Tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế quận 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dựa trên kết quả
khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế Quận 1, không có sự sao chép công trình nghiên
cứu của tác giả khác hay sự giả tạo số liệu nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Danh mục các phụ lục ...
111 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế quận 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DIỆP GIA LUẬT
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tơi thực hiện dựa trên kết quả
khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế Quận 1, khơng cĩ sự sao chép cơng trình nghiên
cứu của tác giả khác hay sự giả tạo số liệu nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Danh mục các phụ lục
Tĩm tắt luận văn
Mở đầu .......................................................................................................................1
Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
Kết cấu luận văn..........................................................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý luận...........................................................................................4
1.1 Dịch vụ cơng.......................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4
1.1.2 Chất lượng dịch vụ cơng ..................................................................................5
1.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ cơng...................................................................6
1.1.3.1 Mơ hình chất lượng dịch vụ ..........................................................................6
1.1.3.2 Mơ hình SERVQUAL.................................................................................10
1.2 Dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế .................................................................11
1.2.1 Khái niệm.......................................................................................................11
1.2.2 Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế....................................12
1.2.3 Đối tượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế...............................14
1.3 Sự hài lịng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế ..14
1.3.1 Khái niệm.......................................................................................................14
1.3.2 Vai trị của việc đáp ứng sự hài lịng của người nộp thuế..............................16
1.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế và sự hài
lịng của người nộp thuế.................................................................................17
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế và
sự hài lịng của người nộp thuế ......................................................................19
1.4 Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết..............................................................21
Chương 2: Thực trạng khảo sát chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về
thuế tại Chi cục Thuế quận 1..............................................................24
2.1 Giới thiệu về cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..............................24
2.1.1 Nhân sự thực hiện dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ....................24
2.1.2 Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ........................................26
2.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..28
2.1.4 Kết quả cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế qua một số năm .........31
2.1.5 Những mặt tồn tại của cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ............34
2.2 Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ..................35
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu........................................................................................35
2.2.1.1 Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................36
2.2.1.1.1 Phỏng vấn .................................................................................................36
2.2.1.1.2 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát .................................................................36
2.2.1.1.3 Hiệu chỉnh thang đo..................................................................................37
2.2.1.2 Nghiên cứu chính thức ................................................................................37
2.2.1.2.1 Phương pháp thu thập thơng tin ...............................................................37
2.2.1.2.2 Kích thước mẫu ........................................................................................39
2.2.2 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................39
2.2.2.1 Thơng tin mẫu nghiên cứu ..........................................................................39
2.2.2.2 Đánh giá các thang đo .................................................................................42
2.2.2.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha..................................................................43
2.2.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA.............................................................44
2.2.2.3 Kiểm định mơ hình nghiên cứu...................................................................44
2.2.3 Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại Chi cục Thuế
quận 1.............................................................................................................46
2.2.3.1 Đánh giá chung............................................................................................46
2.2.3.2 Đánh giá từng yếu tố ...................................................................................47
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ
về thuế tại Chi cục Thuế quận 1.........................................................52
3.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp ......................................................................52
3.2 Đề xuất các giải pháp........................................................................................54
3.2.1 Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thuế........................................54
3.2.2 Chuyên nghiệp hĩa cơng tác tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thơng tin........58
3.2.3 Trang bị, bố trí phương tiện vật chất hiện đại, phù hợp...................................61
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................64
Kết luận ....................................................................................................................70
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................73
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EFA : phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
NNT : người nộp thuế
SERVQUAL: chất lượng dịch vụ (Service Quality)
TP : thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Mã hĩa các biến quan sát trong các thang đo.......................................... 38
Bảng 2.2: Thống kê loại hình doanh nghiệp ............................................................ 40
Bảng 2.3: Thống kê vốn đăng ký kinh doanh .......................................................... 40
Bảng 2.4: Thống kê ngành nghề kinh doanh chính ................................................. 41
Bảng 2.5: Thống kê nơi thường liên hệ trước tiên khi gặp vướng mắc về thuế ...... 41
Bảng 2.6: Thống kê tần suất liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế. 42
Bảng 2.7: Thống kê hình thức chọn khi liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn,
hỗ trợ về thuế ......................................................................................... 42
Bảng 2.8: Kết quả phân tích hồi quy....................................................................... 46
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ hài lịng chung của NNT............................................ 47
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ hài lịng của NNT về Tin cậy..................................... 48
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ hài lịng của NNT về Đáp ứng ................................... 49
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ hài lịng của NNT về Năng lực phục vụ .................... 49
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ hài lịng của NNT về Đồng cảm ................................ 50
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ hài lịng của NNT về Phương tiện phục vụ................ 51
WX
Hình 1.1: Mơ hình chất lượng dịch vụ ........................................................................ 8
Hình 1.2: Mơ hình lý thuyết của đề tài ..................................................................... 22
Hình 2.1: Mơ hình hệ thống quản lý chất lượng tại Chi cục Thuế quận 1................ 29
Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc nghiên cứu......................................................... 36
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu được điều chỉnh ....................................................... 45
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn chức danh của cơng việc hướng dẫn chính sách thuế ..............i
Phụ lục 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Chi cục Thuế quận 1 (năm 2010) ..................iv
Phụ lục 3: Quá trình thực hiện hướng dẫn người nộp thuế tại bàn, qua điện thoại,
bằng văn bản..............................................................................................v
Phụ lục 4: Một số mẫu biểu sử dụng trong cơng việc hướng dẫn chính sách thuế. viii
Phụ lục 5: Phiếu thăm dị ý kiến của tổ chức/cá nhân.............................................. xii
Phụ lục 6: Tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2007 – 2010 ............xiv
Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát .............................................................................xvi
Phụ lục 8: Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha....................................xix
Phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA..............................................xxi
Phụ lục 10: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội............................................xxvi
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn “Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
tại Chi cục Thuế quận 1” được tiến hành với mục đích khảo sát đánh giá của NNT
về chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế của Chi cục Thuế quận 1 thơng
qua kiểm định mơ hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, cũng như kiểm định mối
quan hệ giữa các thành phần của chất lượng dịch vụ với mức độ hài lịng của NNT.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là phỏng vấn một số cán bộ thuế và NNT để khám
phá, điều chỉnh và bổ sung mơ hình thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
về thuế. Tiếp theo, nghiên cứu chính thức bằng định lượng được thực hiện với cỡ
mẫu là 362. Thang đo được đánh giá sơ bộ thơng qua phân tích hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mơ hình lý thuyết được kiểm
định thơng qua phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại
Chi cục Thuế quận 1 gồm 3 nhân tố: (1) trách nhiệm nghề nghiệp được đo lường
bằng 13 biến quan sát, (2) tổ chức thơng tin được đo lường bằng 4 biến quan sát, (3)
phương tiện phục vụ được đo lường bằng 5 biến quan sát. Cả ba nhân tố này đều cĩ
mối quan hệ tuyến tính với mức độ hài lịng của NNT, nhưng nhân tố trách nhiệm
nghề nghiệp cĩ trọng số cao nhất (cao hơn 1,5 lần so với hai nhân tố cịn lại).
Những giải pháp đề ra nhằm ưu tiên cải thiện những nhân tố này. Tuy vậy, các
thành phần khác khơng kém phần quan trọng trong việc đánh giá mà nghiên cứu
này chưa tìm ra cũng cần lưu ý xác định.
1
MỞ ĐẦU
Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước, vừa thực hiện chức năng kiểm
tra tuân thủ vừa cung cấp dịch vụ cơng cho người nộp thuế (NNT). Từ khi chuyển
sang cơ chế tự khai – tự nộp, vai trị của cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ngày
càng được chú trọng. Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh với số
lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh rất đơng, loại hình hoạt động đa dạng, hàng
năm cĩ đĩng gĩp rất lớn cho Ngân sách Nhà nước. Vì thế, cơng tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Chi cục Thuế quận 1 cũng được quan tâm hơn. Từ giữa tháng 7/2007,
các bộ phận giải quyết thủ tục hành chính thuế (trong đĩ cĩ bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ NNT) được tập trung ở một khu vực thơng thống hơn và thực hiện theo cơ chế
một cửa. Do đĩ, việc hướng dẫn, hỗ trợ NNT sẽ do các cán bộ tuyên truyền tại bộ
phận một cửa thực hiện và tuân theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
đã đăng ký từ tháng 02/2007. Ngồi ra, Chi cục cũng mạnh dạn trẻ hĩa đội ngũ
tuyên truyền viên bên cạnh việc bố trí thêm đội trưởng các đội thuế trực kèm để hỗ
trợ kinh nghiệm thực tiễn cho các cán bộ trẻ. Khơng những thế, nội dung và hình
thức tuyên truyền hỗ trợ NNT được thể hiện đa dạng, phong phú hơn trước. Tuy
nhiên, hiệu quả của hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT từ thời điểm đĩ đến nay vẫn
chưa được đánh giá cụ thể. Những yếu tố nào tác động đến chất lượng cung cấp
dịch vụ của chi cục? NNT cảm thấy hài lịng với dịch vụ nhận được chưa? Với lý do
đĩ, đề tài “Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế quận 1” được tiến hành nghiên cứu với mục đích khảo sát đánh giá
của NNT về chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại chi cục. Thơng qua
kết quả nghiên cứu, lãnh đạo chi cục cĩ thể đánh giá được thực trạng cơng tác tuyên
truyền hỗ trợ về thuế của chi cục hiện nay, nhận định những yếu tố tác động đến
chất lượng cung cấp dịch vụ. Qua đĩ, lãnh đạo chi cục cũng cĩ hướng chỉ đạo, đưa
ra những giải pháp thay đổi hay bổ sung phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cơng
tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, đồng thời gĩp phần nâng cao sự hài lịng của NNT đối
với cơ quan thuế, để từ đĩ giúp cơng tác quản lý thuế tại chi cục đạt hiệu quả hơn.
2
I. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế
Quận 1.
- Kiểm định giả thuyết và xác định các yếu tố tác động đến chất lượng cơng
tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 1.
- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT tại Chi cục Thuế quận 1.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về
thuế cung cấp cho NNT của Chi cục Thuế Quận 1 và sự hài lịng của NNT
đối với dịch vụ được cung cấp.
* Đối tượng khảo sát: doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn quận 1 do
Chi cục Thuế quận 1 quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế được cung cấp bởi bộ
phận hướng dẫn trực tiếp tại bàn và qua điện thoại tại bộ phận”một cửa”,
bộ phận hướng dẫn bằng văn bản thuộc Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ dự
tốn – Tuyên truyền hỗ trợ phụ trách tại Chi cục Thuế Quận 1.
• Thời gian: cuộc khảo sát được tiến hành trong tháng 5 và tháng 6/2011 là
thời điểm diễn ra các buổi tập huấn về chính sách thuế mới và số lượng
NNT cần giải đáp vướng mắc về chính sách thuế mới khá nhiều.
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính: phỏng vấn đại diện lãnh đạo chi cục, cán bộ thuế một
số đội thuế cùng những nhân viên đang trực tiếp làm cơng tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT, một số doanh nghiệp đến tư vấn. Mục đích để điều chỉnh và bổ
sung thang đo chất lượng dịch vụ theo mơ hình SERVQUAL.
- Phương pháp định lượng: phát và thu hồi trực tiếp các bảng khảo sát từ NNT
tại các buổi tập huấn và tại bộ phận tuyên truyền; tiếp theo, từ dữ liệu khảo
sát thu được thực hiện kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích hệ số
3
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối cùng kiểm
định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế với sự
hài lịng của NNT thơng qua phân tích hồi quy bội. Tất cả phân tích được xử
lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
IV. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng khảo sát chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế
tại Chi cục Thuế quận 1.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ
về thuế của Chi cục Thuế quận 1.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Dịch vụ cơng
1.1.1 Khái niệm (1)
Theo tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên của
Học viện hành chính quốc gia, dịch vụ cơng được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
như sau:
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ cơng là những hàng hĩa, dịch vụ mà nhà nước
can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và cơng bằng. Theo đĩ, dịch
vụ cơng là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn cĩ của Chính
phủ, bao gồm các hoạt động từ ban hành chính sách, pháp luật, tịa án, ... cho đến
những hoạt động y tế, giáo dục, giao thơng cơng cộng.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ cơng được hiểu là những hàng hĩa, dịch vụ phục
vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức, cơng dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và cơng bằng.
Dịch vụ cơng cĩ những đặc trưng cơ bản sau:
- Là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và cơng dân;
- Do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội về việc trực tiếp cung ứng hoặc
ủy nhiệm việc cung ứng. Ngay cả khi chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung
ứng thì nhà nước vẫn cĩ vai trị điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự cơng bằng trong
phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường;
- Là các hoạt động cĩ tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi
hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và cơng dân;
- Mục tiêu nhằm bảo đảm tính cơng bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch
vụ.
