Tài liệu Luận văn Đánh giá một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của các giống l23, l18, md7 và md9: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------ ------
ĐINH TIẾN DŨNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ DÕNG LẠC
CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CHỊU MẤT NƢỚC
CỦA CÁC GIỐNG L23, L18, MD7 VÀ MD9
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------ ------
ĐINH TIẾN DŨNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ DÕNG LẠC
CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CHỊU MẤT NƢỚC
CỦA CÁC GIỐNG L23, L18, MD7 VÀ MD9
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tâm
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Tác giả
Đinh Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM Ơ...
96 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của các giống l23, l18, md7 và md9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------ ------
ĐINH TIẾN DŨNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ DÕNG LẠC
CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CHỊU MẤT NƢỚC
CỦA CÁC GIỐNG L23, L18, MD7 VÀ MD9
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
------ ------
ĐINH TIẾN DŨNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ DÕNG LẠC
CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CHỊU MẤT NƢỚC
CỦA CÁC GIỐNG L23, L18, MD7 VÀ MD9
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tâm
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Tác giả
Đinh Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới T.S Nguyễn Thị Tâm đã tận tình hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên ThS. Vũ Thị Thu Thủy, KTV Nguyễn Thị
Hồng Chuyên – Phòng Hóa sinh, KTV Trần Thị Hồng – Phòng Di truyền học và công
nghệ gen – Khoa Sinh - KTNN - ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên và ủng hộ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả
Đinh Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu………………………………………………………………..................... 1
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu…………………………………………………… 3
1.1. Giới thiệu về cây lạc……………………………………………………. 3
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học cây lạc ………...... 3
1.1.2. Giá trị kinh tế của cây lạc……………………………………………….. 4
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam……………………... 5
1.2. Hạn và cơ chế chịu hạn của thực vật………………………………..... 7
1.2.1. Khái niệm về hạn và ảnh hưởng của hạn tới thực vật ………………….. 7
1.2.2. Tác động của hạn đối với cây lạc…......................………….................... 8
1.2.3. Cơ sở sinh lý, sinh hoá và di truyền của tính chịu hạn ở cây lạc………... 9
1.2.3.1 Cơ sở sinh lý, hóa sinh của tính chịu hạn……………………………….. 9
1.2.3.2 Cơ sở phân tử của tính chịu hạn………………………………………… 10
1.2.4 Ứng dụng của công nghệ tế bào thực vật trong đánh giá và chọn dòng
chịu hạn ở lạc. ………………………………………………………….. 12
1.3. Kĩ thuật RAPD trong phân tích hệ gen thực vật .................................. 13
Chƣơng 2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu ……………………………......................................................... 18
2.1.1. Vật liệu thực vật……………………………………………………........ 18
2.1.2. Hóa chất và thiết bị................................................................................... 18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ........................................................................ 19
2.2.1. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông học các dòng chọn lọc................... 19
2.2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng hạt …………………………………... 20
2.2.3. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn ...................................... ……. 22
2.2.3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm............................... 22
2.2.3.2. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non 3 lá bằng phương pháp
gây hạn nhân tạo ……………………………………………………… .. 24
2.2.4. 2.2.4. Phương pháp đánh giá sự thay đổi ADN genome……………….. 25
2.2.5. Xử lý số liệu và tính toán kết quả………….....................………………. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm nông học của một số dòng chọn lọc………………................ 29
3.1.1. Đặc điểm nông học của một số dòng chọn lọc thế hệ R2.......................... 29
3.1.2. Đặc điểm nông học của một số dòng chọn lọc thế hệ R3.......................... 37
3.1.3. Nhận xét về đặc điểm nông học và kết quả chọn lọc ngoài đồng ruộng ... 41
3.2. Chất lƣợng hạt của một số dòng lạc chọn lọc thế hệ R3....….............. 43
3.2.1. Hàm lượng lipit, protein và đường tan trong hạt của các dòng chọn lọc 43
3.2.2. Hàm lượng amino acid liên kết trong hạt của một số dòng chọn lọc và
giống gốc………………………………………………………………... 45
3.2.3 Nhận xét về chất lượng hạt của các dòng lạc chọn lọc…………………..
3.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng chọn lọc.............................. 49
3.3.1 Khả năng chịu hạn ở giai đoạn nảy mầm các dòng chọn lọc thế hệ
R4............................................................................................................... 49
3.3.1.1. Ảnh hưởng của hạn sinh lý đến hoạt độ α – amylase trong giai đoạn hạt
nảy mầm…………………………………………....................................
49
3.3.1.2. Ảnh hưởng của hạn sinh lý đến hàm lượng đường tan trong giai đoạn hạt
nảy mầm …………………………………………..…………………..... 52
3.3.1.3. Mối tương quan giữa hoạt độ α-amylase và hàm lượng đường tan……… 55
3.3.1.4. Nhận xét về khả năng chịu hạn của các dòng lạc và giống gốc trong điều
kiện hạn sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm………………………………. 56
3.3.2. Khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non của các dòng chọn lọc thế hệ
R4.................……...………………………………………………...…… 56
3.3.2.1 Khối lượng tươi, khô của rễ, thân lá và chiều dài rễ cây non 3 lá sau khi
xử lý hạn…………………………………………………………………. 57
3.3.2.2 Ảnh hưởng của hạn nhân tạo đến tỷ lệ cây sống, khả năng giữ nước và
chỉ số chịu hạn tương đối của các giống lạc ở giai đoạn cây non ………. 61
3.3.2.3 Khả năng phục hồi của các dòng chọn lọc khi gây hạn nhân tạo………... 63
3.3.2.4 Sự biến đổi hàm lượng proline trong giai đoạn cây non trong điều kiện
hạn nhân tạo…………………………………………………………….. 64
3.3.2.5. Mối tương quan giữa hàm lượng proline và chỉ số chịu hạn……………. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3.2.6 Nhận xét về khả năng chịu hạn của các dòng lạc và giống gốc ở giai
đoạn cây non …………………………………………………………… 67
3.4. Đánh giá sự thay đổi ADN genome một số dòng chọn lọc bằng kĩ
thuật RAPD …………………………………………………….……… 69
3.4.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số……………………………………….... 69
3.4.2. Phân tích đa hình ADN bằng kĩ thuật RAPD…………………………..... 70
3.4.3. So sánh sự khác nhau của các dòng chọn lọc và giống gốc ở mức độ
phân tử…………………………………………………………………… 73
3.4.4. Nhận xét về đa hình RAPD……………………………………………… 75
Kết luận……………………………………………………………………...…… 76
Công trình đã công bố liên quan đến luận văn…………...……………………. 77
Tài liệu tham khảo..……………………………………………............................ 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2000-2008 ............ 6
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam từ 2000 – 2008 .................. 7
Bảng 2.1. Các dòng chọn lọc ở thế hệ R3 và giống gốc ……………………………… 18
Bảng 2.2. Thành phần hóa chất trong phân tích hàm lượng - amylase …………….. 23
Bảng 2.3. Trình tự 5 mồi ngẫu nhiên trong phản ứng RAPD………………………… 27
Bảng 3.1. Đặc điểm nông học của các dòng lạc R2....................................................... 30
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất ở các dòng thế hệ R2......................................... 32
Bảng 3.3. Giá trị Tα, Ttn của các đặc điểm nông học thế hệ R2.................................... 35
Bảng 3.4 Đặc điểm nông học của các dòng lạc thế hệ R3............................................. 37
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của của các dòng thế hệ R3………………. 39
Bảng 3.6. Giá trị Tα, Ttn của các đặc điểm nông học thế hệ R3................................... 40
Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu hóa sinh trong hạt các dòng thế hệ R3.................................. 44
Bảng 3.8 Hàm lượng amino acid liên kết trong hạt của một số dòng chọn lọc và
giống gốc thế hệ R3………………………………………………………… 45
Bảng 3.9 Hàm lượng amino acid liên kết trong protein hạt của một số dòngchọn lọc
thế hệ R3 và giống gốc ................................................................................. 47
Bảng 3.10 Thành phần và hàm lượng các amino acid không thay thế trong hạt của các
dòng lạc.......................................................................................................... 47
Bảng 3.11. Hoạt độ của -amylase trong giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý sorbitol 10% 50
Bảng 3.12. Hàm lượng đường tan trong giai đoạn hạt nảy mầm khi xử lý sorbitol 10% .. 52
Bảng 3.13. Tương quan giữa hoạt độ của α-amylase và hàm lượng đường ở giai đoạn
hạt nảy mầm ……………………………………......................................... 55
Bảng 3.14. Khối lượng tươi, khô của thân lá cây non 3 lá sau khi xử lý hạn………….. 57
Bảng 3.15. Khối lượng tươi, khô của rễ cây non 3 lá sau khi xử lý hạn……………….. 58
Bảng 3.16. Chiều dài rễ của các dòng lạc ở giai đoạn cây non thế hệ R4...……………. 60
Bảng 3.17. Tỷ lệ cây sống, khả năng giữ nước và chỉ số chịu hạn tương đối của các
giống lạc ở giai đoạn cây non thế hệ R4…………………………………… 62
Bảng 3.18. Khả năng phục hồi của các dòng lạc chọn lọc sau khi gây hạn nhân tạo….. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.19. Hàm lượng prolin của thân lá của các dòng lạc ở giai đoạn cây non các
dòng chọn lọc thế hệ R4…………………………………………………… 65
Bảng 3.20. Tương quan giữa chỉ số chịu hạn và hàm lượng proline………………….. 67
Bảng 3.12. Hàm lượng và độ tinh sạch của ADN tổng số tách từ các dòng chọn lọc…. 70
Bảng 3.22 Tổng số phân đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên trong phản ứng RAPD
với 5 mồi ngẫu nhiên……………………………………………………….
70
Bảng 3.23 Tỷ lệ phần trăm phân đoạn đa hình khi sử dụng 5 mồi RAPD…………….. 71
Bảng 3.24 Hệ số sai khác di truyền của 3 dòng lạc giống L23 và giống gốc ………. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Một số hình ảnh dòng R2.9 và giống gốc …………………………… 36
Hình 3.2 Một số hình ảnh dòng chọn lọc thế hệ R3………………………....... 42
Hình 3.3 Sắc kí đồ amino acid của dòng R3.26 (giống MD7)………………… 46
Hình 3.4. Biểu đồ hàm lượng amino acid không thay thế của các dòng lạc
nghiên cứu với giống gốc…………………………………...………. 48
Hình 3.5. Sự biến động hoạt độ α-amylase của các dòng lạc thế hệ R4 có
nguồn gốc mô sẹo chịu mất nước giống MD7……………………… 52
Hình 3.6. Biểu đồ sự biến động hàm lượng đường tan của các dòng lạc thế hệ
R4 giống L18 ……………………………………………………….. 54
Hình 3.7. Đồ thị hình rada biểu thị khả năng chịu hạn của các dòng và giống
gốc MD7 ở giai đoạn cây non……………………………………….. 63
Hình 3.8. Đồ thị hình rada biểu thị khả năng chịu hạn của các dòng và giống
gốc R23 ở giai đoạn cây non………………………………………… 63
Hình 3.9. Sự biến động hàm lượng prolin e ở giai đoạn cây non của các dòng
thuộc giống MD7, L18 và giống gốc………………………………... 66
Hình 3.10. Một số hình ảnh giai đoạn cây non, chiều dài rễ của các dòng chọn
lọc thế hệ R4 trước và sau khi gây hạn và phục hồi…………………. 68
Hình 3.11. Kết quả tách chiết ADN tổng số của các giống lạc………………….. 69
Hình 3.12. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc mới mồi M1
và M2 ………………………………………………………………. 72
Hình 3.13. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc mới mồi M3
và M4 ………………………………………………………………. 72
Hình 3.14. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 6 mẫu lạc mới mồi M5.. 73
Hình 3.15. Sơ đồ mô tả quan hệ di truyền của 3 dòng lạc giống L23 và giống
gốc…………………………………………………………………… 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHỮ VIẾT TẮT
ABA Abscisic Acid
ADN Deoxyribose Nucleic Acid
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism (Tính đa hình chiều dài
các phân đoạn được nhân bản)
ASTT Áp suất thẩm thấu
CS Cộng sự
CNSH Công ngệ sinh học
CSCHTĐ Chỉ số chịu hạn tương đối
ĐVHĐ Đơn vị hoạt độ
ĐHSP Đại học sư phạm
HSP Heat shock protein (Protein sốc nhiệt)
LEA Late Embryogenesis Abundant protein (Protein tổng hợp với số lượng
lớn ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển phôi)
Kb Kilobase
KLK Khối lượng khô
MGPT Môi giới phân tử
MS Murashige Skoog (Môi trường theo Murashige và Skoog)
NXB Nhà xuất bản
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase)
RAPD Random Amplified Polymorphism ADN (Phân tích ADN đa hình
được nhân bản ngẫu nhiên)
HSP Protein sốc nhiệt
LEA Late Embryogenesis Abundant protein (Protein tổng hợp với số lượng
lớn ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển phôi)
PTNT Phát triển nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc được gieo trồng phổ biến ở hơn 100 nước với diện tích
25,6 triệu ha [13].
Hạt lạc là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều chất béo và protein
cần thiết cho khẩu phần ăn của con người. Ngoài ra, hạt lạc còn chứa nhiều
vitamin và một lượng hydratcacbon nhất định. Hạt lạc là nguyên liệu chính để
sản xuất dầu ăn, bánh kẹo, fomat,... và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Các phụ
phẩm của lạc (khô dầu, thân, lá) được sử dụng làm thức ăn cho gia súc hay phân
bón đều rẻ tiền. Trồng lạc có tác dụng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hiện nay [12], [13].
Ở Việt Nam, cây lạc đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp, đặc
biệt ở những nơi khí hậu thường xuyên biến động và điều kiện canh tác còn gặp
nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
và áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất đã góp phần tăng năng suất một cách
đáng kể [20]. Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu của Việt Nam nắng nóng, mưa
nhiều nên sản xuất lạc ở nước ta vẫn còn nhiều yếu tố hạn chế, một trong những
nhân tố chính có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lạc là khô hạn. Để hạn
chế ảnh hưởng của năng suất cây trồng nói chung, cây lạc nói riêng, ngoài các
biện pháp tưới tiêu hợp lý cần sử dụng các giống có năng suất và khả năng chịu
hạn cao, đặc biệt ở những vùng đất không chủ động nước. Vì vậy, nghiên cứu
các đặc điểm nông học, chất lượng hạt và khả năng chịu hạn của các giống lạc là
rất cần thiết.
Một trong những hướng nghiên cứu đang được quan tâm hiện nay là sử dụng
các chỉ thị phân tử và công nghệ tế bào thực vật để cải tiến đặc điểm năng suất,
chất lượng hạt và khả năng chịu hạn của một số giống cây trồng, trong đó có cây
lạc. Bằng kĩ thuật nuôi cấy invitro, chúng tôi đã tạo được một số dòng cây từ mô
sẹo chịu mất nước của các giống lạc L18, L23, MD7 và MD9. Trên cơ sở nghiên
cứu chọn dòng chịu hạn của các giống và các dòng chọn lọc có nguồn gốc từ mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
sẹo chịu mất nước ở quần thể R0 và thế hệ R1 [49] và với mục đích chọn tạo
được các dòng lạc có các đặc điểm nông học mong muốn, chất lượng hạt và khả
năng chịu hạn cao, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số dòng lạc
chọn lọc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của các giống L18, L23, MD7
và MD9”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá các đặc điểm nông học, sinh lý, hóa sinh và sinh
học phân tử nhằm chọn dòng có năng suất, chất lượng và khả năng chịu hạn cao
tại Thái Nguyên từ một số dòng chọn lọc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước
của các giống lạc L18, L23, MD7 và MD9.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phân tích một số đặc điểm nông học của các dòng có nguồn gốc từ mô sẹo
chịu mất nước của các giống L18, L23, MD7, MD9 ở thế hệ R2, R3.
3.2. Đánh giá chất lượng hạt các dòng chọn lọc thông qua phân tích một số chỉ
tiêu hóa sinh: protein, đường, lipit và thành phần amino acid trong hạt tiềm sinh
ở thế hệ R3.
3.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng thế hệ R4 ở giai đoạn nảy mầm và
cây non.
