Tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_______________________________
NGUYỄN CAO ANH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
MỤC LỤC
Trang
Danh mục hình
Danh mục bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................
124 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_______________________________
NGUYỄN CAO ANH
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
MỤC LỤC
Trang
Danh mục hình
Danh mục bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...................... 5
1.1. Lý thuyết về sự thỏa mãn của người lao động .................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 5
1.1.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về sự thỏa mãn............................................. 8
1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Maslow ........................... 8
1.1.2.2. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adam................................... 8
1.1.2.3. Lý thuyết thành tựu của James L. McClelland ................................ 9
1.1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom............................................ 10
1.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham................. 12
1.1.2.6. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg............................................... 14
1.1.2.7. Lý thuyết ERG của Clayton P. Alderfer ........................................ 15
1.1.2.8. Mô hình tổng thể hành vi tổ chức Kreitner & Kinicki................... 16
1.1.2.9. So sánh đặc điểm của một số lý thuyết .......................................... 17
1.1.3. Một số nghiên cứu về thang đo nhân tố .................................................. 19
1.1.3.1. Chỉ số mô tả công việc JDI của Smith, Kendall và Hulin ............. 19
1.1.3.2. Tiêu chí đo lường thỏa mãn MSQ của Weiss ................................ 20
1.1.3.3. Giá trị đo lường công việc của Edwin Locke ................................ 20
1.1.3.4. Báo cáo khảo sát của SHRM ......................................................... 21
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu ...................................................................... 22
1.1.4.1. Kết quả nghiên cứu của Andrew.................................................... 22
1.1.4.2. Kết quả nghiên cứu của Keith & John ........................................... 23
1.1.4.3. Kết quả nghiên cứu của Tom ......................................................... 23
1.1.4.4. Kết quả nghiên cứu của Trần Kim Dung và cộng sự..................... 23
1.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 24
1.2.1. Quá trình hình thành................................................................................ 24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá trong các thang đo nhân tố.................................... 25
1.2.3. Mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động
đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre ..................................... 27
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................................................................ 29
2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu quy trình nghiên cứu............................................................... 29
2.1.2. Thang đo .................................................................................................. 31
2.1.3. Chọn mẫu................................................................................................. 32
2.1.3.1. Phương pháp chọn mẫu.................................................................. 32
2.1.3.2. Kích thước mẫu.............................................................................. 33
2.1.4. Xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin ............................. 34
2.2. Công cụ phân tích kỹ thuật................................................................................ 35
2.2.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 35
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................ 35
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................ 37
2.2.3.1. Kiểm định phân tích nhân tố EFA ................................................. 38
2.2.3.2. Giải thích ý nghĩa nhân tố .............................................................. 39
2.2.3.3. Quá trình thực hiện phân tích nhân tố EFA ................................... 41
2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy ............................................................. 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 45
3.1. Kiểm tra cơ sở dữ liệu....................................................................................... 45
3.1.1. Chọn mẫu................................................................................................. 45
3.1.2. Cách thức thu thập thông tin.................................................................... 45
3.2. Thống kê mô tả.................................................................................................. 46
3.2.1. Mô tả đặc điểm cá nhân của người lao động........................................... 46
3.2.2. Kết hợp và so sánh đặc điểm cá nhân...................................................... 47
3.2.3. Mô tả nhân tố quan tâm của người lao động ........................................... 50
3.2.4. Mô tả nguyện vọng của người lao động .................................................. 51
3.2.5. Mô tả vấn đề khó khăn của người lao động ............................................ 52
3.2.6. Mô tả chế độ phúc lợi, chương trình đào tạo........................................... 52
3.2.7. Tóm tắt kết quả thống kê mô tả ............................................................... 52
3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo .......................................................................... 53
3.3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố ....................................... 53
3.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy tiêu chí đo lường chung............................ 54
3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA...................................................................... 54
3.4.1. Phân tích nhân tố EFA của tập hợp biến Xk (k=50) ................................ 54
3.4.2. Phân tích nhân tố EFA của 3 tiêu chí đo lường chung............................ 56
3.4.3. Kiểm định tham số One-Sample T-Test biến nhân tố (CHUNG) ........... 56
3.5. Phân tích tương quan và hồi quy....................................................................... 57
3.5.1. Điều chỉnh giả thuyết............................................................................... 57
3.5.2. Kết quả hồi quy và kiểm định.................................................................. 58
3.6. So sánh đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng...................................... 61
3.6.1. Giới tính................................................................................................... 61
3.6.2. Nhóm tuổi ................................................................................................ 61
3.6.3. Trình độ học vấn...................................................................................... 62
3.6.4. Doanh nghiệp........................................................................................... 62
3.6.5. Thời gian làm việc ................................................................................... 62
3.6.6. Thu nhập .................................................................................................. 63
3.6.7. Chế độ phúc lợi........................................................................................ 63
3.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu............................................................................... 63
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................... 65
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 65
4.2. Gợi ý một số giải pháp ...................................................................................... 66
4.2.1. Nhóm giải pháp chính tác động đến sự hài lòng chung của
người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre............ 66
4.2.2. Những giải pháp khác.............................................................................. 69
4.3. Giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo............................................. 72
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình A1-01: Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow............................................................8
Hình A1-02: Lý thuyết công bằng của Adam........................................................................9
Hình A1-03: Lý thuyết thành tựu cửa McClelland..............................................................10
Hình A1-04: Lý thuyết kỳ vọng của Vroom........................................................................11
Hình A1-05: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham..................................13
Hình A1-06: Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg ...............................................................14
Hình A1-07: Lý thuyết ERG của Alderfer...........................................................................16
Hình A1-08: Mô hình tổng thể về hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki ........................17
Hình A1-09: Chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin.....................................19
Hình A1-10: Tiêu chí đo lường thỏa mãn công việc MSQ của Weiss ................................20
Hình A1-11: Mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bến Tre ................................................................................24
Hình A2-01: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ............................................................................30
Hình A2-02: Mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA.....................................................41
Hình A2-03: Mô hình điều chỉnh đánh giá sự hài lòng của người lao động .......................44
Hình A3-01: Cơ cấu người lao động về trình độ học vấn và thu nhập trung bình ..............47
Hình A3-02: Kết hợp giữa nhóm tuổi và thu nhập trung bình.............................................48
Hình A3-03: Kết hợp giữa trình độ học vấn và thu nhập trung bình...................................48
Hình A3-04: Kết hợp giữa doanh nghiệp và thu nhập trung bình .......................................49
Hình A3-05: Kết hợp giữa thời gian làm việc và thu nhập trung bình ................................49
Hình A3-06: Mức độ quan trọng nhất xếp theo thứ tự ưu tiên nhân tố ...............................50
Hình A3-07: Mức độ quan trọng thứ 2 xếp theo thứ tự ưu tiên nhân tố..............................50
Hình A3-08: Mức độ quan trọng thứ 3 xếp theo thứ tự ưu tiên nhân tố..............................50
Hình A3-09: Xếp hạng nguyện vọng nhóm nhân tố theo mức độ quan trọng.....................51
Hình A3-10: Giải thích số lượng nhân tố bằng đại lượng Eigenvalue ................................55
Hình A3-11: Mô hình điều chỉnh đánh giá sự hài lòng .......................................................57
Hình A3_12: Biểu đồ Histogram SAT ................................................................................60
Hình A3_13: Biểu đồ Q-Q plot SAT...................................................................................60
Hình A3_14: Biểu đồ phân tán Scatter SAT........................................................................60
Hình A4_01: Sơ đồ các giải pháp chính tác động đến sự hài lòng chung ...........................67
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1-01: Đặc điểm nhân tố động viên và nhân tố duy trì ................................................14
Bảng 1-02: So sánh đặc điểm tích cực và tiêu cực về sự thỏa mãn .....................................18
Bảng 1-03: Giá trị đo lường công việc và phương tiện .......................................................21
Bảng 1-04: Cơ sở hình thành 10 thang đo nhân tố trong mô hình.......................................25
Bảng 1-05: Tiêu chí đánh giá trong các thang đo nhân tố ...................................................25
Bảng 3-01: Sự quan tâm của người lao động nếu doanh nghiệp cải thiện ..........................50
Bảng 3-02: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo ..............................................54
Bảng 3-03: Tổng hợp các biến nhân tố Fj sau khi phân tích EFA .......................................55
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới thay đổi từ năm 2006 đến nay,
Kinh tế Việt Nam chịu bị tác động mạnh các mặt tích cực và tiêu cực từ phía
bên ngoài trong lĩnh vực kinh tế, thì Bến Tre vẫn là một tỉnh nghèo có xuất
phát điểm kinh tế nông nghiệp, thu hút vốn đầu tư, hạ tầng kỹ thuật và nguồn
lao động vẫn chậm phát triển. Nhằm phấn đấu đưa tỉnh Bến Tre thoát khỏi
tỉnh nghèo, phát triển ngang bằng với các tỉnh trong cả nước, những vấn đề
giải quyết công việc làm cho người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp, chuyển dịch lực lượng lao động từ nơi có thu nhập thấp đến nơi
có thu nhập cao, mẫu thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động
đang là vấn đề quan tâm của chính quyền tỉnh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần
đây, người lao động có nhiều sự thay đổi lớn về nhận thức giá trị và thành quả
lao động đóng góp cho doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp ngày càng chú
trọng hơn vấn đề xây dựng nguồn nhân lực “có năng lực” và “tính ổn định”
nhằm giảm thiểu các sai sót, tiết kiệm thời gian và chi phí cũng đang trở thành
vấn đề được các chủ doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Vấn đề đặt ra đều xoay quanh người lao động. Tiêu chí nào để đo lường
những vấn đề mà người lao động quan tâm như thu nhập, tính chất công việc,
phương tiện làm việc, an toàn lao động, v.v… Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá hiện trạng mức độ hài lòng của người lao
động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đồng thời tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn này, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản
lý hiểu rõ người lao động đang cần quan tâm vấn đề gì? Do đó việc nghiên
cứu sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre là cần thiết, nhằm mục đích hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc lựa
1
chọn giải pháp lao động đồng thời giúp doanh nghiệp đề xuất những giải pháp
sử dụng lao động hợp lý để người lao động quan tâm hơn tới công việc, gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp. Cũng từ thực tế ấy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bến Tre”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố phù hợp ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bến Tre và có thể áp dụng vào điều kiện hoàn cảnh tại địa phương. Mục
tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
(i) Hệ thống hóa các mô hình lý thuyết về sự hài lòng của người lao
động đối với doanh nghiệp, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá sự
hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
(ii) Xác định các nhân tố nào là quan trọng trong việc đánh giá tác động
đến mức độ thỏa mãn của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
(iii) Gợi ý một số giải pháp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhằm
nâng cao mức độ hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp là một
đề tài rộng, đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau khi nghiên cứu. Do đó, đề tài
đòi hỏi người nghiên cứu phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất
định, phải được sự hỗ trợ nhiều người, đồng thời phải có đủ thời gian và kinh
phí mới thực được đề tài. Là một thành viên nghiên cứu trong nhóm nghiên
cứu thuộc đề tài cấp tỉnh[1] “Vấn đề chuyển dịch lao động, cơ cấu dân cư,
nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre: thực trạng và giải pháp”, tác giả chỉ tập
2
trung chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh sự hài lòng người lao động đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Về đối tượng nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở khung lý thuyết nghiên
cứu trước đây tác giả chọn lọc một số doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất,
thương mại - dịch vụ, trực thuộc sự giám sát quản lý của của Liên đoàn Lao
động tỉnh để nghiên cứu đối tượng người lao động trong việc đánh giá mức độ
hài lòng đối với doanh nghiệp mà họ đang làm việc.
Về phạm vi nghiên cứu của đề tài, người lao động được khảo sát
nghiên cứu là những người lao động trực tiếp và gián tiếp đang làm việc trên
địa bàn tỉnh Bến Tre (công nhân sản xuất, công nhân kỹ thuật, nhân viên văn
phòng, v.v…) không bao gồm những người quản lý hoặc làm chủ doanh
nghiệp. Công tác khảo sát thu thập số liệu sơ cấp nhằm phục vụ nghiên cứu đề
tài được thực hiện 02 tháng (cuối năm 2009). Ngoài ra, công tác thu thập số
liệu thứ cấp (niên giám thống kê qua các năm, download trên website) được
sử dụng trong thời gian phù hợp với thời điểm nghiên cứu của đề tài.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành qua ba bước:
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính dùng phương pháp thảo luận nhóm để khám phá
và trên các nền tảng lý thuyết nghiên cứu trước đây để xây dựng và phát triển
các biến nghiên cứu trong các khái niệm hoặc thang đo lường nhằm mục đích
xác định hệ thống khái niệm hoặc thang đo lường phù hợp với đặc điểm thỏa
mãn của người lao động. Trong bước này, bảng câu hỏi cũng được hình
thành.
Bước 2: nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua số liệu thu thập được
phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp trên bảng câu hỏi đã xây dựng và hoàn
chỉnh từ bước 1. Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá thang
3
đo lường, kiểm định mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các thang
đo nhân tố và sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp.
Thang đo nhân tố được kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân số với phần mềm SPSS 15.0 for Windows. Phân tích
tương quan và hồi qui tuyến tính sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu.
