Tài liệu Luận văn Đánh giá mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ và nghiên cứu bảo tồn nguồn gen dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào thực vật: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
Nguyễn Minh Quế
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
MẪU DẺ VÀ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN NGUỒN GEN DẺ
TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ - TẾ BÀO THỰC VẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
Nguyễn Minh Quế
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
MẪU DẺ VÀ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN NGUỒN GEN DẺ
TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ - TẾ BÀO THỰC VẬT
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ TÂM
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành
đến cô giáo - TS Nguyễn Thị Tâm đã t...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ và nghiên cứu bảo tồn nguồn gen dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào thực vật, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
Nguyễn Minh Quế
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
MẪU DẺ VÀ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN NGUỒN GEN DẺ
TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ - TẾ BÀO THỰC VẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------------
Nguyễn Minh Quế
ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ
MẪU DẺ VÀ NGHIÊN CỨU BẢO TỒN NGUỒN GEN DẺ
TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY MÔ - TẾ BÀO THỰC VẬT
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ TÂM
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành
đến cô giáo - TS Nguyễn Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các kỹ thuật viên phòng Công nghệ tế bào thực
vật, phòng Di truyền - Khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN
và khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình và các bạn bè đồng
nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất
mong sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 08 năm 2009
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu
trong công trình này là hoàn toàn trung thực, chính xác. Tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về những kết quả này.
Tác giả
Nguyễn Minh Quế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm hình thái và hệ thống phân loại dẻ
1.2. Vai trò của cây dẻ
1.3. Một số thành tựu của nuôi cấy mô - tế bào thực vật trong nhân
giống và bảo tồn nguồn gen một số cây trồng
1.4. Ứng dụng của kỹ thuật RAPD trong đánh giá mối quan hệ di truyền
của một số loài thực vật
Chƣơng 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thực vật
2.1.2. Hoá chất và thiết bị
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu nuôi cấy mô - tế bào
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số mẫu
dẻ bằng kỹ thuật RAPD
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá mối quan hệ di truyền giữa một số mẫu dẻ bằng
kỹ thuật RAPD
3.1.1. Tách chiết và tinh sạch DNA từ các mẫu lá dẻ
3.1.2. Kết quả phân tích điện di sản phẩm PCR - RAPD
3.1.3. Mối quan hệ di truyền của các mẫu dẻ nghiên cứu
3.2. Kết quả của nhân giống vô tính dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng
kỹ thuật in vitro
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của cồn 70o và javen 65% đến
khử trùng hạt
1
3
3
7
7
12
16
16
16
16
19
19
22
26
26
26
27
31
34
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.2. Ảnh hƣởng của các chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng
nhân chồi của dẻ Trùng Khánh trong ống nghiệm
3.2.3. Ảnh hƣởng của NAA đến khả năng ra rễ dẻ
3.2.4. Kết quả đƣa cây ra ngoài môi trƣờng tự nhiên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
35
42
44
48
50
51
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần cơ bản môi trƣờng WPM
Bảng 2.2. Trình tự các nucleotid của 10 mồi RAPD sử dụng trong nghiên
cứu
Bảng 3.1. Hàm lƣợng và độ tinh sạch DNA của 5 mẫu dẻ nghiên cứu
Bảng 3.2. Đa hình về phân đoạn DNA đƣợc nhân bản của 10 mồi ngẫu
nhiên
Bảng 3.3. Hàm lƣợng thông tin tính đa hình (PIC) của 5 mẫu dẻ
Bảng 3.4. Giá trị tƣơng quan kiểu hình (r) theo 3 cách tính về hệ số tƣơng
đồng .
Bảng 3.5. Hệ số tƣơng đồng giữa các mẫu dẻ nghiên cứu
Bảng 3.6. Kết quả khử trùng hạt dẻ Trùng Khánh
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của BAP đến khả năng phát sinh chồi
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của tổ hợp kinetin và BAP đến sự phát sinh chồi
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của tổ hợp BAP và NAA đến khả năng tạo cụm
chồi
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của NAA đến khả năng ra rễ dẻ
Bảng 3.11. Kết quả đƣa cây ra môi trƣờng tự nhiên
17
19
26
27
28
32
32
34
36
39
41
43
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các mẫu lá dẻ đƣợc sử dụng làm vật liệu nghiên cứu
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số của các mẫu dẻ trên gel agarose
0,8%
Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 5 mẫu dẻ với mồi
TN03 và DTN2
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 5 mẫu dẻ với mồi
DTN1 và OPM5
Hình 3.4. Biểu đồ hình cây các mẫu dẻ nghiên cứu theo hệ số của
Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA
Hình 3.5. Các giai đoạn trong tạo nguyên liệu khởi đầu
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của BAP đến sự tạo chồi
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của BAP + kinetin đến sự tạo chồi
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của BAP và NAA đến khả năng tạo chồi dẻ
Hình 3.9. Cây dẻ ra rễ
Hình 3.10. Cây dẻ con trồng ngoài môi trƣờng tự nhiên với các giá thể
khác nhau
Hình 3.11. Cây dẻ trồng ngoài môi trƣờng tự nhiên sau 20 tuần
16
26
29
30
33
35
37
40
42
44
46
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất
thuận lợi cho sự phát triển của thực vật nên rừng chiếm một diện tích lớn.
Rừng cung cấp nguồn lâm sản, góp phần cân bằng môi trường sinh thái và
điều hoà khí hậu. Từ đầu thế kỉ XX, rừng bị tàn phá nặng nề một phần do
chiến tranh và một phần do tập quán du canh, di cư, đốt nương, làm rẫy, chặt
phá rừng bừa bãi. Nguồn tài nguyên rừng bị cạn kiệt gây ô nhiễm môi trường
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và các sinh vật sống
trên trái đất. Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có nhiều chính
sách khuyến khích trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và xoá
đói giảm nghèo.
Dẻ là một trong những loại cây rừng được khuyến khích trồng vì cây dẻ
có giá trị kinh tế cao [14]. Các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, hạt đều có thể sử
dụng [4]. Cây dẻ sống thích hợp trên điều kiện đất đồi núi khô hạn và nghèo
dinh dưỡng [3]. Cách trồng dẻ hiện nay chủ yếu bằng phương pháp cắt cành
hoặc cây con bầu đất trong khi hệ số nhân chồi thấp nên lâu cho thu hoạch và
hiệu quả chưa cao. Họ dẻ ở Việt Nam không lớn lắm nên việc nhận biết
không mấy khó khăn. Tuy nhiên, việc phân biệt các chi trong họ lại khó còn
việc định loại các loài trong các chi lớn lại càng khó khăn hơn [4].
Từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt kỹ thuật sinh
học phân tử như: PCR, AFLP, RAPD, RFLP, SSR... đã và đang được ứng
dụng vào các lĩnh vực: Phân tích và đánh giá hệ gen của thực vật nhằm xác
định những thay đổi của dòng được chọn lọc ở mức độ phân tử; sử dụng các
chỉ thị phân tử hỗ trợ cho chọn giống cây trồng góp phần rút ngắn thời gian
chọn tạo giống; đánh giá đa dạng di truyền giữa các loài; phân lập và chuyển
gen có giá trị kinh tế để nâng cao chất lượng và khả năng chống chịu với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
điều kiện bất lợi cuả môi trường... Thành công của sinh học phân tử hiện đại
đã góp phần nâng cao năng suất và chất lượng các giống cây trồng [5], [12].
Để đánh giá mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ và góp phần vào
việc bảo tồn nguồn gen cây dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng, chúng tôi chọn đề
tài: "Đánh giá mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ và nghiên cứu
bảo tồn nguồn gen cây dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ thuật nuôi
cấy mô - tế bào thực vật".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ bằng kỹ thuật sinh
học phân tử.
- Nghiên cứu môi trường và quy trình nhân giống in vitro dẻ Trùng
Khánh - Cao Bằng nhằm mục đích bảo tồn nguồn gen.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Đánh giá mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ bằng kỹ thuật RAPD.
3.2. Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ
thuật nuôi cấy in vitro.
- Khử trùng mẫu: Thăm dò nồng độ cồn, javen và thời gian thích hợp
để khử trùng hạt dẻ Trùng Khánh.
- Nhân chồi: Tìm hiểu môi trường tạo chồi thông qua nghiên cứu ảnh
hưởng riêng rẽ và tổ hợp các chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm
cytokinin và nhóm auxin.
- Tạo cây hoàn chỉnh: Tìm hiểu môi trường tạo rễ thông qua nghiên cứu
ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin.
- Đưa cây ra môi trường tự nhiên: Nghiên cứu giá thể và điều kiện thích
hợp để đưa cây dẻ con tạo được qua nuôi cấy trong phòng thí nghiệm ra trồng
ngoài môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm hình thái và hệ thống phân loại dẻ
1.1.1. Đặc điểm hình thái
Các cây trong họ dẻ thường chỉ gặp một dạng sống (habitus) là cây thân
gỗ thường xanh, ít rụng lá trong mùa khô. Tuy nhiên, kích thước của chúng có
thể rất thay đổi, tồn tại ở cả 3 dạng: cây bụi (loài Lithocarpus chicocarpa,
Lithocapus eucalyptifolius, Quercus arbutifolia), cây gỗ trung bình và cây gỗ
lớn (ở các loài thuộc chi Lithocarpus, Quercus) với chiều cao dao động từ 5m
- 50m và đường kính từ 1m - 1,3m [4].
Thân cây thường mọc thẳng đứng, phân nhiều cành, đôi khi có bạnh gỗ
(các loài thuộc chi Lithocarpus campylolepis, Quercus quangtriensis, v.v.).
Tuy hầu hết các loài trong họ dẻ là những cây cao, nhưng đôi khi gặp cả
những dạng “cây lùn” có chiều cao khoảng 8m - 12m, đường kính thân
khoảng 40cm - 50cm (ví dụ: Castanopsis scortechinii, Lithocarpus
pachycarpus, Quercus thorelii, v.v). Vỏ cây thường là vỏ dày và ăn sâu vào
lớp dác gỗ ngoài. Cành con có lỗ vỏ bì (bì khổng, bì khẩu - lenticular) cũng là
đặc điểm đặc trưng ở các loài thuộc họ dẻ [4], [27].
Chồi đỉnh là một cấu trúc phức tạp gồm nhiều lá bắc dạng vảy chụm
với nhau ở đỉnh cành. Trong họ dẻ, chồi đỉnh có thể mọc phân tán hoặc kết
cụm. Lá trong họ dẻ là lá đơn, phiến lá nguyên; phần lớn có lá kèm, mọc
cách, xếp xoắn lại hoặc xếp thành 2 dãy đều đặn trên cành nhưng đôi khi
chụm lại ở gần đầu cành con. Gân lá dạng lông chim. Gân chính đôi khi xếp
nổi rõ trên cả 2 mặt. Gân bên thường chỉ nổi rõ ở mặt dưới, cong ở mép hoặc
song song. Lá kèm thường khá lớn và mau rụng, có dạng hình trứng, hình
lưỡi, mũi mác, đính bởi gốc chung nhưng đôi khi có hình khiên với cuống ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
giữa phiến. Vị trí đính của lá kèm thường ở ngoài cuống lá, nhưng cũng có
khi xen với cuống [4].
Hoa ở họ dẻ phần lớn là hoa nhỏ, đơn tính cùng gốc, mọc thành cụm
hình xim. Các hoa thường chụm thành bó lưỡng phân trên một trục riêng dài
hay ngắn và tạo thành cụm hoa dạng bông đuôi sóc. Cụm hoa là đơn tính,
lưỡng tính hay hỗn hợp. Hoa không có cánh và thụ phấn nhờ gió hoặc sâu bọ
thứ sinh. Quả dẻ thuộc loại quả đặc biệt và thường được gọi là kiểu “quả đấu”
(trước đây gọi là “quả kiên”) [4], [27].
1.1.2. Hệ thống phân loại
1.1.2.1. Họ dẻ (Fagaceae)
Theo Heywood (1993), họ dẻ (Fagaceae) có 8 chi với khoảng 900 -
1000 loài và được chia thành 3 phân họ là: subfam.FAGOIDEAE (gồm chi
Fagus và Nothofagus), Subfam.CASTANEOIDEAE (gồm chi Castanea,
castanopsis, Lythocarpus và Chrysolepsis) và subfam.QUERCOIDEAE (gồm
chi Trigonobalanus và Quercus). Trong đó, ở Việt Nam có 6 chi (Castanea,
Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus và Trigonobalamus) với khoảng
210 loài, được xếp vào 3 phân họ. Có 3 chi lớn là: Castanopsis (trên 50 loài),
Lithocarpus (khoảng 110 loài) và Quercus (trên 40 loài). Các chi khác chỉ có
từ 1 đến 2 loài [4], [8]. Họ dẻ phân bố phổ biến ở vùng cận nhiệt đới và ôn
đới của cả 2 bán cầu [27].
Đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt các chi trong họ là cấu tạo của
cụm hoa và đặc biệt là cấu tạo của đấu với những đặc điểm cấu trúc bên ngoài
vỏ đấu. Trong trường hợp gặp những dạng đấu trung gian, rất khó xác định
chính xác chúng thuộc Lithocarpus hay Quercus hoặc thậm chí cả
Castanopsis. Đó là các loại đấu có các vảy (hay gai) rất nhỏ (đôi khi không
nhìn rõ). Chúng tạo nên ở bề mặt ngoài của những vòng (hay quầng) đồng
tâm. Thêm nữa, đấu lại bao gần kín các hạch [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
1.1.2. Chi dẻ Castanea Mill, 1754 (dẻ, dẻ Trùng Khánh)
Chi này gồm dẻ Phansipan (Castanea phansipanensis A.camus) và dẻ
Trùng Khánh (Castaneae mollissima Blume) hợp thành.
Cây gỗ trung bình đến cây gỗ lớn. Chồi đỉnh phân tán, các vảy xếp lợp.
