Tài liệu Luận văn Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH kho vận giao nhận và thương mại Thành Ý: 1
Luận văn
Đặc điểm về tổ chức kinh
doanh và quản lý kinh
doanh ở công ty TNHH
Kho Vận Giao Nhận Và
Thương Mại Thành Ý
2
LỜI MỞ ĐẦU
Sau năm kỳ thực tập tại trường đại học lao động xã hội,em đã được nhà
trường và các thầy cô trang bị cho một vốn kiến thức căn bản và đầy đủ.Tuy
nhiên việc học bao giờ cũng phải đi đôi với hành và lý thuyết thì cần phải áp
dụng vào thực tiễn.Do vậy để giúp chúng em hiểu và vận dụng tốt những kiến
thức đã học,nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp cận thực tế đó là kỳ
thực tập. Em hy vọng sau thời gian thực tập này chúng em sẽ tích luỹ thêm được
những kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho quá trình công tác lâu dài sau này.
Bản báo cáo của em gồm 4 phần:
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành Ý
II/Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
IV/Nhận xét về hình thứ...
24 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH kho vận giao nhận và thương mại Thành Ý, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Đặc điểm về tổ chức kinh
doanh và quản lý kinh
doanh ở công ty TNHH
Kho Vận Giao Nhận Và
Thương Mại Thành Ý
2
LỜI MỞ ĐẦU
Sau năm kỳ thực tập tại trường đại học lao động xã hội,em đã được nhà
trường và các thầy cô trang bị cho một vốn kiến thức căn bản và đầy đủ.Tuy
nhiên việc học bao giờ cũng phải đi đôi với hành và lý thuyết thì cần phải áp
dụng vào thực tiễn.Do vậy để giúp chúng em hiểu và vận dụng tốt những kiến
thức đã học,nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp cận thực tế đó là kỳ
thực tập. Em hy vọng sau thời gian thực tập này chúng em sẽ tích luỹ thêm được
những kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho quá trình công tác lâu dài sau này.
Bản báo cáo của em gồm 4 phần:
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty
TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành Ý
II/Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
IV/Nhận xét về hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở
3
công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý là công ty
tư nhân chuyên kinh doanh hàng hoá.
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cho phép kinh
doanh theo giấy phép đăng ký số 0102001846.Công ty đăng ký lần đầu vào ngày
16 tháng 01 năm 2001.
Tên công ty:Công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý.
Tên giao dịch tiếng anh:Thanh y transforwarding warehousing and trading
compane limited.
Tên viết tắt:TYCO,.LTD
Địa chỉ trụ sở chính:Số nhà 184, phố Hoàng Văn Thái, Phường Khương
Mai, Quận Thanh Xuân,Thành phố Hà Nội.
Kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã đăng kí thay đổi trụ sở nhiều lần.
Hiện nay trụ sở chính đã được chuyển đến số nhà 26, Phố Hoàng Văn Thái,
Phường Khương Mai Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Với địa điểm mặt
đường như hiện nay sẽ thuận lợi cho quá trình kinh doanh của công ty. Công ty
đã chọn được địa điểm khá lý tưởng.
Công ty gồm có tất cả 51 thành viên.Tuy số lượng thành viên chưa nhiều
nhưng các thành viên đều có tinh thần trách nhiệm cao,nhiệt tình trong công
việc.
Công ty có nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế,với số vốn hiện có là
1700000000đ.
Tuy nguồn vốn còn ít và số lượng công nhân viên chưa nhiều nhưng công
ty làm ăn khá hiệu quả do có đội ngũ lãnh đạo tài năng, biết cách quản lý và có
đội ngũ cán bộ có trình độ.
4
Công ty mới được thành lập và tính đến thời điểm hiện nay công ty mới
hoạt động được 7 năm nhưng cũng thu được nguồn lãi
đáng kể và ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
b.Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của công ty
Do công ty là công ty tư nhân nên vốn là do nhiều thành viên đóng góp. Vì
vậy mục tiêu của công ty là làm sao bảo toàn và phát triển vốn của các thành
viên, mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu
nhập cho người lao động,đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và góp phần
giữ vững thế chủ đạo của công ty trên thị trường.
Là doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty là
kinh doanh thức ăn thuỷ sản. Đây là chức năng chức năng nhiệm vụ chính của
công ty ngay từ ngày đầu thành lập.