Bước 3: gợi ý một số giải pháp
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Kết cấu của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận và gợi ý một số giải pháp
Luận văn này được chuẩn bị hoàn tất nhờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Quý
thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tuy nhiên, do kiến thức của tác giả
còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp, phê bình để luận văn này đạt chất lượng tốt hơn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Phần mở đầu đã giới thiệu tổng quan về nghiên cứu bao gồm những nội
dung như tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi
nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; kết cấu của đề tài. Chương 1 sẽ tiếp tục
với phần giới thiệu những nền tảng lý thuyết liên quan đến nghiên cứu mô
hình sự hài lòng, mức độ thỏa mãn trong công việc, sự hài lòng của người lao
động đối với doanh nghiệp. Sau đó xác định mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
1.1. LÝ THUYẾT VỀ SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm
Từ điện bách khoa toàn thư (From Wikipedia, the free encyclopedia)[18]
cho rằng sự thỏa mãn công việc là trạng thái hài lòng dễ xúc cảm do một sự
đánh giá, một phản ứng xúc động, một thái độ của công việc. Tuy nhiên, định
nghĩa của từ điển Wikipedia chỉ là một khía cạnh đo lường hài lòng của người
lao động, do vậy cần xem xét thêm những khía cạnh khác nhau như sau:
(i) Quan điểm nhu cầu thỏa mãn:
Nhóm nền tảng lý thuyết của Maslow (1943)[11], Adam (1963)[5], và
McClelland (1988)[12]: Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu về học thuyết
của mình, đều cho rằng sự thỏa mãn nói chung là giá trị nhận được phải lớn
hơn hoặc bằng giá trị kỳ vọng. Trên nền tảng lý thuyết đó, một số nhà nghiên
cứu sau này kế thừa và phát triển về nhu cầu thỏa mãn, họ định nghĩa chung
sự thỏa mãn đuợc xem là giá trị thực tế (trạng thái hài lòng thực tế) mà người
lao động nhận được so với giá trị kỳ vọng (trạng thái hài lòng mong đợi) về
5
những khía cạnh công việc như tiền lương phúc lợi, tính chất công việc, quan
hệ công việc, điều kiện làm việc, v.v…
(ii) Quan điểm kết hợp:
- Vroom (1964)[16]: sự thỏa mãn của người lao động là trạng thái mà
người lao động được động viên từ ba nhân tố kết hợp giá trị kỳ vọng từ công
việc, phương tiện làm việc, hấp lực từ thành quả lao động.
- Hackman và Oldham (1975)[8]: sự thỏa mãn của người lao động là
chuỗi giá trị trải nghiệm và nhận thức từ sự kết hợp 5 đặc điểm công việc cốt
lõi như đa dạng kỹ năng, xác định tính chất công việc, tầm quan trọng công
việc, quyền quyết định và phản hồi tạo động lực làm việc, hiệu suất công
việc cao.
(iii) Định nghĩa theo khía cạnh độc lập:
- Herzberg (1959)[9]; Alderfer (1969)[6]: sự thỏa mãn của người lao
động đều có định nghĩa chung là mức độ yêu thích công việc hay cố gắng duy
trì làm việc của người lao động thể hiện qua sự nhận thức (tích cực hoặc tiêu
cực hoặc kết hợp tích cực và tiêu cực) về các khía cạnh khác nhau trong công
việc ảnh hưởng đến bản thân họ.
- Kreitner và Kinicki (2007)[10]: sự thỏa mãn công việc chỉ phản ánh
một phần về thái độ đối với công việc mà người lao động yêu thích cũng như
mức độ hài lòng trong các thang đo nhân tố đánh giá: thanh toán lương, cơ hội
thăng tiến, giám sát, quan hệ đồng nghiệp và thang đo nhân tố khác mà họ
mong đợi. Theo quan điểm Kreitner và Kinicki, sự thỏa mãn công việc chỉ
xem là một cơ chế cá nhân trong mô hình tổng thể hành vi của tổ chức nhằm
đánh giá mức độ ảnh hưởng đến thực hiện công việc và sự tận tâm đối với tổ
chức. Các nhân tố đánh giá sự tận tâm đối với tổ chức gồm: thỏa mãn công
việc; Áp lực công việc; Động lực làm việc; Niềm tin, pháp lý & đạo đức; Học
hỏi và thực hiện quyết định.
(iv) Quan điểm thang đo nhân tố thỏa mãn người lao động:
6
- Smith, Kendall và Hulin (1969)[15]: cho rằng sự thỏa mãn của người
lao động được đo lường bằng chỉ số JDI (Job Descriptive Index) thể hiện qua
5 yếu tố tác động sau đây: (a) Thỏa mãn với công việc bản thân; (b) Thỏa mãn
với tiền lương; (c) Thỏa mãn với thăng tiến và cơ hội thăng tiến; (d) Thỏa
mãn với sự giám sát; (e) Thỏa mãn với đồng nghiệp.
- Weiss (1967)[17]: định nghĩa rằng thỏa mãn của người lao động được
thể hiện qua 02 nhóm nhân tố thỏa mãn đo lường: (a) Nhóm nhân tố thuộc
bản chất bên trong; (b) Nhóm nhân tố thuộc về tác động bên ngoài. (c) Ngoài
ra đưa thêm các tiêu chí chung như điều kiện làm việc, phương pháp làm việc
theo nhóm, v.v…
- Edwin Locke (1976)[7]: cho rằng thỏa mãn của người lao động được
phản ánh qua giá trị công việc của thang đo nhân tố: (a) Tính chất công việc;
(b) Tiền lương & phúc lợi; (c) Thăng tiến; (d) Công nhận hiệu quả công việc;
(e) Điều kiện làm việc; (f) Đồng nghiệp; (g) Giám sát; (h) Công đoàn.
- Hiệp hội Quản lý Nguồn nhân lực SHRM (2009)[14] cho rằng thỏa
mãn của người lao động trong mỗi thời điểm được thể hiện: (a) nhóm nhân tố
quan trọng nhất thỏa mãn của người lao động (an toàn công việc, phúc lợi,
đền bù & thanh toán, cơ hội thể hiện năng lực, trạng thái an toàn trong môi
trường làm việc); (b) thỏa mãn theo khía cạnh khác nhau (nhóm khía cạnh
phát triển nghề nghiệp, nhóm khía cạnh quan hệ công việc giữa nhân viên với
lãnh đạo, nhóm khía cạnh môi trường làm việc) và (c) mức độ thỏa mãn
chung của người lao động.
Như vậy, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn của
người lao động, nói một cách tổng thể cho biết “trạng thái hài lòng hay bất
mãn của người lao động về công việc thông qua tiêu chí đánh giá khác
nhau”. Mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn, lý giải riêng qua các công trình
nghiên cứu của họ. Phần tiếp theo sẽ đề cập đến các lý thuyết về sự thỏa mãn
cùng với các nghiên cứu thực tiễn liên quan đến sự thỏa mãn của người lao
động đối với doanh nghiệp mà họ đang làm việc.
7
1.1.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về sự thỏa mãn:
1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Maslow (1943)[11]:
Nhu cầu cơ bản của con người được chia làm năm cấp bậc tăng dần:
nhu cầu sinh lý (ăn, uống, quần áo, cư ngụ, nghỉ ngơi, v.v…), nhu cầu an toàn
(bảo vệ, an toàn, ổn định, v.v…), nhu cầu xã hội (gia đình, đồng nghiệp, giao
tiếp, v.v…), nhu cầu tự trọng (thành tựu, địa vị, trách nhiệm, v.v…) và nhu
cầu tự thể hiện bản thân. Khi một nhu cầu bậc thấp nào đó đã được thỏa mãn
thì nhu cầu ở bấc cao hơn kế tiếp sẽ xuất hiện.
Tự thể hiện
(Self-actualization)
Nhu cầu tự trọng
(Self-Esteem)
Nhu cầu xã hội
(Belonging and Love)
Nhu cầu an toàn
(Satety)
Nhu cầu sinh lý
(Physiological)
Hình A1-01: Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow
Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow được ứng dụng trong việc đáp
ứng thỏa mãn của người lao động: (a) Nhu cầu sinh lý và an toàn được thể
hiện thang đo nhân tố thu nhập và phúc lợi; (b) Nhu cầu xã hội và tự trọng
được thể hiện thang đo nhân tố quan hệ công việc với cấp trên và đồng
nghiệp; (c) Nhu cầu tự thể hiện bản thân được thể hiện qua thang đo nhân tố
quyền tự chủ trong công việc.
1.1.2.2. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adam (1963)[5]:
Lý thuyết công bằng (Equity Theory) của Adams thuộc nhóm lý thuyết
động lực làm việc nhằm xác định: (a) yếu tố đầu vào (inputs) mà người lao
8
động đóng góp công sức trong công việc của bản thân (mức độ công việc, kỹ
năng, thời gian làm việc, v.v…) và (b) yếu tố đầu ra (outputs) mà người lao
động nhận được (tiền lương, phúc lợi, đánh giá hiệu quả công việc, sự thông
cảm, v.v…). Sau đó, yếu tố đầu vào và đầu ra của bản thân người lao động
được xem xét và so sánh với yếu tố đầu vào và đầu ra của đồng nghiệp trong
công ty, nếu:
- Kết quả sự so sánh yếu tố đầu vào và đầu ra là lớn hơn so với đồng
nghiệp thì người lao động đó sẽ đóng góp nhiều công sức hơn trong công việc
đang làm.
- Kết quả sự so sánh yếu tố đầu vào và đầu ra là bằng nhau so với đồng
nghiệp thì người lao động đó tiếp tục duy trì công việc đang làm.
- Kết quả sự so sánh yếu tố đầu vào và đầu ra là thấp hơn so với đồng
nghiệp thì người lao động đó sẽ giảm bớt công sức cho công việc đang làm,
đôi khi có khuynh hướng muốn thôi việc.
Đầu ra / đầu vào
Đóng góp nhìều hơn
Người lao động A
Đầu ra / đầu vào
Bỏ công sức ít hơn
Người lao động B
>
Đầu ra / đầu vào
Không thay đổi, duy trì
Đầu ra / đầu vào
Không thay đổi, duy trì =
Đầu ra / đầu vào
Bỏ công sức ít hơn
Đầu ra / đầu vào
Đóng góp nhiều hơn <
Hình A1-02: Lý thuyết công bằng của Adam
Lý thuyết nhu cầu công bằng của Adam được ứng dụng trong việc đáp
ứng thỏa mãn của người lao động và cho thấy yếu tố nhận được từ kết quả lao
động phải lớn hơn yếu tố bỏ ra trong công việc, đồng thời kết quả đầu ra, đầu
vào này được đưa ra so sánh giữa các đồng nghiệp trong tổ chức.
1.1.2.3. Lý thuyết thành tựu của James L. McClelland (1988)[12]:
Lý thuyết thành tựu của McClelland tập trung tạo động lực làm việc và
cải thiện quá trình thực hiện công việc do đem lại sự thỏa mãn nhu cầu thành
tựu của con người. Ông xem xét trên 03 loại nhu cầu của con người, được
9
định nghĩa như sau (Robbins, 2002): (a) Nhu cầu thành tựu là sự cố gắng
nhằm đạt được những thành tựu xuất sắc, sự nỗ lực để thành công về công
việc mà bản thân họ mong muốn theo tiêu chuẩn nhất định, được thể hiện
trong thang đo nhân tố đánh giá hiệu quả công việc, ghi nhận thành tích công
việc đạt được; (b) Nhu cầu quyền lực là sự điều khiến con người khác cư xử
theo cách họ mong muốn, được thể hiện trong thang đo nhân tố địa vị và uy
tính của họ; (c) Nhu cầu liên minh là sự mong muốn có được mối quan hệ
thân thiện và gần gũi với người khác, được thể hiện trong thang đo nhân tố
quan hệ làm việc với lãnh đạo và đồng nghiệp.
Quyền lực
Liên minh Thành tựu Hiệu quả công việc
Địa vị, uy tính
Mối quan hệ
Hình A1-03: Lý thuyết thành tựu của McClelland
Lý thuyết thành tựu của McClelland được ứng dụng trong thỏa mãn
nhu cầu của người lao động nhằm tạo động lực làm việc. Nhu cầu thành tựu
có mật độ phân phối càng lớn thì mức độ tạo động lực đem lại hiệu quả công
việc của người lao động càng cao, động viên người lao động làm việc tốt hơn
so với nhu cầu quyền lực và nhu cầu liên minh.
1.1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964)[16]:
Lý thuyết kỳ vọng của Vroom đánh giá động lực làm việc để thỏa mãn
công việc dựa trên những mong đợi về kết quả công việc của bản thân. Mô
hình này do Victor Vroom đưa ra vào năm 1964, sau đó được sửa đổi, bổ
10
sung bởi một vài người khác (Porter và Lawler, 1968). Thuyết kỳ vọng của
Vroom được xây dựng theo công thức:
Kỳ vọng x Phương tiện x Hấp lực = Động lực
- “Kỳ vọng” từ việc cố gắng nỗ lực làm việc là sự mong đợi để về công
việc và đạt mục tiêu đề ra của bản thân.
- “Phương tiện” hỗ trợ thực hiện công việc là những yếu tố về quan hệ
làm việc, điều kiện làm việc, tự chủ công việc, v.v… để hoàn thành công việc.
- “Hấp lực” đối với phần thưởng là phản ứng về phần thưởng nhận
được so với thành quả lao động mà họ đóng góp công sức vào công việc.
Sự kết hợp của ba yếu tố này tạo ra sự động lực làm việc của người lao
động, chỉ khi nhận thức của họ về cả ba yếu tố trên là tích cực.