Lá không có điểm tuyến, xếp xoắn đều đặn và không chụm lại ở đỉnh cành.
Mép lá có răng cưa ở nửa ngọn. Lá kèm ngoài cuống, đính bởi gốc. Cụm hoa
lưỡng tính (hoa cái ở phần dưới, hoa đực ở đỉnh ngọn), dạng bông (đuôi sóc),
ở trên 1 trục dài, gồm các xim rút ngắn, các xim mọc thẳng đứng. Xim đực
gồm 3 - 7 hoa, hoa đực có 6 mảnh bao hoa, thường có nhị lép, nhị 10 - 12, bao
phấn nhỏ, rất ngắn (cỡ 0,25mm - 0,35mm), đính lưng và lắc lư, trung đới
không nhọn đầu. Mầm đấu (Cupule primordial) hình thành trước lúc hoa nở.
Hoa cái mẫu 6, bao gồm 6 mảnh khá phát triển, có 10 - 12 nhuỵ lép, bầu 3 (6)
ô, vòi nhuỵ 3 (6), hình nón hay trụ, núm nhuỵ ở đỉnh, hình chấm nhỏ. Đấu
bao kín quả, có gai nhọn, chứa (1) 2 (3) hạch, khi chín thường tách thành 4
đến nhiều mảnh. Hạch tròn cạnh góc trên mặt cắt ngang [4].
Dẻ Trùng Khánh được trồng nhiều ở Sơn La, Lai Châu, Lạng Sơn và
chủ yếu ở Trùng Khánh - Cao Bằng. Ở Trung Quốc cũng có loại dẻ này phân
bố chủ yếu ở Vân Nam và Quảng Tây [3].
Dẻ Trùng Khánh thuộc loại cây gỗ lớn, cao từ 20m - 25m, đường kính
tới 100cm. Cây ưa sáng, phát triển trên đất hoang hoá vùng đá vôi chua, ở độ
cao 500m - 2000m. Ra hoa tháng 2 - 3 hàng năm, cho thu hoạch quả vào
tháng 10 - 12 hàng năm [3].
Trong chi có 12 loài phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Bắc. Ở Việt Nam
có 2 loài, trong đó có 1 loài nhập trồng [4].
1.1.3. Chi dẻ Castanopsis (D.don) Spach, 1841, nom. Cons. (dẻ gai, cà ổi,
kha thụ)
Là chi lớn gồm 120 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ôn đới
Châu Á. Ở Việt Nam có trên 50 loài [3]. Dẻ gai Bắc Giang thuộc chi này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
Cây gỗ trung bình đến gỗ to, phần lớn lá thường xanh. Chồi đỉnh phân
tán (không kết cụm), hình trứng hay hình bầu dục; các vảy xếp lợp hoặc đôi
khi có xu hướng xếp thành 2 dãy. Vỏ cây dai, dễ bóc, có nhiều xơ sợi dài và
đan chéo; tia vỏ nhỏ, cao 10mm - 40mm, lấn sâu vào dác gỗ < 1mm. Lá
không có điểm tuyến, xếp xoắn đều đặn và không kết chụm lại ở đỉnh cành;
mép nguyên hoặc đôi khi có răng cưa nhỏ ở nửa ngọn. Lá kèm ngoài cuống,
đính bởi gốc. Cụm hoa gồm những xim lưỡng phân dày đặc hoặc gồm 1 hoa
duy nhất, đơn tính (chỉ mang 1 thứ hoa), ít khi lưỡng tính (hoa cái ở phần
dưới, hoa đực ở phần ngọn) hay hỗn hợp, dạng bông (gié, đuôi sóc) ở trên 1
trục dài, gồm các xim rất ngắn. Gié đực luôn luôn mọc thẳng đứng. Hoa đực
có bao hoa hình chuông xẻ (5) 6 (7) thuỳ, có nhuỵ lép; nhị (10) 12 (15); bao
phấn rất ngắn (cỡ 0,25mm - 0,35mm), đính lưng và lắc lư; trung đới không
nhọn đầu. Đấu có gai, mầm đấu hình thành trước lúc hoa nở, đơn độc, có các
đường nối dọc rõ, với 2 - 4 (8) điểm phát triển riêng biệt, bao quanh 1 - 3 (7)
hoa cái. Hoa cái có bao hoa hình chuông, xẻ (5) 6 (7) thuỳ, có 10 - 12 nhị lép;
bầu 3 (6) ô (không bị bẹt); vòi nhuỵ 3 - 5, hình nón hay hình trụ; núm nhuỵ ở
đỉnh, hình chấm nhỏ. Đấu có cuống ngắn hoặc không có cuống, có gai hay gai
nhỏ hoặc đôi khi có vảy, hay có khi đấu gần như nhẵn, hoàn toàn bao kín 1 - 3
(7) hạch, khi chín nẻ van hoặc thường tách không đều thành nhiều mảnh.
Hạch tròn, cạnh góc trên mặt cắt ngang. Lá mầm phẳng, lồi. Sự nảy mầm
dưới đất [4], [27].
Castanopsis boisii Hickel & Camus, 1922 (dẻ gai Yên Thế, dẻ gai
Bắc Giang)
Là cây gỗ trung bình, cao khoảng 5m - 20m. Cây ưa sáng, thường mọc
thành quần thụ, phát triển nhanh trên đất cát pha, ra hoa tháng 10 - 12, mang quả
tháng 8 - 10 (VFT). Phân bố chủ yếu ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Quảng
Ninh [3], [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -
1.2. Vai trò của cây dẻ
Dẻ có gỗ tốt, có thể dùng trong xây dựng, làm nhà, làm nông cụ, đóng
thuyền, làm bao bì. Hạt dẻ có chứa nhiều tanin, nhiều loại ăn ngon [3].
Dẻ Trùng Khánh có gỗ khá nặng, có thể dùng trong xây dựng, lá có thể
để nuôi tằm. Hoa đực khô dùng làm thuốc sát trùng. Ăn hạt dẻ chữa thận hư,
gối lưng yếu liệt, đi đứng khó khăn. Hạt dẻ nướng ăn hoặc tán bột uống chữa
trong lạnh, đi tả như xối; hạt dẻ hầm chữa trẻ lở miệng; vỏ đen của hạt dẻ sắc
uống chữa nôn ói, ỉa ra máu; vỏ gai của quả sắc uống chữa gân cốt đau nhức,
giã đắp đơn sưng, tràng nhạc; hoa sắc uống chữa tràng nhạc, sa đì (viêm tinh
hoàn) [3].
Hạt dẻ là loại quả có hương vị thơm ngon, bùi ngậy, ăn hạt dẻ có tác
dụng chống oxy hoá trong máu, có lợi cho tim mạch [38].
Theo số liệu phân tích của viện rau quả năm 1999, trong hạt dẻ Trùng
Khánh có tỉ lệ các thành phần như sau: glucose 3,3% - 5,4%; gluxit 43,36% -
46,67%; lipit 1,16% - 2%; protein 3,12% - 3,62% [38].
1.3. Một số thành tựu của nuôi cấy mô - tế bào thực vật trong nhân giống
và bảo tồn nguồn gen một số cây trồng
Nuôi cấy mô tế bào thực vật được hình thành và phát triển từ những
năm 80 của thế kỉ XX và được ứng dụng chủ yếu trong các lĩnh vực: Nhân
giống vô tính in vitro, nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng để tạo cây
sạch bệnh, bảo quản nguồn gen in vitro, tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo…
[5].
Kỹ thuật nuôi cấy mô đã được trên 600 công ty lớn trên thế giới áp
dụng và đã nhân được khoảng 500 triệu cây giống trong 1 năm ở các công ty
giống cây trồng khác nhau. Dự kiến trên thị trường cây giống, kỹ thuật nuôi
cấy mô thu được khoảng 15 tỉ USD/năm và tốc độ tăng trưởng của thị trường
này hàng năm vào khoảng 15% [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -
Trong những năm gần đây, quy trình nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy
in vitro được nhiều cơ sở khoa học nghiên cứu và hoàn thiện trên các đối
tượng khác nhau như: cây rừng, cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, hoa,
cây cảnh, cây dược liệu…
Rừng Việt Nam chiếm diện tích lớn nhưng hiện nay đã bị chặt phá do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Góp phần vào cung cấp nguồn giống cây rừng
phục vụ cho công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc của nhà nước ta, hàng
loạt quy trình nhân giống in vitro các loại cây rừng được nghiên cứu nhằm tạo
ra lượng lớn cây giống có chất lượng tốt.
Pơmu (Fokienia hodginsii (Dun) A. Henry & H.H. Thomas) được xếp
vào loại cây gỗ quý hiếm ở Việt Nam. Gỗ pơmu bền, đẹp, thơm được dùng
nhiều trong xây dựng và làm đồ thủ công mỹ nghệ. Hiện nay, pơmu đang bị
khai thác mạnh nên số lượng giảm nhanh. Nguyễn Thế Anh, Trần Văn Minh
(2007) sử dụng chồi đỉnh lấy từ cây 1 - 1,5 tuổi nuôi cấy trên môi trường
WPM, 1/2 WPM, 1/2 MS bổ sung BAP, IAA, NAA, IBA, kinetin, Rib và
nước dừa. Kết quả cho thấy, môi trường WPM là khoáng cơ bản thích hợp
nhất cho nuôi cấy chồi đỉnh; tỉ lệ phát sinh chồi cao nhất ở môi trường WPM
bổ sung kết hợp BAP 0,1mg/l + IBA 0,3mg/l. Khi bổ sung một số chất hữu cơ
như: ngô, dịch chiết nấm men, glutamine vào môi trường nuôi cấy đã nhận
thấy rằng môi trường có nghiệm thức WPM + BAP 0,1mg/l + dịch chiết nấm
men 1g/l có khả năng nhân chồi cao nhất. Nghiên cứu khả năng vươn thân và
ra rễ đã nhận thấy cây pơmu vươn thân tốt nhất trong môi trường WPM +
IBA 0,3mg/l + dịch chiết nấm men 1g/l, rễ nhiều và dài nhất trên môi trường
WPM + IBA 5mg/l sau 45 ngày nuôi cấy [2].
Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc.) là loài cây quý hiếm được dùng
trong dược liệu. Hiện nay, thông đỏ đang đứng trước nguy cơ bị cạn kiệt.
Phục hồi lại rừng thông đỏ theo phương pháp truyền thống chủ yếu là giâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -
cành và cây con bầu đất. Tuy nhiên, cây thông đỏ sinh trưởng chậm nên hiệu
quả các phương pháp này chưa cao để phục vụ khai thác và sử dụng cho công
nghiệp trong thời gian dài. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng
nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển cây thông đỏ, tác giả Trần Văn Định,
Trần Văn Minh (2007) đã sử dụng chồi đỉnh và chồi bên làm vật liệu nuôi
cấy. Chồi non sau khi được vô trùng bằng hypochlorite natrium được nuôi cấy
trên môi trường MS, WPM, B5, WV3 có bổ sung BAP. Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất chống hoá nâu, ảnh hưởng của sinh lý mẫu nuôi cấy, tuổi mẫu
đến sự phát sinh chồi in vitro, đến tỉ lệ ngã nghiêng chồi thông in vitro, ảnh
hưởng của điều kiện nuôi cấy thông khí và cường độ chiếu sáng đến sinh
trưởng chồi thông đỏ in vitro cho thấy: AgNO3 có hiệu quả trong việc hạn chế
sự tiết nhựa đỏ vào môi trường nuôi cấy làm tăng sự phát sinh chồi; chồi
thông đỏ phát sinh cao nhất từ ngọn chính, tuổi mẫu 18 tháng. Môi trường bổ
sung BAP 5mg/l + kinetin 1mg/l + AgNO3 150mg/l thích hợp cho nuôi cấy
phát sinh chồi. Điều kiện chiếu sáng thích hợp là 11,4 - 22,8 µmol/m2/s và
đậy bằng nắp giấy. Cây thông đỏ ra rễ tốt nhất sau 75 ngày nuôi cấy trên môi
trường WPM có bổ sung NAA 1mg/l kết hợp Rhizopon 50mg/l [10].
Được xếp vào loại gỗ quý hiếm thuộc nhóm 1, nhưng hiện nay, trai
Nam Bộ là loại cây đang bị đe doạ rất nguy cấp và có nguy cơ tuyệt chủng tự
nhiên cao. Vi nhân giống cây trai Nam Bộ được tác giả Khưu Hoàng Minh,
Trần Văn Minh (2007) nghiên cứu nhằm mục tiêu bảo tồn nguồn gen quý
đang bị tuyệt diệt và tạo giống cây sạch bệnh phục vụ công tác tái sinh rừng.
Mẫu trai thực sinh được vô trùng tốt nhất khi sử dụng kết hợp hypochlorit -
Ca 25% trong 20 - 32 phút với HgCl2 0,05% trong 15 phút. Môi trường
khoáng cơ bản thích hợp với cây trai Nam Bộ là WPM. Khả năng tạo cụm
chồi tốt nhất ở môi trường bổ sung BAP 1mg/l và môi trường bổ sung BAP
0,5mg/l là thích hợp nhất với nhân cụm chồi; khả năng vươn thân tốt nhất ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -
môi trường có bổ sung nước dừa 10%; cây ra rễ tốt nhất trên môi trường có bổ
sung IBA 0,3mg/l [23].
Trần văn Minh, Bùi Thị Tường Thu (2003), nhân nhanh loài gỗ quý giá
ty (Tectona Grandis Linn.F.) với nguyên liệu ban đầu là chồi đỉnh cây giá ty
nhập nội, môi trường nuôi cấy chồi đỉnh là MS và WPM, chồi non được sử
dụng làm nguyên liệu cho các thí nghiệm sau. Các tác giả cũng đã xây dựng
thành công quy trình nhân giống in vitro và đưa cây con ra ngoài môi trường
tự nhiên [25].
