Tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2008 bằng mô hình toán học: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
--------------o0o------------
NGUYỄN VĂN HÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008
BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng
cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bầy
hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài
liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người cam đoan
Nguyễn Văn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi
muốn bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc của mình tới tất cả mọi người.
Tôi xin bày tỏ sự cám ơn đặc biệt tới PGS....
99 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2008 bằng mô hình toán học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
--------------o0o------------
NGUYỄN VĂN HÙNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008
BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng
cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bầy
hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài
liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người cam đoan
Nguyễn Văn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi
muốn bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc của mình tới tất cả mọi người.
Tôi xin bày tỏ sự cám ơn đặc biệt tới PGS.TS Đỗ Văn Thành, người
đã định hướng cho tôi trong lựa chọn đề tài, đưa ra những nhận xét quý giá và
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa CNTT - Trường Đại học Công
nghệ - ĐHQG Hà Nội đã dạy bảo tận tình cho tôi trong suốt khoảng thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin cảm anh Đặng Huyền Linh, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình tìm hiểu và thu thập dữ liệu các bảng IO để xây dựng chương
trình tính toán.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình của mình,
nguồn động viên và cổ vũ lớn lao và là động lực giúp tôi thành công trong công
việc và trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Nguyễn Văn Hùng
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ......................................................................................2
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO ...........................................................5
1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO) .....................................................................5
1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO..................................................................................5
1.1.1.1. Bảng IO ...................................................................................................5
1.1.1.1.1. Một số bảng IO..................................................................................9
1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO.............................................................................11
1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản
phẩm. ..............................................................................................................11
1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO ....................................12
1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO
multipliers) .........................................................................................................14
1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản.......................................................14
1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng .............................15
1.1.1.2.3. Tính tổng ảnh hưởng .......................................................................16
1.1.1.2.4. Phân tích qua các nhân tử vào - ra...................................................17
1.1.2. Các bảng IO của Việt Nam ...........................................................................22
1.2. Các ứng dụng mô hình IO ...................................................................................23
1.3 Kết luận ...............................................................................................................23
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IO VÀO CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
TÁC GIAI ĐOẠN 1996-2008....................................................................................24
2.1. Phương pháp đánh giá tác động của nhân tố cầu đến tăng trưởng........................24
2.1.1. Mô hình lý thuyết về phân tích tác động của các nhân tố cầu đến tăng trưởng
...............................................................................................................................24
2.1.2. Dữ liệu phục vụ cho đánh giá ......................................................................29
2.2. Vận dụng phương pháp để đánh giá tác động của 38 ngành sản phẩm công nghiệp
chế tác .......................................................................................................................30
2.2.1. Luận cứ lựa chọn các ngành sản phẩm công nghiệp chế tác đưa vào phân tích
...............................................................................................................................30
2.2.1.1. Danh mục các ngành sản phẩm ..............................................................30
2.2.1.2. Một số ưu điểm......................................................................................32
2.2.1.3. Một số nhược điểm ................................................................................32
2.2.2. Quá trình phân tích bằng phần mềm Excel ...................................................33
2.2.2.1. Một số phương pháp phân tích cơ bản....................................................33
2.2.2.1.1. Tính tỷ lệ VA/GO............................................................................35
2.2.2.1.2. Các tỷ lệ thành phần của VA ...........................................................35
2.2.2.1.3. Đo lường đóng góp của nhân tố lao động vào giá trị gia tăng (VA)
của ngành........................................................................................................35
2.2.2.1.4. Tỉ trọng đóng góp của các ngành vào giá trị gia tăng (VA) ..............36
2.2.2.1.5. Ma trận hệ số kỹ thuật A(ij) .............................................................36
2.2.2.1.6. Tỉ lệ chi phí trung gian của ngành....................................................36
2.2.2.1.7. Ma trận Leontief ..............................................................................36
2.2.2.1.8. Hệ số nhân tử đầu ra - Output Multiplier .........................................37
2.2.2.1.9. Hệ số nhân tử đầu vào - Input Multiplier .........................................37
2.2.2.2. Phương pháp phân rã tăng trưởng...........................................................38
2.2.2.2.1. Quá trình tính toán trên từng bảng IO ..............................................38
2.2.2.2.2. Quá trình tính toán trên cùng 2 bảng IO (bảng IO1, IO2) ..................38
2.3.3. Các kết quả phân tích bằng phần mềm Excel cho 38 ngành công nghiệp chế
tác ..........................................................................................................................41
2.3. Kết luận ..............................................................................................................50
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC
NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH IO .............................................52
3.1. Xác định bài toán ................................................................................................52
3.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống .........................................................................52
3.3.1. Các chức năng nghiệp vụ..............................................................................53
3.3.1.1. Chức năng nhập, sửa đổi bảng IO...........................................................53
3.3.1.2. Chức năng tìm kiếm bảng IO .................................................................54
3.3.1.3. Chức năng xóa bảng IO..........................................................................54
3.3.1.4. Chức năng nhóm gộp các ngành.............................................................54
3.3.1.5. Chức năng các kỹ thuật phân tích...........................................................54
3.3.2. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống........................................................................55
3.3.3. Mô hình hóa quá trình xử lý .........................................................................56
3.4. Mô hình kiến trúc hệ thống .................................................................................57
3.4. Xây dựng chương trình .......................................................................................57
3.4.1. Xây dựng các hàm cho hệ thống ...................................................................57
3.4.2. Xây dựng các màn hình chức năng cho hệ thống ..........................................64
3.5. Môi trường thử nghiệm .......................................................................................65
3.6. Cài đặt chương trình............................................................................................65
3.7. Dữ liệu đầu vào của hệ thống..............................................................................65
3.8. Một số giao diện thực hiện chương trình .............................................................65
3.9. Kết luận ..............................................................................................................71
KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
1. Những kết quả chính đạt được của luận văn ...........................................................73
2. Hướng nghiên cứu, mở rộng ..................................................................................73
TÀI LIỆU KHAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC..................................................................................................................75
1
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ Ý nghĩa
1 GO Gross Ouput Giá trị sản xuất
2 VA Value Added Giá trị gia tăng
3 IO Input/Output Vào/ra
4 CG Consumption Goverment Tiêu dùng chính phủ
5 CP Consumption Private Tiêu dùng tư nhân
6 I Tích lũy tài sản
7 X eXport Xuất khẩu
8 M iMport Nhập khẩu
9 T Tax Thuế nhập khẩu
10 SNA System of National
Account
Hệ thống tài khoản quốc gia
11 CNCT Công nghiệp chế tác
12 SITC Standard International
Trade Classification
Phân loại theo tiêu chuẩn
ngoại thương quốc tế
13 CPE Consumption Private Tiêu dùng tư nhân
14 ISFDE Import Substitution effect
in the domestic Final
Demand
Thay thế nhập khẩu cho nhu
cầu nội địa
15 ISIDE Import Substitution effect
in the Entermediate
Demand
Thay thế nhập khẩu cho nhu
cầu trung gian
2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 55
Hình 3.2. Mô hình hóa quá trình xử lý 56
Hình 3.3. Mô hình kiến trúc hệ thống 57
Hình 3.4. Giao diện đăng nhập hệ thống 66
Hình 3.5. Giao diện chính của chương trình 66
Hình 3.6. Giao diện nhập bảng IO 67
Hình 3.7. Giao diện nhập để cho phép Import từ Excel 67
Hình 3.8. Giao diện Import Ngành và DL ngành từ Excel 68
Hình 3.9. Giao diện tìm kiếm bảng IO 68
Hình 3.10. Giao diện thông tin bảng IO 69
Hình 3.11. Giao diện gộp ngành 69
Hình 3.12. Giao diện nhập hoặc gộp giá trị ngành 70
Hình 3.13. Giao diện các kỹ thuật phân tích 70
Hình 3.14 Giao diện kết quả kỹ thuật phân tích 71
Hình 3.15 Giao diện kỹ thuật phân rã tăng trưởng 71
3
MỞ ĐẦU
Phân tích, dự báo kinh tế là công việc phức tạp nhưng rất cần thiết đối với
mọi quốc gia. Các cơ quan Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, các doanh
nghiệp… luôn cần có các thông tin phân tích, dự báo kinh tế để làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách, ra quyết định trong quản lý điều hành, xây dựng
chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh… Để có được những thông tin như
vậy, các nhà nghiên cứu đã cố gắng ứng dụng các mô hình toán học để phân tích
và dự báo các hành vi của các tác nhân kinh tế. Một trong những mô hình được
ứng dụng khá phổ biến trên thế giới để phân tích, dự báo kinh tế là mô hình
bảng vào-ra (Input-Output - IO).
Mô hình IO lần đầu tiên được đưa ra bởi Wassily Leontief. Đây là một
trong những mô hình vĩ mô đầu tiên của kinh tế học hiện đại và được ứng dụng
trong phân tích kinh tế từ những năm 1930. So với các công cụ dự báo kinh tế vĩ
mô khác, mô hình IO có ưu điểm là có thể phân tích đồng thời quan hệ kinh tế
giữa các ngành, trên phương diện phân phối và hình thành sản phẩm; phân tích
đuợc các mối quan hệ cân đối hiện vật cũng như giá trị; phân tích được các tác
động dây chuyền trong nền kinh tế…
Ở Việt Nam, mô hình IO chỉ được bắt đầu nghiên cứu xây dựng từ giữa
những năm 1980; việc lập trình cho một số ứng dụng của bảng IO ở Việt Nam
chưa được quan tâm. Hiện việc phân tích và tính toán ứng dụng mô hình IO chỉ
dựa vào bảng tính EXCEL...
Việc ứng dụng các kỹ thuật tin học để xây dựng phần mềm/chương trinh
tin học nhằm hỗ trợ quá trình phân tích và dự báo kinh tế nói chung và phân tích
kinh tế dựa vào bảng IO nói riêng đang được các nhà tin học kinh tế quan tâm.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000-2008 bằng mô hình toán học” sẽ tập trung tìm hiểu và ứng dụng của mô
hình IO để phân tích đánh giá hiệu quả của ngành Công nghiệp chế tác của Việt
Nam dựa trên số liệu thực tế của nền kinh tế và lập chương trình tin học cho quá
tình tính toán và phân tích đó. Trong Đề tài này, tác giả ứng dụng 3 mô hình IO
các năm 1996, 2000 và 2007 do Tổng Cục Thống kê điều tra, xây dựng để phân
tích quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Công nghiệp chế tác của
Việt Nam giai đoạn 1996-2007. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một
bằng chứng thực nghiệm chứng minh cho một số kết luận định tính về các nhân
tố quyết định sự phát triển của các ngành Công nghiệp chế tác ở Việt Nam hiện
nay.
Nội dung chính của Đề tài được trình bày trong 3 chương nội dung và
phần phụ lục.
4
Chương I: Tổng quan về mô hình IO sẽ trình bầy một cách tóm lược về
mô hình này và những ứng dụng chủ yếu của nó này trong phân tích, nghiên cứu
các ngành kinh tế.
Chương II: Ứng dụng mô hình IO vào các ngành công nghiệp chế tác giai
đoạn 1996-2008 sẽ ứng dụng lý thuyết mô hình IO và sử dụng bảng tính Excel
làm môi trường tính toán để nghiên cứu tác động của các nhân tố về phía cầu
(hay sử dụng), của việc thay đổi hệ số kỹ thuật đến tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu các ngành công nghiệp chế tác giai đoạn 1996-2008.
Chương III: Xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế
Việt Nam bằng mô hình IO sẽ trình bầy kết quả xây dựng chương trình tin học
nhằm tự động hoá quá trình tính toán trong phân tích IO của các nhà phân tích
và dự báo kinh tế. Phần phụ lục sẽ giới thiệu mã lệnh (code) của một số thủ tục,
hàm và chương trình con của chương trình tin học được xây dựng.
Cuối cùng là phần Kết luận và Tài liệu tham khảo.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO
Trong nhiều thập kỷ qua, với việc ứng dụng ngày càng nhiều các công cụ
toán học vào nghiên cứu kinh tế, các phương pháp dự báo kinh tế đã phát triển
không ngừng. Các mô hình toán và kinh tế lượng rất được quan tâm trong công
tác dự báo. Tuy nhiên, cho đến nay, tính chính xác của các mô hình dự báo kinh
tế còn nhiều giới hạn. Các cơ quan nghiên cứu lớn như Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đều có các mô hình dự báo rất phức tạp và chi
tiết nhưng các kết quả dự báo của họ so với thực tiễn nhiều khi vẫn có sai số khá
lớn. Điều này có thể nhận thấy qua việc so sánh các chỉ tiêu dự báo của họ với
các chỉ tiêu thực tế xẩy ra sau đó.
Mặc dù các kết quả dự báo so với thực tiễn vân chưa thật chính xác nhưng
nói chung chúng phản ánh được xu thế biến động của các hiện tượng kinh tế.
Việc nghiên cứu tìm kiếm các phương thức dự báo thích hợp với nền kinh tế
luôn là một việc cần thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một trong các mô
hình toán học hỗ trợ cho các nhà kinh tế trong việc phân tích và dự báo là mô
hình Input-Output.
Chương này sẽ trình bầy tổng quan về mô hình này và việc ứng dụng của
nó trong việc phân tích, dự báo kinh tế.
1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO)
1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO
Mô hình IO về cơ bản là một hệ phương trình tuyến tính (linear) mô tả
mối liên hệ giữa đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành sản xuất
trong nền kinh tế. Vì đầu vào của một ngành có thể là đầu ra của nhiều ngành
khác, bất kỳ một thay đổi nào trong một ngành (ví dụ sản phẩm tăng, thuế thay
đổi, công nghệ thay đổi…) đều có sự “lan tỏa” ra các ngành khác, không trực
tiếp cũng gián tiếp. Bởi vậy ứng dụng quan trọng nhất của mô hình này là tính
các “chỉ số lan tỏa” (multiplier) của từng ngành, nghĩa là ảnh hưởng khi nó thay
đổi vào các ngành khác.
1.1.1.1. Bảng IO
Bảng IO bắt nguồn từ những ý tưởng trong cuốn ‘Tư bản’ của Karl Marx
khi ông tìm ra mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham
gia quá trình sản xuất. Tư tưởng này của ông sau đó được Wassily Leontief
(Nobel kinh tế, 1973) phát triển bằng cách toán học hoá toàn diện quan hệ cung,
cầu trong toàn nền kinh tế. Leontief coi mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan
6
hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất
và dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống
hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình công nghệ. Với tư
tưởng này, vào năm 1936 W. Leontief đã xây dựng cho Hoa kỳ hai bảng IO đầu
tiên với số liệu của các năm 1919 và 1929. Năm 1941 chúng được xuất bản với
tên gọi “ Cấu trúc của nền kinh tế Hoa kỳ”.
Sau này bảng IO đã được phát triển và mở rộng để nghiên cứu rất nhiều
vấn đề về kinh tế, xã hội, nhân khẩu học và môi trường … Đến nay, bảng IO còn
được sử dụng như một công cụ quan trọng để lượng hóa mối quan hệ giữa kinh
tế và môi trường.
Hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA), một hệ thống thống kê phản ánh
vĩ mô nền kinh tế trong nhiều thập kỷ, được hầu hết các nước trên thế giới áp
dụng, coi mô hình IO là trung tâm của hệ thống này. Tuy nhiên hệ thống SNA
lần đầu tiên được Liên Hợp Quốc xuất bản vào năm 1953 không có mô hình IO.
Hệ thống tài khoản quốc gia được điều chỉnh năm 1968 đã coi bảng IO là trung
tâm của toàn bộ hệ thống. SNA đã sử dụng bảng IO để mô tả việc sử dụng các
sản phẩm vật chất và dịch vụ, lao động (được đo bằng thu nhập người lao động),
tài sản cố định (được thể hiện bằng khấu hao tài sản cố định) trong quá trình sản
xuất của từng hoạt động sản xuất. Bảng IO không những cho biết chi phí trực
tiếp cho sản xuất mà cả chi phí gián tiếp trong vòng tròn khép kín của quá trình
sản xuất.
Bảng IO có cấu trúc như sau:
x11 x12 ..... x1n y11 .... y1p m1 x1
x21 x22 ..... x2n y21 .... y2p m2 x2
.... ..... X .... ..... Y ..... ...... ......
xn1 xn2 ..... xnn yn1 ..... ynp mn xn
-------------------------------------------------------------------------------------------
x m11 x
m
12 .... x n
m
1 y
m
11 ....... y p
m
1 m1
x m21 x
m
22 .... x n
m
2 y
m
21 ..... y p
m
2 m2
... .... Xm .... ..... Ym ..... ....
xn
m
1 xn
m
2 .... xnn
m y n
m
1 ..... y np
m mn
-------------------------------------------------------------------------------------------
v11 v12 ..... v1n
-----------------------------------
vq1 vq2 ..... vqn
-----------------------------------
7
1x x 2 .... x n
x1 x2 .... xn
Ở đây:
n = - số ngành sản phẩm của bảng IO
x = - véc tơ cột gồm n thành phần x1,...., xn là giá trị sản xuất của các ngành
p = 5 - Số thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ thể là các thành phần tiêu dùng
cá nhân, tiêu dùng xã hội, tích luỹ tài sản cố định, tích luỹ tài sản lưu động và
xuất khẩu.
X = (xij) - ma trận kích thước n n các sản phẩm trung gian, cụ thể xij là giá trị
các sản phẩm ngành i tham gia vào quá trình sản xuất của ngành j
Y = (yij) - ma trận kích thước n 5 các thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ
thể yij là giá trị các sản phẩm ngành i tham gia vào nhu cầu cuối cùng loại j.
Xm, Ym - các ma trận tương tự như ma trận X, Y nhưng xây dựng đối với các
sản phẩm nhập khẩu.
m - véc tơ cột gồm n thành phần m1,...., mn là giá trị sản phẩm nhập khẩu của
các ngành.
q = 4 - số thành phần của đầu vào đầu tiên (primary inputs), cụ thể là các thành
phần khấu hao tài sản cố định, thù lao lao động, lợi nhuận và thuế sản xuất.
V = (vij) - ma trận kích thước 4 n các thành phần của đầu vào đầu tiên đối với
n ngành, cụ thể vij là giá trị của đầu vào đầu tiên loại i trong ngành j,
x - véc tơ hàng gồm n thành phần x1 ,..., x 20 là tổng sản phẩm của các ngành,
A = (aij) - ma trận kích thước n n các hệ số đầu vào, ở đây
j
ij
ij x
x
a
Ad, Am - các ma trận được xây dựng tương tự như ma trận A nhưng tách
riêng cho sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.
Theo cách nhìn tổng quát từ bảng IO thì một sản phẩm được xem xét trên
hai giác độ khác nhau:
- Về giác độ giá trị (theo cột): Thể hiện cung (nguồn) của sản phẩm tức là
sản phẩm đó được sản xuất ra như thế nào? Những sản phẩm nào được sử dụng
để làm chi phí trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm đó. Hay nói cách khác
theo cột của bảng IO cho thấy kết cấu giá trị hoặc là định mức kỹ thuật khi tạo ra
một đơn vị sản phẩm. Theo cột, những chi phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ
trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm được gọi là Chi phí trung gian
(Intermediate Input) và những giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất
được gọi là Giá trị gia tăng (Value Added) bao gồm Thu của người lao động,
8
khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất (còn gọi là thuế gián thu), thặng dư sản
xuất. Tổng giá trị sản phẩm mới được sản xuất ra theo cột gọi là Sản lượng đầu
vào (Gross Input - GI) hay còn được gọi là tổng chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản
phẩm (bằng chi phí trung gian cộng với giá trị tăng thêm).
- Về giác độ hiện vật (theo hàng hay ngành sản phẩm): Thể hiện cầu (sử
dụng) của sản phẩm tức là sản phẩm đó được dùng như thế nào? Sản phẩm có
thể được dùng cho sản xuất, cho Tiêu dùng cuối cùng (bao gồm tiêu dùng của hộ
gia đình và tiêu dùng của Chính phủ), cho Tích lũy hoặc cho Xuất khẩu.
- Dùng cho sản xuất ở đây được hiểu là sản phẩm vật chất và dịch vụ
được sử dụng làm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm khác.
Về bản chất việc sử dụng sản phẩm đó không bị mất đi trong quá trình sản xuất
mà được chuyển dịch vào sản phẩm mới được tạo ra. Trong tài khoản quốc gia
cũng như trong bảng IO, sản phẩm được dùng vào sản xuất được gọi là tiêu
dùng trung gian (Intermediate Consumption).
- Các nhân tố cầu ở trong bảng IO là các nhân tố: (i) Tiêu dùng cuối cùng,
bao gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng chính phủ; (ii) Tích lũy tài sản, bao gồm
tích lũy tài sản cố định và tích lũy tài sản lưu động; (iii) Xuất khẩu.
- Các nhân tố cung trong bảng IO là các nhân tố: Thù lao lao động, vốn
khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận.
- Tiêu dùng cuối cùng (Final Consumption): là những sản phẩm vật chất
và dịch vụ được sử dụng vào mục đích thường ngày về đời sống vật chất và tinh
thần của cá nhân và xã hội. Những sản phẩm đó sẽ tiêu phí mất đi trong quá
trình sử dụng.
- Tích lũy tài sản (Gross Capital Formation): là sản phẩm được sử dụng để
tích lũy cho quá trình sản xuất của thời kỳ sau.
- Xuất khẩu (Export): là sản phẩm vật chất và dịch vụ được dùng cho xuất
khẩu. Những sản phẩm này được sản xuất trong nước nhưng được tiêu dùng cho
nhu cầu sử dụng của nước ngoài (bên ngoài lãnh thổ kinh tế).
- Chỉ tiêu nhập khẩu (Import): được sử dụng để cân đối giữa cung và cầu
hoặc giữa nguồn và sử dụng.
Chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng, tích lũy, xuất khẩu
và nhập khẩu là chỉ tiêu sử dụng cuối cùng (Final Demand).
Tổng theo hàng được gọi là Giá trị sản xuất (Gross Output: GO). Tổng
theo cột (nguồn - cung) là tổng chi phí sản xuất (Gross Input: GI), tổng chi phí
theo cột bằng tổng giá trị sản xuất theo hàng, hoặc tổng nguồn phải bằng tổng sử
dụng, đó cũng là lý do nhiều nhà kinh tế cho rằng mô hình IO là mô hình toàn
diện nhất phản ánh mối quan hệ cung - cầu. Nói cách khác, mô hình IO vừa thể
9
hiện kết cấu về mặt giá trị, vừa thể hiện kết cấu về mặt hiện vật của sản phẩm và
thể hiện mối quan hệ cung - cầu đối với từng sản phẩm.
1.1.1.1.1. Một số bảng IO
a. Bảng IO giá sử dụng cuối cùng
Bảng IO giá sử dụng cuối cùng có dạng như sau:
BẢNG IO GIÁ SỬ DỤNG CUỐI CÙNG
Tiêu dùng trung gian
N1 n2 …
Thương
nghiệp,
vận tải
hàng
hóa … nn
Sử
dụng
cuối
cùng
GO giá
sử
dụng
cuối
cùng
Phí
TN,
vận
tải
GO
Giá
người
sản
xuất
n1 X1
n2 Xij X2
… - =
Thương
nghiệp,
vận tải
hàng
hóa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 A
… 0
Chi phí
trung
gian
nn 0 Xn
Giá trị
tăng
thêm
GI giá người
sản xuất X1 X2 A Xn A
Ghi chú: A là giá trị sản xuất của ngành thương nghiệp, vận tải hàng hóa.
Trong bảng IO giá sử dụng cuối cùng các phần tử Xij bao gồm giá trị sản
phẩm i theo giá thành công xưởng, phí lưu thông và thuế sản phẩm.
b. Bảng IO giá người sản xuất
BẢNG IO GIÁ SẢN XUẤT
Tiêu dùng trung gian
N1 n2 …
Thương
nghiệp,
vận tải
hàng hóa … nn
Sử dụng
cuối cùng
GO Giá
người sản
xuất
n1 X1
n2 Aij X2
Chi phí
trung
gian …
10
Thương
nghiệp,
vận tải
hàng
hóa A1 a2 … a4 … an a(n+1) A
…
nn Xn
Giá trị
tăng
thêm
GI giá người
sản xuất X1 X2 A Xn
Trong bảng IO giá sản xuất phần tử Aij không bao gồm phí lưu thông. Do
đó phí lưu thông nằm trong các sản phẩm này được đưa về dòng thương nghiệp
và vận tải hàng hóa; tổng chi phí theo hàng giá người sản xuất cân bằng với tổng
giá trị sản xuất theo cột của bảng IO giá người sản xuất.
Bảng IO đem đến cho người đọc cái nhìn tổng thể về nền kinh tế, số liệu
trong bảng phản ánh một cách tập trung và khái quát nhất mối quan hệ liên
ngành trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng;
tích lũy tài sản; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó cho thấy để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của một ngành thì cần bao
nhiêu sản phẩm của ngành khác và ngược lại ngành đó cung cấp bao nhiêu sản
phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành khác. Từ đó cho phép tính
toán và phân tích được các mối quan hệ; đánh giá hiệu quả sản xuất, tính toán
được các chỉ tiêu tổng hợp khác. Điều này rất quan trọng đối với các nhà sản
xuất, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách.
c. Bảng IO theo giá cơ bản
Bảng IO theo giá cơ bản là bảng tốt nhất để tính ma trận nghịch đảo
Leontief, vì làm tăng độ tuyến tính trong các quan hệ của bảng IO. Để có bảng
IO theo giá cơ bản phải lập ma trận thuế, phần tử của ma trận thuế thể hiện: thuế
nằm trong giá trị các sản phẩm vật chất đối với cả tiêu dùng trung gian và tiêu
dùng cuối cùng. Ta có:
Giá cơ bản = Giá người sản xuất – Thuế sản xuất
d. Bảng IO cạnh tranh
Bảng IO loại này có thể lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng. Trong bảng
IO này thì chi phí trung gian bao gồm cả sản phẩm trong nước và sản phẩm sản
xuất ở nước ngoài (nhập khẩu).
e. Bảng IO không cạnh tranh
11
Bảng IO loại này cũng có thể được lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng.
Trong bảng IO này chi phí trung gian được tách ra sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu.
g. Bảng IO liên vùng
Một trong những đóng góp quan trọng của các mô hình liên kết là sự phát
triển của mô hình IO thành mô hình IO liên vùng. Cùng với các mô hình kinh tế
lượng, ma trận hoạch toán xã hội, mô hình cân bằng tổng thể, mô hình IO liên
vùng được xem như một đối thủ trong việc lựa chọn các mô hình thích hợp đối
với các nhà kinh tế. Mô hình IO liên vùng thường là sự lựa chọn hàng đầu đối
với Nhật Bản.
Trước đây khi nghiên cứu về vùng, các mô hình phân tích chỉ xem xét các
ảnh hưởng từ bên ngoài đến một vùng nào đó, mô hình IO liên vùng cho thầy
được mức độ ảnh hưởng ngược của vùng này tới vùng khác, sau đó quay ngược
cả vùng.
1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO
Để lập bảng IO sẽ theo các bước sau:
Bước 1: Xác định cỡ của bảng IO tức là số ngành sản phẩm dự
định.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra để lập bảng IO, đối tượng
điều tra phục vụ việc lập bảng IO thường là các đơn vị sản xuất
kinh doanh hoạch toán độc lập.
Bước 3: Sau khi xác định đối tượng điều tra, lấy đó làm cơ sở để
lập dàn mẫu.
Bước 4: Xác định cỡ mẫu và tiến hành điều tra chọn mẫu với dàn
mẫu đã được lập ở bước 3.
Bước 5: Thiết kế phiếu điều tra. Việc thiết kế phiếu điều tra để lập
bảng IO hết sức phức tạp, điều tra viên hoặc kế toán các doanh
nghiệp cần bóc tách rất chi tiết các khoản chi phí.
Bước 6: Tiến hành tập huấn cho giám sát viên và các điều tra viên
một cách kỹ lưỡng, vì điều tra để lập được bảng IO hết sức phức
tạp.
Bước 7: Nghiệm thu kỹ phiếu điều tra trước khi tiến hành xử lý.
Bước 8: Làm sạch số liệu, xử lý và lập bảng IO.
1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản
phẩm.
12
Ngành trong bảng IO được hiểu là ngành sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ. Dù là phân ngành kinh tế hay phân ngành sản
phẩm, đơn vị quan sát vẫn là các đơn vị hoạt động kinh tế có hoạch toán, căn cứ
vào kết quả hoạt động sản xuất ra sản phẩm của đơn vị để phân loại các sản
phẩm trong những ngành kinh tế khác nhau về các ngành sản phẩm tương ứng.
Không coi sản phẩm hoàn thành trong từng công đoạn của phân xưởng
thuộc ngành sản phẩm, nếu chúng không được bán ra bên ngoài mà chỉ sử dụng
tiếp tục trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Nếu tách sản phẩm đến
từng phân xưởng trong xí nghiệp công nghiệp thì chỉ tiêu giá trị sản xuất sẽ bị
trùng và không phù hợp với phương pháp công xưởng trong việc tính giá trị sản
xuất của các ngành công nghiệp.
1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO
Ma trận nghịch đảo Leontief (I – A)-1 với dòng và cột đều thể hiện ngành
sản phẩm thuần túy, nó là tổng thể các sản phẩm đồng loại hoặc có thể thay thế
cho nhau, thường giống nhau về công dụng, về quy trình công nghệ sản xuất.