THỰC HIỆN
(Performance)
PHẦN THƯỞNG
(Reward)
NỖ LỰC
(Effort)
ĐỘNG LỰC
(Motivation)
KỲ VỌNG
(Expectancy)
PHƯƠNG TIỆN
(Instrumentality)
HẤP LỰC VỀ
PHẦN THƯỞNG
(Valence of reward)
X X
NHẬN THỨC VAI
TRÒ & CƠ HỘI
NĂNG LỰC &
ĐẶC ĐIỂM
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
(Job performance)
Hình A1-04: Lý thuyết kỳ vọng của Vroom
Lý thuyết kỳ vọng của Vroom được ứng dụng trong việc đáp ứng thỏa
mãn nhu cầu của người lao động dựa trên sự nhận thức của họ, cho nên cần có
những thang đo nhân tố phù hợp mà tổ chức cần xây dựng dựa trên đặc điểm:
11
(a) Đặc điểm nỗ lực để hoàn thành công việc (chọn nhân viên phù hợp với
công việc, đào tạo nhân viên tốt, phân công rõ ràng, cung cấp thông tin cần
thiết, giám sát và thu thập thông tin phản hồi, v.v...); (b) Đặc điểm thực hiện
công việc đem lại hiệu quả tối ưu (đo lường quá trình làm việc hợp lý, mô tả
các kết quả làm việc tốt và không tốt, giải thích và áp dụng cơ chế đãi ngộ
theo kết quả công việc, v.v…); (c) Đặc điểm phần thưởng tăng mức độ thỏa
mãn của người lao động (đảm bảo là các phần thưởng có giá trị vật chất &
tinh thần, phần thưởng cá biệt, tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa
mãn các kết quả, v.v…).
1.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1975)[8]:
Richard Hackman và Grey Oldham đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng mô hình đặc điểm công việc tạo ra động lực làm việc từ bản chất
bên trong để có hiệu quả công việc tốt nhất. Các nhà nghiên cứu sau này,
Smith & Cronje (1999) và Robbins & Judge (2007), mô tả 03 nhân tố chính
trong mô hình như sau: (a) Sự trải nghiệm rất thú vị trong công việc mang ý
nghĩa và quan trọng đối với người lao động; (b) Sự trải nghiệm cần có trách
nhiệm gắn bó với kết quả công việc của người lao động; (c) Nhận thức về kết
quả công việc.
Những đặc điểm ảnh hưởng đến 03 nhân tố chính trong mô hình:
(a) Sự trải nghiệm rất thú vị trong công việc: đa dạng kỹ năng, xác định
tính chất công việc, tầm quan trọng công việc.
(b) Sự trải nghiệm cần có trách nhiệm với kết quả công việc: quyền
quyết định độc lập và suy xét chín chắn trong lên kế hoạch và xác định các
thủ tục để hoàn thành công việc.
(c) Nhận thức về kết quả công việc: Phản hồi quá trình thực hiện công
việc cho cấp trên, từ đó cấp trên ghi nhận, đánh giá thành tựu của người lao
động cũng như phê bình, góp ý nhằm khắc phục sai sót trong công việc.
Mục tiêu của mô hình này tạo điều kiện thúc đẩy động lực bên trong và
làm gia tăng sự thỏa mãn công việc của người lao động như tạo động lực làm
12
việc nội tại cao, thỏa mãn tăng trưởng cao, thỏa mãn công việc cao, hiệu suất
công việc cao.
Đặc điểm
công việc
cốt lõi
Tình trạng
tâm lý
cần thiết
Kết quả
công việc
Đa dạng kỹ năng
Xác định công việc
Tầm quan trọng
Quyền quyết định
Phản hồi
Trải nghiệm rất thú
vị trong công việc
Trải nghiệm cần có
trách nhiệm với kết
quả công việc
Nhận thức về kết
quả công việc
Tạo động lực làm
việc nội tại cao
Thỏa mãn tăng
trưởng cao
Thỏa mãn công việc
cao
Hiệu suất công việc
cao
Nhận thức và rèn
luyện kỹ năng cho
nhu cầu tăng trưởng
Hình A1-05: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham
Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham đã đưa ra cách
tính trọng số động viên tiềm năng của người lao động MPS (Motivating
Potential Score). Nếu thấy chỉ số MPS thấp thì rõ ràng người lao động không
có động lực làm việc, cần phải thiết kế và sắp xếp công việc lại, nếu chỉ số
MPS cao thì người lao động đang được tích lũy động lực làm việc.
V x I x S MPS = 3 x A x F
Trong đó:
MPS Trọng số động viên tiềm năng
V Đa dạng kỹ năng
I Xác định tính chất công việc
S Tầm quan trọng công việc
A Quyền quyết định
F Phản hồi
Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham được ứng dụng
trong đo lường mức độ thỏa mãn của người lao động nhằm tạo động lực làm
việc.
13
1.1.2.6. Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)[9]:
Lý thuyết nổi tiếng về hai nhân tố của Herzberg đã đưa ra hai khía cạnh
ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc: (a) Nhân tố “Động lực” tác động
theo xu hướng tích cực và (b) Nhân tố “Duy trì” tác động theo xu hướng tiêu
cực. Lý thuyết này cho rằng nhân tố động lực dẫn đến sự thỏa mãn công việc
ảnh hưởng trái ngược với nhân tố duy trì dẫn đến sự bất mãn trong công của
nhân viên.
Bảng 1-01: Đặc điểm nhân tố động viên và nhân tố duy trì
Nhân tố động lực
(Motivation Factor)
Nhân tố duy trì
(Hygiene Factor)
Thành tựu
Công nhận thành tựu
Trách nhiệm công việc
Quan tâm công việc
Tiến bộ công việc mức độ cao hơn
Tăng trưởng, trưởng thành
Điều kiện công việc
Chất lượng giám sát
Lương bổng
Địa vị, vị thế công ty
An toàn
Làm việc theo nhóm
Tính chất công việc
Chính sách và quy định công ty
Quan hệ cá nhân
Kịch bản phối hợp nhân tố động lực và nhân tố duy trì
Đông lực tốt + duy trì tốt: Tình huống lý tưởng, nhân viên được động viên nhiều
hơn, ít có bị phàn nàn.
Động lực kém + duy trì tốt: Tình huống nhân viên có ít bị phàn nàn nhưng không
được động viên. Công việc chỉ nhận đúng tiền lương.
Động lực tốt + duy trì kém: Tình huống nhân viên được động viên nhiều nhưng
cũng bị phàn nàn nhiều. Tiền lương và điều kiện làm việc không tương xứng.
Động lực kém + duy trì kém: Tình huống xấu nhất, nhân viên chẳng những
không được động viên, mà còn bị phàn nàn nhiều.
Nguồn: www.valuebasedmanagement.net/methods_herzberg_two_factor_theory.html
Nhân viên bất
mãn và không
có động lực
(Employees
dissatisfied and
unmotivated)
Nhân viên
không còn bất
mãn nhưng
không có động
lực
(Employees not
dissatisfied and
unmotivated)
Nhân viên
không còn bất
mãn và có động
lực
(Employees
satisfied and
motivated)
N
hâ
n
tố
d
uy
tr
ì
N
hâ
n
tố
đ
ộn
g
lự
c
Hình A1-06: Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg
14
Qua thực tế cũng cho thấy rằng các thang đo thuộc hai nhân tố này đều
có mức độ tác động đến sự thỏa mãn của người lao động. Tuy nhiên, một số
nhà nghiên cứu đã đưa ra kết luận kiến nghị không ủng hộ về nhân tố duy trì
của Herzberg vì không mang lại sự thỏa mãn trong công việc (Kreitner &
Kinicki, 2007).
Lý thuyết kỳ vọng của Herzberg được ứng dụng trong việc đo lường
mức độ thỏa mãn của người lao động dưới 02 gốc độ nhân tố động lực làm
việc và nhân tố duy trì làm việc.
1.1.2.7. Lý thuyết ERG của Clayton P. Alderfer (1969)[6]:
Lý thuyết ERG của Alderfer xác định những tác động đến nhu cầu ảnh
hưởng đến hành vi của người lao động. Lý thuyết này được phân loại thành
03 nhóm nhu cầu: (a) Nhu cầu tồn tại (existence needs) như đói, khát, an toàn,
v.v…; (b) Nhu cầu liên đới (relatedness needs) như mối quan hệ gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp và cấp trên, v.v…; (c) Nhu cầu tăng trưởng (growth needs)
như nhu cầu tự trọng và khẳng định bản thân.
Giống như lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow, lý thuyết này có ba
cấp độ nhu cầu khác nhau nhưng những nhu cầu của người lao động cũng có
thể xuất hiện ở cả ba cấp độ cùng lúc, đồng thời nhu cầu này có thể bù đắp
đắp cho nhu cầu kia nếu nhu cầu đó chưa thỏa mãn người lao động. Chẳng
hạn, một người lao động không thỏa mãn về mức độ khó khăn của công việc
mà họ đang làm nhưng ngược lại họ được bù đắp trong việc nhận tiền lương
và phúc lợi tương xứng. Như vậy, quan điểm về lý thuyết ERG của Alderfer
khác hẳn quan điểm lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow, ba nhu cầu được
xem xét theo ba khía cạnh khác nhau đối với người lao động, nhu cầu của họ
đều xuất hiệu trong cả ba khía cạnh cùng lúc về nhu cầu tồn tại, nhu cầu liên
đới, nhu cầu phát triển.
Lý thuyết ERG của Alderfer được ứng dụng trong đo lường mức độ
thỏa mãn của người lao động dưới 03 khía cạnh về nhu cầu: tồn tại, liên đới
và tăng trưởng.
15
LIÊN ĐỚI
(Relatedness)
TỒN TẠI
(Existence)
TĂNG TRỬỞNG
(Growth)
Thỏa mãn / thăng tiến
Thất vọng / quay ngược
Thỏa mãn / tăng cường
Chú thích:
Hình A1-07: Lý thuyết ERG của Alderfer
1.1.2.8. Mô hình tổng thể hành vi tổ chức Kreitner & Kinicki (2007)[10]:
Trong mô hình tổng thể hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki, kết
quả cá nhân gồm 02 bộ phận cấu thành: Thực hiện công việc (job
performance; Sự tận tâm với tổ chức (Organizational Commitment).
Theo lý thuyết nghiên cứu của mô hình, hầu hết người lao động đều có
02 mục tiêu cơ bản trong công việc của họ: (a) Một nhóm người lao động cố
gắng thực hiện tốt công việc của họ; (b) Nhóm còn lại được quan tâm như là
thành viên trong tổ chức. Mức độ thực hiện công việc và sự tận tâm với tổ
chức còn tùy thuộc vào cơ chế cá nhân tác động đến người lao động. Như
vậy, mô hình tổng thể về hành vi tổ chức phân tích sự thỏa mãn công việc chỉ
là một cơ chế cá nhân đánh giá kết quả cá nhân của người lao động, mà còn
phải xem xét tiếp khía cạnh khác trong cơ chế cá nhân: vấn đề chấp nhận áp
lực công việc, vấn đề tạo động lực làm việc, vấn đề đạo đức và tính pháp lý
của doanh nghiệp, vấn đề học hỏi và thực hiện quyết định của nhân viên.
Các đặc điểm hành vi ảnh hưởng đến cơ chế cá nhân: (a) Cơ chế tổ
chức (văn hóa tổ chức, cơ cấu tổ chức); (b) Cơ chế nhóm (phong cách và hành
vi lãnh đạo, quyền lực và sức ảnh hưởng của lãnh đạo, tiến trình làm việc theo
16
nhóm, đặc điểm nhóm); (c) Đặc điểm cá nhân (tính cách & giá trị văn hóa,
năng lực).
CƠ CHẾ TỔ CHỨC
Organizational Mechanisms
Văn hóa tổ chức
Cơ cấu tổ chức
CƠ CHẾ NHÓM
Group Mechanisms
Phong cách và hành vi
lãnh đạo
Quyền lực và sức ảnh
hưởng lãnh đạo
Tiến trình làm việc
theo nhóm
Đặc điểm
nhóm
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
Individual Characteristics
Tính cách & giá trị
văn hóa
Năng lực
CƠ CHẾ CÁ NHÂN
Individual Mechanisms
Thỏa mãn công việc
(Job Satisfaction)
Áp lực
(Stress)
Động lực
(Motivation)
Niềm tin, pháp lý &
đạo đức
Học hỏi & thực hiện
quyết định
KẾT QUẢ CÁ NHÂN
Individual Outcomes
Thực hiện công việc
(Job Performance)
Tận tâm với tổ chức
(Organizational
Commitment)
Hình A1-08: Mô hình tổng thể về hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki
Mô hình tổng thể về hành vi tổ chức của Kreitner & Kinicki được ứng
dụng trong việc đo lường mức độ thỏa mãn công việc của người lao động và
mức độ thỏa mãn này chỉ là một phần trong cơ chế đánh giá cá nhân.
1.1.2.9. So sánh đặc điểm của một số lý thuyết
Một số nền tảng lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng của người lao động
được trình bày ở phần trên cho thấy tùy thuộc vào mỗi quan điểm của nhà
nghiên cứu đều đưa nội dung phân tích khác nhau về sự thỏa mãn của người
lao động. Xét về tổng thể, cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài này cần được
tóm lược trên 02 nhóm khía cạnh đánh giá về sự hài lòng của người lao động
đối với doanh nghiệp sau đây:
17
- Nhóm khía cạnh tích cực: đánh giá về thỏa mãn công việc, động lực
làm việc, nhu cầu tăng trưởng của người lao động.
- Nhóm khía cạnh tiêu cực: đánh giá về bất mãn công việc, duy trì làm
việc để tồn tại, áp lực công việc của người lao động.
Bảng 1-02: So sánh đặc điểm tích cực và tiêu cực về sự thỏa mãn
Lý thuyết Tích cực Tiêu cực
Maslow (1943)
Lý thuyết nhu cầu 5 cấp bậc
Giá trị thực tế (D)
Giá trị kỳ vọng (E)
(D) > (E): thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu
tự trọng, tự thể hiện.
(D) = (E): duy trì, đáp ứng nhu cầu
sinh lý, an toàn, xã hội.
