Luận văn Công ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và công tác kế tóan

Tài liệu Luận văn Công ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và công tác kế tóan: Luận văn: Công ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và công tác kế tóan PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU. I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. 1. Khái Niệm Của Quản Trị Tài Chính: Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch. Các nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động của công ty và hình thành cấu trúc tài sản của nó bao gồm: Tài sản cố định. Tồn kho: tạo ra những điều kiện để sản xuất liên tục hay bán hàng thuận lợi hơn Các khoản phải thu là những khoản nợ từ phía khách hàng, những người mua hàng của công ty nhưng chưa trả tiền. Tiền mặt và chứng khoán khả nhượng. Được sử dụng trong các mục đích giao dịch và thanh toán. 2. Vai Trò Của Nhà Quản Trị Tài Chính: Nhà quản trị tài chính có thể tác động rất mạnh đến sự thành công của doanh nghiệp. Sự tác động này nó thể hiện bằng khả năng đáp ứng với những tha...

pdf86 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 929 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Công ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và công tác kế tóan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Cơng ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và cơng tác kế tĩan PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU. I. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ, MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. 1. Khái Niệm Của Quản Trị Tài Chính: Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của cơng ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch. Các nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động của cơng ty và hình thành cấu trúc tài sản của nĩ bao gồm: Tài sản cố định. Tồn kho: tạo ra những điều kiện để sản xuất liên tục hay bán hàng thuận lợi hơn Các khoản phải thu là những khoản nợ từ phía khách hàng, những người mua hàng của cơng ty nhưng chưa trả tiền. Tiền mặt và chứng khốn khả nhượng. Được sử dụng trong các mục đích giao dịch và thanh tốn. 2. Vai Trị Của Nhà Quản Trị Tài Chính: Nhà quản trị tài chính cĩ thể tác động rất mạnh đến sự thành cơng của doanh nghiệp. Sự tác động này nĩ thể hiện bằng khả năng đáp ứng với những thay đổi, lập kế hoạch để sử dụng vốn một cách cĩ hiệu quả, kiểm sốt quá trình sử dụng vốn, làm tăng vốn.... Các nhà quản trị tài chính sẽ tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế thơng qua việc sử dụng nguồn lực tiền vốn của nền kinh tế đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khai thác và sử dụng hiệu quả, các nhà quản trị tài chính làm tăng của cải của doanh nghiệp và đĩng gĩp vào sức sống và sự tăng trưởng của nền kinh tế. 3. Mục Tiêu Của Quản Trị Tài chính: Quản trị cĩ hiệu quả các luơng vốn trong doanh nghiệp đã bao hàm việc phục vụ một mục tiêu và mục đích của nĩ. Bởi vì, việc ra quyết định hay khơng đối với một quyết định tài chính nào đĩ cuối cùng phải dựa trên những tiêu chuẩn nhất định của cơng ty. Tất nhiên, mỗi doanh nghiệp cĩ thể cĩ rất nhiều mục tiêu, song với mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng ta sẽ xốy quanh mục tiêu làm tăng trưởng tài sản cho chủ doanh nghiệp. Tĩm lại, mục tiêu của doanh nghiệp trên, quan điểm tài chính là làm tăng giá trị cho chủ doanh nghiệp. Mục tiêu này được thể hiện bằng cách cực đại hố giá trị của chủ doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trên cơ sở giá trị thị trường với những đánh giá khắc nghiệt về khả năng sinh lợi và thị trường rủi ro của doanh nghiệp. 