Tài liệu Luận văn Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH chè Phú Hà: 1
Luận văn
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty TNHH chè Phú Hà
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam đối với
khu vực và Thế giới. Trong bối cảnh đó đã đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
không ngừng phấn đấu trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong
các hoạt động đó là hoạt động tiêu thụ nó có vai trò quyết định đối với sự thành bại
của mỗi doanh nghiệp bởi vì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tái
sản xuất có vai trò quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là khoa
học mà còn là nghệ thuật, kỹ thuật mang tính tổng hợp. Bởi vậy để sản xuất ra sản
phẩm đã khó nhưng tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
suy nghĩ, trăn trở để hoạch định chiến lược khả thi nhằm tiêu thụ sản phẩm được
nhiều nhất, đạt doanh thu cao nhất và cuối cùng là thu được lợi nhuận cho doanh
nghiệp. ...
71 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH chè Phú Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty TNHH chè Phú Hà
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam đối với
khu vực và Thế giới. Trong bối cảnh đó đã đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
không ngừng phấn đấu trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong
các hoạt động đó là hoạt động tiêu thụ nó có vai trò quyết định đối với sự thành bại
của mỗi doanh nghiệp bởi vì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tái
sản xuất có vai trò quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là khoa
học mà còn là nghệ thuật, kỹ thuật mang tính tổng hợp. Bởi vậy để sản xuất ra sản
phẩm đã khó nhưng tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
suy nghĩ, trăn trở để hoạch định chiến lược khả thi nhằm tiêu thụ sản phẩm được
nhiều nhất, đạt doanh thu cao nhất và cuối cùng là thu được lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Chính vì tầm quan trọng này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
chè Phú Hà em đã lựa chọn đề tài: "Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH
chè Phú Hà" làm chuyên đề tốt nghiệp của mình và nhằm giúp Công ty đẩy nhanh
hoạt động tiêu thụ hơn nữa.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH chè Phú Hà
Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh tại công
ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây.
Phần III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH
chè Phú Hà.
Do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cho nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy em rất mong sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn để
cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có thể ứng dụng vào trong thực tế.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Tâm là người đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này và em cũng xin chân
thành cảm ơn đến bà Hoàng Thị Mai - Giám đốc Công ty TNHH chè Phú Hà đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ
1. Khái quát chung về công ty TNHH chè Phú Hà.
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH chè Phú Hà.
Tên gọi :Công ty TNHH chè Phú Hà
Tên giao dịch quốc tế : Phú Hà Tea Company Limited
Trụ sở: Hưng Long ,Yên Lập, Phú Thọ
Điện thoại : 0210.870.082
Tư cách pháp nhân; Là loại hình công ty TNHH 2 thành viên hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Ngành nghề kinh doanh:
* Sản xuất và cung ứng các loại sản phẩm chè đen
* Sản xuất ,kinh doanh hàng nông, lâm sản
* Kinh doanh vận tải hàng hoá
Vốn điều lệ: 5.000.000.000đồng VN(Năm tỷ đồng)
Trong đó: Bằng tiền: 5.000.000.000đồng
Công ty TNHH chè Phú Hà với gần 100 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành
nghề trong viêc sản xuất ,chế biến chè .Công ty đã có nhà máy sản xuất chè tại xã
Xuân Thuỷ nằm trên vùng nguyên liệu trù phú ở tại 3 huyện : Thanh Sơn, Yên Lập,
Cẩm Khê của tỉnh PhúThọ có chất lượng, sản lượng cao,có dây chuyền công nghệ
sản xuất chè tiên tiến, hiện đại với công suất 30 tấn chè búp tươi/ngày, hàng năm
cung ứng 1500tấn chè đen các loại với chất lượng cao, đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phương châm mà công ty theo đuổi là
:Chất Lượng- Bền Vững. Công ty TNHH chè Phú Hà sẽ là địa chỉ tin cậy của khách
hàng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 2 giai đoạn:
4
Giai đoạn 1 (Từ năm 1997 đến năm 2000): Khi đó Công ty mới chỉ là một
xưởng sản xuất có quy mô nhỏ, số lượng lao động ít, công nghệ sản xuất còn mang
tính thủ công; việc tổ chức sản xuất chưa thực sự chuyên nghiệp, việc tiêu thụ chè
búp tươi cho bà con nông dân nhiều khi bị gián đoạn do đầu ra không ổn định.
Giai đoạn 2 (Từ năm 2000 đến nay): Vào tháng 8 năm 2000, nhận thấy nhu
cầu chè ngày được nâng cao, hơn nữa tình hình cuộc khủng hoảng kinh tế ở trong
khu vực và thế giới đã lắng xuống, vì thế mà thị trường tiêu thụ đã dần dần được hồi
phục sau cuộc khủng hoảng này, nhận thấy cơ hội mới đã xuất hiện. Ban giám đốc
doanh nghiệp đã quyết định mở rộng đầu tư sản xuất, nâng cấp doanh nghiệp chè
Phú Hà thành Công ty TNHH Chè Phú Hà như ngày nay.
1.3. Chức năng
Công ty chè Phú Hà là công ty THNN 2 thành viên hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ về tài chính. Công ty cũng có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đầu tư thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển ngành chè.
- Đầu tư tạo nguồn vốn.
- Nghiên cứu cải tạo giống chè.
- Trồng trọt chế biến chè, tiêu thu, xuất khẩu chè, nhập khẩu vật tư trang thiết
bị cho ngành chè.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
- Cùng với chính quyền địa phương chăm lo phát triển kinh tế- xã hội tại địa
phương. đặc biệt với đồng bào dân tộc ít người vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế mới.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm với các
thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần việc thực hiện xoá đói giảm
nghèo, phủ xanh đất trống đội núi trọcvà cải tạo môi trường.
các lĩnh vực hoạt động của công ty hiện nay:
- Trồng trọt, sản xuất, chế biến chè, chăn nuôi gia súc và các loại nông sản
khác.
- Sản xuất vạt liệu xây dựng, phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu.
5
- Kinh doanh vật tư thiết bị sản xuất chè.
- Sản xuất bao bì các loại.
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chuyên
ngành chè và đồ gia dụng.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè.
- Xây dựng cơ bản và đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè.
- Bán buôn bán lẻ, bán các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh các loại nghề khác theo pháp luật.
- Xuất nhập khẩu/
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và can bộ kỹ thuật
- Liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để phát triển sản
xuất và kinh doanh sản xuất chè.
1.4. cơ cấu tổ chức.
Một công ty muốn tồn tại và phát triển, có thể duy trì hoạt đông kinh doanh
của đơn vị mình một cách có hiệu quả thì một trong những yếu tố đòi hỏi là công ty
phải có một bộ máy tổ chức quản lý tối ưu. Công ty TNHH chè Phú Hà cũng không
nằm ngoài quy luật đó.Với đặc trưng của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt
động của đơn vị công ty TNHH chè Phú Hà đã được quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng và minh hoa theo sơ đồ sau :
6
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức công ty chè Phú Hà
1.4.1.Tổ chức ban lãnh đạo :
* Ban giám đốc công ty bao gồm : Một giám đốc và một phó giám đốc .
- Giám đốc công ty : Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty , đại
diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế , quyết định cách thức tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty . Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc ,
giám đốc còn chỉ đạo , điều hành trực tiếp các phòng ban trực thi kế hoạch nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh , đồng thời còn là người đề ra và xét duyệt các quyết định
của công ty .
- Phó giám đốc : Là người tham mưu , giúp việc trực tiếp cho giám đốc , chụi
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động trong phạm vi
trách nhiệm của mình .
1.4.2.Tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty.
Các phòng ban trong công ty bao gồm :
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế
hoạch sản
xuất
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng kinh
doanh
Phân xưởng
SX III
Phân xưởng
SX II
Phân xưởng
SX I
7
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng kinh doanh
- Phòng tổ chức lao động : Có chức năng xây dựng kế hoạch quản lý công
tác tổ chức lao động tiền lương , định mức lao động, bảo hiểm xã hội , đào tạo ,
quản lý hợp đồng lao động , quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên , giải quyết các
thủ tục tuyển dụng , thôi việc và các chế độ liên quan đến người lao động. Do vậy
mà nhiệm vụ đề ra đối với phòng tổ chúc lao động là phải xây dựng kế hoạch và
biên chế lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Xác định ,
đánh giá tiền lương , theo dõi quản lý công tác bảo hiểm xã hội, quy chế trả lương .
- Phòng tài chính kế toán : Có chức năng quản lý theo dõi việc biến động
của vốn kinh doanh trong công ty lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch đã được phê chuẩn . Định kỳ thông thường là hàng tháng , hàng quý hoặc
hàng năm , có trách nhiệm lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết
cho ban giám đốc công ty và các cơ quan hữu quan trên cơ sở đó giúp cho việc
kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty . Thực hiện hạch toán kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty, đồng thời phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của
ban giám đốc và theo điều lệ của tổng công ty .
- Phòng kinh doanh : Có chức năng thực hiện các công việc về thương mại,
nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược về kinh doanh , marketinh ,thực hiện
các công việc kinh doanh khác để sinh lợi và công việc dịch vụ sau bán hàng ...
Vậy nên phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai các
phương án tiếp thị, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm , lập báp cáo đánh giá công
tác hàng tháng .
- Phòng kế hoạch sản xuất :Có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế
hoạch giá thành theo từng tháng , quý, năm .Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp các
loại vật tư đầy đủ , kịp thời , đúng khối lượng , chất lượng, chủng loại theo kế hoạch
8
sản xuất của công ty. Đồng thời phòng kế toán sản xuất cũng phải lập kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản , công tác sửa chữa nhỏ về thiết bị , nhà xưởng , nhà làm việc ...
phân tích đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu làm báo
cáo định kỳ. Bên cạnh việc lập kế hoạch thì phòng kế toán sản xuất cồn phải theo
dõi điều độ thực hiện kế hoạch sản xuất , tổng đánh giá việc thực hiện kế hoạch . Để
từ đó làm cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm sau sao cho sát thực và hiệu
quả .
- Phân xưởng sản xuất : Được chia làm ba phân xưởng là phân xuởng số
1,2,3. Cả 3 phân xuởng đều có niệm vụ tổ chức sản xuất và phải đảm bảo về mặt
sản lượng cũng như chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra . Bên cạnh đó , các
doanh nghiệp sản xuất còn phải chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định , nguyên vật liệu , máy móc , thiết bị ,công cụ , dụng cụ lao
động sản xuất , các thành phẩm chứa nhập kho và phải thực hiện giữ bí mật về công
nghệ , số liệu , chủng loại sản phẩm trong quá trình sản xuất . Trong mỗi phân
xưởng sản xuất lại bao gồm các bộ phận , mỗi bộ phận chịu trách nhiệm ở một giai
đoạn của công trình công nghệ sản xuất.
Phụ trách các bộ phận nàylà các đốc công , chuyên kiểm tra giám sát tiến trình thực
hiện của bộ phận thống kê phân xưởng .
Giữa các phòng ban trên có mối quan hệ chức năng với nhau , điều này đã
được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ,Theo đó các phòng
ban ngoài việc thực thi các nhiệm vụ của phòng mình phụ trách còn phải phối kết
hợp với nhau để thực hiện các mục tiêu chung của ban lãnh đaọ công ty đề ra.
2. Các đặc điểm chính về hoạt động tiêu thụ của Công ty.
2.1. Mục tiêu hoạt động tiêu thụ.
Chiến lược tiêu thụ của công ty là tập trung vào xuất khẩu, còn thị trưởng nội
địa chỉ là thứ yếu, việc hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu được tiến hành nhằm
thúc đẩy xuất khẩu chứ chưa chú trọng vào các thị trưởng tiêu thụ trong nước, đồng
thời nhờ có sự nhận thức đúng đắn về cơ chế thị trường và các quan điểm kinh
9
doanh hiện đại, ban Giám đốc đã đề ra chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng
vào khách hàng, đây là một định hướng chiến lược rất mới, thể hiện sự năng động,
khả năng nắm bắt và phản ứng nhanh nhạy với thị trường của Công ty TNHH chè
Phú Hà. Theo chiến lược này công ty sẽ nghiên cứu để nắm chắc nhu cầu thị trường
(chủ yếu là thị trường nước ngoài) và tạo ra, cung cấp các sản phẩm đáp ứng tốt nhu
cầu này dựa trên khả năng của mình. Và đây cũng chính là cơ sở, là định hướng
chiến lược cho hoạt động tiêu thụ cụ thể của công ty.
Trên cơ sở chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động tiêu thụ của công ty
có những mục tiêu sau:
- Bám chắc và đồng thời phát triển thị trường sản phẩm chè tiêu thụ được tăng
lên cả về lựơng và giá trị. Để thực hiện mục tiêu này, công ty đã thực hiện các mục
tiêu cụ thể theo 2 hướng song song là: Củng cố, giữ vững mối quan hệ với các thị
trường truyền thống như Nga, Irắc, Trung đông: và phát triển các thị trường mới,
khai thác các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Đài Loan, EU, Mỹ…Hiện nay,
trong số 39 nước xuất khẩu chè trên thế giới Việt Nam là nước có diện tích trồng
chè đứng thứ 5 và là nước xuất khẩu chè xuất khẩu thứ 8 trên thế giới về sản lượng.
Như vậy tiềm năng xuất khẩu chè của Việt Nam là rất lớn, tuy nhiên giá trị chè xuất
khẩu lại rất thấp do hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu chè nguyên liệu, rất ít
sản phẩm hoàn chỉnh và chất lượng chè chưa cao nên giá cả còn thấp. Vì vậy mục
tiêu hướng tới của công ty là không những tăng lượng chè xuất khẩu mà còn tăng cả
về giá trị kim ngạch xuất khẩu chè hay nói cách khác là gia tăng giá trị gia tăng trên
sản phẩm chè truyền thống.