3.4. Phân tích sự thay đổi ADN genome của một số dòng chọn lọc thế hệ R4
bằng kĩ thuật RAPD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây lạc
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học
Vào thời kì phát hiện ra châu Mĩ, cùng với sự xâm nhập của châu Âu vào
lục địa này, người ta đã biết đến cây lạc. Những người Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha đầu tiên đến châu Mĩ đã thấy dân bản xứ trồng lạc cùng với những cây
lương thực khác. Hiện nay, cây lạc được trồng phổ biến trên thế giới và Việt
Nam [10].
Lạc thuộc họ đậu Leguminosae, chi Arachi, phân họ cánh Bướm phượng
Papillonacea, có tên khoa học là Arachis hypogaea L. và có bộ nhiễm sắc thể 2n
= 40. Về đặc điểm hình thái, cây lạc có 3 bộ phận chính là: rễ, thân và lá [4],
[43].
Rễ cây lạc thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ chính và rễ bên. Khi cây lạc được
5 lá thật thì bộ rễ tương đối hoàn chỉnh. Bộ rễ có thể ăn sâu 18cm - 30cm và rộng
khoảng 30cm - 40cm. Sau khi gieo từ 15 - 30 ngày, những nốt sần đầu tiên xuất
hiện do loại vi khuẩn Rhyzobium cộng sinh với hệ rễ. Tại nốt sần xảy ra quá trình
cố định đạm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây [8], [13].
Thân cây lạc thuộc loại thân thảo ít gỗ. Khi còn non thân thường tròn và
đặc. Khi thân già có hình góc cạnh và rỗng giữa. Tốc độ tăng trưởng của thân
tăng dần và đạt cao nhất ở thời kì ra hoa rộ. Cây lạc phân cành ngay từ gốc. Cành
cấp 1 được mọc từ gốc thường có nhiều hoa, cành cấp 2 mọc từ cành cấp 1 và
thường có ít hoa hơn. Số cành/cây khác nhau tuỳ giống và có ảnh hưởng trực tiếp
đến số hoa và quả của cây [4], [12], [13].
Lá lạc thuộc lá kép lông chim chẵn, gồm 2 đôi lá chét. Hai lá mầm có vai
trò cung cấp chất dinh dưỡng cho cây ở giai đoạn đầu. Hai lá kèm hình mũi mác
có nhiệm vụ bảo vệ mầm, lá thật có màu xanh thẫm và nhọn ở đầu. Diện tích lá
đạt tối đa ở thời kỳ hình thành quả và hạt nhưng lại giảm nhanh và có thể đạt giá
trị âm vào thời kỳ chín. Khi hoa tắt thì lá không mọc thêm nữa. Hoa tắt được vài
ngày bộ lá chuyển sang màu vàng. Lúc quả chín, bộ lá đen và rụng [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Hoa lạc mọc ở nách lá thành chùm từ 3 - 5 hoa/chùm. Hoa lạc màu vàng,
không có cuống gồm 5 phần: lá bắc, lá đài, tràng hoa, nhị đực và nhụy cái. Khi
cây có từ 9 - 10 lá thật thì hoa nở. Khi hoa nở là đã thụ phấn xong, sau đó cuống
nhụy mọc dài, nghiêng xuống, đầu bầu nhụy cắm vào đất. Quá trình phân hoá
hoa kéo dài nên quá trình nở hoa cũng kéo dài [13].
Quả lạc là loại quả khô thường có 2 - 3 hạt. Quả lạc bao gồm gốc quả, mỏ
quả và eo quả. Eo rõ hay không rõ, vỏ quả có gân hay không có gân là đặc điểm
khác nhau giữa các giống. Hạt lạc bao gồm vỏ lụa bao bọc bên ngoài, bên trong
hạt có phôi với hai lá mầm và một trục thẳng. Kích thước và màu sắc hạt thay đổi
tuỳ theo giống, thời vụ gieo trồng và chế độ chăm sóc [13].
Các chất khoáng cần thiết cho cây lạc bao gồm các nguyên tố đa lượng
(N, P, K…) và các nguyên tố vi lượng (Mo, Bo, Cu…). Ngoài ra, số giờ
nắng/ngày cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự ra hoa, tạo quả của lạc. Trong những
ngày nắng hoa nở rộ và quá trình thụ phấn, thụ tinh thuận lợi hơn ngày không
nắng. Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng
và phát triển của cây lạc. Từ những đặc điểm đó, cần có biện pháp kỹ thuật thích
hợp để nâng cao năng suất, chất lượng và tính chống chịu của cây lạc [12], [13].
Căn cứ theo thời gian sinh trưởng của cây lạc, người ta chia thành giống
chín sớm (thời gian sinh trưởng 90- 125 ngày) và giống chín muộn (140- 160
ngày). Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây lạc từ 24oC -
33
oC, dưới 12oC hạt lạc không nảy mầm, từ 15oC tỉ lệ nảy mầm khá cao, dưới
17
oC hoa không thụ phấn, yêu cầu độ ẩm khoảng 60 - 70%, lượng mưa phân bố
đều. Đất thích hợp nhất cho trồng lạc là đất có màu sáng, thoát nước nhanh, dễ
vỡ, lượng canxi, lân, chất hữu cơ vừa phải, mùn ít hơn 2%, pH= 6,0 – 6,4 [13].
1.1.2. Giá trị kinh tế
Ở nước ta, lạc được coi là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và có giá trị
rất đa dạng. Trước hết, với giá trị dinh dưỡng cao nên lạc là cây thực phẩm quan
trọng trong đời sống của người dân. Trong dầu lạc chứa hàm lượng axit béo
chưa no cao (80% trong thành phần axit béo của dầu lạc) đây chính là loại dầu
thực phẩm tốt. Trong hạt lạc có chất lecithin (photphattidyl cholin) có tác dụng
trong việc làm giảm lượng cholesterol trong máu, chống hiện tượng xơ vữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
mạch máu. Lạc là loại thực phẩm cung cấp năng lượng cao, 100g hạt lạc cung
cấp 590 cal, trong khi đậu tương là 400 cal. Hạt có thể sử dụng trực tiếp hoặc ép
làm dầu thực vitamin mật, sữa lạc, bơ lạc, phomat lạc... [12].
Hạt lạc chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin A. Vì vậy, sử dụng
các sản phẩm từ hạt lạc sẽ khắc phục được sự thiếu hụt vitamin A [7].
Lạc còn được sử dụng trong chăn nuôi, khô dầu lạc chế biến thành thức
ăn gia súc, vitamin mỏ quả lạc có thể nghiền thành cám, cám lạc có giá trị tương
đương vitamin với cám gạo. Vỏ lạc có thành phần là cellulo và hemicellulo được
sử dụng để chế biến thành vật liệu hấp phụ kim loại nặng, đây là một trong
những hướng nghiên cứu có tính ứng dụng quan trọng trong việc xử lí nước thải,
bảo vệ nguồn nước [10].
Ngoài giá trị dinh dưỡng, lạc còn là cây cải tạo đất rất tốt. Cũng như các
cây họ đậu khác, ở rễ lạc có các nốt sần do các vi sinh vật cộng sinh cố định đạm
hình thành. Nhờ khả năng này mà lượng protein ở hạt và các cơ quan như thân,
lá, … cao hơn nhiều cây trồng khác. Cũng nhờ khả năng cố định đạm nên sau
khi thu hoạch đất trồng lạc cũng được cải thiện rõ rệt, lượng đạm trong đất tăng,
nhờ hoạt động của vi khuẩn nốt sần mà sau một vụ lạc sẽ để lại trong đất 40 –
60kg N/ha. Thân, lá lạc dùng làm phân bón cũng có hàm lượng N, P, K tương
đương với phân chuồng [10].
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay, lạc được trồng trên 100 nước và sản lượng đạt 53,38 triệu tấn.
Châu Á là nơi có diện tích trồng và sản lượng lạc cao nhất, chiếm trên 60% sản
lượng của thế giới. Châu Phi đứng thứ hai chiếm 30%, các châu lục khác rất ít
(châu Mỹ 5%, châu Âu 0,22%) . Sản lượng lạc (trên 60%) tập chung ở một số
nước như Ấn Độ (chiếm 31% sản lượng lạc toàn thế giới), Trung Quốc (15%),
Xenegan, Nigieria và Mỹ [48].
Ấn Độ là nước đứng đầu thế giới về diện tích trồng lạc (trên 8 triệu ha)
nhưng năng suất thấp (6,9 - 9,89 tạ/ha), sản lượng hàng năm chỉ đạt 5,4 triệu tấn.
Nói chung, năng suất lạc ở Ấn Độ không đồng đều, có vùng chỉ đạt 0,5 tấn/ha,
có vùng lại đạt tới 3tấn/ha [53].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Trung Quốc là nước đứng thứ hai về diện tích trồng lạc. Diện tích trồng
lạc ở Trung Quốc có xu hướng tăng (năm 1993 tổng diện tích là 3379,0 nghìn
ha, đến năm 2002 tổng diện tích là 4920,7 nghìn ha). Năng suất lạc ở Trung
Quốc khá đồng đều ở các vùng. Nhiều năm nay, sản phẩm lạc Trung Quốc là
một trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu nổi tiếng trên thị trường quốc tế.
Vào năm 60 của thế kỉ XX, năng suất lạc toàn quốc trung bình đạt 3,0 tấn/ha.
Sản lượng lạc hàng năm đạt 11,89 triệu tấn, đứng đầu thế giới [48].
Mỹ là nước trồng lạc không lớn (0,59 triệu ha), nhưng năng suất lạc cao
nhất thế giới (3,1tấn/ha) , sản lượng đạt 1,8 triệu tấn (số liệu năm 2003). Điều đó
chứng tỏ Mỹ là nước đứng đầu về áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật [53].
Diện tích trồng lạc ở Đông Nam Á không nhiều, chỉ chiếm 12,61% diện
tích thu hoạch và 12,95% sản lượng lạc của châu Á. Trong số 7 nước có trồng
lạc ở khu vực này thì Myanmar là nước có diện tích trồng lạc lớn nhất, theo sau
là Indonesia. Tổng diện tích trồng lạc của hai nước này chiếm tới gần 75% diện
tích trồng lạc trong khu vực. Về năng suất, nhìn chung năng suất lạc trong khu
vực còn ở mức thấp, trung bình là 1,17 tấn/ha. Malaysia là nước có diện tích
trồng lạc không lớn (6000 ha) nhưng lại có năng suất cao nhất khu vực, trung
bình năng suất đạt 2,33 tấn/ha và tương đương với mức năng suất cao của một số
nước trên thế giới [51].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2000 – 2008
Chỉ tiêu/năm 2000 2004 2005 2006 2007 2008
Diện tích (triệu ha) 24,49 26,37 26,96 24,67 25,45 25,06
Năng suất (tấn/ha) 1,45 1,79 1,81 1,87 2,00 2,09
Sản lượng (triệu tấn) 35,53 46,90 48,93 46,25 51,00 53,38
( Nguồn: PAS, USDA 2008) [15]
Ở Việt Nam, cây lạc được trồng rộng rãi ở hầu hết các tỉnh, thành trong
cả nước và được chia theo các vùng sinh thái ở hai miền Nam, Bắc. Diện tích,
năng suất và sản lượng lạc không ngừng phát triển. Năm 2000, diện tích lạc chỉ
đạt 24,1 nghìn ha, với năng suất 1450kg/ha, đạt sản lượng 349,0 ngàn tấn nhưng
đến năm 2007 diện tích lạc ở nước ta đã lên 27,99 ngàn ha, năng suất 1980
kg/ha, với sản lượng 554,2 ngàn tấn. Do lạc là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
hơn nữa yêu cầu về đất đai không quá khắt khe nên phù hợp với điều kiện nước
ta [48].
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam từ 2000 – 2008
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Diện tích
(1000 ha)
244,9 244,6 244,7 243,8 263,7 269,6 264,7 254,5 256
Năng suất
(tấn/ha)
1,45 1,48 1,62 1,67 1,78 1,81 1,87 2,00 2,09
Sản lượng
(1000 tấn)
355,3 363,1 400,4 306,2 469 489,3 462,5 510 533,8
(Nguồn: theo tổng cục thống kê Việt Nam 2010) [16]
Tình hình sản xuất lạc ở các vùng sinh thái khác nhau cũng rất khác nhau
về diện tích, năng suất và sản lượng. Nhìn chung, các vùng trồng lạc ở miền Bắc
có diện tích ổn định hơn ở miền Nam. Trong những năm gần đây, khí hậu thay
đổi phức tạp, đất nông nghiệp bị rửa trôi và phong hóa nhanh, hàm lượng mùn
và dinh dưỡng thấp (đất bạc màu, đất phù sa cổ, đất dốc tụ, ...). Vì vậy, trồng lạc
là một trong những biện pháp cải tạo đất, tạo nền nông nghiệp bền vững [7].
1.2. Hạn và cơ chế chịu hạn
1.2.1. Khái niệm về hạn và ảnh hƣởng của hạn đến thực vật
Mỗi cây trồng có một giới hạn nhất định đối với các nhân tố sinh thái của
môi trường như hạn, nóng, lạnh, mặn, ... Nếu ở ngoài giới hạn đó có thể gây hại
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, giảm năng suất sinh học [54].
Hạn đối với thực vật là khái niệm dùng để chỉ sự thiếu hụt nước do môi
trường gây nên trong suốt cả quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô
hạn gây ra có nhiều mức khác nhau như chết, chậm phát triển hay phát triển
tương đối bình thường. Những cây trồng có khả năng duy trì sự phát triển và cho
năng suất tương đối ổn định trong điều kiện khô hạn được gọi là cây chịu hạn và
khả năng của thực vật có thể giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu hụt nước
gây nên gọi là tính chịu hạn [1].
Hạn dẫn đến một số biến đổi trong mô và tế bào như làm biến tính và kết
tủa protein, làm tăng độ lỏng của lipit màng, mở xoắn các axit nucleic. Hạn cũng
phá hoại hệ thống quang hóa II trên màng thylacoid. Ảnh hưởng của hạn trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
hết là gây ra sự mất nước của tế bào và mô. Thiếu nước nhẹ làm ảnh hưởng tới
quá trình sinh trưởng, thiếu nước năng gây biến đổi hệ keo nguyên sinh chất, già
hóa tế bào, làm cho cây bị héo. Cuối cùng hệ nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học
dẫn đến tế bào và mô bị tổn thương và chết. Hạn là nguyên nhân chính của sự
mất mùa và làm giảm năng suất gieo trồng [54].
Phản ứng của cây đối với hạn là sự đóng khí khổng, giảm tỷ lệ thoát hơi
nước của mô, giảm quang hợp và làm tăng tích lũy axit abxisic (ABA), proline,
manitol, sorbitol, sự cấu thành nhóm ascobat, glutathione, α-tocopherol,... và sự
tổng hợp protein mới [72].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng chịu hạn ở cây lúa, ngô,
đậu tương, đậu xanh ... như Lê Trần Bình và cs, 1988 [1], Chu Hoàng Mậu, 2009
[49], Đinh Thị Phòng, 2001 [41], …
1.2.2. Tác động của hạn đối với cây lạc
Nước là yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lạc. Tuy
rằng, lạc được coi là cây trồng hạn, nhưng thực ra cây lạc chỉ chịu hạn ở một giai
đoạn nhất định. Tình trạng nước trong đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh
trưởng, phát triển của cây lạc. Điểm khủng hoảng nước của cây được nhiều tác
giả công nhận là thời kỳ ra hoa rộ, thời kỳ đâm tia, thời kì sinh trưởng sinh
dưỡng, thời kỳ hình thành quả và hạt. Thời kỳ nhu cầu nước của cây tương đối
thấp và cũng là thời kỳ cây có khả năng chịu hạn tốt nhất là thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng. Sự hấp thu nước của cây lạc trong thời kỳ này ít hơn các thời kỳ tiếp
theo. Điều này giải thích được nguyên nhân cây ít mẫn cảm với thiếu nước trong
pha đầu sinh trưởng. Tuy nhiên nếu hạn hán kéo dài thì dù trong thời kỳ cây con
cũng ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và năng suất [54].
