh đất trống đồi núi trọc bằng các giải pháp nông lâm kết hợp
Từ những năm 1980, đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng mô
hình nông lâm kết hợp để phủ xanh đất trống đồi núi trọc [28].
Nguyễn Xuân Đợt (1984) sử dụng đất trống đồi núi trọc theo phƣơng thức
nông lâm kết hợp nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng lao động và tài nguyên
rừng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội bảo vệ môi trƣờng.
Lâm Công định (1982, 1984) đã có một số công bố trong đó trình bày cơ
sở khoa học và cơ cấu sản xuất nông lâm kết hợp, giới thiệu một số mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nông lâm kết hợp có thể thực hiện ở các tỉnh miền núi để phủ xanh đất trống đồi
núi trọc.
Theo hƣớng xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng, Nguyễn Hải Tuấn và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế môi trƣờng bền vững ở
vùng thƣợng nguồn sông Trà Khúc. Lê Trần Chấn (1994) xây dựng mô hình
nông lâm kết hợp 3 tầng: tầng vƣợt tán là cây công nghiệp, tầng ƣu thế sinh thái
là Cam bù và tầng dƣới tán là cây ƣa bóng đa tác dụng [28].
Phan Anh (2004) đã xây dựng mô hình Vƣờn - Ao - Chuồng (VAC), mô
hình Vƣờn - Ao - Chuồng - Rừng (VACR) nhằm nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc ở Bản dân tộc Vân Kiều - Phú Lộc - Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở
kết qủa đạt đƣợc tác giả đã đề xuất giải pháp phát triển vƣờn cây lâu năm theo
hƣớng vƣờn đồi, vƣờn rừng, phát triển lâm nghiệp theo hƣớng nông nghiệp để
làm vƣờn đồi vƣờn rừng.
1.2.3. Những nghiên cứu phủ xanh đất trống đồi trọc ở vùng nghiên cứu
Tại Thái Nguyên, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc
thực hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM,
Dự án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng... Ngoài ra còn
có các dự án do địa phƣơng thực hiện nhƣ: Dự án rừng đặc dụng Thần Sa -
Phƣợng Hoàng, Dự án ATK Định Hoá, Dự án đầu tƣ trồng 5000 ha rừng
nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Những nghiên cứu về phủ xanh đất trống đồi trọc còn rất hạn chế. Có
thể nêu lên một số công trình đã thực hiện nhƣ sau:
Đặng Kim Vui (2002) - Nghiên cứu đặc điểm về cấu trúc rừng thứ sinh
phục hồi sau nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, cho thấy 1-2 tuổi
có 76 loài thuộc 36 họ, 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5-10 tuổi có 56 loài
thuộc 36 họ, 11-15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ. Kết quả cho thấy khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trong khu vực là không lớn, vì vậy cần có
giải pháp chăm sóc tu bổ [39].
Lê Ngọc Công (2003) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng và khả năng
phục hồi tự nhiên của các quần xã thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy tại
Thái Nguyên. Theo tác giả khả năng phục hồi tự nhiên của thảm thực vật trên
đất sau nƣơng rẫy phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thoái hoá đất, nguồn giống
và điều kiện lập địa [13].
Lê Đồng Tấn (2007) – Đã có công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả
kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc tại Thái Nguyên - Bắc
Kạn. Theo tác giả mô hình phủ xanh bằng khoanh nuôi phục hồi rừng đã
mang lại hiệu quả sinh thái cao đó là tạo ra đƣợc thảm thực vật đa dạng có
khả năng bảo vệ đất, bảo vệ mô trƣờng, nhƣng về hiệu quả kinh tế thì không
cao. Trong khi mô hình vƣờn rừng và mô hình trồng rừng sản xuất đã mang
lại lợi nhuận cao, góp phần đáng kể trong việc cải thiện đời sống cho ngƣời
dân địa phƣơng. Cũng tác giả và cộng sự, trong hai năm (2006-2007), đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp và qui trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc tại Thái Nguyên - Bắc Kạn”. Kết quả nghiên cứu
là những dẫn liệu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất
trống trọc, hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống trọc làm
cơ sở cho việc xây dựng qui trình phủ xanh đất trống trọc tại hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tuy nhiên theo tác giả, kết quả đạt đƣợc mới là bƣớc
đầu và cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu bổ sung. Đối với Thái Nguyên, các
nghiên cứu chủ yếu thực hiện tại các huyện Đại Từ, Phú Lƣơng và Định Hoá.
Những vùng khác, trong đó có huyện Đồng Hỷ - một địa phƣơng có tỷ lệ đất
trống đồi núi trọc khá cao so với các địa phƣơng khác trong tỉnh còn chƣa
đƣợc nghiên cứu [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phạm Ngọc Thƣờng (2003), khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh
tự nhiên sau nƣơng rẫy cho rằng: mỗi khoảng thời gian phục hồi, TTV tái sinh
có đặc trƣng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và chất lƣợng cây tái
sinh khác nhau... Chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng cây tái sinh thể hiện trên 3
phƣơng diện: Về kỹ thuật, kinh tế và về sinh vật học [34].
Tại Đồng Hỷ, công tác phủ xanh đất trống đồi trọc chủ yếu đƣợc thực
hiện qua các chƣơng trình do Nhà nƣớc đầu tƣ: Dự án trồng rừng PAM, Dự
án trồng rừng 327, Chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng thông qua dự án
661... Ngoài các dự án do nhà nƣớc đầu tƣ, huyện Đồng Hỷ còn có dự án
trồng 5.000 ha rừng nguyên liệu cho nhà máy Ván dăm tỉnh Thái Nguyên.
Việc thực hiện các chƣơng trình khuyến nông, khuyến lâm và phát triển trang
trại trong những năm 1990 trở lại đây đã góp phần phủ xanh, làm giảm diện
tích đất trống trọc tại các địa phƣơng trong huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Điều tra, đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc và mô hình phủ xanh đất
trống đồi trọc ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những điều tra khảo sát để đánh giá hiện trạng đất trống đồi trọc,
chúng tôi đã thực hiện các tuyến điều tra nhƣ sau: gồm 4 tuyến.
- Tuyến 1: Thị trấn Chùa Hang - xã Hóa Trung
- Tuyến 2: Thị trấn Chùa Hang - xã Khe Mo
- Tuyến 3: Thị trấn Chùa Hang - xã Tân Long
- Tuyến 4: Thị trấn Chùa Hang - xã Văn Lăng
* Thu thập số liệu ngoài thực địa đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
điều tra tuyến và ô tiêu chuẩn.
- Tuyến điều tra: Đƣợc xác đinh theo hai hƣớng song song và vuông
góc với đƣờng đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100m tùy theo địa hình
cho phép. Để thu thập số liệu thảm thực vật chúng tôi áp dụng ô tiêu chuẩn
(OTC) 400m
2
(20x20m) cho tất cả các trạng thái. Để thu thập số liệu về cây
tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích thƣớc 4m2 (2x2m).
- Thu thập số liệu (chiều cao, đƣờng kính cây, độ tàn che, năng suất cây
trồng, sinh trƣởng phát triển cây trồng) trên ô tiêu chuẩn và tuyến điều tra
đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp điều tra lâm học đang đƣợc áp dụng
hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tổng số đã điều tra 50 ô tiêu chuẩn, trong đó 20 ô 400m2 (thảm cỏ cây
bụi), 10 ô 1600m2 (rừng thứ sinh mới phục hồi), 10 ô 2000m2 (rừng thứ sinh
trƣởng thành), 10 ô 2000m2 - rừng già (rừng nguyên sinh - rừng bị khai thác
kiệt).
* Phân loại đất trống đồi trọc theo các phƣơng pháp của Trần Đình Lý
(2003).
* Đánh giá hiệu quả quả kinh tế của các mô hình bằng việc sử dụng các
phần mềm thông dụng trên máy tính với các chỉ tiêu và phƣơng pháp tính
toán nhƣ sau:
- Năng suất kinh tế của các loại cây trồng trong mô hình
- Tổng thu nhập của mô hình
- Hao phí vật chất (đầu tƣ) của mô hình
- Thu nhập của mô hình = tổng thu nhập - hao phí vật chất
- Lãi thuần của mô hình = tổng thu nhập - (hao phí vật chất + hao phí
lao động)
- Tỷ suất lợi nhuận của mô hình = lãi thuần/(hao phí vật chất + hao phí
lao động)
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế tập trung vào các mô hình sau:
- Mô hình trồng rừng sản suất
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng gồm có khoanh nuôi có tác
động và khoanh nuôi không tác động.
- Mô hình vƣờn rừng
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình đƣợc thực hiện trên qui mô
hộ gia đình. Vì thực tế tại địa phƣơng, sau chủ trƣơng giao đất giao rừng thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mọi công việc sản xuất nông lâm nghiệp đều do hộ gia đình quyết định trên
cơ sở những qui định chung của Nhà nƣớc. Hợp tác xã hay hệ thống các ban
ngành tại địa phƣơng chỉ hỗ trợ về kỹ thuật, tƣ vấn và điều hành theo chủ
trƣơng chung của Nhà nƣớc.
* Áp dụng phƣơng pháp điều tra đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham
gia (PRA) thông qua việc phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân để thu thập số liệu
đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình, xác định các nguyên nhân hình
thành đất trống đồi núi trọc, đánh giá nguyên nhân kém hiệu quả của công tác
phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
* Đề xuất giải pháp phủ xanh đất trống đồi trọc: Thực hiện theo mục
đích sử dụng đất trên cơ sở phân tích tính hiệu quả của các mô hình tại địa
phƣơng, kết hợp tham khảo những mô hình điển hình tiên tiến có khả năng
nhân rộng ở các địa phƣơng khác trong vùng trung du miền núi và dựa vào
đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phƣơng, nhu cầu và tiềm năng kinh tế của
ngƣời dân.
* Đề xuất loài cây trồng
Ƣu tiên chọn loài cây bản địa, những loài cây trồng (kế cả cây nhập
nội) đã trồng mà phát triển tốt và có hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời dân và xã hội, đảm bảo mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của ngƣời dân.
Tuyển chọn loài cây từ các vùng sinh thái khác, cây nhập nội thích nghi
với điều kiện sinh thái trong vùng và đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi phía nằm về đông bắc tỉnh Thái Nguyên.
Tổng diện tích tự nhiên 45.774,98 ha, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía
Tây giáp huyện Phú Lƣơng, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện
Phú Bình, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai.
3.1.2. Địa hình
Đồng Hỷ có địa hình đặc trƣng là đồi núi cao và trung bình xen kẽ với
ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp, độ cao tuyệt đối so với
mặt nƣớc biển cao nhất là núi Bắc Lâu thuộc xóm Tân Sơn, xã Văn Lăng,
huyện Đồng Hỷ có độ cao 638m. Ngoài ra còn có núi Đồi Gianh thuộc xóm
Khe Cạn, xã Văn Lăng có độ cao là 515m, nói chung độ cao trung bình so với
mặt nƣớc biển từ 50 m - 430m, độ cao tƣơng đối trung bình từ 10m - 190m.
Độ dốc từ 10 - 23o.
