Luận văn Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tài liệu Luận văn Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  MAI PHỤNG CHIÊU TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  MAI PHỤNG CHIÊU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ THÙY LINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và những nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những số liệu, bảng biểu phục vụ cho việc phân tích và dẫn dắt đề tài này được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo hoặc chú thích ngay bên dưới các bảng biểu. Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để làm rõ thêm các luận điểm đã...

pdf97 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  MAI PHỤNG CHIÊU TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  MAI PHỤNG CHIÊU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ THÙY LINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và những nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những số liệu, bảng biểu phục vụ cho việc phân tích và dẫn dắt đề tài này được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau được ghi chú trong mục tài liệu tham khảo hoặc chú thích ngay bên dưới các bảng biểu. Ngoài ra, đối với các tài liệu diễn giải để làm rõ thêm các luận điểm đã phân tích và trích dẫn trong phần phụ lục cũng được chú thích nguồn gốc dữ liệu. Tác giả Mai Phụng Chiêu MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ Danh mục các bảng biểu Danh mục các đồ thị Lời mở đầu ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN............................... 4 1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư.............................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư ..................................................................................... .4 1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư ....................................................................... .4 1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư......................................................................................... .5 1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế........................................................ .5 1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các NĐT. ................................................................... .5 1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp.................................................... 6 1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư ...................................................................................... 6 1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động .............................................................. 7 1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn............................................................ 7 1.1.4.3 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động ...................................... 8 1.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác ............................................................. 9 1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư. ............................................................................ 10 1.2.1 Nghiệp vụ của quỹ đầu tư ................................................................................. 12 1.2.1.1Huy động vốn từ nhà đầu tư .................................................................... 12 1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư ................................................................ 15 1.2.2 Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư ....................................................................... 15 1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ ........................................................ 15 1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ........................................................................ 17 1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư........................................................... 18 1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................................................................................... 19 1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ ....................................... 19 1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore ............................. 20 1.4.3 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc......................... 22 1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc............................. 23 1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 23 Kết luận chương 1............................................................................................................ 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................27 2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, cơ sở cho sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam.......................... .27 2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam ................ .27 2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam ....................................... 32 2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................................... 34 2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước .............................................................................. 34 2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước ............................................................................................... 35 2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT – Vietfund Management. ................. 35 2.2.2.2 CTQLQ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC) ................................... 42 2.2.3 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam......................................................... 44 2.2.4 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam.......................................................................... 47 2.2.4.1 Công ty Quản lý Quỹ Vina Capital......................................................... 47 2.2.4.2 Công ty Quản lý QuỹMekong Capital ................................................... 50 2.3 Nhận định về các thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam. 51 2.3.1 Thành tựu ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam ................................................. 51 2.3.2 Hạn chế của ngành công nghiệp Quỹ ở Việt Nam .............................................. 53 Kết luận chương 2............................................................................................................ 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.............. 59 3.1 Xu hướng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam .................... 59 3.2 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán .................................................. 60 3.2.1 Tăng cường phát triển các quỹ đại chúng ........................................................... 60 3.2.1.1 Giải pháp từ phía cơ quan nhà nước ....................................................... 60 3.2.1.2 Giải pháp từ phía công ty quản lý quỹ .................................................... 62 3.2.2 Triển khai loại hình quỹ đầu tư đại chúng dạng mở............................................ 62 3.2.3 Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ETF ...................................................... 63 3.2.4 Mở rộng hoạt động huy động vốn và đầu tư quốc tế đối với các quỹ nội địa ...... 64 3.2.5 Nhóm các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ..................................... 66 3.2.5.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK...................... 66 3.2.5.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán .................... 67 3.2.5.3 Xây dựng cơ chế giao dịch chứng khoán mới ......................................... 68 3.2.5.4 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm nhằm quản lý rủi ro trên TTCK 69 3.2.6 Một số các giải pháp khác.................................................................................. 70 Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 72 Kết luận ............................................................................................................................ 74 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 75 Phụ lục 01 ........................................................................................................................ 76 Phụ lục 02 ......................................................................................................................... 77 Phụ lục 03 ......................................................................................................................... 79 Phụ lục 04 ......................................................................................................................... 82 Phụ lục 05 ......................................................................................................................... 85 Phụ lục 06 ......................................................................................................................... 86 Phụ lục 07 ......................................................................................................................... 87 Phụ lục 08 ......................................................................................................................... 88 Phụ lục 09 ......................................................................................................................... 89 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước QĐT Quỹ đầu tư NĐT Nhà đầu tư NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài CCQ Chứng chỉ quỹ đầu tư SGDCK Sở Giao Dịch Chứng Khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán CTQLQ Công ty quản lý quỹ CTCK Công ty chứng khoán IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) OTC Thị trường giao dịch phi tập trung (Over the Counter) VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại SGDCK TPHCM NYSE Sở giao dịch chứng khoán New York (New York Stock Exchange) NASDAQ Hiệp hội quốc gia của người mua bán chứng khoán có bảng giá được điện tử hóa (National Association of Securities Dealers Automated Quotations) NAV Giá trị tài sản ròng, phản ánh hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư ETF Quỹ tương hỗ đầu tư chứng khoán ETF (Exchange-Traded Fund) DNNN Doanh nghiệp nhà nước TPCP Trái phiếu chính phủ TTLKCK Trung tâm Lưu ký Chứng khoán MSCI Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các khu vực của MSCI (Morgan Stanley Capital International) FTSE Tổ chức xây dựng các chỉ số chứng khoán cho các thị trường quốc gia và quốc tế, bao gồm các nước phát triển, đang phát triển và cả chỉ số cho các khu vực của FTSE (Financial Time Stock Exchange) FII Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII (Foreign Indirect Investment) FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Phân loại quỹ đầu tư Hình 1.2 Mô hình quỹ đầu tư Hình 1.3 Quy trình phát hành và niêm yết CCQ Hình 1.4 Cách thức phát hành CCQ Hình 2.1 Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1 Hình 2.2 Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4 Hình 2.3 Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống giải pháp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 So sánh các loại quỹ tương hỗ Bảng 2.1 Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2010 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010 Bảng 2.3 Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010 Bảng 2.4 Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010 Bảng 2.5 Tóm lược Quỹ đầu tư nước ngoài giai đoạn 1990-2002 Bảng 2.6 Biến động NAV của VOF giai đoạn 2007-03/2011 Bảng 2.7 Thống kê hoạt động một số loại quỹ tại Việt Nam Bảng 3.1 Lộ trình phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1 Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010) Biểu đồ 2.2 So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index