Luận văn Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA

Tài liệu Luận văn Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA: Luận văn Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA LỜI MỞ ĐẦU 1 .Tính cấp thiết của đề tài: Lý thuyết phát triển đã chỉ ra rằng, để có thể thúc đẩy sự phát triển của một quốc gia thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tư. Trong những năm vừa qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta đã có sự tăng lên mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế mà biểu hiện ở việc ngày càng nhiều dự án đầu tư phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong bối cảnh đó, không thể không kể đến vai trò của việc đầu tư vào chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp nói riêng và cả ở Quốc gia nói chung. Đó là yếu tố tiên quyết, quyết định sự thành bại khi sản phẩm đó được đem ra cung ứng trên thị trường. Việc Việt Nam chuẩn bị ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn trong công cuộc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm thiết bị điện thực sự cần thiết cho mọi hoạt động của một quốc gia. Cô...

pdf60 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA LỜI MỞ ĐẦU 1 .Tính cấp thiết của đề tài: Lý thuyết phát triển đã chỉ ra rằng, để có thể thúc đẩy sự phát triển của một quốc gia thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tư. Trong những năm vừa qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta đã có sự tăng lên mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế mà biểu hiện ở việc ngày càng nhiều dự án đầu tư phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong bối cảnh đó, không thể không kể đến vai trò của việc đầu tư vào chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp nói riêng và cả ở Quốc gia nói chung. Đó là yếu tố tiên quyết, quyết định sự thành bại khi sản phẩm đó được đem ra cung ứng trên thị trường. Việc Việt Nam chuẩn bị ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn trong công cuộc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm thiết bị điện thực sự cần thiết cho mọi hoạt động của một quốc gia. Công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA là một trong các doanh nghiệp có uy tín trong việc cung cấp và sản xuất thiết bị điện và đạt được nhiều thành tích đáng kể trong mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm hàng năm. Trên cơ sở kiến thức đã được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA, em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Khái quát những vấn đề chung về chất lượng và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tai công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. - Phân tích thực trạng của việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đồng thời thực hiện được định hướng của đầu tư cũng như yêu cầu về thuận lợi và uy tín của Nhà máy trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiện cứu: Với tính đa dạng và phức tạp của nhiều hình thức đầu tư, em chỉ tập trung nghiên cứu về việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, trên phương diện một doanh nghiệp với hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng của doanh nghiệp đó theo từng năm. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trước thực trạng của công ty trong chuyên đề của mình em đã sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu trên phương diện tổng hợp chúng. Đó là: kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp các phương pháp của khoa học thống kê, khảo sát thực tế để nghiên cứu. 5. Kết cấu chuyên đề: Kết cấu chuyên đề gồm 2 phần chính: Chương I: Thực trạng việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. Chương II: Giải pháp, định hướng và kiến nghị của việc đầu tư nâng cao chất lượng tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. Chương I: Thực trạng việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. I. Mục đích hoạt động của Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA 1. Mục đích hoạt động: - Nhà máy sản xuât thiết bị điện HANAKA cung như tất cả các doanh nhgiệp hoạt động trên thị trường khác đều mong muốn làm ăn có lãi và thu được nhiều lợi nhuận, đồng thời chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước và mở rộng nguồn vốn đầu tư ngày càng nhiều, lãi xuất cao tận dụng nguồn lao động dồi dào của huyện vành đai Hà Nội: Từ Sơn - Bắc Ninh. 1.1.Vì lòng say mê và ý tưởng không ngừng vươn lên của giám đốc trẻ Mẫn Ngọc Anh. - Xuất thân từ cậu học trò nghèo hiếu học tại quê hương Kinh Bắc, Mẫn Ngọc Anh đã sớm tiếp thu cho mình một ý tưởng không ngừng vươn lên trở thành giám đốc doanh nghiệp có uy tín. Anh đã nhận giải thưởng Sao Đỏ 2003, giải thưởng vinh dự dành cho 10 doanh nghiệp trẻ xuất sắc nhất Việt Nam. Vì lòng say mê tìm hiểu phát triển các sản phẩm lấy nền tảng từ làng nghề truyền thống , phân tích tìm hiểu sản phẩm đặc biệt trước khi xây dựng Nhà máy Mẫn Ngọc Anh đã có một thời gian dài nghiên cứu các mô hình kiểm tra chất lượng. Mô hình kiểm soát chất lượng (KCS) do Walter Shewhart xây dựng, với nội dung + Kiểm soát chất lượng đầu vào + Kiểm soát quá trình sản xuất + Kiểm soát đầu ra Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ TQM ( Total Quality Management) nội dung mô hình là: quản lý mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp với sự tham gia của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhằm phân tích doanh nghiệp bằng cách cải tiến nâng cao năng suất lao động. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO thiết lập để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật và thực hiện đảm bảo chất lượng nhằm tiêu chuẩn hoá mọi hoạt động quản lý chất lượng trên toàn thế giới. Sau khi xem xét và nghên cứu các mô hình quản lý chất lượng, Mẫn Ngọc Anh lựa chọn mô hình quản lý chất lượng (TQM) kết hợp với tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 làm cơ sở để sản xuất các sản phẩm thiết bị điện tại Nhà máy HANAKA, ddó là quyết định mà ông giám đốc trẻ ngoài 30 tuổi này luôn tâm huyết, bởi một lẽ TQM là phương pháp quản lý mới nhất rút ra từ những kinh nghiệm quản lý chất lượng suốt 60 năm qua của thế giới (theo TCVN - 94), với cơ sở lý luận: “ ngăn ngừa sự xuất hiện của các khuyết tật trục trặc ngay từ đầu” và trong suốt quá trình hoạt động của Nhà máy đến nay Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA luôn sử dụng kết hợp 2 mô hình này để kiểm tra chất lượng cho mình. 1.2.Sản phẩm chính của Nhà máy: Sản xuất cung ứng sửa chữa tất cả các loại máy biến áp điện áp điện lực ngâm dầu và khô có điện áp đến 35kV, với mọi thang công suất tủ bảng điện và trạm biến áp hợp bộ, điện áp đến 35kV. Xẻ băng cắt chéo kỹ thuật điện, gấp tản nhiệt cánh sóng cho máy biến áp cũng như cụm tản nhiệt kiểu lò sưởi cho máy biến áp 110kV – 220kV. Cho các sản phẩm dây đồng tròn, dây đồng dẹt bọc giấy, giây nhôm tròn kỹ thuật điện trần có bọc cách điện. Các loại thanh ống đồng, nhôm định hình dùng trong nghành kỹ thuật điện. Các loại cáp đồng và cáp nhôm trần có bọc cách điện dùng cho truyền tải năng lượng điện trên không và đi ngầm dưới đất. Các sản phẩm của HANAKA rất an toàn và thân thiện với môi trường. 2. Quy trình hoạt động của Nhà máy và phương thức thực hiện hoạt động đó. 2.1Quy trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ: Không đạt Yêu cầu thiết kế Kế hoạch thiết kế Thu thập số liệu Thực hiện Kết quả thiết kế Duyệt Phát hành Lưu đồ quy trình kiểm soát thiết kế 2.2. Các quá trình hỗ trợ: 2.2.1. Thiết kế và duy trì các quá trình hỗ trợ: Ban Giám đốc căn cứ vào yêu cầu của hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm để xác định các quá trình hỗ trợ phù hợp. Phòng kinh doanh - kế hoạch căn cứ vào chiến lược và kế hoạch để xác định các yêu cầu quan trọng và thiết lập các thứ tự ưu tiên cho các quá trình hỗ trợ. Nhà máy xác định các quá trình hỗ trợ được thiết lập ngay từ giai đoạn thiết kế sản phẩm. Việc duy trì hoạt động của các quá trình hỗ trợ được Nhà máy dặc biệt quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. 2.2.2. Nội dung các khâu trong quá trình hỗ trợ: - Kiểm tra đo lường và thử nghiệm: Việc kiểm tra đo lường và thử nghiệm đã được thành lập 1 quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của Nhà máy nhằm mục đích ghi rõ tính chất không phù hợp của các loại vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và các bước kiểm tra thử nghiệm. Quy trình này được áp dụng cho các đơn vị nhập vật tư, ngưyên liệu cho sản xuất cáp nhôm, đồng; chế tạo các bán thành phẩm, thành phẩm máy biến áp. - Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp: Quy trình kiểm soát các sản phẩm không phù hợp nhằm mục đích tránh sử dụng hoặc lắp đặt một cách vô tình những sản phẩm không đạt yêu cầu; phát hiện và đưa ra các cách xử lý đối với những sản phẩm không phù hợp như: sửa chữa, loại bỏ, sử dụng vào việc khác. Sản phẩm không phù hợp được xác định là những nguyên liệu không đúng quy cách, không đảm bảo yêu cầu của sản phẩm; bán thành phẩm không đúng kích thước và các yêu cầu kỹ thuật của bán thành phẩm đó; thành phẩm không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cần phải xử lý. - Kiểm soát thiết bị: Nhà máy xây dựng quy trình kiểm soát thiết bị nhằm phân định trách nhiệm của từng đơn vị trong việc kiểm soát hệ thống thiết bị tại Nhà máy; quy định những nội dung chính trong công tác kiểm soát thiết bị bao gồm: Các thiết bị chưa sử dụng, các thiết bị đang vận hành, các thiết bị đã ngừng vận hành, các loại vật tư và phụ tùng thay thế. Trách nhiệm của các phòng ban, phân xưởng trong công tác kiểm soát thiết bị được quy định một cách chặt chẽ bao gồm: lắp đặt thiết bị mới, lập kế hoạch sửa chữa thiết bị, lập các nhu cầu về vật tư phụ tùng thay thế, tổ chức công tác chế tạo tại chỗ các loại phụ tùng thay thế theo quy định, tổ chức thực hiện hoặc kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ, sửa chữa thiết bị hỏng đột xuất, kiểm soát các loại thiết bị không hoạt động… Các kho lưu giữ thiết bị và phụ tùng các loại có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản theo quy định lưu kho và hướng dẫn lưu kho thiết bị. - Lập và triển khai kế hoạch: Quy trình lập và triển khai kế hoạch được thiết lập nhằm đảm bảo các điều kiện tiền đề để việc sản xuất kinh doanh của Nhà máy theo một cách có định hướng và có hiệu quả; đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ các yếu tố: triển khai sản xuất, chuẩn bị vật tư cho các nhu cầu sản xuất cũng như việc tiêu thụ các sản phẩm của Nhà máy. - Mua hàng: Quy trình mua hàng được thiết lập nhằm đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ của Nhà máy mua vào đáp ứng được các yêu cầu chất lượng theo quy định bao gồm: mọi hoạt động mua vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm liên quan đến quá trình sản xuất và các dịch vụ có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Việc đánh giá và cải tiến các quá trình hỗ trợ cũng được Nhà máy đặc biệt quan tâm. Các quá trình phân tích hỗ trợ cũng được định ra các bước nhằm thiết lập mục tiêu, xem xét khả năng cải tiến quá trình. Các nhóm thuộc nhóm hỗ trợ liên tục nghiên cứu và xem xét lại những ý tưởng áp dụng và công nghệ thay thế. Nhà máy tập trung vào các khách hàng và thường trao đổi với họ thông qua diện thoại, thư, fax, hội nghị khách hàng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Những yêu cầu và quy định của khách hàng được Nhà máy cam kết thực hiện. - Đánh giá chất lượng nội bộ và hiệu quả của quá trình quản lý chất lượng: Nhà máy thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ 02 lần/ năm dựa trên kế hoạch đánh giá, xác định thời gian, nội dung cần đánh giá. QMR của nhà máy lập nhóm đánh giá, chọn nhóm trưởng và các thành viên. Từ danh sách các cán bộ đã được Ban Giám Đốc phê duyệt dựa trên các tiêu chí: kinh nghiệm công tác, trí thức về tiêu chuẩn. Kết thúc đánh giá, từng đơn vị, trưởng nhóm đánh giá tập hợp các phiếu ghi chép và lập báo cáo đánh giá, ghi rõ ưu khuyết điểm của từng đơn vị, nội dung của các điểm không phù hợp với báo cáo của QMR. Trưởng đơn vị đánh giá có trách nhiệm xác định nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục phòng ngừa, thời hạn hoàn thành dưới sự giám sát của cán bộ chuyên môn do QMR phân công. Trách nhiệm Tiến trình GĐ/ QMR Lập nhóm đánh giá QMR Thông báo cho các phòng ban QMR Tiến hành đánh giá Cán bộ đánh giá Lập báo cáo đánh giá Trưởng nhóm đánh giá Gửi QMR, các bên liên quan QMR Báo cáo tổng hợp *. Kết quả các lần đánh giá luôn được chuyển thành trương trình hành động để cải tiến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của toàn bộ hệ thống. 