- Nâng cao uy tín bằng cách xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm chè
của Công ty TNHH chè Phú Hà trên thị trường Quốc tế. Thực trạng hiện nay là mặc
dù Việt Nam xuất khẩu rất nhiều chè sang các nước vùng Trung cận đông,
Nga…Nhưng người tiêu dùng ở các nước này hay các nước tiêu thụ chè không trực
tiếp của Việt Nam cũng vậy, hầu như không biết đến sản phẩm chè Việt Nam. Bởi
vì các công ty chè Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu chè nguyên liệu và tại các nước
nhập khẩu, chè Việt Nam được đóng gói với nhãn mác và thương hiệucủa các nước
10
nhập khẩu sau đó bán lại với giá cao hơn rất nhiều. Như vậy ngành chè Việt Nam
thiệt rất lớn về giá cả. Hơn nữa do chưa chú trọng đến vấn đề này mà bản thân Công
ty TNHH chè Phú Hà nổi tiếng xưa nay trên thị trường nước ngoài.
Trên hết là mục tiêu thu được lợi nhuận thông qua thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
để củng cố và phát triển hoạt động của Công ty TNHH chè Phú Hà. Đây cũng là
mục tiêu chung mà tất cả công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường cần phải đạt
được để đảm bảo tồn tại và phát triển.
Để đạt được các mục tiêu như trên, các hoạt động khác của Công ty TNHH
chè Phú Hà cũng phải được điều chỉnh cho phù hợp bởi vì trong điều kiện hiện nay
tiêu thụ sản phẩm chính là một trong những hoạt động cơ bản, quan trọng, đóng vai
trò điều chỉnh các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Đó cũng là một bước trong
quá trình phát triển bền vững của Công ty TNHH chè Phú Hà.
2.2.Mô hình tổ chức thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH
chè Phú Hà.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH chè Phú Hà do phòng kinh
doanh đảm nhận. Là một công ty TNHH nên việc tổ chức của công ty cũng có
những tính chất riêng biệt của laọi hình này.
Phòng kinh doanh thực hiện các hoạt động liên quan đến tiêu thụ của công
ty. Phòng có chức năng tham mưu, giúp đỡ cho giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc. Phòng kinh doanh tham mưu và qunả lý các hoạt động cụ thể:
- Tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất trên thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Xây dựng hình ảnh của Công ty TNHH chè Phú Hà trong quan hệ với
khách hàng.
- Trao đổi thông tin về khách hàng và các doanh nghiệp ở trong và ngoài
ngành chè.
11
Ngoài Phòng kinh doanh ra còn có các Đại lý và các cửa hàng của công ty
làm nhiệm vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Hoạt động này thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm chính của công ty.
2.3. Chương trình tiêu thụ sản phẩm hiện tại của Công ty TNHH chè Phú Hà.
Các chương trình tiêu thụ là nội dung của hoạt động tiêu thụ. Vì tính chất
quan trọng của tiêu thụ trong doanh nghiệp mà chương trình tiêu thụ cung rất quan
trọng, có xây dựng và thực hiện các chương trình tiêu thụ này thì hoạt động tiêu thụ
mới thành công. Vì vậy đây phải là vấn đề cần được nghiên cứu và hoàn thiện để
đạt được mục tiêu chung do Công ty TNHH chè Phú Hà đề ra.
2.3.1. Căn cứ xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà.
Thứ nhất, là chiến lược và mục tiêu đã xác định của hoạt động tiêu thụ. Đây
là định hướng chung để xây dựng các chương trình tiêu thụ và ngược lại, thực hiện
các chương trình tiêu thụ cụ thể chính là để đạt được các mục tiêu chung do Công ty
TNHH chè Phú Hà đề ra.
Thứ hai, là nhận thức của đội ngũ quản trị viên của Công ty TNHH chè Phú
Hà về tiêu thụ. Đội ngũ nhân sự phụ trách hoạt động tiêu thụ của Công ty TNHH
chè Phú Hà hiện nay ngày càng được đào tạo bài bản và nhận thức rõ hơn về vai trò
của tiêu thụ và những quan điểm marketinh hiện đại áp dụng trong nền kinh tế thị
trường.
Thứ ba, là căn cứ vào các nhận định về thị trường ( chủ yếu là thị trường xuất
khẩu) thông qua các thông tin thu thập được và căn cứ vào vị thế, năng lực hiện có
của Công ty TNHH chè Phú Hà. Đây là căn cứ thực tế không thể thiếu được để xây
dựng các chương trình tiêu thụ. Căn cứ này sẽ giúp Giám đốc công ty xây dựng các
chương trình tiêu thụ.
2.3.2. Phương pháp xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú
Hà.
Tuy nhận thức của quản trị viên về hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhưng phương pháp, cách thức tác
nghiệp tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà còn nhiều bất cập.
12
Công ty TNHH chè Phú Hà chưa áp dụng các phưong pháp khoa học vào
quá trình xây dựng các chương trình tiêu thụ. Các phân tích thị trường và chính sách
tiêu thụ đưa ra còn chịu nhiều ảnh hưởng của những người lãnh đạo, chưa tạo thành
hệ thống phân tích khoa học. Điều này dẫn đến tình trạng hoạt động tiêu thụ chưa
thực sự hiệu quả.
Công ty TNHH chè Phú Hà hiện nay xây dựng chương trình tiêu thụ cẩu
mình chủ yếu dựa trên việc tổng kết kinh nghiệm hoạt động và nhận định chủ quan
của các quản trị viên và lãnh đạo công ty do đó còn nhiều điểm không hợp lý,
không bắt kịp với nề kinh tế thị trường do những hạn chế về nhận thức.
Hơn nữa công tác này chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phânj chức
năng có liên quan trong Công ty TNHH chè Phú Hà. Quy trình xây dựng chương
trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà chủ yếu là một quá trình hoạt động tư
duy bằng nhận thức và kinh nghiệm của các quản trị viên. Do đó chương trình này
rất khó được cụ thể hoá hay văn bản hoá. Như vậy để có được sự đồng bộ và thông
suốt không chỉ trong nội bộ phận chức năng màcòn giữa các bộ phận chức năng
khác của Công ty TNHH chè Phú Hà là rất khó khăn. Nhưng tiêu thụ lại là một
chức năng quản trị chức năng toàn diện, là trung tâm của các hoạt động khác trong
công ty, vì vậy rất cần có sự phối hợp thực hiện giữa các bộ phận trong công ty để
thực hiện có hiệu quả hoạt động này.
2.3.3. Quy trình xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà.
Dựa trên căn cứ và phương pháp xây dựng chương trình tiêu thụ trên của
Công ty TNHH chè Phú Hà, bộ phận chịu trách nhiện về hoạt động tiêu thụ của
Công ty TNHH chè Phú Hà sẽ xây dựng nên các chương trình tiêu thụ cụ thể. Sau
đây là quy trình xây dựng chương trình tiêu thụ điển hình của Công ty TNHH chè
Phú Hà với những khâu mà Công ty TNHH chè Phú Hà đang tập trung thực hiện.
13
Hình 2: Quy trình xây dựng chương trình tiêu thụ của
Công ty TNHH chè Phú Hà.
Nghiên cứu thị trường
1. Xác định nguồn thông tin.
2. Thu thập thông tin thị trường.
3. Xử lý, phân tích thông tin thị
trường.
Lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Phân đoạn thị trường.
2. Đánh giá cơ hội, nguy cơ.
3. Đánh giá khă năng của công ty.
4. Chọn các phân đoạn thị trường
mục tiêu.
Xác định mục tiêu của chương
trình tiêu thụ.
Xây dựng chương trình tiêu thụ
1. Chính sách về sản phẩm.
2. Chính sách về giá.
3. Chính sách phân phối.
4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
14
2.3.3.1. Nghiên cứu thị trường.
Hiện nay Công ty TNHH chè Phú Hà thu thập thông tin thị trường dựa trên
nhiều nguồn thông tin khác nhau, trong đó chủ yếu là:
- Thông tin do công ty tự tiến hành thu thập. Các thông tin này rất phong phú
và đa dạng, có thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài,
truyền hình…Hay từ việc tham gia các hội trợ, triển lãm quốc tế…Hoặc thông qua
các cuộc nghiên cứu, khảo sát thị trường tự tiến hành.
- Thông tin do mua bán, trao đổi với cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước để
phục vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm kiếm bạn hàng trong giao dịch xuất
khẩu.
- Thông tin do các tổ chức, hiệp hội xúc tiến thương mại của Việt Nam cung
cấp như: Đại sứ quán Việt Nam tại các nước trên thế giới, cục xúc tiến thương mại
của Việt Nam, phòng xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, các bộ
ngành có liên quan như: Bộ thương mại, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn…
- Thông tin thu thập trên cơ sở hợp tác nghiên cứu với các cơ quan, tổ chức
chính phủ, hiệp hội…
Tiếp theo quá trình thu thập thong tin là quá trình xử lý và truyền tin. Các
thong tin sơ cấp thu thập được qua các nguồn trên đây có thể do các phòng ban của
công ty thu thập. Tuy nhiên quá trình xử lý thong tin để đưa ra quyết định chủ yếu
do phòng kinh doanh của Công ty TNHH chè Phú Hà đảm nhận, đặc biệt với các
quyết định quan trọng.
Thông tin sơ cấp này được chuyển đến các bộ phận trực tiếp lien quan đến
vấn đề thị trường như: Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch… để xử lý phân tích kỹ
càng tuỳ theo chức năng của từng phòng ban và được lưu trữ tại phòng thông tin lưu
trữ của Công ty TNHH chè Phú Hà.
cuối cùng thông tin thứ cấp( thông tin sau khi được xử lý tuỳ theo mục đích khác
nhau) trở thành căn cứ, cơ sở để các bộ phận chức năng tham mưu cho Công ty
TNHH chè Phú Hà đưa ra các quyết định về thị trường của Công ty TNHH chè Phú
Hà.
15
2.3.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Sau khi thu thập và xử lý thông tin về thị trường, phòng chức năng sẽ nghiên
cứu để phân đoạn thị trường ( thường phân đoạn theo tiêu chí địa lý hoặc sản lượng
xuất khẩu hoặc theo chiến lược phát triển) và sau đó tập trung vào các thị trường
mục tiêu phù hợp với chiến lược của Công ty TNHH chè Phú Hà đã đặt ra. Theo
quan điểm marketting hiện đại, việc phân tích để lựa chọn thị trường mục tiêu là
không thể thiếu được vì không có công ty nào đáp ứng được nhu cầu của toàn bộ thị
trường về một loại sản phẩm nhất định. Vì vậy việc lựa chọn thị trường mục tiêu là
cần thiết đối với Công ty TNHH chè Phú Hà.
Khâu lựa chọn thị trường mục tiêu không chỉ là cần thiết mà còn góp phần
lớn vào sự thành công của Công ty TNHH chè Phú Hà trên thị trường đã lựa chọn.
Nếu như chọn được đoạn thị trường đúng, phù hợp với khả năng và đáp ứng tốt nhất
được nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn thì công ty sẽ đạt được thành
công. Và ngược lại nếu lựa chọn sai, Công ty TNHH chè Phú Hà sẽ tự chuốc lấy
thất bại.
Vậy để lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm của mình dựa vào các thông tin thứ cấp, bộ phận chức năng sẽ phân tích từng
đoạn thị trường trong tổng thể để tìm ra cơ hội kinh doanh cùng với lường trước
được những thách thức có thể gặp phải khi thâm nhập thị trường thích hợp với khả
năng và chiến lược phát triển để tập trung đáp ứng nhu cầu của đoạn thị trường đó.
Cụ thể để thực hiện chiến lược phát triển bền vững của ngành chè nói chung
và của Công ty TNHH chè Phú Hà nói riêng, Công ty TNHH chè Phú Hà đã lựa
chọn hướng mục tiêu tập trung vào xuất khẩu, ít đầu tư vào thị trường trong nước.
Sở dĩ có lựa chọn này vì hiện nay theo thói quen tiêu dung, ngưới Việt Nam thường
dùng chè cân đóng gói do các cơ sơ chế biến nhỏ sản xuất mà các cơ sở chế biến
này được chào bán phắp nơi với giá rẻ. Mặt khác xét về mặt lợi nhuận cũng như
hiệu quả kinh doanh thì tiêu thụ trong nước sẽ có nhiều bất lợi hơn so với xuất khẩu
vì phân phối nội địa sẽ lâu thu hồi vốn và sản lượng tiêu thụ cũng thấp. Hơn thế nữa
nếu chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty TNHH chè Phú Hà sẽ phải đối mặt
16
với sự cạnh tranh gay gắt từ các hang chè nổi tiếng thế giới của Sri Lanka, Anh, Hà
Lan,… Các hang này tuy chất lượng sản phẩm không hơn sản phẩm của Công ty
TNHH chè Phú Hà tuy nhiên họ lại có tiền lực tài chính rất lớnvà chiến lược
marketing lại rất mạnh đánh vào tâm lý lớp trẻ Việt Nam và bắt kịp với nhịp sống
công nghiệp bằng cách cung cấp các sản phảm chè túi lọc, chè hoà tan, chè bột
hương vị phong phú. Công ty TNHH chè Phú Hà dường như đã bỏ ngỏ thị trường
trong nước từ rất lâu nay do chưa phản ứng nhanh nhạy với nhu cầu của thị trường
và chậm đổi mới nên nay phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt nếu muốn giành lại
được thị trường nọi địa. Vì vậy, định hướng thị trường mục tiêu bao trùm của ngành
chè Việt Nam nói chung và Công ty TNHH chè Phú Hà là thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là Công ty TNHH chè Phú Hà bỏ ngỏ toàn bộ
thị trường trong nước. Công ty TNHH chè Phú Hà hiện đang giữ vững và có hướng
phát triển hơn nữa để giữ vững thị trường nội địa.
Với định hướng xuất khẩu hiện nay, Công ty TNHH chè Phú Hà đã lựa chọn
các khu vực thị trường mục tiêu gồm Trung Cận Đông, Nga, Hoa kì. Đây là ba thị
trường lớn nhất mà Công ty TNHH chè Phú Hà đã lựa chọn trên các căn cứ và chiến
lược của ngành chè và của chính công ty. Ngoài ra còn một số thị trường trưỳưn
thống nhỏ nữa như ( Nhật Bản, Đài Loan,..) hay các thị trường mới như các nước ở
Châu Phi đang đi vào hoạt động và thử nghiệm. Mục tiêu của công ty là giữ vững
thị trường thuyền thốn như: Trung cận đông, Nga và phát triển các thị trường mới
như Mỹ, Nhật Bản, khu vực Châu Phi… Như vậy thị trường mục tiêu của Công ty
TNHH chè Phú Hà là các nước và các khu vực nói trên. Và sau khi xác định thị
trường mục tiêu này các phòng ban có trách nhiệm nghiên cứu các yếu tố đặc trưng
có thể ảnh hưởng tới xuất khẩu của Công ty TNHH chè Phú Hà sang thị trường và
có hoạch định mục tiêu cần đạt được và chính sách với từng thị trường cụ thể. Từ
đó tham mưu cho giám đốc công ty đưa ra quyết định đúng đắn với từng đối tác
xuất khẩu để đạt hiệu quả cao nhất.
