Luận văn Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt-Trường đại học sư phạm Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động

Tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt-Trường đại học sư phạm Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ------------ ˜ ² ™ ------------ LUẬN VĂN THẠC SỸ (NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC) ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA CỬ NHÂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT-TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Học viên: Đỗ Nghiêm Thanh Phương Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phương Nga Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục Khoá: 1 Hà Nội, 2009 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Đỗ Nghiêm Thanh Phương Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 3 LỜI CẢM ƠN Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đối với PGS.TS. ...

pdf131 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt-Trường đại học sư phạm Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ------------ ˜ ² ™ ------------ LUẬN VĂN THẠC SỸ (NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC) ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA CỬ NHÂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT-TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Học viên: Đỗ Nghiêm Thanh Phương Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phương Nga Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục Khoá: 1 Hà Nội, 2009 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Đỗ Nghiêm Thanh Phương Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 3 LỜI CẢM ƠN Học viên xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đối với PGS.TS. Nguyễn Phương Nga, Giám đốc Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (CEQARD), Đại học Quốc gia Hà Nội – người đã định hướng và giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn. Đồng thời học viên cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (CEQARD), các giảng viên của Trung tâm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên thực hiện nghiên cứu, viết luận văn. Cảm ơn Ban chủ nhiêm khoa và cán bộ, giảng viên khoa GDĐB trường ĐHSP Hà Nội đã có những ý kiến đóng góp và tạo điều kiện thuận lợi để học viên nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục. Cảm ơn các bạn học viên khóa 1, chương trình thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục đã hỗ trợ học viên trong quá trình triển khai nghiên cứu. Học viên Đỗ Nghiêm Thanh Phương Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Viết tắt 1 Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN 2 Đại học Sư phạm Hà Nội ĐHSPHN 3 Giáo dục Đặc biệt GDĐB 4 Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục CEQARD 5 Chậm phát triển Trí tuệ CPTTT 6 Khó khăn về học LD 7 Tăng động giảm chú ý ADHD 8 Cao đẳng Sư phạm Trung ương CĐSPTƯ 9 Viện Khoa học Giáo dục VKHGD 10 Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHKHXH&NV 11 Statistical Pruducts for Social Servises (Sản phẩm Thống kê cho các Dịch vụ Xã hội) SPSS Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 5 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 9 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 9 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 9 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10 6. Phương pháp nghiên cứu 11 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 12 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 12 1.2. Sự đáp ứng với công việc và mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động 24 CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA GDĐB , TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI VÀ CÁC CƠ SỞ LÀM VIỆC CỦA CỬ NHÂN GDĐB 26 2.1. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo cử nhân GDĐB 26 2.2. Những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp cần có của cử nhân GDĐB 28 2.3. Giới thiệu chung về các cơ sở làm việc của cử nhân GDĐB 32 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU 35 3.1. Khung lý thuyết của đề tài 35 3.2. Xây dựng công cụ đo lường 36 3.3. Mẫu nghiên cứu 37 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 6 3.4. Đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của công cụ đo lường 38 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49 4.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu thị trường lao động. 49 4.2. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu thị trường lao động 63 4.3. Mức độ đáp ứng thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động 75 4.4. Khảo sát mối tương quan giữa mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng, thái độ chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động 86 CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ THÁI ĐỘ CỦA CỬ NHÂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG. 87 5.1. Các giải pháp đối với mục tiêu chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội 87 5.2. Các giải pháp đối với nội dung chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của khoa GDĐB – ĐHSP Hà Nội 88 5.3. Các giải pháp đối với việc kiến tập và thực tập 94 5.4. Các giải pháp nhằm cải thiện công tác phục vụ học tập của sinh viên 96 PHẦN KẾT LUẬN 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 109 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, nền giáo dục nước ta đã có những chuyển biến và có những đóng góp tích cực trong sự phát triển đó. Trên bình diện chung của sự phát triển giáo dục, giáo dục đại học có lẽ là lĩnh vực phát triển nhanh nhất, các trường đại học mở rộng quy mô, mô hình đào tạo và loại hình đào tạo, bên cạnh đó, hàng loạt trường đại học mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực ngày càng lớn của xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của giáo dục đại học gắn liền yêu cầu về việc nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo đại học hiện nay chưa bao giờ được quan tâm nhiều đến thế, từ định hướng của Đảng, nhà nước cho tới toàn xã hội. Nhìn ở khía cạnh nào đó, chất lượng đào tạo đại học được thể hiện qua trình độ của người lao động đã được đào tạo trong trường đại học, họ có đáp ứng được các yêu cầu của các cơ sở nơi họ làm việc hay không. Vấn đề này, trong suốt những năm qua, dù đã có những chuyển biến song trên thực tế, vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực có năng lực cao nhằm phục vụ sự phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay. Đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Bộ Giáo dục đào tạo, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài việc tích cực đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng còn tập trung nghiên cứu và đánh giá chương trình đào tạo, quy trình đào tạo; trong đó, việc đánh giá chất lượng của sản phẩm đầu ra là các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của những sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các cơ sở làm việc được đặc biệt coi trọng, nhất là mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 8 cầu của thị trường lao động. Qua đó, các đơn vị đào tạo có thể xây dựng và điều chỉnh các chương trình, quy trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay. Khoa Giáo dục Đặc biệt (GDĐB), trường Đại học Sư Phạm (ĐHSP) Hà Nội mới được thành lập từ năm 2000, dù đã có 5 khóa sinh viên tốt nghiệp song Khoa vẫn là một Khoa rất mới về quy trình đào tạo và chương trình đào tạo. Khoa áp dụng các chương trình của các nước phát triển như Anh, Mỹ và Hà Lan là những nước có thế mạnh về kiến thức, về phương pháp, song tính phù hợp với thực tế nhu cầu của Việt Nam vẫn còn là vấn đề cần xem xét. Mặt khác, do là một khoa mới nên chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá về quy trình và chất lượng đào tạo tại Khoa. Vì vậy, việc đánh giá mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các nhà tuyển dụng họ có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một khoa mới như khoa GDĐB. nó giúp khoa trả lời cho câu hỏi: chất lượng đào tạo sinh viên hiện nay của Khoa đã đáp ứng được yêu cầu công việc của các đơn vị tuyển dụng hay chưa? Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài ”Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân tốt nghiệp khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội đối với yêu cầu công việc của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn Hà nội” làm luận văn thạc sỹ Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục. Kết quả mà luận văn này muốn hướng tới chính là xem xét thực tế hiện nay, các cựu sinh viên của khoa GDĐB có đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan mà họ làm việc hay không, hay nói cách khác đó là sự kỳ vọng của chương trình đào tạo đối với sự thỏa mãn nhu cầu thực tế công việc của xã hội; để từ đó Khoa có những điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của xã hội về lao động trong ngành nghề này. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 9 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cử nhân GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của cử nhân GDĐB, để từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm điều chỉnh quy trình đào tạo, chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy tại khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội. 3. Giới hạn nghiên cứu Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đánh giá sản phẩm của đào tạo bao gồm rất nhiều mặt, trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn chỉ hướng tới việc đánh giá tìm hiểu mức độ đáp ứng công việc thông qua đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB, chuyên ngành Giáo dục cho trẻ Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT), tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55 khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu Tiến hành Khảo sát thu thập thông tin đối với sinh viên khoa GDĐB, chuyên ngành Giáo dục cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội khóa 51, 54 và 55. Khảo sát thu thập thông tin đối với nhà tuyển dụng là các cán bộ quản lý các cấp đang công tác tại trường ĐHSP Hà Nội, Cao đẳng Sư phạm Trung ương (CĐSPTƯ), Viện Khoa học Giáo dục (KHGD) và các trường, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội có cử nhân GDĐB hiện đang công tác. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 10 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu (1). Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động như thế nào? (2). Chương trình đào tạo của khoa GDĐB về đào tạo cử nhân GDĐB cần phải cải tiến như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu (1). Mức độ đáp ứng về mặt kiến thức và thái độ chuyên môn của cử nhân GDĐB là tốt song về mặt kỹ năng là chưa tốt (2). Chương trình đào tạo của khoa GDĐB hiện nay cần phải cải tiến theo hướng tăng cường nhiều khối lượng thực hành nhằm phát triển kỹ năng chuyên môn của sinh viên và bổ xung thêm một số nội dung chuyên sâu như giáo dục trẻ tự kỷ, tăng động giảm chú ý và khó khăn về học. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB với mức độ đáp ứng công việc tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn Hà nội. Khách thể nghiên cứu Khảo sát 100 cử nhân GDĐB, hệ chính quy, chuyên ngành Giáo dục cho trẻ CPTTT, tốt nghiệp trường ĐHSP khóa 51, 54 và 55 đang làm việc tại các trường Đại học, cao đẳng viện khoa học giáo dục và các trường, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 11 Khảo sát 150 Cán bộ quản lý là các nhà tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp khoa GDĐB đang công tác tại trường ĐHSP Hà Nội, CĐSPTƯ, Viện KHGD và các trường, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội. Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 03 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là định tính và định lượng. Phương pháp định lượng sử dụng công cụ là phiếu thu thập thông tin và phương pháp định tính sử dụng công cụ là các phiếu phỏng vấn nhằm lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và lấy ý kiến của cử nhân GDĐB tự đánh giá mức độ đáp ứng đối với yêu cầu của thị trường lao động và những đóng góp của họ đối với chương trình đào tạo giáo viên GDĐB của khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội. Ngoài hai phuong pháp trên, luận văn cũng sử dụng phương pháp hồi cứu nhằm khái quát những vấn đề lý luận của đề tài và xây dựng những khái niệm công cụ cho đánh giá. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 12 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Trong nước Trong thời gian gần đây, đáp ứng các yêu cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài việc tích cực đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng còn tập trung nghiên cứu và đánh giá chương trình đào tạo, quy trình đào tạo, trong đó, việc đánh giá chất lượng của sản phẩm đầu ra là các sinh viên tốt nghiệp và sự đáp ứng của những sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của các cơ sở làm việc được đặc biệt coi trọng nhưng nói chung là còn rất sơ sài và chung chung, cũng như còn rất manh mún và tự phát. Mảng nghiên cứu thứ nhất liên quan đến vấn đề này là các nghiên cứu đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo. Năm 2003, trong khuôn khổ Tiểu dự án giáo dục đại học mức A, Trường Đại học Ngoại thương tổ chức Hội thảo khoa học “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”. Hầu hết các nghiên cứu trong Tiểu dự án này tập trung vào đánh giá mục tiêu, nội dung của chương trình đào tạo, số khác tập trung vào đánh giá công tác quản lý và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương. Phương pháp đánh giá là lấy ý kiến của sinh viên đang học, sinh viên đã tốt nghiệp, lấy ý kiến của cán bộ quản lý, các giảng viên và các nhà tuyển dụng về sự phù hợp của mục tiêu chương trình đào tạo, sự hợp lý của nội dung môn học và phương pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trên thông qua phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn. Kết quả cho thấy mục tiêu của chương trình đào tạo là phù hợp với nhu cầu của xã hội và đặc điểm tình hình của khoa Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 13 Kinh tế ngoại thương, hình thức tổ chức thực hiện chương trình đào tạo hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập của sinh viên song nội dung chương trình còn phân bổ chưa hợp lý do nhiều môn nặng về lý luận kinh tế, không thiết thực như kinh tế chính trị và còn thiếu một số môn học mang tính hiện đại như các môn học về toàn cầu hóa...(Tài liệu tham khảo 9 – Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”, Đại học Ngoại thương, 2003) Như vậy, đây là đề tài đánh giá về chương trình đào tạo của một chuyên ngành cụ thể là Kinh tế ngoại thương, các phương pháp nghiên cứu của đề tài rất gần với phương pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện trong luận văn này đó là lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng và sinh viên tốt nghiệp về sự phù hợp của mục tiêu và sự hợp lý của nội dung chương trình đào tạo, với dự án trên là chương trình đào tạo Kinh tế ngoại thương còn với luận văn này chương trình đào tạo GDĐB. Năm 2005, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đầu tiên ở Việt Nam thí điểm áp dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo trong khuôn khổ của Chương trình Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á – châu Âu (AUNP) để tổ chức cho 2 đơn vị trực thuộc viết báo cáo tự đánh giá về 4 chương trình đào tạo: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên tự đánh giá chất lượng 2 chương trình đào tạo ngành Toán học (chương trình chuẩn và chương trình dành cho sinh viên tài năng), Khoa Công nghệ tự đánh giá chất lượng 2 chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin (chương trình chuẩn và chương trình chất lượng cao). Trong 2 năm 2006-2007 các chuyên gia của Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục thuộc ĐHQGHN dự thảo các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trong các trường đại Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 14 học thành viên và các khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và ngày 30/11/2007 Giám đốc ĐHQGHN đã ký quyết định số 4447/QĐ-KĐCL ban hành bộ “Tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo” ở ĐHQGHN. Hiện đã có 4 đơn vị trong ĐHQGHN đăng ký đánh giá chương trình trong năm học 2008-2009 là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đánh giá chương trình đào tạo tài năng ngành Vật lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Ngôn ngữ Trường Đại học Ngoại ngữ đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Tiếng Anh hệ Sư phạm và Trường Đại học Kinh tế đánh giá chương trình chất lượng cao ngành Kinh tế đối ngoại. Đồng thời, ĐHQGHN đã đăng ký kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) để lấy chứng chỉ quốc tế đối với chương trình đào tạo về Công nghệ thông tin của Trường Đại học Công nghệ. Có thể thấy, hầu hết các nghiên cứu đánh giá chương trình đào tạo trên đây thường đánh giá chương trình đào tạo trên cơ sở kiểm định chương trình đào tạo, xem xét chương trình đào tạo đó có đáp ứng được các tiêu chuẩn mà Bộ Giáo dục đào tao hay các cơ sở đào tạo xây dựng và các tiêu chuẩn có sẵn do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đưa ra. Trong đánh giá về chương trình đào tạo của các nghiên cứu trên đây, có một phần khảo sát tình trạng việc làm và đi học tiếp sau khi tốt nghiệp, mức độ nhà tuyển dụng hài lòng với các phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp để đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo. Mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp tại cơ sở làm việc là một trong những tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng đào tạo. Luận văn này không nhằm đánh giá tất cả các lĩnh vực trên mà chủ yếu đánh giá một lĩnh vực cụ thể là mức độ đáp ứng của sinh viên đã tốt nghiệp đối với yêu cầu của nhà tuyển dụng. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 15 Một loạt các nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện như nghiên cứu của GS.TS Phạm Phụ trong tác phẩm "Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam” hay TS. Phạm Xuân Thanh với các nghiên cứu trong cuốn "Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá", Đỗ Thiết Thạch với bài viết "Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng và đại học" và TS. Lê Đức Ngọc với bài viết "Bàn về nội hàm của chất lượng đào tạo đại học và sau đại học" cũng theo hướng này, tức là mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng của các chương trình đào tạo. Theo TS. Phạm Xuân Thanh, để chất lượng đào tạo tại các trường được tốt, việc đánh giá và theo dõi chất lượng sinh viên tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp, các phẩm chất sinh viên cần có để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động (tính sáng tạo, tự tin, có kiến thức sâu rộng…), khả năng tiếp tục học cao hơn của sinh viên tốt nghiệp, sự hài lòng của sinh viên với chất lượng giáo dục của nhà trường, sự hài lòng của các nhà tuyển dụng lao động với chất lượng giáo dục của nhà trường. Cụ thể hơn các nghiên cứu trên đây, trong đề tài “Các Giải pháp Cơ bản nâng cao Chất lượng Giáo dục Đại học” do Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện năm 2007 nhằm thu thập các ý kiến về chất lượng của giáo dục đại học Việt Nam, các nhà khoa học đã tập trung lấy ý kiến của các nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và ý kiến của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng của sản phẩm giáo dục đại học hiện nay là như thế nào và các tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp cần phải có. Kết quả của đề tài cho thấy mức độ hài lòng của các các nhà giáo dục, các tổ chức sử dụng lao động và sinh viên tốt nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp là không cao, hầu hết các Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 16 sinh viên tốt nghiệp sau khi đi làm việc các cơ quan sử dụng lao động đều phải đào tạo lại. Đề tài cũng khái quát được những tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất mà một sinh viên tốt nghiệp cần phải có khi đi làm việc. Tuy nhiên, những tiêu chí này là chung cho tất cả các ngành học, các chương trình đào tạo chứ chưa đi vào cụ thể từng ngành học ra sao. Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá chất lượng sản phẩm của giáo dục đại học là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo thì hiện nay cũng có một số các nghiên cứu liên quan đến vấn đề mà luận văn đang tiếp cận là đào tạo theo nhu cầu xã hội. Hướng nghiên cứu này đang là vấn đề rất được quan tâm. Các nghiên cứu trình bày trong hội thảo quốc gia "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức vào các năm 2005 và 2007 vào khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế của sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, các tham luận này chỉ mang tính chất lý luận chứ trên thực tế chưa có bào cáo nào xuất phát từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn. Các báo cáo này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đào tạo theo nhu cầu của xã hội, trước hết, giúp cho nền kinh tế có một nguồn nhân lực có chất lượng cao, thứ hai là giảm được chi phí đào tạo lại, tiết kiệm của cải cho xã hội. Các báo cáo cũng thống nhất là phải lấy ý kiến đóng góp của nhà tuyển dụng trong quá trình xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. (Xem Tài liệu tham khảo 10, Kỷ yếu hội thảo "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" , Bộ GD&ĐT, 2005-2007) Cũng cùng hướng tiếp cận đó, hội thảo “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” do Trường ĐHKHXH&NV tổ chức ngày 20/4/2009 đã ghi nhận nhiều tham luận, chủ yếu từ các góc độ hẹp và cụ thể, nhưng được minh chứng qua những con số thống kê trung thực nhất đã làm sáng rõ tính đúng đắn của nhiều nhận định từ các nhà tuyển dụng, nhà giáo dục và cả các cựu sinh viên. Kết luận chính của hội thảo là sinh viên ra trường yếu về thực hành, kém về kỹ năng và có một ”độ vênh” nhất định giữa đào tạo đại học và yêu cầu của thực Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 17 tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Độ vênh đó thể hiện cả trong kiến thức và các kĩ năng cứng và mềm của sinh viên. Trên thực tế, sinh viên mới tốt nghiệp thường phải được đào tạo lại tại nơi tuyển dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Các nội dung đào tạo lại không chỉ là chuyên môn nghiệp vụ mà cả thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp, kỉ luật lao động cho đến các kĩ năng cơ bản trong việc ứng phó và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quá trình làm việc. Một số ý kiến đáng quan tâm như của PGS.TS Nguyễn Hồi Loan là: "nhu cầu xã hội nên được hiểu là bao gồm cả nhu cầu trước mắt và lâu đài, nhu cầu hiện tại và tương lai. Các cơ sở đào tạo nên chú trọng đào tạo phục vụ nhu cầu trước mắt nhưng cũng phải quan tâm đúng mức tới nhu cầu của xã hội trong tương lai. Có như thế thì chúng ta mới có được đội ngũ lao động thích hợp với hoàn cảnh kinh tế từng thời kì nhưng cũng đảm bảo được sự phát triển liên tục và bền vững của đội ngũ này trong những giai đoạn phát triển mới”. Ông cũng nói thêm rằng, một trong những hạn chế lớn của các trường đại học là kém nhanh nhạy trong việc dự báo, nắm bắt nhu cầu của thị trường lao động. Thường thì nhu cầu xã hội ở một ngành nghề nào đó ở mức cao hay thấp thì mới tính đến chuyện nên hay không nên mở một ngành đào tạo nào đó. Nhưng trên thực tế, rất ít trường đại học có bộ phận riêng chuyên trách dự báo vấn đề này và công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường lao động cũng được thực hiện rất hạn chế. Cùng với những nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo từ hướng tiếp cận cựu sinh viên, Trường đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh cũng tiến hành thực hiện năm 2002, đánh giá tình hình giáo dục đại học của tổ chức JBIC thực hiện năm 2003 hay khảo sát tình hình giáo dục đại học của Dự án Giáo dục Đại học thực hiện các năm 1999, 2001 và 2005. Ngoài ra cũng có một vài trường đại học đã thực hiện các nghiên cứu theo hướng tiếp cận lấy ý kiến của cựu sinh viên như trường Đại học Hàng Hải, trường Đại học Nông - Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 18 