2.3.Các quá trình cung ứng và đối tác: 2.3.1. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng: Các nhà cung ứng được Nhà máy thiết bị điện HANAKA đánh giá và lựa chọn một cách cẩn trọng theo các trình tự quy định trong quy trình mua hàng thuộc hệ thống quản lý chất lượng toàn diện của Nhà máy. Nhà máy gửi phiểu yêu cầu đánh giá năng lực đối với nhà cung ứng có khả năng cung ứng mới hoặc tới những nhà cung ứng được biết đến qua các nguồn thông tin khác nhau như: những bạn hàng, thông tin quảng cáo, tờ rơi, thông tin chưyên nghành… Nội dung phiếu yêu cầu được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí: chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp, đảm bảo thời gian giao hàng, dịch vụ sau bán hàng… nhằm lựa chọn sơ bộ những nhà cung ứng có khả năng. Việc đánh giá xếp hạng các nhà cung ứng được thực hiện theo phương pháp chấm điểm, phân loại theo 4 cấp: A; B; C; D dựa trên tổng số điểm theo các tiêu chí. Căn cứ vào kết quả đó Nhà máy lên danh sách nhà cung ứng được phê duyệt để cập nhật, lưu giữ. kiểm soát. Nhà máy đánh giá cao đối với các nhà cung ứng có quan hệ với Nhà máy từ 1 năm trở lên, có uy tín đảm bảo số lượng, thời gian giao hàng và có hành động khắc phục kịp thời những sai sót của mình đồng thời có giá cả và phương thức thanh toán hợp lý. 2.3.2. Thông tin phản hồi tới bên cung cấp: - Hàng quý, Ban Giám đốc thường tổ chức các cuộc họp với các bên cung ứng có liên quan để đánh giá, xếp hạng nhà cung ứng. - Phòng chuyên môn thường xuyên trao đổi thông tin với các bên cung ứng qua điện thoại, fax, email… hoặc có thể gặp trực tiếp để cung cấp kịp thời các thông tin phản hồi về hoạt động của các bên cung cấp và thông tin cho Nhà máy khi cần thiết. 2.3.3. Đánh giá cải thiện hoạt động quản lý và mối quan hệ các bên cung cấp: - Nhà máy đã và đang xây dựng những kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để quản lý hiệu quả các hoạt động cung cấp; góp phần nâng cao khả năng của các bên cung cấp như: ký hợp đồng dài hạn với các bên cung cấp chính, tổ chức các cuộc trao đổi với các bên cung cấp để tiếp thu ý kiến hoặc yêu cầu cải tiến - Nhà máy kiểm soát các bên cung cấp căn cứ vào: hợp đồng cụ thể vơí từng bên cung cấp, định kỳ kiểm tra năng lực của các bên cung cấp, kiểm tra đánh giá các nguyên vật liêu đầu vào, kiểm soát quy trình cung cấp theo hợp đồng. - Nhà máy đánh giá kết quả hoạt động của các bên cung cấp dựa vào các kết quả về: chất lượng của nguyên vật liệu cung cấp, thời gian giao hàng, giá cả, phương thức thanh toán. Qua việc đánh giá, Nhà máy xác định được các ưu điểm, nhược điểm kịp thời để bên cung cấp có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục với mục tiêu: Nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ cùng phát triển. III.Mối quan hệ giữa đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty: 1. Đầu tư và chất lượng sản phẩm: Như chúng ta đã biết: - Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là: tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. - Chất lượng sản phẩm được hiểu trên nhiều khía cạnh: + Theo khuynh hướng quản lý sản xuất: Chất lượng của sản phẩm nào đó là mức độ sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ têu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy. + Theo khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: Theo tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng châu âu chất lượng sản phẩm là mức độ mà sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Việc bỏ nguồn vốn đầu tư vào máy móc, thiết bị, con người, nguyên vật liệu đầu vào… là tiền đề để có sản phẩm tốt thoả mãn nhu cầu của khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Việc đầu tư vào chất lượng sản phẩm với số lượng càng cao, phù hợp và đúng mức thì việc nâng cao chất lượng ngày càng tăng. Đầu tư và nâng cao chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có tác động hai chiều, kết quả của chất lượng sản phẩm được nâng cao và chiếm lĩnh thị trường ngày một rộng là biểu hiện của việc tăng quy mô đầu tư và đều tư có hiệu quả. 2. Các kết quả đạt được: 2.1. Hiệu quả đầu tư: Nhà máy thiết bị điện HANAKA cơ bản đã lắp đặt xong toàn bộ dây chuyền sản xuất cơ bản: 2 máy xẻ băng, hai máy cắt chéo, 1 máy gấp vỏ, 4 máy bện cáp, 2 lò đồng, 2 dây truyền rút kéo điện đồng nhôm, 1 máy phun bi… Đây là các thiết bị có công nghệ cao, hiện đại bậc nhất nước ta hiện nay, đủ năng lực cung cấp máy biến thế, lõi tôn cắt chéo cho các nhu cầu của nghành thiết bị điện nước ta, dây truyền sản xuất máy biến thế đã hoàn chỉnh từ khâu quấn dây, lắp ráp, sấy tôn tĩnh điện, nạp dầu chân không đủ năng lực sản xuất 100 -150 máy biến thế/ tháng… Khu trung tânm thương mại Hồng Kông của công ty đã cơ bản hoàn thành bắt đầu đi vào hoạt động đây là khu trung bày giới thiệu sản phẩm, phục vụ và giao dịch đảm bảo chất lượng cho khách hàng sử dụng sản phẩm thiết bị điện của nhà máy thiết bị điện HANAKA. Khu trung tâm liên kết đầu tư công nghệ mới HANAKA đã bắt đầu khởi công xây dựng, theo dự kiến nhà máy sản xuất cáp trung hạ thế (Một trong tổng số 5 nhà máy của khu trung tâm liên kết HANAKA). Việc Nhà máy liên tục thắng thầu trong những năm qua đã chứng tỏ năng lực thiết kế, trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật sản phẩm của Nhà máy đã đạt trình độ quốc gia. 2.2. Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm của Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã được tổng cục đo lường chất Việt Nam cấp chứng chỉ đạt chất lượng cho tất cả các sản phẩm chính của Nhà máy. Hệ thống quản lý chất lượng đã được thiết lập từ tổ chức sản xuất cao nhất của Nhà máy. “Chất lượng hay là chết” là quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên thực hiện ý đồ chiến lược của chủ đầu tư. Sản phẩm máy biến áp điện lực, điện áp 35kV, công xuất đến 6300kVA đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6306-1 : 1997/IEC76-1: 1993 và đã được phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam. Sản phẩm dây nhôm tròn kỹ thuật điện, đường kính danh định 9,5mm đã được trung tâm chứng nhận tiêu chuẩn phù hợp tiêu chuẩn thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp TCVN 5934:1995 và được phép sử dụng dấu chất lượng Việt Nam. Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà máy HANAKA trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng máy biến áp điện lực, bán thành phẩm máy biến áp và dây nhôm tròn kỹ thuật điện cũng đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn thuộc tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng phù hợp TCVN. ISO 9001:2000 (xem giấy chứng nhận sau bài chuyên đề). 2.3 Kết quả kinh doanh: 2.3.1. Kết quả tập trung vào khách hàng: Mục tiêu quan trọng của Nhà máy thiết bị điện HANAKA là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ Nhà máy đã cam kết trong hợp đồng. Điều đó tạo nên cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong tương lai. Nhà máy rất quan tâm đến sự thoả mãn của khách hàng và dùng các dạng thông tin đầu vào để xác định thái độ của khách hàng đối với sản phẩm - dịch vụ mà Nhà máy đã cam kết cung cấp. Nhiều nỗ lực và biện pháp đã được Nhà máy thực hiện trong quá trình sản xuất dịch vụ nhằm thúc đẩy cải tiến chất lượng sản phẩm ngày một cao hơn, đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường ; mang lại cho khách hàng những hiệu quả sử dụng một cách cao nhất. Máy biến thế của HANAKA hội tụ được tất cả những ưu điểm của các Nhà máy sản xuất máy biến thế khác ở Việt Nam như: ABB, Vinatakaoka, Nhà máy thiết bị điện Đông Anh, Cơ điện mỏ, Nhà máy chế tạo điện cơ Thibidi… Máy biến thế của HANAKA dựa trên thiết kế của ABB nhưng tăng chịu lực quá tải, vật tư nguyên liêu không tiêu tốn như Đông Anh, độ tổn hao không tải và độ tổn hao có tải thấp nên tiết kiệm được tổn thất điện năng, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh…Đây là kết quả của việc đầu tư để có những đặc tính ưu việt hơn những Nhà máy sản xuất thiết bị khác nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Vì vậy các sản phẩm máy biến áp của Nhà máy đã và đang có mặt đông đủ không chỉ ở đồng bằng mà còn vươn tới những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Ngày 14 tháng 8 Năm 2003 Nhà máy đã ký lô thầu Gói thầu số 4 cung cấp máy biến áp phân phối thuộc dự án năng lượng nông thôn giai đoạn 1 - Đợt 2 của công ty điện lực 1 do ngân hàng thế giới tài trợ tổng số 444 máy. Dự án cung cấp máy biến áp phân phối cho lưới điện của hầu hết các tỉnh nông thôn miền Bắc. Sản phẩm máy biến áp phân phối của Nhà máy còn phục vụ cho các sở điện lực các tỉnh: Bắc Ninh, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Lạng sơn , Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Cao Bằng, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc... và đã bắt đầu thâm nhập và có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài như: Các nước khu vực Đông Nam Á, các nước Châu Phi. Châu Mỹ… Tổng công ty điện lực Việt Nam và các công ty điện lực nói riêng; các công ty kinh doanh thiết bị đện của các tỉnh, thành phố trong nước là những khách hàng truyền thống của Nhà máy với mức tiêu thụ ổn định và có xu hướng tăng. Sản phẩm dây cáp điện và linh kịên từng phần của máy biến áp: Lõi thép cắt chéo 450, cách tản nhiệt vỏ kiểu sóng tự giãn nở… Được Nhà máy cung cấp thường xuyên cho các Nhà máy biến áp lớn của VIệt Nam như: Công ty thiết bị điện; Nhà máy thiết bị điện Đông Anh, công ty liên doanh ABB … *. Lĩnh vực sản xuất dây nhôm  9,5mm: Dây nhôm tròn kỹ thuật điện, đường kính danh định  9,5mm của công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA được sản xuất trên dây truyền công nghệ nấu chảy, đúc, cán nhôm liên tục kiểu Properzi của Italia. Đây là thiết bị có kết cấu thực sự tối ưu, giải quyết tốt được các vấn đề công nghệ. Bảng kết quả thử nghiệm sản phẩm dây nhôm 9,5mm Chỉ tiêu Quy định Kết quả thử nghiệm mẫu số Mẫu số 543 549 554 555 558 560 561 Bề mặt Không nứt rỗ Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đường kính (mm) 9,5  0,51 9,51 9,53 9,52 9,52 9,50 9,52 9,50 Suất kéo đứt (N/mm2) 103 - 108 106 109 102 110 101 112 107 Độ giãn dài (%) - 15 15 14 11 17 13 14 Điện trở xuất ở 200C (Wmm2/m) 0,02813 M ax 0,02813 0,02812 0.02812 0,02817 0,02808 0,02817 0,02813 Khiếu nại của khách hàng bao gồm tất cả các mối quan hệ của khách hàng liên quan đến sản phẩm dịch vụ, điều kiện, cách thức của Nhà máy tiến hành công việc kinh doanh của mình. Các lời phàn nàn của khách hàng chủ yếu là các vấn đề về thời gian giao hàng. Tất cả các khiếu nại của khách hàng là một trong những cơ sở chủ yếu để Nhà máy tiến hành điều chỉnh và cải tiến liên tục hoạt động của mình nhằm thoả mãn khách hàng ở mức cao nhất. Với đội ngũ kỹ thuật của công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kỹ thuật điện Nhà máy giải quyết nhanh chóng mọi khiếu nại của khách hàng. Mọi yêu cầu của khách hàng và bảo hành các sản phẩm được đáp ứng kịp thời dưới mọi hình thức: hướng dẫn qua điện thoại, cử nhân viên có kinh nghiệm đến hiện trường giải quyết… Ngoài ra, để giảm bớt tối đa sự phàn nàn của khách hàng Nhà máy còn tham khảo nhu cầu thường xuyên của khách hàng; trên cơ sở đó tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm của Nhà máy sao cho có hiệu quả nhất về cả mặt kỹ thuật lẫn hiệu quả kinh tế. Với trang bị đồng bộ và hiện đại, với đội ngũ lao động lành nghề và sáng tạo Nhà máy luôn tin tưởng và mong muốn làm hài lòng mọi nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực kỹ thuật điện. Máy biến thế phân phối và dây cáp điện của Nhà máy không những đáp ứng được nhu cầu hiện tại của khách hàng mà có thể đáp ứng được nhu cầu sẽ có trong tương lai. 3.2.2.Các kết quả về thị trường tài chính: - Kết quả hoạt động kinh doanh: Trải qua một thời gian dài hoạt động với nhiều biến động của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, Nhà máy luôn đứng vững và khẳng định vị trí của mình và ngày một phát triển. Doanh số năm sau cao hơn năm trước và hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách nhà nước giao. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 4 năm 2002,2003, 2004 của Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA: Bảng doanh thu của doanh nghiệp từ năm 1994-2005 Năm Doanh thu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tỷ (VNĐ) 15 28 35 59 88 105 132 226 320 475 615 912 tt Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt đối Tăng so với năm 2001 (%) Số tuyệt đối Tăng so với năm 2002(%) Số tuyệt đối Tăng so với năm 2003 (%) 1 Vốn đầu tư (triệu VNĐ) 64.005 18,4 103.303,4 61,4 143.000 38,43 2 Tổng doanh thu (triệu VNĐ) 320.662 41,5 475.753,0 48,4 615.000 21 3 Nộp ngân sách (triệu VNĐ) 13.500 35,4 18.700 38,5 20.000 7 4 Số lao động của Nhà máy (người) 133 155,8 267 100,8 296 10,8 5 Thu nhập bình quân lao động/ tháng (VNĐ) 811.171,5 61,4 1.251.133 54,2 1.500.000 12 Từ bảng doanh thu của doanh nghiệp ta có biêu đồ tăng trưởng doanh thu như sau: Biểu đồ: biểu hiện doanh thu theo năm 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Qua các số liệu về doanh thu của công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy thiết bị điện HANAKA cho thấy: Những năm qua Nhà máy đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị truờng và thấy được sự phát triển không ngừng của Nhà máy, đây là một thành tựu đáng ghi nhận của doanh nghiệp trẻ trước sự phát triển không ngừng của các cụm công nghiệp trong nền công nghiệp Việt Nam. - Kết quả thị trường: Để thực hiện một cách tốt nhất chiến lược kinh doanh của mình, điều cốt lõi Nhà máy là luôn theo kịp các mong muốn của khách hàng; nắm bắt được bất kỳ sự thay đổi nào xuất hiện trong hiện tại và dự báo trước trong tương lai. Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã và đang giữ vững, mở rộng thị trường của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt với phương châm lấy chất lượng là vũ khí cạnh tranh hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu đó Nhà máy đã không ngừng cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm thoả mãn khách hàng và giảm chi phí để có mức giá cạnh tranh. Hiện nay, các sản phẩm của HANAKA với tính năng chỉ số kỹ thuật vượt trội so với các sản phẩm cùng loại đã và đang chiếm lĩnh thị trường trong nước. 2.1.3.Các kết quả về nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu quan trọng của Nhà máy. Điều đó cũng thể hiện cam kết của Nhà máy đối với phúc lợi và những nỗ lực của cán bộ công nhân viên. Những thông tin phản hồi của cán bộ công nhân viên yêu cầu thay đổi lực lượng lao động, xu hướng phát triển … cung cấp những thông tin định hướng cho hoạt động cải tiến liên tục nhằm nâng cao các dịch vụ phúc lợi của công nhân viên. - Môi trường làm việc: Trong những năm qua, lãnh đạo Nhà máy nỗ lực cố gắng tạo lập một môi trường làm việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu của cán bộ công nhân viên nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Nhà máy. + Điều kiện làm việc: Mua sắm phương tiện ô tô đưa đón cán bộ công nhân viên đảm bảo sức khoẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, công tác và làm việc. Xây dựng nhà ăn ca sạch sẽ, thoáng mát phòng nghỉ trưa cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện nối mạng ở tất cả các phòng ban nên việc đánh giá tạo kết quả sản xuất kinh doanh chính xác kịp thời. Trang bị hệ thống điện thoại, máy tính, máy photocopi đồng bộ dựa trên nhu cầu sử dụng cụ thể của các phòng ban, phân xưởng. Phòng làm việc được bố trí hợp lý, sạch sẽ, thoáng mát. Trồng cây xanh tạo môi trường trong sạch. Xây dựng các khu sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn, chỗ đễ xe phòng thay đồ tiện lợi. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, phương tiện phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn vệ sinh và môi trường. - Tinh thần: Tiến hành ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công nhân viên. Tổ chức hiếu hỷ, ma chay, thăm người ốm … đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy. Xây dựng các quỹ khen thưởng cho tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động quý và tháng. Xây dựng phong trào thể thao: cầu lông, bóng đá … Tổ chức giải thưởng và trang bị dụng cụ phục vụ thể thao. Tổ chức xây dựng đoàn thể trong Nhà máy: ngày 15/08/2002 thành lập chi bộ đảng HANAKA trực thuộc huyện uỷ Từ Sơn, tháng 11/2002 thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và ban chấp hành công đoàn Nhà máy, tháng 12/2002 thành lập trung đoàn quân dân tự vệ của Nhà máy. Khuyến khích và tạo mối quan hệ hài hoà giữa lãnh đạo và nhân viên: Ban Giám đốc Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã và đang tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thoải mái giữa cán bộ công nhân viên và lãnh đạo Nhà máy góp phần củng cố niềm tin của công nhân viên vào lãnh đạo Nhà máy. - Kết quả về vật chất: Hiện tại, Nhà máy có mức lương tiên tiến so với mặt bằng trong khu vực và được điều tiết tương đối ổn định. Nhà máy trả lương trực tiếp bằng tiền mặt và được trả đầy đủ, cố định vào một ngày trong tháng bình quân lương lao động theo từng tháng. Tháng/2004 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Bình quân (1000đ) 957 962 1.001 1.008 1.009 1.112 1.119 1.130 1.150 Ngoài thu nhập bằng tiền lương thực tế, hàng ngày lãnh đạo Nhà máy còn tổ chức bữa ăn trưa, 2 ca va 3 ca cho toàn thể cán bộ công nhân viên không phải trả tiền với mức: 6000đ/suất. Việc tổ chức được duy trì đều đặn, nghiêm túc về thời gian, mức ăn, chất lượng bữa ăn. Nước uống, nước sinh hoạt, khu vệ sinh cá nhân được lãnh đạo Nhà máy chăm lo khá đầy đủ. Nhà máy xây dựng quy chế, chế độ khen thưởng rõ ràng theo đúng năng lực và hiệu quả công việc. Cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy được khuyến khích tạo điều kiện về vật chất để học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ như: Thưởng, tăng lương… - Kết quả về đào tạo người lao động: Do chủ trương của Nhà máy là áp dụng công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại nên đòi hỏi bộ máy không ngừng hoàn thiện về cả năng lực chuyên môn lẫn cơ chế quản lý. Nhà máy luôn coi trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm hiện đại hoá hệ thống làm việc tiêu tốn ít công sức người lao động mà hiệu quả làm việc được nâng cao. Năm 2001 – 2003 đã xó 08 khoá cán bộ, công nhân được đào tạo nâng cao tay nghề ở trong và ngoài nước. Tháng 02/2003 có 03 khoá đào tạo tại nhà máy do trung tâm chứng nhận phù hợp đo lường chất lượng do các trưởng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc, tổ truởng về việc quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. Tháng 10 năm 2003 cớ 01 khóa kỹ sư kỹ thuật – công nhân bậc cao được gửi đến Công ty JMC ( Trung Quốc ) học về công nghệ sản xuất máy biến áp. Tổ chức học an toàn, bảo hộ lao động phòng chống cháy nổ theo định kỳ 3 tháng cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy. Ngoài ra nhà máy còn tổ chức tốt hình thức đào tạo tại chỗ do công nhân bậc cao và kỹ sư giàu kinh nghiệm hướng dẫn. Trong năm 2003 nhà máy tổ chức thi tay nghề cho 87 học viên (2đợt ); kết quả có 85/87 học viên đạt yêu cầu Đặc biệt Nhà máy thường xuyên tổ chức các đoàn tham quan đến các cơ sở sản xuất máy biến thế ở nước ngoài để khảo sát công nghệ và hoạc hỏi kinh nghiệm làm việc. Nhà máy luôn coi trọng yếu tố con người, coi con người là yếu tố hàng đầu của sự phát triển, do vậy hàng năm Nhà máy đầu tư khoảng 500 triệu đồng chi phí đào tạo. Kết quả đạt được là chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao ý thức làm việc ngày một tốt hơn thể hiện rõ nhất là doanh thu hàng năm của Nhà máy tăng một cách đáng k - Các kết quả khác: Từ khi thành lập 1994 cho đến năm 2003 công ty đã được Bộ tài chính cấp 9 bằng khen về việc chấp hành tốt và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, chấp hành tốt luật Doanh nghiệp và chính sách khác của đảng, nhà nước. Ngoài ra, công ty cũng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh cấp bằng khen về việc đã có nhiều thành tích, hoàn thành tốt nghĩa vụ trong năm. - Tháng 2 năm 2001, công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã được sở công nghiệp Bắc Ninh tặng giấy khen vì có nhiều thành tích trong phong trào thi đua lao động sản xuất năm 2000. - Tháng 3 năm 2002, công ty đã được bộ tài chính tặng bằng khen vì đã có thành tích hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế năm 2001. - Tháng 8 năm 2003, công ty đã được hội các doanh nghiệp trẻ Việt Nam, Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trao giải thưởng sao vàng đất việt cho sản phẩm máy biến áp điện lực điện áp đến 35KV vì đáp ứng tiêu trí về năng lực cạnh tranh quốc tế cho các sản phẩm, thương hiệu có uy tín. - Tháng 10 năm 2003, tại hội trợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2003 sản phẩm máy biến áp của nhà máy thiết bị điện HANAKA đã được ban tổ chức hội trợ tặng thưởng 4 huy chương vàng và 4 huy chương bạc cho sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Chi bộ HANAKA Hồng Ngọc đã được Huyện Uỷ Từ Sơn tặng giấy khen đạt tiêu chuẩn tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. -Tháng 11 năm 2003, ban chấp hành Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã vinh dự nhận giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003 do bộ khoa học và công nghệ tổ chức, tiến tới tham gia giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương. Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm phó tổng giám đốc công ty MẪN NGỌC ANH đã được Uỷ ban trung ương Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tặng: “ giải thưởng sao đỏ năm 2003”- một phần giải thưởng cao quý dành cho 10 doanh nghiệp trẻ xuất sắc nhất Việt Nam. - Tháng 12 năm 2004, giám đốc Nhà máy thiết bị điện HANAKA Mẫn Ngọc Anh được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh. Để đạt được những thành tích trên là do doanh nghiệp có một tập thể người lao động đoàn kết thống nhất ý trí và hành động; với một tổ chức kinh tế có tính kỷ luật cao, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, không ngường cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đổi mới tư duy nâng cao chất lượng sản phẩm vừa lòng khách hàng. Với phương châm lấy phẩm chất đạo đức kinh doanh là hàng đầu, làm vừa lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh cơ chế linh hoạt Doanh nghiệp luôn tìm tòi học hỏi một cách nghiêm túc để ngày càng khẳng định vị thế, chỗ đứng của mình trên thương trường khắc nghiệt. Cùng với sự phát triển đổi mới của nền kinh tế của đất nước, của tỉnh Bắc Ninh; công ty Hồng Ngọc đã có chặng đường 10 năm phát triển. Với vai trò chủ chốt lãnh đạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty Hồng Ngọc và Nhà máy thiết bị điện HANAKA; với tinh thần quyết tâm, vượt khó, vượt khổ, năng động sáng tạo, không ngừng đổi mới, phát huy nội lực của bản thân, tiếp xúc học hỏi trình độ quản lý, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại của tinh hoa nhân loại trong chế độ tư bản chủ nghĩa tôi đã khẳng định được vị trí của Công ty mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật; tiếp tục mở rộng và đầu tư xây dựng các nhà máy Công nghiệp, các khu thương mại, dịch vụ dân cư, đô thị hoá nông thôn, đưa làng cổ lạc hậu thành làng đô thị, kết hợp sức mạnh của các thành phần kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế để đoàn kết nhất trí xây dựng hệ thống thương mại , tài chính, công nghiệp toàn cầu góp phần thúc đẩy nền kinh tế thương mại, công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh ngày càng phát triển vững mạnh, sầm uất. Đó là các yếu tố quan trọng, cần thiết trong tương lai để đưa công ty trở thành một tập đoàn thương mại, tài chính, công nghiệp vững mạnh góp phần giảm bớt lực lượng lao động dư thừa trong xã hội, giảm bớt tệ nạn xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó có thể khẳng định sản phẩm mang thương hiệu HANAKA sẽ là niềm tự hào của người dân Kinh Bắc. Hàng năm nhà máy thiết bị điện HANAKA nộp ngân sách Nhà nước trên 20 tỷ đồng tiền thuế các loại, giải quyết việc làm cho gần 500 lao động địa phương, thu nhập bình quân hàng tháng 1,5 triệu đồng/người. Giữ được sự bền vững và phát triển có được tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20%/năm là do chúng tôi biết coi trọng việc tìm kiếm đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực là sách lược hàng đầu; giáo dục, hệ thống hoá kỹ năng quản lý tiên tiến hiện đại từ cấp cơ sở, tổ công nhân phòng ban, phân xưởng. Đối với người công nhân đến với nhà máy phải biết hôm nay mình phải làm gì? kết quả như thế nào? Giá trị sức lao động phải tự quản lý bằng bao nhiêu tiền? Đối với người lãnh đạo, quản lý phải xây dựng kế hoạch công việc hôm nay, ngày mai, tuần này, tuần sau, tháng sau bộ phận mình quản lý phải hoàn thành những công việc gì và mình sữ phải phân công ai làm việc gì? thời gian nào, bao giờ hoàn thành? biện pháp thực hiện, hướng dẫn, nguyên nhân (nếu có) và giải pháp hoàn thành? Nhà máy thiết bị điện HANAKA đã và đang giữ vững, mở rộng thị trường của mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt với phương châm lấy chất lượng là vũ khí hàng đầu. Để thực hiện một cách tốt nhất chiến lược kinh doanh của mình nhà máy đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm làm thoả mãn khách hàng và giản chi phí để có mức giá cạnh tranh nhất. Cùng với sự tăng trưởng lớn mạnh của đất nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, được sự quan tâm hỗ trợ giúp đỡ của chính quyền địa phương, hiện nay công ty đang đầu tư xây dựng 2 công trình trên huyện Từ Sơn, gồm: (1) Trung tâm thương mại Hồng Kông với tổng diện tích 18.000 m2 bao gồm khu nhà cao 11 tầng dùng làm Văn phòng, phòng trưng bày sản phẩm, siêu thị, ngân hàng, khách sạn; khu liên hợp thể thao đầu tư 10 triệu USD, dự kiến đi vào hoạt động vào tháng 12 năm 2007. (2) Khu trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ cao HANAKA (đối diện nhà máy thiết bị điện HANAKA) với tổng diện tích 110.000 m2 gồm 5 mô hình sản xuất: - Nhà máy dây cáp điện ngầm trung thế (vốn đầu tư xây dựng 10 triệu USD) dự kiến đi vào sản xuất tháng 5 năm 2006. - Công ty CP sản xuất bao bì kim loại Hà Nội (vốn đầu tư 15 triệu USD cùng với sự hợp tác chuyển giao công nghệ Anh và Mỹ) dự kiến đi vào sản xuất tháng 9 năm 2006. - Nhà máy sản xuất dây điện từ (vốn đầu tư 5 triệu USD) dự kiến đi vào sản xuất vào tháng 5 năm 2006. - Nhà máy sản xuất các sản phẩm về đồng (vốn đầu tư 5 triệu USD) sự kiến đi vào sản xuất tháng 6 năm 2006. - Công ty liên doanh sản xuất máy biến áp chuyển tải 220 kV, công suất 25 MVA đến 450 MVA (liên doanh với nước ngoài, vốn đầu tư 15 triệu USD) sự kiến đi vào sản xuất tháng 12 năm 2006. Sau khi hoàn thành xây dựng Khu trung tâm liên kết đầu tư và phát triển công nghệ HANAKA, dự kiến tổng doanh thu của các công ty trong tập đoàn ước tính đạt khoảng 3.000-4.000 tỷ đồng /năm, sử dụng trên 1000 lao động tại địa phương. II. Nguồn vốn đầu tư của Nhà máy: Ngồn vốn đầu tư để thành lập Nhà máy cũng thuộc nguồn vốn của công ty TNHH Hồng Ngọc. Là doanh nghiệp tư nhân và nguồn vốn chỉ bao gồm: nguồn vốn đi vay và nguồn vốn tự có. Tổng vốn ban đầu của dự án là: 176.374 triệu đồng 1.Vốn đi vay: Vốn vay khi thành lập Nhà máy là: 135.175 triệu đồng Nguồn vốn vay này được vay từ ngân hàng Thương mại và hoàn trả từ nguồn vốn khấu hao và lợi nhuận thu được hàng năm của công ty với lãi xuất 11,4%/ năm, thời gian hoàn vốn là: 7 năm 10 tháng. 2. Nguồn vốn tự có: Nguồn vốn tự có ban đầu của Nhà máy là: 41.199 triệu đồng 3.Cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Với NPV= 33.267 triệu đồng IRR= 18,4% Thời gian dự kiến hoàn vốn là 7 năm 10 tháng Khoản nộp ngân sách nhà nước: thuế đất 50 triệu VNĐ/ năm, thuế thu nhập doanh nghệp 624 triệu VNĐ/ năm. - Cơ cấu vốn đầu tư trong Nhà máy: + Vốn cố định: 126.374 triệu đồng, trong đó: Chi phí thiết bị đầu tư: 1816 triệu đồng Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: 1800 triệu đồng Chi phí quản lý công trình: 363 triệu đồng Chi phí xây dựng: 36.313 triệu đồng Chi phí máy móc thiết bị: 81.696 triệu đồng Chi phí phương tiện vận tải: 1.027 triệu đồng Chi phí thiết bị văn phòng: 150 triệu đồng Chi phí hệ thống điều hoà: 1500 triệu đồng Lãi vay trong giai đoạn đầu tư: 1559 triệu đồng + Vốn lưu động: 50.000 triệu đồng Vốn đầu tư trong Nhà máy tăng theo từng năm hoạt động: Đơn vị: triệu VNĐ Vốn đầu tư Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tuyệt đối Tăng so với năm 2001(%) Số tuyệt đối Tăng so với năm 2002(%) Số tuyệt đối Tăng so với năm 2003(%) Số tuyệt đối Tăng so với năm 2004(%) 64.005 18,4 103.303,4 61,4 143.000 38,43 300.000 97 - Cơ cấu vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Việc đầu tư cho nâng cao chất lượng sản phẩm là việc đầu tư liên tục trong suốt quá trình sống của dự án. Nhà máy thiết bị điện HANAKA có cơ cấu vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng ban đầu chiếm khoảng: 20% tổng số vốn ban đầu và tăng dần theo từng năm Đơn vị: triệu VNĐ Năm 2002 Năm2003 Năm2004 Năm2005 Số tiền đầu tư CLSP Chiếm tỷ lệ trong tổng VĐT Số tiền đầu tư CLSP Chiếm tỷ lệ trong tổng VĐT Số tiền đầu tư CLSP Chiếm tỷ lệ trong tổng VĐT Số tiền đầu tư CLSP Chiếm tỷ lệ trong tổng VĐT 12.801 20% 25.825,85 25% 43.186 30,2% 91.500 30,5% IV. Quy trình khảo sát chất lượng của sản phẩm 1.Lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào: Các nguyên liệu đầu vào phải được kiểm tra nguồn gốc xuất xứ, khi sản phẩm được vận chuyển về kho phải còn đầy tủ tem mác của nơi sản xuất chúng, đồng thời bộ phận quản lý chất lượng sẽ kiểm tra, kiểm soát các nguyên liệu không phù hợp sẽ loại bỏ. Nguyên vật liệu đầu vào cũng đều được thử nghiệm qua hệ thống thử nguyên liệu sản phẩm của Nhà máy nhất là các sản phẩm chịu nhiệt lớn, mỗi tuần một lần phòng QC sẽ đại diện cử nhân viên trực tiếp xuống xưởng kiểm tra xem xét các nguyên vật liệu đầu vào sau khi đã nhập tránh tình trạng oxi hoá ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này. 2.Chu trình kiểm tra chất lượng: 2.1 Phạm vi áp dụng: - Áp dụng cho + Dây chuyền chế tạo máy biến thế + Dây chuyền sản xuất cáp nhôm + Đối tượng kiểm soát: Từ nguyên vật liệu mua vào, bán thành phẩm và thành phẩm. 2.2 Nội dung: Nội dung của chu trình kiểm tra chất lượng được biểu hiện thông qua sơ đồ sau: Mô tả lưu đồ: - Phát hiện sản phẩm không phù hợp: + Công nhân + Cán bộ kỹ thuật phân xưởng Phát hiện sản phẩm không phù hợp Gắn phiếu SP không phù hợp Thực hiện Đánh giá Lập phương án sử lý Duyệt Kiểm tra lại Chỉ định người theo dõi Cần KP/PN Lưu hồ sơ Loại bỏ Duyệt Lưu hồ sơ thực hiện + Phòng QC - Gắn phiếu sản phẩm không phù hợp: + KCS có trách nhiệm đóng dấu đã kiểm soát sản phẩm không phù hợp + KCS lập phiếu, chuyển phiếu cho kỹ thuật phân xưởng + Kỹ thuật phân xưởng có trách nhiệm xem xét tiếp bước 3 - Đánh giá xác định nguyên nhân: dựa vào hiện trạng của sản phẩm, kết quả kiểm tra của KCS. Kỹ thuật phân xưởng xác định nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp tuỳ theo mức độ mà đề xuất phương án xử lý bước 3. - Xử lý không phù hợp: + Mức độ phân xưởng xử lý: Những sản phẩm mức độ có thể xử lý được mà không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, công nghệ chế tạo, sản xuất, thiệt hại giá trị kinh tế thấp. + Mức độ phòng kỹ thuật xử lý: Mức độ sai hỏng ảnh hưởng đến quy trình công nghệ chế tạo, sản xuất. Không thể làm tiếp được ở công đoạn sau, có thiệt hại đến giá trị kinh tế. - Cấp duyệt: Theo cấp duyệt của bước 4, phân xưởng xác nhận, phó giám đốc kỹ thuật duyệt. - Thực hiện: Trong phương án xử lý của bước 4 nêu rõ: người thực hiện có thể là cá nhân, tập thể hay đơn vị sản xuất, ghi rõ trách nhiệm chính phần thực hiện ( nếu là tập thể hay đơn vị ), thực hiện xong báo cho KCS kiểm tra. - Kiểm tra sau thực