4. Chức Năng Của Quản Trị Tài Chính. 4.1. Những nhiệm vụ cơ bản: Muốn khai thác và phân phối vốn cĩ hiệu quả người quản trị tài chính phải lập kế hoạch một cách cẩn thận cho các hoạt động dự kiến tương lai và sau đĩ đánh giá hiệu quả của dịng ngân quỹ này trong điền kiện tài chính của cơng ty. Trên cơ sở những dự kiến tương lai họ cũng lập kế hoạch về khả năng thanh tốn cho các hố đơn và các khoản nợ khi đến hạn. Yêu cầu về khả năng thanh tốn cĩ thể địi hỏi phải khai thác vốn tăng thêm. Phân tích tài chính, hoạch định và kiểm sốt là những quá trình nghiên cứu và cũng là nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. 4.2. Chức năng huy động vốn: Mỗi nguồn vốn cĩ những đặc tính khác nhau như: chi phí, thời gian và trách nhiệm đặt lên mỗi tài sản và các yêu cầu khác từ các nguồn cung cấp vốn, trên cơ sở các đặc tính này nhà quản trị tài chính phải cân nhắc, lựa chọn các nguồn tài trợ hợp lý với tình hình tài chính của cơng ty. Các quyết định tài trợ sẽ tạo ra một cấu trúc vốn với các cơng tác địn bẩy liên quan đến rủi ro tài chính. Về mặt sở hữu việc huy động vốn vốn cĩ thể tăng nợ, chi phí nguồn nợ sẽ rẻ hơn nguồn tự cĩ, nhưng Cơng ty phải luơn đối phĩ với việc thanh tốn các khoản nợ đấu hạn. 4.3. Chức năng phân phối vốn: Phân phối là xác định phân chỉ nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác nhau của cơng ty. Phân phối vốn sẽ giải quyết vấn đề đầu tư vào tài sản nào, bao nhiêu. Phân phối phải được tiến hành phù hợp với mục tiêu cơ bản là cực đại hố giá trị tài sản cho các cổ đơng. Trong chức năng này, nhà quản trị tài chính phải tiến hành: Xác định mức độ thích hợp các tài sản thanh tốn. Mức tài sản lưu động tối ưu trên cơ sở cân nhắc giữa khả nămg sinh lợi và sự mềm dẽo liên quan với chi phí duy trì nĩ. Ngày nay, vai trị của họ vẫn tồn tại song nĩ đã mở rộng sang cả các tài sản Cĩ dài hạn và các khoản Nợ. Đầu tư vốn xem như là việc phân bổ vốn vào các tài sản cố định. Ngân sách đầu tư bao gồm sự phân phối vốn vào các dự án đầu tư mà hy vọng nĩ cĩ khả năng sinh lợi tốt trong tương lai Vốn cần phải được phân phối phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định. Thu nhập cần thiết của một dự án đầu tư phải phù hợp với mục tiêu cực đại hố giá trị cho doanh nghiệp. Chức năng phân phối vốn ngày nay cũng phải quan tâm với các hoạt động như hợp nhất và phát triển. Do đĩ, trong hoạch định ngân sách cần phải đưa vào các yêu cầu về sự tăng trưởng cả ở trong và ngồi nước. Chúng ta cĩ thể nghiên cứu trong chức năng phân phối vốn những quyết định về phá sản, tái tổ chức cơng ty, mà trong đĩ bao gồm các quyết định để thanh tốn cơng ty hoặc hồi phục nĩ, thường là sự thay đổi cấu trúc vốn. 4.4. Các yếu tố nâng cao vai trị quản trị tài chính trong doanh nghiệp: Vai trị của quản trị tài chính khơng chỉ dừng lại ở việc đảm bảo vốn cho hoạt động của cơng ty mà cịn mở rộng bao quát cho tồn bộ hoạt động của cơng ty. Sự thay đổi này là do: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng, để đứng vững trên thị trường, thì doanh nghiệp phải phối hợp các chức năng với nhau một cách hợp lý để giành vị thế cĩ lợi. Như vậy, sự ổn định về mặt tài chính là một trong những yếu tố giành vị thế cạnh tranh. Do lam phát: lạm phát tài chính là chỉ số giá cả tăng, sản