Lâm, trường Cao đẳng Hoa Sen Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học thương mại. Điểm chung trong các nghiên cứu này là đều phục vụ cho việc đánh giá chất lượng đào tạo của trường và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng. Trong nghiên cứu ”Giáo dục đại học ở Việt Nam: Nhìn từ thị trường lao động”, năm 2007, tác giả Phạm Thị Huyền, Giảng viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay cung không đáp ứng cầu cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, sự thiếu hụt nguồn nhân lực đạt chuẩn ở hầu hết các ngành từ công nghệ thông tin đến các ngành kinh tế như tài chính ngân hàng, marketing, du lịch hay đóng tàu. Về chất lượng, có thể nói, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc hiện tại là rất thấp. Nghiên cứu này cũng trích dẫn các nghiên cứu của Ngân hàng thế giới là có tới 50% doanh nghiệp may mặc,hóa chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng nhu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng, cá biệt, lĩnh vực phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho 80%-90% sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng. Không chỉ phải đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ, người sử dụng lao động còn phải huấn luyện cho nhân viên cả thái độ làm việc, nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ trong công việc để có được quyền lợi mà họ được hưởng, các kỹ năng cần thiết trong công việc như giao tiếp, thương lượng, sử dụng máy tính, ngoại ngữ… Ngoài những nghiên cứu trên, còn có một số điều tra khác về tình hình sử dụng lao động của các trường đại học và các trung tâm giáo dục như điều tra công giới về thị trường việc làm và tình hình sử dụng cựu sinh viên ngành nông học trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội do trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này khảo sát gần 1000 cựu sinh viên của ngành nông học và 300 nhà tuyển dụng tại khu vực Hà Nội và Đồng bằng Sông Hồng với 4 nội dung chính là cựu sinh viên có tìm được việc Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 19 làm đúng ngành nghề đào tạo; trình độ chuyên môn có đáp ứng được yêu cầu của cơ quan tuyển dụng; có phải đào tạo lại hay không và xin ý kiến đóng góp của đối tượng điều tra đối với chương trình và quy trình đào tạo của Khoa Nông học. Kết quả cho thấy là chỉ có khoảng 60% cựu sinh viên ra trường làm đúng chuyên môn được đào tạo, 25% là làm gần đúng chuyên môn được đào tạo, còn lại là làm các công việc khác. Trong số những cựu sinh viên được làm đúng ngành nghề được đào tạo thì hầu hết trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công việc song 90% tổng số cựu sinh viên này cho rằng mình phải tự đào tạo lại hoặc do cơ quan đào tạo lại. Thêm nữa, các cựu sinh viên phải đào tạo lại phần lớn là do kỹ năng làm việc chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ quan tuyển dụng lao động. Các ý kiến đóng góp cho chương trình đào tạo cử nhân nông học của trường Đại học Nông nghiệp tập trung chủ yếu vào việc phát triển các kỹ năng làm việc cho sinh viên, tăng cường các giờ thực hành của các môn học...Luận văn này cũng dựa trên 4 nội dung như trong khảo sát trên để nghiên cứu song, khác biệt ở chỗ Luận văn đi tìm kiếm những kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn cụ thể của cử nhân thể hiện như thế nào ở cơ sở làm việc của họ. Như vậy, có thể thấy rõ việc đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp đối với yêu cầu của thị trường lao động là không nhiều. Đặc biệt là trong khối các trường đại học, cao đẳng sư phạm nói chung và các trường có đào tạo cử nhân GDĐB nói riêng. Với hướng nghiên cứu như đã đề cập ở trên, hy vọng Luận văn này sẽ góp phần khái quát và cụ thể hóa mô hình đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra trong lĩnh vực đào tạo cử nhân GDĐB - điểm mở đầu cho việc tiến tới điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế của các nhà tuyển dụng. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 20 1.1.2. Ngoài nước Việc đánh giá kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của cựu sinh viên đều diễn ra ở hầu hết các trường đại học trên thế giới, đặc biệt là ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Hướng đánh giá này của các trường đại học được tích hợp trong các khảo sát về tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp và đánh giá chất lượng đầu ra của từng chương trình nhằm mục đích thứ nhất là để đánh giá và xếp loại các trường đại học theo chuyên ngành đào tạo và mục đích thứ hai là các trường đại học có căn cứ để điều chỉnh chương trình đào tạo, quy trình đào tạo của mình. Các nghiên cứu này có thể do các trường đại học tự thực hiện và cũng có thể do các tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, các tổ chức nghề nghiệp thực hiện. Những nghiên cứu theo hướng này có thể kể đến cuộc điều tra 3000 cựu sinh viên do Trường đại học Melbourne của Úc thực hiện năm 1999, cuộc điều tra 6000 cựu sinh viên do Trường đại học Michigan thực hiện năm 2001. Các khảo sát này cung cấp cho các trường đại học một bức tranh tổng thể về kiến thức, kỹ năng mà sinh viên cần phải có trong quá trình làm việc để từ đó các trường điều chỉnh các chương trình đào tạo, nội dung đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Gần với nội dung của đề tài hơn là các khảo sát tình trạng đi làm và khảo sát chất lượng đầu ra của các cựu sinh viên tốt nghiệp khoa GDĐB hoặc đã từng theo học các chương trình đào tạo về giáo dục trẻ khuyết tật của một số trường đại học ở Mỹ, Nhật Bản. Điển hình là khảo sát sinh viên tốt nghiệp (Graduate Survey) của khoa Phục hồi Chức năng và GDĐB của trường Đại học Utar, Mỹ vào năm 2004- 2005 (Department of Special Education Utah State University & Rehabilitation 2004-2005, Utah State University). Khảo sát này xây dựng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 21 bảng hỏi nhằm khảo sát ý kiến của cựu sinh viên sau khi tốt nghiệp về tầm quan trọng của các nội dung trong chương trình đào tạo cử nhân GDĐB, các nội dung này được chia làm bốn phần chính, phần thứ nhất là các môn học dạy trẻ khuyết tật nặng, phần thứ hai là các môn học dạy trẻ khuyết tật nhẹ và vừa, phần thứ ba là các môn học cơ bản và phần cuối là các môn học liên quan đến giáo dục trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường. Chương trình khảo sát này cũng tham khảo các ý kiến, quan điểm của sinh viên về các điểm tích cực và chưa tích cực của chương trình đào tạo, những điểm chưa thỏa đáng trong các tài liệu phát cho sinh viên của từng môn học cụ thể. Ngoài ra, khảo sát này cũng hỏi ý kiến của cựu sinh viên về chất lượng chung của chương trình đào tạo này và phương thức cải tiến sao cho chương trình đào tạo GDĐB của Khoa được tốt hơn nữa, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Bên cạnh việc khảo sát những nội dung trên, nghiên cứu cũng hỏi ý kiến của cựu sinh viên về sự hỗ trợ các điều kiện học tập thuận lợi cho sinh viên như thế nào và sự giải đáp thắc mắc, sự tận tình trong giảng dạy của các giảng viên trong khoa đối với sinh viên như thế nào? Kết quả cho thấy hầu hết các môn học cơ bản, các môn học liên quan đến giáo dục trẻ khuyết tật nặng, giáo dục trẻ khuyết tật nhẹ và vừa có tầm quan trọng lớn đối với sinh viên sau khi ra trường, còn các môn học liên quan đến giáo dục cho trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường không được coi trọng lắm. Các cựu sinh viên cũng đưa ra ý kiến là chương trình đào tạo GDĐB của khoa GDĐB, trường đại học Utah có chất lượng tốt, hầu hết là rất hài lòng. Mặt khác, cũng có rất nhiều phản hồi và đóng góp ý kiến cho việc nâng cao chất lượng nội dung chương trình đào tạo và chất lượng giảng dạy. Trước hết là những ý kiến đóng góp đối với nội dung chương trình, hầu hết các ý kiến đều cho rằng nội dung chương trình là hợp lý song nên giảm bớt thời lượng của các môn học liên quan đến trẻ khuyết tật trước tuổi đến trường và tăng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 22 cường thời lượng của các môn học liên quan đến giáo dục cho trẻ khuyết tật nặng, nhẹ và vừa. Ý kiến đóng góp tiếp theo là liên quan đến quy trình đào tạo, hầu hết ý kiến đều rất hài lòng với quy trình đào tạo tại Khoa, như việc tổ chức lớp học, giờ học hợp lý, trang thiết bị đầy đủ, các giảng viên và nhân viên phục vụ nhiệt tình, có kỹ năng tốt trong hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên thực hành, thực tập. Nghiên cứu này là cơ sở cho Luận văn thiết kế các mẫu phiếu câu hỏi để khảo sát mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn của cử nhân GDĐB, khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội đối với yêu cầu của thị trường lao động, song, do nội dung chương trình đào tạo của hai Khoa là khác nhau (khoa GDĐB của trường Utar là đào tạo giáo viên phục hồi chức năng và GDĐB, khoa GDĐB của trường ĐHSP là chỉ đào tạo giáo viên GDĐB) nên nội dung đánh giá câu hỏi thì khác nhau. Một chương trình khảo sát điển hình khác của việc đánh giá chất lượng đầu ra là chương trình khảo sát hàng năm của hiệp hội giáo viên Mỹ về chất lượng chương trình đào tạo giáo viên GDĐB. Chương trình khảo sát này đánh giá mười lĩnh vực kiến thức, kỹ năng mà giáo viên GDĐB cần phải có. Chương trình đã tập trung lấy ý kiến tự đánh giá của các 500 cựu sinh viên và 500 ý kiến đồng nghiệp cùng 350 ý kiến của cán bộ quản lý đánh giá về họ như thế nào. Thông qua các khảo sát này, chương trình này không nhằm vào một khoa GDĐB của một trường Đại học nào cụ thể mà xem xét sự đáp ứng của giáo viên GDĐB như thế nào đối với cơ sở làm việc của họ để từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho việc đào tạo giáo viên GDĐB ở các trường đại học để các trường cần phải điều chỉnh chương trình đào tạo của mình ra sao cho phù hợp. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng cần tập trung vào các khối kiến thức và kỹ năng liên quan đến phương pháp giáo dục, phương pháp trị liệu cho trẻ khuyết tật và các vấn đề quản lý hành vi và giao tiếp với trẻ khuyết tật. Thêm nữa, các chương trình này cần phải điều chỉnh ra sao để các cử nhân Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 23 ngay sau khi ra trường, có thể thành thạo ngay các kỹ năng giáo dục và trị liệu trẻ khuyết tật. Kết quả này cũng phù hợp với những kết quả khảo sát của luận văn khi tham khảo ý kiến đóng góp của của nhân GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội và của các bộ quản lý các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng và các Trung tâm, Trường dạy trẻ khuyết tật. Cũng tiêu biểu cho hướng đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra của các chương trình đào tạo cử nhân GDĐB, khoa Giao tiếp và Khuyết tật của trường đại học bang Oklahoma (Deparment of Communication Sciences and Disorders, Oklahoma State University) cũng có những khảo sát về tình hình cựu sinh viên, khả năng đáp ứng của họ đối với công việc như thế nào, họ có phải đào tạo thêm hay không, các kiến thức, kỹ năng về GDĐB có đáp ứng được với công việc hiện tại và họ có ý kiến phản hồi gì về chương trình đào tạo của khoa Giao tiếp và Khuyết tật về đào tạo GDĐB. Nghiên cứu này sử dụng phiếu điều tra ý kiến trên 5 khóa sinh viên đã tốt nghiệp với 270 người. Nội dung khảo sát của khoa Giao tiếp và Khuyết tật, đại học Ohlahoma cũng giống như nội dung của các nghiên cứu trên song rất gần với hướng nghiên cứu của Luận văn bởi chương trình đào tạo của Khoa cũng là chuyên ngành Giáo dục cho trẻ Chậm phát triển trí tuệ - giống như chương trình đào tạo GDĐB chuyên ngành Chậm phát triển trí tuệ mà luận văn đang đánh giá. Mẫu phiếu hỏi mà nghiên cứu này xây dựng nhằm đánh giá mức độ đáp ứng của 5 lĩnh vực kiến thức và 5 lĩnh vực kỹ năng ở sinh viên tốt nghiệp. Kết quả cho thấy cả kỹ năng và kiến thức các cựu sịnh viên đều có mức độ đáp ứng tốt, trong đó, lĩnh vực kiến thức liên quan đến bệnh và tâm bệnh trẻ em, các kiến thức về tâm lý trẻ khuyết tật là có mức độ đáp ứng tốt nhất và các kỹ năng liên quan đến trị liệu và thiết kế kế hoạch giáo dục các nhân là có mức độ đáp ứng tốt nhất. Các ý kiến phản hồi hầu hết đều tập trung đến việc tăng cường về kiến thức và kỹ năng chẩn đoán, đánh giá trẻ khuyết tật. Như vậy, nghiên cứu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 24 này cũng là một tronh những cơ sở để tác giả xây dựng khung nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu của luận văn, song, với đặc thù của xã hội Việt Nam và đặc điểm của GDĐB tác giả đã mạnh dạn thêm phần thái độ chuyên môn của cử nhân GDĐB để khảo sát. Trên đây là một số nghiên cứu điển hình ở nước ngoài về đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của cựu sinh viên tốt nghiệp ngành GDĐB cũng như chất lượng chương trình đào tạo cử nhân GDĐB của các trường đại học trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ. Có thể nói, hầu hết các khảo sát này đều được thực hiện với mục đích đánh giá chất lượng đào tạo và sự phù hợp của sản phẩm đầu ra với yêu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, các khảo sát này thực chất là khảo sát ý kiến tự đánh giá của cựu sinh viên về kiến thức, kỹ năng và thái độ của mình cũng như đánh giá của họ về chất lượng chương trình đào tạo chứ chưa có nhiều các nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng của cựu sinh viên đứng từ góc độ của người tuyển dụng lao động. Đây chính là điểm chính và khác biệt mà đề tài muốn khai thác nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu của thị trường lao động về lĩnh vực GDĐB tại Việt Nam và những cơ sở nghiên cứu, giáo dục, trị liệu, dạy trẻ khuyết tật cần những kiến thức, những kỹ năng, thái độ nào ở những nhân viên làm việc cho họ để từ đó có những ý kiến đóng góp cải thiện chương trình đào tạo, mở rộng các lĩnh vực đào tạo của khoa GDĐB, trường ĐHSP nói riêng, các khoa GDĐB trong cả nước nói chung. 