Tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông: …………..o0o…………..
Luận văn
Đỏnh giỏ khả năng cạnh
tranh và một số biện phỏp
nõng cao khả năng cạnh
tranh của cụng ty Búng
đốn Phớch nước Rạng
Đụng
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Sinh viên: Lê Quốc Uy Lớp: Thương mại 42B
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...............................
I. Cạnh tranh và vai trũ của nú trong nền kinh tế quốc dõn........................
1. Quan niệm về cạnh tranh..............................................................................
2. Vai trũ của cạnh tranh..................................................................................
II. Khỏi niệm về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường ................................................................................
117 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o…………..
Luận văn
Đánh giá khả năng cạnh
tranh và một số biện pháp
nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Bóng
đèn Phích nước Rạng
Đông
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...............................
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân........................
1. Quan niệm về cạnh tranh..............................................................................
2. Vai trò của cạnh tranh..................................................................................
II. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường ..........................................................................................
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp .......................
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường .......................................................................................
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. .
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .....................
III. Nội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ......
1. Nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp .......
2. Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..............
3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp .........................................
4. Lập các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp........................................
5. Tổ chức thực hiện các chiến lược cạnh tranh ..............................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG
ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.................................................................................
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ..........................
1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty............................
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 – 2003) ................................
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông trên thị trường ............................................................................
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường......................................................................
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông ................................................................................................................
3. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
trên thị trường ..................................................................................................
III. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông những năm qua ...........................................................................
1. Những kết quả đạt được ...............................................................................
2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân. ......................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG .........................
I. Phương hướng phát triển của công ty từ nay đến năm 2010....................
II. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông .................................................................
1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường thích hợp ....................................
2. Tăng cường công tác khuyếch trương sản phẩm và kích thích tiêu thụ .........
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm .............................................
4. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ......................
5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp ..................................................................................................
6. Xây dựng chính sách giá hợp lý....................................................................
7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ ...............................................................
8. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng
quản lý .............................................................................................................
9. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu doanh nghiệp cũng như các
sản phẩm của công ty. ......................................................................................
III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Công nghiệp.........................
1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ..............................................................
2. Một số kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp .....................................................
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam
chuyển biến mạnh mẽ. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà nền kinh tế
hàng hoá ngày càng phát triển mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
quyết liệt thì sự đứng vững và khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trên
thị trường là một điều cực kỳ khó khăn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng
nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng đồng thời
chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng
hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Với ý nghĩa đó và sau một thời gian thực tập tại công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông, tôi đã chọn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông”.
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Phan Tố Uyên và
các cô chú, anh chị trong công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đặc biệt là
Phòng thị trường đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA MỘT
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. Quan niêm về cạnh tranh
Bước vào thời đại kinh tế tri thức, từ văn hoá tới tư tưởng của toàn thế
giới tất sẽ thay đổi lớn và sâu sắc chưa từng thấy. Theo đó, lý luận về kinh tế
cũng có xu thế phát triển mới, đồng thời lý luận cạnh tranh cũng có bước phát
triển mới.
Lý luận kinh tế truyền thống là cơ sở lý luận trong nền kinh tế công
nghiệp, do đó nó mang đặc điểm của thời đại kinh tế công nghiệp. Kinh tế
công nghiệp lấy sản xuất vật chất và năng lượng làm trọng tâm, các ngành
phần lớn là những ngành sử dụng nhiều tư bản, là nền kinh tế công nghiệp gia
công có quy mô lớn và công nghiệp nặng.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh Alfred
Masshall, nền kinh tế thời đại này cân đối, ổn định, do đó mà có trật tự, có thể
dự đoán được. Trong nền kinh tế công nghiệp sản xuất có khuynh hướng lặp
đi lặp lại, cạnh tranh có nghĩa là phải làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá
rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lượng, hạ giá thành, đi đến giới hạn cuối cùng là
giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống.
Lý luận kinh tế truyền thống cho rằng loài người sống trong một thế
giới khan hiếm tài nguyên, tính chất khan hiếm tài nguyên biểu hiện ở chỗ thù
lao giảm dần. Quy luật thù lao giảm dần khiến mọi người có quan điểm bi
quan đối với mong đợi kinh tế tăng trưởng bền vững và liên tục. Trong nền
kinh tế tri thức thì thù lao tăng dần. Nhà kinh tế học người Mỹ W.B Arthur
cho rằng thù lao tăng dần phản ánh xu hướng sau: Dẫn đầu thì lại dẫn đầu hơn
nữa, mất lợi thế thì sẽ mất lợi thế hơn nữa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Ông tổ của lý luận kinh tế phương Tây, Adam Smith cho rằng cạnh
tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã
hội được lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm
sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng cạnh tranh có thể nâng cao năng
suất làm cho xã hội được lợi ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh tế phương Tây.
Cạnh tranh được coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lượng sản
phẩm và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng
của cạnh tranh không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều.
Có thể nói rằng, công nghiệp truyền thống thiên về thống nhất hoá, nền
nếp hoá và tổ chức hoá sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đều là một điểm của
“không gian sản phẩm đa hệ”. Trong tác phẩm “lý luận tổ chức ngành” của
mình, Taylor dùng khái niệm không gian sản phẩm để mô tả tính chất phong
phú của sự khác nhau của sản phẩm. Do đó, trong không gian đã định sẵn ấy,
cạnh tranh có nghĩa là làm cho hàng hoá lưu thông nhanh, bằng cách làm thay
đổi những “hàm số sản xuất” tức là hoặc tích cực tăng đầu vào trong điều kiện
giá thành đã ấn định sẵn hoặc tận sức giảm giá thành trong điều kiện đầu ra đã
ấn định sẵn để tối đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tri thức, cạnh tranh không còn chỉ đơn thuần là thay
đổi “hàm số sản xuất” và mở rộng thị phần, mà là cạnh tranh mở rộng “không
gian sinh tồn”, là tư bản hoá giá trị thời gian của các cá nhân người tiêu dùng
trong không gian thị trường mới. Không gian này lấy tăng trưởng bền vững,
chuyên môn hoá ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái con làm đặc
trưng. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường là cạnh
tranh tư bản.
Lý luận về kinh tế tri thức được xây dựng trên cơ sở lý luận sinh vật
học, cho rằng nền kinh tế tri thức mãi mãi ở bên lề thời gian, phát triển không
ngừng, kết cấu kinh tế thường xuyên sắp xếp lại. Kinh tế tri thức lấy ngành
nghề kỹ thuật cao làm trụ cột. Do vậy, việc hiểu biết sản phẩm của mình
thuộc hệ sinh thái nào là việc hết sức quan trọng, thành công hay thất bại
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
không chỉ do bản thân doanh nghiệp quyết định mà còn do mạng lưới của nó
có thành công hay không quyết định. Muốn có lợi thế cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp “phải nắm bắt thời cơ và phương pháp xây
dựng hệ thống sinh thái, có thể điều chỉnh hướng bay trong quá trình phát
triển và cải tiến. Hệ thống sinh thái mới đòi hỏi người lao động có khả năng
vượt lên trên tổ chức truyền thống và giới hạn văn hoá để hình thành quan
điểm cạnh tranh vượt qua giới hạn doanh nghiệp, ngành và quốc gia”. (F.
Moore)
2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng,
nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó
ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường
công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
2.2. Đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu
dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò
sau:
Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo
được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có
được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự
bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu
dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn bộ cá nhân.
II. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều được chỉ đạo từ trung ương, từ trên xuống dưới. Quan hệ cung
cầu cũng như tất cả các quy luật của kinh tế thị trường không được tồn tại
theo đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu như không có
mâu thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy mà cạnh tranh không có chỗ đứng trong
nền kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu từ đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý
kinh tế có bước đổi mới cơ bản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh xuất hiện. Đặc biệt từ khi nước ta tham gia hội nhập nền
kinh tế thế giới thì cạnh tranh được nhìn nhận theo hướng tích cực hơn. Môi
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
trường cạnh tranh được mở rộng trên cả thị trường nội địa và thị trường quốc
tế.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác
đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các
nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã
hội nói chung.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá,
là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng.
