Tài liệu Luận văn Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---1 ---
Luận văn
Đẩy mạnh quá trình đổi mới
phương tiện vận tải tại công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---2 ---
Nội Dung Trang
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1 :Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải 4
1.Các khái niện cơ bản 4
1.1 Khái niệm về vận tải 4
1.2 Đặc điểm về vận tải 5
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân 6
1.4 Vận chuyển 7
1.5 Đầu tư đổi mới 7
1.6 Một số đơn vị đặc thù của ngành 7
1.7 Phương tiện vận tải ô tô 8
1.8 Lý do cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải 9
1.9 Các chỉ tiêu đánh giá 10
1.10 Các hình thức đổi mới 12
Chương II: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
13
1. Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 13
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tiếp...
75 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---1 ---
Luận văn
Đẩy mạnh quá trình đổi mới
phương tiện vận tải tại công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---2 ---
Nội Dung Trang
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1 :Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải 4
1.Các khái niện cơ bản 4
1.1 Khái niệm về vận tải 4
1.2 Đặc điểm về vận tải 5
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân 6
1.4 Vận chuyển 7
1.5 Đầu tư đổi mới 7
1.6 Một số đơn vị đặc thù của ngành 7
1.7 Phương tiện vận tải ô tô 8
1.8 Lý do cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải 9
1.9 Các chỉ tiêu đánh giá 10
1.10 Các hình thức đổi mới 12
Chương II: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
13
1. Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 13
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 14
2. Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 16
2.1. Đặc điểm về dịch vụ Logistics 16
2.1.1 . Dịch vụ kho bãi 18
2.1.2 . Dịch vụ phân phối hàng hoá 19
2.1.3 . Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá. 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---3 ---
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container. 20
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa 20
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia. 21
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm. 21
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO. 21
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO. 23
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải. 26
2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh. 30
2.6- Thị trường của công ty. 33
2.7- Đặc điểm cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO. 34
2.8- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO. 36
3. Thực trạng của vấn đề trước và sau khi đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
37
3.1. Thực trạng của vấn đề trước đổi mới của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO.
37
3.2 Thực trạng của vấn đề sau đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO. 38
3.2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện đổi mới ở công ty. 39
3.2.1.1 Những thành tích đạt được. 39
3.2.1.1.1 Thị trường 39
3.2.1.1.2- Uy tín của công ty được nâng cao 41
3.2.1.1.3- Chỉ tiêu SXKD 42
3.2.1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện đổi mới. 46
3.2.1.2.1. Tiến độ đổi mới chậm. 46
3.2.1.2.2. Vốn để thực hiện quá trình đổi mới 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---4 ---
3.2.1.2.3. Chưa tận dụng hết công suất của phương tiên mới. 48
3.2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48
3.3- Các Nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện đổi mới phương tiện vận tải. 50
3.3.1. Nhân tố bên trong
50
3.3.2. Nhân tố bên ngoài 53
4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong 5- 10 năm tới. 57
4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải 57
4.2. Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty. 57
4.3. Đẩy nhanh quá trình đổi mới 58
4.4. Duy trì và mở rộng thêm các khách hàng 58
Ch ương III: Giải pháp nâng cao đổi mới phương tiện vận tải 60
1.Tạo nguồn vốn 60
2.Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong công ty 61
3. Đào tạo đội ngũ lái xe. 62
4.Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ 63
5.Cơ sở vật chất hạ tầng tốt 65
Lời kết 67
Tài liệu tham khảo 69
Ý kiến giáo viên hướng dẫn 70
Ý kiến công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 71
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---5 ---
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc cải cách và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, năm 2006 chúng
ta đã chính thức trở là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO một tổ
chức với 150 nền kinh tế thành viên và hiệp định tự do thương mại Việt - Mỹ sắp
được thông qua. Trong xu thế hội nhập chung với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra
nhiều cơ hội cũng như những thách thức rất lớn cho nền kinh tế của Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng. Khi đã là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới chúng ta phải mở cửa nền kinh tế khi đó các doanh
nghiệp trong nước sẽ chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các tập đoàn và các công ty
của nước ngoài với những kinh nghiệm quản lý, tiềm lực tài chính sẵn có.
Đứng trước những khó khăn trong thời gian tới khi các công ty nước ngoài xâm
nhập thị trường trong nước, doanh nghiệp cần phải chủ động nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh để làm được điều này bên cạnh việc nâng cao khả năng quản
lý, khai thác các nguồn lực sẵn có chúng ta cần đẩy mạnh quá trình đổi mới công
nghệ phương tiện. Đây là yêu cầu khách quan và mang tính cấp thiết đối với bất
cứ doanh nghiệp nào. Bởi nước ta bước vào nền kinh tế hội nhập chưa được bao
lâu các doanh nghiệp trong nước vẫn còn non trẻ công nghệ sản xuất thì cũ kỹ lạc
hậu đây là một trong những yếu tố kìm hãm hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng canh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn cả
nước nói chung và của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO nói
riêng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và cán bộ phòng
kinh doanh em đã quyết định chọn đề tài “ Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương
tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO” để làm luận cho khoá tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---6 ---
-Tìm hiểu các phương tiện tham gia vận chuyển hàng hoá, quá trình vận chuyển
hàng hoá từ đó thấy được ưu nhược điểm của các loại xe tham gia vận chuyển và
rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất với lãnh đạo công ty TNHH tiếp vận VINAFCO một số ý kiến về đổi
mới phương tiện vận tải để nâng cao khả năng vận chuyển các loại hàng hoá.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công
ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi đẩy mạnh quá trình
đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO tù năm 2001 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp dựa trên lý luận kinh tế học Mác- LêNin và đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước.
5. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm có các phần sau
- Phần 1: Cơ sở lý luận về đổi mới vận tải
- Phần 2: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới phương
tiện vận tải tại công ty.
6. Ý nghĩa
Về mặt lý luận:
Về mặt thực tiễn: Giúp công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH
tiếp vận VINAFCO, giúp công ty vượt qua những khó khăn trước mắt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---7 ---
Do trình độ bản thân còn hạn chế và do thời gian có hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định em rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của
thầy cô và các cấp lãnh đạo của công ty.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các cán bộ phòng kinh
doanh của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---8 ---
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải
1- Các khái niệm cơ bản
1.1 - Khái niệm về vận tải
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp
ứng nhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển
gồm con người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của con người và
hàng hoá trong không gian rất đa dạng và phong phú nhưng không phải mọi
dịch chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những dịch chuyển do con
người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận).
Phân loại: có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu chuẩn lựa chọn.
a. Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội bộ
doanh nghiệp và vận tải công cộng:
- Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, con
người phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện
của doanh nghiệp đó mà không thu cước hay tính chi phí vận tải.
- Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu
tiền cước.
b.Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành:
- Vận tải đường biển
- Vận tải thuỷ nội địa
- Vận tải đuờng sắt
- Vận tải hàng không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---9 ---
- Vận tải ô tô
- Vận tải đường ống
c.Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá
d.Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức,
vận tải đa phương thức, vận tải đứt đoạn:
- Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặc
hàng hoá bằng một phương thức vận tải.
- Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khác
bằng ít nhất hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu trách
nhiệm về hàng hoá.
- Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thức
vận tải trở lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách
nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
1.2 - Đặc điểm về vận tải
- Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có sự
kết hợp của 3 yếu tố : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm (hàng hoá)
trong không gian.
Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh
trong đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di
chuyển.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc điểm
khác biệt về qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---10 ---
- Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động không
cố định như các ngành khác.
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào
đối tượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi
hình dáng, kích thước của đối tượng lao động.
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản xuất
ra được tiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải mà
chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân:
1.3.1 - Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối với
nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con người, nó phản
ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản
xuất, ngành vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,
lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. “Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu
thông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để tiêu dùng khi nó kết thúc quá trình di chuyển”
(C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng và tạo
khả năng thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa.
1.3.2 - Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.
- Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân.
- Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành khách
và hàng hoá trong xã hội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---11 ---
- Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở
rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc
tế.
- Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và
miền núi.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
1.4 - Vận chuyển:
Vận chuyển trong vận tải là việc đưa nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm và lao động từ nơi này tới nơi khác để sản xuất hoặc
cung tiêu.
1.5 - Đầu tư đổi mới
Đầu tư đổi mới phương tiện trong công ty bằng mua sắm phương tiện
vận tải mới (xe chuyên dùng) : hiệu quả kinh tế cao, thùng xe lớn hơn, lớn
động cơ diesel; thanh lý các xe cũ, lạc hậu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế thấp và
nâng cấp các đầu xe hiện có.
1.6 Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
1.6.1- Khối lượng vận chuyển được tính bằng tấn ( T )
Đơn vị tính các loại hàng hoá như than đá, quặng, hàng đóng thùng, bao
cuộn …
1T = 1000kg
1.6.2 - Khối lượng hàng hoá luân chuyển được tính bằng tấn.km ( T/Km )
Đơn vị tính sản lượng vận tải hàng hoá thực tế, bằng tổng Kg hàng hoá
nhân với số Km vận chuyển có hàng.
1.6.3 - Tkm L1:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---12 ---
Khối lượng hàng hoá thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng khối lượng
hàng hoá ( T ) vận chuyển nhân với Km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
1.7 - Phương tiện vận tải (ô tô)
1.7.1 - Khái niệm.
Phương tiện vận tải ô tô là tất cả các xe ô tô dùng để vận chuyển hàng hoá
hoặc hành khách, trừ một số loại xe có công dụng đặc biệt như xe cứu hoả, xe
cứu thương...
- Do địa hình và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc
nhiều đồi núi, không thể sử dụng phương thức vận tải nào khác ngoài ôtô. Ôtô
của công ty là các loại xe chuyên dùng: xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe vận tải
chuyển chở các hàng như xe máy, nước giải khát, xe container và xe siêu
trường siêu trong dùng để vận tải các máy móc thiết bị cho các nhà máy xí
nghiệp
1.7.2 - Ưu nhược điểm vận tải ô tô:
- Tính cơ động cao, vận chuyển nhanh.
- Trong phạm vi hẹp thì giá thành vận tải thấp hơn so với các hình thức
vận chuyển khác.
- Vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Vốn đầu tư cao, năng suất thấp, chi phí nhiên liệu cho 1 đơn vị vận tải
cao, giá thành vận tải trên 1 đơn vị sản phẩm cao.
1.7.3 - Phân loại chất lượng xe:
a-Xe loại A: (Chất lượng xe tốt, mới): các tổng thành chưa thay thế, chưa
sửa chữa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường
đèo dốc, Xe hoạt động dưới 4 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất
lượng xe còn trên 70%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---13 ---
b-Xe loại B: (Chất lượng xe trung bình): Các tổng thành đã qua sửa chữa
hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt
động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh từ 15 -
25 vạn Km L1 chất lượng xe còn từ 40 – 70%.
c-Xe loại C: (Xe cũ, nát) sử dụng lâu (trên 8 năm), tổng thành hoạt đã
thay thế, sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn
nhưg không có khả năng hoạt động ở đường đèo dốc cao. Xe lăn bánh trên 25
vạn KmL1, chất lượng còn từ 20 – 40%.
d-Xe xin thanh lý: Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi,
sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn Km
L1. Các tổng thành: Cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được. Xe
bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà các
xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A1,
A2 và B1, B2.
1.8. Lý do và cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
Vào cơ chế thị trường, không còn được nhà nước bao cấp, câu hỏi thường
trực đối với các công ty là: Tồn tại hay không tồn tại? và làm thế nào để tồn
tại?. Đó cũng là 2 câu hỏi lớn mà Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã và
đang tìm câu trả lời. Ban lãnh đạo công ty cho rằng để có chỗ đứng trong
thương trường không có gì hơn là phải đổi mới, hiện tại phần lớn số đầu xe
đang hoạt động của công ty là cũ, công nghệ lạc hậu mà lợi nhuận của công ty
chủ yếu được mang lại từ vận tải nên đầu tư - đổi mới phương tiện là điều cần
thiết và bức xúc nhất. Nhờ đổi mới, năng lực vận chuyển của đoàn xe sẽ tăng
lên, khối lượng hàng hoá một lần luân chuyển sẽ nhiều hơn, phương tiện hoạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---14 ---
động tốt hơn và xe an toàn hơn. Từ đó, sẽ giảm được chi phí vận tải, hạ giá
thành vận tải nâng cao vị thế của công ty trên thương trường và trong ngành.
1.9. Các chỉ tiêu đánh giá:
1.9.1. Hệ số ngày xe vận doanh: Trong các doanh nghiệp vận tải ô tô, do
trình độ tổ chức hoặc một số nguyên nhân khách quan mà một số xe tốt vẫn
không hoạt động được nên để đánh giá mức độ sử dụng xe trong trường hợp
này người ta sử dụng hệ số ngày xe vận doanh αvd.
∑ADvd
αvd =
∑ADc
ADvd : là ngày xe làm việc
ADc : là ngày xe có trong kỳ
- Ở mức độ cao hơn còn sử dụng hệ số giờ xe làm việc αv
∑AD × Tv
αv =
∑AD× TH
Tv: giờ xe thực tế làm việc trên đ ường trong ngày.