Ngành ở đây được gọi là ngành sản phẩm thuần túy hoặc ngành sạch và do vậy
trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp thường sản xuất nhiều hơn một
sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất hàng dệt, nhưng lại có sản xuất phụ là
may mặc, hoặc những sản phẩm phụ trợ khác mà … trong hạch toán của doanh
nghiệp không thể bóc tách bao nhiêu là chi phí cho sản xuất chính là dệt, bao
nhiêu là chi phí cho sản xuất phụ khác. Từ thực tiễn trên Richard Stone đưa ra ý
niệm xây dựng các ma trận vệ tinh trước khi tính ma trận A với dòng và cột là
ngành sản phẩm, những ma trận vệ tinh được gọi là ma trận sử dụng (use matrix)
và ma trận sản xuất (make matrix) SNA xuất bản năm 1993 gọi là bảng sử dụng
(Use table) và bảng nguồn (Supply table), còn gọi tắt là SUT (Supply and Use
table). Tuy tên gọi có thay đổi nhưng những ý niệm cơ bản không thay đổi. Sau
đây là những khái niệm về các ma trận này:
Ma trận sử dụng:
Giả sử X – ma trận chi phí trung gian trực tiếp có dạng:
X11 X12 … X1k X1n
X21 X22 … X2k X2n
X = … …
Xj1 Xj2 … Xjk Xjn
Xn1 Xn2 … Xnk Xnn
(Ở Việt Nam số ngành sản phẩm có thể bằng số ngành kinh tế và số ngành
sản phẩm cũng có thể khác số ngành kinh tế).
13
Ở ma trận X ngành sản phẩm được thể hiện theo dòng và ngành kinh tế
được thể hiện theo cột.
Tức là ∑ Xjk (j = 1, n) là tổng theo dòng của ma trận X, thể hiện sản phẩm
j được sử dụng làm chi phí trung gian của các ngành trong nền kinh tế.
Và ∑ Xjk (j = 1, n) với k = 1, n là tổng theo cột của ma trận.
X là thể hiện tổng chi phí trung gian của ngành k
Phần tử Xjk thể hiện giá trị sản phẩm của sản phẩm j được dùng cho sản
xuất của ngành kinh tế k.
Gọi Y là vector sử dụng cuối cùng Y = (Y1, ... , Yn).
Với Yi là phần giá trị của sản phẩm i được sử dụng cho nhu cầu cuối
cùng.
qi vector biểu thị giá trị sản xuất của sản phẩm i.
q’ vector chuyển vị của vector q.
L vector biểu thị giá trị tăng thêm (GDP).
Từ đó ta có quan hệ sau:
Qj = ∑ Xjk + Yj
X.i + Y = q
i là vector cột với các phần tử bằng 1.
Ma trận nguồn:
Là ma trận thể hiện giá trị sản xuất ngành kinh tế theo dòng và ngành sản
phẩm theo cột, ký hiệu là ma trận V. Ma trận được biểu diễn như sau:
V11 V112 … V1k V1n
V21 V22 … V2k V2n
V = … …
Vj1 Vj2 … Vjk Vjn
Vn1 Vn2 … Vnk Vnn
Phần tử Vkj (k = 1, n; j =1, n) biểu thị ngành kinh tế k sản xuất ra giá trị
sản phẩm j là Vkj.
∑ Vkj là tổng theo dòng của ma trận V với k = 1, n thể hiện giá trị sản xuất
của ngành kinh tế.
∑ Vkj tổng theo cột ma trận V với j = 1, n và thể hiện giá trị sản xuất của
sản phẩm j được sản xuất bởi tất cả các ngành trongg nền kinh tế.
Ở ma trận V các phần tử nằm trên đường chéo V11, V22 , …, Vjk, Vnn thể
hiện sản phẩm chính của các ngành kinh tế. Ví dụ: ngành kinh tế k thì sản phẩm
chủ yếu của ngành đó là Vjk.
14
Các phần tử bên ngoài đường chéo của ma trận V cũng có thể tồn tại vì
như lập luận ở trên, một đơn vị sản xuất không chỉ sản xuất một loại sản phẩm
chủ yếu mà còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác.
Vì vậy việc xây dựng ma trận V là phù hợp thực tế và đó cũng là một
trong những sự khác nhau cơ bản trong cách tiếp cận thông tin với mô hình cân
đối liên ngành mà chúng ta đã làm quen.
Từ ma trận V như vừa nêu trên gọi V’ là ma trận chuyển vị của ma trận V
và dễ dàng suy ra:
q = V’. I
I là vector đơn vị, I = (1, 1 …, 1)
Xây dựng vector g với các phần tử của g là:
(∑ V1j, … , ∑ Vij, … , ∑ Vnj).
Vector g thể hiện giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ 1 đến n.
Từ đó dễ dàng nhận thấy: g = V. I
1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO
multipliers)
Thông thường, các nhà làm chính sách muốn biết xem một ngành kinh tế
nào đó sẽ phát triển như thế nào trong tương lai, để từ đó xây dựng các kế hoạch
phát triển. Các nhà làm chính sách cũng muốn biết xem tầm quan trọng của
ngành đó trong kinh tế, về các vấn đề như có bao nhiêu lao động làm việc trong
ngành kinh tế đó, ngành đó tạo ra bao nhiêu thu nhập và thuế là bao nhiêu,
ngành đó cần bao nhiêu vốn và cần phải nhập khẩu bao nhiêu nữa để tăng
trưởng. Vì vậy, khi phân tích những ảnh hưởng kinh tế từ bảng IO thường tập
trung vào 2 khuynh hướng: Ảnh hưởng của các hoạt động khác tới ngành kinh tế
đó dựa vào nghiên cứu, hoặc những ảnh hưởng của ngành kinh tế đó đối với các
ngành kinh tế khác.
1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản
Một mô hình vào ra ở dạng đơn giản nhất của nó là sự khớp nối đầy đủ
việc phân tích các hoạt động qua lại trong nền kinh tế; Sự phát triển của một
ngành kinh tế nào đó có sự tác động qua lại tới sự phát triển các ngành kinh tế
khác. Vì vậy, một phương pháp tiếp cận đúng được sử dụng để nghiên cứu một
ngành kinh tế bằng cả 2 cách để dự báo xu hướng tăng trưởng của vector tiêu
dùng cuối cùng, ví dụ việc tăng tiêu dùng cuối cùng của mỗi một loại mặt hàng
trong nền kinh tế sẽ kéo theo sự đòi hỏi về sản lượng của những ngành kinh tế
tương ứng và sau đó sử dụng phương trình ảnh hưởng cơ bản sau đây để tính
tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuât:
15
ΔX = (I-Ad)ΔYd (1)
Hoặc:
ΔX = CdΔYd (2)
Trong đó: Cd = (I-Ad)-1
Cần phải phân biệt rõ hơn các khái niệm sử dụng trong phương trình (1). Mối
liên hệ giữa các nhân tử vào – ra cơ bản được xác định theo công thức sau:
X = (I-A)-1Y (3)
Trong đó:
Y = S + E – M
Y: Là vector cột thể hiện nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.
S: Vector cột thể hiện chi tiêu dùng cuối cùng.
E: Vector xuất khẩu.
M: Vector nhập khẩu.
Mỗi phần tử của ma trận chi phí trung gian AX được chia thành 2 bộ
phận: Một bộ phận có nguồn gốc từ trong nước (AdX) và bộ phận còn lại có
nguồn gốc từ nước ngoài (Mid), phương trình (3) được viết lại như sau:
X = (AdX + Mid) + Y (4)
Hoặc
X = AdX + (S + E – M + Mid) (5)
Khi đó, có phương trình sau:
Y = S + E – M
Yd = S + E – (M – Mid)
Phương trình này có thể được áp dụng cho Yd hoặc cho sự thay đổi về nhu
cầu cuối cùng đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước ΔYd. (M – Mid) là
phần tử nhập khẩu cho tiêu dùng cuối cùng. ΔYd là sự thay đổi nhu cầu cuối
cùng. Ad thể hiện ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp sử dụng các sản
phẩm được sản xuất trong nước làm chi phí đầu vào. Yd là sự thay đổi nhu cầu
cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước.
1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng
ΔYd là vector ảnh hưởng ban đầu được sử dụng để tính toàn bộ những ảnh
hưởng tới các ngành khác trong nền kinh tế. ΔYd thể hiện sự thay đổi về nhu cầu
cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ trong nước. Nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và
dịch vụ trong nước được hiểu là chi tiêu dùng cuối cùng cộng (+) xuất khẩu và
trừ (-) đi nhập khẩu chi tiêu dùng cuối cùng.
Nhu cầu cuối cùng về hàng hoá và dịch vụ có tác động trở lại hay hiệu
ứng nhân tử tới nền kinh tế. Trong chu kỳ đầu tiên, nhu cầu tăng lên về một sản
phẩm của một ngành nhất định đòi hỏi ngành đó cần phải sản xuất ra sản phẩm
nhiều hơn. Kéo theo đó là sự gia tăng chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩm. Kết
16
quả là, nhu cầu tăng lên dẫn đến khối lượng sản xuất tăng theo và thu nhập của
các ngành liên quan theo đó cũng gia tăng.
1.1.1.2.3. Tính tổng ảnh hưởng
Tổng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế như giá trị tăng thêm, lao động,
tổng giá trị tài sản và nhập khẩu là kết quả của việc tính toán toàn bộ những ảnh
hưởng tới giá trị sản xuất.
Tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuất:
ΔX được xem như tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuất xuất hiện do sự thay
đổi về nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ. ΔX được tính toán theo
phương trình (1).
Tổng ảnh hưởng tới giá trị tăng thêm:
ΔV = v ΔX
Tổng ảnh hưởng tới lao động:
ΔL = l ΔX
Tổng ảnh hưởng tới tổng giá trị:
ΔK = k ΔX
Ở đây:
ΔV là những thay đổi về giá trị tăng thêm được hình thành do những thay
đổi về nhu cầu cuối cùng (Y) đã được xác định ở phần trên, v là vector theo
hàng của giá trị tăng thêm và là hệ số (ví dụ giá trị tăng thêm bình quân của một
đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế).
ΔL là những thay đổi về số lao động được tạo ra do những thay đổi về nhu
cầu cuối cùng (Y), l là vector hàng về hệ số lao động (ví dụ lao động, giờ làm
việc bình quân của một đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế).
ΔK là những thay đổi về tổng giá trị tài sản cố định được đề xuất để thỏa
mãn nhu cầu cuối cùng mới và k là vector hàng thể hiện tổng giá trị của tích sản
xuất và tích tài sản không có nguồn gốc từ sản xuất (như đất đai) bình quân của
một đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế nếu như tổng tích sản được
gộp lại với nhau.
Các vector v, l và k có thể được thay thế bằng ma trận nếu có giá trị tăng
thêm, lao động và vốn có thể được tách ra theo loại (loại lao động, loại tài sản cố
định). Ví dụ, giá trị tăng thêm bao gồm tiền công trả cho người lao động, thặng
dư sản xuất, khâu hao tài sản cố định, thuế sản xuất và thuế gián thu; Lao động
có thể được chia ra các loại: Lao động quản lý, lao động có kỹ năng tay nghề và
lao động giản đơn. Để nghiên cứu tích lũy tài sản thì rất cần phải có một sự điều
chỉnh trong các khái niệm của SNA. Trong SNA, giá trị tài sản được gắn liền
với các hoạt động kinh tế hoặc ngành kinh tế có sở hữu vốn. Chính vì nguyên
17
nhân này, nên đầu tư về đường sá, bến cảnh, sân bay và mạng lưới tiêu dùng do
nhà nước xây dựng và sở hữu gắn liền với các hoạt động sản xuất ra các dịch vụ
của Chính phủ thay vì từ các hoạt động kinh tế mà có được nguồn lợi trực tiếp từ
các ngành đó, ví dụ như ngành công nghiệp vận tải và ngành nông nghiệp.
1.1.1.2.4. Phân tích qua các nhân tử vào - ra
Nói đến phân tích IO tức là nói đến các nhân tử IO, các nhân tử IO được
sử dụng cho các loại bảng IO từ bảng IO dạng cạnh tranh, không cạnh tranh đến
bảng IO liên vùng.
Với A là ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp; X là vector giá trị sản
xuất; Y là vector sử dụng cuối cùng. Quan hệ cơ bản của mô hình có dạng:
X = (I – A)-1Y (6)
Ma trận (I – A)-1 là ma trận nghịch đảo Leontief mở, ma trận này thể hiện
hệ số chi phí toàn phần của các ngành cho một đơn vị sử dụng cuối cùng tương
ứng. Mô hình IO “mở” bao gồm các hoạt động sản xuất và sử dụng cuối cùng
(tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài
sản cố định, thay đổi tồn kho và xuất khẩu). Tuy nhiên, mô hình có thể được mở
rộng với một cột và một dòng thêm ra cho ma trận hệ số chi phí trực tiếp A; cột
thêm ra thể hiện tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; dòng thêm ra thể hiện thu
nhập của người lao động. Ma trận A mở rộng ký hiệu là B và (I – B)-1 là ma trận
nghịch đảo đóng. Ma trận nghịch đảo đóng có cỡ lớn hơn ma trận nghịch đảo
mở (I – A)-1 một dòng và một cột.
Trong phân tích IO, cột cuối cùng của ma trận (I – B)-1 là vector nhân tử
tiêu dùng (Consumption multiplier). Ý nghĩa của vector này là khi tiêu dùng
cuối cùng tăng thêm 1 đơn vị thì đòi hỏi giá trị sản xuất phải tăng thêm là bao
nhiêu, điều này rất quan trọng trong việc định hướng các chính sách về kích cầu,
xác định rõ khi tăng tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm nào sẽ kích thích nhiều
nhất đến nền kinh tế.
Dòng cuối cùng của ma trận (I – B)-1 là vector nhân tử thu nhập của hộ gia
đình (Household income multiplier). Vector này thể hiện khi tăng lên 1 đơn vị
tiêu dùng cuối cùng thì thu nhập sẽ tăng lên bao nhiêu, vì khi tiêu dùng cuối
cùng tăng sẽ kích thích sản xuất tăng, sản xuất tăng dẫn đến thu nhập tăng (một
nhân tố của giá trị tăng thêm); điều này cũng có thể được hiểu khi có thu nhập là
bao nhiêu sẽ tiêu dùng 1 đơn vị.
Ma trận nghịch đảo đóng (I – B)-1 có (n+1) dòng và (n+1) cột. Gọi B* là
phần tử sản xuất của ma trận (I – B)-1, tức là ma trận (I – B)-1 nhưng không bao
gồm dòng và cột cuối cùng. B* được gọi là ma trận nghịch đảo Leontief mở rộng
cho tiêu dùng cuối cùng và thu nhập. Những phần tử của ma trận nghịch đảo
18
Leontief mở rộng lớn hơn phần tử của ma trận nghịch đảo Leontief mở, bởi vì
chúng bao gồm cả phần thêm ra của sản lượng để đáp ứng ảnh hưởng của sản
lượng do tiêu dùng cuối cùng gây ra. Ma trận B* , A và (I – A)-1 là nền tảng cho
các nhân tử vào ra (Input – Output multipliers).
Nhân tử đầu ra (Output Multipliers – OM)
Đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để các nhà phân tích hoặc hoạch
định chính sách sử dụng để đưa ra những quyết định kinh tế vĩ mô. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức sau:
Ψj =
n
i
iir
rij : Phần tử của ma trận nghịch đảo Leontief.