hiện: Nhân viên phòng QC thự hiện kiểm tra, sản phẩm lỗi nhẹ, chưa phù hợp yêu cầu thì cần xử lý, khắc phục quay lại làm tiếp các bước 3; 4; 6. Sanr phẩm không đạt lập phiếu loại bỏ có ý kiến của lãnh đạo Nhà máy sau đó lưu hồ sơ tại đơn vị thực hiện sau đó tiếp tục thực hiện bước 8 - Duyệt: khi loại bỏ phải được phó giám đốc duyệt. - Chỉ định người theo dõi: Đơn vị thực hiện chỉ định người theo dõi. người theo dõi có trách nhiệm theo dõi trong quá trình quản lý. - Cần có biện pháp khắc phục phòng ngừa: + KCS dựa vào kết quả kiểm tra và sự không phù hợp mang tính chất lặp lại, đề xuất việc thực hiện khắc phục phòng ngừa chuyển cho đơn vị thực hiện. 3.Kiểm tra chất lượng đầu ra: Sau khi sản phẩm hoàn thành chuẩn bị xuất ra ngoài thì phải qua công đoạn kiểm tra chất lượng đầu ra. Chất lượng đầu ra được kiểm tra về kích cỡ, chạy thử sau đó mới gián mác và đóng bao bì bảo quản cho sản phẩm. Được thể hiện ở sơ đồ sau: Sản phẩm đầu ra Phòng QC kiểm tra chất lượng Kích cỡ Độ phù hợp Vận hành thử Đạt yêu cầu Dán nhãn mác Xuất hàng V. Đầu tư vào máy móc trang thiết bị: Đầu tư vào máy móc trang thiết bị bao gồm cả đầu tư ban đầu, đầu tư mới và sửa chữa trang thiết bị trong suốt quá trình vận hành. 1. Đầu tư mới hiện đại hoá thiết bị: Việc hiện đại hoá trang thiết bị được cập nhật thường xuyên đối với Nhà máy. Ban đầu đã trang bị cho mình một hệ thống trang thiết bị hiện đại, tuy nhiên để sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường và sản xuất một cách có hiệu quả thì việc đầu tư vào trang thiết bị phải được thực hiện đều đặn và ngày một được chú trọng hơn. Trang thiết bị đầu tư phục vụ chế tạo sản phẩm máy biến áp: tt Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Nước sản xuất 1 Máy quấn dây cao thế một lõi tự động dải dây (PLC) Cái 04 IMI - Việt Nam 2 Máy quấn dây cao thế hai bối tự động dải dây (PLC) Cái 04 IMI - Việt Nam 3 Máy quấn dây hạ thế Cái 04 IMI - Việt Nam 4 Máy quấn dây ngang Cái 01 IMI - Việt Nam 5 Máy cắt giấy Cái 02 Nhật Bản 6 Máy gia công cách điện Cái 01 Nhật Bản 7 Máy dập căn mang cá Cái 02 Nhật Bản 8 Máy gấp giấy Cái 02 Trung quốc 9 Máy bọc giầy cách điện Cái 01 Việt Nam 10 Máy hàn nối dây áp lực Cái 02 Nhật Bản 11 Máy cưa vòng Cái 02 Đức 12 Máy hàn TIC 200 Cái 01 Nhật Bản 13 Xe nâng 2.5T Cái 01 Nhật Bản 14 Cầu trục 5T Cái 02 Nhật Bản 2.2. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị: - Thông qua các lần sủa chữa bảo dưỡng định kỳ hàng quý, tháng , năm. Trưởng phòng cơ điện có trách nhiệm xác định những thiết bị đã bị xuống cấp để Đầu tư nâng cấp các thiết bị đó, dự trù vật tư phụ tùng thay thế. Các thiết bị được nâng cấp phù hợp đáp ứng được chất lượng của sản phẩm. Đầu tư nâng cấp thiết bị là công cuộc đầu tư liên tục và thường xuyên nhằm loại bỏ các yếu tố hình thành việc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng. VI. Đầu tư đào tạo đội ngũ nhân sự: 1. Giáo dục đào tạo phát triển người lao động: Do chủ trương của Nhà máy là áp dụng công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại nên đòi hỏi bộ máy quản lý và trực tiếp sản xuất không ngừng được hoàn thiện cả năng lực chuyên môn lẫm hệ thống cơ chế quản lý. Nhu cầu về nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được nhà máy xác định đúng, kịp thời và được cung cấp đầy đủ về con người, phương pháp làm việc, điều kiện môi trường làm việc. Trong các nguồn lực trên Nhà máy xác định yếu tố con người là quan trọng nhất. Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng của Nhà máy. mọi thành viên trong Nhà máy đều được đào tạo thích hợp, có kyc năng và kinh nghiệm, đáp ứng nhu cầu công việc. Nhà máy thường xuyên xác định nhu cầu nhân lực, tổ chức các khoá đào tạo để mọi người nhận thức được vai trò của mình đóng góp vào việc theo đuổi mục tiêu chung. Tại Nhà máy nhu cầu đào tạo bắt nguồn từ những đòi hỏi về trình độ và năng lực cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ hiện tại và tương lai. Các phòng ban có chức năng trực tiếp xác định nhu cầu đào tạo phối hợp với phòng tổ chức hành chính phối hợp khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên thông qua hình thức: kiểm tra chuyên môn, tay nghề, phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp. Sau đó phòng tổ chức hành chính trực tiếp tổng hợp các nhu cầu dựa trên các yêu cầu xây dựng kế hoạch mục tiêu chiến lược giáo dục và đào tạo cụ thể. Việc xây dựng một kế hoạch giáo dục và đào tạo dựa trên nhu cầu thực tế cần thiết và trình độ của cán bộ công nhân viên. - Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ: Do chủ trương của nhà máy áp dụng công nghệ tiên tiến máy móc thiết bị hiện đại nên đòi hỏi Nhà máy không ngừng hoàn thiện cả về năng lực chuyên môn lẫn hệ thống cơ chế quản lý. Nhà máy luôn coi trọng những thành quả của công nghệ tin học phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Lĩnh vực quản lý: Nhà máy xác định đối tượng chủ yếu của lĩnh vực này là các cán bộ lãnh đạo trong Nhà máy xuất phát từ yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của Nhà máy về: quản lý nguồn lực, quản trị chất lượng, quản lý sản xuất… - Mục đích: xác định các trình tự công việc nhằm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển ổn định, đi lên của doanh nghiệp. - Phạm vi áp dụng: quy trình này áp dụng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu đào tạo: Trưởng đơn vị hàng năm đánh giá năng lực chuyên môn và xác định nhu cầu đào tạo bổ sung cho từng vị trí công việc. Thống kê nhân lực và xác định yêu cầu nhân lực cho từng vị trí. Lập nhu cầu đao tạo theo biểu mẫu Lãnh đạo Nhà máy đưa ra định hướng phát triển, xác định nhu cầu đào tạo trong năm. - Tập hợp nhu cầu: bộ phận phụ trách đào tạo tổng hợp nhu cầu đào tạo từ lãnh đạo Nhà máy và các đơn vị trong Nhà máy để lập kế hoạch đào tạo hàng năm. - Kế hoạch đào tạo: Bộ phận phụ trách đào tạo lập vào tháng 1 hàng năm dựa trên những căn cứ sau: đánh giá chuyên môn, định hướng phát triển mở rộng của lãnh đạo, nhu cầu đào tạo bổ sung cho các đơn vị, yêu cầu nâng cao tay nghề cho công nhân viên. 2.Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên: 2.1. Đào tạo nội bộ: Là việc tổ chức đào tạo tại Nhà máy do giảng viên, công nhân bậc cao hoặc giảng viên từ bên ngoài giảng dạy có hai hình thức đào tạo: đào tạo tập trung và đào tạo tại chỗ. - Đào tạo tập trung: Bộ phận, cán bộ phụ trách đào tạo lập trương trình đạo tạo, bố trí giảng viên danh sách học viên, thời gian, địa điểm, thông báo tới các đơn vị nội dung, trương trình học. Các bộ phận chịu trách nhiệm đào tạo: + Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm đào tạo về kỹ thuật, tay nghề, chỉ dẫn công nghệ, quy trình vận hành. + Phòng tổ chức – Hành chính: Có trách nhiệm phổ biến các quy định, quy chế của công ty, an toàn lao động phòng cháy chữa cháy. Các bộ phận chịu trách nhiệm đào tạo người hướng dẫn phải soạn thảo giáo trình và được hội đồng đào tạo phê duyệt. - Đối với đào tạo kèm cặp: trưởng các đơn vị có trách nhiệm phân công hoặc trực tiếp đào tạo cán bộ công nhân viên của đơn vị mình, phổ biến các quy định, quy chế hướng dẫn công nhân theo trương trình đã được biên soạn. - Tiến hành đào tạo: Bộ phận phụ trách đào tạo có trách nhiệm tổ chức đào tạo, theo dõi quá trình đào tạo: số lượng học viên tham gia chất lượng đào tạo và đánh giá kết quả. - Đánh giá kết quả đào tạo: + Đối với đào tạo nâng cao tay nghề: tổ chức làm bài kiểm tra lý thuyết và thực hành thông qua hội đồng đào tạo ra đề lên thang và chấm điểm. + Đối với đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo mang tính phổ biến: có thể chấm điểm hoặc chỉ nhận xét sau khoá học. 2.2. Đào tạo bên ngoài: Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, thông báo đào tạo của các tổ chức đào tạo. Phòng tổ chức hành chính làm quyết định cử đi đào tạo phải thông qua lãnh đạo Nhà máy ký quyết định. 3.Đào tạo mới: - Việc tiếp thu những công nghệ mới dây truyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi Nhà máy có những đợt đào tạo mới nhất là đối với con em trong Nhà máy được cử đi đào tạo về phụ vụ tại Nhà máy. Nguồn kinh phí dành cho việc đào tạo này vào khoảng 20 triệu đồng/ năm. - Hàng năm Nhà máy tổ chức tuyển sinh bổ sung cán bộ mới có kinh nghiệm và năng động hơn thay thế cho những cán bộ không đủ năng lực làm việc tại Nhà máy đồng thời qua đó tiếp thu những cái mới, tạo đà cho các cán bộ luôn cố gắng học hỏi và nâng cao tay nghề của mình. *. Đánh giá hiệu lực đào tạo: hàng năm, trưởng phòng đơn vị lập phiếu nhận xét hiệu quả đào tạo, từ đó xác định nhu cầu bổ sung cho các đợt tiếp sau. Bộ phận phụ trách đào tạo tổng kết đào tạo năm, từ đó lên kế hoạch và ra quyết định đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề. VII. Đầu tư phát triển thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường: Định hướng khách hàng và thị trường: 1.Hiểu biết khách hàng và thị trường: Thị trường máy biến áp trong nước hiện đã co công ty, Nhà máy sản xuất như: Công ty thiết bị điện Biên Hoà, Nhà máy thiết bị điện Đông Anh, công ty liên doanh ABB, công ty liên doanh vinatakaoka, công ty cơ điện Thủ Đức, cáp điện có công ty cơ điện Trần Phú, công ty cơ điện DEASUNG, LGVINA, CADIVI… Hầu hết các nhà máy này đã đi vào hoạt động hàng vài chục năm trong thị trường trong Nam và ngoài Bắc. Sản phẩm của họ đã được thực tế kiểm nghiệm, thương hiệu của họ đã được khách hàng bước đầu chấp nhận, thị phần của họ đã chiếm một tỷ lệ cao trong nghành điện Việt Nam. Nói lên điều này khẳng định một khó khăn vô cùng to lớn trong cạnh trạnh sản phẩm thương hiệu HANAKA mới đi vào sản xuất trong mấy năm nay. Sản phẩm máy biến áp và dây điện của Nhà Máy đã bắt đầu thâm nhập và có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài như: Các nước tròn khu vực Đông Nam Á, các nước Châu Phi, Nam mỹ… Tổng công ty điện lực Việt Nam và các công ty điện lực nói riêng, các công ty liên doanh thiết bị điện của các tỉnh, thành phố trong cả nước là những khách hàng thường xuyên của Nhà Máy với mức tiêu thụ ổn đinh và xu hướng tăng. Các bán thành phẩm của dây cáp điện và Nhà Máy biến áp: lõi thép cắt chéo 450, cánh tản nhiệt vỏ kiểu tự giãn nở …được HANAKA cung cấp thường xuyên cho các công ty, Nhà Máy sản xuất biến áp lớn của VIệt Nam. Ngoài ra, HANAKA đã và đang tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp và bền vững với các đối tác, khách hàng nước ngoài như: Nhật Bản, Mỹ, Canada, Malaysia. Italia, Đức, Trung Quốc… 1.1. Xác định và lựa chọn khách hàng: Để giữ vững và mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh gay gắt, lãnh đạo Nhà máy đã xác định lấy chất lượng làm vũ khí cạnh tranh hàng đầu; đồng thời không ngừng cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm để thoả mãn khách hàng và giảm chi phí để có mức giá cạnh tranh, Nhà Máy luôn so sánh đối chiếu kết quả kinh doanh của mình với kết quả kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh tranh để xây dựng chiến lược kinh doanh. Để tăng thị phần, Nhà Máy không ngừng củng cố và tăng cường uy tín, thiết lập mối quan hệ với khách hàng, lắng nghe và thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Khách