TH : giờ xe làm việc trong ngày theo kế hoạch.
1.9.2. Hệ số ngày xe tốt:
Phụ thuộc vào việc tổ chức công tác dịch vụ kĩ thuật vào điều kiện khai thác
và vào tình trạng kĩ thuật của phương tiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---15 ---
∑ADT ∑ADC - ∑ADBDSC
α¯ = =
∑ADC ∑ADC
Trong đó ∑ADc: Tổng số ngày xe có của doanh nghiệp.
∑ADT : Tổng số ngày xe tốt của doanh nghiệp.
∑ADBDSC: Tổng số ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa các cấp.
1.9.3. Năng suất phương tiện: là số lượng sản phẩm vận tải được tạo ra
trong một đơn vị thời gian: đơn vị thời gian đó là giờ, ngày, tháng, quý, năm.
- Năng suất giờ: sau mỗi chuyến đi phương tiện hoàn thành một quá trình sản
xuất vận tải, sản phẩm mà nó làm ra trong chuyến.
Qc = q ×γT ( Tấn ); Pc = q× γT× Lch( TKm )
Trong đó: q : trọng tải của xe
γT : Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
Lch : Quãng đường xe chạy có hàng
- Năng suất ngày: Một phương tiện hoạt động trong thời gian TH giờ thì năng
xuất được tính như sau:
WQng = WQg×TH ( T/ ngày)
WQng = WQg×TH ( TKm/ ngày)
- Năng suất tháng: Năng suất tháng của xe được xác định:
WQth = WQng ×30×αvd ( T/ tháng )
WQth = WQng ×30×αvd ( TKm/ tháng )
- Năng suất năm: Năng suất năm của xe được xác định:
WQn = WQth ×12 ( T / Năm )
WQn = WQth ×12 ( TKm/ Năm )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---16 ---
1.10. Các hình tức đổi mới
1.10.1. Đổi mới từ từ
Đổi mới từ từ là hình thức đổi mới vừa mua sắm phương tiện mới vừa sửa
chữa các phương tiện vận chuyển đã cũ để đưa và sử dụng.
Khi đổi mới từ từ các nhà quản lý cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của việc
đổi mới
- Đổi mới từ từ thì số tiền công ty bỏ ra đẻ mua sắm ít hơn đặc biệt nếu là
nguồn vốn vay để mua sắm vay từ ngân hang ít hơn và lãi suất cũng ít hơn
nhưng khả năng chuyên chở của các phương tiện đã cũ không thể bằng các
phương tiện mới và lượng nhiên liệu tiêu hao trên cùng một quãng đường
cũng nhiều hơn.
1.10. 2. Đổi mới toàn bộ
Đổi mới toàn bộ là hình thức đổi mới loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ thời
gian sử dụng dài không còn đem lại hiệu quả về kinh tế để thay thế bằng các
phương tiện mới có hiệu quả kinh tế hơn.
- Nếu công ty loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ và thay bằng phương tiện
mới thì số tiền công ty bỏ ra để mua phương tiện sẽ lớn hơn nhiều. Khả năng
vận chuyển của các phương tiện mới là tốt hơn các phương tiện cũ và lượng
nhiên liệu cũng ít hơn nhưng nếu là số tiền vay nhiều từ các ngân hang thì lãi
suất sẽ rẩt lớn.
Do vậy các nhà quản lý trong công ty cần phải tính toán hết sức hợp lý để đưa
ra quyết định xem đổi mới theo hình thức nào là hợp lý nhất và đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Chương I được tóm tắt từ : Giáo trình tổ chức và quản lý vận tải ô tô của THS Trần Thị Lan
Hương và THS Nguyễn Thị Hồng Mai, ĐHGTVT, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội
- 2006
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---17 ---
CHƯƠNG II
Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
1 - Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận vinafco
“ Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO.
Tên tiếng Anh: VINAFCO Logistics Co ., Ltd.
Tên viết tắt: VINAFCO.
Địa chỉ công ty VINAFCO: Số 33C - Đường Cát Linh - Quận Đống Đa - Hà
Nội.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nghành nghề kinh doanh: Chuyên vận tải các loại hàng hoá bằng đường bộ
cho các nhà máy,xí nghiệp từ nơi sản xuất đến các trung tâm phân phối, các
đại lý, người tiêu dùng . . .và kinh doanh kho bãi.
Điện thoại: ( 84- 4 ) 7365422.
Fax: ( 84 - 4 ) 7365975.
Website: www.vlc.com.vn.
Email: vinafco.logistics@.com.vn
Tài khoản ngân hàng: 1401201001520 tại ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ-
chi nhánh Bách Khoa
Mã số thuế: 0100108504-007
Số đăng kí kinh doanh: 0104000098 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 22/ 7/2004.
Diện tích tổng thể của công ty :29.500m2
1-Tổng quan về công ty được tóm tắt trong phần giới thiệu về công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO trên trang Website WWW.vlc.com.vn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---18 ---
Diện tích nhà kho:16.500m2
Diện tích văn phòng:1.500m2”1
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO
“ Ngày 16/12/1987 bộ trưởng bộ giao thông vận tải kí quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập công ty dịch vụ vận tải trung ương trực thuộc bộ
giao thông vận tải. Năm 2001 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước của đảng công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã có tờ
trình báo cáo với bộ giao thông vận tải xin được tiến hành cổ phần hoá và
được bộ giao thông vận tải chấp nhận. Sau khi cổ phần hoá công ty đã chuyển
sang hình thức là công ty mẹ công ty con. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải
trung ương có 5 thành viên bao gồm: công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, nhà
máy thép VINAFCO, xí nghiệp vận tải biển VINAFCO, trung tâm thương mại
và vận tải quốc tế và công ty TNHH DRACO liên doanh giữa công ty cổ phần
dịch vụ vận tải trung ương và tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản.
Từ khi chuyển thành công ty cổ phần với hình thức công ty mẹ, công ty
con công ty TNHH tiếp vận VINAFCO được giữ nguyên trạng. Với cơ sở vật
chất ban đầu còn nhiều thiếu thốn như: Diện tích ban đầu của công ty chỉ vào
khoảng 6000 m2 tại khu 4 cảng Hà Nội mới chỉ có một nhà kho với diện tích
là 3000m2, xe vận tải chỉ vào khoảng 10 chiếc đa phần là cũ và có trọng tải
nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ vào khoảng 40 người .Những yếu tố
này đã ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả hoạt đông kinh doanh của
công ty.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển công ty và khả năng kinh doanh
của công ty đến đầu năm 2001 được biết uỷ ban nhân tỉnh Bắc Ninh xây dựng
khu công nghiệp Tiên Sơn và thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư tại đây.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---19 ---
Công ty đã nhanh chóng tham gia xây dựng Trung tâm tiếp vận tại đây.Công
ty đã thuê được 20.000 m2 đất trong vòng 50 năm, lần lượt tháng 2 và tháng
7 công ty đã khánh thành 2 kho mỗi kho có diện tích là 6000m2 và xây dựng
một văn phòng làm việc tại Tiên Sơn .Với sự năng động và nỗ lực của ban
lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của bạn bè trong và ngoài nước.Đặc biệt là sự
giúp đỡ của chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành vận tải công ty đã tạo
dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Công ty cũng đã
mua những chiếc xe có trọng tải lớn và mua thêm xe nâng, cẩu nhằm nâng cao
khả năng vận tải. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh năm 2002 của công ty đã đạt
được kết quả khá tốt,doanh thu của công ty năm 2002 cao hơn 2 lần so với
năm 2000 đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 1,4 tỷ đồng,thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên đạt 1.632.000 nghìn đồng / tháng, giải quyết
thêm 50 việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty
cũng gặp không ít khó khăn phương tiện vận tải mặc dù đã được mua thêm
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, trụ sở của công ty đặt
tại Cảng Hà Nội không tiện cho việc giao dịch với các đối tác. Do vậy đến
năm 2002 công ty đã chuyển văn phòng làm việc về 33 C - Cát Linh - Đống
Đa - Hà Nội để tiện giao dịch với các đối tác, công ty cũng đã kí được hợp
đồng thuê thêm 1500m2 tại 36 đường Phạm Hùng và 7000m2 ở cửa khẩu Tân
Thanh để làm kho chứa hàng
Công ty cũng đã đầu tư mua thêm các phương tiện vận tải như:
- Đầu tư mua thêm xe vận tải mới
- Cần cẩu xếp dỡ
- Xe nâng hạ
- Một số xe tải nhỏ làm nhiệm vụ tiếp vận
Với Mức tổng đầu tư gần 14 tỷ đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---20 ---
ngoài ra công ty cũng đã mở văn phòng làm dịch vụ khai quan ngay tại
kho chứa nằm trên đường Bạch Đằng và mở thêm các đại diện tại Sài Gòn và
Hải Phòng.
Nhờ có sự đầu tư trên mà Kết quả kinh doanh của công ty không ngừng
tăng: Doanh thu năm 2004 là trên 57 tỷ đồng và năm 2005 đạt trên 62 tỷ đồng,
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không ngừng được
cải thiện năm 2004 đạt 1.715.000đ/ tháng, năm 2005 đạt 2.150.000đ/tháng và
nộp ngân sách nhà nước năm 2004 khoảng 10 tỷ năm 2005 là hơn12 tỷ. Năm
2005 trở thành một năm đáng nhớ của công ty bên cạnh những thành tích xuất
sắc đã đạt được,một niềm vui lớn và đầy bất ngờ đã đến với công ty.Công ty
VINAFCO đã được thứ trưởng bộ giao thông vận tải về thăm trao cờ và bằng
khen nhờ những thành tích xuất sắc đã đạt được trong thời gian qua. Đây là
điều khích lệ rất lớn để công ty VINAFCO phấn đấu đạt được những thành
tích tốt hơn nữa trong thời gian tới. Và đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự
trưởng thành của công ty cả mặt quy mô và chứ năng. Quy mô thuộc loại quy
mô vừa và chức năng chính là dịch vụ, vận tải, kho bãi.”2
2- Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp
vận VINAFCO(VINAFCO)
2.1- Đặc điểm về dịch vụ Logistics
2- Quá trình hình thành và phát triển được tóm tắt từ phần 2.2 trang 65,66 quá trình phát
triển của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ khi công ty được hoạt động theo hình thức
công ty mẹ công ty con trong cuốn lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch
vụ vận tải trung ương ( 1987- 2005).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---21 ---
Bảng 1: Danh mục dịch vụ Logistics của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
STT Dịch vụ Logistics
1 Kho bãi
2 Phân phối hàng hoá
3 Thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
4 Cung ứng nguyên nhiên vật liệu
5 Sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
6 Vận tải đa phương thức nội địa
7 Vận tải quốc tế,vận tải quá cảnh Lào,Trung quốc,Campuchia
8 Vận tải hàng công trình,hàng siêu trường, siêu trong hàng nguy
hiểm
( Danh mục các dịch vụ được lấy trang 1 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
“ “ Dịch vụ Logistics” của VINAFCO là một chuỗi các hoạt động liên
tục, được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học và có hệ thống nhằm
chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên quan trong quá trình
sản xuất,lưu thông và phân phối hàng hoá. Với hệ thống các trung tâm tiếp
vận tại Hà Nội,Bắc Ninh có hàng chục ngàn m2 kho bãi hiện đại cùng các
dịch vụ lưu trữ ,bảo quản, bốc xếp, vận tải, phân phối, kết hợp với các , mạng
lưới đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước luôn đảm bảo thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng với chi phí tối thiểu trong dây chuyền cung ứng dịch
vụ theo chiều thuận và chiều ngược” 1
1 “Dịch vụ Logistics” Được trích phần 1 trang 2 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---22 ---
2.1.1 Dịch vụ kho bãi
“ Công ty VINAFCO sở hữu một hệ thống kho rộng trên 25.000 m2 và
15.000 m2 bãi tập trung ở trung tâm tiếp vận chính là trung tâm tiếp vận Bạch
Đằng và trung tâm tiếp vận Tiên Sơn. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực kho hàng, công ty hiện đang cung cấp dịch vụ kho
bãi cho khách hàng bao gồm:
Cho thuê kho bãi: bao gồm các loại kho hàng thông thường, kho hàng điện
máy, kho hàng thực phẩm, kho hoá chất, kho bảo ôn…phục vụ tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bố trí kho hàng.
Quản lý kho hàng: quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá bằng phần mềm quản
lý kho chuyên nghiệp, định vị hàng hoá trong kho, lập các báo cáo xuất nhập
tồn về hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng,vệ sinh, khử trùng kho hàng.
Đào tạo và chuyển giao nghiệp vụ về tổ chức quản lý và vận hành kho
hàng theo phong cách chuyên nghiệp.
Xếp dỡ hàng hoá: Xếp dỡ bằng thủ công,xe nâng, cẩu bánh lốp.
Hoàn thiện sản phẩm: phân loại đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu
cầu khách hàng.