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Theo số liệu của Tổng cục Khí tƣợng Thuỷ văn, lƣợng mƣa trung bình
hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (28,90C- tháng 6)
với tháng lạnh nhất 15,20C- tháng 1) là 13,70C. Tổng số giờ nắng trong năm
dao động từ 1.300-1.750 giờ và phân phối tƣơng đối đều cho các tháng trong
năm. Tổng tích nhiệt độ vƣợt 7.5000C, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng
dƣới 180C) chỉ trong 3 tháng. Độ ẩm trung bình 84 - 86%, thấp nhất vào mùa
khô 78%, cao nhất vào mùa mƣa 89%. Mặt khác do sự chi phối của địa hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thấp dần từ Bắc xuống Nam nên trong mùa đông khí hậu của Thái Nguyên
đƣợc chia thành 3 tiểu vùng rõ rệt:
Vùng lạnh nhiều nằm ở phía Bắc huyện Võ Nhai.
Vùng lạnh vừa gồm huyện Định Hoá, Phú Lƣơng, Nam Võ Nhai, Bắc
Đồng Hỷ.
Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình, Thị xã
Sông Công và thành phố Thái Nguyên.
Nhìn chung nhiệt độ bình quân năm không có sự khác biệt nhiều giữa
các khu vực trong tỉnh. Nhiệt độ trung bình năm ở phía Bắc và Nam tỉnh chỉ
chênh lệch nhau khoảng 0,5 - 1,00C. Nhƣng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong
mùa đông chênh nhau khá nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở Thái Nguyên là
3
0C). Biên độ nhiệt ngày khá cao, từ 7,0 - 7,30C. Tổng tích ôn trong năm đạt
khoảng 8.000 - 8.5000C. Nhiệt độ trung bình năm đạt 23 - 240C, số giờ nắng
trong năm khoảng 1.300 giờ.
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên
NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH THÁNG (0C)
N/Th Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB
2005 15,7 17,6 18,8 24 28,6 29,3 28,9 28,3 28,3 25,7 21,9 16,6 23,6
2006 17,7 18 20 25,1 26,5 29 29,1 27,4 27,4 26,7 23,7 17,3 24
2007 16,2 21,6 20,7 22,9 26,7 29,4 29,6 28,5 26,8 25,4 20,3 29,5 24
2008 14,4 13,5 20,8 24 26,7 28,1 28,4 28,2 27,7 26,1 20,5 17,3 23
Nguồn: Trạm khí tƣợng Thái Nguyên
Bảng 3.2: Số giờ nắng trung bình trong tháng tại Thái Nguyên
TỔNG SỐ GiỜ NẮNG TRONG THÁNG
N/Th Th1 Th2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB TỔNG
2005 26 17 28 63 179 127 195 153 194 143 98 71 108 1294
2006 45 21 23 86 154 160 168 110 184 122 122 89 106 1274
2007 55 54 23 70 161 191 205 153 133 115 190 34 115 1374
2008 55 27 71 54 128 110 156 148 153 108 158 101 106 1269
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng từ năm 2005 đến 2008
Đồ thị 3.1: Đồ thị biến thiên số giờ nắng trong các tháng từ năm 2005 đến 2008
* Về chế độ mưa:
Đồng Hỷ có con sông chính chảy qua là sông Cầu với chiều dài 110km,
lƣu vực 3480km2. Ngoài ra còn có nhiều suối nhỏ khác, lòng suối hẹp, chế độ
thuỷ văn thất thƣờng, mùa mƣa thƣờng gây lũ lụt, mùa khô mực nƣớc nông
cạn, khả năng vận chuyển bằng đƣờng thuỷ kém.
Với lƣợng mƣa khá lớn, trung bình 1.500-2.500 mm, tổng lƣợng nƣớc
mƣa tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm. Tuy nhiên,
Biến thiên giờ nắng trong tháng
0
50
100
150
200
250
Th1 Th2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB
tháng
o
C
2005
2006
2007
2008
Biến thiên nhiệt độ trong tháng
0
10
20
30
40
Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB tháng
t
o
2005
2006
2007
2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lƣợng mƣa phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo không gian,
do sự chi phối của địa hình nên lƣợng mƣa có sự khác nhau giữa các khu vực,
lƣợng mƣa tập trung nhiều ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, trong khi
đó tại huyện Võ Nhai, Phú Lƣơng lƣợng mƣa tập trung ít hơn. Theo thời gian,
lƣợng mƣa tập trung khoảng 87% vào mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong
đó riêng lƣợng mƣa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lƣợng mƣa cả năm và vì
vậy thƣờng gây ra những trận lũ lụt lớn. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12,
tháng 1, lƣợng mƣa trong tháng chỉ bằng 0,5% lƣợng mƣa cả năm.
Bảng 3.3. Tổng lượng mưa các tháng trong năm
TỔNG LƢỢNG MƢA THÁNG
N/Th Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB TỔNG
2005 18.7 39.6 58.6 40.5 181.2 224.5 328.2 410.9 292.3 9 93 47.9 145.4 1744.4
2006 2.3 24.4 41 19.6 391.3 233.5 262.7 328.5 215.9 83.1 87.3 6.3 141.3 1695.9
2007 2.1 39.1 85.7 135.4 160.2 238.1 317.2 120.8 273.3 45.7 9.9 23.8 120.9 1451.3
2008 12.3 18.4 24.6 129.7 120.8 238.8 523.3 395.7 207.1 154.1 200.1 5.3 169.2 2030.2
Nguồn: Trạm khí tƣợng Thái Nguyên
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biến thiên lượng mưa các tháng từ năm 2005 - 2008
* Tốc độ gió và hướng gió
Trên địa bàn Thái Nguyên, trong năm có 2 mùa chính, mùa Đông gió có
hƣớng Bắc và Đông Bắc, mùa Hè gió có hƣớng Nam và Đông Nam. Tốc độ
Biến thiên lƣợng mƣa trong năm
0
100
200
300
400
500
600
Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB Tháng
mm
2005
2006
2007
2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
gió trung bình trong các tháng khoảng từ 1,2 đến 1,6m/s. Tốc độ gió lớn nhất
dao động trong khoảng từ 10 đến 20 m/s.
3.1.4. Thổ nhƣỡng
Chủ yếu là đất Feralít có màu vàng đến vàng nhạt phát triển trên đá mẹ
phiến thạch sét. Thành phần cơ giới là đất thịt trung bình, có độ sâu tầng đất
mặt từ 30 - 45cm tỷ lệ đá lẫn 5 -25%, độ nén chặt từ hơi chặt đến chặt, tình
hình xói mòn mặt trung bình, đất xếp loại đất cấp 2 - 3. Đồng Hỷ có những
loại đất chính sau đây:
Đất Feralít mùn phát triển trên đá mác ma chua
Đất Feralít mùn vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá sét
Đất Feralít vùng đồi phát triển trên nhóm đá mác ma
Đất Feralít dốc tụ
3.2. Kinh tế xã hội
Đồng Hỷ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên với tổng diện
tích tự nhiên 45.774,98ha, trong đó đất nông nghiệp 35.295,51 ha chiếm
77,1% tổng diện tích tự nhiên.
- Dân số: Toàn huyện có 26.901 số hộ, với 114.893 nhân khẩu, với 8
dân tộc anh em đó là: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán chỉ, Hoa, H'Mong, Cao lan.
Trong đó phần lớn là ngƣời kinh chiếm 53%. Mật độ dân số 251 ngƣời/km2,
với hơn 84% dân số là nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2008 là
11,76%o.
- Về kinh tế: Sản xuất chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Sản lƣợng
lƣơng thực qui ra thóc 36,041 tấn năm 2008. Bình quân lƣơng thực:
314kg/ngƣời/năm. Toàn huyện có 18 trạm biến thế gần 95% dân số đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dùng điện, trên 90% số hộ có tivi, trên 80% số hộ có đài, gần 40% số hộ có
điện thoại. Toàn huyện đã kiên cố hóa đƣợc 120,9 km kênh mƣơng, có 30
doanh nghiệp...
- Về giao thông: Do địa bàn huyện rộng, diện tích đồi rừng chiếm 2/3
diện tích nên việc đi lại cũng còn gặp khó khăn, cả huyện có tuyến đƣờng
quốc lộ 1B, các tuyến đƣờng liên xã đã đƣợc rải nhựa, rải cấp phối, bê tông
nhƣng đã có nhiều đoạn đƣờng đang xuống cấp nghiêm trọng, vẫn còn đƣờng
đất tới các bản làng. Năm 2008 đã nâng cấp đƣợc 18km đƣờng liên thôn.
- Về giáo dục: Cả huyện có 19 nhà trẻ mẫu giáo (04 trƣờng công lập, 15
trƣờng dân lập), có 25 trƣờng tiểu học trong đó có 02 trƣờng tiểu học đạt
chuẩn quốc gia và 18 trƣờng THCS, 02 trƣờng THPT.
- Về Y tế: Toàn huyện có 18 trạm xá và 01 bệnh viện, 01 phòng khám
đa khoa khu vực.
Đánh giá chung
Diện tích tự nhiên của huyện rộng, dân số phân bố không đồng đều. Vì
vậy việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng, cải tạo và phục hóa đất
đai còn gặp khó khăn.
Với sự tăng trƣởng nền kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh nói chung và
của huyện nói riêng, đã cải thiện đời sống của nhân dân khá nhiều. Năm 2008
nền kinh tế tăng trƣởng hàng năm của huyện Đồng Hỷ là 57,31%, chỉ số phát
triển giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn năm 2008 là 98,09%, cùng với
việc giao đất giao rừng và ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân hiện nay là điều
kiện tích cực, thuận lợi cho công tác phục hồi rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nền kinh tế đƣợc xác định là nền kinh tế Nông - Lâm - Công nghiệp -
Xây dựng. Cơ cấu này là phù hợp với tiềm năng kinh tế của huyện. Sản xuất
nông nghiệp đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng ổn định, giải quyết đƣợc nhu cầu
lƣơng thực của nhân dân, khắc phục đƣợc tình trạng đói giáp hạt ở những năm
trƣớc đây.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hệ thực vật và thảm thực vật
4.1.1. Hệ thực vật
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật và thảm
thực vật tại hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn [13, 28, 33]. Tuy nhiên, chƣa có
công trình nào nghiên cứu riêng cho huyện Đồng Hỷ. Do vị trí địa lý là nằm ở
vùng trung tâm, nơi chuyển tiếp giữa vùng đồi Bắc Bộ với các vùng miền núi
phía Bắc nên có thể khẳng định hệ thực vật của huyện Đồng Hỷ là một thành
phần của hệ thực vật trong khu vực. Lê Đồng Tấn (2007) [28] đƣa ra con số
cho thấy hệ thực hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn có 828 loài thực vật bậc cao
có mạch thuộc 479 chi, 141 họ. Theo Lê Ngọc Công (2003) hệ thực vật tỉnh
Thái Nguyên có: 654 loài thuộc 468 chi, 160 họ [13]. Riêng huyện Đồng Hỷ,
chúng tôi đã thống kê 443 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 306 chi, 104
họ 5 ngành thực vật nhƣ sau:
Ngành Thông đất (Lycopodiophita): 2 họ, 2 chi 3 loài
Ngành cỏ tháp bút (Equisetophyta): 1 họ, 1 chi, 2 loài
Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta): 7 họ, 14 chi, 18 loài
Ngành Thông (Pinophyta): 2 họ, 2 chi, 3 loài
Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta): 92 họ, 287 chi, 417 loài. Trong đó:
o Lớp 2 lá mầm (Magnoliopsida): 73 họ, 228 chi, 333 loài
o Lớp 1 lá mầm (Liliopsida): 19 họ, 59 chi, 84 loài
Danh sách các loài đƣợc trình bày trong phụ lục 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong hệ thực vật những họ có nhiều chi gồm: họ Đâu (Fabaceae) 21
chi, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 20 chi, họ Cỏ (Poaceae) 19 chi, họ Cúc
(Asteraceae) 11 chi, họ Cà phê (Rubiaceae) 10 chi, họ Re (Laraceae) và họ
Lan (Orchidaceae) cùng có 8 chi, họ Bông (Malvaceae) và họ Xoan
(Meliaceae) có 7 chi, họ Na (Annonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Sảng
(Sterculiaceae) và họ Du (Ulmaceae) có 6 chi; họ Xoài (Anacardiaceae), họ
Dâu tằm (Moraceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae) và họ Đay (Tiliaceae) có 5 chi.