(D) < (E): bất mãn hoặc duy trì cuộc
sống
Adam (1963)
Lý thuyết công bằng
Yếu tố đầu ra (O)
Yếu tố đầu vào (I)
(O)-(I) > 0 & (O)-(I) ≥ đồng nghiệp:
công bằng, thỏa mãn; đóng góp công
sức nhiều hơn
(O)-(I) ≥ 0 & (O)-(I) < đồng nghiệp:
không công bằng, bỏ công sức ít hơn
(O)-(I) < 0 & (O)-(I) < đồng nghiệp:
bất mãn hoặc duy trì cuộc sống
McClelland (1988)
Lý thuyết thành tựu
Nhu cầu thành tựu (A)
Nhu cầu quyền lực (P)
Nhu cầu liên minh (R)
(A) góp phần tạo động lực làm việc,
tăng hiệu quả công việc
(P) chú trọng đến địa vị, vị thế công
ty
(R) chú trọng đến mối quan hệ đồng
nghiệp, cấp trên
Vroom (1964)
Lý thuyết kỳ vọng
Kỳ vọng (E)
Phương tiện (I)
Hấp lực (V)
Phần thưởng (R)
(E)x(I)x(V) > (R): tạo động lực làm
việc
(E)x(I)x(V) = (R): không tạo động
lực làm việc
(E)x(I)x(V) < (R): bất mãn, duy trì
cuộc sống
Hacman & Oldham (1975)
Mô hình đặc điểm công việc
Đa dạng kỹ năng (V); Xác định
tính chất công việc (I); Tầm quan
trọng công việc (S); Quyền quyết
định (A); Phản hồi (F)
Chỉ số MPS
MPS cao: tạo động lực làm việc, hiệu
suất công việc cao
MPS thấp: không tạo động lực làm
việc, cần thiết kế lại công việc
Herzberg (1959)
Lý thuyết hai nhân tố
Động lực (M)
Duy trì (H)
Nhân tố động lực (M)
Thành tựu
Công nhận thành tựu
Quan tâm công việc
Tiến bộ trong công việc
Tăng trưởng, trưởng thành
Nhân tố duy trì (H)
Điều kiện công việc
Chất lượng giám sát
Lương bổng
Địa vị, vị thế công ty
An toàn
Làm việc theo nhóm
Tính chất công việc
Chính sách và quy định
Quan hệ cá nhân
Alderfer (1969)
Lý thuyết ERG
Nhu cầu tồn tại (E)
Nhu cầu liên đới (R)
Nhu cầu tăng trưởng (G)
(G) tăng cường (G)
(R) thăng tiến (G)
(G) quay ngược (R)
(E) thăng tiến (R)
(R) quay ngược (E)
Kreitner & Kinicki (2007)
Mô hình hành vi tổ chức
Thỏa mãn công việc (J)
Áp lực (S)
Động lực (M)
Niềm tin, đạo đức (E)
Học hỏi, quyết định (L)
(J), (M), (E), (L) (S)
18
1.1.3. Một số nghiên cứu về thang đo nhân tố
Một số nghiên cứu khảo sát trước đây liên quan đến sự thỏa mãn của
người lao động được xem xét, xác định, kiểm định và ứng dụng các thang đo
nhân tố thực sự ảnh hưởng đến mức độ hài lòng người lao động, gồm một số
nghiên cứu sau đây:
1.1.3.1. Chỉ số mô tả công việc JDI của Smith, Kendall và Hulin (1969)[15]:
Smith, Kendall và Hulin của trường Đại học Cornell đã xây dựng chỉ số
mô tả công việc (Job Descriptive Index) và được đánh giá rất cao trong lý
thuyết và thực tiễn, được thể hiện qua 05 thang đo nhân tố như sau: (a) Tính
chất công việc; (b) Thanh toán tiền lương; (c) Thăng tiến; (d) Giám sát; (e)
Đồng nghiệp. Theo nội dung đánh giá của chỉ số mô tả công việc JDI, mỗi
thang đo nhân tố đưa ra 05 nội dung tiêu biểu nhằm đánh giá theo khía cạnh
riêng, cụ thể:
(a) Tính chất công việc
1. Khả năng hoàn thành công việc
2. Công việc nhàm chán
3. Thỏa mãn công việc bản thân
4. Công việc không đáng quan tâm
5. Công việc đòi hỏi thách thức
(b) Thanh toán tiền lương
1. Trả lương công bằng
2. Trả lương không đầy đủ
3. Thu nhập tương xứng chi phí cơ bản
4. Trả lương rất tốt
5. Không đảm bảo trong việc trả lương
(c) Thăng tiến
1. Thời cơ tốt để thăng tiến
2. Công việc không cơ hội thăng tiến
3. Thăng tiến nhờ vào năng lực
4. Nhiều cơ hội để thăng tiến
5. Chính sách thăng tiến không công bằng
(d) Giám sát
1. NLĐ được khen ngợi làm việc tốt
2. NLĐ bị quấy rầy khi làm việc
3. NLĐ xử lý khéo léo công việc
4. NLĐ xử lý không tốt công việc
5. NLĐ không cập nhật công việc
(e) Đồng nghiệp
1. Có ích
2. Nhàm chán
3. Thông minh
4. Lười biếng
5. Trách nhiệm
SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG
Hình A1-09: Chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin
19
1.1.3.2. Tiêu chí đo lường thỏa mãn MSQ của Weiss (1967)[17]:
Các nhà nghiên cứu Weiss và đồng nghiệp của trường Đại học
Minnesota thì đưa ra các tiêu chí đo lường sự thỏa mãn công việc thông qua
Bảng câu hỏi thỏa mãn Minnesota (Minnesota Satisfaction Questionnaire),
đưa ra 02 khía cạnh phân tích thang đo nhân tố: (a) Các nhân tố thỏa mãn
thuộc bản chất bên trong; (b) Các nhân tố thỏa mãn thuộc bản chất bên ngoài.
(c) Ngoài ra, đưa ra tiêu chí chung để đo lường mức hài lòng của người lao
động. Sau đây là một số nội dung bảng câu hỏi được thể hiện như sau:
(a) Thõa mãn thuộc bản chất bên trong
1. Bận rộn suốt thời gian làm việc
2. Cơ hội làm việc độc lập
3. Cơ hội làm việc khác
4. Khẳng định bản thân đối với tập thể
5. Làm việc không trái với lương tâm
6. Cơ hội làm việc chung với người khác
7. Cơ hội hướng dẫn người khác làm việc
8. Cơ hội làm việc theo khả năng
9. Quyền tự do phán đoán trong công việc
10. Cơ hội thử thách trong công việc
11. Tâm trạng hoàn thành công việc
v.v…
SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI
LAO ĐỘNG
(b) Thõa mãn thuộc tác động bên ngoài
1. Cấp trên quản lý nhân viên làm việc
2. Khả năng giám sát bản thân
3. Chính sách công ty được thực thi
4. Cân đối tiền lương và công việc
5. Cơ hội thăng tiến trong công việc
6. Khen ngợi làm việc giỏi
v.v…
(c) Tiêu chí chung
1. Các điều kiện làm việc
2. Phương pháp làm việc theo nhóm
v.v…
Hình A1-10: Tiêu chí đo lường thỏa mãn công việc MSQ của Weiss
1.1.3.3. Giá trị đo lường công việc của Edwin Locke (1976)[7]:
Lý thuyết tác động của Edwin Locke đưa ra những giá trị đo lường
công việc và phương tiện sử dụng tác động mức độ thỏa mãn của người lao
động và lý thuyết này cũng cho thấy sự khác biệt giữa người lao động muốn
gì và người có gì trong công việc trong việc đo lường mức độ tác động thỏa
mãn của người lao động. Ví dụ minh hoạ cho điều này, nếu “quyền quyết định
20
tại nơi làm việc” là có giá trị đối với người lao động A, còn người lao động B
không quan tâm việc này. Khi đó, nếu tác động mạnh “quyền quyết định tại
nơi làm việc” thì người lao động A sẽ thỏa mãn nhiều hơn, còn nếu tác động
không đáng kể “quyền quyết định tại nơi làm việc” thì người lao động A sẽ
không còn thỏa mãn trong khi người lao động B không bị ảnh hưởng bởi giá
trị đo lường này.
Bảng 1-03: Giá trị đo lường công việc và phương tiện
Khía cạnh công việc Giá trị đo lường công việc Phương tiện
Công việc
Quan tâm cá nhân
Tầm quan trọng
Cơ hội sử dụng kỹ năng
Trách nhiệm
Quyền quyết định
Đa dạng
Thành tựu, tiến bộ
Phản hồi
Rõ ràng
phù hợp
Tham gia
Áp lực
Tránh mệt nhọc
Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế, cải thiện công việc,
thiết lập mục tiêu, tham gia thực hiện quyết định
Thiết kế nơi làm việc
Tiền lương & phúc lợi Công bằng
An toàn công việc
Phân tích công việc, khảo sát tiền lương, đo lường khối
lượng công việc hoàn thành, tiền lương và phúc lợi cao,
kế hoạch động viên
Hoạch định nguồn nhân lực
Thăng tiến Công bằng Xứng đáng được thăng tiến
Đánh giá hiệu quả Đánh giá hiệu quả Khen ngợi và tín nhiệm về làm việc và sự nỗ lực
Điều kiện làm việc Nguồn lực
Thời gian
Thay đổi ca công việc
Điều kiện an toàn
Sự riêng biệt
Cung cấp nguồn lực
Thời gian linh hoạt (4 ngày / tuần)
Sự đền bù
Loại bỏ tình trạng nguy hiểm, có chương trình an toàn
Thiết kế văn phòng kín đáo
Đồng nghiệp Đặc điểm giống nhau
Năng lực
Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế
Tuyển dụng, lựa chọn, thay thế được qua đào tạo
Quản lý / Giám sát Tôn trọng
Sự tin tưởng
Giao tế song phương
Cung cấp những giá trị trên
Thành thật, quan tâm nhu cầu của nhân viên
Kiên định sự thành thật
Lắng nghe nhân viên
Tham gia, ảnh hưởng
Công đoàn Trả lương Trả lương cao, phúc lợi
1.1.3.4. Báo cáo khảo sát của SHRM (2009)[14]:
Theo báo cáo của Hiệp hội Quản lý Nguồn nhân lực (Society for
Human Resource Management – SHRM) được khảo sát năm 2009, cho thấy
những thang đo nhân tố sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau:
21
- Nhóm thang đo nhân tố quan trọng: (1) An toàn công việc; (2) Phúc
lợi; (3) Được đền bù / được trả lương; (4) Có cơ hội sử dụng kỹ năng làm
việc; (5) Cảm giác an toàn trong môi trường làm việc.
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh phát triển nghề nghiệp: (1) Cơ
hội thăng tiến trong tổ chức; (2) Cơ hội phát triển nghề nghiệp; (3) Được thử
làm công việc cụ thể; (4) Hệ thống phát triển; (5) Chấp nhận phát triển
chuyên môn của tổ chức; (6) Thử việc trả lương và hoàn trả học phí.
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh quan hệ công việc với lãnh
đạo: (1) Vấn đề giao tiếp giữa nhân viên và cấp trên; (2) Quyền quyết định và
độc lập công việc; (3) Đánh giá tiến độ thực hiện công việc của nhân viên; (4)
Quan hệ công việc với cấp quản lý trung gian.
- Nhóm thang đo nhân tố theo khía cạnh môi trường làm việc: (1) Cân
đối linh hoạt giữa cuộc sống và công việc; (2) Công việc rất thú vị; (3) Cần có
trách nhiệm xã hội trong tổ chức; (4) Chấp nhận môi trường làm việc xanh;
(5) Văn hóa tổ chức; (6) Quan hệ công việc với đồng nghiệp; (7) Đóng góp
công sức cho mục tiêu kinh doanh của tổ chức; (8) Công việc đang làm; (9)
Đa dạng công việc.
- Thang đo mức độ thỏa mãn chung của người lao động.
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu
1.1.4.1. Kết quả nghiên cứu của Andrew (2002)
Andrew (2002) nghiên cứu về sự thỏa mãn trong công việc tại Hoa Kỳ
và một số quốc gia khác đã đưa ra kết quả như sau:
Có 49% số người lao động tại Hoa Kỳ được khảo sát cho rằng hoàn
toàn hoặc rất hài lòng với công việc, chỉ một số rất nhỏ trả lời là không hài
lòng. Tỷ lệ cho rằng hoàn toàn hoặc rất hài lòng với công việc ở một số nước
khác như sau: Đan Mạch là 62%, Nhật Bản là 30% và Hungary là 23%.
Nghiên cứu xác định các yếu tố nâng cao mức độ thỏa mãn trong công
việc gồm: (a) Giới nữ; (b) An toàn trong công việc; (c) Nơi làm việc nhỏ; (d)
22
Thu nhập cao; (e) Quan hệ đồng nghiệp; (f) Thời gian đi lại ít; (g) Vấn đề
giám sát; (h) Quan hệ với công chúng; (i) Cơ hội học tập nâng cao trình độ.
1.1.4.2. Kết quả nghiên cứu của Keith & John (2002)
Nghiên cứu của Keith & John về thỏa mãn trong công việc của những
người có trình độ cao; vai trò của giới tính, những người quản lý và so sánh
với thu nhập đã cho kết quả như sau: (a) Yếu tố chủ yếu tác động đến thỏa
mãn trong công việc của những người có trình độ cao là: việc kiếm tiền, điều
kiện vật chất, sức khỏe và các loại phúc lợi khác; (b) Nữ có mức độ thỏa mãn
trong trong việc hơn nam; (c) Có sự gia tăng mức độ thỏa mãn đối với những
người quản lý; (d) Thu nhập có vai trò quan trọng đối với mức độ thỏa mãn
trong công việc.