Ngoài ra công ty còn làm dịch vụ vẩn chuyển thức ăn thuỷ sản từ kho đến
các địa điểm trung chuyển, đại lý bán vé máy bay và tư vấn thể thao.
Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế
và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Có nhiệm vụ bảo toàn và
phát triển vốn,tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
-Lĩnh vực,ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
+Mua bán thức ăn thuỷ sản
+Đại lý bán vé máy bay
+Tư vấn thông tin thể thao
Do công ty mới thành lập và nguồn vốn công ty bỏ ra còn hạn chế nên lĩnh
vực kinh doanh của công ty còn ít.Trong tương lai công ty đã dự định mở thêm
ngành nghề kinh doanh để việc kinh doanh đạt kết quả cao hơn nữa.
-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Đây là một công ty TNHH chỉ làm nhiệm vụ trung gian chứ không trực
tiếp sản xuất,chết tạo ra sản phẩm .Công ty làm nhiệm vụ mua hàng về nhập kho
sau đó lại xuất kho để bán cho các cơ sở đại lý khác.
5
3/Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty.
a.Về bộ máy quản lý
Cơ cấu về bộ máy quản lý được biểu hiện qua sơ đồ dưới đây:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức và điều hành
theo cơ cấu trực tuyến chức năng giúp cho việc điều hành đảm bảo chế độ một
GIÁM
ĐỐC
PHÓ
GIÁM GĐ
PHÒNG
VẬN
TẢI
TRƯỞNG
PHÒNG
KD
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KINH
DOANH
NHÂN
VIÊN
KD
6
thủ trưởng.Tuy nhiên bộ máy quản lý còn quá đơn giản,ít phòng ban nên việc
quản lý sẽ dễ dàng nhưng lại thiếu hiệu quả nên dẫn đến hoạt động kinh doanh
của công ty chưa nhiều. Do đó cần mở thêm nhiều ngành và lĩnh vực kinh doanh
hơn nữa để bộ máy quản lý của công ty ngày một hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gồm:
-Giám đốc công ty
-Phó giám đốc công ty
-Các phòng ban chức năng
-Chi nhánh trực thuộc công ty
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
*Ban giám đốc
-Giám đốc:Là người chịu trách nhiệm duy nhất trước công ty, thực hiện
toàn diện các mảng công ty.
-Phó giám đốc:Giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của
công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc,chịu trách nhiệm trước
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
*Các phòng giúp việc:
-Phòng vận tải:Quản lý toàn bộ phương tiện vận tải của công ty,tổ chức
vận chuyển trung chuyển hàng của các hợp đồng đại lý.
-Phòng kinh doanh:Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về kinh
doanh tổng hợp.Phòng trực tiếp quản lý bán hàng và giới thiệu sản phẩm.Phòng
gồm có:
+Trưởng phòng KD:Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động KD của công ty
& là người chỉ đạo hoạt động KD
+Nhân viên KD:Là người có nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm.
-Phòng tài chính kế toán tổng hợp:Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ toàn bộ
số vốn và tài sản của công ty.
7
+Đáp ứng nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh
+Lập và thực hiện kế hoạch của công ty
+Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,lập kế hoạch thu chi kịp thời
giúp giám đốc có biện pháp thúc đẩy thực hiện kế hoạch mua và bán,luân chuyển
hàng hoá
+Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thống kê,kiểm kê nội bộ và thực hiện và các
báo cáo thống kê theo định kỳ.
4.Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh Thu bán hàng 6000 triệu 7300 triệu 8500 triệu
Các khoản giảm trừ Dthu 120 triệu 146 triệu 170 triệu
DT Thuần về bán hàng 5880 triệu 7154 triệu 8330 triệu
Giá vốn 2500 triệu 2700 triệu 3750 triệu
Lợi nhuận gộp 3380 triệu 4454 triệu 4580 triệu
DT hoạt động TC 400 triệu 410 triệu 520 triệu
Chi phí TC 125 triệu 130 triệu 135 triệu
Chi phí bán hàng 25 triệu 35 triệu 30 triệu
Chi phí QLDN 18 triệu 19 triệu 22 triệu
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 3612 triệu 4680 triệu 4913 triệu
Thu nhập khác 270 triệu 290 triệu 320 triệu
Chi phí khác 110 triệu 111 triệu 115 triệu
Lợi nhuận khác 160 triệu 179 triệu 205 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế 3772 triệu 4859 triệu 5118 triệu
Chi phí thuế TNDN hiện hành 1056,16 triệu 1360,52 triệu 1433,04 triệu
Lợi nhuận sau thuế 2715,84 triệu 3498,48 triệu 3684,96 triệu
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 3
năm gần đây rất hiệu quả. Cụ thể doanh thu, lãi gộp và lãi ròng của công ty đều
cao và ngày một tăng. Nhìn vào doanh thu bán hàng ta thấy công ty đã thu về
được một khoản khá lớn. Không những thế công ty còn thu từ các hoạt động tài
chính và các khoản thu nhập khác làm cho doanh thu của doanh nghiệp càng
tăng. Bên cạnh đó công ty giá vốn mà công ty bỏ ra không đáng kể so với doanh
8
thu mà doanh nghiệp đã thu về. Công ty còn biết cách tiết kiệm chi phí nên lợi
nhuận công ty mang lại rất lớn. Điều đó cho thấy công ty làm ăn, kinh doanh rất
có lãi.