Những họ có nhiều loài gồm: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 30 loài, sau
đó là họ Cỏ (Poaceae) 29 loài, họ Đậu (Fabaceae) 26 loài, họ Dâu tằm
(Moraceae) 17 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) và họ Re (Lauraceae) có 14 loài,
họ Cúc (Asteraceae) 12 loài, Họ Sảng (Sterculiaceae), họ Bông (Malvaceae),
họ Lan (Orchidaceae) có 10 loài, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) 8 loài; họ
Cau dừa (Arecacaea), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay
(Tiliaceae), họ Du (Ulmaceae) cùng có 7 loài; họ Dẻ (Fabaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Xoan (Meliaceae) có 6 loài; họ Đơn nem
(Myrsinaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Bố hòn
(Sapindaceae) có 5 loài.
Số loài của hệ thực vật huyện Đồng Hỷ bằng 53,50% so với số loài,
63,88% số chi và 73,75 % số họ so với hệ thực vật Thái Nguyên - Bắc Kạn.
Các loài, chi, họ trong hệ thực vật huyện Đồng Hỷ đều thuộc hệ thực vật của
Thái Nguyên - Bắc Kạn.
Những loài cây gỗ lớn có giá trị sử dụng cao ít hơn, số lƣợng cá thể của
chúng cũng ít hơn so với các trạng thái thảm thực vật Thái Nguyên. Trong
thành phần gồm chủ yếu cây gỗ nhỏ, cây tiên phong ƣa sáng, cây bụi ít có giá
trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1.2. Thảm thực vật
Theo khung phân loại của UNESCO (1973) thảm thực vật Đồng Hỷ -
Thái Nguyên có những quần hệ với các kiểu thảm sau:
4.1.2.1. Rừng kín
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Kiểu này phân bố ở một số địa phƣơng trong huyện (Tân Long, Văn
Lăng, Văn Hán, Cây Thị), đây là đối tƣợng bị con ngƣời tác động nhiều nên
rừng nguyên sinh không còn. Cấu trúc rừng đã bị phá huỷ, trong tầng cây gỗ
xuất hiện nhiều các loài tiên phong ƣa sáng và chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, ở một
số nơi rừng còn đƣợc bảo vệ tốt (xã Tân Long) nên cấu trúc rừng còn thể hiện
tính chất nguyên sinh của chúng. Trong tầng cây gỗ thƣờng gặp các loài gỗ
lớn nhƣ: Sấu (Dracontomelum duperreanum), Xoan nhừ (Choerospondias
axillaris), Đinh (Markhamia stipulata), Trám trắng (Canarium album), Thị
rừng (Diospyros sp.), Nhội (Bischofia javanica), Ràng ràng (Ormosia
balansea), Muồng (Peltophorum dasyrrhachis), Dẻ gai (Castanopsis armata,
C. indica, C. tonkinensis), Dẻ đỏ (Lithocarpus bacgiangensis), các loài De
(Beilschmeidia balansea, Caryodaphnosis tonkinensis, Cinnamomum
bejolghota, Giổi (Manglietia fordiana), Gội (Aphanamixis grandifolia), Lát
hoa (Chukrasia tabularis), Trƣờng mật (Paviesia annamensis), Sâng
(Pometia pinnata), Sến mật (Madhuca pasquieri), Chẹo (Engelhardtia
roburghiana)... Tầng cây bụi gồm các loài trọng đũa (Ardisia neriifolia, A.
gigantifolia), Đơn nem (Maesa balansae) thuộc họ Đơn nem (Myrticaceae),
Lấu (Psychotria montana, P. balansae), Xà căn (Ophiorrhiza sanguinea),
Móc câu đằng (Uncaria macrophylla), Hoắc quang (Wendlandia formosa) họ
Cà phê (Rubiaceae), mua (Melastoma sanguineum, M. septemnervium) họ
Mua (Melastomataceae)... Tầng cỏ quyết là các loài cây thuộc Cỏ (Poaceae),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ráy (Araceae), Riềng (Gingiberaceae), và các loài khuyết thực vật thuộc
ngành dƣơng xỉ. Ngoài ra trong rừng còn có hệ dây leo (chủ yếu thuộc họ Đậu
- Fabaceae) khá phát triển.
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Kiểu này phân bố trên độ cao dƣới 700m rừng thƣờng có hai tầng cây
chính, tầng trên thƣờng không liên tục với loài ƣu thế là Nghiến
(Burretiodendron hsienmu), Đinh (Markhamia stipulata), Trai lý (Garcinia
fragraeoides), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Thị (Dyospyros
pilosella), Vạng (Endosperma chinense), Vàng anh (Saraca dives), Lọ nồi
(Hydnocarpus hainanensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia
pinnata), Trƣờng (Paviesia annamensis), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Sếu (Celtis sinensis)... Tầng dƣới là những quần xã thực vật
mà các loài ƣu thế là tèo nông (Stroblus tonkinensis), Mạy tèo (S.
macrophyllus), Đại phong tử (Hydnocarpus hainanensis)... Cây rừng thƣờng
có đƣờng kính trung bình 50cm và cao trên 20m. tầng dƣới là các loài thuộc
họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae). Tầng cây bụi thƣờng gặp các loài gai
(Boehmeria nivea), Lá han (Celtis sinensis), Dây vác (Tetrastifma
pachyphyllum), Phất dụ (Dracaena sp.), Dứa dại (Pandnus), Lấu (Dracaena
cambodiana), Găng (Randia sp.), Xà căn (Ophiorrhiza sanguinea), Chạc chìu
(Tetracera scandens), Lá dong (Phrynium placentarium), Chuối rừng (Musa
sp.)... Thảm tƣơi có Cói (Carex sp.), Mía dò (Costus speciosus), Ráy
(Alocasia macrorrhiza), Ráy bò (Pothos sp.), Trâm đài (Rhaphidophora sp.),
Gai (Boehmeria nivea), Tiêu ngắn (Piper brevicande), Trầu không rừng
(Piper gymnostachyum), Bóng nƣớc (Impatiens claviger), Rrau dớn
(Callipteris esculenta), Dƣơng xỉ (Dryopteris sp.), Quyết (Pteris sp.)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1.2.2. Rừng thưa
Khu vực nghiên cứu không có kiểu rừng thƣa nguyên sinh. Các quần xã
thuộc lớp quần hệ này đều đƣợc phát sinh hình thành từ các quần hệ rừng kín
tƣơng ứng nêu trên. Đó là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác
kiệt hay sau nƣơng rẫy đang trong quá trình diễn thế đi lên.
- Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh. Các
loài thƣờng gặp là ràng ràng (Ormosia blansea), Hu đay (Tremaorientalis,
T.angustifolia), Ba bét (Mallotus paniculatus), Ba soi (Macaranga
deticulata), Bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), Chẹo (Engelhardtia
spicata), Thừng mực (Wrightia pubescens), Ớt sừng (Tabernaemontana
bovina), Côm (Elaeocarpus griffithii), Sòi (Sapium discolor), Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis), Dẻ gai (Castanopsis indica, C. tonkinesis), Sồi
(Lythocarpus variabilis), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Chẹo
(Engelhardtia roburghiana), Bời lời (Litsea cubeba, L. monopetala, L.
verticillata, L. umbellata), Kháo (Phoebe tovoyana), Sụ (Machilus
Platycarpa)...
- Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi
Là những trạng thái suy thoái đƣợc phát sinh hình thành từ "Rừng kín
thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi" do khai thác kiệt. Do đó
trong thành phần rải rác thấy xuất hiện các loài gỗ lớn nhƣ đã trình bầy ở trên.
Song những loài cây này thƣờng có kích thƣớc nhỏ hay bị sâu bệnh không có
giá trị sử dụng nên đƣợc chừa lại. Các loài thƣờng gặp là Thị (Diospyros sp.),
Bứa (Garcinia oblongifolia), Sổ (Dillenia indica). Nếu tiếp tục bị khai thác
thì rừng sẽ bị suy thoái thành thảm cây bụi, thảm cỏ và rất khó phục hồi trở
lại. Do đó đối tƣợng cần có biện pháp bảo vệ và khai thác hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Rừng tre nứa
Các quần xã thuộc quần hệ này thƣờng nằm xen kẽ và có thành phần
tƣơng tự nhƣ các quần xã thuộc quần hệ rừng kín. Có khác là ở đây do rừng
mới đƣợc phục hồi, hoặc do mới bị khai thác nên độ che phủ của rừng thấp
hơn so với rừng kín. Độ che phủ của rừng thƣa thƣờng giao động trong
khoảng 0,4 - 0,8. Nếu đƣợc bảo vệ và không khai thác rừng sẽ phục hồi trở lại
các kiểu rừng kín tƣơng ứng.
4.1.2.3. Thảm cây bụi
- Thảm cây bụi thƣờng xanh trên đất địa đới.
- Có cây gỗ lá rộng mọc rải rác, Đồng Hỷ không có thảm cây bụi điển
hình mà thƣờng là những khoảnh nhỏ xen lẫn với các trạng thái khác: rừng
thƣa, thảm cỏ, đất canh tác. Những loài cây thƣờng gặp là: Bùm bụp
(Mallotus barbatus, M. contubernalis, M. macrostachys), Me rừng
(Phylanthus emblica), Găng (Randia spinosa), Sim (Rhodomyrtus tomentosa),
Mua (Melastoma candidum, M. sanguineum). Cây gỗ có các đại diện là: Bồ
đề (Styrax tonkinensis), Ba bét (Mallotus paniculatus), Ba soi (Macaranga
deticulata), Bời lời (Litsea verticllata, L. umbellata), Ràng ràng (Ormosia
balansea), Sòi (Sapium sebiferum, S. rotundifolium), Hoắc quang
(Wendlandia formosa).
Với điều kiện nhiệt đới mƣa mùa và đất đai chƣa bị thoái hóa nặng,
thảm cây bụi thƣờng là những trạng thái tạm thời trong quá trình diễn thế đi
lên của thảm thực vật. Vì vậy, nếu đƣợc bảo vệ thì chúng sẽ nhanh chóng
đƣợc phục hồi thành các quần hệ rừng tƣơng ứng.
4.1.2.4. Thảm cỏ
- Thảm cỏ dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thƣờng xanh
Ƣu hợp Chè vè (Miscanthus floridulus). Đƣợc hình thành trên đất sau
nƣơng rẫy bỏ hóa. Trong quần xã chè vè chiếm ƣu thế, các loài cỏ cao mọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cùng Cỏ lau (Saccharum officinarum), Cỏ lách (S. spontaneum), Chít
(Thysanolaena maxima). Thành phần cây gỗ có Bồ đề (Styrax tonkinensis),
Màng tang (Litsea cubeba), Ràng ràng (Ormosia balansea).
- Thảm cỏ không dạng lúa cao có cây gỗ và cây bụi thƣờng xanh.