17
2.3.3.3. Xác định mục tiêu của chương trình tiêu thụ sản phẩm.
Các mục tiêu của chương trình tiêu thụ sản phẩm được đặt ra với từng thị
trường mục tiêu lựa chọn sẽ phù hợp với mục tiêu hoạt động chung của hoạt động
tiêu thụ. Tuy nhiên tuỳ từng thời điểm, từng đối tượng thị trường cụ thể mà mục
đích của chương trình tiêu thụ có khác để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Và nội
dung của chương trình tiêu thụ trước hết cần phải đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Các mục tiêu nàt vừa là cơ sở để xây dựng nội dung của chương trình tiêu
thụ vừa là đích để các hoạt động tác nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhắm tới. Vì thế muc
tiêu đặt ra phải rõ rang, cụ thể không chỉ bộ phận chức năng cua công ty ( Phòng
kinh doanh) mà cả các bộ phận khác cũng thông suốt. Bởi vì muốn thực hiện thành
công các mục tiêu này cần có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận khác
nhau.
Nhận định được yêu cầu này, bộ phận chức năng cùng giám đốc coi trọng
việc xác định rõ rang các mục tiêu cần đạt được với các bạn hang cụ thể là các khu
vực thị trường mục tiêu. Đặc biệt là các thị trường trọng điểm.
Từ các mục tiêu bao trùm đối với các thị trường cụ thể trên, Công ty TNHH
chè Phú Hà mới đặt ra những chiến lược hành động trên từng khu vực thị trường
mục tiêu. Chẳng hạn như thị trường Nga, căn cứ vào mục tiêu đã xác định trên cùng
với kinh nghiệm kinh doanh trước đến nay và sự nghiên cứu kỹ càng về nhu cầu
tiêu dung, Công ty TNHH chè Phú Hà đã vạch ra kế hoạch chiến lược “ Dùng nông
thôn đánh thành thị” trên thị trường Nga. Có nghĩa la Công ty TNHH chè Phú Hà
đầu tư vào đây một nhà máy sản xuất chè mang thương hiệu chính hang, có đăng kí
bản quyền để từng bước thâm nhập vào thị trường chè trước hết là nông thôn Nga
sau đó khi đã gây dựng thành công thương hiệu ở những vùng nông thôn Nga thì sẽ
tiến đến chiếm lĩnh thị trường thành thị. Như vậy vừa đạt mục tiêu khai thác tiềm
năng tiêu thụ của thị trường Nga một cách hiệu quả nhất vừa xây dựng được một
thương hiệu mạnh, gây hình ảnh của Công ty TNHH chè Phú Hà trên thị trường
này. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển lâu dài, trên cơ sỏ lựa chọn thị trường mục
tiêu đúng đắn Công ty TNHH chè Phú Hà đã xác định mục tiêu cần đạt được trên
18
thị trường này rất rõ ràng không chỉ trong ngắn hạn mà trong mục tiêu dài hạn, từ
đó xây dựng các chương trình tiêu thụ sản phẩm cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
2.3.3.4. Xây dựng chương trình tiêu thụ sản phẩm.
* Chính sách sản phẩm
Trong điều kiện hạn chế về các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là hạn chế về tài chính, Công ty TNHH chè Phú Hà trên cơ sở kinh nghiệm từ một
số chính sách sản phẩm hiện trong những năm trước đó, đã xác định chính sách sản
phẩm cụ thể hiện nay là tập trung nâng cao chất lượng của chè nguyên liệu phục vụ
xuất khẩu. Chính sách này sẽ góp phẩn thực hiện mục tiêu chung của hoạt đông tiêu
thụ là nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu. Ngoài ra qua nghiên cứu thị
trường và đặc thù của sản phẩm Công ty TNHH chè Phú Hà còn gắn với việc phát
triển thương hiệu chè gắn với xu hướng bảo vệ và chăm sóc sức khẻo của người tiêu
dung.
Chè là một sản phẩm cần có sự kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp,
muốn có sản phẩm chè chất lượng cao không chỉ là vấn đề nâng cao công nghệ sản
xuất chế biến chè công nghiệp mà chủ yếu phải xuất phát từ việc tạo giống chè có
năng suất cao. Công ty TNHH chè Phú Hà còn sử dụng những giống chè vừa mang
tính truyền thống của Việt Nan là những sản phẩm mới lạ độc đáo vơi bạn bè quốc
tế như chè dây, chè đắng… Không chỉ giữ gìn và phát triển các giống chè nội địa,
Công ty TNHH chè Phú Hà còn nghiên cứu áp dụng cả các giống chè khác trên thế
giới như chè xanh Nhật Bản, chè đen của Trung Quốc.. Ngoài ra Công ty TNHH
chè Phú Hà còn nghiên cứu cải tạo để nâng cao năng suất, chất lượng các giống chè
hiện có đang trồng phổ biến trên cơ sở đó nhiều giống chè có chất lượng co năng
suất và chất lượng đã được cung cấp cho nông dân và tạo điều kiện nâng cao sản
lượng và chất lượng chè nguyên liệu cho Công ty TNHH chè Phú Hà.
Bên cạnh đó công ty còn nhận được sự hỗ trợ vốn nghiên cứu phát triển cũng
giống chè từ Viện nghiên cứu của Hiệp hội chè Việt Nam và những chương trình hỗ
trợ phát triển của Chính Phủ. Các cơ quan tổ chức này góp phần tích cực vào việc
tạo ra các giống chè mới, khôi phục các giống chè truyền thống và nghiên cứư nâng
19
cao chất lượng chè nguyên liệu. Tuy nhiên, sự giúp đỡ chưa nhiều do hạn chế về
mặt tài chính và cũng có nhiều doanh nghiệp sản xuất chè như Công ty TNHH chè
Phú Hà. Trong bối cảnh cấp bách về nâng cao về chất lượng sản phẩm nhưng tài
chính lại hạn chế, Công ty TNHH chè Phú Hà kiến nghị với Chính Phủ hỗ trợ vốn
để khảo nghiệm các giống chè mới.
Hiện nay, Công ty TNHH chè Phú Hà đang nghiên cứu và xây dụng chương
trình bao tiêu sản phẩm đối với các vùng nguyên liệu để tránh tình trạng các công ty
tranh mua nguyên liệu đẩy giá chè lên cao. Cũng nhờ mô hình này, Công ty TNHH
chè Phú Hà có thể kiểm soát được chè nguyên liệu của mình. Điều này ohù hợp với
đòi hỏi nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ trong chế biến công nghiệp mà cả
trong chọn giống, chăm sóc cây trồng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Hơn nữa,
hiện nay do tỷ trọng nguyên liệu thu mua của Công ty TNHH chè Phú Hà khá lớn
chiếm hơn 30% đến hơn 45% tổng số chè búp tươi nguyên liệu và khoảng 20- 30%
tổng lượng chè búp khô nguyên liệu. Nên việc bao tiêu nguyên liệu như trên đây sẽ
góp phần cải tiến hoạt động thu mua nguyên liệu.
Bên cạnh việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp để tạo ra nguồn
nguyên liệu chất lượng cao, Công ty TNHH chè Phú Hà cũng chú trọng tới lĩnh vực
sản xuất công nghiệp để cung cấp cho thị trường chè thành phẩm với chất lượng
ngày càng cao. Trong kĩnh vực chế biến công nghiệp, Công ty TNHH chè Phú Hà
hiện đang tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ chế biến nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm chè. Các công nghệ sản xuất chè mới của thế giới như sản xuất chè túi
lọc, chè hoà tan… đang được Công ty TNHH chè Phú Hà đưa vào áp dụng để đáp
ứng nhu cầu của thị trường hiện đại với nhịp sống công nghiệp. Hơn nữa công nghệ
sản xuất của công ty ngày càng hoàn thiện hơn không chỉ trong chế biến chè thành
phẩm mà còn cả về đóng gói để tiến tới xuất khẩu sản phẩm chè hoàn chỉnh với
thương hiệu riêng. Điều này góp phần hạn chế tình trạng Công ty TNHH chè Phú
Hà phải xuất khẩu sản phẩm thô giá trị gia tăng thấp cho các hang nước ngoài để
các hãng này lại tiếp tục chế biến đóng gói với thương hiệu của họ với giá cao hơn.
Tuy nhiên trong quá trình đổi mới công nghệ, Công ty TNHH chè Phú Hà cố gắng
20
giữ những cách thức chế biến chè truyền thống để tạo ra sản phẩm chè đặc trưng,
giá trị cao giành cho khách hang khó tính và đáp ứng nhu cầu tiêu dung cao cấp.
Cũng trong lĩnh vực chế biến công nghiệp, ban lãnh đạo doanh nghệp đã chỉ
đạo áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để đáp ứng nhu cầu của các nhà nhập
khẩu. Việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như vậy đã giúp cho sản phẩm xuất
khẩu của Công ty TNHH chè Phú Hà tiêu thụ dễ dàng hơn trên thị trường nước
ngoài.
Trên cơ sở kết quả của lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến công
nghiệp, Công ty TNHH chè Phú Hà đã phát triển nhiều chủng loại sản phẩm với các
nhãn mác khác nhau. Loại sản phẩm chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH chè Phú
Hà là chè thô, gồm chè đen ( OTD và CTC) và chè xanh xuất khẩu. Các loại chè
này thường được xuất sang các nước trung gian như Sri Lanka, Ấn Độ. Tại đây, các
loại chè nguyên liệu được chế biến và đóng gói thương hiệu của các hãng chè nổi
tiếng thế giới và được tiêu thụ tại nhiều nơi trên thế giới. Do đó, mặc dù sản phẩm
chè của Công ty TNHH chè Phú Hà đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới nhưng người tiêu dung ở các nước này lại hầu như không biết đến chè Việt
Nam nói chung cung như thương hiệu của Công ty TNHH chè Phú Hà nói riêng.
Tuy nhiên Công ty TNHH chè Phú Hà xuất khẩu dưới dạng thô với giá trị gia tăng
thấp nên hiệu quả của hoạt động sản xuất không cao. Trước tình hình này, Công ty
TNHH chè Phú Hà đang ngày càng chú trọng hơn đến việc xây dựng thương hiệu
sản phẩm bằng cách: Trước tiên, nâng cao hơn chất của chè nguyên liệu xuất khẩu,
sau đó sẽ tiến tới sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.
Riêng về cơ cấu xuất khẩu, trong những năm 2003- 2006, Công ty TNHH
chè Phú Hà tập trung vào loại chè đen xuất khẩu. Tuy nhiên so sánh giữa các số liệu
cho ta thấy Công ty TNHH chè Phú Hà đã bám sát nhu cầu xuất như thế nào? Hiện
nay nhu cầu về thị trường chè đen đã giảm, thay vào đó là nhu cầu về chè xanh và
các loại chè khác lại tăng do những nghiên cứu gần đây cho rằng chè xanh có lợi
cho sức khoẻ. Căn cứ vào những tình hình đó Công ty TNHH chè Phú Hà đã
chuyển hướng sản xuất và xuất khẩu. Tăng tỉ trọng chè xanh và các loại chè khác
21
trong tổng sản lượng và giảm tỉ trọng chè đen. Tiềm năng tiêu thụ chè xanh trên thế
giới trong các năm tới là rất lớn và Công ty TNHH chè Phú Hà đã năm bắt kịp thời
để chuyển đổi sản xuất cho phù hợp.
Trong quá trình thay đổi cơ cấu sảm phẩm nhãn hiệ. Công ty TNHH chè Phú
Hà đã đạt được nhiều tiến bộ về nhãn hiệu sản phẩm hoàn chỉnh. Một số nhãn mác
đã được thị trường trong nước và thế giới biết đến như:
- Chè sen, chè nhài, chè hoa cúc… là nhóm chè ướp hương.
- Chè hương Đào, chè hương Xoài với nguyên liệu chè nguyên bản vùng núi
cao, chế biến theo công nghệ CTC và sau đó được ướp hương đặc biệt.
- Chè Sâm với nguyên liệu là chè nguyên bản vùng núi cao, được chế biến
bằng công nghệ tiên tiến và sau đó được sao trộn công phu với nhân sâm.
Các loại chè trên đây là thành quả thu được từ việc Công ty TNHH chè Phú
Hà thực hiện hướng đi kết hợp giữa áp dụng công nghệ hiện đại với tăng cường áp
dụng nhu cầu áp dụng sức khoẻ và phòng bệnh của người tiêu dung. Qua thử
nghiệm và tham gia các hội chợ người tiêu dung có phản ứng rất tốt về các sản
phẩm mới này. So sánh chè Lipton, chè TEAVINA được đánh giá là ngon hơn, có
màu nước hấp dẫn, hương thơm và vị dịu hài hoà hơn. Trên thực tế, chất lượng sản
phẩm của Công ty TNHH chè Phú Hà không hề thua kém các loại chè như Lipton,
Dilmah.
Trong qua trình tiến tới các sản phẩm hoàn chỉnh, vấn đề bao bì và đóng gói
sản phẩm đã qua tâm thu hút sự quan tâm của Công ty TNHH chè Phú Hà. Công ty
TNHH chè Phú Hà đã chỉ đạo chú trọng đầu tư cho công đoạn đóng gói bao bì sản
phẩm và gắn nhãn mác lên bao bì sản phẩm. Hiện nay Công ty TNHH chè Phú Hà
cũng có những thiết bị chuyên dung sản xuất bao gói và đóng gói sản phẩm. Nhưng
cũng có thể thuê thiết kế và sản xuất bao gói nếu cho đó là phù hợp. Cách đóng gói
chè hiện nay đã được thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trường. Trước đây chè đóng
gói trong túi lilon với trọng lượng 0,5 kg hoặc 1kg, hoặc loại cấp cao hơn là hộp sắt
100g. Hiện nay, đã có các hộp chè bằng giấy, các túi nhúng với trọng lượng từ 10g,
20g, 50g, 80g, 100g, 150g, 200g, 500g… thích hợp với mọi đối tượng tiêu dung.