Nhằm phục vụ công tác chuyển gen, nhóm tác giả Bùi Văn Thắng, Hà
Văn Huân, Nguyễn Văn Việt, Hồ Văn Giảng (2007) đã xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống tái sinh cây xoan ta (Melia azedarach L.). Hệ thống tái sinh cây
xoan ta đạt hiệu suất cao thông qua cảm ứng cụm chồi từ mảnh lá mầm với tỉ
lệ cảm ứng tạo cụm chồi đạt 98% và 7,3 chồi/mảnh cấy khi nuôi trên môi
trường MS có bổ sung vitamin B5 + BAP 6,65µM+ kinetin 0,46µM +
surcrose3%. Kéo dài chồi dạt 97% với chiều cao trung bình là 28,7mm khi
cấy trên môi trường MS cơ bản bổ sung vitamin B5 + IBA 0,88µM +
surcrose 2% nuôi trong 4 ngày. Sau đó, cây xoan ta được cấy sang môi trường
MS + surcrose 1% không có chất điều hoà sinh trưởng. Cây mô chuyển từ
điều kiện in vitro ra trồng trong nhà lưới, sinh trưởng, phát triển bình thường
[32].
Trên một số cây giống cây trồng rừng có năng suất và chất lượng cao
khác chúng ta cũng đã xây dựng thành công quy trình nhân giống in vitro
[19].
Việt Nam có hàng ngàn cây thuốc quý hiếm được ghi tên trong danh
lục đỏ. Nhiều cây thuốc quý có nguy cơ bị tuyệt chủng do bị khai thác mạnh
phục vụ cho việc sản xuất trên quy mô công nghiệp. Để bảo tồn nguồn gen
những cây thuốc quý này, quy trình nhân giống cây dược liệu được nhiều tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
giả nghiên cứu hoàn thiện như: nhân giống vô tính các dòng Kava (Piper
methysticum G. Forster) có hoạt tính sinh học cao (Đinh Đoàn Long và cs
(2004)) [18]. Nguyễn Trung Thành, Lê Văn Cần, Pack Kee Youep đã nuôi
cấy rễ bất định của Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamnenis Ha et Grush v.) trên
môi trường MS cơ bản. Kết quả mô sẹo hình thành sau 4 tuần nuôi cấy với
nồng độ tối ưu là 2,4-D 1mg/l. Nuôi cấy mô sẹo trên môi trường có bổ sung
IBA và NAA thấy rằng số rễ con hình thành trên môi trường bổ sung IBA lớn
hơn rất nhiều trên môi trường bổ sung NAA (tỉ lệ tạo rễ ở môi trường bổ sung
IBA là 89% còn trên môi trường bổ sung NAA là 76%). Nồng độ đường tối
ưu cho sự sinh trưởng rễ bất định sâm Ngọc Linh là 50g/l với trọng lượng khô
đạt 1,75g [31]. Với công trình dòng hoá cây thanh hao (Artemisia annua L.)
in vitro tác giả Nguyễn Thị Kim Uyên, Trần Văn Minh (2007) đã nhân giống
trên môi trường LV và nhận thấy, môi trường có bổ sung BAP 0,3mg/l chồi
phát triển về cả chiều cao và số lượng. Khi bổ sung BAP, NAA và 2,4-D
riêng rẽ không kích thích phát sinh phôi soma nhưng khi bổ sung NAA và
2,4-D riêng rẽ lại kích thích tạo rễ. Bổ sung kết hợp BAP 0,5mg/l và NAA
0,5mg/l cho tế bào soma phát sinh đồng đều; cả BAP, NAA và 2,4-D đều có
tác dụng kích thích tăng tế bào soma và môi trường thích hợp nhất cho nuôi
cấy tăng sinh tế bào soma là môi trường LV có bổ sung BAP 0,5mg/l + NAA
0,5mg/l. Qua nghiên cứu cũng thấy rằng, cần thiết nuôi cấy tế bào soma trong
điều kiện có chiếu sáng trên môi trường bán rắn và lỏng [38].
Có thế mạnh là nằm trong khu vực thuận lợi cho nhiều loại hoa phát
triển đặc biệt là các loại hoa vùng nhiệt đới, việc nghiên cứu hoàn thiện quy
trình nhân giống các loại hoa nhằm sản xuất trên quy mô công nghiệp và phục
vụ xuất khẩu được nhiều tác giả quan tâm. Trong lĩnh vực này, chúng ta đã
thu được một số thành tựu đáng kể như: Nghiên cứu phương thức nhân nhanh
một số giống hoa cúc chùm Hà Lan (Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
Thạch, Từ Thị Hoài Thu (1999)) [1]; tái sinh in vitro cây cúc (Dandrenthema
morifolium L.) và bước đầu chuyển gen ipt làm chậm sự lão hoá (Nguyễn
Hữu Hổ, Phan Tường Lộc, Lê Tấn Đức, Phạm Đức Trí, Nguyễn Thị Thanh
(2007)) [15]…
1.4. Ứng dụng của kĩ thuật RAPD trong đánh giá mối quan hệ di truyền
của một số loài thực vật
RAPD (Random Amplyfied Polymorphysm DNA) là kỹ thuật mới được
ứng dụng trong những năm gần đây ở Việt Nam. RAPD có nhiều ưu điểm nổi
bật như: có khả năng phát hiện hiện tượng đa hình DNA trên một phạm vi
rộng, thao tác đơn giản, nhanh gọn, ít tốn kém, không cần biết trước trình tự
gen của đối tượng cần nghiên cứu, chất lượng DNA không cần độ tinh sạch
cao… [40]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, RAPD là kỹ thuật đem lại hiệu quả
cao trong việc xác định kiểu gen, phân tích quần thể và sự đa dạng di truyền,
nghiên cứu nguồn gốc loài và lập bản đồ di truyền của thực vật. Vì vậy, kỹ
thuật RAPD thường được sử dụng kết hợp với nhiều kỹ thuật cao cấp khác để
đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị phân tử có độ tin cậy.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với sản lượng xuất khẩu lương
thực, thực phẩm cao trên thế giới nên cây lương thực, thực phẩm được nhiều
tác giả quan tâm nghên cứu. Với mục đích nghiên cứu mối quan hệ di truyền
của một số giống lạc trồng (Archis hypogaea L.), Chu Hoàng Mậu và Nguyễn
Thị Hoa Lan (2003) đã phân tích đa dạng di truyền giữa 12 giống lạc là L02,
L03, L05, L08, L12, L15, L16, LVT, Sen Nghệ An, Đỏ Bắc Giang, Phú Thọ.
Phân tích hệ gen 12 giống lạc với 5 mồi phản ứng ngẫu nhiên nhận được 32
phân đoạn DNA, trong đó có 15 phân đoạn đa hình chiếm 46,9%, 4 mồi cho
kết quả đa hình là RA31, RA36 , RA46 và RA142. Kết quả phân tích RAPD
đã cho thấy DNA của 12 giống lạc có cấu trúc khác nhau giữa các giống lạc
có sự sai khác di truyền với hệ số từ 0,03 - 0,13 [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
Lúa là cây lương thực chủ yếu ở Việt Nam. Trong những năm gần đây,
sản lượng lúa xuất khẩu của Việt Nam luôn đứng thứ 2 trên thế giới. Nhằm
chọn, tạo ra những giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng thị hiếu
khách hàng, hàng loạt các nghiên cứu về cây lúa đã được các tác giả tiến
hành. Nguyễn Đức Thành, Phạm Duy Toản, Nguyễn Hoàng Anh (2000) đã
ứng dụng chỉ thị phân tử RAPD và STS trong nghiên cứu đa dạng di truyền
và chọn giống ở lúa [30]. Lúa cạn là cây lương thực giữ vị trí quan trọng
trong đời sống người dân miền núi, góp phần cung cấp lương thực tại chỗ cho
những vùng khó khăn. Cây lúa cạn có chất lượng gạo tốt, thơm, dẻo, khả năng
kháng được sâu bệnh cao, có thể gieo trồng được ở những nơi không chủ
động được nước tưới. Với mục đích nghiên cứu sự đa dạng về kiểu gen và
kiểu hình chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương miền núi, Chu Hoàng
Mậu, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh
(2007) đã nghiên cứu trên 12 giống lúa cạn ở 3 tỉnh Sơn La, Bắc Kạn, Cao
Bằng và đã chia các giống lúa thành 4 nhóm với khoảng cách di truyền giữa
các giống lúa cạn là 7,69 - 34% và hệ số đa dạng di truyền của hệ gen lúa cạn
Hg = 52,37% [22]. Từ kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống
lúa cạn, Lò Thị Mai Thu, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh,
Nguyễn Thị Bình (2008) tiếp tục đánh giá mối quan hệ di truyền ở mức độ
phân tử DNA bằng kỹ thuật RAPD, xác định mối quan hệ di truyền giữa các
giống lúa cạn, tạo cơ sở cho việc tuyển chọn giống lúa cạn chịu hạn làm vật
liệu chọn giống, góp phần vào bảo tồn và phát triển nguồn gen cây lúa cạn
miền núi. Kết quả đã nhân bản được 182 phân đoạn DNA từ hệ gen của 7
giống lúa cạn. Năm mồi sử dụng cho nghiên cứu đều thể hiện tính đa hình,
tính đa hình cao được thể hiện ở các mồi M4, M7, M13 (trong đó mồi M13 có
100% phân đoạn đa hình). Trên cơ sở đó, các tác giả đã chia các giống lúa cạn
nghiên cứu thành 2 nhóm chính: nhóm thứ nhất gồm 3 giống (LC, CB2, SL1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
và nhóm thứ 2 gồm 4 giống (CB1, HG, SL2, LCh) với hệ số khác nhau là
26%. Hai giống HG và SL1 có khả năng chịu hạn tốt nhất, đồng thời cũng có
hệ số tương đồng di truyền cao nhất (97%) được xếp vào cùng một nhóm
[34].
Cây ăn quả cũng là một trong những thế mạnh của nông nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, chất lượng các giống cây khác nhau cũng như chất lượng
của cùng một loại cây ở các vùng sinh thái khác nhau lại có sự khác biệt. Vì
vậy, nghiên cứu mối quan hệ di truyền giữa các giống cây trong cùng vùng
sinh thái và giữa các giống cây khác nhau trong cùng một loài nhằm tìm ra
loại cây và điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của chúng là vấn đề quan
trọng. Trong lĩnh vực này, chúng ta đã đạt được một số kết quả như: Nghiên
cứu tính đa dạng di truyền của các giống nhãn trồng ở Việt Nam của tác giả
Nguyễn Văn Thiết, Lê Thị Lan Oanh (2001) [33]; sử dụng kĩ thuật RAPD và
AFLP để nghiên cứu quan hệ di truyền của 2 giống vải thiều và vải chua của
Nguyễn Thị Dung và cs (2005) [9], sử dụng dấu chuẩn RAPD để nhận dạng 1
số giống chuối trồng ở Việt Nam (Nguyễn Xuân Thụ, Lê Thị Lan Oanh,
Nguyễn Thị Dung (1998)) [34], đánh giá đa dạng nguồn gen xoài Việt Nam
(Mangifera) bằng kĩ thuật RAPD (Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Danh Sửu, Trịnh
Hồng Kiên (2005)) [16].
Ứng dụng chỉ thị phân tử (RAPD và DNA lục lạp) trong nghiên cứu đa
dạng di truyền và xây dựng vườn giống cây cóc hành, Nguyễn Việt Cường,
Phạm Đức Tuấn (2007) đã tiến hành nghiên cứu 40 dòng cây trội cóc hành
(Azadirachta excalsa) được tuyển chọn trong rừng khộp tự nhiên khô hạn ở 6
xã của 2 huyện Ninh Sơn và Bắc Ái thuộc tỉnh Ninh Thuận. Mồi sử dụng cho
nhân PCR là các mồi ngẫu nhiên gồm OPC10, OPC18, OPC14, OPC20,
OPB17, OPC13 và 2 mồi lục lạp gồm rnH - trnK và atpB - rbcL. Kết quả, các
dòng cóc hành được nghiên cứu có mức độ đa dạng di truyền thấp mặc dù các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
cây trội được chọn lọc đều ở rừng tự nhiên và có khoảng cách về không gian
khá xa. Có 6 cặp cóc hành có hệ số tương đồng gần bằng 1 từ 0,978 đến 0,981
là cặp X32 và X35, X8 và X11, X34 và X50, X13 và X22, X19 và X37. Các
dòng cóc hành có quan hệ di truyền gần gũi cần loại khi xây dựng vườn giống
là X11, X22, X35, X37, X43, X43, X50. Đây là kết quả nghiên cứu bước đầu
về đa dạng di truyền (mới sử dụng 6 mồi RAPD và 2 mồi lục lạp) [7].
Dẻ là cây trồng rừng chủ yếu ở một số tỉnh miền núi phía bắc như Cao
Bằng, Bắc Giang, Lào Cai, Sơn La… Hiện đã có một số công trình nghiên
cứu về cây dẻ trên các phương diện khác nhau như: nghiên cứu thực trạng và
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hạt dẻ ở tỉnh Cao Bằng của Ngô
Xuân Hoàng (2008) [14], nghiên cứu cơ sở phân loại họ dẻ - Fagaceae
Durmort ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân [4]. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện
nay chưa có công trình nào nghiên cứu về việc nhân giống in vitro cây dẻ
Trùng Khánh - Cao Bằng và mối quan hệ di truyền giữa các giống dẻ bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.1.1. Vật liệu thực vật
Ba mẫu hạt dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng thu hoạch tại các địa điểm
khác nhau của huyện Trùng Khánh - Cao Bằng vào tháng 9 - 10 năm 2008.