Ƣu hợp chuối rừng, đƣợc hình thành trên đất sau nƣơng rẫy. Thƣờng có
diện tích nhỏ và phân bố ở nơi đất có độ ẩm cao. Các loài cây gỗ thƣờng gặp
là Màng tang (Litsea cubeba), Ràng ràng (Ormosia balansea), một số loài
thuộc chi Ficus.
4.2. Hiện trạng, tiềm năng và nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc
4.2.1. Độ che phủ rừng và tỷ lệ đất trống đồi núi trọc
Số liệu thống kê trình bày trong bảng 4.1 cho thấy : toàn huyện có
24.692,73 ha rƣ̀ng tƣơng ƣ́ng độ che phủ 53,96%, và 4.717,54 ha đất trống
đồi trọc, chiếm 10,31%.
Trong số 18 đơn vị hành chính , có đến 13 xã, thị trấn có độ che phủ
rƣ̀ng trên 20%, đó là thị trấn Trại Cau (với diện t ích 202,87 ha, tƣơng ƣ́ng độ
che phủ 31,35%), xã Văn Lăng (4.397,00ha = 68,54%), Tân Long (2.756,58
ha = 67,72%), Hòa Bình (645,50 ha = 51,70%), Quang Sơn (770,20 ha =
46,31%), Minh Lập (490,70 ha = 27,01%), Văn Hán (3.848,20 ha = 59,07%),
Cây Thị (3.305,50 ha = 80,49%), Hóa Trung (224,56 ha = 18,56%), Linh Sơn
(478,81 ha = 29,28%), Hợp Tiến (4.107,90 ha = 79,25%), Tân Lợi (1.169,13
ha = 55,43%), Nam Hoà (764,54 ha = 30,85%).
Có 2 thị trấn và 4 xã có tỷ lệ diện tích đất trồng đồi núi trọ c trên 10% là
thị trấn Chùa Hang (10,34%), Sông Cầu (24,38%), xã Văn Lăng (16,23%), xã
Tân Long (14,02%), xã Quang Sơn (13,51%) và xã Văn Hán (26,99%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.1: Độ che phủ rừng và tỷ lệ đất trống đồi trọc của huyện Đồng Hỷ
Địa phƣơng
Diện tích tự
nhiên (ha)
Độ che phủ
rừng
Tỷ lệ đất trống đồi
trọc
Diện tích
(ha)
(%)
Diện tích
(ha)
(%)
Toàn huyện 45.774,98 24.692,73 53,96 4.717.54 10,31
1. Chùa Hang 309,30 0,58 0,18 32,01 10,34
2. Sông Cầu 1.046,03 105,40 10,07 255,03 24,38
3. Trại Cau 647,10 202,87 31,35 22,00 3,39
4. Văn Lăng 6.414,79 4.397,00 68,54 1.041,49 16,23
5. Tân Long 4.070,11 2.756,58 67,72 571,02 14,02
6. Hòa Bình 1.248,39 645,50 51,70 43,00 3,44
7. Quang Sơn 1.662,99 770,20 46,31 224,80 13,51
8. Minh Lập 1.816,17 490,70 27,01 15,42 0,84
9. Văn Hán 6.514,10 3.848,20 59,07 1.758,50 26,99
10. Khe Mo 3.138,26 1.255,97 40,02 41,74 1,33
11. Cây Thị 4.106,39 3.305,50 80,49 62,60 1,52
12. Hóa Trung 1.209,56 224,56 18,56 32,01 2,64
13. Hóa Thƣợng 1.354,32 132,99 9,81 31,81 2,34
14. Linh Sơn 1.635,01 478,81 29,28 28,68 1,75
15. Hợp Tiến 5.183,26 4.107,90 79,25 314,66 6,07
16. Tân Lợi 2.109,00 1.169,13 55,43 133,60 6,33
17. Nam Hoà 2.477,60 764,54 30,85 83,60 3,37
18. Huống thƣợng 812,60 36,30
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2008
4.2.2. Tình hình sử dụng đất trô ̀ng đồi núi trọc
Trong thống kê lâm nghiệp ngƣời ta đã xếp tất cả các trạng thái Ia (cỏ,
lau lách), Ib (cây bụi, gỗ, tre rải rác), Ic (nhiều cây gỗ tái sinh), núi đá không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cây và các bãi cát, lầy, đất bị xâm hại vào nhóm đất trống trọc. Theo cách
thống kê này , chúng tôi đã tổng hợp số liệu về tình hình sử dụng đất và diện
tích đất trống trọ c tại huyện Đồng Hỷ . Số liệu đƣợc trình bày trong bảng 4.2
và bảng 4.3.
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ
ĐVT: ha
Loại đất
Năm thô ng kê
2000 2005 2008
Tổng diện ti ch tƣ̣ nhiên 47,037.94 47,037.94 45,774.98
1. Đất Nông nghiệp 11,854.65 11,914.24 11,360.36
Đất trồng cây hàng năm 6,377.23 6,377.23 6,396.31
Đất trồng lúa 4,615.41 4,615.41 4,289.95
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - 36.70 39.19
Đất trồng cây hàng năm khác 1,524.12 1,524.12 2,067.17
Đất trồng cây lâu năm 4,805.13 5,114.33 4,964.05
2. Đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản 240.99 236.44 229.56
3. Đất Lâm nghiệp 21,176.28 22,912.07 24,692.73
Rừng tự nhiên 11,958.84 11,958.84 11,936.84
Rừng trồng 9,216.44 10,953.23 12,755.89
4. Đất ở 864.79 956.18 850.93
Đất ở nông thôn 759.79 847.10 741.85
Đất ở thành thị 105.00 109.08 109.08
5. Đất chuyên dùng 4,386.76 4,423.44 3,903.86
6. Đất chƣa sử dụng 8,519.02 6,602.45 4,737.54
Đất bằng chƣa sử dụng 384.93 561.87 513.71
Đất đồi núi chƣa sử dụng 7,670.39 5,362.70 3,545.95
Núi đá không có rừng cây 463.70 677.88 677.88
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ghi chú: Từ năm 2008 huyện Đồng Hỷ chuyển 2 xã Đồng Bẩm và Cao Ngạn
về thành phố Thái Nguyên nên diện tích tự nhiên giảm so với năm 2005.
Số liệu bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ đất qui hoạch cho lâm nghiệp tại huyện
Đồng Hỷ khá nhiều với tổng số́ 24.692,73 ha (năm 2008) chiếm hơn 50%
tổng diện tích tƣ̣ nhiên toàn huyện . Trong đó đất rƣ̀ng tƣ̣ nhiên có 11.936,84
ha là rƣ̀ng tƣ̣ nhiên và 12.755,89 ha đất rƣ̀ng trồng . Tuy chƣa có con số thống
kê cụ thể , nhƣng kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy trong số nhƣ̃ng diện
tích đất rừng tự nhiên , có một số diện tích mới đƣ ợc đƣa vào khoanh nuôi . Đó
là các trạng thái thảm cây bụi có hay không có cây gỗ đang trong quá trình
diễn thế đi lên . Để có hiệu quả cần có giải pháp lâm sinh thích hợp để thúc
đẩy nhanh quá trình phục hồi rƣ̀ng . Ngoài đất qui hoạch cho lâm nghiệp , còn
có 4.737,54 ha đất trống trọc chƣa sƣ̉ dụng , trong đó đất bằng có 513.71 ha,
đất đồi núi đất có 3.545,95 ha và đất núi đá không cây có 677,88 ha.
Số liệu bảng 4.3 cho thấy phân bố của đất lâm n ghiệp giƣ̃a cá c địa
phƣơng không đồng đều . Trong đó thị trấn Chùa Hang và xã Huống Thƣợng
là hai địa phƣơng có ít nhất , dƣới 100ha (Chùa Hang có 0,58ha, Huống
thƣợng 36,3ha). Nhƣ̃ng địa phƣơng có tƣ̀ 100-200 ha gồm : thị trấn Sông Cầu
(105,4ha), Hóa Thƣợng (132,99 ha); tƣ̀ 200-300 ha có thị trấn Trại Cau
(202,87 ha), xã Hóa Trung (224,56 ha); tƣ̀ 300-500ha có xã Linh Sơn (478,81
ha), Minh Lập (490,70 ha); tƣ̀ 500-1000 ha gồm các xã Hòa Bình (645,50 ha),
Nam Hoà (764,54 ha), Quang Sơn (770,20 ha); tƣ̀ 1000-2000ha có xã Tân Lợi
(1,169,13 ha), Khe Mo (1.255,97 ha); tƣ̀ 2000-3000ha chỉ có xã Tân Long
(2.756,58 ha); trên 3000ha có xã Cây Thị (3.305,50 ha), Văn Hán (3.848,20
ha), Hợp Tiến (4.107,90 ha), Văn Lăng (4.397,00 ha).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.3: Diện tích đất năm 2008 phân theo loại đất và xã, thị trấn
ĐVT: ha
Địa phƣơng
Tổng diện
tích
Chia ra
Đất Nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất chƣa
sử dụng
Cả huyện 45,774.98 11,360.36 24,692.73 4,717.54
1. TT Chùa Hang 309.30 121.41 0.58 32.01
2. TT Sông Cầu 1,046.03 544.19 105.40 255.03
3. Thị trấn Trại Cau 647.10 212.98 202.87 22.00
4. Văn Lăng 6,414.79 502.63 4,397.00 1,041.49
5. Tân Long 4,070.11 601.87 2,756.58 571.02
6. Hòa Bình 1,248.39 426.47 645.50 43.00
7. Quang Sơn 1,662.99 196.66 770.20 224.80
8. Minh Lập 1,816.17 1,049.13 490.70 15.42
9. Văn Hán 6,514.10 742.23 3,848.20 1,758.50
10. Khe Mo 3,138.26 1,659.99 1,255.97 41.74
11. Cây Thị 4,106.39 542.11 3,305.50 62.60
12. Hóa Trung 1,209.56 699.54 224.56 32.01
13. Hóa Thƣợng 1,354.32 760.59 132.99 31.81
14. Linh Sơn 1,635.01 366.71 478.81 28.68
15. Hợp Tiến 5,183.26 560.59 4,107.90 314.66
16. Tân Lợi 2,109.00 614.67 1,169.13 133.60
17. Nam Hoà 2,477.60 1,232.86 764.54 83.60
18. Huống thƣợng 812.60 525.73 36.30 25.57
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Đồng Hỷ năm 2008
Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy đất qui hoạch cho lâm nghiệp
tại các địa phƣơng đều là đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng . Nhƣ̃ng diện tích
đã đƣợc giao cho các hộ gia đình và lâm trƣờng để quản lý và sƣ̉ dụng . Đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
với rƣ̀ng tƣ̣ nhiên chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ theo các chƣơng trình của dƣ̣
án 661. Đất rừng trồng đƣợc sử dụng để trồng rừng nhƣng do thiếu kinh phí
đấu tƣ nên hiệu quả chƣa cao .
Địa phƣơng nào trong huyện cũng có đất trống đồi núi trọc chƣa sƣ̉
dụng. Tuy nhiên, những đia phƣơng có nhiều diện tích đất qui hoạch cho lâm
nghiệp thì mới có nhiều loại đấ t trống đồi núi trọc này nhƣ : xã Văn Lăng
(1.041,49 ha), xã Tân Long (571,02 ha), xã Văn Hán (1.758,50 ha) và xã Hợp
Tiến (314,66 ha).
Đáng chú ý , phần lớn đất trống trọc chƣa sƣ̉ dụng chủ yếu là đất núi đá
không cây. Thƣ̣c chất đây là nhƣ̃ng diện tích đất rƣ̀ng trên núi đá nhƣng đã bị
khai thác lâu đời nên không còn khả năng phục hồi rƣ̀ng tƣ̣ nhiên . Trên đó
chủ yếu là các thảm cây bụi hay thảm cỏ với hệ thống dây leo thân gỗ hoặc
thân thảo phát triển.