Bảo hiểm:bao gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm lưu trữ kho hàng.
An ninh kho hàng:với lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp phục vụ 24/24 giờ
và hệ thống phòng cháy chữa cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm
ngặt.
Trong thời gian qua công ty đã có những đầu tư xây dựng mới thêm các
kho chứa hàng nhưng mới chỉ xây dựng được thêm các kho chứa hàng tại khu
công nghiệp Tiên Sơn và ở Lạng Sơn đa phần là để phục vụ cho việc tiếp nhận
hàng hoá tại Tiên Sơn và hàng hoá từ Trung Quốc nhập khẩu vào nước ta qua
cửa khẩu Tân Thanh, tại một số khu công nghiệp không có hệ thống kho bãi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---23 ---
công ty đã phải thuê kho để chứa hàng hoá với giá tương đối cao, nếu hệ
thống kho bãi của công ty không được mở rộng thì việc vận chuyển hàng hoá
sẽ khó khăn tốn kém dẫn tới một số bạn hàng của công ty đã phải tìm các đối
tác khác .Do vậy trong thời gian tới lãnh đạo công ty nên chú trong đầu tư xây
dựng thêm các kho chứa hàng mới tại các chi nhánh đại diện của công ty, các
khu công nghiệp, khu chế xuất để làm tăng khả năng tiếp nhận và vận chuyển
hàng hoá tạo uy tín với các bạn hàng đặc biệt là bạn hàng mới”2.
2.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hoá
“Là một hoạt động trong chuỗi dịch vụ Logistics đội xe của VINAFCO
Logistic với hàng trăm xe tải từ 0,5 tấn đến 2,5 tấn hàng ngày đang vận
chuyển hàng trăm tấn hàng hoá từ trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận
tay người tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước và thu gom hàng hoá theo
chiều ngược lại đảm bảo tiến độ, chất lượng thông tin trong suốt quá trình
phân phối”.3
2.1.3 Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
“Với các điểm thông quan nội địa nằm tại Bạch Đằng- Hà Nội và Tiên
Sơn- Bắc Ninh, VINAFCO Logistics đang cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ khai thuê hải quan, giap nhận quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không qua các cửa khẩu nội địa
và biên giới trên cả nước”.4
2 Được trích phần 2 trang 4 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
3 Được trích phần 3 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
4 Được trích phần 4 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---24 ---
2.1.4 Dịch vụ cung ứng nguyên nhiên vật liệu
“VINAFCO Logistics hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu
vào cho các nhà máy,các cơ sở sản xuất trong cả nước đáp ứng các yêu cầu về
chất lượng, giá cả, vị trí và tiến độ giao hàng, đảm bảo dự trữ tối thiểu, hiệu
quả tối đa trong sử dụng”.5
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
“Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị hiện đại
VINAFCO Logistics hiện đang cung cấp cho khách hàng
- Dịch vụ sơn, sửa chữa, đại tu container 20’ và 40’ hoán cải container
mở trên và mở cạnh.
- Sửa chữa, đại tu, tân trang ôtô,xe cẩu, xe nâng.
- Cho thuê các loại vỏ container 20’và 40’.
- Cung cấp nhà văn phòng di động bằng vỏ container với đầy đủ hệ
thống chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ thích hợp với các đơn vị thường xuyên di
động theo công trường.”6
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa
“Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, hệ thống phương tiện phong
phú,công nghệ điều hành hiện đại cùng mạng lưới văn phòng đại diện tại Hải
Phòng,TPHCM,Vinh.VINAFCO logistics đang cung ứng dịch vụ vận tải đa
phương thức các loại hàng thông thường và hàng đặc biệt từ kho đến kho
trong nước bằng việc liên hiệp các phương thức vận chuyển đường bộ, đường
sắt, đường sông, đường biển và bốc xếp hàng hoá đảm bảo tiến độ”.7
5 Được trích phần 5 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
6 Được trích phần 6 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếpvận
VINAFCO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---25 ---
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia
“Là đơn vị có chức năng vận tải quá cảnh sang Lào, Trung quốc,
Campuchia, là đại lý của nhiều hãng tàu hãng hàng không ,VINAFCO
Logistics có đội xe vận chuyển quá cảnh đa dạng cả về xe thường và xe chở
container,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm thông thuộc mọi tuyến đường,
mạng lưới các nhà thầu phụ đặt ở các nước .Công ty hiện đang cung cấp dịch
vụ vận tải quốc tế từ kho đến kho”.8.
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm
“Được trang bị các phương tiện vận tải đặc chủng, phương tiện xếp dỡ chuyên
dùng,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm công ty đã và đang vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng cho nhiều công trình tại Việt Nam, vận chuyển hàng nguy hiểm
độc hại được kiểm soát ngặt nghèo theo quy trình chuẩn xác”.9
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO
2.2.1 Quy trình kí nhận hợp đồng
Hai bên gặp nhau và thoả thuận các điều khoản có trong hợp đồng, các điều
khoản vận chuyển hàng hoá bao gồm:
2.2.1.1. Loại hàng hoá cần vận chuyển: hàng đóng thùng, bao,
gói,cuộn, hàng dễ vỡ hay hàng hoá là chất lỏng,chất nguy hiển độc hại
- Số lượng, khối lượng, kích cỡ.
- Hàng được niêm phong, hay kẹp trì.
7 Được trích phần 7 trang 7 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
8 Được trích phần 8 trang 9 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
9 Được trích phần 9 trang 10 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---26 ---
- Trong quá trình xếp dỡ chủ hàng hay công ty vận tải phải có trách
nhiệm gia cố, hàng hoá được bốc xếp bằng thủ công hay cẩu xe nâng.
2.2.1.2. Phương thức vận chuyển
- Bằng xe vận tải đường bộ, đường sông, đường biển hay đường hàng
không.
- Ngày, giờ nhận hàng,ngày giờ trả hàng.
- Hàng có nhập trong kho để bảo quản chờ ngày trả hàng không.
2.2.1.3. Giá cước vận chuyển
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá cần vận chuyển,quãng đường vận
chuyển, phương thức vận chuyển mà định mức tiêu hao nhiên liệu,chi phí
nhân công…mà người ký hợp đồng sẽ đưa ra giá cước vận chuyển.
2.2.1.4. Trong quá trình vận chuyển
Nếu khi nhận hàng hay trong quá trình vận chuyển để xảy ra mất mát
thiếu hụt so với trong hợp đồng,để xảy ra đổ vỡ thì căn cứ vào hợp đồng các
bên đã ký mà bồi thường thiệt hại.
2.2.1.5. Các điều khoản khác
2.2.2 Quy trình giao nhận
- Nhân viên giao nhận sẽ được thông báo về địa điểm giao nhận ngày giờ
giao nhận, loại hàng hoá, số lượng, quy cách kiểm hàng bằng biên bản giao
nhận hàng hoá.
- Tại địa điểm nhận hàng nhân viên phải lấy hoá đơn,chứng từ, phiếu xuất
kho, biên bản giao nhận và các giấy tờ liên quan.
Nhân viên giao nhận sẽ có nhiệm vụ:
+ Kiểm đếm: bao, kiện…
+ Nguyên xe, nguyên trì: con’t…
+ Qua cân: hàng dời…
+ Khối lít: hàng dời…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---27 ---
+ Đo ướm: tầu…
- Khi đã làm xong mọi thủ tục để nhập hàng lên xe nhân viên giao nhận
sẽ lấy chữ ký của lái xe,về đến địa điểm trả hàng nhân viên giao nhận sẽ phải
trả hàng theo đúng những quy định.
- Nếu trong quá trình giao nhận có thương vụ thì nhân viên giao nhận
phải lập biên bản, chụp ảnh và báo với các bên liên quan để giải quyết.
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO
2.3.1- Đặc điểm về lao động
Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty VINAFCO
(Tính đến ngày 31/12/2005)
Lao
động
Tổng Tăng
Giảm
So với
Năm Trước
Nam Nữ Trực
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Gián
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Năm
2001
104 85 81,7% 19 18,3% 75 72,1% 29 27,9%
Năm
2002
118 14 13,46% 95 80,5% 23 19,5% 81 68,6% 6
8%
37 31,4% 8
27,5%
Năm
2003
156 38 32,2% 125 80,12% 31 19.88% 115 73,7% 34
41,97%
41 26,3% 4
10,8%
Năm
2004
205 49 31,4% 158 77% 47 33% 159 77,5% 44
38,26%
46 22,5% 5
12,1%
Năm
2005
220 15 7,32% 164 74,5% 56 25,5% 165 75% 6
3,77%
55 25% 9
19,6%
( Bảng 2 cơ cấu về lao động (2001- 2005) được lấy từ phòng nhân chính của
công ty tiếp vận VINAFCO)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---28 ---
Dựa vào số liệu trong bảng cơ cấu lao động từ năm 2001- 2005 tình hình
lao động của công ty có đặc điểm:
- Số lượng lao động của công ty hàng năm đều tăng,tăng nhiều nhất là năm
2004 tăng 49 người( 31,4%) so với năm 2003, năm 2003 tăng 38
người(32,2%) so với năm 2002. Việc tăng này xuất phát từ:
+ Nhu cầu lao động của công ty năm 2003 công ty khánh thành các kho
chứa hàng và chính thức đi vào hoạt động ở tiên sơn, kho chứa hàng ở đường
Phạm Hùng, năm 2004 công ty mở thêm văn phòng đại diện tại thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An.
+ Mở rộng dịch vụ kinh doanh: Công ty mở thêm các tuyến vận tải mới
như: Việt- Trung,Việt- Lào, Việt Nam- Campuchia.
- Lao động gián tiếp của công ty tăng về mặt số lượng từ năm 2003, tăng
nhiều nhất là năm 2003 và 2004 đây là thời kỳ công ty mở rộng quy mô vận
tải nhưng lại theo xu hướng ngày càng giảm tỷ trọng trong kết cấu lao động
của công ty. Nguyên nhân là do lượng lao động trực tiếp tăng lớn hơn mức
tăng của lao động gián tiếp và chiếm tỷ trong lớn làm giảm tỷ trọng của lao
động gián tiếp. Đây là điều kiện giúp cho công ty giảm được chi phí quản lý.
-Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động nam chiếm nhiều hơn lao
động nữ. Nguyên nhân xảy ra cơ cấu như vậy là do tính đặc trưng về lao động
của ngành vận tải và đặc điểm của công việc tạo ra. Ví dụ: công việc bốc xếp
đòi người lao động phải có sức khoẻ bởi vì hàng vận tải đa phần là hàng nặng
công việc phải làm liên tục.
- Do đặc thù về công việc.Từ năm 2003 hàng năm công ty phải thuê thêm
khoảng từ 35- 40 lao động vì cuối năm công ty thường phải vận chuyển rất
nhiều hàng hoá do vậy công ty phải thuê các xe ngoài và lao động bốc để kịp
cho thời gian trả hàng.
- Độ tuổi bình quân của lao động công ty là 34 tuổi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---29 ---
- Hiện nay trong đội ngũ lao động có 1 tiến sĩ ,12 người sau đại học,35
người có trình độ đại học và 18 người có trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả theo hệ số
sản phẩm.
Những đặc điểm trên đang có những tác động trực tiếp tới tình hình kinh
doanh của công ty: chẳng hạn như số lượng lao động tăng, làm tăng khả năng
khả năng khai thác các mặt hàng vận tải mới,tăng khả năng vận tải làm cho
quy mô doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, đây chính là nhân tố quan trọng đóng
góp vào kết quả kinh doanh rất tốt của công ty trong năm 2003, 2004.
2.3.2- Đặc điểm về tiền lương
Bảng số 3: Tiền lương bình quân người lao động công ty VINAFCO.
( Đơn vị tính: đồng / tháng)
Năm
Tiền lương
Bình quân
Mức tăng (giảm)
Giữa các năm
%
2001 1.420.000
2002 1.632.000 212.000 14,9%
2003 1.950.000 318.000 19,48%
2004 2.216.000 266.000 13,64%
2005 2.503.000 287.000 12,95%
( Bảng tiền lương bình quân người lao động được lấy phòng tài chính kế toán
từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu về tình hình tiền lương ta thấy: Tình hình tiền lương
của công ty cũng ngày càng được cải thiện từ chỗ năm 2001 bình quân năm
chỉ là 1.420.000đồng/ tháng thì đến năm 2005 đã là 2.503.000đồng / tháng,
nguyên nhân tiền lương tăng là do khả năng nắm bắt công việc của cán bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---30 ---
công nhân viên ngày càng tốt hơn, khả năng khai thác các nguồn hàng mới
nhiều hơn.
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải
Bảng số 4: Danh mục máy móc thiết bị vận tải
(Tính đến ngày 30 tháng 7 năm 2005)
TT Tên TB vân
tải
kí hiệu
Nước
SX
Năm
SX
Số lượng
( chiếc)
Định mức
Lit/ 100km
Đặc tính chuyên dụng của xe
1 Xe tải 0,5 tấn
đến 1 tấn
Huyldai
Hàn
Quốc
2002 20 6,5- 7 Chở các loại hàng hoá từ kho để phân
Phối cho các khách hàng.