II/Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
1.Hình thức kế toán.
Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH kho vận và giao nhận thương
mại Thành Ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý năm
-Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối số
phát sinh
9
hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
-Cuối năm cộng số liệu trên số cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp, dùng số liệu ghi trên sổ cái được dùng để lập báo cáo
tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ
nhật ký chung.
2.Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
+Kế toán trưởng: Là người cùng với giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ
số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty, là người truyền đạt
thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung cả phòng.
+Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ
phát sinh định kỳ. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán các phần hành kế
toán trong công ty mà công ty còn thiếu.
Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
bán
hàng
10
+Kế toán bán hàng: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và biên
bản giao nhận vào sổ chi tiết với người bán, cuối tháng lập bảng tổng hợp bán
hàng và vào sổ nhật ký.
Hàng ngày, hàng tháng có nhiệm vụ ra ngân hàng giao dịch các tài khoản
ở ngân hàng như rút tiền, chuyển tiền cho công ty thông qua các phiếu báo nợ,
báo có của công ty, nhận tiền của khách hàng mà khách hàng chuyển vào tài
khoản của công ty.
+Kế toán kho: Có nhiệm vụ hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho và
các phiếu xuất kho để vào thẻ kho, và các sổ chi tiết. Cuốt tháng lập các bảng
tổng hợp nhập xuất tồn.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán theo đúng chế độ
kế toán mà nhà nước đã ban hành. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã sửa đổi
và bổ sung theo chế độ kế toán mới của nhà nước. Điều đó thúc đẩy quá trình
phát triển của bộ máy kế toán.
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty.
Máy tính là nhu cầu tất yếu trong mỗi công ty. Đặc biệt là trong công tác
kế toán. Thiếu nó công việc kế toán sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên do công ty còn
chưa đủ lớn mạnh và mới thành lập nên bộ máy kế toán của công ty chưa được
đào tạo về kế toán máy,nên công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công, chủ yếu là sử
dụng exel và word. Công việc này sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí. Để công
ty phát triển thì cần có quy mô lớn và bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn
cao. Muốn vậy công ty cần phải áp dụng chế độ kế toán hiện đại bằng cách sử
dụng kế toán máy, vì hiện nay hầu hết các công ty đều sử dụng kế toán máy. Sử
dụng kế toán thủ công vừa chậm lại thiếu chính xác. Đây là nhược điểm mà công
ty cần sửa đổi trong thời gian ngắn. Có như vậy công ty mới càng ngày càng
phát triển, cạnh tranh với các công ty có tầm cỡ trên thị trường được.
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
1.Kế toán tài sản cố định.
11
-Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến lúc hư hỏng phải loại bỏ.
-Phân loại và đánh giá tài sản cố định: Công ty chỉ có tài sản cố định hữu
hình bao gồm:
+Nhà cửa vật kiến trúc của công ty bao gồm: Nhà cơ quan,nhà kho.
+Máy móc thiết bị của công ty bao gồm: máy điều hoà,máy tính…
+Phương tiện vận tải của công ty bao gồm: ô tô,xe máy.