4.2.3. Hiện trạng và tiềm năng đất trô ̀ ng đồi nu i trọc
Để đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất trống đồi núi trọc, chúng tôi sử
dụng phƣơng pháp của Trần Đình Lý (2003). Theo cách đánh giá này thì ở
Đồng Hỷ gồm có các nhóm đất trống đồi trọc nhƣ sau:
- Nhóm ĐTĐNT loại I
Theo tiêu chuẩn phân loại, nhóm này bao gồm ĐTĐNT do rừng bị khai
thác hoặc do quá trình đốt, chặt phá rừng để trồng cây nông nghiệp sau 2-3 vụ
(đôi khi hơn) rồi bỏ hoang; lớp đất mặt còn dầy hơn 50cm.
Về thành phần thực vật, nhóm ĐTĐT ở Đồng Hỷ thƣờng gặp một số
cây gỗ mọc rải rác nhƣ: Lim xẹt (Pelthophorum ferrugineum), Mỡ
(Manglietia glauca), Thầu táu (Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg), Hu (Trema
orientalis (L.) Blume), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Vai (Daphniphyllum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
calycinum Benth). Đó là nguồn cây tái sinh tốt cho việc khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên.
Nhóm ĐTĐNT loại I còn chứa đựng nhiều tiềm năng lớn cho sự khôi
phục rừng tự nhiên, trồng cây công nghiệp, nông nghiệp và cây ăn quả. Trên
vùng đất này không nên chặt đốt để trồng rừng, vì làm nhƣ vậy sẽ làm giảm
tính đa dạng thực vật nói riêng và sinh vật nói chung. Biện pháp tốt cho loại
ĐTĐNT này là khoan nuôi có tác động bằng các giải pháp lâm sinh phát dọn
các cây phát triển kém, dây leo cỏ quyết, tra dặm thêm các cây mục đích sau 7
- 10 năm rừng sẽ đƣợc phục hồi.
- Nhóm ĐTĐNT loại II
Tiêu chuẩn đánh giá cho nhóm này là các loại ĐTĐNT đƣợc hình thành
do rừng bị chặt, đốt để lấy đất trồng cây nông nghiệp ngắn ngày lặp đi lặp lại
nhiều lần nhƣng không có biện pháp bảo vệ và giữ gìn độ phì của đất, làm cho
đất bị bào mòn rửa trôi, thoái hóa mạnh.
Trên loại đất này thƣờng gặp các loài thực vật sau: Cỏ xƣớc
(Archyranthes aspera), Găng (Canthium horridum), Thành ngạnh
(Cratoxylum cochinchinense, C. formosum), Cỏ chỉ (Digitaria longiflora), Cỏ
tranh (Imperata cylindrica), Mua (Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), Chít (Thysanolaena latifolia)...
Tiềm năng cho phục hồi tự nhiên hay trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả thấp. Nếu để phát triển tự nhiên, không có sự tác động tích cực và hợp lý
của con ngƣời thì khả năng phát triển đi lên và suy thoái của thảm thực vật là
ngang bằng nhau. Muốn phủ xanh các vùng đất này có hiệu quả cần phải tiến
hành nghiên cứu nghiêm túc và cặn kẽ để tìm ra các giải pháp tác động
thích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cần chú ý rằng trên đất trống đồi núi trọc loại II mọc chủ yếu là các
loại cây bụi hay cỏ, rất ít cây gỗ vì chúng thƣờng xa các khu rừng tự nhiên. Vì
vậy, nguồn gieo giống cây gỗ gặp nhiều khó khăn, hạn chế tái sinh tự nhiên
rất khó khăn và đòi hỏi thời gian rất dài. Biện pháp có hiệu quả là trồng
lại rừng.
- Nhóm ĐTĐNT loại III
Thuộc nhóm này gồm các loại đồi núi trọc trơ sỏi đá mà lớp đất mặt
còn rất mỏng (thƣờng <30cm). Thƣờng gặp ở những núi đá bị tác động mạnh
lặp đi lặp lại, hoặc ở những đồi đất có độ dốc cao nhƣng càn đi quét lại nhiều
lần làm cho đất bị xói mòn rửa trôi mạnh, lớp đất mặt hầu nhƣ bị bào mòn hết.
Thực vật trên loại đất này rất nghèo nàn, chủ yếu là các loài cây chịu hạn,
chịu nóng và ƣa sáng. Các loại thƣờng gặp là Dƣơng xỉ quạt (Cheilanthus
tenuifolia), Cỏ may (Chrysopogon aciculatum), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Bồng bồng (Lygodium japonicum) và một số loài khác.
Loại ĐTĐNT này ở Đồng Hỷ có diện tích ít, tiềm năng cho sự phục hồi
thảm thực vật ở đây gần nhƣ bị triệt tiêu. Do đất quá cằn cỗi, nguồn gieo
giống ở vùng đất này cũng không còn. Do vậy biện pháp trƣớc tiên là phải cải
tạo đất bằng nhiều bƣớc khác nhau. Trong giai đoạn đầu phải trồng lại bằng
cây họ đậu nhƣ Keo để cải tạo đất sau đó mới trồng các loại cây mục
đích khác.
4.2.4. Nguyên nhân hình thành đất trống đồi trọc
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng
Đông Bắc Việt Nam, nơi có lƣợng mƣa và độ ẩm cao, do đó không có điều
kiện để hình thành thảm cây bụi hay thảm cỏ nguyên sinh. Theo thống kê năm
1943 diện tích rừng của Việt Nam chiếm 43% tổng diện tích tự nhiên của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nƣớc, riêng Thái Nguyên diện tích đất rừng vào thời kỳ đó cũng chiếm gần
50% tổng diện tích tự nhiên. Do những tác động của con ngƣời trong quá
trình sinh sống và phát triển, do sự tàn phá của chiến tranh, do nhu cầu dân
dụng và đất đai để sản xuất nông nghiệp, xây dựng, do áp lực tăng dân số quá
nhanh nên rừng đã bị tàn phá nghiêm trọng. Đặc biệt là do phƣơng thức canh
tác không hợp lý; đốt rừng làm nƣơng rẫy liên tục với chu kỳ ngày càng ngắn,
du canh du cƣ, trồng cây nông nghiệp ngắn ngày trên đất dốc không có các
biện pháp bảo vệ làm cho đất bị xói mòn rửa trôi mạnh, dẫn đến thoái hóa đất,
nhiều vùng chỉ còn trơ sỏi đá, thảm thực vật cây gỗ không thể tự phục hồi lại
đƣợc. Thảm thực vật nông nghiệp cũng trở nên cằn cỗi, năng suất thấp, nguồn
gieo giống cây gỗ bị triệt tiêu làm cho quá trình tái sinh phục hồi tự nhiên
theo qui luật diễn thế đi lên không diễn ra đƣợc.
4.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
4.3.1. Tình hình giao đất, giao rừng thực hiện phủ xanh đất trống đồi trọc
Việc giao đất giao rừng đến chủ hộ cơ bản đƣợc hoàn thành tạo đà phát
triển lâm nghiệp ngày một tốt hơn, việc phát nƣơng làm rẫy của đồng bào cơ
bản không còn. Nguồn lao động trong vùng nghiên cứu, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao, việc trồng mới rừng khoanh nuôi
tái sinh, bảo vệ rừng tăng nhanh về diện tích và chất lƣợng.
Nhân dân có ý thức đƣợc việc trồng và bảo vệ rừng đã đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cho họ, tin tƣởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣ chấp hành tốt các chủ trƣơng, nghị quyết, qui định của cấp ủy,
chính quyền địa phƣơng.
Gianh giới về diện tích giữa các hộ gia đình chỉ thể hiện trên bản đồ do
hạt kiểm lâm quản lý mà không có gianh giới cụ thể ngoài thực địa. Điều đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đã hạn chế việc quản lý và trách nhiệm của chủ rừng, nhất là ở những nơi xa
bản làng.
Theo thuyết minh của ban quản lý dự án 661 của huyện Đồng Hỷ năm
2008 trồng rừng phòng hộ nằm trên 2 xã trong vùng Dự án là: Văn Lăng và
Tân Long. Với tổng diện tích 100,03 ha (gồm: 05 tiểu khu, 16 khoảnh, 103 lô
và 88 hộ tham gia nhận trồng rừng theo dự án). Trong đó xã Văn Lăng 76 hộ
tham gia 87,6 ha và xã Tân Long có 12 hộ tham gia 12,7ha. Ngoài ra, Ban
quản lý còn thiết kế trồng rừng sản xuất tại thị trấn Sông Cầu và 8 xã nằm trên
địa bàn huyện với tổng diện tích là 403,40ha. Gồm: 15 tiểu khu, 77 khoảnh,
573 lô và 494 hộ tham gia trông rừng sản xuất.
Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích thiết kế trồng rừng sản xuất năm 2008
TT Đơn vị (xã) số hộ (hộ) số lô (lô) Diện tích (ha)
1 Hóa Trung 25 27 19
2 Hóa Thƣợng 19 21 13,3
3 Khe Mo 51 61 44
4 Hợp Tiến 58 65 65
5 Minh Lập 88 99 50,5
6 Thị trấn Sông Cầu 28 32 21,6
7 Nam Hòa 54 70 60,5
8 Quang Sơn 71 82 49,5
9 Tân Long 39 47 33,2
Cộng 370 504 355,6
Nguồn: Ban quản lý Dự án 661 Đồng Hỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.3.2. Quản lý và chăm sóc
Kết quả điều tra có 40/45 (chiếm 88%) gia đình thực hiện giải pháp
khoanh nuôi không tác động, chỉ có 5/45 (chiếm 12%) gia đình có thực hiện
giải pháp tác động. Các biện pháp tác động là phát luỗng vệ sinh rừng và
trồng bổ sung các loài cây mục đích.
Trồng rừng phòng hộ nhằm nhanh chóng xây dựng và ổn định hoàn
chỉnh hệ thống rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu trên các lƣu vực đầu
nguồn sông Cầu, hệ thống sông suối khác trong khu vực góp phần tích cực
vào việc bảo vệ môi trƣờng, chống xói mòn, lũ lụt, điều hòa khí hậu, nâng cao
độ tàn che của đất từ 20% (năm 1992) lên 46,69% (năm 2006) và phấn đấu
đến năm 2010 là 50% độ che phủ, góp phần giải quyết việc làm, ổn định đời
sống kinh tế cho nhân dân. Phòng hộ kết hợp sản xuất bằng các loại rừng
khép kín nhiều tầng tán, bố trí sử dụng đất nông nghiệp một cách triệt để và
hợp lý, phát huy hết tác dụng và khả năng của các loại rừng.
Nhƣ vậy, khoanh nuôi phục hồi rừng tại địa phƣơng không chỉ đơn
thuần là khoanh vùng bảo vệ cho thảm thực vật phục hồi tự nhiên. Phần lớn
các hộ gia đình đã có ý và quan tâm đến diện tích rừng đƣợc giao. Nói cách
khác, đa số diện tích đất giao cho các hộ gia đình ban đầu chỉ là thảm cây bụi,
trảng cỏ là chủ yếu, đa phần là bỏ hoang để rừng phục hồi tự nhiên. Nhƣng
hiện nay ngƣời dân đã ý thức đƣợc phần nào việc bảo vệ và trồng rừng có ý
nghĩa quan trọng đối với đời sống của nhân dân. Bảng 4.5 dƣới đây cho thấy
việc các hộ nhận trồng rừng phòng hộ ở 2 xã vùng cao Văn Lăng và
Tân Long.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.5: Số hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng áp dụng
phƣơng thức trồng rừng phòng hộ.