Hạt dẻ thu tại Vân Nam - Trung Quốc tháng 11/2008
Hạt dẻ gai thu tại Yên Thế - Bắc Giang tháng 11/2008
A B
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Hình 2.1. Các mẫu lá dẻ được sử dụng trong nghiên cứu sinh học phân tử thu
được từ 5 mẫu hạt dẻ
A: Mặt trước lá B: Mặt sau lá
1. Dẻ Trung Quốc 2, 3, 4. Ba mẫu dẻ Trùng Khánh 5. Dẻ Bắc Giang
2.1.2. Hoá chất và thiết bị
2.1.2.1. Hoá chất và thiết bị nuôi cấy mô
Các dụng cụ và hoá chất cần thiết để thực hiện quá trình nuôi cấy do
phòng Công nghệ tế bào, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên cung cấp.
* Dụng cụ
Buồng cấy vô trùng (Bioiogical safety Cabinets)
Nồi hấp khử trùng (Auto Clave) của hãng Tomy - Nhật Bản
Cân điện tử của Đức
Máy đo pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Tủ sấy
Bình tam giác có kích thước từ 250ml - 500ml, pipet loại 1ml, dụng cụ
nuôi cấy...
* Hoá chất
Hoá chất pha môi trường WPM gồm các nguyên tố đa lượng, vi lượng,
kích thích sinh trưởng, đường sucrose, thạch agar, nước dừa.v.v.
Thành phần hoá chất của môi trường WPM dành cho cây thân gỗ được
trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần cơ bản môi trường WPM (Lioyd và Mc Cown, 1980)
STT Thành phần Nồng độ
(mg/l)
STT Thành phần Nồng độ
(mg/l)
WPM1 11 CoCl2.6H2O 8,6
1 KH2PO4 170 12 CuSO4.5H2O 0,25
2 K2SO4 990 13 Na2MoO4.2H2O 0,25
3 MgSO4.7H2O 370 WPM 4
4 NH4NO3 400 14 FeSO4.7H2O 27,8
WPM 2 15 Na2EDTA 37,3
5 CaCl2 96 WPM 5
6 Ca(NO3)2.4H2O 550 16 Glicin 2,0
WPM 3 17 Thiamine HCl 1,0
7 H3BO3 6,2 18 Pyridoxin HCl 0,5
8 KI 6,2 19 Nicotic acid 0,5
9 MnSO4.4H2O 22,3 20 Mio - inositol 100
10 ZnSO4.7H2O 8,6 21 Agar 8,5 g/l
22 Sucrose 20-30 g/l
* Phƣơng pháp pha chất kích thích sinh trƣởng
Chất kích thích sinh trưởng thường pha với một lượng ít vì các chất này
khi ở dạng dung dịch khó bảo quản. Trong quá trình nuôi cấy, chúng tôi đã sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
dụng các chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm Cytokinin (Kinetin và BAP)
và chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin (α - NAA). Các chất kích
thích sinh trưởng này được pha với nồng độ như sau:
1. BAP (6 - Benzynaminopurne) C12H11N5
Sử dụng dung dịch NaOH 1N một lượng vừa đủ để làm tan BAP. Sau
đó pha tới nồng độ 0,5mg/ml với nước cất. Sau khi pha, hoá chất được bảo
quản ở nhiệt độ 0oC - 5oC.
2. Kinetin (6 - Furfurylaminopurine) C10H9N2O
Sử dụng dung dịch NaOH 1N một lượng vừa đủ để làm tan kinetin. Sau
đó pha tới nồng độ 0,2mg/ml với nước cất. Sau khi pha, hoá chất được bảo
quản ở nhiệt độ 0oC - 5oC.
3. α - NAA (α - naphtyl axetic acid) C11H10O2
Làm tan NAA trong cồn tuyệt đối cùng với NaOH 1M. Sau đó pha tới
nồng độ 0,5mg/ml với nước cất. Sau khi pha, hoá chất được bảo quản ở nhiệt
độ 0oC - 5oC.
2.1.2.2. Hoá chất và thiết bị thực hiện kỹ thuật RAPD
* Thiết bị:
Máy đo quang phổ Dio Array Spectrophotometer (Mỹ)
Máy li tâm Avanti™30
Máy PCR - Thermal Cycler PTC 100.
* Hoá chất
Các mồi sử dụng trong phản ứng RAPD bao gồm 10 mồi ngẫu nhiên sử
dụng cho phân tích RAPD genome của dẻ gai Bắc Giang, dẻ có nguồn gốc từ
Vân Nam - Trung Quốc và 3 mẫu dẻ thu tại Trùng Khánh - Cao Bằng. Trình
tự các mồi dài 10 nucleotid. Thông tin về trình tự các mồi được trình bày
trong bảng 2.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
Bảng 2.2. Trình tự các nucleotid của 10 mồi RAPD
sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi Trình tự mồi Tên mồi Trình tự mồi
DTN1 5’AACCGACGGG 3’ TN03 5’GGGAAGGACA 3’
DTN2 5’GAAACACCCC 3’ TN07 5’CCAGACCCTG 3’
OPM5 5’GCCACGGAGA 3’ DTN5 5’CGCTGTGCAG 3’
APR08 5’CTGCTGGGAC 3’ OPQ02 5’CCGCGTCTTG 3’
OCN6 5’GGGGGTCGTT 3’ DHN04 5’GGAAGCCAAC 3’
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu nuôi cấy mô - tế bào
2.2.1.1. Phƣơng pháp pha môi trƣờng nuôi cấy
- Nguyên tắc: Pha môi trường đặc với thành phần và nồng độ các chất
phù hợp. Môi trường là WPM có đầy đủ muối khoáng, các chất hữu cơ,
vitamin, tất cả các hoá chất tan đều, không kết tủa. Môi trường có bổ sung
chất độn là agar để làm giá đỡ, yêu cầu không quá lỏng cũng không quá rắn
để cấy mẫu được dễ dàng. Ngoài ra, chúng tôi còn bổ sung nước dừa vào môi
trường để tăng nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây. Khử trùng môi trường
theo phương pháp khử trùng Pasteur. Dụng cụ pha môi trường được rửa sạch,
sấy khô.
- Các bước tiến hành: Sau khi xác định được công thức cần pha, tính
thể tích các hoá chất trong môi trường nuôi cấy.
Ví dụ, môi trường nhân chồi dẻ có công thức WPM + đường sucrose
25g/l + agar 8,5g/l + BAP 0,5mg/l + nước dừa 200ml/l, có thể tiến hành theo
các bước sau:
(1) Đong khoảng 650 ml nước cất đặt lên bếp điện đun sôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
(2) Dùng pipet hoặc ống đong lấy các dung dịch WPM với nồng độ
WPM1: 20ml/l; WPM2: 20ml/l; WPM3: 5ml/l; WPM4: 5ml/l; WPM5: 5ml/l.
Cho tất cả vào 1 cốc thuỷ tinh sạch.
(3) Bổ sung 1ml BAP vào cốc dung dịch trên.
(4) Cân 20g đường sucrose và 8,5g thạch agar.
(5) Khi nước sôi, cho đường vào khuấy tan rồi đổ agar vào khuấy đều
và đun sôi cho tan hết.
(6) Bổ sung hoá chất đã chuẩn bị ở cốc thuỷ tinh.
(7) Định lượng dung dịch trên bằng nước cất đến 1000 ml. Điều chỉnh
pH bằng máy chuẩn pH sao cho pH đạt 5,7 - 5,8.
(8) Chia đều vào các bình tam giác mỗi bình khoảng 75ml. Sau đó nút
bông và đóng bằng nắp giấy đậy kín.
(9) Khử trùng trong nồi khử trùng ở nhiệt độ 120 - 121oC, thời gian 20
phút, áp suất 1 - 1,2atm. Sau khi khử trùng, để môi trường ổn định sau 1 - 2
ngày có thể sử dụng.
2.2.1.2. Phƣơng pháp khử trùng mẫu hạt dẻ và đƣa vào môi trƣờng nuôi
cấy
* Mục đích:
Thu được vật liệu sạch phục vụ cho các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.
* Các bƣớc tiến hành:
Mẫu hạt nuôi cấy được làm sạch bằng cách:
+ Khử trùng hạt ngoài buồng nuôi cấy: Hạt đã được bóc hết 2 lớp vỏ
cứng và vỏ gai được cắt bỏ bớt phần thịt hạt không chứa mầm. Rửa sạch bằng
nước cất, sau đó rửa sạch bằng xà phòng và tráng lại bằng nước cất.
+ Khử trùng hạt trong buồng cây: Hạt được đưa vào môi trường nuôi
cấy vô trùng, tiếp tục được khử trùng bằng javen và cồn với thời gian khác
nhau. Chúng tôi sử dụng cồn 70o trong thời gian 2 phút, 5 phút, 7 phút, 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 21 -
phút và javen 65% trong 20 phút và 25 phút. Sau đó, tráng lại hạt 3 - 5 lần
bằng nước cất vô trùng. Thấm khô hạt bằng giấy thấm đã khử trùng.
Mẫu hạt đã làm sạch được cấy vào các bình tam giác trong buồng cấy
đã được khử trùng bằng tia cực tím.
Công thức môi trường cấy gây được sử dụng là: WPM + đường sucrose
25g/l + agar 8,5g/l + nước dừa 200ml/l. Theo dõi tỉ lệ hạt nảy mầm tỉ lệ hạt
nhiễm và chết sau 4 tuần. Những hạt nảy mầm được chăm sóc và theo dõi đến
khi mầm dài 5cm - 7cm có thể chuyển sang môi trường nhân chồi.
2.2.1.3. Phƣơng pháp nhân chồi
Mục đích:
Thăm dò và xác định ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng có
trong môi trường nuôi cấy đến khả năng phát sinh chồi.
Cách tiến hành:
Các chồi có kích thước từ 5cm - 7cm thu được trên môi trường cấy gây
được chuyển sang môi trường nuôi cấy đối chứng (không bổ sung chất kích
thích sinh trưởng, chỉ có WPM + đường sucrose 25g/l + agar 8,5g/l + nước
dừa 200 ml/l) và môi trường có bổ sung chất kích thích sinh trưởng (WPM +
đường sucrose 25g/l + agar 8,5g/l + nước dừa 200ml/l + kích thích sinh
trưởng).
Các chất kích thích sinh trưởng được bổ sung vào môi trường với nồng
độ như sau: BAP (0,2mg/l; 0,5mg/l; 1mg/l; 1,2mg/l; 1,5mg/l), tổ hợp BAP
(0,2mg/l; 0,5mg/l; 1mg/l; 1,5mg/l) + kinetin (0,5mg/l; 1mg/l; 1,2mg/l;
1,3mg/l; 1,5mg/l; 2mg/l), tổ hợp BAP (0,5mg/l; 1mg/l; 1,5mg/l) + NAA
(0,05mg/l; 0,1mg/l; 0,2mg/l; 0,3mg/l; 0,4mg/l).
Quan sát, theo dõi và thu thập số liệu về các chỉ tiêu: tỉ lệ mô tạo chồi,
số chồi/mô, chiều cao và màu sắc chồi. Kết quả được phân tích trên phần
mềm exel và đánh giá dựa trên số liệu thu được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 22 -
2.2.1.4. Phƣơng pháp tạo cây hoàn chỉnh
Các chồi có kích thước từ 5cm - 7cm được cắt thành các đoạn khoảng
2cm - 3cm và chuyển sang môi trường tạo rễ. Thành phần môi trường gồm
có: WPM + đường sucrose 25g/l+ agar 8,5g/l + nước dừa 200ml/l+ α - NAA
(0,05mg/l; 0,1mg/l; 0,2mg/l; 0,3mg/l; 0,4mg/l). Theo dõi, thu thập số liệu và
phân tích kết quả về các chỉ tiêu: tỉ lệ cây tạo rễ, số rễ/cây và kích thước rễ
trong 8 tuần.
2.1.1.5. Phƣơng pháp đƣa cây ra ngoài môi trƣờng tự nhiên
Đây là khâu cuối cùng của quy trình nhân giống bằng phương pháp in -
vitro nhằm tìm giá thể tốt nhất cho cây dẻ để đưa chúng ra môi trường tự
nhiên.
Chúng tôi đã thử nghiệm trồng cây dẻ con trên 3 loại giá thể là đất, trấu
hun, và hỗn hợp đất + trấu hun. Theo dõi và chăm sóc trong 8 tuần, thu thập
số liệu và phân tích đánh giá kết quả.
2.1.1.6. Phƣơng pháp tính toán kết quả
Sau khi tiến hành nuôi cấy và theo dõi kết quả, số liệu thu thập được
được phân tích trên phần mềm exel của Chu Văn Mẫn [20] các giá trị thống
kê về giá trị trung bình (
X
), sai số trung bình mẫu (mx)...
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mối quan hệ di truyền của một số mẫu dẻ
bằng kĩ thuật RAPD
2.2.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA
Nguyên tắc: Tách được DNA ra khỏi các sản phẩm của tế bào và chiết
xuất DNA đảm bảo giữ nguyên cấu trúc và độ tinh sạch.
Tiến hành:
Lá của 5 mẫu dẻ được thu thập, bảo quản lạnh ở - 85oC, tách chiết và
tinh sạch DNA theo phương pháp của Doyle J.J có cải tiến [40], gồm các
bước sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 23 -
- Cân 200mg mẫu lá non cho vào ống eppendorf 2 ml.
- Cho nitơ lỏng vào ống eppendorf có chứa mẫu lá. Nghiền bằng đũa thủy tinh
có đầu nhọn vừa với ống eppendorf thành dạng bột mịn.
- Bổ sung 800µl đệm tách DNA, đảo nhẹ để tạo thành hỗn hợp đồng nhất, ủ
trong 60 phút ở 650C.
- Để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Bổ sung 800µl hỗn hợp Chloroform : Isoamyl (24:1), đảo đều.
- Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút để phân tách thành 2 pha, hút cẩn
thận dịch nổi cho vào ống eppendorf mới.
- Tủa dịch nổi bằng isopropanol (tỉ lệ 1:1), đảo nhẹ.
- Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút loại bỏ dịch nổi (hoặc vớt kết tủa
DNA).
- Rửa DNA hai lần bằng ethanol 80%.
- Làm khô DNA bằng máy Speed - Vac hay ở nhiệt độ phòng.