Đặc điểm khối lượng hàng hoá phù hợp
với xe, vận tải gần đa phần là phân phối
đi các đại lý, các kho của nhà máy…
2 Xe tải 1,25
tấn
đến 2tấn
KIA MOTO
Hàn
Quốc
2003 15 8- 10 chở các loại hàng hoá tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng về khối lượng hàng hoá
Chở đi các trung tâm phân phối, các kho
ở các tỉnh lân cận.
3 Xe tải 2tân
đến 5 tấn
Huyldai
Thùng ATSO
Hàn
Quốc
2003 10 11- 13 Đây là các loại xe dùng để trở hàng nặng
đi các trung tâm phân phối ở các tỉnh xa
4 Xe tải 11 tấn
Huyldai
Thùng trần
Hàn
Quốc
2002 5 15 Đây là các loại xe dùng để trở các loại
hàng dời VD như hàng than đá, nguyên
liệu để làm thạch cao, sữa, sơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---31 ---
5 Xe tải 11tấn
Huyldai
thùng trở xe
máy
Hàn
Quốc
2002 4 15 Đây là loại xe chuyên dùng để trở xe
Máy của các hãng như YAMAHA,
HON DA, cũng có thể trở các mặt hàng
khác như nước giả khát…
6 Xe trở
container
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004 7 18 Đây là các loại xe dung để chuyên trở
các mặt hàng như Lân Văn Điển,Đạm
Phú Mỹ, và trở các mặt hàng quá cảng
sang các nước lân cận và trở hàng tiếp
vận bằng đường biển …
7 Xe mooc
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004 4 18 Đây là loại xe dùng để trở thùng TES trơer
các loại chất lỏng như NH3,các chất độc
hại…
8 Cẩu ADK
Cẩu KC,Cẩu
KoMat SU
Nhật
Bản
2003 5 không rõ Chuyên dùng để cẩu các mặt hàng nặng
lên các xe tải,lên tàu…
9 Xe nâng
KoMatSu
Nhật
Bản
2003 8 Không rõ Dùng để nâng hàng, đưa trên banet vào
trong kho và từ trong kho lên xe…
10 Xe siêu
trường
siêu trọng
KaMaz
Hàn
Quốc
2000 3 23 Vận tải các loại hàng hoá nặng như máy
móc thiết bị cho các khu công nghiệp ,
nhà máy…
( Bảng danh mục thiết bị vận tải được lấy từ phòng Điều hành vận tải của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
Nhận xét: Dựa vào danh mục thiết bị vận tải của công ty ta thấy:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---32 ---
Hầu hết thiết bị vận tải của công ty đều được nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản,
toàn bộ máy móc đều được sản xuất vào những năm 2000- 2004 cho nên
thuộc thế hệ mới có chất lượng tốt, tốn ít nhiên liệu, đây là điều rất quan trọng
bởi hiện nay giá nhiên liệu tăng nếu xe vận tải tiết kiệm được nhiên liệu sẽ tiết
kiệm được chi phí làm cho giá cước vận tải giảm, nâng cao sức cạnh tranh,
tăng doanh thu, lợi nhuận thực hiện được mục tiêu đặt ra.
2.4.1. Xe tải 0,5 đến 1 tấn
Đây là loại xe tải hạng nhẹ, tốn ít nhiên liệu chỉ dùng để chuyên chở các mặt
hàng là các loại sản phẩm dùng cho tiêu dùng, dùng để phân phối các loại
hàng hoá từ trung tâm phân phối của công ty đi các đại lý và các cửa hàng.
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu về vận tải các loại hang hoá như
thực phẩm, đồ uống…ngày càng nhiều cũng như điều kiện về đường xá của
Việt Nam trong thời gian tới công ty cần mua thêm các loại xe tải nhẹ để phục
vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
2.4.2. Xe tải 1,25 tấn đến 2 tấn
Đây là các loại xe tải để chuyên chở hàng hoá từ trung tâm phân phối đi các
tỉnh lân cận. Nhìn vào bảng danh mục các loại xe ta thấy công ty mới chỉ có
15 chiếc xe loại này so với các công ty vận tải trong nước và các công ty vận
tải có sự liên doanh của các công ty trong nước và nước ngoài như công ty
VINALIKE, công ty vận tải ô tô số 8 … thì số lương xe của công ty là rất ít,
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới công ty phải cạnh tranh với các công
ty của nước ngoài và các công ty trong nước nếu không có sự đầu tư mua
thêm phương tiện mới thì công ty sẽ không khai thác được hết tiềm năng của
thị trường nên kế hoạch và mục tiêu đặt ra sẽ khó hoàn thành.
2.4.3. Xe tải 2 tấn đến 5 tấn thùng ATSO
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các mặt hàng như Rượu bia nước giải
khát từ trung tâm phân phối đi các tỉnh thành phía bắc.Trên bảng danh mục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---33 ---
các loại xe ta thấy công ty chỉ có 10 chiếc xe loại này trong thời gian qua do
nhu cầu về vân tải các loại mặt hang này ngày càng nhiều mà số lượng xe của
công ty không đáp ứng được nhu cầu nên công ty đã phải thuê thêm xe vận tải
của các công ty tư nhân như công ty vận tải Hải Yến, Phú Phương … để vận
chuyển do vậy lợi nhuận của công ty đã giảm đi đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu
về vận chuyển trong của thị trường trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua
thêm từ 5 đến 10 chiếc xe loại này.
2.4.4. Xe tải 11 tấn thùng trần
Đây là các loại xe chuyên trở các mặt hàng như than đá, quặng từ các ga của
công ty đường sắt đến các công ty như phân lân văn điển và nhà máy nhiệt
điện Phả Lại.Với số lượng 5 chiếc trong thời gian qua công ty chỉ chuyên chở
được một số lương hang hoá rất ít cho hai công ty trên. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu của hai công ty trên cũng như khai thác thêm các khách hang
mới trong thời gian tới công ty cần trú trọng đầu tư thêm khoảng 7 chiếc xe
nữa.
2.4.5. Xe tải 11 tấn thùng trở xe máy
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu đi lại bằng các loại phương tiện
như xe máy, ô tô của người dân ngày càng nhiều hơn nên trong thời gian qua
các công ty của các nước Đông Á đã đầu tư vào các nhà máy sản xuất xe máy
rât nhiều, công ty cũng đã tạo được các hợp đồng vận chuyển với các công ty
như YAMAHA, SUZUKI, HON DA nhưng do số lượng xe của công ty có
hạn không thể chuyên chở được nhiều nên công ty SUZUKI đã phải tìm đối
tác khác để vận chuyển.Trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua thêm 10
chiếc xe loại này nhằm phục vụ nhu cầu của các khách hang.
2.4.6. Xe container
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các loại hang hoá theo hướng Bắc Nam
nhưng với số lượng 7 chiếc nhưng nhu của các khách hàng ngày càng nhiều
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---34 ---
do vậy hàng năm công ty vẫn phải thuê của các công ty tư nhân để vận chuyển
chính điều đó làm giảm lợi nhuận hang năm của công ty nên trong thời gian
tới công ty cần mua thêm xe container để khai thác tuyến vận tải Bắc Nam.
2.4.7 Xe Mooc và Xe siêu trường siêu trọng
Nước ta đang trong đà hội nhập và phát triển trong thời gian tới các khu công
nghiệp mới sẽ hình thành chính vì vậy công ty cần mua thêm một số xe để
phục vụ nhu cầu vận chuyển máy móc thiết bị cho các khu công nghiệp.
2.4.8.Các loại xe nâng và cẩu
Trong thời gian tới cùng với sự đầu tư đổi mới các loại phương tiện công ty
cần mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc nâng đỡ hàng hoá để
vận chuyển tránh tình trạng thiếu các trang thiết bị nâng đỡ hàng hoá phải đi
thuê ngoài làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
2.5.1- Theo nguồn hình thành vốn
2.5.1.1- Vốn chủ sở hữu
Bảng số 5: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: Đồng)
VCSH Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 5,560,453,323 6,268,483,521 7,158,942,463 8,324,154,548 9,987,947,595
Cuối kì 6,268,483,521 7,158,942,463 8,324,154,548 9,987,947,595 12,305,732,098
Mức tăng 708,030,198 890,458,942 1,165,212,085 1,663,793,047 2,317,784,503
Mức giảm
% 12,73% 14,2% 16,27% 19,98% 23,2%
(Vốn chủ sở hữu được lấy từ trang 2, 3 trong bảng cân đối kế toán của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---35 ---
Dựa vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày
càng tăng, chính tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và tăng
nhiều nhất là vào năm 2004 và 2005. Nguyên nhân tăng là do khi chuyển sang
cổ phần hoá công ty đã huy động được vốn từ các cổ đông đóng góp và do
nguồn vốn kinh doanh tăng và lợi nhuận để lại cũng tăng theo.Điều nay cho
thấy công ty ngày càng có mức tự chủ về vốn trong kinh doanh.
2.5.1.2- Vốn vay
Bảng số 6: cơ cấu vốn vay của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Vốn vay
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 12,784,963,794 12,387,133,423 16,684,532,591 19,428,862,838 21,315,284,716
Cuối kì 12,387,133,423 16,684,532,591 19,428,862,838 21,315,284,716 22,131,638,224
Mức tăng 4,297,399,168 2,744,330,247 1,886,421,878 816,353,508
Mức giảm 397,830,371
% 3,11% 34,69% 16,45% 9,7% 3,8%
( Vốn vay được lấy từ trang 2 bảng cân đôi kế toán của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy vốn vay của công ty đều tăng, tăng nhiều
nhất vào các năm 2002, 2003 và 2004 nguyên nhân tăng là do năm 2002 công
ty xây thêm các kho mới và mở thêm các trung tâm phân phối ở các
tỉnh như Nghệ An, Lạng Sơn, mở thêm các đại diện ở các tỉnh và đầu tư thêm
nhiều phương tiện vận tải mới. Còn năm 2001 do mới thành lập nên hoạt động
của công ty vẫn ở mức vẫn ở mức quy mô nhỏ cho nên lượng vốn vay cũng
đòi hỏi ít hơn. Riêng năm 2005 do công ty đang trú trọng nghiên cứu một số
tuyến vận tải bằng đường biển nên lương vốn vay cung ít đi.
2.5.2- Theo công dụng kinh tế của vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---36 ---
2.5.2.1- Vốn lưu động
Bảng số 7: Cơ cấu vốn lưu động của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng)
VLĐ
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 7,151,297,554 8,224,153,548 10,058,165,552 12,604,498,642 14,580,216,116
Cuối kì 8,224,153,548 10,058,165,552 12,604,498,642 14,580,216,116 20,075,648,233
Mức tăng 1,072,855,994 1,834,012,004 2,546,333,090 1,975,717,474 5,495,432,117
Mức giảm
% 15,0% 22,3% 25,3% 15,67% 37,69%
(Vốn lưu động được lấy từ trang 2 bảng cân đối kế toán trong TNHH tiếp vận
VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động của công ty cũng tăng theo
năm sau cao hơn năm trước ,tăng nhiều nhất là vào năm 2005 với mức tăng
hơn 5 tỷ chiếm 37,69% so với năm 2004 nguyên nhân tập trung chủ yếu là
khách hàng nợ nhiều năm 2005 số tiền phải thu của khách hàng là gần 10 tỷ,
hàng hóa tồn kho là hơn 500 triệu, nguyên vật liệu tồn kho là hơn 200
triệu.Điều này chứng tỏ năm 2005 dịch vụ vận tải của công ty nhiều nhưng
khách hàng nợ cũng nhiều hơn các năm trước đó.
2.5.2.2- Vốn cố định
Bảng số 8: Cơ cấu vốn cố định của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng)
Vốn cố định Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 7,114,216,521 14,518,723,488 20,058,342,127 17,542,586,229 20,875,661,458
Cuối kì 14,518,723,488 20,058,342,127 17,542,586,229 20,875,661,458 18,846,025,524
Tăng 7,404,506,967 5,539,618,639 3,333,075,229
Giảm 2,515,755,898 2,029,635,934
% 104% 38,15% 12,54% 19% 9,7%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---37 ---
( Vốn cố định được lấy từ trang 2, 3 bảng cân đối kế toán của công ty TNHH
tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào số liệu trên ta thấy vốn cố định của doanh nghiệp lại giảm trong
các năm 2003 và 2005 chủ yếu giảm là do giá trị khấu hao tài sản cố định,
trong khi nguyên giá lại không tăng mặt khác các khoản đầu tư tài chính lại
không có và chi phí xây dựng cơ bản không có. Nhưng năm 2001,2002 và
2004 lại khác hoàn toàn tổng vốn cố định của công ty lại tăng nguyên nhân
tăng là do công ty xây dựng thêm các kho mới mua thêm xe vận tải đã làm
cho nguyên giá tài sản cố định tăng, chi phí xây dựng cơ bản tăng từ đó làm
cho tổng tài sản cố định tăng dẫn đến nguồn vốn cố định trong năm 2001,2002
và 2004 tăng cao hơn so với năm trước. Điều này rất có lợi cho việc công ty
mở rộng thêm quy mô dịch vụ vận tải do đã có đực thêm cá kho chưa hàng
mới rông hơn hiện đại hơn phương tiện vận tải nhiều hơn.