Khi cây lạc bị thiếu nước, chiều cao cây giảm rõ rệt, lá nhỏ, dày và cứng
hơn trong điều kiện bình thường, lá từ màu xanh đậm chuyển dần sang xanh nhạt
do diệp lục bị phá hủy. Thiếu nước trong thời kỳ ra hoa sẽ làm giảm số hoa, thời
gian ra hoa kéo dài, quá trình thụ phấn bị cản trở. Ở điều kiện hạn, rễ có thể ăn
sâu hơn 5- 10%, nhưng bán kính phân bố rễ giảm 2/3. Trong giai đoạn hình
thnàh quả, do diện tích lá đạt cao nhất, tốc độ chất khô tích lũy cũng cao cho nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
cần lượng nước lớn nhất so với các giai đoạn khác trong chu kì sinh trưởng [7],
[10], [51].
1.2.3. Cơ sở sinh lý, hóa sinh và sinh học phân tử của tính chịu hạn
1.2.3.1. Cơ sở sinh lý, hóa sinh của tính chịu hạn
Khi môi trường khô hạn, thực vật chống lại sự mất nước và nhanh chóng
bù lại phần nước đã mất nhờ hoạt động của bộ rễ và sự điều chỉnh ASTT của tế
bào. Sự thích nghi đặc biệt về cấu trúc hình thái của rễ và chồi nhằm giảm thiểu
tối đa sự mất nước hoặc tự điều chỉnh ASTT nội bào thông qua tích lũy của các
chất hòa tan, các protein và axit amin ... nhằm duy trì lượng nước tối thiểu trong
tế bào. Khả năng thu nhận nước chủ yếu phụ thuộc vào chức năng của bộ rễ. Bộ
rễ có hình thái khỏe, dài, mập, có sức xuyên sâu sẽ hút được nước ở những vùng
sâu. Ngoài ra, cây có hệ mạch dẫn phát triển dẫn nước lên các cơ quan thoát hơi
nước, hệ mô bì phát triển sẽ hạn chế sự thoát hơi nước của cây [1], [41].
Khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu có mối liên quan trực tiếp đến khả
năng cạnh tranh nước của tế bào rễ cây đối với đất. Trong điều kiện khô hạn, áp
suất thẩm thấu tăng lên giúp cho tế bào rễ thu nhận được những phân tử nước ít
ỏi còn trong đất. Bằng cơ chế như vậy thực vật có thể vượt qua được tình trạng
hạn cục bộ [1].
Khi phân tích thành phần hóa sinh của các cây chịu hạn, các nghiên cứu
đều cho rằng khi cây gặp hạn có hiện tượng tăng lên về hàm lượng ABA, hàm
lượng proline, nồng độ ion K+, các loại đường, axit hữu cơ, ... giảm CO2, protein
và các axit nucleic [1], [41]. Các chất trên có chức năng điều chỉnh áp suất thẩm
thấu nhờ khả năng giữ và lấy nước vào tế bào hoặc ngăn chặn sự xâm nhập của
ion Na
+
, ngoài ra còn có thể thay thế vị trí của nước nơi xảy ra các phản ứng sinh
hóa, tương tác với protein và lipit màng, ngăn chặn sự phá hủy màng [56].
Nghiên cứu sự đa dạng và hoạt động của enzyme trong điều kiện gây hạn
đã được nhiều tác giả quan tâm. Trần Thị Phương Liên (1999) nghiên cứu đặc
tính hóa sinh của một số giống đậu tương có khả năng chịu nóng, hạn đã nhận
xét rằng áp suất thẩm thấu cao ảnh hưởng rõ rệt tới thành phần và hoạt độ
protease, kìm hãm sự phân giải protein dự trữ [27]. Một số nghiên cứu trên các
đối tượng như lạc, lúa, đậu xanh, đậu tương...cho thấy, có mối tương quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thuận giữa hàm lượng đường tan và hoạt độ α-amylase [23], [27], [36], ...Đường
tan là một trong những chất tham gia điều chỉnh áp suất thẩm thấu trong tế bào.
Sự tăng hoạt độ α-amylase sẽ làm tăng tăng hàm lượng đường tan do đó làm
tăng áp suất thẩm thấu và tăng khả năng chịu hạn của cây trồng [27], [42].
Một trong các chất liên quan đến thẩm thấu được chú ý là proline. Proline
là một amino acid có vai trò quan trọng trong sự điều hòa áp suất thẩm thấu
trong tế bào. Theo thông báo của Chen và Muranta (2002), sức chống chịu của
thực vật tăng lên khi được chuyển các gen mã hóa enzym tham gia vào con
đường sinh tổng hợp proline trong tế bào [59]. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Cường và cs (2003) cho rằng, sự gia tăng hàm lượng proline của các giống lúa
nghiên cứu có mối tương quan thuận với tính chống chịu lạnh, mặn và hạn [3].
Chu Hoàng Mậu và cs (2005) khi nghiên cứu về hàm lượng proline ở các giống
lúa cạn đã nhận thấy khả năng chịu hạn của các giống lúa cạn có liên quan đến
hàm lượng protein và hàm lượng proline. Khi gặp hạn, cây lúa giảm hảm lượng
protein, tăng hàm lượng proline. Khả năng chịu hạn của cây lúa cạn phụ thuộc
tuyến tính vào hàm lượng proline [32]. Nghiên cứu trên đối tượng cây lạc cũng
cho kết quả tương tự [25]. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy sự tích lũy
proline có thể tăng 10 đến 100 lần ở thực vật dưới tác động của áp suất thẩm
thấu [19], [41], …
1.2.3.2. Cơ sở phân tử của tính chịu hạn
Phản ứng của thực vật trước tác động của hạn rất đa dạng, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có kiểu gen, độ dài và tính khốc liệt của điều
kiện ngoại cảnh. Biểu hiện của quá trình này là việc sinh tổng hợp của một loạt
các chất trong tế bào, một số hoocmon hoặc chất kích thích để giúp cây có khả
năng thích ứng. Khi đi sâu vào nghiên cứu ở mức độ phân tử của hiện tượng
nóng, hạn ở thực vật người ta đã có những bước tiếp cận khác nhau trên nhiều
loài cây trồng ở các giai đoạn phát triển. Được nghiên cứu nhiều nhất là các
protein sản phẩm biểu hiện gen. Các nhóm protein được đặc biệt quan tâm bao
gồm: protein sốc nhiệt, môi giới phân tử, LEA,... [55].
Protein sốc nhiệt (heat shock protein –HSPs): HSPs có ở hầu hết các loài
thực vật như lúa mì, lúa mạch, lúa gạo, ngô, đậu nành, hành, tỏi, ... chúng chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
khoảng 1% protein tổng số trong lá của các loài thực vật này. HSP được tổng
hợp khi tế bào gặp điều kiện cực đoan như: nóng, hạn, lạnh, phèn, mặn, ... Sự
xuất hiện của HSP có chức năng ngăn chặn hoặc sửa chữa sự phá hủy do stress
nóng và mở rộng giá trị ngưỡng chống chịu nhiệt độ cao. Trong các tế bào thực
vật HSP tế bào chất tập chung thành các hạt sốc nhiệt (HSG – heat shock
granules). Người ta cho rằng các HSP gắn kết trên các ARN polymeraza để ngăn
cản sự phiên mã tổng hợp mARN trong quá trình bị stress nóng. Sau sốc nóng
các hạt này phân tán và liên kết dày đặc với các riboxom hoạt động sinh tổng
hợp protein [55].
HSPs được chia thành 6 nhóm dựa trên cơ sở khối lượng phân tử khác
nhau: 110, 90, 70,60, 20, 8.5 kDa. Trong đó nhóm HSP 60 và HSP 70 có nhiều
đại diện của chất môi giới phân tử (chaperonin), HSP 8,5 kDa (ubiquitin) có
chức năng bảo vệ tế bào nhưng không phải chất môi giới phân tử. Ubiquitin có
hoạt tính proteaza với chức năng phân giải các protein không có hoạt tính
enzym. Ubiquitin ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao nên có vai trò tự sửa chữa
khi tế bào gặp điều kiện cực đoan, đặc biệt là nhiệt độ cao [27].
Môi giới phân tử (MGPT): MGPT là một nhóm nhiều loại protein khác
nhau, phần lớn các chất MGPT có hoạt tính ATP – aza. Chức năng chính của
MGPT ở thực vật là tham gia tạo cấu trúc không gian đúng cho protein mới tổng
hợp từ bước đầu tiên tới bước cuối cùng, ngay từ trong riboxom; chuyển protein
quan màng; duy trì cấu trúc đặc hiệu của protein; ngăn chặn sự hủy hoại protein
chưa tạo cấu trúc không gian đúng; khởi đầu cho sự phân hủy protein biến tính
[27], [71].
MGPT có 5 họ chính là : HSP70 (DnaK), chaperonin (HSP60), HSP90,
HSP100 và sHSP (small HSP). Các phân tử HSP được định vị trong tế bào chất
và nội bào quan như là nhân, ty thể, lập thể và mạng lưới nội chất. Có 2 họ môi
giới phân tử được nghiên cứu nhiều nhất là chaperonin và HSP70 [71]. Ở thực
vật HSP70 được phân lập từ nhiều loại cây khác nhau như lúa [67], ngô [64],
đậu xanh [73].
LEA (Late embryogenesis abundant protein – protein tích lũy với
lƣợng lớn ở giai đoạn cuối của quá trình hình thành phôi): LEA là protein có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
vai trò bảo vệ thực vật bậc cao khi môi trường xảy ra stress, đặc biệt là hạn. LEA
là một trong nhóm gen liên quan đến sự mất nước của tế bào thực vật. Protein
LEA hạn chế sự mất nước do điều kiện ngoại cảnh bất lợi và đóng vai trò điều
chỉnh quá trình mất nước sinh lý khi hạt chín. Trong tự nhiên, phôi sau khi hình
thành trong giai đoạn chín thường được chuyển sang trạng thái ngủ, lượng nước
trong phôi và trong hạt giảm đến mức tối thiểu. Protein LEA được tạo ra hàng
lọat trong giai đoạn muộn của quá trình hình thành phôi. Mức độ phiên mã của
gen LEA được điều khiển bởi ABA, độ mất nước của tế bào và áp suất thẩm
thấu trong tế bào [65]. Protein LEA có những đặc điểm chính sau: Giàu amino
acid ưa nước, không chứa cystein và tryptophan, có khả năng chịu nhiệt. Protein
LEA thực hiện các chức năng như cô lập ion, bảo vệ protein màng tế bào, phân
hủy protein biến tính, điều chỉnh áp suất thẩm thấu. Nhiều gen LEA đã được
nghiên cứu và phân lập trên các đối tượng cây trồng khác nhau [58], [64].
1.2.4. Ứng dụng của công nghệ tế bào thực vật trong đánh giá và chọn dòng
chịu hạn
Kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể được sử dụng để đánh giá khả
năng chống chịu của cây trồng ở nhiều mức độ khác nhau như mức gen, mức tế
bào riêng rẽ, các loại mô, cơ quan nuôi cấy, phân lập và cây hoàn chỉnh. Cho đến
nay kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật đã được ứng dụng rộng rãi để đánh
giá khả năng chống chịu và chọn dòng chống chịu như chịu hạn mang lại hiệu
quả cao trong chọn lọc các giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của
từng vùng miền khác nhau [21], [49].
Mundy và Chua (1998) tiến hành gây mất nước mô sẹo lúa đã nhận thấy
ABA (abscisic acid) là chất làm tăng khả năng giữ nước và chống chịu mất nước
của mô sẹo ở lúa. Nồng độ ABA thích hợp cho xử lý tiền mô sẹo ở lúa là 10-5 M
và thời gian xử lý là 5 – 7 ngày [69].
Tác giả Đinh Thị Phòng (2001) bằng các phương pháp thổi khô mô sẹo
của các giống lúa CR203, CH133, Lốc, X11, C70 đã thu được 271 dòng mô và
900 dòng cây xanh có khả năng chịu hạn. Tác giả đã chọn tạo được giống DR1,
DR2 cho năng suất cao, ổn định, có khả năng chịu hạn, chịu lạnh hơn hẳng giống
gốc [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Nguyễn Thị Thu Hoài (2005) khi nghiên cứu về khả năng chịu hạn của
các giống lúa cạn địa phương đã kết luận rằng khả năng chịu mất nước và tốc độ
sinh trưởng của mô sẹo sau khi xử lý thổi khô của các giống nghiên cứu có sự
sai khác rõ rệt, giống BC12 là giống chịu hạn tốt nhất so với các giống nghiên
cứu [17].
Ngô Thị Liêm (2006) khi đánh giá khả năng chịu hạn của 5 giống lạc
(DBG, L14, MD7, L18) ở mức độ mô sẹo trên cơ sở xác định độ mất nước, khả
năng chống chịu mất nước khả năng sống sót và khả năng tái sinh cây đã cho
thấy khả năng chịu hạn của các giống lạc nghiên cứu là khác nhau, cao nhất là
ĐBG, thấp nhất là L18 [24], [25].
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Ngà (2007) khả năng chịu hạn của các
giống lạc ở mức độ mô sẹo được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: L12
> L14 > V79 > L15 > L25 [36].
Nguyễn Thị Thu Giang (2008) khi đánh giá khả năng chịu hạn của 6
giống lạc ở giai đoạn hạt nảy mầm, giai đoạn cây non 3 lá và ở mức độ mô sẹo
được sắp xếp theo thứ tự sau: L24> LCB> L23 > LBK> LTB >L08. Tác giả đã
tiến hành sàng lọc được 159 dòng mô sẹo có khả năng chịu hạn và 315 dòng cây
xanh của 5 giống lạc L23, L08, LTB, LCB, LBK [21].
Hoàng Tú Hằng (2009) khi đánh giá khả năng chịu hạn của một số dòng
thế hệ R1, R2 của 5 giống lạc (L08, L23, LCB, LTB, LBK) trong điều kiện hạn sinh
lý ở giai đoạn nảy mầm đã cho thấy các dòng R2.04, R2.09, R2.15, R2.18, R2.24
có khả năng chịu hạn tốt hơn so với các dòng chọn lọc khác và giống gốc [18].
Thân Mỹ Ngọc (2009) khi đánh giá khả năng chịu hạn của 6 dòng lạc và
giống gốc ở giai đoạn hạt nảy mầm trong môi trường có bổ sung sorbitol 10%
thu được kết quả dòng RD1.5 có khả năng chịu hạn cao nhất [37].
1.3. Kĩ thuật RAPD trong phân tích hệ gen thực vật
Kỹ thuật RAPD là kỹ thuật phân tích sự đa hình chiều dài các phân
đoạn ADN được nhân bản ngẫu nhiên, do hai nhóm nghiên cứu của Williams và
CS(1990), Welsh và McClelland (1991) đồng thời xây dựng. Thành phần và các
bước của phản ứng RAPD dựa trên cơ sở của phản ứng PCR, chỉ khác ở kích
thước mồi và nhiệt độ bắt cặp mồi, nhiệt độ bắt cặp mồi của phản ứng RAPD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
vào khoảng 350C- 450C. Kỹ thuật RAPD có ưu điểm ở chỗ sử dụng các mồi
ngẫu nhiên dài 10 nucleotit. Mồi có thể bám vào bất kỳ vị trí nào có trình tự
nucleotit bổ sung trên phân tử ADN khuôn [29], [33], [35]. Do vậy, xác suất
đoạn mồi có được điểm gắn trên phân tử ADN mẫu là rất lớn. Sự khác nhau về
vị trí và số lượng các đoạn ADN có thể ghép cặp bổ sung với mồi chính là cơ
sở của sự đa hình về phổ băng ADN được nhân bản. Sản phẩm được phân tích
bằng điện di trên gel agarose hoặc polyacrylamide và có thể quan sát được sau
khi gel được nhuộm bằng hóa chất đặc trưng. Vì vậy, tính đa hình thường được
nhận ra là do sự có mặt hay vắng mặt của một sản phẩm nhân bản từ một locus
[63].
Từ khi ra đời kỹ thuật RAPD đã được ứng dụng rộng rãi cho nhiều đối
tượng khác nhau như đậu xanh, đậu tương, đu đủ, lạc, lúa, chuối...trong việc
đánh giá đa dạng di truyền giữa các loài và trong phạm vi một loài [11], [31],
[60] phân tích và đánh giá bộ genome thực vật nhằm xác định những thay đổi
của các dòng chọn lọc ở mức độ phân tử [5], [40], [60]. Ngoài ra còn được ứng
dụng hiệu quả trong việc tìm ra các chỉ thị phân tử để phân biệt các giống hay
các loài khác nhau...