hàng là nguồn thông tin tốt về đối thủ cạnh tranh và họ thường sử dụng các yếu tố của đối thủ cạnh tranh để ghây áp lực đối với hoạt động của Nhà Máy. Các thông tin này được phòng kinh doanh - kế hoạch trực tiếp lưu trữ trong hệ thống thông tin dự liệu thị trường; cung cấp các thông tin về hoạt động cạnh tranh, thiết kế sản phẩm và lập kế hoạch chiến lược lâu dài. Phòng kinh doanh - kế hoạch là đầu mối thường xuyên nắm những đòi hỏi , thay đổi của thị trường về chất lượng, sản phẩm, mẫu mã và chủng loại sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Nhà Máy còn thường xuyên tham gia Hội trợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm, tiếp thu ý kiến, củng cố mối quan hệ với khách hàng. Từ thông tin thu thập được phòng kinh doanh - kế hoạch đưa vào hệ thống thông tin dữ liệu thị trường để xử lý kịp thời nhằm đưa ra những quyết định kịnh doanh phù hợp. Các thông tin dữ liệu được tổng hợp đối chiếu với từng nguồn gốc đầu vào để xác định tính khách quan và xác thực. Từ hệ thống thông tin dữ liệu này được các nhân viên đều có thể tham khảo và các yêu cầu, mong muốn của khách hàng được xác định một cách chính xác. Phòng kinh doanh kế hoạch phối hợp với các phòng ban chức năng xác lập các yêu cầu đối với việc cải tiến, thiết kế sản phẩm và đề xuất các vấn đề ưu tiên giải quyết. Phòng kỹ thuật công nghệ sẽ tập hợp và phân tích dữ liệu thu được từ nhiều nguồn đầu vào khác nhău để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn khách hàng ở mức cao nhất. Thông qua hệ thống thông tin và dữ liệu thu thập được phòng kinh doanh kế hoạch sẽ phân tích thông tin, dữ liệu một cách toàn diện về thị phần, số liệu so sánh đối chiếu với các đối thủ cạnh tranh, công dụng, chất lượng sản phẩm và các kiến nghị của khách hàng. 1.2. Đáp ứng các yêu cầu trong tương lai: Việc đảm bảo tính khách quan, chính xác và đầy đủ khi thu thập và truyền đạt thông tin dữ liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu trong tương lai của khách hàng. Hàng năm Nhà Máy đều tổ chức một khoá nâng cao nghiệp vụ về cách thức thu thập thong tin từ phía khách hàng cho cán bộ có liên quan. Để thiết kế sản phẩm mới, việc nắm bắt các yêu cầu của khách hàng và khám phá các sản phẩm tương lai cũng đều được coi trọng. Nhà Máy luôn cập nhật và tìm hiểu môi trường pháp lý trong nước và quốc tế để duy trì đổi mới liên tục nhằm đáp ứng các yêu cầu và sự thay đổi của môi trường cạnh tranh. Nhà Máy luôn tạo dựng tiềm lực vững mạnh để sẵn sàng chấp nhận những thử thách trong tương lai, thông qua các nỗ lực về tạo lập uy tín đối với khách hàng và các bên cung cấp đổi mới công nghệ thiết bị, xây dựng phát triển nguồn nhân lực… Nhà máy liên tục xem xét đánh giá các quá trình dùng để xác định mức độ thoả mãn của kách hàng căn cứ vào các chỉ tiêu: Tính chính xác, đầy đủ, khách quan và kịp thời của thông tin dữ liệu về các khuynh hướng đối với khách hàng hiện tại và tiềm năng; các phương pháp tốt nhất để dự đoán thị trường, số lần khiếu nại của kách hàng… 1.3. Các quan hệ với khách hàng và sự thoả mãn khách hàng: 1.3.1. Quan hệ với khách hàng: Bộ phận quản lý khách hàng của phòng kinh doanh kế hoạch là đầu mối liên hệ trung gian giữa khách hàng với Nhà Máy. Đầu tiên khách hàng liên hệ qua người bán, người cần liên hệ sẽ được thông tin để gặp đại diện Nhà Máy để giải quyết. Điện thoại, Fax, Thư điện tử, thư góp ý được phổ biến rộng rãi giúp Nhà Máy tiếp thu ý kiến của khách hàng nhằm sửa đổi, cải tiến, thoả mãn ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Các ý kiến của khách hàng được xem xét, đánh giá một cách khẩn trương thông qua cán bộ thuộc bộ phận quản lý khách hàng của phòng kinh doanh kế hoạch. Nếu khách hàng không vừa ý với ý kiến đó có thể liên hệ trực tiếp với Ban Giám Đốc để giải quyết. Nhà máy luôn chú trọng đến việc cải tiến đến các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Hệ thống thông tin dữ liệu thị trường dự kiến mọi khả năng để hiểu biết khách hàng và được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau: từ đại diện quan hệ với khách hàng, từ bên cung cấp từ các báo cáo về quan hệ với khách hàng do các nhân viên trực tiếp quan hệ, cho phép Nhà Máy có khả năng xác định chính xác và nhanh chóng các yêu cầu, mong muốn của khách hàng. Để đảm bảo nắm bắt kịp thời và thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của khách hàng Nhà Máy luôn coi trọng hoạt động theo sát khách hàng thông qua các hình thức sau: Tăng cường các đợt thâm nhập, điều tra khảo sát thị trường, tham gia các hội trợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm, tiếp thu ý kiến, củng cố mối quan hệ với khách hàng. Hệ thống thông tin và xử lý các yêu cầu của khách hàng được bộ phận quản lý khách hàng thuộc phòng Kinh doanh kế hoạch cập nhật và giải quyết kịp thời, hiệu quả. Hàng tháng ban giám đốc tổ chức kiểm tra quá trình giải quyết các vấn đề nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng và thoả mãn khách hàng. Với triết lý kinh doanh làm vừa lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm tốt, giá cả cạnh tranh và cơ chế kinh hoạt nên các dịch vụ hỗ trợ khách hàng luôn được Nhà Máy coi trọng. Với đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kỹ thuật điện nên Nhà Máy nhanh chóng giải quyết nhanh các khiếu nại của khách hàng. Mọi yêu cầu của khách hàng về bảo hành các sản phẩm của Nhà Máy được đáp ứng một cách kịp thời dưới mọi hình thức: hướng dẫn qua điện thoại, cử nhân viên có kinh nghiệm đến hiện trường giải quyết. Dịch vụ sau bán hàng và xử lý khiếu nại của khách hàng đã được lập thành một quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của Nhà Máy. Khi có phản ánh của khách hàng về sản phẩm của Nhà Máy, người thông tin thuộc phòng kinh doanh vật tư thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết: Xác định máy còn trong thời gian bảo hành, địa điểm, điện thoại, tình hình diễn biến dự cố, đề nghị của khach hàng, đề xuất biện pháp xử lý. Sau đó ghi vào phiếu tiếp nhận và xử lý khiếu nại khách hàng, trình phó Giám Đốc kỹ thuật xét duyệt. Sau đó ghi vào sổ khiếu nại khách hàng để theo dõi. 2.Xác định sự thoả mãn khách hàng: 2.1. Cách thức xác định sự thoả mãn của khách hàng: Tổ chức khảo sát khách hàng là quá trình đầu tiên để xác định sự thoả mãn khách hàng nhằm đảm bảo tính chính xác khách quan của thông tin dữ liệu đã thu thập. Bộ phân khách hàng của phòng kinh doanh kế hoạch thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Phòng kinh doanh kế hoạch hàng tháng quan sát, thống kê các ý kiến nhằm xác định chính xác mức độ thoả mãn của khách hàng. Đối với Nhà Máy, việc xác định thái độ khách hàng trong tương lai là một trong những cơ sở để xây dưọng chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm thông qua nâng cao chất lượng của hoạt động nghiên cứu thị trường. 2.2. Sự thoả mãn kách hàng so với đối thủ cạnh tranh: Thông qua các đợt khảo sát cách tốt nhất, khách quan và hợp lý nhất để Nhà Máy xác định sự thoả mãn khách hàng liên quan đến đối thủ cạnh tranh là thực hiện các đợt khảo sát do một tổ chức độc lập tiến hành với các đối thủ cạnh tranh, trực tiếp thông qua bộ phận khách hàng của phòng kinh doanh kế hoạch trên cơ sở quan hệ tốt với khách hàng và đại diện của đối thủ cạnh tranh. Nhà Máy thường xuyên tiến hành những đợt khảo sát thông qua bên thứ 3, khách hàng và các đơn vị cung ứng nhằm tìm hiểu về hoạt động và sự thành công của đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn khách hàng. 2.3. Đánh giá và cải tiến quá trình xác định sự thoả mãn của khách hàng: Bộ phận khách hàng thuộc phòng kinh doanh kế hoạch thường xuyên đánh giá kiểm tra sự thoả mãn của khách hàng để điều chỉnh và cải tiến một cách kịp thời thông qua việc so sánh với hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Bộ phận khách hàng kiểm tra lĩnh vực mà ở đó các đối thủ cạnh tranh đang vượt trước cùng các lợi thế cạnh tranh của họ sau đó nghiên cứu để đáp ứng tốt hơn nữa các yêu cầu của khách hàng. Hàng tháng, hàng quý Nhà Máy tiến hành đánh giá thoả mãn của khách hàng theo các thông số cụ thể. Đến nay số lần khiếu nại của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ đã giảm một cách rõ rệt Nhà Máy quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp, chế độ hậu mãi khách hàng tốt. Vấn đề khiếu nại chủ yếu tập trung vào tiến độ giao hàng (46%), bảo hành sản phẩm (8%), Chất lượng sản phẩm (0,6%). 3.Một số hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: - Nhà máy liên tục có các dự án đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, việc kết hợp giữa đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu trong Nhà máy chưa được trú trọng bởi vậy đây là một nguyên nhân làm hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng chưa đạt hiệu quả cao như dự định. - Việc cho ra đời các san phẩm mới đối với Nhà máy chưa nhiều chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, mặt khác với nhu cầu của người sử dụng ngày càng cao đồi hỏi sự đa dạng về tính năng và mẫu mã khi sử dụng thìi yêu cầu này ngày càng một trở nên cần thiết. - Nhà máy đã sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại và liên tục cập nhật các máy móc thiết bị mới nhưng một yếu tố trở thành nhược điểm của Nhà máy là các sáng kiến của cácn bộ công nhân viên chưa thực sự được trú trọng,khuyến khích một cách thoả đáng làm giảm bớt những tính năng ưu việt khi vận hành máy móc khi cho rs đời các sản phẩm ưu việt. Chương II: Giải pháp, định hướng việc đầu tư nâng cao chất lượng tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. 