2.6- Thị trường của công ty
2.6.1- Thị trường đầu vào
Bảng số 9: Bảng thị trường đầu vào của công ty VINAFCO
STT Thị trường đầu vào
1 Hàn Quốc( Huyldai,Kia moto…)
2 Nhật Bản( KaMaz, Komatsu…)
3 Công ty Xăng Dầu petrolimex
( Bảng thị trường đầu vào được lấy từ phòng điều hành vận tải của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO)
Thị trường đầu vào của công ty bao gồm cả thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài, thị trường trong nước cung cấp xăng, dầu để chạy xe vận
tải hàng, thị trường nước ngoài cung cấp xe và phụ tùng thay thế.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---38 ---
2.6.2- Thị trường đầu ra ( Khách hàng chính hiện nay)
Bảng số 10: Bảng khách hàng chính hiện nay của công ty VINAFCO
STT Khách hàng chính hiện nay
1 Công ty sữa Việt Nam( Vinamill)
2 Công ty phân lân Văn Điển
3 Công ty YAMAHA
4 Công ty HONDA
5 Công ty phân bón Miền Nam
6 Công ty liên doanh kinh nổi VFG
7 Công ty muối Khánh Hoà
8 Công ty hoá chất Vịêt Trì
( Bảng thị trường đầu ra “khách hàng chính hiện nay” được lấy từ phòng kinh
doanh của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
- Nhìn vào bảng khách hàng chính của công ty hiện nay ta thấy khách hàng
chủ yếu của công ty là những khách hàng cũ nơi có đặt văn phòng đại diện
.Tuy trong những năm gần đây công ty đã khai thác được một số khách hàng
mới nhưng phần lớn đều là những khách hàng nhỏ lẻ.Nhìn chung quy mô dịch
vụ của công ty vẫn ở mức vừa phải chính điều đó đã chi phối và gây ảnh
hưởng tới quá trình và quy mô dịch vụ của công ty trong thời gian vừa qua.
2.7- Đặc điểm cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO
Sơ đồ 11: Cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---39 ---
( Sơ đồ cơ cấu dịch vụ đươc lấy từ Bảng danh mục các dịch vụ của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO)
Bộ phận trực tiếp. Gồm 2 tổ và đội xe
- Tổ bốc xếp có nhiệmvụ xếp dỡ các loại hàng hoá lên xe vận tải hoặc xe
nâng, ở nơi nhận hàng hoặc nơi trả hàng, xếp dỡ hàng hoá từ trên xe để nhập
vào kho chờ ngày trả hàng hoặc từ kho trung tâm đến lên xe để phân phối đi
các nơi khác.
- Tổ giao nhận: có nhiệm vụ nhận hàng và trả hàng theo hoá đơn chứng từ
kèm theo khi giao nhận nếu xảy ra sự cố mất mát hỏng vỡ…tổ giao nhận sẽ
Bộ phận trực tiếp Bộ phận
Phù trợ
Công ty TNHH VINAFCO
Tổ bốc
Xếp
Tổ giao
nhận
Đội xe
Lái xe
vận tải
Lái xe
nâng
Lái cẩu
Bộ phận
phục vụ
Tổ sửa xe
vận tải
Tổ kho Tổ sửa
container
r
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---40 ---
phải báo với các bên liên quan để xem xét quy trách nhiệm và đền bù thiệt hại
theo đúng hợp đồng ký kết.
- Đội xe bao gồm: 3 đội
+ Lái xe vận tải: có nhiệm vụ trở hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi trả
hàng, đến các trung tâm phân phối và ngược lại từ các trung tâm phân phối đi
các điểm trả hàng…
+ Lái xe nâng có nhiệm vụ nâng và hạ hàng từ các xe vận tải xuống và từ
dưới lên các xe tải…
+ Lái cẩu có nhiệm vụ cẩu các mặt hàng nặng từ xe vận tải, xuống hoặc từ
các dưới lên các xe vận tải, tàu hoả để trở đến nơi trả hàng…
* Bộ phận phù trợ: Gồm 2 tổ có nhiệm vụ sửa chữa những chiếc xe vận tải
bị hỏng trong quá trình vận chuyển và sửa chữa những chiếc container bị hư
hỏng trong quá trình sử dụng.
* Bộ phận phục vụ: bao gồm tổ kho, tổ kho có nhiệm vụ kiểm đếm số
lượng hàng hoá, loại hàng hoá xuất nhập hàng ngày vào trong kho dựa trên
những giấy tờ có liên quan.
Dựa trên sơ đồ ta thấy với cơ cấu của công ty là cơ cấu các bộ phận chính ,
các bộ phận phù trợ, bộ phận phục vụ sản xuất là hợp lý. Những bộ phận này
có thể hỗ trợ cho nhau trong quá trình làm việc một cách tích cực.
2.8- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO
Sơ đồ 12: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---41 ---
( Sơ đồ cơ cấu tổ chức được trích từ cuốn sách quá trình hình thành và phát
triển của công ty VINAFCO)
3. Thực trạng của vấn đề trước và sau khi đổi mới tại công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
3.1. Thực trạng của vấn đề trước đổi mới của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
Trước khi tiến hành cổ phần hoá năm 2001 tiền thân của công ty TNHH
tiếp vận VINAFCO ngày nay chỉ là một Xí nghiệp trực thuộc công ty dịch vụ
vận tải trung ương với phần lớn trang thiết bị máy móc, phương tiện vận
Phó GĐ phụ
trách kinh doanh
Phó GĐ phụ
trách kho bãi
Phòng
thông
quan
XNK
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế toán
Trung
tâm
tiếp
vận
Bạch
Đằng
Trung
tâm
tiếp
vận
Tiên
Sơn
Phòng
vận tải
Văn phòng
đại diện TP
Hồ Chí Minh
Văn phòng
đại diện TP
Vinh- Nghệ
An
Văn phòng
đại diện TP
Hải Phòng
Phòng
kinh
doanh
Giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---42 ---
chuyển đã cũ thời gian sử dụng khá dài, cơ vật chất còn nhiều thiếu thốn,
chính điều này đã làm cho khả năng tiếp nhận hàng hoá và vận chuyển hàng
hoá của công ty còn có nhiều hạn chế.
Với những trang thiết bị máy móc và phương tiện vận chuyển đã cũ khi đưa
vào khai thác làm cho chi phí đầu vào tăng cao bởi phương tiện cũ khả năng
vận chuyển được ít hàng hoá hơn tốn nhiều nhiên liệu, việc đầu tư cho sửa
chữa bảo dưỡng cung tăng từ đó làm cho tổng doanh thu giảm cụ thể tổng
doanh thu năm 1999 là trên 18 tỷ năm 2000 là 20 tỷ do tổng doanh thu giảm
dẫn tới lợi nhuận giảm, nộp ngân sách giảm và tiền lương của cán bộ công
nhân viên cũng giảm. Đây là một trong những khó khăn của công ty vì khi tiền
lương của anh chị em cán bộ công nhân viên không được đảm bảo dẫn tới tâm
lý không thoải mái, làm việc không hiệu quả và một số anh chị em đã tìm đến
chỗ làm mới. Vấn đề cấp bách của công ty dịch vụ vận tải trung ương nói
chung và của xí nghiệp nói riêng là phải gấp rút đổi mới trang thiết bị máy
móc và phương tiện vận chuyển để tăng khả năng vận chuyển hàng hoá sốc lại
tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
3.2 Thực trạng của vấn đề sau đổi mới của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
Sau khi tiến hành cổ phần hoá xí nghiệp đã được giữ nguyên trạng và
chuyển đổi thành công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, khi tiến hành cổ phần
hoá công ty đã có vốn để mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và phương
tiện vận tải mới. Với những phương tiện vận chuyển mới tốn ít nhiên liệu, vận
chuyển được nhiều hơn, bạn hàng cũng tin tưởng vào công ty hơn không
những vậy công ty cũng đã khai thác được thêm nhiều bạn hàng mới. Do vậy
tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ của công ty năm 2002 tăng lên đáng kể.
Tổng doanh thu năm 2002 là: 42,815,625,773
Lợi nhuận năm 2002 là: 3,581,147,603
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---43 ---
Nộp ngân sách năm 2002 là: 1,392,668,511
Lương bình quân năm 2002 là: 1.632.000
Đơn vị tính: (đồng)
Nhìn vào kết quả từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002 ta thấy vấn
đề đổi mới của công ty đã mang lại những kêt quả khả quan. Trong nền kinh tế
hội nhập vấn đề đổi mới là một trong những yếu tố then chốt để đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, khi gia nhập WTO rât nhiều công ty vận
tải lớn của nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh, có kinh nghiệm và khả năng
quản lý hơn chúng ta rất nhiều sẽ nhảy vào khai thác thị trường trong nước,
với một tiềm lực kinh tế mạnh họ có thể chịu thua lỗ một thời gian để đẩy các
doanh nghiệp trong nước đi đến bờ vực phá sản rồi độc chiếm thị trường. Để
có thể tăng sức cạnh tranh không những với các doanh nghiệp nước ngoài mà
ngay đối cả doanh nghiệp trong nước thì vấn đề đẩy mạnh quá trình đổi mới
phương tiện vận tải là vô cùng quan trọng bởi nếu đổi mới phương tiện vận tải
công ty sẽ giảm được giá cước vận tải, giá cước vận tải có giảm thì mới giữ
được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng hàng cũ và khai thác thêm
được các khách hàng mới.
3.2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện đổi mới ở công ty
3.2.1.1 Những thành tích đạt được
3.2.1.1.1 Thị trường
Bảng số 9: Bảng thị trường đầu vào của công ty VINAFCO
STT Thị trường đầu vào
1 Hàn Quốc( Huyldai,Kia moto…)
2 Nhật Bản( KaMaz, Komatsu…)
3 Công ty Xăng Dầu petrolimex
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---44 ---
- Thị trường đầu vào của công ty bao gồm cả thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài, thị trường trong nước cung cấp xăng, dầu để chạy xe vận
tải hàng, thị trường nước ngoài cung cấp xe và phụ tùng thay thế.
Trong những năm trước khi công ty chưa cổ phần hoá do nguồn vốn còn hạn
hẹp công ty chỉ có thể nhập các phương tiện vận tải từ Trung Quốc và Liên
Xô cũ trước đây, khi cổ phần hoá có nguồn vốn công ty đã nhập phương tiện
vận chuyển của các hãng nổi tiếng của Nhật Bản và Hàn Quốc. Các hãng của
Nhật Bản và Hàn Quốc chuyên sản xuất các loại xe dành riêng để vận tải với
đặc điểm là tốn ít nhiên liệu rễ sử dụng, thời gian khấu hao dài nên tiết kiệm
đáng kể được chi phí để bảo dưỡng và sửa chữa.
Khi nước ta gia nhập WTO thị trường xe vận tải sẽ sôi động hơn khi đó không
chỉ có các hãng nổi tiếng của Nhật Bản và Hàn Quốc mà còn có nhiều hãng xe
khác của các nước sẽ thâm nhập thị trường trong nước, đây là cơ hội cho công
ty có thể lựa chọn các loại xe tốt nhất để phục vụ cho mục đích kinh doanh
của công ty.
- Thị trường đầu ra ( Khách hàng chính hiện nay)
Bảng số 10: Bảng khách hàng chính hiện nay của công ty VINAFCO.
STT Khách hàng chính hiện nay
1 Công ty sữa Việt Nam( Vinamill)
2 Công ty phân lân Văn Điển
3 Công ty YAMAHA
4 Công ty HONDA
5 Công ty phân bón Miền Nam
6 Công ty liên doanh kinh nổi VFG
7 Công ty muối Khánh Hoà
8 Công ty hoá chất Vịêt Trì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---45 ---
- Nhìn vào bảng khách hàng chính của công ty hiện nay ta thấy:
Kể từ khi có sự đầu tư đổi mới phương tiện vận tải ngoài các khách hàng cũ
thì trong thời gian qua công ty cũng đã hợp tác vận chuyển với một số khách
hàng mới như công ty YAMAHA, công ty HONDA và một số công ty
khác.Nhưng do số lượng phương tiện vận chuyển của công ty không nhiều đa
phần là để phục vụ vận chuyển cho các khách hàng cũ nên khi công ty khai
thác được thêm các khách hàng mới do không đủ phương tiện vận tải nên
công ty đã phải thuê xe của các công ty tư nhân để vận chuyển nên một số
khách hàng lớn đã liên hệ với đối tác khác để vận chuyển hàng, đây là một
yêu cầu rất cấp thiết đòi hỏi công ty cầp thiết đòi hỏi công ty phải nhanh
chóng đầu tư mua sắm thêm phương tiện mới.