(1) Tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành chính nhà nước – Chuyên đề 17: Quản lý tài chính cơng, dịch vụ cơng và cơng sản
5
Tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau, người ta cĩ thể phân ra thành các loại
dịch vụ cơng khác nhau. Chẳng hạn, nếu phân theo tính chất của dịch vụ thì cĩ các
loại dịch vụ sau: dịch vụ hành chính, dịch vụ sự nghiệp cơng, dịch vụ cơng ích, dịch
vụ pháp lý, dịch vụ thu, ... Căn cứ tính chất phục vụ của dịch vụ cơng, cĩ thể phân
ra hai loại dịch vụ cơng: (1) Các hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu của
đại đa số hay của cộng đồng, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; (2)
Các hoạt động phục vụ nhu cầu cĩ tính hành chính – pháp lý của các tổ chức và
cơng dân.
Nĩi tĩm lại, dịch vụ cơng là những hoạt động phục vụ trực tiếp các lợi ích
chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và cơng dân do nhà
nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngồi nhà nước thực hiện nhằm đảm
bảo trật tự và cơng bằng xã hội.
1.1.2 Chất lượng dịch vụ cơng
Sẽ như thế nào nếu hai hoặc nhiều người xa lạ cĩ cùng những quan điểm khi
quyết định cái nào là một dịch vụ cơng chất lượng cao và cái nào thì khơng? Rõ
ràng, chất lượng là một khái niệm phức tạp. Khi bối cảnh và đường hướng chính
sách cơng thay đổi, ý nghĩa của chất lượng cũng thay đổi. Tony Bovaird (1996) đã
phân biệt bốn khái niệm chính của chất lượng như sau (2):
- Chất lượng là “sự quy định chi tiết” (ý nghĩa bắt nguồn từ khía cạnh kỹ
thuật và văn hĩa hợp đồng);
- Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích” (hay “sự đáp ứng các mục tiêu
của tổ chức”, bắt nguồn từ khía cạnh hệ thống);
- Chất lượng là “sự đáp ứng những mong đợi của khách hàng” (hay “sự đạt
được những mong đợi của khách hàng”, bắt nguồn từ tâm lý học người tiêu
dùng);
- Chất lượng là “sự bao hàm cảm xúc nhiệt tình” – chất lượng là “cái nằm
ngồi tầm ngơn ngữ và con số” (cách tiếp cận của tâm lý xã hội).
(2) Quality management in public sector organizations – Tony Bovaird and Elke LƯffler
6
Do đĩ, ơng đã tự tin nĩi rằng khơng cĩ định nghĩa thống nhất về chất lượng.
Thế thì, chất lượng dịch vụ (trong đĩ cĩ dịch vụ cơng) càng khĩ xác định hơn. Chất
lượng là một khái niệm đa khía cạnh, nhiều ý nghĩa hơn để định nghĩa dựa trên một
loạt các đo lường thay vì chỉ dựa trên một chỉ số duy nhất. Đối với dịch vụ, những
phạm vi chất lượng ảnh hưởng đến quan điểm chất lượng của khách hàng: phương
tiện hữu hình, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, thái độ cư xử, sự tín
nhiệm, độ an tồn, cách tiếp cận, sự trao đổi thơng tin, sự hiểu biết khách hàng
(Tony Bovaird và Elke LƯffler, 2005).
Parasuraman & ctg (1985) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “sự đánh giá hay
thái độ chung về sự ưu tú tồn diện của dịch vụ”. Vì thế, chất lượng dịch vụ là sự
khác biệt giữa sự mong đợi với nhận thức về dịch vụ được cung cấp. Nitecki & ctg
(2000) định nghĩa chất lượng dịch vụ là sự đáp ứng hay vượt mức mong đợi của
khách hàng, hoặc sự khác biệt giữa nhận thức của khách hàng với mong đợi của
dịch vụ (I-Ming Wang và Chich-Jen Shieh, 2006).
Dựa trên những đặc trưng cơ bản của dịch vụ cơng và những điều nêu trên,
chất lượng dịch vụ cơng cĩ thể xem là thái độ chung của các tổ chức và cơng dân
đối với các hoạt động phục vụ lợi ích chung thiết yếu, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
họ do nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngồi nhà nước thực hiện.
Sản phẩm dịch vụ nĩi chung, dịch vụ cơng nĩi riêng cĩ tính vơ hình, rất khĩ để
đánh giá. Vì vậy, để đánh giá chất lượng dịch vụ cĩ nhiều cách tiếp cận khác nhau.
1.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ cơng
Đo lường chất lượng phải được thực hiện cĩ hệ thống thơng qua những chỉ số
chất lượng. Thơng thường, những chỉ số chất lượng bao gồm cả chỉ số định lượng
lẫn định tính, cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan.
1.1.3.1 Mơ hình chất lượng dịch vụ (3)
Để đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ, Parasuraman & ctg (1985, 1988)
đã đưa ra mơ hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ. Mơ hình này được trình
bày ở Hình 1.1.
(3) Chất lượng dịch vụ siêu thị - Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
7
- Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi cĩ sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này của
khách hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do đơn vị cung cấp dịch vụ khơng
hiểu biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ cũng như
cách thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
- Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi đơn vị cung cấp dịch vụ gặp khĩ khăn
trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những
đặc tính chất lượng của dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, đơn vị cung cấp dịch vụ
cĩ thể nhận thức được kỳ vọng của khách hàng nhưng khơng phải đơn vị cung cấp
dịch vụ luơn cĩ thể chuyển đổi kỳ vọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất
lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng của khách hàng. Nguyên nhân
chính của vấn đề này là khả năng chuyên mơn của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng
như dao động quá nhiều của cầu về dịch vụ. Cĩ những lúc cầu về dịch vụ khá cao
làm cho đơn vị cung cấp dịch vụ khơng thể đáp ứng kịp.
- Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ khơng chuyển giao
dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các
nhân viên liên hệ trực tiếp với khách hàng đĩng vai trị rất quan trọng trong quá
trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào và tất cả nhân viên đều cĩ thể
hồn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã đề ra.
- Phương tiện quảng cáo và thơng tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo,
khuyến mại cĩ thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ làm giảm
chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng khơng thực hiện theo đúng
những gì đã hứa hẹn. Đây là khoảng cách thứ tư.
- Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi cĩ sự khác biệt giữa chất lượng kỳ
vọng bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ
thuộc khoảng cách thứ năm này. Một khi khách hàng nhận thấy khơng cĩ sự khác
biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một
dịch vụ thì chất lượng của dịch vụ được xem là hồn hảo.
8
Parasuraman & ctg (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng
cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đĩ.
Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản
trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này.
Mơ hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà dịch vụ này, cĩ thể được biểu diễn
như sau:
CLDV = F{(KC 5 = f (KC 1, KC 2, KC 3, KC4)}
- CLDV: chất lượng dịch vụ
- KC : khoảng cách
Hình 1.1: Mơ hình chất lượng dịch vụ
Thơng tin đến
khách hàng
K
ho
ản
g
cá
ch
1
Khoảng cách 4
K
H
Á
C
H
H
À
N
G
Dịch vụ kỳ vọng
Dịch vụ cảm nhận
Dịch vụ chuyển giao
Nhận thức của
cơng ty về kỳ vọng
của khách hàng
Chuyển đổi cảm nhận
của cơng ty thành
tiêu chí chất lượng
N
H
À
T
IẾ
P
T
H
Ị
Khoảng cách 5
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
9
Đến mơ hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985), chúng ta thấy
được bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho rằng
bất kỳ dịch vụ nào chất lượng của dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng cĩ thể
xây dựng thành mơ hình mười thành phần, đĩ là:
- Tin cậy (reliability) nĩi lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responsiveness) nĩi lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (competence) nĩi lên trình độ chuyên mơn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách
hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm
bắt thơng tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
- Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của
khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
- Lịch sự (courtesy) nĩi lên tính cách niềm nở, tơn trọng và thân thiện với
khách hàng.
- Thơng tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thơng đạt cho
khách hàng bằng ngơn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những
vấn đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại
thắc mắc.
- Tín nhiệm (credibility) nĩi lên khả năng tạo lịng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào đơn vị cung cấp dịch vụ. Khả năng này thể hiện
qua tên tuổi và tiếng tăm của đơn vị cung cấp dịch vụ, nhân cách của nhân
viên dịch vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
- An tồn (security) liên quan đến khả năng bảo đảm sự an tồn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an tồn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thơng
tin.
10
- Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thơng qua việc tìm hiểu những
địi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách
hàng thường xuyên.
- Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
1.1.3.2 Mơ hình SERVQUAL (4)
Mơ hình mười thành phần của chất lượng dịch vụ nêu trên cĩ ưu điểm là bao
quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mơ hình này cĩ nhược điểm
là phức tạp trong việc đo lường. Hơn nữa, mơ hình này mang tính lý thuyết, cĩ thể
sẽ cĩ nhiều thành phần của mơ hình chất lượng dịch vụ này khơng đạt giá trị phân
biệt. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mơ hình này và
đi đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản, đĩ là:
- Tin cậy (reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responsiveness) thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (assurance) thể hiện qua trình độ chuyên mơn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Đồng cảm (empathy) thể hiện qua sự quan tâm chăm sĩc đến từng cá nhân
khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành phần
của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL (Service Quality) bao gồm 22
biến. Thang đo này đã được các tác giả này kiểm nghiệm, điều chỉnh nhiều lần và
kết luận rằng nĩ là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ. Thang đo
SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sát.
(4) Chất lượng dịch vụ siêu thị - Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
11
Mơ hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao
phủ khá hồn chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ.
Parasuraman & ctg (1991, 1993) khẳng định rằng thang đo SERVQUAL là thang
đo hồn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, cĩ thể được ứng dụng
cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể cĩ
những đặc thù riêng của chúng nên khi nghiên cứu ngành dịch vụ nào cũng cần cĩ
những thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
1.2 Dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
1.2.1 Khái niệm
Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm chính thống của nhà nước
về các loại thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước (5). NNT thì tồn tại khách quan
cùng với sự ra đời của hệ thống thuế. Tuy nhiên, do mơ hình quản lý hành chính
nhà nước về thuế ở mỗi nước, mỗi giai đoạn khác nhau nên vai trị của NNT trong
hệ thống thuế được nhìn nhận khác nhau. Trong một nền hành chính mệnh lệnh,
một chiều, NNT chỉ là người buộc phải nộp thuế cho nhà nước một cách thụ động,
khơng tác động tích cực trở lại hệ thống thuế. Yếu tố này chỉ tác động lại hệ thống
thuế bằng các phong trào chống thuế và tránh thuế. Trong nền hành chính dịch vụ,
sự tác động trở lại của NNT trong hệ thống thuế mang tính tích cực hơn. Để NNT
tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế, họ cần phải được nắm vững các quy định về thuế. Thơng
qua việc nghiên cứu chính sách thuế, NNT cĩ thể hoạch định phương hướng kinh
doanh tốt hơn để mang lại nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời,
trong quá trình thực thi, NNT cũng phản hồi những thơng tin bất cập của hệ thống
chính sách thuế để nhà nước hồn thiện, sửa đổi. Thực tiễn cho thấy phần lớn những
điều chỉnh chính sách thuế đều xuất phát từ sự phản hồi thơng tin từ NNT thơng qua
quá trình thực hiện. Ngày nay, trong tiến trình hội nhập, thuế đang cĩ vị trí lớn
trong chiến lược tồn cầu hĩa. Do vậy, việc quản lý thuế của nhà nước là rất cần
thiết. Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực khơng chỉ
(5) Tài liệu bồi dưỡng kiến thức thuế cho cơng chức mới
12
với các nhà quản lý, với các doanh nhân mà cịn cần phổ cập tới tất cả mọi cơng
dân. Thế nên, quy trình thực hiện cơng tác tuyên tuyền hỗ trợ NNT được ban hành
nhằm thực hiện điều đĩ. Do trong quy trình khơng cĩ khái niệm về tuyên tuyền hỗ
trợ NNT nên tác giả căn cứ nội dung cơng việc mà đưa ra khái niệm như sau:
“Tuyên truyền về thuế là hoạt động phổ biến những quy định về thuế được ban hành
trong các văn bản pháp luật về thuế của nhà nước cũng như những chương trình ứng
dụng tin học trong ngành Thuế đến cơng chúng, đặc biệt là NNT. Hỗ trợ về thuế là
hoạt động tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp quá trình thực thi chính sách, pháp luật về
thuế”.
Nĩi tĩm lại, tuyên truyền hỗ trợ NNT khơng cịn là yếu tố quan trọng mà là
nhân tố quyết định trong cơng tác thuế hiện nay. Nhận thức đúng đắn và ý thức tự
nguyện, tự giác nộp thuế đúng pháp luật của nhân dân giúp đảm bảo và ổn định
nguồn thu của ngân sách nhà nước cho phát triển đất nước và cũng là một yếu tố
quan trọng để chính sách thuế đảm bảo được mục tiêu cơng bằng, hợp lý.