Nguyễn Thị Thanh Bình, Hoàng Thị Hằng,Nông Văn Hải (2004) khi
phân tích tính đa dạng di truyền của 8 giống tằm dâu nuôi ở Việt Nam bằng kỹ
thuật RAPD với 5 đoạn mồi, kết quả nhận được 67 băng ADN nhân bản trong đó
có 26 (38,8%) băng đơn hình và 41 (61,2%) băng đa hình. Đoạn mồi 0P016 cho
số băng đa hình phong phú nhất, mồi 101 có tỷ lệ băng đa hình thấp nhất [2].
Lê Xuân Đắc và CS (1999) sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên để phân tích đa
hình và chỉ ra sự sai khác ở mức độ phân tử của các dòng lúa tái sinh từ mô sẹo
chịu mất nước [11].
Nghiên cứu đa dạng tập đoàn giống lúa có tính khác nhau với bệnh bạc lá
bằng kĩ thuật RAPD, tác giả Đinh Thị Phòng đã sử dụng 21 mồi ngẫu nhiên với
36 giống lúa thu được tổng số 392 phân đoạn ADN được nhân lên. Tất cả 21 mồi
RAPD đều cho tính đa hình. Sự sai khác về hệ số tương đồng di truyền giữa các
giống khoảng 22% - 64 %. Có tổng số 36 giống lúa có tính kháng bệnh bạc lá
khác nhau có thể sử sử dụng như là những nguyên liệu để xác định nhóm gen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
kháng của từng giống lúa làm cơ sở trong nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng
bệnh bạc lá có năng xuất chất lượng cao [41].
Với 10 mồi ngẫu nhiên, Nguyễn Thị Tâm (2004) đã cho thấy các dòng
lúa chọn lọc tạo ra từ mô sẹo lúa chịu nhiệt giống CR203, CS4, ML107 đã có
những thay đổi ở mức độ phân tử [44].
Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2003) nghiên cứu đa dạng di truyền của một
số giống đậu xanh cho thấy trong 5 mồi ngẫu nhiên chỉ có 3 mồi RA31, RA45,
RA46 cho kết quả đa hình, hệ số tương đồng giữa các giống dao động từ 0,41-
0,80 [45].
Bùi Thị Thu Thủy (2006) sử dụng 5 mồi ngẫu nhiên để so sánh hệ gen
của các dòng lúa chọn lọc R1 với giống gốc U17 cho thấy cả 5 mồi đều thể
hiện tính đa hình, các dòng chọn lọc có mức độ khác biệt di truyền so với
giống gốc từ 0,18 - 0,40 [50].
Hà Thị Phúc và CS (2005), khi nghiên cứu sự đa hình di truyền một số
loài thực vật thu thập từ Mã Đà và Cát Tiên (tỉnh Đồng Nai) đã phát hiện thấy có
những sai khác về hoạt độ một vài enzym bảo vệ oxy hoá cũng như phổ băng
ADN giữa các mẫu ốc Bradybaena similaris thu thập được từ khu vực này so
với mẫu ốc cùng loài thu thập được từ Vườn Quốc gia Cát Tiên (Tỉnh Đồng Nai)
là nơi có điều kiện sinh thái tương tự Mã Đà nhưng ít bị tác động của chiến tranh
hoá học [42].
Quách Thị Liên và CS (2004) khi Sử dụng các chỉ thị RAPD và ADN lục
lạp trong nghiên cứu quan hệ di truyền của một số xuất xứ cây Lim xanh
Erythrophleum fordii Oliv thu được kết quả: Trong tổng số 428 phân đoạn ADN
được nhân ngẫu nhiên trong phản ứng PCR-RAPD sử dụng 6 mồi với 9 xuất xứ
cây Lim xanh cho 100% phân đoạn đa hình. Điều này cho thấy các mồi RAPD
được nghiên cứu cho sự đa hình cao ở các xuất xứ Lim xanh [28].
Nguyễn Hoàng Nghĩa và CS (2007) khi phân tích đa dạng di truyền loài
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib.) bằng chỉ thị phân tử RAPD cho kết quả
Các sản phẩm PCR ADN genome của các mẫu Gõ đỏ với các mồi RAPD cho
thấy tất cả các mồi đều cho đa hình. Trong 6 mồi sử dụng có các mồi OPC9 và
OPB10 cho nhiều băng đa hình hơn. Các mẫu Gõ đỏ có mức đa dạng di truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cao. Hệ số tương đồng di truyền dao động từ 47 đến 100%. Trong tổng số 50
mẫu thu được từ 7 vùng của 4 tỉnh thì các mẫu L1, L3 và L4 (từ huyện Lắc, Đắc
Lắc), K9 và K4 (từ Kon Hà Nừng, Gia Lai) có mức độ khác biệt di truyền cao
hơn so với các mẫu còn lại, Mẫu K4 có mức độ khác biệt đến 53% so với các
mẫu khác [38].
Nguyễn Đức Thành và CS (2005) khi nghiên cứu quan hệ di truyền của
một số loài thuộc họ Dầu(Dipterocarpaceae) ở Việt Nam dựa trên đa hình ADN
genome và lục lạp nhận thấy Các loài cây họ Dầu được nghiên cứu có mức độ
đa dạng về mặt di truyền cao, hệ số di truyền diao động từ 0,18 đến 0,58 [46]
Ở lạc, Moretzohn và cs đã nghiên cứu sự đa dạng di truyền của lạc và mối
quan hệ với dạng dại của chúng trên cơ sở phân tích các vùng siêu biến của hệ
gen [68].
Đánh giá sự đa dạng của một số dòng lạc trong tập đoàn giống chống chịu
bệnh gỉ sắt, sử dụng với 11 mồi ngẫu nhiên, tác giả Bùi Văn Thắng, Đinh Thị
Phòng đã thu được 66/109 phân đoạn ADN đa hình [47]
Raina và CS (2002) đã sử dụng chỉ thị RADP – SSR phân tử để xác định
sự đa dạng hệ gen và mối quan hệ hệ họ hàng giữa các giống lạc trồng và lạc dại
[70].
Nguyễn Thị Hoa Lan (2004) khi sử dụng 5 đoạn mồi ngẫu nhiên để phân
tích ADN hệ gen của 12 giống lạc, có 4 mồi cho kết quả đa hình với 15 phân
đoạn đa hình chiếm 46,9% và các giống lạc được chia thành 2 nhóm chính, có sự
sai khác về hệ số tương đồng di truyền từ 7% - 33 % [26].
Khi nghiên cứu sự đa dạng di truyền tác giả Ngô Thị Liêm (2006) đã
nhận được 168 phân đoạn ADN. Năm mồi được sử dụng trong nghiên cứu đều
biểu hiện đa hình. Mồi RA159 cho tỉ lệ đa hình cao nhất (81,82%), thấp nhất là
mồi RA40 (9,09%). Năm giống Lạc nghiên cứu có sự khác nhau về mặt di
truyền giữa 2 nhóm là 31% [25].
Nguyễn Thu Giang (2008), sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu
nhiên để so sánh hệ gen của một số dòng thế hệ R1 có nguồn gốc từ giống LCB
cho thấy có 6/10 cho tính đa hình, hệ số sai khác di truyền giữa các dòng chịu
mất nước so với giống gốc LCB từ 0,0318 - 0,2055. Điều đó khẳng định các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
dòng có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước có sự thay đổi trong ADN genome
[21], [22].
Thân Mỹ Ngọc (2009) sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên đã
thu được 344 phân đoạn ADN được nhân bản từ hệ gen 7 dòng lạc. Trong 10
mồi có 5 mồi cho tính đa hình, mồi M6 cho tính đa hình cao nhất, mồi M1 tính
đa hình thấp nhất. Trong 6 dòng lạc nghiên cứu thì hệ gen dòng RM1.1 có hệ số
sai khác so với giống gốc là 12%, hệ gen của dòng RD1.5 có hệ số sai khác so
giống gốc là 23% [37].
Tiến hành sử dụng kĩ thuật RAPD để nghiên cứu đa dạng sinh học cây lạc
dựa trên phân tích cấu trúc ADN nhằm xác dịnh mức độ sai khác ADN của các
dòng lạc nhằm chọn ra dòng lạc có năng suất chất lượng cao. Đây là phương
pháp mang tính ứng dụng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thực vật
Trên cơ sở nghiên cứu về chọn dòng chịu hạn của các giống lạc L18, L23,
MD7 và MD9 bằng phương pháp nuôi cấy in vitro [49], chúng tôi tiếp tục theo
dõi đánh giá một số dòng chọn dòng ở thế hệ R2, R3, R4. Sử dụng hạt lạc của
các dòng chọn lọc ở thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước, kí hiệu
như sau:
Bảng 2.1. Các dòng chọn lọc ở thế hệ R2 và giống gốc
Giống
gốc
Năng
suất
(tấn/ha)
Khả năng chống
chịu
Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
Các dòng chọn lọc
thế hệ R2
Tổng số
(dòng)
L23 3,8 – 4,8
Kháng bệnh gỉ
sắt, đốm đen,
chống đổ tốt
120 - 130
R2.01, R2.02, R2.03,
R2.04, R2.05, R2.06,
R2.07, R2.08, R2.09,
R2.01, R2.11, R2.12,
R2.13
13
L18 5,5 – 7
Chống đổ tốt,
kháng bệnh lá và
kháng héo xanh
vi khuẩn lá
120 - 130
R2.14, R2.15, R2.16,
R2.17, R2.18, R2.19,
R2.20, R2.21
8
MD7 2,8 – 3,2
Kháng bệnh héo
xanh vi khuẩn
cao
120
R2.22, R2.23, R2.24,
R2.25, R2.26
5
MD9 4 - 5
Kháng bệnh lá,
bệnh gỉ sắt, đốm
đen
125 - 130
R2.27, R2.28, R2.29,
R2.30, R2.31
5
Các giống gốc do Viện Khoa học kĩ thuật Việt Nam cung cấp.
2.1.2. Hóa chất và thiết bị
Hóa chất: Dùng cho các thí nghiệm phân tích hóa sinh và sinh học phân
tử gồm các loại hóa chất mua của các hãng Anh, Đức, Mỹ, Trung Quốc: EDTA
(Ethylene Diamin Tetraaxetic Acid), CTAB, TAE, agarose,…
Các hóa chất thông dụng khác: axit citric, NaOH, NaCl, ethanol (70%,
100%), tris HCl 1M, chloroform, isoamyl cacohol, isopropanol, nước khử ion,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Thiết bị: Các thiết bị được sử dụng để phân tích hóa sinh và sinh học
phân tử gồm: máy quang phổ UV – Vis Cintra 40 (Austraila), máy điện di + bộ
nguồn PowerPar 300 (Bio – Rad, Mỹ), máy phân tích axit amin tự động – HP
amino Quan Series II (Hewlett Parkard, Mỹ), máy PCR (Anh), Pipetman các loại
(Gilson, Pháp), tủ sấy (Anh), cân điện tử (Thụy Sỹ), Tủ lạnh sâu – 85oC (Sanyo,
Nhật), nồi khử trùng (Tomy – Nhật), máy li tâm lạnh (Đức), máy khuấy trộn
Voltex (Đức), máy đo PH (Metter Toledo, Thụy Sỹ) và một số các thiết bị phụ
trợ khác.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp đánh giá đặc điểm nông học các chọn lọc
- Bố trí: Các dòng được trồng theo hàng, có chia ô, có đóng cọc, căng dây, gắn
nhãn để tiện cho việc theo dõi và lấy số liệu.
- Chế độ chăm sóc: Đối với các dòng chọn lọc và giống gốc là hoàn toàn giống
nhau.
- Thời vụ: Thế hệ R2 được trồng vào vụ xuân hè 2009 (từ 2/ 2009 – 6/ 2009), thế
hệ R3 được trồng vào vụ thu đông 2009 (từ 8/ 2009 – 12/ 2009).
- Làm đất và lên luống: Làm tơi xốp, sạch cỏ dại, lên luống rộng 1 - 1,5m, cao
25 - 30cm, có rãnh thoát nước tốt trước khi trồng.
- Lượng giống: Chọn các hạt mẩy, chắc. Gieo 10hạt/luống. Các hạt cách nhau
10cm/hàng. Hàng nọ cách hàng kia 40cm. Mỗi dòng gieo10 hàng. Trung bình
mỗi ô thí nghiệm 4 m2.
- Bón phân: Phân hữu cơ bón trước khi trồng 10 ngày. Vôi bón lót 50% trước khi
rạch hàng. Sau khi bón phân, lấp một lớp đất dày 2 - 3cm để hạt giống không bị
tiếp xúc trực tiếp với phân. Bón thúc phân NPK khi cây có 2 - 3 lá thật. Sau khi
cây lạc ra hoa rộ 7 - 10 ngày, bón phân thúc lần nữa để cây phát triển củ.
- Gieo hạt: Trước khi gieo, ngâm hạt 2h trong nước. Gieo lúc đất ẩm (mưa nhỏ
hoặc tưới) vào chiều tối, gieo hạt cách xa phân bón lót 3 - 4cm, sau đó lấp đất
nhỏ dày 1- 2cm phủ kín hạt. Sau trồng 4 - 5 ngày, kiểm tra và trồng dặm những
chỗ hạt không nở.
- Xới lần 1: Khi cây có 2 - 3 lá thật (sau mọc 10 - 12 ngày), xới phá váng, không
vun để tạo độ thoáng dưới gốc, giúp cành cấp 1 phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
- Xới lần 2: Khi cây có 7 - 8 lá thật (sau mọc 30 - 35 ngày), trước khi ra hoa và
nên xới sâu 5-6 cm giữa hàng, giúp đất tơi xốp, thoáng khí, không vun gốc.
- Xới lần 3: Xới vun gốc sau khi lạc ra hoa rộ 7 - 10 ngày.
- Tưới nước giữ ẩm thường xuyên để lạc phát triển, đặc biệt trong thời kỳ trước
ra hoa và làm quả bằng cách tưới phun.
- Phòng trừ sâu bệnh: Đề phòng dế, kiến, mối hại quả và bệnh héo xanh do vi
khuẩn. Kiểm tra thường xuyên phát hiện sâu bệnh để có biện pháp phòng trừ.
- Theo dõi các chỉ tiêu chính sau:
+ Chiều cao thân chính.
+ Hình dạng, kích thước của nhánh (bò, đứng).
+ Số nhánh/ cây
+ Số lượng quả chắc/ cây.
+ Khối lượng 100 quả
+ Khối lượng 100 hạt.
+ Tỷ lệ khối lượng hạt.
+ Theo dõi các đặc điểm quả (3 hạt, eo thắt quả, mỏ quả, ...)
Thí nghiệm nghiên cứu ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Phường
Quang Vinh – Thành phố Thái Nguyên từ tháng 2/2009 đến tháng 1/2010.
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng hạt
(1) Xác định hàm lƣợng lipit
Nguyên tắc: Dựa vào tính chất tan trong dung môi hữu cơ của lipit để
chiết lipit, dung môi hữu cơ được sử dụng là petroleum ether. Hàm lượng lipit
được xác định theo mô tả của Nguyễn Văn Mùi (2001) [34].
Tiến hành: Hạt lạc sấy khô đến khối lượng không đổi, nghiền nhỏ. Cân
0,20g mẫu cho vào tube, thêm 1,5ml petroleum ether, lắc nhẹ, để qua đêm ở 40C,
ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút, chắt bỏ dịch. Giữ lại mẫu và tiếp tục cho
petroleum ether. Lặp lại 3 lần. Sau đó sấy khô lại mẫu đến khối lượng không đổi,
cân mẫu.
