Tài liệu Luận văn Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv/aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phõng khám ngoại trö bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang: Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ VĂN XUÂN
ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SểC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHếNG
KHÁM NGOẠI TRệ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
CHUYấN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHềNG
MÃ SỐ : 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thỏi Nguyờn - 2009
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ VĂN XUÂN
ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SểC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHếNG
KHÁM NGOẠI TRệ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
CHUYấN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHềNG
MÃ SỐ : 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Quý Thỏi
Thỏi Nguyờn - 2009
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
3
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tụi đó nhận được rất nhiều sự giỳp đỡ của cỏc
thầy cụ giỏo, bạn bố, đồng nghiệp và của gia đỡnh....
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv/aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phõng khám ngoại trö bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ VĂN XUÂN
ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SĨC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG
KHÁM NGOẠI TRƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHỊNG
MÃ SỐ : 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
VŨ VĂN XUÂN
ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SĨC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG
KHÁM NGOẠI TRƯ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHỊNG
MÃ SỐ : 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Quý Thái
Thái Nguyên - 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quý
Thái, người thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền dạt cho tơi những kiến thức và
kinh nghiện quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tơi Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Y tế cơng
cộng, các thầy cơ giáo, các bộ mơn và các phịng ban trường Đại học Y - Dược
Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tao điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian
học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phịng chống
HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo và cán bộ Bệnh viện Đa khoa và đặc biệt
cán bộ Phịng khám Ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận
văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám đốc và tồn thể cán bộ nhân viên Sở
Y tế tỉnh Bắc Giang, nĩi tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập.
Tơi vơ cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên, hỗ trợ tơi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Vũ Văn Xuân
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
AIDS: (Acquired Immunodeficiency Syndrome): là hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải do nhiễm một loại vi rút HIV gây nên.
BCS : Bao cao su
BKT : Bơm kim tiêm
BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục
CDC : (Center for Disease Control and Prevention)
ELISA : (Enzyme – Linked Immunsorbent Assay)
GMD : Gái mại dâm
HIV : (Human Immunodeficiency Virus): Vi rút gây
suy giảm miễn dịch
HVNC : Hành vi nguy cơ
NCMT : Nghiện chích ma tuý
NN HIV/AIDS : Người nhiễm HIV/AIDS
NTCH : Nhiễm trùng cơ hội
QHTD : Quan hệ tình dục
TCMT : Tiêm chích ma tuý
TVXNTN : Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
UNAIDS : Chương trình AIDS Liên Hợp Quốc
(Joinut United Nations Program on HIV/AIDS)
WHO : (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam 9
1. 2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang 12
1. 3. Thực trạng, người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại phịng
khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang.
14
1. 4. Tình hình chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối
với NN HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú BVĐK tỉnh
Bắc Giang
16
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 23
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thơng tin chung của người nhiễm HIV/AIDS 24
3.2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN
HIV/AIDS.
32
3.3. Sự chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người
NN HIV/AIDS
38
Chƣơng 4 BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng về người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại
phịng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
43
4.2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN
HIV/AIDS.
45
4.3. Sự chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người
NN HIV/AIDS
52
KẾT LUẬN 57
KIẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 68
DANH MỤC BẢNG
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
STT Tên bảng Trang
Bảng 3. 1 Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhĩm đối tượng
24
Bảng 3. 2 Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính 25
Bảng 3. 3 Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS 26
Bảng 3. 4 Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú. 27
Bảng 3. 5 Tình trạng hơn nhân của NN HIV/AIDS 28
Bảng 3. 6 Tình trạng cĩ con của người nhiễm HIV/AIDS 29
Bảng 3. 7 Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS 30
Bảng 3. 8
Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
31
Bảng 3. 9 Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS 31
Bảng 3. 10
Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS
32
Bảng 3. 11
Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở
người NN HIV/AIDS
33
Bảng 3. 12
Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm
HIV/AIDS
33
Bảng 3. 13
Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV
34
Bảng 3. 14
Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn
tình
35
Bảng 3. 15
Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luơn luơn BCS trong
12 tháng qua với các loại bạn tình
35
Bảng 3. 16
Đã sinh con và cĩ ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN
HIV/AIDS đã lập gia đình
36
Bảng 3. 17
Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập
GĐ 37
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 3. 18
Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu
37
Bảng 3. 19
Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
38
Bảng 3. 20
Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
38
Bảng 3. 21
Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS
39
Bảng 3. 22
Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
39
Bảng 3. 23
Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phịng
chống HIV trong 6 tháng qua
40
Bảng 3. 24
Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS
41
Bảng 3. 25
Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS
42
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các nhà khoa học và chuyên gia y tế thì thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của
HIV/AIDS ở châu Á. Khi dịch đã bùng nổ ở các nước chậm phát triển, nơi mà
điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật, đĩi nghèo với phong tục tập quán
lạc hậu thì việc thực hiện chương trình phịng chống HIV/AIDS một cách hiệu
quả sẽ gặp nhiều khĩ khăn nếu khơng thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và biện
pháp can thiệp
Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý đặc biệt là sự
chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng
đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục đặc biệt là châu Á. Số
người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở
Malaysia; 64 % ở Việt Nam; 55 % ở Myama và 50 % ở Trung Quốc. [12]
Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng
12/1990 ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 – 1992 phát hiện thêm 11 người,
năm 1993 dịch bùng nổ lần đầu tiên phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung chủ
yếu ở các tỉnh phía nam, hầu hết trong các nhĩm nghiện chích ma tuý. Từ cuối
năm 1993 – 1997, dịch tiếp tục lan tràn trong nhĩm nghiện chích ma tuý mại
dâm cĩ ít nhất 65% số phát hiện là người NCMT. Năm 1997 – 1999 dịch bùng
nổ lần thứ 2, xảy ra ở các tỉnh phía Bắc trong nhĩm NCMT, tập trung chủ yếu ở
lứa tuổi trẻ từ 18 – 29. Số nhiễm HIV lên tục tăng qua các năm [12] [15]: Tính
đến 31/6/2009 số người nhiễm HIV được phát hiện là 149.653 người; Số người
nhiễm AIDS là 32.400 người; Số người tử vong do AIDS 43.265 người. [51]
Bắc Giang là một tỉnh cĩ khu cơng nghiệp lớn của Việt Nam. Tại Bắc
Giang, đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, sau đĩ là
2 đối tượng NCMT, 100% số huyện/thành phố cĩ người nhiễm, 172/229 (71%)
số xã/phường/thị trấn cĩ người nhiễm, từ đĩ cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS
liên tục tăng hàng năm. Tính đến ngày 31/5/2009 con số người nhiễm HIV/AIDS
ở Bắc Giang đã lên tới 2889 người, trong đĩ 1.511 người chuyển sang giai đoạn
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
AIDS, 519 người đã chết do AIDS, [45]. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng
đây là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình hình nhiễm
HIV ở Bắc Giang, con số phát hiện này cĩ thể được ví như là một phần nổi của
tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra hiện nay là số nhiễm HIV ngày càng tăng, số
người phát triển thành AIDS ngày càng nhiều. Trong khi đĩ, cơng tác quản lý, tư
vấn, chăm sĩc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại nhà cịn nhiều bất
cập, sự kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi xa lánh, từ chối,
tách biệt, ngược đãi, phỉ báng rất phổ biến và chưa được các cấp, các ngành quan
tâm đúng mức. Bên cạnh đĩ, nhu cầu về chăm sĩc, điều trị của người nhiễm
HIV/AIDS và những người cĩ nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS cịn ít được các
nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS ra
cộng đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầu tư để làm cơ sở cho việc chăm sĩc và
điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Do vậy, để sớm tìm ra các giải pháp can thiệp
nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch từ các nhĩm đối tượng cĩ nguy cơ cao
vào cộng đồng, với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS,
nâng cao chất lượng tư vấn, chăm sĩc, điều trị và quản lý quy trình điều trị cho
người nhiễm HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lây nhiễm ở bệnh nhân HIV/AIDS và sự
quan tâm chăm sĩc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phịng khám ngoại trú
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mơ tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại
phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
2. Nhận xét sự quan tâm chăm sĩc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người
nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nĩi trên.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Đã qua trịn hai thập kỷ kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được
phát hiện tại Mỹ, lồi người hiện nay vẫn đang đứng trước hiểm họa của đại
dịch HIV/AIDS.
Trên thế giới kể từ 6/1981, phát hiện được 5 thanh niên cĩ quan hệ tình
dục đồng giới ở Los Algeles (Mỹ) cùng mắc một chứng bệnh giống nhau và
cùng tử vong. Đến tháng 5/1983 thì phát hiện gia virus HIV tại viện Pasteur
Paris (Pháp), đến tháng 6/2006 theo ước tính cuả Tổ chức Y tế Thế giới AIDS đã
lan tràn tới 180 quốc gia và trên 60 triệu người đã bị nhiễm vi rút này [42].
Hiện cĩ hơn 33 triệu người sống chung với HIV, đĩ là con số báo cáo của
Chương trình phối hợp phịng, chống AIDS của liên hợp quốc(UNAIDS) cơng
bố trước thềm hội nghị quốc tế về AIDS tại Mexico.Theo báo cáo, các nỗ lực
mạnh mẽ trên tồn cầu trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ đặt kết quả, số
người bị chết vì AIDS trên thế giới giảm liên tiếp trong hai năm (2006 – 2007).
[43], sau hơn hai thập niên gia tăng. Khoảng hai triệu người trên thế giới đã chết
vì AIDS trong năm 2007, giảm so với mức 2,1 triệu người năm 2006. Tuy nhiên
UNAIDS khảng định cịn nhiều việc cần phải làm để đối phĩ với dịch AIDS.
Trong số 33 triệu người sống chung với AIDS năm 2007, cĩ 2,7 triệu ca nhiễm
mới, trong khi số ca nhiễm mới HIV giảm ở một số nước như Campuchia,
Myanmar và Thái Lan thì nĩ lại tăng lên ở nhiều nước như Trung Quốc,
Indonosia, Kenya, Mozambique, Papua New Guinea, Nga, Ukraine và Việt Nam
[43].Thậm chí tại một số nước giàu như Đức, Anh...Số ca nhiễm mới HIV cũng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tăng năm 2007. Những khu vực cĩ nhiều người sống chung với HIV/AIDS nhất
vẫn là khu vực miền nam châu Phi, chiếm hai phần ba số trường hợp nhiễm
HIV/AIDS tồn cầu (tương đương 22 triệu ca), tiếp đĩ là khu vực Nam và Đơng
– Nam Á (4,2 triệu ca), Mỹ la tinh 1,7 triệu ca...Báo cáo cho biết tại châu Á, gần
một nửa số bị nhiễm HIV ở Trung Quốc năm 2006 được cho là do sử dụng các
dụng cụ tiêm chích bị nhiễm HIV. Việc sử dụng chung kim tiêm cĩ HIV và quan
hệ tình dục khơng an tồn cũng là nguyên nhân chủ yếu làm lây lan đại dịch này
tại Việt Nam và Malaysia, nơi hai phần ba các trường hợp nhiễm HIV. [ 43 ]
1.1.2. Tại Việt Nam
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam đã và đang trở thành hiểm hoạ của mỗi cá
nhân, gia đình và cộng đồng. Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát
hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12 năm 1990, đến năm 1993
dịch bắt đầu bùng nổ, phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung trong nhĩm nghiện
chích ma tuý tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ sau 5 năm, dịch đã lan tràn mạnh
mẽ trên phạm vi cả nước. Kể từ năm 2000 đến năm 2005, số người nhiễm HIV
tăng gấp đơi, mỗi năm Việt Nam phát hiện thêm trung bình 12.000 đến 15.000
trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, Việt Nam cĩ 149, 653 người nhiễm HIV
hiện cịn sống, 32, 400 người bị nhiễm AIDS và 43, 265 người tử vong do AIDS.
ước tính đến năm 2010, Việt Nam cĩ khoảng 311.500 người bị nhiễm HIV/AIDS
và trong số đĩ sẽ cĩ trên 100 nghìn người tử vong. Các tỉnh miền núi, biên giới
phía Bắc hiện là những địa phương cĩ số lượng người nhiễm HIV/AIDS tăng
nhanh. Trong tổng số 10 tỉnh, thành cĩ tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước cĩ
tới 5 tỉnh miền núi phía Bắc, trong đĩ, Sơn La và Điện Biên cĩ tỷ lệ người nhiễm
HIV nhiều chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp là các tỉnh, Yên Bái, Cao
Bằng và Bắc Kạn. Đáng mừng là Hà Nội, Quảng Ninh vốn là nững nơi cĩ đơng
người nhiễm HIV/AIDS nay đã giảm đáng kể. Quảng Ninh đứng ở vị trí thứ 7,
sau Hải Phịng và Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu. [ 44 ], [ 45 ]
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Trong 6 tháng đầu năm nay, đại dịch HIV ở nước ta đang gia tăng với tốc
độ chĩng mặt. Số ca nhiễm HIV đã tăng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2007.
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết “ Trong số ca nhiễm HIV thì cĩ
tới 83,3% ở độ tuổi 20 – 39 ; Tỷ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ giới” [45].
Những con số thống kê cho thấy nguy cơ báo động về lực lượng lao động của
nước ta trước mối đe doạ của đại dịch này, theo thống kê từ Cục phịng chống
HIV/AIDS, đa phần các trường hợp nhiễm HIV ở nước ta nghiện chích ma tuý
hoặc liên quan đến ma tuý, con đường lây nhiễm bệnh chủ yếu hiện nay là do sử
dụng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục khơng an tồn; 100% tỉnh/ thành
nước ta cĩ người nhiễm HIV [45]. Tại một số địa phương, tỷ lệ người nghiện
chích ma tuý quan hệ tình dục với gái mại dâm cũng đang tăng mạnh như: An
Giang (43,3%), Đà Nẵng (35,2%), Cần Thơ(28,9%)...Đại dịch đã tràn vào nước
ta tới mức đáng lo ngại thế nhưng, đến nay cĩ 32% xã phường triển khai Chương
trình bao cao su; 19% xã phường triển khai Chương trình bơm kim tiêm và
lượng bơm kim tiêm phát ra chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 20% nhu cầu thực
tế [45]
Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, cĩ ở mọi địa phương,
diễn biến phức tạp. Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam khơng cịn tập trung trong
một số nhĩm nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong tất cả các thành phần, tầng lớp
xã hội như: nơng dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm chí trong giới cơng
chức cũng đã phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV [42], [11], [16].