1.2.2 Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
Việc cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế đương nhiên do cơ quan
thuế đảm nhiệm. Nhiệm vụ này được quy định rõ trong các quyết định quy định về
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp. Dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
là một trong số các dịch vụ hành chính cơng mà cơ quan thuế cung cấp cho NNT
bên cạnh dịch vụ đăng ký thuế, cấp phát ấn chỉ thuế, hồn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế, ... Trước đây, dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế chỉ
do ngành Thuế, cụ thể là cơ quan thuế các cấp thực hiện. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh hay khơng kinh doanh muốn tìm hiểu về chính sách, pháp luật về thuế chỉ cĩ
thể tự nghiên cứu hoặc đến liên hệ với cơ quan thuế tại địa phương. Theo sự phân
cơng quản lý của ngành, cơ quan thuế tỉnh, thành phố và cơ quan thuế quận, huyện
chủ yếu thực hiện cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế cho NNT và các đối
tượng khác trên địa bàn thuộc sự quản lý. Vì vậy, nếu doanh nghiệp X do cơ quan
thuế Y quản lý thì chỉ nhận được sự cung cấp dịch vụ từ cơ quan thuế Y dù chất
lượng dịch vụ cĩ tốt hay khơng. NNT khơng thể lựa chọn nhà cung cấp khác. Bởi lẽ
13
đĩ, cĩ khơng ít cơ sở kinh doanh quyết định chuyển địa điểm kinh doanh sang địa
bàn khác vì lý do những dịch vụ hành chính thuế, trong đĩ cĩ dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ cung cấp tại cơ quan thuế cũ chưa tốt, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của họ. Chính sách, pháp luật về thuế là khơng đổi, cĩ chăng là cách
mỗi cơ quan thuế vận dụng sáng tạo, linh hoạt các nguồn lực hiện cĩ như thế nào để
thực hiện phổ biến chúng đến NNT một cách hiệu quả, hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc,
khĩ khăn về thuế cho NNT một cách tích cực. Giữ chân được NNT, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng chính
là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, xây dựng và phát triển kinh tế địa
phương. Nhận thức được điều này, trong nội dung chương trình cải cách hiện đại
hĩa hệ thống thuế đến năm 2010, ngành Thuế đã đề ra mục tiêu chiến lược là tuyên
truyền chính sách pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ NNT cĩ chất lượng cao;
từ đĩ, nâng cao sự hiểu biết pháp luật về thuế, sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, gĩp phần nâng cao tính tuân thủ tự nguyện các Luật thuế của
NNT. Do vậy, cơ quan thuế cần biết phối hợp với các báo, đài, Ủy ban Nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc, Đảng ủy, các hội nghề nghiệp, ban quản lý chợ, tổ khu phố, ...
cùng tuyên truyền pháp luật thuế sâu rộng đến các đối tượng. Và khi mạng internet
phát triển lan rộng, các diễn đàn hỏi đáp về thuế trên mạng xuất hiện ngày càng
nhiều. Người dân nĩi chung hay NNT nĩi riêng khơng mấy khĩ khăn khi muốn tìm
hiểu về thuế. Bên cạnh đĩ, một kênh cung cấp dịch vụ tìm hiểu về thuế, hỗ trợ thuế
mà họ cĩ thể tiếp cận hiện nay là các văn phịng luật sư; các tổ chức, doanh nghiệp
tư vấn thuế hay tổng đài thơng tin của ngành bưu chính viễn thơng. Các đơn vị này
đã gĩp phần giải quyết đáng kể nhu cầu tiếp nhận thơng tin, hỗ trợ vướng mắc từ
phía NNT. Nĩi như thế khơng cĩ nghĩa là vai trị của cơ quan thuế trong cơng tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT bị xem nhẹ. Cơ quan thuế vẫn là đơn vị chính cung cấp
dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ. Muốn quản lý thuế hiệu quả, cơ quan thuế cần nâng cao
chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT khơng phải ở kết quả đầu ra mà là
hướng đến sự hài lịng của NNT.
14
1.2.3 Đối tượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
Với chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, nhiều nguồn
thu khác nhau được tập hợp nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu cơng
cộng. Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều từ tiền thuế do nhân
dân đĩng gĩp. Vì vậy, xã hội cĩ trách nhiệm phải tơn trọng NNT. Để người dân
hiểu, nắm vững và thực hiện đúng pháp luật về thuế, ngành Thuế cần phổ biến rộng
khắp những quy định, chính sách về thuế đến tất cả mọi người. Một cách tổng quát,
đối tượng cần tuyên truyền hỗ trợ về thuế là tất cả mọi người dân. Tuy nhiên, NNT
vẫn là ưu tiên hàng đầu đối với cơ quan thuế. Vậy NNT gồm những ai? Theo Khoản
1, Điều 2, Chương I Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về NNT gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
cho NNT.
NNT – những người thơng qua hành vi của mình đĩng gĩp tài chính cho nhà
nước một cách trực tiếp hay gián tiếp – cần hiểu được ý nghĩa của khoản tiền thuế
đã đĩng gĩp để ý thức hơn trong chấp hành nghĩa vụ thuế. Nhưng khơng phải chỉ cĩ
NNT cần được quan tâm. Nhiệm vụ của cơ quan thuế cịn phải xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
thuế; hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc về thuế cho người dân, các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn. Nếu mọi người đều hiểu biết về thuế thì cơng tác quản lý thuế
của cơ quan thuế sẽ phần nào hiệu quả hơn.
1.3 Một số vấn đề về sự hài lịng của NNT
1.3.1 Khái niệm
Khách hàng là tổ chức hay cá nhân tiếp nhận một sản phẩm/dịch vụ hoặc cĩ sự
quan tâm, theo dõi một loại hàng hĩa hoặc dịch vụ nào đĩ mà sự quan tâm này cĩ
15
thể dẫn đến hành động tiếp nhận sản phẩm/dịch vụ đĩ. Do đĩ, khách hàng cĩ vai trị
rất quan trọng trong hoạt động cung cấp hàng hĩa, dịch vụ. Sự hài lịng hay thỏa
mãn của khách hàng chắc chắn là chìa khĩa thành cơng đối với bất cứ tổ chức nào.
Cĩ nhiều tài liệu về sự hài lịng của khách hàng với những khái niệm như là sự
trung thành của khách hàng, sự lặp lại của những đơn đặt hàng, kết quả của lời nĩi
đầu mơi và gia tăng khả năng sinh lời. Để hiểu khách hàng thì cần phải biết lắng
nghe khách hàng để xác định các nhu cầu của họ (Arturo J. Fernández-González và
J. Carlos Prado Prado, 2007). Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn là cảm giác vui thích
hay thất vọng của một người từ kết quả so sánh sự thể hiện (hay kết quả) của một
sản phẩm với những mong đợi của người đĩ (6). Sự hài lịng của khách hàng tùy
thuộc vào sự thể hiện của sản phẩm nhận được trong giá trị bỏ ra với những mong
đợi của người mua (7).
Trên cơ sở phỏng vấn hơn một tỷ khách hàng, tổ chức Gallup đã nhận diện
được bốn kỳ vọng trong nghiên cứu về sự hài lịng của khách hàng (Paul R.Niven,
2003):
- Sự chính xác: Dù sản phẩm hay dịch vụ của bạn là gì đi chăng nữa, khách
hàng mong đợi nĩ được phân phát một cách chính xác mọi lúc.
- Sự sẵn cĩ: Dịch vụ cĩ mọi nơi và mọi thời điểm để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Sự hợp tác: Khách hàng cảm thấy rằng bạn hiểu họ và “ở về phía họ”.
- Sự tư vấn: Đây là phong vũ biểu thật sự cho sự thành cơng của khu vực
cơng và phi lợi nhuận. Bạn cĩ thể giúp họ theo cách như thế nào để cải
thiện tình cảnh của họ trong điều kiện lý giải được.
Những cuộc khảo sát về sự hài lịng của khách hàng nên cố gắng chứng minh
cảm nhận của khách hàng về những đề nghị của bạn trong từng mục nêu trên.
NNT là vừa là đối tượng quản lý thuế vừa là đối tượng cung cấp dịch vụ hành
chính cơng của cơ quan thuế. Vậy là trong nền dịch vụ hành chính thuế, NNT là
(6) Building customer satisfaction through quality, service and value – Philip Kotler
(7) Marketing for Hospitality and Tourism – Philip Kotler
16
khách hàng và cơ quan thuế là nhà cung cấp. Nhưng khác với khách hàng trong khu
vực tư, NNT thường khơng được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ về thuế bởi theo
sự phân cơng quản lý, họ chỉ cĩ thể nhận các dịch vụ hành chính cơng từ phía cơ
quan quản lý thuế trực tiếp của mình. Do đĩ, sự hài lịng của NNT dường như
khơng mấy được quan tâm, nhất là trong cơ chế “chuyên quản” trước đây. Ngày
nay, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc làm hài lịng NNT, các cơ
quan thuế dần từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm đem lại sự
thỏa mãn cho NNT. Vì thế, theo ý kiến của tác giả cĩ thể khái niệm về sự hài lịng
của NNT như sau: “Sự hài lịng của NNT là cảm nhận về kết quả nhận được từ các
dịch vụ hành chính thuế do cơ quan thuế cung cấp so với nhu cầu của họ.”. Trong
cơ chế cơ sở kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật như hiện nay, việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT phải đi đơi
với việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính thuế của cơ quan thuế, cĩ như thế
mới gĩp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý thuế.
1.3.2 Vai trị của việc đáp ứng sự hài lịng của NNT
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhanh của đất nước, sự hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với sự điều chỉnh của chính sách thuế thì quản lý
thuế cũng cần phải cĩ sự điều chỉnh cho phù hợp. Cơng tác quản lý thuế được hiện
đại hĩa tồn diện cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy cơ
quan thuế, đội ngũ cán bộ cơng chức, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý thuế, vừa bao quát được các nguồn
thu, tránh thất thu thuế vừa bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào
ngân sách nhà nước; kiểm sốt được các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo mơi
trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Đĩ là những nội dung mà ngành Thuế đã
đề ra nhằm thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế của mình. Nhưng việc thực
hiện những nội dung nêu trên đạt hiệu quả ra sao khơng phải dựa trên số lượng cơng
việc được giải quyết nhiều hay ít hoặc do đánh giá chủ quan của cơ quan thuế mà
phải dựa trên kết quả thực hiện các cơng việc và sự hài lịng của NNT. Bởi khi
quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh dần được trao cho NNT từ việc tự khai,
17
tự nộp đến tự in hĩa đơn sử dụng, NNT khơng cịn thụ động trong mối quan hệ với
cơ quan thuế mà tác động trở lại đến hoạt động của cơ quan thuế. Việc hồn thành
nhiệm vụ chính trị được nhà nước giao của cơ quan thuế giờ đây phụ thuộc nhiều
vào tính tự giác, tự nguyện trong thực thi pháp luật thuế của NNT. Điều đĩ buộc cơ
quan thuế phải thay đổi cả tư duy lẫn hành động: phải xem NNT là khách hàng, là
đối tác quan trọng để xây dựng chiến lược, mục tiêu hoạt động, tổ chức, sắp xếp và
phân bổ lại các nguồn lực của mình nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt
nhất cho NNT. Ngay cả mơ hình quản trị cơng mới (new public managemant) trên
thế giới cũng xem cơng dân là khách hàng và hướng đến sự hài lịng của khách hàng
(James L. Chan, 2005). Dịch vụ nhận được xứng đáng với số tiền thuế đã đĩng gĩp
sẽ khiến NNT cảm thấy hài lịng và gắn bĩ hơn với nơi kinh doanh đã cung cấp
những dịch vụ hành chính cơng tốt nhất. Giữ chân được NNT, giúp họ phát triển
chính là đảm bảo được nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời giúp
kinh tế - xã hội tại địa phương phát triển. Ngồi ra, việc này cũng giúp nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật thuế của NNT. Họ khơng chỉ tích cực đĩng gĩp xây dựng
hệ thống thuế ngày càng hiện đại, hiệu quả mà cịn sẵn sàng đấu tranh, tố giác
những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, lợi dụng chức vụ gây nhũng nhiễu, phiền
hà, quan liêu, tham nhũng, giúp làm trong sạch bộ máy cơ quan thuế. Hơn thế nữa,
thơng qua mức độ hài lịng của NNT, cơ quan thuế xác định được những yếu kém
trong hoạt động của đơn vị mình, từ đĩ cĩ những giải pháp thích hợp để cải thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì tầm quan trọng của việc đáp ứng sự hài lịng NNT
nên cơ quan thuế cần phải đo lường sự hài lịng của NNT. Đo lường sự hài lịng của
khách hàng cĩ thể xem như là hệ thống phản hồi đáng tin cậy nhất. Vì “khơng cĩ sự
khơng hài lịng của khách hàng” khơng nhất thiết bằng với “sự hài lịng của khách
hàng” nên cần đo lường và phân tích sự hài lịng của khách hàng trong điều kiện
khơng cĩ sự giới hạn đối với những lời than phiền (Arturo J. Fernández-González
và J. Carlos Prado Prado, 2007).