1.1.4.3. Kết quả nghiên cứu của Tom (2007)
Nghiên cứu của Tom về sự thỏa mãn trong công việc tại Hoa Kỳ đã đưa
ra một số kết quả như sau: Người lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực thì có
47.0% số người lao động rất hài lòng với công việc, trong đó nhóm lao động
không có kỹ năng thì mức độ hài lòng thấp hơn nhiều (chỉ có 33.6% người
được khảo sát hài lòng với công việc trong khi nhóm lao động có kỹ năng cao
thì mức độ hài lòng là khá cao (chiếm 55.8% số người được khảo sát).
1.1.4.4. Kết quả nghiên cứu của Trần Kim Dung và các cộng sự (2003)[3]:
Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các cộng sự bằng cách khảo sát 558
nhân viên đang làm việc toàn thời gian cho thấy mức độ thỏa mãn về tiền
lương có quan hệ âm với mức độ nỗ lực, cố gắng của nhân viên. Nghịch lý
này được giải thích do các doanh nghiệp thiếu kiến thức kỹ năng về hệ thống
tiền lương thị trường, không biết cách thiết kế hệ thống thang bảng lương một
cách khoa học; việc trả lương thưởng thường mang nặng cảm tính, tùy tiện
không có chính sách quy định rõ ràng. Kết quả là những người càng có nhiều
nỗ lực, cố gắng đóng góp cho tổ chức càng thấy bất mãn về chính sách tiền
lương hiện nay.
23
1.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quá trình hình thành
Thông qua một số cơ sở lý thuyết và thang đo nhân tố đánh giá sự hài
lòng của người lao động đối với doanh nghiệp thì việc chọn lựa mô hình
nghiên cứu tác giả định hướng lựa chọn mô hình theo lập luận sau: (a) Kế
thừa và phát triển trong việc sử dụng kết hợp và chọn lọc một số cơ sở lý
thuyết và nghiên cứu thang đo nhân tố của các nhà nghiên cứu khoa học đi
trước nhưng phải phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài; (b) Xây dựng
mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp phải phù hợp với đặc thù nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong mô hình nghiên cứu của đề tài, trọng tâm chính của đối tượng
nghiên cứu là sự hài lòng của người lao động và các nhân tố đo lường mức độ
thỏa mãn của người lao động làm việc trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Do vậy, nội
dung phân tích của mô hình cần được thể hiện rõ như sau:
SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
(b) Đặc điểm và nhu cầu người lao động
Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thời
gian làm việc, thu nhập trung bình và
đặc điểm khác
Nhu cầu cần cải thiện tại doanh nghiệp,
nguyện vọng trong tương lai và những
khó khă hiện tại của người lao động
(c) Tiêu chí đo lường chung
Điều kiện làm việc, chính sách, phúc lợi
Gắn bó lâu dài với công việc
Doanh nghiệp đang làm việc rất lý tưởng
Thang đo nhân tố
Tính chất công việc
Tiền lương phúc lợi
Đánh giá hiệu quả công việc
Đào tạo phát triển, cơ hội phát triển
Sự tự chủ trong công việc
Tính ổn định trong công việc
Chính sách và quy trình làm việc
Phương tiện làm việc
Trao đổi thông tin
Quan hệ nơi làm việc
Hình A1-11: Mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
24
Bảng 1-04: Cơ sở hình thành 10 thang đo nhân tố trong mô hình
TT Thang đo nhân tố Tác giả tiêu biểu
1 Tính chất công việc (TCCV) Herzberg (1959); Smith, Kendall và Hulin (1969);
Edwin Locke (1976); Khảo sát SHRM (2009)
2 Tiền lương và phúc lợi (TLPL) Herzberg (1959); Smith, Kendall và Hulin (1969);
Weiss (1967); Edwin Locke (1976); Keith & John
(2002); Khảo sát SHRM (2009); Kim Dung (2005)
3 Đánh giá hiệu quả công việc (HQCV) Herzberg (1959); Edwin Locke (1976); Khảo sát
SHRM (2009)
4 Đào tạo phát triển, cơ hội thăng tiến
(DTPT)
Smith, Kendall và Hulin (1969); Weiss (1967);
Edwin Locke (1976); Khảo sát SHRM (2009);
Andrew (2002); Tom (2007)
5 Sự tự chủ trong công việc (TUCHU) Weiss (1967); Edwin Locke (1976); Khảo sát
SHRM (2009)
6 Tính ổn định trong công việc (ONCV) Herzberg (1959); Khảo sát SHRM (2009); Andrew
(2002)
7 Chính sách, quy trình làm việc (CSQT) Herzberg (1959); Weiss (1967); Khảo sát SHRM
(2009)
8 Phương tiện làm việc và an toàn lao
động (PTLV)
Herzberg (1959); Edwin Locke (1976); Khảo sát
SHRM (2009)
9 Trao đổi thông tin (TDTT) Herzberg (1959); Weiss (1967); Khảo sát SHRM
(2009)
10 Quan hệ nơi làm việc (QHLV) Smith, Kendall và Hulin (1969); Edwin Locke
(1976); Khảo sát SHRM (2009); Andrew (2002)
1.2.2. Tiêu chí đánh giá trong các thang đo nhân tố
Hệ thống các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu về thang đo nhân tố trước
đây đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp cho thấy
khái niệm “Sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp” là một khái
niệm xã hội học, mang ý nghĩa trừu tượng và chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau. Từ việc xem xét chọn lọc những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây và những nét đặc thù người lao động tại địa phương, sau quá trình thảo
luận với một số nhà nghiên cứu khoa học và chuyên gia để điều chỉnh cho
phù hợp mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đã xây dựng 59 tiêu chí đánh
giá trong 10 thang đo nhân tố như sau:
Bảng 1-05: Tiêu chí đánh giá trong các thang đo nhân tố
Thang đo nhân tố Ký hiệu Biến
1. Tính chất công việc
Công việc cho phép tôi phát huy năng lực cá nhân
Công việc hiện tại của tôi rất nhàm chán
Công việc của tôi có nhiều thách thức
Công việc của tôi không đòi hỏi có nhiều kỹ năng
TCCV
TCCV1
TCCV2
TCCV3
TCCV4
X1
X11
X12
X13
X14
25
Thang đo nhân tố Ký hiệu Biến
Công việc của tôi đòi hỏi sự sáng tạo
Công việc của tôi mang tính đơn giản.
Khối lượng công việc của tôi là vừa phải, chấp nhận được
Công việc hiện tại khiến tôi cảm thấy bế tắc, không phát triển
được khả năng của bản thân
Công việc hiện nay trái với nghề nghiệp và chuyên môn của tôi
TCCV5
TCCV6
TCCV7
TCCV8
TCCV9
X15
X16
X17
X18
X19
2. Tiền lương và phúc lợi
Tiền lương của tôi tương xứng với tính chất công việc đang làm
và sức lực bỏ ra
Tôi được trả lương phù hợp với kết quả công việc
Tôi nhận được phúc lợi tốt ngoài tiền lương (ví dụ bảo hiểm,
chi phí đi lại, ăn uống, đi du lịch hàng năm, v.v…)
Tiền lương đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình tôi
Tôi được nhận tiền thưởng khi hoàn thành tốt công việc
Tôi được đánh giá tăng lương hàng năm
TLPL
TLPL1
TLPL2
TLPL3
TLPL4
TLPL5
TLPL6
X2
X21
X22
X23
X24
X25
X26
3. Đánh giá hiệu quả công việc
Tôi được công ty đánh giá và ghi nhận đầy đủ thành tích trong
công việc
Tôi được công ty khen ngợi khi hoàn thành tốt công việc
Phương thức đánh giá hiệu quả công việc ở công ty tôi là hợp lý
Tôi luôn hiểu rõ kết quả công việc mà cấp trên mong đợi
Những việc tôi làm được ghi nhận có đóng góp vào sự thành
công của công ty
Tôi hiểu rõ cần cải thiện những mặt nào để có thể nâng cao hiệu
quả công việc
HQCV
HQCV1
HQCV2
HQCV3
HQCV4
HQCV5
HQCV6
X3
X31
X32
X33
X34
X35
X36
4. Đào tạo phát triển, cơ hội thăng tiến
Tôi được tham gia các khóa huấn luyện cần thiết để làm việc
hiệu quả
Tôi được cung cấp đầy đủ tài liệu và chương trình huấn luyện
để phát triển kỹ năng làm việc
Công ty tôi có kế hoạch đào tạo, phát triển nghề nghiệp cho
nhân viên rõ ràng
Tôi biết rõ những điều kiện cần có để phát triển trong công việc
Tôi rất lạc quan về khả năng phát triển và thành công của mình
trong công ty
Công ty tôi luôn khuyến khích và tạo nhiều cơ hội thăng tiến và
phát triển nhân viên
DTPT
DTPT1
DTPT2
DTPT3
DTPT4
DTPT5
DTPT6
X4
X41
X42
X43
X44
X45
X46
5. Sự tự chủ trong công việc
Tôi được khuyến khích tham gia vào các quyết định liên quan
đến công việc
Tôi được khuyến khích đưa ra những sáng kiến, đề xuất cải tiến
công việc
Tôi có đủ quyền hạn để thực hiện công việc
Được quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm với công việc
TUCHU
TUCHU1
TUCHU2
TUCHU3
TUCHU4
X5
X51
X52
X53
X54
6. Tính ổn định trong công việc
Đa số nhân viên trong công ty tôi được ký kết hợp đồng lao
động không xác định thời hạn
Tôi được đảm bảo có việc làm thường xuyên
Tôi ít khi phải lo lắng bị mất việc làm
Công ty tôi hoạt động rất ổn định và kinh doanh có hiệu quả
ONCV
ONCV1
ONCV2
ONCV3
ONCV4
X6
X61
X62
X63
X64
7. Chính sách và quy trình làm việc
Công ty tôi có chính sách xử lý kỷ luật công bằng và nhất quán
CSQT
CSQT1
X7
X71
26
Thang đo nhân tố Ký hiệu Biến
Tôi được giới thiệu, hướng dẫn và định hướng công việc rõ
ràng trong ngày làm việc đầu tiên
Tôi biết cách xử lý các tình huống khẩn cấp tại nơi làm việc khi
có sự cố xảy ra
Các chính sách đề bạt, thăng tiến, đánh giá công việc trong
công ty tôi luôn minh bạch, công khai và rõ ràng
CSQT2
CSQT3
CSQT4
X72
X73
X74
8. Phương tiện làm việc và an toàn lao động
Nơi tôi làm việc được đảm bảo theo các nguyên tắc an toàn
Môi trường làm việc sạch sẽ, không độc hại
Tôi được cung cấp đầy đủ trang thiết bị và công cụ cần thiết
cho công việc
Tôi được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động ở nơi
làm việc
Tôi được hướng dẫn đầy đủ về sức khoẻ và an toàn khi bắt đầu
làm việc trong công ty
Tôi được tham gia huấn luyện an toàn lao động định kỳ hàng năm
Ban lãnh đạo luôn quan tâm cải thiện môi trường và phương
tiện làm việc cho công nhân viên
PTLV
PTLV1
PTLV2
PTLV3
PTLV4
PTLV5
PTLV6
PTLV7
X8
X81
X82
X83
X84
X85
X86
X87
9. Trao đổi thông tin
Tôi có đầy đủ thông tin đúng và cần thiết để hoàn thành tốt
công việc
Tôi thường xuyên có các buổi họp nhóm/tổ/phòng ban với cấp trên
Cấp trên của tôi luôn thông báo và cung cấp cho tôi về những
thay đổi liên quan đến công ty
Cấp trên của tôi có tham khảo ý kiến cấp dưới trước khi ra
quyết định
Tôi hiểu rõ nên làm gì và gặp ai nếu có thắc mắc về công việc
TDTT
TDTT1
TDTT2
TDTT3
TDTT4
TDTT5
X9
X91
X92
X93
X94
X95
10. Quan hệ nơi làm việc
Lãnh đạo xem nhân viên là một thành viên quan trọng của công ty
Nhân viên trong công ty luôn được tôn trọng và tin tưởng
Cấp trên luôn bảo vệ quyền lợi cho nhân viên
Nhân viên được cấp trên hỗ trợ chuyên môn trong công việc
Nhân viên thường xuyên được cấp trên hướng dẫn trong công việc
Cấp trên trực tiếp hiểu được, quan tâm và giúp đỡ nhân viên
giải quyết các vấn đề khó khăn
Không khí làm việc luôn thân thiện và cởi mở
Có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đồng nghiệp với nhau
QHLV
QHLV1
QHLV2
QHLV3
QHLV4
QHLV5
QHLV6
QHLV7
QHLV8
X10
X101
X102
X103
X104
X105
X106
X107
X108
Tiêu chí đo lường chung
Nhìn chung, tôi cảm thấy điều kiện làm việc, chính sách, phúc
lợi ở công ty tôi là rất tốt
Tôi muốn gắn bó lâu dài với công việc hiện tại và với công ty
Theo suy nghĩ riêng, tôi cảm thấy công ty nơi tôi đang làm việc
là rất “lý tưởng”
CHUNG
CHUNG1
CHUNG2
CHUNG3
Y
Y1
Y2
Y3
1.2.3. Mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Mô hình đánh giá sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh
nghiệp (SAT) là mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng kết hợp đặc điểm và
27
nhu cầu cá nhân đo lường mức độ thỏa mãn của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Phương trình tuyến tính được thể hiện như sau:
SAT = α0 + α 1X1 + α 2X2 + … + α 10X10 + ei
Trong đó:
SAT Sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp từ tập
hợp 59 tiêu chí đánh giá.