1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng
tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp
phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.3. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc tính hoặc những
thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được ưu việt, sự vượt trội hơn so
với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:
Uy tín: Đánh giá sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo
được uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách
hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hưởng đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của mô
trường kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp: Sự
nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển
trên thị trường.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm những phương
pháp chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường: Được đánh giá trên cơ sở
uy tín, hình ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thương
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
trường rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng
hoá sản phẩm, phát triển thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn
chất lượng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm
của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm, dịch vụ làm cho khách hàng tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc
giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những
người vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng
công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các
chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt
như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết
sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp.
Người quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì
vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo
phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc
của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi khi tay nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định
năng suất lao động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là
tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình
hăng say và tinh thần lao động tập thể.
2.1.2. Nguồn lực vật chất và tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt
động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công
nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu
sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh
tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với
công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực
hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp
lý mới đem lại hiệu quả cao.
Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều
hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận
khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình
thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
2.2.1. Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của
chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị – xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã
hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
2.2.2. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là:
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước
Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia
nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền
kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của doanh nghiệp trong nước giảm,
khả năng cạnh tranh ở nước ngoài kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng
đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị
trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
kinh doanh hàng hoá do nước khác sản xuất.
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng
thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà
doanh nghiệp, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả
năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (về mặt số lượng, giá bán, chất lượng,
mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh
tranh cao.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Lãi suất cho vay của các ngân hàng
Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
2.2.3. Môi trường kinh tế và công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất
lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các
doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay trên thế giới đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra
được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang
bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để
các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các yếu tố quan trọng của môi trường này bao gồm:
Tiềm năng của nền kinh tế: Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn
lực có thể huy động và chất lượng của nó. Bao gồm: tài nguyên con người, vị
trí địa lý, dự trữ quốc gia…
Hoạt động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế: Tác động
mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của cạnh
tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn,
hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công
bằng trong cạnh tranh, thể hiện ưu thế phát triển trong nền kinh tế và cần
được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, của nền kinh tế
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất
lao động, khả năng cạnh tranh.
Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền
kinh tế: Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lý…liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm,
khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
2.2.4. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nề
kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, ai thoả mãn tốt hơn nhu
cầu, hiệu quả tốt hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh
tranh bình đẳng và đúng pháp luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện
đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình vừa
yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước “vượt qua đối thủ”.
Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động
kinh doanh để “vượt lên phía trước” tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền
kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh
hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của
môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Các nhân tố của môi trường cạnh tranh bao gồm:
o Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường
Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả
năng của chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh
tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn sản xuất kinh doanh… có liên quan
đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
o Số lượng đối thủ
Số lượng đối thủ cạnh tranh bao gồm:
+ Các đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ một loại sản phẩm đồng nhất
+ Các đối thủ cạnh tranh thứ cấp: sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng thay thế.
Đây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị
trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh
nghiệp tham gia.
Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường đó là:
- Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý
Có rất nhiều đối thủ có quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất. Doanh
nghiệp định giá theo giá thị trường và không có khả năng tự đặt giá.
- Thị trường cạnh tranh hỗn tạp
Có một số đối thủ có quy mô lớn hơn so với quy mô của thị trường đưa
ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo giá thị trường, đôi
khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
- Thị trường cạnh tranh độc quyền
Có một số ít đối thủ có quy mô lớn đưa ra bán các sản phẩm khác nhau.
Doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh giá nhưng không hoàn toàn tuỳ ý
mình bởi tuy cố gắng kiểm soát đưộc một thị trường nhỏ song có khả năng
thay thế.
- Thị trường độc quyền
Chỉ có một doanh nghiệp đưa ra bán sản phẩm trên thị trường, không
có đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn có quyền đặt giá.
o Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy
mô, thị phần, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế
cạnh tranh… qua đó xác định được vị thế của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
o Chiến lược sản xuất kinh doanh của các đôi thủ
Liên quan đến mục tiêu, giải pháp cách thức cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trên thị trường, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược kinh
doanh được xây dựng theo vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.5. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị
trí địa lý, phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo ra
những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận
lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí (nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển…) do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý
thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng
thị trường. Ngược lại những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó
khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tất
sẽ bị thuyên giảm.
2.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) là môi trường phức tạp nhất
và cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra
thường xuyên và khó sự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi
trường ngành không được tổng hợp từ những quy định, quy luật mà nó đậm
tính thời điểm nhất định.
Micheal Porter đã đưa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh
tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản
phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện
tại trong ngành. Bốn lực lượng đầu được xem như là các lực lượng bên ngoài
và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành được xem là
cạnh tranh quyết liệt nhất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Sơ đồ 1: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Nguy cơ đe dọa từ những người
mới vào cuộc
Quyền lực Quyền lực
thương lượng thương lượng
của người của
cung ứng người mua
Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm
thay thế
Năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ
cạnh tranh và mức lợi nhuận ngành. Lực lượng nào mạnh nhất sẽ thống trị và
trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lược.
2.3.1. Các đối thủ tiềm năng
Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm
tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất
trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú
sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thường những người đi sau
thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định và những chiêu bài của họ
thường có tính bất ngờ.
Đối thủ tiềm năng là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ
được hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đến
những nhận định cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện như là một
bức bình phong che chắn cho hướng suy tính và hành động của đối thủ tiềm
năng.
Các đối thủ tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện
tại
Người
mua
(khách
hàng)
Người
cung
ứng
Sản phẩm thay thế
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường
thực hiện các chiến lược phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung
thêm những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện
sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt
hoặc nổi trội trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ.
2.3.2. Sức ép của người cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
quyền lực của nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật
liệu. Một số những đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến
cuộc cạnh tranh trong ngành:
- Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức
độ lựa chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà
cung ứng tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng
làm giảm chi phí đầu vào cho các nhà sản xuất.
- Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép
giá các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
- Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng
đồng thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà
sản xuất thì tính liên kết nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có
điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá.
Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các doanh
nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của nhiều người trong
đó chọn ra người cung cấp chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm nguyên
vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
2.3.3. Sức ép của người mua
Người mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc
cả để có chất lượng tốt hơn và được phục vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho
các đối thủ chống lại nhau. Tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Quyền lực của mỗi nhóm khách
hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào một loạt các đặc điểm về tình hình thị
trường của nhóm và tầm quan trọng của các hàng hoá mà khách hàng mua của
doanh nghiệp. Nhóm khách hàng là mạnh nếu có các điều kiện sau:
- Nhóm tập trung hoặc mua với khối lượng hàng hoá lớn so với lượng
bán ra của người bán.
- Những hàng hoá mà nhóm mua của ngành chiếm một tỷ lệ đáng kể
quan trọng trong các chi phí hoặc trong số hàng hoá phải mua của nhóm.
Khách hàng sẽ có xu hướng chi tiêu hợp lý các nguồn lực dùng để mua hàng
của mình, đặc biệt về lý do giá cả mà sẽ mua một cách có chọn lựa.
- Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo đúng tiêu
chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Người mua chắc chắn có thể tìm
được nhà cung cấp khác và sẽ có khả năng đẩy doanh nghiệp này chống lại
doanh nghiệp khác.
- Nhóm chỉ kiếm được mức lợi nhuận thấp: Lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp
chi phí mua hàng. Còn đối với nhóm khách hàng có lợi nhuận cao nhìn chung
ít để ý đến giá cả hơn (tất nhiên trong điều kiện hàng hoá đó không chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí)
2.3.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự
biến động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng hơn, phong
phú và cao cấp hơn và chính đó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế.