- Hoà tan DNA trong 300µl TE 1X.
- Bổ sung 1µl RNase (10mg/ml), ủ ở 370C trong 30 phút.
- Thêm 10µl Sodium acetate 3M đảo nhẹ.
- Bổ sung 2,5 thể tích ethanol tuyệt đối, đảo nhẹ để ở - 200C ít nhất 1 giờ.
- Ly tâm 13.000 vòng/phút trong 15 phút ở 40C, loại bỏ dịch nổi.
- Rửa DNA hai lần bằng ethanol 80%.
- Hoà tan DNA trong 300µl TE 1X, giữ ở -200C đến khi sử dụng.
DNA sau khi tách chiết được kiểm tra trên gel agarose 0,8%, xác định
hàm lượng trên máy đo quang phổ và pha loãng về nồng độ sử dụng 10 ng/μl.
2.2.2.2. Phản ứng PCR - RAPD
Mỗi ống phản ứng PCR có 25μl dung dịch chứa 1X đệm PCR; 2,5mM
MgCl2; 100μl 4 dNTPs; 200nM đoạn mồi; 0,125 đơn vị Taq polymerase và
10ng DNA khuôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 24 -
Phản ứng PCR - RAPD thực hiện trong máy PCR - Thermal Cycler
PTC 100 theo chu trình nhiệt: Bước 1: 94oC trong 3 phút; Bước 2: 92oC trong
1 phút; Bước 3: 35oC trong 1 phút; Bước 3: 72oC trong 1 phút, từ bước 2 đến
bước 4 lặp lại 45 chu kì; Bước 5: 72oC trong 10 phút; Bước 6: giữ ở 4oC.
Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1,8%, nhuộm Ethidium
bromide và chụp ảnh trên máy soi gel.
2.2.2.3. Phân tích số liệu
Phân tích số liệu theo quy ước: 1 = phân đoạn đa hình xuất hiện và 0 =
phân đoạn đa hình không xuất hiện khi điện di sản phẩm RAPD với các đoạn
mồi ngẫu nhiên.
Xác định hệ số di truyền giống nhau theo phương pháp của Nei Và Li
(1979) - hệ số Jacar [41].
cba
a
Sij
2
2
Trong đó: Sij: Hệ số giống nhau giữa 2 cá thể
a: Số phân đoạn DNA xuất hiện ở cả 2 cá thể i và j
b: Số phân đoạn DNA xuất hiện ở i và không xuất hiện ở j
c: Số phân đoạn DNA xuất hiện ở j và không xuất hiện ở i
Phân tích đánh giá hệ số tương quan kiểu hình theo 3 phương pháp:
SM, Dice and Jaccard và 4 phương pháp phân nhóm UPGMA (phân tích các
nhóm phân tử không cùng trọng lượng), WPGMA (phân tích các nhóm phân
tử có cùng trọng lượng), liên kết hoàn toàn (complete linkage), liên kết đơn lẻ
(single linkage). Lập biểu đồ hình cây dựa vào giá trị phân tích của giá trị
tương quan kiểu hình cao nhất trong chương trình NTSYS 2.1. Hàm lượng
thông tin tính đa hình (Polymorphism Information Content = PIC) của mỗi
cặp mồi xác định theo công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 25 -
PICi = 1 - ∑P1
2
Trong đó: Pi là tần số của alen i của kiểu gen được kiểm tra
Phạm vi giá trị PIC từ 0 (không đa hình) tới 1 (đa hình hoàn toàn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 26 -
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá mối quan hệ di truyền giữa một số mẫu dẻ bằng kĩ
thuật RAPD
3.1.1. Tách chiết và tinh sạch DNA từ lá các mẫu dẻ
DNA được tách chiết và tinh sạch. Sau đó, kiểm tra độ tinh sạch và xác
định hàm lượng thông qua máy đo quang phổ hấp thụ ở các bước sóng 260nm
và 280nm. Đồng thời, các mẫu DNA cũng được điện di trên gel agarose 0,8%
để đánh giá độ tinh sạch và chất lượng DNA. Kết quả được thể hiện trên bảng
3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Hàm lượng và độ tinh sạch DNA của 5 mẫu dẻ nghiên cứu
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số của các mẫu dẻ trên gel agarose 0,8%
Kết quả ở bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy, DNA được tách từ các mẫu lá
dẻ có hàm lượng dao động từ 798,8µg/ml đến 1143,7µg/ml, băng vạch sắc
nét, không bị đứt gãy. Độ tinh sạch thể hiện ở tỉ lệ OD260/OD280 đạt từ 1,79 -
Tên mẫu Hàm lượng DNA (μg/ml) Tỉ số OD 260/280
TK1 789,8 1,87
TK2 852,5 1,83
TK3 1143,7 1,92
BG 954,3 1,79
TQ 887,5 1,86
TK1 TK2 TK3 BG TQ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 27 -
1,92. Như vậy, chất lượng DNA đảm bảo tiêu chuẩn để tiến hành các phản
ứng PCR - RAPD.
3.1.2. Kết quả phân tích điện di sản phẩm PCR - RAPD
Sau khi tách chiết, tinh sạch và pha về nồng độ chuẩn cho các phản ứng
PCR, DNA của 5 mẫu dẻ đã được phân tích với 10 mồi ngẫu nhiên. Đánh giá
tính đa hình thông qua giá trị PIC, khoảng cách di truyền được xác định thông
qua hệ số tương đồng và biểu đồ hình cây.
Sản phẩm RAPD với các mồi khác nhau được điện di trên gel agarose
1,8% để phân tích tính đa hình DNA của 5 mẫu dẻ nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên có kí hiệu là DTN1, DTN2,
OPM5, APR08, OCN6, TN03, TN07, DTN5, OPQ02, DHN04 để phân tích
mối quan hệ di truyền giữa các mẫu dẻ.
Bảng 3.2. Đa hình về phân đoạn DNA được nhân bản của 10 mồi ngẫu nhiên
Tên mồi Số phân đoạn
DNA
Số phân
đoạn đa hình
Số phân đoạn
đơn hình
% phân đoạn
đa hình
DTN1 6 2 4 33,3
DTN2 7 5 2 71,4
OPM5 5 2 3 40,0
PR08 5 2 3 40,0
OCN6 4 3 1 75,0
TN03 6 0 6 0,0
TN07 3 0 3 0,0
DTN5 3 0 3 0,0
OPQ02 2 0 2 0,0
DHN04 5 0 5 0,0
Tổng số 46 14 32 30,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 28 -
Tính đa hình thể hiện ở sự xuất hiện hay không xuất hiện các phân đoạn
khi so sánh giữa các mẫu dẻ khác nhau trong cùng 1 mồi. Kết quả được thể
hiện trên bảng 3.2.
Như vậy, tổng số phân đoạn DNA của 5 mẫu lá dẻ khi phân tích với 10
mồi ngẫu nhiên là 46 phân đoạn. Trong đó, chỉ có 14 phân đoạn cho tính đa
hình (chiếm 30,4%) và không cho đa hình là 32 phân đoạn (chiếm 69,6%).
Trong số 10 mồi nghiên cứu, có tới 5 mồi không cho tính đa hình các
phân đoạn DNA. Mức độ đa hình của các mồi dao động từ 33,3% - 75,0%
(mồi OCN6 cho tính đa hình cao nhất và thấp nhất là mồi DTN1). Năm mồi
còn lại là TN03, TN07, DTN5, OPQ02 và DHN04 không cho tính đa hình
(0%).
Giá trị PIC được sử dụng khi phân tích hàm lượng thông tin đa hình,
kết quả được thể hiện ở bảng 3.3. Số liệu bảng 3.3 phù hợp với tỉ lệ đa hình
của các phân đoạn DNA được nhân bản (bảng 3.2). Cụ thể, giá trị PIC của các
mồi TN03, TN07, DTN5, OPQ02 và DHN04 là 0 (không đa hình) và giá trị
PIC của mồi OCN6 là 0,57 (đa hình cao nhất). Tuy nhiên, giá trị PIC không
chỉ liên quan tới tỉ lệ phân đoạn DNA đa hình mà còn cho biết số lượng cá thể
cùng xuất hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ (bảng 3.3).
Bảng 3.3: Hàm lượng thông tin tính đa hình (PIC) của 5 mẫu dẻ
STT Tên mồi Giá trị PIC STT Tên mồi Giá trị PIC
1 DTN1 0,32 6 TN03 0,00
2 DTN2 0,34 7 TN07 0,00
3 OPM5 0,38 8 DTN5 0,00
4 APR08 0,36 9 OPQ02 0,00
5 OCN6 0,57 10 DHN04 0,00
Với 10 mồi ngẫu nhiên được sử dụng cho 5 mẫu dẻ khác nhau cho thấy,
có 5 mồi thể hiện sự sai khác về các phân đoạn DNA được nhân bản, 5 mồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 29 -
còn lại không có sự sai khác về các phân đoạn DNA được nhân bản giữa các
đối tượng nghiên cứu. Giá trị PIC dao động từ 0,32 đến 0,57. Như vậy, với 10
mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu đã đưa ra được sự khác nhau về độ
tương đồng các phân đoạn DNA của 5 mẫu dẻ phân bố ở các khu vực địa lý
khác nhau là Trùng Khánh - Cao Bằng, Yên Thế - Bắc Giang và Vân Nam -
Trung Quốc.
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm phản ứng PCR-RAPD trên gel
agarose 1,8% của 4 mồi DTN1, DTN2, OPM5 và TN03 được thể hiện dưới
đây:
Mồi TN03: Trong phạm vi vùng phân tích, thu được tổng số 30 phân đoạn
DNA với kích thước nằm trong khoảng 200bp - 2000bp, (mỗi mẫu dẻ nghiên
cứu đều thu được 6 phân đoạn DNA). Các phân đoạn DNA được nhân bản
của các mẫu dẻ có kích thước hoàn toàn giống nhau (hình 3.2A). Như vậy, sử
dụng mồi TN03 không phát hiện được sự sai khác về các phân đoạn DNA đa
hình được nhân bản.
TK1TK2 TK3 BG TQ M TK1 TK2 TK3 BG TQ M
TN03 DTN2
Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 5 mẫu dẻ với mồi
TN03 và DTN2
←1000bp
←250bp
←250bp
←1000bp
←500bp
←20000bp
←500bp
A B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 30 -
Mồi DTN2: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi DTN2 thu
được tổng số phân đoạn DNA của 5 mẫu dẻ là 27 phân đoạn. Kích thước các
phân đoạn DNA thu được dao động trong khoảng 200bp - 1000bp. Trong đó,
xuất hiện 5 phân đoạn DNA khác nhau giữa các mẫu nghiên cứu. Cụ thể, ở
kích thước khoảng 600bp, mẫu dẻ BG có phân đoạn DNA được nhân bản các
mẫu còn lại không xuất hiện phân đoạn này. Ngược lại, ở kích thước khoảng
200bp và 750bp, bốn mẫu còn lại đều có phân đoạn DNA xuất hiện, trong khi
đó mẫu dẻ BG không xuất hiện các phân đoạn DNA có kích thước trên (hình
3.2B).
Mồi DTN1: Trên phạm vi vùng phân tích thu được 22 phân đoạn DNA
(thuộc 6 phân đoạn). Kích thước các phân đoạn dao động trong khoảng 250bp
- 1500bp. Trong số 6 phân đoạn xuất hiện trên bảng điện di, có 4 phân đoạn
hoàn toàn giống nhau giữa các mẫu nghiên cứu nằm trong khoảng kích thước
750bp - 1500bp. Mẫu dẻ Bắc Giang có 2 phân đoạn DNA được nhân bản với
kích thước khoảng 250bp và 500bp nhưng các mẫu còn lại không xuất hiện
phân đoạn này (hình 3.3A).
TK1 TK2 TK3 BG TQ M TK1 TK2 TK3 BG TQ M
DTN1 OPM05
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-RAPD của 5 mẫu dẻ
với mồi DTN1 và OPM5
←250bp
←500bp
←1500bp
←1000bp
←250bp
A B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 31 -
Mồi OPM5: Tổng số có 5 phân đoạn DNA xuất hiện và có hai phân
đoạn DNA thể hiện sai khác giữa các mẫu nghiên cứu. Kích thước các phân
đoạn được nhân bản dao động từ 200bp - 1000bp. Ở kích thước 200bp và
1000bp, mẫu Bắc Giang tiếp tục xuất hiện phân đoạn DNA được nhân bản.
Tuy nhiên, bốn mẫu còn lại không thu được hai phân đoạn này. Ở phạm vi
kích thước 500bp - 800bp, cả 5 mẫu đều nhân được 3 phân đoạn DNA như
nhau (hình 3.3B).
Như vậy, điện di sản phẩm PCR-RAPD trên gel agarose 1,8% đã khẳng
định sự khác biệt về phân đoạn DNA được nhân bản của mẫu dẻ Bắc Giang
so với bốn mẫu dẻ ở Trùng Khánh và Trung Quốc.
3.1.3. Mối quan hệ di truyền của các mẫu dẻ nghiên cứu
Các số liệu PCR - RAPD được xử lý và phân tích trong chương trình
NTSYSpc version 2.0 nhằm tìm ra khoảng cách di truyền giữa các mẫu dẻ
nghiên cứu thông qua hệ số tương đồng di truyền và biểu đồ hình cây.
Để kiểm tra phương pháp phân nhóm, chúng tôi đã tiến hành xác định
giá trị tương quan kiểu hình theo ba phương pháp tính hệ số di truyền giống
nhau (phương pháp của Jaccard, của Nei & Li, của Sokal) với bốn kiểu phân
nhóm (WPGMA, UPGMA, liên kết hoàn toàn và liên kết đơn lẻ) (bảng 3.4).
Biểu đồ hình cây được thiết lập dựa trên giá trị tương quan cao nhất với các
giá trị khi r 0,9: tương quan rất chặt, r = 0,8 - 0,9: tương quan chặt, r = 0,7 -
0,8: tương quan tương đối chặt, r 0,7: tương quan không chặt.