xuất tăng. Vì vậy, kinh doanh gặp khĩ khăn, mặc dù khi lạm phát tăng các nhà cho vay hạn chế cho vay nợ dài hạn, doanh nghiệp luơn đối phĩ với Nợ và rủi ro tăng lên. Do sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ liên tục biến đổi, nhu cầu về vốn lại càng tăng, hao mịn tài sản ngày càng ngắn, thời hạn thu hồi vốn ngắn... Như vậy, cần quản lý vốn cĩ hiệu quả nhà quản trị tài chính phải quyết định lựa chọn các dự án cĩ tính sinh lợi cao đồng thời cĩ mức rủi ro thấp. 5. Những Vấn Đề Cơ Bản Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển. 5.1. Khái Niệm, Đặc Điểm Của Vốn Luân Chuyển. a. Khái niệm của vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển gộp là giá trị của tài sản lưu động tài trợ bằng nguồn vốn, bao gồm: • Tiền mặt. • Khoản phải thu. • Tồn kho. Các tài sản này cĩ khả năng chuyển hố thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh. Vốn luân chuyển này là giá trị rịng của giá trị cịn lại của tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. b. Đặc điểm của vốn luân chuyển: Tài sản lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của cơng ty. Đặc điểm trong các ngành sản xuất cĩ chu kỳ kinh doanh dài nên tồn kho và các khoản phải thu lớn. Tài sản lưu động cĩ tốc độ quay vịng nhanh. => Tĩm lại, từ hai đặc điểm trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn luân chuyển, nến nhà quản trị quản lý vốn lưu động lỏng lẽo khoản phải thu và tồn kho tăng nhanh, tốc độ quay vịng chậm thì sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm. 5.2. Nội Dung Của Quản Trị Vốn Luân Chuyển: Các quyết định cơ bản của cơng ty trong quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng thanh tốn và cơ cấu thời hạn nợ. Các quyết định này chịu ảnh hưởng các cân nhắc rủi ro và tính sinh lợi, quyết định tính quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng thanh tốn của tài sản, bao gồm : • Quản trị tiền mặt. • Quản trị khoản phải thu. • Quản trị tồn kho. Các quyết định tác động đến việc lựa chọn cơ cấu tài trợ, cơ cấu thời hạn dựa trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí và rủi ro của nĩ. a. Quản trị tiền mặt: Chúng ta đã biết rằng phải cĩ một mức độ tiền mặt hợp lý cho các tài sản thanh tốn. Điều này được cân nhắc từ tính sinh lợi và rủi ro. Để đảm bảo cho việc thanh tốn tiến hành đúng lúc và cĩ hiệu quả vấn đề đặt ra là: Cĩ bao nhiêu tiền mặt cĩ thể cĩ trong Cơng ty ? Nếu cĩ thể đầu tư tiền nhàn rỗi vào các chứng khốn khả nhượng thì sẽ cĩ bao nhiêu chứng khốn cĩ thể cĩ và cách thức đầu tư sẽ như thế nào ? Quản trị tiền mặt trong cơng ty cĩ các hoạt động chính là: Giao dịch: là hoạt động cần thiết làm cho ngân quỹ đối diện được với các khoản phải thu phát sinh trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày. Cất trữ: là giữ tiền để duy trì một khoản dư như là một lớp đệm để đối phĩ với những sự ngẫu nhiên khơng dự kiến trước được. Đầu cơ: là gởi tiền với hy vọng kiếm lợi từ sự biến đổi giá của chứng khốn. Các quyết định trong lĩnh vực quản trị tiền mặt cĩ mục đích là cực đại hố tiền quỹ khả dụng và khả năng sinh lợi của tiền nhàn rỗi được đầu tư vào các khoản chứng khốn để bán được một cách thích hợp. Nội dung cơ bản nghiên cứu trong lĩnh vực này là biện pháp thu tiền nhanh với mục đích giảm bớt số vốn trơi nổi trong qúa trình thu nợ, chuyển hố tiền quỹ khả dụng. Biện pháp kiểm sốt chi tiêu với mục tiêu tăng vốn trơi nổi trong các nghiệp vụ thanh tốn, tập trung các khoản thanh tốn. b. Quản