X = {X1,…, X10} Các biến thang đo nhân tố ảnh hưởng đến SAT
α = {α0,…, α10} Hệ số hồi quy tác động đến SAT
ei sai số
Đặt giả thuyết cho mô hình như sau:
- Giả thuyết H1: Nhân tố X1 “Tính chất công việc” có ảnh hưởng đồng
biến đến SAT;
- Giả thuyết H2: Nhân tố X2 “Tiền lương và phúc lợi” có ảnh hưởng
đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H3: Nhân tố X3 “Đánh giá hiệu quả công việc” có ảnh
hưởng đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H4: Nhân tố X4 “Đào tạo phát triển, cơ hội thăng tiến” có
ảnh hưởng đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H5: Nhân tố X5 “Sự tự chủ trong công việc” có ảnh hưởng
đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H6: Nhân tố X6 “Tính ổn định trong công việc” có ảnh
hưởng đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H7: Nhân tố X7 “Chính sách và quy trình làm việc” có ảnh
hưởng đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H8: Nhân tố X8 “Phương tiện làm việc và an toàn lao
động” có ảnh hưởng đồng biến đến SAT;
- Giả thuyết H9: Nhân tố X9 “Trao đổi thông tin” có ảnh hưởng đồng
biến đến SAT;
- Giả thuyết H10: Nhân tố X10 “Quan hệ nơi làm việc” có ảnh hưởng
đồng biến đến SAT.
28
Chương 2:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Phần thiết kế nghiên cứu sẽ giới thiệu về cách xây dựng thang đo, cách
thức chọn mẫu, công cụ thu thập thông tin khảo sát và quá trình tiến hành thu
thập thông tin. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê sẽ giới thiệu cách
thức kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố EFA, thống kê suy diễn với kiểm định sự bằng nhau của các tổng
thể con và phân tích hồi quy tuyến tính.
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.
2.1.1. Giới thiệu quy trình nghiên cứu.
Bước 1: Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, mô hình nghiên
cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết trước đó nhằm xác định các thang
đo lường ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp, hình thành các giả thuyết nghiên cứu ban đầu phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu đã đặt ra và đặc thù về người lao động tại địa phương.
Bước 2: Bước tiếp theo lựa chọn các biến quan sát cho thang đo, xác
định mẫu cho nghiên cứu này. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này
là thang đo Likert 5 mức độ cho tất cả các biến quan sát và phương pháp chọn
mẫu đã được sử dụng với quy mô mẫu tối thiểu là 295 như được trình bày ở
phần chọn mẫu của chương này.
Bước 3: Lựa chọn cách thức thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng
câu hỏi được điều tra viên phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp người lao động.
Nội dung các câu hỏi trong bảng câu hỏi được trình bày ở phần xây dựng
bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin của chương này.
29
Sự cấp thiết của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Điều chỉnh thang đo,
bảng câu hỏi
Hình thành
giả thuyết
nghiên cứu
ban đầu.
Cơ sở lý thuyết
Xây dựng bảng câu hỏi
Xác định thang đo
Cách thức thu thập thông tin
Thử nghiệm điều tra khảo sát
Đạt yêu cầu
K
hô
ng
đ
ạt
y
êu
c
ầu
Khảo sát điều tra
Mã hóa, nhập dữ liệu
Kiểm tra làm sạch dữ liệu
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Thống kê mô tả
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định độ tin cậy thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Giải thích nhân tố mới
Điều chỉnh giả thuyết
Phân tích hồi quy
Gợi ý giải pháp,
Kiểm định
thống kê
Hình A2-01: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
30
Bước 4: Sau khi đã xây dựng được bảng câu hỏi, xác định được số
lượng mẫu cần thu thập, bảng câu hỏi cần được thử nghiệm điều tra phù hợp
với thực trạng của địa phương để kiểm tra hoàn chỉnh thang đo, bảng câu hỏi.
Nếu bảng câu hỏi đạt yêu cầu nghiên cứu thì gửi cho điều tra viên thu thập
thông tin, nếu không đạt yêu cầu thì cần xây dựng lại bảng câu hỏi.
Bước 5: Sau khi thu thập thông tin, bảng câu hỏi cần được mã hóa và
nhập dữ liệu điều tra. Từ giai đoạn thông tin vào bảng câu hỏi đến giai đoạn
nhập dữ liệu điều tra, cơ sở dữ liệu cần được kiểm tra, làm sạch dữ liệu và xử
lý số liệu thu thập nhằm đảm bảo độ tin cậy phân tích kỹ thuật số quan sát
trong bảng câu hỏi.
Bước 6: Phân tích kỹ thuật gồm 02 phần: (a) thống kê mô tả, (b) phân
tích nhân tố EFA và hồi quy. Trước khi phân tích nhân tố EFA, các thang đo
lường cần được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại
bỏ những biến rác và tương quan không chặt chẽ trong mô hình phân tích
nhân tố EFA. Từ đó kiểm định lại giả thuyết ban đầu về đánh giá sự hài lòng
của người lao động đối với doanh nghiệp, tiến hành phân tích hồi quy.
Bước 7: Sau khi phân tích kỹ thuật, dữ liệu suy diễn cần được kiểm
định thống kê nhằm đảm bảo sự ổn định mô hình đánh giá sự hài lòng của
người lao động doanh nghiệp. Cuối cùng gợi ý một số giải pháp cho doanh
nghiệp và cơ quan quản lý.
2.1.2. Thang đo
Đề tài này nghiên cứu về sự hài lòng của người lao động đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đây là một dạng nghiên cứu thái độ của con
người về một khía cạnh nào đó trong cuộc sống. Để xem xét đánh giá được
thái độ của người trả lời, trong trường hợp này là sự hài lòng thì tác giả lựa
chọn hai dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi: (a) Dạng câu hỏi đầu tiên là câu hỏi
dạng mở, nghĩa là người trả lời có thể tùy theo ý kiến của mình mà trả lời về
cảm nhận của họ về sự hài lòng của họ. Dạng câu hỏi thứ hai là dạng câu hỏi
đóng, nghĩa là bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời với các
31
tuyên bố về thái độ của người trả lời như hoàn toàn đồng ý, đồng ý, không
chắc, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý.
Ví dụ thay vì hỏi câu hỏi dưới dạng về mở “Anh/ chị cảm thấy lương
của mình nhận được từ công ty như thế nào?” thì ta có thể hỏi câu hỏi dưới
dạng đóng “Tiền lương của anh/chị tương xứng với tính chất công việc đang
làm và sức lực bỏ ra” kèm theo năm lựa chọn trả lời là: hoàn toàn đồng ý,
đồng ý, không ý kiến, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý. Với dạng
câu hỏi đầu tiên, chúng ta sẽ nhận được các câu trả lời khác nhau và hầu như
là mỗi người trả lời một cách. Điều này khiến ta không kiểm soát được câu trả
lời của họ và cũng khó có thể lượng hóa hay rút ra được một kết luận chung
về vấn đề tiền lương của họ. Với dạng câu hỏi thứ hai và với câu trả lời có
sẵn, khi nhận được câu trả lời chúng ta sẽ thấy được rõ hơn về đánh giá của
người trả lời đối với tiền lương của họ hiện nay.
Sử dụng câu hỏi đóng trong nghiên cứu thái độ nói chung là thuận lợi
hơn. Ngoài ra, vì một trong những mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu, xác
định mức độ hài lòng nên việc sử dụng câu hỏi dạng đóng với các lựa chọn trả
lời dạng thang đo Likert năm mức độ là phù hợp nhất. Với câu trả lời của
người trả lời dưới dạng thang đo này, ta sẽ thấy được sự thỏa mãn công việc
của người nhân viên ở từng khía cạnh, từng nhân tố trong công việc ở mức
thỏa mãn hay không thỏa mãn và ở mức độ nhiều hay ít. Đồng thời, vì thang
đo Likert là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được để
xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ
tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc.
(Xem phụ lục 1 trang 74, mục A1.1. Thang đo)
2.1.3. Chọn mẫu
2.1.3.1. Phương pháp chọn mẫu
32
Là một thành viên trong nhóm nghiên cứu đề tài cấp tỉnh “Vấn đề
chuyển dịch lao động, cơ cấu dân cư, nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre: thực
trạng và giải pháp”, tác giả lựa chọn đối tượng người lao động được khảo sát
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu sự hài lòng của người lao động đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre, không bao gồm những người quản lý
và chủ sở hữu doanh nghiệp. Người lao động được khảo sát làm việc trong
những doanh nghiệp có sự hỗ trợ và giám sát của Liên đoàn Lao động của
tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thiết kế chọn mẫu
ngẫu nhiên thuận lợi trong mỗi doanh nghiệp đã được chọn lọc. Lý do để lựa
chọn phương pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả
lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu
thập thông tin cần nghiên cứu.
2.1.3.2. Kích thước mẫu
Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn nghiên cứu vấn đề gì từ
những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập với mục tiêu
nghiên cứu (Kumar, 2005). Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu
nghiên cứu càng lớn. Một nguyên tắc chung khác nữa là mẫu càng lớn thì độ
chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên trên thực tế thì việc
lựa chọn kích thước mẫu còn phụ thuộc vào một yếu tố hết sức quan trọng là
năng lực tài chính và thời gian mà nhà nghiên cứu đó có thể có được.
Đối với đề tài này, do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước
mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu
cầu của cuộc nghiên cứu. Việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp
vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Một số nhà nghiên
cứu khác không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà đưa ra tỉ lệ giữa
số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích
thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố.
Gorsuch (1983, được trích bởi MacClallum và đồng tác giả 1999) cho rằng số
33
lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có
tất cả 59 tham số (biến quan sát) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số
mẫu tối thiểu cần thiết là 59 x 5 = 295 số lượng mẫu quan sát.
2.1.4. Xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin
Các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi: (a) Dựa vào cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu liên quan trước đây để xây dựng các thang đo trong mô hình
nghiên cứu. Từ những thang đo này, bảng câu hỏi được phát thảo sơ bộ; (b)
Bảng câu hỏi sơ bộ được tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu khoa học,
nhà chuyên môn điều tra khảo sát để điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu;
(c) Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và khảo sát điều tra thử trước khi gửi đi
khảo sát điều tra chính thức.
Bảng câu hỏi được sử dụng để thu thập thông tin cần nghiên cứu phải
đảm bảo những lợi ích sau: (a) Tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực;
(b) Bảo mật được thông tin danh tính đối tượng khảo sát nhằm khắc phục mức
độ sai lệch thông tin thu thập trong bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đã được thiết
kế và sử dụng để thu thập thông tin cần thiết.
(Xem phụ lục 1 trang 74, mục A1.2. Bảng câu hỏi khảo sát)
Từ bảng câu hỏi khảo sát, cách thức thu thập thông tin trong nghiên cứu
đề tài này được thực hiện được thực hiện:
- Tổ chức lớp tập huấn các thành viên công đoàn của doanh nghiệp về
trình bày nội dung, hướng dẫn cách thức ghi thông tin vào bảng câu hỏi của
người lao động, quy trình thu thập thông tin đảm bảo tính độc lập của mỗi đối
tượng khảo sát và thời gian phát và thu lại bảng câu hỏi. Lớp tập huấn này
được Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức.
- Xử lý thông tin: Sau khi thu lại bảng câu hỏi, cần kỉểm tra cách ghi
thông tin về người lao động, sau đó mã hóa các mục hỏi thành các biến nhập
dữ liệu với phần mềm SPSS 15.0 for Windows. Cơ sở dữ liệu chưa thể đưa
ngay vào phân tích vì có thể còn nhiều lỗi do nhập dữ liệu không đạt yêu cầu,
34
hoặc hiểu sai lệch câu hỏi trong quá trình thu thập thông tin. Do đó, cơ sở dữ
liệu một lần nữa được làm sạch và ngăn ngừa các lỗi vi phạm trước khi đưa
vào phân tích kỹ thuật.
2.2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Trước khi đưa ra kết quả nghiên cứu từ cơ sở dữ liệu với phần mềm
SPSS 15.0 for Windows, cần hiểu rõ những công cụ phân tích kỹ thuật để
đánh giá độ tin cậy, mức độ ổn định của cơ sở dữ liệu.
2.2.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo
nhằm tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được
các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các kỹ thuật cơ bản
của mô tả dữ liệu:
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu: Khi tóm
tắt một đại lượng về thông tin người lao động (giới tính, độ tuổi lao động, thời
gian làm việc, thu nhập trung bình, v.v…) thường dùng các thông số thống kê
như tần số, trung bình cộng, tỷ lệ, phương sai, độ lệch chuẩn và thông số
thống kê khác. Những dữ liệu này biểu diễn bằng đồ họa hoặc bằng bảng mô
tả dữ liệu giúp phân tích, so sánh thông tin người lao động.
- Kiểm định giả thiết dữ liệu thống kê mô tả: Kiểm định Independent-
Sample T-test, kiểm định One-Way Anova cho biết trị trung bình giữa các
nhóm để so sánh, phỏng đoán mức độ phù hợp dữ liệu thống kê mô tả, tồn tại
mối liên hệ giữa các cặp biến quan sát.
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach’s
Alpha (Cronbach, 1951): Hệ số Cronbach Alpha (α) là hệ số tin cậy được sử
dụng kiểm định thang đo lường tương quan giữa các cặp biến quan sát.
35
Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo công thức sau:
K (cov/var) Α = 1 + (k-1) (cov/var)
Trong đó:
α hệ số cronbach Alpha
k số mục hỏi được kiểm tra
cov/var hệ số tương quan trung bình giữa các cặp biến quan sát
Đánh giá độ tinh cậy thang đo qua hệ số Cronbach Alpha α:
0,8 ≤ α < 1,0 Thang đo lường tốt
0,7 ≤ α < 0,8 Thang đo sử dụng được
α ≥ 0,6 Sử dụng được đối với khái niệm nghiên cứu mới
(Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Việc kiểm định độ tin cậy thang đo có thể được xác định nhờ hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correclation) nhằm loại bỏ các
biến rác khỏi thang đo lường. Hệ số tương quan biển tổng là hệ số tương quan
của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo,
do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác
trong nhóm càng cao. Theo Nunnally & Burnstein (1994), các biến có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác.