Theo báo cáo của Bộ y tế, hiện nay cả 64/64 tỉnh thành phố trên tồn quốc
đều đã phát hiện cĩ người nhiễm HIV/AIDS, 93% số quận/huyện và 49% số
xã/phường, một số tỉnh/thành phố cĩ 100% số xã/phường đã cĩ người nhiễm
HIV/AIDS. Hiện nay dịch HIV/AIDS vẫn cĩ nguy cơ tiếp tục gia tăng, diễn biến
của dịch ngày càng phức tạp về quy mơ, diện mắc và hình thái lây truyền. Theo
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
số liệu của Uỷ ban quốc gia phịng chống AIDS và phịng chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm đến 31/3/2009, 10 tỉnh ở Việt Nam cĩ số người nhiễm HIV cao nhất.
Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố
(Số liệu tính đến ngày 31/3/2009) :[11] :[47]
TT Địa phƣơng Số nhiễm HIV/AIDS
1 Thành phố Hồ Chí Minh 37.585
2 Quảng Ninh 606,71
3 Hà Nội 14.419
4 Hải Phịng 6.288
5 Nghệ An 3.370
6 Thái Nguyên 4.531
7 Bà Rịa – Vũng Tàu 3.231
8 An Giang 3.617
9 Cần Thơ 108,78
10 Sơn La 6.584
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, cách Hà Nội khoảng 60 km về
phía Tây Nam với diện tích 3.882,2 km2, dân số 1, 613, 576 triệu người với 27
dân tộc anh em, trong đĩ người các dân tộc thiểu số chiếm 12,9%; cĩ 9 huyện, 1
thành phố, trong đĩ cĩ 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động) với
229 xã/phường/thị trấn. Bắc Giang là tỉnh cĩ nhiều đầu mối giao thơng quan
trọng đi quan một số tỉnh phía Bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang). Phía Tây tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Phía Nam Quảng Ninh
thuộc các tỉnh lộ chạy qua, Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tập trung nhiều khu cơng
nghiệp lớn như khu cơng nghiệp đình trám, một số cây ăn quả như vải thiều Lục
Ngạn, Những đặc điểm về kinh tế, văn hố, xã hội này làm cho Bắc Giang là địa
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
bàn tương đối phức tạp và khĩ kiểm sốt, Các địa bàn trọng điểm về buơn bán và
sử dụng ma túy là Tân Yên, thành phố Bắc Giang và Hiệp Hịa; các dịch vụ vui
chơi giải trí, nhà nghỉ, khách sạn cùng với hoạt động mại dâm phát triển tại thành
phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Hiệp Hịa. theo kết quả điều tra vẽ bản đồ
điểm nĩng về ma túy, mại dâm năm 2007, số người nghiện chích ma túy trên địa
bàn tỉnh tiếp cận được là 2.789 người; số gái mại dâm là 830 người, tập trung
chủ yếu tại thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hịa, Lục
Ngạn. Hàng Năm, cĩ khoảng 50.000 lượt người dân của tỉnh Bắc Giang cũng
tiếp nhận trung bình hàng năm khoảng 20.000 lượt người là học sinh, sinh viên,
cơng nhân trong các khu cơng nghiệp, xây dựng, bộ đội... Đĩ là những yếu tố
nguy cơ làm tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và bên cạnh những mặt
tích cực đã cĩ nhiều thuận lợi cho sự phát triển các loại hình tệ nạn xã hội, trong
đĩ cĩ tệ nạn ma tuý và mại dâm - nguyên nhân chính làm cho Bắc Giang nhanh
chĩng trở thành một điểm nĩng của đại dịch HIV/AIDS trong vài năm gần đây.
Cùng với sự phát triển của tệ nạn ma tuý thì số lượng người nhiễm HIV
được phát hiện gia tăng với tốc độ rất nhanh chĩng, hiện nay Bắc Giang là tỉnh
cĩ tỷ lệ báo cáo nhiễm HIV cao đứng hàng thứ 8 tỉnh thành trên tồn quốc. Ca
nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Bắc Giang vào tháng 7 năm 1996. Theo
báo cáo của Trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc giang tính đến ngày
31/5/2009, tổng số trường hợp nhiễm HIV/AIDS được phát hiện là 2.889 người,
trong đĩ: 1.511 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS; 519 người chết do
AIDS. Đây là chỉ số đã làm xét nghiệm và quản lý được, trong thực tê số người
nhiễm cịn cao hơn nhiều.
Tất cả 10 huyện/thành phố đều phát hiện cĩ người nhiễm, địa bàn cĩ số
người nhiễm cao nhất là thành phố Bắc Giang (chiếm gần 50%) tổng số người đã
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phát hiện trong tồn tỉnh. 172/229 số xã, phường phát hiện cĩ người nhiễm
(chiếm 75,1%); xã/phường phát hiện nhiều người nhiễm nhất là phường Lê Lợi
(207), Trần Phú (133) thành phố Bắc Giang. Số người nhiễm HIV chủ yếu là
nam giới: 80,05%, tuy nhiên những năm gần đây số phụ nữ phát hiện HIV ngày
càng nhiều. Về đối tượng tập trung nhiều trong nhĩm NCMT chiếm 67,57%; gái
mại dâm:1,94%; người nhiễm mắc các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục; 0,94%. Về độ tuổi tập trung ở nhĩm 20 – 40 chiếm 88,78%, riêng
nhĩm tuổi 20 – 29 chiếm 53,79%, trẻ em, thanh thiếu niên < 19 tuổi; 4,09%,
trong đĩ 1,87% là trẻ em < 13 tuổi. [52]
Bảng 1.2. Diễn biến tình hình nhiễm HIV/AIDS qua các năm
Năm 2005 2006 2007 2008 31/5/2009
Số nhiễm HIV 1832 2038 2555 2798 2.889
Số chuyển AIDS 584 971 1313 1492 1.519
Số tử vong do AIDS 153 181 492 521 519
1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở NN HIV/AIDS
1.2.1. Các hành vi nguy cơ
Ai cũng cĩ thể nhiễm HIV nếu cĩ hành vi khơng an tồn. Tuy nhiên
những hành vi dưới đây cĩ thể coi là các yếu tố nguy cơ trong lây nhiễm HIV.
Nguy cơ nhiễm HIV qua một lần tiếp xúc cao nhất là truyền máu bị nhiễm HIV,
rồi đến mẹ truyền cho con, dùng chung BKT, QHTD khơng an tồn. Lây do tiếp
xúc với các vật phẩm cĩ chứa HIV qua chăm sĩc y tế rất thấp. Tuy nhiên, nếu so
sánh tỉ lệ người nhiễm HIV theo từng phương thức trong tổng số người nhiễm
HIV lại thấy rằng: số người nhiễm HIV lây theo đường tình dục (đặc biệt tình
dục khác giới) chiếm tỷ lệ cao nhất các số liệu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhĩm gái mại dâm đã tăng từ 0,8% (1994) lên tới 5,5% (1998) và 14,4%
(1999) đối với các tỉnh giáp biên giới với Campuchia [49], rồi đến dùng chung
BKT trong nhĩm NCMT, mẹ truyền cho con, truyền máu và rất thấp trong chăm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
sĩc y tế theo O`Brien F nghiên cứu trên 40.000 người hiến máu ở Ca na đa năm
2006 cho thấy cĩ khoảng 0,25% người hiến máu lần đầu và 0,13% người hiến
máu nhắc lại đã dấu khơng cho biết về việc mình đã từng chích ma túy [55].
+ Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người NCMT
Tính đến 12/2008 cả nước cĩ hơn 173,600 người nghiện chích ma túy,
giảm 4,700 người (2,6% so với cuối năm 2007), năm 2008 phát hiện mới 20,206
người nhiễm HIV (giảm 7.368 bằng 26,6% so với năm 2007),[50]. Hành vi sử
dụng ma tuý khơng an tồn khá phổ biến trong nhĩm NCMT, là nguyên nhân
chính làm họ nhiễm HIV. Các nghiên cứu hiện nay tại một số thành phố khác
nhau cho thấy gần 1/3 người NCMT ở Braxin và 2/3 ở Thái Lan thường xuyên
dùng chung BKT. Theo kết quả của một nghiên cứu năm 1998 trên nhĩm NCMT
tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, tỷ lệ dùng chung BKT khá cao 71,5% đến
100%. Năm 1997, nghiên cứu trên 227 người NCMT tại tỉnh Quảng Đơng,
Trung Quốc, Wei.L và cộng sự thấy răng 65% đối tượng dùng chung BKT và tỷ
lệ dùng BCS thấp dẫn đến tỷ lệ hiện nhiễm trong quần thể này là 22%. Nghiên
cứu thuần tập trên 579 người NCMT tại Valencia, Tây Ban Nha từ năm 1987 –
1992 cho thấy người mượn BKT cĩ nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 6,9 lần và cĩ từ
2 bạn tình trở lên nguy cơ nhiễm gấp 3,5 lần. Khơng tiệt trùng BKT cũng dẫn
đến nhiễm HIV, nghiên cứu trên 182 đối tượng NCMT ở Longdao, tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc, kết quả nhĩm NCMT thường xuyên dùng bơm kim tiêm luộc
sơi cĩ nguy cơ nhiễm HIV thấp hơn nhĩm khơng luộc sơi dụng cụ chích.
Bộ trưởng Bộ y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết tính đến 12/2008: Một số
tỉnh, thành phố cĩ tỷ lệ nhiễm HIV trong nhĩm nghiện chích ma túy rất cao như
thành phố Hồ Chí Minh tới 50%, Cần Thơ 46%, Điện Biên 42,2%, Thái Nguyên
38,5%, Quảng Ninh 33,2%...Để đề phịng việc lây nhiễm HIV qua người nghiện,
Bộ y tế đã phát tới gần 22,7 triệu bơm kim tiêm sạch. Con số này cao nhất từ
trước đến nay và nhiều gấp 2 lần năm 2007. [50]. Tiêm chích ma tuý khơng chỉ
mang hậu quả cho cá nhân mà cịn lây truyền HIV cho bạn tình qua QHTD
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
khơng an tồn. Tại New York, người ta ước tính 9/10 trường hợp HIV lây truyền
qua đường tình dục khác giới liên quan đến QHTD với người NCMT. Tại một số
vùng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Myanma, số phụ nữ nhiễm HIV qua QHTD với
người NCMT nhiều hơn và qua bất kỳ con đường nào, 83 người NCMT ở Rio
De Janeiro, Braxin khơng sử dụng BCS với bạn tình thường xuyên. và 63%
khơng bao giờ dùng với bạn tình khơng thường xuyên. Tỷ lệ người NCMT cĩ
QHTD với gái mại dâm cao, từ dĩ HIV lan truyền vào cộng đồng thấy rõ trong
diễn biến dịch ở Thái Lan. Nghiên cứu trên 212 nam NCMT ở thành phố
Quebec, Canada, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhĩm NCMT cĩ bán dâm là 30%, so với
dưới 10% ở những người khơng bán dâm. Tiêm chích ma tuý cũng gĩp phần làm
lây truyền HIV qua đường mẹ – con, 40% trẻ nhiễm HIV ở Uragoay sinh ra từ
mẹ NCMT. Đáng lưu ý, do tác động lên hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, HIV
gây rối loạn bệnh lý ở người nhiễm nhiễm HIV/AIDS và dẫn đến tử vong.
+ Nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục:
Đến tháng 12/2008, riêng đối tượng bán dâm cĩ hồ sơ quản lý là 15.136
(tăng 1,9%), 3,12 số này nhiễm HIV. Một số tỉnh cĩ tỷ lệ gái mại dâm nhiễm
HIV ở mức cao như: Điện Biên 14,96%, Hà Nội 12,25%, Hải Phịng là 10,75%
[50]. Quan hệ tình dục khơng an tồn là nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt người
nghiện chích ma tuý cĩ quan hệ tình dục với gái mại dâm nhưng tỷ lệ dùng bao
cao su thấp. Người ta thấy rằng 83,00 % người NCMT ở Rio De Janeiro (Braxin)
khơng sử dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên và 63, 00% khơng bao giờ
dùng với bạn tình khơng thường xuyên. Theo nghiên cứu của Moes và các tác
giả khác năm 1991 ở Nairobi, kênia trên 500 GMD, 80,00% trong số đĩ đã bị
nhiễm HIV. Một GMD cĩ trung bình 4 bạn tình một ngày, sau khi can thiệp phát
BCS và điều trị STDs miễn phí cho số phụ nữ đĩ thì việc sử dụng BCS tăng từ
10,00% lên 80,00%, ngăn chặn được khoảng 10.200 trường hợp nhiễm mới
trong một năm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.3. Tình hình chăm sĩc, hỗ trợ và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại Việt
Nam và tỉnh Bắc Giang
1.3.1. Tình hình chăm sĩc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam.
Tính đến nay, Việt Nam cĩ 149.653 người nhiễm HIV hiện cịn sống,
32.400 người bị nhiễm AIDS và 43.265 người tử vong do AIDS. Dự báo sự lây
lan người nhiễm HIV/AIDS trong tồn quốc rất nhanh. Như vậy nhu cầu về
chăm sĩc và điều trị HIV/AIDS đang ngày càng gia tăng nhanh chĩng. Hiện nay
tại Việt Nam thời gian từ khi nhiễm HIV đến các giai đoạn tiếp theo và AIDS là
bao lâu và phụ thuộc những yếu tố gì cũng đang là một vấn đề cần được quan
tâm tìm hiểu, sự thành cơng và thất bại của chăm sĩc và điều trị cho người cĩ
HIV phụ thuộc rất nhiều vào cơng tác dự phịng bắt đầu từ khi người bệnh cĩ
chẩn đốn nhiễm HIV/AIDS. Đứng về gĩc độ y tế: cơng tác dự phịng phải bao
trùm được cả hai khía cạnh đặc hiệu và khơng đặc hiệu. Bên cạnh đĩ, người cĩ
HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội thì mới cĩ thể cải thiện được
chất lượng cuộc sống một cách tốt nhất. Quản lý chăm sĩc và điều trị người
nhiễm HIV/AIDS chính là thực hiện chiến lược làm giảm tác hại của đại dịch đối
với từng cá nhân, gia đình và cộng đồng. Trong hơn thập kỷ qua, thế giới đã cĩ
nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điều trị nhằm kéo dài cuộc sống người nhiễm
HIV/AIDS. ở Việt Nam, người nhiễm HIV và người nhiễm AIDS ngày càng gia
tăng với tốc độ phi mã, 6 tháng đầu năm 2008 số ca nhiễm HIV tăng cao gấp 2
lần so cùng kỳ năm 2007, những người bị nhiễm HIV/AIDS đang sống ở 2 khu
vực, một bộ phận nhỏ sống trong các trại giam và trại 05 – 06 cịn đại bộ phận
vẫn sống tại nhà và tại cộng đồng. Do vậy nhu cầu chăm sĩc tư vấn của người
nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ cũng gia tăng theo thời gian. Trong khi cĩ
nhiều người tham gia chăm sĩc người nhiễm chưa được cung cấp kiến thức và
kỹ năng chăm sĩc HIV/AIDS. Do vậy, tổ chức quản lý, chăm sĩc và tư vấn cho
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
người nhiễm cũng như cho gia đình họ là rất quan trọng [41], [11], [21]