1.2. Sự đáp ứng với công việc và mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động Đáp ứng là đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu (Trung tâm Từ điển Vietlex, 2007: 123). Trong nghiên cứu này, đáp ứng với công việc được hiểu là đáp lại những đòi hỏi, yêu cầu của công việc. Người có khả năng đáp ứng với công Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 25 việc là những người có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ để hoàn thành tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Chủ thể đáp ứng với công việc trong nghiên cứu này chính là những cử nhân giáo dục đặc biệt, các kiến thức, kỹ năng và thái độ chuyên môn của họ có đáp lại được các yêu cầu đòi hỏi của cơ quan đang sử dụng họ không, họ có hoàn thành các công việc được giao hay không. Luận văn đánh giá sự đáp ứng về kiến thức, kỹ năng thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động ở 5 mức độ. Mức độ đáp ứng rất kém họ hoàn toàn không hoàn thành các công việc chuyên môn mà họ đã được đào tạo trong khi học; mức độ đáp ứng kém là họ hoàn thành được một phần nào đó các công việc được giao; mức độ đáp ứng được là họ hầu như hoàn thành tất cả các công việc được giao; mức độ đáp ứng tốt là họ hoàn thành được tất cả các công việc được giao; mức độ đáp ứng rất tốt là họ không những hoàn thành tất cả các công việc được giao mà còn thể hiện được sự sáng tạo, nhanh nhẹn và năng động, hăng say trong quá trình làm việc. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 26 CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA GDĐB , TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI VÀ CÁC CƠ SỞ LÀM VIỆC CỦA CỬ NHÂN GDĐB 2.1. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo cử nhân GDĐB Chương trình đào tạo trình độ cử nhân ngành GDĐB có khối lượng kiến thức là 216 dơn vị học trình bắt buộc cùng với 4 đơn vị học trình tự chọn cộng với các nội dung về Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng. Các đơn vị học trình này chia đều cho hai khối kiến thức là khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm 82 đơn vị học trình chi cho tổng số 23 môn học, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm 126 đơn vị học trình với thời gian đào tạo là 4 năm, đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ túc, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng. Về mục tiêu chung của chương trình đào tạo: Cử nhân khoa học ngành GDĐB có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hành thành thạo để tổ chức, chăm sóc giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt độ tuổi mầm non và tiểu học theo yêu cầu của ngành GDĐB (giáo dục chuyên biệt và giáo dục hoà nhập); Có khả năng tư vấn, giúp đỡ phụ huynh, giáo viên ở các cấp học trong nuôi dạy và giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt; có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học GDĐB tại các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy các môn khoa học thuộc lĩnh vực GDĐB. Ngoài ra, các sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục học lên ở các bậc học cao hơn trong các lĩnh vực thuộc khoa học Giáo dục. Về phẩm chất đạo đức thì phải có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường XHCN Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh; yêu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 27 nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Về kiến thức: phải có những hiểu biết cơ bản về đặc điểm phát triển tâm sinh lý trẻ có nhu cầu đặc biệt; nắm vững những nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc và giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt theo mục tiêu của GDĐB; có những kiến thức về can thiệp sớm cho trẻ có nhu cầu đặc biệt trước tuổi học và hiểu biết sâu một trong các lĩnh vực đặc thù của ngành học (giáo dục trẻ khiếm thính, giáo dục trẻ khiếm thị, giáo dục trẻ CPTTT...). Về kỹ năng phải thành thạo và có khả năng: thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục cho trẻ có nhu cầu đặc biệt trong môi trường chuyên biệt và hoà nhập; có kỹ năng quan sát, phát hiện và chẩn đoán kịp thời những bất thường về tâm sinh lý, bệnh lý, thể lực của trẻ; có kỹ năng sử dụng các phương thức giao tiếp đặc thù trong GDĐB; có kỹ năng nhận biết, tổ chức nghiên cứu những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GDĐB; có kỹ năng quản lý, hỗ trợ các chương trình giáo dục hoà nhập tại các cơ sở giáo dục địa phương Về nội dung đào tạo: bám sát mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của ngành và chuyên ngành, biên soạn nội dung theo hướng tinh giảm giờ lý thuyết, dành nhiều thời gian cho sinh viên tự nghiên cứu, thảo luận và bài tập thực hành tại cơ sở. Chương trình đào tạo tiếp cận theo kiểu Modulen. Về phương pháp, phương tiện và tổ chức đào tạo:Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sư phạm tương tác; Sử dụng các phương tiện dạy học đặc thù và hiện đại; Tổ chức đào tạo gắn chặt với cơ sở thực hành; Đa dạng hoá các hình thức dạy học. Về đánh giá kết quả đào tạo: Dựa trên cơ sở điểm học phần, điểm thực tập sư phạm và điểm thi cuối khoá hoặc luận văn tốt nghiệp với thang điểm 10. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 28 Về phương pháp, phương tiện và tổ chức đào tạo; Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sư phạm tương tác; sử dụng các phương tiện dạy học đặc thù và hiện đại; Tổ chức đào tạo gắn chặt với cơ sở thực hành; Đa dạng hoá các hình thức dạy học. Về cơ sở vật chất phục vụ học tập: Khoa GDĐB đã có 01 phòng trắc nghiệm tâm lý có phòng quan sát với hệ thống máy quay camera và ghi hình; 01 phòng thính học; một số thiết bị cho từng chuyên ngành. Sinh viên có thể tham khảo tài liệu tại thư viện trường ĐHSP Hà Nội. Ngoài ra khoa GDĐB có một phòng đọc với nhiểu sách chuyên ngành GDĐB, có hệ thống máy tính phục vụ sinh viên truy cập các thông tin trên mạng. 2.2. Những kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp cần có của cử nhân GDĐB 2.2.1. Kỳ vọng đạt được về kiến thức chuyên môn Hiểu được các đặc điểm sinh lý cũng như các qui luật sinh lý diễn ra trong cơ thể của trẻ em. Nắm được những kiến thức cơ bản về sự phát triển tâm lí trẻ em, các lí thuyết cơ bản về sự phát triển con người, các đặc điểm phát triển tâm lí ở từng giai đoạn phát triển từ tuổi sơ sinh đến tuổi trưởng thành. Mô tả được cấu tạo của nơ ron, hệ thần kinh và các giác quan từ đó hiểu được các chức năng sinh lý của chúng. Sinh viên tốt nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về các bệnh thường gặp ở trẻ em, biết biện pháp phòng bệnh tích cực tạo điều kiện cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu có hiệu quả. Nắm được nhiệm vụ, mục tiêu và nguyên tắc giáo dục mầm non. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 29 Nắm được nội dung, kế hoạch dạy học ở tiểu học; nắm vững các nội dung cơ bản về chương trình tiểu học, chương trình các môn học ở tiểu học và quy trình lên lớp đặc trưng của từng môn tiến hành tổ chức các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong GDĐB cũng là một yêu cầu quan trọng đối với các sinh viên khoa GDĐB sau khi ra trường, họ phải nắm được những nội dung cơ bản về phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu trong GDĐB. Nắm được kiến thức cơ bản liên quan đến giáo dục trẻ CPTTT như khái niệm, nguyên nhân, các khuyết tật và hội chứng thường đi kèm với tật CPTTT, đặc điểm tâm lí của trẻ CPTTT; các phương pháp giao tiếp; quản lí hành vi và thực trạng giáo dục trẻ CPTTT ở Việt Nam hiện nay. Hiểu rõ khái niệm Đánh giá trẻ CPTTT, khám sàng lọc, chẩn đoán trẻ CPTTT và quy trình chẩn đoán trẻ CPTTT cũng như nắm được quy trình đánh giá để lập kế hoạch can thiệp, đánh giá tiến bộ và đánh giá cuối kỳ và các công cụ Chẩn đoán, Đánh giá giáo dục cơ bản. Hiểu được những nội dung, phương pháp và cách tiến hành một giờ dạy cho học sinh CPTTT ở một số môn học, nắm được phương pháp dạy các bộ môn học đường chức năng và các kĩ năng sống cho trẻ CPTTT và các phương pháp đặc thù được áp dụng trong quá trình dạy trẻ ở một số hội chứng đi kèm. Hiểu rõ và nắm vững những nội dung cốt lõi của các lý thuyết tâm lý: Lý thuyết về sự phát sinh, phát triển trí tuệ trẻ em của Piaget; Lý thuyết tâm lí học văn hoá lịch sử của Lev Vygotsky; Lý thuyết xử lý thông tin; Lý thuyết đa năng lực; Lý thuyết hành vi của Skinner, Lý thuyết học tập mang tính xã hội của Bandura; Lý thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 30 Hiểu được các khái niệm ngôn ngữ giao tiếp, mức độ phát triển giao tiếp thông thường của một trẻ nhỏ và các nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp. Hiểu được khái niệm trẻ khó khăn về học; các khó khăn đặc thù của trẻ khó khăn về học và các dịch vụ trong giáo dục cho trẻ khó khăn về học. Hiểu được khái niệm về tự kỷ, các đặc điểm học tập và các chiến lược dạy học, can thiệp cho trẻ tự kỷ. 2.2.2. Kỳ vọng đạt được về kỹ năng chuyên môn Vận dụng những hiểu biết về sinh lý vào giải thích các đặc điểm tâm lý của trẻ em vào việc tổ chức dạy học, giáo dục và giải thích được vai trò của can thiệp sớm đối với trẻ khuyết tật. Hình thành các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá sự phát triển tâm lí trẻ em, bước đầu hình thành kỹ năng tiếp cận và giao tiếp vơi trẻ làm cơ sở cho việc tổ chức thành công các hoạt động giáo dục và dạy học cho trẻ em. Vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn, giải thích được hoạt động học tập của trẻ và vai trò của can thiệp sớm đối với trẻ khuyết tật, có một số kỹ năng đơn giản trong việc xử lý nhanh chóng các trường hợp rủi ro bất thường xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ em ở trường học. Nhận biết, phát hiện những dấu hiệu sớm của bệnh để xử lý kịp thời. Vận dụng các nhiệm vụ giáo dục mầm non vào quá trình xây dựng kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non và thiết kế được kế hoạch tổ chức hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non. Vận dụng lý luận để phân tích đánh giá được việc dạy học và giáo dục ở nhà trường tiểu học; đề xuất phương án giải quyết có hiệu quả; biết lập kế hoạch dạy học, thiết kế giáo án lên lớp, biết thiết kế các hoạt động giáo dục; Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 31 biết xử lý các tình huống dạy học và giáo dục; biết thiết kế và thực hiện đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Nắm được các mục tiêu, hình thức giáo dục Chuyên biệt và Hòa nhập trẻ khuyết tật cũng như các vấn đề như nguyên nhân gây khuyết tật, các dạng trẻ khuyết tật. Cử nhân GDĐB cũng cần có kiến thức cơ bản về giao tiếp, giao tiếp sư phạm và những nguyên tắc, kỹ năng, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, sử dụng các phương tiện giao tiếp phù hợp với trẻ ở từng loại tật khác nhau. Sử dụng được các phương pháp nghiên cứu trong khoa học GDĐB để thực hành lập kế hoạch và nghiên cứu trong GDĐB cho trẻ khuyết tật. Cuối cùng, cử nhân GDĐB phải có kỹ năng đọc hiểu Tiêng Anh và dịch được các tài liệu chuyên ngành GDĐB từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt. Ứng dụng được tin học trong giáo dục cho trẻ khuyết tật. Vận dụng được những nội dung các lý thuyết đã học vào việc lựa chọn các biện pháp, phương pháp hay cách tiếp cận phù hợp trong dạy học và giáo dục với học sinh CPTTT theo từng đặc điểm tâm lý cụ thể của các em. Thiết lập kế hoạch đánh giá, sử dụng các công cụ chẩn đoán cơ bản Phân tích lựa chọn, xác định các phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng trẻ CPTTT, vận dụng các phương pháp khác nhau trong quá trình dạy học cho học sinh CPTTT. Đánh giá được những khó khăn cơ bản trong giao tiếp của học sinh CPTTT. Có khả năng xác định mức độ giao tiếp của học sinh CPTTT và sử dụng những phương pháp thích hợp để tương tác với học sinh cũng như sử dụng các phương tiện giao tiếp phù hợp. Nhận biết trẻ có khó khăn về học và áp dụng được các phương pháp đã học làm việc với trẻ khó khăn về học. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 32 Nhận biết trẻ tự kỷ (qua các dấu hiệu đặc trưng của bệnh), sử dụng các công cụ thang đo, áp dụng các phương pháp phù hợp trong dạy trẻ tự kỷ . Đánh giá những hành vi có vấn đề của trẻ CPTTT, có kĩ năng xác định hành vi có vấn đề và có chiến lược can thiệp hiệu quả 2.2.3. Kỳ vọng đạt được về thái độ chuyên môn Sau khi tốt nghiệp các cử nhân GDĐB phải có ý thức tôn trọng trẻ khuyết tật, không dán nhãn, phân biệt trẻ khuyết tật và trẻ Đáp ứng được, tin tưởng vào khả năng phát triển của trẻ khuyết tật và các phương pháp giáo dục đối với trẻ khuyết tật Mặt khác, cử nhân GDĐB phải có ý thức học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, tin tưởng vào công tác can thiệp sớm, giáo dục sớm trẻ khuyết tật Bên cạnh đó, cử nhân GDĐB phải có trách nhiệm trong việc thiết kế và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật và trung thực, cẩn thận và chi tiết khi đánh giá, chẩn đoán trẻ khuyết tật. Cử nhân GDĐB cũng phải gương mẫu trong sinh hoạt, đời sống, phải thể hiện lòng yêu nghề và có ý thức đạo đức nghề nghiệp cũng như phải giao tiếp tốt với đồng nghiệp. 2.3. Giới thiệu chung về các cơ sở làm việc của cử nhân GDĐB 2.3.1. Các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu giáo dục · Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Giáo dục và Ðào tạo, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo trong nghiên cứu toàn diện về giáo dục (nghiên cứu cơ bản về khoa học giáo dục, nghiên cứu về quản lý giáo dục, nghiên cứu về chương trình và nội dung, phương pháp giáo dục, nghiên cứu về chính sách giáo dục), xây dựng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 33 chiến lược giáo dục, chính sách quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; đào tạo trình độ thạc sỹ và tiến sỹ về khoa học giáo dục và các ngành liên quan. Đây cũng là một địa chỉ mà sinh viên GDĐB sau khi ra trường có thể làm việc. Cụ thể ở đây là trung tâm Nghiên cứu GDĐB, Trung tâm có chức năng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng - triển khai về GDĐB; tham gia đào tạo sau đại học, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục và các đối tượng khác về GDĐB; hợp tác, tư vấn, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các vấn đề thuộc lĩnh vục nghiên cứu của Trung tâm. Nhiệm vụ của Trung tâm là nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản, những kinh nghiệm quốc tế về GDĐB và tổng kết kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến trong nước về GDĐB. Nghiên cứu thiết kế chương trình GDĐB ở các cấp học và trình độ đào tạo, nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GDĐB, nghiên cứu, triển khai các mô hình GDĐB, tham gia đào tạo sau đại học, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục và các đối tượng khác về khoa học giáo dục; Chính vì vậy, đây là địa điểm rất thích hợp để cử nhân GDĐB có thể làm và khi làm việc tại đây, theo như chức năng của Trung tâm thì nhiệm vụ chính của cử nhân GDĐB ở đây là giảng dạy lý thuyết và thực hành về GDĐB cũng như nghiên cứu về lĩnh vực này. · Các trường Đại học và Cao đẳng Hiện tại, các khoa, bộ môn GDĐB tại các trường Sư phạm trong cả nước cũng là một trong những cơ sở có cử nhân GDĐB – trường ĐHSP Hà Nội đang làm việc. Các cơ sở này có nhiệm vụ chính là đào tạo các cử nhân trình độ ĐHSP và cao đẳng sư phạm về GDĐB. Một số trường tiêu biểu có cử nhân GDĐB – trường ĐHSP đang làm việc là Khoa GDĐB – trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Thành phố hồ Chí Minh, Bộ môn GDĐB – ĐHSP Đà Nẵng; Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 34 khoa GDĐB – Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – Hà nội, Nha Trang và Thành phố Hồ Chí Minh. Làm việc tại đây, cử nhân GDĐB có nhiệm vụ chính là giảng dạy lý thuyết, thực hành về GDĐB cho sinh viên các khóa và thực hiện, tổ chức nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này. 2.2.3 Các trường, trung tâm dạy trẻ khuyết tật Ngoài các địa chỉ là Viện nghiên cứu Giáo dục, khoa, bộ môn GDĐB tại các trường Đại học, cao đẳng Sư phạm trong cả nước, cử nhân GDĐB còn làm việc chủ yếu trong các Trường, Trung tâm dạy trẻ khuyết tật tập trung ở Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Các Trường, trung tâm này bao gồm cả của nhà nước và tư nhân đều có nhiệm vụ chính là chăm sóc, quản lý, giáo dục và chăm sóc, hướng nghiệp, dạy nghề cho trẻ khuyết tật. Có thể kể tên một số Trường, Trung tâm có cử nhân GDĐB đang làm việc là Trường Tiểu học Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội; Trường Chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu; Trường dạy trẻ Khiếm thính Xã Đàn, Nhân Chính; Làng Hòa Bình Thanh Xuân, Hà Nôi; làng Hữu Nghị, Xuân Phương, Hà Nội; là trẻ em Bec-la, Hà Nội; Trung tâm Sao Biển, thuộc Trung tâm Đào tạo và phát triển GDĐB, ĐHSP Hà Nội, trung tâm Sao Mai, trung tâm Hy Vọng, Trung tâm Việt Hàn, Ba Vì; trung tâm Thuy An, Ba Vì...Làm việc tại đây, cử nhân GDĐB có nhiệm vụ chính là tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật, trực tiếp dạy trẻ khuyết tật và tổ chức các dịch vụ dành cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 35 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU 3.1. Khung lý thuyết của đề tài Dựa trên hai câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động như thế nào và chương trình đào tạo của khoa GDĐB về đào tạo cử nhân GDĐB cần phải cải tiến như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay tác giả giả thiết mô hình đánh giá theo sơ đồ sau: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CỦA ĐỀ TÀI Giải pháp cải tiến CTĐT Kỹ năng KN chung về GDĐB KN về Trẻ em KN về CPTTT Thái độ TĐ về trẻ KT TĐ trong quan hệ Kiến thức KT về CPTTT KT về trẻ em KT chung về Mục tiêu chương trình đào tạo Yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động Mục tiêu CTĐT Nội dung chương trình Phương pháp giảng dạy Kiến tập sư phạm Thực tập sư phạm Công tác phục vụ Cơ sở vật chất Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 36 3.2. Xây dựng công cụ đo lường Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là định lượng và định tính. Công cụ để nghiên cứu định lượng là hai mẫu phiếu hỏi ý kiến khảo sát hai đối tượng là 100 sinh viên tốt nghiệp khóa 51, 54 và 55 của khoa GDĐB và 150 cán bộ quản lý hiện đang công tác tại các trường Đại học, Cao đẳng, các Viện nghiên cứu và các Trường, Trung tâm dạy trẻ khuyết tật tại Hà Nội có các sinh viên tốt nghiệp khóa học trên. Hai mẫu phiếu hỏi có nội dung và cấu trúc như nhau vì đều tìm hiểu mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động. Phiếu hỏi ý kiến bao gồm ba mảng chính. Mảng thứ nhất là đánh giá mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB ba thành tố chính chia thành 22 tiêu chí, thành tố thứ nhất là Kiến thức về trẻ em và giáo dục trẻ em (7 tiêu chí); thành tố thứ hai là Kiến thức chung về GDĐB (6 tiêu chí); thành tố thứ 3 là Kiến thức về GDĐB cho trẻ CPTTT (9 tiêu chí). Mảng thứ hai là đánh giá mức độ đáp ứng về mặt kỹ năng của cử nhân GDĐB gồm ba thành tố chia thành 22 tiêu chí là Kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ em (7 tiêu chí); Kỹ năng giáo dục trẻ khuyết tật (6 tiêu chí); Kỹ năng chăm sóc và giáo dục cho trẻ CPTTT (9 tiêu chí). Mẳng thứ ba là đánh giá mức độ đáp ứng về thái độ của cử nhân GDĐB gồm hai thành tố chính chia thành 11 tiêu chí là Thái độ phù hợp đối với trẻ khuyết tật và công tác giáo dục trẻ khuyết tật (7 tiêu chí); Thái độ đúng đắn trong đời sống và trong quan hệ (4 tiêu chí). Ngoài các nội dung trên, phiếu khảo sát còn tham khảo ý kiến của cử nhân GDĐB và cán bộ quản lý về mức độ hợp lý của chương trình đào tại khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội và các giải pháp khắc phục những vấn đề chưa hợp lý trong chương trình đó. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 37 Công cụ nghiên cứu định lượng là các phiếu phỏng vấn bán cấu trúc với nội dung chính là đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động và mức độ hợp lý cũng như các giải pháp khắc phục những bất cập trong chương trình đào tạo của khoa GDĐB, ĐHSP Hà Nội. Đối tượng để phỏng vấn là 10 cử nhân GDĐB và 15 cán bộ quản lý. Mẫu nghiên cứu của luận văn tập trung ở địa bàn là Hà Nội nên người nghiên cứu trực tiếp xuống cơ sở để phát phiếu. Với mẫu là cán bộ quản lý, phiếu phát ra là 150 nhưng thu về được 134 phiếu hợp lệ; với mẫu là cử nhân, số phiếu phát ra đúng bằng số phiếu thu về là 100. Số phiếu sau khi thu phiếu về được đưa vào phần mềm tính toán SPSS để xử lý. Còn các phỏng vấn được thực hiện sau khi đã xử lý bằng SPSS xong nhằm làm khẳng định thêm kết quả của phần xử lý định lượng. 3.3. Mẫu nghiên cứu Đề tài khảo sát bằng phiếu hỏi 100% cử nhân GDĐB – khoa GDĐB, hệ chính quy, tốt nghiệp trường ĐHSP Hà Nội các khóa 51, 54 và 55đang làm việc tại các trường ĐHSP, Cao đẳng Sư phạm, Viện Khoa học Giáo dục và các Trường, Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội, tổng cộng là 100 người. Đề tài cũng khảo sát bằng phiếu hỏi tất cả các cán bộ quản lý các cấp, đang công tác tại trường ĐHSP Hà Nội, Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Viện Khoa học Giáo dục và các trường, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tại Hà Nội có những cử nhân GDĐB, tốt nghiệp hệ chính quy, trường ĐHSP Hà Nội đang làm việc, tổng số 150 người. Bảng 1.1. Phân bố của mẫu nghiên cứu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 38 Nơi công tác Cán bộ quản lý Khóa 51 Khóa 54 Khóa 55 Viện nghiên cứu 10 3 2 2 Đại học 15 4 5 2 Cao đẳng 10 5 5 4 Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật 60 15 20 17 Trường dạy trẻ khuyết tật 55 9 1 5 Tổng 150 44 35 33 3.4. Đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của công cụ đo lường Sau khi bảng thu thập thông tin được thiết lập và đưa vào thử nghiệm, áp dụng lý thuyết đánh giá thông qua kiểm nghiệm mô hình Rasch1 và phân tích bằng phần mềm chuyên dụng Quest và SPSS để phát hiện ra những câu hỏi không phù hợp với mục đích nghiên cứu đã đặt ra. 1. Mô hình Rasch chính là mô hình lý thuyết hồi đáp trong đó điểm của từng đặc tính của một cá nhân được tính tổng cộng lại. Nó cũng là mô hình đơn giản nhất cho các thông số nhỏ nhất về một người (chỉ một khía cạnh) và cũng có thể chỉ một thông số tương quan với các mức biểu hiện của một câu hỏi. Thông số của câu hỏi nhìn chung được đề cập như là một ngưỡng biểu hiện của người đó. Phân tích theo mô hình Rasch dựa trên điểm tổng cộng của một người theo các câu trả lời được hình thành theo nhiều yêu cầu cơ bản: có sự so sánh giữa hai người riêng biệt với những câu hỏi được sử dụng trong bộ câu hỏi đánh giá cùng khía cạnh. Vì vậy, mô hình Rasch được thực hiện như một tiêu chí về cấu trúc của câu trả lời mà các câu trả lời này được sẽ được thống kê. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 39 Việc điều chỉnh dựa trên mô hình Rasch sẽ giúp nghiên cứu thu được kết quả đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy của các luồng thông tin, cũng như tính lôgíc của phiếu hỏi. Đánh giá độ tin cậy trên mẫu phiếu hỏi của cán bộ quản lý Đánh giá mức độ đáp ứng về mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân GDĐB ban đầu xây dựng 58 items là các tiêu chí đánh giá, mỗi items được đánh giá ở 5 mức độ từ hoàn toàn không đáp ứng được đến đáp ứng ở mức độ tốt. Với 58 item trên, sau khi đưa vào khảo sát thử nghiệm trên mẫu là 30, số liệu được nhập vào SPSS và chạy trong phần mềm phân tích Quest cho kết quả sau: Summary of item Estimates ========================= Mean -.10 SD .77 SD (adjusted) .74 Reliability of estimate .89 Fit Statistics =============== Infit Mean Square Outfit Mean Square Mean 1.00 Mean 1.00 SD .17 SD .17 Infit t Outfit t Mean -.03 Mean -.04 SD 1.55 SD 1.22 0 items with zero scores 0 items with perfect scores Phần “Summary of item Estimates”, theo các điều kiện cần kiểm tra trước khi phân tích, ta thấy giá trị Mean = -0.1 xấp xỉ bằng Mean điều kiện (0.00), Giá trị SD = .77 xấp xỉ SD điều kiện (bằng 1.00) nên có thể phân tích bảng dữ liệu item theo mô hình Rasch. Phần “Infit Mean square của Summary of item Estimates” ta có giá trị Mean = 1 bằng với Mean điều kiện (1.00) và SD = .17 nằm trong khoảng SD Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 40 điều kiện (0.00) cho phép, có thể phân tích bảng dữ liệu item theo mô hình Rasch. Căn cứ vào các thông tin thu được, nghiên cứu cho thấy nhóm câu hỏi này có Mean và SD đáp ứng đủ điều kiện cần thiết cho việc thiết lập mô hình theo như lý thuyết mô hình Rasch. Do đó, có thể kết luận rằng dữ liệu hoàn toàn phù hợp với mô hình Rasch. Kết quả kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi được biểu diễn thông qua thông qua bảng dưới đây: Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 41 Quanli ------------------------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 13/ 10/09 21: 2 all on qlkt1 (N = 30 L = 58 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60 ----------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+-- 1 item 1 . | * . 2 item 2 . * | . 3 item 3 . * . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . * | . 7 item 7 . * | . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . | * . 10 item 10 . | * . 11 item 11 . * | . 12 item 12 . | * . 13 item 13 . | * . 14 item 14 . | * . 15 item 15 . | * . 16 item 16 . * . 17 item 17 . | * . 18 item 18 . | * . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . | * . 21 item 21 . | * . 22 item 22 * . | . 23 item 23 . * | . 24 item 24 . | * . 25 item 25 . * | . 26 item 26 . | * . 27 item 27 . | * . 28 item 28 . | * . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . * | . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . | * . 33 item 33 . | * . 34 item 34 . * | . 35 item 35 . * | . 36 item 36 . | * . 37 item 37 * . | . 38 item 38 . | * . 39 item 39 . | * . 40 item 40 . * | . 41 item 41 * . | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . | * . 45 item 45 . | * . 46 item 46 . | . * 47 item 47 . | * . 48 item 48 . * | . 49 item 49 . | * . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . * | . 52 item 52 . | *. 53 item 53 . * | . 54 item 54 . * | . 55 item 55 . * | . 56 item 56 . | * . 57 item 57 . * | . 58 item 58 . * | . ======================================================================================================= Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 42 Nhìn bảng trên thấy các câu 22, 37, 41 và 46 nằm ngoài khoảng cho phép (.77 – 1.30); nghĩa là chúng không tạo thành một cấu trúc, hay còn gọi là các yếu tố ngoại lai. Khi chúng không thuộc về một miền đo thì cần phải loại bỏ chúng ra khỏi nhóm. Trong bảng câu hỏi, các câu 22 là câu đánh giá mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB về kiến thức Lý thuyết giáo dục ứng dụng trong dạy học trẻ CPTTT, câu 37 là câu đánh giá về kỹ năng Sử dụng thành thạo các công cụ đánh giá các lĩnh vực khác nhau ở trẻ chậm phát triển trí tuệ, câu 41 là câu đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ năng Thiết kế và thực hiện các bài tập phát triển nhận thức cho trẻ chậm phát triển trí tuệ và 46 là Luôn tạo được niềm vui và hứng thú cho trẻ khuyết tật. Nếu phân tích kỹ thì có thể thấy cả bốn câu hỏi này người thiết kế đều trùng lặp với những tiêu chí đánh giá khác trong mẫu phiếu hỏi, chẳng hạn như câu 22 tiêu chí này trùng lặp với tiêu chí phương pháp dạy học trẻ chậm phát triển trí tuệ; hay câu 46 thì rất chung chung, kết quả thu được sẽ không phản ánh chính xác thực tế. Như vậy, việc loại bỏ bốn câu trên ra khỏi bảng hỏi hoàn toàn không gặp phải những vấn đề từ cơ sở lý thuyết. Sau khi loại bỏ các câu này, bảng hỏi chỉ còn lại 54 câu, kết quả đánh giá trên mẫu là 134 được thể hiện trong bảng sau: Quanli --------------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 13/ 10/09 21: 9 all on qlkt1 (N = 134 L = 54 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean -.10 SD .85 SD (adjusted) .83 Reliability of estimate .88 Fit Statistics =============== Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 43 Quanli --------------------------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 05/ 11/09 21: 9 all on qlkt1 (N = 134 L = 54 Probability Level= .50) --------------------------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60 ----------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+---- 1 item 1 . | * . 2 item 2 . * | . 3 item 3 . * | . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . * | . 7 item 7 . * | . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . | * . 10 item 10 . | * . 11 item 11 * | . 12 item 12 . | * . 13 item 13 . | * . 14 item 14 . | * . 15 item 15 . | * . 16 item 16 . * | . 17 item 17 . | * . 18 item 18 . | * . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . | * . 21 item 21 . | * . 23 item 23 . * | . 24 item 24 . | * . 25 item 25 . * | . 26 item 26 . | * . 27 item 27 . * . 28 item 28 . |* . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . * | . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . | * . 33 item 33 . | * . 34 item 34 . * | . 35 item 35 . * | . 36 item 36 . * . 38 item 38 . | * . 39 item 39 . | * . 40 item 40 . * | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . | * . 45 item 45 . | * . 47 item 47 . | * . 48 item 48 . * | . 49 item 49 . * . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . * | . 52 item 52 . | * . 53 item 53 . * | . 54 item 54 . * | . 55 item 55 . * | . 56 item 56 . | * . 57 item 57 . * | . 58 item 58 . * | . ========================================================================================================== Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 44 Nhìn bảng trên có thể khẳng định Các thông số trước kiểm định Mean và SD hoàn toàn thỏa mãn mô hình Rasch; 54 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong khoảng (0.77 - 1.30) do đó chúng đã tạo thành một cấu trúc đo, không còn một biến ngoại lai nào tồn tại. Điều này có nghĩa là các câu hỏi được sử dụng trong đợt khảo sát này đã đo được đúng cái cần đo, các thông tin là hoàn toàn có thể tin cậy được (với Reliability of items estimate = .88). Đánh giá độ tin cậy trong bảng phiếu hỏi dành cho cử nhân GDĐB Bộ phiếu hỏi đánh giá mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB cũng được xây dựng trên 58 tiêu chí tương ứng với 58 câu hỏi dành cho cử nhân GDĐB tự đánh giá với 5 mức độ từ hoàn toàn không đáp ứng được đến đến đáp ứng được rất tốt. Với 58 câu hỏi trên, sau khi thử nghiệm trên mẫu là 30 đã sử dụng phần mềm Quest để khảo sát độ tin cậy của công cụ và mức độ phù hợp của các câu hỏi. Kết quả được biểu diễn ở bảng dưới đây. Sinhvien ------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 13/ 10/ 9 21:37 all on kienthuc1 (N = 30 L = 58 Probability Level= .50) ------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean -.20 SD .92 SD (adjusted) .87 Reliability of estimate .78 Fit Statistics =============== Căn cứ vào các thông tin trên, ta nhận thấy Mean và SD xấp xỉ điều kiện, do đó có thể kết luận: dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch. Khi kiểm tra mức độ phù hợp của các câu hỏi (item), kết quả thu được thể hiện thông qua bảng dưới đây: Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 45 Sinhvien ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Item Fit 13/ 10/ 9 21:37 all on kienthuc1 (N = 30 L = 58 Probability Level= .50) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 ----------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+------ 1 item 1 . * | . 2 item 2 . | * . 3 item 3 . * | . 4 item 4 . | * . 5 item 5 . | * . 6 item 6 . | * . 7 item 7 . | * . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . * | . 10 item 10 . * | . 11 item 11 . * | . 12 item 12 * . | . 13 item 13 * . | . 14 item 14 . | * . 15 item 15 . | * . 16 item 16 * . | . 17 item 17 . * | . 18 item 18 . * | . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . * | . 21 item 21 . * | . 22 item 22 . * | . 23 item 23 . | . * 24 item 24 . * | . 25 item 25 . | * . 26 item 26 . | * . 27 item 27 . | * . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . | * . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * | . 33 item 33 . |* . 34 item 34 . * | . 35 item 35 . * | . 36 item 36 . * | . 37 item 37 . * | . 38 item 38 . * | . 39 item 39 . * | . 40 item 40 . * | . 41 item 41 . * | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . | * . 45 item 45 . *| . 46 item 46 . | * . 47 item 47 . | * . 48 item 48 . | * . 49 item 49 . * | . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . | * . 52 item 52 . | * . 53 item 53 . | * . 54 item 54 . * | . 55 item 55 . | * . 56 item 56 . | * . 57 item 57 . | * . 58 item 58 . * | . =========================================================================================================== Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 46 Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu hỏi chỉ cho thấy câu 12, 13, 16 và 23 nằm ngoài khoảng cho phép (0.77 – 1.30); nghĩa là chúng không tạo thành một cấu trúc, hay còn gọi là các yếu tố ngoại lai và cần phải loại bỏ chúng ra khỏi nhóm. Đây là các câu hỏi đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB, câu 12 là đánh giá kiến thức về các nguyên nhân gây khuyết tật, phần kiến thức về lĩnh vực này có thể được cử nhân GDĐB thể hiện ở các câu khác, chẳng hạn như ở tiêu chí đặc điểm tâm lý ở trẻ khuyết tật; câu 13 là kiến thức về các dạng khuyết tật khác nhau, câu này có lẽ trùng với câu tâm bệnh trẻ em; câu 16 đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức về trị liệu cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, câu này có thể trùng với 2 câu vấn đề ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi của trẻ chậm phát triển trí tuệ; còn câu 23 đánh giá kỹ năng phát hiện các dạng khuyết tật ở trẻ em, câu này có lẽ trùng với câu sử dụng các công cụ chẩn đoán đánh giá trẻ khuyết tật. Như vậy, loại bỏ 4 câu hỏi hay 4 tiêu chí đánh giá trên ra khỏi mẫu bảng hỏi của cử nhân GDĐB theo như phân tích trên sẽ không làm ảnh hưởng đến mô hình lý thuyết của đề tài. Kết quả chạy Quest sau khi loại bỏ nhóm ngoại lai và thực hiện trên mẫu là 100 được thể hiện ở biểu đồ sau: Sinhvien ------------------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) 13/ 10/ 9 21:42 all on kienthuc1 (N = 100 L = 54 Probability Level= .50) ------------------------------------------------------------------------------------------- Summary of item Estimates ========================= Mean -.22 SD .60 SD (adjusted) .52 Reliability of estimate .77 Fit Statistics =============== Các giá trị Mean và SD vẫn đảm bảo phù hợp mô hình Rasch, Phân tích mức độ phù hợp của các câu hỏi, ta có kết quả: Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 47 sưSinhvien -------------------------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 05/ 11/ 9 21:42 all on kienthuc1 (N = 100 L = 54 Probability Level= .50) -------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------------------- INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 ----------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--------+--- 1 item 1 . * | . 