Địa phƣơng
Tổng số
(số hộ)
Nhận trồng rừng phòng hộ
Số hộ Diện tích (ha)
1. xã Văn Lăng 74 87,6
- xóm Mong 7 7 8,3
- xóm Liên Phƣơng 22 22 22,7
- xóm Tân Lập I 2 2 5,3
- xóm Tân Sơn 20 20 15,6
- xóm Tam Va 12 12 19
- xóm Văn Khánh 13 13 16,7
2. xã Tân Long 12 12,7
- xóm Mỏ Ba 12 12 12,7
Nguồn: Ban quản lý dự án 661 Đồng Hỷ năm 2008
4.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
4.3.3.1. Mức đầu tư và thu nhập
Mô hình trồng rừng sản xuất
Ở Đồng Hỷ trồng rừng sản xuất ở qui mô hộ gia đình đã phát triển
trong những năm gần đây. Hoạt động này đƣợc thực hiện trên đất trồng rừng
của các dự án PAM, 135, 661 và đất rừng khoanh nuôi đã giao quyền sử dụng
50 năm. Sau khi nhận đất, các hộ nông dân tiếp tục đầu tƣ chăm sóc tu bổ
rừng đã trồng, đồng thời thực hiện trồng thêm rừng mới. Đến nay, nhiều hộ đã
có rừng khai thác và cuộc sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện. Số liệu điều
tra cho thấy chi phí, thu nhập và lãi từ 1 ha rừng trồng nhƣ trong bảng 4.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với mức đầu tƣ 5,39 triệu đồng/ha, sau khoảng 8 năm tổng thu nhập
đạt 77,8 triệu đồng/ha. Trừ chi phí đi còn lãi 72,41 triệu/ha (tƣơng ứng
>9triệu đồng/ha/năm). Mức thu nhập này ở mức trung bình so với các loại cây
trồng khác (chè: >8 triệu đồng/năm; lúa + ngô trên dƣới 2 triệu đồng/ha/năm).
Bảng 4.6: Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1 ha rừng trồng (Keo tai tƣợng) theo
mô hình sản xuất nông hộ tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung
Đơn vị
tính
Số
lƣợng
Đơn giá
(1000đ)*
Thành tiền
(triệu đồng)
1. Chi phí 5,39
- Công làm đất Công 25 50 1,25
- Tiền giống Cây 2500 500 12,50**
- Công trồng Công 30 50 1,50
- Phân bón Kg/cây 0,1 1,3 0,64
- Chăm sóc, tỉa thƣa Công 40 50 2,0
2. Thu nhập 77,80
- Gỗ (khai thác trắng) m3 150 500 75,00
- Gỗ, củi (khai thác tỉa thƣa) Cây 1000 28 2,80
3. Lãi 72,41
* Đơn giá tính tại thời điểm điều tra
** Tiền giống được hỗ trợ
Trồng rừng sản xuất theo mô hình hộ gia đình vừa sử dụng nguồn kinh
phí hiệu quả, vừa tận dụng đƣợc nhân lực dƣ thừa hay nhàn rỗi tại địa
phƣơng. Hiệu quả sử dụng đất cao hơn thông qua việc trồng xen hay canh tác
các loại cây nông nghiệp ngắn ngày hoặc cây mục đích khác khi rừng chƣa
khép tán. Do diện tích trồng không lớn (thƣờng chỉ 1-2 ha/hộ/chu kỳ) và phân
bố rải rác trong vùng nên diện tích bị khai thác vừa không lớn, vừa không tập
trung. Điều này sẽ hạn chế đƣợc những ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, nhất
là môi trƣờng đất, hiệu quả kinh tế cao mà vẫn đáp ứng đƣợc mục tiêu phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xanh đất trống đồi núi trọc. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng sau khi khai thác ngƣời
dân thƣờng xử lý thực bì bằng việc đốt cành lá để chuẩn bị đất cho chu kỳ
trồng rừng tiếp theo. Quá trình diễn ra sau mỗi lần khai thác và nếu không có
biện pháp bảo vệ thì hậu quả là đất đai sẽ bị thoái hóa giống nhƣ phƣơng thức
đốt nƣơng làm rẫy trong những năm trƣớc đây.
Khoanh nuôi phục hồi rừng
Khoanh nuôi phục hồi rừng đang là giải pháp quan trọng lợi dụng triệt
để qui luật tái sinh và diễn thế đi lên của thảm thực vật để biến những vùng
đất lâm nghiệp hiện chƣa có hoặc không còn rừng thành rừng phòng hộ, rừng
sản xuất hay rừng đặc dụng trong khoảng thời gian xác định. Điều quan trọng
là sử dụng rừng khoanh nuôi nhƣ thế nào để vừa có tác dụng phủ xanh đất
trống trọc nhƣng cũng phải mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống của ngƣời dân [26].
Khoanh nuôi phục hồi rừng không tác động
Theo thống kê, phần lớn đất rừng khoanh nuôi khu vực nghiên cứu là
đất sau nƣơng rẫy, đất rừng sau khai thác kiệt đƣa vào khoanh nuôi và phần
lớn nằm trong khu vực phòng hộ đầu nguồn. Kết quả điều tra cho thấy sau 8 -
10 năm thảm thực vật phục hồi đều đạt trạng thái rừng non và đáp ứng đƣợc
tiêu chí phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Về giá trị kinh tế, kết quả điều tra cho thấy có rất ít diện tích rừng
khoanh nuôi không tác động, đến 90% số hộ đƣợc phỏng vấn trả lời là chƣa
có thu nhập từ rừng khoanh nuôi ngoài số tiền Nhà nƣớc trả theo dự án 661 là
50 nghìn đồng/ha/năm; đến năm 2007 trở lại đây đã tăng lên 100 nghìn
đồng/ha/năm. 10% còn lại trả lời có thu nhập nhƣng rất thấp, dao động trong
khoảng 200 - 300 nghìn đồng/ha/năm. Nhƣ vậy, về phƣơng diện phủ xanh thì
đạt yêu cầu, nhƣng về phƣơng diện kinh doanh thì không có lãi. Để đánh giá
một cách chính xác hơn chúng tôi nêu ra một số mô hình đã khai thác của gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đình ông Đặng Tăng Thắng ở xóm Tam Va, xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ
với diện tích bảo vệ rừng là 12ha, khi ông nhận đất hiện trạng là thảm cỏ và
có cây gỗ. Sau 12 năm thảm thực vật đƣợc phục hồi là rừng non có chiều cao
cây và đƣờng kính cây gỗ là 6-8m và 12-15cm, với mật độ cây 550 - 600
cây/ha, độ tàn che 0,7. Thành phần loài gồm có Keo, Bồ đề, Bạch đàn, Mỡ,
Trám, Trẩu nhƣng số lƣợng không nhiều. Ngoài ra, còn có một số loài chƣa
xác định. Năm 2006 chính quyền địa phƣơng đã cho phép chuyển đổi khu đất
thành đất trồng rừng sản xuất. Do đó đến tháng 7/2006 ông Thắng đã khai
thác hơn 1ha để chuẩn bị đất trồng rừng. Trên cơ sở đó chúng tôi thu thập
thông tin về chi phí và giá trị các sản phẩm đã thu hoạch, kết quả tính toán
mức đầu tƣ, thu nhập và lãi suất của mô hình nhƣ trong bảng 4.7. Thời gian
thực hiện theo mô hình là từ năm 1992.
Bảng 4.7: Mức đầu tƣ, thu nhập và lãi suất trên 1ha rừng khoanh nuôi
không tác động (12 năm) tại xã Văn Lăng - Đồng hỷ - Thái Nguyên.
Nội dung
Đơn vị
tính
Số lƣợng
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(triệu đồng)
1. Chi phí 2,75
- Công bảo vệ ha 5 50 0,25
- Thu hoạch trắng công 50 50 2,50
2. Thu nhập 16,11
- Gỗ m3 45 350 15,75
- gỗ củi m3 9 0,4 0,36
3. Lãi 13,36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua kết quả ở bảng 4.7 cho thấy, không giống với rừng trồng thuần
loại, rừng phục hồi tự nhiên còn có một số lâm sản phụ. Tuy nhiên, do năng
suất cây gỗ rừng tự nhiên thấp nên sản lƣợng rừng cũng thấp chỉ đạt 45m3
gỗ/ha (tƣơng ứng gần 4m3/ha/năm). Tổng thu nhập đạt 16,11 triệu/ha, trừ chi
phí còn đƣợc lãi 13,36 triệu đồng/ha, tƣơng ứng 0,89 triệu đồng/năm/ha. Mô
hình nêu trên đây đƣợc phục hồi trên đất còn tốt, chƣa bị thoái hóa bạc mầu.
Nếu trên đất xấu thì quá trình phục hồi diễn ra chậm hơn dẫn đến thu nhập sẽ
còn thấp hơn rất nhiều.
Khoanh nuôi phục hồi rừng có tác động
Trên địa bàn nghiên cứu, mô hình này khá phổ biến, chiếm 20% số hộ
đƣợc điều tra trên địa bàn. Trong giải pháp khoanh nuôi có tác động này, biện
pháp tác động chủ yếu là kết hợp trồng bổ sung các loài cây mục đích, phát
luỗng, vệ sinh, xúc tiến tái sinh hầu nhƣ chƣa đƣợc áp dụng. Những diện tích
rừng trồng lâu nhất vào năm 1992, còn phổ biến là từ năm 2002 trở lại đây.
Để đánh giá hiệu quả chúng tôi đã điều tra mô hình của gia đình ông
Đặng Tăng Hƣơng ở xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Mô
hình đƣợc thực hiện trên khu đồi rộng 3ha, có độ dốc trung bình 21o, hƣớng
phơi Đông - Tây, loại đất Feralít vàng nhạt. Theo ông Hƣơng thảm thực vật
khi trồng là thảm cỏ cây bụi có cây gỗ, tổ thành loài chủ yếu là Nứa tép, Hu,
Lau, cây bụi, cỏ Nhật, Dây leo… Phƣơng thức trồng theo băng, băng trồng
đƣợc phát dọc theo đƣờng đồng mức, rộng 2m với băng chừa 3-4m; cự ly
trồng 2m/cây; hố đào rộng 30x30x30cm; cây trồng cao 0,5m; thời gian thực
hiện năm 2005.
Tháng 3 năm 2008 khi chúng tôi đến khảo sát thì gia đình đã thu hoạch
cây tái sinh tự nhiên năm 2007, trong đó chủ yếu là Trám, Trẩu, Sung, Bạch
đàn, Bồ đề. Khối lƣợng gỗ thu đƣợc khoảng 54m3/ha (cây gỗ cao từ 10 - 12m,
đƣờng kính trung bình khoảng 20cm), với giá bán 420 nghìn đồng/m3 thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đƣợc 22,68 triệu đồng/ha, tƣơng ứng 1,51 triệu đồng/ha/năm. Ngoài ra cành lá
và một số cây gỗ nhỏ khác đƣợc tận dụng làm củi đun. Cây trồng bổ sung
gồm: Chủ yếu là Keo, ngoài ra còn trồng gỗ Mỡ, Lát. Số cây trồng (Keo) sống
80%, đạt chiều cao và đƣờng kính trung bình tƣơng ứng là 3,5m và 5,0cm.