1.3.2. Tình hình chăm sĩc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang.
Tính đến ngày 31/7/2009, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cĩ một điểm điều
trị duy nhất cho người nhiễm HIV/AIDS, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
gồm cĩ 636 người nhiễm hiện đang quản lý điều trị, cĩ 210 đang điều trị ARV;
tổng hiện cĩ 23 trẻ em, 12 trẻ em đang điều trị ARV, 11 trẻ chưa dùng. Hệ thống
quản lý điều trị: 1 BS phụ trách; 2 BS điều trị; Tư vấn viên 2 người; Điều dưỡng
viên 2 người; Hộ lý 1 người; cấp phát thuốc 1 người; cộng tác viên 10 người
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tiến hành các nghiên cứu tại phịng khám
ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang để xác định thực trạng về chăm sĩc
và hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS, trên cơ sở đĩ đề xuất các giải pháp
can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch vào các nhĩm đối tượng cĩ nguy
cơ cao và đặc biệt là ngăn chặn hữu hiệu sự lây lan dịch HIV/AIDS vào cộng
đồng, cũng như thực hiện cơng tác quản lý, chăm sĩc và hỗ trợ, điều trị người
nhiễm HIV/AIDS đặt hiệu quả tốt hơn và làm cho cuộc đời của những người
nhiễm HIV/AIDS được sống lâu hơn, khoẻ mạnh hơn..[7], [10].
Đứng trước thực trạng số người nhiễm HIV/AIDS mới vẫn tiếp tục cĩ xu
hướng gia tăng, trong khi đĩ số người chuyển sang giai đoạn AIDS ngày càng
nhiều địi hỏi tỉnh Bắc Giang cĩ những giải pháp cụ thể đối với nhĩm này nhằm
hạn chế tác động đến kinh tế – xã hội do HIV/AIDS gây ra. Những giải pháp này
đã được thể hiện trong “Chiến lược quốc gia phịng chống HIV/AIDS ở Việt Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” với nội dung: phát triển hệ thống chăm sĩc, hỗ
trợ tồn diện: tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sĩc, hỗ trợ cho
người nhiễm HIV/AIDS và phát huy tính chủ động tham gia của người nhiễm
HIV/AIDS và chống phân biệt đối xử.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢƯ
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Người nhiễm HIV được lựa chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:
Tiểu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Là những người nhiễm đã
được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, cĩ hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang, đã được địa phương thơng báo về tình trạng nhiễm HIV/AIDS cĩ sổ theo
dõi, quản lý và điều trị tại phịng khám ngoại trú – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang, tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu, cĩ mặt tại địa bàn trong thời
gian nghiên cứu, đã được thơng báo và tư vấn trước khi tiến hành điều tra.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: Người nhiễm HIV/AIDS khơng
thuộc diện quản lý theo dõi và điều trị tại phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang, khơng cĩ mặt tại địa bàn trong thời gian nghiên cứu, khơng
hợp tác và khơng thể tham gia nghiên cứu.
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2008 – 5/2009
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang, nơi hiện đang quản lý và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS đầu
ngành của tỉnh. Đây cũng là nơi cĩ đội ngũ cán bộ chuyên trách phịng chống
HIV/AIDS nhiệt tình, cĩ trách nhiệm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mơ tả tiến cứu
2.3.2. Mẫu nghiên cứu:
* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tồn bộ gồm 360 người
* Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn chủ đích phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang
- Chọn đối tượng nghiên cứu (người nhiễm HIV/AIDS): Vì số đối tượng điều trị
ngoại trú tại phịng khám tương ứng với cỡ mẫu nghiên cứu nên tiến hành chọn
tồn bộ số đối tượng hiện cĩ tại địa điểm nghiên cứu. Như vậy cỡ mẫu n = 360.
2.3.3. Biến số nghiên cứu
* Thơng tin chung về đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ người nhiễm theo tuổi, giới,
nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS của NN
HIV/AIDS
* Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS:
- Tỷ lệ sử dụng ma tuý của NN HIV/AIDS
- Tình hình tiêm chích ở gái mại dâm
- Tỷ lệ tiếp xúc bạn tình của NN HIV/AIDS
- Số lần QHTD qua các loại bạn tình
- Tỷ lệ dùng BCS khi quan hệ tình dục
- Tỷ lệ sinh con và ý định sinh con sau nhiễm HIV
* Sự quan tâm chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN
HIV/AIDS
- Thái độ gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS
- Thực trạng đơn vị hỗ trợ loại hỗ trợ cho NN HIV/AIDS
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các loại hỗ trợ phịng chống HIV/AIDS
- Nơi khám chữa khi ốm đau của người nhiễm HIV/AIDS
- Thực trạng mong muốn nhu cầu người nhiễm HIV/AIDS
2.3.4. Kỹ thuật và cơng cụ thu thập số liệu
* Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo phiếu in sẵn.
- Hồi cứu hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS
* Cơng cụ thu thập số liệu
- Phiếu in sẵn
- Hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS
2.3.5. Khống chế sai số
Trong quá trình thu thập, xử lý và phiên giải số liệu, cĩ thể xảy ra các sai số:
- Sai số từ chối, khơng trả lời, bỏ cuộc: Để khống chế sai số này, tiến hành thơng
báo và giải thích cho đối tượng về nội dung và mục đích điều tra. Thơng tin cá
nhân của đối tượng được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. Nơi phỏng vấn phải đảm
bảo một số tiêu chuẩn sau: đảm bảo tính riêng tư, khơng bị gián đoạn trong thời
gian phỏng vấn. Người nhiễm HIV/AIDS cảm thấy thoải mái, dễ chịu, tin tưởng
khi được phỏng vấn tại địa điểm đĩ. Đảm bảo khơng cĩ sự can thiệp của cơ quan
chức năng trong thời gian tiến hành phỏng vấn. Người dẫn đường là cán bộ
phịng chống HIV/AIDS của các xã/phường vì đây là khả năng tiếp cận với đối
tượng nghiên cứu cao nhất, nắm bắt và hiểu thơng tin về đối tượng nhất vì họ
thường xuyên tham gia vào các hoạt động quản lý, chăm sĩc, tư vấn và điều trị
cho NN HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú BVĐK tỉnh
- Sai số do kỹ thuật điều tra: Phiếu phỏng vấn được xây dựng với những câu hỏi
phù hợp nội dung, mục tiêu nghiên cứu và điều kiện của người được phỏng vấn.
Phiếu được xây dựng với sự thống nhất cao của các chuyên gia về HIV/AIDS và
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
chuyên gia về y tế cơng cộng. Phiếu được điều tra thử trước khi tiến hành triển
khai chính thức. Điều tra viên là các thạc sỹ, bác sỹ cĩ nhiều kinh nghiệm về
HIV/AIDS của phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang và
Trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh, được tập huấn kỹ và làm thử trước khi
tiến hành chính thức.
- Sai số do số liệu: Số liệu được giám sát chặt chẽ trong quá trình điều tra, được
làm sạch ngay tại địa điểm điều tra. Số liệu được sắp xếp, xử lý và phiên giải bởi
chính chủ nhiệm đề tài.
2.3.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
- Đề tài chỉ nhằm mục tiêu mơ tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS
và sự quan tâm chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN
HIV/AIDS, ngồi ra khơng nhằm bất cứ mục tiêu nào khác ảnh hưởng đến sức
khoẻ đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài được tiến hành với sự đồng ý thống nhất của chính quyền và y tế các cấp
thuộc địa bàn điều tra của tỉnh Bắc Giang.
- Đề tài được tiến hành khi các đối tượng nghiên cứu đã được thơng báo đầy đủ
về mục đích của nghiên cứu, đối tượng hồn tồn tự nguyện và hợp tác tham gia
nghiên cứu. Đối tượng vắng mặt trong thời gian nghiên cứu, hoặc khơng thể
tham gia nghiên cứu sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.
- Mọi thơng tin cá nhân được đảm bảo bí mật tuyệt đối.
- Sau khi kết thúc phỏng vấn, đối tượng được tư vấn, cung cấp thơng tin và giới
thiệu đến cơ quan cĩ thể liên hệ khi cĩ vấn đề nảy sinh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi tới các cơ quan chức năng địa phương
làm cơ sở để lập kế hoạch can thiệp cho các hoạt động chăm sĩc, hỗ trợ và điều
trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng
2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo thống kê y học EPI INFO
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lây nhiễm ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang đƣợc điều trị tại
phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phịng khám
ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
Bảng 3.1. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhĩm đối tượng (n =360)
Các nhĩm đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ %
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS cĩ sử dụng ma tuý 138 38,3
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS là gái mại dâm 46 12,8
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục
52
14,4
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS khơng nghiện chích ma
tuý, khơng phải là gái mại dâm và khơng mắc
BLTQĐTD
124 34,4
Tổng số 360 100,0
Nhận xét: Người nhiễm HIV/AIDS cĩ sử dụng ma tuý chiếm cao nhất
(38,3%), tiếp theo là người nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền qua đường
tình dục chiếm 14,4%, người nhiễm HIV/AIDS cĩ quan hệ tình dục với gái mại
dâm chiếm 12,8%. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS khơng nghiện chích ma tuý,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
khơng phải là gái mại dâm và khơng mắc BLTQĐTD chiếm 34,4%. Cĩ thể
nhĩm đối tượng này lây nhiễm từ vợ chồng và người yêu của họ
Bảng 3.2. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính (n =360)
Giới
Độ tuổi
Nam Nữ Tổng số
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
15 – 19 0 0,0 1 0,7 1 0,3
20 – 29 53 24,9 62 42,2 115 31,9
30 – 39 138 64,8 78 53,1 216 60,0
40 – 49 19 8,9 5 3,4 24 6,7
> 50 3 1,4 1 0,7 4 1,1
Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0
Nhận xét: Tỷ lệ NN HIV/AIDS nhĩm tuổi từ 30 – 39 là cao nhất (60,0%),
tiếp đến là nhĩm 20 – 29 tuổi (31,9%); nhĩm từ 40 trở lên là (6,7%); đặc biệt cĩ
(0,3%) người nhiễm HIV/AIDS ở độ tuổi từ 15 – 19.
Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS là nam 59,2% cao hơn nữ 40,8%.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Bảng 3. 3. Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS
Giới
Nghề
Nam Nữ Tổng số
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Nơng dân 98 46,0 85 57,8 183 50,8
Cơng nhân 33 15,5 18 12,2 51 14,2
Bộ đội/cơng an 1 0,5 0 0,0 1 0,3
Lái xe 19 8,9 0 0,0 19 5,3
HS/SV 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Nhân viên hành chính 2 0,9 2 1,4 4 1,1
Thất nghiệp 31 14,6 6 4,1 37 10,3
Nghề khác 29 13,6 36 24,5 65 18,1
Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0
Nhận xét: Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS cho thấy, tỷ lệ nơng dân
(50.8%); nghề khác (18.06%), cơng nhân (14.67%), thất nghiệp (10.28%); cịn
lại các nhĩm nghề khác thường ít hơn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Bảng 3. 4. Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú.
Nơi cƣ trú
TĐ học vấn
Thành thị Nơng thơn Tổng số
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Mù chữ 0 0,0 1 0,4 1 0,3
Tiểu học 1 0,8 3 1,2 4 1,1
Trung học cơ sở 69 58,5 170 70,2 239 66,4
Phổ thơng trung học 47 39,8 67 27,7 114 31,7
Trung cấp + CĐ + ĐH 1 0,8 1 0,4 2 0,6
Tổng số 118 32,8 242 67,2 360 100,0
Nhận xét: Trình độ học vấn của NN HIV/AIDS được điều tra cao nhất là
trung học cơ sở 66,4% sau đến phổ thơng trung học 31,7% ; tiểu học 1,1% cao
đẳng, đại học 0,6 đặc biệt cĩ 0,3% là mù chữ.
Bảng 3. 5. Tình trạng hơn nhân của NN HIV/AIDS
Tình trạng
Hơn nhân
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
Cĩ vợ/chồng 186 98,4 122 85,9 308 85,6
Độc thân 2 1,1 4 2,8 6 1,7
Ly dị 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Gố 1 0,5 16 11,3 17 4,7
Ly thân 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Sống chung
khơng kết hơn
24 12,7 5 3,5 29 8,1
Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Nhận xét: Tình trạng hơn nhân của NN HIV/AIDS cho thấy, chiếm 2/3 là
cĩ vợ/chồng (85,5%), tiếp đến hiện đang sống chung khơng kết hơn 8.1%, gĩa
4.7%.
Bảng 3. 6. Tình trạng cĩ con của người nhiễm HIV/AIDS
Tình trạng
Cĩ con
Đã cĩ con Chƣa cĩ con
Số lƣợng Tỷ lệ
%
Số lƣợng Tỷ lệ
%
Cĩ vợ/chồng 303 94,4 5 3,5
Độc thân 3 0,9 3 2,1
Ly dị 0 0,0 0 0,0
Gố 15 4,7 2 1,4
Ly thân 0 0,0 0 0,0
Sống chung
khơng kết hơn
0 0,0 29 20,6
Tổng số 321 89,2 39 10,8
Nhận xét: Trong 360 NN HIV/AIDS điều tra, tỷ lệ cĩ con của người
nhiễm HIV/AIDS đã lập gia đình là 94.4% số con trung bình là 1,5.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Bảng 3.7. Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS
Giới
Tình trạng
sống chung
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
Sống với vợ/chồng 176 64,7 96 35,3 272 75,6
Sống với bố, mẹ 34 57,6 25 42,4 59 16,4
Sống với ngƣời khác 1 3,8 25 96,2 26 7,2
Sống một mình 4 57,1 3 42,9 7 1,9
Sống với anh, chị em 4 80,0 1 20,0 5 1,4
Sống với họ hàng 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Sống với bạn bè 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Lang thang 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Nhận xét: Đa số NN HIV/AIDS sống cùng vợ chồng chiếm tỷ lệ cao nhất
(75,6%), tiếp đến là bố mẹ (16.4%); sống với người khác (7,2%); sống một mình
(1.9%), sống với anh chi em (1,4%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Bảng 3. 8. Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
Số năm Số lƣợng Tỷ lệ %
Dƣới 1 62 17.3
Từ 1 đến 2 80 22.3
Từ 3 đến 5 168 46.7
Trên 5 50 14
Tổng số 360 100,0
Nhận xét: Thời gian từ khi biết bị nhiễm HIV cho đến nay chiếm tỷ lệ cao
nhất từ 3 – 5 năm(46,7%); tiếp đến là từ 1 – 2 năm (22,3%); dưới 1năm (17,3%),
thấp nhất là trên 5 năm (14%).