1.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế và sự
hài lịng của NNT
18
Trong bài nghiên cứu của mình, I-Ming Wang và Chich-Jen Shieh (2006) cĩ
nêu về một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng
của khách hàng như: Ruyter & ctg (1997) khi kiểm tra thực nghiệm về dịch vụ
chăm sĩc sức khỏe bằng phương pháp nắn xương để xác định mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng đã đề nghị rằng nên xem chất lượng
dịch vụ như là một sự ưu tiên của sự thỏa mãn khách hàng; Brady & ctg (2001) qua
kết quả nghiên cứu về khách hàng của những nhà hàng ăn nhanh ở châu Mỹ và Mỹ
Latin cho thấy cĩ mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách
hàng dựa trên nền văn hĩa khác nhau. Ngay cả kết quả nghiên cứu về mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lịng của khách hàng tại thư viện CJCU của họ
cũng cho thấy cĩ mối quan hệ giữa chúng. Vậy thì chất lượng dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ về thuế và sự hài lịng của NNT cĩ mối quan hệ gì hay khơng? Hãy xem
trước đây khi các chính sách, quy định về thuế ít được phổ biến, hướng dẫn, NNT
thường mắc nhiều sai phạm về thuế, bị xử phạt và thậm chí gặp phiền hà, nhũng
nhiễu từ phía cơ quan thuế. Thế nên, NNT thường khơng mấy thiện cảm với cơ
quan thuế, với cán bộ thuế; từ đĩ, tâm lý “sợ thuế”, nợ thuế, trốn thuế nảy sinh
khiến ngân sách nhà nước bị thất thu, áp lực cơng việc quản lý, kiểm tra đè nặng lên
cơ quan thuế. Từ khi chuyển sang cơ chế “tự khai, tự nộp”, vấn đề nâng cao trình độ
hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT được đặt lên hàng
đầu. Điều đĩ cĩ nghĩa là hoạt động tuyên truyền hỗ trợ về thuế của cơ quan thuế cần
phải được đẩy mạnh, mở rộng và nâng cao chất lượng. NNT cần gì và mong đợi gì
từ phía cơ quan thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình? Theo Paul R.
Niven, khách hàng của những tổ chức thuộc khu vực cơng quan tâm đến sự hiệu
quả, nghĩa là họ đánh giá cao một giao dịch cĩ thể được hồn thành một cách dễ
dàng và chính xác ngay lần đầu. Đối với NNT cĩ thể hiểu là họ cần được biết đầy
đủ các quy định, chính sách về thuế cũng như mọi thơng tin liên quan đến thuế; cần
sự tư vấn, hỗ trợ các vướng mắc về thuế một cách kịp thời và rõ ràng để thực hiện
tốt quyền và nghĩa vụ thuế của mình, khơng phải mất thời gian để giải quyết các
vấn đề về thuế hoặc tránh những vi phạm do thiếu hiểu biết về pháp luật thuế gây
19
ra. Hiểu được nhu cầu, mong muốn của NNT sẽ giúp cơ quan thuế cĩ được những
giải pháp hiệu quả để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế. Một khi
nhu cầu, mong muốn của mình được đáp ứng, NNT sẽ thấy hài lịng và mức độ tuân
thủ pháp luật thuế cũng từ đĩ được nâng cao. Đồng thời, thơng qua mức độ hài lịng
của NNT, cơ quan thuế sẽ biết được những khuyết điểm, hạn chế đang cịn tồn tại
trong chính sách thuế và trong hoạt động quản lý thuế của mình để thực hiện cải
cách, hồn thiện chúng nhằm phục vụ tốt hơn cho NNT. Đĩ chẳng phải là kết quả
đáp trả tốt nhất mà cơ quan thuế mong muốn khi cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ
trợ thuế chất lượng cao cho NNT hay sao? Như vậy, chất lượng dịch vụ tuyên
truyền hỗ trợ NNT và sự hài lịng của NNT cĩ mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy
nhiên, cơ quan thuế khơng nên chỉ tập trung cho một hoạt động cụ thể nào trước
mắt mà cần phải xây dựng lịng tin, mối quan hệ lâu dài với NNT mới là quan trọng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về
thuế và sự hài lịng của NNT
Tuyên truyền hỗ trợ về thuế là hoạt động tiếp nhận, trao đổi thơng tin lẫn nhau
giữa cơ quan thuế và NNT. Cho nên, chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ và sự
hài lịng của NNT chịu sự tác động của một số nhân tố cả khách quan lẫn chủ quan.
- Nhân tố đầu tiên xuất phát từ các văn bản pháp luật về thuế. Chẳng hạn:
+ Những văn bản về thuế cĩ tác động trực tiếp đến quyền lợi của NNT càng
quy định rõ ràng, cụ thể bao nhiêu thì việc tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan
thuế càng thuận lợi, dễ dàng hơn. Đơn cử như quy định về thuế Thu nhập
cá nhân, tự in/đặt in hĩa đơn. Việc tập huấn trong nội bộ ngành Thuế diễn
ra chậm dẫn đến việc triển khai chính sách mới đến NNT cũng cập rập.
Trong quá trình thực hiện, nhiều tình huống thực tế xảy ra khơng cĩ quy
định trong văn bản mới hoặc quy định chưa rõ khiến cả NNT lẫn cơ quan
thuế lúng túng, chưa biết hướng xử lý.
+ Nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc từ Bộ Tài
chính xuống đến Cục Thuế cấp Tỉnh, Thành phố. NNT khơng thể cập nhật
20
kịp các văn bản này, ngay cả bản thân cán bộ thuế cũng khơng thể nhớ hết
tất cả các văn bản này nếu như khơng tập hợp và hệ thống lại.
- Cách thức tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế nếu quá đơn điệu thì càng
khơng thể đạt kết quả tốt như mong muốn.
- Lực lượng làm cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế. Trong giai đoạn như
hiện nay, những yêu cầu đối với người làm dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế như
trình độ chuyên mơn cao, nắm bắt tốt nhu cầu của khách hàng, kỹ năng giao tiếp tốt,
biết ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác là những yêu cầu cần thiết. Đây là
nhân tố quyết định đến chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ cũng như sự hài
lịng của NNT.
- Trình độ hiểu biết của NNT cũng gĩp phần tạo nên chất lượng cung cấp
dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế và sự hài lịng cho chính bản thân
NNT. NNT cần cĩ trình độ nhất định về mặt kế tốn, thuế để cĩ thể hiểu những quy
định trong các văn bản pháp luật về thuế, tiếp nhận thơng tin hướng dẫn từ phía cơ
quan thuế và cũng để truyền đạt tốt hơn nhu cầu, vướng mắc về thuế của đơn vị
mình đến cơ quan thuế. Ví dụ, tại Chi cục Thuế quận 1, vào ngày cao điểm nộp hồ
sơ khai thuế, nhiều người đến nộp hồ sơ khai thuế là nhân viên văn thư, nhân viên
kinh doanh, người giao hàng, thậm chí là người hành nghề xe ơm được thuê đi nộp
hộ hồ sơ. Khi hồ sơ khai thuế cĩ sai sĩt, cán bộ thuế dù cĩ tận tình hướng dẫn thì họ
cũng khơng thể hiểu để truyền đạt lại cho nhân viên kế tốn về nội dung cần điều
chỉnh, bổ sung. Thế là vừa khơng hiệu quả vửa mất thời gian cho cả đơi bên.
- Ngồi ra, thái độ, tình cảm của NNT lẫn cán bộ thuế cũng tác động chất
lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế và sự hài lịng của NNT. Sự
yêu ghét, thái độ bất hợp tác hay khơng tơn trọng đối phương sẽ khiến sự tiếp nhận,
đánh giá thơng tin từ cả hai phía thiếu sự rõ ràng, đầy đủ và khách quan.
- Một yếu tố khác phải kể đến là điều kiện vật chất vì nĩ gĩp phần hỗ trợ cho
hoạt động được tốt hơn. Phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ NNT thiếu thốn hay khơng phù hợp thì cũng khiến nhân viên thuế gặp
khĩ khăn trong cơng việc. Mặt bằng nơi tổ chức tuyên truyền hỗ trợ chật hẹp, khơng
21
thống mát; khơng đủ máy mĩc hỗ trợ tra cứu tài liệu hoặc soạn thảo văn bản hướng
dẫn; đường truyền mạng thường trục trặc, v.v... thì khơng thể cung cấp dịch vụ với
chất lượng tốt được và cũng khơng thể tránh khỏi sự phiền lịng của khách hàng.
Với điều kiện nguồn lực cho cơng tác tuyên truyền hỗ trợ cịn thiếu, cơ quan
thuế cần biết phối hợp với các ban ngành, đồn thể ở địa phương cùng thực hiện. Sự
phối hợp, hỗ trợ tích cực, kịp thời của những đơn vị này sẽ giúp cơ quan thuế phổ
biến chính sách thuế được sâu rộng hơn đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Do
đĩ, nếu cơ quan thuế khơng biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của những lực lượng
chính trị này thì rất khĩ để hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Tĩm lại, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ về thuế là hoạt động cần sự hợp tác, hỗ
trợ từ cả hai phía: NNT và cơ quan thuế. NNT và cơ quan thuế cùng hợp tác hỗ trợ
nhau để cùng phát triển, cùng xây dựng hệ thống chính sách thuế ngày càng hồn
chỉnh là điều mà ngành Thuế luơn hướng tới trong chiến lược cải cách hệ thống
thuế vừa qua lẫn trong tương lai.
1.4 Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
Như đã trình bày ở nội dung 1.1.3.2, thang đo SERVQUAL là thang đo chất
lượng dịch vụ được sử dụng phổ biến. Nĩ khơng chỉ được sử dụng để nghiên cứu
trong lĩnh vực marketing mà cịn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác.
Tùy vào những đặc thù riêng của lĩnh vực đang nghiên cứu mà cĩ những thay đổi,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Trong nền dịch vụ hành chính thuế, NNT là khách hàng và cơ quan thuế là nhà
cung cấp. Nhưng khác với khách hàng trong khu vực tư, NNT thường khơng được
lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ cơng về thuế bởi theo sự phân cơng quản lý, họ
chỉ cĩ thể nhận các dịch vụ hành chính cơng từ phía cơ quan quản lý thuế trực tiếp
của mình dù chất lượng dịch vụ cĩ tốt hay khơng. Trong cơ chế cơ sở kinh doanh tự
tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật như hiện nay, việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT phải đi đơi với việc nâng cao chất lượng
dịch vụ hành chính thuế của cơ quan thuế. Do đĩ, mơ hình nghiên cứu được xây
22
dựng nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế để từ đĩ cải
thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp hơn.
Trên nền tảng mơ hình và thang đo SERVQUAL, tác giả điều chỉnh nội dung
năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ để phù hợp với ngành dịch vụ thuế
đang nghiên cứu như sau:
- Thành phần Tin cậy: thể hiện qua khả năng cung cấp dịch vụ tuyên truyền
hỗ trợ về thuế phù hợp, đầy đủ, đúng hạn và tạo được sự tiếp cận chia sẻ từ
phía NNT của cơ quan thuế
- Thành phần Đáp ứng: thể hiện qua sự sẵn sàng, tận tâm phục vụ NNT của
cơ quan thuế
- Thành phần Năng lực phục vụ: thể hiện qua khả năng và kỹ năng giải
quyết cơng việc của nhân viên thuế đối với các vấn đề về thuế của NNT
- Thành phần Đồng cảm: thể hiện qua sự quan tâm, chăm sĩc của cơ quan
thuế đối với NNT
- Thành phần Phương tiện hữu hình: được điều chỉnh thành “Phương tiện
phục vụ” và được thể hiện qua hình tượng nhân viên thuế và các trang
thiết bị phục vụ cho cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại cơ quan thuế
Theo đĩ, mơ hình lý thuyết về quan hệ giữa sự hài lịng của NNT và chất
lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT được xây dựng như sau:
Hình 1.2: Mơ hình lý thuyết của đề tài
ĐÁP ỨNG
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
ĐỒNG CẢM
PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ
TIN CẬY
SỰ HÀI LỊNG CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
23
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra từ mơ hình nghiên cứu trên là:
- Giả thuyết H1: Mức độ tin cậy của dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế cĩ
mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lịng của NNT.
- Giả thuyết H2: Mức độ đáp ứng của dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế cĩ
mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lịng của NNT.
- Giả thuyết H3: Mức độ năng lực phục vụ của dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
về thuế cĩ mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lịng của NNT.
- Giả thuyết H4: Mức độ đồng cảm của dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
cĩ mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lịng của NNT.
- Giả thuyết H5: Mức độ phương tiện phục vụ của dịch vụ tuyên truyền hỗ
trợ về thuế cĩ mối quan hệ thuận chiều với mức độ hài lịng của NNT.
Kết luận chương 1
Chương 1 khái quát cơ sở lý luận về một số vấn đề như dịch vụ cơng và dịch
vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế; chất lượng dịch vụ cơng, sự hài lịng của NNT và
những nhân tố ảnh hưởng đến chúng. Chương này cũng đề cập đến mơ hình chất
lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL sẽ được dùng để khảo sát sự hài lịng của
NNT đối với dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế của Chi cục Thuế quận 1 ở chương
sau.