trị khoản phải thu: Quản trị khoản phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho việc mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho cơng tác thu nợ. Quyết định liên quan đến cơng tác quản trị khoản phải thu bao gồm: Xác định các tiêu chuẩn tín dụng. Thời hạn tín dụng. Thủ thuật đánh giá tín dụng. Chính sách thu nợ. Các quyết định này quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn của khoản phải thu trong cơng ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần phải hết sức thận trọng trong cơng tác quản trị khoản phải thu. Nhà quản trị tài chính luơn quan tâm là làm sao phải giảm tối đa các khoản phải thu ở mức thấp nhất và tránh những mất mát ở mức cho phép cĩ thể chấp nhận được, khách hàng cĩ thể làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc khơng chịu thanh tốn, điều đĩ buột doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ. Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động. Do đĩ, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẽo, hiệu quả để vừa tránh xảy ra tình trạng làm mất lịng tin lẫn nhau vừa giảm tỉ lệ mất mát ở mức cĩ thể chấp nhận được. c. Quản trị tồn kho: Tồn kho là khoản hết sức quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, các quyết định về tồn kho đều được các nhà quản trị sản xuất, tài chính hết sức quan tâm. Tồn kho cần được giữ ở một mức hợp lý gồm cĩ hàng hố và nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Tránh thiếu hụt khi nhu cầu tăng lên, tồn kho cần được dự trữ cho hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tăng tồn kho để đảm bảo an tồn cho sản xuất và tiêu thụ khi nhu cầu tăng lên, nhưng làm cho các chi phí liên quan đến tồn kho tăng, đồng thời cũng thay đổi cơ cấu vật liệu chính cũng như thơng số về khả năng thanh tốn của cơng ty. 5.3. Tầm Quan Trọng Của Vốn Luân Chuyển: Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động luơn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Đặc biệt là các tài sản lưu động cĩ tốc độ quay vịng nhanh, nếu chúng ta quản trị lỏng lẻo thì các khoản phải thu và tồn kho sẽ phình ra rất nhanh làm giảm hiệu quả trong kinh doanh. Do đĩ, muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh các doanh nghiệp phải quan tâm và tính tốn, kiểm sốt chặt chẽ khoản phải thu và tồn kho. Nợ lưu động là phần tài trợ chủ yếu của các cơng ty nhỏ cũng như các cơng ty lớn đang cĩ tốc độ phát triển nhanh. Vì thế, người quản trị tài chính phải dành phần lớn thời gian cho vấn đề quản trị vốn luân chuyển. Quyết định về vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và trạng thái rủi ro của cơng ty. Vì vậy, cần phải phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng khi ra quyết định. II. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU. 1.Khái Niệm Và Sự Tồn Tại Của Khoản Phải Thu. 1.1. Khái niệm: Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hố và dịch vụ mà khách hàng cịn nợ cơng ty, đây thực chất là nguồn vốn mà cơng ty bị khách hàng chiếm dụng. 1.2. Sự tồn tại của khoản phải thu : Khoản phải thu tồn tại sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động mua bán. Bên bán nợ và bên mua nợ, hơn nữa trong điền kiện kinh doanh trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc cho khách hàng nợ và mở tín dụng thương mại cịn là biện pháp để mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Nợ của cơng ty là khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng nhưng bù lại đĩ là