Bảng 3.4 cho thấy, với ba cách tính hệ số di truyền giống nhau và bốn
kiểu phân nhóm phản ánh mối tương quan kiểu hình của 5 mẫu dẻ dao động
rất chặt 0,99878 - 0,99943. Trong đó, giá trị tương quan kiểu hình (r) lớn nhất
0,99943 khi tính theo hệ số di truyển Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA. Vì
vậy, sơ đồ hình cây được thiết lập theo hệ số di truyền giống nhau Jaccard và
kiểu phân nhóm UPGMA.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 32 -
Bảng 3.4. Giá trị tương quan kiểu hình (r) theo 3 cách tính
về hệ số tương đồng
Phương
pháp
Kiểu phân nhóm
UPGMA WPGMA Liên kết
hoàn toàn
Liên kết
đơn lẻ
SM 0,99911 0,99911 0,99911 0,99911
Dice 0,99879 0,99879 0,99879 0,99878
Jaccard 0,99943 0,99910 0,99910 0,99909
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, 3 mẫu dẻ TK1, TK2 và TK3 thu ở các khu
vực khác nhau ở huyện Trùng Khánh - Cao Bằng có mức độ tương đồng đạt
100% khi phân tích với 10 mồi ngẫu nhiên. Điều này cho thấy, các mẫu dẻ
TK có độ thuần và độ đồng nhất rất cao.
Bảng 3.5. Hệ số tương đồng giữa các mẫu dẻ nghiên cứu
TK1 TK2 TK3 BG TQ
TK1 1,00000
TK2 1,00000 1,00000
TK3 1,00000 1,00000 1,00000
BG 0,69565 0,69565 0,69565 1,00000
TQ 1,00000 1,00000 1,00000 0,69565 1,00000
Kết quả ở bảng 3.5 cũng cho thấy mức độ gần gũi di truyền của các
mẫu dẻ Trùng Khánh và Trung Quốc. Bốn mẫu TK1, TK2, TK3 và TQ không
xuất hiện sự khác biệt. Các phân đoạn DNA được nhân lên của bốn mẫu trên
với các mồi nghiên cứu không có sự sai khác. Mẫu dẻ Bắc Giang có mức độ
tương đồng DNA thấp so với các mẫu dẻ từ Vân Nam - Trung Quốc và Trùng
Khánh - Cao Bằng. Hệ số tương đồng giữa mẫu dẻ Bắc Giang với các mẫu
còn lại đạt 69,6% (sai khác tới 30,4%). Sự sai khác DNA của mẫu dẻ Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 33 -
Giang so với các mẫu còn lại nhận biết được do sự xuất hiện hay không xuất
hiện phân đoạn DNA được nhân bản ở những kích thước nhất định.
Quan hệ di truyền của các mẫu dẻ nghiên cứu được thể hiện trên sơ đồ
hình cây (hình 3.4) và được chia thành 2 nhánh:
- Nhánh I: Bao gồm duy nhất mẫu dẻ Bắc Giang, có sự sai khác so với
4 mẫu còn lại tới 30,4% (1- 0,696).
- Nhánh II: Bao gồm 4 mẫu dẻ TK1, TK2, TK3 và TQ. Các mẫu này
không có sự sai khác di truyền. Như vậy, có thể nói 3 mẫu dẻ thu thập từ các
vùng khác nhau ở Trùng Khánh - Cao Bằng và mẫu dẻ Vân Nam - Trung
Quốc thuộc cùng 1 loài.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với hệ thống phân loại thực vật theo
NguyễnTiến Bân (2003) [4]. Các mẫu dẻ Trùng Khánh và dẻ thu từ Vân Nam
- Trung Quốc thuộc cùng loài Castanea molissima Blum (dẻ Trùng Khánh, dẻ
Cao Bằng, dẻ Pố Tấu) thuộc chi CASTANEA Mill.1754 (Dẻ Trùng Khánh).
Mẫu dẻ thu từ Bắc Giang thuộc loài Castanopsis boisii Hickel & Camus,
1992 (dẻ gai Yên Thế, dẻ gai Bắc Giang) trong chi CASTANOPSIS (D. Don)
Spach, 1841, nom. Cons. (Dẻ gai, Cà ổi, Kha thụ) [4].
Nhánh II
Nhánh I
Hình 3.4. Biểu đồ hình cây các mẫu dẻ nghiên cứu theo hệ số của Jaccard
và kiểu phân nhóm UPGMA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 34 -
3.2. Kết quả nhân giống vô tính dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ
thuật nuôi cấy mô - tế bào thực vật
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của cồn 70
o
và javen 65% đến khử
trùng hạt
Dựa trên công thức khử trùng của một số cây , chúng tôi thử tìm môi
trường và điề u kiện khử trùng thích hợp cho hạt dẻ Trùng Khánh . Hạt dẻ
Trùng Khánh sau khi bóc hết 2 lớp vỏ cứng và vỏ gai được đem khử trùng
trong cồn 70o và javen 65% với các ngưỡng thời gian khác nhau. Hạt dẻ đã
khử trùng được cấy vào môi trường WPM cơ bản, bổ sung nước dừa 200ml/l.
Kết quả sau 4 tuần theo dõi được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả khử trùng hạt dẻ Trùng Khánh
Công
thức
Thời gian (phút) Tỉ lệ hạt sống
không nhiễm (%)
Tỉ lệ hạt nhiễm
(%)
Tỉ lệ hạt
chết (%) Cồn 70o Javen 65%
1 2 25 31,67 55,00 13,33
2 5 25 35,00 46,67 18,33
3 7 25 63,33 20,00 16,67
4 10 25 55,00 21,67 23,33
5 2 20 28,33 56,67 15,00
6 5 20 30,00 58,33 11,67
7 7 20 25,00 56,67 18,33
8 10 20 26,67 35,00 38,33
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, các công thức 4 và 8 có tỉ lệ hạt nhiễm thấp
(dao động từ 21,67% đến 35%) nhưng tỉ lệ hạt chết lại khá cao (23,33% -
38,33%). Công thức 1, 2, 5, 6 cho tỉ lệ hạt chết thấp (từ 13,33% - 18,33%)
nhưng tỉ lệ nhiễm lại khá cao (dao động từ 46,67% đến 58,33%). Ở công thức
7, tỉ lệ hạt nhiễm và chết đều cao nên tỉ lệ hạt sống không nhiễm thấp
(25,00%). Hạt dẻ được khử trùng với cồn 70o trong 7 phút và javen 65% trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 35 -
25 phút có tỉ lệ hạt nhiễm (20,00%) và tỉ lệ hạt chết (16,67%) đều không lớn
lắm nên tạo được nhiều mẫu sạch nhất (63,33%).
Như vậy, theo nghiên cứu của chúng tôi, hạt dẻ Trùng Khánh được khử
trùng với cồn 70o trong 7 phút và javen 65% trong 25 phút là công thức thích
hợp nhất.
A B C
D E
Hình 3.5. Các giai đoạn trong tạo nguyên liệu khởi đầu
A: Hạt dẻ chưa bóc vỏ B: Hạt dẻ đã bóc lớp vỏ cứng C: Hạt dẻ đã bóc lớp
vỏ gai D: Hạt dẻ sau khử trùng E: Hạt dẻ sau khử trùng 2 tuần
3.2.2. Ảnh hƣởng của các chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng nhân
chồi của dẻ Trùng Khánh trong phòng thí nghiệm
3.2.2.1. Ảnh hƣởng riêng rẽ của BAP đến khả năng tạo chồi
Các cây con mọc từ hạt khi có kích thước 4cm - 7cm được cắt thành
từng đoạn có kích thước 2cm - 3cm và đưa sang môi trường tạo chồi có thành
phần: WPM + BAP (0,2mg/l; 0,5mg/l; 1mg/l; 1,2mg/l; 1,5mg/l) + đường
sucrose 25g/l + agar 8,5g/l + nước dừa 200ml/l, pH = 5,7 - 5,8. Theo dõi sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 36 -
phát sinh chồi với các chỉ tiêu: tỉ lệ mô tạo chồi, số chồi/mô, chiều cao chồi và
màu sắc chồi sau 2 và 4 tuần, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng phát sinh chồi
CT
BAP
(mg/l)
Tỉ lệ mô tạo chồi
(%)
Số chồi/mô
(chồi/mô)
Chiều cao chồi
(cm) Màu
sắc
chồi
X
±mx
% so
với
ĐC
X
±mx
% so
với
ĐC
X
±mx
% so
với
ĐC
Sau 2 tuần
ĐC
0,0 44,44±0,18 100,00 1,25±0,25 100,00 0,91±0,17 100,00 XBT
1 0,2 55,56±0,18 125,02 1,33±0,21 106,67 1,29±0,09 141,76 XBT
2 0,5 100,00±0,00 225,02 1,44±0,18 115,56 1,24±0,11 136,26 XBT
3 1,0 88,89±0,11 200,02 1,38±0,18 114,29 1,06±0,14 116,48 XN
4 1,2 66,67±0,17 150,02 1,17±0,17 93,33 0,99±0,14 108,79 XBT
5 1,5 77,78±0,15 175,02 1,29±0,18 102,86 0,95±0,16 104,40 XBT
Sau 4 tuần
ĐC 0,0 55,56±0,18 100,00 1,25±0,25 100,00 1,83±0,22 100,00 XBT
1 0,2 66,67±0,17 134,00 1,50±0,22 120,00 2,53±0,27 138,43 XBT
2 0,5 100,00±0,00 200,00 1,56±0,18 124,44 2,83±0,24 154,64 XBT
3 1,0 88,89±0,11 178,00 1,43±0,20 110,00 2,23±0,25 121,71 XN
4 1,2 66,67±0,17 178,00 1,33±0,24 106,67 2,21±0,30 120,77 XBT
5 1,5 77,78±0,15 200,00 1,44±0,18 115,56 2,01±0,24 109,79 XBT
XBT: xanh bình thường; XN: xanh nhạt)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, tất cả các công thức bổ sung BAP với nồng
độ khác nhau từ 0,2mg/l đến 1,5mg/l đều thấy có sự phát sinh chồi. Ở công
thức bổ sung BAP với nồng độ 0,5mg/l cho tỉ lệ mô tạo chồi đạt kết quả cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 37 -
nhất (100%). Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến số chồi/mô và chiều cao
chồi cho thấy, ở công thức không bổ sung BAP (ĐC) và bổ sung BAP với
nồng độ thấp (0,2mg/l) cho số lượng chồi không cao (sau 4 tuần đạt 1,25
chồi/mô ở môi trường không bổ sung BAP và 1,50 chồi/mô ở môi trường bổ
sung BAP 0,2mg/l). Khi bổ sung BAP với nồng độ cao hơn (1,0mg/l; 1,2mg/l
và 1,5mg/l), số chồi/mô cũng không lớn (đạt 1,38; 1,33 và 1,44 chồi/mô sau 4
tuần). Riêng ở môi trường có bổ sung BAP với nồng độ 0,5mg/l số chồi/mô
không lớn (1,44 chồi/mô sau 2 tuần và 1,56 chồi /mô sau 4 tuần) nhưng chiều
cao chồi sau 4 tuần lại cho kết quả cao nhất, đạt 2,83cm (cao hơn 54,64% so
với đối chứng).
A B
Hình 3.6: Ảnh hưởng của BAP đến sự tạo chồi (sau 4 tuần)
A: BAP 1mg/l B: BAP 0,5mg/l
Như vậy, môi trường WPM + nước dừa 200ml/l+ đường sucrose 25g/l
+ BAP 0,5mg/l + agar 8,5g/l có tỉ lệ phát sinh chồi, số chồi/mô cũng như
chiều cao chồi sau các thời gian theo dõi là tốt nhất.
3.2.2.2. Kết quả thăm dò ảnh hƣởng của tổ hợp BAP và kinetin đến
khả năng tạo chồi
BAP và kinetin là các chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm
cytokinin. Theo nhiều kết quả nghiên cứu thì BAP và kinetin đều ảnh
hưởng đến sự tạo chồi. Tuy nhiên, tác động của chúng trên các đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 38 -
thực vật đến sự tạo chồi có sự khác nhau. Chúng tôi đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tổ hợp 2 chất kích thích sinh trưởng này đến sự phát sinh chồi
của dẻ Trùng Khánh.
Các đoạn thân có kích thước từ 4cm - 7cm được cắt thành từng
đoạn khoảng 2cm - 3cm và nuôi cấy trên môi trường WPM có bổ sung
200ml nước dừa, chất kích thích sinh trưởng kinetin và BAP với các nồng
độ khác nhau. Kết quả sau 6 tuần theo dõi được trình bày trong bảng 3.8.
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, ở công thức đối chứng (môi trường
không bổ sung BAP và kinetin) và các công thức thí nghiệm hạt dẻ đều
tạo chồi (dao động từ 43,48% đến 95,65%). Tỉ lệ tạo chồi khi bổ sung tổ
hợp chất kích thích sinh trưởng BAP và kinetin với các nồng độ khác
nhau không có sự khác biệt rõ ràng nhưng số chồi/mô và chiều cao chồi
lại có sự khác biệt lớn. Đa số các công thức đều đạt trung bình trên 2
chồi/mô, trong đó có 18/25 công thức đạt từ 2,00 đến 2,75 chồi/mô. Số
chồi/mô cao nhất ở công thức môi trường bổ sung BAP 0,5mg/l + kinetin
0,5mg/l (đạt 2,75 chồi/mô). Chiều cao chồi đạt từ 1,51cm đến 1,94cm và
lớn nhất ở công thức có bổ sung BAP 0,5mg/l + kinetin 0,5mg/l.
So sánh khả năng tạo chồi của cây dẻ Trùng Khánh với 1 số loại cây
thân gỗ khác thì thấy khả năng tạo chồi của cây dẻ tốt hơn cây thông đỏ
[10], nhưng lại không cao bằng cây keo lai [26]. Nồng độ BAP + kinetin
thích hợp nhất cho sự tạo chồi ở cây keo lai và cây dẻ tương tự nhau
nhưng nồng độ kinetin ở cây thông đỏ cao hơn (BAP 0,5mg/l+ kinetin
1mg/l).