Các sản phẩm được thay thế đáng quan tâm nhất là: Những sản phẩm
thuộc về xu thế cải thiện việc đánh đổi tình hình giá cả của chung lấy của
ngành và hai là do ngành có lợi nhuận cao. Trong trường hợp sau, các sản
phẩm thay thế sẽ ồ ạt nhảy vào cuộc nếu sự phát triển trong bản thân ngành
do làm tăng cường độ cạnh tranh trong nội bộ ngành và đòi hỏi giảm giá hoặc
cải thiện tình hình hoạt động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Sản phẩm thay thế thường có sức cạnh tranh cao hơn do được sản xuất
trên những dây truyền sản xuất tiên tiến hơn. Mặc dù phải chịu sự chống trả
của các sản phẩm bị thay thế nhưng các sản phẩm thay thế có nhiều ưu thế
hơn, do đó sẽ dần dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm bị thay thế (đặc
biệt là các sản phẩm mà nhu cầu thị trường xã hội bị chặn). Sản phẩm thay thế
phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị thay thế. Cách
khắc phục của doanh nghiệp này là hướng tới sản phẩm mới hay các khách
hàng tìm kiếm độ thoả dụng mới.
2.3.5. Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong
những yếu tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lực
lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong một ngành bao giờ cũng gồm nhiều doanh nghiệp khác
nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những
đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối khống chế thị trường.
Các ngành mà có một hoặc một vài doanh nghiệp thống lĩnh thị trường
thì cường độ cạnh tranh ít hơn bởi doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò chỉ
đạo giá. Trong trường hợp này nếu doanh nghiệp không phải là người thống
lĩnh thì khả năng cạnh tranh rất kém cỏi. Nhưng nếu ngành mà chỉ bao gồm
một số doanh nghiệp và các doanh nghiệp này lại có quy mô, thế lực tương
đương nhau thì cường độ cạnh tranh sẽ cao để giành vị trí thống lĩnh. Khi đó
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc là cao hơn (khi nó có lợi thế về
giá cả, chất lượng sản phẩm), hoặc là sẽ thấp đi (khi đối thủ có nhiều lợi thế
hơn hẳn). Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số
lượng lớn các doanh nghiệp, vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cường
cạnh tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy được ngay. Do vậy,
nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá
chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là những đối thủ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
chính để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường
chung.
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức
ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như
vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được
sử dụng là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối, các hoạt động xúc tiến...
3.1. Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Khi nói về sản phẩm, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại
vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể
quan sát được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng
hoá ở một phạm vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách
hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất
lượng là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc
nhu cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu
hướng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh
nghiệp khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường
quan tâm trước tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều
lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng
cạnh tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ
một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để
thu hút khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng
cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời
chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các nhãn
hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy
nhiên để có căn cứ đánh giá chất lượng, doanh nghiệp phải xác định các tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm: chỉ tiêu về hình dáng màu sắc kích thước, trọng
lượng, tính chất cơ lý hoá, độ bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có
thái độ tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc
chung của họ là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng
và tính trung thực trong quan hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo
không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ
doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh
nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
3.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện
mối quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh
nghiệp, giá cả trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với
người mua, giá hàng hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần
“được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những
quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh
nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh
chủ yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng
thường được sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm
nhập vào một thị trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản
lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính
sách định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của
mình trên cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn
định có hệ thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách
hàng. Có các chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị
trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh
nghiệp thực hiện nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy
đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm
lĩnh thị trường cũ, thâm nhập vào thị trường mới và bán được khối lượng sản
phẩm lớn.
- Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ
biến, doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá
bán trên thị trường của các đối thủ khác. Với chính sách này, doanh nghiệp
phải tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất để đứng vững trên thị trường.
- Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá
thống trị trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm.
Chính sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ
độc quyền hoặc với doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn. Chính sách này
giúp cho các doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính
sách phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
của doanh nghiệp. Chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ví dụ người mua nhiều được ưu đãi giá hơn
so với người mua ít (phân biệt theo lượng mua), người thanh toán ngay được
ưu đãi giá hơn so với người trả chậm (phân biệt theo phương thức thanh
toán). Ngoài ra còn có phân biệt theo lượng mua, theo phương thức thanh
toán, theo thời gian…
- Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường,
thậm chí còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này
nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều
này doanh nghiệp phải có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ
và uy tín trên thương trường. Việc bán phá giá chỉ thực hiện trong thời gian
nhất định để có thể loại bỏ được những đối thủ nhỏ, khó loại bỏ được những
đối thủ lớn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp không được sử
dụng chính sách này do luật chống bán phá giá mà nhà nước quy định.
3.3. Xúc tiến bán hàng
Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ
yếu của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị
trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc
tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực
marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao
gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội
chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường
và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị
trường. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường
tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần
thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ
tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng, lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua
sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm
năng từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày
càng được khách hàng ưa chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh
tranh, một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng.
3.4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối
như là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên
thị trường. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa
như thế nào đến người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ
chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện
nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp
tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân
phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục
được những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản
xuất với người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực
hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết
- Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và
truyền bá những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những
người mua tiềm năng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để
phân phối hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh
phân phối cơ bản đó là:
Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển
đưa thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian
phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị
trường và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn
loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng
trong các kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mạng lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở
những nơi giao thông thuận tiện sẽ tạo ra sự tiện lợi khi mua sắm của khách
hàng. Các cửa hàng có không gian rộng, nội thất trang trí đẹp, hàng hoá bày
biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được khách hàng vào mua. Nhờ đó,
nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lên.
Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy
mạnh hoạt động tiếp thị quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng.
Hoạt động tiếp thị bao gồm các hoạt động chiêu thị và hội trợ. Chiêu thị bao
gồm chào hàng, quảng cáo khuyến mại và chiêu hàng.
Chào hàng: Là một phương pháp chiêu thị thông qua các nhân viên của
doanh nghiệp để tìm kiếm khách hàng và bán hàng. Qua việc chào hàng cần
hiểu rõ được ưu điểm của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu sở
thích và nhu cầu của khách hàng để thoả mãn nhu cầu đó. Trong việc chào
hàng nhân viên chào hàng đóng vai trò rất lớn nên doanh nghiệp phải biết
tuyển chọn, bồi dưỡng và đãi ngộ nhân viên chào hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Quảng cáo: Là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền tin về hàng
hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng, nhằm làm cho khách
hàng chú ý đến sự hiện diện của doanh nghiệp cũng như sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp sẽ cung cấp ra thị trường. Quảng cáo giúp cho việc khác
biệt hoá sản phẩm được rõ nét hơn và thúc đẩy tăng doanh số bán một cách có
hiệu quả, không làm tổn thương đến lợi nhuận của doanh nghiệp và tất nhiên
đó phải là một quảng cáo có hiệu quả. Khi thực hiện các hoạt động quảng cáo
như một công cụ cạnh tranh cần tính được doanh nghiệp sẽ tăng lên bao nhiêu
doanh số tính cho một đơn vị quảng cáo, phải định lượng được những thay
đổi của thị trường để đảm bảo được hiệu quả của quảng cáo.
Khuyến mại: Có tác dụng kích thích người tiêu dùng sản phẩm, khuyến
mại thường áp dụng ở khâu thứ 3 của chu kỳ sản phẩm khi mà thị trường mục
tiêu đã ở trạng thái bão hòa. Khuyến mại làm tăng doanh số bán, nó đánh vào
lợi ích kinh tế của cá nhân làm cho việc quyết định mua sản phẩm tăng lên
đặc biệt là trong trường hợp phân vân giữa các đối thủ. Khuyến mại thường
thích hợp cho việc hấp dẫn khách hàng hiện tại làm cho việc thâm nhập sâu
vào thị trường được nhanh hơn.