22
Các loại bao gói cũng được thiết kế đa dang, bắt mắt vừa mang tính truyền thống
vừa mang tính hiện đại và được sử dụng cho nhiều loại chè.
Tuy nhiên, hướng đa dạng hoá trên đây gặp phải nhiều khó khăn. Tình trạng
hạn chế nguồn lực đã không cho phép Công ty TNHH chè Phú Hà theo đuổi lâu dài
nhiều hướng phát triển sản phẩm. Hơn nữa, trong quá trình phát triển một số loại
sản phẩm theo hướng hoàn thiện, các nguồn lực bị sử dụng một cách phân tán và do
đó không mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà, Công ty TNHH chè Phú Hà đã
khẳng định hướng tập trung phát triển sản phẩm trong thời gian sắp tới là tăng
cường nâng cao chất lượng sản phẩm chè nguyên liệu đẻ tạo điều kiện thúc đẩy xuất
khẩu chè trên thị trường thế giới.
* Chính sách giá.
Đặc trưng của chè là loại cây nông sản và việc trồng, thu hoạch chè phải dựa
vào điều kiện tự nhiên, mang tính mùa vụ. Vì thế, giá chè cũng thay đổi theo mùa
vụ. Giá chè trong những tháng đầu năm- thời kì không phải mùa vụ chè thường ở
mức cao nhưng đến giai đoạn từ thang 7- 9 thời kì vào vụ giá chè có thể xuống
tương đối thấp. Tuy nhiên xu thế của giá chè trong giai đoạn 2003- 2006 là giá chè
bình quân tăng, giá chè xuất khẩu của Việt Nam thâp hơn so với giá chè của thế giới
Bảng : Giá xuất khẩu trung bình giai đoạn 2003- 2006
Đơn vị 2003 2004 2005 2006
Thế giới USD/tấn 1887.73 1860.88 1900.23 1980.39
Việt Nam USD/tấn 1093.68 1149.77 1108.21 1249.28
% so với thế giới 57.94 61.79 58.29 63.08
Công ty
TNHH chè
Phú Hà
USD/tấn 1258.34 1270.67 1279.06 1369.69
% so với thế giới 66.66 68.28 67.28 69.16
% so với mức chung
của Việt Nam
115.06 110.52 115.42 109.64
(Nguồn: Hiệp hội chè thế giới, hiệp hội chè Việt Nam, Công ty TNHH chè Phú
Hà.)
23
Trên bình diện chung của ngành chè Việt Nam, Công ty TNHH chè Phú Hà
đã đạt được mức cao hơn so với mức chung của toàn ngành, tức sản phẩm của Công
ty TNHH chè Phú Hà đứng hang cao trong ngành chè Việt Nam. Tuy nhiên, giá chè
bình quân của Công ty TNHH chè Phú Hà vẫn còn thấp hơn so với giá chè bình
quân của thế giới. Xét ở góc độ cạnh tranh về giá, giá thấp hơn là công cụ hữu hiệu
để Công ty TNHH chè Phú Hà tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nhưng xét về góc độ mối quan hệ giữa giá và chất lượng, giá trị thấp là hậu quả của
tình trạng phẩm cấp chè của Công ty TNHH chè Phú Hà chưa bằng các quốc gia
trên thế giới. Hơn nữa giá chè thấp cũng làm khách hang lien tưởng không hay về
chất lượng sản phẩm do tâm lý về giá của khách hang. Để khắc phục tình trạng này,
Công ty TNHH chè Phú Hà đã có hướng cải thiện chất lượng chè xuất khẩu và xác
định không chào giá ban đầu thấp để tu được đơn đặt hàng vì việc này có thể ảnh
hưởng xấu tới tâm lý khách hang. Thực tế trong bối cảnh giá chè xuất khẩu của Việt
Nam và thê giới có xu thế giảm, Công ty TNHH chè Phú Hà luôn giữ được giá xuất
khẩu bình quân ở mức tương đối ổn định. Điều này chứng tỏ vị thế của Công ty
TNHH chè Phú Hà trên thị trường thế giới là khá vững chắc và các chính sách giá
trong hoạt động xuất khẩu thực sự phát huy hiệu quả trng việc bám sát thị trường.
Trong tương lai, một khi chất lượng sản phẩm chè của Công ty TNHH chè Phú Hà
được nâng cao thì mức giá sẽ tăng. Điều này khẳng định phẩm cấp của chè Việt
Nam trên thị trường thế giới.
Tại thị trường nội địa chính sách gía của Công ty TNHH chè Phú Hà lại gặp
nhiều khó khăn trong cạnh tranh với các cơ sở, công ty sản xuất chè tư nhân. Bởi vì
mức giá của các sản phẩm chè nói chung do Công ty TNHH chè Phú Hà sản xuất
thường cao hơn và kém linh hoạt hơn so với mức giá của các cơ sở và công ty chè
tư nhân. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay công ty không thể giảm giá bán để nâng
cao sức cạnh tranh được vì những rang buộc về chi phí và mục tiêu lợi nhuận của
công ty. Thay vào đó Công ty TNHH chè Phú Hà có thể khắc phục khó khăn do giá
của mìhn bằng cách kết hợp chính sách này với chính sách xúc tiến khác nhằm
khẳng địnhvị thế của mình, là rõ cho khách hang thấy rõ mối tương quan, mối quan
24
hệ giữa chất lượng sản phẩm và giá. Điều này có thể thực hiện được do tâm lý
khách hang thường gắn liền tiêu chí gía với chất lượng sản phẩm, giá cao cũng phần
nào thể hiện chất lượng cao.
* Chính sách phân phối.
Do đặc điểm cua Công ty TNHH chè Phú Hà là chủ yếu là xuất khẩu, tiêu
thụ trong nước là rất ít nên chính sách phân phối và xúc tiến thương mại của công ty
cũng có những khác biệt. Do việc tiếp cận thị trường nước ngoài rất khó khăn với
những rào cản về khoảng cách địa lý, thủ tục hải quan mà cả về phong tục và tập
quán của họ, Công ty TNHH chè Phú Hà chưa thiết lập được mạng lưới tiêu thụ ở
các thị trường nước ngoài. Trong thực tế, Công ty TNHH chè Phú Hà chủ yếu xuất
khẩu chè nguyên liệu sang thị trường nước ngoài theo phương thức xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu gián tiếp qua một nước thú ba.
Còn ở thị trường nội địa, Công ty TNHH chè Phú Hà có lợi thế về hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước, Tuy nhiên Công ty TNHH chè Phú Hà lại chỉ sử dụng
kênh phân phối một cấp, trong khi các sản phẩm chè của các hang khác lại thường
được phân phối qua kênh phân phối hai cấp( gồm đại lý và các cửa hang bán lẻ) và
dễ dàng đến được tay người tiêu dung. Tại các thành phố lớn Công ty TNHH chè
Phú Hà chỉ có một vài đại lý lớn để phân phối sản phẩm. Đây cũng là một nhược
điểm mà sane phẩm của công ty khó đến tay được người tiêu dung.
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Đối với thị trường xuất khẩu, Công ty TNHH chè Phú Hà gặp khó khăn
trong việc tiến hành chính sách xúc tiến truyền thông vì gặp trở ngại về không gian
cũng như sự khác biệt về văn hoá. Nhân biết được những khó khăn trên công ty đã
tích cực tham gia vào các hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm tìm kiếm bạn hang.
Tuy nhiên thị trường thế giới còn ít biết đến sản phẩm của Công ty TNHH chè Phú
Hà do các kênh thông tin xúc tiến thương mại của Công ty TNHH chè Phú Hà còn
yếu, không gây được sự chú ý cho người mua. Nhất là việc quảng bá thương hiệu
sản phẩm chè của Công ty TNHH chè Phú Hà còn rất hạn chế dẫn đến việc người
25
tiêu dung nước ngoài không biết đên chè Việt Nam mà chỉ có các nhà trung gian
nhập khẩu.
Còn ở thị trường trong nước, chính sách xúc tiến thương mại của Công ty
TNHH chè Phú Hà hầu như không cạnh tranh được với các hang như Lipton,
Dilmah, Qualitiea. Hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu tại thị
trường trong nước còn rất yếu, không tạo ra hình ảnh nổi bật khó thu hút được sự
chú ý của người tiêu dung. Các hình thức quảng bá tại thị trường còn khá nghèo
nàn, hầu như không đầu tư vào việc quảng bá rộng rãi, hình thức chủ yếu là tham
gia hội trợ và đăng quảng cáo trên các báo chuyên ngành cùng với trưng bầy sản
phẩm tại các điểm như: Trụ sở công ty, Hiệp hội chè Việt Nam. Còn lại các hoạt
động xúc tiến khác như xúc tiến bán, khuyến mại, quan hệ công chúng… thì gần
như không có. Vì thế người mau nội địa cũng ít biết đến sản phẩm của Công ty
TNHH chè Phú Hà. Sản phẩm của công ty tiêu dung trong nước thường dung với
mục đích tặng phẩm, quà biếu chứ ít dung trong sinh hoạt hang ngày do sự cạnh
tranh gay gắt của các cơ sở chế biến chè nhỏ, chè đóng gói theo cân với giá thấp.
Người Việt Nam xưa nay vẫn quen dung chè này mặc dù không biết rõ chất lượng,
tiêu chuẩn của sản phẩm dạng này. Vì thế muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước
Công ty TNHH chè Phú Hà cần có chính sách xúc tiến hỗn hợp nhằm nâng cao
nhận thức về văn hoá trà Việt Nam, khơi dậy ý thức về chất lượng sản phẩm đảm
bảo sức khoẻ cho con người đồng thời thông qua các chiến dịch xúc tiến này khẳng
định chất lượng nổi trội của sản phẩm chè do công ty sản xuất.
26
Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chè Phú Hà.
Chỉ tiêu đơn vị
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sản lượng Tấn 800 880 600 750 900 1200
Doanh thu Tr.đ 8000 9680 6000 8250 10800 15600
Giá vốn hàng bán Tr.đ 7200 7920 5800 7500 9000 10800
Lợi nhuận gộp Tr.đ 800 1760 200 750 1800 4800
Chi phí bán hàng Tr.đ 150 160 140 150 165 200
Chi phí quản lý Tr.đ 200 200 200 200 200 250
Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 450 1400 -140 400 1435 4350
thuế thu nhập doanh
nghiệp Tr.đ 126 392 0 73.8 401.8 1218
Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 324 1008 -140 326.2 1033.2 3132
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
* Về mặt sản lượng
Qua bảng thống kê ta thấy sản lượng sản xuất của công ty trong giai đoạn
2001-2006 tăng trưởng tương đối ổn định ( trừ 2003). Điều đó phản ánh tình hình sử
dụng máy móc trang thiết bị của công ty ngày càng hiệu quả. Và qua đây cũng thể
hiện nỗ lực của công ty trong việc hợp lý hoá sản xuất. Nguyên nhân căn bản là do
thị trường có sự tăng trưởng về nhu cầu sản phẩm chè. Riêng 2 năm 2003 và 2006
sản lượng có sự thay đổi đột biến, nguyên nhân là vào năm 2003 thị trường chè
quốc tế có sự biến động mạnh, một thị trường xuất khẩu quan trọng ngành chè Việt
Nam là thị trường Trung Đông có sự biến động lớn do cuộc chiến tranh Vùng Vịnh
lần 2 xảy ra do Mỹ phát động chống IRẮC. Đây là một nguyên nhân khách quan
27
không nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp. Còn vào năm 2006 sản lượng có
sự tăng đột biến là do công ty đưa vào 1 dây truyền sản xuất mới hiện đại, mặt khác
công ty đã tìm được một đối tác nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra của công ty
*Về doanh thu
Trong giai đoạn 2003 – 2006 doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối ổn
định, một mặt nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt
khác nó còn thể hiện sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về
việc đẩy mạnh tiêu thụ. Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt là do sự tăng
trưởng về mặt sản lượng. Nguyên nhân thứ 2 là do giá bán sản phẩm trên thị trường
cũng có sự biến động theo chiều hướng tăng. Cụ thể ta xem bảng giá
Bảng giá bán sản phẩm qua các năm
Bảng 2: Giá bán qua các năm
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Giá bán ( ngàn/kg) 10 11 10 11 12 13
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa là các thị trường truyền thống của ngành chè đã
dần đi vào quỹ đạo hồi phục và ổn định đặc biệt là tại thị trường Trung Đông đã có
sự phát triển trở lại sau chiến tranh IRẮC
* Về giá vốn hàng bán. Đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá thành sản xuất phân
xưởng nó phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào sản xuất như nguyên vật liệu, nhân
công, chi phí chung tại phân xưởng… qua bảng thống kê ta thấy giá vốn hàng bán
cũng tăng qua từng năm (trừ 2003). Nguyên nhân là do các chi phí cấu thành và
tổng sản lượng tăng. Trong đó chi phí lương và chí phí nguyên vật liệu tăng nhưng
chi phí chung của phân xưởng giảm. Cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
28
Bảng tổng hợp chi phí cấu thành lên giá vốn hàng bán:
Bảng 3: Chi phí cấu thành lên giá vốn
Chỉ tiêu đơn vị
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Chi phí nguyên vật liệu đồng /kg 2000 2100 1800 2000 2200 2300
Chi phí nhân công Trực
tiếp đồng /kg 280 300 200 260 280 320
Chi phí gián tiếp tại
phân xưởng đồng /kg 100 80 75 75 74 70
Chi phí khác (than +
điện) đồng /kg 200 200 220 230 240 260
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
* Chỉ tiều về lợi nhuận
Trong giai đoạn 2001 – 2006 nhìn chung có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn
định, nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối bền
vững nó thể hiện sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty. Riêng năm 2003 công ty không có lợi nhuận (cụ thể bị lỗ 140
triệu).Nguyên nhân là do sự biến động lớn trên thị trường chè dẫn đến sản phẩm gặp
phải khó khăn trong khâu tiêu thụ. Đây là một nguyên nhân khách quan nằm ngoài
tầm soát của công ty.Nhưng bắt đầu từ năm 2004 thị trường chè đã bắt đầu đi vào
ổn định và công ty đã có lợi nhuận trở lại.Cụ thể năm 2004 là 326,2 triệu đồng
,năm 2005 là 1033,2 triệu đồng tăng hơn 3 lần so với năm 2004 tốc độ này vẫn giữ
nguyên trong năm 2006.