Đánh giá tài sản cố định là việc ghi sổ giá trị của tài sản cố định. Trong
mọi trường hợp tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại. Do đó việc ghi sổ cuả kế toán tài sản cố định của công ty luôn phản
ánh 3 chỉ tiêu: nguyên giá,hao mòn và giá trị còn lại và được xác định theo công
thức sau:
Nguyên giá TSCĐ =Giá mua phải trả+Chi phí v/c+Thuế giá trị gia
tăng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản của công ty bị hao mòn và hư
hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho tài sản cố định hoạt động bình thường trong
suốt thời gian sử dụng thì công ty luôn phải bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố
định. Khi hư hỏng kế toán luôn phản ánh chi phí sửa chữa và phân bổ đúng vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và được tính như sau:
Giá trị còn lại=Nguyên giá-Số khấu hao luỹ kế
Mức khấu hao được tính theo công thức:
Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao.
12
Mức khấu hao bình quân quý = Mức trích khấu hao bình quân năm/4 tháng
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 211, và tài khoản 214
-Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý
tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi.
+Sổ sách sử dụng: Thẻ tài sản cố định, sổ tài sản cố định, bảng tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 211, 214.
- Quy trình luân chuyên chứng từ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý, năm
Diễn giải:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như: Biên bản giao nhận tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, kế
toán lập thẻ tài sản cố định và ghi vào sổ nhật ký chung. Từ thẻ tài sản cố định
cuối quý kế toán lập sổ tài sản định.
Biên bản giao nhận
TSCĐ,BB Thanh
lý TSCĐ…
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính và
phân bổ khấu hao
Nhật
ký
chung
Sổ cái
tài
khoản
211,
214
13
- Cuối quý từ sổ tài sản cố định kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao
tài sản cố định. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cuối quý kế
toán vào sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ky chung cuối quý lên sổ cái tài khoản
211, 214.
Ví dụ: Từ chứng từ gốc là biên bản giao nhận tài sản cố định: Biên bản
giao xe dưới đây kế toán tài sản cố định sẽ lập thẻ TSCĐ đồng thời ghi vào sổ
nhật ký chung. Cuối quý ghi vào sổ TSCĐ, sau đó lập bảng tính và phân bổ khấu
hao. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ được ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó
lên sổ cái tài khoản 211 và 214.
14
2.Kế toán tiền lương
-Khái niệm: Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc mà người lao động làm được.
-Hình thức trả lương:Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người
lao động đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán.
Tiền lương thời gian chủ yếu dùng để trả cho khối quản lý theo cấp bậc.
Theo quy định thì trong tháng công ty cho cán bộ công nhân nghỉ các ngày
thứ 7 và chủ nhật.Vì thế ngày công chế độ của trung tâm là 22 ngày.
Tiền lương thời gian phải trả =Thời gian làm việc thực tế*ĐG tiền lương.
Đơn giá tiền lương=Lương cơ bản/ngày công chế độ.
Lương cơ bản =Hệ số lương*Mức lương tối thiểu.
Tiền lương khoán của công ty được tính theo công thức:
Tiền lương khoán=ĐGk*Qk
Ngoài ra công ty còn có chế độ nghỉ thai sản.
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338
-Chứng từ và sổ sách sử dụng:
15
+Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công,phiếu nghỉ hưởng bảo hiềm xã hội.
+Sổ sách sử dụng: Bảng thanh toán lương của phòng ban, bộ phận; bảng
thanh toán lương của toàn công ty; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương; sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334, 338.
-Quy trính luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Bảng chấm công
Bảng Thanh toán
lương của các
phòng ban,bộ
phận
16
Diễn giải:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng chấm công, phiếu nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội…
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng, kế toán ghi vào
bảng thanh toán lương các phòng ban, bộ phận. Sau đó vào bảng thanh toán
lương của toàn công ty.Từ bảng thanh toán lương của toàn công ty kế toán lập
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và đồng thời từ bảng
thanh toán lương của toàn công ty và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương đó kế toán vào sổ nhật ký chung. Và cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký
chung, kế toán vào sổ cái tài khoản 334 và tài khoản 338.
Bảng chấm công.
Tháng 3 năm 2007
S Họ và Cấp Ngày trong tháng Quy ra công
Bảng thanh toán
lương của toàn
công ty
Bảng
phân bổ
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
luơng
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
334;338
17
T
T
tên bậc
chức
vụ 1 2 … 31
Số
công
sản
phẩm
Số
công
thời
gian
Số công
nghỉ việc
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ
việc
hưởng
…%
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 …. 31 32 33 34 35 36
1
Hoàng
Thanh
Mai
3,5 22 8
……
Cộng 440 160
Từ bảng chấm công trên kế toán sẽ vào bảng thanh toán lương của từng
phòng ban, bộ phận. Sau đó mới ghi vào bảng thanh toán lương của toàn công
ty.Từ bảng thanh toán lương của toàn công ty sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và
đồng thời kế toán sẽ lập lên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Từ bảng thanh toán lương của toàn công ty và bảng phân bổ tiền lương kế
toán sẽ ghi vào sổ nhật ký. Lấy số liệu từ sổ nhật ký để ghi vào sổ cái của tài
khoản 334 và 338.