Bảng 3. 9. Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
Lý do xét nghiệm HIV của
ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Số điều tra Tỷ lệ %
Tự nguyện 310 86,1
Bắt buộc 9 2,5
Khác 41 11,4
Tổng số 360 100,0
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, xét nghiệm tự nguyện chiếm trên 2/3 số
NN HIV/AIDS (86,1%), xét nghiệm bắt buộc (2,5% và khác 11,5%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
3.1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại
phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
Bảng 3. 10. Thời gian sử dụng ma tuý (n=138) và TCMT (n=137) ở NN
HIV/AIDS
Sử dụng ma tuý Số điều tra Tỷ lệ %
Sử dụng ma tuý:
Dƣới 5 năm 10 7,2
Từ 5 – 9 năm 99 71,7
Trên 9 năm 29 21,0
Khơng nhớ 0 0,0
Tổng cộng 138 100
Tiêm chích ma tuý:
Dƣới 5 năm 12 8,8
Từ 5 – 9 năm 82 58,9
Trên 9 năm 43 31,4
Khơng nhớ 0 0,0
Tổng cộng 137 100,0
Nhân xét: Qua bảng trên ta thấy đa số bệnh nhân HIV/AIDS cĩ thời gian
sử dụng ma túy từ 5 năm trở lên (71,1%); (21,0%). Thời gian tiêm chích ma túy
từ 5 năm trở lên (58,9%); (31,4%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3. 11. Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người
NN HIV/AIDS (n=360)
Tỷ lệ cĩ tiêm chích ma tuý
trong tháng qua
Số ngƣời
Tỷ lệ %
TC ma tuý trong tháng qua
137 38,1
Dùng lại BKT sau ngƣời khác
137 38,1
Đƣa BKT đã dùng cho ngƣời
khác
137 38,1
Nhận xét: Tỷ lệ cĩ TCMT trong tháng qua là (38,1%). Trong đĩ dùng lại
BKT (38,1%) bằng tỷ lệ đưa BKT sau khi sử dụng cho người khác dùng
(38,1%).
Bảng 3. 12. Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm
HIV/AIDS
Mức độ TCMT trong 1
tháng qua
Số ngƣời
Tỷ lệ %
Ít nhất 1 lần trong một ngày
113 82,5
Từ 1 lần trở lên trong tuần
16 11,7
Từ 1 đến 3 lần/tháng
8 5,8
Khơng lần nào /tháng
0 0,0
Tổng cộng 137 100,0
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Nhận xét: TCMT ít nhất 1 lần trong ngày là cao nhất (82,5%), tiếp đến là
1 lần trở lên trong tuần (11,7%); từ 1 đến 3 lần/tháng (5,8%) và thấp nhất là
khơng tiêm chích lần nào/tháng (0,0%).
Bảng 3. 13. Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV
Giới
Loại bạn tình
Nam Nữ Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Khách làng chơi 53 12,6 0 0,0 53 9,4
Bạn tình bất chợt 26 6,2 0 0,0 26 4,6
Gái mại dâm 141 33,7 3 2,1 144 25,5
Vợ/ngƣời yêu 199 47,5 143 97,9 342 60,5
Tổng cộng 419 74,2 146 25,8 565 100,0
Nhận xét: Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là nam
cĩ tỷ lệ cao nhất là vợ/người yêu (47,5%), tiếp đến là với gái mại dâm (33,7%),
khách làng chơi là (12,6%), thấp nhất là với bạn tình bất chợt (6,2%). Về số 146
loại bạn tình của nữ trong 12 tháng qua cĩ tỷ lệ cao nhất là Vợ/người yêu
(97,9%), tiếp đến là hành nghề mại dâm(2,1%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3 .14. Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình
(n=360)
Loại bạn tình
Trung bình số lần QHTD
- Vợ/chồng/ngƣời yêu 9,14,1
- Gái mại dâm
4,62,9
- Bạn tình bất chợt
4,32,6
- Khách làng chơi
3,61,7
Nhận xét: Số lần QHTD trung bình của NN HIV/AIDS trong 30 ngày qua
với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (9,14,1); tiếp đến gái mại dâm là (4,62,9),
và bạn tình bất chợt là (4,32,6), thấp nhất là khách làng chơi (3,61,7).
Bảng 3. 15. Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luơn luơn BCS trong 12
tháng qua với các loại bạn tình
Tỷ lệ dùng BCS Số điều tra Tỷ lệ %
Lần gần nhất:
- Vợ/chồng/ ngƣời yêu (n=334) 15 4,5
- Gái mại dâm (n=130) 1 0,8
- Bạn tình bất chợt (n=20) 0 0,0
- Khách làng chơi (n=46) 0 0,0
12 tháng qua:
- Vợ/chồng/ ngƣời yêu (n=342) 15 4,4
- Gái mại dâm (n=145) 1 0,7
- Bạn tình bất chợt (n=26) 0 0
- Khách làng chơi (n=53) 0 0
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Tổng cộng
Nhận xét: Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với vợ/chồng/người
yêu là (4,5%), tiếp đến là GMD (0,8%); luơn luơn dùng BCS trong 12 tháng qua
với vợ/chồng/người yêu (4,4%), tiếp đến là GMD (0,7%).
Bảng 3. 16. Đã sinh con và cĩ ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN
HIV/AIDS đã lập gia đình
Chỉ số NC Số điều tra Tỷ lệ %
Đã sinh con và cĩ ý định
sinh con
- Đã sinh con 7 1,9
- Cĩ ý định sinh con 16 4,4
Tình trạng dùng thuốc
lây truyền mẹ – con:
- Cho bà mẹ 2 28,6
- Cho con: 3 42,9
Nhận xét: Trong tổng số người đã lập gia đình được nghiên cứu cho thấy,
tỷ lệ sinh con sau khi biết nhiễm HIV là (1,9%), tiếp đến là tỷ lệ hiện nay cĩ ý
định sinh con là (4,4%). Trong tổng số người đã lập gia đình được nghiên cứu
cho thấy, tỷ lệ dùng thuốc dự phịng lây truyền cho con (42,9%), tiếp đến tỷ lệ
dùng thuốc dự phịng lây truyền cho mẹ là (28,6%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3. 17. Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ
Dự định lập gia đình
và sinh con của NN
HIV/AIDS chƣa lập
gia đình
Số điều tra Tỷ lệ %
- Dự định lập gia đình 0 0,0
- Dự định sinh con sau
lập gia đình
0 0,0
Tổng cộng 0 0,0
Nhận xét: Chưa phát hiện cĩ trường hợp nào cĩ ý định lập gia đình và ý
định sinh con của những người đã cĩ gia đình.
Bảng 3. 18. Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu (n=360)
Xét nghiệm HIV của
vợ/chồng/ngƣời yêu
Số điều tra
Tỷ lệ %
Cĩ xét nghiệm HIV 318 88,3
Kết quả dƣơng tính 292 91,8
Xét nghiệm tự nguyện 309 97,2
Nhận xét: Tỷ lệ cĩ đi xét nghiệm HIV là (88,3%); tỷ lệ xét nghiệm dương
tính ở vợ/chồng/người yêu là (91,8%). Về lý do xét nghiệm của vợ/chồng/người
yêu, đa số là xét nghiệm tự nguyện (97,2%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
3.2. Sự quan tâm chăm sĩc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng đối với ngƣời
nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang
Bảng 3. 19. Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
Tƣ vấn xét nghiệm
HIV của NN HIV
Số điều tra Tỷ lệ %
Trƣớc xét nghiệm 360 100,0
Sau xét nghiệm 360 100,0
Nhận xét: Trong số 360 người điều tra, tỷ lệ được tư vấn trước xét
nghiệm và sau xét nghiệm là (100%).
Bảng 3. 20. Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ gia đình Số ngƣời Tỷ lệ %
Ruồng bỏ, xa lánh 22 6,1
Chấp nhận 203 56,4
Chăm sĩc sức khoẻ 22 6,1
Hỗ trợ, giúp đỡ 113 31,4
Phản ứng khác 4 1,1
Tình trạng chăm sĩc người
nhiễm HIV/AIDS tại nhà:
- Đƣợc chăm sĩc
- Khơng đƣợc chăm sĩc
340
20
94,4
5,6
Nhận xét : Tỷ lệ gia đình chưa biết hoặc cĩ phản ứng khác của người nhà
bị nhiễm HIV là 1,1%. Về thái độ của gia đình: Chấp nhận (56.4%), hỗ trợ giúp
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
đỡ (31.4%) tiếp đến chăm sĩc sức khỏe và ruồng bỏ, xa lánh (6,1% và 6,1%).
Trong số các đối tượng được chăm sĩc người nhiễm tại nhà là (94,4%).
Bảng 3. 21. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS
Thái độ của cộng đồng Số lƣợng Tỷ lệ %
Ruồng bỏ 138 38,3
Hỗ trợ, giúp đỡ 24 6,7
Chấp nhận 159 44,2
Phản ứng khác 39 10,8
Tổng số 360 100,0
Nhận xét: Kết quả điều tra về thái độ của cộng đồng đối với NN
HIV/AIDS cho thấy, tỷ lệ chấp nhận (44.2%), tiếp đến là hỗ trợ, giúp đỡ (6.7%);
cộng đồng chưa biết bị nhiễm HIV là 10.8% và ruồng bỏ, xa lánh (38.3%). Tỷ lệ
nhận được sự hỗ trợ chăm sĩc cộng đồng trong 6 tháng qua là (94,2%); cịn lại
khơng được chăm sĩc cĩ thể là do người nhiễm ẩn mình khơng giám xuất hiện ra
cộng đồng để được nhận sự hỗ trợ từ phía cộng đồng tỷ lệ là (5,8%).
Bảng 3. 22. Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
Đơn vị hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ %
Chăm sĩc y tế 342 95,0
Chính quyền 245 68,1
Thanh niên 241 66,9
Phụ nữ 244 67,8
Chữ thập đỏ 243 67,5
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Nhận xét: Đa số người nhiễm HIV được hỗ trợ, ngành y tế là đơn vị hỗ
trợ nhiều nhất và chủ yếu là chăm sĩc y tế (95,0%). Các đơn vị khác hỗ trợ
khơng đáng kể theo thứ tự mức độ hỗ trợ là Chính quyền, Thanh niên, Phụ nữ và
hội Chữ thập đỏ chiếm tỷ lệ (68,1%; 66,9%; 67,8% và 67,5%).
Bảng 3.2.23. Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phịng chống
HIV trong 6 tháng qua (n=360)
Nhận đƣợc sự hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ %
Bao cao su 63 17,5
Bơm kim tiêm 100 27,8
Tờ rơi, tờ bƣớm 100 27,8
Lời khuyên bạn cùng nhĩm 6 1,7
Lời khuyên đồng đẳng viên 8 2,2
Lời khuyên từ y tế 331 91,9
Lời khuyên từ đồn thể, xã
hội
11
3,1
Sinh hoạt câu lạc bộ 19 5,3
Giới thiệu khám chữa STDs 52 14,4
Điều trị lây truyền mẹ - con 1 0,3
Khác 0 0,0
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Nhận xét: Loại hỗ trợ nhận được cho phịng chống HIV/AIDS cao nhất là
lời khuyên từ cán bộ y tế (91,9%), tiếp đến là tờ rơi, tờ bướm và bơm kim tiêm
(27,8%; 27,8%), nhận được BCS (17,5%) và được giới thiệu khám chữa STDs
(14,4%), sinh hoạt câu lạc bộ (5,3%) và lời khuyên từ cán bộ đồn thể, xã hội
(3,1%); từ đồng đẳng viên (2,2%), nhận được lời khuyên từ bạn cùng nhĩm
(1,7%) thấp nhất là được điều trị dự phịng lây truyền mẹ – con (0,3%).
Bảng 3. 24. Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS
Nơi khám, chữa khi ốm đau Số ngƣời Tỷ lệ %
Trạm y tế xã 1 0,3
TT Y tế huyện 19 5,3
Bệnh viện tỉnh 346 96,1
Phịng khám tƣ 6 1,7
Tự mua thuốc 36 10,0
Khác 0 0,0
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy bệnh viện tỉnh là chủ yếu (96,1%) của
các đối tượng HIV mỗi khi ốm đau và đi khám điều trị bệnh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3. 25. Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS
Mong muốn và nhu cầu Số ngƣời Tỷ lệ %
Đối xử bình đẳng 16 4,4
Điều trị nhiễm trùng cơ hội 357 99,2
Điều trị đặc hiệu HIV 78 21,7
Cai nghiện 9 2,5
Hỗ trợ tiền, vật chất 3 0,8
An ủi, động viên 45 12,5
Việc làm 4 1,1
Tƣ vấn 88 24,4
Sinh hoạt nhĩm 5 1,4
Khác 2 0,6
Nhận xét: Kết qủa điều tra cho thấy, đa số mong muốn hay nhu cầu của
người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (99,2%),
tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi, động
viên, thơng cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ chức
sinh hoạt nhĩm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Tình hình NN HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phịng khám ngoại trú
BVĐK tỉnh Bắc Giang
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.2) cho thấy đa số người nhiễm HIV là nam
giới (59,2%), nữ là (40,8%). Sự phân bố về giới của người nhiễm HIV này phù
hợp với kết quả nghiên cứu cuả Ngân hàng thế giới tại các tỉnh: Thanh Hĩa,
Nghệ An và Bình Dương, Hải Phịng (2005) [54]. nhưng tỷ lệ người nhiễm HIV
là nam giới trong nghiên cứu này lại cao hơn so với nghiên cứu tại các tỉnh:
Long An, Sĩc Trăng [55]. Kết quả này tương tự với kết quả của Nguyên Thị
Thanh Hà [23]. Cĩ sự khác biệt rất lớn về phân bố giữa nam và nữ trong nghiên
cứu của chúng tơi với một số nước trên thế giới, nhiều khu vực hình thái lây
nhiễm chủ yếu qua quan hệ tình dục khác giới. Dựa trên phương thức lây truyền
và thời điểm cơng bố các trường hợp nhiễm HIV, các nhà dịch tễ học đã phân
chia lây nhiễm HIV theo 3 mơ hình dịch tễ học và Việt Nam lây nhiễm theo mơ
hình III là mơ hình lây truyền chủ yếu do tiêm chích ma túy. Hiện nay tỷ lệ nam
giới trong số người nhiễm HIV trên tồn quốc chiếm khoảng 85%, tuy nhiên sự
phân bố này khác nhau giữa các miền, trong cùng một miền cũng khác nhau giữa
các tỉnh/thành phố trong cả nước cĩ mơ hình dịch tễ điển hình và thực trạng lây
truyền do tiêm chích ma túy, khác với một số tỉnh/thành phố phía Nam như:An
Giang, Long An, Sĩc Trăng...lây nhiễm HIV chủ yếu qua QHTD.