khoản vốn thực chất bị chiếm dụng từ nhà cung cấp. Nhà quản trị phải làm thế nào đĩ để cho cơng ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp tăng lên nhưng mặt khác lại muốn làm cho khoản phải thu ngày càng nhỏ dần đi và tạo được lợi nhất. 2. Mục Đích Của Khoản Phải Thu. 2.1. Những lợi ích của việc tăng khoản phải thu: Khi tăng khoản phải thu tức là doanh số bán ra tăng, tiết kiệm được chi phí cố định biên. Tăng vị thế cạnh tranh của cơng ty, tăng thị phần và mở rộng thị trường. Tuy phí tổn mua chịu khá cao nhưng nhiều khi khoản này cũng chỉ tương ứng với độ rủi ro mà người bán phải gánh chịu. Nĩ là cơng cụ để quảng cáo để đẩy mạnh tiêu thụ cho nhà sản xuất kinh doanh. 2.2. Những bất lợi của việc tăng khoản phải thu: Tăng vốn đầu tư kéo theo chi phí vốn tăng. Khoản nợ khĩ địi tăng, mất mát nhiều hơn cơng ty sẽ bị thiệt hại khi khơng địi được nợ. Các chi phí khác cũng tăng lên khi tăng khoản phải thu như: chi phí quản lý, chi phí thu nơ, chi phí thơng báo.... 3.Các Biến Số Của Một Chính Sách Tài Chính: Giá bán, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của cơng ty, quảng cáo, phạm vi bảo đảm, thoả thuận giao nhận và dịch vụ hậu mãi là những yếu tố kiểm sốt được. Trong khi đĩ, chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thơng qua việc kiểm sốt bởi 4 biến số sau: 3.1. Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và cĩ thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Theo nguyên tắc này, những khách hàng hay từ chối yêu cầu của khách hàng chủ yếu dựa trên lịng tin ở những điền kiện thực tế khách hàng. Vì vậy, yêu cầu của một hệ thống tín dụng phải là: cĩ thể lượng hố mức độ đáng tin cậy của khách hàng, cĩ thể đo lường so sánh mức độ khác biệt của khách hàng. Đảm bảo tính nhất quán cho các quyết định tín dụng, đảm bảo đơn giản trong quá trình đánh giá khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng. Về mặt lý luận tiêu chuẩn tín dụng cĩ thể hạ thấp đến mức mà tính sinh lợi của lượng bán tăng thêm vượt quá chi phí cho khoản phải thu tăng thêm. Chi phí tăng thêm khi hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng gồm: + Tăng chi phí cho gian hàng bán hàng tín dụng. + Chi phí văn phịng: kiểm tra phiếu nợ, chi phí phục vụ cho khoản phải thu. + Chi phí mất mát. Khả năng sinh lợi bằng lợi nhuận rịng trừ đi chi phí tăng thêm. 3.2. Thời hạn tín dụng: Là giới hạn thời gian của việc mở tín dụng thương mại cho khách hàng, nội dung của thời hạn tín dụng bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: Thời kỳ tín dụng là số ngày tối đa mà khách hàng được trì hỗn thanh tốn ký hiệu là (P). Thời điểm mà tại đĩ thời kỳ tín dụng bắt đầu tính nếu khơng phải là ngày làm hố đơn. Giá trị chiết khấu biểu hiện con số phần trăm so với giá bán và thời hạn tối đa cho phép khách hàng được chấp nhận khoản chiết khấu là (D). Thời hạn tín dụng cĩ thể biểu hiện tổng quát như sau: Thời hạn tín dụng và chiết khấu giảm giá phải được cân nhắc trên cơ sở lợi nhuận rịng tăng thêm. + “2/10 net 30” : được ghi trên hố đơn nghĩa là: thời hạn tín dụng cho khoản thanh tốn là trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày ghi trên hố đơn. Chiết khấu giảm giá là 2% cho việc thanh tốn trước trong phạm vi 10 ngày đầu. + “2/10 net 30 E.O.M” : thời hạn tín dụng cho phép là 30 ngày đối với các khoản nợ trước cuối tháng và được giảm giá 2% cho việc thanh tốn trước trong phạm vi 10 ngày đầu. + “2/COD net 45”: thời hạn tín dụng 45 ngày kể từ khi ghi trên hố đơn nếu trả ngay thì được giảm giá là 2%. 