Quy trình kiểm định các biến quan của mỗi thang đo trước khi tiến
hành phân tích nhân tố EFA:
Bước 1: Trong phần mềm SPSS 15.0 for Windows, chọn công cụ phân
tích độ tin cậy thang đo (Analyse – Scale – Reability Analysis). Chọn mặc
định phân tích hệ số Cronbach’s Alpha (Model: Alpha). Kế tiếp đưa các biến
quan sát của một thang đo lường vào mục (Items) để phân tích độ tin cậy. Sau
đó, chọn hộp thoại phân tích thống kê Statistics, trong đó công cụ phân tích
Descriptives for: chọn Scale, Scale if item deleted. Sau cùng, phần mềm SPSS
tự động phân tích dữ liệu và xuất kết quả kiểm định thang đo lường.
Bước 2: Cần loại bỏ những biến rác. Trong kết quả Nếu thấy biến nào
có hệ số tương quan với biến tổng (Corrected Item-Total Correclation) nhỏ
36
hơn 0,3 thì cần loại bỏ biến đó ra khỏi thang đo trước khi tiến hành phân tích
nhân tố EFA.
Bước 3: Lựa chọn hệ số Cronbach’s Alpha tốt nhất để độ tin cậy của
thang đo tương quan các biến chặt chẽ, bằng cách loại trừ biến quan sát có
mức độ tương quan thấp trong thang đo thì sẽ đạt được hệ số Cronbach’s
Alpha tốt hơn (Cronbach's Alpha if Item Deleted). Quá trình này được lập lại
cho đến khi lựa chọn được hệ số Cronbach’s Alpha tốt nhất. Độ tin cậy của
thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha đạt tiêu chuẩn α ≥ 0,6 (thang đo có thể sử
dụng được trong mô hình nghiên cứu).
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật phân tích rút gọn một tập
hợp gồm nhiều biến quan sát thành một số nhân tố ít hơn nhưng vẫn chứa
đựng hầu hết nội dung thông tin và ý nghĩa thống kê của tập biến ban đầu
(Hair & CTG, 1998). Mô hình phân tích nhân tố EFA được thể hiện bằng
phương trình:
Xi = ai1F1 + ai2F2 + … + aijFj +ViUi
Trong đó:
Xi biến quan sát thứ i
aij hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
Fj nhân tố chung
Vi hệ số hồi quy chuẩn hóa nhân tố đặc trưng của biến i
Ui nhân tố đặc trưng của biến i
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố
chung. Bản thân các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết
hợp tuyến tính của các biến quan sát:
Fj = W1jZ1 + W2jZ2 + … + WkjZk
Trong đó:
Fj ước lượng trị số của nhân tố thứ j
Wkj trọng số nhân tố j của biến k (k>j)
Zk biến quan sát được chuẩn hóa (Z-score) từ biến Xk
(aik – Xtb) Zk = Std. Deviation
37
Zk giá trị chuẩn hóa quan sát thứ i của biến Xk
aik giá trị quan sát thứ i của biến Xk
Xtb giá trị trung bình của biến Xk
Std. Deviation Độ lệch tiêu chuẩn (δn-1) của biến Xk
Tập biến {Z1, Z2, …, Zk} là tập biến gốc {X1, X2, …, Xk} đưa mô hình
phân tích nhân tố EFA. Tập biến gốc được chuẩn hóa (Z-score) có giá trị
trung bình bằng 0 (Mean = 0) và giá trị độ lệch tiêu chuẩn bằng 1 (Std.
Deviation = 1). Tập biến gốc “chưa chuẩn hóa” và “có chuẩn hóa” đều có kết
quả phân tích thống kê như nhau (phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy,
v.v…). Dựa vào phần mềm SPSS 15.0 for Windows, tập biến gốc được chuẩn
hóa được chương trình tự động tính toán và lưu lại bằng lệnh “Save
standardized values as variables” trong Analyze – Descriptive Statistics –
Descriptives.
2.2.3.1. Kiểm định phân tích nhân tố EFA
Mô hình phân tích nhân tố EFA được cho là phù hợp khi các tiêu chuẩn
sau đây được thỏa điều kiện:
(i) Hệ số tải nhân tố (Factor Loadings): là những hệ số tương quan đơn
giữa các biến và các nhân tố. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 được cho là phù
hợp với quy mô mẫu lớn hơn 350 số quan sát.
(ii) Tính thích hợp của EFA (Kaiser – Meyer – Olkin): là chỉ số dùng
xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố nếu 0,5 ≤ KMO ≤ 1.
(iii) Kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity): kiểm định giả
thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể). Ma trận
tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị trong đó tất cả các giá trị trên đường
chéo đều bằng 1 và ngoài đường chéo bằng 0. Đại lượng kiểm định này dựa
trên sự biến đổi thành đại lượng Chi-Square từ định thức của ma trận tương
quan. Ý nghĩa kiểm định Bartlett cho biết nếu bác bỏ giả thuyết H0: đại lượng
Chi-Square lớn, ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0,05 thì phân tích nhân tố là thích
hợp, còn nếu chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0: đại lượng Chi-Square nhỏ, ý
nghĩa thống kê lớn hơn 0,05 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp.
38
(iv) Phương sai cộng dồn (cumulative of variance): là phân trăm
phương sai toàn bộ được thích bởi các nhân tố, nghĩa là coi biến thiên 100%
thì giá trị này cho biến phân tích nhân tố cô đọng được bao nhiêu % và bị thất
thoát bao nhiêu %. Tiêu chuẩn để chấp nhận phân tích nhân tố có phương sai
cộng dồn lớn hơn 50% với Eigenvalue phải lớn hơn 1.
Sau khi rút gọn được các biến nhân tố mới (Fj) từ một tập biến quan sát,
các biến Fj này được đưa vào các phân tích tiếp theo như tương quan và hồi
quy; kiểm định Independent-Sample T-test; kiểm định One-Way Anova.
2.2.3.2. Giải thích ý nghĩa nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến
gốc có hệ số tải (Rotated Factor Loadings) lớn ở cùng một nhân tố. Theo
nghiên cứu Ming-Chang Lee (2007)[13] về việc đưa ra giải pháp thực hiện
đồng bộ trong mô hình phân tích nhân tố EFA, việc giải thích ý nghĩa nhân tố
dựa trên các biến quan sát có hệ số tải (Rotated Factor Loadings) lớn trong
cùng một nhóm nhân tố, từ đó trích gọn hệ số nhân tố của các biến quan sát
này trong ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient) để giải thích
ý nghĩa nhân tố. Sau đây là một ví dụ minh họa giải thích ý nghĩa nhân tố:
Giả định mô hình phân tích nhân tố EFA rút gọn một tập gồm 6 biến
quan sát Xk = {X1, X2, X3, X4, X5, X6} thành một tập có 2 nhân tố Fj = {F1,
F2}. Trên cơ sở bảng phân tích ma trận nhân tố xoay (Rotated Component
Matrix), nhân tố F1 có 3 biến quan sát tối ưu giải thích sự biến thiên của dữ
liệu thuộc nhân tố F1 = {X1, X3, X5} và F2 có 3 biến quan sát tối ưu giải thích
sự biến thiên của dữ liệu thuộc nhân tố F2 = {X2, X4, X6}.
Bước 1: Xây dựng hệ phương trình nhân tố
Từ ma trận trọng số nhân tố Wkj (Component Score Coefficient Matrix)
W11 W12
W21 W22
W31 W32
W41 W42
W51 W52
Wkj =
W61 W62
39
và các biến quan sát Xk = {X1, X2, X3, X4, X5, X6} được chuẩn hóa (Z-score)
Zk = {Z1, Z2, Z3, Z4, Z5, Z6}, ta có hệ phương trình nhân tố như sau:
F1 = W11Z1 + W21Z2 + W31Z3 + W41Z4 + W51Z5 + W61Z6
F2 = W12Z1 + W22Z2 + W32Z3 + W42Z4 + W52Z5 + W62Z6
Bước 2: Lựa chọn biến để giải thích tối ưu nhất cho mỗi nhân tố
Để giải thích sự biến thiên của dữ liệu từ 2 phương trình, chúng ta loại
bỏ những biến quan sát có hệ số tải (Rotated Factor Loadings) thấp, chỉ chọn
lọc biến quan sát có hệ số tải (Rotated Factor Loadings) cao để giải thích sự
biến thiên tối ưu nhất cho mỗi nhân tố. Hệ phương trình trên được đơn giản
như sau:
F1 = W11Z1 + W31Z3 + W51Z5
F2 = W22Z2 + W42Z4 + W62Z6
Bước 3: Tính hệ số tối ưu cho mỗi nhân tố
Dựa vào hệ phương trình đơn giản (FS2), ta có:
F1(OPT) = W11 + W31 + W51
F2(OPT) = W22 + W42 + W62
Bước 4: Chuẩn hóa các hệ số từ hệ phương trình (FS2)
Score F1 = F1 / F1(OPT) = (W11Z1 + W31Z3 + W51Z5) /F1(OPT)
Score F2 = F2 / F2(OPT) = (W22Z2 + W42Z4 + W62Z6) / F2(OPT)
(FS1)
(FS2)
(FS3)
Như vậy, nhân tố trong hệ phương trình (FS3) được giải thích ý nghĩa
như sau:
Muốn tăng nhân tố F1 lên 1 đơn vị thì cần tác động tích cực hoặc cần
tăng các biến quan sát X1, X3, X5 lên (W11 + W31 + W51) /F1(OPT) đơn vị. Điều
này có nghĩa là muốn tăng mức độ thỏa mãn nhân tố F1 của người lao động
lên 1 điểm thì cần có giải pháp đồng bộ tác động lên các biến quan sát X1, X3,
X5. theo trọng số (W11 + W31 + W51) /F1(OPT) điểm. Tương tự, muốn tăng mức
độ thỏa mãn nhân tố F2 của người lao động lên 1 điểm thì cần có giải pháp
đồng bộ tác động lên các biến quan sát X2, X4, X6. theo trọng số (W22 + W42 +
W62) /F2(OPT) điểm.
40
TCCV
X1 (9 biến)
TLPL
X2 (6 biến)
HQCV
X3 (6 biến)
DTPT
X4 (6 biến)
SAT
TUCHU
X5 (4 biến)
ONCV
X6 (4 biến)
CSQT
X7 (4 biến)
PTLV
X8 (7 biến)
TDTT
X9 (5 biến)
QHLV
X10 (8 biến)
F1
…
F2
Fj
Fj = W1jZ1 + W2jZ2 + … + WkjZk
(với k > j)
Ghi chú: Nhân tố F1 giải thích được phần biến thiên
nhiều nhất trong toàn bộ Xk biến quan sát đưa vào
phân tích nhân tố. Nhân tố tiếp theo (F2, F3, …, Fj)
giải thích được phần biến thiên còn lại. Các nhân tố
này F1, F2, …, Fj không có tương quan với nhau.
Kiểm định phân tích nhân tố EFA:
Factor Loadings > 0,3 (n > 350)
Kaiser – Meyer – Olkin (KMO): 0,5 ≤ KMO ≤ 1
Bartlett’s Test of Sphericity: Sig. < 0,05
Cumulative of variance > 50% (Eigenvalue > 1)
Phân tích nhân tố EFA H1’
H2’ Hj’
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
H8
H9
H10
Hình A2-02: Mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA
2.2.3.3. Quá trình thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha để loại bỏ biến rác hoặc biến có tương quan thấp trong thang đo lường,
các biến quan Xk sát còn lại được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Khi phân tích nhân tố, tập hợp biến quan sát Xk được rút gọn thành một
tập hợp biến nhân tố Fj mới ít hơn. Các nhân tố này được đặt tên lại và được
giải thích bằng các biến có hệ số tải (Rotated Factor Loadings) lớn. Tập hợp
biến nhân tố Fj được sử dụng là biến độc lập để đưa vào phân tích tương quan
và hồi quy đo lường sự thỏa mãn của người lao động với doanh nghiệp.
41
2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy tuyến tính
tổng quát đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp được
điều chỉnh lại như sau:
SAT = β0 + β1F1 + β2F2 + … + βjFj + ei
Trong đó:
SAT Sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp từ tập hợp Xk
tiêu chí đánh giá.
F = {F1,…, Fj} Các biến thang đo nhân tố ảnh hưởng đến SAT
β = {β0,…, βj} Hệ số hồi quy tác động đến SAT
ei sai số
Nguyên tắc xây dựng mô hình hồi quy:
(i) Xem xét ma trận hệ số tương quan (Pearson Correlation):
Mối liên hệ tương quan giữa các biến nhân tố Fj: Kiểm định Pearson
giữa các biến nhân tố Fj có ý nghĩa Sig. ≤ 0,05 và hệ số tương quan chặt chẽ
thỉ các biến nhân tố Fj có dấu hiệu đa cộng tuyến.
Mối liên hệ giữ biến nhân tố Fj với biến phụ thuộc SAT: Kiểm định
Pearson giữa từng biến nhân tố Fj với biến phụ thuộc SAT có mối liên hệ
tương quan nhằm xác định biến nhân tố Fj tác động đồng biến hay nghịch biến
đến biến phụ thuộc SAT.