1.Giải pháp: 1.1 Hệ thống chất lượng: Phải tổ chức lại hệ thống chất lượng trong Nhà máy một cách khoa học hơn. Sự xắp xếp đồng đều và khoa học trong hệ thống chất lượng để có sự phối hợp nhịp nhàng cho ra đời những sản phẩm tốt hơn đã thực sự trở nên cần thiết trong các công đoạn sản xuất thiết bị điện ở Nhà máy. Vịêc đầu tư vào hệ thống chất lượng cần đạt được hiệu quả tối ưu, ngoài các lưu đồ hiện Nhà máy đang sử dụng trong hệ thống quản lý chất lượng thì Nhà máy nên xét đến sự tác động của các nhân tố khi cho ra đời sản phẩm bằng biểu đồ xương cá . Từ đây sẽ bóc tách được từng nhân tố cụ thể, chất lượng sản phẩm là mối tổng hoà khi các nhân tố kết hợp một cách tốt nhất, vì vậy sẽ điều chỉnh các nhân tố ấy bằng cách đầu tư tập trung như thế nào vào từng nhân tố sao cho phù hợp. Biểu đồ xương cá các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm: S¬ ®å 11 cho ta thÊy nguyªn nh©n g©y ra l­îng b¸nh H­¬ng Th¶ Máy móc thiết bị Con người Môi trường tiến độ Nhiệt độ Công tác QLCL phương pháp Xưởng Công cụ KT Thái độ LV Tính năng CL TB Điện Chủng loại Chất lượng thép NK Máy móc thiết bị Công nghệ NVL 1.1.1.Nguyên vật liệu: Lá thép lõi tôn kỹ thuật điện Nhà máy chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản nên giá thành cao và việc cung ứng chịu nhiều tác động của ngoại cảnh chủ yếu do địa lý. Mặt khác tại Từ Sơn - Bắc Ninh đây là địa điểm chuyên thu đổi phế liệu, tiền thân của Nhà máy cung là một cơ sở thu đổi phế liệu. Điều này cho thấy rằng việc chế tạo nguyên vật liệu phụ cũng có thể tận dụng được từ nguồn này. Việc gia công sơ chế và đưa vào sản xuất qua các công đoạn sẽ không tốn kém bằng việc nhập khẩu nguyên vật liệu nhất là các nguyên vật liệu phụ, tiết kiệm được một khoản đầu tư từ nguyên liệu mà chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng. 1.1.2.Chủng loại: Chủng loại cho ra đời sản phẩm với chất liệu khác nhau giá thành sẽ khác nhau việc đa dạng hoá này chưa được chú trọng. Giải pháp đưa ra với vấn đề nguyên vật liệu này là ổn định thu mua chế biến nguyên vật liệu trong nước liên kết chặt chẽ với đối tác nước ngoài, qua đó tìm hiểu chất lượng chất lượng nguyên vật liệu cũng như giá thành để có nguyên vật liệu đó. 1.1.3. Về công cuộc đầu tư: Nhà máy có tiềm năng phát huy cả về đầu tư chiều rộng cũng như đầu tư chiều sâu bởi vì đầu tư chiều rộng là tiền đề của đầu tư chiều sâu. Trên thực tế Nhà máy cần tùm hiểu rõ những hạn chế của đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu để có biện pháp kết hợp hai hình thức đầu tư này được tốt hơn. - Nhược điểm của đầu tư chiều rộng: Chiếm được thị trường nhưng trong một thời gian dài không phải lúc nào thiết bịu điện của nhà máy cũng chiếm được ưu thế của khách hàng do đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày một đông. Khi đầu tư chiều rộng đòi hỏi lượng khách hàng ngày càng cao và khi đó việc áp dụng công nghệ về cả ba mặt: Kinh tế, kỹ thuật, bảo vệ môi trường không được kết hợp chặt chẽ với nhau. Đầu tư chiều rộng rất hạn chế trong việc nâng cao đào tạo chất lượng nguyên vật liệu. Không áp dụng được hệ thống thông tin quản lý hiện đại và mô hình quản lý hiện đại - Nhược điểm của đầu tư chiều sâu: Vốn đầu tư lớn, và do đó rủi ro sẽ cao, thời gian dài do đó có thể khi đó sản phẩm đưa ra thị trường sẽ quá nhiều và bão hoà, đầu tư chiều sâu không đồng bộ không tương thích giữa nội dung đầu tư không những không đem lại hiệu quả mà còn dẫn đến lãng phí, đây là yếu tố mà Nhà máy nên chú trọng hơn khi thực hiện công cuộc đầu tư theo chiều sâu để đảm bảo tính đồng bộ trong đầu tư, tại đây cần đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực đầu vào tương ứng với công xuất máy móc thiết bị. 1.1.4.Đầu tư vào yếu tố con người: - Thái độ làm việc: Ngoài hình thức trả lương đảm bảo cuộc sống người lao động và đúng năng lực chuyên môn, Nhà máy cần có một chế độ khuyến khích khen ngợi sự sáng tạo phát minh của công nhân viên trong nhà máy. Nên có một khoản quỹ được lấy ra từ nguồn vốn đầu tư vào chất lượng sản phẩm để tặng thưởng cho các công nhân viên trong việc cải tạo phát minh nâng cấp chất lượng sản phẩm bởi chất lượng sản phẩm tác động bởi yếu tố con người là sự kết hợp không chỉ kiến thức năng lực với trách nhiệm mà còn có cả lòng say mê tận tụy với chính công việc mà họ làm. 1.1.5.Đào tạo vào môi trường làm việc trong công ty: Môi trường làm việc sản xuất thiết bị điện chịu nhiệt độ rất cao, tiếng ồn lớn và thường xuyên tiếp xúc với hệ thống điện rất nguy hiểm. Nếu như không có các hệ thống bảo hộ thực sự đảm bảo chất lượng người công nhân làm việc tại nơi đây sẽ mắc phải những căn bệnh nghề nghiệp và nguy hiểm tính mạng vì thế người công nhân sẽ không thực sự nhiệt tình để làm việc. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là đầu tư vào các yếu tố phụ trợ tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. *. Giải pháp an toàn lao động phòng chống cháy nổ và xử lý tác động môi trường: + An toàn lao động: Để đảm bảo vệ sinh khu công nghiệp và an toàn lao động trong bố trí dây truyền công nghệ sẽ tập trung chú ý đến điều kiện làm việc và vận hành máy của người lao động như tiếng ồn, bụi và nhiệt độ cũng như trang thiết bị, đồ dùng bảo hộ lao động cho từng người thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định hiện hành của nhà nước. + Việc bố trí thiết bị phải nhất thiết tuân thủ nội dung sau: Các thiết bị cao hoặc đặt cao phải có sàn thao tác, phải có sàn lên xuống và lan can bảo vệ. Bố trí điện chiếu sáng nơi sản xuất và chiếu sáng bảo vệ và đường đi lại. Hệ thống tiếp đất thiết bị chống sét phải thường xuyên kiểm tra. Các hệ thống thiết bị có nguy cơ mất an toàn lao động như dây đai, bộ phận chuyển động … phải có bộ phận che cho phù hợp. - Đối với người lao động: Mọi người lao động phải được đào tạo về nghề nghiệp và học tập về an toàn lao động, thực hiện nội dung về vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động cho phân xưởng, thiết bị và bản thân người lao động. + Phòng chống cháy nổ: Để đảm bảo an toàn về phòng hoả ngoài việc bố trí sẵn 6 họng cứu hoả cho mỗi nhà máy, đảm bảo bán kính hoạt động trên dưới 100m thì công ty cần bố trí rải rác các khu chứa cát và các bình chữa cháy nhỏ cá nhân. Các công nhân trước khi làm việc cho công ty sẽ phải học về an toàn cháy nổ. - Triển khai thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị: Phòng cơ điện căn cứ trên kế hoạch bảo dưỡng từng tháng hoặc năm dự trù vật tư quý đã được duyệt, triển khai phân công người bảo dưỡng theo đúng yêu cầu trong các danh mục thiết bị cần được bảo dưỡng. Phân công bảo dưỡng thiết bị cần phải hiểu rõ những công việc cần thực hiện theo hướng dẫn bảo dưỡng và phải chuẩn bị đủ vật tư, phụ tùng thay thế, dụng cụ đồ nghề, thiết bị kiểm tra cần thiết trước khi thực hiện bảo dưỡng để đảm bảo tiến hành bảo dưỡng đạt chất lượng, đúng yêu cầu, đúng tiến độ, hạn chế thời gian ngừng máy ở mức thấp nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị. - Sửa chữa lớn: Thông qua các lần sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ hàng quý, hàng năm. Trưởng phòng cơ điện phải có trách nhiệm xác định những thiết bị đã xuống cấp, lập kế hoạch sửa chữa lớn, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế, trình Giám đốc xem xét phê duyệt và gửi cho các đơn vị chức năng thực hiện. Các đơn vị liên quan phải có kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo việc sửa chữa lớn đúng thời gian và tiến độ, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của công ty. Sau khi sửa chữa xong phải được nghiệm thu và phê duyệt các thiết bị này mới được đưa vào hoạt động trở lại. Nguồn vốn trích ra để cho hoạt động bảo dưỡng này phải thường xuyên và theo tiến độ để đáp ứng kịp thời và không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 1.2. Giải pháp về đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị mới: Hiện nay để đảm bảo cho Nhà máy hoạt động thực sự có hiệu quả và đạt chất lượng cao thì ngoài các thiết bị đã được trang bị thì các thiết bị quan trọng nhập khẩu từ các nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến để đảm bảo bắt kịp thời công nghệ tiên tiến trên thế giới và thời gian hữu dụng từ 15 đến 20 năm. Các sản phẩm này cần đạt tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo đầy đủ tính năng sử dụng. - Xưởng lắp ráp: Giá: USD TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Lò xấy hơi dầu 400 kW 1 Set 465.000 465.000 2 Sàn lắp ráp bằng điện 10T 1 Set 45000 45000 3 Bồn chứa dầu đã lọc 2 18.000 36.000 4 Máy lọc dầu chân không 6000l/h 1 55.000 55.000 5 Máy lọc dầu 1 3000 3000 6 Bơm dầu 1 1000 1000 7 Bơm dầu 1 5.000 5.000 8 Máy bọc 1 5.000 5.000 9 Máy lốc bìa cách điện 1 20.000 20.000 10 Máy hàn thanh đồng 2 400 800 11 Máy hàn Tig 1 500 500 12 Sàn thu hồi dầu 1 14.000 14.000 13 Bơm dầu 1 600 600 14 Thùng chứa dầu thải 1 2.000 2.000 15 Cần trục 15T điều khiển từ xa 2 198.000 396.000 16 Cần trục 32T điều khiển từ xa 1 73.000 73.000 17 Thiết bị treo song song 1 42.000 42.000 - Xưởng quấn dây: Giá: USD Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Máy quay dây trục đứng 1 122.000 122.000 2 Máy quay dây trục đồng 2 25.000 70.000 3 Thiết bị ép bối dây 1 64.500 64.500 4 Lò sấy bối dây dạng nằm 1 112.000 112.000 5 Máy hàn Butt 2 2.000 4.000 6 Khuôn dây 7T 1 30.000 30.000 7 Khuôn quấn dây 10T 1 44.000 44.000 8 Cần trục 32T điều khiển từ xa 1 73.000 73.000 9 Xe ray 1 31.000 31.000 10 Sàn lắp ráp bối dây 2 25.000 25.000 - Xưởng cách điện: TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Thiết bị mỏng bìa catông 1 194.000 194.000 2 Máy cắt bìa 1 7.300 7.300 3 Máy cột thanh đệm bối dây 1 6.100 6.100 4 Máy cân đệm bối dây 1 1.200 1.200 5 Máy mài bìa cách điện 1 16.500 16.500 6 Khoan di động 1 7.500 7.500 7 Máy mài tấm đệm 1 17.200 17.200 8 Máy cắt vòng tròn 1 18.300 18.300 9 Máy mài 4m 1 28.500 28.500 10 Máy cưa thẳng 580230mm 1 1.200 1.200 11 Cầu trục 5T điều khiển từ xa 1 32.000 32.000 - Xưởng sản xuất lõi: Giá: USD TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Máy cắt chéo 900 1 780.000 780.000 2 Thiết bị bật lõi 100T 1 55.000 55.000 3 Cầu trục 10T điều khiển từ xa 1 43.000 43.000 - Xưởng hàn: Giá: USD TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Máy cắt tỉa lửa điện 10m 1 89.000 89.000 2 Máy thuỷ lực 163100m 1 56.000 56.000` 3 Máy gấp mép thuỷ lực 1600kN 1 66.000 66.000 4 Máy hàn CO2 1 3.500 3.500 5 Máy cuộn tấm 163100m 1 34.000 34.000 6 Thiết bị phun bi 107,75 5 131.000 131.000 7 Cầu trục 20T điều khiển từ xa 1set 65.000 65.000 8 Phòng phun sơn 1065m 1 64.000 64.000 9 Lò sấy sơn 106,55 1 38.000 38.000 - Xưởng máy phát điện và thử nghiệm: Giá: USD TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá Tổng giá 1 Tổ máy phát 5000kVA, 50Hz 1set 280.500 280.500 2 Máy biến áp tự ngẫu 1 24.500 24.500 3 Tổ máy phát 2000kVA, 200Hz 1set 200.500 200.500 4 Máy biến áp trung gian 1 110.700 110.700 5 Máy biến áp thử nghiệm tần 500kVA 1 100.200 100.200 6 Máy phát điện áp xung 600kV 1 210.000 210.000 7 Tụ bù 80MVAR 1 360.800 360.800 8 Tủ điện cao áp 10 12.500 125.000 9 Tủ điện hạ áp 4 3.500 14.000 10 Kháng trở song song 1 9.500 9.500 11 Bàn điều khiển 2 7.000 7.000 12 Máy biến áp đo lường dòng 3 5.700 17.100 13 Máy biến áp đo lường điện áp 3 5.700 17.100 14 Hệ thống đo lường 1 57.000 57.000 15 Tủ DC 1 17.500 17.500 16 Thiết bị bổ trợ 1 set 30.000 30.000 2. Định hướng đầu tư trong thời gian tới: 2.1.Tiến trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất dây cáp điện xuất khẩu: Để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường đang có nhu cầu lớn về dây cáp nhôm, dây cáp đồng, thanh cái và phát huy hiệu quả đầu tư Nhà máy sự kiến thực hiện dự án theo trình tự thời gian sau: TT Nội dung công việc Tháng/2005- 2006 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 1 Kí kết hợp đồng xây dựng nhà xưởng, móng, máy phát điện 2 Nhập khẩu thiết bị, lắp đặt thiết bị đào tạo công nhân 3 Vận hành chạy thử không tải và có tải cho dây truyền vào sản xuất Dự án này được nghiên cứu và thực hiện hoàn thành trong thời gian tới được căn cứ vào sự phát triển liên tục của lưới điện Việt Nam, việc nhà nước đầu tư lớn cho xây dựng nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của đất nước. Nhu cầu về cáp điện (đồng, nhôm) của thị trường xuất khẩu là rất lớn. 2.2. Tiến trình thực hiện và đưa vào vận hành khu trung tâm liên kết Hưng Thịnh mới: Mục tiêu hoàn thiện cơ cấu kinh tế của công ty, mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ, tích luỹ tư bản tiến tới hình thành tập đoàn kinh tế HANAKA, giúp các doanh nghiệp, các nhà sản xuất tự giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của mình, tiếp cận