Rõ ràng hiệu quả của giải pháp khoanh nuôi kết hợp trồng bổ sung các
loài cây mục đích vẫn chƣa cao. Nguyên nhân do việc trồng và chăm sóc cây
sau khi trồng không đúng qui trình kỹ thuật. Mặt khác, do cây trồng đều là
cây gỗ bản địa, khả năng sinh trƣởng chậm nên đòi hỏi phải có thời gian chăm
sóc lâu hơn, trong khi nguồn kinh phí không đủ để duy trì cũng là nguyên
nhân hạn chế sự thành công của mô hình. Trong quá trình điều tra chúng tôi
nhận đƣợc rất nhiều ý kiến của các chủ hộ gia đình trồng rừng và nhận bảo vệ
rừng kiến nghị đƣợc vay vốn với lãi suất thấp để giúp nông dân phát huy thế
mạnh của vùng núi và phát triển sản xuất nông lâm kết hợp.
Mô hình vƣờn rừng
Ở Đồng Hỷ vƣờn rừng là loại hình khá phổ biến. Mô hình này chỉ ở qui
mô nhỏ từ vài trăm mét đến 1 hoặc 2 ha. Đặc điểm nổi bật của mô hình là ở
đó thƣờng có nguồn nƣớc tự nhiên, có địa hình thuận lợi cho việc đào ao thả
cá và chăn nuôi gia súc. Vƣờn rừng đƣợc sử dụng nhƣ là một nguồn cung cấp
các nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân địa phƣơng nhƣ: Vật tƣ sửa chữa nhà
cửa, chuồng trại chăn nuôi, làm cọc rào, củi đun hàng ngày, cây lá làm rau,
làm thuốc chữa bệnh… Những sản phẩm thu đƣợc từ vƣờn rừng không lớn,
đôi khi không thể tính đƣợc bằng tiền, nhƣng nó lại rất quan trọng và cần thiết
trong đời sống hàng ngày của ngƣời dân. Nếu cứ duy trì nhƣ vậy thì rõ ràng
hiệu quả kinh tế rất thấp. Nhƣng nếu đƣợc đầu tƣ thích đáng thì lợi nhuận thu
đƣợc lại khá cao. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng ngày mà còn có thể
giúp ngƣời dân làm giàu. Mô hình của gia đình ông Nông Văn Cƣờng, xã Hóa
Trung, huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên chúng tôi nêu dƣới đây là một ví dụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với diện tích đất vƣờn rừng là 1,2 ha, rừng trồng 1ha, mô hình trang trại
VACR thực hiện từ năm 2007. Cây trồng chủ yếu là cây keo và cây chè, kết
hợp chăn nuôi lợn thịt, gà và cá. Thu nhập bình quân 50 triệu đồng/năm tƣơng
đƣơng 16 triệu đồng/ha/năm. Nhà ông Lăng Văn Quyết cũng ở huyện Đồng
Hỷ làm mô hình nông lâm kết hợp + vƣờn rừng trên tổng diện tích đất 2ha.
Trong đó, ruộng vƣờn 0,7ha + 1,3ha rừng trồng. Ông xây dựng mô hình từ
tháng 10/2005, ông đầu tƣ trồng chủ yếu là cây Keo lai, Đào cảnh và Chè.
Ngoài ra, có trồng một số cây ăn quả xung quanh vƣờn: Nhãn, Vải và Xoài…
Cây trồng bổ sung đƣợc thực hiện theo phƣơng thức lấp chỗ trống và xử lý
đất cục bộ. Đào hố với kích thƣớc 40x40x40cm, bón lót bằng phân chuồng
hay rác mục và NPK. Chăm sóc sau khi trồng 2-3 năm, tùy loại cây mọc
nhanh hay chậm. Các biện pháp chăm sóc gồm; làm cỏ, vun gốc, phủ gốc để
giữ ẩm và chống xói mòn đất, phát dọn vệ sinh cỏ dại, trồng bổ sung cây chết.
Khi cây lớn hơn thì tỉa thƣa những cành già, khô. Với mô hình trên, ngoài
những sản phẩm tận thu khi xử lý đất để trồng cây và phát dọn vệ sinh rừng
hàng năm, từ những năm trƣớc đây mỗi năm gia đình ông thu nhập 35 triệu
đồng/năm từ các sản phẩm: Chè, Đào, củi và chăn nuôi lợn, gà. Vì mới thực
hiện theo mô hình từ năm 2005 cho nên chƣa có thu nhập từ rừng trồng do
cây keo còn nhỏ chƣa đƣợc khai thác. Khi thực hiện mô hình ông nhận đƣợc
sự giúp đỡ về kỹ thuật, cây giống, tài liệu của cơ quan và dự án hỗ trợ làm
theo mô hình thí điểm. Vì vậy, tài sản trên đất là số cây trồng chƣa thu hoạch
còn khoảng 100 triệu đồng/ha, tƣơng đƣơng với 10 triệu đồng/ha/năm - một
mức lãi có thể nói cao tƣơng đƣơng với trồng rừng sản xuất cũng nhƣ trồng
cây công nghiệp khác nhƣ Chè mà không mất nhiều công chăm sóc nhƣ làm
chè.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.8: Mức đầu tƣ và thu nhập trên 1ha vƣờn rừng tại xã Minh Lập,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (tính đến năm 2009)
Nội dung
Đơn
vị
số
lƣợng
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(triệu đồng)
1. Chi phí 11,71
- Chăm sóc (80 công/năm x10 năm) công 800 40 3,20
- Cây giống cây 2500 400 10,0*
- Phân bón kg 1300 2700 3,51
- Thu hoạch (khai thác + vận chuyển) công 100 50 5,00
2. Thu nhập 45,00
- Gỗ m3 54 500 27,00
- Củi m3 10 200 2,00
- Hoa màu khác cây 8.000 0,8 6,40
- Chăn nuôi kg 800 12 9,60
3. Lãi 33,29
* Cây giống được hỗ trợ
Một sô nhận xe t :
- Về kinh tế: Mô hình trồng rừng sản xuất có mức thu nhập cao nhất
77,8 triệu đồng/ha, trừ chi phí còn đƣợc lãi 72,41 triệu đồng/ha, tƣơng đƣơng
với mức 10,05 triệu đồng/ha/năm. Mô hình vƣờn rừng đạt 33,29 triệu
đồng/ha/năm cộng với tài sản còn lại chƣa khai thác khoảng 100 triệu
đồng/ha. Rừng khoanh nuôi phục hồi tự nhiên, kể cả không tác động và có tác
động, hầu nhƣ chƣa có thu nhập, hoặc nếu có thì cũng rất thấp. Nếu khai thác
trắng cũng chỉ đạt 0,89 triệu đồng/ha/năm cho rừng khoanh nuôi không tác
động (với chu kỳ 15 năm) và 1,51 triệu đồng/ha/năm (chƣa hoạch toán phần
chi phí) cộng với phần tài sản còn lại trên đất là số cây trồng bổ sung chƣa
khai thác cho rừng khoanh nuôi có tác động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Về phủ xanh: Rừng khoanh nuôi và vƣờn rừng là tốt nhất. Trồng
rừng sản xuất trên qui mô hộ gia đình có ƣu điểm là diện tích trồng và khai
thác thƣờng nhỏ và không tập trung thành diện rộng nên đã hạn chế đƣợc
những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng. Nhƣng cần lƣu ý khâu xử lý đất
sau mỗi chu kỳ khai thác, nếu không sẽ làm cho đất đai bị thoái hóa giống
nhƣ đốt nƣơng làm rẫy trƣớc đây.
Địa phƣơng cần có nghiên cứu để cho phép chuyển đổi một phần diện
tích đất rừng khoanh nuôi thành đất trồng rừng sản xuất để tận dụng tiềm
năng sản xuất của đất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
4.3.3.2. Phân tích nguyên nhân kém hiệu quả của phủ xanh đất trống đồi trọc
Ở trên chúng tôi đã trình bày hiệu qủa kinh tế của một số mô hình phủ
xanh đất trống đồi trọc điển hình có thể mang lại hiệu quả cả về phƣơng diện
kinh tế và về bảo vệ môi trƣờng đó là phủ xanh đất trống đồi trọc ở huyện
Đồng Hỷ.
Những mô hình phủ xanh mang tính tự nhiên (khoanh nuôi phục hồi
rừng không tác động) và một số mô hình (khoanh nuôi có tác động) đã góp
phần tích cực trong việc tăng độ che phủ rừng. Nhƣng về kinh tế lại ít hoặc
không có hiệu quả trong khoảng thời gian 15-17 năm, đây là một trong những
nhƣợc điểm cần khắc phục. Giá trị kinh tế thấp, không có thu nhập là nguyên
nhân chính làm giảm tính hấp dẫn của ngƣời dân tham gia bảo vệ rừng dẫn
đến nhiều nơi khoanh nuôi không thành rừng. Những mô hình nhân tạo nhƣ;
vƣờn rừng, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, có sự đầu tƣ và tác động của
con ngƣời cũng ít thành công. Từ kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng nguyên
nhân chƣa hiệu quả của phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở Đồng Hỷ nói riêng
và ở tỉnh Thái Nguyên nói chung là:
- Chế độ chính sách chƣa hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nguồn vốn tản mạn, thiếu tập trung, đầu tƣ chƣa đủ độ cho trồng rừng cũng
nhƣ khoanh nuôi hục hồi và bảo vệ rừng.
- Chƣa kết hợp hài hòa mối quan hệ giữa trồng rừng, bảo vệ rừng với phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
- Chƣa giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền
lợi, đời sống của ngƣời dân và ngƣời trồng rừng, bảo vệ rừng.
- Ngoài nguyên nhân nêu trên thì việc thiếu cơ sở khoa học là một trong
những nguyên nhân hết sức quan trọng đã gây nên tổn thất trong thời gian
qua. Cụ thể là:
+ Trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng không phù hợp với điều kiện
lập địa nên hiệu quả kinh tế môi trƣờng thấp.
+ Một số vùng có độ dốc lớn đất còn tốt, yếu tố gây giống tự nhiên còn
phong phú, đáng lẽ ra ở đó phải thực hiện khoanh nuôi với một số kỹ thuật
lâm sinh thì sau 5 - 6 năm thảm thực vật rừng sẽ đƣợc phục hồi, hạn chế đƣợc
xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ đƣợc đa dạng sinh học, ít tốn kém kinh phí đầu
tƣ. Nhƣng ngƣời ta không thực hiện biện pháp khoanh nuôi mà tiến hành xử
lý đất và dọn sạch thực bì để trồng rừng bằng các loài cây nhập nội nhƣ Bạch
đàn, Keo các loại. Sau 4 - 5 năm, rừng không mang lại hiệu quả mà giá trị
môi trƣờng cũng kém, ngƣời dân ở đó không có thu nhập từ rừng hoặc nếu có
thì cũng rất ít, không đáng kể nên ngƣời ta chặt rừng đi để trồng cây lƣơng
thực, thực phẩm. Nhƣ vậy sau một thời gian mất tiền trồng và chăm sóc vẫn
không có rừng, đất lại càng bị xói mòn, thoái hóa mạnh, môi trƣờng xấu đi.
+ Ở một số nơi có độ dốc thấp (<20o), độ dầy tầng đất mặt khoảng 30 -
50cm, cây gỗ đã triệt tiêu, không còn nguồn gieo giống, chỉ có thể trồng rừng
chứ không thể khoanh nuôi thì lại khoanh nuôi để phục hồi rừng tự nhiên. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quả là sau 10-15 năm mất công, mất tiền chi phí cho khoanh nuôi cũng vẫn
chỉ có thảm cỏ hoặc thảm cây bụi, thảm thực vật rừng chƣa phục hồi lại đƣợc.