Ψj : Nhân tử đầu ra của ngành j.
Công thức này được hiểu là để đáp ứng cho một đơn vị nhu cầu sử dụng
cuối cùng, tổng chi phí đầu vào (bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp cho sản
xuất) là bao nhiêu. Nếu Ψj càng lớn tức là ngành j sẽ có tác dụng kích thích sản
xuất của các ngành khác trong nền kinh tế càng nhiều, vì nó sử dụng nhiều chi
phí đầu vào là sản phẩm của ngành khác.
Hay ta có thể diễn giải cách khác là:
Ma trận nghịch đảo Leontief (I – A)-1 có thể được biểu diễn theo lý thuyết
chuỗi như sau:
(I – A)-1 = A0 + A1 + … + An (với n→ ∞) (7)
Điều này cho thấy quá trình sản xuất bao gồm một chuỗi những vòng tròn
khép kín.
Từ A0, …, An.
Ký hiệu tổng theo cột của ma trận đơn vị A0, A, (I – A)-1 và B* là các
vector V0, V1, V2, V3. Đặt V0’, V1’, V2’, V3’ là những vector chuyển vị của vector
V0, V1, V2, V3. từ những ảnh hưởng nhân tử khác nhau được biểu diễn như sau:
- V’0 là vector đơn vị thể hiện ảnh hưởng ban đầu của quá trình sản xuất.
- V’1 thể hiện vòng tròn đầu tiên trong quá trình sản xuất và cũng là tổng
chi phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- V’2 là vector tổng chi phí toàn phần cho một đơn vị sản phẩm, bao gồm
tổng tất cả các vòng tròn trong quá trình sản xuất – còn gọi là nhân tử
đầu ra (Output multipliers).
- Vector (V2’ – V0’ – V1’) là tổng chi phí gián tiếp cho một đơn vị sản
phẩm.
- (V’2 – V’0) thể hiện tổng chi phí toàn phần không bao gồm ảnh hưởng
ban đầu.
19
- V’3 là vector cột thể hiện tổng đòi hỏi về đầu ra (sản lượng) khi sản
xuất ảnh hưởng bởi sự gia tăng về tiêu dùng cuối cùng – còn gọi là
tổng nhân tử đầu ra.
- (V’3 – V’2) thể hiện ảnh hưởng về đầu ra khi có sự gia tăng về nhu cầu
tiêu dùng cuối cùng.
Nhân tử đầu vào (Input Multipliers – IM)
Vector này là tổng theo hàng của ma trận nghịch đạo Leontief. Vector này
thể hiện: Để tăng một đơn vị giá trị tăng thêm của ngành j thì nhu cầu sử dụng
sản phẩm ngành j của các ngành khác trong nền kinh tế là bao nhiêu.
Nhân tử thu nhập (Income Multipliers)
Gọi h là vector hệ số giữa thu nhập của người lao động và giá trị sản xuất.
Cũng như các vòng tròn liên tiếp trong quá trình sản xuất trong quan hệ (7),
nhân hai vế của quan hệ (7) với h sẽ có:
h(I – A)-1 = h(A0 + A1 + … + An) = h + hA + … + hAn (8)
Đặt: V1* = hA
V*2 = h(I – A)-1
V*3 = hB*
Đặt h’, V1*’, V2*’, V3*’ là chuyển vị của vector h, V1*, V2*, V3*; h’, V1*’,
V2*’, V3*’ là những vector cột. Lúc đó
- h’ là vector thể hiện ảnh hưởng ban đầu của sản xuất đến thu nhập.
- V1*’ thể hiện vòng tròn đầu tiên của thu nhập, hoặc là hệ số thu nhập
trực tiếp từ sản xuất.
- V2*’ là vector tổng thu nhập từ sản xuất (Income multipliers).
- (V2*’ – h’ – V1*’) là thu nhập gián tiếp từ sản xuất.
- V3*’ tổng thu nhập từ sản xuất tạo ra bao gồm cả sự kích thích của tiêu
dùng cuối cùng đến quá trình sản xuất
- (V3*’ - V2*’) là vector chỉ bao gồm thu nhập do ảnh hưởng của việc
tăng tiêu dùng (tiêu dùng tăng dẫn đến sản xuất tăng dẫn đến thu nhập
tăng).
Nhân tử nhập khẩu (Import Multipliers)
Gọi k là vector hệ số nhập khẩu giữa giá trị nhập khẩu và giá trị sản xuất
đối với từng sản phẩm. Ta có:
V1** = kA là vector ảnh hưởng nhập khẩu trực tiếp trong quá trình sản
xuất.
V2** = k(I – A)-1 đòi hỏi về nhập khẩu cho sản xuất một đơn vị sử dụng
cuối cùng.
20
V3** = kB* phản ánh tổng nhu cầu về nhập khẩu bao gồm cả nhu cầu về
nhập khẩu khi có sự kích thích của việc tăng tiêu dùng cuối cùng.
Liên kết ngược (Backward linkage – BL)
Liên kết ngược dùng để đo mức độ quan trọng tương đối của một ngành
với tư cách là bên sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm đầu vào từ toàn
bộ hệ thống sản xuất. Liên kết ngược được xác định bằng tỷ lệ của tổng các
phần tử theo cột của ma trận Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ
thống sản xuất. Tỷ lệ này được gọi là hệ số lan toả (Index of the power of
dispersion) và được xác định như sau:
n
i
n
j
ij
n
i
ij
k
r
n
r
1 1
1
1
Với: i, j, k = 1 → n
n là số ngành được khảo sát trong mô hình
Chỉ tiêu µ thể hiện mức cầu về tổng chi phí của một ngành so với mức cầu
chung của toàn nền kinh tế. Nếu chỉ tiêu µ lớn hơn 1 chỉ ra ngành đó có ảnh
hưởng nhiều đến nền kinh tế, chỉ tiêu µ nhỏ hơn 1 thể hiện mức đòi hỏi về chi
phí của ngành nhỏ hơn mức đòi hỏi bình quân của nền kinh tế.
Liên kết xuôi ( Forward Linkage – FL)
Liên kết xuôi hàm ý mức độ quan trọng của một ngành như là nguồn cung
sản phẩm vật chất và dịch vụ cho toàn bộ hệ thống sản xuất, liên kết này được
xem như độ nhạy của nền kinh tế, được đo lường bằng tổng các phần tử theo
hàng của ma trận nghịch đảo Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ
thống.
Xét về độ nhậy và chỉ số lan tỏa có thể thấy mức độ thay đổi rõ rệt ở hầu
hết các ngành (trong 22 ngành), đặc biệt là nhóm ngành nông nghiệp, suốt từ
năm 1986 (dựa vào các bảng cân đối liên ngành 1989, 1996 và 2000) đến giai
đoạn 2005 chỉ số lan tỏa của nhóm ngành nông nghiệp luôn nhỏ hơn 1, chỉ có độ
nhậy là luôn lớn hơn 1; đến giai đoạn từ 2007 trở đi cả độ nhạy và độ lan tỏa của
nhóm ngành nông nghiệp đều lớn hơn 1; tương tự là ngành thủy sản. Đáng kể
nhất là ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp có độ nhậy và độ lan tỏa mạnh
nhất trong nền kinh tế. Như vậy có thể thấy nhóm ngành nông nghiệp và công
nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp có sự ảnh hưởng kích thích rất mạnh đến
nền kinh tế trong giai đoan hiện nay, như vậy, có thể thấy chính sách về tam
nông đã phát huy hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế; nhưng xét về cơ cấu của
những nhóm ngành này trong giai đoạn hiện nay có xu hướng giảm xuống.
Chẳng hạn cơ cấu của nhóm ngành nông nghiệp từ 13,35% năm 2000 giảm
21
xuống còn 8,27% trong năm 2007; cơ cấu nhóm ngành chế biến lương thực thực
phẩm từ 12% xuống 10% …
Bảng thống kê: Liên kết ngược (LKN) và liên kết xuôi (LKX) trong nền kinh tế
Việt Nam năm 2007 và 2000
2007 2000
TT Sản phẩm
LKN LKN LKX LKX
1
Cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ
nông nghiệp 1.1 1.6 0.92 1.38
2
Gỗ tròn và các sản phẩm lâm nghiệp
khác 0.94 0.91 0.83 0.99
3 Cá và các sản phẩm từ biển khác 1.36 0.87 0.93 0.83
4
Quặng kim loại và khoáng sản phi kim
loại 0.78 0.98 0.86 0.88
5 Thực phẩm chế biến 1.64 1.64 1.46 0.93
6 Đồ uống và thuốc lá 1.27 0.68 1.15 0.78
7
Vải dệt, hàng dệt may và các sản phẩm
làm bằng da thuộc 0.63 0.48 1.22 1.01
8 Các sản phẩm từ gỗ và giấy 1.12 1.26 1.19 1.04
9
Hoá chất và các sản phẩm hoá chất,
dầu mỏ, than và các sản phẩm từ than
cốc 0.97 1.05 0.76 0.96
10 Cao su và các sản phẩm bằng nhựa 0.79 0.74 1.08 1.11
11 Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại 1.11 1.05 1.21 1.18
12
Các kim loại cơ bản và các sản phẩm
bằng kim loại giả 0.99 1.19 1.16 1.25
13
Máy móc, thiết bị, đồ dùng và các phụ
kiện của chúng 1.01 1.05 0.99 0.81
14 Thiết bị vận tải 0.97 0.66 1.11 1.1
15
Các sản phẩm công nghiệp chế biến-
chế tạo khác 0.94 0.78 1.05 0.83
16 Điện và nước 0.89 1.1 0.82 1.08
17 Xây dựng 1.07 0.75 1.15 0.71
18
Thương mại bán buôn và thương mại
bán lẻ 0.82 1.5 0.97 1.57
19 Vận tải và viễn thông 0.9 1.17 0.75 0.9
20 Tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh 0.88 1.05 0.77 1.14
22
doanh bất động sản
21
Quản lý nhà nước, quốc phòng và an
ninh 0.89 0.65 0.8 0.71
22
Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng
và dịch vụ khác chưa phân loại 0.93 0.85 0.8 0.81
Nguồn: Tổng cục thống kê
1.1.2. Các bảng IO của Việt Nam
Ở Việt Nam một số mô hình kinh tế sử dụng phân tích bảng IO để đánh
giá tác động trực tiếp, gián tiếp lên quá trình sản xuất bởi yếu tố ngoại sinh, tức
là thay đổi do yếu tố bên ngoài mang đến đối với nhu cầu cuối cùng. Ở Việt
Nam, đối với loại mô hình này ma trận ngành sản phẩm x ngành sản phẩm phù
hợp hơn.
Bảng IO ở Việt Nam được lập theo 3 loại giá: giá người dụng cuối cùng,
giá sản xuất và giá cơ bản. Bảng IO theo giá cơ bản dùng trong phân tích đầu
vào-đầu ra. Điều quan trọng nhất là:
- Bảng IO theo giá cơ bản cung cấp giá trị thuần khiết nhất theo hàng
- Bảng IO theo giá cơ bản phản ánh thu nhập từ người lao động và vốn
góp.
Bảng IO 1989: Đây là bảng IO đầu tiên được xây dựng và công bố. Bảng
IO 1989 được lập với kích cỡ 54 x 54 ngành sản phẩm dưới sự giúp đỡ
của Thống kê Liên Hợp Quốc.
Bảng IO 1996: là bảng IO lần thứ 2 được xây dựng vào năm 1996 với
kích cỡ 97 x 97 ngành sản phẩm với kinh phí của Nhà nước và một phần
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Bảng IO 2000: là Bảng IO thứ 3 được xây dựng vào năm 2000 với kích cỡ
112 x 112 ngành sản phẩm.
Bảng IO 2007: là bảng IO thứ 4 được xây dựng năm 2007 với kích cỡ 138
x 138 ngành sản phẩm.
Các bảng IO do Tổng cục Thống kê xây dựng trên đã cung cấp cho các
nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách cái nhìn tổng thể về nền kinh tế,
số liệu trong các bảng IO phản ánh một cách tập trung và khái quát nhất mối
quan hệ liên ngành trong quá trình sản xuất, chi phí đầu vào cho sản xuất (chi
phí trung gian, vốn, lao động, thuế và thặng dư) với sử dụng sản phẩm cho tiêu
dùng cuối cùng, tích lũy tài sản, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế
quốc dân. Các bảng IO sẽ cho thấy để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của một
ngành thì cần bao nhiêu sản phẩm của các ngành khác và ngược lại ngành đó
23
cung cấp bao nhiêu sản phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành
khác. Từ đó cho phép tính toán và phân tích được các mối liên hệ, đánh giá hiệu
quả sản xuất, tính toán được các chỉ tiêu tổng hợp khác.
Để thực hiện các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ
ngành công nghiệp chế tác đề tài sử dụng các bảng IO 1996, 2000 và 2007 mà
không sử dụng bảng IO 1989 vì muốn làm rõ tác động của hội nhập kinh tế được
thể hiện trong giai đoạn 1996-2008.
1.2. Các ứng dụng mô hình IO
Nhu cầu về sản xuất khi thay đổi nhu cầu cuối cùng.
Phân tích nhu cầu của sản phẩm (i nào đó) với giá trị tăng thêm của ngành
đó.
Ảnh hưởng của từng nhân tố của tổng cầu đến sản lượng.
Ảnh hưởng về giá cả nền kinh tế khi tăng lương hoặc thuế.
Ảnh hưởng của cầu đối với VA.
Tính toán và dự báo nhu cầu năng lượng.
Ảnh hưởng của nền kinh tế đến môi trường.
Nhu cầu về vốn, lao động và nhập khẩu.
Quan hệ giữa tiêu dùng (theo nhóm) và thu nhập.
1.3 Kết luận
Trong chương này tác giả đã trình bày phần tìm hiểu về mô hình IO trong
phân tích và đánh giá kinh tế. Dựa trên phần lý thuyết mô hình IO mà trọng tâm
của mô hình này là các bảng IO. Dựa trên bảng IO có thể phân tích và dự báo
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và lập các dự án kế hoạch cho sản xuất kinh doanh.
Trong đó tác giả tập trung tìm hiểu các vấn đề sau:
Thứ nhất, tác giả đã tìm hiểu về bảng IO bao gồm cấu trúc của một bảng
IO, cách lập một bảng IO, các nghành trong bảng IO và các loại bảng IO đang
sử dụng ở Việt Nam.
Thứ hai, tác giả đã trình bày những ảnh hưởng kinh tế thông qua các nhân
tử vào – ra (IO multiplier) từ bảng IO để biết xem sự lan tỏa, kích thích sự phát
triển giữa các ngành kinh tế với nhau như nào.
Thứ ba, tác giả giới thiệu về các bảng IO của Việt Nam lập và công bố.
24
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IO VÀO CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ TÁC GIAI ĐOẠN 1996-2008
Các nội dung của Chương I đã cho chúng ta những khái niệm cơ bản về
Mô hình IO. Để hiểu rõ hơn Chương I, chương này sẽ tiến hành phân tích cụ thể
vào ngành công nghiệp chế tác.