Hàm lượng lipit thu được tính bằng công thức sau:
Hàm lượng lipit ( % khối lượng khô ) =
(%)100
A
BA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Trong đó: A: Khối lượng mẫu trước khi chiết (g)
B: Khối lượng mẫu sau khi chiết (g)
(2) Xác định hàm lƣợng đƣờng tan
Nguyên tắc: Trong môi trường kiềm, đường khử ferixianua kali thành
feroxianua kali. Với sự có mặt của galetin hóa feroxianua kali kết hợp với sắt
sunfat tạo thành phức chất màu xanh bền K3Fe(CN)6 → K2Fe(CN)6 Xác định
hàm lượng đường khử theo phương pháp vi phân tích được mô tả trong tài liệu
của Phạm Thị Trân Châu và cs (1998) [6].
Tiến hành: Hạt lạc đã sấy khô, bóc bỏ vỏ lụa, cân 0,2g mẫu nghiền trong
2ml nước cất. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút. Dịch chiết thu được
chuyển sang ống nghiệm khác. Lấy 1ml dịch chiết, thêm vào đó 1ml K3Fe(CN)6,
đun cách thủy trong 15 phút. Dung dịch sau đun để nguội, thêm 2ml hỗn hợp
Fe2(SO4)3 và gelatin (đã trộn theo tỷ lệ 20:1). Hỗn hợp dung dịch thu được đo
trên máy ở bước sóng 585 nm, dựa trên đồ thị đường chuẩn glucose.
Hàm lượng đường khử được tính theo công thức:
X (%) =
(%)100
M
HSPLba
Trong đó: X: Hàm lượng đường khử (%)
a: Hàm lượng đường khi đo trên máy (mg/ml)
b: Số ml dịch chiết
HSPL: Hệ số pha loãng
m: Khối lượng mẫu ban đầu
(3) Xác định hàm lƣợng protein
Nguyên tắc: Phương pháp này có sự phối hợp giữa phản ứng biure và phản
ứng thuốc thử Folin của dung dịch protein. Thuốc thử Folin tác dụng với các gốc
Tyr, Trp, His trong phân tử protein để tạo nên phức chất màu xanh da trời có độ
hấp thụ cực đại ở bước sóng 750nm. Hàm lượng protein theo phương pháp Lowry
dựa vào mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và cs (1998) [6].
Tiến hành: Hạt lạc được bóc vỏ, nghiền mịn, sấy đến khô tuyệt đối ở
1050C. Cân 0,05g mẫu cho vào eppendorf, thêm 1,5 ml đệm chiết phostphat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
citrat PH=10, lắc đều bằng voltex 10 phút, để qua đêm ở nhiệt độ 40C, đem ly
tâm 12000 vòng/phút ở 40C trong 30 phút, rồi thu lấy dịch để làm thí nghiệm .
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Dịch chiết được định mức lên 5ml bằng dung dịch đệm phosphat citrat
(pH=10) và đo phổ hấp thụ trên máy UVvis Cintra ở bước sóng 750nm với thuốc
thử foling.
Hàm lượng protein được tính theo công thức :
X (%) = A HSPL
m
100 %
Trong đó: X: hàm lượng protein (% khối lượng khô)
A: nồng độ thu được khi đo trên máy (mg/ml)
HSPL: hệ số pha loãng
m: khối lượng mẫu (mg)
(4) Phân tích thành phần hàm lƣợng amino acid hạt tiềm sinh
Hàm lượng amino acid được xác định trên máy HP-Amino Quant sử dụng
ortho-phtalandehyt tạo dẫn xuất đối với các axi t amin bậc 1 và 9; fluoreryl-
metyl-clorofomat đối với các axit amin bậc 2. Mẫu được xử lý theo phương pháp
thủy phân pha lỏng theo hướng dẫn sử dụng máy phân tích axit amin tự động.
2.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn các dòng chọn lọc thế hệ R4
2.2.3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm
(1) Chuẩn bị mẫu: Hạt của các dòng chọn lọc sau khi bóc vỏ gỗ được ngâm
trong nước 2h, sau đó ủ bằng dung dịch MS pha loãng 10 lần chứa sorbitol 10%.
Hạt nảy mầm sau các thời gian ủ 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 9 ngày được lấy để xác
định hoạt độ α-amylase, hàm lượng đường tan. Đối chứng là các hạt lạc được ủ
bằng dung dịch MS 10% không chứa sorbitol.
(2) Xác định hoạt độ - amylase
Nguyên tắc : Dựa vào tính chất hòa tan của -amylase trong dung dị ch
đệm phosphat 0,2M, PH = 6,8. Hoạt độ -amylase được xác định dựa vào mức
độ giảm cường độ màu của hỗn hợp phản ứng với dung dịch iốt . Giá trị mật độ
quang được đo ở bước sóng 560nm trên máy quang phổ UVvis Cintra 40. Hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
độ - amylase được xác định theo phương pháp của Heilken được mô tả trong
tài liệu của Nguyễn Lân Dũng (1979) [8].
Tiến hành: Hạt lạc nẩy mầm bóc vỏ lụa, cân 0,25g khối lượng , nghiền
trong đệm phosphat 0,2M pH = 6,8, ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở
4
0
C, thu dịch để xác định hoạt độ của enzym e. Thí nghiệm phân tích hoạt độ -
amylase được tiến hành với ống thí nghiệm và ống kiểm tra, cơ chất là tinh bột
1% .
Bảng 2.2. Thành phần hóa chất trong phân tích hàm lượng - amylase
Ống thí nghiệm Ống kiểm tra
+) 0,25ml tinh bột 1%
+) 0,25ml NaCl 0,1%
+) 0,5ml đệm photphat
+) 0,25ml dịch chiết enzyme
+) 0,25ml tinh bột 1%
+) 0,25ml NaCl 0,1%
+) 0,5ml đệm photphat
+) 0,25ml dịch chiết enzyme
+) 1,25ml axit sunfosalysilic 20%
Lắc đều, ủ trong 30 phút ở 30oC
+) 1,25ml axit sunfosalysilic 20%
Lắc đều. Để nhiệt độ phòng 5 phút. Lấy 0,5 ml dung dịch trên + 4,5ml dd
iốt loãng 150 lần. Đo trên máy quang phổ ở bước sóng 560nm.
Hoạt độ -amylase được tính theo công thức:
A (ĐVHĐ/ mg) =
2 1
(C C ) HSPL
h
Trong đó: A: hoạt độ -amylase (ĐVHĐ/mg)
C2: lượng tinh bột còn lại của mẫu thí nghiệm (mg/ml)
C1: lượng tinh bột còn lại của mẫu kiểm tra (mg/ml)
h: khối lượng mẫu (mg)
HSPL: hệ số pha loãng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
(3) Xác định hàm lƣợng đƣờng tan
Hàm lượng đường tan giai đoạn hạt nảy mầm được xác định theo phương
pháp vi phân tích được mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và cs
(1998) [6] tương tự mục 2.2.2 (2).
Xác định mối tương quan giữa hoạt độ amylase và hàm lượng đường tan
giai đoạn nảy mầm của các dòng lạc thế hệ R3 bằng toán thống kê sinh học [52].
2.2.3.2. Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non 3 lá bằng phƣơng
pháp gây hạn nhân tạo
Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non được tiến
hành theo Lê Trần Bình và cs (1998) [1].
(1) Chuẩn bị mẫu
Hạt lạc nảy mầm gieo vào các bát nhựa nhỏ có kích t hước bằng nhau, mỗi
hộp 30 hạt. Cát vàng đãi sạch , phơi khô cho vào cá c hộp với lượng như nhau .
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần cho mỗi chỉ tiêu nghiên cứu trong điều kiện chăm
sóc như nhau. Thời gian đầu tưới nước cho đủ ẩm , khi cây được 3 lá thật thì tiến
hành gây hạn nhân tạo và đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng lạc.
(2) Xác định các chỉ số liên quan đến khả năng chịu hạn trƣớc và sau khi
gây hạn
- Khối lượng tươi của rễ, thân lá.
- Khối lượng khô của rễ, thân lá các mẫu được sấy khô tuyệt đối ở 1050C đến khi
khối lượng không đổi.
- Chiều dài rễ ở mỗi giai đoạn hạn.
- Xác định tỷ lệ sống sót của các dòng ở mỗi giai đoạn hạn.
(3) Xác định khả năng phục hồi của các dòng ở mỗi giai đoạn hạn
100(%)
ts
ph
H
H
H
Trong đó: H: khả năng phục hồi của cây sau khi xử lý hạn (%)
Hph : số cây phục hồi (cây)
Hts: tổng số cây gây hạn (cây)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
(4) Xác định khả năng giữ nƣớc qua các giai đoạn xƣ̉ lý hạn
100(%)
kxl
xl
W
W
W
Trong đó: W: khả năng giữ nước của cây sau khi xử lý hạn (%)
Wxl : khối lượng tươi của cây sau khi xử lý hạn (g)
Wkxl : khối lượng tươi của cây không xử lý hạn (g)
(5) Xác định chỉ số chịu hạn tƣơng đối của các dòng
)...(sin
2
1
nnnnnnnn akdccbbaS
Trong đó: S : chỉ số chịu hạn tương đối
: là góc tạo bởi hai trục mang trị số liền nhau = 3600/6
a, b, c, d, … k là các chỉ tiêu theo dõi
n : kí hiệu các giống nghiên cứu.
(6) Xác định hàm lƣợng proline
Xác định hàm lượng proline theo phương pháp của Bates L.S. và cs
(1973) [57]. Rễ, thân lá của các giống ở các thời điểm 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7
ngày, 9 ngày gây hạn , cân khối lượng 0,3 gram mẫu . Thêm 10ml dịch chiết axit
sunfosalisilic 3%, ly tâm lạnh 7000 vòng/phút trong 20 phút và lọc qua giấy lọc .
Lấy 2ml dịch chiết cho vào bình, bổ sung 2ml axit axetic và 2ml dung dịch
ninhidrin, sau đó ủ trong nước nóng 1000C trong 1 giờ, ủ trong tủ đá 5 phút. Bổ
sung vào bình 4ml toluene, lắc đều và lấy phần dịch có màu hồng ở trên . Đo phổ
hấp thụ ở bước sóng 520 nm. Hàm lượng proline được xác định trên máy theo đồ
thị chuẩn.
Hàm lượng proline được tính theo công thức:
100(%)
m
HSPLA
X
Trong đó: X: hàm lượng proline (%)
A: nồng độ thu được khi đo trên máy quang phổ
HSPL: hệ số pha loãng
m: khối lượng mẫu (mg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Các thí nghiệm phân tích sinh lý, hóa sinh được tiến hành tại Phòng Công
ngệ Tế bào, Phòng Di truyền và Công nghệ gen, Phòng Hóa Sinh – Khoa Sinh –
KTNN, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái Nguyên.
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá sự thay đổi ADN genome
(1) Tách chiết ADN tổng số
Quy trình tách chiết ADN từ lá lạc Quy trình tách chiết và làm sạch ADN
tổng số từ lá lạc theo phương pháp của Doyle J.J và J.L. Doyle có cải biến cho
phù hợp [61].
Bước 1: Cân 200mg mẫu lá. Nghiền mẫu lá trong nitơ lỏng bằng cối chày sứ vô
trùng, nghiền thành bột mịn và chuyển ngay vào ống eppendorf 2ml.
Bước 2: Bổ sung 600µl đệm tách chiết (1,5M NaCl + 100 mM Tris HCl + 20mM
EDTA (Ethylene Diamin Tetraaxetic Acid) + 2% CTAB), đảo nhẹ tạo thành hỗn
hợp đồng nhất, ủ 1 giờ ở 65oC (thỉnh thoảng đảo đều).
Bước 3: Để nguội 5 phút ở nhiệt độ phòng.
Bước 4: Bổ sung 600µl chloroform: isoamylalcohol (24:1), đảo đều để tạo thành
dịch. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút, hút dịch nổi cho vào ống eppendorf
1,5ml mới (lặp lại bước này 2 lần).
Bước 5: Bổ sung 800µl isopropanol đảo nhẹ để ở tủ -20oC trong 1 giờ. Ly tâm
12.000 v/p trong 15 phút, loại bỏ dịch nổi, thu tủa.
Bước 6: Bổ sung 800µl cồn 70%. Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 4oC,
loại cồn thu tủa.
Bước 7: Làm khô ADN ở nhiệt độ phòng.
Bước 8: Hoà tan ADN trong 100µl TE.
(2) Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng và độ sạch của ADN
Điện di trên gel agarose. Kiểm tra chất lượng ADN thu được thông qua
điện di trên gel agarose 0,8%.
Đo bằng máy quang phổ hấp phụ. Xác định hàm lượng ADN trên máy
quang phổ model 825-2A của hãng Hewlett Packarrd.
Dung dịch ADN được đo trên máy quang phổ hấp phụ ở bước sóng 260
nm và 280 nm. Hàm lượng và độ sạch của ADN được tính theo công thức:
Hàm lượng ADN (ng/µl) = 50 x HSPL x OD260
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Độ sạch ADN = OD260 /OD280
Trong đó: HSPL: Hệ số pha loãng
OD260 : Chỉ số đo được ở bước sóng 260 nm
OD280 : Chỉ số đo được ở bước sóng 280 nm
Nếu tỉ lệ OD260 /OD280 = 1,8 – 2,0 thì mẫu được coi là sạch
(3) Phản ứng PCR – RAPD
Phản ứng RAPD được tiến hành với 5 mồi ngẫu nhiên, các mồi có trình tự
dài 10 nucleotit, thông tin về trình tự của các mồi được trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3. Trình tự của 5 mồi ngẫu nhiên trong phản ứng RAPD
STT Mồi Trình tự mồi
1 M1 5’GGAAGTCGCC3’
2 M2 5’GGGAAGGACA3’
3 M3 5’GGAAGCTTGG3’
4 M4 5’TCGGCGATAG3’
5 M5 5’CCAGACCCTG3’
Mỗi phản ứng gồm có 25µl dung dịch chứa 10mM buffer PCR 1X đệm
PCR: 2,5mM MgCl2; 100µl 4dNTPs; 200 nM đoạn mồi; 0,125 đơn vị Taq
polimerase và 5 – 10ng ADN khuôn.
Tiến hành nhân bản trong máy PCR – Themarmal Cycler PTC 100 theo
chu trình: Bước 1: 94 0C trong 1 phút; Bước 2: 92 0C trong 1 phút; Bước 3: 36
0
C trong 1 phút; Bước 4: 72 0C trong 1 phút; Bước 5: 72 0C trong 10 phút; Bước
6: Giữ ở 40C; Từ bước 2 đến bước 4 lặp lại 45 chu kì.
(4) Điện di và phân tích sản phẩm RAPD
Điện di sản phẩm RAPD được thực hiện trên gel agarose 0,8% trong đệm
TAE 1X. Nhuộm gel bằng ethidium bromide 0,5 µg/ml trong 15 phút, rửa sạch
bằng nước, soi gel trên đèn UV và chụp ảnh
(5) Phân tích số liệu RAPD
Thống kê các băng ADN xuất hiện và không xuất hiện trên kết quả điện
di theo quy ước: 1: xuất hiện băng; 0: không xuất hiện băng ADN. Hàm lượng
thông tin tính đa hình (Polymorphism information contect = PIC) của mỗi mồi
xác định theo công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
PICi = 1 – ∑Pij
2
Trong đó Pij là tần số của alen thứ j của kiểu gen i được kiểm tra. Phạm vi
giá trị PIC dao động từ 0 (không đa hình) đến 1 (đa hình hoàn toàn).
Phân tích RAPD được thực hiện bằng phần mềm NTSYS pc version 2.1.
Các thí nghiệm sinh học phân tử được tiến hành tại phòng Di truyền –
Khoa Sinh – KTNN - Trường ĐHSP Thái Nguyên, phòng Sinh học phân tử và
Công nghệ gen - Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên.