Biểu đồ 2.3 Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1 Biểu đồ 2.4 Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4 Biểu đồ 2.5 So sánh NAV của CCQ VFA so với VN-Index Biểu đồ 2.6 Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA Biểu đồ 2.7 Phân bổ tài sản của PRUBF1 tại ngày 31/12/2010 Biểu đồ 2.8 So sánh NAV trên mỗi đơn vị quỹ và thị giá mỗi đơn vị quỹ PRUBF1 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu danh mục của VOF tính đến 31/03/2011 Biểu đồ 2.10 Cơ cấu danh mục của VNI tính đến 31/03/2011 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu danh mục của VNL tính đến 31/03/2011 1LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, dù 10 năm không phải là quãng thời gian dài nhưng TTCK Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng. Riêng ngành quản lý quỹ, hiện nay với sự tham gia của 47 CTQLQ, 5 quỹ đại chúng niêm yết và hơn 20 quỹ thành viên đã góp phần đa dạng hóa hoạt động của TTCK, phát triển kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường tài chính. Song song với sự phát triển của thị trường, hoạt động của các CTQLQ ngày càng phát triển trên cở sở pháp lý ngày càng được cải thiện, bổ sung và hoàn chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động luôn tuân thủ theo quy định hiện hành với những chuẩn mực đạt tầm quốc tế. Kết quả bước đầu là các QĐT, CTQLQ dần dần được xem như là một thước đo chuẩn cho các hoạt động đầu tư và góp phần tạo sự ổn định cho thị trường, mà ở đó quỹ đóng vai trò là một định chế tài chính tập hợp các NĐT nhỏ lẻ đầu tư một cách tốt nhất và chuyên nghiệp nhất vào TTCK. Tuy nhiên, nếu so với quy mô phát triển của thị trường hiện nay thì sự đóng góp này vẫn còn khá khiêm tốn, hạn chế. Hiện nay, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đạt gần 740.000 tỷ đồng, chiếm hơn 37% GDP. Tổng số vốn của các quỹ đại chúng đang quản lý chỉ chiếm khoảng 4% tổng giá trị vốn hóa. Ở những thị trường phát triển thì các quỹ đóng vai trò “dẫn dắt” thị trường, nhưng lại chưa đúng với thị trường mới nổi như ở Việt Nam, khi NĐT cá nhân chiếm đa số. Do đó, cần thiết phải nâng cao vai trò của ngành quản lý quỹ tại thị trường Việt Nam trước tiên từ bản thân nội tại của CTQLQ và sau đó là sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý và công chúng. Các cơ quan quản lý phải luôn cải tổ khung pháp lý phù hợp, theo kịp xu hướng phát triển của thị trường và có định hướng phát triển lâu dài nhằm hỗ trợ thị trường quỹ có điều kiện phát triển và đa dạng hóa sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các NĐT trong và ngoài nước, hướng đến quá trình quốc tế hóa các hoạt động đầu tư của quỹ. Do vai trò quan trọng của QĐT mà việc đánh giá lại quá trình hình thành, hoàn thiện và phát triển các QĐT có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư chuyên nghiệp và bắt nhịp đi chung của TTCK toàn cầu. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp của mình. 22. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn đưa ra những đóng góp chính như sau: Điểm qua một số biến động của TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động đầu tư trên TTCK, qua đó cần thiết có sự ra đời của những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp. Phân tích vai trò của các QĐT, qua đó thấy được sự cần thiết phát triển và mở rộng mô hình này nhằm tăng tính ổn định cho TTCK. Đánh giá hoạt động của các QĐT, trình bày thành tựu của quỹ, đồng thời chỉ ra các hạn chế tồn tại để tìm giải pháp khắc phục và hoàn thiện. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động hiệu quả của các QĐT trong thời gian tới để tạo tính chuyên nghiệp và đa dạng cho hoạt động đầu tư trên TTCK Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của CTQLQ, QĐT, các hình thức tồn tại và cơ chế hoạt động và phương thức vận hành của các QĐT, cũng như thực tiễn phát triển của mô hình QĐT trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển của TTCK Việt Nam và QĐT trong thời gian qua thông qua phân tích những điều kiện thuận lợi và hạn chế của các hoạt động đầu tư diễn ra trên thị trường. Nghiên cứu xu hướng đầu tư của các QĐT và định hướng của thị trường quỹ trong giai đoạn sắp tới. Nghiên cứu các giải pháp phát triển QĐT nói riêng và nhóm giải pháp bổ trợ phát triển TTCK nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTCK Việt Nam, QĐT nói chung và QĐT quốc tế nói riêng. Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu hoạt động, vai trò và ý nghĩa sự ra đời của các QĐT, đề xuất hướng đi mới cho thị trường quỹ là phát triển các QĐT quốc tế. Đề tài không đi sâu phân tích chi tiết phương thức hoạt động và vận hành của TTCK Việt Nam cũng như các giải pháp chuyên sâu phát triển TTCK Việt Nam. 35. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích chủ đạo trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương pháp luận, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. 6. Kết cấu của luận văn: Phần mở đầu : Lời giới thiệu. Chương 1 : Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán. Chương 2 : Tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3 : Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán. Phần cuối : Kết luận và các phụ lục đính kèm. 4CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1.1 Cơ sở lý luận chung về quỹ đầu tư : 1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư : Theo định nghĩa của Cadogan Financials thì QĐT là một định chế tài chính phi ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông tin khác nhau) và người cần vốn (sử dụng các khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản khác nhau thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ). Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi CTQLQ, ngân hàng giám sát và các cơ quan thẩm quyền khác. Theo định nghĩa của Luật Công Ty Đầu Tư 1940 của Mỹ thì QĐT là các tổ chức tài chính được quản lý chặt chẽ và phải tuân theo các điều luật và quy chế của Liên bang và các tiểu bang. Theo định nghĩa Luật Chứng Khoán của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thì QĐT chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của NĐT với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi tham gia vào quỹ, các NĐT sẽ nhận được CCQ là loại chứng khoán do CTQLQ đại diện phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT đối với tài sản hoặc vốn của quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của NĐT đó trong vốn điều lệ quỹ. 1.1.2 Nguồn gốc hình thành quỹ đầu tư : QĐT có nguồn gốc từ Châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu nhưng Mỹ mới là nơi các QĐT phát triển mạnh nhất. QĐT đầu tiên chính thức xuất hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000USD. Sau này, quy mô quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia của trên 200 NĐT. Trong thời kỳ từ 1929 đến 1951, suy thoái kinh tế và những vụ sụp đổ của TTCK thế giới đã kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của ngành quản lý quỹ. Tuy nhiên, sự phục hồi của TTCK trong những năm 1950 đến 1960 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các QĐT. Một hiện tượng mang tính tiêu biểu trong giai đoạn này là sự bùng nổ các QĐT chuyên đầu tư vào cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ rủi ro cao. 5Từ những năm 1980 trở lại đây, thị trường quản lý quỹ đã liên tục phát triển và mở rộng, đến nay đã trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn, một bộ phận cấu thành quan trọng của TTCK. Quá trình phát triển TTCK các nước đã thúc đẩy việc hình thành các QĐT góp phần gia tăng việc luân chuyển vốn vào các thị trường này. 1.1.3 Vai trò của quỹ đầu tư : Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐT có nhiều điểm nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trò: 1.1.3.1 Huy động vốn cho phát triển kinh tế : Như đề cập ở trên, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn, QĐT tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua QĐT sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước. Không những thế, các QĐT còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, QĐT góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh. 1.1.3.2 Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư: Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro: Việc phân tán rủi ro đối với một khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá của các chứng khoán trong danh mục đầu tư, nhất là các chứng khoán được niêm yết trên sở giao dịch thường được giao dịch theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân tán rủi ro một cách dễ dàng khi chúng được tập trung lại trong một QĐT. Khi đó tất cả các NĐT dù lớn hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của quỹ, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận. Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: QĐT gồm các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ và kiến thức chuyên sâu, nguồn thông tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các NĐT riêng lẻ. 6Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Các chi phí về thông tin, chi phí hành chính, trở ngại lớn đối với các NĐT riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là NĐT lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn. Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư: Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi NĐT. Chứng chỉ QĐT chính là một loại chứng khoán, do vậy, người đầu tư hoàn toàn có thể mua bán nó trên TTCK hoặc bán lại cho bản thân quỹ (nếu là QĐT dạng mở). Thuận tiện cho người đầu tư: Người đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ QĐT trực tiếp hoặc thông qua môi giới, trung gian. Việc mua bán có thể thông qua thư tín, điện thoại hay hệ thống mạng máy tính. Các NĐT có thể thoả thuận với quỹ để tái đầu tư tự động (automatic reinvestment) hoặc phân chia lợi nhuận theo từng thời kỳ. NĐT còn được quỹ cung cấp các dịch vụ như thông tin và tư vấn. 1.1.3.3 Hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp: Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tục rườm rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản …). Thông qua QĐT, việc huy động vốn chỉ đơn thuần là phát hành chứng khoán với chi phí giảm đáng kể. Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: QĐT cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi. Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các công cụ huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với hoạt động của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó. Sự kết hợp này khuyến khích các NĐT, đặc biệt là các NĐT có khả năng đầu tư dài hạn, cung cấp nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.1.4 Các loại hình quỹ đầu tư : Việc phân loại QĐT trên thế giới hiện nay chủ yếu dựa vào các tiêu chí chính như sau: 7Hình 1.1 - Phân loại quỹ đầu tư 1.1.4.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động: Quỹ đại chúng: Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành CCQ rộng rãi ra công chúng với số lượng tối thiểu là 100 NĐT, có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các NĐT riêng lẻ với số lượng vốn huy động đạt được ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam. Quỹ đại chúng cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của QĐT mang lại. Quỹ thành viên: Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ CCQ cho một nhóm nhỏ các NĐT dựa trên hợp đồng góp vốn với tối đa là 30 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên pháp nhân với số vốn đạt được ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ đại chúng. Các NĐT tham gia vào các quỹ này thường với lượng vốn lớn nhưng họ có thể thường xuyên tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ. 1.1.4.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn : Quỹ đóng : Đây là hình thức quỹ phát hành CCQ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/CCQ khi NĐT có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các CCQ sẽ được niêm yết trên TTCK. Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi Nguồn vốn huy động Cấu trúc vận động Đối tượng đầu tư Cơ cấu tổ chức & Quản lý hoạt động QUỸ ĐẦU TƯ  QĐT đại chúng.  