- Trồng rừng không đúng theo quy trình, quy phạm:
+ Thông thƣờng mỗi hố trồng cây rừng có kích thƣớc 50x50cm,
4040cm, 40x60cm có khi 50x100cm tùy theo từng loại cây trồng và điều kiện
lập địa, tuy nhiên phổ biến hố trồng cây lại chỉ đào 30x40cm, thậm chí có nơi
không đào hố mà chỉ cuốc vùi cây xuống. Vì vậy cây trồng còi cọc, kém phát
triển, bị cỏ dại lấn át rồi chết dần.
+ Sau khi trồng không chăm sóc theo quy trình dẫn đến một thời gian
sau cây chết gần hết. Cũng vì thế mà diện tích trồng thì nhiều mà diện tích
rừng thực tế lại ít.
- Khai thác không đúng chu kỳ, biện pháp khai thác không hợp lý, không
chừa lại cây gieo giống nên nhiều nơi không còn nguồn tái sinh, thảm thực vật
rừng không có điều kiện phục hồi tự nhiên.
- Đại đa số rừng trồng hiện nay là các loài cây nhập nội, chƣa chú ý đúng mức
phát triển cây bản địa, do đó khả năng thích nghi và sự bền vững về sinh thái
kém, phụ thuộc nhiều vào nguồn giống bên ngoài. Có thể nói đây là điểm yếu
và cũng là một khó khăn lớn cần đƣợc giải quyết trong thời gian tới.
- Có những nơi do quá nhấn mạnh mặt bảo vệ môi trƣờng mà không chú ý
đúng mức đến lợi ích kinh tế và vấn đề sử dụng hợp lý có hiệu quả tài nguyên
đất, nên lúc đầu chỉ nghĩ đến việc làm sao cho có rừng chứ không suy tính
đến việc sử dụng vốn rừng và đất rừng có hiệu quả cao nhất về lâu dài. Vì vậy
ngay từ đầu không có qui hoạch trồng theo lô khoảnh hợp lý, đến lúc rừng đã
già thì xử lý rất khó khăn. Nếu không khai thác thì cũng bị tàn lụi, rừng bị hƣ
hại thêm. Nhiều rừng trồng lộn xộn gồm Mỡ, Bạch đàn, Keo, Bồ đề ở các độ
tuổi khác nhau đặt ra cho ngành lâm nghiệp địa phƣơng giải quyết thế nào cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hợp lý, bảo vệ đƣợc môi trƣờng nhƣng có hiệu quả kinh tế là bài toán khó.
Giả sử lúc đầu trồng rừng theo lô, theo khoảnh theo từng độ tuổi thì giờ đây
việc khai thác cũng dễ dàng để trồng mới lại rừng mà không gây ra xáo trộn
cảnh quan môi trƣờng.
4.4. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
4.4.1. Điều tra phân loại mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất
trong nông lâm nghiệp nhằm chống xói mòn để bảo vệ môi trƣờng và đất đai.
Nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu và tiến hành phân
loại mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc. Trong phạm vi đề tài chúng tôi
không đi sâu vào việc xây dựng một tiêu chuẩn hay khung phân loại các mô
hình phủ xanhh đất trống đồi trọc mà chỉ tiến hành điều tra và thống kê các
mô hình phổ biến đang đƣợc áp dụng hiện nay tại địa phƣơng thuộc huyện
Đồng Hỷ. Kết quả điều tra cho thấy ở Đồng Hỷ có 5 mô hình phổ biến sau:
- Mô hình Vƣờng + Ao + Chuồng (VAC). Mô hình này hầu nhƣ ở địa
phƣơng nào cũng có và thƣờng phân bố gần nhà. Đặc trƣng của mô hình là
đƣợc xây dựng trên đất vƣờn hay đất liền kề nên qui mô không lớn, thƣờng
trên dƣới 1 ha. Cây trồng chính trên đất vƣờn là cây Chè, nguồn thu chính
cũng là cây Chè, chăn nuôi là cá và gia cầm, đại gia súc (Trâu, Bò) không
phát triển, nếu có thì chủ yếu làm sức kéo (cày bừa).
- Mô hình Vƣờn + Ao + Chuồng + Rừng (VACR). Loại mô hình này
phát triển sau khi có chính sách giao đất giao rừng (1990). Kết quả điều tra
cho thấy tiềm năng phát triển của loại mô hình này ở địa phƣơng là rất lớn.
Tuy nhiên do vốn đầu tƣ lớn và đòi hỏi ngƣời dân phải có kiến thức và kỹ
thuật trong sản xuất lâm nghiệp nên số hộ đầu tƣ sản xuất theo mô hình này
không nhiều (mỗi xã chỉ khoảng 3 - 4 hộ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Mô hình trồng cây Công nghiệp. Cây trồng chính là Chè. Đây là mô
hình phổ biến ở huyện Đồng Hỷ và đang mang lại hiệu quả khá cao về mặt
kinh tế và phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Mô hình trồng rừng: Chủ yếu là rừng thuần loại là cây Keo. Trƣớc
đây trồng rừng sản xuất do các nông trƣờng thực hiện, nhƣng gần đây mô
hình đã phát triển đến các hộ nông dân từ khi có Dự án 661 hoạt động. Đặc
biệt, kể từ năm 2006 địa phƣơng có chủ trƣơng chuyển đổi đất rừng tự nhiên
không nằm trong vùng phòng hộ thành đất rừng sản xuất thì nhiều hộ gia đình
đƣợc giao quyền sử dụng đất rừng đã mạnh dạn đầu tƣ trồng rừng. Đây là mô
hình mang lại hiệu quả khá cao nhƣ đã đƣợc đánh giá.
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng. Có hai phƣơng thức khoanh nuôi
kết hợp trồng bổ sung và khoanh nuôi không kết hợp trồng bổ sung. Đây là
mô hình chiếm diện tích lớn tại địa phƣơng. Nhờ có mô hình này mà tỷ lệ
rừng che phủ đã đƣợc cải thiện và không ngừng nâng cao. Tuy nhiên hiệu quả
kinh tế của mô hình lại thấp. Vì vậy cần nghiên cứu và tính toán lại để làm
sao đảm bảo đƣợc lợi ích kinh tế nhƣng vẫn giữ đƣợc vai trò phủ xanh đất
trống đồi trọc để bảo vệ môi trƣờng.
4.4.2. Xây dựng mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
Mục đích xây dựng mô hình là phục vụ cho việc đề xuất giải pháp và
xây dựng qui trình phủ xanh đất trống đồi trọc. Mô hình đƣợc thực hiện tại
các xã Văn Lăng, Tân Long. Mỗi địa điểm chọn một số hộ gia đình tham gia
là đất trống trọc đã đƣợc qui hoạch cho lâm nghiệp để khoanh nuôi phục hồi
rừng. Thời gian đƣa vào khoanh nuôi từ năm 1999, tại thời điểm thực hiện mô
hình thảm thực vật là thảm cây bụi có cây gỗ, có rừng thứ sinh, ở gần khu dân
cƣ. Thành phần thực vật tuy có khác nhau ở các địa điểm nhƣng chủ yếu vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
là cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh. Các loài thƣờng gặp là Bồ đề, Trám,
Trẩu, Lau, Hu, Vai, Dẻ, Kháo,...
Có 2 phƣơng pháp tác động đã đƣợc thực hiện:
+ Trồng dặm các loại cây mục đích. Thực hiện phƣơng thức này nhằm
tăng cƣờng tính đa dạng thực vật và nâng cao chất lƣợng rừng phục hồi.
Phƣơng thức trồng theo băng với hố trồng rộng 30x30x30cm. Thành phần
loài cây trồng chủ yếu là Keo, Lát, Kháo, Xoan ta (Melia azedarach), .. số
lƣợng trung bình 600 - 800 cây/ha.
+ Tra dặm hạt. Đây là một phƣơng thức cung cấp nguồn hạt cho tái
sinh. Việc thiết kế gieo hạt theo kiểu lấp lỗ trống và theo băng hàng nhƣ thiết
kế trồng bổ sung. Chỉ khác gieo hạt trực tiếp bằng hình thức chọc lỗ tra hạt
(cuốc hố đập nhỏ đất và gieo hạt với số lƣợng 2-3 hạt/hố)
Nhƣ vậy có thể thực hiện giải pháp trồng dặm, tra hạt để tăng tính đa
dạng thực vật và chất lƣợng rừng đƣợc phục hồi. Do điều kiện thời gian,
chúng tôi chƣa thể thu thập đầy đủ dẫn liệu để tính toán hiệu quả kinh tế, nhất
là suất đầu tƣ cho việc áp dụng giải pháp này để phủ xanh. Tuy nhiên, những
số liệu điều tra cho thấy mức đầu tƣ khá cao so với các loại cây trồng khác. Vì
vậy, Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ ngƣời dân khi thực hiện phủ xanh
bằng giải pháp này.
4.4.3. Đề xuất mô hình phủ xanh đất trống đồi trọc
Trƣớc đây quan niệm phủ xanh đất trống đồi trọc là trồng rừng trên đất
chƣa có rừng. Nhƣng đến đầu những năm 1990, cùng với trồng rừng, các biện
pháp nông lâm kếp hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp đều đƣợc coi là
phủ xanh đất trống đồi trọc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong quyết định số 661/QĐ/TTg, ngày 29/7/1998 của thủ tƣớng Chính
phủ về mục tiêu, chính sách và tổ chức thực hiện chƣơng trình trồng mới 5
triệu ha rừng đã nêu rõ nhiệm vụ đến năm 2010 phải đạt đƣợc các chỉ tiêu
trồng mới 5 triệu ha. Trong đó rừng phòng hộ và rừng đặc dụng 1 triệu ha,
trồng mới rừng sản xuất 2 triệu ha, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả 1
triệu ha.
Nhƣ vậy, phủ xanh đất trống trọc không chỉ có giải pháp duy nhất là
trồng rừng, mà còn có nhiều giải pháp khác. Đó là trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp, xây dựng vƣờn rừng, đồng cỏ chăn nuôi.
Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng trồng rừng
Đối với việc trồng rừng sản xuất sử dụng tập đoàn cây trồng đã đƣợc
Bộ Nông nghiệp và PTNN công nhận.
Đối với việc trồng rừng nhằm mục đích phòng hộ và bảo vệ môi trƣờng
là mô hình đa loài nhiều tầng bằng các loài cây bản địa. Theo mô hình này thì
tầng trên, tầng cây gỗ là các loài cây gỗ bản địa có giá trị thƣơng mại cao,
tầng dƣới (tầng ƣu thế sinh thái) là các loài cho quả, cây đặc sản. Tầng dƣới
tán là các loài cây thuốc, cây làm thức ăn gia súc, cây lƣơng thực.
Phủ xanh đất trống đồi trọc bằng khoanh nuôi phục hồi rừng
Cho đến nay, khoanh nuôi phục hồi rừng đang là một giải pháp tích cực
để tăng nhanh độ che phủ rừng ở nƣớc ta. Vấn đề này đã đƣợc Nhà nƣớc ta
đặc biệt quan tâm, thể hiện qua việc ban hành 2 qui phạm nhằm lợi dụng năng
lực tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng: Qui phạm các giải pháp lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất và rừng đặc dụng (QPN 14-92) và Qui phạm phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (QPN 21-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc343.pdf