3.2.1.1.2- Uy tín của công ty được nâng cao
- Trong thời gian vừa qua công ty cũng đã tạo được niềm tin với khách hàng
cả ở trong nước và các công ty của nước ngoài làm ăn ở trong nước.
- Vấn đề đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty hiện nay là vừa phải duy trì hợp
tác làm ăn với các bạn hàng cũ vừa phải tạo uy tín với các bạn hàng mới, khi
số lượng khách hàng tăng lên không những uy tín của công ty được nâng cao
mà lượng hàng hoá vận chuyển cũng được nhiều hơn từ đó làm tăng tổng
doanh thu, doanh thhu tăng lợi nhuận cũng được nhiều hơn và tiền lương của
cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện đây là một nhân tố rất quan trọng,
nếu tiền lương được nâng cao hơn đời sống của họ được nâng cao sẽ kích
thích họ làm việc nhiệt tình hơn có trách nhiệm hơn. Muốn làm được điều này
đòi hỏi phải có nhiều phương tiện để vận chuyển do vậy công ty cần đầu tư
mua thêm nhiều phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá
của các khách hàng và tăng sức canh tranh trên thị trường vận chuyển hàng
hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---46 ---
3.2.1.1.3- Chỉ tiêu SXKD
3.2.1.1.3.1- Về doanh thu
Bảng số 13: Doanh thu hàng năm của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Doanh thu Kế hoạch Thực tế Tăng(giảm)
TT với KH
%
TT với KH
Tăng( giảm)
TT với TT
%
TT với TT
Năm 2001 38,000,000,000 37,252,063,882 -747,936,118 1,97%
Năm 2002 40,500,000,000 42,815,625,773 2,315,625,773 5,717% 5,563,561,891 14,9%
Năm 2003 45,000,000,000 48,843,502,769 3,843,502,769 8,54% 6,027,877,023 14,07%
Năm 2004 51,000,000,000 57,689,298,473 6,689,298,473 13,12% 8,845,795,704 18,1%
Năm 2005 59,000,000,000 62,221,693,248, 3,221,693,248 5,46% 4,532,394,775 7,8%
( Bảng doanh thu được lấy từ trang 1 bảng báo cáo tài chính của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong 5 năm
từ năm 2001- 2005 như sau:
Tình hình thực hiện kế hoạch như sau chỉ có năm 2001 công ty không hoàn
thành mức kế hoạch đặt ra nguyên nhân là do công ty đang trong quá trình hoà
thành xây dựng các kho chứa hàng ở khu công nghiệp Tiên Sơn và Mỹ Đình.
Vì vậy còn có nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh của công ty vì kho
bãi chưa hoàn thành công ty phải đi thuê các kho bãi khác để chứa hàng.Mặt
khác lúc đó công ty mới bắt đầu cổ phần hoá do đó chưa có nguồn vốn để mua
sắm thêm phương tiện vận tải. Những năm sau doanh thu thực tế của công ty
đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch, doanh thu thực tế của công ty hàng
năm không ngừng tăng với tốc độ cao. Đây thực sự là giai đoạn đánh dấu sự
trưởng thành và phát triển của công ty thông qua nhiều yếu tố như quy mô
dịch vụ ngày càng mở rộng , lao động tăng , đầu tư mua thêm trang thiết bị
phương tiện vận tải. Nhờ vậy mà hoạt động của công ty đã rất khả quan doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---47 ---
số đạt được trong năm 2003 gấp 1,14 lần năm 2002 và 1,3 lần năm 2001 đặc
biệt năm 2004 doanh thu đạt được mức rất cao. Đạt được như vậy là do các
yếu tố tác động như diện tích kho bãi được mở rộng,đội ngũ lao động và trình
độ quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty và một yếu tố vô cùng quan
trọng là với những phương tiện vận tải mới thay thế cho các phương tiện vận
chuyển đã cũ khối lượng hàng hoá vận chuyển được hàng năm của công ty
tăng lên đáng kể, do khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng, với nhưng phương
tiện mới chi phí sửa chữa bảo dưỡng cũng ít và tốn ít nhiên liệu hơn so với các
phương tiện vận chuyển đã cũ. Như vậy đổi mới phương tiện vận chuyển đã
mang lại nhũng kết quả rất khả quan cho công ty và mang lại niềm tin cho cán
bộ công nhân viên trong công ty nó là động lực để họ phấn đấu, làm việc
chăm chỉ hơn.
Với những kết quả đạt được trong những năm qua có thể thấy rằng hoạt động
dịch vụ và vận tải của công ty ngày càng đi vào ổn định.
3.2.1.1.3.2- Về lợi nhuận
Bảng số 14: Lợi nhuận hàng năm của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng)
Năm Lợi nhuận Mức tăng( giảm)
giữa các năm
%
2001 2,290,198,773
2002 3,581,147,603 1,290,948,830 36,04%
2003 5,262,906,726 1,681,759,123 31,95%
2004 10,021,186,609 4,758,279,883 47,48%
2005 12,549,154,468 2,527,967,859 20,14%
( Bảng lợi nhuận được lấy từ trang 1 bảng báo cáo tài chính của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---48 ---
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty như sau:
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm tăng lợi nhuận của công ty là do: doanh
thu từ hoạt động kinh doanh tăng, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, chi
phí quản lý doanh nghiệp giảm…Với kết quả đạt được về doanh số doanh thu
và lợi nhuận có thể khẳng định tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian qua là có hiệu quả. Bởi chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất
phả ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi chưa tiến hành đổi mới lợi nhuận năm 2001 chỉ là 2,290,198,773 nhưng
khi công ty tiến hành đổi mới phương tiện vận chuyển lợi nhuận hàng năm
của công ty đã tăng lên nhanh chóng năm 2004 cao gấp gần 5 lần năm 2001
và năm 2005 cao gấp gần 6 lần năm 2001. Như vậy đổi mới phương tiện vận
chuyển là một trong những yếu tố quyết định mạng lại thành công cho công
ty. Trong thời đại ngày nay khi mà máy móc đang dần thay thế con người thì
những tiến bộ khoa học đã giúp ích cho con ngừời rất nhiều do vậy việc công
ty tìm những máy móc thiết bị hiện đại để thay thế các máy móc thiết bị đã cũ
là rất đúng đắn.
3.2.1.1.3.3 - Nộp ngân sách nhà nước
Bảng số 15: Nộp ngân sách hàng năm của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Năm Nộp ngân sách
hàng năm
Mức tăng( giảm)
Giữa các năm
%
2001 890,632,855
2002 1,392,668,511 502,035,656 56,36%
2003 2,046,685,949 654,017,438 46,96%
2004 3,897,128,125 1,850,442,176 90,4%
2005 4,880,226,738 983,098,613 25,23%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---49 ---
( Bảng nộp ngân sách nhà nước được lấy từ bảng báo cáo tài chính của công
ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
- Dựa vào bảng số liệu thấy tình hình nộp ngân sách cho nhà nước của công
ty hàng năm tăng việc nộp ngân sách tăng là do:
Tình hình kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn: khối lượng hàng hoá
chuyên chở ngày càng được nhiều hơn mặt khác các kho tiếp vận của công ty
ngày càng được nhiều khách hàng liên hệ để lưu trữ bảo quản hàng hoá chờ
ngày xuất hàng, bên cạnh đó các dịch vụ khác của công ty ngày càng được
củng cố.Kinh doanh tốt làm tăng lợi nhuận. Nếu lợi nhuận tăng thì khoản thuế
thu nhập doanh nghiệp cũng tăng theo. Vì vậy tình hình đóng góp nghĩa vụ
của công ty cao hay thấp là tuỳ thuộc hoàn toàn vào lượng doanh thu cao hay
thấp. Kết quả nộp ngân sách nhà nước 2004 và 2005 chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của công ty diễn ra rất tốt.
Khi công ty bắt đầu cổ phần hoá năm 2001 do chưa tiến hành đổi mới phương
tiện vận chuyển ngay được nên số tiền nộp ngân sách năm 2001 chỉ là
890,632,855 triệu nhưng khi công ty tiến hành đổi mới phương tiện vận
chuyển vào đầu năm 2002 ta thấy số tiền nộp ngân sách bắt đầu tăng nên hàng
năm và đến năm 2005 số tiền nộp ngân sách cao gấp hơn 5 lần năm 2001.
Điều đó chứng tỏ đổi mới phương tiện vận chuyển là một phương châm đúng
đắn của ban lãnh đạo công ty.
3.2.1.1.3.4 - Lương bình quân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---50 ---
Bảng số 3: Tiền lương bình quân người lao động công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: đồng / tháng)
Năm
Tiền lương
Bình quân
Mức tăng (giảm)
Giữa các năm
%
2001 1.420.000
2002 1.632.000 212.000 14,9%
2003 1.950.000 318.000 19,48%
2004 2.216.000 266.000 13,64%
2005 2.503.000 287.000 12,95%
- Khi đổi mới phương tiện vận chuyển do lợi nhuận hàng năm của công ty
tăng nên lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng cao hơn cụ
thể năm 2001 lương bình quân là 1.420.000 đ đến năm 2002 là 1.632.000 tăng
14.9% năm 2003 tăng cao nhất với mức tăng 19,48% lên 1.950.000 đ và các
năm 2004 và 2005 cũng tiếp tục tăng , khi chưa tiến hành đổi mới phương
tiện vận chuyển tiền lương của cán bộ công nhân viên thấp, hàng năm không
tăng được bao nhiêu các chế độ thưởng cuối năm gần như không có nên đã có
một số anh chị em xin sang công ty khác làm một số anh chị em cũng không
nhiệt tình làm việc. Khi ban lãnh đạo tiến hành đổi mới phương tiện vận
chuyển thì thu nhập của anh chị em cán bộ công nhân viên tăng đã lấy được
lòng tin từ họ giúp họ có động lực để phấn đấu làm việc hăng say hơn.
3.2.1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện đổi mới
3.2.1.2.1. Tiến độ đổi mới chậm
- Công ty chuyển sang cổ phần hoá năm 2001 với rất nhiều khó khăn, nhưng
với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, sự giúp đỡ
của bộ giao thông vận tải công ty cũng đã tiến hành đổi mới trên nhiều lĩnh
vực đặc biệt là lĩnh vực thiết bị máy móc và phương tiện vận chuyển. Nhưng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---51 ---
nhìn chung sự đổi mới của công ty là chậm cụ thể công ty chỉ trú trong đầu tư
mua thêm các phương tiện tải nhẹ còn những chiếc xe tải nặng nhập và xe
container nhập về năm 2000 và năm 2004 với tổng số là 10 chiếc nhưng cho
đến nay số lượng xe vận tải nặng và xe container vân không tăng, nhưng chiếc
xe tải nặng và xe container là những chiếc xe chuyên trở hang nặng theo tuyến
Bắc – Nam nhưng do công ty chưa có đủ lượng xe để vận chuyển nên công ty
vẫn phải thuê các công ty tư nhân như: Công ty Hải Yến, Công ty Nam
phương … để vận chuyển, điều đó chứng tó sự đổi mới của công ty là chưa
đồng bộ, tiến độ đổi mới chậm.
- Khi tiến độ đổi mới chậm với số lượng phương tiện vận chuyển ít , cũ kĩ tiêu
hao nhiều nhiên liệu nó là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của công ty
chính điều đó làm cho các đối thủ cạnh tranh sẽ tận dụng cơ hội để khai thác
hết các lợi thế của họ để chiếm lĩnh thị trường của công ty.
- Trong nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới và nước ta cũng đã là
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi gia nhập
WTO các công ty trong nước nói chung và các công ty vận tải nói riêng phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty vận tải lớn của nước ngoài.
- Ngay từ bây giờ công ty cần phải đẩy mạnh quá trình đổi mới, chỉ có đổi
mới phương tiện vận chuyển mới tăng được sức cạnh tranh, tăng doanh thu và
giảm được chi phí nếu công ty đổi mới nhưng với tiến độ chậm như hiện nay
chắc chắn công ty sẽ bị các công ty ở trong nước và các công ty của nước
ngoài bỏ xa.
3.2.1.2.2. Vốn để thực hiện quá trình đổi mới
- Vốn của công ty chủ yếu dựa vào sự đóng góp của các cổ đông trong công ty
và vốn vay ngân hàng. Khi công ty tiến hành đẩy mạnh quá trình đổi mới do
phải mua thêm những chiếc xe vận tải mới và xây dựng thêm các kho chứa
hang mới nên công ty cần một số vốn lớn nhưng số vốn huy động được từ các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---52 ---
cổ đông không được nhiều do vậy công ty phải vay ngân hàng do phải vay
nhiều với lãi suất cao nên hàng năm công ty phải trả tiền lãi nhiều. Do phải trả
tiền lãi nhiều nên số tiền lãi hàng năm công ty bỏ ra để mua sắm xây dựng là
không nhiều.