Qua kết quả (bảng 3.2) người nhiễm HIV trong độ tuổi trên 30 chiếm tỷ lệ
cao nhất là (60%), độ tuổi trung bình của người nhiễm là 31 tuổi, người trẻ nhất
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
là 19 tuổi (0,3%), cao nhất là 50 tuổi là (1,1%). So với nghiên cứu của Ngân
hàng phát triển châu á thì kết quả này tương tự [11], song so với nghiên cứu tr-
ước đây ở Quảng Ninh và Hải Phịng (2005) [54], độ tuổi trung bình của người
nhiễm HIV trẻ hơn, trung bình 24- 26 tuổi. Sự khác biệt này cĩ thể là do những
người nhiễm HIV ở 2 tỉnh trên cĩ xu hướng trẻ hĩa hơn so với tỉnh Bắc Giang,
hoặc cĩ thể do cách chọn mẫu nghiên cứu khác nhau. Những chỉ số về sự phân
bố tuổi người nhiễm HIV trong nghiên cứu này báo hiệu nguy cơ về hậu quả tác
động đến kinh tế xã hội và do đại dịch HIV/AIDS bởi phần lớn người nhiễm
HIV ở độ tuổi này tăng cao sự đĩng gĩp sức lao động cho xã hội xẽ giảm xuống,
thêm vào đĩ gia đình phải gánh chịu những tổn thất khi NN HIV/AIDS ốm đau,
người nhiễm HIV phần lớn đĩng vai trị trụ cột về kinh tế trong gia đình.
Qua kết quả (bảng 3.4) người nhiễm HIV cĩ trình độ văn hĩa ở bậc trung
học cơ sở là (66,4%). Tỷ lệ này tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Hà [23] và cũng khơng cĩ sự khác biệt so với nghiên cứu của Ngân hàng
thế giới [55] và của Ngân hàng phát triển châu á [11]. Trình độ văn hĩa của ng-
ười nhiễm HIV là một trong những cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch can
thiệp, đặc biệt các kế hoạch cho can thiệp truyền thơng thay đổi hành vi.
Qua kết quả (bảng 3.3) người mới nhiễm HIV trong nghiên cứu này là
nơng dân chiếm tỷ lệ cao nhất là (50,8%), tình trạng thất nghiệp cũng cĩ tỷ lệ tư-
ơng đối cao (10,3%). Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng đối với
người nhiễm HIV đặc biệt tỷ lệ người nhiễm HIV là nơng dân và thất nghiệp cao
là một trong những cản trở đối với các hoạt động chăm sĩc, hỗ trợ cho họ vì khi
đĩ điều kiện kinh tế của những người này rất khĩ khăn dẫn đến việc tiếp cận với
các dịch vụ chăm sĩc, điều trị cũng hạn chế.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Những người nhiễm HIV chưa cĩ gia đình chiếm tỷ lệ tương đối cao là
(8,1%). Tỷ lệ này tương tự với nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á
[11], Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà [23]. Người nhiễm HIV chưa lập
gia đình thường cĩ những hành vi tiêu cực vì nhận thức của họ về cuộc sống cịn
đơn giản, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội chưa cao, nên họ thường
nẩy sinh những hành vi tiêu cực hơn so với những người nhiễm HIV đã cĩ gia
đình. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhiễm HIV chưa lập gia đình cao cũng cĩ những
thuận lợi cho cơng tác tư vấn kịp thời nhằm hạn chế hậu quả do HIV/AIDS gây
ra mà trong nghiên cứu này chúng tơi muốn đề cập tới, đĩ là: Tình trạng kết hơn,
dự định sinh con, giáo dục an tồn trong tình dục với các loại bạn tình...
4. 2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
* Hành vi tiêm chích ma túy:
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.10) cho thấy, tỷ lệ NN HIV/AIDS cĩ TCMT
trong nghiên cứu của chúng tơi là (38,3%), thấp so với kết quả nghiên cứu của
dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 ở một số tỉnh như Thanh Hĩa (93%), Bình
Dương (91,1%), Hà Tĩnh (83,35%), Long An (86,8%), và thấp so với kết quả
nghiên cứu của Đặng Văn Huy năm 2005 tại Quảng Ninh (99,6%) [48], nhưng
bằng tỉnh Sĩc Trăng (38,8%) [ 5]. Cĩ thể do Bắc Giang là một tỉnh cĩ tình hình
diễn biến phức tạp về tệ nạn ma túy, là một trong những điểm nĩng của Việt
Nam về buơn bán và vận chuyển ma túy, là đầu mối quan trọng về trung chuyển
ma túy từ Thái Nguyên, Lạng Sơn sang. Vì vậy Bắc Giang thuộc nhĩm các tỉnh,
thành cĩ tỷ lệ người NCMT ở mức cao trong cả nước. Cũng như các tỉnh khác ở
phía Bắc, tỷ lệ chuyển từ hình thức sử dụng ma túy dạng hút hít sang tiêm chích
trong vài năm gần đây là rất phổ biến ở Bắc Giang. Sự thay đổi khá nhanh từ hút
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
sang chích heroin chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi lý do kinh tế. Sau khi hút một thời
gian, người nghiện hết tiền và họ khơng thể cĩ nhiều tiền hơn đê hút tiếp, vì vậy
họ chuyển sang chích để cĩ cảm giác mạnh hơn nhưng chỉ cần rất ít thuốc. Điều
này dẫn đến một nét đặc trưng của Bắc Giang cũng như các tỉnh phía Bắc là
nhiễm HIV chủ yếu xảy ra ở nhĩm NCMT.
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.11) về mức độ TCMT trong một
tháng qua cho thấy, tỷ lệ NN HIV/AIDS cĩ TCMT trong tháng qua ở nghiên cứu
của chúng tơi (38,1%); thấp hơn Hà Tĩnh (77,8%); Thanh Hĩa (93%); Bình
Dương (88,9%) và Long An (86,8%); nhưng lại bằng tỉnh Sĩc Trăng (38,8%)
trong điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của Ngân hàng thế giới năm
2002 [ 5]. Mức độ tiêm chích phụ thuộc vào mức độ nghiện ma túy, tức là nhu
cầu ma túy của con nghiện và một số yếu tố quan trọng nữa là phụ thuộc vào
kinh tế. Những người nghiện càng về sau thì nhu cầu tiêm chích càng cao nhưng
tiền để dùng cho mua ma túy càng thiếu, vì vậy người nghiện ma túy thường
buơn bán ma túy hoặc phạm tội để cĩ tiền TCMT. Thực tế cho thấy hiện nay tại
Bắc Giang cĩ một số lượng lớn NN HIV/AIDS nghiện chích ma túy đang nằm
trong các trại giam và trại tập trung do vi phạm pháp luật [26].
Và hành vi sử dụng BKT trong một tháng qua, kết quả nghiên cứu (bảng
3.11) cho thấy tỷ lệ dùng lại BKT của người khác trong nghiên cứu của chúng
tơi là khá cao (38,1%), tương tự như các tỉnh Lai Châu, Kiên Giang và Hà Tĩnh;
cao hơn các tỉnh An Giang, Long An và Sĩc Trăng, Điện Biên (2005) [53]; như
thấp hơn các tỉnh Đồng Tháp, Thanh Hĩa và Bình Dương trong các nghiên cứu
của dự án Ngân hàng phát triển châu á và Ngân hàng thế giới năm 2002 [4] ; [ 5].
Kết quả điều tra giám sát hành vi HIV/AIDS ở người TCMT năm 2002, chương
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
trình dự phịng HIV/AIDS của tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]
cũng cho thấy, tỷ lệ người TCMT đã từng dùng chung BKT trong 6 tháng qua:
TPHCM (44%), Hà Nội(32%), Đà Nẵng (31%), Hải Phịng (24%) và Cần Thơ
(8%). Như vậy Bắc Giang là tỉnh nằm trong nhĩm cĩ tình trạng dùng chung
BKT cao của cả nước. Mặc dù trong thời gian qua chương trình can thiệp giảm
tác hại đã được triển khai tại Bắc Giang nhưng mức độ chuyển đổi hành vi
TCMT của nhĩm NN HIV/AIDS nĩi riêng và nhĩm nghiện chích ma túy nĩi
chung vẫn chưa rõ nét. Nguyên nhân của việc dùng chung BKT ngồi lý do kinh
tế và thiếu sự sẵn cĩ của BKT cịn phải kể đến việc NN HIV/AIDS khơng cĩ
điều kiện để thực hiện hành vi an tồn hơn như: Sợ bị lộ với gia đinh, hàng xĩm;
sợ bị cơng an hoạc cơ quan chức năng phát hiện...do đĩ hầu hết NN HIV/AIDS
phải đến tiêm chích ma túy tại các tụ điểm với số lượng người TCMT rất đơng,
các chủ chích hoạc chính những người TCMT pha chế ma túy vào cùng một lọ
thuốc sau đĩ bơm vào một bơm kim tiêm và chích cho một nhĩm người. Trong
trường hợp này người NN HIV/AIDS thường là những người tiêm chích sau
cùng vì cĩ thể họ cho rằng đã bị nhiễm HIV/AIDS thì việc dùng lại BKT khơng
cĩ ảnh hưởng gì nữa, vẫn phịng được lây nhiễm cho bạn chích, nhưng tiết kiệm
được tiền và cĩ thể cĩ những thú vui của TCMT tập thể...Mà khơng biết rằng
tình trạng tái nhiễm HIV cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và việc phát triển
bệnh AIDS nhanh hơn của họ. Vì vậy trong thời gian tới việc đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền và cung cấp cho NN HIV/AIDS những kiến thức về hành vi
an tồn cũng như hậu quả của việc dùng chung BKT với người khác là nội dung
cần được ưu tiên trong cơng tác truyền thơng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tơi cịn cho tỷ lệ NN HIV/AIDS đưa
BKT đã sử dụng cho người khắc dùng là (38,1%), (bảng 3.11), người được đưa
BKT ngồi bạn chích cịn cĩ GMD và bạn tình khác. Điều này cĩ ý nghĩa rất
quan trọng vì thơng qua đĩ chúng ta cĩ thể thấy được nguy cơ lây nhiễm HIV
khơng những trong nhĩm người TCMT mà cịn lây nhiễm qua cầu nối GMD và
bạn tình khác vào cộng đồng thơng qua con đường TCMT, vì vậy tỷ lệ nhiễm
HIV sẽ gia tăng nhanh chĩng trong thời gian ngắn nếu khơng cĩ những biện
pháp can thiệp hữu hiệu. Với thực trạng trên, các can thiệp sắp tới ở Bắc Giang
ngồi việc truyền thơng thay đổi hành vi cịn phải đồng thời mở rộng và ngày
càng hồn thiện mặng lưới tư vấn từ tuyến tỉnh đến xã/phường nhằm tăng tỷ lệ
tiếp cận của NN HIV/AIDS với các cơ sở này giúp họ thay đổi hành vi nguy cơ
và duy trì hành vi an tồn, giảm nhanh tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT, nhằm
ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS vào cộng đồng.
* Hành vi quan hệ tình dục:
Về các loại bạn tình của NN HIV/ AIDS trong 12 tháng qua, kết quả
nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.13) cho thấy, NN HIV/AIDS nam cĩ QHTD
với nhiều loại bạn tình khác nhau, trong đĩ tỷ lệ cao nhất là vợ/ người yêu
(47,5%). Điều tra ở 5 tỉnh của dự án Ngân hàng phát triển châu á năm 2002 [4]
cho thấy QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của NN HIV/AIDS ở 5
tỉnh như sau: Với vợ/ người yêu từ 44% đến 61,6%, với GMD từ 28,6% đến
39,15%, với bạn tình bất chợt từ 5,9% đến 26,8%. Như vậy, tỷ lệ NN HIV/AIDS
ở Bắc Giang cĩ QHTD v ới GMD trong 12 th áng qua ở mưc trung bình của các
tỉnh trong nghiên cứu trên.Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm là trong 12 tháng
qua cĩ (33,7%), số NN HIV/AIDS nam QHTD với GMD. Điều này cĩ thể giải
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
thích là mặc dù chương trình phịng chống tệ nạn mại dâm đã được tăng cường ở
các cấp và cĩ sự phối hợp của các ngành, nhưng hoạt động mại dâm vẫn diễn ra
ở Bắc Giang và việc tiếp cận với GMD là khơng khĩ. Vì vậy, trong thời gian tới
Bắc Giang cần đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và lồng ghép các chương trình
như phịng chống ma túy, phịng chống mại dâm và phịng chống HIV/AIDS,
nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi chương trình, giảm tệ nạn ma túy, mại dâm gĩp
phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS.