Chương tiếp theo sẽ nĩi về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT của Chi cục
Thuế quận 1, đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu và kết quả thực hiện
nghiên cứu đĩ.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ VỀ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
2.1 Giới thiệu về cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân cĩ nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất đối khoản,
khơng hồn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
cơng cộng. Nhà nước ban hành hệ thống chính sách thuế để sử dụng các chức năng
của thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước. Do đĩ, khơng chỉ
mỗi cán bộ thuế phải nắm rõ pháp luật về thuế để quản lý, giám sát, kiểm tra, xử lý
đúng quy định mà chính người dân nĩi chung và NNT nĩi riêng cũng phải am hiểu
về thuế để thực thi đúng nghĩa vụ thuế của mình. Vì thế, nhiệm vụ phổ biến chính
sách thuế đến dân chúng và hỗ trợ họ khi gặp vướng mắc về thuế được đặt ra cho cơ
quan thuế, và ngày càng được chú trọng nhất là khi chuyển đổi từ cơ chế chuyên
quản sang cơ chế tự khai – tự nộp thuế.
2.1.1. Nhân sự thực hiện dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT
Theo quy định tại Quyết định số 504/QĐ-TCT về chức năng, nhiệm vụ của các
Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, việc tuyên truyền hỗ trợ NNT do Đội Tuyên truyền –
Hỗ trợ NNT đảm nhiệm. Nhưng do đặc điểm hoạt động riêng nên hoạt động tuyên
truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế quận 1 cĩ điểm khác biệt.
Về hoạt động tuyên truyền chính sách thuế, Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ dự
tốn – Tuyên truyền hỗ trợ chịu trách nhiệm lập kế hoạch tuyên truyền và tổ chức
triển khai kế hoạch đĩ.
Về hoạt động hỗ trợ NNT trực tiếp tại bàn hoặc qua điện thoại, mỗi bộ phận
khác nhau thực hiện hỗ trợ một nội dung khác nhau, cụ thể như sau:
- Ở khối cá thể (cá nhân, nhĩm kinh doanh), do trình độ hiểu biết về pháp
luật thuế của người dân cịn thấp nên cán bộ quản lý thường kiêm cơng tác quản lý
thuế với cơng tác hướng dẫn, hỗ trợ. Hơn nữa, khi cĩ thắc mắc về thuế, họ thường
25
liên hệ với cán bộ quản lý hơn là đến bộ phận hướng dẫn. Thực tế ghi nhận tại các
bàn hướng dẫn thuộc bộ phận một cửa hầu hết chỉ cĩ các doanh nghiệp đến liên hệ.
Do đĩ, việc tuyên truyền, hỗ trợ về thuế do cán bộ thuế ở các Đội thuế phường, liên
phường, chợ phối hợp với Ủy ban Nhân dân phường, ban quản lý chợ/trung tâm
thương mại, tổ khu phố thực hiện.
- Trong khi đĩ, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các
hoạt động khác liên quan đến thuế của người dân thì rất đa dạng, các quy định về
thuế áp dụng cho các đối tượng này cũng nhiều hơn. Hỗ trợ các đối tượng này do
Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ dự tốn – Tuyên truyền hỗ trợ thực hiện.
- Riêng đối với các vướng mắc liên quan đến thuế thu nhập cá nhân do cán
bộ thuộc Đội thuế Thu nhập cá nhân tại bộ phận một cửa thực hiện giải đáp.
- Đội thu Lệ phí trước bạ & Thu khác ngân sách sẽ chịu trách nhiệm hướng
dẫn về các khoản thu trước bạ nhà đất, xe, ... cho người dân đến liên hệ với chi cục.
- Đối với những vướng mắc khi sử dụng các chương trình ứng dụng tin học
của ngành Thuế, nhân viên Đội Tin học sẽ hỗ trợ NNT.
Các hình thức hỗ trợ khác đều do Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ dự tốn – Tuyên
truyền hỗ trợ. Khơng những vậy, chi cục cịn sử dụng sức trẻ của các bạn Đồn viên
tại chi cục trong các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT về một số nội dung như
đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, quyết tốn thuế thu nhập cá nhân, tự in/đặt in
hĩa đơn, kê khai thuế qua mạng.
Tất cả nhân viên làm cơng tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế đều phải hội đủ
những tiêu chuẩn đã đề ra theo hệ thống quản lý chất lượng TCVN 9001: 2000 mà
chi cục đã đăng ký từ đầu năm 2007 (xem Phụ lục 1). Các cán bộ hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ NNT trực tiếp tại bàn và qua điện thoại tại bộ phận một cửa theo lịch
phân cơng hàng tháng của chi cục. Riêng nhân viên Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ dự
tốn – Tuyên truyền hỗ trợ, ngồi thời gian trực tại bộ phận một cửa, mỗi viên chức
cịn được phân cơng giải đáp chính sách thuế bằng văn bản về tất cả nội dung liên
quan đến thuế mà NNT gởi đến và giải đáp các vướng mắc về thuế của người dân
đăng tải trên trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận 1.
26
Tĩm lại, mỗi cán bộ làm cơng tác tuyên truyền, hướng dẫn về thuế đều được
trang bị đầy đủ kiến thức về thuế và những kỹ năng cần thiết để trở thành một tuyên
truyền viên giỏi, một hướng dẫn viên tốt.
(Xem cơ cấu bộ máy tổ chức năm 2010 tại Chi cục Thuế quận 1 ở Phụ lục 2 )
2.1.2. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT
Để tuyên truyền chính sách thuế đến NNT, cũng như hỗ trợ giải quyết những
vướng mắc về thuế trong quá trình thực hiện của NNT, Chi cục Thuế quận 1 sử
dụng nhiều hình thức khác nhau.
- Hình thức tuyên truyền, tập huấn tập trung được sử dụng khi cần phổ
biến các chính sách, quy định mới về thuế đến tất cả NNT và thường áp dụng với
đối tượng là doanh nghiệp hoặc các đơn vị hành chính sự nghiệp, các ban ngành,
đồn thể. Đơi khi, Chi cục cịn thực hiện tập huấn tại chính trụ sở NNT như về đăng
ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, khấu trừ và khai thuế thu nhập
cá nhân cho các đơn vị như Ủy ban nhân dân quận 1, Ủy ban nhân dân các Phường,
Hội phụ nữ quận 1, một số trường học trên địa bàn quận 1, Bệnh viện quận 1.
- Hình thức đối thoại theo từng chuyên đề hoặc theo ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, hoặc tập huấn chính sách mới kết hợp với đối thoại cũng
tạo hiệu quả cao. Tại các buổi tập huấn, đối thoại, những tài liệu tĩm lược những
điểm chính về chính sách thuế mới mà NNT nhận được sẽ giúp họ nắm bắt nhanh
chĩng và dễ nhớ.
- Tra cứu thơng tin tại máy kiosk điện tử tại trụ sở chi cục: NNT cịn cĩ thể
tìm hiểu, tra cứu các nội dung sau:
+ Một số văn bản pháp luật về các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà
thầu nước ngồi, thuế mơn bài, lệ phí trước bạ nhà đất/xe;
+ Thủ tục hành chính thuế: đăng ký cấp mã số thuế đối với hộ kinh doanh, hồ
sơ pháp lý ban đầu đối với tổ chức kinh doanh, hồn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, mua hĩa đơn, xác nhận nghĩa vụ thuế.
+ Một số vướng mắc về thuế kèm theo nội dung trả lời của cơ quan thuế.
27
- Phát tờ bướm hướng dẫn: Đối với những tổ chức kinh doanh mới thành
lập hoặc chuyển từ nơi khác đến, chi cục thực hiện phát tờ bướm hướng dẫn về một
số thơng tin chủ yếu như hồ sơ ban đầu, hồ sơ và thời hạn khai thuế, quản lý và sử
dụng hĩa đơn, đăng ký cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, kê
khai thuế qua mạng, hồ sơ giải thể. Riêng đối với cá nhân/nhĩm cá nhân kinh doanh
mới ra kinh doanh, chi cục phối hợp với Phịng Kinh tế quận 1 phát tờ bướm về nội
dung đăng ký thuế, mua hĩa đơn, mức xử phạt về chậm đăng ký thuế và chậm báo
cáo tình hình sử dụng hĩa đơn ngay khi vừa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tại Ủy ban Nhân dân quận 1. Trong thời gian hoạt động kinh doanh,
những thay đổi về chính sách thuế hay thủ tục về thuế sẽ do nhân viên thuế các Đội
thuế phường, liên phường, chợ phối hợp với Ban Tuyên giáo quận 1, Ủy ban Nhân
dân các phường, ban quản lý chợ, tổ khu phố thực hiện phổ biến trực tiếp đến từng
cơ sở kinh doanh.
- Niêm yết thơng tin tại trụ sở cơ quan thuế: Những điểm mới trong quy
định về thuế hay thơng báo của chi cục đều được niêm yết cơng khai tại trụ sở chi
cục để người dân cĩ thể tìm hiểu khi đến liên hệ với cơ quan thuế.
- Tuyên dương NNT điển hình: Với những tổ chức, cá nhân kinh doanh
điển hình trong thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, hình thức biểu dương trong các Hội
nghị tuyên dương của cơ quan thuế chính là sự ghi nhận và trân trọng những đĩng
gĩp của họ cho ngân sách nhà nước; qua đĩ, gĩp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của NNT.
- Hình thức hướng dẫn, giải đáp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế, qua
điện thoại và bằng văn bản là hình thức hỗ trợ NNT được Chi cục thường sử dụng
nhất. Khi gặp các vướng mắc về chính sách, pháp luật thuế, NNT thường liên hệ
trực tiếp với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ để được giải đáp. Qua trao đổi, tiếp xúc
trực tiếp kèm theo hồ sơ cụ thể từng trường hợp, cán bộ thuế nhận định đúng được
tình huống và đưa ra hướng xử lý cụ thể, chính xác hơn, nhất là trong trường hợp
điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế. Đối với những thắc mắc về chính sách thuế hay
thủ tục hành chính thuế hoặc những vướng mắc đơn giản khơng địi hỏi phải cĩ hồ
28
sơ cụ thể, hình thức hỗ trợ qua điện thoại tỏ ra rất hiệu quả vì NNT được giải đáp
kịp thời và nhanh chĩng. Nếu những vướng mắc phát sinh chưa được quy định
trong văn bản pháp luật về thuế hoặc quy định chưa rõ thì NNT thường chọn hình
thức gởi văn bản. Bởi với tâm lý “sợ sai” của mình, thực hiện theo văn bản hướng
dẫn của cơ quan thuế là an tồn nhất vì nĩ là “cơ sở pháp lý” đảm bảo nhất.
- Tra cứu thơng tin thơng qua trang tin điện tử của Trung tâm ứng dụng
cơng nghệ thơng tin quận 1 thuộc Ủy ban nhân dân quận 1. Tuy nhiên, do trang
tin này khơng thuộc sự quản lý của chi cục nên khĩ chủ động trong cơng tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT và cĩ lẽ đĩ dường như rất ít NNT biết đến kênh hỗ trợ này.
Nĩi chung, dù với hình thức nào thì chi cục cũng luơn phấn đấu, nỗ lực hết
mình nhằm cung cấp cho NNT một dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ chất lượng cao,
đảm bảo sự hài lịng của NNT khi đến liên hệ với cơ quan thuế.
2.1.3. Hệ thống quản lý chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT (8)
Tháng 02/2007, Chi cục Thuế quận 1 đã đưa hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN 9001: 2000 vào hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT tại chi cục.
Nhằm tăng cường năng lực quản lý thuế, từng bước nâng cao nhận thức và tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, tiết kiệm chi phí chấp hành chính sách thuế
của người dân và cơ quan thuế, chi cục cam kết cung cấp dịch vụ hướng dẫn chính
sách thuế trực tiếp, qua điện thoại và bằng văn bản cho người dân với chất lượng
đạt tiêu chuẩn và yêu cầu nghiêm ngặt của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:
2000. Phương châm thực hiện là “Cơng khai – Minh bạch – Thuận lợi và phục
vụ tốt NNT”. Theo đĩ, mục tiêu chất lượng đề ra và phải được đo lường như sau:
- 100% hồ sơ được thụ lý đúng quy trình, giải quyết đúng chính sách thuế.
- Trên 90% hồ sơ được thực hiện đúng hạn.
- Mức độ hài lịng của NNT trên 80%.
- Tiến hành đánh giá nội bộ ít nhất 02 lần trong năm.