2.2.5. Xử lý số liệu và tính toán kết quả
Mỗi mẫu nghiên cứu được lặp lại 3 lần. Sử dụng toán thống kê để xác
định các trị số thống kê, như trung bình mẫu (
X
), phương sai (
2
), độ lệch
chuẩn (
) và sai số trung bình mẫu (
X
S
), hệ số tương quan R , Cv %: hệ số biến
dị, ... Các số liệu được xử lý bằng toán thống kê sinh học [30], [52].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông học của một số dòng lạc chọn lọc
3.1.1. Đặc điểm nông học của một số dòng chọn lọc thế hệ R2
Đối với lạc, sinh trưởng là một đặc điểm chịu ảnh hưởng rất lớn của mùa
vụ và môi trường [20]. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng lạc
thế hệ R2 thông qua các chỉ tiêu về chiều cao cây, số nhánh/cây và số quả/cây
được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 cho thấy, mức độ biến động của các dòng lạc chọn lọc về tính
trạng chiều cao cây còn khá lớn trong đó thấp nhất là dòng R2.3 (3,45%) cao
nhất là dòng R2.21 (34,48%). Trong số 31 dòng nghiên cứu thì có 10/31 dòng
(chiếm 32,25%) có hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc. Chiều cao cây là
tính trạng phụ thuộc đặc điểm di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh của
môi trường. Ở một mức độ nào đó, chiều cao cây phản ánh khả năng sinh trưởng
và năng suất cây lạc [20]. Giống L23 có chiều cao thân chính dao động 27,77cm
đến 41,00 cm; từ 34,25 đến 61,57cm (các dòng có nguồn gốc từ giống L18); từ
18,84 đến 65,87cm (các dòng có nguồn gốc từ giống MD7); từ 27,75 đến
38,44cm (các dòng có nguồn gốc từ giống MD9). Có 5/13 dòng chọn lọc có
nguồn gốc từ giống L23 có chiều cao thân chính của cây cao hơn giống gốc (cao
hơn 33,87cm); có 1 dòng của giống gốc MD9 cao hơn giống gốc. Như vậy,
chiều cao thân chính của các dòng chọn lọc của giống L23 và MD9 có xu hướng
thấp hơn giống gốc, mức độ ổn định của nhiều dòng lại cao hơn so với giống
gốc. Tất cả các dòng chọn lọc từ mô sẹo chịu mất nước của giống L18 đều cao
hơn so với giống gốc, nhiều dòng có chiều cao hơn nhiều như R2.16 cao hơn 1,8
lần và R2.18 cao hơn 1,87 lần. Giống MD7 có 1 dòng cao hơn giống gốc 2,11 lần
là R2.26, còn lại các dòng đều thấp hơn so với giống gốc.
Sự sai khác về chiều cao cây của các dòng chọn lọc so với giống gốc
được kiểm tra bằng hàm t-Test Two sample For Mean trong chương trình Exel
(α = 0,05) (Bảng 3.3). Kết quả cho thấy, sự sai khác về chiều cao cây của 87,5%
số dòng của giống L18, 69,23% số dòng của giống L23, 60% số dòng của giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
MD9 và 80,00% số dòng của giống MD7 là có ý nghĩa (Ttn > Tα) còn sự tăng về
chiều cao cây của các dòng còn lại so với giống gốc là không có ý nghĩa (Ttn <
Tα).
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nông học của các dòng R2 và giống gốc
Giống
gốc và
dòng
Chiều cao thân
chính (cm)
Số nhánh/cây Số quả/cây
X
±
X
S
Cv % X ±
X
S
Cv % X ±
X
S
Cv %
L23 33,87 ± 0,75 8,56 6,44 ± 0,27 16,99 26,00 ± 1,29 19,23
R2.1 30,25 ± 3,33 21,99 6,75 ± 0,85 25,30 19,75 ± 3,09 31,31
R2.2 29,30 ± 1,99 21,47 6,10 ± 0,60 31,34 25,50 ± 3,89 48,22
R2.3 41,00 ± 1,00 3,45 8,00 ± 0,01 10,00 41,00 ± 3,00 10,35
R2.4 35,44 ± 1,44 13,59 7,28 ± 0,48 27,80 29,95 ± 2,77 40,25
R2.5 36,00 ± 1,00 23,57 6,50 ± 1,50 32,64 13,50 ± 0,50 5,24
R2.6 34,75 ± 1,03 5,93 6,50 ± 0,50 15,38 32,75 ± 5,85 35,73
R2.7 32,71 ± 3,01 24,31 5,71 ± 0,68 31,49 15,43 ± 2,55 43,78
R2.8 32,70 ± 1,58 15,26 7,50 ± 0,37 15,71 20,80 ± 2,19 33,29
R2.9 38,35 ± 1,29 13,92 7,35 ± 0,36 20,37 23,47 ± 1,92 33,69
R2.10 33,40 ± 1,69 11,32 8,20 ± 0,80 21,28 29,00 ± 1,87 14,43
R2.11 27,77 ± 1,08 14,04 5,85 ± 0,42 25,98 25,54 ± 2,87 40,55
R2.12 30,17 ± 1,23 17,36 6,83 ± 0,25 15,27 36,11 ± 1,84 21,62
R2.13 29,09 ± 1,19 19,61 7,00 ± 0,32 21,96 23,91 ± 1,74 34,80
L18 34,25 ± 1,90 22,23 6,20 ± 0,44 27,40 19,07 ± 1,48 30,09
R2.14 50,25 ± 3,17 22,80 5,00 ± 0,40 29,43 22,00 ± 2,24 36,64
R2.15 50,33 ± 1,70 13,06 5,79 ± 0,27 19,55 27,80 ± 2,11 29,41
R2.16 61,57 ± 0,92 5,61 4,78 ± 0,21 16,75 22,00 ± 2,51 42,75
R2.17 44,00 ± 1,66 13,57 4,15 ± 0,19 16,58 12,31 ± 1,21 35,63
R2.18 64,60 ± 3,12 15,73 4,40 ± 0,54 38,92 13,40 ± 1,47 34,86
R2.19 46,43 ± 2,80 24,18 4,25 ± 0,28 26,48 12,13 ± 1,88 62,08
R2.20 54,88 ± 1,36 7,42 4,78 ± 0,22 13,95 19,67 ± 2,97 45,41
R2.21 38,30 ± 4,18 34,48 3,30 ± 0,26 24,94 10,90 ± 2,88 83,68
MD7 31,35 ± 0,60 7,14 4,57 ± 0,37 30,59 19,21 ± 1,61 31,37
R2.22 18,84 ± 1,02 15,82 6,11 ± 1,41 23,06 19,33 ± 1,95 42,91
R2.23 23,55 ± 1,61 22,66 4,01 ± 1,76 35,81 9,55 ± 1,96 68,44
R2.24 16,91 ± 0,96 18,79 5,18 ± 1,89 36,43 6,22 ± 1,16 57,22
R2.25 31,06 ± 0,62 8,52 5,33 ± 2,06 38,59 2,39 ± 2,30 45,64
R2.26 65,87 ± 3,52 15.95 4,54 ± 1,06 23,39 21,58 ± 1,83 41,59
MD9 36,94 ± 1,75 14,95 5,56 ± 0,32 22,71 22,24 ± 2,12 39,29
R2.27 27,75 ± 1,89 13,85 7,75 ± 1,25 32,26 30,00 ± 7,04 46,90
R2.28 28,205 ± 1,38 16,88 5,45 ± 0,31 18,99 37,08 ± 2,43 22,66
R2.29 36,63 ± 1,11 12,08 5,88 ± 0,44 29,73 21,44 ± 2,25 42,07
R2.30 30,85 ± 2,26 32,79 6,05 ± 0,44 32,83 22,55 ± 1,46 28,86
R2.31 38,44 ± 2,01 22,15 5,50 ± 0,43 33,15 22,11 ± 2,26 47,25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Số lượng nhánh/cây được dùng như một chỉ tiêu để chọn giống gián tiếp
với năng suất trong các thế hệ đầu, giữa chúng có mối tương quan thuận [20]. Từ
bảng 3.1 chúng tôi thấy, số nhánh/cây dao động từ 5,71 đến 8,20 ở giống L23, từ
5,45 đến 7,75 ở giống MD9; từ 3,30 đến 5,79 ở giống L18 và từ 4,01 đến 6,11 ở
giống MD7. Giống L23 có 10/13 dòng có số nhánh nhiều hơn giống gốc (nhiều
hơn 6,44); giống MD7 có 3/5 dòng có số nhánh cao hơn giống gốc (4,57 nhánh),
giống MD9 có 3/5 dòng nhiều hơn 5,56 nhánh/cây (giống gốc), các dòng của
giống L18 đều có số nhánh ít hơn giống gốc. Như vậy, đa số các dòng của giống
L18 có chiều cao cây lớn hơn so với giống gốc nhưng số nhánh/cây lại ít hơn so
với giống gốc. Sự sai khác về số nhánh/cây của các dòng chọn lọc so với giống
gốc được kiểm tra bằng hàm t-Test Two sample For Mean (Bảng 3.3) cho thấy
70,96% sự sai khác này là có ý nghĩa (Ttn > Tα). Trong 31 dòng nghiên cứu thì
có 13/31 dòng (chiếm 41,93%) có hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc.
Điều đó chứng tỏ sự ổn định nhanh của các dòng.
Số quả/cây thay đổi theo tùy theo từng dòng và nguồn gốc mỗi dòng. Số
quả trên cây dao động 13,50 đến 41,00 quả/cây ở giống L23; từ 21,44 đến 37,08
quả/cây ở giống MD9; từ 10,90 đến 27,80 quả/ cây ở giống L18; từ 2,39 đến
21,58 quả/ cây ở giống MD7. Giống L23 có 5/13 dòng có lượng qủa nhiều hơn
giống gốc (nhiều hơn 26,00 quả); giống MD9 có 3/5 dòng nhiều hơn 22,24
quả/cây (giống gốc), giống L18 có 2/8 dòng có số quả nhiều hơn so với giống
gốc (19,07 quả/cây),các dòng giống MD7 không đồng đều có 2/5 dòng có số quả
nhiều hơn so với giống gốc (19,21 quả/cây). Dòng R2.3 của giống L23 có số
quả/cây lớn nhất (44,11 quả), cao hơn 1,7 lần so với giống gốc. Kiểm tra bằng
hàm t-Test Two sample For Mean (Bảng 3.3) cho thấy sự sai khác của 83,33%
số dòng có số quả/ cây tăng là có ý nghĩa (Ttn > Tα). Số quả/cây có hệ số biến
động dao động lớn thấp nhất là dòng R2.5 (5,24%) cao nhất là dòng R2.23
(83,68%), có 7/31 dòng (chiếm 22,58%) có hệ số biến động nhỏ hơn so với
giống gốc.
Kết quả phân tích các đặc điểm nông học cho thấy trong cùng điều kiện
về không gian và thời gian như nhau, các dòng lạc chọn lọc và giống gốc cùng
thực hiện một chế độ chăm sóc, … nhận thấy thế hệ R2 biểu hiện sự đa dạng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
kiểu gen và có sự sai khác so với giống gốc, một số chỉ tiêu nông học có sự biến
động di truyền lớn cao hơn so với giống gốc, vì vậy cần được theo dõi ở các thế
hệ tiếp theo.
Về năng suất quả: Quả lạc có dạng quả đậu, có kích thước và khối lượng
khác nhau, phụ thuộc vào giống, đất trồng và thời vụ; quả chín thường có từ 1
đến 3 hạt. Năng suất quả là yêu cầu cần thiết với sản xuất, đây là yếu tố bị ảnh
hưởng bởi số quả chắc và khối lượng lượng hạt (Vũ Công Hậu và cs, 1995) [20].
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2 . Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất ở các dòng thế hệ R2
Giống
gốc và
dòng
Số quả chắc/cây
Khối lượng 100
quả (gram)
Khối lượng 100
hạt (gram)
Tỷ lệ nhân (%)
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
L23 24,00 ± 1,23 19,86 131,80 ± 1,31 1,72 43,95 ± 0,37 1,46 58,38 ± 4,41 13,09
R2.1 17,00 ± 2,42 28,41 129,80 ± 0,23 0,31 53,71± 2,03 6,55 68,16 ± 4,77 12,11
R2.2 32,20 ± 3,71 58,15 141,41 ± 0,39 0,48 53,00 ± 2,51 8,12 65,34 ± 4,67 12,37
R2.3 33,50 ± 3,50 12,86 131,15 ± 1,20 1,59 51,25± 2,05 6,95 65,98 ± 4,69 12,31
R2.4 25,56 ± 2,76 45,78 124,30 ± 7,90 1,01 62,26 ± 0,52 1,43 80,72 ± 5,19 11,13
R2.5 17,00 ± 3,00 24,96 128,62 ± 0,15 0,21 53,06 ± 0,89 2,86 71,99 ± 4,90 11,79
R2.6 29,50 ± 5,45 36,98 122,64 ± 1,73 2,44 52,78 ± 1,76 5,79 73,65 ± 4,95 11,65
R2.7 12,14 ± 2,46 53,67 128,00 ± 1,25 1,70 59,27 ± 0,58 1,69 73,41 ± 4,95 11,67
R2.8 17,10 ± 2,15 39,80 121,72 ± 0,84 1,19 40,09 ± 0,90 3,62 54,52 ± 4,26 13,54
R2.9 19,06 ± 1,40 30,34 138,12 ± 1,10 1,38 57,47 ± 1,72 5,18 70,21 ± 4,84 11,93
R2.10 21,20 ± 1,96 20,67 134,61 ± 1,74 2,23 52,96 ± 0,44 1,42 70,31 ± 4,84 11,93
R2.11 20,85 ± 2,28 39,36 128,77 ± 3,77 5,06 56,29 ± 0,84 2,60 77,04 ± 5,07 11,39
R2.12 30,33 ± 2,11 29,44 122,31 ± 5,02 7,11 58,72 ± 0,56 1,65 78,90 ± 5,13 11,26
R2.13 21,48 ± 1,74 28,93 139,34 ± 1,44 1,79 53,30 ± 0,64 2,08 66,83 ± 4,72 12,23
L18 16,07 ± 1,40 33,80 132,86 ± 8,00 2,43 56,62 ± 0,51 1,55 73,13 ± 4,90 11,69
R2.14 19,15 ± 2,11 39,69 144,47 ± 4,49 0,15 61,76 ± 0,62 1,74 74,94 ±5,00 11,55
R2.15 24,33 ± 2,00 31,89 145,27 ± 3,09 2,25 68,17 ± 1,32 3,37 77,41 ± 5,10 11,37
R2.16 13,57 ± 1,95 53,73 147,24 ± 0,12 0,99 62,53 ± 0,69 1,88 71,57 ± 4,90 11,82
R2.17 7,92 ± 1,28 58,17 130,43 ± 1,69 5,31 46,49 ± 0,78 2,89 62,69 ± 4,60 12,63
R2.18 9,10 ± 1,20 41,58 137,83 ± 0,79 1,95 69,36 ± 0,64 1,59 80,77 ± 5,20 11,13
R2.19 5,75 ± 1,42 48,89 140,70 ± 4,05 3,25 61,07 ± 1,67 4,76 76,64 ± 5,11 11,42
R2.20 10,56 ± 1,63 46,20 147,34 ± 1,35 5,38 63,95 ± 0,78 2,13 73,24 ± 4,90 11,68
R2.21 5,60 ± 2,56 14,46 123,33 ± 2,31 3,69 57,56 ± 0,88 2,66 78,43 ± 5,10 11,29
MD7 16,43 ± 1,41 32,01 127,86 ± 0,34 4,39 60,18 ± 0,52 1,49 77,27 ± 5,10 11,38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
R2.22 15,28 ± 1,85 51,33 122,89 ± 3,24 0,47 63,57 ± 0,65 1,77 82,71 ± 5,30 11,00
R2.23 6,73 ± 1,47 72,24 117,18 ± 6,87 10,15 69,22 ± 0,61 1,53 79,49 ± 5,80 10,03
R2.24 4,00 ± 1,17 96,82 119,19 ± 3,44 5,00 52,86 ± 0,46 1,51 71,71 ± 4,92 11,81
R2.25 15,78 ± 2,12 56,87 136,57 ± 1,70 2,16 61,30 ± 0,51 1,46 75,80 ± 5,00 11,49
R2.26 17,25 ± 1,77 50,31 140,07 ± 3,49 4,32 61,90 ± 1,67 4,68 70,42 ± 4,48 11,92
MD9 21,35 ± 2,16 41,69 121,14± 2,78 3,98 55,88 ± 0,55 1,72 75,65 ± 5,02 11,50
R2.27 23,50 ± 5,68 48,33 112,85 ± 2,17 3,33 46,07 ± 1,12 4,22 72,16 ± 4,90 11,77
R2.28 32,50 ± 2,32 24,77 116,09 ± 2,17 3,23 45,78 ± 0,53 2,00 65,09 ± 4,66 12,40
R2.29 18,13 ± 2,15 47,50 118,93 ± 0,53 0,77 50,92 ± 1,15 3,90 68,39 ± 4,77 12,09
R2.30 20,05 ± 1,32 29,55 117,59 ± 0,38 0,56 55,76 ± 1,14 3,55 74,87 ± 5,00 11,56
R2.31 19,67 ± 2,41 52,06 138,05 ± 2,89 3,63 56,12 ± 1,67 5,17 69,83 ± 4,82 11,97
Theo dõi các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các dòng chọn lọc thế hệ
R2 cho thấy, tỷ lệ quả chắc/cây dao động 12,14 đến 33,50 ở giống L23; từ 18,13
đến 32,50 ở giống MD9; từ 5,60 đến 24,33 ở giống L18 và từ 4,00 đến 17,25 ở
giống MD7. Trong đó, giống L23 có 4/13 dòng có số quả chắc/cây nhiều hơn
giống gốc (nhiều hơn 24,00); giống MD9 có 2/5 dòng có số quả chắc/cây nhiều
hơn 21,35 quả (giống gốc); giống L18 có 2/5 dòng có số quả chắc/cây nhiều hơn
giống gốc (16,07 quả/ cây) nhưng có tỷ lệ quả lép tương đối cao so với giống
gốc và các dòng khác, giống MD7 có 1/5 dòng có số quả chắc nhiều hơn giống
gốc (16,43 quả/ cây). Tương tự như sự sai khác về số quả/cây, 83,33% sự sai
khác về số quả chắc/cây của các dòng chọn lọc so với giống gốc là có ý nghĩa
(Ttn > Tα) (Bảng 3.3). Trong 31 dòng nghiên cứu thì chỉ có 5 dòng (chiếm
16,13%) có hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc.