Về tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất, nghiên cứu lượng giá nguy cơ
nhiễm HIV/AIDS ở 7 tỉnh của dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 cho thấy tỷ lệ
dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với GMD ở các tỉnh này từ 33,3% - 88,9% [
5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.15) cho thấy tỷ lệ này ở Bắc Giang
(0,8%) thấp hơn các tỉnh trong nghiên cứu trên. Như vậy tỷ lệ dùng BCS lần
QHTD gần đây nhất ở các tỉnh cĩ sự chênh lệch rất lớn do liên quan đến nhiều
yếu tố như do ý thức về hành vi tình dục an tồn của bản thân NN HIV/AIDS, do
GMD yêu cầu, hoạc mức độ sẵn cĩ BCS...Tuy nhiên, việc cịn cĩ một tỷ lệ đáng
kể NN HIV/AIDS khơng dùng BCS với GMD và các loại bạn tình cho thấy kết
quả của việc giáo dục hành vi, đặc biệt là hành vi tình dục ở Bắc Giang chưa làm
chuyển đổi căn bản nhận thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để
hoặc cịn thấp đối với các loại bạn tình của NN HIV/AIDS. Cá biệt, trong thực tế
một số NN HIV/AIDS sau khi biết tình trạng nhiễm HIV cịn cĩ hành vi trả thù
đời, cố tình làm lây nhiễm HIV sang người khác mà GMD là đối tượng chính để
họ thực hiện hành vi này.
Nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.15) cũng cho thấy, tỷ lệ luơn luơn dùng
BCS trong 12 tháng qua với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (4,4%), tiếp đến là
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
GMD và thấp nhất là bạn tình bất chợt, khách làng chơi. Tỷ lệ luơn luơn dùng
BCS trong 12 tháng qua với GMD trong nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn với
nghiên cứu của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại tỉnh hà tĩnh, nhưng cao
hơn các tỉnh cịn lại của nghiên cứu này [4] và cũng cao hơn 7 tỉnh của kết quả
điều tra dự án Ngân hàng thế giới [ 5].Kết quả điều tra giám sát hành vi
HIV/AIDS ở người TCMT năm 2000, chương trình dự phịng HIV/AIDS của tổ
chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]. Cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS khi
QHTD với GMD ở một số tỉnh như sau: Hải Phịng (56%), Đà Nẵng (46%),
TPHCM (45%), Cần Thơ (38%) Hà Nội (28%).
Như vậy, tỷ lệ luơn luơn sử dụng BCS khi QHTD với GMD trong 12
tháng qua ở Bắc Giang tại nghiên cứu của chúng tơi ( bảng 3.15) là (0,7%), ở
mức thấp của các tỉnh trên. Tuy nhiên, sự khác biệt này cĩ thể xảy ra trong quá
trình thu thập thơng tin bởi vì hỏi về QHTD là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị,
thơng tin thu được mang tính chủ quan của đối tượng nghiên cứu và phụ thuộc
nhiều vào kỹ năng của điều tra viên, hơn nữa sai số nhớ lại cĩ thể xảy ra vì
khoảng thời gian về thơng tin này là khá dài(12 tháng). Để khắc phục tình trạng
này và để cĩ một kết quả bao quát và đáng tin cậy hơn, cần phải cĩ một thiết kế
nghiên cứu về vấn đề này chung cho một số địa phương khác nhau với cỡ mẫu
đủ lớn và thời gian hồi cứu thơng tin phù hợp.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi nguy cơ cao ở NN HIV/AIDS cĩ
thể chia thành 2 nhĩm cĩ vai trị quan trọng nhất trong quá trình lây truyền HIV
đĩ là: Hành vi TCMT (cụ thể hành vi sử dụng BKT) và hành vi QHTD (cụ thể là
hành vi sử dụng BCS). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy 2
nhĩm hành vi này cĩ sự đan chéo nhau, cĩ một tỷ lệ khá cao NN HIV/AIDS vừa
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
tiêm chích ma túy cĩ dùng chung BKT (38,1%), vừa QHTD mà khơng dùng
BCS thường xuyên, đồng thời một số NN HIV/AIDS vừa cĩ hoạt động mại dâm
lại vừa tiêm chích ma túy cĩ dùng chung BKT. Điều này được thể hiện ở kết quả
nghiên cứu là cĩ một tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS khơng nhận thức được
nguyên nhân lây nhiễm HIV của bản thân là do TCMT hay do QHTD. Số liệu
giám sát vịng một tại Việt Nam đã chỉ ra rằng những hành vi đan chéo cĩ thể cĩ
những nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt cao, GMD đồng thời NCMT cĩ nguy cơ
lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với GMD khơng TCMT, nam NCMT cĩ
QHTD với GMD cĩ nguy cơ lây truyền HIV cao hơn nhiều so với những đối
tượng NCMT khơng cĩ QHTD với GMD. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quá trình
can thiệp là cần phải cĩ những hoạt động mang tính chất tồn diện và triệt để,
khơng thể tách rời hành vi tình dục và hành vi TCMT trong thực trạng tình hình
lây nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam nĩi chung và ở Bắc Giang nĩi riêng.
* Lập gia đình và sinh con ở NN HIV/AIDS:
Kết quả nghiên cứu (bảng 3.16) cho thấy, cĩ một tỷ lệ đáng kể người
nhiễm HIV/AIDS (người đã lập gia đình) cĩ sinh con sau khi biết bị nhiễm HIV
là (1,9%), và hiện nay cĩ ý định sinh con là (4,4%). Đồng thời trong số NN
HIV/AIDS chưa lập gia đình, một số cĩ dự định kết hơn và trên 2/3 những người
này cĩ dự định sinh con. Bên cạnh đĩ việc dùng thuốc dự phịng lây truyền HIV
từ mẹ sang con, thuốc dự phịng cho các bà mẹ mang thai (28,6%); và thuốc dự
phịng cho con là (42,9%). Như vậy, lây truyền mẹ con hiện nay và trong thời
gian tới sẽ là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm đúng mức khi mà số người NN
HIV/AIDS ngày càng tăng, cùng với nhu cầu lập gia đình và sinh con của họ.
Mặc dù việc kết hơn và sinh con là một điều tất yếu, là quyền của mỗi cơng dân
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
được pháp luật quy định, tuy nhiên trong bối cảnh của đại dịch HIV/AIDS hiện
nay thì NN HIV/AIDS và gia đình cần cĩ những cân nhắc kỹ khi quyết định vấn
đề này và điều đĩ địi hỏi hoạt động tư vấn cần tập trung hơn nữa về lĩnh vực này
trong thời gian tới. Mặt khác, cần cĩ các dự án và các nguồn kinh phí để hỗ trợ
cho việc dùng thuốc đặc hiệu phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con, để những
đứa con sinh ra từ bố mẹ nhiễm HIV cũng là những cơng dân khỏe mạnh, được
sống bình đẳng và cĩ ích cho xã hội.
4.3. Sự chăm sĩc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với ngƣời NN
HIV/AIDS
*Chăm sĩc hỗ trợ của gia đình:
Về thái độ của gia đình đối với NN HIV/AIDS, kết quả nghiên cứu (bảng
3.20) cho thấy phần lớn gia đình của NN HIV/AIDS đã biết về tình trạng nhiễm
HIV của họ; Tỷ lệ được gia đình chấp nhận (56,4%), hỗ trợ và chăm sĩc sức
khỏe (40,0%); tuy nhiên vẫn cịn một số bộ phận đáng kể NN HIV/AIDS bị gia
đình ruồng bỏ, xa lánh (6,1%). Kết quả này tương tự với số liệu của điều tra
lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của dự án Ngân hàng thế giới tại 7 tỉnh năm
2002 [5]. Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa những người trong gia đình đối
với NN HIV/AIDS, tác giả Nguyễn Văn Đồn và cộng sự năm 1997 đã đưa ra tỷ
lệ các gia đình ruồng bỏ người nhiễm HIV cao hơn nghiên cứu của chúng tơi(tỷ
lệ các gia đình cĩ thái độ khinh bỉ, miệt thị NN HIV/AIDS là 70,9%; tỷ lệ xa
lánh NN HIV/AIDS là 73,4% [ 12]. Sự khác biệt này cĩ thể là do nghiên cứu
trên được thực hiện cách đây 7 năm, vào những năm đầu của dịch HIV/AIDS,
thời điểm đĩ cơng tác tuyên truyền chưa làm thay đổi quan niệm, nhìn nhận của
gia đình về căn bệnh này, đặc biệt là sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình và
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
cộng đồng đối với NN HIV/AIDS vào thời điểm đĩ là rất gay gắt. Mặt khác, thời
gian qua Bắc Giang đã nhân được khá nhiều sự hỗ trợ về nguồn lực để phục vụ
cho cơng tác thơng tin – giáo dục truyền thơng, cùng với nhiều kênh truyền
thơng qua báo, đài, truyền hình...của trung ương, do vậy nhìn nhận của gia đình
về NN HIV/AIDS đã cĩ sự chuyển đổi, khơng cịn phổ biến sự sợ hãi và khinh
miệt nữa mà cĩ những cảm thơng, chấp nhận và hỗ trợ. Tuy nhiên, để tiến tới
xĩa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình đối với NN HIV/AIDS địi hỏi chương
trình phịng chống AIDS cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn nữa ở các cấp và
mọi nơi, mọi lúc về vấn đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS.
Tỷ lệ NN HIV/AIDS được chăm sĩc sức khỏe ở nghiên cứu của chúng tơi
(bảng 3.20) là khá cao (94,4%), kết quả này tương tự như nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hà tại phú thọ[ 13]. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhà chăm sĩc NN
HIV/AIDS ở Bắc Giang được tập huấn cịn thấp. Chăm sĩc tại nhà là một hoạt
động rất quan trọng trong lĩnh vực chăm sĩc hỗ trợ NN HIV/AIDS. Dù NN
HIV/AIDS cĩ hay chưa cĩ biểu hiện triệu chứng của nhiễm trùng cơ hội đều rất
cần đến sự chăm sĩc tại nhà của gia đình và người thân, chỉ khi NN HIV/AIDS
đến giai đoạn bị bệnh nặng mới cần đến các cơ sở y tế. Được chăm sĩc tại nhà
người nhiễm HIV/AIDS sẽ được động viên, hỗ trợ về mặt tinh thần, dinh dưỡng
và được chăm sĩc sức khỏe khi ốm đau, điều này sẽ cải thiện cuộc sống của họ,
giúp họ sống lành mạnh hơn, cĩ ý nghĩa hơn và đặc biệt tạo động lực giúp họ
thay đổi hành vi nguy cơ, gĩp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS. Vì
vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình, dự án thúc đẩy triển khai các hoạt
động chăm sĩc tại nhà cho NN HIV/AIDS, cũng như tập huấn trang bị kiến thức
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
tư vấn và kỹ năng chăm sĩc tại nhà cho người chăm sĩc trong thời gian tới tại
Bắc Giang nĩi riêng và cả nước nĩi chung.
* Chăm sĩc, hỗ trợ của cộng đồng:
Về thái độ và sự quan tâm của cộng đồng đối với NN HIV/AIDS, kết quả
nghiên cứu của chúng tơi (bảng 3.21) cho thấy, vẫn cịn một tỷ lệ đáng kể NN
HIV/AIDS bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh (38,3%). Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Đồn và cộng sự năm 1997 [ 12]. Điều này cho
thấy trong thời gian vừa qua cơng tác truyền thơng tuyên truyền đã được triển
khai rộng khắp với nhiều nội dung và hình thức phong phú đã làm truyển đổi
nhìn nhận của đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS. Sự kỳ thị, xa lánh
và phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS đã giảm nhiều so với những năm trước
đây. Tuy nhiên, để tiến tới xĩa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của cộng đồng đối với
NN HIV/AIDS địi hỏi phải lỗ lực hơn nữa và phải cĩ sự phối hợp của các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội trong cơng tác truyền thơng, tuyên truyền về vấn
đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS
Về hỗ trợ, chăm sĩc của cộng đồng trong 6 tháng qua, kết quả cho thấy, tỷ
lệ NN HIV/AIDS nhận được hỗ trợ, chăm sĩc của cộng đồng trong 6 tháng qua
cịn thấp (bảng 3.22). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của dự án
Ngân hàng thế giới năm 2002 tại các tỉnh Thanh Hĩa và Hà Tĩnh [ 5]. Về phân
bố đơn vị, tổ chức đồn thể hỗ trợ NN HIV/AIDS trong 6 tháng qua, ngành y tế
là đơn vị hỗ trợ nhiều nhất và loại hình hỗ trợ chủ yếu là chăm sĩc y tế (95,0%),
an ủi động viên và tư vấn. Các đơn vị, tổ chức khác hỗ trợ khơng đáng kể và chủ
yếu là an ủi động viên và chăm sĩc y tế, thứ tự mức độ hỗ trợ từ cao đến thấp
của các đơn vị, tổ chức là chính quyền (68,1%), hội phụ nữ (67,8%), chữ thập đỏ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
(67,5%), đồn thanh niên (66,9%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại 5 tỉnh Việt Nam năm 2002 [4] , [ 5].