Vận hành của hệ thống quản lý chất lượng được thể hiện ở Hình 2.1
(8) Tham khảo Cẩm nang hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001: 2000
29
Q
uá
tr
ìn
h
đo
lư
ờn
g
ph
ân
tí
ch
, c
ải
ti
ến
Q
uá
tr
ìn
h
cu
ng
c
ấp
ng
uồ
n
lự
c
7
8, 3
8, 2
5
8, 5
, 28
, 5
, 3
6
Các quá trình thể hiện theo mơ hình ở Hình 2.1 được hoạch định theo các
nguyên tắc quản lý tiên tiến. Đĩ là:
1. Hướng vào khách hàng
2. Sự lãnh đạo
3. Sự tham gia của mọi người
4. Cách tiếp cận theo quá trình
5. Cách tiếp cận hệ thống (đối với quản lý)
6. Cải tiến liên tục
7. Quyết định dựa trên sự kiện
8. Quan hệ hợp tác cùng cĩ lợi với người cung ứng
Theo hệ thống này thì yêu cầu và trách nhiệm của từng cá nhân như sau:
- Cơng chức, viên chức tham gia quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ được
tuyển dụng, bổ nhiệm theo đúng quy định về quản lý nguồn lực nhằm đảm
Hình 2.1: Mơ hình hệ thống quản lý chất lượng tại Chi cục Thuế quận 1
30
bảo những người trực tiếp tác nghiệp liên quan đến phạm vi áp dụng cĩ đầy
đủ năng lực cần thiết để phục vụ tốt NNT và đúng yêu cầu của pháp luật.
- Trưởng bộ phận cĩ liên quan, tự kiểm sốt các quá trình cung cấp dịch vụ,
báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện cũng như các nhu cầu cải
tiến, các vấn đề phát sinh đến chi cục trưởng để chỉ đạo kịp thời nhằm
khơng ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất
lượng, phục vụ tốt NNT.
- Chi cục trưởng trực tiếp chỉ đạo việc triển khai xây dựng, thực hiện, duy trì
và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng. Trách nhiệm của lãnh đạo
chi cục quy định trong hệ thống này là hướng vào khách hàng, nghĩa là
lãnh đạo chi cục đảm bảo các yêu cầu của NNT được xác định và được đáp
ứng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của NNT.
Quá trình thực hiện hướng dẫn trực tiếp tại bàn, qua điện thoại và bằng văn
bản tại Chi cục Thuế quận 1 được thể hiện ở Phụ lục 3. Các quá trình đĩ được theo
dõi và đo lường thơng qua các phiếu kiểm sốt quá trình (xem Phụ lục 4). Việc
kiểm tra, theo dõi, đơn đốc quá trình “tạo sản phẩm” sẽ do lãnh đạo đội thực hiện để
đảm bảo tính hợp lệ trước khi trình lãnh đạo cao nhất ký duyệt và ban hành (thành
phẩm). Quá trình tạo sản phẩm cần cĩ bằng chứng của khâu “kiểm tra” là “chữ ký
nháy” (ký tắt) của trưởng/phĩ đội trước khi trình lãnh đạo chi cục ký duyệt ban
hành. Định kỳ, bộ phận thực hiện tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện so với mục
tiêu chất lượng đề ra; và theo kế hoạch, chi cục tiến hành tổ chức các cuộc đánh giá
nội bộ nhằm xác định và đảm bảo rằng hệ thống luơn phù hợp với cách sắp xếp
được thực hiện và duy trì đúng theo yêu cầu. Khơng những vậy, hệ thống cịn đặt ra
yêu cầu phải giám sát và đo lường sự thỏa mãn của khách hàng. Chính vì thế, để
đáp ứng một cách kịp thời những yêu cầu, mong đợi của NNT, giải đáp thỏa đáng
các thắc mắc, khiếu nại của NNT, chi cục đã thiết lập các kênh trao đổi trực tiếp và
gián tiếp với khách hàng: hình thức trực tiếp được thực hiện thơng qua các hoạt
động hỗ trợ, tiếp xúc, giải đáp thắc mắc tại chi cục; hình thức gián tiếp được thực
hiện thơng qua việc phát phiếu thăm dị ý kiến tại nơi tiếp xúc; phát mỗi lần cung
31
cấp dịch vụ, hoặc theo định kỳ, để NNT cĩ thể đánh giá về sự thỏa mãn của mình
khi nhận được dịch vụ từ Chi cục Thuế quận 1 (xem mẫu phiếu thăm dị ở Phụ lục
5). Ngồi ra, thơng qua hình thức này, NNT cĩ thể bày tỏ nguyện vọng, tâm tư, tình
cảm, ý chí của mình nhằm đĩng gĩp tích cực vào việc cải tiến liên tục hệ thống
quản lý chất lượng của Chi cục Thuế quận 1.
Tĩm lại, trong thời gian áp dụng hệ thống trên, dù vận hành chưa thật hiệu quả
nhưng cũng giúp chi cục kiểm sốt được quá trình cung cấp dịch vụ tuyên truyền,
hỗ trợ NNT. Dự kiến trong tương lai khơng xa, chi cục sẽ chuyển sang áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng mới – phiên bản ISO 9001: 2008.
2.1.4. Kết quả cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT qua một số năm
Trong các mục tiêu chiến lược theo chương trình cải cách và hiện đại hĩa hệ
thống thuế giai đoạn 2005 – 2010 của Bộ Tài chính, nội dung về tuyên truyền hỗ trợ
NNT là một trong những mục tiêu chiến lược của ngành Thuế. Thơng qua cơng tác
tuyên truyền, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội hiểu rõ bản chất tốt đẹp của thuế,
hiểu rõ được nội dung cơ bản của chính sách thuế. Từ đĩ, họ cĩ sự đồng tình cao và
thực hiện tốt các chính sách thuế của nhà nước, sẵn sàng và tự nguyện cung cấp
thơng tin và phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế, lên án mạnh mẽ các hành vi vi
phạm về thuế. Đồng thời, thơng qua việc cung cấp đầy đủ và cĩ chất lượng cao dịch
vụ hỗ trợ về thuế, cơ quan thuế sẽ nâng cao được tính tuân thủ, tự giác chấp hành
tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước theo quy định của các luật thuế trên cơ sở hiểu biết
sâu sắc bản chất tốt đẹp của cơng tác thuế, nội dung quy định cụ thể của các chính
sách thuế, thủ tục hành chính thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, đầu
năm 2007, chi cục đã đưa vào vận hành hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ tuyên
truyền hỗ trợ NNT ISO 9001: 2000. Thơng qua hệ thống này, cơng tác này đã được
đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả tốt. Hãy cùng điểm qua một số kết quả chính
của cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT từ năm 2007 đến năm 2010 như sau:
- Năm 2007, chi cục đã triển khai 5 hội nghị tuyên truyền Luật Quản lý thuế
và pháp luật về thuế cho 4.000 doanh nghiệp và 2.000 hộ kinh doanh; thực hiện
32
phát tờ bướm hướng dẫn cho doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển
từ nơi khác đến ngay tại bộ phận một cửa, phối hợp với Phịng kinh tế quận 1 phát
tờ bướm hướng dẫn đăng ký thuế tại Ủy ban Nhân dân quận 1 cho các hộ kinh
doanh; trả lời chính sách bằng văn bản cho 274 NNT, hướng dẫn chính sách thuế
trực tiếp và qua điện thoại cho hơn 8.500 lượt. Do đây là năm đầu tiên thi hành Luật
Quản lý thuế và cũng là năm bắt đầu thực hiện mơ hình “một cửa” nên số lượng
NNT cần hướng dẫn, hỗ trợ tăng cao đột biến. Trong năm này, chi cục cũng thực
hiện cơng khai thủ tục hành chính thuế bằng kiosk điện tử.
- Năm 2008, thực hiện phương châm tăng nguồn thu bằng hình thức “Tuyên
truyền, vận động NNT nộp thuế đúng thời hạn quy định; tự kê khai điều chỉnh bổ
sung; đăng ký kê khai, nộp thuế đúng quy định”, chi cục đã biết phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị thuộc chính quyền địa phương trong cơng tác
tuyên truyền, vận động, thuyết phục các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế vào
ngân sách nhà nước đúng quy định. Chi cục đã tổ chức 8 hội nghị hướng dẫn cho
hơn 10.000 doanh nghiệp và hộ kinh doanh về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế cho 2.110
lượt NNT, trả lời 1.095 cuộc điện thoại hướng dẫn, hỗ trợ vướng mắc về thuế và
485 văn bản gửi đến của NNT.
- Năm 2009, Chi cục thuế Quận 1 thực hiện tuyên truyền theo hướng chuyên
sâu đến từng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Tuyên truyền chính sách khơng theo
diện rộng mà tổ chức thành các buổi tọa đàm về chính sách như: giảm, giãn thuế
cho các ngành dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng hoặc giảm, giãn thuế cho một số
mặt hàng đối với ngành thương mại, sản xuất hoặc chuyên đề về thuế đối với hoạt
động bất động sản, hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải hoặc thuế thu nhập cá
nhân đối với hộ kinh doanh. Cụ thể như sau:
+ Tổ chức 9 buổi tập huấn về các Luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các chính sách giảm, giãn thuế cho
6.450 doanh nghiệp; 4 buổi đối thoại với doanh nghiệp, hộ cá thể về các
chính sách giảm, giãn và hồn thuế; 2 hội nghị về việc chấp hành quy định
33
bán hàng hĩa, cung cấp dịch vụ phải xuất hĩa đơn theo quy định và 2 hội
nghị về chính sách thuế đối với bất động sản và vận tải quốc tế cho các
doanh nghiệp.
+ Tổ chức hội nghị tuyên dương 312 tổ chức và cá nhân thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế năm 2008 nhằm khuyến khích và ghi nhận những đĩng gĩp của
NNT cho ngân sách nhà nước.
+ Tuyên truyền thơng qua trang thơng tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận
1; hỗ trợ giải đáp, hướng dẫn chính sách được 3.075 lượt, trong đĩ: trả lời
chính sách thuế bằng văn bản cho 561 trường hợp, trả lời trực tiếp 1.478
lượt, trả lời qua điện thoại 1.036 lượt.
- Năm 2010, Chi cục Thuế đã tổ chức 11 buổi tập huấn cho hơn 8.200 doanh
nghiệp về quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết tốn thuế thu nhập cá
nhân, về triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và chủ
trương thực hiện kê khai thuế qua mạng. Kết hợp với Ủy ban nhân dân quận 1 tổ
chức tập huấn cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn quận 1 về kê khai
quyết tốn thuế thu nhập cá nhân. Từ ngày 24/5/2010 đến 30/5/2010, cùng với Cục
Thuế TP.Hồ Chí Minh, Chi cục thuế đã tổ chức thực hiện Tuần lễ suy nghĩ về thuế
với chủ đề “Lắng nghe ý kiến NNT” với 230 doanh nghiệp tham dự 2 buổi hội nghị
đối thoại và 210 đơn vị đến liên hệ để được giải đáp vướng mắc về thuế tại bàn đối
thoại trực tiếp tại trụ sở (ngồi bàn hướng dẫn chính sách thuế tại bộ phận một cửa,
chi cục bố trí thêm các bàn đối thoại trực tiếp). Qua đĩ, 249 câu hỏi được giải đáp
và 33 ý kiến phản ánh được ghi nhận. Đối với hoạt động hỗ trợ thường xuyên trong
năm, kết quả là trả lời chính sách thuế bằng văn bản cho 379 lượt văn bản, trả lời
trực tiếp tại bàn cho 1.564 lượt NNT và trả lời qua điện thoại 1.228 lượt NNT.
Tĩm lại, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT là một cơng tác trọng tâm trong
các mục tiêu cải cách hệ thống thuế. Cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT
chất lượng cao và tạo sự hài lịng cho NNT là con đường mà Chi cục Thuế quận 1
đang hướng đến.
(Xem kết quả thu ngân sách từ năm 2007 – 2010 ở Phụ lục 6)
34
2.1.5. Những mặt tồn tại của cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn cịn một số
mặt tồn tại về nội dung, hình thức và phương pháp triển khai.
- Về hoạt động tuyên truyền:
+ Đối với hình thức tuyên truyền qua tờ bướm hướng dẫn, thơng báo niêm yết
tại trụ sở cơ quan thuế mà chi cục thường sử dụng, đa phần NNT ít quan
tâm để ý bởi nội dung thể hiện nhiều thơng tin nhưng hình thức trình bày lại
khơng sinh động, ấn tượng, lơi cuốn.
+ Do thiếu phân loại nhĩm NNT và xác định nội dung, hình thức tuyên truyền
cho các nhĩm đối tượng NNT nên thơng tin cần phổ biến đến NNT thường
chung chung, dàn trải.
+ Các buổi đối thoại theo chuyên đề hoặc theo một nhĩm đối tượng NNT cụ
thể cịn quá ít so với nhu cầu cần được đáp ứng của NNT.
+ Nhu cầu tiếp nhận thơng tin thơng qua mạng internet của NNT hiện nay rất
lớn nhưng chi cục chưa cĩ trang tin điện tử riêng để thực hiện việc này.
Trang tin hiện nay đăng tải nội dung về bộ máy tổ chức, một số thủ tục
hành chính thuế của chi cục là trang tin quận 1 thuộc Ủy ban nhân dân quận
1 nên chi cục chưa thể chủ động trong cơng tác của mình.
+ Gần đây, kiosk điện tử được đưa vào sử dụng cho mục đích tuyên truyền hỗ
trợ tại chi cục nhưng nĩ chỉ dừng ở mức là cơng cụ tra cứu thơng tin về cán
bộ quản lý, một số thủ tục hành chính thuế như hồ sơ pháp lý ban đầu, mua
hĩa đơn, hồn thuế, ... Sở dĩ, kiosk điện tử ít được sử dụng vì nội dung trên
đĩ khơng được cập nhật thường xuyên, thời gian tra cứu lâu.