Từ những chỉ tiêu kinh tế nói trên đã cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã đạt được hiệu quả tương đối
cao.
29
Bảng : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH chè Phú Hà
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Cơ cấu tài sản
- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản (%) 47,69 54,16 53,48
- Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản (%) 52,31 45,84 46,52
1.1. Cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn(%) 70 52 45
- Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn (%) 30 48 55
2. Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
0,92 0,83 0,85
2.2. Khả năng thanh toán nhanh (lần)
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
0,6 0,52 0,48
2.3. Khả năng thanh toán tiền mặt (lần)
(Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài chính
ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
0,3 0,26 0,21
3. Tỷ xuất sinh lời
3.1. Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%) 1.14 1,52 1,68
3.2.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (%) 0,68 0,77 1,06
3.3.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (%) 14,50 18,60 16,21
3.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn điều lệ (%) 16,97 24,25 23,14
Nguồn:: Phòng Kế toán
*Về cơ cấu tài sản của Công ty.
Từ năm 2004 sang năm 2005, cơ cấu tài sản của Công ty thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của
30
hiện tượng này là do công ty đã đầu tư thêm một dây truyền sản xuất mới để nâng
cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng.
Vì vây, tài sản cố định trong năm 2005 tăng lên dẫn tới tỷ trọng tài sản dài hạn trong
tổng tài sản của công ty tăng. Cơ cấu tài sản của Công ty 9 tháng đầu năm 2006
tương đối ổn định so với năm 2005.
*Cơ cấu vốn của Công ty
Trong năm 2004, 70% tài sản của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay
trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty chiếm một tỷ lệ thấp . Sau khi tăng vốn
điều lệ lên 5 tỷ đồng, cơ cấu vốn có được cải thiện, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên
55% tổng tài sản. với cơ cấu vốn của Công ty hiện nay cho thấy mức độ an toàn tài
chính trong hoạt động của Công ty là tương đối cao, mặt khác nó phản ánh rằng
Công ty đã khai thác chưa hiệu quả đòn bẩy tài chính.
*Về khả năng thanh toán của Công ty
Nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty cao và biểu hiện tình trạng
tương đối cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, đơn vị đang dùng vốn dài hạn để tài
trợ cho các hoạt động dài hạn. So với năm 2004, khả năng thanh toán của Công ty
năm 2005 giảm sút. Tuy nhiên hệ số an toàn là tương đối cao cho thấy khả năng
thanh toán của Công ty cải thiện `là căn cứ đảm bảo cho việc hoàn thành các chỉ
tiêu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
*Về các tỷ suất sinh lời của Công ty
Các tỷ suất sinh lời đều tăng trong giai đoạn 2004-2006 phản ánh hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả và có xu hướng tăng. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu 9 tháng năm 2006 là 1,68% tăng 47%
so với mức 1,14% của năm 2004 trong điều kiện giá bán hàng không hề tăng chứng
tỏ chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được quản lí tốt hơn.
31
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản 9 tháng đầu năm 2006 là 1,06% tăng
tới 55% so với năm 2004, có thể nói tài sản của Công ty ngày càng được sử dụng
hiệu qủa hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu năm 2005 là 18,6% tăng 28% so
với năm 2004. 9 tháng đầu năm 2006 tỷ suất này chỉ là 16,21% vì lợi nhuận ở đây
chỉ là lợi nhuận của 9 tháng đầu năm 2006. Ngành sản xuất chè có tính thời vụ cao,
Với tình hình thị trường như hiện nay, việc Công ty đạt được mức lợi nhuận theo
kế hoạch năm 2006 là 1 tỷ tương ứng với tỷ suất lợi nhuận sau thuế /vốn chủ sở hữu
là 31,91% là rất khả dĩ.
2. Tình hình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH chè Phú Hà:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ trạng thái hiện vật sang
trạng thái tiền tệ là kết thúc một vòng luôn chuyển vốn. Có tiêu thụ sản
phẩm mới có vốn để tái đầu tư sản xuất mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận rõ
tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với sự tồn tại và
phát triển của công ty lên lãnh đạo công ty TNHH chè Phú Hà rất quan tâm
đến hoạt động tiêu thụ. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc đẩy mạnh tiêu thụ và đã đạt được những thành quả nhất định, để
thấy rõ hơn thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty ta cần xem xét đánh giá
kết quả tiêu thụ theo các tiêu chí khác nhau để tìm ra các nguyên nhân giúp
cán bộ lãnh đạo ra các quyết định, giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
tiêu thụ tại công ty.
2.1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng,
ăn khớp,sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao ,tổ chức sản xuất và tiêu thụ
theo kịp với biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nói
chung và kế haọch tiêu thụ sản phẩm nói riêng là một đòi hỏi tất yếu mà các doanh
32
nghiệp phải tiến hành .
Các kế hoạch mà doanh nghiệp phải lập kế hoạch như:kế hoạch lao động ,tiền
lương,kế hoạch về vốn ,kế hoạch sản lượng, đơn gí sản phẩm ,doanh thu tiêu thụ
sản phẩm ... để doanh nghiệp có thể chủ động sản xuất và tiêu thụ sản phâm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dựa trên khả năng tiêu thụ thực hiện của
doanh nghiệp và căn cứ vào thị trường thông qua việc xử lý thông tin thị trừng băng
những phương pháp thích hợp
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải xuất phát từ thị trường ,thị trường là nơi
kiểm tra tính khoa học , đúng đắn,sát thực của việc lập kế hoạch .Như vậy đối với
việc lập kế hoạch tiêu thụ tại mỗi doanh nghiệp là một việc làm cần thiết để hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi .Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm của từng doanh nghiệp còn phải phụ thuộcvào đặc điêm của sản phẩm , của
doanh nghiệp...
*Căn cứ và phương pháp lập kế hoạch .
Nhận thấy tầm quan trọng cảu công tác lập kế haọch tiêu thụ sản phẩm trên cơ
sở phân tích tình hình , đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty mình công ty gạch
ốp lát Hà Nội đã lựa chọn phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tương đối
phù hợp như sau :
2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch
Để đảm bảo cho kế hoạch được chính xác và khả thi thì việc lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm của công ty được thực hiện cho cả năm và có chi tiết cho từng quý
,tháng.Bởi nhu cầu tiêu thụ của công ty có sự biến động theo từng thời kỳ trong năm
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập căn cứ trên các hợp đồng
kinh tế được ký kết với các đối tác ,tình hình tiêu thụ hiện tại và dự báo thị trường
của các chuyên gia về các xu hướng tiêu dùng .
Đơn giá kế hoạch được xây dựng trên cơ sở giá tiêu thụ năm trước ,giá cả các
yếu tố đầu vào cho sản xuất giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường
2.1.2Thời điểm lập kế hoạch
Thời điểm công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm là vào tháng 12
33
của năm báo cáo từng tháng,từng quý do đặc điểm tiêu thụ của từng quý công ty sẽ
lập kế hoạch cho quý tiếp theo .
o Nhìn chung việc lập kế hoạch là thìch hợp với dặc điểm tiêu thụ sản
phẩm của công ty ,phương pháp lập kế hoạc tương đối đơn giản và
hiệu quả . Để có cái nhìn cụ thể hơn về tính hiệu quả của công tác
lập kế haọch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta xem xét kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm năm 2006
2.1.3 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006.
Kế hoạch về sản lượng tiêu thụ năm 2006:
Bảng 04: Kế hoạch về sản lượng tiêu thụ năm 2006
Tên sản phẩm ĐVT
Năm So sánh
TH
2005
KH
2006
+/- %
1. Chè đen Tấn 800 1.000 200 25
1.1 Loại OTD Tấn 400 500 100 25
1.2 Loại CTC Tấn 400 500 100 25
2. Chè xanh Tấn 150 200 50 33
Tổng Tấn 950 1.200 250 26
(Nguồn: Số liệu cung cấp từ Phòng kinh doanh)
Theo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006 tăng so với
năm 2005 là 250 tấn tương ứng tăng 26%. Đây là một con số khá lớn thể
hiện quyết tâm của công ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ trong năm 2006, cụ
thể như sau:
- Đối với mặt hàng chè đen: Sản lượng tăng là 200 tấn, tương ứng tăng
25%.
Trong đó:
+ Chè đen loại OTD tăng 100 tấn, tốc độ tăng 25% so với năm 2005.
34
+ Chè đen loại CTC tăng 100 tấn, tương ứng tăng 25% so với thực
hiện năm 2005.
- Với mặt hàng chè xanh theo kế hoạch năm 2006 sản lượng tiêu thụ
tăng 50 tấn so với tiêu thụ thực hiện năm 2005, tốc độ tăng trưởng
33%.
Kế hoạch doanh thu và giá bán sản phẩm năm 2006.
Bảng số 05: Kế hoạch doanh thu và giá bán sản phẩm năm 2006
Tên sản
phẩm ĐVT
Giá Doanh thu So sánh doanh thu
TH
2005
KH
2006 TH 2005 KH 2006 +/- %
1. Chè đen NĐ/kg 13 13,5 10.400.000 13.500.000 3.100.000 29,8
1.1 Loại
OTD
NĐ/kg 14 14,5 5.600.000 7.250.000 1.650.000 29,4
1.2 Loại
CTC
NĐ/kg 12 12,5 4.800.000 6.250.000 1.450.000 30,2
2. Chè xanh NĐ/kg 20 22 3.000.000 4.400.000 1.400.000 46
Tổng 13.400.000 17.900.000 4.500.000 33,5
(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Chè Phú Hà)
Theo kế hoạch năm 2006 doanh thu của công ty tăng 4,5 tỷ đồng,
tương ứng tăng 33,5% so với năm 2005. Cụ thể như sau:
- Mặt hàng chè đen tăng 3,1 tỷ đồng. Trong đó:
+ Loại chè đen OTD tăng 1,65 tỷ, tương ứng tăng 29,4% so với năm
2005
+ Loại chè đen CTC tăngt 1,45 tỷ, tăng 30,2% so với năm 2005.
- Mặt hàng chè xanh của công ty tăng 1,4 tỷ đồng, tăng gần 50% so
với năm 2005.
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH chè Phú Hà trong những
năm gần đây
35
2.2.1 Kết quả tiêu thụ theo sản lượng giai đoạn từ 2002-2006
Bảng 06: Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng chè tại công ty
giai đoạn 2002-2006
Tên sản phẩm
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
1. Chè đen 800 500 600 800 950
1.1 Loại OTD 400 250 300 400 450
1.2 Loại CTC 400 250 300 400 500
2. Chè xanh 80 100 130 150 250
Tổng 880 600 750 980 1.200
(Nguốn: Số liệu cung cấp từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Chè
Phú Hà)
36
Qua bảng tổng hợp ta thấy: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mặt hàng
chè đen (bao gồm cả 2 loại chè OTD và CTC) có sự biến động tương đối lớn
trong 5 năm vừa qua. Cụ thể như sau:
Năm 2002 sản lượng tiêu thụ của công ty đạt 800 tấn nhưng sang năm
2003 sản lượng tiêu thụ giảm đáng kể chỉ còn 500 tấn tương ứng giảm
37,5%. Bắt đầu sang năm 2004 sản lượng tiêu thụ bắt đầu có dấu hiệu phục
hồi trở lại đạt mức 600 tấn. Năm 2005 sản lượng hồi phục đạt mức của năm
2002 là 800 tấn. Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt mức cao nhất từ trước đến
nay 950 tấn. Cụ thể sản lượng tiêu thụ 2 loại chè OTD và CTC như sau:
+ Chè OTD: Năm 2002 sản lượng tiêu thụ đạt 400 tấn chiếm 50% khối
lượng tiêu thụ chè đen của công ty là chiếm 45,5% tổng sản lượng tiêu thụ
toàn công ty.
Năm 2003 công ty tiêu thụ được 250 tấn giảm so với năm 2002 là 150
tấn tương ứng giảm 37,5%, chiếm 50% khối lượng tiêu thụ chè đen nhưng
chỉ còn chiếm 41,6% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty.
Năm 2004 sản lượng tiêu thụ được đạt mức 300 tấn tăng so với năm
2003 là 50 tấn tương ứng tăng 20%, chiếm 50% sản lượng tiêu thụ theo mặt
hàng chè đen và chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ giảm 1,6% so với năm
2003.
37
Năm 2005 sản lượng chè OTD tiêu thụ được 400 tấn hồi phục bằng
với mức năm 2002, tăng so với năm 2004 là 33%, chiếm 40,8 tổng sản lượng
chè tiêu thụ của công ty.
Năm 2006 mặt hàng chè đen OTD tiêu thụ được 450 tấn đạt mức cao
nhất từ trước đến nay tăng so với năm 2005 là 50 tấn tương ứng tăng 12,5%,
chiếm 47,3% sản lượng tiêu thụ chè đen và chiếm 37,5% tổng sản lượng tiêu
thụ chè của công ty.
+ Chè đen CTC: Năm 2002 sản lượng tiêu thụ cho mặt hàng chè đen
CTC đạt mức 400 tấn chiếm 50% khối lượng chè đen tiêu thụ được của công
ty và chiếm 45,5% tổng khối lượng chè tiêu thụ toàn công ty.
Năm 2003 sản lượng tiêu thụ chè CTC lại giảm chỉ còn 250 tấn giảm
150 tấn so với năm 2002, tương ứng giảm 37,5%. Tuy nhiên cơ cấu sản
phẩm tiêu thụ vẫn chiếm 50% sản lượng tiêu thụ chè đen các loại nhưng chỉ
còn chiếm 41,6% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty.
Năm 2004 sản lượng tiêu thụ chè đen có dấu hiệu phục hồi và đạt 300
tấn tăng so với năm 2003 là 50 tấn tương ứng tăng 20% chiếm 50% cơ cấu
sản lượng tiêu thụ chè đen các loại nhưng chỉ còn chiếm 40% tổng sản lượng
tiêu thụ được của công ty giảm 1,6% so với năm 2003.
Năm 2005 công ty tiêu thụ được 400 tấn chè đen CTC bằng với mức
tiêu thụ của năm 2002 tăng so với năm 2004 là 100 tấn tương ứng tăng 33%
chiếm 40,8% tổng sản lượng chè tiêu thụ được của công ty trong năm 2005.
Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt mức cao nhất từ trước đến nay
(500tấn) tăng so với năm 2005 là 100 tấn, hay tăng 50% chiếm 52,6% sản
lượng tiêu thụ chè đen thực hiện trong năm 2005 và chiếm 41,7% tổng sản
lượng tiêu thụ được của toàn công ty.
- Mặt hàng chè xanh: Năm 2002 công ty tiêu thụ được 80 tấn chiếm
9,1 % tổng sản lượng tiêu thụ được của toàn công ty.
Năm 2003 công ty tiêu thụ được 100 tấn chè xanh tăng so với năm
2002 là 20 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt mức 25%/năm, cơ cấu sản lượng tiêu
38
thụ đạt 16,6% trong tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty,
tăng so với năm 2002 là 6,5%.
Năm 2004 Sản lượng chè xanh tiêu thụ của công ty đạt mức 130 tấn
tăng so với năm 2003 là 30 tấn, tương ứng tăng 33,3% và chiếm khoảng
17,3% tổng sản lượng chè tiêu thụ được của toàn công ty, tăng gần 1% so
với năm 2003.
Năm 2005 công ty tiêu thụ được 150 tấn chè xanh, tăng so với năm
2004 là 20 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt mức 15,3% và chiếm 15,3% trong cơ
cấu tổng sản lượng tiêu thụ của công ty.
Năm 2006 đối với mặt hàng chè xanh công ty tiêu thụ được 250 tấn
đạt mức cao nhất từ trước tới nay tăng so với năm 2005 là 100 tấn, tốc độ
tăng trưởng đạt mức rất cao là 66,6%
2.2.2 Kết quả doanh thu tiêu thụ trong giai đoạn 2002-2006
Bảng 07: Doanh thu tiêu thụ của công ty
trong giai đoạn 2002-2006
Tên sản phẩm
Doanh thu (tỷ đồng)
2002 2003 2004 2005 2006
1. Chè đen 10,1 6,55 9,36 10,4 12,73
1.1 Loại OTD 5,2 3,528 5,04 5,6 6,48
1.2 Loại CTC 4,8 3,024 4,32 4,8 6,25
2. Chè xanh 1,07 1,68 2,4 3 5,25
Tổng 11,17 8,23 11,76 13,4 17,98
39
Qua kết quả tổng hợp ta thấy, mức biến động về doanh thu của công
ty là tương đối lớn. Nguyên nhân là do mức biến động về sản lượng lớn. Cụ
thể như sau: năm 2002 tổng doanh thu đạt mức 11,17 tỷ đồng, sang năm
2003 chỉ đạt 8,23 tỷ đồng giảm so năm 2002 là 2,94 tỷ đồng, tương ứng
giảm 23,6%. Sang đến năm 2004 doanh thu đã phục hồi đạt mức 11,76 tỷ,
tăng so với năm 2003 là 3,53 tỷ tương ứng tăng 42,8%. Năm 2005 đạt mức
13,4 tỷ đồng doanh thu tăng so với năm 2004 là 1,64 tỷ đồng tương ứng tăng
13,94%.
36%
35%
29%
Ðå thÞ ph¶n n¸h c¬ cÊu doanh thu theo mÆt hµng
n¨ m 2006
Lo¹i OTD
Lo¹i CTC
ChÌ xanh
40
Năm 2006 doanh thu của công ty đạt mức 17,98 tỷ đồng tăng 4,58 tỷ
đồng, tương ứng tăng 34,2% so với năm 2005. cụ thể doanh thu cho từng
mặt hàng như sau:
- Chè đen: Doanh thu năm 2002 đạt mức 16,1 tỷ đồng, năm 2003 giảm
chỉ còn 6,55 tỷ tương ứng giảm 3,55 tỷ. Năm 2004 hồi phục đạt mức 9,36 tỷ
tăng so với năm 2003 là 2,81 tỷ đồng tương ứng tăng 42,9%. Năm 2005
doanh thu đạt mức 10,4 tỷ tăng 1,01 tỷ đồng hay tăng 11%, sang năm 2006
doanh thu đạt mức 12,3 tỷ đồng tăng so năm 2005 là 2,33 tỷ đồng hay tăng
23,2%. Trong đó:
+ Chè đen OTD: năm 2002 đạt doanh thu 5,2 tỷ đồng sang năm 2003
chỉ đạt 3,528 tỷ đồng giảm so với năm 2002 là 1,675 tỷ đồng tương ứng
giảm 32%.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè đen OTD đạt mức 5,04 tỷ đồng gần
bằng mức của năm 2002 tăng so với năm 2003 là 1,512 tỷ đồng, tương ứng
tăng 42,8%.
Năm 2005 doanh thu tiêu thụ đạt mức 5,6 tỷ đồng, tăng so với năm
2004 0,56 tỷ đồng hay tăng 11%, chiếm 41,8% tổng doanh thu.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ chè OTD đạt 4,68 tỷ đồng tăng so với
năm 2005 là 0,88 tỷ hay tăng 15,7% và chiếm 36% tổng doanh thu toàn công
ty.
+ Chè đen CTC: Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt 4,8 tỷ đồng chiếm
47,5% doanh thu tiêu thụ chè đen và chiếm 42,9% tổng doanh thu tiêu thụ
của công ty.
Năm 2003 doanh thu tiêu thụ chè CTC chỉ đạt 3,024 tỷ đồng giảm
1,776 tỷ đồng tương ứng giảm 37%, chiếm 36,74% tổng doanh thu và chiếm
46,16% doanh thu tiêu thụ chè đen.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè CTC đã hồi phục đạt mức 4,32 tỷ
đồng gần bằng năm 2002 tăng so với năm 2003 là 1,296 tỷ đồng hay tăng
41
42,8%, và chiếm 36,73% tổng doanh thu và chiếm 46,15%, doanh thu tiêu
thụ chè đen.
Năm 2005 công ty tiêu thụ đạt doanh thu 4,8 tỷ đồng, bằng với mức
của năm 2002 tăng so với năm 2004 là 0,48 tỷ đồng tương ứng tăng 11%,
chiếm 35,82% tổng doanh thu tiêu thụ toàn công ty chiếm 46,3% doanh thu
tiêu thụ mặt hàng chè đen.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ đạt mức kỷ lục từ trước tới nay là 6,25tỷ
đồng tăng so với năm 2005 là 1,45 tỷ đồng tương ứng tăng 30,2% và chiếm
49,09%, doanh thu tiêu thụ chè đen chiếm 36,76% doanh thu tiêu thụ toàn
công ty.
- Chè xanh: Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt mức 1,07 tỷ đồng chiếm
9,57% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Năm 2003 doanh thu chè xanh đạt 1,68 tỷ đồng tăng so với năm 2002
là 0,61 tỷ đồng hay tăng 57%, và chiếm tới 20,41% doanh thu của công ty.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè xanh của công ty đạt mức 2,4 tỷ
đồng tăng so với năm 2003 là 6,72% tương ứng tăng 42,85% và chiếm
20,4% trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Năm 2005 doanh thu tiêu thụ chè xanh đạt mức 3 tỷ đồng, tăng so với
năm 2004 là 0,6% hay tăng 25% và chiếm 22,38%, trong tổng doanh thu tiêu
thụ của công ty, tăng so với năm 2004 là gần 2%.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ chè xanh của công ty đạt mức kỷ lục từ
trước tới nay, đạt 5,25 tỷ đồng tăng so với năm 2005 là 2,25 tỷ đồng hay
tăng 75% chiếm 29,11% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
42
2.2.3. So sánh tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty năm 2006
2.2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2006.
Bảng 08: Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2006.
Tên sản
phẩm
Sản lượng (tấn) So sánh
KH 2006 TH 2006 +/- %
1. Chè đen 1.000 950 -50 -5
1.1 Loại OTD 500 450 -50 -10
1.2 Loại CTC 500 500 0 0
2. Chè xanh 200 250 +50 25
Tổng 1.200 1.200 0 0
(Nguồn: Số liệu cung cấp từ Phòng kinh doanh Công ty TNHH Chè Phú
Hà).
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy tổng kế hoạch tiêu thụ sản lượng so
với thực hiện là không có sự khác biệt nhưng kế hoạch bộ phận lại có sự
biến động không nhỏ. Cụ thể như sau:
+ Chè đen: Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt 550 tấn thấp hơn so với
kế hoạch là 50 tấn, chỉ đạt 95% kế hoạch đề ra. Trong đó:
43
+ Chè đen OTD: Sản lượng tiêu thụ chỉ đạt mức 450 tấn bằng 90% kế
hoạch đề ra giảm 50 tấn so với mục tiêu đặt ra cuối năm 2005.
+ Chè đen CTC: Năm 2006 sản lượng tiêu thụ thực tế của công ty đạt
500 tấn hoàn thành mức kế hoạch đề ra đây là một biểu hiện tích cực trong
công tác lập kế hoạch cũng như thực hiện kế hoạch công ty cần phát huy
trong những năm tới.
- Mặt hàng chè xanh: Trong năm 2006 sản lượng chè xanh tiêu thụ của
công ty đạt được là 250 tấn vượt mức so với kế hoạch đặt ra là 50 tấn so với
tốc độ tăng trưởng là 25%. Đây là một biểu hiện tích cực công ty cần phát
huy trong những năm tới nhưng bên cạnh đó công ty cũng cần phải xem xét
việc lập kế hoạch cho sát với thực tế hơn nữa.
2.2.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu tiêu thụ và giá bán sản phẩm
tại công ty.
Bảng 09: Tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu và giá bán
năm 2006
Tên sản phẩm
Giá 1000đ/kg)
Doanh thu (tỷ
đồng)
So sánh doanh
thu
KH
2006
TH
2006
KH 2006 TH 2006 +/- %
1. Chè đen 13,5 13,4 13,5 12,73 -0,75 -5,5
1.1 Loại OTD 14,5 14,4 7,25 6,48 -0,75 -11
1.2 Loại CTC 12,5 12,5 6,25 6,25 0 0
2. Chè xanh 22 21 4,4 5,25 0,85 19,3
Tổng 17,9 18 0,1 0,55
Qua bảng đánh giá tình hình thực hiện giá bán kế hoạch và doanh thu
theo kế hoạch cho chúng ta thấy việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty
còn nhiều bất ổn 2 trong 3 mặt hàng của công ty có sự chênh lệch khác lớn
44
về khả năng thực hiện kế hoạch là chè đen OTD và chè xanh. Cụ thể như
sau:
* Về chỉ tiêu giá bán: Đối với mặt hàng chè đen giá bán thực hiện bình
quân năm 2006 chỉ đạt 13,4 nghìn đồng/kg giảm 100đồng/kg so với kế hoạch
tương ứng giảm 0,74%. Trong đó:
+ Mặt hàng chè đen OTD giá bán thực hiện chỉ đạt mức 14,4 nghìn
đồng/kg giảm 100đ so với kế hoạch đề ra, tương ứng giảm 1,48% mức giá
bán thực hiện chỉ bằng 99,52% so với kế hoạch.
+ Mặt hàng chè đen CTC trong năm 2006 giá bán thực hiện hoàn
thành kế hoạch đặt ra là 12,5 nghìn đồng/kg.
- Đối với mặt hàng chè xanh giá bán thực tế năm 2006 chỉ đạt
21.000đ/kg giảm 1.000đ/kg hay giảm 4,5% so với kế hoạch chỉ đạt 95,5% so
với kế hoạch đặt ra.
* Về chỉ tiêu doanh thu:
- Đối với mặt hàng chè đen trong năm 2006 doanh thu thực hiện đạt
12,3 tỷ đồng không đạt mức kế hoạch đề ra, giảm 0,77 tỷ đồng so với kế
hoạch chỉ bằng 94,5%. Trong đó:
+ Mặt hàng chè đen OTD trong năm 206 doanh thu thực hiện đạt 6,48
tỷ đồng bằng 89% kế hoạch đặt ra giảm 0,77 tỷ đồng.
+ Mặt hàng chè đen CTC doanh thu tiêu thụ năm 2006 đạt mức 6,25 tỷ
đồng đây là một mặt hàng hoàn thành mức kế hoạch đề ra.
- Đối với mặt hàng chè xanh trong năm 2006 doanh thu thực hiện đạt
5,25 tỷ đồng vượt mức kế hoạch đặt ra 0,85 tỷ tương ứng tăng 19,31% so với
kế hoạch.
3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tình hình tiêu thụ và chỉ tiêu
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Qua kết quả thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm ta thấy kết quả tiêu
thụ sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Nhưng mục
đích cuối cùng của công việc tiêu thụ sản phẩm là đạt được doanh thu tiêu
45
thụ cao, do đó có thể nói các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu
thụ sản phẩm cũng gần như ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Ta có công thức xác định doanh thu như sau:
Trong đó: Si: là số lượng sản phẩm thứ i
gi: là giá bán sản phẩm thứ i
i: là loại sản phẩm
Như vậy có thể thấy doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng trực tiếp của 3
nhân tố là:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ
- Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
- Giá bán mỗi loại sản phẩm
Để phân tích các nhân tố ảnh hướng tới doanh thu tiêu thụ ta sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến sự
tăng giảm của doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch, từ đó sẽ
làm rõ sự tác động của từng nhân tố đến doanh thu tiêu thụ.
Ta gọi:
DTk , DT1 lần lượt là doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ kế hoạch và
thực tế năm 2006
Sk, S1 là tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch và thực tế năm
2006
Ski, S1i là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng mặt hàng kế hoạch và
thực tế năm 2006.
gki, g1i là giá bán mỗi loại sản phẩm kế hoạch và thực tế năm 2006.
DT =
n
i
giSi
1
46
Sau đây ta sẽ đi phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với
doanh thu tiêu thụ của công ty.
3.1 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ
đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch.
Xét một cách độc lập số lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng tỷ lệ
thuận với doanh thu , trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi số
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ và ngược lại.
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng và sự tác động
của nó đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch mà
không bao gồm trong đó sự tác động của các nhân tố khác. Ta đi so sánh
doanh thu tiêu thụ trong điều kiện số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế, kết
cấu và giá bán sản phẩm của kỳ kế hoạch với doanh thu tiêu thụ trong điều
kiện số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch, kết cấu sản phẩm cũng ở kỳ kế hoạch.