Như vây, ở Bắc Giang đã cĩ sự tham gia phối hợp của các đơn vị, tổ chức
xã hội trong phịng chống HIV/AIDS, nhưng sự tham gia đĩ cịn ít ỏi, chưa đồng
đều, chưa thường xuyên và lĩnh vực hỗ trợ cịn nghèo nàn. Hỗ trợ mà NN
HIV/AIDS nhận được đa số là về tinh thần, tư vấn, và chủ yếu là từ ngành y tế,
hỗ trợ của các ban ngành khác cho NN HIV/AIDS là chưa đáng kể. Để tăng
cường cơng tác chăm sĩc, hỗ trợ cho NN HIV/AIDS trong thời gian tới, cần đẩy
mạnh cơng tác vận động, kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức từ
thiện, tổ chức phi chính phủ, nhĩm cơng đồng, NN HIV/AIDS cùng gia đình họ,
hình thành mơi trường thuận lợi, khơng phân biệt đối xử trong việc chăm sĩc, hỗ
trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
Về nơi khám, chữa bệnh của NN HIV/AIDS khi ốm đau ở nghiên cứu của
chúng tơi (bảng 3.24), là đến bệnh viện tỉnh (96,1%), tự mua thuốc (10,0%) và
đến phịng khám tư (1,7%). Kết quả nghiên cứu của Trương Việt Dũng và cộng
sự tại 4 xã Quảng Ninh năm 1994 [11]. Cho thấy phân bố cách xử trí của người
dân khi ốm đau khơng phải nằm một chỗ như sau: Tự chữa bằng phương pháp
dân gian (22%), mua thuốc về tự chữa (34%), đến y tế xã/phường (20%), đến
thầy thuốc tư (14%) và lên tuyến trên là 11%. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho
chúng tơi cĩ tỷ lệ đến bệnh viện tỉnh là cao nhất cịn trạm y tế xã/phường và
phịng khám tư thấp hơn, nhưng ở tuyến dưới (TTYT huyện và trạm y tế
xã/phường) lại thấp hơn nghiên cứu trên. Điều này cĩ thể do đối tượng nghiên
cứu của chúng tơi là NN HIV/AIDS dễ cĩ tâm lý e ngại, mặc cảm nên cĩ xu
hướng đến phịng khám tuyến tỉnh hơn và đây cũng là địa điểm NN HIV/AIDS
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
đến lĩnh thuốc điều trị HIV/AIDS định kỳ, mặt khác hai nghien cứu được thực
hiện ở hai khu vực địa lý và thời gian khác nhau nên cĩ thể cĩ ảnh hưởng của
các yếu tố như khoảng cách đến trạm y tế, thĩi quen khám, chữa bệnh... Mặt
khác, chất lượng khám chữa bệnh của phịng khám hiện đang quản lý theo dõi và
điều trị là quyết định vấn đề kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS
Kết quả cuả chúng tơi cũng cho thấy, mong muốn/nhu cầu của người
nhiễm HIV/AIDS là rất lớn và với nhiều nội dung (bảng 3.25). Điều này chứng
tỏ đáp ứng hiện nay của gia đình và cộng đồng trong chăm sĩc hỗ trợ NN
HIV/AIDS tại Bắc Giang là đang rất bất cập. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải
đẩy mạnh các chương trình can thiệp tiếp cận tại cộng đồng đối với NN
HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ chăm sĩc sức khỏe
và các dịch vụ xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn số người nhiễm đến phịng
khám đăng ký tham gia được điều trị HIV/AIDS nhiều hơn, hiện Bắc Giang cĩ
phịng khám AHF đang hoạt động tại tuyến tỉnh và thu dung được số lượng lớn
NN HIV/AIDS đến đăng ký tư vấn và điều trị tại phịng khám và Bắc Giang cĩ
kế hoạch mở nhân rộng một số phịng khám tới các huyện xa tuyến tỉnh để đáp
ứng mong muốn/nhu cầu của NN HIV/AIDS.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
KẾT LUẬN
1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phịng khám
ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
- Trong bảng phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhĩm đối tượng tỷ lệ cao
nhất là sử dụng ma túy (38,3%).
- Bảng kết quả cho thấy người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính cao
nhất là độ tuổi trên 30 là (60,0%), nam cao hơn nữ (nam 59,2%)
- Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS , nơng dân chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%)
- Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú, trung học cơ sở
cao nhất là (66,4%)
- Qua bảng kết cho thấy hơn nhân của NN HIV/AIDS cĩ vợ chồng cao nhất
(85,6%)
- Tình trạng cĩ con của người nhiễm HIV/AIDS, đã cĩ con cao nhất là (89,2%)
- Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS, sống với vợ chồng là cao
nhất (75,6%)
- Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, từ 3 đến 5 năm cao
nhất (46,7%).
- Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ xét nghiệm tự nguyện
là cao nhất (86,1%).
* Hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS
- Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS, thời gian sử dụng ma
túy trên 5 năm là (71,1%), tiêm chích ma túy trên 5 năm là (58,9%).
- Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người NN
HIV/AIDS, tỷ lệ cao nhất (38,1%).
- Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm HIV/AIDS, ít nhất
1 lần trong một ngày cao tỷ lệ (82,5%).
- Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là vợ/người yêu tỷ lệ
cao nhất là (60,5%)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
- Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình,
vợ/chồng/người yêu là (9,1%)
- Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luơn luơn BCS trong 12 tháng qua với
các loại bạn tình, lần gần nhất vợ/chồng/người yêu là (4,5%); 12 tháng qua là
(4,4%).
- Đã sinh con và cĩ ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN HIV/AIDS đã lập
gia đình, cĩ ý định sinh con (4,4%).
- Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ, chưa cĩ
trường hợp nào cĩ ý định lập gia đình, ý định cĩ con.
- Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu, xét nghiệm tự nguyện cao
nhất (97,2%)
- Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, 100% được tư vấn trước
xét nghiệm và sau xét nghiệm.
2. Nhận xét sự quan tâm chăm sĩc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người
nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang.
- Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS là (94,4%)
- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS là (44,2%)
- Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS là Y tế cao nhất
(95,0%)
- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phịng chống HIV trong 6
tháng qua; BCS (17,5%), tiếp là BKT (27,8%).
- Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS, tỷ lệ đến khám chữa khi ốm
đau tại bệnh viện tỉnh cao là (96,1%), tỷ lệ đến khám chữa khi ốm đau tại y tế
huyện rất thấp là (5,3%)
- Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, đa số mong muốn hay nhu
cầu của người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
(99,2%), tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
động viên, thơng cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ
chức sinh hoạt nhĩm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%); thấp nhất là hỗ
trợ bằng tiền, vật chất (0,8%).
KIẾN NGHỊ
1. Nâng cao chất lượng, tính sẵn cĩ và rễ tiếp cận của các dịch vụ tư vấn. Mở
rộng loại hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Đẩy mạnh hoạt động
quản lý và tư vấn tiếp tục sau xét nghiệm cho người nhiễm HIV/AIDS.
2. Triển khai các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám và chụp XQ phát
hiện lao, kịp thời điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị STD. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền vệ sinh dinh dưỡng cho NN HIV/AIDS
3. Tăng cường cơng tác đào tạo, tập huấn về chăm sĩc NN HIV/AIDS cho bố
mẹ của người nhiễm HIV/AIDS.
4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thơng thay đổi hành vi nguy cơ cho người
nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các dịch vụ cung cấp BKT sạch, BCS cho
NN HIV/AIDS và gia đình của họ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Minh An, Hồng Thuỷ Long, Nguyễn Trần Hiển (1999). Thực trạng
dịch vụ tư vấn HIV/AIDS tại thành phố Hà Nội và những kiến nghị. Trang 111 –
119. Tạp chí nghiên cứu y học. Bộ Y tế - Đại học Y Hà Nội
2. Đào Thị Minh AN, Hồng Thuỷ Long, Lê Anh Tuấn (2003). Tìm hiểu thực
trạng và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của trại viên trung tâm 06 – 06
thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học thực hành số 30.
Tr 7 – 10.
3. Đào Thị Minh An, Nguyễn Trần Hiển (2004). Kiến thức, thái độ và hành vi
liên quan đến HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại một phường tỉnh
Quảng Ninh. Tr 16 – 17. Tạp chí Y học thực hành số 2 (504).
4.Andrew Ball (2003). Dự phịng HIV trong những người tiêm chích ma tuý.
Tổng quan tình hình thế giới. Trình bày tại Hội thảo khoa học – Thực tiễn về ma
tuý và giảm thiểu HIV/AIDS. Thực trạng và giải pháp do ban tư tưởng văn hố
Trung ương, Việt Nam tổ chức ngày 20 và 22 tháng 8 năm 2003 tại Hà Nội.
5. Phạm Thị Lan Anh (2003). Tình hình, nguy cơ và các đáp ứng với dịch
HIV/AIDS tại An Giang. Tr21, 49, 58. Luận văn thạc sĩ Y tế cơng cộng Đại học y
Hà Nội.
6.Tơn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2001). Báo cáo đánh giá nhanh thực trạng
sử dụng ma tuý và những tác hại của sử dụng ma tuý lên sức khoẻ ở những
người tiêm chích ma tuý thành phố Hà Nội. Tr 32. 37 Trường Đại học Y Hà Nội
– Uỷ ban phịng chống AIDS TP Hà Nội – Tổ chức y tế thế giới.
7.Tơn Thất Bách, Trịnh Bình Giang (2002). Phương pháp trình bày cơng trình
nghiên cứu trong y học. Tr 109 – 117. Nhà xuất bản y học
8. Bộ mơn Dịch tễ học (1992). Dịch tễ học y học. Nhà xuất bản y học
9. Bộ Y tế (2002). Các văn bản quy phạm pháp luật về phịng chống nhiễm
HIV/AIDS. Tr 105 – 107.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
10. Bộ Y tế (2004). Báo cáo cơng tác dự phịng HIV/AIDS 2003 và kế hoạch
năm 2004. Hà Nội Việt Nam. Tr 5 – 7
11. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ tồn cầu HIV/AIDS. Viện vệ sinh
dịch tễ trung ương. Điều tra cơ bản thực trạng chăm sĩc, tư vấn, hỗ trợ người
nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phịng chống HIV dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam. Tr 32. 33. 55 – 65. 77. 81. 83. 85. 90 – 92. 96 – 99. 123 – 125. Nhà xuất
bản Y học.
12. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ tồn cầu HIV/AIDS. Báo cáo kết quả
hoạt động năm 2004 và kế hoạch triển khai năm 2005. Dự án tăng cường chăm
sĩc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phịng chống
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Việt Nam do quỹ tồn cầu tài trợ tháng
3/2005. Tr 10 – 11
13. Bộ Y tế, Cục y tế dự phịng và phịng chống HIV/AIDS (2004). Điều tra
giám sát trọng điểm 2004.
14. Bộ Y tế, Ngân hàng châu á, Dự án cộng đồng hành động (2002). Báo cáo kết
quả điều tra lượng gái nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở 5 tỉnh Điện Biên, Quảng Trị,
An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp năm 2002. Tr 4. 91
15. Bộ Y tế (2005) – Cục y tế dự phịng và phịng chống HIV/AIDS. Báo cáo kết
quả thực hiện cơng tác phịng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định
hướng kế hoạch hoạt động 2004. Tr 5 – 7
16. Bộ Y tế, Cục y tế dự phịng và phịng chống HIV/AIDS (2004). Chiến lược
quốc gia phịng chống HIV/AIDS 2003 Tr 35.
17. Bộ Y tế, Dự án Life gap (2002). Dự án nâng cao chất lượng tư vấn xét
nghiệm tự nguyện.
18. Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế thế giới, và Đại sứ Quán Hà Lan tại Việt
Nam (2004). Báo cáo tổng kết “ Hội thảo về HIV và Lao khu vực đồng bằng
sơng Mekong” 10 – 14/10/2004, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tr 17 – 18
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
19. Cục Y tế dự phịng và phịng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định
hướng kế hoạch hoạt động 2004
20. Đại học Y Hà Nội (1995). Nhiễm HIV/AIDS – Y học cơ sở – lâm sàng và
phịng chống. Tr 176. 7 – 8. Nhà xuất bản y học
21. Nguyễn Văn Đồn (1997). Mối quan hệ giữa những người nhiễm HIV/AIDS
với gia đình và cộng đồng, hiện trạng và giải pháp Tr 17 – 26. Hội thảo về tìm
các giải pháp chăm sĩc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban
quốc gia phịng chống AIDS. 11 – 12/1997
22. Dự án cộng đồng hành động phịng chống HIV/AIDS (2002). Báo cáo kết
quả điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV ở 7 tỉnh. Tr 31 – 35. 38.75. 106. Nhà
xuất bản y học, 2003
23. Nguyễn Thị Thanh Hà (2004). Mơ tả hành vi nguy cơ của người nhiễm
HIV/AIDS và thực trạng chăm sĩc, hỗ trợ tại tỉnh Phú Thọ – năm 2004. Tr 36.
38. Luận văn tốt nghiệp bắc sĩ y khoa khố 1998 – 2004. Đại học Y Hà Nội
24. Đinh Thị Hải Hà (2004). Kiến thức, hành vi về HIV/AIDS của nhĩm nghiện
chích ma tuý ở Lai Châu năm 2002. Tr 38 – 39. 41. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y
khoa khố 1998 – 2004.
25. Nguyễn Đức Hiển (2004). Chăm sĩc và hỗ trợ người nhiễm HIV tại bệnh
viện và cộng đồng. Tr 13 – 16: 74 – 84. Chẩn đốn, điều trị, chăm sĩc, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS. Bộ y tế – Dự án quỹ tồn cầu HIV/AIDS. Bộ Y tế – Quỹ
tồn cầu. Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo
HIV/AIDS. Lớp tập huấn cán bộ chăm sĩc điều trị người nhiễm HIV do quỹ tồn
cầu tài trợ 2004.
26. Nguyễn Trần Hiển (2004). Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV. Tr 59 Bộ y
tế – Quỹ tồn cầu, Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo
HIV/AIDS. 2004. Lớp tập huấn cán bộ làm cơng tác xét nghiệm và tư vấn HIV
do quỹ tồn cầu tài trợ 2004.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
27. Nguyễn Trần Hiển, Vũ Văn Tâm, Nguyễn Văn Thích, Tơn Thất Bách và
cộng sự (2004). Yếu tố nguy cơ nhiễm HIV trong nhĩm thanh niên tiêm chích ma
tuý tại tỉnh Quảng Ninh Việt Nam. Dự án Nghiên cứu hành vi nguy cơ nhiễm
HIV trong nhĩm thanh niên tại Quảng Ninh – WHO tài trợ 2001.
28. Nguyễn Trần Hiển (2005). Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam.
Báo cáo tại Hội thảo can thiệp cộng đồng phịng chống HIV/AIDS Quảng Ninh
18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu can thiệp cộng đồng phịng chống ma tuý và
HIV/AIDS - Đại học California (UCLA) tài trợ 2002.
29. Trần Thị Mai Hưng (2004). Kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến
HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại Cẩm Thịnh, thị xã Cẩm Phả,
Quảng Ninh 2003. Tr 28 – 37. 38 – 40. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế cơng
cộng khố 2 năm 2000 – 2004. Đại học y Hà Nội 2003.
30. Khoa Y tế cơng cộng - Đại học Y Hà Nội (1998). Phương pháp điều tra sức
khoẻ cộng đồng. Nhà xuất bản y học.
31. Nguyễn Văn Kính (2005). Một số mơ hình can thiệp giảm tác hại dự phịng
lây nhiễm HIV/AIDS đã triển khai tại Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo can thiệp
cộng đồng phịng chống HIV/AIDS Quảng Ninh 18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu
can thiệp cộng đồng phịng chống ma tuý và HIV/AIDS - Đại học California
(UCLA) tài trợ năm 2002.
32. Lương Ngọc Khuê (2004). Kế hoạch chương trình tiếp cận điều trị
HIV/AIDS ở Việt Nam 4 – 5/12/2004. Dự án xây dựng Mơ hình Quản lý trong
chăm sĩc và điều trị HIV/AIDS – WHO 2004.
33. Nguyễn Thanh Long (2002). Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh
trọng điểm, bước đầu can thiệp tại hai tỉnh miền nam Việt Nam (1999 – 2002)
Luận án tiến sĩ Y học. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.