3.2.1.2.3. Chưa tận dụng hết công suất của phương tiên mới
- Khi phương tiện mới được nhập về đặc biệt là những chiếc xe vận tải nặng
và xe container do trình độ đội ngũ lái xe trong công ty vẫn còn hạn chế nên
một số chiếc xe mới nhập về không có người lái do vậy công ty lại phải mất
một thời gian đưa các lái xe đi đào tạo nâng cao tay nghề.
- Do phương tiện mới nhập về công ty không tận dụng được hết công suất
nên gây ảnh hưởng rất lớn tình hình kinh doanh sản xuất của công ty, phương
tiện mới nhập về không đưa vào khai thác được ngay trong khi đó tiền lãi
ngân hang công ty vẫn phải chi trả. Đây là điều mà ban lãnh đạo của công rât
quan tâm trong thời gian qua.
3.2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
3.2.1.3.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo
3.2.1.3.1.1. Tầm nhìn
- Khi gia nhập WTO đây là một sân chơi lớn bao gồm rất nhiều công ty vận
tải lớn của nước ngoài sẽ tham gia vào hoạt động vận tải của nước ta đây là
một khó khăn rất lớn đòi hỏi những người lãnh đạo của công ty phải có một
tầm nhìn bao quát tất cả những thuận lợi và khó khăn trước mắt để có thể đưa
ra các quyết sách thật sáng suốt.
- Các nhà lãnh đạo của công ty trước đây chỉ chú trọng mở rộng phạm vi kinh
doanh trên các lĩnh vực khác nhau do không chú trọng để đẩy mạnh quá trình
đổi mới phương tiện vận chuyển nên khi chúng ta phải cạnh tranh với các
công ty vận tải lớn của các nước trong WTO với tiềm lực tài chính, khả năng
quản lý và các phương tiện vẩn chuyển hiện đại sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---53 ---
3.2.1.3.1.2 Độ linh hoạt
- Do những quyết định chiến lược của công ty bị chi phối bởi nhiều người,
nhiều cổ đông nên độ linh hoạt của các nhà lãnh đạo trong công ty cũng bị hạn
chế điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình đẩy mạnh đổi mới phương
tiện vận tải và đây là một trong những nguyên nhân làm cho tiến độ đổi mới
chậm.
- Công ty chưa chú trọng tới khâu đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho những
người lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nên đứng trước sự thay đổi to lớn
của nền kinh tế độ linh hoạt của các nhà lãnh đạo cũng giảm đi.
3.2.1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng
- Do nguồn vốn hạn chế công ty mới chỉ xây dựng được các kho bãi ở Hà
Nội, Lạng Sơn và Nghệ An còn ở các chi nhánh như Hải Phòng, Nha Trang và
Thành phố Hồ Chí Minh công ty vẫn phải thuê kho bãi với một chi phí không
nhỏ, với chi phi hàng năm công ty phải bỏ ra để chi trả tiền thuê kho bãi nên
nguồn vốn dành để mua sắm phương tiện vận chuyển mới cũng ít đi. Để đẩy
mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải công ty cần phải tạo được nguồn
vốn dành để mua sắm phương tiện mới muốn làm được điều này các nhà lãnh
đạo công ty giảm bớt được số tiền chi phí để thuê kho bãi.
3.2.1.3.1.4. Khả năng của công ty
Do quy mô của công ty chưa lớn, chưa tạo được niềm tin với các cổ đông nên
khi huy động vốn từ các cổ đông bên ngoài rất khó khăn, khi việc huy đông
vốn từ các cổ đông gặp khó khăn, số tiền vay ngân hàng cũng hạn chế bới số
tiền vay nhiều với lãi suất khá cao, chính điều này làm cho tiềm lực tài chính
của công ty bị hạn chế nên cũng ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh quá trình đổi
mới phương tiện vận tải.
3.2.1.3.1.5. Đối tác khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---54 ---
- Với số tiền nợ đọng của khách hang nhiều nên số vốn công ty đầu tư vào để
đẩy mạnh quá trình đổi mới cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
- Do không đủ phương tiện vận chuyển công ty phải thuê các công ty tư nhân
để vận chuyển nên làm cho giá cước vận chuyển cao hơn nên một số khách
hang đã tìm đối tác khác để vận chuyển.
3.3- Các Nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện đổi mới phương tiện vận tải
3.3.1. Nhân tố bên trong
3.3.1.1. Vốn
- Với số vốn phụ thuộc chủ yếu vào sự đóng góp của cổ đông trong công ty,
nhưng số vốn huy đông từ các cổ đông chưa nhiều lại phải chi phí vào việc
sửa chữa máy móc, phương tiện vận chuyển và mở thêm lĩnh vực kinh doanh
khai thác thạch cao tại Nghệ An, nên số vốn của công ty dung để mua sắm
phương tiện mới là không nhiều điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đẩy
mạnh đổi mới phương tiện vận tải.
- Vốn vay ngân hàng nhiều với lãi suất cao, hàng năm công ty phải chi trá số
tiền lãi nhiều làm cho chi phí cũng tăng theo dẫn tới số tiền lãi cũng giảm theo
nên số tiền dành cho đầu tư mua sắm phương tiện mới cũng giảm.
3.3.1.2. Trình độ đội ngũ lao động
- Phần lớn đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đều con non trẻ ít
kinh nghiệm và một phần năng lực còn hạn chế về chuyên môn nên khả năng
nắm bắt công việc, độ linh hoạt chưa cao.
- Đội ngũ lái xe phần lớn còn trẻ trình độ chuyên môn chưa cao, một số lái xe
mới tuyển dụng chỉ lái được xe có trọng tải nhẹ nên khi công ty mua phương
tiện có trọng tải lớn hơn công ty lại phải mất thời gian đưa các lái xe đi đào
tạo về chuyên môn. Do không đưa được phương tiện mới mua vào khai thác
vận chuyển được ngay điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chỉ tiêu và kế hoạch
của công ty đặt ra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---55 ---
- Công nhân sửa chữa cơ khí Chất lượng xe sau sửa chữa, bảo dưỡng phần
lớn phụ thuộc vào tay nghề, kinh nghiệm và ý thức của người thợ sửa chữa.
Tuy nhiên có một số xe mới, phụ tùng và thiết bị thiếu nên sửa chữa không
kịp thời.
- Văn phòng của công ty đặt tại 33C- Cát Linh trong khi các kho bãi ở xa nên
việc quản lý của các nhà lãnh đạo công ty rất khó khăn trong việc đôn đốc
giám sát đội ngũ lao đông làm việc.
3.3.1.3. Trình độ quản lý
Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
“ Tính khoa học của quản lý xuất phát từ tính quy luật của các quan hệ quản lý
trong quá trình hoạt động của tổ chức bao gồm những quy luật kinh tế, công
nghệ, xã hội…Những quy luật này nếu được các nhà quản lý nhận thức và vận
dụng trong quá trình quản lý tổ chức sẽ giúp họ đạt được kết quả mong muốn,
ngược lại sẽ gánh chịu hậu quả khôn lường.
Tính nghệ thuật của quản lý xuất phát từ tính đa dạng phong phú, tính muôn
hình muôn vẻ của các sự vật hiện tượng trong kinh tế - xã hội và trong quản
lý. Không phải mọi hiện tượng đều mang tính quy luật và cũng không phải
mọi quy luật có liên quan đến hoạt động của các tổ chức đều đã được nhận
thức thành lý luận. Tính nghệ thuật của quản lý còn xuất phát từ bản chất của
quản lý tổ chức, suy cho cùng là tác động đến con người với những nhu cầu
hết sức đa dạng phong phú, với những toan tính tâm tư tình cảm khó có thể
cân, đo, đong đếm được. Những mối quan hệ con người luôn luôn đòi hỏi nhà
quản lý phải sử lý khéo léo, linh hoạt, nhu hay cương, cứng hay mềm và khó
có thể trả lới một cách chung nhất thế nào là tốt hơn. Tính nghệ thuật của quản
lý còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm lý cá nhân của
từng nhà quản lý, vào cơ may vận rủi v.v…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---56 ---
Quản lý là một nghề đặc điểm này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề để
tham gia các hoạt động quản lý nhưng có thành công hay không, có giỏi nghề
hay không lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố của nghề( học ở đâu, ai dạy cho cách
học nghề ra sao chương trình thế nào, người dạy có thực tâm truyền hết nghề
hay không, năng khiếu nghề nghiệp, ý trí lam giàu …). Như vậy muốn quản lý
có kết quả thì trước tiên nhà quản lý tương lai phải được phát hiện năng lực
được đào tạo nghề nghiệp, kiến thức tay nghề, kinh nghiệm một cách chu
đáo…” 1
Do vậy trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo công ty phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố khác nhau bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau.
- Trước đây công ty trực thuộc quản lý của bộ giao thông vận tải khi được tách
riêng thành công ty cổ phần thì một số lãnh đạo của công ty được điều từ các
phòng ban của bộ giao thông sang do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên
khả năng làm việc và trình độ quản lý vẫn còn hạn chế.
- Một số lãnh đạo trong công ty chỉ trú trọng tới khâu mở rộng phạm vi kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như khai thác Thạch Cao tại Nghệ An, với số
vốn ít công ty lại phải phân bổ sang các khâu khác nên số tiền dành cho việc
mua sắm phương tiện vận chuyển là không nhiều.
- Mặt khác một số lãnh đạo của công ty vẫn năng về tình cảm khi tiến hành
tuyển dụng thường đưa người nhà vào làm việc mặc dù chuyên môn và nghiệp
vụ không cao, trong khi đó rất nhiều người với chuyên môn cao và có nghiệp
vụ lại không được tuyển dụng. Chính điều đo làm cho công ty không khai thác
hết được tiềm năng sẵn có trong mỗi con người.
1 Được trích 6.1,6.2 và 6.3 thuộc phần 6 trang 36,37,38. Quản lý là một khoa học, một
nghệ thuật, một nghề trong sách giáo trình khoa học quản lý tập 1 của tiến sĩ Đoàn Thị Thu
Hà và tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Nhà Xuất bản khoa học kĩ thuật Hà Nội- 2005.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---57 ---
Do vậy trong thời gian tới công ty cần trú trong tới khâu tuyển dụng người
sao cho tuyển được những người có chuyên môn cao và có khả năng nắm bắt
công việc cũng như khả năng thích nghi với từng thay đổi nhanh chóng của
nền kinh tế thị trường.
- Trong thời gian tới công ty cần trú trọng tới khâu đào tạo nâng cao nghiệp vụ
cho các cán bộ quản lý có như vậy mới giúp công ty phát triển nhanh chóng
được bởi nếu cán bộ quản lý được đào tạo nâng cao nghiệp vụ sẽ giúp họ đưa
ra được các quyết sách các đường lối đúng đắn nhất. Khi nước ta gia nhập
WTO sẽ có nhiều thay đổi, công ty không những phải cạnh tranh trực tiếp với
các công ty ở trong nước mà còn phải cạnh tranh trực tiếp với các công ty rất
mạnh từ nước ngoài nên khâu đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên là vô cùng quan trọng bởi có được đào tạo nâng cao nghiệp vụ mới
giúp họ nâng cao được khả năng thích nghi cao với từng thay đổi khi chúng ta
gia nhập WTO.
3.3.2. Nhân tố bên ngoài
3.3.2.1. Nhu cầu của thị trường về dịch vụ vận tải
- Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát
triển nhanh chóng, bên cạnh đó thì nhu cầu mua bán trao đổi hang hoá cũng
tăng nên nhu cầu về vận tải cũng tăng theo.
- Khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới nhu cầu về vận tải sẽ
tăng cao, đặc biệt là buôn bán với các nước như Trung Quốc và các nước
Đông Nam Á sẽ tăng lên do vậy nhu cầu về vận tải nhiều hơn. Do vậy ngay từ
bây giờ công ty cần xác định và nắm rõ mục tiêu trong thời gian tới khi chúng
ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới và đẩy mạnh quá trình đổi mới
phương tiện vận tải là một trong những khâu vô cùng quan trọng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---58 ---
- Khi nhu cầu của thị trường về vận tải ngày một tăng thì công ty cũng cần có
thêm những phương tiện mới để chuyên trở hàng hoá. Nếu công ty thực hiện
đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận chuyển sẽ có thêm nhiều phương
tiện mới được mua về, khi có thêm phương tiện để chuyên trở thì khối lượng
hàng hoá vận chuyển hàng năm cũng nhiều hơn, khối lương hang hoá vận
chuyển được nhiều làm cho tổng doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng theo.