Công thức xác định kết cấu sản phẩm kế hoạch và thực tế là:
SKl/Sk và S1i/S1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng được xác định như sau
Từ số liệu kết quả tiêu thụ thực tế và kế hoạch ta lập được bảng tính
như sau:
Bảng 10: Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tên sản phẩm
Các nhân tố ảnh hưởng
SKi Ski/Sk Sk
Ski1 iS S1i S1
1iS gki S1igki SkSkiiS 1
1. Chè đen 1.000 0,833 833 950 0,79 13,5 12,825 13.499,6
1.1 Loại OTD 500 0,410 492 450 0,375 14,5 6,525 7,134
1.2 Loại CTC 500 0,41 492 500 0,375 12,5 6,250 6.360,6
2. Chè xanh 200 0,18 216 250 0,21 22 5,500 4,752
Tổng 1.200 1 1.200 1.200 1 - 18325 18,2466
DT(S) = DTkxgkiSkixS
Sk1
47
Từ kết quả tính toán trên ta rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Trong năm 2006 công ty dự tính tiêu thụ 1.200 tấn chè các loại, trong đó chè
đen là 1000 tấn bao gồm 500 tấn chè OTD và 500 tấn CTC cùng với 200 tấn
chè xanh. Như vậy so với quy hoạch về doanh thu công ty đạt vượt mức kế
hoạch đề ra.
Số lượng tiêu thụ thực tế là 1200 tấn bằng với mức đề ra như giá trị lại
vượt do kết cấu sản phẩm thay đổi so với kế hoạch.
Đối với chè đen đạt 950 tấn không đạt kế hoạch đề ra giảm 5,5%.
Trong đó chè OTD giảm 50 tấn so với kế hoạch chỉ bằng 89% kế hoạch đề
ra. Chè CTC đạt mức kế hoạch tiêu thụ đề ra.
Chè xanh vượt mức kế hoạch 50 tấn vượt so với kế hoạch là 25% với
mức biến động tiêu thụ thực tế so với kế hoạch doanh thu tiêu thụ tăng
0,3466 tỷ đồng hay tăng 1,93%.
Có được kết quả trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Doanh nghiệp đã chủ động đem sản phẩm của mình tham gia nhiều
triển lãm hội trợ hàng tiêu dùng. Do vậy sản phẩm tiêu thụ của công ty đã
đến được với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau đây là một nguyên nhân
rất quan trọng dẫn đến tăng doanh thu tiêu thụ nói chung. Bên cạnh đó thị
trường tiêu thụ chè xanh của công ty có sự tăng tương ứng, mặt hàng chè
xanh lại có giá bán cao. Vì vậy doanh thu tiêu thụ tăng là điều tất yếu.
Trong thời gian gần đây công ty đã đưa vào hoạt động một dây truyền
sản xuất mới với công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm luôn được đảm
bảo vì vậy khách hàng đã tìm đến với công ty ngày một nhiều hơn.
Đối với mặt hàng chè đen OTD do mức giá kế hoạch cao hơn so với
giá trị trường. Vì vậy công ty phải điều chỉnh giảm giá bán, tuy vậy mức sản
lượng vẫn không thể đạt được như kế hoạch đề ra.
Đối với mặt hàng chè xanh do nhu cầu tăng đột biến nên công ty đã
đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ đây cũng là một nguyên nhân làm cho sản
48
lượng chè OTD tiêu thụ sụt giảm. mặt khác giá bán chè xanh giảm 1000đ/kg
vì vậy đã làm tăng sức mua tương đối cao.
* Nguyên nhân khách quan:
Do thị trường xuất khẩu chè đã khôi phục và phát triển sau chiến tranh
Irắc vì vậy không chỉ công ty mà các doanh nghiệp khác cũng đẩy mạnh xuất
khẩu sang các thị trường như Trung Đông, Nga, Đông Âu…
Mặt khác do mức sống của dân cư tăng lên , mặt hàng chè đen dần
được sử dụng phổ biến tại Việt Nam cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu cầu
về chè đen tăng.
3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ
đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch
Kết cấu sản phẩm là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu
thụm, nếu tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá bán cao, giảm tỷ trọng những
sản phẩm có giá bán thấp sẽ có tác động không nhỏ đến việc tăng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm và ngược lại.
Để thấy được sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ đến
doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch ta phải cố định nhân tố số lượng ở
kyf thực tế, nhân tố giá bán ở kỳ kế hoạch. Khi đó ta so sánh doanh thu tiêu
thụ trong điều kiện kỳ thực tế, kết cấu thực tế và giá bán kỳ kế hoạch với
doanh thu tiêu thụ trong điều kiện số lượng kỳ thực tế, kết cấu kỳ kế hoạch
và giá bán kỳ kế hoạch.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ đến doanh
thu tiêu thụ được xác định như sau:
Theo kết quả tiêu thụ thực tế so với kế hoạch được tính như sau:
Từ kết quả trên ta có nhận xét như sau:
DT(K) =
gki
Sk
SkiSgkiS 11
DT(K) = 18,325-18,2466=0,0784
49
Như vậy việc thay đổi kết cấu sản phẩm làm cho doanh thu tăng
0,0784 tỷ đồng tương ứng tăng 0,42%.
Để thấy rõ hơn sự thay đổi kết cấu sản phẩm ta lập bảng như sau:
Bảng 11: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Chè PHú Hà
Sản phẩm
Giá bán Tỷ trọng sản phẩm
gki g1i gs (%) Ski/sk Ski/sk S2
1. Chè đen 13,5 13,5 99,25 0,883 0,79 94,83
1.1 Loại OTD 14,5 14,5 99,31 0,41 0,375 91,46
1.2 Loại CTC 12,5 12,5 100 0,41 0,375 91,46
2. Chè xanh 22 21 95,45 0,18 0,21 116
Tổng
(Nguồn: Số liệu cung cấp từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Chè
PHú Hà)
- Chè đen: Tỷ trọng sản phẩm giảm 5,17% chỉ bằng 94,83% so với kế
hoạch với giá bán thực tế giảm 100đ/kg trong đó:
+ Chè đen OTD: Giá bán thực tế giảm 100đ/kg cơ cấu sản phẩm thực
tế giảm chỉ bằng 91,46% so với kế hoạch.
+ Chè đen CTC, tỷ trọng sản phẩm trong kết cấu sản phẩm tiêu thụ
của công ty giảm chỉ bằng 91,46% kế hoạch đặt ra.
- Chè xanh: Tỷ trọng tăng 16% so với kế hoạch nhưng giá bán lại
giảm
Nguyên nhân của quá trình này là do:
* Nguyên nhân khách quan:
Một thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ không chỉ do doanh thu mà
phần lớn do biến động nhu cầu thị trường làm cho doanh nghiệp phải thay
đổi kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ cho phù hợp với nhu cầu của thị
50
trường. Do vậy để đánh giá việc thay đổi kết cấu này có thích hợp hay không
thì ta cần xem xét đến nhu cầu của thị trường, tình hình thực hiện các đơn
hàng, hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp.
Nếu việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ là do yêu cầu của các đơn
hàng, các hợp đồng kinh tế công ty đã ký kết với khách hàng hay việc thau
đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thay đổi của
khách hàng thì đó vẫn là sự thành công của doanh nghiệp.
Cụ thể năm 2006 do có nhu cầu thị trường của công ty có sự biến động
lớn vì vậy công ty đã đẩy mạnh sản xuất mặt hàng này, đồng thời giảm sản
lượng sản xuất chè đen OTD so với kế hoạch.
* Nguyên nhân chủ quan:
Trong năm 2006 doanh thu đưa ra kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chè đen
OTD cao so với nhu cầu thực tế do đó khi tiêu thụ thực tế phải giảm bớt tỷ
trọng sản phẩm này.
Mặt khác do giá bán của mặt hàng chè xanh giảm 1000đ/kg. Vì vậy
nhu cầu của thị trường cũng tăng cao hơn so với dự báo. Tuy nhiên công ty
cũng cần xem xét lại việc lập kế hoạch cho sát với thực tế hơn nữa.
Nhìn chung năm 2006 mặc dù có sự thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu
thụ, tuy nhiên mức tổng doanh thu vẫn được đảm bảo và kết cấu sản phẩm
theo chiều hướng tăng tỷ trọng mặt hàng có giá trị cao là mặt hàng chè xanh.
Bên cạnh thành tích đã đạt được công ty cần xem xét lại hoạt động lập kế
hoạch cũng như việc thực hiện kế hoạch cho sát với tình hình thực tế hơn
nữa.
3.3 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến tình hình tăng
giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch.
Để thấy được sự tác động của nhân tố này đến sự tăng giảm doanh thu
tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch ta phải cố định nhân tố số lượng
và nhân tố kết cấu, sản phẩm tiêu thụ ở kỳ thực tế với doanh thu tiêu thụ ở
kỳ thực tế với doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện số lượng sản
51
phẩm tiêu thụ và kết cấu sản phẩm tiêu thụ ở kỳ thực tế và giá bán ở kỳ kế
hoạch.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán bình quân đến sự tăng giảm
doanh thu tiêu thụ được xác định như sau:
Từ kết quả trên ta thấy:
Trong năm 2006 việc thay đổi giá bán sản phẩm của các mặt hàng làm
cho doanh thu tiêu thụ giảm 0,325 tỷ đồng tương ứng giảm 1,77% nguyên
nhân là do các mặt hàng đều giảm giá bán như chè đen OTD giảm 100đ/kg,
chè xanh giảm 1000đ/kg so với kế hoạch. Cụ thể đối với từng loại chè như
sau:
+ Chè đen OTD giá giảm 100đ/kg chỉ còn 13,4 nghìn đồng tương ứng
giảm 7,4%.
+ Chè đen CTC giá bán theo đúng kế hoạch là 12,5nghìn đồng/kg.
+ Chè xanh: Giá bán giảm 1000đ/kg chỉ còn 21 nghìn đồng/kg tương
ứng giảm 4,5% nguyên nhân của tình trạng này là do:
* Nguyên nhân chủ quan:
Trong năm 2006 nhận thấy việc mở rộng thị trường là cần thiết nên
công ty quyết định giảm nhẹ giá bán một số mặt hàng. Vì vậy kéo theo sự
sụt giảm doanh thu.
So với lập kế hoạch có nhiều bất cập chưa sát với tình hình thực tế nên
giá bán trong kế hoạch cao hơn so với giá bán thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trên thị trường điều này buộc công ty phải điều chỉnh lại giá bán
thực tế thấp hơn so với kế hoạch.
* Nguyên nhân khách quan
DT(g) = DT1-
n
i
gkiiS
1
1
DT(g) = 18-18,325= -0,325
52
Do nhu cầu thị trường sản phẩm chè có xu hướng tăng nhưng năng lực
sản phẩm của ngành chè là khá lớn. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là khá quyết liệt. Một công cụ cạnh tranh quan trọng là giá bán đã
được các doanh nghiệp sử dụng tới không nằm ngoài quy luật đó công ty
cũng phải điều chỉnh mức giá bán cho phù hợp nhằm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường.
Tóm lại: Từ việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ta có thể tổng hợp mức độ
ảnh hưởng của 3 nhân tố: Số lượng sản phẩ, kết cấu sản phẩm và giá trị đến
doanh thu tiêu thụ như sau:
DT = DT (g) + DT (k) + DT (g)
= DT1 – DTK
= 0,3466 + 0,0784 – 0,325
= 0,1 (tỷ đồng)
%DT = %DT (s) + % DT (K) + % (DT (g)
= 1,93 + 0,42 – 1,77 = 0,57%
Như vậy tổng hợp 3 nhân tố đã phân tích ở trên làm cho doanh thu tiêu
thụ tăng 0,1 tỷ đồng hay tăng 0,57%.
Đạt được kết quả như vậy chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong
công tác tổ chức sản xuất cũng như tiêu thụ, góp phần vào việc khẳng định
được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Nhận xét chung về việc tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH chè Phú Hà
4.1 Về phương thức tiêu thụ
Hiện nay tại công ty đang thực hiện đồng thời 2 phương thức tiêu thụ
khác nhau, phương thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp công ty có chính sách
bán sản phẩm tự do cho mọi đối tượng với số lượng không hạn chế.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp của công ty thông qua hệ thống bán dẻ
sản phẩm rộng khắp của công ty trong tỉnh cũng như một số tỉnh lân cận.
Bên cạnh phương thức tiêu thụ trực tiếp công ty còn tiêu thụ theo phương
53
thức gián tiếp là thông qua các đại lý lớn của mình hay gửi xuất khẩu thông
qua một công ty khác.
Nhìn chung phương thức bán hàng của công ty là khá linh hoạt thích
ứng được với sự biến động của thị trường nên trong thời gian gần đây đã có
nhiều bạn hàng hơn tìm đến với công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó do năng lực
về vốn trình độ cán bộ quản lý còn nhiều yếu kém nên công ty chưa thể hiện
cho mình một hệ thống phân phối hoàn chỉnh đủ lớn để có thể đưa sản phẩm
của công ty đến với mọi người tiêu dùng.
4.2 Về kết quả hoạt động tiêu thụ trong những năm qua
Trong những năm vừa qua thị trường chè thế giới có nhiều biến động
ảnh hưởng đến nơi xuất khẩu của ngành chè Việt Nam nói chung, công ty
TNHH chè Phú Hà nói riêng nên sản lượng tiêu thụ có sự biến động không
nhỏ. Mặc dù vậy với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân của công ty
vẫn chủ động hoàn thành kế hoạch đặt ra, sản lượng tiêu thụ các mặt hàng
liên tục tăng trong nhiều năm (từ năm 2003). Riêng chỉ năm 2003 do cuộc
chiến của Mỹ phát động chống I rắc nên một số thị trường xuất khẩu của
công ty không để xuất khẩu được dẫn đến sự sụt giảm về sản lượng tiêu thụ.
Bên cạnh thành tích tiêu thụ đã đạt được công ty cần còn phải khắc phục một
số hạn chế như công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa sát với
thực tế thị trường.
5. Những thành tích đạt được và tồn tại cần khắc phục trong công tác tiêu thụ
sản phẩm tại công ty TNHH chè Phú Hà.
5.1 Những thành tích đạt được
Qua việc nghiên cứu và phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại
công ty TNHH chè Phú Hà cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong công
tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu.