3.Kế toán bán hàng
-Khái niệm:
Bán hàng là quá trình chuyển giao của một doanh nghiệp cho khách hàng
về tiêu thụ hàng hoá.Mục đích thu được lợi nhuận cao.
-Phương thức tiêu thụ:Bán hàng thông qua đại lý và tiêu thụ trực tiếp.
Hàng hoá của trung tâm chủ yếu là thức ăn thuỷ sản.
-Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán công ty sử dụng một số tài khoản:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 156 “Hàng hoá”
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
18
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
như:Tài khoản 111,112…
-Chứng từ,sổ sách sử dụng:
+Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ sau trong quá trình hách toán nghiệp vụ
bán hàng:
Hoá đơn GTGT: Dùng để theo dõi, giám sát số lượng,chất lượng, trị giá hàng
hoá xuất bán. Đây là căn cứ để xuất hàng, ghi sổ kho và các sổ sách có liên
quan trong quá trình bán hàng và kiểm tra khi cần thiết. Do đó hoá đơn
GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng, năm, tên đơn vị, tên quy cách, số
lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng cộng…Hoá đơn được
lập làm 3 liên.
Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ viết
phiếu thu. Phiếu thu được lập làm hai liên:
Một liên giao cho khách hàng
Một liên giao cho kế toán quỹ
Phiếu xuất kho: Khi có phiếu xuất, kế toán sẽ tiến hành xuất kho theo giá trị
ghi trên phiếu xuất. Phiếu xuất kho dùng để kiểm tra số lượng hàng ngày
công ty xuất bán.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ khác có liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng.
+Sổ sách sử dụng:
Công ty sử dụng một số sổ sách như: Sổ kho; sổ chi tiết hàng hoá, thành
phẩm; sổ chi tiết các tài khoản 131, 632, 511, 521…
-Quy trình luân chuyển chứng từ:
19
Ghi chú:
Ghi đối chiếu hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Diễn giải:
-Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc: Phiếu xuất kho thì thủ kho tiến
hành vào thẻ kho. Sau đó thủ kho tiến hành gửi chứng từ lên phòng kế toán để
hạch toán nhật ký chung.
-Phòng kế toán khi nhận được phiếu xuất kho, HĐGTGT kế toán bán hàng
ghi vào sổ chi tiết hàng hoá.
Chứng từ
gốc:HĐGTGT,phiếu
thu….
Sổ chi tiết TK
131,632,511,521…
Nhật ký chung
Sổ cái TK
511,632,131,521
…
Sổ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng
hoá
20
-Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết các tài khoản
511, 521, 632, 131…
-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.Từ
sổ nhật ký chung, cuối tháng kế toán lên sổ cái các tài khoản 131, 521, 511,
632…
*Định khoản nghiệp vụ bán hàng như sau:
Căn cứ vào HĐGTGT,kế toán ghi:
-Giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 trị giá vốn hàng
Có TK156 xuất kho
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111,112:Tổng giá thanh toán(Thu tiền ngay)
Nợ TK 131:Tổng giá thanh toán(Khách hàng nợ)
Có TK 511:Doanh thu chưa thuế.
Có TK333:Thuế GTGT đầu ra.
-Chi phí vận chuyển cho khách hàng được tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641:Chi phí vận chuyển.
Có TK 111,112…
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 03 năm 2007
Số 3246
Họ và tên người nhận hàng:Trần Văn Mạnh .Địa chỉ:33 Hoàng Văn Thái –Hà Nội
Lý do xuất kho:Xuất bán
Xuất tại kho công ty. Địa điểm
21
ST
T
Tên,nhãn hiệu,quy
cách……
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Super clean Kg 110 110 100000 11000000
Cộng 110 110 11000000
Từ phiếu xuất kho trên thủ kho sẽ tiến hành ghi vào sổ kho sau đó vào các
sổ chi tiết các tài khoản 131,642,511,156…. từ phiếu xuất kho đó hàng ngày kế
toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung.Và đến cuối tháng thì lấy số liệu ở sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái các tài khoản 131,511,632…Hàng ngày kế toán sẽ đối
chiếu sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá với sổ kho về số lượng.