Vận dụng các kỹ thuật phân tích mô hình IO, tất cả các nhân tố tác động
đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nói chung cũng như các
ngành công nghiệp chế tác nói riêng đều được xem xét. Chính nhờ đó mà chúng
ta có thể đánh giá được các động lực quyết định tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu nội bộ ngành công nghiệp chế tác.
Để vận dụng với điều kiện số liệu cụ thể của Việt Nam, tác giả tiến hành
theo trình tự như sau: (i) Thứ nhất, lựa chọn các ngành công nghiệp chế tác để
đưa vào phân tích; (ii) Thứ hai, xem xét các tác động ở cấp vĩ mô, tổng thể nền
kinh tế; (iii) Thứ ba, xem xét các tác động ở cấp ngành để rút ra các nhận định
về quá trình chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chế tác.
2.1. Phương pháp đánh giá tác động của nhân tố cầu đến tăng trưởng
2.1.1. Mô hình lý thuyết về phân tích tác động của các nhân tố cầu đến tăng
trưởng
Để phân tích tác động của các nhân tố cầu đến tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu các ngành công nghiệp chế tác, tác giả sử dụng phương pháp phân rã
nguồn tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu do Kubo-Robinson-Syrquin (1986)
phát triển. Nội dung cụ thể của phương pháp này được luận văn trích dẫn từ
nghiên cứu "Thay đổi cơ cấu kinh tế theo thời gian tiếp cận từ phía cầu và cung"
của các tác giả Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Việt Hùng và Nguyễn thị Cẩm Vân,
cụ thể như sau:
a. Phương trình cân đối vật chất của mô hình vào ra trong nền kinh tế đóng
Phương trình cân đối vật chất cho một nền kinh tế đóng được định nghĩa
như sau:
Xij = luồng hàng hoá trung gian từ ngành i sang ngành j
Xi = sản xuất trong ngành i
Pi = giá đầu ra trong ngành i
Fi = cầu cuối cùng đối với ngành i
aij = đòi hỏi sản phẩm trung gian từ ngành i trên một đơn vị đầu ra ngành
j.
25
Tạm thời bỏ qua xuất khẩu và nhập khẩu, các hàng của các tài khoản vào
ra danh nghĩa có thể được viết là:
ii
j
ijiii FPXPXP
(1)
Khi giả định công nghệ với hệ số cố định, các hệ số vào-ra là hằng số và
được xác định bởi:
j
ij
ij X
X
a
(2)
Với một năm cho trước, tỷ số của các luồng trung gian trên đầu ra được
tính như sau:
jj
iji
j
iji
XP
XP
P
aP
(3)
Nếu chọn một bảng vào-ra đại diện làm năm cơ sở, thì đơn vị của các
luồng thực được định nghĩa sao cho tất cả các giá của nó bằng 1. Trong trường
hợp này, các phương trình (2) và (3) là như nhau. Các hệ số aij được định nghĩa
là giá tính bằng Việt Nam đồng của đầu vào từ ngành i cần thiết để sản xuất ra
đầu ra trong ngành j theo giá năm cơ sở (trong nghiên cứu này năm cơ sở được
chọn là năm 1994) và được tính trực tiếp từ bảng kế toán vào-ra danh nghĩa. Lưu
ý rằng các hệ số tính từ phương trình (3) đối với những năm khác nhau trong đó
giá tương đối là khác nhau không thể so sánh với nhau, bởi vì các đơn vị đầu ra
thực khác nhau.
Khi ta chia cả 2 vế của phương trình (1) cho mức giá, thì phương trình (1)
có thể viết lại như sau :
i
j
jiji FXaX
(4)
Đây là phương trình cân đối vật chất cơ bản của mô hình vào-ra. Ở dạng
ma trận, ta có:
X = AX + F (5)
hoặc giải theo X:
X = (I - A)-1F (6)
Phương trình (6) là “lời giải” của mô hình vào-ra tĩnh. Nếu cầu cuối cùng
được chỉ định là ngoại sinh, thì ta có thể sử dụng phương trình này để xác định
những đòi hỏi sản xuất cần thiết để thoả mãn nhu cầu.
b. Phương trình cân đối vật chất của mô hình vào ra trong nền kinh tế mở
Khi xem xét ý nghĩa của thương mại trong hầu hết các nước đang phát
triển hiện thời, quan trọng là đưa nhập khẩu và xuất khẩu vào mô hình vào-ra
một cách tường minh. Một cách tiếp cận chuẩn và có lẽ đơn giản nhất là giả định
26
rằng hàng hoá nhập khẩu và trong nước là “như nhau”; nghĩa là, chúng là những
sản phẩm thay thế hoàn hảo trong mọi công dụng. Khi đó có thể viết lại phương
trình cân đối vật chất, phân biệt các nhóm khác nhau của cung và cầu:
X + M = A X + F + E (7)
ở đây các biến mới là
M = véc tơ nhập khẩu
F = véc tơ cầu trong nước
E = véc tơ xuất khẩu
Giải đối với X:
X = (I - A)-1 (F + E - M) (8)
Phương trình (8) giống như phương trình (6) ngoại trừ là E + F - M là cầu
ròng đối với hàng hoá sản xuất trong nước.
Trong mô hình này, người ta giả thiết rằng tỷ lệ của cầu trong nước đối
với hàng hoá sản xuất trong nước trên tổng cầu trong nước là cố định theo
ngành. Các tỷ lệ cầu trong nước này được cho bởi:
ii
d
i
d
i
i VF
EX
d
(9)
Xd = véc tơ sản xuất trong nước
V = véc tơ cầu trung gian (hỗn hợp của hàng nhập khẩu và trong nước)
F = véc tơ cầu cuối cùng trong nước (hỗn hợp của hàng nhập khẩu và
trong nước)
Ed = véc tơ xuất khẩu hàng trong nước
Mm = véc tơ nhập khẩu
A = ma trận hệ số bảng vào - ra (I - O) với aij là cầu trung gian hỗn hợp
của ngành i trên một đơn vị đầu ra trong nước trong ngành j. Trong mô hình
chuẩn thì V = A Xd.
Bây giờ giả thiết rằng tỷ lệ của cầu trong nước đối với hàng hoá sản xuất
trong nước trên tổng cầu trong nước là cố định theo ngành. Các tỷ lệ cầu trong
nước này được định nghĩa bằng ma trận Dˆ với các phần tử là các tham số di,
phương trình cân đối vật chất đối với hàng hoá trong nước được viết như sau:
dddd EFVX (10)
ở đây: VDV
d ˆ và FDF d ˆ , Vì V = AXd, do đó phương trình cân đối vật
chất có thể viết là:
)ˆ()ˆ( 1 dd EFDADIX (11)
hoặc:
)()( 1 dddd EFAIX
27
ở đây: ADAd ˆ .
c. Phương pháp phân rã xác định nguồn tăng trưởng của các ngành kinh tế
Từ phân tích ở trên ta có thể viết các phương trình cân đối vật chất đối với
cung và cầu hàng hoá sản xuất trong nước là:
iiiii EVFdX )( (12)
ở đây (bỏ các chỉ số d)
Xi = sản xuất trong nước của ngành i
Di = tỷ lệ giữa cầu trong nước đối với hàng hoá sản xuất trong nước trên
tổng cầu trong nước, như trong phương trình (8)
Fi = cầu cuối cùng
Vi = cầu trung gian
Ei = xuất khẩu
Dưới dạng ma trận, phương trình cân đối vật chất được cho trong (11) có
thể được viết lại như sau:
)ˆ()ˆ( 1 EFDADIX (13)
Trong đó Dˆ là ma trận mà các phần tử của nó là các tham số di, A là ma
trận hệ số vào- ra, và X, F, E là những véc tơ, Ma trận ADˆ là ma trận hệ số vào-
ra hàng hoá trong nước. Ký hiệu là trong một biến [X = X(t+1) – Xt)], có thể
viết thay đổi tổng cầu trong nước (sau một số biến đổi đại số) như sau:
)(ˆ11 FDRX mở rộng cầu trong nước
ER 1 mở rộng xuất khẩu
))(ˆ( 221 VFDR thay thế nhập khẩu
211 )(ˆ XADR thay đổi trong các hệ số vào- ra (14)
ở đây
1
111 )ˆ(
ADIR và các chỉ số 1 và 2 ký hiệu cho các thời kỳ.
Phương trình này cho ta công thức phân rã cơ bản của thay đổi đầu ra ngành
thành các nguồn thay đổi khác nhau gồm F, E, D và A.
Hai số hạng đầu ở vế phải là những thay đổi trong tổng đầu ra do đóng
góp của sự mở rộng cầu trong nước và xuất khẩu. Số hạng thứ ba đo ảnh hưởng
của thay thế nhập khẩu đối với sản xuất, thâu tóm bởi những thay đổi trong các
tỷ lệ cung trong nước. Số hạng cuối cùng cho thấy ảnh hưởng của những thay
đổi trong các hệ số IO biểu diễn sự mở rộng và làm sâu thêm những mối quan hệ
liên ngành qua thời gian do những thay đổi trong hỗn hợp đầu vào trung gian.
Đó là do những thay đổi trong công nghệ sản xuất cũng như sự thay thế giữa các
đầu vào khác nhau (do thay đổi trong giá tương đối), mặc dù ta không thể tách
các ảnh hưởng này.
28
Phương trình (14) phân rã sai phân cấp một trong đầu ra thành các thành
phần khác nhau có ý nghĩa hơn nhiều sự phân rã trực tiếp dựa trên phương trình
(13), vì nó có thể giải thích cả tăng trưởng trong cầu trung gian mà cách phân rã
trực tiếp đã bỏ qua. Vì phương trình này phân rã tổng thay đổi trong đầu ra, nó
được gọi là công thức sai phân cấp một và thích hợp nhất để nhận diện các “đầu
máy” chính của tăng trưởng ngành.
Có vài điểm đáng lưu ý về phương trình phân rã. Thứ nhất, thay thế nhập
khẩu được xác định theo ngành từ những thay đổi trong tỷ lệ nhập khẩu trên
tổng cầu. Chỉ định này ngầm giả định rằng hàng nhập khẩu là những hàng thay
thế không hoàn hảo đối với hàng hoá trong nước. Nó khác về quan niệm so với
cách xử lý của Chenery và các tác giả khác (1962), trong đó hàng nhập khẩu
được coi là thay thế hoàn hảo cho hàng trong nước và cả hai được cộng lại với
nhau không có sự phân biệt trong cầu cuối cùng và trung gian. Như đã trình bày
ở trên, cách tiếp cận trong nghiên cứu này cho phép chúng ta xử lý riêng rẽ hàng
nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Theo định nghĩa sử dụng ở đây, tổng
đóng góp của thay thế nhập khẩu vào tăng trưởng nhạy cảm với mức chi tiết hoá
ngành. Thí dụ, có thể có thay thế nhập khẩu dương trong mọi ngành nhưng lại
có tổng nhập khẩu trên tổng cầu tăng do những thay đổi trong cơ cấu theo ngành
của cầu.
Thứ hai, lưu ý rằng ảnh hưởng của những thay đổi trong các hệ số vào-ra
bao gồm những thay đổi trong hệ số tổng và không phân biệt riêng rẽ giữa hàng
hoá nhập khẩu và hàng hoá sản xuất trong nước. Như vậy, các hệ số vào-ra có
thể vẫn bằng hằng số (Aij = 0) và vì vậy số hạng cuối cùng trong (14) sẽ bằng
0, cho dù có những thay đổi trong các tỷ lệ cung trong nước (điều đó gây ra
những thay đổi trong ADˆ hoặc dA ). Những thay đổi công nghệ được định nghĩa
là những thay đổi trong hệ số tổng, còn bất kỳ thay đổi trong các tỷ lệ cung trong
nước trung gian được đưa vào trong số hạng thay thế nhập khẩu.
Thứ ba, mỗi số hạng trong phân rã được nhân với các phần tử của ma trận
nghịch đảo trong nước Leontief. Do đó, nó thâu tóm cả những ảnh hưởng trực
tiếp lẫn gián tiếp của mỗi nhân tố tác động lên tổng đầu ra, có xét đến những liên
kết qua cầu trung gian.
Cuối cùng, lưu ý rằng có vấn đề chỉ số không tường minh trong phương
trình phân rã vì phép phân rã có thể được định nghĩa hoặc sử dụng các hệ số cơ
cấu năm cuối và các trọng số khối lượng năm khởi đầu, hoặc sử dụng các hệ số
cơ cấu năm khởi đầu và các trọng số khối lượng năm cuối [như trong (14)]. Hai
phiên bản tương tự với các chỉ số giá Paasche và Laspeyres. Trong phân tích sau
29
đây, tính toán riêng rẽ cả hai chỉ số đối với phép phân rã trong mỗi thời kỳ và
trình bày trung bình của hai chỉ số.
Để phân tích những nguyên nhân thay đổi trong cơ cấu đầu ra, cần xem
xét những độ lệch so với tăng trưởng theo tỷ lệ. Nếu định nghĩa độ lệch so với
tăng trưởng theo tỷ lệ của đầu ra của ngành i là
122
iii XXX , ở đây là tỷ số
của tổng sản phẩm quốc gia (GNP) trong thời kỳ 2 trên GNP trong thời kỳ 1.
Sau khi biểu diễn phương trình cân đối vật chất ở dạng độ lệch, ta có thể giải
thích sự tăng trưởng không tỷ lệ trong đầu ra theo kiểu tương tự với (14) như
sau:
FDRX 11 ˆ mở rộng cầu trong nước
ER 1 mở rộng xuất khẩu
))(ˆ( 221 VFDR thay thế nhập khẩu
211 )(ˆ XADR thay đổi trong các hệ số vào- ra (15)
Trong công thức này các độ lệch () thay thế các số gia (), còn hai số
hạng cuối đo thay thế nhập khẩu và thay đổi công nghệ thì trùng với (14). Lưu ý
rằng vì tổng các độ lệch so với tăng trưởng cầu là bằng 0, các số hạng cầu kết
hợp các ảnh hưởng Engel và ảnh hưởng giá tương đối. Hơn nữa, vì độ lớn của
Xi thường nhỏ hơn nhiều so với Xi, và vì những ảnh hưởng thay thế nhập
khẩu và thay đổi kỹ thuật là vẫn như thế, tầm quan trọng tương đối của cầu trong
nước trong công thức độ lệch giảm đi đáng kể. Công thức này hữu ích để giải
thích thay đổi cơ cấu trong sản xuất.
Để mở rộng hơn phân tích, chúng ta có thể phân rã tiếp tục mở rộng cầu
cuối cùng (F) trong nước thành 4 thành phần sau:
(1) F1= tiêu dùng của hộ gia đình;
(2) F2= chi tiêu của chính phủ;
(3) F3= hình thành vốn;
(4) F4= thay đổi trong hàng tồn kho.
