Tài liệu Luận văn Đánh giá một số mô hình khai thác thức ăn chăn nuôi bò tại hai tỉnh Bắc Kạn và Vĩnh Phúc: ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ THệY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ Mễ HèNH
KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUễI Bế
TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHệC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
THÁI NGUYấN, NĂM 2009
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ THệY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ Mễ HèNH
KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUễI Bế
TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHệC
CHUYấN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60. 42. 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG CHUNG
THÁI NGUYấN, NĂM 2009
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn õn cần, chu đỏo nhưng đầy
tớnh nghiờm khắc của PGS.TS. Hoàng Chung. Em xin bày tỏ lũng cảm ơn sõu sắc
tới Thày, em xin kớnh chỳc Thày luụn luụn mạnh khoẻ để tiếp tục dỡu dắt cỏc thế hệ
học trũ tiếp bước trờn con đường khoa học mà chỳng em đó lựa chọn và đam mờ.
Em cũng xin bày tỏ lũn...
128 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá một số mô hình khai thác thức ăn chăn nuôi bò tại hai tỉnh Bắc Kạn và Vĩnh Phúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HỒNG THỊ THƯY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MƠ HÌNH
KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUƠI BÕ
TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHƯC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HỒNG THỊ THƯY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MƠ HÌNH
KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUƠI BÕ
TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHƯC
CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60. 42. 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒNG CHUNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn ân cần, chu đáo nhưng đầy
tính nghiêm khắc của PGS.TS. Hồng Chung. Em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc
tới Thày, em xin kính chúc Thày luơn luơn mạnh khoẻ để tiếp tục dìu dắt các thế hệ
học trị tiếp bước trên con đường khoa học mà chúng em đã lựa chọn và đam mê.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới các thày cơ giáo đã tận tình
tham gia giảng dạy lớp Cao học Sinh K15. Các thày cơ đã hun đúc thêm cho
chúng em lịng đam mê khoa học cũng như ý chí vượt khĩ để vươn lên. Giúp
chúng em tiếp thu tốt hơn những thành tựu của khoa học hiện đại, nắm chắc
khoa học Bộ mơn, để khi trở về cơ quan cĩ thể đĩng gĩp được nhiều hơn cho sự
nghiệp phát triển giáo dục nĩi riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương nĩi chung.
Việc học tập sẽ khơng thể tiến hành được thuận lợi nếu như khơng cĩ sự
giúp đỡ cĩ hiệu quả của Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu,
khoa Sau đại học và các Phịng, Ban chức năng của trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên. Khơng biết nĩi gì hơn, em xin tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới
các tổ chức nĩi trên.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị em học viên lớp Cao học
Sinh khố 15 của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã gắn bĩ, sẻ chia mọi
niềm vui, nỗi buồn với nhau trong suốt thời gian học tập. Chúc các anh, chị và các
bạn luơn cĩ sức khoẻ dồi dào, cĩ nghị lực to lớn để tiếp tục học tập, chiếm lĩnh các
đỉnh cao mới của khoa học.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ quan đang cơng tác, gia
đình, bạn bè, người thân đã luơn động viên, khích lệ em trong quá trình học tập.
Chính những sự động viên kịp thời và chân thành đĩ đã giúp em quyết tâm học tập
và hồn thành tốt được việc học tập của mình như hơm nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Tác giả
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DS:
NC:
TS:
VCK:
Dạng sống
Nghiên cứu
Tổng số
Vật chất khơ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Số lƣợng đàn bị trên thế giới ................................................................... 4
Bảng 1.2: Tiêu thụ sữa ở các khu vực trên thế giới .................................................. 5
Bảng 1.3: Sản lƣợng sữa trên thế giới cho từng giống vật nuơi năm 2001 ............... 6
Bảng 1.4: Sản lƣợng sữa trên thế giới phân theo vùng năm 2001 ............................. 7
Bảng 1.5: Tiêu thụ thịt bị trên thế giới .................................................................... 7
Bảng 1.6: Số lƣợng đàn bị 1996 - 2004 ................................................................... 8
Bảng 1.7: Sản lƣợng thịt bị 1996 - 2004 ................................................................. 9
Bảng 1.8: Sự biến động đàn bị sữa giai đoạn 1996 - 2004 ....................................... 9
Bảng 1.9: Biến động sản lƣợng sữa của các giống bị qua các năm ........................ 10
Bảng 1.10: Tình hình sản xuất sữa và tiêu dùng sữa trong nƣớc
giai đoạn 1995 - 2003 ............................................................................................ 10
Bảng 1.11: Sản lƣợng Vật chất khơ và chất lƣợng những lồi cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt ......................................................................... 14
Bảng 1.12: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ................................ 14
Bảng 1.13: Thành phần hố học và giá trị dinh dƣỡng của một số lồi cỏ .............. 20
Bảng 2.1: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 33
Bảng 2.2: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm xã An Tƣờng .......................................... 36
Bảng 2.3: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 37
Bảng 4.1: Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................... 49
Bảng 4.2: Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh ..................... 56
Bảng 4.3: Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................ 62
Bảng 4.4: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 72
Bảng 4.5: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 76
Bảng 4.6: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 80
Bảng 4.7: Sinh khối của thảm tại xã Dƣơng Quang ............................................... 87
Bảng 4.8: Sinh khối của thảm cỏ tại xã Phƣơng Linh............................................. 88
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
Bảng 4.9a: Sinh khối của thảm cỏ trên các đồi cỏ tự nhiên xã Hà Hiệu .................. 89
Bảng 4.9b: Sinh khối của thảm cỏ dƣới rừng .......................................................... 90
Bảng 4.10: Thành phần hĩa học của một số lồi cỏ chính ...................................... 91
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................... 93
Bảng 4.12: Thành phần hĩa học và giá trị dinh dƣỡng
của một số lồi cỏ trồng ......................................................................................... 94
Bảng 4.13: Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu xã Đại Tự ............................ 96
Bảng 4.14: Sinh khối của thảm cỏ vùng ven sơng Hồng ........................................ 99
Bảng 4.15: Thành phần hĩa học của một số loại cỏ ............................................... 99
Bảng 4.16: Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................ 100
Bảng 4.17: Thành phần hĩa học cỏ ...................................................................... 101
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
I. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài .................................................................. 2
III. Đĩng gĩp mới của Đề tài ........................................................................... 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tình hình chăn nuơi bị trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 4
1.1.1. Tình hình chăn nuơi bị trên thế giới ...................................................... 4
1.1.2. Tình hình chăn nuơi bị ở Việt Nam ....................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới và Việt Nam ............ 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới ......................... 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam ............................ 15
1.3. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên ....................................... 16
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần lồi ................................................. 16
1.3.2. Nghiên cứu về năng suất ......................................................... 17
1.3.3. Nghiên cứu về chất lƣợng cỏ ............................................................... 18
1.4. Vấn đề sử dụng và thối hố đồng cỏ ............................................. 20
1.5. Các loại thức ăn và đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ,
cây trồng làm thức ăn cho bị ................................................................................ 22
1.5.1. Các loại thức ăn ................................................................................... 22
1.5.1.1. Thức ăn thơ ....................................................................................... 22
1.5.1.2. Thức ăn tinh ...................................................................................... 22
1.5.1.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt ................................................... 23
1.5.1.4. Thức ăn khống ................................................................................ 23
1.5.2. Đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ, cây trồng làm thức ăn ............... 23
1.5.2.1. Cỏ hịa thảo ....................................................................................... 23
1.5.2.2. Cây họ Đậu ....................................................................................... 24
1.5.2.3. Cây trồng khác .................................................................................. 25
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.6. Nhận xét chung ....................................................................................... 27
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ........... 28
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Dƣơng Quang, Phƣơng Linh
và xã Hà Hiệu tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 28
2.1.1. Xã Dƣơng Quang ................................................................................. 28
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 28
2.1.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 29
2.1.1.3. Đánh giá chung ................................................................................. 29
2.1.2. Xã Phƣơng Linh .................................................................................. 30
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 30
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 30
2.1.2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 31
2.1.3. Xã Hà Hiệu .......................................................................................... 31
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 31
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 32
2.1.3.3. Đánh giá chung ................................................................................. 32
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Đại Tự, An Tƣờng
tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 33
2.2.1. Xã Đại Tự ............................................................................................ 33
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 33
2.2.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 34
2.2.1.3. Đánh giá chung ................................................................................. 34
2.2.2. Xã An Tƣờng ....................................................................................... 35
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 35
2.2.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 36
2.2.2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 36
CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu .............................................. 38
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 38
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngồi thiên nhiên........................................ 38
3.2.1.1. Lập tuyến điều tra ...................................................................................... 38
3.2.1.2. Điều tra nghiên cứu theo ơ tiêu chuẩn ............................................... 38
3.2.1.3. Phƣơng pháp điều tra trong dân ......................................................... 39
3.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ................................ 40
3.2.2.1. Xác định tên khoa học của các mẫu thực vật ..................................... 40
3.2.2.2. Nghiên cứu năng suất........................................................................ 40
3.2.2.3. Xác định dạng sống .......................................................................... 40
3.2.2.4. Đánh giá chất lƣợng cỏ ..................................................................... 40
3.2.2.5. Phân tích mẫu đất ............................................................................. 47
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 49
4.1. Thực trạng nguồn thức ăn gia súc tại các địa phƣơng
của Bắc Kạn .................................................................................... 49
4.1.1. Các thảm cỏ tự nhiên trong vùng nghiên cứu ............................. 49
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................................................... 49
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh..................................................... 56
4.1.1.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................................................ 62
4.1.2. Thành phần dạng sống ......................................................................... 71
4.1.2.1. Điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................................................... 71
4.1.2.2. Điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh..................................................... 76
4.1.2.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................................................ 80
4.1.3. Năng suất và chất lƣợng cỏ ở các điểm nghiên cứu .............................. 87
4.1.4. Kết quả điều tra và phân tích mẫu đất ........................................... 93
4.1.5. Các thảm cỏ trồng trong vùng nghiên cứu ........................................... 94
4.2. Các thảm cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Vĩnh Phúc ........................... 95
4.2.1. Các bãi cỏ vùng ven sơng Hồng ............................................... 95
4.2.1.1. Thành phần lồi ................................................................... 95
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
4.2.1.2. Năng suất và chất lƣợng đồng cỏ ven sơng Hồng .................... 99
4.2.2. Cỏ trồng ............................................................................... 100
4.2.2.1. Năng suất cỏ ...................................................................... 100
4.2.2.2. Chất lƣợng cỏ .................................................................... 101
4.3. Thực trạng về khai thác thức ăn hiện nay của từng địa phƣơng ............. 101
4.3.1. Thực trạng về khai thác...................................................................... 101
4.3.2. So sánh các mơ hình chăn nuơi .......................................................... 103
4.3.3. Đánh giá và đề xuất phƣơng hƣớng .................................................... 104
Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 107
Danh mục các cơng trình của tác giả ............................................................ 109
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 110
Phụ lục
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Đã từ lâu, ngành chăn nuơi đĩng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nơng
nghiệp nƣớc ta. Đặc trƣng của ngành chăn nuơi là biến đổi nguồn prơtêin trong
các lồi thực vật mà con ngƣời ít hoặc khơng sử dụng, thành nguồn prơtêin động
vật cĩ giá trị cao. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong chăn nuơi nhân dân ta thƣờng
dùng nhiều cách để tăng năng suất trong đĩ phổ biến nhất là tăng năng suất bằng
thức ăn [19].
Để đƣa chăn nuơi thành ngành sản xuất chính, thì ngƣời làm cơng tác chăn
nuơi phải biết khai thác tiềm năng đất đai và cây làm thức ăn cho vật nuơi ở vùng
đất đĩ. Tuy nhiên ở Việt Nam ngƣời làm cơng tác chăn nuơi chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm sẵn cĩ của bản thân và vừa làm vừa học, đặc biệt là ngƣời dân các tỉnh
trung du, miền núi. Mặt khác, ngành chăn nuơi chƣa đƣợc coi là ngành sản xuất
độc lập của gia đình, địa phƣơng, mà họ coi chăn nuơi là nghề thứ yếu. Chủ yếu
tận dụng sản phẩm thừa của nơng nghiệp, trẻ em lao động dƣ thừa của gia đình
làm cơng tác chăn nuơi đặc biệt là nuơi bị.
Chăn nuơi trâu, bị ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay chủ yếu để cung cấp sức kéo
cho nơng nghiệp và lâm nghiệp. Đàn bị thƣờng làm động lực kéo ở những vùng
đất cát nhẹ, phân bố khắp cả nƣớc nhƣng tập trung nhiều nhất từ Thanh Hĩa dọc
quốc lộ số 1 đến các tỉnh miền Đơng Nam Bộ. Do nuơi bị lấy sức kéo làm mục
tiêu, nên đàn bị khơng phát triển hoặc phát triển rất chậm. Trong khi đĩ thịt bị là
thực phẩm cĩ giá trị dinh dƣỡng cao, hàng năm thế giới tiêu thụ một khối lƣợng
khá lớn khoảng 45- 50 triệu tấn thịt, giá trung bình một kg thịt bị từ 5- 6 USD/ kg.
Nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển, nhu cầu về thịt bị ngày càng lớn, tuy
vậy thịt bị bày bán trên thị trƣờng nƣớc ta vẫn chƣa nhiều, thịt bị bày bán hầu hết
là bị cày kéo, bị thải loại hoặc bị già chất lƣợng thịt khơng cao, ngƣời tiêu dùng
chƣa thật ƣa thích [33].
Hiện nay, chăn nuơi bị sữa ở nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh. Giải
quyết thức ăn và kỹ thuật nuơi dƣỡng là những yếu tố cĩ tính quyết định đến
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của chăn nuơi bị sữa. Trong 10 năm gần đây
đàn bị sữa của nƣớc ta phát triển khá mạnh năm 1992 cả nƣớc cĩ 13.080 con,
năm 1999 đã lên đến 24.401 con, năm 2000 tăng lên 34.982 con và năm 2001 đạt
41.241 con. Từ khi thực hiện Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001
về một số giải pháp phát triển chăn nuơi bị sữa, đàn bị sữa năm 2002 đã tăng
lên 54.000 con. Nhƣ vậy trong vịng 1 năm đàn bị sữa đã tăng lên 20.000 con ,
bằng cả giai đoạn 20 năm (1973-1992). Cĩ đƣợc những thành cơng trên, ngồi
các yếu tố quản lý, thú y thì yếu tố quyết định vẫn là giải quyết tốt, đầy đủ thức
ăn cho bị, nhất là thức ăn thơ xanh (cỏ trồng, phụ phẩm nơng nghiệp). Cĩ thể
khẳng định rằng: chỉ cĩ trồng cỏ mới cĩ thể nuơi đƣợc bị sữa. Bên cạnh đĩ, các
gia đình chăn nuơi bị thịt vẫn cịn thĩi quen chăn thả là chính, khơng trồng cỏ
hoặc ít dùng, vì thực tế hiệu quả đem lại là rất thấp. Các thảm cỏ tự nhiên bị
thối hĩa cao, ngày càng khơng đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuơi [26].