và tìm kiếm cơ hội làm ăn kinh tế, mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. - Góp phần định hình cụm kinh tế Từ Sơn, phát triển cụm kinh tế có quy mô lớn, diện mạo bề thế phồn vinh, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất và chiếm ưu thế cao trên thị trường trong và ngoài nước, nâng cao khả năng quảng bá chất lượng sản phẩm và các chủng loại sản phẩm sản xuất tại Nhà máy. - Tiến trình thực hiện dự án đầu tư: Để nhanh chóng thực hiện mục tiêu và phát triển hiệu quả đầu tư công ty dự kiến thực hiện dự án theo trình tự thời gian sau: Hạng mục Tháng/ năm 2007 2 3 4 5 6 7 Kí kết hợp đồng và xây dựng móng của trung tâm. Nhập khẩu thiết bị, lắp đặt thiết bị, tuyển dụng đội ngũ nhân viên… Vận hành chạy thử máy móc thiết bị mới không tải và có tải dây truyền sản xuất. 3. Kiến nghị đối với nhà nước: - Để thu hút đầu tư từ chính nguồn vốn trong dân cư nhà nước và các địa phương cần có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ đầu tư chung cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân sử dụng nhiều lao động và nhân công. Mặt khác việc hỗ trợ sau đầu tư cũng cần được quan tâm và xem xét để doanh nghiệp có nền tảng để duy trì hoạt động đầu tư của mình. Để khuyến khích việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, nhà nước có thể khuyến khích cho mỗi giải thưởng nhận được là hình thức quảng cáo miễn phí hay một phần đầu tư vốn của nhà nước thúc đẩy việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là các sản phẩm cần sự tuyệt đối an toàn như thiết bị điện. - Đi đôi với việc khuyến khích đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm nhà nước cần đặt ra các tiêu chí cho các giải thưởng chất lượng một cách chặt chẽ và xác thực hơn nữa, không phải thông qua các hồ sơ giải thưởng chất lượng mà phải kiểm nghiệm và đến cơ sở một cách thực tế đồng thời nhà nước cần xúc tiến và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới vào các dự án đế có một chất lượng sản phẩm không có khoảng cách với các sản phẩm cùng loại trên thế giới. - Nhà nước cần khuyến khích hơn nữa việc nâng cao chất lượng sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào, nếu như các máy móc thiết bị hay các nguyên liệu mà Việt Nam không có nhà nước cần có các chính sách giảm thuế nhập khẩu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tối đa việc đầu tư nâng cao chất lượng của mình. Kết luận Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm chỉ là một khía cạnh rất nhỏ của hoạt động Đầu tư. Tuy nhiên, đây được coi là khâu quan trọng của các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất. Quá trình chuẩn bị ra nhập WTO với nhiều cơ hội và thách thức lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, góp phần chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng với mục tiêu dài hạn và bền vững. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO *** 1. Giáo trình kinh tế đầu tư Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS.Từ Quang Phương. NXB Thống Kê. 2. Quản lý chất lượng sản phẩm Chủ biên: PGS. TS: Nguyễn Quốc Cừ, NXB Khoa Học Kỹ thuật 1998. 3. Cách tư duy quản lý chất lượng của người Nhật - Trần Quang Tuệ, NXB Lao Động 1999. 4. Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp - Đặng Minh Trung, NXB Giáo Dục 1997 5. Tạp trí thời báo kinh tế 6. Báo kinh tế đầu tư 7. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư – TS: Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống Kê. 8. Hồ sơ giải thưởng chất lượng của Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA 2005. 9. Sổ tay chất lượng của nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA và các tài liệu liên quan đến chất lượng sản phẩm trong Nhà máy. 10. Quản lý chất lượng theo TQM và ISO 9000 – PGS.TS: Nguyễn Quốc Cừ, NXB Khoa Học Kỹ Thuật 2000. 11. Các trang web: - www.mpi.gov.vn - www.dei.gov.vn - www.mot.gov.vn MỤC LỤC Chương I: Thực trạng việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. . 1 I.Mục đích hoạt động của Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA ....... 4 1.Mục đích hoạt động: ............................................................................. 4 1.1.Vì lòng say mê và ý tưởng không ngừng vươn lên của giám đốc trẻ Mẫn Ngọc Anh. .................................................................................... 4 1.2.Sản phẩm chính của Nhà máy: ....................................................... 5 2.Quy trình hoạt động của Nhà máy và phương thức thực hiện hoạt động đó. ........................................................................................................... 6 2.1Quy trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ: ......................................... 6 2.2. Các quá trình hỗ trợ: ...................................................................... 7 2.2.1. Thiết kế và duy trì các quá trình hỗ trợ: ................................... 7 2.2.2. Nội dung các khâu trong quá trình hỗ trợ: ............................... 7 2.3.Các quá trình cung ứng và đối tác: ............................................... 10 2.3.1. Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng:...................................... 10 2.3.2. Thông tin phản hồi tới bên cung cấp: .................................... 11 2.3.3. Đánh giá cải thiện hoạt động quản lý và mối quan hệ các bên cung cấp: ......................................................................................... 11 II.Mối quan hệ giữa đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty: .................................................................................................................. 11 1. Đầu tư và chất lượng sản phẩm: ......................................................... 11 2. Các kết quả đạt được: ........................................................................ 12 2.1. Hiệu quả đầu tư: .......................................................................... 12 2.2. Chất lượng sản phẩm: .................................................................. 13 2.3 Kết quả kinh doanh: ..................................................................... 14 2.3.1. Kết quả tập trung vào khách hàng: ........................................ 14 3.2.2.Các kết quả về thị trường tài chính: ........................................ 17 2.1.3.Các kết quả về nguồn nhân lực: .............................................. 20 II. Nguồn vốn đầu tư của Nhà máy: ........................................................ 27 1.Vốn đi vay: ......................................................................................... 27 2. Nguồn vốn tự có: ............................................................................... 27 3.Cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm: .............................................................................................. 27 III.Quy trình khảo sát chất lượng của sản phẩm .................................... 29 1.Lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào: ..................................................... 29 2.Chu trình kiểm tra chất lượng: ............................................................ 29 2.1 Phạm vi áp dụng: .......................................................................... 29 2.2 Nội dung: ..................................................................................... 30 3.Kiểm tra chất lượng đầu ra: ................................................................ 32 IV.Đầu tư vào máy móc trang thiết bị: .................................................... 33 1.Đầu tư mới hiện đại hoá thiết bị: ......................................................... 33 2.2. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị: ..................................................... 34 V. Đầu tư đào tạo đội ngũ nhân sự: ........................................................ 34 1. Giáo dục đào tạo phát triển người lao động: ...................................... 34 2.Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên: .................................. 36 2.1. Đào tạo nội bộ: ............................................................................ 36 2.2. Đào tạo bên ngoài: ....................................................................... 37 3.Đào tạo mới: ....................................................................................... 37 VI. Đầu tư phát triển thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường: ................. 37 1.Hiểu biết khách hàng và thị trường: .................................................... 37 1.1. Xác định và lựa chọn khách hàng: ............................................... 38 1.2. Đáp ứng các yêu cầu trong tương lai: .......................................... 39 1.3. Các quan hệ với khách hàng và sự thoả mãn khách hàng: ............ 40 1.3.1. Quan hệ với khách hàng: ....................................................... 40 2.Xác định sự thoả mãn khách hàng: ..................................................... 42 2.1. Cách thức xác định sự thoả mãn của khách hàng: ........................ 42 2.2. Sự thoả mãn kách hàng so với đối thủ cạnh tranh: ....................... 42 2.3. Đánh giá và cải tiến quá trình xác định sự thoả mãn của khách hàng: .................................................................................................. 42 3.Một số hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: ........... 43 Chương II: Giải pháp và định hướng của việc đầu tư nâng cao chất lượng tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA. ................................................................................................... 44 1.Giải pháp: ........................................................................................... 44 1.1 Hệ thống chất lượng: .................................................................... 44 1.1.1.Nguyên vật liệu: ..................................................................... 45 1.1.2.Chủng loại: ............................................................................. 45 1.1.3. Về công cuộc đầu tư: ............................................................. 45 1.1.4.Đầu tư vào yếu tố con người: ................................................. 46 1.1.5.Đào tạo vào môi trường làm việc trong công ty: ..................... 46 1.2. Giải pháp về đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị mới: ............ 48 2. Định hướng đầu tư trong thời gian tới: ............................................... 53 2.1.Tiến trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng xưởng sản xuất dây cáp điện xuất khẩu: ................................................................................... 53 2.2. Tiến trình thực hiện và đưa vào vận hành khu trung tâm liên kết Hưng Thịnh mới: ................................................................................ 53 Kết luận: ........................................................... Error! Bookmark not defined.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Hồng Ngọc – Nhà máy sản xuất thiết bị điện HANAKA.pdf
Tài liệu liên quan