IV/ Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.Ưu điểm
-Sử dụng chứng từ sổ sách đúng chế độ kế toán hiện hành. Giúp cho công
tác kế toán tiến hành hợp lý và chặt chẽ, đảm bảo chính xác số liệu.
-Phòng kế toán được trang bị máy tính, điện thoại nên tạo rất nhiều thuận lợi
cho nhân viên kế toán xử lý nhanh các nghiệp vụ kế toán đồng thời giao dịch
nhanh chóng và thuận lợi.
-Bộ máy kế toán của công ty còn đơn giản nên việc quản lý sẽ dễ dàng. Do
đó kế toán trưởng sẽ quản lý ít nên việc quản lý sẽ chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn.
-Cán bộ kế toán đều có trình độ được đào tạo từ các trường cao đẳng và
đại học, đặc biệt là có trách nhiệm cao trong công việc.
-Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nên số lượng sổ sách ít do vậy
mà việc hạch toán cũng đơn giản hơn.
2.Tồn tại
22
-Do công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nên việc ghi chép nhiều, đây
là công việc kế toán đối với một công ty nhỏ. Nếu công ty càng phát triển mà
vẫn sử dụng hình thức này thì việc ghi chép hàng ngày rất lớn.
-Tuy phòng kế toán có trang bị máy tính nhưng kế toán máy vẫn chưa
được áp dụng tại công ty, công ty vẫn sử dụng theo hình thức thủ công, chủ yếu
là dùng word và exel. Do đó việc tính toán sẽ rất phức tạp và mất nhiều thời
gian.
-Do công ty còn có ít ngành nghề kinh doanh nên bộ máy kế toán còn quá ít.
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
-Để công ty càng ngày càng phát triển và có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thị trường thì công ty cần phải chú ý đến công tác kế toán.
-Cần phải đưa thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh để thu được nhiều lợi
nhuận, có như vậy công tác kế toán mới hoàn chỉnh hơn.
-Cần phải áp dụng kế toán máy trong công ty. Đây là một phương tiện
hiện đại mà ngày nay các công ty đều sử dụng nó một cách thông dụng nhất,
giúp cho công việc kế toán sẽ nhanh và hiệu quả nhất. Việc áp dụng kế toán máy
là một yêu cầu không thể thiếu được đối với một công ty phát triển và muốn
cạnh tranh với thị trường.
-Hình thức kế toán mà công ty sử dụng không phù hợp đối với một công
ty có quy mô lớn. Để công ty phát triển hơn nữa thì việc sử dụng hình thức nhật
ký chung sẽ không còn phù hợp với công ty như hiện nay nữa. Công ty cần phải
thay thế hình thức đó bằng hình thức chứng từ ghi sổ.
23
KẾT LUẬN
Trải qua đã bảy năm hình thành và phát triển, đến nay công ty đã có bước
phát triển về mọi mặt cả về lực lượng lao động, nguồn vốn và kết quả hoạt động
kinh doanh…
Với cơ cấu tổ chức trực tuyến gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động
và nhiệt tình đã góp phần đưa công ty không ngừng phát triển.
Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt với tất cả các doanh nghiệp trong nước, công ty
đang từng bước nâng cao chất lượng hoạt động để tăng khả năng cạnh tranh và
ngày một hoàn thiện công tác kế toán hơn để việc kinh doanh của công ty thuận
lợi và thu được lợi nhuận cao.
MỤC LỤC
24
Lời mở đầu ...................................................................................................... 1
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty ........... 2
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty ..................................................... 2
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.................... 3
3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty ........................ 4
4.Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây ..................................... 6
II/Hình thức tổ chức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty ....... 7
1.Hình thức kế toán........................................................................................... 7
2.Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................. 8
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty ................................................................ 9
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty ...................................... 9
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty ........... 9
1.Kế toán TSCĐ ............................................................................................... 9
2.Kế toán tiền lương ......................................................................................... 13
3.Kế toán bán hàng ........................................................................................... 15
IV/Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty ..................... 19
1.Ưu điểm ......................................................................................................... 19
2.Tồn tại ........................................................................................................... 20
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty .......................... 20
Kết luận ........................................................................................................... 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành Ý.pdf