Để cĩ thể nâng cao đời sống và đảm bảo an tồn về mơi trƣờng sinh thái
cần cĩ sự chuyển đổi phƣơng hƣớng sản xuất, đặc biệt là với chăn nuơi đại gia
súc. Với mục đích xác lập đàn gia súc ổn định lâu dài cho chiến lƣợc phát triển
kinh tế và tìm các phƣơng án sử dụng hợp lý loại hình đồng cỏ, cây cỏ tự nhiên,
cỏ và các cây trồng khác, chúng tơi đã chọn nghiên cứu Đề tài: "Đánh giá một
số mơ hình khai thác thức ăn cho chăn nuơi bị tại hai tỉnh Bắc Kạn và Vĩnh
Phúc". Đề tài nhằm đánh giá thực trạng các lồi cây cỏ đƣợc dùng làm thức ăn
gia súc ở các xã và mức độ sử dụng hiện tại của ngƣời dân địa phƣơng với các
lồi này. Từ đĩ cĩ thể rút ra kết luận khoa học nhằm cung cấp các kiến thức cơ
bản, cần thiết cho việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tại địa phƣơng, đem lại
hiệu quả kinh tế cao mà khơng gây ảnh hƣởng gì đến mơi trƣờng sống.
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
- Điều tra về khí hậu, đất đai, thủy văn, thực trạng các thảm thực vật tự nhiên
và cây trồng phục vụ cho chăn nuơi. Từ đĩ đánh giá thực trạng và khả năng đáp
ứng thức ăn cho gia súc của từng địa phƣơng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Đánh giá một số mơ hình khai thác thức ăn và đề xuất mơ hình sử dụng hợp
lý (trồng cây cỏ loại nào), sơ bộ cho biết hiệu quả kinh tế của từng mơ hình đĩ và
đề xuất phƣơng hƣớng phát triển cho từng địa phƣơng.
III. Đĩng gĩp mới của Đề tài
- Xác định đƣợc thực trạng, tình hình và mức độ sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trong một số vùng sinh thái hiện nay, hiệu quả của từng vùng.
- Xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của một số mơ hình chăn nuơi.
- Đề xuất khả năng phát triển chăn nuơi ở một số địa phƣơng và mơ hình sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, cĩ hiệu quả kinh tế cao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chăn nuơi bị trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình chăn nuơi bị trên thế giới
Ngành chăn nuơi trâu, bị đã tạo ra loại sản phẩm cĩ giá trị dinh dƣỡng cao là
thịt và sữa. Bên cạnh đĩ ngƣời ta sử dụng chúng nhƣ một phƣơng tiện giao thơng để
cày kéo, thồ hàng, mà bị là vật nuơi cần mẫn tham gia tích cực nhất trên thế giới so
với những vật nuơi khác. Nĩ đƣợc sử dụng nhiều ở Trung Đơng, Ấn Độ, Bănglađét,
Trung Quốc, Đơng Nam Á, châu Phi và Mỹ La Tinh. Số lƣợng đàn bị trên thế giới
trong những năm qua đƣợc thể hiện thơng qua bảng 1.1
Bảng 1.1: Số lƣợng đàn bị trên thế giới
(Đơn vị: con)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Châu Phi
Angola 3.898.000 3.900.000 4.042.000 4.100.000 4.150.000 4.150.000
Mali 6.239.750 6.427.500 6.620.300 6.692.000 6.893.000 7.312.000
...................... .................. .................. .................. .................. .................. ..................
Tổng số 129.606.089 132.600.954 131.425.327 134.988.097 135.280.370 136.406.270
Châu Mĩ
Canada 13.359.900 13.211.300 13.201.300 13.608.200 13.761.500 13.454.000
Cuba 4.643.700 4.405.800 4.110.200 4.038.400 3.972.300 4.025.400
Argentina 48.048.900 49.056.700 48.674.400 48.851.400 48.100.000 50.869.000
Brazil 163.154.352 164.621.040 169.875.520 176.388.720 185.347.008 189.512.992
...................... .................. .................. .................. .................. .................. ..................
Tổng số 320.371.483 321.078.448 325.627.229 334.725.799 343.738.150 351.627.530
Châu Á
Trung Quốc 99.212.000 101.689.000 104.396.000 105.905.000 100.959.000 103.318.000
Ấn Độ 212.120.992 214.876.992 218.800.000 219.642.000 221.900.000 226.100.000
Indonesia 11.63.876 11.275.703 11.007.600 11.137.700 11.297.600 11.395.700
Nhật Bản 4.708.000 4.658.000 4.588.000 4.531.000 4.564.000 4.523.000
Iran 8.785.000 8.047.420 8.270.100 8.500.000 8.738.000 9.000.000
Iraq 1.320.000 1.352.000 1.350.000 1.375.000 1.400.000 1.500.000
...................... .................. .................. .................. .................. .................. ..................
Tổng số 480.841.160 482.650.923 489.393.874 490.486.861 489.295.696 497.133.443
Châu Âu
Pháp 20.022.600 20.265.000 20.310.478 20.462.406 20.060.508 19.516.664
Đức 15.227.152 14.942.024 14.657.901 14.567.737 14.226.600 13.731.958
Ireland 6.881.600 6.951.700 6.557.900 7.049.700 6.992.200 6.924.100
...................... .................. .................. .................. .................. .................. ..................
Tổng số 121.132.674 118.829.135 118.524.852 115.986.116 113.698.306 111.832.210
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Châu Đại dƣơng
Australia 26.852.000 26.578.000 27.588.000 27.721.000 27.870.000 27.215.000
NewZealand 8.873.000 8.778.000 9.015.000 9.281.000 9.637.000 9.656.267
...................... .................. .................. .................. .................. .................. ..................
Tổng số 36.085.000 35.717.000 36.964.000 37.343.000 37.850.308 37.214.267
Tiểu vùng Mê Cơng
Campuchia 2.679.940 2.826.378 2.992.640 2.868.727 2.924.457 2.950.000
Lào 1.126.600 1.000.000 1.100.000 1.216.600 1.207.700 1.200.000
Thái Lan 5.159.237 4.755.792 4.601.697 4.640.355 4.819.713 5.048.170
Việt Nam 3.987.300 4.063.700 4.127.900 3.899.700 4.062.966 4.394.468
Tổng số 12.953.077 12.645.870 12.822.237 12.625.382 13.014.836 13.592.638
Thế giới
Tổng số 1.100.989.500 1.103.522.300 1.114.757.500 1.126.155.300 1.132.877.700 1.147.806.400
(Nguồn: Theo FAO:
Tiềm năng cho sữa của bị so với các vật nuơi khác là lớn, cho nên sản lƣợng
sữa bị của thế giới phát triển tƣơng đối ổn định và tăng nhẹ. Tình hình sản xuất sữa
bị trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tiêu thụ sữa ở các khu vực trên thế giới
(Đơn vị: kg/ ngƣời)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
CHÂU PHI
Ai cập 20.6 20,7 20,7 20,7 24,0 24,2 27,1 26,9
Ethiopia 14,3 15,7 15,5 15,2 15,0 19,7 21,6 21,0
Morocco 31,9 32,1 44,5 37,3 40,6 40,7 38,3 41,1
Nigeria 3,8 3,7 3,3 3,4 3,5 3,6 3,7 3,6
Bình quân 15,64 15,69 16,18 16,05 16,58 16,97 16,83 16,81
CHÂU MỸ
Canada 269,8 266,1 270,5 271,2 267,6 262,9 261,3 254,7
Cuba 58,2 58,1 58,8 58,9 55,4 54,8 55,2 52,3
Mexico 83,7 84,4 85,8 86,8 91,1 94,1 94,3 94,7
Achentina 252,3 259,5 262,6 272,2 290,8 273,0 262,9 223,8
Braxin 105,8 117,2 116,6 115,2 116,0 118,6 121,5 126,6
Bình quân 112,64 105,77 107,565 111,005 112,235 111,65 117,96 117,385
CH ÂU Á
Trung Quốc 14,0 16,2 15,5 16,4 17,2 17,9 18,5 19,4
Ấn Độ 1,6 1,6 1,6 1,7 1,7 1,7 1,8 1,9
Nhật Bản 20,3 20,4 20,4 20,1 20,0 20,0 19,8 19,7
Malaysia 18,1 17,9 18,1 18,1 18,0 17,4 18,0 18,5
Singapore 5,5 5,4 4,9 4,5 4,4 4,3 4,2 4,1
Israel 219,0 210,8 205,2 207,1 202,0 196,2 199,2 200,3
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Bình quân 71,74 68,17 67,69 69,62 71,85 71,40 72,68 74,87
CHÂU ÂU
Bỉ 359,9 359,6 336,9
Pháp 437,5 430,1 425,2 422,2 421,5 421,6 418,1 421,0
Đức 350,3 351,4 349,7 345,4 344,6 344,3 342,3 338,2
Italy 196,5 201,7 204,5 205,8 206,8 213,9 196,0 197,2
Bình quân 386,05 366,26 364,65 365,33 357,62 376,87 379,74 376,69
CHÂU ĐẠI DƢƠNG
Ơxtrâylia 468,1 491,1 503,0 519,4 553,8 583,9 561,8 594,6
Niu Dilân 2.576,3 2.744,7 3.000,8 3.060,0 2.900,2 3.233,5 3.438,9 3.605,3
Bình quân 513,65 545,63 590,13 602,65 581,70 642,08 672,40 705,47
TIỂU VÙNG MÊ CƠNG
Campuchia 1,7 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,5 1,5
Lào 1,2 1,2 1,1 1,2 1,1 1,1 1,1 1,1
Thái Lan 5,3 5,9 6,5 7,3 7,7 8,5 9,2 10,2
Việt Nam 0,6 0,6 0,4 0,4 0,5 0,7 0,8 1,0
Bình quân 2,2 2,33 2,4 2,63 2,73 2,98 3,15 3,45
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Qua bảng 1.2 ta nhận thấy lƣợng sữa tiêu thụ cao nhất là châu Âu, đặc biệt là
Pháp: 421kg/ ngƣời/ năm, trong khi đĩ thấp nhất là Việt Nam, Lào, Campuchia chỉ
tiêu thụ 1-1,5kg/ ngƣời/ năm.
Tồn thế giới, năm 2001 sản xuất đƣợc 585,3 tỉ lít sữa. Trong đĩ sữa bị là chủ yếu, đạt
494,6 tỉ lít, chiếm 84,6% tổng lƣợng sữa tồn thế giới, đƣợc thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Sản lƣợng sữa trên thế giới cho từng giống vật nuơi năm 2001
Nhĩm Tỉ lít Tỉ lệ (%)
Sữa bị 494,6 84,6
Sữa trâu 69,1 11,8
Sữa dê 12,5 2,1
Sữa cừu 7,8 1,3
Các loại sữa khác 1,3 0,2
Tổng số 585,3 100,0
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Việc sản xuất và tiêu dùng sữa tùy thuộc vào truyền thống, trình độ phát triển
kinh tế xã hội cũng nhƣ điều kiện chăn nuơi, tập quán tiêu dùng và mức sống của cƣ
dân ở mỗi quốc gia, khu vực. Sản lƣợng sữa ở các khu vực khác nhau trên thế giới
cũng rất khác nhau bảng 1.4.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 1.4: Sản lƣợng sữa trên thế giới phân theo vùng năm 2001
Vùng Tỉ lít Tỉ lệ (%)
Khối EU 121,4 25,5
Bắc Mĩ và Trung Mĩ 98,1 19,9
Châu Á 85,4 17,4
Khối các nƣớc SNG 61,9 12,6
Nam Mĩ 47,0 9,6
Đơng Âu 32 6,5
Châu Đại dƣơng 24,5 5,0
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Các vùng và các nƣớc phát triển thƣờng nuơi nhiều gia súc cho sữa và mức tiêu
thụ sữa cao nhất thế giới. Các quốc gia thuộc khối cộng đồng chung châu Âu (EU)
đứng đầu thế giới, cĩ sản lƣợng sữa đạt 121,4 tỷ lít chiếm 25,5%. Tiếp đến là vùng Bắc
và Trung Mĩ đạt 98,1 tỉ lít. Trong khi đĩ vùng Đơng Âu và châu Đại Dƣơng cĩ sản
lƣợng sữa rất thấp, tƣơng ứng chỉ đạt 32 và 24,5 tỉ lít. Bên cạnh đĩ, mức độ tiêu thụ thịt
bị ở các quốc gia cũng rất khác nhau. Tình hình tiêu thụ thịt bị trên thế giới đƣợc trình
bày trong bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu thụ thịt bị trên thế giới
(Đơn vị: kg/ ngƣời)
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
CHÂU PHI
Angiêri 3,6 3,5 3,5 3,5 3,9 4,4 3,4 3,7
Camơrun 5,4 5,3 5,4 5,3 6,2 6,2 6,1 6,0
Ai Cập 3,5 3,9 3,9 3,9 3,5 3,8 3,6 3,5
Bình quân 5,0 5,25 4,92 4,98 4,62 4,99 4,95 4,89
CHÂU MĨ
Canada 31,6 34,3 36,4 39,1 41,4 41,4 40,7 41,4
Cuba 6,1 6,5 6,4 6,7 6,8 6,8 6,7 5,8
Mêhicơ 15,5 14,3 14,2 14,4 14,4 14,2 14,4 14,4
Achentina 77,3 76,5 76,0 68,3 74,3 73,3 65,3 71,1
Braxin 35,6 38,0 35,9 34,6 37,8 38,1 40,4 41,5
Bình quân 19,65 19,625 20,04 19,555 19,77 19,57 17,43 18,605
CHÂU Á
Trung Quốc 6,7 6,7 7,7 8,5 8,8 9,6 9,6 9,8
Ấn Độ 0,6 0,7 0,7 0,7 0,8 1,1 1,2 1,3
Nhật Bản 10,0 9,8 9,8 9,6 9,6 9,4 9,6 9,6
Malaixya 34,7 34,8 35,0 34,5 33,9 33,5 33,2 33,7
Singapore 18,9 18,3 20,2 19,5 19,3 18,9 18,4 18,0
Bình quân 8,27 8,18 8,47 8,20 8,27 8,42 8,27 8,43
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
CH ÂU ÂU
Croatia 5,8 4,9 6,0 5,8 6,2 6,3 5,8 6,0
Pháp 29,0 29,8 29,3 27,7 27,2 25,8 26,3 27,4
Đức 17,2 18,1 17,6 16,6 16,7 15,8 16,5 16,0
Hungary 5,6 4,9 5,5 4,7 5,1 6,7 5,2 5,0
Italy 20,6 20,6 20,2 19,3 20,2 20,1 19,7 19,7
Bình quân 20,11 20,68 20,64 20,31 20,97 20,71 20,75 20,33
CHÂU ĐẠI DƢƠNG
Ơxtrâylia 99,8 95,3 97,7 104,4 106,1 103,8 109,5 103,8
Niu Dilân 172,9 173,6 175,4 170,5 149,6 151,1 154,8 149,8
Bình quân 52,73 52,23 52,68 52,63 49,62 49,03 49,92 48,0
TIỂU VÙNG MÊ CƠNG
Campuchia 3,4 3,5 3,4 3,3 3,3 4,3 4,3 3,9
Lào 2,8 2,5 2,8 2,9 3,6 3,1 3,2 3,7
Thái Lan 4,4 4,0 3,5 3,1 2,8 2,7 2,8 2,9
Việt Nam 1,1 1,1 1,0 1,0 1,1 1,2 1,2 1,3
Bình quân 2,93 2,78 2,68 2,58 2,7 2,83 2,88 2,95
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Từ số liệu bảng 1.5 ta thấy mức tiêu thụ thịt bị trên thế giới rất chênh lệch giữa các khu
vực, các quốc gia. Ở châu Đại Dƣơng bình quân 48kg (cao nhất là Niu Dilan 149,8kg), trong
khi đĩ ở Việt Nam là thấp nhất, chỉ 1,3 kg thịt bị/ ngƣời/ năm.