Khối lượng 100 quả dao động từ 121,72 gram đến 139,34 gram ở giống
L23; từ 112,85 gram đến 138,05 gram ở giống MD9; từ 123,33 gram đến 147,24
gram ở giống L18; từ 117,18 gram đến 140,07 gram ở giống MD7 . Có 30,76%
số dòng có nguồn gốc từ giống L23 có khối lượng 100 quả cao hơn (giống gốc);
giống MD9 chỉ có 1/5 dòng có khối lượng 100 quả cao hơn 121,14 gram (giống
gốc); giống L18 có 5/8 dòng có khối lượng 100 quả cao hơn giống gốc (132,86
gram); giống MD7 có 2/5 dòng là R2.5 và R2.4có khối lượng 100 quả cao hơn
giống gốc (131,80 gram). Tất cả các dòng và giống lạc nghiên cứu đều có khối
lượng quả trong khoảng từ 106 đến 155 gram và như vậy chúng thuộc nhóm quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
to (theo Vũ Công Hậu và cs, 1995) [20]. Khối lượng 100 quả có hệ số biến động
không lớn dao động trong khoảng 0,21 – 10,15% trong đó có 22/31 dòng có hệ
số biến động thấp hơn so với giống gốc.
Giống L23 có 11/13 dòng có khối lượng 100 hạt cao hơn giống gốc (cao
hơn 43,95 gram), khối lượng 100 hạt dao động 40,09 gram đến 62,26 gram.
Giống L18 có 6/8 dòng có khối lượng 100 hạt cao hơn đối chứng (cao hơn 56,62
gram) và dao động trong khoảng từ 46,49 gram đến 69,36 gram. Giống MD7 có
4/6 dòng có khối lượng 100 hạt cao hơn đối chứng (cao hơn 60,18 gram). Giống
MD9 chỉ có dòng R2.30 có khối lượng 100 hạt cao hơn đối chứng (cao hơn 55,58
gram);). Như vậy, nhận thấy đa số các dòng thuộc giống L18, MD7, L23 có hạt
tương đối mẩy, to chắc so với giống gốc, các dòng thuộc giống MD9 hạt nhỏ
hơn so với giống gốc. Khối lượng 100 hạt có hệ số biến động thấp (≤ 8,12%)
trong đó có 5/31 dòng có hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc.
Tỷ lệ nhân là tỷ lệ giữa khối lượng hạt và khối lượng quả. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào chiều dày vỏ quả, khả năng tích lũy vật chất khô trong hạt và chịu
ảnh hưởng của giống. Giống có tỷ lệ nhân lớn sẽ cho hiệu quả năng suất tương
ứng. Thế hệ R2 của các dòng lạc có tỷ lệ nhân dao động 54,52% đến 80,72% ở
giống L23 và chỉ có dòng R2.5 có tỷ lệ nhân thấp hơn giống gốc còn lại 92,30%
các dòng có tỷ lệ nhân cao hơn. Giống MD9 không có dòng nào có tỷ lệ nhân
cao hơn tỷ lệ nhân của giống gốc. Tỷ lệ nhân dao động từ 62,69% đến 78,43% ở
giống L18; từ 70,42% đến 82,71% ở giống MD7. Giống L18 có 5/8 dòng có tỷ
lệ nhân cao hơn giống gốc (73,13%), giống MD7 có 2/5 dòng có tỷ lệ nhân cao
hơn giống gốc (77,27%). Hệ số biến động dao động trong khoảng 10,03 –
13,09%, trong 31 dòng nghiên cứu thì có 23 dòng có hệ số biến động thấp hơn
so với giống gốc.
Chiều cao thân chính của các dòng thuộc giống L18 cao hơn so với các
dòng khác và giống gốc nhưng chỉ tiêu về số quả/cây thấp hơn. Các dòng có
năng suất quả cao là R2.2, R2.4, R2.7, R2.11 của giống L23 (trên 40 quả/ cây).
Thế hệ R2 có mức độ biến động di truyền còn lớn về các đặc điểm nông học
(chiều cao cây, số nhánh/ cây,… ). Khối lượng 100 quả, 100 hạt cao nhất ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
dòng như R2.2 (giống L23), R2.14, R2.15, R2.16, R2.20 (giống L118), R2.26
(giống MD7),…
Bảng 3.3. Giá trị Tα, Ttn của các đặc điểm nông học thế hệ R2 (α
0,05)
Dòng
Ttn
Tα Chiều cao
thân chính
Số nhánh/cây Số quả/cây Số quả chắc/cây
R2.1 2,26 1,94 3,67 2,63
1,83
R2.2 2,15 1,67 1,34 3,87
R2.3 2,34 2,45 3,75 3,63
R2.4 1,67 1,98 2,65 1,31
R2.5 1,56 1,13 1,87 3,41
R2.6 1,98 1,45 2,56 2,54
R2.7 1,23 2,08 2,67 2,84
R2.8 1,45 2,67 1,95 2,94
R2.9 2,23 2,45 1,45 2,05
R2.10 2,87 3,07 1,67 2,32
R2.11 3,12 2,87 1,12 1,67
R2.12 2,14 2,07 3,08 3,86
R2.13 1,96 1,67 1,98 2,05
R2.14 3,37 2,64 2,05 2,37
R2.15 5,53 1,78 2,56 2,42
R2.16 11,36 3,08 2,45 3,75
R2.17 4,42 3,67 3,03 6,65
R2.18 8,47 4,78 2,67 5,43
R2.19 3,77 3,56 1,23 7,45
R2.20 8,02 3,30 2,54 4,53
R2.21 1,66 5,89 2,81 7,59
R2.22 2,94 4,08 0,56 1,56
R2.23 2,55 1,67 4,67 4,41
R2.24 4,45 2,97 5,67 5,48
R2.25 1,34 2,45 10,68 1,67
R2.26 7,56 1,32 1,56 1,97
R2.27 2,34 2,78 2,07 1,54
R2.28 2,03 1,45 2,87 3,45
R2.29 1,24 2,73 1,52 1,69
R2.30 1,76 3,08 1,78 1,64
R2.31 2,67 1,37 1,96 2,06
Chúng tôi tiếp tục lựa chọn tiếp 4/13 dòng của giống L23, 3/8 dòng của
giống L18 và 3/5 dòng của giống MD7, 1/5 dòng của giống MD9 là những dòng
có các đặc điểm nông học nổi bật so với đối chứng và các dòng khác, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
là dòng có sự ổn định về các tính trạng nghiên cứu để trồng tiếp thế hệ R3. Cụ
thể như sau: Giống L23: R2.4, R2.9, R2.11, R2.13; Giống L18: R2.14, R2.15,
R2.16; Giống MD7: R2.23, R2.24, R2.26. Giống MD9: R2.30.
A B
C D
E F
Hình 3.1. Một số hình ảnh dòng R2.9 và giống gốc
A,C,E: Giai đoạn cây con 30 ngày, củ và hạt của dòng R2.9
B,D,F: Giai đoạn cây con 30 ngày, củ và hạt của giống L23 gốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
3.1.2. Đặc điểm nông học của một số dòng chọn lọc thế hệ R3
Theo dõi các đặc điểm nông học của 11 dòng chọn lọc thế hệ R3 có
nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của 4 giống lạc L23, l18, MD7 và MD9, kết
quả thu được bảng 3.4. Bảng 3.4 cho thấy, mức độ biến động về các tính trạng
nông học nhỏ hơn so với thế hệ R2, mỗi dòng ở thế hệ R3 tương đối đồng nhất
về các chỉ số nghiên cứu (Cv% dao động nhỏ và thấp hơn thế hệ R2).
Bảng 3.4. Đặc điểm nông học của các dòng lạc thế hệ R3 và giống gốc
Giống
gốc và
dòng
Chiều cao thân
chính (cm)
Số nhánh/cây Số quả/cây
X
±
X
S
Cv % X ±
X
S
Cv % X ±
X
S
Cv %
L23 34,31 ± 0,78 2,27 9,18 ± 0,51 5,65 28,73 ± 2,99 10,40
R3.4 32,67 ± 1.14 3,50 6,25 ± 0,44 7,13 23,09 ± 2,87 12,42
R3.9 38,33 ± 0,96 2,51 4,83 ± 0,36 7,56 13,73 ± 2,60 13,91
R3.11 38,55 ± 1,30 3,36 5,33 ± 0,22 4,21 14,82 ± 1,13 7,66
R3.13 39,27 ± 1,60 4,08 6,18 ± 0,42 6,83 24,91 ± 1,99 7,49
L18 32,50 ± 2,01 6,19 6,70 ± 0,51 8,39 20,91 ± 2,39 11,44
R3.14 32,75 ± 2,01 4,65 4,15 ± 0,65 6,99 15,64 ± 1,96 12,53
R3.15 41,64 ± 0,81 1,95 4,25 ± 0,73 10,59 16,36 ± 1,25 6,11
R3.16 48,60 ± 2,84 5,85 3,35 ± 0,34 6,21 10,80 ± 1,09 6,51
MD7 46,09 ± 2,11 4,58 9,18 ± 0,51 5,65 26,09 ± 1,17 6,47
R3.23 36,64 ± 1,48 4,05 4,67 ± 0,54 11,59 15,64 ± 1,81 6,80
R3.24 37,55 ± 1,63 4,33 8,60 ± 0,26 3,10 21,45 ± 1,06 4,96
R3.26 46,55 ± 2,92 6,28 8,30 ± 0,63 7,63 18,36 ± 1,47 7,99
MD9 19,27 ± 1,08 5,60 7,67 ± 0,25 3,34 18,64 ± 2,11 11,31
R3.30 47,36 ± 2,06 4,34 6,45 ± 0,62 9,65 17,64 ± 1,85 10,49
Chiều cao cây: Thế hệ R3 của các dòng lạc tái sinh từ mô sẹo mất nước có
nguồn gốc từ giống L23 có chiều cao thân chính dao động từ 32,67cm đến
39,27cm, có 3/4 dòng có chiều cao thân chính cao hơn giống gốc (cao hơn
34,31cm). Giống L18 có chiều cao cây dao động từ 32,50 đến 48,60cm trong đó
tất cả các dòng đều cao hơn giống gốc đặc biệt có dòng R3.16 cao hơn giống gốc
1,50 lần. Dòng R3.30 của giống MD9 có chiều cao cây hơn giống gốc 2,50 lần.
Giống MD7 có chiều cao cây dao động từ 37,55cm đến 46,55cm; có 1/4 dòng có
chiều cao thân chính của cây cao hơn giống gốc (cao hơn 46,09cm). Hệ số biến
động của cao thân chính dao động từ 1,95% đến 6,28% trong đó có 6/11 dòng có
hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc. Sự sai khác về chiều cao cây của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
dòng chọn lọc so với giống gốc được kiểm tra bằng hàm t-Test Two sample For
Mean, kết quả cho thấy, sự sai khác về chiều cao cây của dòng R3.9, R3.11,
R3.13, R3.15, R3.16, R3.23, R3.23, R3.30 là có ý nghĩa (Ttn > Tα) (Bảng 3.6).
Giống L23 có số nhánh/cây dao động từ 4,83 đến 9,18; từ 3,35 đến 6,70 ở
giống L18; từ 4,67 đến 9,18 ở giống MD7. Tất cả các dòng của giống L23,
MD7, L18, MD9 đều có số nhánh ít hơn giống gốc. Như vậy, đã nhận thấy sự
giảm về số nhánh của các dòng tuy nhiên chỉ có 81,81% số dòng có sự sai khác
là có ý nghĩa (Ttn > Tα) (Bảng 3.6). Trong các dòng nghiên cứu, có 5/11 dòng
có hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc.
Số quả trên cây dao động 14,82 đến 28,73 quả/cây ở giống L23; từ 15,64
đến 20,91 quả/ cây ở giống L18; từ 18,09 đến 26,69 quả/ cây ở giống MD7.
Dòng R3.9 và R3.13 là có số quả thấp nhất (<50% so với giống gốc). Ở tất cả các
dòng, số quả/cây đều thấp hơn so với giống gốc. Số nhánh suy giảm so với giống
gốc kéo theo năng suất quả của các dòng bị giảm so với giống gốc [7]. Hệ số
biến động của số quả/cây dao động từ 6,11% - 12,53%, trong đó có 6/11 dòng có
hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc. trong 11 dòng nghiên cứu thì sự sai
khác của 10/11 dòng là có ý nghĩa (Ttn > Tα) (Bảng 3.6).
Như vậy, giống với thế hệ R2, các dòng chọn thuộc giống L18 vẫn có
chiều cao thân chính cao hơn so với các dòng thuộc giống khác. Thực tế, khi
quan sát ngoài đồng ruộng nhận thấy, các dòng thuộc giống này có vỏ quả trơn,
hạt to mẩy, nhưng số quả lại ít.
Về năng suất quả: Kết quả nghiên cứu số quả chắc/cây, khối lượng 100
quả, 100 hạt, tyw lệ nhân của các dòng chọn lọc và giống gốc được trình bày ở
bảng 3.5.
Nhìn vào bảng 3.4 và 3.5 nhận thấy số quả chắc/cây và số quả/cây có mối
tương quan thuận. Số quả chắc/cây dao động 12,54 đến 26,85 ở giống L23, từ
14,00 đến 18,69 ở giống L18, các dòng chọn lọc của giống L23, MD9 và L18
đều có số quả chắc/cây thấp hơn so với giống gốc. Giống MD7 có 2/3 dòng có
số quả chắc/cây nhiều hơn giống gốc (nhiều hơn 15,38), dao động trong khoảng
từ 15,38 đến 19,31 quả/cây nhưng sự sai khác chỉ có 63,63% số dòng là có ý
nghĩa (Ttn > Tα) (Bảng 3.6). Hệ số biến động của số quả chắc/cây ở các dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
dao động trong khoảng 17,86% - 47,82%. Trong đó, có 5/11 dòng có hệ số biến
động thấp hơn so với giống gốc.