Sử dụng ký hiệu thay đổi tổng cầu trong nước là X; Mở rộng cầu trong
nước ký hiệu là DD; Mở rộng xuất khẩu ký hiệu là EE; Thay thế nhập khẩu ký
hiệu là IS; Thay đổi trong các hệ số vào-ra ký hiệu là IO. Với ký hiệu đó phương
trình (14) có thể viết lại như sau:
X F1 F 2 F3 F4 EE IS IO (14’)
2.1.2. Dữ liệu phục vụ cho đánh giá
30
Dữ liệu phục vụ cho đánh giá chính là các bảng IO do cục thống kê đưa
ra. Hiện giờ tổng cục thống kê đưa ra 4 bảng IO đã có kết quả điều tra là:
- Bảng IO 1989: Đây là bảng IO đầu tiên được xây dựng và công bố.
Bảng IO 1989 được lập với kích cỡ 54 x 54 ngành sản phẩm dưới sự giúp đỡ của
Thống kê Liên Hợp Quốc.
- Bảng IO 1996: là bảng IO lần thứ 2 được xây dựng vào năm 1996 với
kích cỡ 97 x 97 ngành sản phẩm với kinh phí của Nhà nước và một phần của
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
- Bảng IO 2000: là Bảng IO thứ 3 được xây dựng vào năm 2000 với kích
cỡ 112 x 112 ngành sản phẩm.
- Bảng IO 2007: là bảng IO thứ 4 được xây dựng năm 2007 với kích cỡ
138 x 138 ngành sản phẩm.
2.2. Vận dụng phương pháp để đánh giá tác động của 38 ngành sản phẩm
công nghiệp chế tác
2.2.1. Luận cứ lựa chọn các ngành sản phẩm công nghiệp chế tác đưa vào
phân tích
2.2.1.1. Danh mục các ngành sản phẩm
Căn cứ vào các danh mục ngành sản phẩm của 3 bảng IO 1996, 2000 và
2007 và mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả nghiên cứu đã tiến
hành gộp các ngành sản phẩm trong 3 bảng IO thành 38 ngành sản phẩm. Danh
mục cụ thể của 38 ngành sản phẩm như sau:
Bảng: Danh mục 38 ngành sản phẩm đưa vào phân tích
Ngành Gộp ngành Ngành Gộp ngành
N1 Trồng trọt và lâm nghiệp N20 Dược phẩm
N2 Chăn nuôi, thuỷ sản N21 Cao su, các sản phẩm làm từ cao
su
N3 Công nghiệp phi chế tác N22 Xà phòng, các chất tẩy
N4 Chế biến bảo quản thịt và các
sản phẩm từ thịt; Dầu mỡ thực
vật, động vật; Sản phẩm bơ sữa;
Bánh, mứt, kẹo, ca cao, sôcôla
N23 Chất dẻo, các sản phẩm làm từ
chất dẻo
N5 Chế biến và bảo quản rau quả N24 Sản phẩm hóa chất khác
N6 Rượu, bia, nước uống không cồn N25 Các sản phẩm khác bằng kim
loại (dụng cụ y tế, thiết bị chính
xác quang học, đồng hồ các loại,
31
Ngành Gộp ngành Ngành Gộp ngành
dụng cụ gia đình, mô tô xe máy,
xe đạp và các máy móc thông
dụng khác)
N7 Đường các loại N26 Chế tạo máy (máy công cụ, máy
chuyên dùng, ô tô các loại và
thiết bị vận tải khác)
N8 Chế biến chè, cà phê N27 Các sản phẩm điện, điện tử (máy
móc thiết bị điện, máy móc thiết
bị truyền thanh, truyền hình và
thông tin)
N9 Thuốc lá, thuốc lào N28 Luyện kim đen và các sản phẩm
bằng kim loại đen đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị)
N10 Chế biến thuỷ sản và sản phẩm
từ thuỷ sản
N29 Luyện kim màu và các sản phẩm
bằng kim loại màu đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị)
N11 Xay xát, chế biến lương thực và
thực phẩm khác
N30 Dệt vải, dệt kim
N12 Sành, sứ, gốm, thủy tinh N31 Dệt thảm, dệt khác
N13 Gạch ngói (các loại) N32 Da và các sản phầm từ da
N14 Xi măng N33 Sản phẩm công nghiệp khác (chế
biến thức ăn gia súc, sản phẩm
công nghiệp in, sản phẩm công
nghiệp khác còn lại)
N15 Vật liệu xây dựng khác N34 Sản phẩm của nhà xuất bản
N16 Giấy, các sản phẩm từ giấy N35 Xăng, dầu mỡ
N17 Chế biến gỗ, lâm sản N36 Xây dựng
N18 Hóa chất hữu cơ và vô cơ căn
bản
N37 Các dịch vụ thị trường
N19 Phân bón, thuốc trừ sâu N38 Các dịch vụ công
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Theo bảng "Danh mục 38 ngành sản phẩm đưa vào phân tích", khối ngành
nông lâm ngư nghiệp được nhóm thành 2 ngành sản phẩm, khối ngành dịch vụ
cũng được nhóm thành 2 ngành sản phẩm. Còn lại, 34 ngành là các ngành sản
phẩm của khu vực công nghiệp và xây dựng, trong đó 32 ngành sản phẩm của
32
công nghiệp chế tác. Việc lựa chọn 38 ngành sản phẩm này được dựa vào hai
tiêu chí sau:
1. Đảm bảo nhiều nhất có thể được các ngành công nghiệp chế tác trong
các bảng IO 1996, 2000 và 2007.
2. Các ngành không nằm trong phạm vi nghiên cứu được ghép lại tối đa
để đảm bảo sai số trong quá trình phân rã tăng trưởng là thấp nhất có thể được.
Thực tế vận dụng các phương pháp phân rã tăng trưởng đã cho thấy số lượng
ngành sản phẩm đưa vào phân tích tăng lên thì sai số cũng tăng lên tương ứng.
Việc lựa chọn nhóm ngành này có một số ưu nhược điểm sau:
2.2.1.2. Một số ưu điểm
Nhóm 38 ngành sản phẩm gộp kể trên bao quát được tất cả các ngành sản
phẩm công nghiệp chế tác của 3 bảng IO 1996, 2000 và 2007, tạo điều kiện cho
việc phân tích động lực thúc đẩy tăng trưởng của các ngành cũng như quá trình
chuyển dịch cơ cấu giai đoạn 1996-2007.
Việc nhóm, gộp các ngành sản phẩm trong bảng IO nhưng vẫn đảm bảo
số lượng tối đa có thể có các sản phẩm công nghiệp chế tác sẽ cho phép phân
tích chi tiết nhất về các động lực của tăng trưởng cũng như quá trình chuyển
dịch cơ cấu nội bộ nhóm ngành công nghiệp chế tác.
Các nhóm ngành sản phẩm được lựa chọn là khá tương thích với các
ngành công nghiệp trong các niên giám thống kê. Điều này sẽ cho phép dễ dàng
tìm kiếm các số liệu thống kê để đối chứng, bổ sung cho các phân tích bằng mô
hình IO trong chương này.
2.2.1.3. Một số nhược điểm
Nhằm đảm bảo tính thống nhất về phân ngành giữa các bảng IO, chúng
tôi đã phải gộp chung một số ngành sản phẩm công nghiệp quan trọng với một
số ngành sản phẩm khác. Ví dụ như sản phẩm gạo được ghép với các sản phẩm
xay xát và chế biến lương thực và thực phẩm khác.
Một số ngành sản phẩm có tỉ trọng trong VA tương đối thấp đã được gộp
chung nhưng lại không đồng nhất về công nghệ sản xuất, về tiêu hao vật chất. Ví
dụ như sản phẩm điện được ghép với sản phẩm nước và gas. Do đó, các kết quả
phân tích từ nhóm 38 ngành sản phẩm này chỉ nên xem là gần đúng.
Như trên đã đề cập, các bảng IO được sử dụng trong Đề tài này là các
bảng IO theo giá hiện hành. Do đó, việc phân tích các nhân tố tác động đến tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chế tác đã không được loại
bỏ các yếu tố về giá. Nhằm hạn chế nhược điểm này, Đề tài sẽ chú trọng phân
33
tích, đánh giá các khía cạnh về chuyển dịch cơ cấu phía cung, phía cầu của các
ngành sản phẩm giữa hai giai đoạn 1996-2000 và 2000-2007.
2.2.2. Quá trình phân tích bằng phần mềm Excel
2.2.2.1. Một số phương pháp phân tích cơ bản
Minh họa quá trình tính toán là bảng IO 2000 đã gộp thành 3 ngành: Công
nghiệp – Xây dựng, Nông nghiệp và Dịch vụ.
Kết quả gộp bảng IO như sau:
34
Mô tả bảng IO:
Ký hiệu bảng IO Ý nghĩa ký hiệu Ký hiệu bảng IO Ý nghĩa ký hiệu
Mã ngành: 1 Ngành Công nghiệp – Xây dựng T Thuế nhập khẩu
Mã ngành: 2 Ngành Nông nghiệp GOj Tổng giá trị sản xuất theo hàng
Mã ngành: 3 Ngành Dịch vụ ICi Giá trị tiêu dùng trung gian của ngành
ICj Giá trị tiêu dùng trung gian của ngành Thuế SX Thuế sản xuất
CG Tiêu dùng chính phủ của ngành Lương Lương cho người lao động
CP Tiêu dùng tư nhân của ngành Khấu hao Khấu hao sản xuất
I Tích lũy tài sản Lợi nhuận Lợi nhuận cho sản xuất
X Xuất khẩu VA Giá trị gia tăng
M Nhập khẩu GOi Tổng giá trị sản xuất theo cột
Bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành:
1 2 3 ICj CG CP I X M T GOj
1 17749722 70947742 1697233 90394697 49254508 2974043 23654630 3585486 152813 162539579
2 28387026 229688520 56885341 314960888 137359039 122058766 159625534 190842901 14991085 528170241
3 8046829 65315181 45282063 118644074 109107711 26209910 6446642 58614626 59230225 2206100 257586638
IC 54183579 365951444 103864637 523999661 295721258 26209910 131479453 241894791 253658614 17350000 948296460
Thuế SX 82223207 68222353 90960818 241406379
Lương 8220140 22899887 14667523 45787551
Khấu hao 11296154 50752905 33190829 95239888
Lợi nhuận 6616498 20343650 14902827 41862977
VA 108356000 162218797 153721999 424296797
GOi 162539579 528170241 257586637 948296458
35
2.2.2.1.1. Tính tỷ lệ VA/GO
Đo lường tỉ lệ giá trị gia tăng thu được từ tổng giá trị sản xuất của ngành.
Tỷ lệ này tính theo công thức như sau:
j
j
GO
VA
GOVA /
Bảng 1: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
VA/GO 0.67 0.31 0.60
2.2.2.1.2. Các tỷ lệ thành phần của VA
V1j: Đo lường tỉ lệ chi phí nhân công trong tổng giá trị sản xuất của ngành
j (Tỷ lệ này chính là phép chia của hàng "Lương"j cho tổng giá trị sản xuất GOj
của ngành j).
V2j: Đo lường tỉ lệ lợi nhuận trong tổng giá trị sản xuất của ngành j (Tỷ lệ
này chính là phép chia của hàng "Khấu hao"j cho tổng giá trị sản xuất GOj của
ngành j).
V3j: Đo lường tỉ lệ khấu hao tài sản cố định trong tổng giá trị sản xuất của
ngành j (Tỷ lệ này chính là phép chia của hàng "Lợi nhuận"j cho tổng giá trị sản
xuất GOj của ngành j).
V4j: Đo lường tỉ lệ thuế gián thu trong tổng giá trị sản xuất của ngành j
(Tỷ lệ này chính là phép chia của hàng "Thuế"j cho tổng giá trị sản xuất GOj của
ngành j).
V5j: Đo lường tỉ lệ chi phí vốn trong tổng giá trị sản xuất của ngành j (Tỷ
lệ này chính là phép chia của hàng "Khấu hao + Lợi nhuận"j cho tổng giá trị sản
xuất GOj của ngành j).
Bảng 2: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
V1j 0.51 0.13 0.35
V2j 0.07 0.10 0.13
V3j 0.04 0.04 0.06
V4j 0.05 0.04 0.06
V5j 0.11 0.13 0.19
2.2.2.1.3. Đo lường đóng góp của nhân tố lao động vào giá trị gia tăng (VA)
của ngành
36
Alpha (L)j: Đo lường đóng góp của nhân tố lao động vào giá trị gia tăng
của ngành j (Tỷ lệ này chính là phép chia của hàng "Lương"j cho giá trị gia tăng
VAj của ngành j).
Bảng 3: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
Alpha (L)j 0.76 0.42 0.59
2.2.2.1.4. Tỉ trọng đóng góp của các ngành vào giá trị gia tăng (VA)
VAj: Tỷ trọng đóng góp của các ngành vào giá trị gia tăng của ngành j
(Tỷ lệ này chính là phép chia của hàng "VA"j cho tổng tiêu dùng trung gian của
hàng giá trị gia tăng ICi).
Bảng 4: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
VAj 25.5 38.2 36.2
2.2.2.1.5. Ma trận hệ số kỹ thuật A(ij)
Đo lường mức độ tiêu hao vật chất trong sản xuất phân theo ngành kinh
tế.
Tỷ lệ này tính theo công thức như sau:
j
ji
ij GO
NN
A
/
Với i là hàng và j là cột của bảng IO và ma trận trận Aij
Bảng 5: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
N1 0.11 0.13 0.01
N2 0.17 0.43 0.22
N3 0.05 0.12 0.18
2.2.2.1.6. Tỉ lệ chi phí trung gian của ngành
Đo lường tổng tiêu hao vật chất trong ngành kinh tế. (Aij được tính là tổng
giá trị các cột của ma trận hệ số kỹ thuậ A(ij).
Bảng 6: Kết quả tính từ bảng IO 2000 gộp thành 3 ngành
N1 N2 N3
Aij 0.33 0.69 0.40
2.2.2.1.7. Ma trận Leontief
Để tính được ma trận Leontief ta sẽ phải tính theo các bước sau:
Bước 1: Tính ma trận đơn vị (Có số hàng và số cột bằng ma trận hệ số kỹ
thuật Aij)
Bảng 7: Ma trận đơn vị I
37
N1 N2 N3
N1 1 0 0
N2 0 1 0
N3 0 0 1
Bước 2: Tính ma trận (I-Aij): Tính hiệu 2 ma trận, ma trận đơn vị I trừ đi
ma trận hệ số kỹ thuật Aij
Bảng 8: Hiệu hai ma trận I-Aij
N1 N2 N3
N1 0.89 -0.13 -0.01
N2 -0.17 0.57 -0.22
N3 -0.05 -0.12 0.82
Bước 3: Tính ma trận nghịch đảo của ma trận (I-Aij) đây chính là ma trận
Leontief.
Bảng 9: Ma trận Leontief
N1 N2 N3
N1 1.187 0.302 0.090
N2 0.419 1.986 0.536
N3 0.134 0.316 1.299
2.2.2.1.8. Hệ số nhân tử đầu ra - Output Multiplier
Đo lường sự gia tăng đầu ra (output) của ngành i khi nhu cầu của nền kinh
tế gia tăng. (Được tính là tổng theo cột của ma trận Leontief)
Bảng 10: Ma trận Leontief
N1 N2 N3 Tổng cộng
OM 1.740 2.604 1.925 6.270
Kết quả phân tích cho thấy ngành công nghiệp - xây dựng sẽ có sự gia
tăng sản lượng lớn nhất nếu nhu cầu của nền kinh tế tăng lên, tiếp theo là ngành
dịch vụ và nông nghiệp.