Chiêu hàng: Là biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng để khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm, hình thức chiêu hàng thường được sử dụng như:
Tặng quà cho khách hàng khi mua hàng, trưng bày hàng hoá để khách hàng
nhìn thấy và có điều kiện tìm hiểu, hỏi han về hàng hoá đó, gửi mẫu hàng đến
khách hàng dùng thử.
Bên cạnh các công tác chiêu thị thì hoạt động tham gia hội trợ cũng rất
quan trọng. Hội trợ là nơi doanh nghiệp có thể trưng bày giới thiệu các sản
phẩm của mình, gặp gỡ bạn hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh.
Khi chọn phương pháp tiếp thị bằng việc tham gia hội trợ, doanh
nghiệp cần cân nhắc lựa chọn tham gia đúng hội trợ cần tham gia. Các yếu tố
cần lựa chọn là thị trường thâm nhập, địa điểm và uy tín của hội trợ, các
doanh nghiệp tham gia, chủng loại sản phẩm, lệ phí tham gia. Việc tham gia
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
hội trợ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài
nước.
3.5. Các dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như
hiện nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó
bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp
đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao
chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là
rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín
nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy
tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường.
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp người ta thường căn
cứ vào các loại chỉ tiêu sau:
4.1. Chỉ tiêu định lượng
4.1.1. Chỉ tiêu thị phần (T)
Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp
T = (%)
Tổng doanh thu (lượng bán) trên thị trường
Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc
giá trị của hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc
tổng giá trị của tất cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị
trường của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định
vì khó biết chính xác được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
4.1.2. Chỉ tiêu so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ( Tct )
Doanh thu(lượng bán) của doanh nghiệp
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Tct = (% )
Doanh thu(lượng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ
tính hơn so với chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều
thông tin hơn.
4.1.3. Chỉ tiêu tỷ trọng thị phần tăng hàng năm ( Tthn )
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Nếu kết quả này dương tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu như kết quả âm, tức là thị
phần giảm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đã bị giảm sút.
4.1.4. Chỉ tiêu tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận
H =
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá thu
được bao nhiêu lợi nhuận khi bỏ ra một đơn vị chi phí
Lợi nhuận
H =
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu đánh giá mức độ thu lợi nhuận
của hoạt động bán hàng khi bán được một đơn vị doanh thu thì được
bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận
H =
Tổng doanh thu
4.2. Chỉ tiêu định tính
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, để xác định chính xác khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thì không thể không nhắc
đến các chỉ tiêu định tính sau:
Trình độ công nghệ
Trình độ quản lý
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá (liên quan đến đăng ký nhãn
hiệu hay thương hiệu của doanh nghiệp, hàng hoá).
Khác với các chỉ tiêu định lượng, để đo lường được chỉ tiêu này đòi hỏi
người phân tích cần phải thu thập được nhiều thông tin phản hồi từ khách
hàng, xem xem sự đánh giá của họ đối với các nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp như thế nào. Nếu một doanh nghiệp có uy tín cao thì các
sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và
do đó các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường.
III. Nội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường
1. Nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị
trường mới thì nghiên cứu thị trường luôn là công việc quan trọng đối với mỗi
nhà kinh doanh. Bởi vì thị trường là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động
kinh doanh trên đó.
Nghiên cứu thị trường giúp các doanh nghiệp nắm được các đặc điểm
của thị trường như: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh
tế về văn hoá, chính trị luật pháp... Mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán
được các xu hướng biến động của thị trường, xác định được các cơ hội cũng
như các nguy cơ có thể có từ thị trường. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
các quyết định kinh doanh của mình như lựa chọn thị trường mục tiêu, thực
hiện các hoạt động marketing...
Một trong những nội dung của việc nghiên cứu thị trường là việc xác
định được và phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Nội dung của công tác này là phải biết được:
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xác định đâu là đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.
- Các điểm mạnh, yếu của từng đối thủ.
- Chiến lược hiện tại của đối thủ, khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi
hướng chiến lược của họ.
- Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại
của họ. Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tương lai.
- Các đối thủ sẽ phản ứng và hành động như thế nào trước chiến lược cũng
như các chính sách, giải pháp mà doanh nghiệp sẽ đưa ra.
2. Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Tiềm năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những khả năng cạnh tranh
tiềm ẩn mà doanh nghiệp chưa tận dụng hết và có thể khai thác được trong
tương lai.
Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh trước hết là phân tích
thực trạng tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp. Đâu là mặt mạnh, đâu là
mặt yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã làm được những gì để phát huy
những điểm mạnh của mình trong cạnh tranh và những nhân tố nào, những
vướng mắc nào làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần làm gì để duy trì và phát triển những lợi thế cạnh tranh đang có.
Tiếp theo, doanh nghiệp phải tìm hiểu xem những nhân tố nào cần phát huy
để nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai. Đó có thể là các yếu tố
thuộc về doanh nghiệp mà cũng có thể xuất phát từ môi trường kinh doanh.
3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm hay
toàn bộ tổ chức. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản
trị và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
tế. Vì vậy, sau khi nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của mình thì
việc đề ra mục tiêu cạnh tranh là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì
nó là xuất phát điểm, là nền tảng cho việc lập các kế hoạch các chiến lược
cạnh tranh sau này.
3.1. Các loại mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp
3.1.1. Xét theo tính chất cụ thể của mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: mang tính chất khái quát, đảm bảo sự phát triển
chung của doanh nghiệp như tồn tại và phát triển; tối đa hoá lợi nhuận...
- Mục tiêu cụ thể: mô tả các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải đạt
được trong từng thời kỳ cụ thể như khả năng sinh lời, doanh thu, thị phần,
chất lượng sản phẩm , hiệu quả...
3.1.2. Xét theo thời gian
- Mục tiêu dài hạn: gắn với khoảng thời gian dài. Đó thường là các mục
tiêu như tối đa hoá lợi nhuận, khả năng tăng trưởng, vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường...
- Mục tiêu ngắn hạn: mô tả các kết quả doanh nghiệp mong muốn đạt
được trong khoảng thời gian ngắn hơn so với thời gian dài hạn.
3.1.3. Xét theo phạm vi
- Mục tiêu cấp doanh nghiệp: bao gồm các mục tiêu tổng quát xét cho
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
- Mục tiêu cấp bộ phận: chỉ bao hàm trong phạm vi từng đơn vị bộ
phận.
3.2. Yêu cầu đối với các mục tiêu cạnh tranh
- Tính cụ thể: khi xác định mục tiêu cần chỉ rõ nó liên quan đến những
vấn đề gì? giới hạn thời gian thực hiện? kết quả cuối cùng cần đạt?...
- Tính khả thi: phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và khả
năng của các cá nhân, các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
- Tính nhất quán: các mục tiêu phải thống nhất với nhau, việc hoàn
thành mục tiêu này không làm cản trở tới việc thực hiện các mục tiêu khác.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
4. Lập các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp
4.1. Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lược
4.1.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp
Mục tiêu của chiến lược này là sản xuất kinh doanh những sản phẩm,
dịch vụ với chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lược này bao gồm
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn mức khác biệt hoá sản phẩm thấp nhưng
không quá thấp hơn so với mức của doanh nghiệp theo đuổi chiến lược khác
biệt hoá.
- Tập trung vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng
trung bình trong thị trường đại trà đại chúng.
- Chú trọng đến việc phát triển các năng lực đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển, hoàn thiện công nghệ, máy móc thiết bị, thay thế
nguyên vật liệu rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
4.1.2. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Mục tiêu của chiến lược này là đạt lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có thể thoả mãn các loại cầu có tính chất độc đáo hoặc
nhiều loại cầu của các nhóm khách hàng khác nhau của doanh nghiệp.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lược này bao gồm
- Chọn mức khác biệt hoá sản phẩm cao để đạt được lợi thế cạnh tranh.
- Khác biệt hoá sản phẩm ở từng phân đoạn thị trường cụ thể.
- Chú trọng phát triển các hoạt động chức năng như nghiên cứu và phát
triển, bán hàng và marketing.
4.1.3. Chiến lược trọng tâm hoá
Mục tiêu của chiến lược này là tập trung đáp ứng cầu của một nhóm
hữu hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường.
Các giải pháp chủ yếu của chiến lược này bao gồm
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
- Tuỳ thuộc doanh nghiệp theo đuổi sự khác biệt hoá sản phẩm và hạ
thấp chi phí đến mức nào mà sự khác biệt sản phẩm có thể cao hoặc thấp.
- Tập trung phục vụ một hoặc vài đoạn thị trường chứ không phải là
toàn bộ thị trường (như doanh nghiệp lựa chọn chiến lược dẫn đầu về chi phí)
hay phục vụ một số lớn hơn các đoạn (như doanh nghiệp lựa chọn chiến lược
khác biệt hoá).
- Doanh nghiệp có thể phát triển bất kỳ một năng lực đặc biệt nào nhằm
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
4.2. Các chiến lược cạnh tranh cho từng loại doanh nghiệp
4.2.1. Các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
Trường hợp doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh và chiến
lược tập trung. Khi đó chiến lược cạnh tranh phải nhằm vào quy mô thị
trường và tăng thị phần của doanh nghiệp bằng nhiều cách như thu hút khách
hàng, khác biệt hoá và tìm công dụng mới của sản phẩm.
Trường hợp doanh nghiệp chọn mục tiêu tăng trưởng ổn định và chiến
lược tập trung. Khi đó có thể lựa chọn các chiến lược chủ yếu sau:
- Chiến lược đổi mới: phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách
thức phân phối mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành.
- Chiến lược củng cố: chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trường dựa
vào việc chú trọng giữ mức giá hợp lý, đưa ra sản phẩm với quy mô, hình
thức, mẫu mã mới.
- Chiến lược đối đầu: đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và
trực tiếp trước đối thủ thách thức thông qua “chiến tranh“ giá cả, khuyến mãi
hoặc giành giật đại lý.
- Chiến lược quấy nhiễu: cố ý tác động tiêu cực tới người cung ứng
hoặc người tiêu thụ để giảm uy tín và hình ảnh của đối thủ cạnh tranh.
4.2.2. Các doanh nghiệp thách thức
Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên thị
trường. Các doanh nghiệp nên đặt mục tiêu tăng trưởng nhanh ở cấp doanh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
nghiệp và chiến lược tập trung ở cấp bộ phận doanh nghiệp nhằm giành thêm
thị phần.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Có năm chiến lược marketing quan trọng nhất là:
- Giữ giá ở mức thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải theo đuổi các giải pháp giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm.
- Đổi mới sản phẩm hoặc kích thích cầu mới.
- Cải thiện dịch vụ nhất là giao hàng nhanh hơn đến tận tay khách hàng.
- Hoàn thiện mạng lưới phân phối, mạng lưới bán hàng.
- Tăng cường và cải tiến công tác quảng cáo, khuyến mãi.
4.2.3. Các doanh nghiệp theo sau
Là các doanh nghiệp có vị thế trung bình trên thị trường, thường không
thách thức với các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường. Đối với các doanh
nghiệp này, chìa khoá thành công là chọn các khâu trong công tác marketing
mang lại lợi nhuận mà không gây ra sự phản kháng cạnh tranh dữ dội.
4.2.4. Các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường
Là các doanh nghiệp chưa xác định được vị trí an toàn, đang tìm cách
khai thác các vị trí nhỏ mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không chú
ý.Tập trung phát triển vào viêc chuyên môn hoá theo đặc điểm khách hàng,
theo địa lý, mặt hàng, chất lượng hàng hoá...
5. Tổ chức thực hiện các chiến lược cạnh tranh
Tổ chức thực hiện chiến lược là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng,
đảm bảo sự thành công của toàn bộ các quá trình trước đó. Xây dựng chiến
lược cạnh tranh đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh là hết sức quan
trọng, nhưng triển khai thực hiện nó như thế nào cũng có ý nghĩa quan trọng
không kém.
Quá trình tổ chức thực hiện chiến lược cần tiến hành các hoạt động chủ yếu sau:
- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hơn.
- Thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại (nếu cần) theo các mục
tiêu chiến lược, xác định nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các bộ phận.
- Phân phối các nguồn lực.
- Hoạch định và thực thi các chính sách kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
- Quản trị sự thay đổi, thích nghi giữa sản xuất và điều hành.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Tên công ty : Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch : Rang Dong light source and vacuum flask company
Địa chỉ : Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 04 8584165/ 8584310
Tel : 04 8584165/ 8584310
Fax : 04 8585038.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ngày nay có tiền thân là nhà
máy bóng đèn phích nước Rạng Đông. Nhà máy được xây dựng theo thiết kế
của Trung Quốc, khởi công xây dựng vào tháng 5/1959, hoàn thành tháng
6/1962.
Ngày 26/3/1963 nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông bắt đầu vào
hoạt động sản xuất thử với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu bóng đèn
tròn, 200 nghìn ruột phích, đèn huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn cái một năm.
tháng 11/1963 Nhà máy chính thức cắt băng khánh thành với số công nhân
ban đầu là 450 người.
Ngày 28/4/1964, Nhà máy vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thăm. Năm 1993 Nhà máy đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông theo quyết định số 222/CNN- QĐ - Quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nước do ông Đặng Vũ Chư - Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ký. Từ năm
1997 đến nay, Công ty được đặt dưới sự quản lý của Tổng Công ty sành sứ
thuỷ tinh Công nghiệp – Bộ công nghiệp, sau khi Tổng công ty giải thể, công
ty trực thuộc Bộ công nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triển, Công ty Bóng đèn phích
nước Rạng Đông đã đạt được nhiều thành tích rất đáng tự hào và trân trọng.
Quá trình phát triển của công ty có thể khái quát làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1963 đến 1975
Trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra ác liệt,
nhà máy phải chia thành ba nơi để sản xuất tại ba địa điểm: Hà Nội, Hà Tây
và Hải Hưng.
Đây là thời kỳ gian khổ nhất của nhà máy, vừa sản xuất, vừa tháo dỡ
máy móc thiết bị để di chuyển và sơ tán mặc dù cán bộ công nhân viên đã lao
động hết mình song vẫn không khai thác hết công suất thiết kế, tốc độ tăng
trưởng chậm.
Năm 1975, sản lượng cao nhất trong cả giai đoạn cũng chỉ đạt được
1,75 triệu bóng đèn/năm và 200 nghìn ruột phích/năm.
Giai đoạn 2: Từ 1976 đến 1988
Hoà bình lập lại, Công ty bắt đầu củng cố sản xuất và đầu tư chiều sâu,
Công ty đã lấy 2 khâu thuỷ tinh và động lực làm mắt xích chủ yếu trong toàn
bộ dây chuyền.
Đến năm 1977 nhờ cải tiến công nghệ nấu thuỷ tinh bằng nồi cổ vịt
sang lò đốt bằng khí than, công suất nấu thuỷ tinh được tăng lên gấp 4 lần. Và
đến những năm tiếp theo, Công ty đã tiếp tục đầu tư và cải tiến công nghệ.
Sản lượng cao nhất trong giai đoạn này đạt 4,8 triệu bóng đèn/năm và 450
nghìn ruột phích/năm.
Giai đoạn 3: Từ 1989 đến nay
Sự chuyển đổi của nền kinh tế sang cơ chế thị trường, cùng với sự lấn
át của hàng ngoại đã khiến có thời gian Công ty phải đóng cửa toàn bộ mất 6
tháng, 1650 cán bộ công nhân viên mất việc làm. Trong thời điểm khó khăn
ấy, Đảng bộ Công ty cùng ban lãnh đạo Công ty đã đổi mới cách thức quản lý
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại cơ chế điều hành nâng cao ý thức tự lực, tự
cường không ỷ lại vào Nhà nước.
Công ty đã đầu tư chiều sâu vào sản xuất đúng hướng, thích hợp, tiết
kiệm làm bật dậy tiềm năng của công ty. Công ty đã đầu tư lò thổi BB18.5,
dây chuyền lắp ghép bóng đèn lò phích II. Đến năm 1999 tổng sản lượng của
Công ty đã tăng gấp 10,2 lần so với năm 1989.
Trong năm 1998, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã mạnh
dạn đầu tư hơn 25 tỷ đồng để lắp đặt một dây chuyền sản xuất đèn huỳnh
quang hiện đại nhất Việt Nam với công suất hơn 6 triệu sản phẩm/năm.
Tháng 1/1999 Công ty đưa dây chuyền kéo ống thuỷ tinh huỳnh quang
vào khai thác công suất lò thuỷ tinh Hungari, không phải nhập ống từ Thái
Lan.
Năm 2000 các dây chuyền tiếp tục đầu tư đã đi vào sản xuất chính thức
như: dây chuyền tự động hoá sản xuất ruột phích, dây chuyền huỳnh quang số
2, lò thuỷ tinh phích và hai máy thổi phích, dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh
quang Compact...
Hiện nay toàn bộ công ty phát huy cao nội lực, ý thức tự lập tự cường,
thực hiện đồng bộ dây chuyền công nghệ, nâng cao trình độ khai thác dây
chuyền công nghệ chuẩn bị nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chuẩn bị
thực hiện tiến trình hội nhập vào khu vực.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông hoạt động sản xuất kinh
doanh bóng đèn phích nước, là hình thức hoạt động sản xuất công nghiệp.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài
chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do nhà nước
quy định.
2.1. Chức năng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, chiếu
sáng công nghiệp. Bên cạnh đó một phần để xuất khẩu sang một số nước châu
Á và xuất sang thị trường Ai Cập (châu Phi)
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông có những nhiệm vụ chính là:
Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị
trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Tổ chức tốt nghiệp vụ mua và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất bóng
đèn phích nước đáp ứng nhu cầu nội địa.
Không ngừng cải tiến và đổi mới quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn
phích nước đáp ứng nhu cầu cả về chất lượng và số lượng.
Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn phích nước từ những nguyên liệu
cơ bản đến khi thu được sản phẩm tiêu dùng cuối cùng được người tiêu dùng
chấp nhận.
Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời đến thị trường
tiêu thụ.
Tổ chức quản lý sản xuất bóng đèn phích nước một cách có hiệu quả đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà
nước, đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao
uy tín của công ty trên thương trường.
2.3. Mô hình tổ chức quản lý
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trải qua nhiều năm tồn tại và
phát triển, cho tới nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ
phận lao động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định được bố trí
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
thành những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, là một hệ thống quản lý từ giám đốc đến các phòng ban, làm việc và
quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu
là Giám đốc.
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành SX
Phó giám đốc
tài chính
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế toán
trưởng
Văn
phòng
GĐ
Phòng
Thị
trường
Phòng
Kế
toán
P.
KT-
CN
và
QL
CL
Phòng
KT-ĐT
và
phát
triển
Phòng
Quản
lý
kho
Phòng
TC-
ĐH
SX
P.
KCS
Văn
phòng
DV
ĐS
Phòng
bảo
vệ
PX. bóng
đèn tròn
PX. Bóng
đèn HQ
PX. Cơ
động
PX. Phích
nước
PX. thuỷ
tinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Hiện nay bộ máy quản lý công ty có một Giám đốc, 3 phó giám đốc và
10 phòng chức năng hoạt động hiệu quả.
Bộ máy quản lý bao gồm:
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
- Giám đốc: Điều hành chung cả công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của nhà nước.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: trực tiếp điều hành sản xuất kinh
doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật và đầu tư phát triển.
- Phó giám đốc tài chính: phụ trách tài chính thị trường.
Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Tổ chức điều hành quản lý, bố trí lao động, nhân sự trong toàn công ty,
thực hiện các chế độ với người lao động, đề xuất về mặt tổ chức để trình giám
đốc, xây dựng điều hành kế hoạch sản xuất, quản lý phần an toàn về sản xuất,
trang thiết bị cho Công ty...
Phòng thị trường
Căn cứ nhu cầu thị trường đề xuất phương án sản phẩm, đề xuất chiến
lược bán hàng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch bán hàng, nghiên cứu thị
trường về sản phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ, chăm lo khách hàng, quảng cáo,
xúc tiến, thiết kế bao bì mẫu mã sản phẩm...
Văn phòng giám đốc
Chuyên chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, công
tác văn thư lưu trữ...
Phòng kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng
Là phòng mới được thành lập năm 2000 có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
hệ thống máy móc thiết bị trong công ty, cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật cho
các loại bán thành phẩm, sản phẩm, khuân mẫu.
Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược đầu tư ngắn, dài hạn, đề xuất và
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
chuẩn bị dự án, đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai
những kế hoạch về sản phẩm mới.
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
Cùng với phòng Kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng xây dựng
các tiêu chuẩn, chuẩn mực kỹ thuật cho sản phẩm, vật tư. Giám sát việc thực
hiện công nghệ cho đến giai đoạn nhập kho.
Phòng thống kê kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định
và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây
dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho công ty hoạt động
hiệu quả, làm một số phân tích về kế toán quản trị, là đầu mối của thống kê.
Phòng quản lý kho
Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản, đảo chuyển vật tư trong
kho, thông báo tình hình dự trữ vật tư trong kho lên các phòng ban chức năng.
Phòng bảo vệ
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, an toàn lao động, trật tự vệ sinh an
toàn trong phân xưởng và tường rào, bảo vệ tài sản chung, phụ trách công tác
phòng cháy chữa cháy, tự vệ...
Phòng dịch vụ đời sống
Chăm lo y tế – sức khoẻ và dịch vụ ăn ca, ăn bồi dưỡng cho cán bộ
công nhân viên, quản trị khu tập thể và nhà trẻ công ty.
Phân xưởng thuỷ tinh
Là khâu khởi đầu của quy trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra bán
thành phẩm thuỷ tinh là vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang và bình
từ nguyên liệu là cát Vân Hải, Natri…
Phân xưởng bóng đèn (bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất một số phụ kiện như
loa, trụ,…lắp ráp bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang hoàn chỉnh – quy
trình sản xuất vừa nối tiếp vừa song song.
Phân xưởng phích nước
Từ bán thành phẩm là vỏ bình phích (phân xưởng thuỷ tinh chuyển
sang) phân xưởng này có nhiệm vụ sản xuất ruột phích. Việc lắp ráp được tiến
hành theo dây truyền vừa nối tiếp vừa song song.
Phân xưởng cơ động
Có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, động lực (điện, nước, than, khí gas)
cho các phòng ban phân xưởng.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 – 2003)
Trong những năm gần đây triển khai chương trình hiện đại hoá sản xuất
để chuẩn bị cho hội nhập, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông đã đạt
được những thành tựu đáng kể:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
108
9.763
154
10.934
203
12.551
246
15.42
297
15.31
345
16
0
50
100
150
200
250
300
350
1998 1999 2000 2001 2002 2003
BiÓu 1: KÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña
c«ng ty tõ n¨m 1998 - 2003
Doanh sè (tû ®ång)
Lîi nhuËn (tû ®ång)
(Nguồn: Phòng thị trường công ty)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh số tiêu thụ của công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông liên tục tăng từ năm 1998 đến nay. Chỉ trong 6 năm từ năm
1998 đến năm 2003 doanh số tiêu thụ của công ty đã tăng gần gấp 3,5 lần (từ
108 tỷ đồng năm 1998 tăng lên 345 tỷ đồng năm 2003). Công ty phấn đấu đến
năm 2005 đạt 500 tỷ đồng về doanh số tiêu thụ
Cùng với sự tăng lên một cách ổn định của doanh số tiêu thụ thì lợi
nhuận cũng không ngừng tăng lên. Trong 6 năm gần đây chỉ có duy nhất năm
2002 lợi nhuận không tăng. Nguyên nhân là do trong năm này lượng nguyên
vật liệu bị hạn chế, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt
là công ty Điện Quang về sản phẩm bóng đèn, chất lượng và uy tín của công
ty một phần bị ảnh hưởng. Mặc dù doanh số bán vẫn tăng nhưng lợi nhuận lại
giảm. Tuy nhiên đến năm 2003 lợi nhuận của công ty đã tăng lên theo đúng
Tỷ
đồng
Năm
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
nhịp điệu của nó. Dự định đến năm 2005 lợi nhuận của công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông sẽ là 20 tỷ đồng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(1998 – 2003)
1998 – 2002
Gđoạn phát huy nội lực, HĐH công ty
2003 - 2005
Gđoạn hội
nhập CHỈ TIÊU
ĐƠN
VỊ
1998 1999 2000 2001 2002 2003
% 2003 so
với
2002
Gtrị TS.L Tr. đ 112374 167077 217912 310803 355662 470000 +32.14%
Dsố tiêu thụ Tr. đ 108805 154011 203300 246756 297882 345337 +15.92%
Xuất khẩu USD 28600 63500 96500 +51.9%
SP chủ yếu tiêu
thụ trong nước
+ Bđèn tròn 1000 C 20382 23202 29000 30882 37955 42020 +10.71%
+ SP. Phích 1000 C 2270 2483 3159 5503 3883 7076 +81.81%
Tr.đó: Phích h/c 1000 C 1392 1882 2542 2927 4009 4009 +0%
+ Bđèn HQ 1000 C 1418 5122 7158 11427 13774 15472 +12.12%
+ Bđèn Compact 1000 C 32 29 123 882 7.2 lần
+Máng đèn 1000 C 51 1020 1313 1716 +30.69%
+Chấn lưu 1000 C 34 216 884 4.06 lần
Nộp NS Tr. đ 9083 13745 19700 16281 17764 23500 +32.29%
TNBQ/tháng/ng 1000 Đ 1761 1733 1952 2292 2294 2340 +4.5%
LN thực hiện Tr. đ 9763 10934 12551 15420 15310 16000 +2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông ta thấy:
- Doanh số tiêu thụ sản phẩm và giá trị tổng sản lượng của công ty liên
tục tăng trong những năm gần đây. Năm 2003 tăng doanh số tiêu thụ tăng
15,92% so với năm 2002, giá trị tổng sản lượng tăng 32,14%. Đây thật sự là
một điều đáng mừng, một biểu hiện hết sức khả quan khi mà công ty đang
chuẩn bị cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Năm 2001 công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã bắt đầu thực
hiện chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường các
nước Trung Đông, Hàn Quốc…Giá trị xuất khẩu tăng rất nhanh từ năm 2001
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
đến năm 2003, năm 2003 giá trị xuất khẩu tăng 51,9%. Trong tương lai không
xa sản phẩm của công ty còn vươn xa hơn nữa ra các nước trong khu vực và
trên thế giới.
- Hầu hết các sản phẩm sản xuất của công ty đều tăng về số lượng. Cụ
thể năm 2003 sản phẩm bóng đèn tròn tăng 10,71%; sản phẩm phích tăng
81,81%; bóng đèn huỳnh quang tăng 12,12%…
- Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty không thể
không căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh, mức độ đóng góp vào ngân
sách quốc gia thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập bình quân của
công nhân trong công ty. Năm 2001 giá trị mà công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông nộp ngân sách giảm do công ty được ưu đãi đầu tư, giảm nhập
khẩu nhiều linh kiện. Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bóng
đèn Phích nước Rạng Đông ta thấy đây là một công ty hoạt động hiệu quả, sự
đóng góp vào ngân sách quốc gia có xu hướng tăng lên trong những năm gần
đây, năm 2003 tăng 32,29% so với năm 2002. Thu nhập bình quân đầu người
của nhân viên trong công ty hiện nay là khá cao so với các công ty nhà nước
khác, năm 2003 thu nhập bình quân đầu người trong công ty là 2340000 đồng
tăng 4,5% so với năm 2002.
Năm 2003, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt
với 14 Công ty sản xuất đèn tại Việt nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giới đưa
sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 13,97%, lợi nhuận thực hiện vẫn
cao hơn cùng kỳ năm trước.
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông ta hoàn toàn có thể tin tưởng một cách chắc chắn rằng
công ty sẽ có thể vươn tới những thành tựu cao hơn trong tương lai. Chắc
chắn khi thực hiện thành công cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ là một doanh nghiệp mạnh trong lĩnh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
vực sản xuất và kinh doanh bóng đèn và phích nước không chỉ ở phạm vi
trong nước mà cả trên thị trường thế giới.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông trên thị trường
1. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
1.1. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng, chúng có một số đặc điểm chung là:
Kết cấu sản phẩm gọn nhẹ, lâu bền song dễ vỡ
Yêu cầu chất lượng tương đối đơn giản: Đối với sản phẩm bóng cần yêu
cầu về độ chiếu sáng và tuổi thọ trung bình, đối với sản phẩm phích nước cần
độ giữ nhiệt…
Vì vậy công tác vận chuyển đòi hỏi phải hết sức thận trọng và bảo quản
cẩn thận. Ngoài những đặc điểm chung chúng còn có những đặc điểm riêng
cho từng loại sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm bóng đèn
Kể từ khi Edison phát minh ra bóng đèn điện thì nhu cầu về loại sản
phẩm này là rất lớn, nó được coi như sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu
chiếu sáng của con người trong cả sinh hoạt và trong công nghiệp. Cùng với
sự phát triển của dân số, của nền kinh tế… nhu cầu về loại sản phẩm này ngày
càng gia tăng hơn nữa, những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm được nâng cao
đã tạo ra một lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹn cho các nhà kinh doanh. Chính
vì thế mà ngày nay không ít các công ty trên thế giới đầu tư vào sản xuất bóng
đèn với đầy đủ số lượng, chủng loại, chất lượng… nhằm kiếm lợi nhuận to
lớn ở lĩnh vực kinh doanh này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Lượng cầu của sản phẩm bóng đèn phụ thuộc vào mục đích sử dụng
chúng. Thông thường bóng đèn được sử dụng với mục đích: chiếu sáng thuần
tuý và trang trí.
Với loại sản phẩm sử dụng cho mục đích chiếu sáng thuần tuý thì
thường có giá trị đơn vị nhỏ, cầu ít co giãn và nó phụ thuộc hàng hoá lâu bền
sử dụng thường xuyên và chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người tiêu
dùng. Còn đối với loại bóng đèn phục vụ mục đích trang trí như đèn chùm,
đèn neon… thì thường có giá trị đơn vị sử dụng khá lớn và mức độ co giãn
của cầu trước biến động của giá tuỳ thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu
dùng. Đây là loại hàng hoá mua có lựa chọn bởi vì khi mua, trong quá trình
lựa chọn người tiêu dùng thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng,
chất lượng, giá cả và cấu hình bề ngoài. Nhu cầu về loại sản phẩm này sẽ gia
tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập, chất lượng cuộc sống và sự phát triển
của ngành công nghiệp dịch vụ.
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông sản xuất kinh doanh nhiều
loại bóng đèn và các sản phẩm liên quan như: bóng đèn tròn, đèn huỳnh
quang, máng đèn, chấn lưu, đèn compact, chao(choá), vỏ bóng, ống huỳnh
quang 1,36m. Nhưng công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh bóng đèn. Mặt
hàng bóng đèn công ty sản xuất kinh doanh gồm có:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Bảng 2: Mặt hàng bóng đèn công ty sản xuất kinh doanh
(Nguồn: công ty BĐPN Rạng Đông)
STT LOẠI ĐÈN KIỂU STT LOẠI ĐÈN KIỂU
1 220v-25w Đui xoáy 10 220v-75w Đui xoáy mở
2 220v-40w -//- 11 220v-25w Đèn Nờm đui xoáy
3 220v-60w -//- 12 220v-60w -//-
4 220v-75w -//- 13 220v-40w -//-
5 220v-100w -//- 14 220v-200w Đui xoáy
6 110v-75w -//- 15 220v-300w Đui xoáy E40
7 220v-60w Đui mở 16 220v-300w Đui xoáy nhỏ
8 220v-75w -//- 17 220v-60w Ranlux
9 220v-60w Đui xoáy mở 18 220v-75w -//-
19 220v-100w -//-
Các loại bóng đèn này rất được ưu chuộng vì nó tiết kiệm điện năng 30
lần, nhất là đèn tuýt gầy và đèn Ranlux loại được ưu chuộng và đủ sức cạnh
tranh với các sản phẩm của osram, GE...
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm phích nước
Phích nước là loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh
hoạt. Nó có tác dụng là giữ nhiệt độ của nước ở trạng thái nóng, do đó nó
được sử dụng cho nhiều mục đích như pha trà, pha các loại đồ uống nóng. Vì
vậy, đây cũng là mặt hàng thiết yếu và có nhu cầu khá lớn nhưng mức độ
phân bố về địa lý cao thể hiện ở các khu vực có khí hậu lạnh nhu cầu sẽ lớn
hơn so với vùng có khí hậu nóng. Là sản phẩm lâu bền và sử dụng thường
xuyên, giá trị đơn vị trung bình, khi mua người tiêu dùng thường cân nhắc về
giá cả, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm nên nhu cầu về loại sản phẩm này là
khá co giãn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Hiện nay công ty có những loại phích nước sau:
Bảng 3: Mặt hàng phích nước công ty kinh doanh
SỐ TT PHÍCH NƯỚC RUỘT PHÍCH (DUNG TÍCH)
1 Phích sắt xuất khẩu Ruột 1,5 l
2 Phích sắt vân đá Ruột 2,05 l
3 Phích nhựa cao cấp 697
4 Phích nhựa cao cấp 997
5 Phích nhựa cao cấp 1297
(Nguồn: Công ty BĐPN Rạng Đông)
Phích nhựa cao cấp hiện nay có hơn 10 chủng loại như phích có cốc lọc
trà, phích chào, phích ấn... được Nhà Nước xếp vào danh mục các sản phẩm
thay thế hàng nhập ngoại.
1.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày, chúng có cấu tạo tương đối đơn giản. Vì vậy, quy trình công
nghệ sản xuất hai loại sản phẩm trên có thể sơ đồ hoá đơn giản như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tại phân xưởng thuỷ tinh.
Nhiệm vụ của phân xưởng này là sản xuất bán thành phẩm thuỷ tinh
cho hai loại sản phẩm chính là vỏ bóng đèn và bình phích. Công nghệ sản
xuất hai loại bán thành phẩm này tương đối đơn giản, tuy nhiên cần phải chú
ý đến khâu phối liệu và nhiệt độ lò nung. Đây là công đoạn quyết định đến
Cát
Đá
Bột thuỷ tinh
Hoá chất
Nung
đỏ
Thổi
(tự động
và
thủ công)
Ủ
Bán thành
phẩm thuỷ tinh
(vỏ bóng đèn
và bình phích)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn tròn
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ lắp ráp bóng đèn huỳnh quang
Ống thuỷ tinh
Loa
Trụ
Chăng tóc
Vít miệng
Vỏ bóng
Nhập kho
Gắn đầu đèn
Rút khí
In dấu
Kiểm nghiệm
Hàn thiếc
Tạo dạng Rửa bóng Tráng bột Sấy khử keo
Gắn đầu đèn
Hàn chân đèn Nhập kho Kiểm nghiệm
Rút khí
Luyện đèn
Vít miệng Lắp đèn dầu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất phích nước.
Quy trình lắp ráp sản phẩm bóng đèn và phích nước hầu hết đều được
thực hiện bằng máy móc tự động. Vì vậy khả năng đem lại sản phẩm đồng
đều về chất lượng, kiểu dáng là khá cao. Chất lượng sản phẩm bóng đèn và
phích nước chịu ảnh hưởng bởi tất cả các khâu song thường được quyết định
ở một số khâu chính. Đối với công nghệ lắp ráp bóng đèn điện, chất lượng sản
phẩm được quyết định bởi khâu: tráng bột và rút khí còn đối với sản phẩm
phích nước được quyết định bởi khâu: rút khí và mạ bạc. Quy trình công nghệ
sản xuất bóng đèn và phích nước tương đối đơn giản song có nhiều khâu. Nếu
các công đoạn được phối hợp một cách hợp lý, chất lượng nguyên vật liệu tốt
và trình độ tay nghề của công nhân sản xuất đạt yêu cầu sẽ đem lại sản phẩm
có chất lượng cao, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường từ đó khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đẩy lên cao hơn.
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bán
thành
phẩm
thuỷ tinh
Cắt cổ
bình
trong
Cắt đáy
bình
ngoài
Lồng
bình
trong
ngoài
và in
dấu
Đệm
amiăng
Vít
đáy
Cắt cổ
bình
ngoài
Vít
miệng
Ủ
nhiệt
Mạ
bạc
Rút
khí
Kiểm
nghiệm
Nhập
kho
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định. Nó
quyết định năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy trong những năm gần đây công ty đã quan tâm đầu tư thích đáng vào việc
đổi mới và cải tiến thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất cũng như nhu
cầu của xã hội. Tuy nhiên do có những hạn chế về vốn cũng như hiệu quả sử
dụng máy móc, công ty đã kết hợp giữa đầu tư toàn bộ và cải tiến với đầu tư
từng bộ phận. Tuỳ từng thời kỳ mà công ty có những chính sách về sử dụng
và cải tiến công nghệ sản xuất khác nhau. Chẳng hạn từ năm 1976 – 1990 sau
những ảnh hưởng của chiến tranh công ty chú trọng tự cải tiến, tự cải tiến phát
huy ý chí tự lực cánh sinh nhằm đổi mới máy móc thiết bị tăng năng suất lao
động, năm 1991 – 1993 công ty chủ trương huy động vốn nội bộ để đầu tư
chiều sâu từng khâu, từng công đoạn sản xuất nhằm tăng năng suất như: xây
dựng thêm lò phích, lắp máy thổi vỏ bóng tự động, thay máy rút khí cũ bằng
máy rút khí của Nhật. Năm 1998 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất bóng
đèn huỳnh quang của Đài Loan được coi là hiện đại nhất Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt trong năm 2000 công ty đã đưa vào sử dụng 9 dây truyền mới trong
đó có dây truyền lắp ráp đèn huỳnh quang compact và dây truyền đèn trang trí
đã đi vào hoạt động.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th¬ng m¹i 42B
Bảng 4: Cơ cấu máy móc thiết bị
STT
CHỦNG LOẠI MÁY MÓC THIẾT BỊ
SỐ LƯỢNG
(CÁI)
NƯỚC SX
NĂM
SỬ DỤNG
I
1
2
3
4
5
…
Phân xưởng thuỷ tinh
Lò nấu thuỷ tinh 2,6 tấn/ ngày
Máy kéo ống huỳnh quang
Lò nấu thuỷ tinh 16tấn/ ngày
Máy thổi phích
Máy thổi vỏ bóng P25
1
1
1
2
1
Việt Nam
Đài Loan
Hungary
Đài Loan
Hungary
1978
1998
1998
2000
1998
II
1
2
3
4
…
Phân xưởng bóng đèn
Máy trụ tự động 1200 cái/ giờ
Máy chăng tóc tự động
Máy vít miệng đèn tròn
Máy rút khí
4
4
6
8
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
1984
1969
1993
1993
III
1
2
3
4
…
Phân xưởng phích nước
Máy cắt đáy bình ngoài, cắt cổ bình trong,
cắt cổ bình ngoài
Máy vít miệng
Máy rút khí bàn tròn
Máy rót dung dịch tự động
1
2
3
1
Vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Đánh giá khả năng cạnh tranh và một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đôn.pdf