QĐT thành viên.  QĐT dạng đóng.  QĐT dạng mở.  QĐT chứng khoán.  QĐT thị trường tiền tệ.  Quỹ khác.  QĐT dạng công ty.  QĐT dạng tín thác. 8vốn cổ phiếu hoặc CCQ của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Quỹ mở : Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là NĐT được quyền bán lại CCQ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán CCQ được thực hiện trực tiếp với CTQLQ và các CCQ không được niêm yết trên TTCK. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam. Quỹ mở chỉ mới dừng lại ở khái niệm theo Luật Chứng Khoán năm 2006 và chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn thực hiện cho loại quỹ này ở Việt Nam. 1.1.4.3Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động : Quỹ đầu tư dạng công ty : Trong mô hình này, QĐT là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (NĐT) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn CTQLQ, giám sát hoạt động đầu tư của CTQLQ và có quyền thay đổi CTQLQ. Trong mô hình này, CTQLQ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam vì theo quy định của UBCKNN, QĐT không có tư cách pháp nhân. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng : Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình QĐT dạng công ty, mô hình này QĐT không phải là pháp nhân. CTQLQ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa CTQLQ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các NĐT. NĐT là những người góp vốn vào quỹ nhưng không phải là cổ đông như mô hình NĐT dạng công ty và ủy thác việc đầu tư cho CTQLQ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. 91.1.4.4 Một số loại hình quỹ đầu tư khác: Các QĐT dưới đây rất phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên vẫn chưa phổ biến hoặc chưa được phép thành lập theo Luật chứng khoán Việt Nam: Quỹ tương hỗ (mutual fund): Quỹ tương hỗ là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng và dùng số tiền thu được để lập một danh mục đầu tư vào các loại chứng khoán. Cổ đông của quỹ tương hỗ chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức mà quỹ có được từ danh mục đầu tư đó. Nếu giá trị của danh mục đầu tư tăng, cổ đông sẽ được lợi và ngược lại. Và đa phần các quỹ tương hỗ là quỹ dạng mở. Các bước cơ bản khi tạo dựng quỹ: quỹ quyết định các phương pháp luận đầu tư  phát hành bản cáo bạch  bán CCQ. Có ba loại quỹ tương hỗ: - Quỹ cổ phiếu: còn được gọi là quỹ cổ phiếu, đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu - Quỹ trái phiếu: đầu tư chủ yếu vào trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu chính phủ. - Quỹ thị trường tiền tệ: thực hiện các khoản đầu tư ngắn hạn để ấn định giá trị mỗi cổ phiếu ở giá 1$. Các CTQLQ tương hỗ thường cung cấp cho NĐT rất nhiều quỹ. Việc giữ tiền trong tập hợp này giúp cho việc chuyển tiền giữa các quỹ được dễ dàng hơn. Mỗi quỹ tương hỗ thường được ấn định rõ mục tiêu hoạt động như quỹ tương hỗ chuyên đầu tư vào các nước đang lên, hay quỹ tương hổ chuyên đầu tư vào các công ty mới khởi nghiệp,... Do có nhiều hình thức và mục tiêu khác nhau nên thế giới các quỹ loại này rất phong phú. Quỹ phòng hộ (Hedge Fund): Quỹ phòng hộ là thuật ngữ dùng để chỉ một chiến lược nhằm bù đắp những rủi ro đầu tư. Tại quỹ này, các NĐT ưa thích sự an toàn sẽ tham gia và sử dụng các công cụ chứng khoán phái sinh (như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, hợp đồng hoán đổi...) để bảo vệ khoản tiền đầu tư của mình, chống lại những tăng trưởng không dự tính trước cũng như sự tụt giá hay lên giá đột ngột của hàng hoá. Ngày nay, các quỹ này liên tục xuất hiện, được điều hành bởi một công ty đầu tư, huy động vốn của cổ đông rồi đầu tư vào các chứng khoán phái sinh nhằm hạn chế rủi ro. Quỹ này hiện chưa phổ biến ở Việt Nam. Quỹ đầu tư ETF (Exchange-Traded Fund): Quỹ ETF ra đời vào những năm 1990 nhằm phục vụ cho nhu cầu của một bộ phận NĐT không muốn quá “vất vả” để lựa chọn cổ phiếu đầu tư, thay vào đó họ đầu tư mô 10 phỏng các chỉ số chứng khoán, một nhóm ngành hoặc theo theo các loại hàng hóa có tính thanh khoản cao như dầu mỏ hay vàng. Mô hình quỹ này khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là Mỹ. Hiện nay, phần lớn các quỹ ETF hoạt động trên thế giới là các QĐT chỉ số (Index Funds), theo đó đầu tư theo một chỉ số chứng khoán nhất định Dow Jones, S&P 500, FTSE 100,...Với hình thức đầu tư đặc biệt của mình, quỹ ETF có khả năng phân tán rủi ro tốt và chi phí khá thấp (thường dưới 1%). Chính điều này đã giúp ETF thu hút các NĐT tổ chức, cũng như các cá nhân đầu tư vào ETF với mục tiêu nắm giữ lâu dài hoặc phục vụ chiến lược giao dịch ngắn hạn. Cơ chế hoạt động của ETF cũng làm cho giá CCQ thường theo sát NAV, chứ không biến động quá xa như các quỹ tương hỗ. Hơn nữa, các quỹ tương hỗ lại tính thêm 20% phí trên phần tăng trưởng của giá trị tài sản ròng, có nghĩa là lợi nhuận có được, họ phải chia cho nhà quản lý quỹ 20%. Các ETF không thu khoản phí này. Ngoài ra, CCQ của quỹ ETF cũng dễ dàng mua bán trên TTCK như bất kỳ cổ phiếu nào. Ngoài quỹ ETF chuyên đầu tư theo chỉ số còn có 2 loại quỹ ETF khác đó là Quỹ Đầu Tư Chỉ Số Hàng Hóa đầu tư vào một số hàng hóa nhất định như vàng, dầu mỏ hoặc một rổ các hàng hóa bằng cách nắm giữ thực sự loại hàng hóa đó hoặc dùng các hợp đồng tương lai và Quỹ ETF quản lý chủ động (Actively managed ETFs), loại quỹ ETF này mới ra đời từ năm 2008 ởMỹ và vẫn chưa phổ biến trên thế giới. 1.2 Cơ chế hoạt động của quỹ đầu tư : Dù QĐT được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về cơ bản các trung gian hoạt động theo cơ chế có các bên liên quan tham gia như: CTQLQ, ngân hàng giám sát, công ty kiểm toán, NĐT, các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác,... Hình 1.2 - Mô hình quỹ đầu tư 11 Công Ty Quản Lý Quỹ: do UBCKNN cấp phép thành lập nhằm huy động vốn thành lập và quản lý QĐT, danh mục đầu tư chứng khoán theo như cáo bạch. CTQLQ chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của QĐT cho UBCKNN. Như vậy, CTQLQ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của quỹ, thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của QĐT. Các chức năng chính bao gồm: - Quản lý QĐT: + Huy động và quản lý vốn tài sản. + Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư. + Quản lý đầu tư chuyên nghiệp. - Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính: + Thực hiện việc tư vấn đầu tư và tư vấn về quản trị cho các khách hàng. + Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua công cụ tài chính. + Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các NĐT. - Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường, phân tích các giá trị tài chính, giá trị đầu tư và hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như đã nêu trên. Ngân hàng giám sát thực hiện việc kiểm tra, bảo quản, lưu ký tài sản của QĐT và giám sát CTQLQ nhằm bảo vệ lợi ích của NĐT, đồng thời tính toán giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố ra công chúng; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của CTQLQ; báo cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ vi phạm pháp luật hoặc điều lệ QĐT; định kỳ cùng CTQLQ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ; làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ; quản lý thông tin NĐT của quỹ; thực hiện kiểm toán kết quả hoạt động định kỳ của QĐT. Công ty kiểm toán thực hiện việc kiểm tra, đánh giá khách quan và chính xác tình hình hoạt động của QĐT, bảo đảm sự minh bạch. Kiểm toán viên là nhân viên độc lập không có quan hệ với CTQLQ. Đại Hội Đồng NĐT gồm tất cả các NĐT của quỹ, là cơ quan quyết định cao nhất của QĐT, có quyền hạn và nghĩa vụ như theo Điều lệ quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Ban đại diện quỹ đại diện cho quyền lợi của NĐT gồm từ 3 tới 10 thành viên và ít nhất 2/3 trong số đó là thành viên độc lập, không có quan hệ với CTQLQ. 12 Các tổ chức cung cấp các dịch vụ khác như tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn luật,... thực hiện hoạt động hỗ trợ cho CTQLQ và QĐT phù hợp với quy định của pháp luật 1.2.1Nghiệp vụ của quỹ đầu tư : 1.2.1.1 Huy động vốn từ nhà đầu tư: Phát hành chứng chỉ và niêm yết trong nước : Việc chào bán CCQ đại chúng dạng đóng bao gồm phát hành CCQ lần đầu ra công chúng và phát hành CCQ để tăng vốn. Việc phát hành CCQ lần đầu thì giá trị CCQ đăng ký chào bán ít nhất 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc phát hành CCQ để tăng vốn cho các lần đầu tư tiếp theo phải được quy định trong điều lệ quỹ, được Đại hội NĐT thông qua và được thực hiện cho các NĐT hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua CCQ. Quyền mua CCQ này được phép chuyển nhượng. Trường hợp NĐT hiện hữu không thực hiện quyền mua CCQ, phần CCQ còn dư có thể được chào bán cho các NĐT khác. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận chào bán CCQ cấp bởi UBCKNN về việc hồ sơ đã đủ điều kiện chào bán thì việc chào bán CCQ sẽ được thực hiện thông qua các đại lý chào bán CCQ. Các tổ chức này phải đảm bảo CCQ được phân phối công bằng, công khai và đảm bảo thời hạn mua CCQ cho NĐT tối thiểu trong vòng 20 ngày. CTQLQ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày diễn ra Đại hội NĐT đầu tiên phải tiến hành hoàn tất hồ sơ đề nghị niêm yết CCQ đến SGDCK. Phát hành CCQ và niêm yết tại nước ngoài : Vốn cho QĐT được huy động từ nước ngoài dưới các hình thức sau: - Lập Quỹ tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán và chào bán toàn bộ CCQ cho NĐTNN. - Lập Quỹ ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, niêm yết CCQ trên SGDCK ở nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức này cần đáp ứng các điều kiện sau: Có quyết định thông qua việc huy động vốn ở nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty. Có phương án phát hành nêu rõ quốc gia và loại hình NĐT mà công ty dự kiến thực hiện chào bán CCQ đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty phê duyệt, chấp thuận. Phương án phát hành và phương án đầu tư phần vốn huy động phải phù hợp với các quy định pháp luật. Trong trường hợp này, CTQLQ tối thiểu mười (10) ngày trước khi gửi Hồ sơ đăng ký chào bán CCQ, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ 13 đăng ký niêm yết CCQ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phải gửi cho UBCKNN các tài liệu: bản sao hợp lệ của Hồ sơ đăng ký chào bán, Hồ sơ đăng ký lập Quỹ, Hồ sơ đăng ký niêm yết CCQ đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chấp thuận; cùng với bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận chào bán CCQ, Giấy đăng ký lập Quỹ, Giấy chấp thuận niêm yết CCQ hoặc các tài liệu tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Sau khi hoàn tất phát hành CCQ và niêm yết CCQ ở nước ngoài thì trong vòng 10 ngày phải gửi toàn bộ hồ sơ liên quan theo quy định của pháp luật và yêu cầu của UBCKNN. Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện chào bán, thành lập Quỹ và niêm yết CCQ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi CTQLQ dự kiến chào bán để huy động vốn và niêm yết CCQ. Hình 1.3 - Quy trình phát hành và niêm yết CCQ Luật Chứng Khoán năm 2006 của Việt Nam chỉ mới quy định cách thức huy động vốn cho quỹ đại chúng dạng đóng và quỹ thành viên, tuy nhiên quỹ tương hỗ có thể dùng bất kỳ phương pháp nào để bán cổ phiếu của mình ra công chúng. Sau đây là một số phương pháp bán được sử dụng: Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người kinh doanh (NKD) – Người đầu tư (NĐT) NĐT đặt một lệnh về cổ phiếu QĐT cho NKD, NKD chuyển lệnh cho NBL và NBL chuyển lệnh cho quỹ. Quỹ sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. NBL bán cho NKD tại NAV cộng với phí nhượng lại của NBL (hay tại giá cháo bán cho công chúng (POP) trừ đi chiết khấu). Sau đó NKD bán lại cổ phiếu cho công chúng với POP đầy đủ. 14 Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Người đầu tư (NĐT) Một NĐT đặt lệnh cho NBL, NBL chuyển lệnh cho quỹ. Để thực hiện giao dịch, quỹ sẽ bán cho NBL tại NAV hiện hành. Sau đó, NBL sẽ cộng phí bán vào giá bán và bán với POP đầy đủ ra công chúng. Phí bán được chia ra trong số những người bán (NBL, đại diện đăng ký,...) Quỹ đến người đầu tư (NĐT) Đây là quỹ thực hiện việc chào bán trực tiếp cho công chúng mà không sử dụng các hoạt động trung gian, quỹ này gọi là quỹ không có phí bán. Quỹ sẽ thanh toán toàn bộ phí có liên quan đến việc bán cổ phiếu. Quỹ – Người bảo lãnh (NBL) – Công ty thực hiện theo kế hoạch (CTTH) – Người đầu tư (NĐT) Các tổ chức có kế hoạch hợp đồng mua theo từng giai đoạn cổ phiếu quỹ được gọi là CTTH. Cổ phiếu quỹ được CTTH mua theo kế hoạch và nắm giữ dưới sự ủy thác của cá nhân và thanh toán theo định kỳ. Phí bán tối đa của kế hoạch hợp đồng là 9% trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch Bán với giá chào bán cho công chúng Bất cứ việc bán cổ phiếu nào của quỹ cho khách hàng không phải là thành viên của NASDAQ phải được thực hiện tại giá chào bán cho công chúng. Đường đi của việc bán này không quan trọng, khách hàng không phải thành viên phải chấp nhận giá chào bán cho công chúng. Chỉ một thành viên của NASDAQ hoạt động như người kinh doanh hay người bảo lãnh mới có thể mua cổ phiếu của QĐT với giá chiết khấu từ người phát hành. Hình 1.4 - Cách thức phát hành CCQ QUỸ CÁC TỔ CHỨC TRUNG GIAN PHÁT HÀNH CHỨNG CHỈ QUỸ NHÀ ĐẦU TƯ BÁN CHỨNG CHỈ QUỸ BÁN TRỰC TIẾP CHỨNG CHỈ QUỸ 15 1.2.1.2 Đa dạng hóa danh mục đầu tư : Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ đóng được CTQLQ thiết lập trên cơ sở các điều khoản đã quy định rõ tại Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch để đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro. Quỹ đóng được phép đầu tư vào các loại tài sản tài chính như sau: - Cổ phiếu của công ty đại chúng. - Trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty. - Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm chứng chỉ tiền gửi tại tổ chức tín dụng; tín phiếu kho bạc và thương phiếu với thời gian đáo hạn tính từ ngày phát hành không quá một (01) năm. - Các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật và được Đại hội NĐT chấp thuận bằng văn bản. Đa dạng hóa là một kỹ thuật quản lý rủi ro kết hợp và tiếp cận đầu tư, Công ty đầu tư được đánh giá là đa dạng hóa theo Luật Công Ty Đầu Tư năm 1940 của Mỹ là đáp ứng được yêu cầu 75-5-10 như sau: 75% tổng tài sản phải được đầu tư vào chứng khoán công ty, không phải của chính Công ty đầu tư hay chi nhánh của nó. Tiền mặt và các khoản đầu tư tương đương tiền (chứng khoán chính phủ ngắn hạn và chứng khoán trên thị trường tiền tệ) được tính một phần của yêu cầu đầu tu 75% ngoài công ty. Không được đầu tư quá 5% tổng tài sản của quỹ vào một công ty cổ phần. Công ty đầu tư không được đầu tư quá 10% số cổ phiếu thường có quyền bầu cử của một công ty cổ phần. 1.2.2 Cách thức đầu tư vào quỹ đầu tư: 1.2.2.1Nhận diện rủi ro khi đầu tư vào quỹ: Bất kể khi đầu tư dưới hình thức nào hay đầu tư vào loại tài sản nào thì bao giờ cũng có những rủi ro tiềm ẩn nhất định.Vì vậy, NĐT cần phải nghiên cứu, cân nhắc trước khi thực hiện các quyết định đầu tư.Sau đây là một số yếu tố rủi ro chủ yếu mà NĐT nên quan tâm khi đầu tư vào quỹ: Rủi ro thị trường: Rủi ro này phát sinh khi các thị trường tài sản mà quỹ đầu tư có sự suy giảm từng phần hay toàn bộ trong một khoảng thời gian dẫn tới sự suy giảm của toàn bộ thị trường. Đây là rủi ro mang tính hệ thống nằm ngoài khả năng kiểm soát của CTQLQ. 16 Rủi ro lãi suất: Lãi suất làm chi phí đầu vào các doanh nghiệp tăng, mức lãi suất mong đợi tăng sẽ làm giảm giá trị cổ phiếu, giảm giá CCQ cũng như giá trị đầu tư vào trái phiếu và ngược lại. Rủi ro lạm phát: Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh nghĩa do đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và CCQ. Rủi ro về lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà quỹ đầu tư vào, do vậy sẽ ảnh hưởng kết quả lợi nhuận v.v. và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp. Rủi ro mất khả năng thanh toán của tổ chức phát hành trái phiếu/công cụ nợ: Rủi ro này phát sinh khi các bên phát hành công cụ nợ mất khả năng thanh toán lãi suất hoặc tiền gốc đối với các khoản vay. Rủi ro thiếu tính thanh khoản: Một trong những yếu tố quan trọng của quỹ là dành phần lớn tổng tài sản đầu tư vào các DNNN và tư nhân cổ phần hóa. Chính vì vậy, các khoản đầu tư này chỉ có tính thanh khoản cao khi cổ phiếu này có khả năng được giao dịch trên TTCK. Phần lớn những DNNN sẽ được niêm yết sau khi cổ phần hóa theo quy định của Nhà nước, tuy nhiên khoảng thời gian giữa việc cổ phần hóa và niêm yết là yếu tố khách quan mà CTQLQ khó có thể chủ động được. Rủi ro pháp lý: Dù nhiều văn bản pháp lý về TTCK đã được Chính phủ ban hành như Luật chứng khoán, các nghị định hướng dẫn, quy chế hoạt động... Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những rủi ro nhất định liên quan đến yếu tố pháp lý như: sự phù hợp với các cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định về thuế đối với các NĐT trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và chứng khoán, chế độ kế toán quản lý quỹ,... Rủi ro xung đột lợi ích: CTQLQ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất định về lợi ích giữa các QĐT và các sản phẩm tài chính khác do CTQLQ điều hành. Rủi ro này thuộc dạng rủi ro không hệ thống, có thể kiểm soát được. Rủi ro về tiến độ giải ngân: Quá trình phân bổ tài sản của quỹ vào các công ty đã niêm yết hoặc chưa niêm yết sẽ phụ thuộc nhiều vào tiến độ thực hiện của cổ phần hóa, quyết định chấp thuận được niêm yết của các công ty theo chính sách của Chính phủ và Nhà nước. Do vậy, NĐT cũng cần quan tâm đến khả năng xảy ra đối với rủi ro về tiến độ giải ngân của quỹ. Rủi ro giảm sút giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ: Rủi ro này phát sinh chủ yếu do sự giảm giá của các loại cổ phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC) và cổ phiếu 17 niêm yết trên TTCK mà quỹ đầu tư. Khi đó, NAV của Quỹ sẽ bị giảm sút và ảnh hưởng trực tiếp đến thị giá của CCQ trên thị trường. NĐT cần xác định rõ chiến lược đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro, chi phí và những quy định khác được nêu rõ trong Bản cáo bạch & Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ trước khi quyết định đầu tư vào quỹ. 1.2.2.2 Quy trình đầu tư vào quỹ: Đối với Quỹ được phát hành lần đầu ra công chúng: Trong thời gian Quỹ được CTQLQ phát hành lần đầu ra công chúng, NĐT có nguyện vọng tham gia góp vốn vào Quỹ thực hiện theo các bước cơ bản như sau: Bước 1: Nghiên cứu tài liệu : NĐT cần nghiên cứu chi tiết các tài liệu liên quan đến Quỹ như: Giấy phép lập QĐT chứng khoán & phát hành CCQ đầu tư ra công chúng, Bản cáo bạch của QĐT, Điều lệ quỹ của QĐT. Bước 2: Nhận tư vấn NĐT sẽ được tư vấn trực tiếp tại CTQLQ, tại công ty chứng khoán hoặc tại các đại lý phân phối được chỉ định. Bước 3: Đăng ký tham gia đầu tư NĐT điền các thông tin cần thiết vào phiếu đăng ký mua CCQ do CTQLQ phát hành và nộp phiếu đăng ký này tại CTQLQ hoặc công ty chứng khoán, đại lý được chỉ định phân phối. Bước 4: Thanh toán Nếu NĐT đăng ký mua tại: + CTQLQ: NĐT sẽ nộp tiền vào tài khoản phong tỏa của Quỹ tại ngân hàng giám sát được chỉ định + Công ty chứng khoán: NĐT mở tài khoản tại công ty chứng khoán (nếu chưa có) và nộp tiền mua CCQ vào tài khoản tại công ty chứng khoán. Bước 5: Nhận Giấy xác nhận sở hữu NĐT sẽ được nhận giấy xác nhận sở hữu số lượng CCQ tại CTQLQ hoặc tại công ty chứng khoán. Sau đó NĐT làm thủ tục tái lưu ký tại công ty chứng khoán nơi mình mở tài khoản và giao dịch CCQ trên sàn giao dịch sau khi CCQ được cấp phép niêm yết từ SGDCK. 18 Đối với Quỹ niêm yết và giao dịch tại SGDCK: CCQ sau khi được cấp phép niêm yết từ SGDCK sẽ giao dịch tại SGDCK, vì vậy NĐT thực hiện theo các bước như sau: Bước 1:Mở tài khoản NĐT cần có tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc mở tài khoản giao dịch mới (nếu chưa có) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Bước 2: Nghiên cứu tài liệu NĐT cần nghiên cứu chi tiết các tài liệu liên quan đến Quỹ như: Bản cáo bạch của QĐT, Điều lệ quỹ của QĐT, báo cáo NAV gần nhất và các báo khác liên quan đến hoạt động Quỹ. Bước 3: Nhận tư vấn NĐT có thể đến sự tư vấn của các chuyên viên tài chính và chuyên viên môi giới tại các công ty chứng khoán uy tín và kinh nghiệm hoặc tại các đại lý được chỉ định phân phối. Bước 4: Chuyển tiền và đặt lệnh mua Chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán của mình và đặt lệnh mua CCQ theo quy định của công ty chứng khoán Bước 5: Sở hữu CCQ Sau chu kỳ T+3 (với T là ngày mua), NĐT sở hữu CCQ theo quy định của SGDCK. 1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư: Mỗi NĐT vào quỹ đều có mục tiêu đầu tư khác nhau, nhưng lý tưởng nhất là họ có thể nhận được lợi nhuận càng cao càng tốt bằng việc nhận cổ tức, hay giá trị tài sản đầu tư gia tăng hay cả hai. Các khoản lợi nhuận này được tính toán dựa trên việc đánh giá kết quả hoạt động của các khoản đầu tư hay cụ thể hơn là xác định giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ. Giá trị tài sản ròng (NAV) = Tổng tài sản có – Tổng nợ phải trả Với: - Tổng tài sản có bao gồm tiền và giá trị cổ phiếu hiện hành của quỹ được tính toán cụ thể như sau: 19  Đối với chứng khoán niêm yết là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. CTQLQ chỉ áp dụng thống nhất 1 trong 2 cách trên và quy định rõ trong Bản Cáo bạch và Điều lệ quỹ.  Đối với chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch tại các công ty chứng khoán, giá của chứng khoán đó được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá giao dịch cung cấp bởi ba (03) công ty chứng khoán không có liên quan của CTQLQ và Ngân hàng giám sát - Tổng nợ phải trả bao gồm tất cả các khoản nợ tính đến thời điểm xác định NAV như: phí môi giới, phí lưu ký, phí hành chính, phí định giá, lãi vay ngân hàng (nếu có),... (tham khảo một số các khoản phí và chi phí tại Phụ lục 01). Phương thức xác định giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán phải được Ngân hàng giám sát xác nhận là phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan Việc xác định NAV của quỹ và NAV trên một đơn vị CCQ định kỳ tối thiểu một tuần một lần và được công khai cho NĐT biết sau khi đã được Ngân hàng giám sát kiểm định tính chính xác của thông tin NAV. Việc xác định NAV của quỹ rất quan trọng vì đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ, biến động của NAV tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của quỹ. Đây cũng là cơ sở để các NĐT đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ: đối với các quỹ đại chúng là giá chứng chỉ quỹ và NAV, còn đối với quỹ thành viên thì là NAV. 1.4 Thực tiễn phát triển mô hình quỹ đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam : 1.4.1 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ : QĐT ở Mỹ có lịch sử khá lâu đời và đã nhanh chóng phát huy được những đặc tính ưu việt của mình nhờ được sự hỗ trợ đáng kể của nền kinh tế phát triển khá ổn định và một TTCK hoạt động có hiệu quả. Tại Mỹ, các QĐT hoạt động theo hai mô hình là mô hình công ty và mô hình tín thác. Trong đó thì mô hình công ty là mô hình dạng quỹ mở và chiếm ưu thế hơn cả. Hệ thống QĐT Mỹ phát triển mạnh mẽ như vậy là do tổ chức và hoạt động của các quỹ được xây dựng rất chặt chẽ, trách nhiệm và được phân chia rất rõ ràng phù hợp với trình độ quản lý quỹ và mục đích đầu tư của quỹ. Bên cạnh đó là một hệ thống luật pháp liên quan đến TTCK và QĐT rất chặt chẽ và rõ ràng. Điều này chủ yếu là do TTCK Mỹ nói chung và hệ thống QĐT nói riêng đã hoạt động trong một thời gian rất dài và qua quá trình 20 hoạt động thực tế đó, hệ thống luật pháp không ngừng được hoàn thiện để đảm bảo cho các quỹ hoạt động được lành mạnh và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư. Tại Mỹ, hai dự luật làm cơ sở căn bản nhất cho hoạt động chứng khoán là Luật Chứng khoán (The Securities Act, 1933) và Luật về SGDCK (The Securities Exchange Act, 1934). Cũng từ năm 1934, Uỷ ban chứng khoán của Mỹ (SEC) bắt đầu nghiên cứu những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Đại suy thoái, soạn thảo và cho ra đời Luật Công ty đầu tư (Investment Company Act, 1940). Phần lớn các QĐT bắt đầu ra đời hoặc được tái lập sau năm 1940 để đáp ứng các