Nếu có nhiều ngành, chúng ta có thể xếp hạng (ranking) về mức độ gia
tăng sản lượng (OM) này
2.2.2.1.9. Hệ số nhân tử đầu vào - Input Multiplier
Đo lường sự gia tăng đầu vào (input) của ngành j khi nhu cầu của nền
kinh tế gia tăng. (Được tính là tổng giá trị theo hàng của ma trận Leontief)
Bảng 11: Ma trận Leontief
IM
N1 1.579
N2 2.941
N3 1.749
Tổng cộng 6.270
38
Kết quả phân tích cho thấy ngành công nghiệp - xây dựng sẽ có sự gia
tăng đòi hỏi chi phí đầu vào nhiều nhất nếu nhu cầu của nền kinh tế tăng lên,
tiếp theo là ngành dịch vụ và nông nghiệp.
Điểm đáng lưu ý là tổng mức độ gia tăng đầu vào (IM) và đầu ra (OM)
luôn bằng nhau.
2.2.2.2. Phương pháp phân rã tăng trưởng
Là một phương pháp (phân tích kỹ thuật) khó đòi hỏi quá trình tính toán
trên nhiều bảng IO, khối lượng tính toán lớn theo các bước sau:
2.2.2.2.1. Quá trình tính toán trên từng bảng IO
Bước 1: Tính ma trận hệ số kỹ thuật A(ij): Cách tính ma trận này như mục
2.2.2.1.5.
Bước 2: Thành lập ma trận đơn vị I: Là ma trận mà đường chéo = 1
Bước 3: Tính ma trận I-A(ij): Tính hiệu 2 ma trận I (ma trận đơn vị) và
ma trận A(ij) (Ma trận hệ số kỹ thuật)
Bước 4: Tính ma trận Leontief (I-Aij)-1: Tính ma trận nghịch đảo của ma
trận ở bước 3.
Bước 5: Tính ma trận hệ số nhập khẩu M: Là ma trận vuông có đường
chéo bằng với ma trận mà hàng i chạy cột có giá trị là: Nhập khẩu (M) +
Thuế (T) chia cho Tiêu dùng trung gian (IC) + Nhập khẩu (M) + Tiêu
dùng chính phủ (CG) + Tiêu dùng tư nhân (CP) + Tích lũy tài sản (I).
Bước 6: Tính ma trận (I-M): Tính hiệu 2 ma trận I (ma trận đơn vị) và ma
trận M (ma trận bước 5)
Bước 7: Tính ma trận (I-M)Aij: Tính tích 2 ma trận Ma trận bước 6 và ma
trận bước 3.
Bước 8: Tính ma trận I-(I-M)Aij Tính hiệu 2 ma trận I (ma trận đơn vị) và
ma trận ở bước 7.
Bước 9: Tính ma trận Leontief (Ma trận không cạnh tranh) (I-(I-M)Aij)-1:
Tính ma trận nghịch đảo của ma trận bước 8.
2.2.2.2.2. Quá trình tính toán trên cùng 2 bảng IO (bảng IO1, IO2)
Bước 1: Tính ma trận D(x): Chính là hiệu 2 ma trận của 2 bảng IO của cột
GOi của Bảng IO1 – GOi của bảng IO2 (Hàng chạy cột giữ nguyên).
Bước 2: Tính ma trận D(CP) = CP(IO1) - CP(IO2): Chính là hiệu 2 ma
trận của 2 bảng IO của cột CPi của Bảng IO1 – CPi của bảng IO2 (Hàng
chạy cột giữ nguyên).
39
Bước 3: Tính ma trận D(CG) = CG(IO1) - CG(IO2): Chính là hiệu 2 ma
trận của 2 bảng IO của cột CGi của Bảng IO1 – CGi của bảng IO2 (Hàng
chạy cột giữ nguyên).
Bước 4: Tính ma trận D(IP) = IP(IO1) - IP(IO2): Chính là hiệu 2 ma trận
của 2 bảng IO của cột Tích lũy tài sản Ii của Bảng IO1 – Tích lũy tài sản Ii
của bảng IO2 (Hàng chạy cột giữ nguyên).
Bước 5: Tính ma trận D(E) = E(IO1) - E(IO2): Chính là hiệu 2 ma trận của
2 bảng IO của cột Xuất khẩu Ei của Bảng IO1 – Xuất khẩu Ei của bảng IO2
(Hàng chạy cột giữ nguyên).
Bước 6: Tính ma trận (I - M(IO2)) {D(CP), D(CG), D(IP)}: Tính tích của
2 ma trận (I - M(IO2)) và ma trận {D(CP), D(CG), D(IP)}
- Với (I - M(IO2)) Chính là ma trận đơn vị trừ đi ma trận hệ số nhập
khẩu của bảng IO2
- Với {D(CP), D(CG), D(IP)} Chính là ma trận gộp 3 cột D(CP),
D(CG), D(IP) thành một ma trận 3 cột i hàng.
Bước 7: Tính ma trận B(IO1) (I - M(IO2)) {D(CP), D(CG), D(IP)}: Tính
tích 2 ma trận B(IO1) và ma trận H vừa tính ở trên
- Với B(IO1) là ma trận (I-(I-M)Aij)-1 của bảng IO1.
- Ma trận (I - M(IO2)) {D(CP), D(CG), D(IP)} là ma trận tính ở bước 6.
Bước 8: Tính ma trận B(IO1) D(E): Tính tích 2 ma trận B(IO1) và ma trận
D(E)
- Với B(IO1) là ma trận (I-(I-M)Aij)-1 của bảng IO1.
- Ma trận D(E) là ma trận tính ở bước 5.
Bước 9: Tính ma trận {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))}: Tính hiệu 2 ma trận
{(I - M(IO1) và (I - M(IO2))
- Với (I - M(IO1)) Chính là ma trận đơn vị trừ đi ma trận hệ số nhập
khẩu của bảng IO1
- Với (I - M(IO2)) Chính là ma trận đơn vị trừ đi ma trận hệ số nhập
khẩu của bảng IO2
Bước 10: Tính ma trận {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} Fe(IO1): Tính tích 2
ma trận {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} và ma trận Fe(IO1)
- Với {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} Chính là ma trận tính ở bước 9
- Với Fe(IO1) là ma trận hàng chạy còn cột có giá trị là CP1+CG1+I1
(Tiêu dùng tư nhân + Tiêu dùng chính phủ + Tích lũy tài sản)
Bước 11: Tính ma trận B(IO1) {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} Fe(IO1): Tính
tích 2 ma trận B(IO1) và ma trận {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} Fe(IO1).
- Với B(IO1) là ma trận tính ở bước 8.
40
- Với {(I - M(IO1) - (I - M(IO2))} Fe(IO1) là ma trận tính ở bước 10
Bước 12: Tính ma trận (I - M(IO2)) A(IO1): Tính tích 2 ma trận
(I - M(IO2)) và ma trận A(IO1).
- Với (I - M(IO2)) Chính là ma trận đơn vị trừ đi ma trận hệ số nhập
khẩu của bảng IO2.
- Với A(IO1) là ma trận hệ số kỹ thuật của bảng IO1.
Bước 13: Tính ma trận {I - (I - M(IO2)) A(IO1)}: Tính hiệu 2 ma trận I
(ma trận đơn vị) và ma trận (I - M(IO2)) A(IO1).
- Với I là ma trận đơn vị
- Với (I - M(IO2)) A(IO1) là ma trận tính ở bước 12.
Bước 14: Tính ma trận {I - (I - M(IO2)) A(IO1)}-1: Tính ma trận nghịch
đảo của ma trận bước 13.
Bước 15: Tính ma trận {I-(I-M(IO1))A(IO1)}-1 - {I-(I - M(IO2))A(IO1)}-1:
Tính hiệu 2 ma trận {I-(I-M(IO1))A(IO1)}-1 và {I-(I - M(IO2))A(IO1)}-1
- Với {I-(I-M(IO1))A(IO1)}-1 là ma trận nghịch đảo của ma trận {I-(I-
M(IO1))A(IO1)} ma trận này tính ở bước tính toán trên từng bảng IO.
- Với và {I-(I - M(IO2))A(IO1)}-1 là ma trận tính ở bước 14.
Bước 16: Tính ma trận
[{I-(I-M(IO1))A(IO1)}-1-{I-(I-M(IO2))A(IO1)}-1]F(IO2): Tích của 2 ma
trận [{I-(I-M(IO1))A(IO1)}-1-{I-(I-M(IO2))A(IO1)}-1] và ma trận F(IO2).
Bước 17: Tính ma trận {I-(I-M(IO2))A(IO1)}-1-{I- (I - M(IO2))A(IO2)}-1
Bước 18: Tính ma trận [{I-(I-M(IO2))A(IO1)}-1-{I-(I-M(IO2))A(IO2)}-1]
F(IO2).
Bước 19: Tính ma trận kết quả kỹ thuật phân rã tăng trưởng.
- Số hàng của ma trận kết quả phân rã tăng trưởng là i (i=38 ngành công
nghiệp chế tác).
- Cột 1: Cột của ma trận bước 1.
- Cột 2: Cột của ma trận bước 2.
- Cột 3: Cột của ma trận bước 3.
- Cột 4: Cột của ma trận bước 4.
- Cột 5: Cột của ma trận bước 5.
- Cột 6: Cột của ma trận bước 11.
- Cột 7: Cột của ma trận bước 16.
- Cột 8: Cột của ma trận bước 18.
- Cột 9: Cột 1 – (Cột 2 + Cột 3 + Cột 4 + Cột 5 + Cột 6 + Cột 7 + Cột 8)
- Hàng thứ i+1 là giá trị tổng các hàng theo từng cột.
41
Bước 20: Kết quả cuối cùng ma trận kỹ thuật phân rã tăng trưởng (Tính
theo %).
- Số hàng của ma trận kết quả phân rã tăng trưởng là i + 1 (i=38 ngành
công nghiệp chế tác).
- Cột 1: Tiêu dùng tư nhân = Cột 2/Cột 1 của bước 19 * 100.
- Cột 2: Tiêu dùng chính phủ = Cột 3/Cột 1 của bước 19 * 100.
- Cột 3: Tích lũy tài sản = Cột 4/Cột 1 của bước 19 * 100.
- Cột 4: Tỷ lệ xuất khẩu = Cột 5/Cột 1 của bước 19 * 100.
- Cột 5: Thay thế nhập khẩu cho nhu cầu nội địa = Cột 6/Cột 1 của bước
19 * 100.
- Cột 6: Thay thế nhập khẩu cho nhu cầu trung gian = Cột 7/Cột 1 của
bước 19 * 100.
- Cột 7: Thay đổi công nghệ = Cột 8/Cột 1 của bước 19 * 100.
- Cột 8: Lỗi = Cột 9/Cột 1 của bước 19 * 100.
2.3.3. Các kết quả phân tích bằng phần mềm Excel cho 38 ngành công nghiệp
chế tác
Áp dụng phương pháp phân rã tăng trưởng của Kubo-Robinson-Syrquin
(1986) đã được phát biểu phần lý thuyết mục 2.1.1 với các bảng IO 1996, 2000
và 2007 theo 38 ngành sản phẩm đã lựa chọn ở trên để đánh giá tác động của các
nhân tố cầu đối với tăng trưởng đầu ra cho giai đoạn 1996-2000 và 2000-2007.
Kết quả được phân tích như sau:
a. Tác động ở cấp vĩ mô của các nhân tố cầu và thay đổi hệ số kỹ thuật
Trước khi phân tích tác động của các nhân tố phía cầu đối với tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành công nghiệp chế tác, Đề tài xem xét tác
động ở cấp vĩ mô, tổng thể nền kinh tế. Kết quả phân tích được cho ở bảng 12.
Quá trình tính toán theo các bước ở mục 2.2.2.2 (Kỹ thuật phân rã tăng trưởng).
Bảng 12: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Phân tích từ các bảng IO 1996, 2000 và 2007
- Tiêu dùng tư nhân (CPE), % 28,32 28,01
- Tiêu dùng chính phủ (CGE), % 2,14 2,91
- Tích lũy vốn (CFE), % 17,10 9,76
- Xuất khẩu (EE), % 50,79 51,21
- Thay thế nhập khẩu cho nhu cầu nội địa
(ISFDE), % -1,75 2,75
42
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
- Thay thế nhập khẩu cho nhu cầu trung gian
(ISIDE), % -0,21 0,04
- Thay đổi hệ số kỹ thuật (TCE), % 4,92 5,98
- Sai số tính toán (ER), % -1,30 -0,66
- Tổng tác động của các nhân tố cầu, % 100,0 100,0
Một số số liệu kinh tế vĩ mô cơ bản
- Tốc độ tăng trưởng GDP, % 7,0 7,7
- Tốc độ tăng trưởng GDP của công nghiệp chế
tác, %
11,2 12,0
- Tốc độ tăng tích lũy vốn, % 9,4 13,6
- Tỉ lệ tích lũy vốn trên GDP (giá hiện hành), % 28,5 35,8
- Tốc độ tăng xuất khẩu hàng hóa, % 21,6 19,0
Nguồn: Tính toán của tác giả.
b. Tác động ở cấp ngành của các nhân tố cầu và thay đổi hệ số kỹ thuật
* Tỉ lệ VA/GO(Value Added: Giá trị gia tăng/Gross Output: Giá trị sx)
giá trị này cho biết đo lường tỉ lệ giá trị gia tăng thu được từ tổng giá trị sản xuất
của ngành. (Quá trình tính toán giá trị này theo mục 2.2.2.1.1 tính tỷ lệ VA/GO).
Trong 32 ngành công nghiệp chế tác được phân tích ở đây thì 17 ngành có
sự suy giảm tỉ lệ VA/GO so với năm 1996. Mức độ suy giảm tỉ lệ VA/GO chủ
yếu tập trung vào các sản phẩm có tỉ trọng xuất khẩu lớn như dệt may, da giày
và chế biến thủy hải sản. Điều này giải thích cho tốc độ tăng xuất khẩu của Việt
Nam là rất cao so với nhiều nước nhưng tốc độ tăng trưởng GDP chỉ ở mức khá,
khoảng 7,5% trong giai đoạn 1995-2007. Nói cách khác, đóng góp của xuất
khẩu thấp hơn nhiều mức tiềm năng. Ngoài ra, một số sản phẩm công nghiệp
hóa chất cũng có mức độ suy giảm khá cao như xăng dầu mỡ, hóa chất vô cơ,
luyện kim đen, phân bón và thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, một số ngành chế tác đã
có mức gia tăng tỉ lệ VA/GO khá cao như chế biến chè và cà phê, đường, chế
biến gỗ và lâm sản, chất dẻo, các sản phẩm khác bằng kim loại, vật liệu xây
dựng. Điểm đáng chú ý là các ngành có sự gia tăng tỉ lệ VA/GO là các ngành có
xu hướng phục vụ thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Vấn đề này sẽ được phân
tích chi tiết hơn ở các phần dưới đây.