- Về hoạt động hỗ trợ:
+ Thiếu nhân sự lẫn phương tiện hỗ trợ là nguyên nhân khiến dịch vụ hỗ trợ
về thuế cũng chưa hiệu quả. Hai cán bộ thuế và một lãnh đạo đội Tổng hợp
– Nghiệp vụ dự tốn – Tuyên truyền hỗ trợ với hai máy vi tính, một máy
điện thoại phục vụ một lượng lớn NNT đến liên hệ trực tiếp tại bàn hoặc
qua điện thoại nhất là vào những ngày cao điểm nhận hồ sơ khai thuế (từ
35
ngày 18 đến ngày 20 hàng tháng). Số máy vi tính hỗ trợ cho nhân viên
trong giải đáp bằng văn bản cịn thiếu. Đường truyền mạng cũng thường
chậm, trục trặc.
+ Trách nhiệm pháp lý của cán bộ thuế về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ NNT
chưa được quy định cụ thể nên khiến một số đơn vị kinh doanh chưa tin
tưởng vào hướng dẫn đĩ.
+ Đội ngũ cán bộ hướng dẫn cịn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, khả năng xử
lý cơng việc chưa tốt.
Bên cạnh đĩ, việc đánh giá chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT vẫn
chưa được chú trọng. Các phiếu thăm dị đánh giá chất lượng chỉ mang tính hình
thức, tổng quát, đại thể như là “Việc giải đáp thơng tin trực tiếp tại bàn của chi cục
thuế đối với thắc mắc của anh/chị: Rất tốt, chính xác/Tốt/Chấp nhận được/Khơng
chính xác”. Cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đạt chất lượng khi tất cả cơng việc
thực hiện theo đúng quy trình, đúng hạn. Do vậy, kết quả đánh giá khơng sâu.
Nhìn chung, cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của chi cục vẫn chưa thật sự
quan tâm đến nhu cầu của NNT. Vì vậy, chi cục cần cĩ hệ thống đánh giá chất
lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ NNT một cách đầy đủ để từ đĩ đề ra những giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và cũng để thỏa mãn sự hài lịng của NNT.
2.2. Đánh giá chất lượng cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thơng qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức, và quy trình thực hiện được thể hiện ở hình 2.2
36
2.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thơng qua phương pháp định tính để điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng trong đo lường các khái niệm nghiên cứu.
2.2.1.1.1. Phỏng vấn
Trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, thang đo nháp được hình thành.
Tiếp theo, đại diện lãnh đạo chi cục, đội trưởng và đội phĩ Đội Tổng hợp – Nghiệp
vụ dự tốn – Tuyên truyền hỗ trợ, Đội Kê khai và một số Đội kiểm tra thuế cùng
các cán bộ thuế đang trực tiếp làm cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được mời
phỏng vấn để lấy ý kiến về các biến quan sát của thang đo nháp. Đồng thời, một số
doanh nghiệp, hộ kinh doanh đến liên hệ cơng tác trực tiếp tại trụ sở chi cục cũng
được mời tham gia đĩng gĩp ý kiến để điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp
với dịch vụ hành chính thuế và đảm bảo tính khách quan, đầy đủ của thang đo.
2.2.1.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Kiểm định giả thuyết:
- Phân tích hồi quy
tuyến tính bội
Đánh giá sơ bộ thang đo:
- Phân tích độ tin cậy
- Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Nghiên cứu chính thức
(n = 362) Hiệu chỉnh
Nghiên cứu sơ bộ:
- Phỏng vấn một số cán
bộ thuế, NNT
Thang đo
nháp
Thang đo
chính thức
- Loại bỏ các biến cĩ hệ số tương quan biến – tổng nhỏ
- Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
- Loại bỏ các biến cĩ trọng số EFA nhỏ
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
- Kiểm tra phương sai rút trích
37
Dựa trên các thành phần của chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
cộng với các ý kiến thu được qua quá trình phỏng vấn, bảng câu hỏi khảo sát được
thiết kế gồm hai phần như sau:
Phần I: Các câu hỏi đánh giá mức độ hài lịng của NNT đối với dịch vụ tuyên
truyền hỗ trợ về thuế (gồm 31 biến)
Phần II: Các câu hỏi phân loại NNT và đánh giá mức độ, hình thức cần tư vấn
hỗ trợ thuế của NNT (gồm 6 biến)
và được xây dựng dựa trên thang đo Liker cấp độ 7.
2.2.1.1.3. Hiệu chỉnh thang đo
Bảng câu hỏi sau khi qua khảo sát thử một số đối tượng nộp thuế đã được điều
chỉnh lại thơng tin câu hỏi cho rõ ràng hơn; đồng thời, thang đo mức độ hài lịng
của NNT đối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế của Chi cục Thuế
quận 1 chính thức cịn 28 biến đĩ là:
- Thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế gồm 5 thành
phần: (1) thành phần Tin cậy (7 biến); (2) thành phần Đáp ứng (5 biến);
(3) thành phần Năng lực phục vụ (5 biến, giảm 2 biến so với ban đầu); (4)
thành phần Đồng cảm (4 biến); (5) thành phần Phương tiện phục vụ (4
biến, giảm 1 biến so với ban đầu)
- Thang đo mức độ hài lịng của NNT (3 biến)
(Xem bảng câu hỏi khảo sát chính thức ở Phụ lục 7)
2.2.1.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thơng qua phương pháp nghiên cứu
định lượng, nghĩa là thơng qua dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát trực tiếp NNT tiến
hành thực hiện kiểm định các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu.
2.2.1.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin
Bảng câu hỏi khảo sát được phát trực tiếp cho NNT tại các buổi tập huấn về
văn bản mới hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, hĩa đơn, khai thuế qua mạng
và khi NNT đến liên hệ cơng tác tại chi cục. Với các biến trong thang đo được mã
hĩa (bảng 2.1) và các bảng khảo sát thu được, dữ liệu được nhập và xử lý thơng qua
38
phần mềm SPSS 16.0. Sau đĩ, phương pháp phân tích dữ liệu (phân tích độ tin cậy,
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy bội) được sử dụng để đánh giá thang đo và
kiểm định mơ hình nghiên cứu.
Bảng 2.1: Mã hĩa các biến quan sát trong các thang đo
STT Mã hĩa Diễn giải
Thành phần Tin cậy (TC)
1 TC1 Nội dung, quy trình, thủ tục về thuế được chi cục thuế niêm yết cơng khai, minh bạch
2 TC2 Chính sách thuế mới được phổ biến đến người nộp thuế kịp thời
3 TC3 Đội ngũ tuyên truyền viên giàu kinh nghiệm, nắm vững pháp luật về thuế
4 TC4 Các vướng mắc về thuế được hướng dẫn, giải quyết rõ ràng, đúng hạn, đúng quy định
5 TC5 Nội dung, hình thức tuyên truyền cụ thể, rõ ràng, dễ tiếp thu
6 TC6 Cách thức hỗ trợ, giải đáp chính sách thuế thỏa đáng, tận tình
7 TC7 Giữa các nhân viên và các bộ phận cĩ sự thống nhất, nhất quán trong giải quyết cùng một sự việc
Thành phần Đáp ứng (DU)
8 DU1 Nhân viên thuế luơn sẵn sàng hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế khi gặp vướng mắc về thuế
9 DU2 Nhân viên hướng dẫn đảm bảo giờ giấc làm việc theo quy định, khơng gây lãng phí thời gian của người nộp thuế
10 DU3 Nhân viên hướng dẫn làm việc cĩ trình tự, đúng quy trình
11 DU4 Nhân viên thuế hướng dẫn đầy đủ các thủ tục về thuế trong cùng một lần
12 DU5 Nhân viên thuế nhanh chĩng tìm hướng giải quyết những vấn đề khĩ và hướng dẫn ngay cho người nộp thuế
Thành phần Năng lực phục vụ (NLPV)
13 NLPV1 Nhân viên hướng dẫn cĩ kiến thức chuyên mơn và kiến thức tổng hợp tốt
14 NLPV2 Nhân viên hướng dẫn nắm bắt tốt yêu cầu, nhu cầu của người nộp thuế
15 NLPV3 Nhân viên hướng dẫn ứng dụng thành thạo cơng nghệ thơng tin trong quá trình giải quyết cơng việc
16 NLPV4 Cách thức giải quyết cơng việc nhanh chĩng, hiệu quả, hợp lý
17 NLPV5 Cung cách phục vụ lịch sự, ân cần, hịa nhã với người nộp thuế
Thành phần Đồng cảm (DC)
18 DC1 Cơ quan thuế biết lắng nghe và hiểu được những khĩ khăn, vướng mắc về thuế của người nộp thuế
19 DC2 Chi cục thuế luơn ghi nhận ý kiến đĩng gĩp cũng như vướng mắc về thuế của người nộp thuế và cĩ hướng giải quyết hợp lý
20 DC3 Tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính sách thuế riêng cho từng loại hình, ngành nghề kinh doanh
21 DC4 Nhân viên hướng dẫn luơn đặt mình ở vị trí của người nộp thuế để giải quyết những khĩ khăn, vướng mắc về thuế
Thành phần Phương tiện phục vụ (PTPV)
22 PTPV1 Nhân viên hướng dẫn cĩ trang phục gọn gàng, lịch sự và cĩ đeo thẻ ngành
23 PTPV2 Khu vực hướng dẫn, hỗ trợ về thuế thống mát, rộng rãi
24 PTPV3 Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế hiện đại
25 PTPV4 Chi cục thuế sử dụng cơng nghệ thơng tin (email, web, kiosk điện tử, ...) trong tuyên truyền, hỗ trợ về thuế đến người nộp thuế
39
Thang đo Sự hài lịng (HL)
26 HL1 Anh/chị hài lịng với nội dung hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về thuế của Chi cục Thuế quận 1
27 HL2 Anh/chị hài lịng với cung cách phục vụ trong hướng dẫn, hỗ trợ về thuế của Chi cục Thuế quận 1
28 HL3 Nhìn chung, anh/chị hài lịng khi đến yêu cầu tư vấn, hỗ trợ về thuế tại Chi cục Thuế quận 1
2.2.1.2.2. Kích thước mẫu
Trong phương pháp phân tích dữ liệu cĩ sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố mà phân tích này cần cỡ mẫu phải đủ lớn. Thơng thường cỡ mẫu ít nhất phải
bằng 4 hay 5 lần số biến hoặc quy mơ mẫu hơn 200 (9). Nếu theo tiêu chuẩn này thì
kích thước mẫu cần thiết là n = 140 vì mơ hình nghiên cứu cĩ 28 biến quan sát.
Chi cục Thuế quận 1 hiện đang quản lý khoảng 7.000 doanh nghiệp và 13.000
hộ kinh doanh. Tuy nhiên, căn cứ số liệu báo cáo cơng tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
năm 2010 của chi cục thì bình quân mỗi tháng cĩ khoảng 280 NNT cần tư vấn, hỗ
trợ về thuế. Do đĩ, để cĩ thể đánh giá đúng chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
về thuế tại chi cục, kích thước mẫu được chọn dự kiến sẽ bằng số NNT trung bình 1
tháng trong năm 2010 được cung cấp dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế.
Để đạt kích thước mẫu đề ra, 500 bảng câu hỏi khảo sát được phát ra.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.2.1. Thơng tin mẫu nghiên cứu
Trong 416 bảng câu hỏi thu về, cĩ 362 bảng câu hỏi hợp lệ được dùng cho
nghiên cứu. Kết quả cụ thể về mẫu nghiên cứu như sau:
- Về loại hình doanh nghiệp
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn chiếm số lượng cao nhất trong tổng số NNT
được khảo sát – 233 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 64,4%), tiếp đến là cơng ty cổ phần
93 đơn vị (chiếm 25,7%) và doanh nghiệp tư nhân 25 đơn vị (chiếm 6,9%). Điều
này phù hợp với cơ cấu loại hình doanh nghiệp mà chi cục đang quản lý hiện nay:
68,4% cơng ty trách nhiệm hữu hạn; 21,6% cơng ty cổ phần; 6,6% doanh nghiệp tư
nhân; 3,4% loại hình khác như hợp tác xã, văn phịng luật sư (dựa theo nguồn thơng
(9) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – Tập 2 (Chương XII: Phân tích nhân tố) – Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
40
tin quản lý đối tượng nộp thuế tại thời điểm tháng 6/2011 của Chi cục Thuế quận 1).
Hộ kinh doanh và các đối tượng khác theo kết quả khảo sát thu về chỉ chiếm 3% do
nhĩm này ít đến liên hệ với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ.