Như vậy, môi trường có thành phần: WPM + nước dừa 200ml/l +
BAP 0,5mg/l + kinetin 0,5mg/l + đường sucrose 25g/l + agar 8,5g/l là
công thức cho tỉ lệ mô tạo chồi, số chồi/mô và chiều cao chồi tốt nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 39 -
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và BAP đến sự phát sinh chồi
(Sau 6 tuần)
Công thức
Tỉ lệ mô tạo chồi
(%)
Số chồi
(chồi/mô)
Chiều cao chồi
(cm) Màu
sắc
chồi BAP
mg/l
Ki
mg/l
X
±mx
% so
với
ĐC
X
±mx
% so
với
ĐC
X
±mx
% so
với
ĐC
0,0 0,0 52,17±0,11 100,00 1,67±0,33 100,00 1,59±0,16 100,00 XBT
0,2 0,5 68,18±0,10 130,69 2,00±0,31 119,76 1,56±0,13 98,11 XBT
0,2 1,0 91,30±0,06 175,00 2,40±0,51 143,71 1,55±0,23 97,48 XBT
0,2 1,2 47,83±0,12 91,68 2,17±0,31 129,94 1,52±0,11 95,60 XBT
0,2 1,3 65,22±0,13 125,01 1,86±0,26 111,38 1,59±0.23 100,00 XBT
0,2 1,5 52,17±0,11 100,00 2,38±0,32 142,51 1,81±0,17 113,84 XBT
0,2 2,0 65,22±0,13 125,01 2,40±0,24 143,71 1,65±0,14 103,77 XBT
0,5 0,5 95,65±0,02 183,34 2,75±0,25 164,67 1,94±0,12 122,01 XBT
0,5 1,0 86,96±0,07 166,69 2,29±0,42 137,13 1,80±0,18 113,21 XBT
0,5 1,2 82,61±0,08 158,35 2,38±0,42 142,51 1,81±0,17 113,84 XBT
0,5 1,3 91,30±0,06 175,00 2,29±0,29 137,13 1,58±0,12 99,37 XN
0,5 1,5 60,87±0,12 116,68 2,43±0,30 145,51 1,65±0,16 103,77 XN
0,5 2,0 78,26±0,09 150,01 2,50±0,33 149,70 1,76±0,16 110,69 XBT
1 0,5 78,26±0,09 150,01 2,57±0,37 153,89 1,62±0,14 101,89 XBT
1 1,0 60,87±0,10 116,68 2,20±0,37 131,74 1,66±0,10 104,40 XBT
1 1,2 82,61±0,08 158,35 2,17±0,31 129,94 1,60±0,16 100,63 XBT
1 1.3 73,91±0,09 141,67 2,13±0,30 127,54 1,73±0,18 108,81 XBT
1 1,5 82,61±0,07 158,35 2,13±0,40 127,54 1,86±0,11 116,98 XBT
1 2,0 60,87±0,15 116,68 1,71±0,36 102,40 1,51±0,19 94,97 XBT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 40 -
1,5 0,5 56,52±0,11 108,34 2,38±0,26 142,51 1,60±0,18 100,63 XBT
1,5 1,0 69,57±0,13 133,35 2,14±0,34 128,14 1,35±0,20 84,91 XBT
1,5 1,2 56,52±0,11 108,34 2,33±0,21 139,52 1,52±0,12 95,60 XBT
1,5 1,3 78,26±0,09 150,01 1,83±0,40 109,58 1,28±0,09 80,50 XBT
1,5 1,5 43,48±0,11 83,34 1,88±0,23 112,57 1,51±0,16 94,97 XBT
1,5 2,0 73,91±0,09 141,67 1,89±0,24 113,17 1,67±0,12 105,03 XBT
(XBT: xanh bình thường; XN: xanh nhạt)
A B
Hình 3.7. Ảnh hưởng của BAP + kinetin đến sự tạo chồi
(sau 6 tuần)
A: BAP 0,2mg/l + kinetin 1mg/l B: BAP 0,5mg/l + kinetin 0,5mg/l
3.2.2.3. Ảnh hƣởng của tổ hợp chất kích thích sinh trƣởng thuộc nhóm
NAA và BAP đến khả năng tạo cụm chồi
Để nghiên cứu khả năng tạo cụm chồi, chúng tôi tiến hành cấy các đoạn
thân có kích thước từ 2cm - 3cm trên môi trường WPM có bổ sung NAA và
BAP với các nồng độ khác nhau và nước dừa. Theo dõi thí nghiệm sau 3 và 6
tuần, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA đến khả năng tạo cụm chồi
(sau 6 tuần)
Công thức Tỉ lệ mô tạo chồi
(%)
Số chồi
(chồi/mô)
Chiều cao chồi
(cm) Màu
sắc
chồi
BAP
(mg/l)
NAA
(mg/l)
X
±mx % so
ĐC
X
±mx % so
ĐC
X
±mx % so
ĐC
0,0 0,0 57,17±0,11 100,00 2,00±0,71 100,00 3,20±0,33 100,00 XBT
0,5 0,05 50,00±0,14 87,46 4,00±1,03 200,00 3,86±0,42 120,63 XBT
0,5 0,1 71,43±0,13 124,94 4,17±1,06 275,00 3,90±0,27 121,88 XBT
0,5 0,2 92,86±0,07 162,43 5,50±1,05 208,50 4,19±0,33 130,94 XN
0,5 0,3 57,14±0,14 99,95 4,33±1,09 216,50 3,86±0,32 120,63 XBT
0,5 0,4 50,00±0,14 87,46 3,50±0,85 175,00 3,62±0,39 113,13 XBT
1,0 0,05 78,57±0,12 137,43 4,33±1,12 216,50 3,99±0,44 124,69 XBT
1,0 0,1 84,62±0,15 148,01 4,33±1,15 216,50 3,74±0,32 116,88 XBT
1,0 0,2 64,29±0,13 112,45 4,67±0,84 233,50 3,51±0,40 109,69 XBT
1,0 0,3 92,86±0,07 162,43 3,67±1,02 183,50 3,18±0,33 99,38 XBT
1,0 0,4 65,28±0,13 114,19 4,00±1,00 200,00 3,31±0,41 103,44 XBT
1,5 0,05 78,46±0,11 137,24 4,00±1,03 200,00 3,38±0,39 105,63 XBT
1,5 0,1 71,22±0,12 124,58 3,83±0,95 191,50 3,16±0,27 98,75 XBT
1,5 0,2 76,55±0,12 133,90 3,50±0,43 175,00 3,80±0,46 118,75 XBT
1,5 0,3 67,17±0,10 100,00 3,50±0,76 175,00 3,79±0,33 118,44 XBT
1,5 0,4 50,25±0,15 87,46 2,00±0,71 100,00 3,96±0,29 123,75 XBT
(XBT: Xanh bình thường; XN: Xanh nhạt)
Kết quả cho thấy, tỉ lệ mô tạo cụm chồi không cao hơn nhiều so với
môi trường có bổ sung tổ hợp BAP + kinetin. Tuy nhiên, số chồi/mô lại có sự
tăng khá lớn, dao động từ 2,00 chồi/mô đến 5,50 chồi/mô. Chiều cao chồi ở
môi trường có bổ sung BAP và NAA với các nồng độ khác nhau cũng đạt giá
trị khá lớn dao động từ 3,16cm đến 4,19cm. Trong đó, môi trường bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 42 -
BAP 0,5mg/l + NAA 0,2mg/l cho số chồi/mô cũng như chiều cao chồi đều
cao (đạt 5,5 chồi/mô và cao trung bình 4,19cm). Như vậy, trong thí nghiệm
này, sự kết hợp giữa BAP và NAA thích hợp với sự tạo cụm chồi hơn công
thức kết hợp giữa BAP và kinetin; môi trường có công thức: BAP 0,5mg/l +
NAA 0,2mg/l có tỉ lệ mô tạo chồi, số chồi/mô và chiều cao chồi tốt nhất.
Ở lim xanh cũng đã nghiên cứu được môi trường tốt nhất cho nhân
nhanh chồi là môi trường bổ sung BAP 0,05mg/l+ kinetin 0,05mg/l + NAA (0
- 0,1mg/l) với số chồi/mô và chiều cao chồi có giá trị tương tự [11].
A B
Hình 3.8. Ảnh hưởng của BAP và NAA đến khả năng tạo chồi dẻ
(sau 6 tuần)
A: BAP 0,5mg/l + NAA 0,2mg/l B: BAP 0,5mg/l + NAA 0,1mg/l
3.2.3. Ảnh hƣởng của NAA đến khả năng ra rễ dẻ
Tham khảo môi trường ra rễ của 1 số loại cây như: Pơmu [3], thông đỏ
[12], giá ty [27], keo lai [28], lim xanh [11], thông Caribe [13]…chúng tôi
nhận thấy, khả năng ra rễ của các cây phần lớn chịu ảnh hưởng của IBA hoặc
NAA với nồng độ thấp. Với cây dẻ Trùng Khánh, chúng tôi nghiên cứu môi
trường tạo rễ của chúng bằng cách bổ sung NAA với các nồng độ: 0,05; 0,1;
0,2; 0,3 và 0,4mg/l vào môi trường WPM. Theo dõi sự ra rễ sau 4 tuần và 8
tuần, kết quả được trình bày trong bảng 3.10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 43 -
Kết quả bảng 3.10 cho thấy, trong tất cả các môi trường có bổ sung
NAA, cây dẻ đều ra rễ với tỉ lệ khá cao (sau 8 tuần đạt 5,11 - 7,17 rễ/cây và
chiều dài từ 5,65cm đến 7,15cm). Trong đó, môi trường bổ sung NAA 0,2mg/l
có tỉ lệ ra rễ cao nhất (100%), số rễ/ cây và chiều dài rễ cũng lớn nhất (đạt
7,17 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình là 7,15cm sau 8 tuần). Công thức không
bổ sung NAA (đối chứng) sau 4 tuần không thấy ra rễ nhưng sau 8 tuần có 1
số cây ra rễ chiếm tỉ lệ thấp (5,56%) và rễ cũng ngắn nhất (chiều dài 1,28cm
và đạt 1,67 rễ/cây sau 8 tuần).
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ dẻ
CT α – NAA Tỉ lệ tạo rễ
(%)
Số rễ/cây
(rễ/cây)
Kích thước rễ
(cm)
Sau 4 tuần
ĐC 0,0 0,00 0,00 0,00
1 0,05 77,78±0,21 2,83±0,51 1,33±0,12
2 0,1 94,44±0,17 3,50±0,34 1,81±0,17
3 0,2 100,00±0,00 4,11±0,33 2,05±0,78
4 0,3 88,89±0,22 3,22±0,37 1,95±0,56
5 0,4 83,33±0,34 3,33±0,33 1,78±0,67
Sau 8 tuần
ĐC 0,0 5,56±0,17 1,67±0,15 1,28±0,35
1 0,05 77,78±0,21 5,11±0,78 6,45±0,31
2 0,1 94,44±0,17 6,61±0,52 6,11±0,98
3 0,2 100,00±0,00 7,17±0,38 7,15±0,46
4 0,3 88,89±0,21 6,44±0,62 5,65±0,87
5 0,4 94,44±0,17 6,72±0,47 7,05±0,79
Như vậy, môi trường có bổ sung NAA ảnh hưởng tốt nhất đến sự tạo rễ
của chồi dẻ trong ống nghiệm là môi trường có thành phần: WPM + đường
sucrose 25g/l + agar 8,5g/l + nước dừa 200ml/l + NAA 0,2mg/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 44 -
A B
Hình 3.9. Cây dẻ ra rễ (sau 8 tuần)
A: α - NAA 0,4mg/l B: α - NAA 0,2mg/l
3.2.4. Kết quả đƣa cây ra môi trƣờng tự nhiên
Với hầu hết các cây nuôi cấy mô, đưa cây con ra ngoài môi trường tự
nhiên là công đoạn khó vì trong môi trường thí nghiệm, cây được chăm sóc
tối ưu về cả điều kiện dinh dưỡng cũng như các chế độ về nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm. Cây trong điều kiện thí nghiệm cũng không bị nhiễm các loại nấm gây
bệnh và không tiếp xúc với các loại sâu bệnh như bên ngoài môi trường tự
nhiên. Sau khi nghiên cứu quy trình đưa cây con ra ngoài môi trường ở 1 số
loại cây khác nhau, điều kiện đất đai ở vùng Trùng Khánh - Cao Bằng cũng
như quy trình trồng cây dẻ của người dân ở đây, chúng tôi đã trồng thử
nghiệm cây dẻ Trùng Khánh trên 3 loại giá thể khác nhau (đất, trấu hun và đất
+ trấu hun).
Trước tiên, mở nút bông của bình tam giác cho cây dẻ con quen dần
với điều kiện tự nhiên trong 4 ngày. Sau đó, lấy cây dẻ con ra và rửa sạch
thạch còn bám trên gốc và rễ cây. Trong 1 tuần đầu, tưới cho cây con bằng
dung dịch WPM pha loãng 10 lần. Các tuần tiếp theo, cây dẻ con được tưới
nước hàng ngày với lượng nước thấp và bón 1 lượng nhỏ phân tổng hợp NPK
ở tuần thứ 4 sau khi trồng trong chậu để đảm bảo dinh dưỡng cho cây. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 45 -
dõi tỉ lệ sống và chiều cao cây trong 8 tuần. Kết quả được trình bày trong
bảng 3.11.