34. Đỗ Long (1997). Tâm lý xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS. Hội thảo về
tìm các giải pháp chăm sĩc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ
ban quốc gia phịng chống AIDS Tr 32.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
35. Nguyễn Hữu Luyến (1997). Tham vấn nhiễm HIV/AIDS. Hội thảo về tìm các
giải pháp chăm sĩc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban
phịng chống AIDS. Tr 46.
36. Lâm Thanh Thuỷ (2003). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố nguy cơ lây
nhiễm HIV/AIDS ở gái mại dâm nhà hàng tại tỉnh Quảng Ninh năm 2002. Tr 20.
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa khố 1997 – 2003.
37. Thủ tướng chính phủ (2004). Chiến lược quốc gia phịng chống HIV/AIDS
2010 – 2020 Quyết định của thủ tướng chính phủ số 36/2004/QĐ - TTg ban hành
17/3/2004.
38. Nguyễn Đăng Tùng (2006). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên
quan nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện tại Thanh
Hố. Luận văn thạc sĩ Y tế cơng cộng Đại học y Thái Nguyên.
39. Dương Xuân Hưng (2005). Nghiên cứu thực trạng hành vi nguy cơ của
người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng tại tỉnh Thái
Nguyên. Luận văn thạc sĩ Y tế cơng cộng Đại học y Thái Nguyên. Tr 15 - 16
40. Lê Diêm Hồng (1995). “ Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt
Nam”, Nhiễm HIV/AIDS: Y học cơ sở lâm sàng và phịng chống, nhà xuất bản y
học Tr 7 – 23.
41. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người
nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên, Luận văn
thạc sĩ y học ĐHY Thái Nguyên tr 60
42. Sở Y tế Bắc Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động phịng chống
HIV/AIDS và tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang năm 2007, Bắc Giang
43. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), cĩ hơn 33 triệu người sống
chung với HIV
44. Theo tin từ trang news.bacsi.com (5/2008), một phút cĩ thêm 9 người nhiễm
HIV/AIDS
45. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), Việt Nam: Số ca nhiễm HIV
tăng với tốc độ phi mã
46. Theo tin từ trang news.bacsi.com (4/2008), nhiễm bệnh từ tình dục đồng giới
gia tăng
47. Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS quý I/2009 – Bộ y tế. Số 2955
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
48. Đặng Văn Huy (2006). Nghiên cứu thực trạng chăm sĩc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS tại Quảng Ninh. Khĩa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế cơng cộng Đại
học y Hà Nội . Tr 50
49. Phan Thanh Tình (2005). Mơ tả một số yếu tốn nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS
trong nhĩm gái mại dâm tại tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sỹ y tế cơng cộng
Đại học y Hà Nội. Tr 20
50. Theo tin từ WWW. Ktdt.com.vn (5/3/2009) TTXVN, “ Ma túy, mại dâm là
nguyên nhân lớn nhất làm tăng số người lây nhiễm HIV”
51. Tạp chí AIDS và cộng đồng số 8(128)2009 tr 36
52. Báo cáo tổng kết cơng tác phịng chống HIV/AIDS xã/phường giai đoạn
2005 – 2008 phương hướng nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2012 tỉnh Bắc Giang.
54. Dương Thị Thu Hằng (2005). Mơ tả các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của
người nghiện chích ma túy ở một số trọng điểm tại Điện Biên. Luận văn thạc sỹ
Y tế cơng cộng Đại học Y Hà Nội. Tr 67
TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
55. O' Brien f , Xi G , Yi Q (2008) “ Blood do nor With a hí tory of intravenous
druy us: Risk profile and at titudes twardspre – donotion Scree ning” vox
Sanquynis, vocune 95, sup plement 1, july 2008, 270
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
PHỤ LỤC
Phiếu phỏng vấn ngƣời nhiễm HIV
Được sự uỷ nhiệm của Sở y tế và trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh,
với mục đích nâng cao chất lượng quản lý, chăm sĩc, tư vấn và điều trị những
người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, chúng tơi xin hỏi bạn một số câu hỏi
về những thơng tin cĩ liên quan đến HIV/AIDS. Những thơng tin bạn cung cấp
sẽ rất cĩ giá trị cho các hoạt động hỗ trợ y tế, chăm sĩc, quản lý, điều trị người
nhiễm HIV/AIDS và sẽ được giữ kín. Rất mong sự hợp tác của bạn.
Tỉnh:....................................................................................................
Huyện/TP:...........................................................................................
Phường/xã:..........................................................................................
Ngày phỏng vấn: / / 2009
Điều tra viên:.......................................................................................
Giám sát viên:.......................................Ký tên.....................................
Phần 1: NHỮNG THƠNG TIN CÁ NHÂN
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C101 Mã số / / / /
C102 Địa chỉ Xã/phường.....................
Huyện/TP.......................
C103 Bạn sống ở địa phương này
bao lâu rồi ?
Số năm
Số tháng
/ / /
/ / /
C104 Bạn sinh vào tháng, năm
nào ?
Tháng
Năm
/ / /
/ / / / /
C105 Giới Nam
Nữ
1
2
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C106 Bạn học đến hết lớp mấy ? Mù chữ
Tiểu học (1- 5)
Trung học cơ sở (6 – 9)
PT trung học (10 – 12)
Cao đẳng, đại học
1
2
3
4
5
C107 Bạn là người dân tộc gì ? Dân tộc kinh
Dân tộc khác (Ghi rõ)
....................................
1
2
C108 Bạn theo tơn giáo nào ? Đạo phật
Đạo tin lành
Đạo thiên chúa
Thờ ơng/bà tổ tiên
Khơng theo đạo nào
Đạo khác (ghi
rõ)................................
1
2
3
4
5
6
C109 Tình trạng hơn nhân của
bạn hiện nay như thế nào ?
Cĩ vợ/chồng
Độc thân
Ly dị
Gố
Ly thân
Sống chung khơng kết
hơn
1
2....> C113
3
4
5
6
C110 Nếu cĩ, bạn đã lập gia đình
lần đầu vào tháng năm nào
?
Tháng / / /
Năm / / / / /
Ghi rõ số năm (vd:
1998)
Khơng nhớ điền 00
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C111 Bạn đã cĩ con chưa (con
đẻ) ?
Cĩ
Chưa
1
2...> C113
C112 Nếu cĩ, bạn cĩ bao nhiêu
con ?
Số co trai
Số con gái
/ / /
/ / /
C113
Hiện bạn đang sống với ai ?
(Cĩ thể cĩ nhiều tình
huống, mỗi tình huống phải
khoanh 1 hoạc hai 2)
Với bố, mẹ
Với anh, chị em
Với vợ, chồng
Với họ hàng thân thuộc
Với bạn bè
Lang thang
Sống một mình
Với người khác (ghi rõ)
........................................
Cĩ Khơng
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C114 Nghề nghiệp chính hay
cơng việc thường xuyên của
bạn ?
Nơng dân
Cơng nhân
Bộ đội/cơng an
Lái xe
Học sinh/sinh viên
Nhân viên hành chính
Thất nghiệp
Nghề khác (ghi
rõ)..............................
1
2
3
4
5
6
7
8
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Phần 2.2.1 : HÀNH VI TIÊM CHÍCH MA TUÝ
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C201 Bạn đã sử dụng ma tuý
bao giờ chưa ?
Cĩ
Chưa
1
2...> C301
C202 Nếu cĩ, bạn bắt đầu sư
dụng ma tuý vào năm
nào ?
Năm / / / / /Ghi rõ số
năm (Vd: 1998)
Khơng nhớ điền 00
C203 Bạn đã tiêm chích ma
tuý bao giờ chưa ?
Cĩ
Chưa
1
2...> C301
C204 Nếu cĩ, bạn bắt đầu tiêm
chích ma tuý vào năm
nào ?
Năm / / / / /Ghi rõ số
năm (Vd: 1998)
Khơng nhớ điền 00
C205 Trong 1 tháng qua, bạn
tiêm chích thường xuyên
như thế nào ?
Khoanh một câu trả lời
Khoảng 1 lần trong ngày
2 -3 lần trong ngày
> 4 lần trong ngày
4 – 6 lần trong tuần
2 -3 lần trong tuần
Khoảng 1 lần trong tuần
2 -3 lần trong tháng
Khoảng 1 lần trong tháng
Khơng lần nào trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9......> C301
C206 Trong 1 tháng qua, khi
bạn tiêm chích ma tuý
bạn cĩ thường xuyên sử
dụng bơm kim tiêm mà
người khác đã hoặc vừa
dùng xong khơng ?
Luơn luơn
Hầu hết các lần
Khoảng lửa số lần
Đơi khi
Khơng bao giờ
1
2
3
4
5
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
C207 Trong 1 tháng qua, bạn
cĩ thường xuyên đưa
cho người khác dùng lại
BKT mà bạn đã hoặc
vừa dùng xong khơng?
Luơn luơn
Hầu hết các lần
Khoảng lửa số lần
Đơi khi
Khơng bao giờ
1
2
3
4
5....> C301
C208
Trong 1 tháng qua, nếu
bạn đã từng đưa cho
người khác dùng lại
BKT mà bạn đã hoặc
vừa dùng xong, bạn
thường đưa cho ai ?
(Khơng đọc, chỉ gặng
hỏi: cịn ai khác khơng?
Khoanh những câu trả
lời thích hợp)
Vợ/chồng, người yêu
Gái mại dâm
Bạn tình khác
Bạn chích
Người khác (ghi rõ).
................................
Cĩ Khơng
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
Phần 2.2.2: QUAN HỆ TÌNH DỤC – SỐ VÀ LOẠI BẠN TÌNH
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C301 Bạn đã quan hệ tình dục bao
giờ chưa ?
Đã QHTD
Chưa bao giờ QHTD
1
2..> C1001
C302 Bạn quan hệ tình dục lần đầu
tiên lúc bao nhiêu tuổi ?
Tuổi / / /
Khơng nhớ điền 99
C303 Trong 12 tháng qua, bạn đã
quan hệ tình dục với tất cả
với bao nhiêu người khác
Tổng số bạn tình trong
12 tháng qua / / /
Khơng nhớ điền 99
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
nhau:
Đọc to: Xin hãy suy nghĩ về
câu trả lời này để chúng tơi
cĩ được thơng tin càng chính
xác càng tốt. Thơng tin này
hồn tồn bí mật.
C304 Trong tất cả những người mà
bạn đã cĩ quan hệ tình dục
trong 12 tháng qua, bao
nhiêu là:
Điều tra viên phải đọc rõ
phần sau:
“ Vợ chồng, ngƣời yêu”.
Bạn cĩ quan hệ tình dục
thường xuyên và khơng trả
tiền.
“ Gái mại dâm”: Quan hệ
tình dục cĩ trả tiền
“ Bạn tình bất trợt khơng
trả tiền”. Những người mà
bạn cĩ quan hệ tình dục
nhưng khơng phải là vợ,
người yêu hay gái mại dâm”
“ Khách làng chơi” là nam
304.1.Vợ chồng và
người yêu
/ / /
Khơng nhớ điền 99
304.2. Số gái mại dâm
/ / /
Khơng nhớ điền 99
304.3.Số bạn tình bất
trợt khơng trả tiền
/ / /
Khơng nhớ điền 99
304.4. Số khách làng
chơi
/ / /
Khơng nhớ điền 99
Chú ý: Kiểm tra số bạn
tình trong C303 và C304
để đảm bảo các con số
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
giới khi quan hệ tình dục họ
phải trả tiền.
khớp nhau.
Phần 2.2.3 : QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI VỢ/CHỒNG, NGƢỜI YÊU
Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời cĩ câu trả lời C4.304.1. lớn hơn hay
bằng 1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C401
Trong 30 ngày qua, bạn quan
hệ tình dục với vợ/chồng và
người yêu bao nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Khơng nhớ điền 99
C402
Trong lần quan hệ tình dục
gần đây nhất, ban cĩ QHTD
với vợ/chồng hoạc người yêu,
bạn sử dụng BCS khơng ?
Cĩ
Khơng
Khơng nhớ
1
2....> C404
3.....> C405
C403 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đĩ ?
Tự bản thân
Bạn tình của tơi
Cùng quyết định
1.....> C405
2.....> C405
3.....> C405
C404
Nếu khơng, tại sao bạn khơng
sử dụng BCS trong lần quan
hệ đĩ ?
Khơng đọc mà chỉ gặng hỏi:
cịn lý do nào khác khơng ?
Khoanh những câu trả lời
thích hợp
Khơng cĩ sẵn bao cao su
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Khơng thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Khơng cho là cần thiết
Khơng nghĩ về điều đĩ
Khác (ghi rõ)
...............................
Cĩ Khơng
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C405 Trong 12 tháng qua, bạn cĩ
thường xuyên sử dụng BCS
với vợ/chồng, người yêu
Luơn luơn (lần nào cũng
dùng)
Hầu hết các lần
1
2
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
khơng ? Khoảng nửa số lần
Đơi khi
Khơng bao giờ
3
4
5
Phần 2.2.4: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI GÁI MẠI DÂM
Chỉ hỏi phần này đối với Nam Giới những ngƣời cĩ câu trả lời C4. 304.2.
lớn hơn hay bằng1
TT Câu hỏi Trả lời Mã hố
C501 Trong 30 ngày qua, bạn
quan hệ tình dục với gái mại
dâm bao nhiêu lần ?
Số lần quan hệ tình dục
/ / /
Khơng nhớ điền 99
C502 Trong lần QHTD gần đây
nhất, bạn cĩ quan hệ tình dục
với gái mại dâm, bạn cĩ sử
dụng BCS khơng ?
Cĩ
Khơng
Khơng nhớ
1
2...> C504
3....> C505
C503 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần
quan hệ đĩ ?
Tự bản thân
Bạn tình của tơi
Cùng quyết định
1....> C505
2....> C505
3....> C505
C504
Nếu khơng, tại sao bạn
khơng sử dụng BCS trong lần
quan hệ đĩ ?
Khơng đọc mà chỉ gặng hỏi:
cịn lý do nào khác khơng ?
Khoanh những câu trả lời
thích hợp
Khơng cĩ sẵn bao cao su
Quá đắt
Bạn tình phản đối
Khơng thích dùng
Uống thuốc tránh thai
Khơng cho là cần thiết
Khơng nghĩ về điều đĩ
Khác (ghi rõ)
...............................
Cĩ Khơng
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
1 2
C505 Trong 12 tháng qua, bạn cĩ
thường xuyên sử dụng BCS
vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21LV_09_YDUOC_YHOCDUPHONG_VU VAN XUAN.pdf