Thứ nhất. Năm 2006 đánh dấu bước phát triển vượt bậc về công tác
tiêu thụ khối lượng tiêu thụ và giá trị tiêu thụ đều đạt mức kỷ lục từ trước tới
nay. Công ty vẫn giữ mức độ tăng trưởng cao trên 10%/năm. Có được kết
quả này là do nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân nhà máy
54
Thứ hai: Công ty đã tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ sang các tỉnh
lân cận và tăng cường hợp tác với công ty đối tác (Công ty Thế hệ mới) đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sang các thị trường như Trung Đông, Nga…nên
sản lượng tiêu thụ có sự tăng trưởng cao).
Thứ ba: Trong năm 2006 với sự hoạt động của phòng kinh doanh đã
nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và sự biến động của thị trường. Từ đó
công ty đã đề ra nhiều chính sách tiêu thụ hợp lý như giảm giá bán, tăng
cường tiêu thụ mặt hàng chè xanh đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
Thứ tư: Công ty luôn nắm bắt kịp thời diễn biến giá cả thị trường đề ra
chính sách bán hàng hợp lý từ đó khuyến khích được các bạn hàng, người
tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm của công ty.
5.2 Những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới của công ty trong
công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trong năm 2006 qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy
rằng công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả hết sức khả
quan, mặc dù vậy vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
Thứ nhất: Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chưa sát với thực
tế tiêu thụ sản phẩm như đối với chè đen OTD và chè xanh mức biến động so
với kế hoạch là tương đối lớn, giá bán sản phẩm theo kế hoạch còn cao so
với thực tế, đó là nguyên nhân công ty phải điều chỉnh giảm giá bán để đẩy
mạnh khối lượng tiêu thụ.
Thứ hai: Việc tiêu thụ sản phẩm mới chủ yếu chủ yếu tập trung vào thị
trường xuất khẩu (thông qua đối tác của công ty) và trong nội địa tỉnh Phú
Thọ và một số tỉnh lân cận. Thị phần của công ty quá nhỏ bé so với các
doanh nghiệp cùng ngành nên khi thị trường có sự biến động lớn, công ty
khó có có khả năng giữ vững được mức tăng trưởng của mình.
Do nguyên liệu không ổn định dẫn đến chất lượng chè của công ty
cũng không ổn định vì vậy trong công tác tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn
trong việc định vị thương hiệu của công ty trong tâm trí khách hàng./.
55
Phần III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
tại công ty TNHH chè Phú Hà.
3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng:
Sản phẩm nó là kết quả của một quá trình sản xuất, của doanh nghiệp, nó
bao gồm hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng, nó thể hiện thể sự kết tinh của
lao động cũng như tính năng sử dụng hình thành nên sản phẩm trong mỗi doanh
nghiệp. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định đến sự thành bại đối
với sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung, và của hoạt động tiêu
thụ nói riêng. Tuy nhiên trong thực tiễn chúng ta thấy rằng nhiều doanh nghiệp
vẫn chưa hiểu rõ được ý nghĩa này, cho nên mới có hiện tượng làm giả sản
phẩm mà không cần biết chất lượng của nó ra sao, cốt là làm sao thu lợi nhuận
về cho mình là lớn nhất. Chính vì sự mơ hồ này nó không chỉ gây thiệt hại đến
bản thân doanh nghiệp trong tương lai mà nó còn tác động xấu đến người tiêu
dùng, gây mất niềm tin đối với người tiêu dùng về sản phẩm, điều này đã làm
ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong đó có công ty TNHH chè Phú Hà. Qua quá trình thực tập tại
công ty em đã nhận thấy rằng Ban lãnh đạo công ty đã không nhận thức được
đầy đủ về vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đối với hoạt động tiêu
thụ, từ thực trạng này để giúp công ty đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ, em
đã mạnh dạn đề xuất với ban lãnh đạo công ty phải nâng cao chất lượng sản
phẩm của công ty và để làm được điều này thì cần thực hiện một số công việc
như sau:
+ Giáo dục cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty hiểu rõ hơn
nữa về sản phẩm, hiểu rõ hơn nữa về vai trò của sản phẩm đối với sự thành
công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
làm thay đổi nhận thức của mọi người về sản phẩm theo kiểu truyền thống
sang kinh tế thị trường cạnh tranh.
56
Công ty có thể áp dụng một số hình thức sau đây để nâng cao nhận thức
của cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như
là năng lực, trình độ tay nghề của công nhân viên:
- Mở lớp dào tạo nghiệp vụ ngắn hạn.
- Huấn luyện kỹ thuật, rút kinh nghiệm trực tiếp trên máy móc thiết bị.
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong
phạm vi từng phân xưởng cũng như toàn bộ công ty.
- Tổ chức các hội thi tay nghề để công nhân tự phấn đấu học hỏi, nâng
cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm sản xuất.
Ngoài ra để thực hiện nâng cao nhận thức cho anh chị em thật hiểu quả.
Ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến cán bộ công nhân viên
của mình, cần phải tìm hiểu sâu sát về mong muốn của họ, từ đó tìm cách đáp
ứng để họ toàn tâm, toàn ý đối với công ty. Qua đó luôn luôn không ngừng
phấn đấu để nâng cao tay nghề có sáng tạo trong việc đổi mới nâng cao chất
lượng sản phẩm cho doanh nghiệp; Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi anh
chị em công nhân đối với công ty, làm cho họ hiểu rằng sự thành bại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của họ trong tương lai, việc gắn kết chặt chẽ lợi ích của công ty với
lợi ích của công nhân cũng là cách thức rất tối ưu trong vấn đề nâng cao nhận
thức, cũng như tinh thần trách nhiệm của mỗi công nhân đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả công ty noi chung và của hoạt động nâng cao chất lượng
sản phẩm nói riêng.
+ Đổi mới máy móc trang thiết bị tại công ty:
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty hiện nay là rất cũ kỹ, lạc hậu,
thời gian sử dụng đã lâu nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất
lượng sản phẩm của công ty. Bởi vậy để thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng sản phẩm thì nhất thiết cần phải đổi mới máy móc, trang thiết bị. Bên
cạnh đó lãnh đạo công ty cần phải có chiến lược trong việc đào tạo đội ngũ cán
bộ để có thể tiếp nhận được những máy móc, trang thiết bị hiện đại. Thực tế
57
chúng ta thấy rằng ở một số doanh nghiệp của Việt Nam mặc dù đã nhận thức
được vai trò của việc đổi mới công nghệ đối với việc nâng cao chất lượng sản
phẩm nhưng chưa thực sự hiểu rõ về khái niệm đổi mới công nghệ họ chỉ nghĩ
đổi mới công nghệ là mua sắm máy móc mới điều này mới chỉ là điều kiện cần
trong đổi mới công nghệ mà điều kiện đủ là phải cần có một đội ngũ cán bộ có
đủ khả năng tiếp thu được những máy móc mua sắm mới đó. Có như vậy việc
đổi mới công nghệ mới mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất của công
ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng.
+ Ngoài hai việc nói trên để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần
phải đảm bảo việc sử dụng các loại nguyên vật liệu đúng quy cách, phẩm chất
và đúng định mức kinh tế kỹ thuật. Do đặc thù của việc sản xuất chè, chất
lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên liệu làm ra nó.
Vì vậy để đảm bảo nâng cao chất lượng của sản phẩm thì nhất thiết phải quan
tâm đến vấn đề nguyên liệu. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện
tốt những công việc sau:
- Trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất nó cần phải kiểm tra thật khắt
khe, đối với nguyên vật liệu kém phẩm chất cần phải loại bỏ không được đưa
vào quy trình sản xuất để tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè của
Công ty.
Vì sản phẩm của công ty được làm từ nguyên liệu chè búp tươi nguyên
liệu này được thu mua trực tiếp từ dân. Cho nên đã xảy ra một số trường hợp do
người dân không hiểu rõ quy trình thu hoạch chà búp tươi điều này đã làm cho
nguyên liệu thu hoạch không được đảm bảo về chất lượng dẫn đến sản phẩm
làm ra cóchất lượng không cao.Vì vậy để khắc phục được hiện trạng này bên
cạnh không được đưa những nguyên liệu không đủ phẩm cấp vào sản xuất, mà
doanh nghiệp cần có sự phối hợp với các địa phương nơi trồng các nguyên liệu
chè búp tươi để hỗ trợ bà con nông dân về giống và kĩ thuật thu hoạch để từ đó
nguyên liệu cho sản xuất được đảm bảo về chất lượng góp phần vào việc nâng
cao chất lượng sản phẩm của công ty .
58
- Ngoài ra để đảm bảo về chất lượng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
của doanh nghiệp ,doanh nghiệp cần có một số hình thức xử lý đối với một số
trường hợp như: gian lận, thiếu trách nhiệm việc tuân theo đúng quy trình sản
xuất ,định mức kỹ thuật .
- Như vậy để đảy nhanh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thì cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, mà để nâng cao chất
lượng sản phẩm thì cần thiết phải thực hiện tốt những vấn đề nói trên ,có như
vậy thì việc sử dụng một trong các chiến lược “4P” trong doanh nghiệp mới
thực sự đạt được thành công như ý muốn.
3.2. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất,hạ giá thành tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường
Chi phí sản xuất của công ty được cấu thành bởi ba bộ phận là :chi phí
nguyên vật liệu,chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất
là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quyết định đến
giá bán sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường của công ty. Thực tế
ngày nay cho thấy rằng thị trường cạnh tranh về giá đã nhường chỗ cho các
dịch vụ gia tăng giá trị khác, tuy nhiên giá cả vẫn là một nhân tố quyết định khá
lớn đến việc mua hàng của khách hàng, đặc biệt tại thị trường Việt Nam. Để có
được giá bán cạnh tranh trên thị trường công ty cần phải giảm giá thành sản
xuất để từ đó có thể giảm giá bán nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên
thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH chè Phú Hà, em nhận
thấy việc sử dụng nguyên vật liệu, các yếu tố sản xuất còn nhiều chỗ gây lãng
phí dẫn đến giá thành sản phẩm của công ty còn cao, làm cho giá bán còn khá
cao chưa thực sự có thể cạnh tranh về giá trên thị trường. Vì vậy thời gian tới
công ty cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản xuất, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm mạnh
hơn nữa. Để làm được điều đó công ty có thể vận dụng một số biện pháp như
sau:
59
+ Quản lý bảo dưỡng máy móc, thiết bị, kết hợp với đầu tư mua sắm
mới, thay thế máy móc thiết bị đã cũ.
Thực tế cho thấy để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có
nhiều biện pháp, một trong số đó là làm tốt công tác duy tu bảo dưỡng máy
móc thiết bị.
Làm tốt công tác này sẽ làm gia tăng năng xuất của máy móc thiết bị,
giảm được chi phí sửa chữa, tiết kiệm thời gian sửa chữa, tránh được tình trạng
sản xuất bị đình trệ, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng. Với thực tế
máy móc thiết bị của công ty hiện nay (năm 2006 công ty đã đưa vào hoạt động
một dây truyền sản xuất hiện đại). Nên việc bảo dưỡng máy móc thiết bị là rất
quan trọng bởi hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều đã cũ cần bảo dưỡng,
nâng cấp thường xuyên, một số bộ phận máy móc mới cũng cần được duy tu,
bảo dưỡng. Để làm tốt công tác này công ty cần lập kế hoạch cụ thể duy tu, bảo
dưỡng đối với từng loại máy móc thiết bị theo định kỳ và do đội ngũ công nhân
kỹ thuật có đủ năng lực chuyên môn tiến hành, có như vậy mới tránh được
những hỏng hóc bất ngờ, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, quy trình
sản xuất ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong cơ cấu giá thành của công ty chi phí về nguyên vật liệu chiếm đến
80%, giá thành sản phẩm vì vậy việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu từ khâu
mua đến khâu sản xuất sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí làm
giảm giá thành. Phần lớn nguyên vật liệu của công ty được mua tại hai huyện
Yên Lập và Thanh Sơn của Tỉnh Phú Thọ và một phần công ty mua tại một số
nơi của tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên để tiết kiệm hơn nữa chi phí nguyên vật liệu,
phát huy tối đa ưu thế này công ty cần làm tốt những việc sau:
- Khi lựa chọn được nguồn nguyên liệu tối ưu, công ty cần xem xét giá
mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ …..công ty phải dự đoán được những biến
động về cung cầu nguyên vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp thu mua có
hiệu quả.
60
- Thông qua quá trình thanh toán với các đối tác công ty cần kiểm tra lại
giá mua nguyên liệu, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ tình hình thực hiện hợp
đồng của người bán, vận chuyển, bốc dỡ.
- Thường xuyên phân tích tình hình mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu (đối
với nguyên liệu chè búp khô) chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất để tìm
ra các nguyên nhân làm tăng hay giảm chi phí này để từ đó có biện pháp khen
thưởng đối với những sáng kiến tiết kiệm hiệu quả, có biện pháp, chế tài xử
phạt những hành vi làm lãng phí, hư hỏng, mất mát nguyên vật liệu.
- Việc giảm bớt chi phí nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
sản sản xuất ra, bởi vậy công ty phải chú trọng đến việc sử dụng nguyên vật
liệu đúng tiêu chuẩn, quy cách, không chạy theo lợi nhuận mà bớt xén vật liệu
mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường công tác quản lý, hạch toán chi phí nguyên vật liệu kịp
thời phát hiện những sai sót để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục kịp
thời.
- Thông qua việc theo dõi tình hình sản xuất, xuất nhập nguyên vật liệu,
công ty cần thực hiện việc kiểm tra từ khâu mua sắm, kiểm kê nguyên vật liệu,
bảo quản, dự trữ, xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, ngăn ngừa tình trạng
sử dụng nguyên vật liệu kém phẩm chất, hư hỏng đồng thời đảm bảo đầy đủ
nguyên vật liệu, không thừa cũng không thiếu có thể dẫn đến gián đoạn sản
xuất hay ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, tổ chức quản lý phân công lao
động, khoa học hiệu quả.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là loại chi phí có ảnh hưởng lớn đến
tiêu thụ sản phẩm do đó nếu có thể tiết kiệm được loại chi phí này, sẽ làm
giảm giá thành tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó công ty có thể hạ thấp giá bán,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó công ty cần thực
hiện:
61
Tổ chức phân công l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH chè Phú Hà.pdf