quy định của đạo luật này. Đến năm 1995, luật này lại được sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo an toàn hơn nữa cho người đầu tư đồng thời cho phép các quỹ được áp dụng các nghiệp vụ đầu tư mới nhất. Một loại QĐT rất thành công trên TTCK toàn cầu là QĐT ETF (Exchange-Traded Fund). Quỹ ETF đầu tiên hoạt động trên TTCK Mỹ vào năm 1993 và là một trong những định chế phát triển nhanh nhất trong lịch sử các thị trường tài chính. Kể từ ETF đầu tiên, Toronto Index Participation Shares (TIPS) bắt đầu giao dịch trên sàn chứng khoán Tokyo vào năm 1990, theo sát chỉ số TSE 35 và sau đó là các chứng khoán TSE 100; cho đến tháng 5/2008, đã có 680 ETF tại Mỹ, với trị giá 610 tỷ USD. ETF có được những đặc điểm tốt nhất của cổ phiếu, các quỹ tương hỗ và những sự ủy thác đầu tư theo đơn vị, là một công cụ giao dịch để thay đổi cách mà chúng ta đang đầu tư. Nhìn chung, ETF là một cỗ máy đầu tư trao đổi trên TTCK, giống như các cổ phiếu. ETF nắm giữ các tài sản như cổ phiếu hoặc trái phiếu và giao dịch với cùng xấp xỉ một mức giá như giá trị tài sản ròng (NAV) với mức giá trị cơ sở qua mỗi phiên giao dịch trong ngày. Hầu hết ETF đều theo sát một chỉ số, ví dụ như chỉ số trung bình công nghiệp Down Jones hoặc chỉ số S&P 100. Quan trọng hơn cả là hoạt động và/hoặc đầu tư của ETFs không phải là để (vượt lên trên) chỉ số, kiểm soát chỉ số hoặc thị trường, mà là trùng và lặp lại tuyệt đối biểu hiện (hoạt động) của các chỉ số cơ sở. Các QĐT Mỹ được thành lập với nhiều loại hình khác nhau, chủ yếu là quỹ tương hỗ với hình thức quỹ tăng trưởng. Luật công ty đầu tư 1940 đã quy định về việc thành lập và tổ chức quản lý quỹ, đây là luật nhằm định hướng cho sự phát triển các QĐT trên TTCK Mỹ. 1.4.2 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Singapore: TTCK Singapore-SGX ra đời vào ngày 1/12/1999, sau khi TTCK Singapore và thị trường tiền tệ quốc tế Singapore được sáp nhập và được niêm yết thông qua phát hành ra công chúng và sắp đặt tư nhân (do Merrill Lynch và Trung tâm quản lý tài sản DBS của Singapore bảo lãnh) vào ngày 23/11/2000. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh, môi trường kinh 21 doanh ổn định và hỗ trợ rất tốt cho NĐT cùng với cơ sở vật chất hoàn thiện, hệ thống công nghệ thông tin cao cấp, TTCK Singapore tăng trưởng rất mạnh, được coi là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, cũng là thị trường có tương lai phát triển thành trung tâm giao dịch thứ cấp quan trọng của khu vực châu Á và một trong những trung tâm kết nối các thị trường chứng khoán của khu vực châu Á với các thị trường chứng khoán trên toàn cầu. Sức tăng trưởng của thị trường trái phiếu Singapore dẫn đầu thế giới, với tổng trái phiếu đang lưu hành lớn gấp 3 lần so 5 năm trước, đạt mức 131 tỷ USD. Đây cũng là trung tâm giao dịch ngoại hối lớn thứ 4 thế giới - trung tâm ngân hàng tư nhân của cả khu vực châu Á, châu Âu, Trung Đông và khu vực có các NĐT cá nhân lớn và những tên tuổi lớn như Freddie Mac, Goldman Sachs, Ford Motors, Toyota Motors, JP Morgan... Hệ thống giao dịch của SGX kết nối trực tiếp với hệ thống của các công ty chứng khoán thành viên để nhận lệnh trực tiếp qua các kênh khác nhau và khớp lệnh liên tục. Bên cạnh đó, SGX có khả năng cung rất nhiều loại sản phẩm đa dạng cho thị trường và khả năng quản lý và giám sát thị trường một cách rất hiệu quả. Về mặt nhân sự, phần đông nhân sự trong ban lãnh đạo của SGX đều là những người đã từng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm tại các định chế tài chính lớn của thế giới, do đó họ có những kiến thức sâu rộng về thị trường, về nguyện vọng của các thành viên và NĐT trước khi bước vào vị trí của người quản lý và giám sát thị trường, khả năng quản lý và giám sát thị trường một cách rất hiệu quả. Chính vì vậy, họ có thể giúp cho SGX có những quyết định kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu của NĐT. Với xu thế đó, thị trường QĐT của Singapore cũng rất phát triển, đầu tiên phải kể đến Temasek Holdings Pte Ltd là công ty đầu tư tài chính nhà nước của chính phủ Singapore nắm giữ toàn bộ vốn đầu tư Nhà nước trong các công ty cổ phần của Singapore. Tổ chức này đã nắm giữ cổ phần trong nhiều công ty lớn nhất Singapore, như SingTel, DBS Bank, Singapore Airlines, PSA International, SMRT Corporation, Singapore Power và Neptune Orient Lines. Temasek cũng nắm giữ vốn đầu tư trong các hình tượng công chúng như Raffles Hotel và Singapore Zoo. Temasek cũng nắm giữ cổ phần trong Singapore Pools, công ty cá độ duy nhất ở Singapore. Khoảng một nửa tài sản do tổ chức này nắm giữ nằm ngoài Singapore, bao gồm cổ phiếu trong các công ty viễn thông như Telekom Malaysia. Temasek cũng nắm giữ cổ phiếu trong các định chế tài chính nước ngoài như PT Bank Danamon ở Indonesia và NIB Bank ở Pakistan. Các công ty có liên hệ với Temasek (TLCs) cũng giữ một danh sách vốn đầu tư rộng rãi toàn cầu, như quyền sở hữu của SingTel 22 đối với công ty viễn thông Australia Optus. Khoảng 75% cổ phần mà Temasek nắm giữ ở trong Singapore, tổ chức này đang đặt ra mục tiêu cuối cùng giảm tỷ lệ này cho 1/3. 1/3 nữa sẽ được đầu tư vào các thị trường đã phát triển và 1/3 còn lại dự kiến đầu tư vào các nền kinh tế đang phát triển. Temasek Holdings đã hợp tác đầu tư vào VN ở nhiều lĩnh vực như thuỷ sản, taxi, xây dựng, phân bón và hợp tác với Tổng Công ty Đầu tư & Kinh doanh vốn Việt Nam (SCIC). Vừa qua, Temasek mua 1.100 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai trong chiến lược đầu tư vào các thị trường mới nổi của mình. Ngoài Temasek, các QĐT hoạt động TTCK Singapore cũng rất đa dạng và phong phú, đầu tư vào rất nhiều các lĩnh vực khác nhau như bất động sản, công nghiệp tàu biển, trái phiếu trong và ngoài nước, chứng khoán phái sinh,... như : Singapore Index Funds, Singapore Fund Inc. 1.4.3 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc : TTCK Trung Quốc từ thuở “sơ khai” được biết đến như một trung tâm giao dịch của người nước ngoài, cổ phiếu đầu tiên xuất hiện trên thị trường là của nước ngoài, SGDCK Thượng Hải đầu tiên cũng do doanh nghiệp nước ngoài sở hữu. Bắt đầu những năm 70 của thế kỷ 19, bắt đầu xuất hiện cổ phiếu Trung Quốc, từ đó TTCK có những bước phát triển đầu tiên, chia làm 2 giai đoạn phát triển: trong thời kỳ xây dựng đất nước đánh dấu bằng sự ra đời của SGDCK thành phố Thiên Tân được thành lập ngày 1/6/1949 và SGDCK Bắc Kinh ngày 1/2/1950; và thời kỳ sau cải cách mở cửa với sự ra đời của SGDCK Thượng Hải và SGDCK Thâm Quyến, đánh dấu sự hình thành của TTCK tập trung, điểm khởi đầu cho thời kỳ phát triển vượt bậc của TTCK Trung Quốc. Tháng 10/1992, Uỷ Ban Chứng Khoán Quốc vụ viện (gọi tắt là UBCK) cùng cơ quan giám sát quản lý được thành lập. Năm 1993, Quốc vụ viện ban hành điều lệ giám sát quản lý giao dịch, phát hành cổ phiếu và điều lệ quản lý trái phiếu của doanh nghiệp, đồng thời xây dựng thể chế quy luật quy phạm luật chứng khoán một cách cơ bản nhất. Cùng với sự phát triển của TTCK Trung Quốc, nhiều QĐT đã được thành lập ở Trung Quốc với nhiều hình thức đa dạng: quỹ tương hỗ, quỹ dạng đóng, QĐT tư nhân, QĐT mạo hiểm, quỹ ETF theo sát chỉ số SSE50 của 50 công ty hàng đầu Trung Quốc và được niêm yết tại SGDCK Thượng Hải,... Các quỹ chủ yếu đầu tư vào các tài sản dài hạn, đầu tư ít nhất 80% giá trị tài sản của quỹ vào các công ty Trung Quốc bao gồm công ty có cổ phiếu niêm yết trên TTCK và công ty có cổ phiếu giao dịch, thành lập ở nước ngoài. Đa phần các 23 QĐT ở Trung Quốc là quỹ tương hỗ như JF Great China, Mathews China Fund, Alger China-US Growth Fund,...và quỹ đóng như Greater China Fund, China Fund Inc, Templeton Dragon Fund,... 1.4.4 Phát triển quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc : QĐT Hàn Quốc được hình thành từ năm 1969 với mô hình tương tự như mô hình QĐT dạng tín thác. Chính phủ Hàn Quốc quyết định chọn mô hình này là nhằm hỗ trợ cho chính phủ trong các chính sách phát triển kinh tế. Bởi vì QĐT mô hình tín thác là yếu tố cần thiết trong việc huy động được một lượng vốn khổng lồ cho tiến trình phát triển kinh tế trong ngắn hạn và đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính thông qua hoạt động đầu tư chứng khoán gián tiếp. Hiện nay, Hàn Quốc đã cho phép tồn tại cả hai mô hình tín thác và công ty. Có hai loại hình CTQLQ quản lý các quỹ tín thác đầu tư chứng khoán là Công ty tín thác đầu tư (Investment Trust Company, ITC) và Công ty quản lý tín thác đầu tư (Investment Trust Management Company, ITMC). Hai loại hình công ty này chỉ khác biệt nhau về phạm vi hoạt động. ITC được phép chào bán chứng chỉ đầu tư trực tiếp cho các NĐT thông qua mạng lưới của chính mình, còn ITMC không được trực tiếp bán chứng chỉ cho người đầu tư mà phải chào bán thông qua các đại lý là các công ty chứng khoán hoặc các ngân hàng. Khác với Mỹ, ở Hàn Quốc các công ty quản lý đảm nhiệm luôn việc bán các CCQ tới công chúng thông qua hệ thống chi nhánh của công ty. Chính nhờ đặc điểm này mà các CTQLQ ở Hàn Quốc ít chịu ảnh hưởng của các công ty chứng khoán và điều này là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển đáng kể của các QĐT ở Hàn Quốc. 1.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam : Với tư cách là một nước đi sau, Việt Nam có thể tập hợp những kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia có thị trường quỹ phát triển để áp dụng một cách linh hoạt, giúp cho hệ thống QĐT có thể phát triển lớn mạnh, phát huy được tối đa tính ưu việt của mình: Thứ nhất Chúng ta có thể nhận thấy rằng các thị trường phát triển có hệ thống QĐT đã có một lịch sử phát triển lâu đời, cũng như các thị trường mới nổi có ngành QĐT đang bắt đầu đi vào quỹ đạo phát triển cũng đều có số lượng người tham gia đầu tư chứng khoán rất đông. Tỷ lệ người am hiểu và tự mình trực tiếp kinh doanh chiếm rất nhỏ, đa số đều thông qua QĐT. Trong khi đó, ở Việt Nam, với tỷ lệ người am hiểu TTCK còn thấp, vốn đầu tư nhỏ thì việc làm cấp bách trước mắt chính là thu hút đông đảo dân chúng tham gia đầu tư để giúp cho các hoạt động đầu tư mang tính xã hội hóa cáo. 24 Thứ hai Khâu đào tạo nguồn nhân lực cho các QĐT cũng phải được chú trọng. Theo kinh nghiệm của Singapore và Trung Quốc , để hoạt động đầu tư có hiệu quả, điều quan trọng đầu tiên là chính phủ các nước này đã quan tâm đúng mức đến việc đào tạo nguồn nhân lực. Việt Nam cần phải tìm ra được những giải pháp để có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên không chỉ giỏi về mặt kỹ năng chuyên môn mà còn có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo tính công khai, công bằng trong thị trường và cũng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các NĐT. Thứ ba Trên thế giới hiện nay, QĐT đang tồn tại dưới hai mô hình, mô hình tín thác và mô hình công ty. Việc lựa chọn áp dụng mô hình QĐT nào để phù hợp với điều kiện kinh tế, hệ thống pháp luật của từng nước có ý nghĩa quan trọng và mang tính quyết định đến quá trình hình thành và phát triển hệ thống QĐT. Đối với thị trường mới nổi, đặc biệt là tại các nước Châu Á, các quỹ dạng tín thác được hình thành trước. Khi hệ thống QĐT đã phát triển tới một trình độ nhất định thì các nước mới áp dụng mô hình QĐT dạng công ty. Trong khi đó, tại các nước phát triển thì lại áp dụng một cách đồng thời cả mô hình công ty và mô hình tín thác. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì các nước này đã phát triển ở một trình độ cao, hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ nên đã góp phần tạo ra một cơ chế hình thành và phát triển các QĐT một cách linh hoạt, tạo ra sự cạnh tranh giữa các định chế đầu tư. Chính vì vậy, với một đặc điểm tương tự như Hàn Quốc, Trung Quốc , Malaysia… trong buổi đầu hình thành QĐT thì đối với điều kiện Việt Nam hiện nay, việc lựa chọn mô hình tín thác sẽ là tối ưu nhất, nhưng đến khi thị trường đi vào ổn định thì mô hình công ty cần phát triển và mở rộng để phù hợp với tiêu chí hội nhập kinh tế toàn cầu và hợp tác quốc tế. Có một đặc điểm giống nhau ở cả thị trường phát triển lẫn thị trường mới nổi là điểm xuất phát của QĐT là QĐT dạng đóng được hình thành và phát triển trước QĐT dạng mở. Đặc trưng của Quỹ đóng là cơ cấu vốn ổn định, giúp cho các tổ chức quản lý quỹ còn ít kinh nghiệm trong thời gian đầu thành lập có thể quản lý tốt nguồn vốn của mình. Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam quy mô còn nhỏ bé, kinh nghiệm thực tiễn trong việc điều hành hoạt động của QĐT còn hạn chế, thì việc hình thành các Quỹ đóng hay quỹ thành viên là phù hợp, nhưng để thị trường quỹ phát triển và hấp dẫn được nhiều NĐT thì cần đa dạng hóa các loại hình quỹ như quỹ mở, quỹ đầu tư quốc tế,... 25 Thứ tư Tuỳ theo hệ thống pháp luật của từng nước mà các QĐT có thể chịu sự quản lý ở các cấp khác nhau. Tuy nhiên, do tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của các QĐT trên thị trường tài chính nên đại đa số các nước đều áp dụng việc các quỹ chịu sự quản lý ở cấp trung ương. Ở cấp trung ương các quỹ có thể được quản lý bởi Bộ tài chính như Nhật Bản, Hàn Quốc… hay là UBCKNN như Mỹ đang thực hiện. Do mục tiêu đầu tư của các quỹ là vào TTCK nên hợp lý nhất là để UBCKNN quản lý. Bên cạnh đó, chúng ta cũng nhận thấy rằng, ở hầu hết các nước đều có hệ thống văn bản pháp lý ở cấp độ cao nhất điều chỉnh hoạt động của QĐT, hay tối thiểu là các chương lớn trong Luật chứng khoán. Chính vì vậy, đối với loại hình hết sức phức tạp như QĐT, thì Việt Nam nên ngày càng hoàn thiện luật để tạo ra một khuôn khổ pháp lý vững chắc cho hoạt động của các quỹ. Ngoài ra, do QĐT vẫn còn là ngành non trẻ nên Việt Nam cũng ngay từ đầu nên thực hiện các chính sách ưu đãi như ưu đãi về thuế nhằm phát triển QĐT. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy, nhờ vào việc áp dụng một chính sách thuế hợp lý mà hệ thống QĐT của Nhật đã thu hút được nhiều NĐT góp phần thúc đẩy ngành này phát triển mạnh mẽ. Thứ năm Sự thành công hay thất bại của việc kinh doanh QĐT phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân phối và dịch vụ. Việc hỗ trợ của các ngân hàng được thể hiện qua những nỗ lực trong việc phân phối là chìa khoá cho sự thành công của các QĐT Trung Quốc. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang là những tổ chức tham gia lớn nhất trên thị trường tài chính với hệ thống kênh phân phối rộng khắp đã được thiết lập từ lâu và không ngừng được mở rộng. Vì vậy, việc phân phối với hệ thống ngân hàng để có thể tận dụng được hệ thống kênh phân phối lớn sẵn có này sẽ là một lợi thế không nhỏ cho các QĐT ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kinh nghiệm liên doanh với nước ngoài để thành lập QĐT và CTQLQ nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác nước ngoài của Trung Quốc cũng là điều mà Việt Nam nên học tập. Hiện nay, các điều kiện, nguồn lực của Việt Nam để hình thành và phát triển QĐT rất còn hạn chế nên việc dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài là cần thiết. Tuy nhiên, việc liên doanh phải hết sức thận trọng để một mặt tạo điều kiện cho các QĐT trong nước phát triển, mặt khác tránh được sự thao túng thị trường từ bên ngoài. Thứ sáu Theo kinh nghiệm của Singapore, cần thiết phát triển đa dạng hóa các sản phẩm cho thị trường như trái phiếu, các chứng khoán phái sinh, chứng khoán thị trường tiền tệ,... để đa 26 dạng hóa danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và cung cấp cho quỹ các cơ hội đầu tư đa dạng, điều này cũng góp phần đẩy nhanh hoạt động IPO của các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần hóa. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần xem xét về việc bảo vệ quyền lợi cho các NĐT khi tham gia góp vốn để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài như kinh nghiệm của Singapore và các quốc gia phát triển đã từng làm trước đó. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 QĐT là một tổ chức tài chính trung gian góp phần đưa TTCK Việt Nam ngày càng ổn định và chuyên nghiệp hơn thông qua các hình thức đầu tư đa dạng và phức tạp. Qua tìm hiểu các loại hình đang vận hành trên thị trường thế giới, chúng ta phải nhìn nhận lại rằng thị trường quỹ trong nước còn nhỏ bé và khiêm tốn, phải làm như thế nào để phát triển xứng tầm với vai trò của mình thì Việt Nam còn phải học hỏi và ứng dụng nhiều từ kinh nghiệm của các nước đi trước, dần khắc phục những hạn chế của thị trường quỹ trong nước và hướng tới đa dạng hóa các sản phẩm cho thị trường trong nước. 27 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, cơ sở cho sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp quỹ ở Việt Nam: 2.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam: TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM vào ngày 20/7/2000 và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các sàn giao dịch chứng khoán hoạt động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán). Đến nay, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển dựa trên các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010 và Chiến lược phát triển thị trường vốn đến 2010 và tầm nhìn 2020, TTCK đã đạt được một số kết quả sau: Về khung pháp lý, thể chế chính sách Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCK Việt hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước. Về quy mô và hàng hóa (nguồn cung) của thị trường Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1% GDP. Quy mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 40% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, chỉ số giá chứng khoán đã sụt giảm liên tục trong năm 2008 và làm mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 19 %. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bắt đầu hồi phục nhẹ từ quý II/2009, chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại cùng với số lượng các công ty niêm yết trên thị trường cũng gia tăng nhanh chóng. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009 đã 28 đạt 37,71% GDP. Vào cuối năm 2010 tổng giá trị vốn hóa các công ty chứng khoán niêm yết ước tính khoảng 28 nghìn tỷ đồng (1,4 tỷ USD). Bảng 2.1 Mức vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 ~ 2010 Năm Mức vốn hóa (tỷ đồng) Tỷ lệ vốn hóa (%GDP) Tốc độ tăng (%) 2000 986 0,28 - 2001 1.570 0,34 59,23 2002 2.436 0,48 55,16 2003 2.370 0,39 -2,71 2004 4.516 0,63 90,55 2005 9.598 1,21 112,53 2006 237.276 22,70 2.372,14 2007 492.900 40,00 107,73 2008 225.935 19,76 -54,16 2009 620.551 37,71 174,66 2010 734.514 37,09 18,36 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBCKNN Hoạt động phát hành huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát sinh từ năm 2006 trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ phiếu và đến năm 2007, hoạt động phát hành mới thực sự bùng nổ, khi có gần 200 đợt phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng ký với UBCKNN với tổng lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND. Trong năm 2008, do sự suy giảm của TTCK, tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Thị trường hồi phục vào năm 2009 đã tạo điều kiện cho hoạt động phát hành qua TTCK, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số vốn huy động qua phát hành cổ phiếu năm 2009 đã tăng hơn 50% so với 2008, đạt 21.724 tỷ đồng. Ngoài ra, công tác cổ phần hoá DNNN đã được gắn kết với việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp xếp khu vực DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, việc gắn kết công tác cổ phần hóa DNNN với công tác tạo hàng hóa cho TTCK là nhân tố chủ đạo quyết định thành công trong việc tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng quy mô của thị trường. Hoạt động phát hành trái phiếu qua SGDCK dần trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Dư nợ trái phiếu Chính phủ (TPCP) tính đến cuối 2010 vào khoảng 44,3% GDP. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành chủ yếu dưới hình thức phát hành riêng lẻ, do đó, số trái phiếu doanh nghiệp được niêm yết trên SGDCK không nhiều. 29 Về niêm yết và giao dịch chứng khoán Năm 2000, chỉ với 02 công ty niêm yết khi đưa TTGDCK TP.HCM đi vào hoạt động, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung hàng hóa khan hiếm, chỉ số VN Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm ngày 25/6/2001. Sau đó, thị trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 3 năm sau đó, trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm 2003. Năm 2005, sau khi TTGDCK Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các công ty niêm yết trên cả hai thị trường là 44 công ty với tổng giá trị niêm yết là 4,94 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, nhìn chung, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn hoạt động khá trầm lắng của TTCK Việt Nam. Kể từ năm 2006 đến nay, TTCK Việt Nam bắt đầu khởi sắc và đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Tính đến cuối năm 2010, số lượng doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn là 622 với giá trị vốn hóa thị trường đạt 736,1 nghìn tỷ đồng. Như vậy, so với 2009, số doanh nghiệp niêm yết mới đã tăng 168 doanh nghiệp, tương đương 37%, đây là mức tăng kỷ lục kể từ khi ra đời TTCK Việt Nam. TTCK đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Nếu như năm 2005, bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì năm 2006, con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần), tiếp tục tăng lên 9,79 triệu và 18,07 triệu trong hai năm sau đó. Tốc độ luân chuyển thị trường trong giai đoạn này liên tục tăng từ 0,43 lần (năm 2006) lên 0.64 lần (năm 2007), 0,68 lần (năm 2008) và ước đạt 1,13 lần (năm 2009). Năm 2010 đạt kỷ lục lên sàn niêm yết (thêm 81 cổ phiếu trên HOSE, 110 cổ phiếu niêm yết trên HNX và 82 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCoM) và cũng là năm kỷ lục của doanh nghiệp huy động vốn qua TTCK với tổng giá trị huy động vốn lên tới 110.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm 2009 và tăng 4 lần so với năm 2008… Giai đoạn 2006-2009 cũng chứng kiến những kỷ lục của TTCK Việt Nam. Tháng 3/2007, các chỉ số chứng khoán đạt được mức cao nhất: VNIndex đạt mức 1.170,67 điểm và HASTC-Index đạt 459,36 điểm. Còn xét về khối lượng giao dịch, tháng 5/2009 là tháng có khối lượng giao dịch lớn nhất, bình quân có 77 triệu cổ phiếu được giao dịch mỗi phiên, với giá trị đạt 2.270,57 tỷ đồng. Đồng thời, với sự mở rộng của các thị trường chính thức là sự thu hẹp của thị trường tự do OTC. Nhiều loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu từ các DNNN cổ phần hóa, tuy nhiên, tính thanh khoản của thị trường này trong năm 2009 đã sụt giảm rõ rệt. 30 Ngoài ra, nhằm từng bước hoàn chỉnh cấu trúc thị trường, hệ thống giao dịch UpCom – hệ thống giao dịch cho các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết – cũng đã được đưa vào vận hành vào ngày 24/6/2009 trên SGDCK Hà Nội. Tính đến cuối năm 2010, khối lượng giao dịch là 316.654 đơn vị trên hệ thống Upcom với tổng giá trị giao dịch đạt gần 4,37 tỷ đồng. Biểu đồ 2.1 – Thống kê mã chứng khoán niêm yết (2000-2010) Nguồn: www.stockbiz.vn Trong giai đoạn 2000-2002, TPCP là hàng hóa niêm yết chủ đạo trên SGDCK Tp.HCM, tuy nhiên, số lượng không nhiều (40 mã). Trong giai đoạn này, TPCP tương đối kém thanh khoản, giá trị giao dịch bình quân cũng rất thấp, với khoảng 2% giá trị TPCP niêm yết. Giai đoạn 2004-2007, giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP tăng đáng kể, lên tới 11,3% GDP, đồng thời, nhiều quy định mới được áp dụng nhằm thúc đẩy giao dịch trái phiếu như: không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; bỏ biên độ dao động giá; cơ chế giao dịch thỏa thuận; rút ngắn thời gian thanh toán T+1. Vì vậy, tính thanh khoản của thị trường cũng tăng dần. Trong thời gian gần đây, do biến động của lãi suất, việc phát hành TPCP không được như mong muốn, dẫn đến tỷ lệ giá trị niêm yết so với GDP giảm xuống và chỉ còn khoảng 10,81% vào cuối năm 2009. Tuy nhiên, nếu so sánh với tổng dư nợ trái phiếu phát hành là 16,9% GDP thì vẫn còn một lượng khá lớn trái phiếu chưa được đưa vào niêm yết và giao dịch trên các SGDCK. Số trái phiếu này phần lớn là trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong thời gian gần đây. 31 Trước năm 2006, TPCP được giao dịch đồng thời tại HOSE và HNX. Tuy nhiên, từ ngày 24/9/2009, hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt với gần 30 thành viên, trong đó, có nhiều ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán lớn đã chính thức hoạt động. Hệ thống này tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới, được phát triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một số hạn chế của hệ thống giao dịch trái phiếu trước đây. Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư (cầu đầu tư) Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK ngày càng đông đảo. Số lượng nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, trong nước và nước ngoài đã gia tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là 807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư. Về hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về quy mô và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, góp phần giúp công chúng đầu tư tiếp cận dễ dàng hơn với TTCK. Khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt động, toàn thị trường mới chỉ có 7 công ty chứng khoán và cho đến tận năm 2004 vẫn chưa có một công ty quản lý quỹ nào. Sau 10 năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, đã có 105 công ty chứng khoán và 47 CTQLQ (tham khảo Phụ lục 02) đang hoạt động tại Việt Nam. Số thành viên lưu ký của TTLKCK là 122 thành viên, trong đó, có 8 ngân hàng lưu ký và 12 tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng số lượng CTCK, CTQLQ giai đoạn 2000-2010 Năm Số lượng CTCK Tốc độ tăng Số lượng CTQLQ Tốc độ tăng 2000 7 0 0 0% 2001 8 14% 0 0% 2002 9 13% 0 0% 2003 12 33% 1 0% 2004 13 8% 2 100% 2005 14 8% 6 200% 2006 55 293% 18 200% 2007 78 42% 25 39% 2008 102 31% 43 72% 2009 105 3% 47 9% 2010 105 0% 47 0% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBCKNN 32 Số lượng người hành nghề tăng nhanh, phù hợp với sự tăng trưởng của các CTCK. Từ năm 2007 đến 2009 đã có gần 8400 người hành nghề được cấp chứng chỉ. Số lượng công ty quản lý quỹ gia tăng nhanh kể từ năm 2006 trở lại đây (năm 2005 mới chỉ có 6 CTQLQ thì đến cuối 2010 đã có 47 công ty được cấp phép hoạt động). Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của các Công ty quản lý quỹ là không đồng đều và đang có sự phân hóa rõ rệt. Hiện nay, mới chỉ có 33/47 Công ty đã triển khai hoạt động quản lý tài sản, trong đó, mới có 14 công ty huy động được quỹ. Về tổ chức thị trường Mặc dù việc tái cấu trúc lại thị trường bước đầu được thực hiện để khắc phục sự thiếu đồng bộ và tạo sự phân định của thị trường, nhưng đây vẫn là hạn chế lớn nhất của TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Về cơ cấu tổ chức, việc tách các SGDCK và TTLKCK trở thành pháp nhân độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được kết quả nhất định trong việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động chứng khoán và chức năng tổ chức vận hành TTCK. Việc phân chia thị trường tập trung thành hai thị trường bộ phận với cùng một phương thức giao dịch dựa trên các điều kiện niêm yết về lợi nhuận và vốn điều lệ trong giai đoạn vừa qua đã góp phần quan trọng mở rộng thị trường có tổ chức, phát huy tính năng động của các TTGDCK/SGDCK trong việc thu hút các doanh nghiệp vào niêm yết, đăng ký giao dịch. Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường Trong giai đoạn 2000-2010, công tác quản lý Nhà nước và điều hành TTCK được thực hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an toàn và phát triển ổn định, không để xảy ra đổ vỡ, xáo trộn lớn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Hoạt động quản lý và giám sát TTCK với trọng tâm lấy việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư là nòng cốt; các chính sách quản lý TTCK đã thể hiện mục tiêu tăng cường tính công khai, minh bạch, từng bước áp dụng các thông lệ về quản trị công ty tốt, các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán quốc tế và khuyến cáo của Tổ chức quốc tế các UBCK (IOSCO). 2.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển quỹ đầu tư ở Việt Nam: Sự hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam sau hơn 10 năm hoạt động đã góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển nhanh, mạnh hơn trước. Như đã được phân tích 33 ở phần trên, thị trường cổ phiếu Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận từ chỉ 2 cổ phiếu niêm yết ban đầu thì nay đã lên tới hơn 600, giá trị vốn hóa khoảng 40% GDP. Ngoài ra, các thị trường chuyên biệt như thị trường trái phiếu, UPCoM được hình thành và từng bước phát triển... cũng đã tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa mở rộng môi trường hoạt động cho ngành công nghiệp quỹ. Bên cạnh đó, ngành công nghiêp quỹ ở Việt Nam còn được sự hỗ trợ của các nhân tố thuận lợi nói riêng cho hoạt động của mình được khởi sắc ở Việt Nam: a) Môi trường đầu tư ở Việt Nam với nền tảng chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng nhanh: Trong khoản 5 năm trở lại đây, trong khi hoạt động đầu tư ở các nước phát triển, hoạt động đầu tư đứng trước nguy cơ bão hòa thì các quốc gia đang phát triển nổi lên thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài, cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và gián tiếp (FII), chỉ riêng năm 2007, TTCK Việt Nam đã đón khoảng 11-12 tỷ USD vốn FII. Sau giai đoạn khủng hoảng 2008-2009, dù vốn FII giảm mạnh nhưng tính trên 02 sàn niêm yết khối ngoại cũng mua ròng hơn 15.400 tỷ đồng trong năm 2010. Bên cạnh đó, nhịp điệu tăng trưởng của kinh tế Việt Nam khá hấp dẫn. Giai đoạn thăng hoa 2003-2006, Việt Nam giữ được nhịp tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á. Sang đến thời kỳ hồi phục 2009 – 2010, kinh tế Việt Nam tiếp tục chứng tỏ sức bật của mình với tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 đạt 5,32%. Trong năm 2010, mặc dù còn những bất ổn trong các vấn đề vĩ mô, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78%. Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB cũng nâng dự báo tốc độ tăng GDP năm 2011 được điều chỉnh từ 6,8% lên 7%. Sức hút của kinh tế VN nằm ở tiềm năng tăng trưởng trong tương lai với lợi thế về nguồn nhân lực, tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn... - những lợi thế này không phải quốc gia đang phát triển nào cũng sở hữu. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, tình hình kinh tế chính trị tương đối ổn định, khắc phục khủng hoảng kinh tế tương đối hiệu quả, Việt Nam trong dài hạn sẽ còn thu hút được giới đầu tư nước ngoài nhiều hơn nữa. Các doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng quan tâm hơn đến tình hình đầu tư và có nhu cầu được đầu tư mạnh dạn hơn trong thời gian tới. Theo thống kê của A.T. Kearney về Chỉ số niềm tin FDI (FDI Confidence Index) thì Việt Nam xếp hạng thứ 12 về Chỉ số niềm tin FDI. Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI 2010, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và Singapore (vị trí 24). 34 Trong nhóm các thị trường mới nổi CIVETS gồm Colombia, Indonesia, Việt Nam, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi thì theo đánh giá của EIU và World Bank, Việt Nam là nước có tình hình chính trị ổn định nhất, đồng thời dẫn đầu về đầu tư FDI với 10,6% và vốn FDI vào Việt Nam có vai trò quan trọng hơn so với các nước khác trong CIVETS. b) Cơ sở pháp lý cho ngành Công nghiệp Quỹ Việt Nam : Cơ sở pháp lý cho hoạt động CTQLQ, QĐT theo Luật chứng khoán hiện nay gồm Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007, Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/05/2007 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của CTQLQ, Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 05/06/2007 về thành lập và quản lý QĐT Thông tư số 194/2009/TT-BTC ngày 02/10/2009 về việc hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của QĐT đại chúng dạng đóng và Nghị định 84/2010/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007. Hiện nay, UBCKNN cũng đang xem xét để ban hành luật quy định, hướng dẫn cho sự ra đời của một số các sản phẩm mới nhằm phục đa dạng hóa các hàng hóa cho thị trường chứng khoán, mà cụ thể ở đây là sự ra đời của quỹ mở. Với loại hình đã khá phổ biến trên thế giới, hy vọng Việt Nam sẽ lôi kéo được sự chú ý của các NĐTNN đầu tư vào TTCK Việt Nam thông qua các QĐT. Có thể thấy, với mức độ thông thoáng trong môi trường đầu tư, tiềm năng thu hút FDI, FII được xếp hạng cao bởi World Bank và những nổ lực cải cách chính sách thu hút đầu tư của Chính phủ, TTCK Việt Nam sẽ sôi động hơn trong thời gian tới và ngành công nghiệp quỹ sẽ phát huy được vai trò đầu tàu của mình trong nổ lực hòa nhập thị trường khu vực và thế giới. 2.2 Thực trạng về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam : 2.2.1 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước: Thời kỳ sôi động của hoạt động QĐT trong nước là từ tháng 7/2006 tới tháng 3/2008, khi có tới 20 QĐT trong nước được thành lập với tổng vốn huy động hơn 13.500 tỷ đồng (trong đó có 4 quỹ đại chúng). Đây cũng là thời kỳ bùng nổ của TTCK Việt Nam với sự tăng trưởng thần kỳ cả về quy mô cũng như số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và niêm yết. 35 Từ tháng 3/2008 tới nay, cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động quỹ trong nước của các CTQLQ gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có 3 QĐT được thành lập trong năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ đồng, đưa tổng số quỹ trong nước lên con số 23. Như vậy, trong số 47 CTQLQ thành lập theo Luật Chứng khoán, chỉ có 13 công ty lập được quỹ trong nước và thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ, còn các CTQLQ khác chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho các NĐT trong và ngoài nước. Về tính chất nguồn vốn, 23 QĐT trong nước chủ yếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất QĐT thành viên của công ty cổ phẩn quản lý quỹ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐTNN. Thống kê không chính thức cho thấy, số lượng QĐT hoạt động tại Việt Nam khá đông đảo, khoảng hơn 400 quỹ với hơn 50 QĐT chứng khoán (tham khảo Phụ lục 03), trong khi quỹ thành lập trong nước còn quá nhỏ bé, cả về số lượng và quy mô vốn quản lý. Các QĐT vào Việt Nam, tính tới thời điểm này, chủ yếu dưới hình thức công ty đầu tư hoặc QĐT của NĐTNN thành lập tại nước thứ ba là các thiên đường thuế như Cayman Islands, Bermuda, British Virgin Island và sau đó mở tài khoản đầu tư vào Việt Nam với tư cách một NĐTNN đầu tư gián tiếp. Nhận thấy cơ hội từ dòng vốn ngoại dồi dào và sự quan tâm của NĐTNN đối với tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam, nhiều CTQLQ đã chuyển hướng lấy huy động nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài làm mục tiêu để thành lập quỹ trong nước. Tuy nhiên, các nỗ lực huy động vốn nước ngoài cho mục tiêu trên đều chưa đạt được kết quả. 2.2.2 Phân tích hoạt động của một số Công ty Quản lý Quỹ và Quỹ Đầu Tư Chứng khoán trong nước : 2.2.2.1 Công ty Liên Doanh Quản lý QĐT Vietfund Management : CTQLQ VFM được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VietFund Management) theo Giấy phép số 01/GPĐT- UBCKNN ngày 15/7/2003 của UBCKNN (sau được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 45/UBCK-GP ngày 08/01/2009), là công ty liên doanh đầu tiên tại Việt Nam chuyên về quản lý QĐT chứng khoán, và quản lý danh mục đầu tư, với tổng vốn điều lệ 100 tỷ đồng do các bên liên doanh góp vốn là Công ty Dragon Capital Management (49%) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) (51%). Hiện nay, Công ty quản lý quỹ VFM đang quản lý tổng tài sản hơn 5.000 tỷ đồng với hơn 15.000 NĐT là pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước thông qua các sản phẩm quỹ: 36 Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (VF1) (có mã giao dịch niêm yết vào ngày 22/09/2004 trên HOSE là VFMVF1), Quỹ đầu tư tăng trưởng Việt Nam (VF2), Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4) (có mã giao dịch niêm yết vào ngày 03/06/2008 trên HOSE là VFMVF4), Quỹ đầu tư năng động (VFA) (có mã giao dịch niêm yết vào ngày 09/07/2010 trên HOSE là VFMVFA) và một số nguồn vốn ủy thác khác. Quỹ đầu tư chứng khoán VF1 : QĐT Việt Nam VF1 là quỹ công chúng dạng đóng đầu tiên của Việt Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu 300 tỷ đồng vào tháng 4/2004 (tham khảo Phụ lục 05). QĐT VF1 được niêm yết tại SGDCK TPHCM (trước đây là TTGDCK TPHCM) từ tháng 11/2004 . Bảng 2.3 Báo cáo NAV của VF1 qua các năm 2004-2010 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của VFM Tình hình hoạt động năm 2010 của VF1 suy giảm là do ảnh hưởng chủ yếu của cổ phiếu niêm yết trên sàn Hà Nội và cổ phiếu chưa niêm yết giảm 11,1%, đóng góp vào sự sụt giảm NAV 2,1% trong tổng mức giảm 8,2%. Tuy nhiên, 2010 là năm khó khăn đối với hoạt động của tất cả các QĐT nên mức sụt giảm này cũng nằm trong quỹ đạo chung so với NAV của các quỹ khác hoạt động trên TTCK Việt Nam theo báo cáo của tổ chức LCF Rothschild (tham khảo Phụ lục 04). Biểu đồ 2.2 So sánh NAV của CCQ VF1 so với VN-Index Nguồn: www.bloomberg.com 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Quy mô quỹ (tỷ đồng) 300 300 500 1.000 1.000 1.000 1.000 NAV (tỷ đồng) 304,5 381,6 1.564,1 3.837,1 1.697 2.479,9 2.276,3 NAV/ccq (đồng) 10.158 12.718 31.281 38.371 16.970 24.799 22.73 Tăng trưởng năm (%) 1,6 27,7 157,8 28,1 (52,6) 46,0 (8,2) 37  Danh mục đầu tư :  Chiến lược phân bổ tài sản : Chiến lược phân bổ tài sản của Quỹ đầu tư VF1 trong năm 2010 là tăng tỷ trọng cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu chuẩn bị niêm yết, giảm tỷ trọng cổ phiếu chưa niêm yết, xây dựng lại danh mục trái phiếu ở thời điểm thích hợp. Biểu đồ 2.3 – Phân bổ tài sản (%NAV) của VF1 Nguồn: Báo cáo của VFM Danh mục đầu tư : Với nhận định ảnh hưởng của việc NHNN ban hành Thông tư số 13 cùng với áp lực hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng sẽ làm giá cổ phiếu ngân hàng khó tăng trưởng trong năm 2010, ngay trong giai đoạn sáu tháng đầu năm, Quỹ đầu tư VF1 đã giảm tỷ trọng ngành Ngân hàng trong danh mục đầu tư từ 18,7% NAV xuống 7,2% NAV và tiếp tục thanh hoán trong 6 tháng cuối năm. Đến ngày 31/12/2010, tỷ trọng ngành Ngân hàng trong danh mục Quỹ đầu tư VF1 chiếm 5% NAV. Số tiền thu được từ thanh toán cổ phiếu ngành Ngân hàng được dùng tái đầu tư vào các ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt hơn như Bất động sản, Hàng hóa công nghiệp, Vật liệu khai khoáng, Vận tải, Năng lượng,... Hình 2.1 – Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF1 Nguồn: Báo cáo VFM 38 Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam VF4 : Cũng thuộc sự quản lý của VFM như VF1, VF4 là quỹ công chúng dạng đóng thứ tư (sau VF1, MAFPF1 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Manulife Việt Nam, và PRUBF1 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán Prudential Việt Nam) niêm trên sàn HOSE huy động nguồn vốn từ cá nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu 806,46 tỷ đồng vào tháng 1/2008 và được niêm yết trên sàn HOSE vào tháng 6/2008 (tham khảo Phụ lục 06). Trong năm 2010, quỹ VF4 giảm 13,1% với NAV đạt 739,6 tỷ đồng, tương ứng là 9.171đồng/ccq. Cơ cấu danh mục tính đến 31/12/2010 là: cổ phiếu niêm yết (91,9%), cổ phiếu chưa niêm yết (3,1%) và tiền mặt (5%). 5 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn là: cơ sở hạ tầng, bất động sản (22,2%), Bán lẻ (6,5%) và thực phẩm-nước giải khát (9,3%), Vật liệu & Khai khoáng (25,2%) và Hàng hóa công nghiêp (11,4%). Bảng 2.4 – Báo cáo NAV của VF4 qua các năm 2008-2010 Nguồn : Báo cáo của VFM  Danh mục đầu tư :  Chiến lược phân bổ tài sản : Danh mục đầu tư của VF4 sẽ được chia thành hai phần: danh mục chủ chốt và danh mục năng động. Tỷ trọng giữa hai danh mục này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn của thị trường trên cơ sở tối ưu hóa lợi nhuận và cân bằng với rủi ro phát sinh. 39  Danh mục chủ chốt (50% - 80% NAV): bao gồm các cổ phiếu niêm yết hàng đầu có vốn hóa lớn (blue-chips) và thanh khoản cao. Đây sẽ là danh mục đầu tư mang tính ổn định, làm nền tảng cho VF4 theo sát với biến động của thị trường.  Danh mục năng động (20% - 40% NAV): QĐT VF4 sẽ chủ động tìm kiếm các cổ phiếu tiềm năng đáp ứng được các tiêu chí sau:  Là những doanh nghiệp có vị thế và thị phần lớn và có ảnh hưởng lớn trong ngành, có mức tăng trưởng cao hơn mức trung bình ngành.  Có doanh thu và lợi nhuận ổn định nhờ các hợp đồng dài hạn đã ký kết hoặc đã bán xong sản phẩm chuẩn bị ghi nhận doanh thu (đối với các công ty bất động sản).  Ưu tiên các cổ phiếu có lợi nhuận đột biến trong khoảng thời gian 2-3 năm tiếp theo, và đang định giá ở mức thấp so với mức bình quân của thị trường và ngành.  Có nhiều thông tin hỗ trợ như có kế hoạch niêm yết sớm, có kế hoạch chia cổ tức và cổ phiếu thưởng hấp dẫn đối với NĐT.  Danh mục năng động sẽ bao gồm cả cổ phiếu vốn hóa lớn và vốn hóa trung bình đáp ứng được các tiêu chí đầu tư. Biểu đồ 2.4 – Phân bổ tài sản (%NAV) của VF4 Nguồn: Báo cáo của VFM Danh mục đầu tư : Trong năm 2010, QĐT VF4 đầu tư vào 2 ngành mới là Hàng hóa công nghiệp và Hàng tiêu dùng chiếm lần lượt 11,4% và 6,2% NAV. Đối với ngành Hàng hóa công nghiệp, QĐT VF4 tập trung vào các doanh nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đồng thi công dài hạn giúp đảm bảo mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho năm 2010 và các năm trở về sau. Ngành Vật liệu - Khai khoáng có tỷ trọng tăng lên từ 17,6% (năm 2009) lên 25,2% do QĐT VF4 đầu tư thêm vào một số phân khúc mới của ngành này như dầu nhờn, nhựa đường, bê tông…và tập trung vào các doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực và có mức định giá hấp dẫn hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. 40 Hình 2.2 – Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành (%NAV) của VF4 Nguồn: Báo cáo của VFM Danh mục đầu tư của QĐT VF4 đến cuối năm 2010 bao gồm 34 khoản đầu tư, tập trung vào 10 nhóm ngành (2009: 20 khoản đầu tư, 9 nhóm ngành), trong đó đầu tư mới vào 18 cổ phiếu và thanh hoán hoàn toàn 4 cổ phiếu. 5 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NAV, chiếm 74,7% NAV và 83,3% tổng giá trị đầu tư (2009: 64,6% NAV và 70,0% tổng giá trị đầu tư) bao gồm: vật liệu – khai khoáng (25.2%), cơ sở hạ tầng – bất động sản (22.2%), hàng hóa công nghiệp (11.4%), thực phẩm & nước giải khát (9.3%) và bán lẻ (6.5%). Quỹ đầu tư năng động VFA : VFA là quỹ công chúng dạng đóng thứ ba sau VF1 và VF2, đồng thời là loại quỹ ngắn hạn đầu tiên của công ty VFM. QĐT VFA đã huy động vốn thành công từ nguồn vốn cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu là 240.437.600 ngàn đồng vào đầu tháng 2/2010 (tham khảo Phụ lục 07). Sau đó trở thành quỹ công chúng thứ năm được niêm yết tại HOSE từ đầu tháng 08/2010. Quỹ VFA ra đời với mục tiêu nắm bắt những cơ hội vàng của thị trường trong giai đoạn hậu khủng hoảng theo chiến lược là nắm bắt các xu hướng tăng trưởng của TTCK Việt Nam, đồng thời giữ vững mục tiêu bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi. Thừa hưởng những ưu điểm của các sản phẩm quỹ trước đó nổi bật là chiến lược chia cổ tức hiệu quả nên trong trường hợp có lợi nhuận, Quỹ VFA sẽ chia ở mức tối thiểu 50% lợi nhuận thực hiện hàng năm cho NĐT. 41 Biểu đồ 2.5 – So sánh NAV của CCQ VFA so với VN Index Nguồn: www.bloomberg.com Kết thúc năm 2010, NAV của QĐT VFA đạt 221,4 tỷ đồng, tương đương 9.209,3 đồng/ chứng chỉ quỹ. Lũy kế từ khi hoạt động, NAV của QĐT VFA ghi nhận mức giảm - 7,9%. Xét về độ rủi ro, NAV của QĐT VFA có độ biến động và mức giảm tối đa thấp hơn 2 chỉ số VN-Index và HNX Index. Xét về mức lợi nhuận trên rủi ro, NAV của QĐT VFA có hệ số lợi nhuận trên mức giảm tối đa thấp hơn VN-Index (với mức tăng trưởng bị ảnh hưởng lớn từ một vài cổ phiếu có mức vốn hóa lớn và thanh khoản thấp) và cao hơn HNX- Index.  Danh mục đầu tư :  Phân bổ tài sản : QĐT VFA thực hiện phân bổ tài sản theo nguyên tắc tối đa hóa tăng trưởng tiềm năng và giảm thiểu hóa rủi ro tiềm tàng dựa trên lý thuyết thông tin. Vì thế, các chiến lược đầu tư theo xu hướng ngắn hạn chiếm tỷ trọng không cao trong danh mục (trung bình từ 20% đến 30% NAV). Chiến lược đầu tư theo xu hướng trung hạn luôn duy trì hệ số lợi nhuận/rủi ro tốt nhất, vì vậy tỷ trọng của chiến lược này được duy trì ổn định khoảng 30%- 40% NAV. Tỷ trọng của chiến lược đầu tư dựa theo biến động của các cổ phiếu tiềm năng dao động từ 10% đến 30% danh mục trong năm 2010 và có thể tăng/giảm trong năm 2011 tùy thuộc vào khả năng tìm kiếm các cổ phiếu của chiến lược này. 42 Biểu đồ 2.6 – Phân bổ tài sản theo chiến lược đầu tư (%NAV) của VFA Nguồn: Báo cáo của VFM Danh mục đầu tư : Với chiến lược đầu tư theo xu hướng trên Index nên các khoản đầu tư trong danh mục của QĐT VFA phân bổ vào 14 ngành nghề theo tỷ trọng gần bằng tỷ trọng của thị trường. Các ngành Bất động sản – Cơ sở hạ tầng, Vật liệu khai khoáng và Hàng hóa công nghiệp có tỷ trọng tương đối cao hơn khi chiến lược 5 chủ yếu đầu tư vào các cổ phiếu ngành này. Hình 2.3 – Phân bổ tài sản theo ngành (%) của VFA Nguồn : Báo cáo của VFM 2.2.2.2 Công ty Quản lý Quỹ Đầu Tư Prudential Việt Nam (PVFMC): Thành lập vào tháng 5/2005, CTQLQ Đầu tư Prudential Vietnam (PVFMC) là CTQLQ quốc tế hàng đầu với số lượng NĐT lớn nhất tại Việt Nam. PVFMC áp dụng nguyên tắc đầu tư theo định hướng giá trị trong dài hạn đối với các quỹ và danh mục đầu tư cho các NĐT cá nhân và NĐT tổ chức trong và ngoài nước. 43 Ngoài việc quản lý tài sản của Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Prudential Việt Nam, PVFMC đang quản lý quỹ đại chúng PRUBF1 được thành lập ngày 05/10/2006 với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng (thao khảo Phụ lục 08) và Chứng chỉ QĐT cân bằng Prudential (PRUBF1) đã được chào bán ra công chúng bắt đầu từ ngày 24/07/2006. Cơ cấu danh mục đầu tư chủ yếu hiện nay của PRUBF1 chủ yếu tập trung vào Cổ phiếu (37%), trái phiếu (61%) và tiền gửi có kỳ hạn (1%). Trong đó danh mục cổ phiếu chủ yếu của nhóm ngành tiêu dùng (26,4%), xây dựng (22,8%) và tài chính (18,4%). Biểu đồ 2.7 – Phân bổ tài sản của PRUBF1 tại ngày 31/12/2010 Nguồn: Báo cáo của PRUBF1 Thị giá của chứng chỉ quỹ PRUBF1 có xu hướng giảm dần gần về cuối năm 2010 do tác động khách quan của nền kinh tế khi Chính phủ tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. NAV của PRUBF1 tính đến cuối năm 2010 là 435,5 tỷ đồng, tương ứng NAV/ccq của PRUBF1 là 8.711đồng/ccq. Điều này cho thấy thị trường thứ cấp đã ảnh hưởng mạnh đến thị giá giao dịch của PRUBF1 và ảnh hưởng đến giá trị của QĐT nói chung, không chỉ của riêng quỹ PRUBF1. Biểu đồ 2.8 So sánh NAV trên mỗi đơn vị quỹ và thị giá mỗi đơn vị quỹ PRUBF1 Nguồn: Báo cáo của PRUBF1 44 2.2.3 Đánh giá sơ lược tình hình hoạt động của các Công ty Quản lý Quỹ và QĐT Chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam: Kể từ khi Việt Nam tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng thị trường, mở cửa với thế giới, nhiều làn sóng đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam. Làn sóng đầu tư gián tiếp thứ nhất của các QĐT nước ngoài xuất hiện nhưng cũng đi vào bế tắc vào giai đoạn cuối những năm 90, giai đoạn chập chững bước vào ngưỡng cửa của hội nhập. Làn sóng thứ hai hình thành từ năm 2002, góp phần làm thay đổi diện mạo của đất nước, bước đầu gặt hái được thành công. Và đặc biệt sau khi cánh cửa của hội nhập đã rộng mở, Việt Nam đã là thành viên của một tổ chức thương mại quy mô toàn cầu, khi thị trường Việt Nam hòa chung vào thị trường thế giới, làn sóng đầu tư càng trở nên ồ ạt và đáng chú ý hơn nữa. QĐT nước ngoài ở Việt Nam – làn sóng thứ nhất (giai đoạn 1990 -2002): Lịch sử đã ghi nhận làn sóng đầu tư gián tiếp đầu tiên đã xuất hiện tại Việt Nam từ những năm đầu của thập kỉ 90 với sự xuất hiện của 7 QĐT nước ngoài, tổng lượng vốn huy động được khoảng hơn 300 triệu USD. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đã khiến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là từ khu vực Châu Á lập tức đổ vào Việt Nam, chủ yếu là thông qua liên doanh với các DNNN bằng cách tài trợ cho ngành sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và các ngành phi thương mại khác. Sau đó là Khoán 10 ban hành năm 1987 đã cởi trói cho nông nghiệp, biến Việt Nam thành nước xuất khẩu gạo lớn k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hoat_dong_cua_quy_dau_tu_chung_khoan_tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan