Tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam: Luận văn
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân Xã Ngọc
Lũ – Bình Lục –Hà Nam
Mục lục
Mục lục .......................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Có nghĩa là
HQT Hiệu quả kinh tế
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TT Truyền thống
BCN Bán công nghiệp
CN Công nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TTCN – XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
XC Xuất chuồng
GTSX Giá trị sản xuất
BQ Bình quân
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
QML Quy mô lớn
CNLT Chăn nuôi lợn thịt
NN Nông nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân đã gắn liền
với cây lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn lượng
thịt trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, là nguồn cung cấp phân bón
hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tậ...
56 trang |
Chia sẻ: tranhong10 | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân Xã Ngọc
Lũ – Bình Lục –Hà Nam
Mục lục
Mục lục .......................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Có nghĩa là
HQT Hiệu quả kinh tế
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TT Truyền thống
BCN Bán công nghiệp
CN Công nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TTCN – XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
XC Xuất chuồng
GTSX Giá trị sản xuất
BQ Bình quân
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
QML Quy mô lớn
CNLT Chăn nuôi lợn thịt
NN Nông nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân đã gắn liền
với cây lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn lượng
thịt trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, là nguồn cung cấp phân bón
hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tận dụng được thức ăn thừa trong
gia đình và thu hút lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp. Trồng trọt và
chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế,
trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu hẹp thì việc phát
triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải
quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi. Hiện nay trong
cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm tỷ lệ ngành trồng trọt và tăng tỷ lệ
ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã
chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nông nghiệp
nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thương mại
sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế cho
ngành hàng lương thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và
ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó như thời gian sinh trưởng
ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản. Bên cạnh đó
chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm, phế phẩm trong quá trình sinh
hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được nguồn lao động của gia đình ở
mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Bên cạnh đó,
chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh
đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta giai đoạn 2010-2020, ngành nông
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi
lợn được xác định là ngành chăn nuôi chínhtrong những năm gần đây.
Xã Ngọc Lũ hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông nghiệp
vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng
với các hộ trên địa bàn bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp
với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn
dồi dào, tiết kiệm thời gian lúc làm nông nhàn. Chính vì vậy chủ trương những
năm tới của xã phải tăng quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản
xuất hàng hoá, chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì
chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người, cũng như các hộ dân trong địa bàn xã Ngọc Lũ hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân Xã
Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các
hộ nông dân Xã Ngọc Lũ–Bình Lục–Hà Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ dân chăn nuôi lợn thịt tại xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân
tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam trong thời gian vừa qua.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân của xã
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt của các hộ nông dân tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam trong thời
gian tới.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hộ chăn nuôi lợn thịt
và các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn thịt chính quyền địa phương,
các đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn Xã Ngọc Lũ-Bình Lục -Hà Nam
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi Nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
- Phạm vi không gian: xã Ngọc Lũ-Bình Lục -Hà Nam
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thu thập từ 2009-2011
Thời gian thực hiện chuyên đề từ
1.4. Phương pháp nghiên cứu
14.1. Phương pháp chọn điểm
- Ngọc Lũ là một thị trấn sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa nước và
chăn nuôi lợn. Trong những năm qua chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng đã góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người lao động, khai thác được
lợi thế so sánh của địa phương. Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn nuôi
của thị trấn vẫn gặp những khó khăn bất cập cần được giải quyết đó là: chăn
nuôi lợn vẫn mang tính tận dụng thức ăn và lao động của gia đình, qui mô nhỏ,
năng suất lao động thấp sản phẩm chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình tiêu thụ, hiệu quả chăn nuôi thấp so với các ngành khác. Vì vậy tôi chọn xã
Ngọc Lũ,Bình Lục Hà Nam là địa điểm để đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt.
- Theo quy mô chăn nuôi của hộ: Chọn 60 hộ làm thí điểm có quy mô lớn,
quy mô vừa và quy mô nhỏ và chúng tôi chủ yếu căn cứ trên cơ sở, số con
nuôi/lứa và số con XC/năm. Cụ thể ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số con/lứa Số con XC/năm
Quy mô lớn Con > 100 > 100
Quy mô vừa Con 90 - 100 < 100
Quy mô nhỏ Con < 35 < 50
- Theo hướng sử dụng thức ăn: Có loại hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp khô
hoàn toàn và loại hộ sử dụng thức ăn hỗn hợp khô kết hợp.
- Theo loại hình cung cấp giống: Có loại hộ tự gây giống bằng cách nuôi
lợn nái sinh sản để cung cấp giống và có loại hộ mua giống.
- Theo phương thức chăn nuôi: Có loại hộ chăn nuôi lợn thịt thuần và có
loại hộ chăn nuôi lợn thịt kết hợp VAC.
- Theo hướng áp dụng kỹ thuật: Có loại hộ chăn nuôi có kỹ thuật và có
loại hộ chăn nuôi chưa có kỹ thuật.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu được công bố trên báo chí,
tạp chí, sách chuyên ngành, niên giám thống kê qua các năm, thông tin truy cập
trên mạng internet qua các Website... đồng thời số liệu này còn được thu thập từ
các phòng ban của địa phương, các báo cáo thống kê công khai hàng năm và các
tài liệu liên quan với nguồn thống kê qua 3 năm 2009 - 2011
* Số liệu sơ cấp:
Số liệu được thu thập với nội dung phỏng vấn điều tra thông tin thông qua
các phiếu điều tra hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã.
1.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được số liệu chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá, điều
tra bổ sung. Sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo những nội
dung đã được xác định. Trong quá trình đó, chúng tôi sử dụng phương pháp
phân tích thống kê để hệ thống hoá số liệu thu thập theo những tiêu thức cần
thiết, phù hợp logic với mục tiêu nghiên cứu.
1.443. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê, mô tả lại các hoạt động trong quá trình chăn nuôi lợn của nông
hộ: Tình hình sản xuất của hộ, chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn thịt, số đầu lợn/ 1
lứa, số lượng, giá giống, tổng sản lượng xuất chuồng/lứa, giá bán, tính các kết
quả, thông qua đó để phân tích chi phí giữa các quy mô chăn nuôi, phương
thức chăn nuôi, giống lợn trong chăn nuôi lợn nhằm thấy được ảnh hưởng của
chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của hộ.
* Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại diện
trong lĩnh vực nghiên cứu như cán bộ lãnh đạo địa phương có kinh nghiệm trong
lĩnh vực chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tiên tiến... Để đánh giá hiệu quả trong chăn
nuôi lợn thịt.
* Phương pháp thống kê so sánh
So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo các tiêu chí như
hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau, phương thức chăn nuôi khác nhau, so
sánh hiệu quả kinh tế giữa các hộ chăn nuôi lợn thịt với các hộ chăn nuôi lợn
nái, gia cầm.
* Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
Là phương pháp khi ta bở qua hiệu quả kinh tế này nhưng ta lại
được lợi ích hiệu quả kinh tế khác mà ta đạt được..
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần xác định được Q và C. Trong đó Q có
thể là: GO, VA, MI hay Pr và C có thể là: TC, IC, chi phí LĐ hay một yếu tố
nào đó. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến tính hiệu quả kinh
tế.
1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ
- Diện tích canh tác bình quân/hộ
- Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và đầu tư vốn
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
- Lao động bình quân/hộ
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi
- Tổng số vốn dành cho chăn nuôi lợn thịt
- Diện tích chuồng lợn bình quân/hộ
- Số đầu lợn/lứa/năm
- Bình quân lượng thịt lợn hơi xuất chuồng/hộ/năm
1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm chính và sản
phẩm phụ (phân bón,...) của chăn nuôi lợn thịt tính cho 100kg tăng trọng.
GO =∑
≡
×
n
i
PiQi
1
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (thịt lợn)
Pi là đơn giá sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón)
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí thường xuyên về vật chất
như: Giống, thức ăn, thuốc phòng và chữa bệnh và các khoản chi phí vật chất
khác không kể khấu hao TSCĐ cho 100kg tăng trọng.
- Giá trị tăng thêm (VA): là giá trị của lao động thuê và vật chất tăng thêm
trong quá trình sản xuất: VA= GO – IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, một con gia súc hoặc
trên một công lao động .
MI = VA – (A + T + L)
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
A là khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)
- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá trình
sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Pr = MI – L*Pi
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
L là lao động gia đình
Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình.
- Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian
+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
+ VA/IC: Là giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp treemn 1 đồng chi phí trung gian
+ Pr/IC: Là lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động
+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
+ VA/L: Là giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động
+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
+ Pr/L: Là lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý và địa hình
Xã ngọc lũ là một xã thuần nông nằm cách trung tâm Huyện Bình Lục
15km về phía Nam . Địa giới hành chính của xã bao gồm:
- Phía tây giáp xã Hưng Công của Huyện Bình Lục
- Phía Nam giáp xã An nội và một phần xã Bồ Đề
- Phía Đông giáp xã Bồ Đề
- Phía Bắc giáp xã nhân chính và nhân nghĩa của Huyện Lý nhân .
*Đặc điểm khí hậu thủy văn
Xã ngọc lũ là xã thuộc khu vực đồng chiêm trũng trước đây, nằm trong vùng
khí hậu Đông Nam Bắc bộ, nóng ẩm mưa nhiều..Do vậy gặp nhiều bất tiện
của thời tiết, đây là điều băn khoan bấy lâu nay của xã.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Xã
Là xã thuộc vùng đồng bằng Bình Lục nhưng địa hình của xã Ngọc lũ lại không
bằng phẳng, địa hình khá phức tạp, đất đai của xã gồm 3 loại chủ yếu: Đất phù
sa ven sông Chu, đất cát pha và đất thịt. Diện tích đất tự nhiên của xã là 542,88
ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 78.69%. Trong tổng diện tích
đất nông nghiệp thì đất canh tác chiếm tới 76.3% mà chủ yếu là đất lúa màu. Đất
nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, bên cạnh đó thì đất dùng cho
chăn nuôi từ năm 2009 từ 78.57 ha (chiếm 68,39%) đến năm 2011 có xu hướng
tăng lên 80.24 ha(chiếm 69,35%). Có điều này bởi Ngọc lũ là một xã không chỉ
thuần nông mà còn thuần lúa, bên cạnh đó trong những năm gần đây người dân
không còn hào hứng với việc chăn nuôi. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nếu
xã không có giải pháp chuyển dịch nhanh và mạnh về cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp đặc biệt là trong cơ cấu ngành, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống thì đời sống
và thu nhập của người dân trong xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã sẽ tụt
hậu ngày càng xa so với các xã khác trong huyện.
Để nắm rõ hơn về tình hình đất đai và sử dụng đất đai của xã Ngọc lũ
chúng ta xem bảng 2.1
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 10/09 11/10 BQ
I. Tổng diện tích đất
tự nhiên
542.88 100 542.88 100 542.88 100
100,0
0
100,0
0
100,00
1. Đất nông nghiệp 427.2 79.89 427.2 79.89 427.2 78.69 100 100 100
- Đất canh tác 418.92 73.2 415.92 76.6 414.02 76.3 99,28 99,54 100,26
+ Đất lúa – màu 413.34 77.3 410.5 75.61 409.05 75.35 99,31 99,64 100,33
+ Cây hàng năm
3.25 0.6 3.47 0.64 3.05 0.56
106,7
6
87,89 82,33
+ Đất vườn tạp 2.32 0.427 1.96 0.36 1.89 0.354 84,48 96,42 114,14
- Đất cây lâu năm
1.538 0.283 1.567 0.29 1.63 0.3
101,8
8
104,0
2
102,10
- Đất NTTS
6.742 1.242 10.98 2.02 11.52 0.122
162,8
5
104,9
1
64,42
2. Đất chuyên dùng
114.88 21.16 114.86 21.16 115.7 21.18 99,98
100,7
3
100,75
Đất dùng cho chăn
nuôi
78.57 68,39 78.51 68,35 80.24 69,35 99,92 102,20 102,28
3. Đất khu dân cư 0.562 0.103 0.545 0.1 0.53 0.098 96,97 97,24 100,27
4. Đất chưa sử dụng 0.283 0.052 0.27 0.05 0.15 0.03 95,40 55,55 58,23
II. Các chỉ tiêu BQ
1. Đất NN/khẩu 0,0536 0,0531 0.0527
2. Đất NN/hộ NN 0,2020 0,2161 0.1965
3. Đất canh tác/khẩu 0,0525 0,0517 0.051
4. Đất canh tác/hộ
NN
0,2142 0,1938 0.198
2.1.2.2.Tình hình dân số và lao động của Xã
Cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thì dân số và lao động của xã cũng
có sự thay đổi qua các năm. Qua số liệu điều tra cho thấy số hộ nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp – xây dựng và hộ dịch vụ đều tăng. Cụ thể, trên toàn xã số
hộ nông nghiệp tăng từ 1959 hộ năm 2009 lên 1995 hộ năm 2011, số hộ TTCN
– XD tăng từ 19 hộ năm 2009 lên 28 hộ năm 2011, năm 2009 số hộ dịch vụ là
140 hộ thì tới năm 2011 tăng lên là 151 hộ, đây là hệ quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế, tuy nhiên sự tăng lên trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn rất
chậm và số hộ tham gia lĩnh vực này còn khá ít. Cùng với sự tăng lên vế số hộ
nông nghiệp, TTCN – XD và dịch vụ là sự tăng lên trong cơ cấu lao động mặc
dù mức tăng còn hơi chậm. Số Lao động nông nghiệp tăng từ 3505 người năm
2009 lên 3630 người năm 2011 (tăng 125người), số lao động phi nông nghiệp
năm 2009 là 373 người, tới năm 2011 tăng lên là 410 người, mức tăng bình quân
là 7,18% mỗi năm.
Trong những năm trở lại đây cơ cấu ngành nông nghiệp trong tổng cơ cấu
kinh tế xã vẫn còn khá cao, cơ cấu đó có giảm qua các năm tuy nhiên mức giảm
đó còn khá chậm. Chính vì vậy mà hiện nay lao động nông nghiệp bình quân là
2,37 lao động/hộ. Tỉ lệ bình quân tăng qua các năm do do số lao động tham gia
vào lĩnh vực nông nghiệp/hộ tăng lên (bảng 2.2)
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
2010/200
9
2011/201
0
BQ
I. Tổng số
hộ
hộ 214
4
100
214
6
100
217
4
100 101,51 101,3 99,79
1. Hộ nông
nghiệp
hộ 195
5
92,4
7
197
6
92,0
8
199
5
91,7
6
101,07 100,9 99,83
2. Hộ
TTCN-XD
hộ
19 100 25 100 28 100 131.57 112 55,12
3. Hộ dịch
vụ
hộ
140 6,62 145 6,75 151 6,95 103.57 104,13
100,5
5
II. Tổng số
dân
người 796
8
-
804
3
-
809
1
- 100.94 100.59 99,65
III. Tổng
số lao
động
người
387
6
100
396
6
100
404
0
100 102.32 10.87 99,56
1. Lao
động nông
nghiệp
người
350
5
90,3
7
358
1
44.5
2
363
0
44.8
4
102.22 101.37 9,17
2.Lao động
phi nông
nghiệp
người
373 9,62 385 9,70 410
10,1
5
103,21 106,49
103,1
8
IV. Một số
chỉ tiêu
BQ
1. BQ
khẩu/hộ
người/h
ộ
3,73 - 3,74 - 3,72 -
2. BQ LĐ
NN/hộ NN
người/h
ộ
1,79 - 1,81 - 1,82 -
Từ thực tế dân số và lao động của xã cho thấy Ngọc lũ có tiềm năng về
đất đai và lao động. Tuy nhiên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động còn
rất chậm, lao động lạo chưa được đào tạo. Điều này gây khó khăn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã, khó đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu trên toàn huyện
2.1.2.3. Tình hình Cơ sở hạ tầng của Xã
Hiện nay đa số các vùng nông thôn nước ta đều có xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa để bắt kịp xu thế công nghiệp hóa của đất
nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong
nông nghiệp thì chú trọng tăng dần tỷ trọng của ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng
của ngành trồng trọt, song về quy mô vẫn tăng về giá trị tuyệt đối đảm bảo mục
tiêu phát triển kinh tế.
Xã ngọc lũ cũng có định hướng phát triển kinh tế theo xu hướng chung
của cả nước, tuy nhiên mức độ chuyển dịch giữa các ngành của xã trong những
năm vừa qua còn khá chậm (bảng 2.3). Năm 2009 tỷ trọng ngành nông nghiệp
đạt 10,464% đến năm 2011 tỷ trọng ngành này giảm xuống còn 10,346 % (giảm
0,118 %). Tỷ trọng ngành TTCN – XD chiếm 4,922 % năm 2009 và tăng lên
5,82 % năm 2011 (tăng 0,898 %), mức tăng bình quân là 90,0725 %. Tỷ trọng
ngành TM – DV tăng từ 7,79 % năm 2009 giảm 6,821 % năm 2011 (xuống
0,969%), mức tăng bình quân hàng năm là 86,331%
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì tỷ trọng của ngành trồng trọt qua 3
năm 2009-2011 có xu hướng không ổn định của từng năm mà tăng rồi lại giảm
xuống ,do ảnh hưởng về tình hình chăn nuôi lợn của xã nhà , tỷ trọng ngành
trồng trọt 15,707 % năm 2009 tỷ trọng của năm 2011 chiếm 12,677% , mức tăng
bình quân hàng năm là 89,658 % . Điều này là do ngọc lũ là một xã thuần nông,
với tiềm năng đất đai và lao động hiện có xã đã xác định lúa là cây trồng chính.
Do đó muốn phát triển ngành trồng trọt không còn cách nào khác là phải đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ mà trọng tâm là sản xuất vụ
đông. Trong những năm vừa qua phong trào làm vụ đông của xã chưa mạnh, do
đó bình quân thu nhập đầu người từ ngành trồng trọt của xã còn thấp, hệ số sử
dụng đất mới chỉ đạt 2,14 lần, thấp nhất huyện. Tuy nhiên giá trị sản xuất ngành
trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vẫn tăng do việc tăng
năng suất lúa ở các năm nhờ địa phương đã thực hiện tốt công tác chuyển giao
kỹ thuật, ứng dụng các giống cây trồng mới, tiến bộ vào sản xuất.
Trong khi tỷ trọng của ngành trồng trọt có xu hướng không ổn định của
từng năm qua các năm thì tỷ trọng của ngành chăn nuôi lại có xu hướng giảm,
năm 2009 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 71,579 % trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp, tới năm 2011 giảm xuống còn 63,472 % (giảm 8,107%). Điều này
là do xã ngọc lũ là một xã thuần nông, chăn nuôi cũng là một ngành quan trọng
được người dân chú ý tới trong quá trình sản xuất, tuy nhiên trong 3 năm trở lại
đây do dịch bệnh xảy ra nhiều (năm 2009 dịch tai xanh ở lợn, ..), kèm theo đó là
các yếu tố đầu vào trong chăn nuôi tăng giá, đa số người chăn nuôi không được
tập huấn về kỹ thuật đầy đủ mà chủ yếu chăn nuôi theo phương thức truyền
thống, chăn nuôi nhỏ lẻ tận dụng nên khi gặp rủi ro họ thường có tâm lý chán
nản, bỏ chuồng, bỏ chăn nuôi, chỉ còn lại những hộ chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, chăn nuôi hiện đại, có quy mô lớn có kỹ thuật mới tiếp tục chăn nuôi.
Đứng trước thực trạng của ngành chăn nuôi thì xã ngọc lũ trong những
năm qua cũng đã định hướng cho người dân chăn nuôi theo hướng đầu tư phát
triển nhanh đàn gia súc, đặc biệt là đàn bò sinh sản theo hướng Shin hóa và nạc
hóa đàn lợn, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa là chính. Bên cạnh đó thì
công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm cũng đã được nhân dân
chú trọng quan tâm. Đến nay hầu hết các hộ nông dân đã nhận thức đầy đủ về
công tác tiêm phòng theo pháp lệnh thú y.
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh (%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
10/09 11/10 BQ
I. Tổng giá
trị sản xuất
348610 100 373652 100 399553 100 107,183 106,931 99,764
1. Nông
nghiệp
36481 10,464 38659 10,346 44786 11,209 105,97 115,848 109,322
- Trồng trọt 54758 15,707 55620 14,885 50653 12,677 101,574 91,069 89,658
- Chăn
nuôi
249534 71,579 230811 61,771 253606
63,47
2
92,496 109,876 118,79
2. TTCN -
XD
17159 4,922 19281 5,160 23254 5,820 112,366 101,21 90,0725
3. TM – DV 27159 7,790 29281 7,364 27254 6,821 107,813 93,0777 86,331
II. Một số
chỉ tiêu
1.Giá trị sản
xuất/khẩu
43,75 46,456 49,382
2. Giá trị
sản xuất/LĐ
89,94 94,213 98,899
3. Giá trị
sản xuất/hộ
162,597 174,11 183,787
Nguồn: Ban thống kê xã
Bên cạnh phát triển ngành nông nghiệp xã cũng quan tâm tới việc phát triển
các ngành nghề phi nông nghiệp khác. Trong những năm qua một số ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại cũng đã mở ra hướng mới cho
địa phương. Đó là các nghề phụ như: xay sát chế biến lương thực, xây dựng
dân dụng, chế biến gạch ngói thủ công, mây – giang – xiên, đã tạo thêm việc
làm và thu nhập cho hơn 200 lao động. Tuy nhiên mức thu nhập chưa nhiều
và chưa thực sự vững chắc vì quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và mang tính tự
phát. Để phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại trong những năm
tới thì định hướng của xã là sớm hoàn thành khảo sát, lập quy hoạch, kế
hoạch và tổ chức thành lập một số tổ hợp sản xuất các ngành nghề trên, đáp
ứng nhu cầu phát triển và nguyện vọng của người lao động trong xã.
2.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã
Tính đến thời điểm cuối năm 2010 xã ngọc lũ đã có 100% số hộ trong xã
có điện sinh hoạt, 12/12 thôn đã có nhà văn hóa, xã đã xây dựng được trụ sở làm
việc và hội trường lớn tương đối khang trang. Trạm y tế cũng đã được đầu tư
xây dựng lại với đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ y tế đảm bảo phục vụ tốt yêu
cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân (bảng 2.4)
Hệ thống trường học 3 cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đã
được nhân dân đóng góp xây dựng khá quy mô. Năm 2005 khánh thành
trường tiểu học, năm 2009 khánh thành trung tâm mầm non của cả xã với đầy
đủ trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy từng bước đáp ứng việc học tập của
con em nhân dân trong xã.
Về giao thông, ngọc lũ có 1 tuyến đường giao thông liên xã chạy qua đường
quốc lộ 21 .
Bảng 2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2011
TT Hạng mục ĐVT Số lượng
1 Đường giao thông Km 10.204
2 Thuỷ lợi Km 4
2.1 Tỷ lệ gieo trồng lúa tưới chủ động % 80
2.2 Tỷ lệ gieo trồng lúa tiêu chủ động % 70
3 Hệ thống điện lưới 3
3.1 Tỷ lệ số thôn có điện % 100
3.2 Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện % 100
4 Chợ Cái 1
5 Số cơ sở công nghiệp đóng trên địa bàn xã Cơ sở 0
6 Tường học Trường 1
6.1 Mẫu giáo Trường 1
6.2 Tiểu học Trường 1
6.3 THCS Trường 1
7 Trạm y tế Trạm 1
8 Bưu điện Trạm 1
Nguồn: Ban thống kê xã
Hệ thống giao thông liên thôn cơ bản đã được nhân dân trong xã đóng góp
đổ nền cấp phối nên đi lại rất thuận tiện, phong trào bê tông hóa đường làng
ngõ xóm trong các năm qua đã được nhân dân các thôn tích cực hưởng ứng,
đến nay đã có 90% số thôn trong xã hoàn thành việc bê tông hóa đường làng
ngõ xóm.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI
XÃ NGỌC LŨ
2.2.1.Thực trạng chăn nuôi lợn của xã Ngọc Lũ
Từ năm 2004 trở lại đây ngành chăn nuôi của thị trấn Trần Cao có sự
thay đổi rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Nhiều
hộ gia đình đã nhận thức được rõ vai trò quan trọng của chăn nuôi lợn trong
phát triển kinh tế. Do đó chăn nuôi lợn đã và đang trở thành nghề chính góp
phần làm tăng thu nhập và tạo việc làm cho nhiều nông dân. Những mô hình
làm giàu từ chăn nuôi lợn cũng dần được nhân rộng trong thị trấn.
Tình hình phát triển đàn lợn của xã qua 3 năm từ 2009 - 2011 có nhiều
biến động được thể hiện qua bảng 2.5.
Sau khi dịch cúm ở gia cầm H5N1 bùng phát vào đầu năm 2009 dẫn
đến sự nhảy vọt của nghề chăn nuôi lợn và liên tục tăng lên qua các năm.
Năm 2009 số hộ chăn nuôi lợn của cả xã là 1.658 hộ đến năm 2011 con số
này là 1.763 hộ .Nguyên nhân là do khi dịch cúm gia cầm H5N1 bùng phát
gây hoang mang cho người tiêu dùng, làm cho nhu cầu lượng thịt gia cầm
giảm trên thị trường và thay vào đó là nhu cầu thịt lợn ngày càng tăng, từ đó
kéo theo giá của thịt lợn cũng tăng lên. Trước tình hình đó người nông dân đã
tập trung vào chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt, dẫn đến số hộ nuôi
lợn thịt cũng tăng lên. Kết quả là số lượng lợn thịt tăng khá nhanh, năm 2009
có 6.0000 con đến năm 2011 có 65.000 con nâng tổng số đàn lợn của xã lên
66.820 con.
Sự ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp đã tác động trực tiếp tới quá
trình sinh trưởng và phát triển của lợn chúng ta phai biết áp dụng khoa học,
kỹ thuật tiến bộ, công nghệ mới vào chăn nuôi làm trọng lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng tăng lên. Tuy nhiên, số lợn nuôi ở các hộ nông dân trong xã chủ
yếu là lợn địa phương, lợn lai F1, F2 ( Landrat x Móng Cái, Đại Bạch x Móng
Cái) trong khi đó lợn hướng nạc vẫn chưa được sử dụng nhiều. Đây là một
vấn đề tồn tại mà cán bộ địa phương cần quan tâm hơn nữa, chủ trương nạc
hoá đàn lợn cần được cụ thể hơn, đặc biệt là sự hỗ trợ cho bà con nông dân về
giống, kỹ thuật chăm sóc lợn để chất lượng đàn lợn được cải thiện, hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn thịt ngày càng cao.
Bảng 2.5. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của Xã Ngọc Lũ trong ba năm 2009 – 2011.
Chỉ tiêu ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh (%)
2010/2009 2011/2010 BQ
1. Tổng số hộ nuôi lợn Hộ 1658 1689 1763 101,86 104,38 102,47
2. Tổng số đầu lợn Con 61500 64150 66820 104,30 104,16 99,87
Lợn thịt Con 60000 62500 65000 104.16 104 99,85
Lợn nái Con 1500 1650 1820 110 110,3 100,27
3. Tổng trọng lương hơi XC Tấn 6000 6250 6500 104,30 104,16 99,87
4. Một số chỉ tiêu BQ
Số lợn BQ/hộ Con 29,1 29,89 30,73 102,71 102,81 100,09
Số lợn nái BQ/hộ Con 0,70 0,768 0,837 109,71 108,98 99,33
Số lợn BQ/lứa Con 10,6 11,2 12 105,66 107,14 106,40
Số lứa đẻ BQ/năm Lứa 1,97 2 2,05 101,52 102,50 102,01
Số lơn thịt BQ/hộ Con 28,38 29,12 29,89 102,60 102,64 100,04
Trọng lượng hơi BQ/con Kg 100 100 100 100 100 100
Giá giống Đ/kg 65,000 80,000 82,000 123,07 102,5 83,28
Giá hơi XC Đ/kg 43,000 47,000 54,000 109,30 114,89 105,11
Nguồn: Số liệu thống kê Xã Ngọc Lũ
Với mục tiêu giảm chi phí trong khâu giống, nhiều hộ đã mạnh dạn
chăn nuôi lợn nái để tự sản xuất con giống cung cấp cho gia đình thậm chí
cung cấp cho các hộ chăn nuôi lớn có nhu cầu về giống cao. Năm 2011 cả xã
có 1820 con lợn nái để nuôi gây giống , tăng 170 con so với năm 2010và tăng
320 con so với năm 2009. Các hộ nuôi từ 5-10 nái ngày càng nhiều, nhất là
các hộ có quy mô chăn nuôi lớn ,số lợn nái ngày càng được phát triển mạnh
so với những năm trước đây của xã nhà.
2.2.3. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra.
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện sản xuất của các hộ trong thị trấn
chúng tôi tiến hành điều tra theo quy mô hộ chăn nuôi lợn thịt. Tổng số hộ
điều tra là 60 trong đó hộ quy mô lớn là 20 hộ, hộ quy mô vừa là 20 hộ và hộ
quy mô nhỏ là 20 hộ.
Việc ra quyết định sản xuất, chăn nuôi chủ yếu phụ thuộc vào chủ hộ.
Qua điều tra chúng tôi thấy phần lớn chủ hộ là nam giới ở độ tuổi trung niên.
Bảng 2.6. Tình hình chung về các hộ điều tra ở xã ngọc lũ
Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML
BQ
chung
1. Tổng số hộ điều tra hộ 20 20 20 20
2. Chủ hộ
- Tuổi BQ của chủ hộ tuổi/ng 47.6 43.2 36.7 42.5
- Trình độ văn hoá của chủ hộ
Tổng % 100 100 100 100
+ Cấp I % 35 25 15 25
+ Cấp II % 45 40 25 36.6
+ Cấp III % 20 35 60 38.3
-Số hộ qua lớp tập huấn CNLT hộ 5 12 15 10.6
3. Tổng số lợn con 530 1375 2560 1488.3
- Lợn thịt con 500 1300 2400 1400
- Lợn nái con 30 75 160 88.3
4. Một số chỉ tiêu BQ
- BQ nhân khẩu/hộ Khẩu 4.8 4.5 4.3 4.53
- BQ lao động/hộ LĐ 3.8 3.7 3.5 3.67
- BQ lao động NN/hộ LĐ 3.2 3.4 3.1 3.23
- BQ đất NN/hộ m2 1652 1754 1850 1743
- Số đầu lợn thịt/hộ con 25 65 120 70
- Số lượng nuôi/lứa con 1.5 1.5 8 4.42
Các chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn thường là những người trẻ, năng
động dám nghĩ dám làm tuổi bình quân là 40,1 tuổi. Trong khi đó các chủ hộ
quy mô nhỏ có tuổi đời cao hơn, bình quân 50,2 tuổi, họ là những người từng
trải, có kinh nghiệm có tư tưởng làm ăn chắc chắn, sợ rủi ro.
Trình độ văn hoá của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến khả năng nhìn nhận
công việc và tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất. Với các hộ quy mô lớn,
nhiều chủ hộ có điều kiện học tập, trình độ chủ yếu đã học hết cấp III thậm trí
một số chủ hộ còn có điều kiện học ở các trường trung cấp. Với các hộ quy
mô vừa và nhỏ, chủ hộ có trình độ hết cấp III còn ít, chủ yếu là hết cấp II và
cấp I. Họ là những người đã cao tuổi và trước đây không có điều kiện học
hành đầy đủ. Đặc biệt số hộ chăn nuôi lợn thịt được tập huấn kỹ thuật chưa
nhiều, chủ yếu là các chủ hộ có quy mô lớn với tinh thần ham học hỏi và có
nhu cầu cao, có 75% chủ hộ đã qua tập huấn. Tiêu chí này chỉ đạt 40% đối
với hộ quy mô vừa và 13,34% đối với hộ quy mô nhỏ, phần còn lại đa số học
qua sách báo, qua kinh nghiệm thực tế của các hộ được tập huấn hoặc chưa có
kỹ thuật chăn nuôi (nhất là những hộ có quy mô nhỏ) đây là một trong những
khó khăn đối với việc phát triển chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt
nói riêng của xã theo hướng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn.
Trong số hộ điều tra theo quy mô, số hộ có nghề cho phụ phẩm có tỷ lệ
khá cao, đặc biệt là nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn và quy mô vừa. Hộ đã tận
dụng lợi thế là nguồn phụ phẩm thừa như bã rượu, bã đậu,cám gạo hay sản
phẩm thừa của ngành trồng trọt để phát triển chăn nuôi với mục đích giảm chi
phí, tăng hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn thịt.
2.2.2.2. Điều kiện sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt.
Nguồn lực trong nông hộ như vốn, lao động, đất đai là những yếu tố đầu vào
không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, ở mỗi hộ các yếu tố này rất khác nhau
và có ảnh hưởng lớn đến quyết định, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăn
nuôi của hộ.
* Điều kiện về đất đai.
Đất đai là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc
dù không sử dụng nhiều diện tích đất như ngành trồng trọt, nhưng chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng cũng phải sử dụng một phần trong tổng
diện tích đất thổ cư của nông hộ để xây dựng chuồng trại chăn nuôi.
Bảng 2.7 Điều kiện cơ cấu sản xuất trong các hộ chăn nuôi lợn Xã Ngọc Lũ
Chỉ tiêu ĐVT QML QMV QMN
So sánh
QML/QMV QML/QMN QMV/QMNI. Đất đai m2
1. Diện tích đất NN m2 1.533,6 1.670,4 1.651,2 0,918 0,929 1,01
2. Diện tích đất CN Lợn m2 128,56 62,14 24,52 2,069 5,243 2,53
3. Diện tích BQ/ô chuồng m2 4,52 7,34 9,46 0,616 0,478 0,78
4. Diện tích đất canh tác BQ/ Hộ m2 1.332 1.540 1.585 0,86 0,84 0,97
II. Nhân khẩu và Lao động
1. Khẩu BQ/Hộ Khẩu 4,8 4,5 4,3 1,066 1,2 1,046
2. Lao động BQ/Hộ Người 2,45 2,43 2,73 1,008 0,897 0,89
3. Lao động CN.Lợn BQ/Hộ Người 0,79 3,7 3,5 0,213 0,022 0,945
III. Vốn Tr.đ 167,2 64,5 38,5 2,592 4,576 1,675
1. Vốn đầu tư cho CN.Lợn Tr.đ 157,7 60 38 2,444 4,15 1,697
2. Vốn đi vay Tr.đ 10,5 4,5 0,5 2,33 21,00 9,00
IV. Thu nhập Tr.đ 8,0 7,5 6,0 1,066 1,333 1,25
1. Từ trồng trọt Tr.đ 4,5 5,0 3,0 0,9 1,5 1,666
2. Từ chăn nuôi khác Tr.đ 3,5 2,5 3,0 1,4 1,166 0,833
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Qua bảng 2.7 cho chúng ta thấy, những hộ nông dân có diện tích đất nông
nghiệp và đất thổ cư lớn có điều kiện mở rộng quy mô chăn nuôi lợn lớn hơn.
Diện tích đất nông nghiệp ở các hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn bình
quân đạt 1.533,6 m2, của các hộ quy mô vừa là 1.670,4 m2 và của các hộ quy
mô nhỏ là 1.651,2 m2. Tuy nhiên diện tích đất sử dụng cho chăn nuôi lợn thịt
của các nhóm hộ lại khác nhau, các hộ chăn nuôi lợn theo quy mô lớn sử dụng
diện tích để chăn nuôi lớn hơn nhiều so với các hộ chăn nuôi quy mô vừa và
nhỏ, bình quân diện tích đất sử dụng cho chăn nuôi lợn của các hộ chăn nuôi
quy mô lớn là 128,56 m2 gấp 2,069 lần so với các hộ quy mô vừa và 5,243
lần so với các hộ quy mô nhỏ. Tuy nhiên diện tích bình quân của mỗi ô
chuồng của các hộ chăn nuôi quy mô lớn lại nhỏ hơn so với các hộ chăn nuôi
quy mô vừa và nhỏ với diện tích bình quân mỗi ô chuồng là 4,52 m2 bằng
0,616 lần so với quy mô vừa và 0,478 lần so với quy mô nhỏ. Qua khảo sát
thực tế chúng tôi thấy hầu hết các hộ chăn nuôi lợn thịt theo quy mô nhỏ vẫn
sử dụng chuồng trại theo kiểu cũ đã không còn phù hợp với điều kiện phát
triển của chăn nuôi lợn trong giai đoạn hiện nay.
Diện tích đất canh tác bình quân tương đối cao với 1.332 m2 đối với hộ
quy mô lớn, 1.540 m2 đối với hộ quy mô vừa và 1.585 m2 đối với hộ quy mô
nhỏ. Các hộ quy mô lớn có xu hướng sản xuất tập trung vào chăn nuôi và
nghề phụ nên diện tích đất canh tác bình quân/hộ thấp, trồng trọt chủ yếu
nhằm mục đích cung cấp đủ lương thực cho cuộc sống hàng ngày và phục vụ
chăn nuôi. Tuy nhiên do sức ép của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn làm cho diện tích đất canh tác hiện nay của xã có xu hướng ngày càng
giảm. Bởi vậy các hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ có thể mở rộng quy mô
chăn nuôi để tận dụng lao động nhàn rỗi và tăng thêm thu nhập cho gia đình.
* Điều kiện về nhân khẩu và lao động.
Số nhân khẩu và lao động phần lớn phụ thuộc vào độ tuổi của chủ hộ.
Chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn là những người trẻ tuổi, bình quân có khoảng
26
4,8 khẩu/hộ, hộ chăn nuôi quy mô vừa là 4,5 khẩu/hộ và hộ chăn nuôi quy mô
nhỏ là 4,3 khẩu/hộ. Số lao động bình quân trên hộ ở mức trung bình, hộ chăn
nuôi quy mô lớn có 2,45 lao động, hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ có lần
lượt là 2,43 lao động và 2,73 lao động/hộ và chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Đối với chăn nuôi lợn, thời gian chăn nuôi không nhiều, việc sử dụng lao
động không đòi hỏi kỹ thuật cao, có thể tận dụng lao động ngoài giờ, lao động
ngoài độ tuổi trong gia đình tham gia chăn nuôi nên không cần phải thuê thêm
lao động. Thực tế lao động sử dụng cho chăn nuôi lợn của hộ nông dân trên
địa bàn xã Ngọc Lũ phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi. Với quy mô lớn thường
chăn nuôi lợn theo hướng tập trung có đầu tư nên lao động sử dụng bình
quân/hộ là 0,79 lao động, còn các hộ quy mô nhỏ chăn nuôi theo hướng tận
dụng là chủ yếu thì chỉ cần 1 lao động là đủ.
* Điều kiện về vốn.
Yêu cầu đối với mức vốn đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt tương đối cao.
Qua điều tra chúng tôi thấy mức vốn đầu tư bình quân của các hộ chăn nuôi
quy mô lớn là 156,7 triệu đồng bằng 2,444 lần so với các hộ chăn nuôi quy
mô vừa và 4,15 lần so với các hộ quy mô nhỏ, trong đó có 10,5 triệu đồng là
vốn đi vay còn lại là vốn tự có của gia đình. Đối với hộ có quy mô nhỏ do số
đầu con/năm thấp nên mức đầu tư thấp do đó chủ yếu là do vốn tự có của gia
đình. Mặt khác các hộ chăn nuôi theo quy mô lớn thì nhu cầu về vốn để đầu
tư chăn nuôi là rất lớn trong khi đó thu nhập từ các nguồn khác phần lớn chỉ
đủ cho những khoản chi tiêu cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nên lượng
tiền tích luỹ làm vốn của các hộ nông dân là không nhiều. Vì vậy để mở rộng
quy mô chăn nuôi thì nhu cầu về vốn vay của các hộ nông dân là rất lớn. Tuy
nhiên do tâm lý sợ rủi ro nên lượng vốn vay và thời hạn vay chưa phù hợp với
điều kiện của người nông dân nên vốn vay đầu tư cho sản xuất nói chung và
cho chăn nuôi lợn thịt nói riêng còn hạn chế.
* Điều kiện về chuồng trại.
27
Chuồng trại là một trong những khâu, biện pháp kỹ thuật chăn nuôi ảnh
hưởng lớn tới kết quả sản xuất chăn nuôi lợn, việc thiết kế, xây dựng chuồng
trại phải đảm bảo sức khoẻ và tránh được dịch bệnh cho lợn.
Qua bảng 2.8. cho chúng ta thấy đã có khoảng 80% số hộ chăn nuôi
theo quy mô lớn xây dựng chuồng trại theo hướng hiện đại. Đó là kiểu
chuồng có nền gạch hoặc xi măng khô ráo có độ dốc hay là các sàn chăn nuôi
trên các mặt ao thuận tiện cho việc quét dọn vệ sinh. Trong khi đó các hộ
chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ chủ yếu sử dụng kiểu chuồng đơn giản, có nơi
chứa phân riêng, một số hộ chăn nuôi quy mô nhỏ vẫn còn sử dụng kiểu
chuồng cũ trước đây có nơi chứa phân ngay tại chuồng. Đây là kiểu chuồng
không hợp lý dễ gây bệnh cho lợn.
Qua điều tra cho thấy 100% hộ quy mô lớn và vừa đều sử dụng máng
ăn cố định cho lợn, tuy nhiên mới chỉ có 25% hộ quy mô lớn và 6,67 % hộ
quy mô vừa có nắp vòi uống tự động cho lợn, 40% số hộ quy mô lớn, 16,67%
số hộ quy mô vừa xây dựng bể chứa Biôga, ngoài ra các hộ sử dụng chuồng
có nơi chứa phân riêng để tận dụng phân bón cho cây trồng hoặc làm thức ăn
cho cá. Nhìn chung những hộ quy mô lớn và vừa đã có sự đầu tư về chuồng
trại vừa đảm bảo vệ sinh, sức khoẻ cho lợn vừa tránh được ô nhiễm môi
trường, đồng thời đem lại kết quả và hiệu chăn nuôi cao hơn so với các hộ
quy mô nhỏ.
Tóm lại, ở các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn thị trấn Trần Cao chủ
hộ thường là nam giới có khả năng quyết định và tổ chức sản xuất trong gia
đình. Ở các hộ quy mô lớn, chủ hộ thường là người trẻ, khả năng nhận thức
nhanh, điều kiện sản xuất tốt hơn nên khả năng đem lại thu nhập từ chăn nuôi
lợn thịt lớn hơn các nhóm hộ khác. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị
trường với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi chủ hộ
phải có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn nhất định, khả năng nắm bắt
28
thông tin nhanh nhạy, vốn đầu tư cho sản xuất chăn nuôi cao thì hiệu quả
kinh tế cho chăn nuôi lợn thịt ở các hộ gia đình mới được đảm bảo.
2.3. Tình hình đầu tự chi phí trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra
Xét theo quy mô chăn nuôi
Để đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng
chúng ta không thể không quan tâm tới qua trình chăn nuôi của các hộ.
Những hộ chăn nuôi với quy mô lớn có sự đầu tư vốn lớn, có yêu cầu kỹ thuật
nghiêm ngặt về chất lượng con giống cũng như yêu cầu cao về kỹ thuật chăm
sóc, nuôi dưỡng, điều kiện về sinh chuồng trại, phòng chống dịch bệnh. Vì
vậy mà các hộ chăn nuôi với quy mô lớn đạt được mức tăng trọng bình
quân/tháng lên tới 30,53 kg/tháng, thời gian nuôi chỉ từ 2,8 đến 3 tháng là có
thể xuất bán. Với các hộ chăn nuôi vừa thì khả năng tăng trọng bình
quân/tháng là 25,65kg/tháng, thời gian nuôi léo dài hơn 10 ngày so với các hộ
nuôi với quy mô lớn. Chăn nuôi quy mô nhỏ mức tăng trọng bình quân/tháng
là thấp nhất chỉ đạt 22,37 kg/tháng, thời gian nuôi kéo dài hơn 15 ngày so với
quy mô lớn, số lứa bình quân/hộ trong 1 năm chỉ có 2,55 lứa trong khi đó quy
mô vừa là 3 lứa/năm, quy mô lớn đạt 3,6 lứa/năm.
Qua bảng 2.9 ta thấy mức độ đầu tư chi phí cho các nhóm hộ khác nhau
là rất khác nhau. Trong đó chi phí cho 100kg lợn hơi xuất chuồng của hộ chăn
nuôi lợn theo quy mô lớn là lớn nhất với 5012,48 ngàn đồng, sau đó đến quy
mô nhỏ và thấp nhất là quy mô vừa với 4671 ngàn đồng.
Trong chăn nuôi lợn thịt đầu tư chi phí thức ăn là chủ yếu Hộ chăn
nuôi quy mô lớn là 1237,28 nghìn đồng (chiếm 24,68%), quy mô vừa là
1360,27 nghìn đồng (chiếm 29,12%), quy mô nhỏ là 1875,6 nghìn đồng
(chiếm 41,72%).
Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do những hộ chăn nuôi quy mô lớn cho
lợn ăn cám công nghiệp, lợn nhanh lớn, khả năng tăng trọng cao, do đó rút
ngắn thời gian nuôi/lứa so với các cách nuôi khác với cùng một giống lợn
29
Với các nhóm hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ thường nuôi để tận dụng
thức ăn thừa của gia đình và sản phẩm phụ của trồng trọt như ngô, khoai, sắn
nên không tính đến hiệu quả kinh tế, dẫn đến thời gian nuôi/lứa kéo dài, mức
tăng trọng/tháng thấp. Tuy nhiên, hình thức này được nuôi khá phổ biến và ít
nhiều có những lợi ích nhất định đặc biệt là tận dụng được nguồn thức ăn sẵn
có tại địa phương và lao động nhàn rỗi.
Bên cạnh chi phí về thức ăn thì chi phí về giống cũng là một trong
những chi phí cao trong tổng chi phí của chăn nuôi lợn thịt trong nông hộ. Hộ
chăn nuôi quy mô lớn thường mua giống tốt, có trọng lượng lớn nên chi phí
giống nhập bình quân của hộ chăn nuôi với quy mô lớn được tính theo bình
quân do đầu con là 42kg/con theo giá bán của mỗi con giống hiện hành 7.000
nghìn đồng thì mức chi phí cho con giống là 2.940.000 nghìn đồng (chiếm
58,6% tổng chi phí quy mô vừa là 35kg/con theo giá bán của mỗi con giống
hiện hành 75.000 nghìn đồng thì mức chi phí cho con giống là 2.625.000
nghìn đồng (chiếm 56,1% tổng chi phí và cao nhất là quy mô lớn với trọng
lượng 25kg/con con theo giá bán của mỗi con giống hiện hành 80.000 nghìn
đồng thì mức chi phí cho con giống là 2.000.000 nghìn đồng (chiếm 44,5%
tổng chi phí).
Chi phí cho công tác thú y và tiêm phòng bệnh, phòng bệnh cho chăn nuôi
chiếm tỷ lệ phần trăm quá trình chăn nuôi lợn,trong quá trình chăn nuôi
không có quá trình công tác thý y cho đàn lợn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
sống của lợn vì vạy trong chăn chúng ta phải nên nghiêm ngặt trong quá về
tác phòng bệnh cho đàn lợn để đảm bảo cho quá trình chăn nuôi. chi phí của
hộ chăn nuôi quy mô lớn thường có một chế độ tiêm phòng rất nghiêm ngặt,
mức đầu tư cho 100kg lợn hơi với quy mô lớn là 525.000 nghìn đồng, quy mô
vừa là thấp hơn với 375.000 nghìn đồng và quy mô nhỏ là thấp nhất với
350.000 nghìn đồng.
30
Đồng thời cần tính đến chi phí lao động gia đình, chi phí lao động cho
100 kg lợn hơi xuất chuồng.Tính theo giá lao động nông thôn là 50000
đồng/công người dân chăn nuôi trên địa bàn xã đại đa số là làm nông nghiệp
cho nên trong thời gian nhàn rỗi họ tận dụng súc lao động vốn có của gia
đình điều đó đã tận dụng được số tiền thuê lao độn.
Bảng 2.9 Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt xét theo
quy mô(tính bình quân cho 100kg thịt hơi)
Chỉ tiêu ĐVT
Quy mô chăn nuôi
BQQMN QMV QML
I. Chi phí trung gian
1000
đ
4495,6 4671 5012,48 4892,74
1.Giống
1000
đ
2000 2625 2940 2521,67
2. Thức ăn
1000
đ
1875,6 1360,27 1237,28 1491,05
3. Thú y
1000
đ
350 375 525 416,7
4. Chi phí công cụ, dụng
cụ
1000
đ
85 120 135 113,33
5. Lãi vay
1000
đ
120 111,72 88,2 113,99
6. Chi phí khác
1000
đ
65 79 87 77,66
II. Khấu hao TSCĐ
1000
đ
67 75 89 77
III. Chi phí lao động
1000
đ
- Lao động công gia đình công 10,35 9,40 7,55 9,1
Tổng chi phí
1000
đ
4562,6 4746 5101,48 4803,36
Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân
31
Ngoài ra hộ chăn nuôi lợn thịt còn phải trả các khoản chi phí khác như
điện, nước, lãi vay
Tóm lại, sự chênh lệch về chi phí chăn nuôi lợn thịt giữa các nhóm hộ
thuộc quy mô chăn nuôi khác nhau có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả và hiệu
quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ , các hộ chăn nuôi có quy mô lớn do áp
dụng khoa học kĩ thuật khi chăn nuôi ít sảy ra dịch bệnh và cũng có sự rủi
do,các hộ chăn nuôi theo quy mô vùa, mô mô nhỏ do ít lắm bắt về khoa học kĩ
thuật nên khi chăn nuôi họ hay dính nhiều vấn đề dịch bệnh làm ảnh hưởng
đến quá trình chậm lớn của đàn lợn gây ra hiện tượng tiêu tốn thúc ăn, gặp
nhiều sự rủi do trong chăn nuôi có khi bị mất trắng vốn khi đàn lợn sảy ra
dịch bệnh .
2.3.1 Xét theo phương thức chăn nuôi
Tình hình đầu tư chi phí theo phương thức chăn nuôi khác nhau cũng
có sự khác biệt rất rõ và Cụ thể được thể hiện Qua bảng 2.10 cho thấy
Trước kia cơ cấu chăn nuôi của hộ gia đình chăn nuôi với hệ thống chỉ
mang tính chất gia đình là chính, so bây giờ khác với hệ thống chăn nuôi theo
hình thức xưa của ông cha ta. Hình thúc đầu tư của cho một mô hình chăn
nuôi trước không còn phù hợp so với bây giờ giá cả của mô hinh chăn nuôi
cũng khác trước, do cơ cấu thị trường cung cầu mức sống điều kiện của người
dân mà giá cả cho mô hình phải có mức chi phi cao cho mô hinh chăn nuôi
hiện hành.
Về chi phí giống: Chăn nuôi theo phương thức truyền thống tận dụng
thức ăn sẵn có của gia đình, do ít vốn thường mua giống lợn lai trọng lượng
bình quân cho đàn lợn 15-20 kg cho mô hình chăn nuôi của hộ gia đình nên
chi phí giống thấp hơn so với cá hộ gia đình có vốn lớn.
Chi phí giống BQ cho 100 kg lợn hơi xuất chuồng theo phương thức
truyền thống là thấp nhất (1.600.000 nghìn đồng /con ), sau đó đến các hộ
chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp và theo phương thức công
32
nghiệp là cao nhất với trọng lượng bình quân cho đàn lợn 35-42kg mức giá
cho lợn giống hiện hành (2.940.000 nghìn đồng/ con)
Bảng 2.10 Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn thịt xét theo
phương thức chăn nuôi (tính bình quân cho 100kg thịt hơi)
Chỉ tiêu ĐVT
Phương thức chăn nuôi
BQTT BCN CN
I. Chi phí trung gian
1000
đ
4493 5238,79 5014,7 4915,49
1.Giống
1000
đ
1600 2625 2940 2388,33
2. Thức ăn
1000
đ
2383 2026,04 1237,5 1882,18
- Thức ăn ( khô-khoai –sắn )
1000
đ
1527 1101,04 325,5 984,51
- Cám dạm- hỗn hợp
1000
đ
856 925 912 897,66
3. Thú y
1000
đ
275 325 525 375
4. Chi phí công cụ, dụng cụ
1000
đ
75 98 137 103,33
5. Lãi vay ( tiền vốn)
1000
đ
96 78,75 88,2 87,65
6. Chi phí khác
1000
đ
64 85 87 78,66
II. Khấu hao TSCĐ
1000
đ
75 89 97 87
III. Chi phí lao động
1000
đ
- Lao động công gia đình công 10,65 9,63 7,55 9,27
33
Tổng chi phí
1000
đ
4568 5326,79 5111,7 5002,16
Nguồn: số liệu điều tra hộ nông dân
Chi phí thức ăn trung bình chung cho tất cả các nhóm hộ cho 100 kg lợn hơi
xuất chuồng là 4915,49 nghìn đồng, trong đó hộ chăn nuôi theo phương thức
truyền thống có chi phí thức ăn cao nhất và công nghiệp là thấp nhất, do các
hộ chăn nuôi với phương thức truyền thống có thời gian nuôi lâu, trọng lượng
giống lại thấp, chăn nuôi với chế độ dinh dưỡng không khoa học nên tiêu tốn
nhiều thức ăn.
Nhìn chung tổng chi phí cho 100 kg lợn hơi chung cho các nhóm hộ nông dân
tương đối cao 5002,16 nghìn đồng. Hộ chăn nuôi theo phương thức truyền
thống tuy có chi phí thức ăn lớn hơn, nhưng chi phí về giống và các khoản chi
phí khác lại thấp hơn nhiều so với hộ chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp, và phương thức bán công nghiệp vì vậy tổng chi phí của các hộ này
thấp hơn so với hai nhóm hộ kia. Nhóm hộ chăn nuôi theo phương thức bán
công nghiệp có tổng chi phí cao hơn so với các hộ chăn nuôi theo phương
thức công nghiệp là do các hộ này cũng có sự đầu tư cao về vốn cho giống và
thức ăn, tuy nhiên vì chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp nên còn
tận dụng các phế phẩm, phụ phẩm trong sinh hoạt, sản xuất của gia đình, mức
đầu tư về kỹ thuật, trang thiết bị chăn nuôi chỉ ở một mức nhất định nên chưa
thực sự đạt được hiệu quả cao, vì vậy mà thời gian nuôi còn kéo dài, dẫn đến
thời gian nuôi kéo dài, hao tốn chi phí.
2.3.2. Kết quả và hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra
*Xét theo quy mô chăn nuôi
Qua bảng 2.11, ta thấy: trung bình chung giá trị sản xuất của hộ chăn
nuôi lợn thịt là 5818,14nghìn đồng, trong đó hộ chăn nuôi quy mô lớn là cao
nhất với 6189,4 nghìn đồng, sau đó đến hộ chăn nuôi quy mô vừa và thấp nhất
là hộ chăn nuôi quy mô nhỏ với 5476,68 nghìn đồng. Bên cạnh đó, thu nhập
hỗn hợp của hộ quy mô lớn cũng cao nhất với 1074,92 nghìn đồng, sau đó đến
34
hộ chăn nuôi theo quy mô vừa và thấp nhất là hộ quy mô nhỏ. Với thời gian
nuôi/lứa ngắn hơn nên hộ chăn nuôi quy mô lớn có giá trị công lao động thấp
nhất 377,5 nghìn đồng, sau đó là quy mô vừa với 470 nghìn đồng và cao nhất
là hộ chăn nuôi quy mô nhỏ với 517,5 nghìn đồng. Từ đó, hộ chăn nuôi quy
mô lớn có lợi nhuận cao nhất 697,42 nghìn đồng và thấp nhất là hộ chăn nuôi
quy mô nhỏ với 391,58 nghìn đồng.
Hộ chăn nuôi quy mô lớn có kết quả cao hơn so với hai quy mô còn
lại, là do hộ đã chủ động đầu tư trang thiết bị cũng như vệ sinh chuồng trại
nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời đầu tư mua con giống tốt,
có trọng lượng cao nên khả năng thích nghi cao, phòng chống dịch bệnh
tốt, vì vậy lợn mau lớn, có mức tăng trọng cao, rút ngắn thời gian nuôi, từ
đó giảm chi phí trong chăn nuôi và đem lại lợi nhuận cao hơn so với hai quy
mô còn lại.
Xét hiệu quả sử dụng lao động, ta thấy: giá trị sản phẩm bình quân
chung là 324,64 ngàn đồng, thu nhập hỗn hợp bình quân chung là 123,74
ngàn đồng. Trong đó, thu nhập hỗn hợp trên công lao động ở hộ chăn nuôi
quy mô lớn cao nhất là 166,36 ngàn đồng có nghĩa là khi bỏ ra một công lao
động sẽ thu về được 166,36 ngàn đồng thu nhập hỗn hợp; hộ chăn nuôi quy
mô vừa và thấp nhất là hộ chăn nuôi quy mô nhỏ.
Xét hiệu quả của chi phí sản xuất, ta thấy: giá trị sản phẩm tính trên
một đồng chi phí bình quân chung là 1,210 lần, có nghĩa là bỏ ra một đồng chi
phí sản xuất sẽ tạo ra 1,210 đồng giá trị sản phẩm. Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp
trên một đồng chi phí trung gian với hộ chăn nuôi quy mô lớn là 1,231lần, có
nghĩa là bỏ ra 1 đồng chi phí sản xuất sẽ thu về được 1,231 đồng thu nhập hỗn
hợp. Chỉ tiêu này là cao nhất ở hộ quy mô lớn, sau đó đến hộ quy mô vừa và
thấp nhất ở hộ quy mô nhỏ
35
Bảng 2.11 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo
quy mô chăn nuôi (tính bình quân cho 100 kg thịt hơi)
Chỉ tiêu ĐVT
Quy mô chăn nuôi BQ
ChungNhỏ Vừa Lớn
1. Tổng giá trị sản xuất (GO) 1000đ 5476,68 5793,33 6189,4 5818,14
Giá trị sản phẩm chính 1000đ 4900 5300 5600 5216,7
Giá trị sản phẩm phụ 1000đ 571,68 493,36 589,4 551,48
2. Tổng chi phí(TC) 1000đ
4562,6 4746
5101,4
8
4803,36
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ
4495,6 4671
5012,4
8
4892,74
4. Giá trị tăng thêm (VA) 1000đ 966,08 1122,33 1163,92 1084,11
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 899,08 1043,33 1074,92 105,77
6. Giá trị công lao động 1000đ 517,5 470 377,5 455
Ngày công công 10,35 9,40 7,55 9,1
7. Lợi nhuận 1000đ 391,58 573,33 697,42 554,11
8. Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi
phí
GO/TC lần 1,199 1,219 1,213 1,210
MI/TC lần 0,197 0,219 0,210 0,208
VA/TC lần 0.212 0,236 0,228 0,225
Pr/TC lần 0,085 0,120 0,137 0,114
9. Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi
phí trung gian
GO/IC lần 1,217 1,2401 1,231 1,229
36
MI/IC lần 0,197 2,219 0,213 0,210
Pr/IC lần 0,085 0,122 0,138 0,115
10.Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày công
lao động
GO/L 1000đ 10,573 12,326 16,395 13,098
MI/L 1000đ 1,737 2,219 2,847 2,267
VA/L 1000đ 1,866 2,387 3,083 2,445
Pr/L 1000đ 0,756 1,219 1,847 1,274
Nguồn: số liệu điều tra hộ nông dân
2.3.3. Xét theo phương thức chăn nuôi
Bảng 2.12 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra theo
phương thức chăn nuôi (tính bình quân cho 100 kg thịt hơi)
Chỉ tiêu ĐVT
Phương thức chăn nuôi
ChungTT BCN CN
1. Tổng giá trị sản xuất (GO) 1000đ 5427,65 6279,5 6367,8 6024,98
Giá trị sản phẩm chính 1000đ 4900 5400 5600 5266,67
Giá trị sản phẩm phụ 1000đ 527,65 879,5 767,8 724,98
2. Tổng chi phí (TC) 1000đ 4568 5326,79 5111,7 5002,16
3. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 4493 5238,79 5014,7 4915,49
4. Giá trị tăng thêm (VA) 1000đ 934,65 1040,71 1353,1 1042,17
5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 859,65 951,71 1256,1 1022,48
6. Giá trị công lao động 1000đ 517,5 470 377,5 455
Ngày công công 10,65 8,63 7,55 8,81
7. Lợi nhuận (Pr) 1000đ 342,15 481,71 878,6 567,4
8. Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng
chi phí
GO/TC lần 1,188 1,178 1,245 1,203
MI/TC lần 1,629 0,178 0,245 0,684
VA/TC lần 0,204 0,195 0,264 0,221
Pr/TC lần 0,074 0,090 0,171 0,112
9. Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng
chi phí trung gian
GO/IC lần 1,21 1,198 1,269 1.225
MI/IC lần 0,191 0,181 0,250 0,207
Pr/IC lần 0,076 0,091 0,175 0,114
10. Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ngày
công lao động
GO/L 1000đ 10,48 13,36 16,86 13,56
MI/L 1000đ 0,166 2,024 3,327 1,839
37
VA/L 1000đ 1,806 2,214 3,584 2,534
Pr/L 1000đ 0,661 1,024 2,327 1,275
Nguồn: số liệu điều tra hộ nông dân
Qua bảng 2.12, ta thấy: trung bình chung giá trị sản xuất của hộ
chăn nuôi lợn thịt là 6024,98 nghìn đồng, trong đó hộ chăn nuôi theo
phương thức công nghiệp là cao nhất với 6367,8 nghìn đồng, sau đó đến
hộ chăn nuôi bán công nghiệp và thấp nhất là hộ chăn nuôi truyền thống
với 5427,65 nghìn đồng.
Bên cạnh đó, thu nhập hỗn hợp của hộ chăn nuôi công nghiệp cũng cao
nhất với 1256,1 nghìn đồng, sau đó đến hộ chăn nuôi theo bán công nghiệp và
thấp nhất là hộ chăn nuôi truyền thống. Với thời gian nuôi/lứa ngắn hơn nên
hộ chăn nuôi công nghiệp có giá trị công lao động thấp nhất 377,5 nghìn
đồng, sau đó là bán công nghiệp và cao nhất là hộ chăn nuôi truyền thống. Từ
đó, hộ chăn nuôi công nghiệp có lợi nhuận cao nhất 878,6 nghìn đồng và thấp
nhất là hộ chăn nuôi truyền thống.
Hộ chăn nuôi công nghiệp có kết quả cao hơn so với hai phương thức
còn lại, là do hộ có trình độ kỹ thuật cao hơn, chủ độ ng đầu tư trang thiết bị
cũng như vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời
đầu tư mua con giống tốt, có trọng lượng cao nên khả năng thích nghi cao,
phòng chống dịch bệnh tốt, vì vậy lợn mau lớn, có mức tăng trọng cao, rút
ngắn thời gian nuôi, từ đó giảm chi phí trong chăn nuôi và đem lại lợi nhuận
cao hơn so với hai phương thức kia.
Xét hiệu quả sử dụng lao động, ta thấy: giá trị sản phẩm bình quân
chung là 337,9 nghìn đồng, thu nhập hỗn hợp bình quân chung là 128,54
nghìn đồng. Trong đó, thu nhập hỗn hợp trên công lao động ở hộ chăn nuôi
công nghiệp là cao nhất là 166,36 nghìn đồng, sau đó đến hộ chăn nuôi bán
công nghiệp và thấp nhất là hộ chăn nuôi truyền thống.
Xét hiệu quả sử dụng đồng vốn, ta thấy: giá trị sản phẩm tính trên một
đồng chi phí trung gian bình quân chung là 1.225 lần. Chỉ tiêu thu nhập hỗn
38
hợp trên một đồng chi phí trung gian với hộ chăn nuôi công nghiệp là 1,269
lần, có nghĩa là bỏ ra 1 đồng chi phí sản xuất sẽ thu về được 1,269 đồng thu
nhập hỗn hợp. Chỉ tiêu này là cao nhất ở hộ chăn nuôi công nghiệp, sau đó
đến hộ chăn nuôi bán công nghiệp và thấp nhất ở hộ chăn nuôi theo phương
thức truyền thống
*Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo phương thức cho ăn.
Mục đích của nghề chăn nuôi lợn thịt là thời gian nuôi ngắn, lớn nhanh,
tiêu tốn ít thức ăn trọng lượng lợn xuất chuồng và giá bán cao, chất lượng tốt,
chi phí lao động gia đình ít. Điều quan tâm đặc biệt trong chăn nuôi lợn thịt là
chỉ số tiêu tốn thức ăn càng ít bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu, vì thức ăn
chiếm tới 70 - 80% chi phí cho nuôi lợn. Sự hao phí thức ăn nhiều do các
nguyên nhân như thức ăn có phẩm chất kém, tỷ lệ giữa Protein và năng lượng
không cân bằng. Hàm lượng xơ quá cao trong thức ăn cũng ảnh hưởng không
ít tới khả năng tăng trọng của lợn nuôi thịt. Vì vậy, xây dựng một chế độ ăn
và tiêu chuẩn ăn cho lợn thịt là một nhiệm vụ quan trọng của người chăn nuôi.
Do vậy để cho lợn sinh trưởng và phát triển một cách cân đối và nhanh chóng
thì người chăn nuôi phải xây dựng một chế độ ăn hợp lý cho đàn lợn của mình
bởi mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lợn đòi hỏi nhu cầu về thức
ăn, đặc biệt là nhu cầu về Protein và năng lượng của lợn thịt là khác nhau. Ở
giai đoạn đầu để tạo và phát triển cơ thể, lợn cần nhiều Protein. Càng về sau
hàm lượng Protein càng giảm bớt, thức ăn chủ yếu là giàu năng lượng (chất
bột đường). Tuy vậy tỷ lệ giữa Protein, năng lượng và các chất khác như
canxi, photpho, hàm lượng các vitamin, các nguyên tố vi lượng cũng góp
phần quan trọng trong quá trình chuyển hoá các chất dinh dưỡng để thành thịt
và tăng phẩm chất của thịt lợn.
Muốn nuôi lợn thịt tăng trọng nhanh và tốn ít thức ăn cần phải cho
chúng ăn không hạn chế, vì lượng thức ăn lợn ăn vào cơ thể hàng ngày được
dùng vào hai mục đích. Trước tiên cho nhu cầu duy trì, phần còn lại cho tăng
39
trọng. Nhu cầu thức ăn duy trì là lượng thức ăn cần thiết để đảm bảo cho con
lợn giữ nguyên thể trọng, có nghĩa là không tăng và cũng không giảm thể
trọng.
Lợn chỉ tăng trọng khi lượng thức ăn ăn vào lớn hơn nhu cầu duy trì.
Lợn sẽ không tăng trọng khi lượng thức ăn ăn vào bằng nhu cầu duy trì không
mang lại lợi ích gì cho người chăn nuôi trừ phân và nước tiểu. Theo bảng 2.11
ta thấy, để trọng lượng lợn đạt được 100kg thì nhu cầu về lượng thức ăn là rất
lớn và nó còn phụ thuộc vào thời gian nuôi.
Bảng 2.12. Thời gian nuôi và lượng thức ăn cần cho một lợn thịt từ 15 - 100 kg.
Thời gian nuôi đạt
đến 100 kg (tháng)
Lượng thức ăn hỗn hợp
cần có (kg)
Chi phí thức ăn cho
1 kg tăng trọng (kg)
4
5
6
7
8
9
10
297,5
317,5
337,5
357,5
377,5
397,5
417,5
3,5
3,73
3,97
4,20
4,44
4,67
4,91
Nguồn: Số liệu thống kê hộ nông dân
Cụ thể, để lợn nuôi tăng trọng đạt trọng lượng 100kg mất thời gian là 4
tháng thì nhu cầu về thức ăn cần tiêu tốn hết khoảng 297,5 kg lượng thức ăn
hỗn hợp, tính bình quân chi phí cho mỗi kg lợn tăng trọng cần 3,5 kg. Còn
nếu để lợn nuôi đạt trọng lượng 100kg mất thời gian là 10 tháng thì nhu cầu
về thức ăn là rất lớn, trung bình chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng phải mất
tới 4,91kg thức ăn và lượng thức ăn hỗn hợp cần cung cấp là 417,5kg.
Như vậy có thể thấy, thời gian nuôi càng dài thì lượng thức ăn cần thiết
cung cấp cho lợn tăng trọng để đạt thể trọng tới 100kg càng tăng, chi phí thức
40
ăn cho 1kg tăng trọng cũng tăng theo. Các yếu tố trên làm cho giá thành thịt
lợn tăng cao. Ngày nay người ta phấn đấu mỗi lợn thịt từ sau khi cai sữa đến
khi đạt được 100kg lợn hơi chỉ trong 4 -5 tháng, nhờ đó hiệu quả kinh tế sẽ
đạt được mức tối đa.
2.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT
2.3.1. Điều kiện thuận lợi
+ Điều kiện đất đa, khí hậu tương đối phù hợp cho phát triển nông
nghiệp theo hướng đa cây, đa con, đa ngành, đa nghề.
+ Tình hình chính trị ổn định, an ninh nông thôn luôn được đảm bảo,
hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể của xã tương
đối đồng bộ.
+ Đội ngũ cán bộ từ xã xuống thôn có tinh thần đoàn kết thống nhất
cao, có tinh thần chuyên môn và năng lực lãnh đạo.
+ Nhân dân trong xã có tinh thần đoàn kết, cần cù sáng tạo trong
lao động.
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại
+ Đồng ruộng không bằng phẳng nhự mong muốn , cơ sở hạ tầng
chưa hoàn chỉnh.
+ Tư tưởng nhận thức của môt bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
về sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa chưa theo kịp với yêu cầu và
đòi hỏi của cơ chế thị trường.
+ Người nông dân chưa được tập huấn đầy đủ về kỷ thuật trong trồng
trọt và chăn nuôi cho nên có nhiều bỡ nhỡ trong chăn nuôi hiện nay.
+ Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi
nhất để phát triển sản xuất.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
* Quy mô cơ cấu đàn lợn thịt nông hộ
41
Quy mô đàn lợn thịt quyết định thu nhập của hộ hộ gia đình chăn nuôi lợn
thịt. Nếu hộ có quy mô lớn, vừa (từ 100 con/năm trở lên) thì trong chăn nuôi
hộ đầu tư vào nhiều hơn, thường thì những hộ nuôi với quy mô lớn, vừa
thường là những hộ đã có kinh nghiệm trong chăn nuôi, họ mở rộng quy mô
để thu được kết quả, hiệu quả cao hơn nâng cao thu nhập. Ngược lại những hộ
có quy mô nhỏ thường có ít kinh nghiệm trong chăn nuôi, họ chăn nuôi chủ
yếu theo hướng tận dụng nên hiệu quả kinh tế không cao. Vì vậy mà thu nhập
từ chăn nuôi lợn thịt giữa các nhóm hộ này khác nhau, nhóm hộ có quy mô
nhỏ thường có thu nhập thấp nhất. Từ các suy luận trên, qua số liệu thu thập
được của quá trình điều tra, chúng tôi dùng phép kiểm định số bình quân
nhằm kiểm định sự khác nhau về thu nhập chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình có
quy mô chăn nuôi khác nhau.
* Giống
Chất lượng giống ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển chăn nuôi lợn ở
Ngọc Lũ , nó không chỉ làm ảnh hưởng đến năng suất sản phẩm mà còn
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Giống là điều kiện cơ bản để phát
huy hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi. Mỗi giống lợn có đặc điểm sinh lý
khác nhau vì vậy cung cấp giống đủ về số lượng và chất lượng là điều kiện
quan trọng quyết định sự phát triển của đàn lợn cững như phát huy thế
mạnh của nghành chăn nuôi của xã nhà.
* Kỹ thuật chăm sóc cho chăn nuôi
Nhân tố kỹ thuật:
Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn thịt con
giống được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển. Do đó,
nó đòi hỏi phải được chọn lọc sao cho phù hợp với mục đích sản xuất.
Nếu như con giống là điều kiện tiên quyết thì thức ăn là nền tảng cho
phát triển chăn nuôi. Tuỳ theo đặc tính sinh lý của mỗi gia súc mà yêu cầu về
thức ăn thường khác nhau và cách chuyển hóa sản phẩm cũng khác nhau. Với
42
lợn thịt, thức ăn là yếu tố cơ bản để tăng chất lượng thịt, tăng tỉ lệ thịt nạc
trong thịt xẻ, do đó nếu thức ăn không đủ chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phát triển và ảnh hưởng cả đến quá trình sản xuất về sau.
Bên cạnh giống và thức ăn, quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng cũng có
ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất của lợn, từ đó quyết định đến hiệu quả của
chăn nuôi lợn.Việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn thịt không giống nhau trong
suốt thời kỳ, từ vận động cho lợn đến phối hợp các loại thức ăn trong khẩu
phần ăn của lợn.
Công tác thú y rất quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn.
Nếu được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho các hộ yên tâm đầu tư chăn nuôi
lợn thịt.
*Thú y phòng bệnh
Ngoài yếu tố giống, thức ăn, công tác thú y phòng bệnh ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất, khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn và hiệu quả
chăn nuôi. Muốn đàn lợn khỏe mạnh, phát triển nhanh cho năng suất cao thì
đòi hỏi trong quá trình chăn nuôi, các nông hộ phải chú ý thực hiện tốt công
tác thú y phòng bệnh cho đàn lợn.
Qua thực tế điều tra cho thấy. Hầu hết các hộ chăn nuôi đều thực hiện
công tác thú y phòng bệnh cho đàn lợn thịt nhưng vì kỹ thuật chăn nuôi và sự
hiểu biết về dịch bệnh chưa tốt nên lợn thường mắc các loại bệnh như ho kha,
tiêu chảy,... các hộ chỉ biết phòng bệnh chưa có thuốc điều trị. Các cán bộ thú
y của xã cũng đã tiến hành tiêm phòng, kiểm tra định kỳ nhưng do liều lượng
còn hạn chế và không kịp thời nên không thu được kết quả cao, đại đa sốcác
hộ tự tiêm, phòng dịch bệnh trực tiếp. Vì vậy đòi hỏi xã phải quan tâm hơn
nữa trong công tác đào tạo cán bộ thú y để chữa trị kịp thời không ảnh hưởng
đến hiệu quả chăn nuôi lợn của xã.
* Đầu tư vốn cho chăn nuôi
43
Khó khăn nhất của hộ gia đình nông dân là thiếu vốn đầu tư cho sản
xuất nhất là trong chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất
hàng hoá thì phải tăng quy mô đàn gia súc, tăng cường đầu tư thâm canh, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật trong chăn nuôi. Do vậy yêu cầu đầu tư vốn lớn.
Hiện tại các hộ gia đình chăn nuôi lợn ở Ngọc Lũ , đặc biệt là hộ gia đình ở
xóm mới (20 hộ) vẫn còn gặp khó khăn trong khâu vốn. Hiện nay ở cấp tỉnh
Hà Nam , huyện Phủ Lý , Bình Lục xã Ngọc Lũ cũng đã có nhiều nguồn vốn
vay cho nông dân vay: Quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ giải quyết việc làm; vốn
vay theo các chương trình dự án; ở cấp xã thì có quỹ của các đoàn, hội, hình
thức tín dụng... nhưng lượng vốn vay còn ít và thời gian ngắn nên việc phát
triển đàn lợn thịt theo hướng sản xuất hàng hoá chưa được phổ biến rộng ra
toàn xã.
* Thức ăn cho chăn nuôi
Nguồn thức ăn đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho chăn nuôi lợn sẽ
mang lại hiệu quả kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Phương thức chăn nuôi truyền thống tận dụng những phụ phẩm thừa thường
cho kết quả và hiệu quả thấp, phương thức chăn nuôi công nghiệp sử dụng
thức ăn do các nhà máy đã chế biến sẵn đem lại hiệu quả cao hơn trong điều
kiện vốn đầu tư lớn, giống phải đảm bảo, phương thức chăn nuôi bán công
nghiệp phù hợp với sản xuất và đời sống của hộ nông dân. Trên địa bàn thị
trấn Trần Cao, phương thức chăn nuôi bán công nghiệp được áp dụng rộng
rãi. Hướng sử dụng thức ăn hỗn hợp khô hay còn gọi phương thức cho ăn
thẳng thường đem lại giá trị sản xuất cao hơn, thời gian nuôi ngắn hơn, chi
phí thức ăn cao hơn song mức tăng chi phí lại nhỏ hơn mức tăng giá trị sản
xuất do vậy thu nhập lớn hơn, hiệu quả kinh tế đảm bảo hơn.
• Thị trường và tiêu thụ sản phẩm
44
Trong sản xuất nói chung và nhất là trong sản xuất hàng hoá, khâu tiêu thụ
sản phẩm và lưu thông hàng hoá là hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh thu hồi vốn và kết thúc chu kỳ sản xuất.
Cơ sở hạ tầng, đường giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác thị trường tiêu thụ mục tiêu. Ngoài cung cấp lượng thịt cho tiêu
dùng hàng ngày của người dân Xã Ngọc Lũ lợn thịt trong các hộ gia đình còn
được bán ra các khu vực khác đặc biệt là những nơi có mức sống của người
dân cao hơn như: Nam Định, Hà Nam và các tỉnh, thành phố khác như Hà
Nội, Hải Dương thông qua hệ thống thương lái trong và ngoài địa phương.
Đây là những thị trường lớn, nhu cầu tiêu thụ mạnh, giá cả cao hơn đặc biệt là
thị trường Hà Nội. Ngoài ra trước xu thế của hội nhập kinh tế thế giới đặc biệt
là từ khi nước ta chính thức gia nhập WTO thì nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của
thị trường khu vực và thế giới là rất lớn trong đó nhu cầu về thực phẩm cũng
nằm trong xu hướng đó và thịt lợn là một mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu
lớn của các nước đang phát triển như nước ta.
2.4. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI TẠI XÃ NGỌC LŨ
2.4.1. Định hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn thịt của xã
Căn cứ vào thực trạng phát triển của đàn lợn xã Ngọc lũ , mục tiêu phát
triển đàn lợn theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2015
của xã. Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn của cả
nước, của tỉnh, của huyện Binh Lục và xã Ngọc lũ và căn cứ vào điều kiện
thực tế (khả năng đất đai, lao động, khả năng đầu tư, nhịp độ phát triển nông
nghịêp và phát triển chăn nuôi lợn, nhu cầu thị trường và xu thế tiêu dùng
trong tương lai).
2.4.2.1. Mục tiêu chung
45
- Mục tiêu chung là phát triển chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi lợn
thịt đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sản phẩm thịt của thị trường với sản lượng
và chất lượng ngày càng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đưa chăn nuôi lợn của xã lên là ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp, gắn sản xuất với tập trung lưu thông và chế biến.
- Mở rộng quy mô chăn nuôi với con giống chủ lực là lợn thịt hướng nạc,
tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình chăn nuôi.
2.4.2.2. Các căn cứ trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
Căn cứ theo phương hướng phát triển của ngành chăn nuôi giai đoạn
2011 -2015: Tiếp tục đầu tư, phát triển ngành chăn nuôi hàng hoá công nghệ
tiên tiến chất lượng và hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững. Xây dựng
các khu chăn nuôi ra xa khu dân cư, gắn với việc xây dựng vùng an toàn dịch
bệnh và xây dựng hệ thống giết mổ, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo vệ sinh môi
trường sinh thái, an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khoẻ cộng đồng.
* Căn cứ vào yêu cầu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
Qua nghiên cứu, cho thấy để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt cần phát triển phương thức chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn.
* Căn cứ vào sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình hội nhập
Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh những thuận lợi người chăn nuôi sẽ
đối mặt với bao khó khăn thách thức. Chúng ta có thể tiếp cận thị trường thế
giới, được lợi từ việc tiếp thu công nghệ nhằm tăng năng suất nhưng cũng
đồng nghĩa với những khó khăn như yêu cầu về chất lượng thịt (tỷ lệ nạc,
không dịch bệnh, không dư chất độc hại), đồng thời phải hạ giá thành. Với
mục đích sớm hạ giá thành thức ăn chăn nuôi, Chính phủ đã có kế hoạch phát
triển vùng nguyên liệu ngô, đậu tương để đáp ứng nhu cầu sản xuất thức ăn
chăn nuôi. Sẽ đầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất hoá dược, khoáng vi
lượng, vi sinh, công nghệ sinh học, tạo nguồn nguyên liệu thức ăn bổ sung
trong nước.
46
2.4.3 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt
* Giải pháp về vốn
Hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều khẳng định rằng vốn là
khâu quan trọng và là tiền đề cho việc quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi
theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp. Thực tế, hiện nay việc cho vay
vốn của các ngân hàng không còn khó khăn, các thủ tục vay đơn giản hơn rất
nhiều nhưng số tiền ngân hàng cho vay còn rất ít và với thời gian vay ngắn.
Cộng thêm khó khăn là các hộ có tài sản thế chấp rất nhỏ so với nhu cầu vay
của ngân hàng. Nên hầu hết các hộ chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp
và bán công nghiệp với quy mô lớn đều phải mua chịu giống và thức ăn với
lãi suất cao.Vì vậy, để tạo điều kiện tốt cho các hộ mở rộng quy mô chăn
nuôi, chúng tôi có đề nghị một số giải pháp sau:
- Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn, cho hộ nông dân vay với số
lượng phù hợp với phương án kinh doanh của hộ và thời gian vay dài hơn
(nhiều hơn 1 năm), tài sản thế chấp của các hộ vay chăn nuôi bằng1/3 lượng
vốn xin vay để đầu tư vào sản xuất.
- Tiếp tục phát huy vai trò của các đoàn thể như quỹ hội phụ nữ, quỹ
hội nông dântại địa phương để góp vốn sản xuất.
- Tổ chức thành lập các hiệp hội chăn nuôi nhằm hỗ trợ vốn cho nhau
cùng phát triển sản xuất.
- Tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các thành phần có
liên quan đến sản phẩm của ngành chăn nuôi như xin ký hợp đồng bao tiêu
nguyên liệu chăn nuôi của các công ty thức ăn gia súc hoặc hợp đồng cung
cấp sản phẩm cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu (hộ có nhu cầu giết mổ, nhà
máy chế biến,) nhằm huy động vốn vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao
đồng thời đảm bảo được đầu ra của sản phẩm.
* Giải pháp về giống
47
Hiện nay, thị trường cung cấp giống rất phong phú với các giống lợn
như lợn thịt hướng nạc, lợn lai kinh tế,có nguồn gốc xuất xứ khác nhau từ
các trang trại chăn nuôi trong vùng, do các thương nhân buôn bán trong và
ngoài huyện, giống từ công ty giống Trung Ương, từ trung tâm giống của
huyện tuy nhiên việc lựa chọn xác định giống lợn nuôi rất khó khăn với
người chăn nuôi. Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi đề ra một số giải pháp
nhằm cung cấp giống chất lượng và có nguồn gốc rõ ràng, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4.2 Nguồn cung cấp giống
- Đối với các trung tâm giống, viện nghiên cứu: cần đưa các giống có
chất lượng cao, có cơ sở khoa học, tạo điều kiện tốt cho việc hỗ trợ mua
bán của các tổ chức cá nhân.
- Đối với cấp huyện, xã là nơi trung gian tiếp cận cho cán bộ, tạo điều
kiện tốt cho các hộ lựa chọn giống tốt có hiệu quả kinh tế cao.
- Với các hộ nông dân: phải nhạy bén, năng động, học hỏi, thông tin
cho nhau, mua giống tốt rõ nguồn gốc trên thị trường tạo điều kiện khuyến
khích chăn nuôi phát triển .
* Giải pháp về thức ăn
Công ty giống, trung tâm giống
Trung Ương
Trung tâm giống cơ sở
Trung tâm giống địa phương
Hộ nuôi lợn
thịt
Hộ nuôi lợn
thịt
Hộ nuôi lợn nái
48
Thức ăn là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi lợn thịt. Chi phí thức ăn
chiếm khoảng trên 60 % tổng chi phí. Vì vậy, giảm chi phí thức ăn, bình ổn
giá thức ăn chăn nuôi là biện pháp chủ yếu nhằm giảm giá thành sản phẩm,
làm tăng hiệu quả chăn nuôi. Giải pháp tốt về thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu
thức ăn chăn nuôi đảm bảo chất lượng tốt với giá thành hạ, nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người chăn nuôi.
* Giải pháp về thú y và phòng dịch bệnh
- Tiêm phòng các loại bệnh thường gặp theo độ tuổi của vật nuôi thông
qua sự vận động của cán bộ khuyến nông cơ sở và ý thức của chính hộ chăn
nuôi, nhất là các loại bệnh nguy hiểm: lở mồm long móng, dịch lợn tai
xanh
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết cho hộ chăn nuôi
đảm bảo chăn nuôi có hiệu quả.
* Giải pháp về thông tin
Để các hộ nông dân phát triển sản xuất, vấn đề thông tin về giá cả đầu
vào, đầu ra, khoa học kỹ thuật, vấn đề dịch bệnh nhằm giúp các hộ có thêm
thông tin về thị trường và định hướng trong sản xuất.
- Tổ chức thành lập các nhóm hộ nông dân sản xuất giỏi cho đi tham
quan, giới thiệu mô hình chăn nuôi tiên tiến để các hộ học hỏi kinh nghiệm và
tích luỹ kiến thức phục vụ cho chăn nuôi của gia đình.
* Giải pháp về xây dựng tổ hợp tác trong chăn nuôi
Để chống ép giá giải quyết vấn đề về vốn, kỹ thuật cho chăn nuôi cũng
như vấn đề về tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chúng ta có thể xây dựng các tổ
hợp tác chăn nuôi như sau:
Tổ hợp tác chăn nuôi lợn nái, lợn thịt, lợn con cũng như giữa công ty
thức ăn với hộ chăn nuôi lợn thịt.
Tổ hợp tác giữa công ty chế biến thực phẩm hoặc các công ty thực hiện
xuất khẩu thịt lợn với các hộ nông dân.
49
Từ các tổ hợp tác này chúng ta có thể hỗ trợ nhau về vốn, giống, kỹ thuật
chăn nuôi, đặc biệt thông qua các hình thức hợp tác này chúng ta có thể hình
thành lên các hình thức tiêu thụ sản phẩm với quy mô lớn hơn và đem lại lợi
nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua tìm hiểu thực tế tại xã Ngọc Lũ và cùng với việc phân tích, tổng hợp số
liệu điều tra trên địa bàn xã, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Chăn nuôi lợn thịt là loại hình chăn nuôi không thể thiếu trong nền kinh tế xã
hội. Ngoài nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người,
cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp,
chăn nuôi lợn thịt còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập, góp phần
cải thiện đời sống cho người nông dân trong xã hội.
Ngọc Lũ là một xã có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi lợn
thịt như: Tận dụng được lợi thế về khí hậu, thời tiết thích hợp, nguồn lao động dồi
dào, người lao động có truyền thống cần cù, chăm chỉ, chịu khó học hỏi, thị trường
tiêu thụ rộng lớn
Trong những năm vừa qua nghành chăn nuôi có một bước tiến chuyển tốt
hơn so voi những năm đổ về trước, người dân trong địa bàn xã đã áp dụng khoa học
kĩ thuật kết hợp với sự đầu tư của các hộ cho mô hình chăn nuôi ngày càng phát
triển hơn trước đây.
Hiện nay do quá trình chăn nuôi của các hộ gia đình vẫn chua mang tính chất
chăn nuôi theo cơ chế công nghiệp, họ vẫn chua áp dụng hết về khoa học kĩ thuật
đôi khi có sự rủi di rất lớn đối với các hộ chăn nuôi theo quy mô nhỏ .những năm
vùa qua do dịch bệnh đã anh hưởng không nhỏ cho đến các hộ gia đình chăn nuôi
với quy mô nhỏ , có hộ gia đình bị mất trắng không còn vốn đó là sự thiệt thòi cho
hộ gia đình cũng như có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình phát trien GDP của đất
nước.
50
Chăn nuôi là nguồn Thu nhập ở các hộ nông dân trên địa bàn xã , vi thế Quy
mô chăn nuôi có xu hướng mở rộng và tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Mô
hình chăn nuôi trang trại, VAC được nhân rộng, chăn nuôi lợn thịt theo hướng bán
công nghiệp và công nghiệp và sử dụng giống lợn lai, lợn siêu nạc dần được phổ
biến trong các hộ gia đình nông dân. Phương thức chăn nuôi cũng được cải tiến, kỹ
thuật khoa học tiến bộ được áp dụng và ngày càng đem lại kết quả cũng như hiệu
quả kinh tế cao cho người chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống
của người dân.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì khó khăn cũng không phải là
không có:
Thị trường tiêu thụ phong phú, đa dạng song người nông dân chưa tiếp cận
được với những thị trường lớn mà phải thông qua mạng lưới giết mổ và buôn bán tư
nhân nên sản phẩm thường bị ép giá gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
Thủ tục vay vốn đã được cải thiện, đơn giản hoá song mức vốn và thời
hạn vay vốn chưa phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như chăn nuôi của
người dân.
Phương thức đưa kỹ thuật chăn nuôi tới các hộ nông dân còn hạn chế
và chưa đạt được hiệu quả cao. Chất lượng giống lợn còn thấp, chưa có nhiều
giống lợn siêu nạc cũng như cơ sở sản xuất và quản lý giống đại trà cung cấp
kịp thời và đảm bảo chất lượng cho người chăn nuôi.
Công tác thú y phòng bệnh còn hạn chế, môi trường chăn nuôi vẫn còn
bị ô nhiễm là nơi tập trung mầm bệnh, dễ gây rủi ro trong chăn nuôi cũng như
làm giảm hiệu quả chăn nuôi của người nông dân.
Thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, thông tin về kỹ thuật chăn nuôi
lợn rất cần thiết cung cấp cho các hộ nông dân chăn nuôi còn gặp nhiều hạn
chế, thiếu kịp thời, thiếu đồng bộ.
Công tác khuyến nông chưa đạt được hiệu quả, còn nhiều bất cập.
51
Bên cạnh đó trình độ tiếp thu của một bộ phân nông dân còn hạn chế,
khó khăn trong việc truyền đạt cũng như tiếp nhận những kỹ thuật tiến bộ áp
dụng cho chăn nuôi cũng như học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của người khác.
Tóm lại, để nâng cao HQKT CNLT cần có các giải pháp tích cực, đồng
bộ và hữu hiệu như giải pháp về vốn, giải pháp về con giống, giải pháp về thị
trường tiêu thụ
3.2 Khuyến nghị
Sau khi tiến hành đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn xã Ngoc lũ , chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị
như sau:
* Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến các chính sách hỗ trợ nguồn
vốn cho các hộ khi họ áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, cho vay với số
lượng nhiều, thời hạn dài với lãi suất ưu đãi, đồng thời hỗ trợ mạnh kỹ thuật
và thú đẩy thị trường tiêu thụ.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ giá đầu vào để hộ nông dân có thể
đưa vào áp dụng các giống lợn ngoại có chất lượng dinh dưỡng cao hơn nữa
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Để chăn nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, thu nhập hỗn hợp trên một
tổng chi phí cao thì đòi hỏi chi phí về đầu vào thấp hơn. Đòi hỏi Nhà nước
cần đầu tư phát triển các Nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc
đủ sức cạnh tranh về chất lượng đối với các công ty liên doanh, quy hoạch
vùng nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp để cung cấp sản phẩm
cho sản xuất thức ăn gia súc, có như vậy giá thức ăn sẽ giảm làm chi phí thức
ăn không quá cao như hiện nay.
- Nhà nước cần có phân định luồng hàng tiêu thụ rõ ràng để thị trường
tiêu thụ lợn ổn định, giá đầu ra ổn định để nông dân yên tâm sản xuất chăn
nuôi.
52
* Đối với Đảng chính quyền xã
Hiện nay chăn nuôi lợn thịt luôn trải qua những cơn sốt giá cũng như giảm giá, chính
quyền địa phương nói riêng và nhà nước cần có biện pháp thiết thực nhằm ổn định phần
nào giá thịt lợn.
- Cần thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật mới được chuyển giao, quan tâm và tổ
chức tốt hơn mạng lưới khuyến nông để sản xuất chăn nuôi lợn dễ dàng cho hiệu quả cao,
hạn chế rủi ro trong chăn nuôi.
Xã cần tạo điều kiện cho các hộ nông dân được vay vốn phục vụ sản xuất chăn nuôi
lợn thịt, đặc biệt là các hộ khá do hiệu quả đạt được cao hơn.
- Khuyến khích các hộ chăn nuôi lợn kết hợp với nuôi thả cá để tận dụng sản phẩm
lẫn nhau, đồng thời khuyến khích các hộ gia đình ứng dụng công nghệ xử lý chất thải bằng
Bioga để đảm bảo môi trường trong sạch.
Trong điều kiện hiện nay, cần loại thải những con giống kém chất lượng giữ lại
những con giống tốt, có chất lượng thịt cao. Đồng thời phải giảm giá các loại thức ăn đầu
vào, giảm chi phí trung gian trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật thường xuyên cho các hộ gia đình, khuyến
khích lực lượng bác sỹ thú y về tuyến xã để có thể đáp ứng kịp thời tình hình phòng và
chữa bệnh cho đàn lợn. Cần có chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển các đại lý thuốc
thú y để tránh được tình trạng độc quyền như hiện nay.
*Đối với các hộ gia đình
- Các hộ cần mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, quan
tâm hơn nữa đến công tác thú y, cũng như lượng dinh dưỡng trong khẩu phần
ăn của lợn.
- Các hộ chăn nuôi cần phải tăng cường tiếp cận với thông tin thị
trường, tránh tình trạng chăn nuôi chạy theo phong trào dẫn tới bị tư thương
ép giá. Theo dõi dự báo được nhu cầu thị trường từ đó có sự điều chỉnh qui
mô, cơ cấu chăn nuôi phù hợp.
Cơ sở cần mạnh dạn đầu tư thêm con giống, nên mua con giống đảm
bảo, tại các trung tâm giống, tăng cường lượng thức ăn tổng hợp. Phối trộn
thức ăn phải tuân thủ tiêu chuẩn khẩu phần ăn. Tăng cường học hỏi kinh
53
nghiệm chăn nuôi của các hộ điển hình. Đầu tư cơ sở chuồng trại đủ tiêu
chuẩn nhất là đối với các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại vì đây là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới tăng trưởng lợn thịt.
sau mỗi vụ thu hoạch, cơ sở chăn nuôi nên tiến hành khử trùng chuồng
trại bằng thuốc diệt tạp và vôi bột, sau đó có thời gian để trống chuồng, phơi
nắng dụng cụ chăn nuôi để đảm bảo phòng chống dịch bệnh tốt. Các cơ sở
chăn nuôi theo loại hình TT phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật
vệ sinh phòng bệnh như hố sát trùng, tường rào
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh nghiêm ngặt, nhận thức đúng đắn
khi có dịch bệnh xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng (2004), Giáo trình kinh tế nông
nghiệp, NXB Thống kê, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
3. Đỗ Kim Chung (2000) “Thị trường đất đai trong nông nghiệp Việt
Nam: Thực trạng và các định hướng chính sách” Tạp chí nghiên cứu kinh tế
(số 260)
4. Nguyễn Điền (2000), Trang trại gia đình, bước phát triển mới của
kinh tế hộ nông dân, NXB nông nghiệp, Hà Nội
5. Đảng Văn Viện (2001), Bài giảng kinh tế nông hộ, Trường Đại học
Nông nghiệp, Hà Nội
6. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Võ Đình Tôn, Nguyễn
Khắc Tích, Đinh Thị Nông (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB Nông
nghiệp
54
7. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở
Việt Nam, NXB Nông nghiệp
8. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001), Phòng và trị bệnh lợn nái
để sản xuất lợn siêu nạc xuất khẩu, NXB Nông nghiệp
9. Phòng thống kê xã Ngọc Lũ , báo cáo về kết quả kinh tế - xã hội
hàng năm từ 2008 – 2010
10. Phòng thống kê xã Ngọc Lũ “Định hướng chung về phát triển chăn
nuôi lợn thịt của xã Ngọc Lũ giai đoạn 2010 – 2015”
11. Nguyễn Phượng Vĩ (1999), tổng quan về các hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam, Hội thảo Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội
12. Trương Lăng, Nguyễn Văn Hiền (1997), Nuôi lợn siêu nạc, NXB
Đà Nẵng
13. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội
14. Nghị quyết số 09/2000/NQ-Cp ngày 15 tháng 6 năm 2000 của
chính phủ “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hoá sản
xuất, bám sát nhu cầu thị trường”
15. Quyết định 125 –CT ngày 18/4/1989 “tái thiết lập, duy trì và cải
tiến chất lượng năng suất các giống chăn nuôi”
16. Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ nông dân và phát triển nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
17. Tổng cục thống kê (2010), Kết quả tổng điều tra nông thôn,nông
nghiệp và thuỷ sản năm 2009
18. Các trang web cung cấp thông tin về chăn nuôi và tình hình chăn
nuôi ; www.cucchannuoi.gov.vn
55
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- file_goc_779821.pdf