1.1.2. Tình hình chăn nuơi bị ở Việt Nam
Theo Niên giám Thống kê 1996 - 2004, số lƣợng đàn bị trong những năm qua
ở Việt Nam đƣợc trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Số lƣợng đàn bị 1996 - 2004
Số lƣợng đàn bị
(Nghìn con)
Năm
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Miền Bắc 1870,7 1918,1 1954,9 1991,6 2044,6 2030,1 2083,9 2212,6 2423,2
Đồng bằng sơng Hồng 445,5 452,5 456,8 470,1 488,3 482,9 502,1 542,3 604,4
Đơng Bắc 434 452,8 476 499,9 507,4 524,1 543,9 577,8 618,7
Tây Bắc 137,3 141,4 150,1 152,8 158,3 173,7 182 193,5 209,7
Bắc Trung Bộ 853,9 871,4 872 868,8 890,6 849,4 855,9 899 990,4
Miền Nam 1929,3 1986,7 2032,4 2072 2083,3 1869,6 1979 2181,8 2484,5
Duyên hải Trung Bộ 899 905,1 925 935,8 937,2 772,4 793,5 842,1 917,9
Tây Nguyên 491,3 498,6 521,6 533,7 524,9 439,4 432,5 476 547,1
Đơng Nam Bộ 387,6 422,8 421,5 418,5 424 437,8 474,8 534,6 599,7
Đồng bằng sơng Cửu Long 151,4 160,2 164,3 184 197,2 220 278,2 329,1 419,8
Cả nƣớc 3800 3904,8 3987,3 4063,6 4127,9 3899,7 4062,9 4394,4 4907,7
Tốc độ tăng đàn hàng năm
Miền Bắc 2,5 1,9 1,9 2,7 -0,7 2,7 6,2 8,5
Miền Nam 3,0 2,3 1.,9 0,5 -10,3 5,9 10,2 13,9
Cả nƣớc 2,8 2,1 1,9 1,6 -5,5 4,2 8,2 11,7
(*Nguồn: Niên giám thống kê 1996 – 2004)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Qua bảng 1.6 ta nhận thấy tốc độ tăng đàn của đàn bị cao, năm 2004 so với
năm 2003 đàn bị của cả nƣớc tăng 11,7% (miền Nam tăng 13,9%, miền Bắc tăng
9,5%). Năm 2004 so sánh đàn bị với năm 1996 tăng 129,15%. Sản lƣợng thịt bị
hơi tăng đều hàng năm. Năm 2004 sản lƣợng thịt bị đạt 119.189 tấn, tăng 1,69 lần
so với năm 1996. Đàn bị tập trung chủ yếu ở vùng miền Trung và Tây Nguyên,
chiếm 50,03% đàn bị của cả nƣớc. Nhà nƣớc đang cĩ chƣơng trình về giống bị thịt
và bị sữa nhằm phát triển chăn nuơi bị trong thời gian tới. Sản lƣợng thịt bị của
Việt Nam trong những năm qua đƣợc trình bày ở bảng 1.7.
Bảng 1.7: Sản lƣợng thịt bị 1996 - 2004
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Sản lƣợng thịt bị hơi 70,40 72,00 79,00 88,50 93,819 97,780 102,454 107,540 119,189
Tốc độ tăng sản
lƣợng hàng năm (%)
2,27 9,72 12,03 6,01 4,22 4,78 4,96 10,83
(*Nguồn: Niên giám thống kê 1996 – 2004)
Tốc độ phát triển đàn bị sữa trong thời gian qua là 35%/ năm. Từ 23 nghìn con
(1996) lên 100 nghìn con (2004). Sản lƣợng sữa từ 27.800 tấn (1996) lên 156.000 tấn
(2004). Tình hình phát triển chăn nuơi bị sữa ở Việt Nam đƣợc trình bày bảng 1.8.
Bảng 1.8: Sự biến động đàn bị sữa giai đoạn 1996 - 2004
Năm Số lƣợng (1000 con) Sản lƣợng sữa (tấn)
1996 23,0 27.800
1997 24,5 31.200
1998 28,0 41.000
1999 29,5 42.320
2000 35,0 52.000
2001 41,2 64.700
2002 55,8 90.000
2003 80,0 126.000
2004 100,0 156.000
(Nguồn: Cục Nơng nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Mỗi giống bị khác nhau, cho sản lƣợng sữa khác nhau. Sản lƣợng sữa bình
quân/ chu kỳ của các giống bị đều tăng đáng kể. Năng suất sữa bình quân tồn quốc
là 3450 kg/chu kỳ, phía nam đạt 3600kg/chu kỳ. Sản lƣợng sữa /chu kỳ của năm
2003 so với năm 1996 đạt 136,8%, đƣợc trình bày ở bảng 1.9.
Bảng 1.9: Biến động sản lƣợng sữa của các giống bị qua các năm
(Đơn vị: 1000 kg)
Giống 1996 1998 2000 2001 2002 2003
Bị lai HF 2,5 3,0 3,3 3,35 3,4 3,42
Bị HF 3,4 3,6 4,0 4,2 4,5 4,6
(Nguồn: Cục Nơng nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Nhu cầu tiêu thụ sữa tƣơi trong nƣớc bình quân đầu ngƣời năm 2003 gấp 4,14 lần
so với năm 1995. Lƣợng sữa phải nhập ngoại là 84%. Sữa tƣơi sản xuất trong nƣớc
năm 2003 tăng 6,09 lần so với năm 1995 nhƣng mới chỉ đạt 16% so với nhu cầu tiêu
thụ trong nƣớc đƣợc thể hiện trong bảng 1.10.
Bảng 1.10:
Tình hình sản xuất sữa và tiêu dùng sữa trong nƣớc giai đoạn 1995 - 2003
(Đơn vị: kg/ ngƣời/ năm)
Chỉ tiêu 1995 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Sữa tƣơi tự sản xuất 0,23 0,42 0,45 0,53 0,69 0,80 1,0 1,4
Sữa tiêu thụ 2,05 3,70 5,00 6,00 6,50 7,00 8,00 8,50
% sữa tự sản xuất/ nhu cầu 11,20 11,30 9,00 8,30 10,60 11,00 12,50 16,00
(Nguồn: Cục Nơng nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Phương hướng phát triển chăn nuơi bị ở Việt Nam đến năm 2010
Đến năm 2010 tổng đàn bị sữa đạt 200 nghìn con, sản xuất đƣợc 350.000 tấn
sữa đáp ứng 40% nhu cầu tiêu dùng.
Phát triển đàn bị sữa năng suất cao phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Chuyển đổi cơ cấu giống vật nuơi, tăng thu nhập và tạo việc làm cho nhân dân.
Sản lƣợng thịt và sữa do Việt Nam sản xuất vẫn cịn thấp so với nhu cầu.
Tiêu thụ thịt bị trong 10 năm qua chiếm tỷ lệ 7- 8%. Mặc dù chƣơng trình cải tạo
đàn bị đã đƣợc triển khai tích cực ở nhiều tỉnh, nhiều địa phƣơng, nhƣng tốc độ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tăng sản lƣợng thịt chỉ ở mức 2- 4%. Giá thịt bị cao (gấp hơn 2 lần so với thịt
lợn). Nhiều nhà hàng, khách sạn vẫn phải nhập khẩu thịt bị chất lƣợng cao từ
nƣớc ngồi vào Vịêt Nam (năm 2002 và 2003 mỗi năm nhập gần 160 nghìn tấn
thịt trị giá 1,3 triệu USD).
Về sản phẩm thịt bị và sữa tƣơi, chúng ta chƣa chịu sự cạnh tranh lớn vì các
nƣớc trong khu vực khơng phải là những nƣớc cĩ tiềm năng phát triển chăn nuơi
đại gia súc, khơng cĩ thế mạnh về chăn nuơi bị và bị sữa nhƣng cũng cĩ thể sản
phẩm này từ một số nƣớc khác nhƣ: Niu Dilân, Úc thơng qua một số nƣớc trong
khu vực để vào Việt Nam.
Để hội nhập vào WTO, thách thức lớn đối với chăn nuơi bị là năng suất, chất
lƣợng và giá thành sản phẩm. Để cĩ thể cạnh tranh về sản lƣợng thịt bị, cần phải
đẩy mạnh hơn nữa việc cải tạo đàn bị vàng Việt Nam nhằm tăng thể trọng, tầm
vĩc, sản lƣợng thịt và hạ giá thành. Đối với đàn bị sữa, ngồi việc tăng số lƣợng
đầu con phải chú ý nhiều hơn nữa vấn đề tăng năng suất sữa thơng qua cơng tác
giống, thức ăn, thu mua, và chế biến sản phẩm [25].
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới và Việt Nam
Cây thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây mùa vụ cịn lại, cây cỏ hồ thảo,
cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà cĩ thể đƣợc sử dụng là thức ăn cho gia súc.
Những cây này cũng cĩ thể đƣợc sử dụng vào những mục đích khác nhau nhƣ bảo
vệ đất, chống xĩi mịn, làm tăng độ màu mỡ của đất và hạn chế cỏ dại [1].
Cỏ là loại thức ăn chủ yếu của trâu bị, vì trong cỏ cĩ đầy đủ chất dinh
dƣỡng, nhƣ bột, đƣờng, đạm, khống, vitamin mà các loại gia súc nhai lại cĩ khả
năng sử dụng và hấp thụ tốt. Mặt khác, các chất dinh dƣỡng trong cỏ khơng những
rất cần thiết mà lại cĩ tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của trâu bị. Ví dụ:
nếu tỉ lệ đƣờng - đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn của bị sữa là 1:1 thì tỉ
lệ đĩ trong cỏ non thay đổi từ 1:1 đến 1,4:1 [2]. Cỏ cịn là loại cây thức ăn dễ sản
xuất, cĩ năng suất cao, tƣơng đối ổn định và là nguồn thức ăn rẻ tiền gĩp phần làm
giảm giá thành sản phẩm chăn nuơi, chƣa kể ƣu thế của các giống cỏ lâu năm là
thƣờng chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng đƣợc nhiều năm [12].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Họ Hồ thảo quan trọng khơng những vì nĩ phân bố rộng rãi chiếm tỉ lệ cao
trong số thực vật trên đồng cỏ, mà cịn cĩ giá trị dinh dƣỡng cao, nhất là lƣợng
hydratcacbon và đặc biệt là các chất dinh dƣỡng đƣợc bảo tồn, ít hao hụt khi thu
hoạch. Các cây họ Đậu tuy chiếm tỉ lệ ít hơn trong số cây cỏ làm thức ăn gia súc
nhƣng cĩ vai trị quan trọng vì giá trị dinh dƣỡng cao, nhất là lƣợng protein và
khống thích hợp cho việc chế biến thức ăn tinh bổ xung [27].
Theo Meilroy (1972) cần chọn cỏ để làm thức ăn gia súc là khi thu hoạch
dƣới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu cầu sau [39]:
- Cỏ phải cĩ khả năng tái sinh qua mầm chồi cịn lại sau mỗi lần thu hoạch.
- Các tế bào sinh trƣởng phải tập trung phần lớn ở các gốc là nơi khi thu
hoạch ít bị ảnh hƣởng tới.
- Cần sinh trƣởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao.
- Cần cĩ thân ngầm để tạo điều kiện phát triển cả trên và dƣới mặt đất.
- Cĩ hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch và đảm bảo
lấy đƣợc dinh dƣỡng đã đƣợc giải phĩng hay phân huỷ từ dƣới.
Tuy nhiên, để chọn làm cỏ chăn thả hay thu cắt cần phải dựa vào các nhân tố
sau để xét và quyết định hƣớng sử dụng cho từng loại cỏ nhƣ: độ ngon miệng cao,
nhất là cỏ thu cắt; phải cĩ giá trị dinh dƣỡng cao để đáp ứng nhu cầu gia súc về
các mặt; cĩ khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng đƣợc trồng kết
hợp; cĩ khả năng chịu đựng sự dẫm đạp liên tục của gia súc và cỏ thu cắt phải
chịu đƣợc sự cắt và nén của máy thu hoạch; cỏ chăn và cỏ cắt đều phải cĩ năng
suất cao để đảm bảo nhu cầu gia súc và giảm diện tích gieo trồng.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
Trên thế giới, ở các nƣớc cĩ nền chăn nuơi đại gia súc phát triển, vấn đề thức
ăn rất đƣợc quan tâm và đầu tƣ nghiên cứu nhƣ: Úc, Mỹ, Brazin,… Chăn nuơi là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất vùng đồi núi ở vùng Đơng Nam Á,
nên cũng đã cĩ những quan tâm đầu tƣ cho lĩnh vực này.
- Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bị chiếm 56% là cỏ tự nhiên,
21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải pháp để giải
quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt ( nhƣ cỏ Voi và cây họ Đậu) [38].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Ở Thái Lan, với 70% dân số làm việc liên quan đến sản xuất nơng nghiệp,
trong khi đĩ sản phẩm trồng trọt cĩ giá trị thấp, thịt bị và sữa chƣa đủ cung cấp
theo nhu cầu tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan cĩ chủ trƣơng tăng thu
nhập của ngƣời nơng dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển
chăn nuơi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nơng dân nuơi bị trong dự án đƣợc cấp hạt
giống cỏ để trồng.
- Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc đƣợc chú ý phát triển ở khu vực phía
Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định đƣợc các giống Brachiaria,
Pennisetum, cỏ Stylo… sử dụng cĩ hiệu quả cho gia súc. Hằng năm cịn sản xuất
20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngồi nƣớc [29].
- Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuơi tại vƣờn nhà hoặc ở các trang trại
nhỏ đƣợc trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum atratum,…đều
phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngồi ra, các giống cỏ trên cịn
đƣợc trồng theo đƣờng đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất trống đồi núi trọc, trồng
dƣới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất đƣợc trên 1 tấn hạt cỏ.
Một số nƣớc khác nhƣ Malaysia, Lào,… cũng đã chú trọng đầu tƣ phát triển
cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống cỏ Hồ thảo
và cỏ họ Đậu đƣợc chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong sản xuất. Hằng năm
sản xuất đƣợc 2-3 tấn hạt cỏ các loại. Nhƣ vậy, phong trào trồng cây thức ăn xanh
để chăn nuơi gia súc đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm. Nĩ thực sự là động lực thúc
đẩy ngành chăn nuơi đại gia súc phát triển.
* Kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay ngồi việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống cỏ tốt
từ vùng này sang vùng khác, ngƣời ta cịn tập trung giải quyết vấn đề năng suất,
chất lƣợng cỏ.
Ở Thái Lan, sản lƣợng vật chất khơ của các giống cỏ Digitaria decumbens,
Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum khoảng từ 15-20,
18-25, 9-15 và 6-10 tấn /ha đƣợc trình bày trong bảng 1.11.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Bảng 1.11: Sản lƣợng Vật chất khơ và chất lƣợng những lồi cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt
Tên khoa học Tên Việt Nam Năng suất (tấn /ha) Prơtêin (%)
Brachiaria mutica Cỏ lơng Para 9 - 15 6 - 10
Digitaria decumbens Pangola 15 – 20 7 - 11
Paspalum atratum Cỏ đắng 18 – 25 6 - 7
Paspalum plicatulum 6 – 10 5 - 6
(Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000)
Ngồi ra, hai giống cỏ là cỏ đắng (Paspalum atratum) và Paspalum
plicatulum là những lồi cho sản lƣợng hạt giống lớn, cĩ thể tới trên 600kg/ha.
Do vậy, hai giống này đã đƣợc phân bố rộng rãi ở Thái Lan [35].
Trung tâm nghiên cứu nuơi dƣỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái Lan) cỏ
Ghinê tía đƣợc trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x 50cm và
đƣợc bĩn phân hỗn hợp (15-15-15) trƣớc khi trồng ở mức 300 kg/ha tƣơng
đƣơng 18 tấn phân bĩn /1ha. Lƣợng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở lứa đầu
(70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày [36]. Sản lƣợng
này đƣợc thể hiện ở bảng 1.12.
Bảng 1.12: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày
Thời gian cắt Năng suất VCK (tấn /ha)
11 /8 /2000 8,9
11 /9 /2000 7,1
11 /10 /2000 6,9
11 /11 /2000 6,8
11 /12 /2000 4,6
11 /01 /2001 2,6
11 /02 /2001 4,1
11 /03 /2001 4,3
11 /04 /2001 5,8
11 /05 /2001 3,7
(Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001)
Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978), giống Brachiaria decumbens cĩ thể
đạt năng suất chất khơ trên 42.000 kg/ha/năm với thí nghiệm khơng bĩn đạm
nhƣng bĩn đủ lân và nĩ là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bĩn lân và đạm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất chất khơ đạt 36.700 kg/ha, kết
quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria decumbens), Para (Brachiaria
mutica) và Ghinê (Panicum maximum) [37].
Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của Riveros và
Wilson (1970) [40] tại Redlanbay, Queensland, thơng báo năng suất đạt từ 23.500-
28.000 kg/ha qua mùa sinh trƣởng 6 tháng trong điều kiện cỏ đƣợc tƣới nƣớc và
cung cấp 225 kg đạm /ha /năm trên nền đất đỏ Bazan mầu mỡ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam
Việt Nam, trong thời gian 10 năm trở lại đây, thơng qua hoạt động hợp tác
quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn
gia súc nhƣ hồ Thảo và họ Đậu cĩ nguồn gốc nhiệt đới (Philippin, Inđơnêsia,
Thái Lan...), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho chăn nuơi. Một
số giống cỏ nhập nội đã đƣợc đánh giá kết quả tốt và ứng dụng vào sản xuất ở một
số vùng. Tuy nhiên, do khơng cĩ sự quản lý, chỉ đạo thống nhất cho nên một số
giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc chƣa cĩ điều kiện thử nghiệm ở
các vùng khác để cĩ cơ sở chắc chắn mở rộng ra sản xuất.
Qua kết quả những cơng trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuơi cũng
chƣa nhiều. Những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung vào nghiên
cứu một số giống cây thức ăn hịa thảo, họ đậu nhập nội ở một số vùng nhƣ: .
Phan Thị Phần, Lê Hịa Bình và các cộng sự (1999), [22]; Vũ Thị Kim Thoa,
Khổng Văn Đĩnh (2001), [28] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở khu vực miền
Nam và miền Bắc cho kết quả:
+ Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám tỉnh Bình
Dƣơng với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P2O5, 80 kg K2O và 500 kg vơi/ ha /năm.
Lƣợng phân đạm bĩn từ 60 - 90 kg N /ha /năm, năng suất chất xanh cỏ Panicum
maximum TD 58 đạt 64,59 - 83,33 tấn /ha /năm. Tỷ lệ lá cao 51,48- 60,44%, năng
suất hạt 287-323 kg /ha /năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là 40 ngày/ lứa.
+ Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất đồi
trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều cĩ tốc độ sinh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
trƣởng khá tốt (1,96 - 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 - 100 tấn/ ha/
năm. Cỏ Ghinê cĩ khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha, tỷ lệ sử dụng của
gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bị sữa 77% và ngựa 85%.
Tỷ lệ tiêu hĩa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả năng sử
dụng của gia súc đều tốt từ 86 - 100%.
Ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuơi miền núi Thái Nguyên, tác
giả Nguyễn Văn Quang (2002) khi nghiên cứu so sánh về tốc độ sinh trƣởng, năng
suất, chất lƣợng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ nhập nội cho biết: Cả 5 giống cỏ
đều cĩ tốc độ sinh trƣởng khá cao từ 1,45-1,82 cm/ ngày. Trong đĩ 2 giống cỏ
Paspalum astratum và Panicum maximum TD 58 cĩ tốc độ sinh trƣởng cao nhất
(1,82 và 1,70 cm /ngày) [23].
1.3. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần lồi
Nghiên cứu về thành phần lồi là một trong những nghiên cứu đƣợc tiến hành
từ lâu trên thế giới. Ngƣời ta cĩ thể nghiên cứu thành phần lồi ở từng vùng hay
trên từng thảm thực vật khác nhau. Đối với loại hình đồng cỏ, thảo nguyên, ở Liên
Xơ (cũ), cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần lồi thực vật trong đồng cỏ,
thảo nguyên đã cơng bố nhƣ: Alekhin (1904), Vƣsotxki (1915), Graxits (1927),
Sennhicop (1938), Creepva (1978), … Nĩi chung, theo các tác giả thì ở mỗi một
vùng sinh thái xác định sẽ hình thành các thảm thực vật đặc trƣng, cơ sở để phân
biệt sự khác nhau giữa chúng là thành phần lồi và dạng sống, đĩ là chỉ tiêu quan
trọng của các cơng trình nghiên cứu về thực vật.
Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần lồi trong đồng cỏ, savan hoặc
một số loại hình thuộc thảo khác mới chỉ đƣợc tiến hành từ những năm 1950 trở
về đây. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu thành phần lồi trong đồng cỏ nhƣ:
Hồng Chung (1980) nghiên cứu thành phần lồi và dạng sống của đồng cỏ
vùng núi Bắc Việt Nam đã đƣa ra bảng phân loại các kiểu đồng cỏ, savan, thảo
nguyên. Tác giả đã cơng bố thành phần lồi thu đƣợc là 233 lồi thuộc 54 họ và 44
chi. Trong cuốn “Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam” năm 2004 là 79 họ, 402
lồi [11].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Dƣơng Hữu Thời (1981) đã cơng bố cơng trình “Đồng cỏ Bắc Việt Nam”,
tác giả đã đề cập khá đầy đủ về loại hình đồng cỏ của vùng này với sự phân chia 5
vùng đồng cỏ bắc Việt Nam [31].
Dƣơng Hữu Thời, Nguyễn Ngọc Chất, Hồng Chung, Phạm Quang Anh
(1969), khi nghiên cứu thành phần lồi đồng cỏ Ngân Sơn (Bắc Kạn) đã gọi đây
là đồng cỏ [30].
Khi nghiên cứu về loại hình sa van, các tác giả: Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn
Chi (1964), đã nghiên cứu thành phần lồi của thảm thực vật ở Hữu Lũng (Lạng
Sơn) đã gọi loại hình này là Savan cỏ [17].
Nguyễn Thế Hƣng, Hồng Chung (1995), khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mơ hình sử dụng, đã phát
hiện đƣợc 60 họ với 131 lồi thực vật khác nhau [14].
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1997), nghiên cứu thành phần lồi, dạng sống
của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái đã phát hiện đƣợc 123 lồi thuộc 47
họ khác nhau [13]…
1.3.2. Nghiên cứu về năng suất
Nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã bắt đầu từ thế
kỷ XIX, ban đầu chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu cĩ tính chất thống kê
trong nơng nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những cơng trình nghiên cứu về năng
suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ cho chăn nuơi đã đƣợc nghiên
cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên nhiều kiểu đất khác nhau.
Cuối thế kỷ XX, những cơng trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên
cứu phần trên mặt đất, hoặc là số lƣợng các chất hữu cơ ở trạng thái sống và chết,
sự tăng trƣởng của nĩ, phần chết hàng năm, thảm mục...
Sau đĩ nhiều cơng trình nghiên cứu phần trên mặt đất đƣợc tiến hành cùng với
phần dƣới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nĩ của các kiểu thực
bì khác nhau: Salƣt (1950), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich
(1958), Xƣrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Xemen-Nova-Chiansianskaia
(1966), Alekxenko (1967), Hồng Chung (1974), Uchekhin (1977)... Nghiên cứu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
riêng phần trên mặt đất cĩ các tác giả: Kalininna (1954); Xemennơva-Chian-
Sanskia (1966) ...
Nghiên cứu riêng phần dƣới mặt đất cĩ các tác giả: Xemennop (1966);
Kharitonốp (1967); IgonachenKo, Kirillova và Ponhiatopskaia (1968); Hồng
Chung (1980).
Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop
(1967)... cĩ những cơng trình nghiên cứu quá trình tích luỹ vật chất hữu cơ, cũng
nhƣ sự chuyển đổi sản phẩm là năng lƣợng trong các thực vật quần hay hệ sinh
thái. Nhật Bản cĩ các cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các thảm cỏ
của các tác giả nhƣ: Iwaki (1979); Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự
(1964, 1966). Tại Thái Lan, Ấn Độ đã cĩ một số nghiên cứu về năng suất của các
quần xã cỏ trong rừng thƣờng xanh vùng ơn đới.
Ở Việt Nam, đến 1955 hầu nhƣ khơng cĩ cơng trình nào nghiên cứu về năng
suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều cơng trình nghiên cứu về năng suất đã đƣợc
tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay đồng cỏ cắt).
Dƣơng Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985),... chỉ nghiên cứu một số cây
cĩ giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu tính sản lƣợng cỏ trong một
số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển chăn nuơi đại gia súc của một số
vùng đĩ. Hồng Chung (2004) đã tiến hành nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ
của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên hai đai (nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong
cơng trình nghiên cứu của ơng đã đề cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ
nhƣỡng, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi
năng suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam.
1.3.3. Nghiên cứu về chất lượng cỏ
Chất lƣợng của các giống cỏ đƣợc đánh giá bằng thành phần hố học cĩ
trong giống cỏ đĩ. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống
cây trồng, điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trƣởng. Đây là một
chỉ tiêu hết sức quan trọng khơng thể thiếu khi nghiên cứu, đánh giá một giống
cây thức ăn, trên cơ sở đĩ giúp các nhà chăn nuơi tính tốn khẩu phần ăn cho gia
súc một cách hợp lý, để chúng sinh trƣởng và phát triển tốt cho năng suất cao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Độ ăn được:
Những lồi trong đồng cỏ Việt Nam cĩ giá trị chăn thả khá tốt, theo thành
phần lồi thì trên 95% là thuộc nhĩm hồ thảo, trong đồng cỏ tồn tại một số lồi
cây bụi và cây thuộc thảo khác, phần lớn những lồi này cũng đƣợc gia súc ăn.
Tuy nhiên, giá trị chăn thả của đồng cỏ cũng thay đổi theo thời gian và theo từng
kiểu thảm, điều này cĩ quan hệ mật thiết với đặc điểm sinh thái, với các giai
đoạn sinh trƣởng, với thành phần thực vật, với chiều cao thảm cỏ và thành phần
hố học của nĩ cùng các hình thức tác động của con ngƣời vào thảm cỏ.
Ở một số lồi giá trị chăn thả hầu nhƣ khơng thay đổi trong suốt cả thời kì
sinh dƣỡng nhƣ: Ischaemum indicum, Paspalum scrobiculatum, Paspalum
conjugatum và một số lồi một năm. Một số lồi khác thì giá trị chăn thả giảm
dần theo thời gian, ở những lồi này tuổi càng tăng thì tỉ lệ phần thân tăng và
phần trăm chất xơ trong thân và lá tăng lên. Lá nhiều lồi trở nên cứng và sắc
nhƣ cỏ Tranh, Chè vè, ...
Thành phần cây họ Đậu trong đồng cỏ Việt Nam rất ít, một số lồi trong đĩ
giá trị chăn thả kém, lá cứng, cĩ nhiều lơng cứng nhƣ: Desmodium triquetum,
một số lồi khác thì năng suất lại rất thấp, sinh khối tập trung chủ yếu ở phần
thân nhƣ: Desmodium microphyllum. Trong thành phần cỏ của một số quần xã cĩ
nhiều cây họ Cĩi, những lồi này lá cứng và sắc nhƣ Carex, Rhynchospora,...
một vài lồi khác năng suất rất thấp [11].
- Thành phần hố học của thực vật:
Giá trị dinh dƣỡng của các lồi cây cỏ quan hệ mật thiết với thành phần
hố học của nĩ và với hàm lƣợng của các chất chứa trong chúng, đĩ là những
chất rất cần thiết cho sự hoạt động bình thƣờng của động vật, cũng nhƣ sự vắng
mặt của các chất cĩ hại đến sức khỏe của động vật.
Thành phần hố học cĩ trong các giống cỏ tập trung chủ yếu vào 4 chỉ tiêu
đĩ là: vật chất khơ, protein, đƣờng, chất béo và xơ. Hồng Chung và cộng sự
(2004) đã tiến hành nghiên cứu và theo dõi một số chỉ tiêu về thành phần hố
học của một số lồi chính trong đồng cỏ Bắc Việt Nam. Kết quả đƣợc thể hiện ở
bảng 1.13 [11].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Những giống cây thức ăn tốt là giống cho năng suất vật chất khơ, protein,
đƣờng cao, tỉ lệ xơ trong thức ăn thấp, tỉ lệ lá /thân cao, trong đĩ chỉ tiêu
protein đƣợc chú ý nhiều hơn cả.
Bảng 1.13: Thành phần hố học và giá trị dinh dƣỡng của một số lồi cỏ
Tt Tên khoa học
Tên
Việt Nam
Nƣớc
%
Đạm
%
Prơtêin
%
Lipit
%
Chất xơ
%
ĐVTA
1 Ischaemum indicum Cỏ lơng 76.7 1.954 7.86 1 8.8 0.19
2 Arundinella nepalensis Cỏ xƣơng 77.4 1.976 9.94 0.3 7.9 0.18
3 Cymbopogon caesius Cỏ sả 70.4 2.306 9.61 1.9 9.3 0.25
4 Imperata cylindrica Cỏ Tranh 74 1.945 9.747 1.1 8.8 0.25
5 Setaria viridis Cỏ sâu rĩm 67.5 2.1 1.6 10.3 0.27
6 Chrysopogon aciculatus Cỏ may 64.4 3.1 0.6 8.3 0.3
7 Digitaria longiflora Cỏ chỉ 73.6 3.4 0.5 7.4 0.21
8 Fimbristylis annua Họ cĩi 0.979 4.288
Trong thực tế khi chăn thả bình thƣờng giá trị thức ăn cao nhất trong thời gian
đầu khi cỏ mọc nhanh ra nhiều lá mới, giá trị thức ăn giảm khi cỏ bắt đầu đâm bơng
và tiếp tục giảm khi cỏ già. Khi chăn thả liên tục theo những khoảng thời gian liên
tiếp gần nhau, giá trị dinh dƣỡng của cỏ cĩ thể ở mức tƣơng đối cao nhƣng năng suất
giảm nhiều.
1.4. Vấn đề sử dụng và thối hố đồng cỏ
Trong thực tế hiện nay đồng cỏ luơn luơn bị thay đổi do tác động thƣờng
xuyên của con ngƣời, vì đồng cỏ đã và đang là đối tƣợng hoạt động kinh tế nơng
nghiệp của lồi ngƣời. Làm sáng tỏ nguồn gốc của đồng cỏ và những quy luật
biến đổi của nĩ do tác động của lồi ngƣời, là điều kiện cần thiết làm cơ sở cho
những biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ.
Hiện nay, trên thế giới cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề thối hố
của đồng cỏ do chăn thả cũng nhƣ thảo nguyên của các vùng khác nhau. Ở Liên
bang Nga đã tích luỹ khá nhiều tƣ liệu của đới thảo nguyên và bán hoang mạc:
G.I.Vusoxki (1915) đã xác định 4 giai đoạn thối hố của thực bì thảo nguyên
dƣới tác động của chăn thả. Patrơtxki (1917) nghiên cứu đới nam của thảo
nguyên Stipa longifolia, ơng phân chia một số giai đoạn thối hố khác nhau. Nĩ
bao gồm cả giai đoạn chăn thả hay khơng chăn thả đƣợc.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
G.I.Popov (1931) khi nghiên cứu thảm thực vật trong đới phụ thảo nguyên
Stipa, thuộc thảo nguyên nam Varonhet cho thấy các giai đoạn thối hố của
thảm thực vật do chăn thả.
B.D.Andreev (1958) khi nghiên cứu các giai đoạn hình thành và thối hố
của thực bì thảo nguyên ở nam Nga đã chia thành 8 giai đoạn: Giai đoạn đầu là
sự chặt hạ và cuối cùng là sự hình thành thảm bào tử thực vật.
A.V.Abramtruk; P.L Gortriakopski (1980) khi đánh giá mức độ thối hố
của các quần xã cỏ do tác động của con ngƣời ơng đã đề ra bảng thang bậc riêng
gồm cĩ 3 mức, sự khác nhau giữa các mức là phụ thuộc vào mức độ thối hố do
con ngƣời tạo ra (1 - ít; 2 - trung bình; 3 - nhiều).
Sự biến đổi các thảm thực vật (đồng cỏ) dƣớc tác động của yếu tố do con
ngƣời tạo ra ở vùng nhiệt đới đã từ lâu trở thành vấn đề nĩng bỏng cho nền kinh
tế và cho chăn nuơi ở xứ nhiệt đới. Nhƣng những nghiên cứu về vấn đề này cho
đến nay vẫn cịn rất ít: Cooper I.P; Taiton N.M và Pleming G (1968); Dƣơng
Hữu Thời (1981); Hồng Chung (1981, 1983)...
Đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt Nam là loại hình đồng cỏ thứ sinh. Đặc biệt
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới đồng thời đồng cỏ ở đây phân bố chủ yếu ở
vùng núi, các sƣờn đồi cĩ độ dốc khá lớn (15- 400), nên vấn đề thối hố của
đồng cỏ do chăn thả là một trong những vấn đề nan giải hiện nay của các nhà
nghiên cứu đồng cỏ bắc Việt Nam.
Những nghiên cứu về sự thối hố của đồng cỏ do chăn thả ở Việt Nam
hiện nay đã đƣợc Dƣơng Hữu Thời (1981) đề cập trong cuốn “Đồng cỏ Bắc Việt
Nam” khi phân tích thành phần lồi và các điều kiện sinh thái của đồng cỏ đã đề
cập đến 2 nguyên nhân của sự thối hố đồng cỏ Bắc Việt Nam là do cƣờng độ
chăn thả và điều kiện khí hậu.
Hồng Chung (1981, 1983, 2003) sau hơn 10 năm nghiên cứu tại đồng cỏ ở
vùng Thơm Luơng (Ngân Sơn) đã phân tích ảnh hƣởng của sự chăn thả khơng cĩ
kế hoạch trên sự thay đổi thành phần lồi, cấu trúc và năng suất của thảm cỏ và
đã đƣa ra kết luận về quá trình thối hố đồng cỏ Bắc Việt Nam nhƣ sau:
“Những thay đổi đầu tiên của lớp phủ thực vật đã dẫn đến sự hình thành các
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
quần xã cỏ ở đây, những thảm cỏ này dưới sự tác động thường xuyên nhưng
khơng thật nặng nề của con người như chăn thả, đốt nương rẫy, sẽ dẫn tới hình
thành loại hình đồng cỏ khơ, á thảo nguyên và đồng cỏ. Khi chăn thả nặng nề
hơn sẽ dẫn đến sự thay đổi phức tạp của thành phần lồi ở từng quần xã, đĩ là
sự thay đổi các lồi đang mọc bằng những lồi từ ngồi đi vào, lồi bản địa bị
thay thế bởi lồi phổ biến rộng rãi, đồng thời đơn giản hố cấu trúc quần xã,
giảm bớt khoảng khơng phân bố của lớp phủ thực vật, giảm năng suất của nĩ.”
Trên cơ sở đĩ đã chia qúa trình thối hố đồng cỏ do sử dụng thành 5 giai đoạn:
Bắt đầu từ trạng thái đồng cỏ đến giai đoạn hình thành savan cây bụi [11].
1.5. Các loại thức ăn và đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ, cây trồng
làm thức ăn cho bị
1.5.1. Các loại thức ăn
Thức ăn cho bị rất đa dạng về chủng loại và biến động về giá trị dinh dƣỡng:
thơng thƣờng chúng đƣợc phân thành 3 nhĩm lớn: Thức ăn thơ, thức ăn tinh và
thức ăn bổ sung. Gần đây do áp lực về đất đai, rất nhiều phế phụ phẩm cơng nơng
nghiệp đã đƣợc sử dụng làm thức ăn cho bị. Vì lí do này cĩ thêm một nhĩm thức
ăn nữa là các phế phụ phẩm cơng nơng nghiệp.
1.5.1.1. Thức ăn thơ
Là những thức ăn chứa ít chất dinh dƣỡng trong một đơn vị thể tích. Chúng
thƣờng là những thức ăn cĩ khối lƣợng và thể tích lớn, cồng kềnh chứa nhiều chất
xơ, ít prơtêin, tỷ lệ tiêu hĩa dao động từ thấp đến vừa phải. Thức ăn thơ gồm cỏ tự
nhiên (cỏ tự nhiên cắt dọc bờ sơng, bờ đê, bãi đất hoang...), cỏ trồng (Pennisetum
purpureum, Tripsacum laxum, Brachiaria ruziziensis,...), các loại cây thức ăn khác
nhƣ cây ngơ... Thức ăn thơ cũng bao gồm các dạng cỏ khơ, cây cỏ ủ chua
1.5.1.2. Thức ăn tinh
Ngƣời ta gọi thức ăn tinh vì chúng chứa nhiều chất dinh dƣỡng trong một đơn
vị thể tích. Nhĩm thức ăn này bao gồm:
- Các loại hạt ngũ cốc (ngơ) cĩ hàm lƣợng cacbonhydrate cao, hạt các cây họ
đậu (đậu tƣơng) cĩ hàm lƣợng prơtêin cao.
- Các phụ phẩm sau khi ép dầu các loại hạt (khơ dầu đậu tƣơng, khơ dầu hạt
bơng,...) cĩ hàm lƣợng prơtêin cao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Các phế phụ phẩm của cơng nghiệp chế biến ngũ cốc làm thức ăn cho con
ngƣời (cám gạo, cám mì, bã bia, rỉ mật mía,...) cĩ hàm lƣợng cacbonhydrate cao.
Các loại bột cĩ nguồn gốc động vật hoặc cĩ nguồn gốc từ thủy hải sản (bột cá) cĩ
hàm lƣợng prơtêin cao.
1.5.1.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt
Gồm: rơm, lúa, vỏ bắp ngơ, thân cây ngơ già sau thu bắp, thân lá lạc, thân lá
đậu tƣơng...
1.5.1.4. Thức ăn khống
Nhĩm này bao gồm rất nhiều loại nhƣ các premix khống, premix vitamin, các
loại bột khống (đa lƣợng và vi lƣợng)... Đây là nhĩm thức ăn hầu nhƣ khơng chứa
năng lƣợng và prơtêin. Chúng thƣờng đƣợc sử dụng từ nhỏ đến rất nhỏ trong khẩu
phần ăn của gia súc [25].
1.5.2. Đặc điểm thành phần dinh dưỡng của cỏ, cây trồng làm thức ăn
1.5.2.1. Cỏ hịa thảo
Khí hậu nhiệt đới giĩ mùa của nƣớc ta ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh
trƣởng, phát triển của cỏ hịa thảo. Hầu hết cỏ hịa thảo đều sinh trƣởng nhanh vào
mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần nhƣ ngừng sinh trƣởng vào mùa đơng.
Đến mùa xuân lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cỏ hịa thảo cĩ ƣu điểm là sinh
trƣởng nhanh, năng suất cao nhƣng nhƣợc điểm cở bản là hàm lƣợng xơ cũng tăng
nhanh khi cây cỏ già, do đĩ giá trị dinh dƣỡng theo đĩ cũng giảm nhanh.
Lƣợng prơtêin thơ tính trong chất khơ của cỏ hịa thảo ở nƣớc ta trung bình 9,8%
(75 -145 g/kg chất khơ), tƣơng tự với giá trị trung bình của cỏ hịa thảo ở nhiệt đới.
Hàm lƣợng xơ khá cao (269 - 372g/ kg chất khơ). Khống đa lƣợng và vi lƣợng đều
thấp, đặc biệt là nghèo canxi và phơtpho. Trong 1kg chất khơ, lƣợng khống trung bình
ở cỏ hịa thảo là Ca: 4,7 ± 0,4g; P:2,6 ± 0,1g; Mg:2,0 ± 0,1g; K:19,5 ± 0,7g; Zn:24 ±
1,8mg; Mn:110 ± 9,9mg; Cu: 8,3 ± 0,07mg; Fe:450 ± 45mg.
Một số giống cỏ hịa thảo chính:
* Cỏ Voi (Pennisetum purpureum Schumach):
Cỏ Voi cĩ nguồn gốc ở Nam Phi, phân bố rộng ở các nƣớc nhiệt đới trên thế giới.
Ở miền nam Việt Nam đƣợc Nguyên Văn Tuyền (1973) coi là 1 trong 4 lồi cỏ tốt.
Cỏ Voi là cỏ lâu năm, thân đứng cĩ thể cao 4 - 6m, thuộc nhĩm cây tổng hợp
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
chuỗi 4 cacbon (C4) cĩ khả năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi cĩ thể
đạt 25 -30 tấn chất khơ /ha; một năm cắt 6 - 7 lứa. Đơi khi cĩ thể đạt năng suất
cao hơn nếu đáp ứng đủ phân bĩn và nƣớc. Hàm lƣợng prơtêin thơ ở cỏ Voi
trung bình 100g /kg chất khơ. Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lƣợng prơtêin
thơ đạt tới 127g/kg chất khơ, lƣợng đƣờng trung bình 70 -80 g/kg chất khơ.
Thƣờng thì cỏ Voi thu hoạch 28 - 30 ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thỏ;
khi sử dụng cho bị cĩ thể thu hoạch ở 40 - 45 ngày tuổi; trong trƣờng hợp làm
nguyên liệu ủ chua cĩ thể cắt ở 50 ngày tuổi. Việt Nam thƣờng sử dụng các
giống cỏ voi thân mềm nhƣ Solection I, cỏ Voi Đài Loan.
* Cỏ Ghinê (Panicum maximum jacq):
Cỏ Ghinê cĩ nguồn gốc châu Phi nhiệt đới, khả nang chịu hạn tốt, thích hợp
với nhiều loại đất. Cỏ thu hoạch 6-7 lứa /năm với năng suất từ 10 -14 tấn chất
khơ/ ha, cĩ thể trồng để chăn thả hay thu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở
30 ngày tuổi giá trị dinh dƣỡng cao (139g prơtêin thơ, 303g chất xơ và 1920-
2000 kcal/ kg chất khơ). Cỏ Ghinê nhanh ra hoa và ra hoa nhiều lần trong năm,
vì vậy nếu để cỏ già giá trị dinh dƣỡng giảm mạnh. Việt Nam hiện cĩ tập đồn
cỏ Ghinê khá phong phú: dịng K280 chịu hạn tốt, dịng I429 lá to thích hợp với
chế độ thu cắt trong vƣờn gia đình chăn nuơi nhỏ.
1.5.2.2. Cây họ Đậu
Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các giống
đậu đỗ ơn đới cĩ giá trị dinh dƣỡng cao. Cịn các giống đậu đỗ nhiệt đới tuy
thích hợp với điều kiện khí hậu nhƣng năng suất và giá trị dinh dƣỡng khơng
cao. Trên đồng cỏ tự nhiên tỉ lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4- 5% về số lƣợng lồi,
cĩ nơi cịn ít hơn và hầu nhƣ khơng đáng kể về năng suất.
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nƣớc ta thƣờng giàu prơtêin, vitamin, khống Ca,
Mg, Mn, Zn, Cu, Fe, nhƣng ít phốtpho, kali hơn cỏ hịa thảo. Tuy vậy, hàm
lƣợng prơtêin thơ ở thân lá cây đậu đỗ trung bình 167g/ kg chất khơ, xấp xỉ giá
trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới, thấp hơn giá trị của đậu đỗ ơn đới (175g /kg
chất khơ), hàm lƣợng chất khơ 200 - 260g/kg thức ăn, giá trị năng lƣợng cao hơn
cỏ hịa thảo [32]. Ƣu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
sinh vật trong nốt sần ở rễ cĩ thể sử dụng đƣợc nitơ trong khơng khí tạo ra thức ăn
giàu prơtêin, giàu vitamin, khống đa lƣợng và vi lƣợng dễ hấp thu. Nhƣợc điểm
cơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thƣờng chứa chất ức chế men tiêu hĩa hay
độc tố làm cho gia súc khơng ăn đƣợc nhiều. Bởi vậy, nhất thiết phải sử dụng phù
hợp với cỏ hịa thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiện nay, nƣớc ta
chƣa cĩ nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống Stylơ và keo dậu (Leucaena
leucocephala) đƣợc chú ý hơn cả.
1.5.2.3. Cây trồng khác
Bao gồm rơm, thân cây ngơ già, cây lạc,… loại thức ăn này thƣờng cĩ hàm
lƣợng xơ cao (20 - 35 % tính trong chất khơ) và tƣơng đối nghèo chất dinh dƣỡng.
* Rơm (Orysa sativa L):
Việt Nam là nƣớc sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới với sản lƣợng
thĩc trên 30 triệu tấn/ năm. Nếu tính mỗi kg lúa gạo sản xuất ra sẽ đi kèm 0,8 - 1
kg rơm thì Việt Nam cĩ khoảng 25 - 30 triệu tấn rơm mỗi năm, đây là nguồn thức
ăn cĩ tiềm năng lớn. Ở nƣớc ta, rơm chiêm đƣợc thu hoạch vào tháng 5-6, rơm
mùa vào tháng 9-10, rơm lúa xuân vào tháng 3 - 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7-
8. Trong đĩ rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ tốt
nhất cho bị. Cả nƣớc ta cĩ khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho gia súc.
Rơm thƣờng chứa ít chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng prơtêin cĩ khoảng 2 -3%, chất
béo từ 1 -2%, vitamin và khống thƣờng cũng nghèo nhƣng xơ cao (từ 31- 33%)
song nĩ rất cần cho gia súc khi cỏ tƣơi và cỏ khơ ít hoặc khơng cĩ. Bởi vậy, rơm
là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bị vào mùa cây cỏ xanh hiếm (đơng xuân).
* Ngơ (Zea mays L):
Cĩ thể tồn bộ sản phẩm của cây ngơ đƣợc sử dụng cho bị. Tuy nhiên cĩ thể
tận dụng lá, thân, vì ngƣời ta cĩ thể thu bắp khi cịn non (ngơ bao tử), khi hạt chín
sáp (ngơ nếp để luộc), khi hạt đã chín khổ (ngơ già). Trong 1kg thân lá ngơ đã thu
bắp cĩ 600- 700g chất khơ, 60-70g prơtêin, 280 - 300g xơ. Ngơ là cây thức ăn quan
trọng ở Việt Nam, dùng làm lƣơng thực cho ngƣời, thức ăn tinh cho gia súc; là cây
hằng năm, thân thẳng và đơn độc. Sinh trƣởng nhanh cĩ thể thu hoạch trong thời
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
gian ngắn. Ngơ thích nghi với điều kiện nhiệt đới nĩng ẩm, cĩ thể sống ở một số
loại đất, nhƣng tốt nhất là đất tốt, thốt nƣớc. Năng suất chất xanh của ngơ thƣờng
thay đổi tùy theo mục đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu hoạch làm thức
ăn xanh sau 40 - 50 ngày cho năng suất 12,6 tấn /ha. Sau 4 - 5 tháng cho 25 - 40 tấn/
ha và nếu đất tốt tới 100 - 200 tấn /ha xanh hay hơn, nhƣng ở vùng nhiệt đới nằm
trong khoảng 8 - 70 tấn /ha xanh hay 2 - 20 tấn chất khơ /ha [26].
* Phụ phẩm dứa (Ananas sativa schult):
Phụ phẩm dứa bao gồm chồi và ngọn của quả dứa, vỏ cứng bên ngồi, vụn nát
trong quá trình chế biến, bã dứa ép. 1 tấn dứa đƣa vào chế biến cĩ 0,25 tấn chính
phẩm, 0,75 tấn phụ phẩm; dứa đƣa vào đĩng hộp cho 0,35 tấn chính phẩm, 0,65 tấn
phụ phẩm, hiện nay chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi.
Đặc điểm của loại sản phẩm này là chất xơ cao, nghèo prơtêin, hàm lƣợng
đƣờng dễ tan cao nên thuận lợi cho quá trình lên men, cĩ thể ủ chua.
* Ngọn lá mía (Saccharum officinarum L):
Khi thu hoạch, phần ngọn lá cịn xanh chiếm 10- 12% tổng sinh khối của cây
mía. Ƣớc tính hiện nay cĩ khoảng 1,5 triệu tấn, cĩ tỷ lệ xơ cao 40 - 43%, nhƣng
chứa dẫn xuất khơng đạm thích hợp cho quá trình ủ chua.
* Cây lá lạc (Arachis hypogea L):
Khi thu hoạch lạc củ, cây lá vẫn cịn xanh và giàu chất dinh dƣỡng, tỷ lệ
prơtêin từ 15 - 16%. Bình quân một sào lạc cĩ thể thu 300 - 400kg thân, lá. Đây là
nguồn thức ăn lớn cĩ giá trị cho vật nuơi, cĩ thể phơi khơ, nghiền nhỏ kết hợp
với các loại thức ăn khác để chăn nuơi lợn, cĩ thể ủ chua hoặc sử dụng tƣơi cho
trâu bị. Tuy nhiên vụ thu hoạch vào khoảng tháng 6 - 7 âm lịch cĩ nhiều mƣa
nên rễ bị hỏng.
* Ngọn lá sắn (Manihot esculanta Crantz):
Ƣớc tính hàng năm nƣớc ta cĩ khoảng 1 triệu tấn ngọn lá sắn tƣơi, sau thu
hoạch củ chỉ cĩ một số ít đƣợc sử dụng. Ngọn lá sắn giàu prơtêin, cĩ từ 18 - 20%
vật chất khơ, nhƣng lại chứa độc tố xyanoglucozit làm chậm lớn hoặc cĩ thể gây
chết khi hàm lƣợng này cao, tuy nhiên ủ chua cĩ thể loại bỏ gần nhƣ hồn tồn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
độc tố này. Bình quân một sào sắn cĩ thể thu đƣợc 200 - 250kg ngọn sắn lá tƣơi.
Đây cũng là nguồn thức ăn cĩ giá trị cho chăn nuơi.
* Bã bia:
Bã bia là sản phẩm tách ra sau khi lên men bia, phần nƣớc đƣợc sử dụng làm
bia, cịn bã chứa các chất dinh dƣỡng, các chất lên men.
Thành phần của bã bia: nƣớc 75-80%; prơtêin thơ 5%; lipit 2%; xơ 5%;
khống 0,8%... Bã bia là thức ăn chứa nhiều nƣớc, cĩ mùi thơm và vị ngon, đặc
biệt là hàm lƣợng đạm trong bã bia cao. Bã bia đƣợc coi là thức ăn bổ sung đạm,
xơ. Bã bia khi gia súc ăn vào cĩ tác dụng kích thích vi sinh vật phân giải xơ trong
dạ cỏ phát triển, cĩ thể bổ sung khẩu phần ăn là rơm cho kết quả tốt. Ngồi ra bã
bia cịn chứa các sản phẩm lên men cĩ tác dụng kích thích tính ngon miệng và
kích thích tiết sữa tốt.
1.6. Nhận xét chung
Chăn nuơi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Để tạo ra
nhiều sản phẩm chăn nuơi cĩ chất lƣợng tốt đáp ứng ngày càng tăng của thị trƣờng,
thì việc cung cấp thức ăn đủ, cĩ chất lƣợng cao và ổn định là yếu tố quan trọng
quyết định sự thành cơng trong chăn nuơi. Song nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày
càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn thả dần bị thu hẹp lại nhƣờng chỗ cho cây trồng
khác. Ở những nƣớc nhiệt đới, nhận thức về vấn đề trồng cỏ để chăn nuơi cịn mới,
điều đĩ giải thích tại sao nhiều cơng trình nghiên cứu cịn chƣa hồn chỉnh, phần
lớn mới ở giai đoạn mơ tả, thêm vào đĩ là những lý do thiếu phịng thí nghiệm chƣa
cĩ đầy đủ trang thiết bị; chính vì thế, theo những tiêu chuẩn đơn giản để đánh giá
năng suất chẳng hạn, khơng phải bao giờ cũng cĩ những tài liệu về chất khơ và
thƣờng chỉ thấy đánh giá tổng quát về năng suất đối với việc chăn nuơi. Ngày nay
cùng với những nghiên cứu nhằm nâng cao năng xuất và chất lƣợng đồng cỏ, nâng
cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích thì nhiều vấn đề mới cũng đặt ra, đĩ là cơ
cấu kinh tế hợp lý từng vùng, vấn đề an tồn lƣơng thực và phát triển bền vững về
mặt sinh thái, nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của tồn xã hội.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
CHƢƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Dƣơng Quang, Phƣơng Linh và
xã Hà Hiệu tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Xã Dương Quang
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Dƣơng Quang nằm ở phía Bắc của thị xã Bắc Kạn, cĩ tổng diện
tích tự nhiên 2.593,70ha, chiếm 19,66% diện tích đất tự nhiên của thị xã. Phía bắc
giáp xã Huyền Tụng và huyện Bạch Thơng. Phía nam giáp phƣờng Sơng Cầu, phía
đơng giáp phƣờng Nguyễn Thị Minh Khai, phía tây giáp huyện Bạch Thơng.
Địa hình địa mạo: Dƣơng Quang là xã miền núi, cĩ độ cao trung bình 200 -
500m, với nhiều đỉnh núi cao trên 700m nhƣ núi: Thiềng Phu, Thơm Toĩng, Khau
Lang... Nhìn chung, địa hình của xã thấp dần từ tây bắc xuống đơng nam với độ dốc
lớn, hiểm trở, thảm thực vật chủ yếu là rừng tự nhiên, giao thơng đi lại rất khĩ khăn.
Khí hậu: Dƣơng Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa do vậy khí
hậu đƣợc chia ra làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa và mùa khơ.
Mùa mƣa: Đƣợc bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm tới 80%
lƣợng mƣa của cả năm, lũ lụt thƣờng xảy ra với tốc độ nhanh mạnh, nhiệt độ trung
bình 26 - 27
0c, chế độ giĩ chủ yếu là giĩ đơng nam.
Mùa khơ: Đƣợc hình thành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ giảm
dần, thƣờng cĩ sƣơng mù và sƣơng muối. Nhiệt độ bình quân là 220c. Lƣợng mƣa
từ 1.470mm đến 1.650mm, độ ẩm trung bình 65%. Chế độ giĩ chủ yếu là giĩ đơng
bắc. Tổng tích ơn bình quân cả năm là 8.3000c.
Thủy văn: Sơng Cầu chảy qua địa bàn xã cĩ chiều rộng 40m, chiều dài gần
7km, là con sơng cĩ chế độ thủy văn khá phức tạp, đặc biệt vào mùa mƣa lũ thƣờng
ảnh hƣởng đến khu vực dân cƣ ở hai bên bờ.
Ngồi ra, cịn cĩ suối Nặm Cắt và một số suối khác, cĩ độ dốc lớn bị bồi lắng
do đất đá ở thƣợng nguồn trơi về làm cho dịng chảy của sơng suối bị thu hẹp lại,
mùa mƣa gây ngập úng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.1.1.2. Đặc điểm xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2005, xã Dƣơng Quang hiện cĩ 2762 nhân khẩu với
624 hộ, bình quân 4,42 ngƣời/ hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%. Trong những năm
gần đây, do ảnh hƣởng của quá trình đơ thị hĩa, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng
giảm dần. Hiện tại trên địa bàn xã cĩ 1994,71ha đất nơng lâm nghiệp (chiếm 76,91%
diện tích tự nhiên). Phần lớn diện tích đất nơng lâm nghiệp của xã là đất lâm nghiệp
(1716,99ha), diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 277,72ha bao gồm đất trồng cây hàng
năm và đất trồng cây lâu năm trong đĩ chủ yếu là diện tích đất trồng lúa một phần cịn
lại hiện tại đang trồng sắn, ngơ lai, rau màu, đỗ, mƣớp đắng, cây khoai...
Chăn nuơi của xã chủ yếu là chăn thả dê, trâu bị, lợn và gia cầm, những năm
gần đây đàn gia súc, gia cầm cĩ tăng nhƣng khơng đáng kể do nhu cầu sức kéo
giảm cùng với dịch cúm gia cầm đã làm cho ngành chăn nuơi hiện tại phát triển ở
mức trung bình cả về số lƣợng và trọng lƣợng.
2.1.1.3. Đánh giá chung
Những thuận lợi, lợi thế: Là xã cĩ vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi, cĩ điều kiện
giao lƣu phát triển kinh tế- xã hội với các xã, phƣờng trong thị xã.
Điều kiện khí hậu tƣơng đối thuận lợi, cĩ quỹ đất để mở rộng sản xuất nơng -
lâm nghiệp theo hƣớng đa dạng hĩa cây trồng vật nuơi, phát triển nền sản xuất nơng
nghiệp sinh thái và chuyển đổi cơ cấu nền nơng nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hĩa với những sản phẩm cĩ chất lƣợng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Cĩ thị trƣờng tiêu thụ lớn là thị xã Bắc Kạn, cùng nguồn lao động dồi dào là nguồn
lực lớn để khai thác tiềm năng đất đai, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
Khĩ khăn thách thức: Điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao, cơ cấu kinh tế nĩi chung chậm chuyển đổi và kết cấu hạ tầng kém phát triển.
Số hộ nghèo cịn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lƣợng lao động
dồi dào nhƣng phần lớn chƣa qua đào tạo, ảnh hƣởng đến việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơng nghệ mới.
Từ thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong thời kỳ đẩy mạnh phát
triển cơng nghiệp và hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn nhu cầu về đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, các cơ sở cơng nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
đất ở của nhân dân tăng lên, do đĩ nhu cầu lựa chọn, khai thác sử dụng đất khoa
học, hợp lý, tiết kiệm cĩ hiệu quả trong từng ngành và lĩnh vực, gắn liền với bảo vệ
mơi trƣờng sinh thái [3].
2.1.2. Xã Phương Linh
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Xã Phƣơng Linh nằm ở phía bắc huyện Bạch Thơng tỉnh Bắc
Kạn, cĩ tổng diện tích tự nhiên 2088,35 ha. Phía bắc giáp xã Mỹ Phƣơng và xã
Lãng Ngâm. Phía nam giáp xã Tú Trĩ và xã Tân Tiến. Phía đơng giáp xã Sỹ Bình.
Phía tây giáp xã Vi Hƣơng.
Địa hình địa mạo: Phƣơng Linh là xã miền núi vùng cao, cĩ đồi núi cao, độ
dốc lớn, bình quân từ 26- 300, diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự
nhiên, diện tích đất bằng chiếm khoảng 10%. Đất nơng nghiệp chủ yếu là ruộng bậc
thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sơng suối.
Khí hậu: Phƣơng Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, một năm cĩ
hai mùa rõ rệt, mùa mƣa và mùa khơ.
Mùa mƣa: Đƣợc bắt đầu từ tháng 4 cho đến tháng 10. Lƣợng mƣa trung bình là
1.586mm, phân bố khơng đều giữa các tháng trong năm, mƣa tập trung vào các
tháng 5, 6, 7, 8. Vào tháng 11 lƣợng mƣa khơng đáng kể, hàng năm trên địa bàn xã
xuất hiện mƣa đá từ 1 đến 3 lần.
Mùa khơ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình hàng năm
22
0c. Tháng nĩng nhất trong năm là tháng 7 và tháng 8 nhiệt độ trung bình là
27,9
0c, thấp nhất là tháng 12 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,40c.
Thủy văn: Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào các con
suối đƣợc phân bố khá dầy đặc, song hầu hết đều ngắn, lƣu vực nhỏ, độ dốc dịng
chảy lớn.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Theo số liệu thống kê, năm 2005 tồn xã Phƣơng Linh cĩ 382 hộ với 1670
nhân khẩu. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là dƣới 1%. Hiện tại trên địa bàn xã cĩ
154,73 ha đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 8,74%, đất lâm nghiệp 1611,56 ha chiếm
91% (tổng diện tích đất tự nhiên). Trong những năm qua cơ cấu và tốc độ tăng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
trƣởng kinh tế của xã cĩ những chuyển biến tích cực, ngày càng tăng, đáp ứng đƣợc
những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Năm 2005 tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt
809,7 tấn, tăng 46,5% so với năm 2000. Đời sống chủ yếu của nhân dân là lao động
nơng- lâm nghiệp, chăn nuơi và dịch vụ nhỏ chiếm trên 90% lao động của tồn xã.
2.1.2.3. Đánh giá chung
Những thuận lợi, lợi thế: Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện ủy, ủy ban
nhân dân huyện. Ngƣời dân trong xã đƣợc chuyển giao khoa học kỹ thuật về
cách chăm sĩc và nuơi dƣỡng vật nuơi, cây trồng. Cung ứng kịp thời phân
bĩn, giống mới cĩ năng suất cao đƣợc gieo trồng trên diện rộng, nhằm tăng
thu nhập kinh tế của nhân dân.
Khĩ khăn thách thức: Điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nơng nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao, cơ cấu kinh tế chung chậm chuyển đổi và giao thơng đi lại
cịn khĩ khăn.
Số hộ nghèo cịn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lƣợng lao động
dồi dào nhƣng phần lớn chƣa qua đào tạo, ảnh hƣởng đến việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơng nghệ mới vào sản xuất [4].
2.1.3. Xã Hà Hiệu
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Hà Hiệu là một xã miền núi thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, ở
22
023' đến 22039' độ vĩ bắc và 105048' đến 105053' kinh đơng, nằm dọc trục đƣờng từ Nà
Phặc đi Phúc Lộc. Phía bắc và tây bắc giáp xã Phúc Lộc, phía nam giáp xã Chu Hƣơng,
phía đơng giáp xã Ngân Tùng (huyện Ngân Sơn).
Địa hình, địa mạo: Xã cĩ tổng diện tích đất tự nhiên 4.006,57 ha, trong đĩ đất
nơng nghiệp 462,56 ha (chiếm 11,54% tổng diện tích đất tự nhiên), đất phi nơng
nghiệp 2.638,80 ha (chiếm 65,88%), đất chƣa sử dụng cĩ diện tích 905,21 ha
(chiếm 22,16%). Đất Hà Hiệu là loại đất feralit đỏ vàng trên đá sét hay đá biến chất,
vùng thấp nhất là các thung lũng hay các cánh đồng ven suối thì cĩ đất bồi tụ hay
phù sa, bãi cát và hàng năm vẫn đƣợc bồi đắp thêm.
Khí hậu: Hà Hiệu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, mang đặc điểm
chung của khí hậu vùng núi phía bắc cĩ mùa đơng lạnh và mùa hè nĩng cĩ mƣa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Mùa mƣa: Mùa mƣa nĩng ẩm, mƣa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, đặc
điểm mùa này là mƣa nhiều, tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7, 8 chiếm trên 70%
lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa của các tháng này dao động từ 144,0 đến 309,5mm.
Mƣa tập trung nên thƣờng gây lũ lụt cục bộ. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này là
27,5
0C, số giờ nắng trung bình 7,3 giờ/ ngày, tổng tích ơn tồn mùa là 5748,50C.
Mùa khơ: Bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, mùa này cĩ
nhiệt độ trung bình ngày là 18,50C, lƣợng mƣa ít, số giờ nắng trung bình là 3,8 giờ/
ngày, tổng tích ơn tồn mùa là 2873,30C.
Thủy văn: Mạng lƣới thuỷ văn của xã cĩ 33,39 ha sơng suối, cĩ con suối chính
là suối Hà Hiệu chảy theo hƣớng từ đơng bắc sang tây nam. Ngồi ra trên địa bàn xã
cịn cĩ các suối nhỏ nhƣ suối Khuổi Duồng, Khuổi Liên, Khuổi Hiu, Khuổi Vài và
các khe rạch phân bố khá đều cùng với hệ thống ao hồ, đập lớn nhỏ là những nguồn
nƣớc quý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mặc dù cĩ nguồn nƣớc dồi dào nhƣ
vậy, nhƣng do địa hình dốc nên việc tƣới tiêu cho cây trồng vẫn cịn gặp nhiều khĩ
khăn nhất là những khu ruộng bậc thang hay khu ruộng cao.
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội
Hà Hiệu là nơi tập trung phần đa dân số làm nơng nghiệp. Xã cĩ 543 hộ với
2739 khẩu, mật độ dân cƣ ở mức trung bình so với các xã khác trong huyện, bình
quân là 66,16 ngƣời/ 1 km2, số lao động xã Hà Hiệu là 1215 ngƣời, chiếm 45,83 %
tổng dân số. Số dân làm nơng nghiệp là 1191 ngƣời chiếm 98,02% tổng số lao động
tồn xã. Kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, sản xuất và canh tác lạc hậu, chƣa cĩ tƣ
duy và thĩi quen sản xuất hàng hĩa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất rất hạn chế. Thu nhập bình quân đầu ngƣời 4,5 triệu đồng/ ngƣời/ năm.
2.1.3.3. Đánh giá chung
Hà hiệu là một xã miền núi cĩ địa hình phức tạp, hệ thống giao thơng chƣa thật
phát triển. Hà Hiệu cĩ nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú và đa dạng, mật
độ dân số khơng cao, nhƣng bình quân đất nơng nghiệp thì thấp. Trên 97% dân địa
phƣơng sống bằng nghề nơng, bình quân thu nhập thấp. Thực trạng về sản xuất và
mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên cịn yếu và chƣa hợp lý. Để nâng cao mức
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
sống của ngƣời dân trong xã cần phải cĩ cơ cấu chuyển đổi sản xuất và tập quán
làm nơng nghiệp của ngƣời dân [5].
Bảng 2.1: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Bắc Kạn
Nhiệt độ
(độ C)
Số giờ nắng
(giờ)
Lƣợng mƣa
(mm)
Độ ẩm khơng khí
(%)
Năm 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Tháng 1 14,7 13,5 65,0 68,0 4,3 6,8 74,0 83,0
Tháng 2 20,8 12,4 104,0 23,0 68,5 44,4 80,0 78,0
Tháng 3 20,4 19,8 42,0 82,0 22,0 28,2 85,0 85,0
Tháng 4 22,1 23,5 90,0 81,0 81,7 133,2 81,0 87,0
Tháng 5 25,2 25,6 158,0 140,0 159,7 68,8 81,0 85,0
Tháng 6 28,3 26,9 205,0 108,0 249,4 359,2 84,0 88,0
Tháng 7 28,1 27,2 194,0 139,0 297,1 416,3 85,0 89,0
Tháng 8 27,1 27,3 157,0 150,0 287,5 299,0 89,0 89,0
Tháng 9 25,3 25,6 149,4 184,0 147,6 278,2 86,0 87,0
Tháng 10 23,9 24,6 143,0 126,0 3,8 137,4 82,0 88,0
Tháng 11 18,1 18,6 181,0 148,0 8,2 141,1 79,0 84,0
Tháng 12 18,1 15,5 54,0 110,0 13,6 3,2 86,0 83,0
Cả năm - - 1542,4 1359,0 1343,4 1.915,8 - -
TB năm 22,7 21,8 - - - - 82,7 85,5
(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn 2008, Nhà xuất bản Thống kê - 2009)
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Đại Tự, An Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Xã Đại Tự
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Đại Tự là một xã vùng bãi nằm ở phía nam huyện Yên Lạc, dọc
theo đê tả ngạn sơng Hồng với chiều dài 2,5km, cĩ tuyến đƣờng đê cấp 1 chạy qua
xã là tuyến đƣờng chính, ngồi ra cịn cĩ tuyến đƣờng liên xã Đại Tự - Yên Đồng -
Tam Hồng - thị trấn Yên Lạc... Phía đơng bắc giáp xã Liên Châu, phía tây giáp xã
Ngũ Kiên và Phĩ Đa, phía đơng nam giáp sơng Hồng, phía bắc giáp xã Yên Đồng.
Đại Tự cĩ vị trí thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành trồng trọt và
chăn nuơi.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Đất đai, địa hình: Đại Tự là xã cĩ địa bàn tƣơng đối bằng phẳng, đất đai đƣợc
chia thành hai phần riêng biệt: đất trong đê và đất ngồi đê. Phần lớn đất nơng
nghiệp của xã thuộc nhĩm đất hình thành do phù sa bồi tụ. Theo tính chất nơng hĩa
thổ nhƣỡng đất cĩ hai loại đất: nhĩm đất phù sa trong đê khơng đƣợc bồi đắp hàng
năm và nhĩm đất phù sa ngồi đê đƣợc bù đắp hàng năm. Cả hai nhĩm đất này đều
cĩ hàm lƣợng dinh dƣỡng khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng trong đĩ cĩ cây cỏ
làm thức ăn cho gia súc.
Khí hậu, thủy văn: Đại Tự nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,60c, tháng nĩng nhất là tháng 7, cĩ nhiệt độ trung bình
28,9
0c, tháng lạnh nhất là tháng 1 cĩ nhiệt độ trung bình 15,80c. Lƣợng mƣa bình
quân hàng năm 1526mm. Độ ẩm trung bình trong năm là 80%. Ngồi ra, xã cĩ hai
tuyến đê: đê Trung ƣơng tả sơng Hồng và đê bối tả sơng Hồng lấy nƣớc phục vụ
cho sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh đĩ hệ thống kênh mƣơng nội đồng đã đƣợc
cứng hĩa 52%. Nhìn chung chế độ khí hậu rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng
sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các thảm cỏ tự nhiên làm thức ăn cho gia súc.
2.2.1.2. Đặc điểm xã hội
Xã Đại Tự chia làm 16 thơn, các hộ gia đình tập trung thành cụm dân cƣ, nên
rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hợp tác xã. Tổng số hộ trong xã 2385 hộ với
số dân là 10550 ngƣời, số lao động là 4612 lao động, trong tổng số nhân khẩu thì số
nhân khẩu nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Trong nơng nghiệp trú trọng đầu tƣ các
giống cây trồng cĩ năng suất cao chất lƣợng tốt phù hợp với địa phƣơng vào thâm
canh. Trong chăn nuơi tập trung vào các loại con cĩ hiệu quả kinh tế cao với mơ
hình chăn nuơi tập trung theo kiểu cơng nghiệp và bán cơng nghiệp. Hàng năm mức
tăng trƣởng kinh tế là 5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời ƣớc tính đạt 6,1
triệu đồng.
2.2.1.3. Đánh giá chung
Đại Tự là một xã vùng bãi cĩ địa hình bằng phẳng, hệ thống giao thơng giữa
các vùng trong và ngồi huyện rất thuận lợi. Đất đai, khí hậu đƣợc thiên nhiên
ƣu đãi, hàng năm lƣợng phù xa lớn dọc bờ đê sơng Hồng rất thuận lợi cho thảm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
cỏ tự nhiên phát triển mạnh, làm thức ăn cho chăn nuơi gia súc. Bên cạnh những
điều kiện thuận lợi trên thì việc chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế của xã cịn
chậm, xây dựng các khu chăn nuơi tập trung chƣa thực hiện đƣợc. Trong sản
xuất nơng nghiệp các hộ nơng dân cịn mang tính tự phát, khoa học kỹ thuật áp
dụng chƣa cĩ hiệu quả [6].
2.2.2. Xã An Tường
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: An Tƣờng là một xã vùng bãi của huỵện Vĩnh Tƣờng, nằm dọc
theo tả ngạn sơng Hồng. Phía tây giáp với sơng Hồng, cĩ dải bờ sơng dài 5,4 km,
bên kia sơng là địa phận Hà Tây, ngoại thành Hà Nội. Phía tây bắc giáp xã Lý
Nhân. Phía đơng bắc giáp đê Đại Hà bên trong xã Tuân Chính. Phía đơng nam giáp
xã Vĩnh Thịnh.
Địa hình, đất đai: An Tƣờng cĩ địa hình tƣơng đối bằng phẳng và cĩ hƣớng
dốc dần từ đơng bắc xuống tây nam. Phía bắc và tây bắc cĩ đồi thấp, ngƣợc lại phía
tây và tây nam cĩ nhiều ao, hồ, đầm. Nhìn chung địa hình đất đai của xã khá thuận lợi
cho phát triển thâm canh cây trồng và chăn nuơi với việc tạo ra các mơ hình trang trại
khác nhau.
Khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, cĩ ảnh hƣởng trực tiếp đến xản suất
nơng nghiệp. Xã An Tƣờng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nĩng ẩm,
mƣa nhiều nên thời tiết biến đổi theo mùa rõ rệt, mỗi mùa cĩ đặc thù riêng và chia
thành mùa rõ rệt.
Mùa mƣa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hƣởng của giĩ mùa Đơng
nam, lƣợng mƣa tập trung nhiều vào tháng 6, 7, 8. Các tháng cịn lại lƣợng mƣa ít
hơn. Lƣợng mƣa trung bình trong năm khoảng 2.761mm, nhiệt độ trung bình biến
động từ 21- 280c, độ ẩm trung bình 84%. Khí hậu vào mùa mƣa rất thuận lợi cho
phát triển nơng nghiệp.
Mùa khơ: thƣờng kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến khoảng tháng 4 năm sau,
cĩ giĩ mùa đơng bắc và sƣơng muối hàn khơ lạnh. Nhiệt độ trung bình 15- 180c, cĩ
ngày xuống dƣới 90c, độ ẩm dao động từ 75- 80%.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Thủy văn: Phía tây nam của xã An Tƣờng giáp với sơng Hồng, mực nƣớc hàng
năm lên xuống khơng đều, nhất là vào mùa mƣa. Nhƣng sơng Hồng cĩ lƣợng phù sa
lớn, hàng năm bồi đắp cho đất canh tác, đồng thời cũng là nguồn cung cấp nƣớc
tƣới tiêu cho xã.
2.2.2.2. Đặc điểm xã hội
Dân số tồn xã là 10.064 ngƣời trong đĩ cĩ 6.259 lao động chiếm 62,2%. Cĩ
534 hộ gia đình làm nơng nghiệp chiếm 39,8%. Tổng diện tích đất canh tác là
275,5ha, trong đĩ cĩ 10% diện tích đất là trồng cỏ voi. Nhờ sự đổi mới cơ cấu quản
lý, cơ cấu vật nuơi, cây trồng mà sản lƣợng nơng nghiệp của xã từ chỗ tự cung tự
cấp chuyển sang sản phẩm cĩ tính hàng hĩa cao thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
lên đáng kể. Trong mấy năm gần đây (2006- 2008), chăn nuơi của xã đã cĩ bƣớc
phát triển khá cả về số lƣợng đàn và năng suất. Với chƣơng trình "Sind hĩa đàn bị",
"Nạc hĩa đàn lợn" đã tạo nên phong trào chăn nuơi rộng khắp trong tồn xã từ đĩ số
lƣợng đàn gia súc, gia cầm khơng ngừng tăng lên qua các năm, đặc biệt là năm
2008. Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời ƣớc tính đạt 8 triệu đồng/ ngƣời /năm.
2.2.2.3. Đánh giá chung
Bảng 2.2: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm xã An Tƣờng
Số thứ tự Năm
Đàn gia súc Đàn gia cầm
Trâu, bị Lợn Gà Ngan, vịt
1 1997 295 612 1400 700
2 2000 756 1513 10000 13000
3 2008 1372 2632 16000 15000
Qua số liệu các năm ở bảng 2.2 cho ta thấy sự phát triển của ngành sản xuất
nơng nghiệp là động lực kéo theo ngành chăn nuơi phát triển. Đàn gia súc, gia cầm
tăng nhanh đã gĩp phần giải quyết cơng ăn việc làm của một số lao động tại chỗ. Sự
phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuơi đã tạo ra đƣợc những cánh đồng 50 triệu
đồng /ha. Từ đĩ đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày
càng cao. Chăn nuơi phát triển đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và các
vùng lân cận [7].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 2.3: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc
Nhiệt độ
(độ C)
Số giờ nắng
(giờ)
Lƣợng mƣa
(mm)
Độ ẩm khơng khí
(%)
Năm 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Tháng 1 16,7 15,3 65,7 66,8 89 30,5 75,0 81
Tháng 2 22,0 13,7 90,6 29,2 35,4 34,3 72,0 77
Tháng 3 21,4 21,4 32,7 77,3 56,2 43,6 87,0 82
Tháng 4 23,3 24,7 82,7 70,0 101,1 55,9 79,0 85
Tháng 5 27,0 27,2 167,3 146,2 76,8 348,0 73,0 81
Tháng 6 29,9 28,5 214,8 125,3 153,8 266,4 76,0 82
Tháng 7 30,2 29,0 216,2 155,5 198,4 274,8 77,0 84
Tháng 8 29,0 28,8 171,2 151,8 236,0 355,9 80,0 85
Tháng 9 27,4 28,0 140,0 140,0 220,0 238,1 78,0 84
Tháng 10 25,8 26,5 123,4 114,6 61,5 437,1 76,0 82
Tháng 11 21,0 21,1 189,9 150,5 9,0 290,9 76,0 80
Tháng 12 20,1 18,0 50,8 116,1 9,5 11,3 82,0 77
Cả năm - - 1545,3 1343,3 1166,6 2386,8 - -
TB năm 24,5 23,52 - - - - 78,0 81,7
(Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2008, Nhà xuất bản Thống kê - 2009)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
CHƢƠNG III
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
Để gĩp phần tìm hiểu về tập đồn cây thức ăn gia súc ở các địa phƣơng và
hiệu quả về khai thác thức ăn của một số mơ hình chăn nuơi thuộc thị xã Bắc Kạn,
huyện Bạch Thơng, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn và huyện Yên Lạc, Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh
Phúc. Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu các thảm cỏ, lồi cây cỏ tự nhiên và cây
trồng đang đƣợc ngƣời dân địa phƣơng sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Mơi
trƣờng đất mà các lồi cây trồng làm thức ăn cho gia súc.
Ở tất cả các điểm nghiên cứu, chúng tơi tiến hành điều tra về thành phần lồi,
dạng sống, năng suất và chất lƣợng của một số lồi chính. Thống kê các lồi cây,
cỏ trồng cĩ thể dùng làm thức ăn gia súc, tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh
học của các lồi tiêu biểu, phân tích một số chỉ tiêu hố học, hiệu quả kinh tế của
một số mơ hình chăn nuơi để từ đĩ cĩ thể rút ra kết luận về xu hƣớng phát triển
cây thức ăn gia súc trong mơ hình chăn nuơi và đề xuất đƣa vào sử dụng các lồi
và các thảm cỏ.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngồi thiên nhiên
3.2.1.1. Lập tuyến điều tra
Chúng tơi phân chia vùng nghiên cứu ra làm nhiều điểm căn cứ vào địa hình,
thủy văn, thảm thực vật, mức độ sử dụng khác nhau, để xác định các sinh cảnh
chính cần giám sát, đánh giá và thu mẫu (cắt phần ở trên mặt đất mà gia súc cĩ thể
sử dụng). Chúng tơi đã lập các tuyến đi cắt qua các sinh cảnh đĩ, ngồi nghiên cứu
trên tuyến đi chúng tơi đã lập một số ơ nghiên cứu định vị trên từng kiểu thảm
thực vật.
3.2.1.2. Điều tra nghiên cứu theo ơ tiêu chuẩn
Để thống kê thành phần lồi, từ đĩ đánh giá về độ đầy của lồi trong quần xã,
đánh giá vai trị từng lồi trong quần xã, nghiên cứu về năng suất, chất lƣợng các
lồi cỏ chúng tơi đã lập một số ơ tiêu trong từng kiểu thảm, diện tích là 1m2 (mỗi
kiểu thảm từ 2 - 4 ơ). Mơ tả theo mẫu phiếu mơ tả các quần xã cỏ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
- Lấy mẫu đất: Trên các tuyến nghiên cứu chúng tơi lấy mẫu đất tại ơ tiêu
chuẩn và các điểm ngồi ơ tiêu chuẩn. Mẫu đất lấy ở độ sâu: 0- 20cm và đem
phân tích đất tại phịng Thí nghiệp trung tâm - Trƣờng Đại học Nơng Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
- Lấy mẫu cỏ để phân tích: Chúng tơi lấy lá bánh tẻ của một số lồi cỏ ƣu thế ở
từng điểm nghiên cứu, sau đĩ đem về phịng thí nghiệm để tiến hành phân tích các
chỉ tiêu vật chất khơ, protein, lipit, đƣờng và chất xơ.
3.2.1.3. Phương pháp điều tra trong dân
+ Xây dựng phiếu điều tra gồm các mục: tên khoa học, tên Việt Nam, dạng sống,
mơi trƣờng, độ nhiều, bộ phận sử dụng, hình thức khi sử dụng, năng suất/ ha/.
+ Trực tiếp phỏng vấn dân địa phƣơng.
+ Gửi phiếu điều tra.
PHIẾU MƠ TẢ CÁC QUẦN XÃ CỎ
Số: ……… Ngày … tháng ... năm ....
Tên thực vật quần: …………………………………………………….........................
Vùng: ……………………………… Miền: ………………………..…........................
Kinh, vĩ tuyến: …………………….. Tên địa điểm: ……………….…........................
Thực trạng xung quanh: …………………………………………….............................
Độ cao so với mặt biển: ………......... Hƣớng phơi: …………………..........................
Độ dốc (độ): …………....................... Đặc điểm chung của địa hình: …………..........
Tiểu địa hình và nguồn gốc: …………………………………….….............................
Đặc điểm đất: ………………………………………………………............................
Độ ẩm và mực nƣớc ngầm: ………………………………………................................
Diện tích ơ tiêu chuẩn: ………………………………………………….......................
Danh mục các lồi trong ơ tiêu chuẩn
Stt
Tên cây Độ
nhiều
Độ phủ (%
hình chiếu)
Chiều
cao (cm)
Vật
hậu
Ghi chú
Tên La tinh Tên Việt Nam
Độ phủ chung của thực vật thƣợng đẳng: độ phủ chiếu: …….. Độ phủ thật:...........…
Độ phủ của rêu: ………………………………………………. Địa y:...…...................
Độ phủ của hịa thảo: …………………………………….…... Sa thảo:.................... ..
Chiều cao của cỏ tối đa: ………………………... Khối lƣợng cơ bản: ....................….
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Đặc điểm phân tầng: ………………………………………………..............................
Trạng thái ngoại mạo: …………………………………………....................................
Các vi thức vật quần và quan hệ của nĩ với điều kiện: ……................................…….
Lớp cỏ chết: ………………………………………………………………...................
Ảnh hƣởng của con ngƣời: ……………………………………………........................
Ảnh hƣởng của động vật (hoang ………………............ nuơi ......………………….. )
Giá trị kinh tế của thảm cỏ: ……………………………………………….…...............
Năng suất tƣơi (kg/m2): …………………………………………………..…................
Các đặc điểm khác: ………………………………………………………………........
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
Mẫu thực vật thu đƣợc đem về giám định tên khoa học và phân tích trong
phịng thí nghiệm.
3.2.2.1. Xác định tên khoa học của các mẫu thực vật
Chúng tơi sử dụng khố phân loại hiện hành của các tác giả Nguyễn Tiến Bân
và cộng sự (2001, 2003, 2005) [8], Lê Khả Kế (1969, 1975) [16], Phạm Hồng Hộ
(1993) [15] và một số tài liệu liên quan đến phân loại thực vật.
3.2.2.2. Nghiên cứu năng suất
Theo phƣơng pháp của Hồng Chung (2006) [12]. Chúng tơi cắt phần ở trên
mặt đất mà gia súc cĩ thể sử dụng đƣợc tại mỗi điểm nghiên cứu. Mẫu mang về
phịng thí nghiệm đƣợc phân thành 2 phần: phần tƣơi và phần chết. Phần tƣơi đƣợc
phân chia theo các nhĩm: Hồ thảo, Xa thảo, cây Họ đậu, cây Thuộc thảo, cây gỗ,
cây bụi, dƣơng xỉ… sau đĩ sấy khơ ở nhiệt độ 1050c trong thời gian 10h, cân và tính
giá trị trung bình. Phần khơ và phần chƣa hồn tồn mục nằm trên mặt đất thuộc
phần chết chung.
3.2.2.3. Xác định dạng sống
Chúng tơi mơ tả dạng sống của từng lồi theo phƣơng pháp của Hồng Chung
(2004) [11].
3.2.2.4. Đánh giá chất lượng cỏ
Chúng tơi lấy lá bánh tẻ của một số lồi cỏ ƣu thế của từng điểm nghiên cứu,
tiến hành phân tích các chỉ tiêu nƣớc, vật chất khơ, prơtêin, đƣờng, lipit và chất xơ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
a. Xác định lượng vật chất khơ trong cỏ [35]
- Nội dung:
Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050 C đến khi khối lƣợng mẫu khơng đổi và xác định sự
thay đổi khối lƣợng trong quá trình sấy.
- Dụng cụ:
+ Cân phân tích với độ chính xác đến ± 0,0001 gam.
+ Tủ sấy điều chỉnh đƣợc nhiệt độ ± 10C.
+ Hộp nhơm + nắp cĩ đƣờng kính 65 mm, cao 30 mm.
+ Bình hút ẩm cĩ chứa chất hút ẩm.
- Các bƣớc tiến hành:
Sấy hộp nhơm và nắp ở nhiệt độ 1050 C trong vịng 30 phút, sau đĩ để nguội
trong bình hút ẩm cân chính xác đến 0,0001g.
Mẫu cỏ sau khi mang về phịng thí nghiệm đƣợc cân tƣơi cả túi nilơng, lấy cỏ ra phơi
khơ khơng khí trong phịng thí nghiệp. Sau một số ngày cân lại, với 3 lần cân cĩ trọng
lƣợng khơng đổi gọi là khơ khơng khí, trọng lƣợng tƣơi của cỏ sẽ là trọng lƣợng lần đầu từ
trọng lƣợng túi nilơng. Cỏ tƣơi trừ cỏ khơ sẽ là lƣợng nƣớc mất đi.
Cân vào hộp nhơm 5g mẫu ở trạng thái khơ khơng khí với độ chính xác
0,0001g. Mở nắp hộp nhơm, đặt nắp xuống đáy của hộp sau đĩ cho vào tủ sấy, sấy
ở nhiệt độ 1050C) trong vịng 4 giờ tính từ khi nhiệt độ của tủ sấy đạt 1050C. Sau
khi sấy 4 giờ, chúng ta đậy nắp hộp nhơm lại sau đĩ lấy ra cho vào bình hút ẩm. Sau
khi để nguội đem cân bằng cân phân tích. Khối lƣợng hao hụt sau khi sấy đƣợc coi
là lƣợng nƣớc, phần cịn lại sau khi sấy kiệt gọi là lƣợng vật chất khơ.
- Tính tốn lƣợng vật chất khơ trong mẫu phân tích (S): Đƣợc tính theo
cơng thức phần trăm (%):
1001
m
m
S
(3.1)
Trong đĩ: S là lƣợng vật chất khơ trong mẫu (%).
m1 là khối lƣợng mẫu sau khi sấy ở 105
0
C.
m là khối lƣợng mẫu trƣớc khi sấy ở 1050C.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
b. Xác định hàm lượng nước trong cỏ
Hàm lƣợng nƣớc = 100% - vật chất khơ (%)
c. Phương pháp phân tích hàm lượng chất xơ theo Heenerberg-Stohmann [35]
Chất xơ đƣợc coi là tổng hợp của nhiều chất nhƣ xenluloze, hemixenluloze,
các chất pectin, lignin. Việc định nghĩa chất xơ khơng dễ dàng, mà thƣờng đƣợc
coi là các chất cịn lại sau quá trình thuỷ phân.
Chất xơ thơ là phần cịn lại của các nguyên liệu cĩ nguồn gốc thực vật sau
quá trình thuỷ phân bằng Axít sunfuric và dung dịch Natrihiđroxit.
Chất xơ thực phẩm là phần cịn lại của các tế bào thực vật đƣợc phân huỷ bằng
các men tiết ra từ các tuyến tiêu hố. Đĩ là hỗn hợp xenluloze, hemixenluloze và
lignin.
Việc phân tích chất xơ là một phƣơng pháp cổ điển nhƣng luơn luơn là vấn
đề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26LV09_SP_SinhthaihocHoangThiThu Hang.pdf