Bảng 13: Tỉ lệ giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO), %
Ngành VA/GO
1996
VA/GO
2000
VA/GO
2007
Ngành VA/GO
1996
VA/GO
2000
VA/GO
2007
43
Ngành VA/GO
1996
VA/GO
2000
VA/GO
2007
Ngành VA/GO
1996
VA/GO
2000
VA/GO
2007
N1 0,73 0,73 0,51 N20 0,25 0,34 0,27
N2 0,63 0,54 0,24 N21 0,38 0,33 0,47
N3 0,52 0,71 0,64 N22 0,23 0,28 0,08
N4 0,26 0,27 0,16 N23 0,16 0,31 0,40
N5 0,22 0,33 0,15 N24 0,24 0,30 0,17
N6 0,45 0,34 0,25 N25 0,27 0,21 0,47
N7 0,17 0,25 0,24 N26 0,20 0,36 0,22
N8 0,26 0,35 0,57 N27 0,27 0,20 0,33
N9 0,36 0,20 0,15 N28 0,33 0,15 0,13
N10 0,30 0,19 0,08 N29 0,35 0,25 0,19
N11 0,14 0,09 0,05 N30 0,27 0,16 0,17
N12 0,42 0,32 0,44 N31 0,33 0,37 0,13
N13 0,39 0,32 0,51 N32 0,44 0,15 0,32
N14 0,37 0,24 0,28 N33 0,33 0,23 0,47
N15 0,17 0,37 0,38 N34 0,36 0,36 0,43
N16 0,20 0,23 0,20 N35 0,75 0,30 0,14
N17 0,22 0,24 0,41 N36 0,34 0,26 0,32
N18 0,32 0,39 0,12 N37 0,67 0,58 0,60
N19 0,24 0,37 0,09 N38 0,64 0,61 0,60
Nguồn: Tính toán của tác giả.
* Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chế tác
Nhằm thuận tiện cho việc phân tích chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp chế tác, luận văn xem xét tác động của các thành phần cầu đối với
sự gia tăng đầu ra theo từng nhóm ngành công nghiệp chế tác là: (i) Nhóm các
sản phẩm chế tác có tỉ trọng xuất khẩu lớn, gồm các ngành N5, N8, N10, N17,
N21, N30, N31, N32; (ii) Nhóm các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu dùng nội
địa, gồm các ngành N4, N6, N7, N9, N11, N16, N20, N22, N33, N34; (iii)
Nhóm các sản phẩm vật liệu xây dựng, gồm các ngành N13, N14, N15; (iv)
Nhóm các sản phẩm công nghiệp hóa chất, gồm các ngành N18, N19, N23, N24,
N35 và (v) Nhóm các sản phẩm công nghiệp nặng và máy móc thiết bị, gồm các
ngành N25, N26, N27, N28, N29. Chúng tôi loại bỏ ngành N12 do sai số tính
toán rất lớn khi phân rã tăng trưởng cho giai đoạn 2000-2007.
Bảng 14: Tỉ trọng giá trị gia tăng (VA) và gia tăng đầu ra của các nhóm
ngành công nghiệp chế tác, %
44
VA
(1996)
VA
(2000)
VA
(2007)
∆GO (96-00) ∆GO (00-07)
Nhóm các sản phẩm
chế tác có tỉ trọng
xuất khẩu lớn 5,78 5,24 7,95 15,12 12,61
Nhóm các sản phẩm
phục vụ thị trường
tiêu dùng nội địa 7,45 5,82 5,01 11,08 10,30
Nhóm sản phẩm vật
liệu xây dựng 1,69 1,59 2,48 2,24 3,05
Nhóm sản phẩm
công nghiệp hóa
chất 0,87 1,49 2,62 2,17 4,88
Nhóm sản phẩm
công nghiệp nặng
và máy móc thiết bị 1,98 3,49 9,43 10,83 18,80
Nguồn: Tính toán của tác giả.
* Các động lực thúc đẩy mở rộng đầu ra và thay đổi hệ số kỹ thuật (năng
suất):
- Nhóm các sản phẩm chế tác có tỉ trọng xuất khẩu lớn:
Bảng 15: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra của
các sản phẩm chế tác có tỉ trọng xuất khẩu lớn, %
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Chế biến và bảo
quản rau quả (N5) 999,37 -966,89 88,04 36,15
Chế biến chè, cà phê
(N8) 136,77 -88,61 97,20 136,54
Chế biến thuỷ sản và
sản phẩm thuỷ sản
(N10) 106,29 -6,52 70,35 15,53
Chế biến gỗ, lâm sản
(N17) -94,39 -27,18 85,78 13,30
Cao su, các sản
phẩm làm từ cao su
(N21) 43,34 18,42 132,78 -7,21
Dệt vải, dệt kim 82,66 21,91 345,36 16,36
45
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
(N30)
Dệt thảm, dệt khác
(N31) 4,34 16,34 97,67 11,97
Da và các sản phầm
từ da (N32) 69,42 7,64 56,52 -1,46
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 15 (tiếp): Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu
ra của các sản phẩm chế tác có tỉ trọng xuất khẩu lớn, %
Giai
đoạn
2000-
2007
Giai
đoạn
2000-
2007
Giai
đoạn
1996-
2000
Giai
đoạn
2000-
2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N5 -125,44 -21,90 0.67 0.41 901,00 -614,73 6,13 -31,33
N8 -88,73 -31,12 8.23 4.40 -29,05 192,49 -5,41 -141,90
N10 -0,43 -0,90 -0.49 -0.71 -0,57 1,75 8,52 6,72
N17 8,67 11,90 -0.22 0.23 274,57 -54,46 1,14 -0,64
N21 17,21 21,20 105.52 -92.15 -5,70 8,47 25,36 -76,86
N30 -4,37 -6,32 -229.14 53.33 5,03 0,74 -8,69 -69,73
N31 63,61 9,70 -88.95 -32.59 0,23 6,98 56,08 59,96
N32 12,73 8,13 171.17 -109.23 3,62 0,31 0,71 -26,96
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 16: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra của
các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu dùng nội địa, %
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Chế biến bảo quản
thịt và các sản phẩm
từ thịt; Dầu mỡ thực
vật, động vật; Sản
phẩm bơ sữa; Bánh,
mứt, kẹo, ca cao,
sôcôla (N4) 41,95 54,59 12,24 77,72
Rượu, bia, nước uống
không cồn (N6) -2,53 107,00 30,55 32,58
46
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Đường các loại (N7)
1,16 100,98
-
50,11
-
173,19
Thuốc lá, thuốc lào
(N9) 17,70 61,99 24,94 34,78
Xay xát, chế biến
lương thực và thực
phẩm khác (N11) 11,78 52,01 89,09 81,12
Giấy, các sản phẩm từ
giấy (N16) 42,59 34,87 41,26 38,38
Dược phẩm (N20) 23,93 83,70 22,24 30,45
Xà phòng, các chất
tẩy (N22) 7,36 49,36 -1,90 55,38
Sản phẩm công
nghiệp khác (chế biến
thức ăn gia súc, sản
phẩm công nghiệp in,
sản phẩm công nghiệp
khác còn lại) (N33) 201,33 -32,33 69,77 76,86
Sản phẩm của nhà
xuất bản (N34) 48,43 88,50 9,55 75,49
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 16 (tiếp): Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu
ra của các sản phẩm phục vụ thị trường tiêu dùng nội địa, %
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N4 1,74 -0,74 12,71 3,87 -0,93 2,42 11,48 -15,73
N6 -8,55 -1,17 -3,68 -0,06 0,77 4,11 1,73 38,66
N7 1,27 0,22 -20,54 6,36 -5,52 -1,35 -4,19 344,60
N9 -43,51 -19,93 16,46 0,98 86,84 5,94 -8,40 29,58
N11 9,86 -0,52 2,25 -5,05 16,04 11,48 72,09 -137,85
N16 -9,25 -0,54 2,13 0,40 17,23 13,87 9,08 3,84
N20 -16,76 -4,78 5,27 3,47 -21,53 18,41 22,66 11,04
N22 32,07 5,13 -92,78 138,72 5,09 0,95 -124,10 125,05
N33 -20,60 -163,01 5,97 18,02 132,08 -19,20 -34,46 -40,80
47
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N34 -118,23 -96,86 -17,75 -1,24 175,33 -91,94 -10,26 1,97
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 17: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra của
các sản phẩm vật liệu xây dựng, %
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Gạch ngói (các loại) (N13) 3,90 8,45 -1550,5 -314,30
Xi măng (N14) 8,00 5,64 46,42 6,77
Vật liệu xây dựng khác
(N15) -22,08 -10,78 92,05 12,71
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 17 (tiếp): Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu
ra của các sản phẩm vật liệu xây dựng, %
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N13 -2,42 -20,82 372,67 -172,41 71,10 41,34 611,08 1206,27
N14 -1,21 11,43 -1,25 1,04 25,45 52,40 7,07 38,86
N15 2,25 13,64 32,76 15,39 134,12 -18,37 23,31 -11,07
Nguồn: Tính toán của tác giả.
- Nhóm các sản phẩm công nghiệp hóa chất:
+ Do nhóm sản phẩm này chủ yếu được sử dụng cho chi phí trung gian
nên các nhân tố thay thế nhập khẩu và xuất khẩu (phục vụ đầu vào trung gian
của nước nhập khẩu) là các nhân tố chính quyết định sự mở rộng sản lượng của
nhóm này. Nhân tố xuất khẩu (EE) có đóng góp khá cao trong giai đoạn 2000-
2007 ở tất cả các sản phẩm thuộc nhóm này. Nếu các tính toán của Đề tài cũng
như chất lượng các bảng IO là chính xác, đáng tin cậy thì kết quả này có nghĩa
rằng việc đầu tư vào các ngành công nghiệp hóa chất của Việt Nam thời gian
vừa qua đã phần nào tạo ra được năng lực cạnh tranh.
+ Kết quả trong các bảng dưới đây cho thấy Việt Nam đã thay thế nhập
khẩu cho tiêu dùng cuối cùng (ISFDE) và tiêu dùng trung gian (ISIDE) của hầu
hết các sản phẩm hóa chất như hóa chất vô cơ, phân bón, chất dẻo nhưng vẫn
phải nhập khẩu hoàn toàn xăng cho tiêu dùng trung gian. Do bảng IO 2007 đã
được tiến hành điều tra trước khi Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất đi vào hoạt
48
động nên kết quả này sẽ không phản ánh thực tiễn kinh tế nước ta trong những
năm tới đây.
Bảng 18: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra của
các sản phẩm công nghiệp hóa chất, %
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Hóa chất hữu cơ
và vô cơ căn bản
(N18) 425,66 216,95 44,48 12,08
Phân bón, thuốc
trừ sâu (N19) 9,87 14,52 71,36 16,80
Chất dẻo, các sản
phẩm làm từ chất
dẻo (N23) 13,05 5,90 41,86 14,28
Sản phẩm hóa
chất khác (N24) -254,92 -304,22 39,53 11,41
Xăng, dầu mỡ
(N35) 74,53 7,83 402,64
-
51,89
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 18 (tiếp): Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu
ra của các sản phẩm công nghiệp hóa chất, %
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N18 53,85 -79,82 13,68 6,49 -504,45 -64,24 -1,21 22,67
N19 7,51 80,96 10,33 -5,54 -16,22 7,23 19,02 -12,45
N23 0,80 28,09 24,61 10,72 30,31 26,25 -9,17 19,64
N24 149,02 1746,28 9,57 6,82 -557,17 -519,95 4,16 29,52
N35 -3,60 -12,79 -46,70 -203,06 30,55 5,67 14,35 -31,57
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Nhìn chung đóng góp của nhân tố thay thế hệ số kỹ thuật (TCE) của nhóm
ngành này là thấp ở cả hai giai đoạn 1996-2000 và 2000-2007. Riêng các ngành
phân bón, thuốc trừ sâu và xăng dầu mỡ có sự cải tiến đáng kể về vai trò của
nhân tố thay thế hệ số kỹ thuật là nhờ Việt Nam đã đầu tư xây dựng các tổ hợp
khí điện đạm ở phía Nam. Như vậy, việc gia tăng đầu tư của Việt Nam trong
giai đoạn 2000-2007 đã có những đóng góp nhất định cho tiến bộ công nghệ ở
một số ngành.
49
Nhóm các sản phẩm công nghiệp nặng và máy móc thiết bị:
Đây là nhóm chiếm tỉ trọng trong mở rộng sản lượng đầu ra và VA lớn
nhất trong nhóm ngành công nghiệp chế tác. Động lực cho sự mở rộng này tập
trung ở các nhân tố tích lũy vốn, xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Bảng 19: Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu ra của
các sản phẩm công nghiệp nặng và máy móc thiết bị, %
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
Các sản phẩm khác
bằng kim loại (dụng
cụ y tế, thiết bị chính
xác quang học, đồng
hồ các loại, dụng cụ
gia đình, mô tô xe
máy, xe đạp và các
máy móc thông dụng
khác) (N25) 22,98 10,24 -300,04 -72,33
Chế tạo máy (máy
công cụ, máy chuyên
dùng, ô tô các loại và
thiết bị vận tải khác)
(N26) 79,25 4,53 24,38 4,91
Các sản phẩm điện,
điện tử (máy móc
thiết bị điện, máy
móc thiết bị truyền
thanh, truyền hình và
thông tin) (N27) 90,42 -12,67 7,83 17,12
Luyện kim đen và
các sản phẩm bằng
kim loại đen đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết
bị) (N28) 29,66 5,71 46,56 6,23
Luyện kim màu và
các sản phẩm bằng
kim loại màu đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết 77,61 9,33 36,07 5,72
50
Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2007
EE CPE EE CPE
bị) (N29)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Bảng 19 (tiếp): Đóng góp của các thành phần cầu đối với sự gia tăng đầu
ra của các sản phẩm công nghiệp nặng và máy móc thiết bị, %
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
Giai đoạn
1996-2000
Giai đoạn
2000-2007
ISFDE ISIDE ISFDE ISIDE TCE CFE TCE CFE
N25 33,91 38,07 232,76 -122,3 6,73 5,09 113,86 227,29
N26 -6,81 -4,98 18,45 0,38 -1,45 27,74 -1,90 53,55
N27 -4,63 -7,04 50,07 10,98 13,07 20,34 -1,56 16,94
N28 7,17 37,48 6,44 -23,46 -5,00 28,34 15,19 46,63
N29 6,69 29,29 3,28 1,00 -34,23 20,05 3,74 51,40
Nguồn: Tính toán của tác giả.
+ Do sản phẩm đầu ra của nhóm ngành này được đưa vào tích lũy nên
nhân tố tích lũy vốn giữ vai trò quan trọng nhất. Tác động của nhân tố này trong
giai đoạn 2000-2007 mạnh hơn nhiều giai đoạn 1996-2000. Điều này là hoàn
toàn phù hợp với thực tế nền kinh tế đã đang duy trì tốc độ tăng tích lũy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC.pdf