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của cây lạc R3
Giống
gốc và
dòng
Số quả chắc/cây
Khối lượng 100 quả
(gram)
Khối lượng 100 hạt
(gram)
Tỷ lệ nhân
(%)
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
X
±
X
S
Cv %
L23 26,85 ± 2,50 33,52 130,80 ± 1,11 1,45 45,85 ± 0,47 1,93 67,39 ± 3,23 11,29
R3.4 19,77 ± 2,62 47,82 126,10 ± 1,90 1,56 65,45 ± 0,52 1,33 71,89 ± 3,34 10,23
R3.9 15,69 ± 2,31 53,02 134,12 ± 1,13 1,47 55,57 ± 1,52 1,18 70,31 ± 3,43 11,93
R3.11 12,54 ± 1,01 29,05 121,97 ± 2,07 2,03 56,22 ± 1,54 2,30 72,33 ± 4,47 10,23
R3.13 21,77 ± 1,40 28,34 132,34 ± 1,14 1,48 51,34 ± 0,64 0,78 62,33 ± 4,42 11,34
L18 18,69 ± 1,92 36,96 132,52 ± 2,30 2,42 56,42 ± 0,51 1,55 64,43 ± 4,50 11,49
R3.14 14,00 ± 1,73 44,61 134,45 ± 1,34 1,56 46,19 ± 0,39 2,89 64,49 ± 4,66 13,63
R3.15 18,15 ± 1,14 22,69 144,40 ± 2,25 2,53 58,23 ± 1,98 4,76 71,44 ± 4,15 13,32
R3.16 14,00 ± 0,94 23,20 122,33 ± 2,35 2,62 59,25 ± 1,88 2,66 74,33 ± 3,13 10,59
MD7 15,38 ± 1,52 23,81 127,86 ± 1,94 2,04 60,34 ± 1,52 1,49 74,47 ± 3,10 11,48
R3.23 14,54 ± 1,01 22,23 114,14 ± 1,37 1,62 63,24 ± 0,61 1,53 82,44 ± 4,34 11,53
R3.24 19,31 ± 0,96 17,86 114,49 ± 1,13 1,48 52,23 ± 1,52 1,51 73,73 ± 3,94 13,41
R3.26 15,85 ± 1,28 29,02 136,44 ± 2,97 4,21 61,34 ± 1,69 4,68 71,34 ± 4,45 10,25
MD9 15,77 ± 1,84 42,00 122,34 ± 2,31 3,38 52,83 ± 0,45 1,20 70,23 ± 4,42 10,50
R3.30 15,08 ± 1,53 36,48 111,39 ± 0,48 0,47 55,76 ± 1,44 3,55 74,47 ± 3,40 11,36
Dòng R3.15 của giống L18 có khối lượng 100 quả cao nhất (144,40gram),
dòng R3.30 của giống MD9 có khối lượng 100 quả thấp nhất 111,39 gram. Khối
lượng 100 quả lạc dao động từ 121,97 gram đến 132,34 gram ở giống L23; từ
122,33 gram đến 144,40 gram ở giống L18; từ 114,14 gram đến 136,44 gram ở
giống MD7. Giống L23 có 2/4 dòng có khối lượng 100 quả cao hơn giống gốc
trong đó dòng cao nhất là R3.13 cao hơn 4,94%; dòng R3.30 của giống MD9 có
khối lượng 100 quả thấp hơn giống gốc; giống L18 có dòng R3.14 và R3.15 có
khối lượng 100 quả cao hơn so với giống gốc (132,52 gram); giống MD7 có
dòng R3.26 có khối lượng 100 quả cao hơn giống gốc. Tất cả các dòng và giống
lạc nghiên cứu đều thuộc nhóm quả to (theo Vũ Công Hậu và cs, 1995) [20]. Hệ
số biến động của khối lượng 100 quả dao động từ 0,47% - 4,21% trong đó có
4/11 dòng có hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Các dòng thuộc giống L23 có khối lượng 100 hạt đều lớn hơn so với
giống gốc. Dòng R3.30 của giống MD9 có khối lượng cao hơn giống gốc. Các
dòng thuộc giống L18 có khối lượng 100 hạt giao động từ 46,19 gram đến 59,25
trong đó có 2/3 dòng có khối lượng 100 hạt lớn hơn giống gốc (56,42 gram).
Giống MD7 chỉ có dòng R3.23 có khối lượng 100 hạt cao hơn giống gốc (cao
hơn 60,34 gram).
Tỷ lệ nhân là tính trạng quan trọng đánh giá chất lượng hạt đồng thời
phản ánh năng suất của các dòng so với giống gốc. Thế hệ R3 của các dòng lạc
có tỷ lệ nhân dao động 62,33% đến 72,33% ở giống L23 trong đó có 3/4 dòng có
tỷ lệ nhân cao hơn so với giống gốc. Dòng R3.30 của giống MD9 có tỷ lệ nhân
74,47% cao hơn so với giống gốc (70,23%). Tất cả các dòng của giống L18 đều
có tỷ lệ nhân cao hơn so với giống gốc (64,43%). Giống MD7 có dòng R3.23 có
tỷ lệ nhân 82,44% cao hơn giống gốc (74,47%). Như vậy, sự sai khác về tỷ lệ
nhân của các dòng chọn lọc so với giống gốc là không lớn (<10%). Trong 11
dòng nghiên cứu thì hệ số biến động của 4/11 dòng là có hệ số biến động thấp
hơn so với giống gốc.
Bảng 3.6. Giá trị Tα, Ttn của các đặc điểm nông học thế hệ R3 (α
0,05)
Dòng
Ttn
Tα Chiều cao
thân chính
Số nhánh/cây Số quả/cây Số quả chắc/cây
R3.4 1,78 4,34 2,59 2,34
1,83
R3.9 2,12 5,43 6,54 3,23
R3.11 2,54 3,56 4,76 4,35
R3.13 2,87 3,34 3,12 2,46
R3.14 1,07 2,45 2,43 2,76
R3.15 3,32 3,65 2,45 1,45
R3.16 3,56 3,43 5,54 1,22
R3.23 3,65 3,54 3,76 1,89
R3.24 3,56 1,56 2,58 2,65
R3.26 1,32 1,79 4,54 1,16
R3.30 4,34 2,12 1,43 0,76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
3.1.3. Nhận xét về đặc điểm nông học và kết quả chọn lọc ngoài đồng ruộng
(1) Qua theo dõi đặc điểm nông học của các dòng chọn lọc ở thế hệ R2,
R3 chúng tôi nhận thấy, các dòng chọn lọc ở thế hệ R2 có hệ số biến động của
các chỉ tiêu nghiên cứu cao, hệ số biến động ở các dòng ở thế hệ R3 thấp hơn so
với thế hệ R2. Như vậy, chứng tỏ thế hệ R3 có sự ổn định hơn về các đặc điểm
nông học (chiều cao cây, số nhánh/ cây,… ).
(2) Từ các dòng chọn lọc, chúng tôi chọn được một số dòng có những đặc
điểm nổi bật. Từ giống L23 thu được dòng R3.4, R3.11, R3.13; từ giống L18 thu
được dòng R3.14, R3.15; từ giống MD7 thu được dòng R3.24, R3.26; từ giống
MD9 thu được dòng R3.30… các dòng này có nhiều tính trạng nổi bật so với các
dòng khác như chiều cao cây thấp hơn, số quả/cây, khối lượng 100 quả, tỷ lệ
nhân và có hệ số biến động nhỏ hơn so với giống gốc.
(3) Qua phân tích và chọn lọc thực tế các đặc điểm nông học ở 2 thế hệ
R2, R3, có một số nhận xét thêm sau: Các dòng lạc chọn lọc của giống L18 có
chiều cao cây, kích thước lá cao hơn so với các dòng thuộc giống khác và giống
gốc. Các dòng lạc chọn lọc của giống L18 có vỏ trơn hạt mẩy, còn các dòng lạc
chọn lọc của giống khác có vỏ nhăn. Dòng R3.26 của giống MD7 có tỷ lệ quả 3
hạt chiếm 32,12% tổng số quả, eo thắt tương đối lớn, bên cạnh đó dòng này cũng
có khối lượng 100 hạt tương đối cao so với giống gốc, cần được tiếp tục nghiên
cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
A B
C D
E F
Hình 3.2. Một số dòng chọn lọc thế hệ R3 ngoài đồng ruộng và củ thu hoạch
A,B: Dòng R3.13(L23) và giống L23 C,D:Quả 3 hạt dòng R3.26 (MD7) và giốngMD7
E,F:Dòng R3.14(L18) và giống L18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
3.2. Chất lƣợng hạt của một số dòng lạc chọn lọc thế hệ R3
Qua các chỉ tiêu nông học, năng suất của các dòng chọn lọc thế hệ R2,
chúng tôi lựa chọn 11 dòng tiêu biểu để đánh giá chất lượng hạt. Cụ thể như sau:
Giống L23: R2.4, R2.9, R2.11, R2.13; Giống L18: R2.14, R2.15, R2.16; Giống
MD7: R2.23, R2.24, R2.26. Giống MD9: R2.30. Đây cũng là các dòng được sử
dụng để trồng thế hệ R3.
3.2.1. Hàm lƣợng lipit, protein và đƣờng tan trong hạt của các dòng chọn
lọc
Hạt tốt là hạt phải có độ đồng đều về màu sắc, kích thước, khối lượng, đạt
yêu cầu về thành phần hóa sinh hạt. Trên phương diện hóa sinh chúng tôi đánh
giá chất lượng hạt thông qua việc xác định hàm lượng protein, lipit và đường tan.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.7.
Hàm lượng lipit trong hạt là một đặc điểm của giống, đặc biệt với lạc, vì
đây là cây công nghiệp lấy dầu nên hàm lượng lipit rất quan trọng [20]. Kết quả
nghiên cứu ở bảng 3.7 cho thấy, hàm lượng lipit dao động 28,03% KLK đến
33,91% KLK ở giống L23, có 2/4 dòng của giống L23 có hàm lượng lipit cao
hơn giống gốc (30,08% KLK). Dòng R3.30 của giống MD9 có hàm lượng lipit
thấp hơn giống gốc (thấp hơn 33,71% KLK). Ở giống L18, hàm lượng lipit dao
động từ 30,35% KLK đến 36,68% KLK trong đó 100% số dòng có hàm lượng
lipit cao hơn giống gốc (30,35% KLK); Giống MD7 có hàm lượng lipit dao
động 29,17% KLK đến 31,08% KLK trong đó tất cả các dòng lạc của giống
MD7 đều có lượng lipit cao hơn giống gốc (29,17% KLK). Như vậy, hàm lượng
lipit có xu hướng tăng cao ở các dòng chọn lọc, có 72,72% số dòng có hàm
lượng lipit cao hơn so với giống gốc.
Hàm lượng protein trong hạt không chỉ phản ảnh phẩm chất giống mà còn
liên quan đến khả năng chống chịu của cây trồng [27], [41]. Giống L23 có hàm
lượng protein dao động trong khoảng 17,65% KLK đến 26,09% KLK trong đó
chỉ có 1/4 dòng có lượng protein cao hơn lượng protein giống gốc là R3.11.
Giống MD9 có 2/4 dòng có lượng protein cao hơn lượng protein giống gốc.
Giống L18 hàm lượng protein dao động 22,32% KLK đến 26,25% KLK trong
đó có 2/3 dòng có có lượng protein cao hơn lượng protein giống gốc. Tất cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
dòng của giống MD7 có lượng protein cao hơn lượng protein giống gốc (17,67%
KLK). Một số dòng có hàm lượng protein cao như: R3.11 (giống L23) cao hơn
1,02% so với giống gốc; R3.30 (giống MD9) cao hơn 30,86% so với giống gốc;
R3.26 (giống MD7) cao hơn 27,61% so với giống gốc; R3.16 (giống L18) cao
hơn 14,18% so với giống gốc.
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu hóa sinh trong hạt lạc R3 (Đơn vị: % KLK)
Giống gốc
và dòng
Hàm lượng lipit Hàm lựợng protein Hàm lượng đường
X
±
X
S
X
±
X
S
X
±
X
S
L23 30,08 ± 0,64 25,56 ± 1,72 3,73 ± 0,10
R3.4 34,58 ± 0,92 18,46 ± 0,33 3,17 ± 0,17
R3.9 28,03 ± 2,03 22,57 ± 1,04 3,05 ± 0,02
R3.11 33,91 ± 0,88 26,09 ± 1,55 3,73 ± 0,07
R3.13 28,31 ± 1,74 17,65 ± 0,96 3,28 ± 0,08
L18 30,35 ± 1,24 22,99 ± 0,05 3,18 ± 0,09
R3.14 34,88 ± 1,18 26,09 ± 0,52 3,51 ± 0,46
R3.15 30,61 ± 1,06 22,32 ± 1,15 4,05 ± 0,24
R3.16 36,68 ± 0,99 26,25 ± 0,72 3,52 ± 0,53
MD7 29,17 ± 0,61 17,67 ± 1,16 2,42 ± 0,31
R3.22 29,85 ± 0,72 21,75 ± 2,05 2,96 ± 0,68
R3.25 29,86 ± 0,43 18,23 ± 2,06 3,09 ± 0,72
R3.26 31,08 ± 1,39 22,55 ± 0,93 3,16 ± 0,14
MD9 33,71 ± 1,24 21,09 ± 0,99 2,84 ± 0,21
R3.30 27,62 ± 1,11 27,64 ± 1,68 3,01 ± 0,14
Đường tan là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hạt. Bảng 3.7
cho thấy, các dòng chọn lọc của giống L23 đều có hàm lượng đường khử thấp
hơn so với giống gốc, hàm lượng đường tan dao động trong khoảng tử 2,05%
KLK đến 3,73% KLK. Dòng R3.30 của giống MD9 có hàm lượng đường tan cao
hơn 5,99% so với giống gốc. Giống L18 và giống MD7 có tất cả các dòng đều
có hàm lượng đường cao hơn giống gốc. Dòng R3.15 của giống L18 có hàm
lượng đường tan cao nhất trong tất cả các dòng (4,05%KLK).
3.2.2. Hàm lƣợng amino acid liên kết trong hạt của một số dòng chọn lọc và
giống gốc
Thành phần amino acid là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng protein
của hạt. Bằng cách sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng amino acid trong
hạt trên hệ máy HP-Amino Quant và dựa vào sắ c ký đồ, chúng tôi xác định được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
hàm lượng amino acid trong hạt (g amino acid/100g chất khô) chúng tôi đã xác
định được hàm lượng amino acid trong protein hạt của một số dòng chọn lọc và
giống gốc được thể hiện ở bảng 3.8. Đây là những dòng có các đặc điểm nông
học nổi bật, đồng thời là dòng có các chỉ tiêu hóa sinh tương đối cao so với
giống gốc và các dòng khác.
Bảng 3.8. Hàm lượng amino acid liên kết trong hạt của một số dòng chọn
lọc và giống gốc thế hệ R3 (Đơn vị: gaa/100g chất khô)
STT Amino acid MD7 R3.25 R3.26 L23 R3.11 R3.13
1. Aspartic 1,024 1,931 2,331 1,164 1,270 1,235
2. Glutamic 3,398 3,188 4,488 3,219 4,429 4,070
3. Serine 0,447 1,023 1,036 1,127 0,729 0,762
4. Histidine 0,668 0,790 0,980 1,491 0,877 0,700
5. Glycine 0,680 0,620 0,620 1,485 0,859 0,775
6. Threonine 0,968 0,467 0,497 1,029 0,659 0,657
7. Alanine 1,285 0,780 0,790 1,365 1,032 0,831
8. Arginine 1,473 2,356 2,345 1,745 2,790 2,296
9. Tyrosine 0,856 2,021 1,091 1,332 1,296 1,095
10. Valine 1,062 1,428 0,964 1,496 0,942 0,919
11. Methionine 0,671 0,398 0,398 0,343 0,312 0,436
12. Phenylalanine 1,001 0,933 1,433 1,271 1,277 1,152
13. Isoleucine 1,113 0,982 0,882 1,063 0,793 0,888
14. Leucine 1,811 1,112 1,611 2,044 1,504 1,498
15. Lysine 1,360 0,568 0,808 0,722 0,765 0,616
16. Proline 0,691 0,981 1,610 2,141 0,996 1,060
Tổng số 13,527 13,992 15,945 21,972 13,598 12,406
% so giống gốc 100,00 103,43 117,87 100,00 61,89 56,46
Tổng số
(FAO) (gram)
5,784
Chúng tôi xác định được 16 loại amino acid trong hạt của các dòng lạc và
giống gốc. Trong đó , không có tryptophan vì loại axit amin này bị phân hủy
trong quá trình thủy phân bởi HCl 6N, cystein ở dạng hỗn hợp không phân tách
được, còn glutamine và asparagine chuyển hóa thà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_DinhTienDung.pdf