(ii) Các thủ tục chọn biến độc lập (Fj):
Phương pháp Enter được sử dụng để phân tích hồi quy bằng cách tất cả
các biến độc lập được đưa vào một lần, đưa ra các thông số thống kê liên quan
đến các biến. Nếu biến nào thỏa đìều kiện kiểm định ý nghĩa hệ số hồi quy
(Sig. ≤ 0,05) thì nên giữ lại trong mô hình hồi quy, còn biến nào không thỏa
điều kiện kiểm định thì nên loại ra.
(iii) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
- Hệ số xác định R2 (R Square) là hệ số càng tăng khi số biến độc lập
được đưa thêm vào mô hình. Tuy nhiên, cần xem xét mức độ phản ảnh sát
42
43
hơn thì nên sử dụng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square), vì nó không
nhất thiết tăng lên khi số biến độc lập được đưa thêm vào mô hình.
- Kiểm định ANOVA: là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp
của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Ý nghĩa của kiểm định này là xem
xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc SAT có liên hệ tuyến tính với toàn bộ
tập hợp các biến nhân tố Fj hay không (Giả thuyết H0 là β1 = β2 = … = βj = 0):
Nếu bác bỏ giả thuyết H0 (Sig. ≤ 0,05): Tồn tại ít nhất một biến nhân tố Fj giải
thích được thay đổi biến phụ thuộc SAT; hoặc nếu không có cơ sở bác bỏ giả
thuyết H0 (Sig. ≤ 0,05): Chưa thể kết luận các biến nhân tố Fj giải thích được
thay đổi biến phụ thuộc SAT.
(iv) Kiểm định sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi
quy tuyến tính
+ Kiểm tra bằng biểu đồ tần số Histogram, biểu đồ tân số Q-Q plot,
biểu đồ phân tán Scatter nhằm đánh giá mức độ tuyến tính phù hợp với dữ
liệu quan sát hay không.
+ Kiểm định Pearson trong ma trận hệ số tương quan (Pearson
Correlation), bất cứ liên hệ tương quan qua lại chặt chẽ nào giữa các biến độc
lập Fj thì có dấu hiệu đa cộng tuyến.
+ Độ chấp nhập của biến (Tolerance): Độ chấp nhận của biến độc lập Fj
được định nghĩa là (1 – Rj2), trong đó Rj2 là hệ số tương quan bội khi biến độc
lập Fj được dự đoán từ các biến độc khác. Nếu (1 – Rj2) càng nhỏ thì có dấu
hiệu đa cộng tuyến. Hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation
Factor): Hệ số phóng đại phương sai của biến Fj được định nghĩa VIF = 1 / (1
– Rj2). Nếu VIF > 10 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến.
+ Kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi: Kiểm định
tương quan hạng Spearman’s ho được sử dụng để xem xét giả thuyết H0: Hệ
số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Nếu kết quả kiểm định giả thuyết H0
không thể bị bác bỏ (Sig. > 0,05), do đó có thể kết luận phương sai của sai số
không thay đổi trong mô hình hồi quy.
TCCV
(9 biến)
TLPL
(6 biến)
HQCV
(6 biến)
DTPT
(6 biến)
TUCHU
(4 biến)
ONCV
(4 biến)
CSQT
(4 biến)
PTLV
(7 biến)
TDTT
(5 biến)
QHLV
(8 biến)
TCCV
(k1 ≤ 9)
TLPL
(k2 ≤ 6)
HQCV
(k3 ≤ 6)
DTPT
(k4 ≤ 6)
TUCHU
(k5 ≤ 4)
ONCV
(k6 ≤ 4)
CSQT
(k7 ≤ 4)
PTLV
(k8 ≤ 7)
TDTT
(k9 ≤ 5)
QHLV
(k10 ≤ 8)
αTCCV
αTLPL
αHQCV
αDTPT
αTUCHUCV
αONCV
αCSQT
αPTLV
αTDTT
αQHLV
F1
F2
F3
F4
F5
F6
F7
F8
…
Fj
∑λ2(F1)
∑λ2(F2)
∑λ2 (F3)
∑λ2 (F4)
∑λ2 (F5)
∑λ2 (F6)
∑λ2(F7)
∑λ2(F8)
…
∑λ2(Fj)
PHÂN TÍCH MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM
VỀ THÔNG TIN CÁ NHÂN
NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn,
thời gian làm việc, thu nhập, v.v…)
Nhóm giải pháp,
chính sách đối với
DOANH NGHIỆP
Nhóm giải pháp,
chính sách đối với
CƠ QUAN QLÝ
Kiểm định độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s
Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Phân tích hồi quy với
biến phụ thuộc
Giải pháp, chính sách
So sánh
k là số lượng biến gốc
đưa vào phân tích EFA
α là hệ số Cronbach’s
Alpha
λ là hệ số tải (Rotated
Factor Loadings)
Fj là biến nhân tố
Chú thích:
Hình A2-03: Kỹ thuật phân tích đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp
SAT
Tập hợp biến Xk
44
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như đã trình bày ở chương 2, trước khi đưa ra kết quả nghiên cứu, cơ
sở dữ liệu cần được lọc lại, làm sạch và mã hóa bằng phần mềm ứng dụng
SPSS 15.0 for Windows. Sau đó, kết quả nghiên cứu được trình bày gồm
những nội dung sau: Thống kê mô tả; kiểm định độ tin cậy của thang đo; phân
tích nhân tố khám phá EFA; điều chỉnh giả thuyết; phân tích hồi quy và kiểm
định mô hình. sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp.
3.1. KIỂM TRA CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1.1. Chọn mẫu:
Theo quan điểm của Gorsuch (1983, được trích bởi MacClallum và
đồng tác giả 1999), và Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), kích
thước mẫu tối thiểu phải đạt n ≥ 295 = (59 x 5) số quan sát. Mô hình nghiên
cứu của đề tài này gồm 59 biến quan sát và số lượng mẫu quan sát phù hợp là
n = 431, đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định khi phân tích đánh giá sự hài
lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3.1.2. Cách thức thu thập thông tin:
Cách thức thu thập thông tin của nghiên cứu đề tài này được triển khai
thực hiện được sự hỗ trợ của Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre và các cơ quan
chức năng tại địa phương nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí điều tra. Sau khi
kết thúc quá trình điều tra khảo sát, phiếu thu thập thông tin được kiểm tra,
loại bỏ một số phiếu trả lời không hợp lý. Như vậy số quan sát phù hợp được
đưa vào phân tích kỹ thuật mô hình đánh giá sự hài lòng của người lao động
đối với doanh nghiệp là n = 431, bao gồm 12 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
đầu tư, sản xuất, thương mại và dịch vụ.
45
3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2.1. Mô tả đặc điểm cá nhân của người lao động:
Thông tin cá nhân của người lao động gồm: giới tính, nhóm tuổi, trình
độ học vấn, doanh nghiệp đang làm việc, nghề nghiệp, thời gian làm việc, thu
nhập trung bình mỗi tháng, các khoản chi tiêu theo phần trăm thu nhập và
hoạt động ngoài giờ: (1) Về giới tính, người lao động nam chiếm tỷ lệ 35,3%
và nữ chiếm tỷ lệ 64,7% trên tổng số lao động, trên thực tế số lượng lao động
nữ nhiều hơn lao động nam. (2) Về nhóm tuổi, người lao động được phân loại
theo nhóm dưới 19 tuổi, 20-29 tuổi, 30-39 tuổi, 40-49 tuổi, trên 50 tuổi. Độ
tuổi lao động từ 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,8% trên tổng số lao động, kế
đến độ tuổi lao động từ 30-39 chiếm tỷ lệ 31,1%. Số lượng lao động dưới độ
tuổi lao động (dưới 19 tuổi) chiếm tý lệ rất thấp dưới 1%. (3) Về trình độ học
vấn, người lao động được phân loại theo nhóm dưới trung cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học và trên đại học. Trình độ học vấn tập trung ở nhóm trình độ
“dưới trung cấp” chiếm tỷ lệ cao nhất 64,3% trên tổng số lao động. (4) Về
doanh nghiệp, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Số lượng người lao động được
khảo sát đa số là đối tượng có trình độ học vấn thấp, chủ yếu tập trung những
ngành như may mặc, thủy sản, mía đường. (5) Về thời gian làm việc, người
lao động được phân loại theo nhóm dưới 1 năm, 1-3 năm, 3-5 năm, 5-7 năm,
7-9 năm, trên 10 năm. Qua số liệu khảo sát, thời gian làm việc từ 1-3 năm có
số lượng người lao động chiếm tỷ lệ cao nhất 36,9% và trên 10 năm chiếm tỷ
lệ 24,1% trên tổng số lao động. (6) Về thu nhập trung bình mỗi tháng, người
lao động được phân loại theo nhóm dưới 1,0 triệu; 1,0-2,0 triệu; 2,1-3,0 triệu;
3,1-4,0 triệu; 4,1-5,0 triệu; trên 5,0 triệu. Dựa vào bảng số liệu thống kê, đa
phần người lao động có thu nhập thấp, tập trung ở 02 nhóm 1,0-2,0 triệu
(chiếm tỷ lệ 52,9%) và 2,1-3,0 triệu (chiếm tỷ lệ 34,8%).
46
Trình độ học vấn
duoi trung cap
65%
Thu nhập trung bình mỗi tháng
1,0 - 2,0 trieu
53%
Hình A3-01: Cơ cấu người lao động về trình độ học vấn và thu nhập trung bình
(7) Về các khoản chi tiêu theo phần trăm thu nhập, người lao động
được phân loại theo nhóm chi tiêu 5-10%, 10-20%, 20-30%, 30-40%, 40-
50%, trên 50% thu nhập hàng tháng. Qua số liệu thu thập, có 25,97% trên
tổng số lao động dành 30-40% thu nhập trung bình mỗi tháng cho khoản chi
tiêu ăn uống chiếm tỷ lệ cao nhất.
(8) Về hoạt động ngoài giờ, phần lớn hoạt động ngoài giờ của người lao
động dành cho xem tivi, đọc sách báo (chiếm 85,58% trên tổng số lao động),
dành thời gian ở nhà (chiếm 64,19%) và số ít người lao động tham gia các
hoạt động văn, câu lạc bộ ngoài giờ làm việc.
(Xem phụ lục 2 trang 78, mục A2.1. Mô tả đặc điểm cá nhân )
3.2.2. Kết hợp và so sánh đặc điểm cá nhân
(1) Kết hợp nhóm tuổi và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa trên kết
quả thống kê, độ tuổi từ 20-29 tuổi với thu nhập trung bình từ 1,0-2,0 triệu
đồng tháng chiếm tỷ lệ 33% trên tổng số lao động. Riêng 02 nhóm từ 30-39
tuổi và 40-49 tuổi có mật độ phân phối tương đối đồng đều giữa các nhóm thu
nhập trung bình mỗi tháng nhưng với tỷ lệ thấp hơn.
47
0
20
40
60
80
100
120
140
160
duoi 1
trieu
1,0 - 2,0
trieu
2,1 - 3,0
trieu
3,1 - 4,0
trieu
4,1 - 5,0
trieu
tren 5
trieu
nam
nu
Hình A3-02: Kết hợp giữa nhóm tuổi và thu nhập trung bình
(2) Kết hợp trình độ học vấn và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa
trên kết quả thống kê, ở trình độ dưới trung có mức thu nhập từ 1,0-2,0 triệu
đồng/tháng chiếm tỷ lệ 37,4% trên tổng số lao động, kế đến thu nhập từ 2,1-
3,0 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 22,7%. Điều này cho biết thu nhập trung bình
mỗi tháng của người lao động đều phụ thuộc trong nhóm trình độ học vấn
thấp (dưới trung cấp).
60
80
100
120
140
160
180
0
20
40
duoi trung cap
duoi 1 1,0 - 2,1 - 3,1 - 4,1 - tren 5
trieu 2,0
trieu
3,0
trieu
4,0
trieu
5,0
trieu
trieu
trung cap
cao dang
dai hoc
Hình A3-03: Kết hợp giữa trình độ học vấn và thu nhập trung bình
(3) Kết hợp doanh nghiệp và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa trên
kết quả thống kê, Công ty CP XNK Thủy sản Bến Tre có quy mô lao động
lớn với thu nhập của người lao động từ 2,1-3,0 triệu đồng/tháng. Các doanh
nghiệp có quy mô lao động lớn khác thì thu nhập của người lao động dưới 2,0
triệu đồng/tháng. Các doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ thì thu nhập của
người lao động động tập trung từ 2,1-3,0 triệu đồng/tháng).
48
010
20
30
40
50
60
du
o
1,
0
-
2,
1
-
3,
1
-
4,
1
- tr
e
i 1
t
r
2,
0
tr
i
3,
0
tr
i
4,
0
tr
i
5,
0
tr
i
n
5
tr
iie
u
eu eu eu eu e
u
Alliance One
Duoc
In
Khong Hiep
M ia Duong
M inh Chau
Cong trinh Do thi
Cap thoat nuoc
Nam Long
Luong Quoi
Thuy san
Viet Hong
Hình A3-04: Kết hợp giữa doanh nghiệp và thu nhập trung bình
(4) Kết hợp thời gian làm việc và thu nhập trung bình mỗi tháng: dựa
vào kết quả thống kê, người lao động làm việc từ 1-3 năm có thu nhập trung
bình từ 1,0-2,0 triệu đồng/tháng chiếm 29,2% trên tổng số lao động, còn làm
việc trên 10 năm có thu nhập trung bình 2,1-3,0 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ
11,6% trên tổng số lao động.
0
20
40
60
80
100
120
140
du
oi
1,
0
-
2,
2,
1
-
3,
3,
1
-
4,
4,
1
-
5,
tr
en
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_su_hai_long_cua_nguoi_lao_dong_doi_voi_doanh_nghiep_tren_dia_ban_tinh_ben_tre.pdf