- Cần đặc biệt quan tâm đến việc để thời điểm, giá cả, chất lượng hàng hoá
(Thiết bị kỹ thuật, vật tư, phụ tùng và phương tiện), từ đó chọn thời điểm giá
cả thích hợp quyết định, đầu tư và đổi mới, vừa hạ giá thành, hạ chi phí vừa
đạt chất lượng như mong muốn
3.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh
+ Công ty vận tải Biển Đông
+ Công ty vận tải ôtô số 8
+ Công ty vận tải VINALIKE
+ Tổng công ty vận tải đường sắt Việt Nam
Mác viết “ Ngay từ buổi đầu của nền văn minh, sản xuất đã bắt đầu dựa vào sự
đối kháng của các tầng lớp, giai tầng giai cấp cuối cùng là dựa trên sự đối
kháng của lao động tích luỹ và lao động trực tiếp không có đối kháng thì
không có tiến bộ. Quy luật mà nền văn minh phải phục tùng từ trước cho đến
nay. Cho đến thời đại ngày nay lực lượng sản xuất phát triển được là nhờ chế
độ đối kháng giai cấp ấy.”2
2 Được trích phần 4 trang 158 triết học Mác- Lênin tập 1 của nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---59 ---
Đối thủ cạnh tranh tạo ra cho các công ty trên cả nước nói chung cà công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO nói riêng động lực để phát triển nhưng nếu không
biết tạo động lực cho mình thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay đều là những công ty vận tải liên
hợp lớn, với nhiều phương tiện vận tải hiện đại. Đứng trước những đối thủ
cạnh tranh lớn có tiềm lực về tài chính nếu công ty không trú trọng đổi mới
phương tiện vận chuyển thì chắc chắn sẽ bị họ thu hút hết lượng khách hang.
- Nếu không đẩy mạnh quá trình đổi mới, chỉ một đến hai năm nữa với
những phương tiện vận tải cũ tiêu hao nhiều nhiên liệu, khi lượng nhiên liệu
tiêu hao nhiều, giá cước vận tải của công ty cao hơn so với các đối thủ như
vậy khách hàng sẽ tìm đến các công ty khác để vận chuyển. Đây là vấn đề mà
ban lãnh đạo công ty rất quan tâm và đưa ra thảo luận tại đại hội cổ đông vào
ngay 12-10-2006 vừa qua.
- Khi chúng ta gia nhập WTO không những công ty phải cạnh tranh trực tiếp
với các công ty vận tải ở trong nước mà phải cạnh tranh trực tiếp với các công
ty vận tải của nước ngoài, do vậy ngay từ lúc nay ban lãnh đạo công ty cần xác
định rõ muc tiêu và phương hướng cho công ty trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải nhằm mục tiêu:
+ Tăng khả năng vận chuyển hàng hoá của công ty
+ Thay thế các phương tiện cũ nhằm giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và
giảm chi phí đầu vào ( xăng dầu)
+ Tăng sức cạnh tranh với các công ty vận tải khác.
+ Tạo uy tín với các khách hàng cũ và các khách hàng mới.
3.3.2.3. Môi trường pháp lý
“Chính sách là một trong những công cụ chủ yếu và quan trọng mà nhà nước
sử dụng để thể hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của mình. Trong hệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---60 ---
thống công cụ quản lý kinh tế quốc dân chính sách là bộ phận năng động nhạy
cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước”3
“ Chính sách thuế đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đồi
sang nền kinh tế thị trường và trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu
vực, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước hiện nay”.4
- Trong những năm gần đây do chính phủ đánh thuế mặt hàng xe ô tô nói
chung và xe vận tải nói riêng nhập về khá cao nên công ty phải nhập xe vận tải
với giá thành rất cao. Do giá xe vận tải nhập về cao làm cho số tiền công ty bỏ
ra để mua phương tiện vận chuyển là rất lớn.
- Với số tiền lớn dùng để mua phương tiện mới công ty phải vay ngân hàng
do vậy hàng năm công ty vẫn phải trả lãi suất cho ngân hang với số tiền nhiều
do vậy ảnh hưởng rât nhiều đến tổng lợi nhuận hang năm của công ty.
- Khi công ty phải tập trung số vốn để mua phương tiện mới thì số tiền dành
để xây dựng các kho bãi là không có do vậy hàng năm công ty vẫn phải bỏ
một số tiền lớn để thuê các kho lưu trữ hàng hoá.
- Do nước ta vẫn phải nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài nên nguồn cung cấp
xăng dầu của nước ta phụ thuộc rất nhiều vào các nước cung cấp xăng dầu trên
thế giới nên khi giá xăng dầu thế giới tăng, chính phủ phải điều chỉnh giá xăng
dầu ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Giá xăng dầu
tăng làm cho chi phí đầu vào tăng làm cho giá cước vận tải tăng.
3 Được trích ghép trong phần (c) công cụ chính sách trang 168,169 trong giáo trình Quản
Lý Học Kinh tế Quốc Dân tập 1 của GS- TS Đỗ Hoàng Toàn và TS Mai Văn Bưu nhà xuất
bản khoa học kĩ thuật Hà Nội – 2001
4 Được trích trong phần 3 chính sách thuế trang 427 trong giáo trình Quản Lý Học Kinh Tế
Quốc Dân tập 2 của GS- TS Đỗ Hoàng Toàn và TS Mai Văn Bưu nhà xuất bản khoa học kĩ
thuật Hà Nội – 2002.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---61 ---
4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong 5- 10 năm tới.
4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
- Khi gia nhâp tổ chức thương mại thế giới WTO công ty phải cạnh tranh
với các công ty vận tải nước ngoài nên ngay từ bây giờ công ty đào tạo và
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bởi về tài chính và khả năng quản lý cũng
như kinh nghiệm của họ là rất cao công ty không thể cạnh tranh với họ được.
- Trong thời gian tới công ty tiến hành làm thêm dịch vụ đóng gói các loại
bao bì sản phẩm tại kho lưu trữ hàng hoá của công ty nhằm hoàn thiện và mở
rộng thêm dịch vụ.
- Củng cố thêm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải nội địa và vận tải quá
cảnh Lào, Campuchia, Trung Quốc.
- Thành lập trung tâm phân phối tại huyện Thanh Trì – Hà Nội nhằm tạo ra
hệ thống kho bãi hỗ trợ cùng cụm kho tại Tiên Sơn- Bắc Ninh và cảng Hà Nội.
- Hoàn thiện thêm hệ thống kho bãi tại khu công nghiệp Tiên Sơn và xây
thêm kho chứa hang mới tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
“Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý kinh tế là các hoạt động
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ công chức trong việc đóng góp vào hoạt
động của cơ quan Nhà nước. Mục đích của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức quản lý kinh tế nhằm chủ yếu cung cấp cho họ kiến thức và kĩ năng
cụ thể hoặc giúp họ bù đắp những thiếu hụt trong qúa trình thực hiện công
vụ”1.
1 Được trích phần 1 trong mục V đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý kinh tế,
trang 160 giáo trình Quản Lý Học Kinh Tế Quốc Dân tập 2 của GS- TS Đỗ Hoàng Toàn và
TS Mai Văn Bưu nhà xuất bản khoa học kĩ thuật- 2002.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---62 ---
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên là một trong những
khâu vô cùng quan trọng, với một đội ngũ lãnh đạo năng động một đội ngũ
công nhân viên lành nghề sẽ giúp cho công ty có những bước tiến vững chắc.
- Trong thời gian tới công ty sẽ tạo điều kiện để cán bộ và nhân viên đi học
lớp nâng cao nghiệp vụ trong lĩnh vực vận tải và đưa các lái xe đi đào tạo nâng
cao tay nghề.
- Về nhân sự: Tăng cường nhân sự cho các bộ phận chủ chốt như marketing,
nhân viên làm thủ tục hải quan, nhân viên điều hành…
- Về tổ chức: Thành lập phòng thông tin- Kế hoạch - Thị trường nhằm khai
thác triệt để trang WEB, quản lý tập trung kế hoạch, khai thác chiến lược đầu
tư…
4.3. Đẩy nhanh quá trình đổi mới
- Để tăng sức cạnh tranh và giữ uy tín với các khách hàng cũng như để khai
thác thêm các khách hàng mới trong thời gian tới công ty sẽ mua thêm:
+ 20 xe có tải trọng từ 0,5 tấn đến 10 tấn nhằm tăng năng lực phân phối
hàng hoá.
+ 15 Xe container để khai thác tuyến vận chuyển Bắc- Nam.
+ 4 cần cẩu có trọng tải 40 tấn nhằm tăng khả năng bốc xếp hàng hoá.
+ 10 xe nâng nhằm tăng khả năng chuyên chở hàng hoá từ các xe vận
chuyển vào trong kho và ngược lại từ các kho ra xe vận chuyển.
+ 5 xe siêu trường siêu trọng để chuyên chở máy móc cho các công trình
xây dựng, cho các khu công nghiệp.
+ Công ty đầu tư mua mới 3 xe chở hàng đông lạnh nhằm đáp ứng nhu cầu
của một số công ty xuất nhập khẩu hàng hoá nông sản.
4.4. Duy trì và mở rộng thêm các khách hàng
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận chuyển khi đó công ty sẽ có
thêm nhiều phương tiện vận chuyển mới, với những phương tiện mới chi phí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---63 ---
sửa chữa bảo dưỡng ít hơn, tốn ít nhiên liệu hơn tức là công ty giảm được chi
phí đầu vào từ đó làm cho giá cước vận chuyển giảm. Nếu giá cước vận
chuyển giảm công ty sẽ vẫn duy trì được mối quan hệ làm ăn với các khách
hàng cũ. Bên cạnh đó công ty cần phải trú trọng khai thác thêm các khách
hàng mới đặc biệt là các khách hang tại các khu công nghiệp mới mở tại các
tỉnh như: Hải Dương, Hà Tây, Đồng Nai, Bình Dương.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---64 ---
CHƯƠNG III
Giải pháp nâng cao đổi mới phương tiện Vận Tải
1.Tạo nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ:
- Sự đóng góp của các cổ đông trong công ty.
- Nguồn vốn được huy động từ việc phát hành cổ phiếu ra thị trường
chứng khoán .
- Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Công ty muốn đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải thì phải có
nguồn vốn để mua phương tiện mới, do nguồn vốn vay từ các ngân hàng nhiều
với lãi suất cao nên hàng năm công ty phải trả số tiền lãi rất nhiều. Nguồn vốn
huy động từ việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán chưa được là
bao nhiêu do quy mô của công ty chưa lớn, chưa nhận được sự tín nhiệm của
các nhà đầu tư. Do vậy nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp của các cổ
đông trong công ty là rất quan trọng bởi nguồn vốn được được các cổ đông
đóng góp dựa trên sự nhất trí đồng thuận với các nhà lãnh đạo trong công ty và
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nếu công ty làm ăn có lãi thì
cuối năm công ty sẽ chia tiền cổ tức cho từng cổ đông dựa trên số tiền mà họ
đóng góp, nếu công ty làm ăn không có lãi hoặc thua lỗ thì tất cả các cổ đông
trong công ty cùng nhau chịu.
- Nếu nguồn vốn được huy động từ sự đóng góp của các cổ đông trong công ty
để đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải sẽ thúc đẩy từng cán bộ
công nhân viên trong công ty làm việc hăng say hơn có trách nhiệm hơn do
những phương tiện mới được đầu tư mua sắm chính là số tiền của họ đóng
góp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---65 ---
- Đối với công ty TNHH tiếp vận VINAFCO thì nên trú trọng tới vấn đề
huy động vốn từ sự đóng góp của các cổ đông trong công ty để đẩy mạnh quá
trình đổi mới phương tiện vận chuyển.
2. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong công ty
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cả trong và
ngoài nước đặc biệt khi nước ta đã là thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì nước ta buộc phải mở cửa thị trường cho các
doanh nghiệp nước ngoài vào làm ăn với tiềm lực kinh tế rất mạnh, kinh
nghiệm trong quản lý vận chuyển hàng hoá và một đội ngũ cán bộ nhân viên
với trình độ cao nếu ngay từ bây giờ công ty không định hướng được thì sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với họ. Do vậy để tạo được những chỗ đứng
vững chắc trên thị trường các doanh nghiệp không chỉ cần trang thiết bị hiện
đại mà còn phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng. Năm bắt được tầm quan trọng đó công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp
vận VINAFCO trong những năm qua đã không ngừng đẩy mạnh công tác đào
tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Nhưng do
kinh phí có hạn và đặc điểm về công việc của đội ngũ lái xe trong công ty làm
việc không giới hạn về thời gian cố định nên mới chỉ cử được một số cán bộ
chủ chốt trong công ty đi học nâng cao nghiệp vụ. Vì vậy công ty cần có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên quản lý để
nâng cao hiệu quả quản lý đông thời giảm thiểu được số lượng thương vụ gây
mất, gây hỏng của các lái xe trong công ty gây ra cũng như giảm được số
lượng xe của công ty phải thuê các công ty tư nhân để vận chuyển.
Qua thời gian thực tập tại công ty theo em việc đào tạo nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ trong công ty nên thực hiện hiện theo các bước sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---66 ---
- Tiến hành rà soát lại số lượng lao động quản lý để thông qua đó đánh
giá lại năng lực, trình độ của từng người để tiến hành phân loại cán bộ mà
công ty đã đề ra.
- Trong quá trình cử cán bộ đi học các phòng ban vẫn phải đảm bảo hiệu
quả quản lý, vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có kế hoạch hợp lý đông thời phải
xác định thời điểm phù hợp nhất để đưa cán bộ đi đào tạo.
- Lập kế hoạch lâu dài về đào tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.pdf