Bảng 2.2: Thống kê loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
Cơng ty cổ phần 93 25.7 25.7 25.7
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 233 64.4 64.4 90.1
Doanh nghiệp tư nhân 25 6.9 6.9 97.0
Hộ kinh doanh 5 1.3 1.3 98.3
Khác 6 1.7 1.7 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
- Vốn đăng ký kinh doanh
Cơ sở kinh doanh cĩ vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm đại đa số với 79% tương ứng
với 286 đơn vị, từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng cĩ 68 đơn vị (chiếm 18,8%) và
chỉ cĩ 8 đơn vị cĩ số vốn trên 100 triệu. Qua đĩ cho thấy cơ sở kinh doanh cĩ quy
mơ nhỏ và vừa là đối tượng quản lý chủ yếu của chi cục. Điều đĩ cũng đúng với
tình hình quản lý thực tế tại chi cục.
Bảng 2.3: Thống kê vốn đăng ký kinh doanh
Vốn đăng ký kinh doanh Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
Từ 10 tỷ đồng trở xuống 286 79.0 79.0 79.0
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng 32 8.8 8.8 87.8
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 20 5.6 5.6 93.4
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 16 4.4 4.4 97.8
Từ trên 100 tỷ đồng trở lên 8 2.2 2.2 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
- Ngành nghề kinh doanh chính
Trong bảng 2.4, ngành thương mại là ngành chiếm tỷ lệ lớn 52,2% với 189
đơn vị kinh doanh; ngành xây dựng, tư vấn, mua bán, cho thuê bất động sản chiếm
6,9% và 6,6%; những ngành khác số lượng cũng gần ngang nhau. Với đặc điểm là
trung tâm kinh tế - xã hội như quận 1, một số ngành như thương mại, xây dựng, tư
vấn, cho thuê bất động sản chiếm phần lớn là khơng cĩ gì lạ.
41
Bảng 2.4: Thống kê ngành nghề kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
Sản xuất 15 4.2 4.2 4.2
Thương mại 189 52.2 52.2 56.4
Mua bán, cho thuê bất động sản 24 6.6 6.6 63.0
Khách sạn 11 3.0 3.0 66.0
Du lịch 12 3.3 3.3 69.3
Ăn uống 12 3.3 3.3 72.6
Vận tải, giao nhận 10 2.8 2.8 75.4
Xây dựng 25 6.9 6.9 82.3
Giáo dục, đào tạo 10 2.8 2.8 85.1
Tư vấn 25 6.9 6.9 92.0
Khác 29 8.0 8.0 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
- Nơi thường liên hệ trước tiên khi gặp vướng mắc về thuế
Kết quả khảo sát cho thấy khi gặp vướng mắc về thuế thì cơ quan thuế vẫn là
nơi NNT tìm đến nhiều nhất (201 đơn vị, chiếm 55,5%), kế đến là trường hợp NNT
tự nghiên cứu văn bản về thuế (115 đơn vị, chiếm 31,8%) và cĩ 46 trường hợp liên
hệ với các tổ chức tư vấn thuế (chiếm 12,7%).
Bảng 2.5: Thống kê nơi thường liên hệ trước tiên khi gặp vướng mắc về thuế
Nơi liên hệ trước tiên Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
Tự nghiên cứu văn bản về thuế 115 31.8 31.8 31.8
Cơ quan thuế quản lý 201 55.5 55.5 87.3
Tổ chức tư vấn thuế 46 12.7 12.7 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
- Tần suất liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế
NNT thường liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế và từ 1
đến 3 lần là số lần bình quân trong tháng mà NNT đến liên hệ chiếm tỷ lệ nhiều
nhất 75,1%. Tỷ lệ NNT tự nghiên cứu văn bản về thuế xếp vị trí cao thứ hai nên 0
lần cũng chiếm tỷ lệ cao thứ hai 16,3%. 8,6% là tỷ lệ NNT cĩ số lần liên hệ với cơ
quan thuế trong tháng khá lớn.
42
Bảng 2.6: Thống kê tần suất liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế
Tần suất liên hệ Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
0 lần 59 16.3 16.3 16.3
Từ 1 lần đến 3 lần 272 75.1 75.1 91.4
Từ 3 lần đến 5 lần 26 7.2 7.2 98.6
Từ 5 lần trở lên 5 1.4 1.4 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
- Hình thức chọn khi liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế
Theo bảng 2.7, hình thức liên hệ trực tiếp và thơng qua điện thoại được chọn
nhiều nhất (182 và 110 lựa chọn, tương ứng với 50,3% và 30,4%), hình thức tiếp
theo là tập huấn, đối thoại với 38 lựa chọn (chiếm 10,5%), hình thức gởi văn bản
chiếm tỷ lệ 6,1% và các hình thức khác chiếm 2,8%.
Bảng 2.7: Thống kê hình thức chọn liên hệ với cơ quan thuế để được tư vấn, hỗ trợ về thuế
Hình thức chọn Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ thực (%) Tỷ lệ lũy kế (%)
Trực tiếp tại cơ quan thuế 182 50.3 50.3 50.3
Qua điện thoại 110 30.4 30.4 80.7
Gởi văn bản 22 6.0 6.0 86.7
Tập huấn, đối thoại 38 10.5 10.5 97.2
Khác 10 2.8 2.8 100.0
Tổng cộng 362 100.0 100.0
Tĩm lại, qua thơng tin mẫu nghiên cứu thu được cho thấy những doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cĩ quy mơ nhỏ và vừa, kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại, tư vấn, xây dựng (những đối tượng quản lý chính của Chi cục) là những đối
tượng cần được tư vấn, hỗ trợ về thuế; nhất là trong giai đoạn nhà nước đưa ra
nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khĩ khăn cho NNT như hiện nay. Kết quả này sẽ là
cơ sở cho những giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ về thuế ở chương sau.
2.2.2.2. Đánh giá các thang đo
Thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế và thang đo mức độ
hài lịng của NNT được đánh giá sơ bộ thơng qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach
43
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha được sử
dụng trước để loại các biến rác. Những biến cĩ hệ số tương quan biến – tổng (item –
total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nĩ cĩ độ tin
cậy Alpha từ 0,6 trở lên (10). Bước tiếp theo là thực hiện phân tích nhân tố EFA theo
phương pháp rút trích các thành phần chính (Principal Component Analysis) với
phép xoay Varimax. Các biến cĩ trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
2.2.2.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
- Thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
+ Thành phần Tin cậy cĩ hệ số Cronbach Alpha khá lớn (0,872), các biến
quan sát trong thành phần cĩ hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,5
nên tất cả các biến này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
+ Thành phần Đáp ứng cĩ hệ số Cronbach Alpha khá lớn (0,835), các biến
quan sát trong thành phần cĩ hệ số tương quan biến – tổng từ 0,592 đến
0,676 nên các biến này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
+ Thành phần Năng lực phục vụ cĩ hệ số Cronbach Alpha cũng khá cao
(0,856), các biến quan sát trong thành phần đều cĩ hệ số tương quan biến
– tổng từ 0,589 trở lên nên tất cả các biến này đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo.
+ Thành phần Đồng cảm cĩ hệ số Cronbach Alpha là 0,802, hệ số tương
quan biến – tổng của các biến quan sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>
0,515) nên các biến này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
+ Thành phần Phương tiện phục vụ cĩ hệ số Cronbach Alpha tương đối
lớn (0,778), các biến quan sát trong thành phần cĩ hệ số tương quan biến
– tổng lớn hơn 0,55 nên đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
- Thang đo mức độ hài lịng của NNT
(10) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – Tập 2 (Chương XI: Đánh giá độ tin cậy của thang đo) – Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc
44
Thang đo mức độ hài lịng của NNT cĩ hệ số Cronbach Alpha rất cao (0,9),
các biến quan sát cĩ hệ số tương quan biến – tổng khá cao (thấp nhất là 0,769, cao
nhất là 0,846) nên các biến này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
(Chi tiết kết quả phân tích thể hiện ở Phụ lục 8)
2.2.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Thang đo chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế
Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến quan sát trong tổng thể cĩ
mối tương quan với nhau (sig = 0,000). Hệ số KMO rất cao (0,955) cũng chứng tỏ
phân tích nhân tố EFA rất thích hợp để sử dụng.
Sau khi tiến hành phân tích EFA, biến TC6 “Cách thức hỗ trợ, giải đáp chính
sách thuế thỏa đáng, tận tình”, biến DC2 “Chi cục thuế luơn ghi nhận ý kiến đĩng
gĩp cũng như vướng mắc về thuế của NNT và cĩ hướng giải quyết hợp lý” và biến
DC4 “Nhân viên hướng dẫn luơn đặt mình ở vị trí của NNT để giải quyết những khĩ
khăn, vướng mắc về thuế” bị loại. Với giá trị eigenvalue 1,157, các biến cịn lại
được nhĩm thành 3 nhân tố cĩ tổng phương sai trích là 57,95%, nghĩa là 3 nhân tố
này giải thích được 57,95% biến thiên của các biến quan sát. Tên ba nhân tố là:
+ (1) nhân tố “Trách nhiệm nghề nghiệp” (mã hĩa: TNNN) gồm 13 biến
+ (2) nhân tố “Tổ chức thơng tin” (mã hĩa: TCTT) gồm 4 biến
+ (3) nhân tố “Phương tiện phục vụ” (mã hĩa: PTPV) gồm 5 biến.
(Chi tiết các biến quan sát trong mỗi nhĩm nhân tố thể hiện ở Phụ lục 9).
- Thang đo mức độ hài lịng của NNT
Tương tự, phân tích EFA cũng rất thích hợp để sử dụng ở đây bởi hệ số KMO
khá cao (0,736), sig = 0,000. Phân tích EFA đã trích được một nhân tố duy nhất là
“Mức độ hài lịng của NNT” (được mã hĩa lại là MDHL) tại eigenvalue là 2,502
và phương sai trích được là 83,402%.
(Chi tiết kết quả phân tích thể hiện ở Phụ lục 9)
2.2.2.3. Kiểm định mơ hình nghiên cứu
Dựa trên các nhân tố rút trích được từ phân tích, mơ hình nghiên cứu được
điều chỉnh lại như sau:
45
Tiếp theo, các nhân tố này được dùng trong phân tích hồi quy bội để xác định
xem liệu cĩ mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ
về thuế với sự hài lịng của NNT hay khơng và mức độ quan hệ như thế nào.
Với giả thuyết ban đầu ở mơ hình lý thuyết, ta cĩ phương trình hồi quy tuyến
tính bội như sau: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
Trong đĩ:+ Y là biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đốn mức độ hài lịng của NNT
+ β0, β1, β2, β3 là các hệ số hồi quy
+ X1, X2, X3 là các biến độc lập thể hiện lần lượt các nhân tố Trách
nhiệm nghề nghiệp, Tổ chức thơng tin, Phương tiện phục vụ
Các nhân tố trên được đưa vào chạy hồi quy tuyến tính bội với phương pháp
đưa vào một lượt (enter). Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy mơ hình hồi quy thích hợp sử
dụng để kiểm định giả thuyết (sig F= 0,000), mức độ giải thích mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập bằng phương pháp này tương đối cao (R2 điều
chỉnh = 0,686). Theo kết quả hồi quy từng phần, cả 3 nhân tố đều cĩ mối tương
quan với mức độ hài lịng của NNT và cĩ ý nghĩa thống kê khi đưa vào mơ hình
phân tích (sig t = 0,000). Quan sát các hệ số Beta chuẩn hĩa đều mang dấu dương
cho thấy 3 nhân tố đều cĩ mối quan hệ tuyến tính cùng chiều với mức độ hài lịng
của NNT (sig t của các nhân tố đều bằng 0,000). Do đĩ, các giả thuyết đã nêu ở mơ
hình lý thuyết cuối chương 1 cũng được chấp nhận.
Phương trình hồi quy được xác định như sau:
Y = 0,634X1 + 0,370X2 + 0,387X3
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu được điều chỉnh
TỔ CHỨC THƠNG TIN
PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ
TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP
MỨC ĐỘ
HÀI LỊNG CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ
46
Hằng số β0 cĩ giá trị quá nhỏ nên nếu loại khỏi phương trình cũng khơng ảnh
hưởng lớn đến giá trị dự đốn của Y. Giá trị hệ số phĩng đại phương sai (VIF) của 3
biến đều bằng 1 nên khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến.
Bảng 2.8: Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 .830a .689 .686 .56010627
a. Predictors: (Constant), PTPV, TCTT, TNNN
b. Dependent Variable: MDHL
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 248.689 3 82.896 264.237 .000a
Residual 112.311 358 .314
1
Total 361.000 361
a. Predictors: (Constant), PTPV, TCTT, TNNN
b. Dependent Variable: MDHL
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model
B Std. Error Beta
t Sig.
Tolerance VIF
(Constant) -2.209E-16 .029 .000 1.000
TNNN .634 .029 .634 21.505 .000 1.000 1.000
TCTT .370 .029 .370 12.563 .000 1.000 1.000
1
PTPV .387 .029 .387 13.131 .000 1.000 1.000
a. Dependent Variable: MDHL
(Chi tiết kết quả phân tích thể hiện ở Phụ lục 10)
2.2.3. Đánh giá chất lượng cơng tác t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_cong_tac_tuyen_truyen_ho_tro_nguoi_nop_thue_tai_chi_cuc_thue_quan_1.pdf