Kết quả đưa cây dẻ môi trường khá tốt với tỉ lệ cây sống đạt từ
72,09% đến 86,05%. Cây dẻ con có khả năng sống tốt nhất trên giá thể đất +
trấu hun (86,05% cây sống). Theo dõi chiều cao cây ở các thời gian khác
nhau, chúng tôi nhận thấy, trong 4 tuần đầu, do cây chưa quen với điều kiện
môi trường ngoài nên tăng chiều cao chưa nhiều (tăng từ 3,07cm đến 3,34cm
trong 4 tuần đầu). Nhưng sau đó cây thích ứng dần với điều kiện sống mới và
tăng chiều cao mạnh hơn (tăng từ 4,03cm đến 5,05cm trong 4 tuần tiếp theo).
Chiều cao ở cả 4 tuần đầu và 4 tuần kế tiếp đều tăng nhanh nhất ở giá thể đất
+ trấu hun (trung bình 4 tuần đầu tăng 3,34 cm, 4 tuần sau tăng 5,05cm). Khi
quan sát hình thái cây, chúng tôi cũng thấy ở giá thể đất + trấu hun, cây mập
và lá phát triển tốt hơn ở 2 giá thể còn lại.
Bảng 3.11. Kết quả đưa cây ra môi trường tự nhiên
Giá thể Số cây
đem
trồng
Số cây
sống
(sau 8
tuần)
Tỉ lệ sống
(%)
(Sau 8 tuần)
Chiều cao cây (cm)
Cây mới
trồng
Sau 4
tuần
Sau 8
tuần
Đất 43 31 72,09±0,23 5,48±0,11 8,55±0,10 13,52±0,13
Trấu hun 43 34 79,07±0,15 5,35±0,18 8,44±0,17 12,47±0,21
Đất + trấu hun 43 37 86,05±0,21 5,45±0,17 8,79±0,13 13,84±0,27
Như vậy, giá thể đất + trấu hun là giá thể thích hợp nhất để đưa cây dẻ
con trong phòng thí nghiệm ra trồng ngoài môi trường tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 46 -
1A 1B 1C
2A 2B 2C
3A 3B 3C
Hình 3.10: Cây dẻ con trồng ngoài môi trường tự nhiên
với các giá thể khác nhau
1: Cây dẻ con mới trồng 2: Cây dẻ trồng ngoài môi trường sau 4 tuần
3: Cây dẻ trồng ngoài môi trường tự nhiên sau 8 tuần
A: Trồng trên đất B: Trồng trên trấu hun C: Trồng trên đất + trấu hun
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 47 -
Hình 3.1 1. Cây dẻ phát triển ngoài môi trường tự nhiên (sau 20 tuần)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1. Phân tích mối quan hệ di truyền giữa 5 mẫu dẻ bằng kỹ thuật RAPD, kết
quả thu được như sau:
1.1. Phân tích RAPD với DNA của 5 mẫu dẻ với 10 mồi ngẫu nhiên thì có
5/10 mồi cho tính đa hình.
1.2. Các mẫu dẻ lấy từ các khu vực khác nhau của huyện Trùng Khánh - Cao
Bằng và mẫu dẻ từ Vân Nam - Trung Quốc có hệ số tương đồng di
truyền đạt 100%. Mẫu dẻ Bắc Giang có sự tương đồng di truyền với các
mẫu dẻ nghiên cứu là 69,6%.
1.3. Các mẫu dẻ TK1, TK2, TK3 và TQ thuộc cùng một loài Castanea
molissima Blum (dẻ Trùng Khánh, dẻ Cao Bằng, dẻ Pố Tấu) thuộc chi
CASTANEA Mill.1754 (Dẻ Trùng Khánh). Mẫu dẻ Bắc Giang, có sự sai
khác so với 4 mẫu còn lại tới 30,4% (1- 0,696). Mẫu này thuộc loài
Castanopsis boisii Hickel & Camus, 1992 (dẻ gai Yên Thế, dẻ gai Bắc
Giang) trong chi CASTANOPSIS.
2. Quy trình nhân giống dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kĩ thuật nuôi cấy in
vitro:
2.1. Công thức tốt nhất cho sự khử trùng hạt dẻ Trùng Khánh là: Cồn 70o
trong 7 phút, khử trùng tiếp bằng javen 65% trong 25 phút, tráng bằng
nước cất vô trùng.
2.2. Môi trường kết hợp BAP 0,5mg/l + NAA 0,2mg/l cho khả năng tạo đa
chồi cao nhất đạt 5,5 chồi/mô và chiều cao trung bình của các chồi là
4,19cm sau 6 tuần.
2.3. Môi trường có thành phần: WPM + agar 8,5g/l + đường sucrose 25g/l +
nước dừa 200ml/l + NAA 0,2mg/l có ảnh hưởng tôt nhất đến sự ra rễ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 49 -
chồi dẻ trong ống nghiệm, chồi ra rễ đạt 100%, trung bình là 7,17
rễ/chồi, chiều dài rễ đạt 7,15cm.
2.4. Giá thể tốt nhất để đưa cây dẻ Trùng Khánh ra môi trường tự nhiên là đất
+ trấu hun với tỉ lệ sống đạt 86,05% và chiều cao sau 8 tuần trung bình
là 13,84 cm, cao hơn cây mới trồng đem trồng là 253,94%.
Đề nghị
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ di truyền
của một số mẫu dẻ bằng kỹ thuật RAPD với 10 mồi ngẫu nhiên. Để có kết
luận chính xác hơn, cần tiến hành nghiên cứu với nhiều mồi hơn nữa và sử
dụng kết hợp với các phương pháp khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 50 -
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Minh Quế, Nguyễn Thị Tâm (2009), “Đánh giá mối quan
hệ di truyền của một số giống dẻ bằng kĩ thuật RAPD”, Tạp chí Kinh tế và
Sinh thái, số 30/2009, tr 15 - 22.
2. Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Minh Quế (2009), “Nghiên cứu quy
trình bảo tồn nguồn gen cây dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng bằng kỹ thuật In
vitro”, Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 51 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Quang Thạch, Từ Thị Hoài
Thu (1999), "Nghiên cứu phương thức nhân nhanh một số giống hoa cúc
chùm Hà Lan", Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
Nxb KH&KT Hà Nội, tr.735 - 739.
[2]. Nguyễn Thế Anh, Trần Văn Minh (2007), “Vi nhân giống cây
pơmu (Forkienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H Thomas)”, Những vấn
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.647
- 649.
[3]. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh mục các loài thực vật Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, Tập II, tr.227 - 269.
[4]. Nguyễn Tiến Bân (2004), “Cơ sở phân loại họ dẻ - Fagaceae
Durmort ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, Tập 26 (4A), tr.2 - 10.
[5]. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thi Muội (1997), Công nghệ
sinh học trong cải tiến giống cây trồng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[6]. Ngô Xuân Bình, Bùi Bảo Hoàn, Nguyễn Thuý Hà (2003),
Giáo trình Công nghệ sinh học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[7]. Nguyễn Việt Cƣờng, Phạm Đức Tuấn (2007), “Ứng dụng chỉ
thị phân tử (RAPD và DNA lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di truyền và
xây dựng vườn giống cây cóc hành”, Tạp chí NN & PTNT, số 19, tr.69 - 75.
[8]. Võ Văn Chi, Dƣơng Đức Tiến (1978), Phân loại thực vật, thực
vật bậc cao, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
[9]. Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Văn Thiết, Nguyễn Hoàng Tỉnh
(2005), “Sử dụng kỹ thuật RAPD và AFLP để nghiên cứu quan hệ di truyền
của 2 giống vải thiều và vải chua”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.1160 - 1162.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 52 -
[10]. Trần Văn Định, Trần Văn Minh (2007), “Nghiên cứu kỹ
thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng trong bảo tồn và phát triển nguồn gen cây
thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc.)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, Nxb KH & KT Hà Nội, tr.679 - 681.
[11]. Trịnh Nguyên Đức, Trần Văn Minh (2007), “Vi nhân giống
cây lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.689 - 691.
[12]. Nguyễn Nhƣ Hiền, Nguyễn Nhƣ Ất (2001), Công nghệ sinh
học và ứng dụng vào nông nghệp phát triển nông thôn, Nxb Thanh niên.
[13]. Trần Trung Hiếu, Nguyễn Xuân Thƣơng, Kiều Phƣơng
Nam, Bùi Văn Lệ (2003), “Bước đầu nhân nhanh giống thông Caribe
(Pinus caribeae) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro”, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội , tr.880 - 884.
[14]. Ngô Xuân Hoàng (2008), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển sản xuất hạt dẻ ở tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, số 3 (47), Tập 1, tr.40 - 45.
[15]. Nguyễn Hữu Hổ, Phan Tƣờng Lộc, Lê Tấn Đức, Phạm Đức
Trí, Nguyễn Thị Thanh (2007), “Tái sinh in vitro cây cúc (Dadrenthema
morifolium L.)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
Nxb KH&KT Hà Nội, tr.715 - 718.
[16]. Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Danh Sửu, Trịnh Hồng Kiên
(2005), “Đánh giá đa dạng nguồn gen xoài Việt Nam (Mangifera)”, Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội,
tr.1250 - 1253.
[17]. Dƣơng Công Kiên (2003), Nuôi cấy mô thực vật, Nxb Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 53 -
[18]. Đinh Đoàn Long, Lê Huy Hàm, Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị
Thuý, Bernd Bueter (2004), “Nhân giống vô tính in vitro các dòng Kava
(Pipe methusticum G. Forster) có hoạt tính sinh học cao”, Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.536 -
50.
[19]. Đoàn Thị Mai, Lê Sơn, Lƣơng Minh Hoan, Lê Trần Bình,
Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội (2003), “Nhân giống một số loài cây trồng
có năng suất, chất lượng cao bằng phương pháp nuôi cấy mô”, Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH & KT Hà Nội, tr.910 -
914.
[20]. Chu Văn Mẫn (2000), Ứng dụng tin học trong sinh học, Nxb
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[21]. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Hoa Lan (2005), “Đa dạng di
truyền một số giống lạc trồng (Archis hypogaea L.)”, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.1304 - 1307.
[22]. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vũ
Thanh Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh (2007), “Sự đa dạng về kiểu gen và
kiểu hình chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương miền núi”, Những
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH & KT, tr.759 -
762.
[23]. Khƣu Hoàng Minh, Trần Văn Minh (2007), “Vi nhân giống
cây trai Nam Bộ (Fagarea cochinchinensis A. chev)”, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.763 - 765.
[24]. Trần Văn Minh (1997), Công nghệ tế bào thực vật, Nxb Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[25]. Trần Văn Minh, Bùi Thị Tƣờng Thu (2003), “Ứng dụng
công nghệ tế bào thực vật nhân nhanh loài gỗ quý giá ty (Tectona Grandis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 54 -
Linn. F)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb
KH & KT Hà Nội, tr.352 - 357.
[26]. Trần Văn Minh, Lê Hữu Thƣơng (2007), “Ứng dụng công
nghệ phôi soma trong dòng hoá cây keo lai (Acacia sp.) in vitro”, Những vấn
đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.766
- 768.
[27]. Hoàng Thị Sản (2003), Phân loại học thực vật, Nxb Giáo dục.
[28]. Nguyễn Thị Thanh, Võ Phan Misa (2007), “Nghiên cứu hệ
thống tái sinh in vitro và ứng dụng cho chuyển gen ở cây hồ tiêu (Piper
nigrum L.)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb
KH&KT, tr.820 - 823.
[29]. Nguyễn Đức Thành (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật -
nghiên cứu và ứng dụng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[30]. Nguyễn Đức Thành, Phạm Duy Toản, Nguyễn Hoàng Anh
(2000), “Ứng dụng chỉ thị phân tử RAPD và STS trong nghiên cứu đa dạng
di truyền và chọn giống ở lúa”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong sinh
học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr.149 - 152.
[31]. Bùi Văn Thắng, Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Việt, Hồ Văn
Giảng (2007), “Xây dựng hệ thống tái sinh cây xoan ta (Melia azedarach
L.) phục vụ cho chuyển gen”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa
học sự sống, Nxb KH&KT, tr.815 - 819.
[32]. Nguyễn Văn Thiết, Lê Thị Lan Oanh (2001), “Nghiên cứu
đa dạng sinh học của nhãn trồng ở Việt Nam bằng kỹ thuật RAPD”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 7, tr.444 - 446.
[33]. Lò Thị Mai Thu, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Ngọc Lan,
Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Nguyễn Thị Bình (2008), “Nghiên cứu đa dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 55 -
di truyền một số giống lúa cạn có khả năng chịu hạn khác nhau”, Tạp chí
Khoa học & Công nghệ - Đ ại học Thái Nguyên, Số 3(47), tr.57 - 62.
[34]. Nguyễn Xuân Thụ, Lê Thị Lan Oanh, Nguyễn Thị Dung
(1998), “Sử dụng dấu chuẩn RAPD để nhận dạng 1 số giống chuối trồng ở
Việt Nam”, Tạp chí di truyền và ứng dụng, Số 3, tr.20 - 25.
[35]. Đỗ Năng Vịnh (2002), Công nghệ sinh học cây trồng, Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
[36]. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn (1998), Sinh
lý học thực vật, Nxb Giáo dục.
[37]. Nguyễn Thị Kim Uyên, Trần Văn Minh (2007), “Dòng hoá
cây thanh hao (Artemisia annua L.) in vitro”, Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong khoa học sự sống, Nxb KH&KT Hà Nội, tr.872 - 875.
[38].
[39].
ADt_RAPD
Tiếng Anh
[40]. Doyle J.J. and Doyle J.L. (1990), "Isolation of Plant DNA
from fresh tissue", Focus, 12, p.13 - 15.
[41]. Nei M and Li WH (1979), "Mathematical model for studying
genetic variation in terms of restriction end nucleases", Proc. Natl. Acad. Sci.
USA 76, p.5269 - 5273.
[42]. O. L. Gamborg G. C. Phillips Eds, Plant cell tissue and
organ culture, Fundamental Methods.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 56 -
PHỤ LỤC
Hình 1. Cây dẻ Trùng Khánh - Cao Bằng
Hình 2. Cây dẻ gai Bắc Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 57 -
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 58 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc5.pdf