2 item 2 . | * . 3 item 3 . * | . 4 item 4 . | * . 5 item 5 . | * . 6 item 6 . | * . 7 item 7 . | * . 8 item 8 . * | . 9 item 9 . * | . 10 item 10 . * . 11 item 11 . * | . 14 item 14 . | * . 15 item 15 . | * . 17 item 17 . * | . 18 item 18 . * | . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . * . 21 item 21 . * | . 22 item 22 . * | . 24 item 24 . * | . 25 item 25 . | * . 26 item 26 . | * . 27 item 27 . | * . 28 item 28 . * | . 29 item 29 . * | . 30 item 30 . | * . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * | . 33 item 33 . * | . 34 item 34 . * | . 35 item 35 . * | . 36 item 36 . * | . 37 item 37 . * | . 38 item 38 . * | . 39 item 39 . * | . 40 item 40 . * | . 41 item 41 . * | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * . 44 item 44 . | * . 45 item 45 . *| . 46 item 46 . | * . 47 item 47 . | * . 48 item 48 . | * . 49 item 49 . * | . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . | * . 52 item 52 . | * . 53 item 53 . | * . 54 item 54 . * | . 55 item 55 . | * . 56 item 56 . | * . 57 item 57 . | * . 58 item 58 . * | . ======================================================================================================== Bảng tổng hợp trên cho thấy 54 câu hỏi còn lại đều có INFIT MNSQ ở trong khoảng (0.77-1.30) do đó chúng đã tạo thành một cấu trúc đo, hình trên cho thấy không còn một biến ngoại lai nào tồn tại. Điều này có nghĩa là các Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 48 câu hỏi được sử dụng trong đợt khảo sát này đã đo được đúng cái cần đo, các thông tin về điều kiện - chất lượng cuộc sống là hoàn toàn có thể tin cậy được (với Reliability of items estimate = .77). Như vậy, khảo sát thử đã cho thấy bảng hỏi dành cho cả hai nhóm khảo sát là cử nhân tự đánh giá và cán bộ quản lý đánh giá đều cho thông số phù hợp với mô hình Rasch và có độ tin cậy chấp nhận được. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 49 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu thị trường lao động. Để đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động, người đánh giá sử dụng 22 tiêu chí để người quản lý lao động đánh giá và để cử nhân GDĐB tự đánh giá. Trong 22 tiêu chí đó, người thiết kế phiếu khảo sát chia làm hai phần chính dựa trên mục tiêu và các kỳ vọng mà chương trình đào tạo giáo viên GDĐB đề ra đó là phần kiến thức chuyên môn chung và kiến thức chuyên ngành. Phần kiến thức chuyên môn chung bao gồm 12 tiêu chí và kiến thức chuyên ngành gồm 10 tiêu chí. 4.1.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu thị trường lao động Bảng 4.1. Mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động(người quản lý lao động đánh giá) Mức độ đáp ứng Tần số Phần trăm Rất kém 22 16.4 Kém 44 32.8 Đáp ứng được 56 41.8 Tốt 12 9.0 Tổng 134 100.0 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 50 totbinh thuongkemrat kem Pe rc en t 50 40 30 20 10 0 mức độ đáp ứng về mặt kiến thức Biểu đồ 4.1. Mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động (người quản lý lao động đánh giá) Có thể thấy rõ là có tới 41,8% người quản lý lao động đánh giá cử nhân của khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội đáp ứng ở mức độ trung bình về mặt kiến thức, trong khi đó, 32,8% số người khảo sát đánh giá ở mức độ kém và 16,4% ở mức độ rất kém, không có ai đánh giá mặt kiến thức ở mức độ rất tốt, chỉ có 9% người quản lý lao động đánh giá ở mức độ tốt. Như vậy, về mặt kiến thức, cử nhân GDĐB mới chỉ đáp ứng ở mức độ trung bình các yêu cầu của thị trường lao động. Kết quả trên có nhiều khác biệt so với kết quả tự đánh giá của cử nhân GDĐB về mặt kiến thức. Có tới 37% số cử nhân được khảo sát cho rằng mức độ đáp ứng của họ là tốt và rất tốt, mức độ Đáp ứng được chỉ có 17% và kém, rất kém lần lượt là 24% và 22 %. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 51 Bảng 4.2. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn của cử nhân GDĐB (tự đánh giá của người lao động) Những trích đoạn phỏng vấn sau đây có thể làm rõ hơn nữa những kết luận trên của luận văn: “Hầu hết các sinh viên cũ của khoa GDĐB ở đây có kiến thức chuyên môn tương đối, có thể đảm nhiệm được các công việc chuyên môn, tuy nhiên, để nói là tốt thì thực sự cũng chưa. Điều này là do đây là ngành mới, ít thực tiễn công tác quá nên chưa có kinh nghiệm để khái quát lên thành kiến thức”. (Phó Giám đốc Trung tâm nghiên cứu trẻ khuyết tật_Viện Khoa học Giáo dục) “Không hẳn là không tốt, nhưng tôi thấy một số phần chuyên môn mà các bạn ấy phụ trách giảng dạy và nghiên cứu là tốt , các phần khác cũng chưa được tốt lắm”. (Tổ trưởng bộ môn-khoa GDĐB) “Cũng khó mà đánh giá về kiến thức vì ở đây các bạn ấy chủ yếu là làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật, tôi đánh giá về kỹ năng thì sẽ chính xác hơn nhưng nhìn từ kỹ năng của các bạn để đánh giá kiến thức thì tôi thấy cũng tạm được“. (Giám đốc trung tâm dạy trẻ khuyết tật tại Ba Vì) Mức độ đáp ứng Tần số Phần trăm Rất kém 22 22.0 Kém 24 24.0 Đáp ứng được 17 17.0 Tốt 12 12.0 Rất tốt 25 25.0 Tổng 100 100.0 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 52 “Tôi cũng như các bạn khác cùng khóa, sau khi ra trường đã được trang bị khá nhiều kiến thức về mặt chuyên môn nên không có nhiều bỡ ngỡ khi làm việc. song, tôi là giáo viên dạy trẻ khuyết tật nên phần kiến thức tôi không áp dụng nhiều khi làm việc mà chủ yếu là các kỹ năng” (Nguyễn Văn A_cử nhân K54 khoa GDĐB) 4.1.2. Tìm hiểu sự khác biệt về mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động ở hai nhóm cơ sở làm việc. Một kiểm định giả thuyết về trị trung bình của 2 tổng thể sẽ được thiết lập để so sánh sự bằng nhau về trị trung bình nhân số thể hiện mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB thông qua 2 khu vực làm việc chính là Viện nghiên cứu Giáo dục, trường Đại học, cao đẳng và các trường, trung tâm dạy trẻ khuyết tật. Phép kiểm định này là kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (Independent- sample T-test). Bảng 4.3. Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa nơi làm việc về đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB (Ý kiến người quản lý lao động) Nơi công tác (N) Số lượng Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lêch chuẩn) Đại học, Cao đẳng 46 2.61 .829 Trung tâm, Trường 88 2.34 .883 Kiến thức Equal variances assumed F .634 Levene's Test for Equality of Variances Sig. .427 t 1.702 df 132 t-test for Equality of Means Sig. (2-tailed) .091 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 53 Mean Difference .268 Std. Error Difference .157 Lower -.043 95% Confidence Interval of the Difference Upper .579 Theo lý thuyết kiểm định, trước khi ta kiểm định trung bình của hai tổng thể theo Independent-samples T-test, ta phải thực hiện một kiểm định khác là kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể, kiểm định này có tên là kiểm định Levene. Levene được tiến hành với giả thuyết Ho là hai phương sai của tổng thể bằng nhau, nếu kiểm định cho mức ý nghĩa quan sát (Sig.) nhỏ hơn 0.05, ta sẽ bác bỏ giả thuyết Ho và ngược lại. Kết quả của kiểm định này sẽ ảnh hưởng đến việc ta sẽ lựa chọn loại kiểm định sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể nào: nếu Sig trong kiểm định Levene nhỏ hơn 0.05 thì phương sai giữa hai tổng thể khác nhau ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed (Phương sai giữa hai tổng thể không bằng nhau); ngược lại, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed (Phương sai giữa hai tổng thể bằng nhau)2 Nhìn vào bảng 4.3 giá trị Sig trong kiểm định Levene là 0.42 ≥ 0.05 cho biết phương sai giữa hai nhóm không có sự khác biệt nhau, do đó ta sẽ sử dụng kết quả trong phần Equal variances assumed. Trong phần này, giá trị Sig. ở kiểm định t = 0.09 > 0.05 nên không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa trung bình của hai tổng thể. Chính vì vậy, có thể kết luận rằng mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB làm việc tại trường Đại học, Cao đẳng, viện nghiên cứu và nhóm làm việc tại trường, trung tâm dạy trẻ là không khác nhau. Kết quả thống kê dưới đây cũng cho thấy sự khá tương đồng trong đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB tại hai cơ sở làm việc. Ý 2 Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội 2005 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 54 kiến của cán bộ quản lý tại nhóm trường, trung tâm đánh giá mức độ kém và rất kém là 52% và ở nhóm kia là 43%. Có 13% số ý kiến đánh giá kiến thức của cử nhân GDĐB đáp ứng ở mức độ tốt và 6,8% cán bộ quản lý tại nhóm trường, trung tâm cho rằng cử nhân GDĐB đáp ứng ở mức độ này. Bảng 4.4. Khác biệt giữa nơi làm việc về đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB (Ý kiến người quản lý lao động) Nơi làm việc Mức độ đáp ứng Đại học-Cao đẳng Trung tâm-Trường Tổng Rất kém 8.7% 20.5% 16.4% Kém 34.8% 31.8% 32.8% Đáp ứng được 43.5% 40.9% 41.8% Tốt 13.0% 6.8% 9.0% Tổng 100.0% 100.0% 100.0% Như vậy, khảo sát ý kiến tại hai nhóm cơ sở làm việc của cử nhân GDĐB cho thấy không có sự khác biệt rõ. Các ý kiến trong nhóm cơ sở là trường đại học và cao đẳng đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức của cử nhân GDĐB cũng tương đồng với nhóm cán bộ quản lý tại cơ sở làm việc là các trường và trung tâm. Bảng 4.5. Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa nơi làm việc về đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB (Ý kiến tự đánh giá) Kiến thức Nơi làm việc N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Đại học – Cao đẳng 34 4.29 1.292 .222 Trung tâm – Trường 66 2.24 1.068 .131 Levene's Test for t-test for Equality of Means Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 55 Equality of Variances F Sig. t df Sig. (2- tailed ) Mean Differ ence Std. Error Differ ence 95% Confidence Interval of the Difference Equal variances assumed .283 .596 8.465 98 .000 2.052 .242 1.571 2.533 Equal variances not assumed 7.965 56.757 .000 2.052 .258 1.536 2.568 Nhìn bảng trên đây có thể thấy rõ là trung bình về mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB của hai nhóm cơ sở làm việc trên là có sự khác nhau đáng kể 4,29 so với 2,24, sai số trung bình cũng vậy, 0,22 so với 0,13. Vậy những khác nhau này có ý nghĩa thống kê không? Phép kiểm định hai mẫu độc lập sẽ trả lời câu hỏi này. Sự khác nhau giữa trị số trung bình là 2 (Mean Difference), sai số chuẩn cho từng sự khác nhau này được trình bày ở cột tiếp theo (Std. Error Difference), Những sai số chuẩn này được dùng để lập khoảng tin cậy cho sự khác nhau giữa các số trung bình, các khoảng tin cậy được đặt nhãn 95% (95% Confidence Interval of the Difference). Với kết quả kiểm định Levene về sự cân bằng phương sai (Levene's Test for Equality of Variances) với F = 0,383, Sig.(p-value) = 0.596 ở khoang thứ nhất, ta sử dụng sai số chuẩn cho sự khác nhau giữa hai trị số trung bình (Equal variances assumed). Khoảng tin cậy 95% của sự khác nhau giữa các số trung bình ứng với phưong sai gộp của biến này giữa hai nhóm cơ sở làm việc dao động từ 1.57 đến 2.53. Do khoảng tin cậy không bao gồm số ) nên có thể bác bỏ giả thiết Ho về ngang bằng trung bình. Mặt khác, xác xuất để cho giả thiết Ho ở đây cũng là p-value = 0.000 cho phép ta bác bỏ giả thiết về sự ngang bằng trung bình. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 56 Như vậy, khảo sát ý kiến tự đánh giá của cử nhân GDĐB đang làm việc tại hai nhóm cơ sở làm việc cho thấy có sự khác biệt rõ ràng. Trong khi đó, khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý lại không có sự khác biệt. Số cử nhân làm việc tại nhóm cơ sở là trường đại học và cao đẳng tự đánh giá mình ở mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn cao hơn so với số cử nhân làm việc tại nhóm cơ sở làm việc là các trường và trung tâm dạy trẻ khuyết tật. Kết luận này lại thêm một minh chứng rõ ràng hơn nữa về mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB tại các cơ sở làm việc khác nhau thì có mức độ đáp ứng về mặt kiến thức chuyên môn khác nhau. 4.1.3. Tìm hiểu mức độ đáp ứng về kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động trong các khóa học Tìm hiểu vấn đề này, luận văn sử dụng phép phân tích Phương sai một yếu tố (One - way ANOVA) để so sánh giá trị trung bình về mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân các khóa học 51 (năm học 2001-2005), 54 (năm học 2004-2008), 55 (năm học 2005-2009). Vậy, vấn đề tìm hiểu ở đây là mức độ đáp ứng về kiến thức của cử nhân các khóa học trên có sự khác biệt nhau không. Ta đặt giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt về mức độ đáp ứng kiến thức chuyên môn giữa các khoá học hay nói cách khác là các khóa học khác nhau không có mối liên hệ nào với mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB. Phân tích Phương sai một yếu tố và cho kết quả sau: Bảng 4.6. Mức độ đáp ứng về kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động trong các khóa học Descriptives Khoá học k51 k54 k55 Total N 38 33 29 100 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 57 Mean 3.11 2.45 3.28 2.94 Std. Deviation 1.410 1.543 1.486 1.503 Std. Error .229 .269 .276 .150 Lower Bound 2.64 1.91 2.71 2.64 95% Confidence Interval for Mean Upper Bound 3.57 3.00 3.84 3.24 Minimum 1 1 1 1 Maximum 5 5 5 5 Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig. .607 2 97 .547 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 12.086 2 6.043 2.771 .068 Within Groups 211.554 97 2.181 Total 223.640 99 Nhìn bảng Descriptives ta thấy trung bình và độ lêch chuẩn về mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân ba khóa học không có nhiều khác biệt song độ biến thiên của chúng có sự khác biệt, nhưng sự khác biệt này có đáng kể không? Trong bảng Test of Homogeneity of Variances, kiểm định Levene cho giá trị Sig. là 0.597 lớn hơn mức ý nghĩa 0.05, như vậy, cho phép ta chấp nhận giả thuyết ngang bằng phương sai và kết quả trong bảng ANOVA có thể sử dụng tốt. Trong bảng ANOVA, với mức ý nghĩa Sig. (P-value) là 0.068 lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 cho phép ta chấp nhận giả thuyết Ho về sự bằng nhau về giá trị trung bình giữa các tổng thể. Mức độ đáp ứng kiến thức không có sự khác nhau giữa các khóa học. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 58 Tóm lại, mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động dừng lại ở mức độ Đáp ứng được, đáp ứng được các yêu cầu của cơ sở nhưng chưa tốt. Ý kiến tự đánh giá của cử nhân GDĐB về mức độ đáp ứng về mặt kiến thức của mình cao hơn so với sự đánh giá của các cán bộ quản lý. Nếu so sánh ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB giữa hai nhóm cơ sở làm việc là viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và nhóm trường, trung tâm dạy trẻ khuyết tật thì không có sự khác biệt. Tuy nhiên, cũng vấn đề này, khảo sát trên đối tượng là cử nhân GDĐB thì có sự khác biệt rõ ràng, nhóm làm việc tại viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng tự đánh giá mình đáp ứng kiến thức cao hơn so với nhóm làm việc tại trường, trung tâm dạy trẻ khuyết tật. So sánh mức độ đáp ứng kiến thức của các khóa cử nhân GDĐB khác nhau cũng cho kết quả là không có sự khác biệt về vấn đề này giữa các khóa tốt nghiệp, có nghĩa, cử nhân tốt nghiệp lâu năm và cử nhân mới tốt nghiệp cũng đều có một mức độ đáp ứng giống nhau. 4.1.4. Mức độ đáp ứng các thành tố kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động Bảng 4.7. Giá trị trung bình của các thành tố kiến thức Giá trị trung bình Thành tố Ý kiến CBQL Ý kiến CN Kiến thức về trẻ em và chăm sóc giáo dục trẻ em 2.97 2.89 Kiến thức chung về giáo dục đặc biệt 3.3 2.96 Kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ CPTTT 3.3 3.08 Bảng 4.8. Mức độ đáp ứng của các thành tố kiến thức Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 59 Kiến thức về trẻ em và chăm sóc giáo dục trẻ em Kiến thức chung về GDĐB Kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ CPTTT Mức độ Ý kiến CBQL Ý kiến CN Ý kiến CBQL Ý kiến CN Ý kiến CBQL Ý kiến CN Rất kém 20.9 4.0 22.4 22.0 14.9 23.0 Kém 11.9 24.0 11.9 16.0 17.9 21.0 Đáp ứng được 31.3 36.0 11.9 26.0 20.9 21.0 Đáp ứng tốt 20.9 32.0 20.9 16.0 14.9 14.0 Đáp ứng rất tốt 14.9 4.0 32.8 20.0 31.3 21.0 Phần kiến thức được chia thành 3 thành tố chính là Kiến thức về trẻ em và chăm sóc giáo dục trẻ em, Kiến thức chung về GDĐB, Kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ CPTTT. Sau quá trình khảo sát, kết quả cho thấy hai thành tố Kiến thức chung về GDĐB, Kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ CPTTT có mức độ đáp ứng tốt hơn so với thành tố Kiến thức về trẻ em và chăm sóc giáo dục trẻ em theo ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và ý kiến đánh giá của cử nhân. Điều này được minh chứng trong những con số thể hiện ở hai bảng trên, trong khi giá trị trung bình của hai thành tố Kiến thức về trẻ em và chăm sóc giáo dục trẻ em, Kiến thức chung về GDĐB, Kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ CPTTT cùng là 3.3 (ý kiến của cán bộ quản lý) và 2.96, 3.08 (ý kiến tự đánh giá của cử nhân). Hơn nữa, số phần trăm ý kiến đánh giá mức độ tốt và rất tốt của hai thành tố này cũng nhiều hơn hẳn so với thành tố kia Điều này cho thấy các kiến thức về trẻ em (là những kiến thức nền tảng trong chương trình GDĐB) chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. 4.1.5. Đánh giá mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động thông qua các tiêu chí cụ thể. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 60 Với 21 tiêu chí đánh giá về mức độ đáp ứng kiến thức, khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và ý kiến tự đánh giá của cử nhân cho biết kết quả nhóm các tiêu chí có mức độ đáp ứng cao nhất và thấp nhất. Bảng 4.9. Mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động ở từng tiêu chí cụ thể.(Ý kiến của cán bộ quản lý) TT Tiêu chí về kiến thức Giá trị trung bình 1 Sinh lý trẻ em 2.36 2 Sự phát triển tâm lý trẻ em 2.45 3 Sinh lý thần kinh và giác quan 2.46 4 Hình thức giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật 2.51 5 Bệnh trẻ em 2.57 6 Tâm bệnh trẻ em 2.61 7 Mục tiêu của giáo dục đặc biệt 2.69 8 Giao tiếp sư phạm trong giáo dục đặc biệt 2.69 9 Lý thuyết tâm lý trong giáo dục trẻ CPTTT 2.70 10 Can thiệp hành vi cho trẻ CPTTT 2.73 11 Kiến thức về chẩn đoán, đánh giá trẻ chậm phát triên trí tuệ 2.75 12 Trẻ khó khăn về học 2.76 13 Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ CPTTT 2.81 14 Giáo dục trẻ lứa tuổi tiểu học 2.81 15 Phương pháp giáo dục trẻ CPTTT 2.81 16 Phương pháp nghiên cứu khoa học trong giáo dục đặc biệt 2.82 17 Chăm sóc-giáo dục trẻ mầm non 2.82 18 Giáo dục trẻ tự kỷ 2.85 19 Hình thức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật 2.87 20 Can thiệp sớm cho trẻ CPTTT 2.90 21 Đặc điểm tâm lý (nhận thức, ngôn ngữ-giao tiếp, vận động, hành vi...) của trẻ CPTTT 2.99 Bảng 4.9 thể hiện mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB ở từng tiêu chí kiến thức do cán bộ quản lý đánh giá thông qua giá trị trung bình với giá trị Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 61 5: đáp ứng tốt nhất; 1 đáp ứng kém nhất. Tiêu chí nào có giá trị trung bình tiến gần tới 5 nhất chứng tỏ người lao động đáp ứng tiêu chí đó tốt nhất, và ngược lại, tiêu chí nào có Giá trị trung bình tiến gần tới 1 là tiêu chí mà cử nhân GDĐB đáp ứng kém nhất. Như vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy nhóm 5 tiêu chí kiến thức mà cán bộ quản lý cho rằng cử nhân GDĐB có mức độ đáp ứng tốt nhất là: 1. Chăm sóc-giáo dục trẻ mầm non; 2. Giáo dục trẻ tự kỷ; 3. Hình thức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; 4. Can thiệp sớm cho trẻ CPTTT; 5. Đặc điểm tâm lý (nhận thức, ngôn ngữ-giao tiếp, vận động, hành vi...) của trẻ CPTTT. Nhóm tiêu chí kiến thức mà cử nhân GDĐB có mức độ đáp ứng kém nhất là: 1. Sinh lý trẻ em; 2. Sự phát triển tâm lý trẻ em; 3. Sinh lý thần kinh và giác quan; 4. Hình thức giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật; 5. Bệnh trẻ em. Có thể thấy nhóm 5 tiêu chí có mức độ đáp ứng cao nhất rơi vào phần kiến thức chuyên ngành đó là các kiến thức về giáo dục cho trẻ CPTTT, còn phần kiến thức mà cử nhân GDĐB có mức độ đáp ứng kém nhất rơi vào các kiến thức chuyên môn chung, nhất là các kiến thức về trẻ em. Kết quả này cho thấy quá trình đào tạo của khoa GDĐB, trường ĐHSP Hà Nội chưa quan tâm nhiều đến các kiến thức chuyên môn chung mà chỉ đào sâu về các kiến thức chuyên môn mang tính chất chuyên ngành. Khảo sát ý kiến tự đánh giá của cử nhân GDĐB về mức độ đáp ứng ở từng tiêu chí cụ thể cũng cho một kết quả tương tự. Nhóm 5 tiêu chí kiến thức cử nhân GDĐB tự đánh giá mình có sự đáp ứng tốt nhất là: 1. Giáo dục trẻ tự kỷ; 2. Hình thức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; 3. Giao tiếp sư phạm trong giáo dục đặc biệt; 4. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong giáo dục đặc biệt; 5. Phương pháp giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ. Nhóm kiến thức cử nhân tự đánh giá mình đáp ứng kém nhất gần như đồng nhất với sự đánh giá của cán bộ quản lý là: 1. Sinh lý trẻ em; 2. Lý thuyết tâm Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 62 lý trong giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ; 3. Sinh lý thần kinh và giác quan; 4. Tâm bệnh trẻ em; 5. Bệnh trẻ em Như vậy, đánh giá mức độ đáp ứng ở từng tiêu chí kiến thức cụ thể thì cả cán bộ quản lý và cử nhân GDĐB đều có chung ý kiến và không có nhiều khác biệt. Bảng 4.10. Mức độ đáp ứng kiến thức của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động ở từng tiêu chí cụ thể.(Ý kiến của cán bộ quản lý) TT Tiêu chí kiến thức Giá trị trung bình 1 Sinh lý thần kinh và giác quan 3.16 2 Lý thuyết tâm lý trong giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.30 3 Sinh lý trẻ em 3.34 4 Bệnh trẻ em 3.48 5 Tâm bệnh trẻ em 3.50 6 Mục tiêu của giáo dục đặc biệt 3.52 7 Sự phát triển tâm lý trẻ em 3.54 8 Giáo dục trẻ lứa tuổi tiểu học 3.56 9 Trẻ khó khăn về học 3.59 10 Kiến thức về chẩn đoán, đánh giá trẻ chậm phát triên trí tuệ 3.60 11 Đặc điểm tâm lý (nhận thức, ngôn ngữ-giao tiếp, vận động, hành vi...) của trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.60 12 Can thiệp hành vi cho trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.61 13 Chăm sóc-giáo dục trẻ mầm non 3.62 14 Can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.64 15 Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.64 16 Hình thức giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật 3.64 17 Giáo dục trẻ tự kỷ 3.67 18 Hình thức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật 3.68 19 Giao tiếp sư phạm trong giáo dục đặc biệt 3.70 20 Phương pháp nghiên cứu khoa học trong giáo dục đặc biệt 3.74 21 Phương pháp giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ 3.91 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 63 4.2. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu thị trường lao động Về mặt kỹ năng chuyên môn của cử nhân GDĐB nghiên cứu đưa ra 22 tiêu chí để cán bộ quản lý và cử nhân tự đánh giá. 4.2.1. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn Bảng 4.11. Mức độ đáp ứng về mặt kỹ năng của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động (đánh giá của cán bộ quản lý) Mức độ đáp ứng Frequency (Tần số) Percent (Phần trăm) Rất kém 16 11.9 Kém 26 19.4 Đáp ứng được 50 37.3 Tốt 20 14.9 Rất tốt 22 16.4 Tổng 134 100.0 kynangnew rat tottotbinh thuongkemrat kem P er ce nt 40 30 20 10 0 kynangnew Biểu đồ 4.2. Mức độ đáp ứng về mặt kỹ năng của cử nhân GDĐB đối với yêu cầu của thị trường lao động (đánh giá của cán bộ quản lý) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 64 Nhìn biểu đồ và bảng trên ta thấy mức độ đáp ứng của cử nhân GDĐB về mặt kỹ năng chuyên môn theo ý kiến của người quản lý lao động phần lớn rơi vào mức Đáp ứng được với 50% số ý kiến, tuy nhiên mức độ tốt và rất tốt cũng chiếm 31,3% song mức độ kém và rất kém cũng không nhỏ, lần lượt là 11.9% và 19.4%. Kết quả tự đánh giá của cử nhân GDĐB về mức độ đáp ứng kỹ năng của mình với yêu cầu của thị trường la

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van TNDo Nghiem Thanh Phuong DLDG2005.pdf
Tài liệu liên quan