3.3. Điều kiện chiết khấu: Chiết khấu giảm giá là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hĩa đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ trả tiền mua hàng trước thời hạn. Đây là phần quan trọng quyết định đến khách hàng nếu họ chấp nhận chiết khấu hoặc khơng muốn hưởng chiết khấu đĩ. Đĩ là khoản tiền mà cơng ty hứa sẽ thanh tốn cho khách hàng với kỳ vọng họ sẽ trả tiền ngay, nĩ sẽ là giảm lợi nhuận của bên bán nhưng bù lại cơng ty sẽ cĩ được chi phí cơ hội cho một kế hoạch khác. Vì vậy, quyết định chiết khấu bao nhiêu cần cân nhắc kỹ phần tiết kiệm vốn và phần mất đi do giảm giá. 3.4. Mức rủi ro mất mát phải chấp nhận: Mở rộng tiêu chuẩn tín dụng cĩ thể phải bao hàm một sự chấp nhận rủi ro khơng địi nợ được. Trong những trường hợp như vậy cĩ thể coi sự mất mát này như là một chi phí được cộng thêm vào trong quá trình tính tốn, thơng thường mất mát được tính bằng tỷ lệ % so với doanh thu. 3.5. Chính sách thu nợ: Chính sách thu nợ cĩ mục đích là sử dụng các nguồn lực của cơng ty để thực hiện việc thu tiền đối với các hố đơn quá hạn. Biến số cơ bản của chính sách thu nợ là giá trị kỳ vọng của các thủ tục thu nợ trong một thời gian nhất định, giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ càng cao thì càng hạ thấp tỉ lệ và rút ngắn thời hạn thu tiền. Để cân nhắc cho chi phí thủ tục của các thủ tục thu nợ ta giả sử rằng lượng bán khơng cịn ảnh hưởng đến sự cố gắng thu nợ. Như vậy, cần cân nhắc giữa một bên là giảm đầu tư vào các khoản phải thu và giảm mất mát cịn bên kia là sự tăng chi phí kiểm sốt tín dụng, tăng cường việc thu tín dụng. Một khoản phải thu chỉ tốt như mong muốn khi nĩ được thanh tốn trước hoặc đúng hạn, cơng ty khơng thể chờ quá lâu đối với hố đơn quá hạn trước khi khởi sự thủ tục thu tiền quá sớm, hoặc nếu khơng hợp lý sẽ làm tăng chi phí và cĩ thể làm mất lịng tin khách hàng. 3.6. Tài Trợ Từ Khoản Phải Thu. a. Uỷ nhiệm các khoản phải thu: Doanh nghiệp cĩ thể cĩ một khoản vay nợ tính bằng tỷ lệ % giá trị của các khoản phải thu đem đi thế chấp và được chấp nhận. Tỷ lệ % khoản vay so với giá trị trên mặt của khoản phải thu được xác định căn cứ vào chất lượng và quy mơ của khoản thu. Chất lượng khoản phải thu thấp quá cĩ thể bị từ chối. Cịn các khoản phải thu được chấp nhận thì căn cứ theo chất lượng cĩ thể cho khoản 50% -> 80% giá trị trên mặt của khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mơ khoản phải thu càng nhỏ, chi phí thu nợ của khoản phải thu sẽ lớn tương đối so với giá trị của nĩ, người cho vay cĩ thể từ chối hoặc đánh giá thấp. b. Chuyển nhượng các khoản phải thu: Doanh nghiệp cĩ thể chuyển nhượng các khoản phải thu cho một người buơn bán hưởng hoa hồng. Người này phải kiểm tra tín dụng đối với các yêu cầu tín dụng của khách hàng, thay vì việc này bộ phận kiểm tra tín dụng của cơng ty thường làm. Họ sẽ từ chối nếu như thấy giá trị tín dụng của người yêu cầu thấp. Dĩ nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thì vẫn cĩ thể mở tín dụng , cịn người mua khoản phải thu đã khơng chấp nhận khoản này từ đầu rồi. Lợi ích quan trọng nhất của việc tài trợ bằng khoản phải thu là sợ mềm dẻo và liên tục vì các khoản phải thu xuất hiện liên tục. Cơng ty cĩ thể điều chỉnh cách thức tài trợ rất linh hoạt cho các nhu cầu ngắn hạn. Hơn nữa, chính sự lên xuống của các khoản phải thu lại là một nguyên nhân dẫn đến nhu cầu tài trợ. Doanh nghiệp cĩ cơ hội để học tập cách đánh giá tín dụng của các nhà chuyên mơn. Đặc biệt là trong hình thức chuyển nhượng các khoản phải thu. 4. Các Yếu Tố Aính Hưởng Đến Khoản Phải Thu. 4.1. Lạm Phát: Lạm phát làm cho giá cả hàng hố tăng lên và lớn hơn giá trị thực của nĩ, tiền phát hành quá mức cần thiết và làm cho đồng tiền khơng cĩ giá trị thanh tốn. Mặc khác, lạm phát cịn làm chi phí lớn khĩ tiêu thụ hàng hố, chi phí trả lãi vay cao. Khi lạm phát gay gắt sẽ gây hậu quả là tìm cách tháo chạy khởi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hố nào mà khơng cĩ nhu cầu. Mục tiêu kiềm chế lạm phát khơng đồng nghĩa với việc là đưa lạm phát bằng 0. Bởi lẽ, lạm phát khơng hồn tồn tiêu cực, nếu ở một nước nào đĩ cĩ thể duy trì được lạm phát ở mức độ cho phép nào đĩ thì sẽ cĩ lợi cho sự phát triển nền kinh tế. 4.2. Tỷ giá hối đối: Việc thay dổi tỷ giá hối đối sẽ dẫn đến tình trạng làm cho đồng tiền nội tệ giảm hoặc tăng giá so với đồng ngoại tệ, tác động trực tiếp đến trao đổi với nước ngồi như: xuất khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua....nĩ càng nguy hiểm hơn đối với các khoản phải thu khi nĩ rơi vào đúng thời hạn thanh tốn nợ của khách hàng. 4.3. Lãi suất: Khi cần vốn vào đầu tư để kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều đến sự tài trợ vốn của ngân hàng, các nhà cho vay thì lãi suất được tính tốn một cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh số bán ra thì phải mở rộng chính sách tín dụng thì phải cần đến vốn. Nếu khoản phải thu khách hàng vẫn khơng giảm thì cơng ty khơng những khơng trả được lãi vay mà cịn làm giảm khả năng thanh tốn nợ đối với các nhà cung cấp, nĩ sẽ gĩp phần làm gia tăng chi phí của cơng ty. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại cơng ty, nĩ cịn là căn cứ để cơng ty cĩ các chính sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để cơng ty cho khách hàng nợ trong một thời gian nhất định đối với các khách hàng khơng mở tín dụng. 4.4. Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn bị khách hàng chiếm dụng, phần vốn đĩ sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta cĩ được khoản nợ của khách hàng trả trước cho ta. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội tăng doanh số bán nhưng ta lại mất đi cơ hội để cĩ một khoản lợi nhuận khác. Giả sử một nhà đầu tư khơng cịn đầu tư nào khác nên đã đến Cơng ty đầu tư vào kinh doanh thay vì bỏ tiền vào ngân hàng, việc đầu tư vào kinh doanh với kỳ vọng sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn từ lãi suất ngân hàng. Vì vậy, chúng ta cĩ thể dựa vào lãi suất ngân hàng để xác định chi phí cơ hội vốn của khách hàng như sau: Với việc tính tốn như trên sẽ cho ta một cơng thức tính chiết khấu cho khách hàng đảm bảo quyền lợi cho Cơng ty vừa kích thích hợp lý cho người thanh tốn nhanh các khoản nơ. 5. Theo Dõi Khoản Phải Thu. 5.1. Kỳ thu tiền bình quân: Một cơng cụ đo lường cĩ thể hổ trợ nhà quản trị theo dõi các khoản phải thu là kỳ thu tiền bình quân. Là tổng giá trị hàng hố đã bán cho khách hàng theo phương thức tín dụng thương mại tại một thời điểm nào đĩ chia cho doanh số bán chịu bình quân mỗi ngày. Trong đĩ: Kt : kỳ thu tiền bình quân (ngày). Ct : khoản phải thu. Sa : doanh số bán tín dụng/năm. D : số ngày/năm (thường là 360 ngày) Kỳ thu tiền bình quân là phương pháp đo lường khá thơ thiểm , chịu sự chi phối của 2 yếu tố chính là: Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán tín dụng trung bình mỗi ngày và cho rằng khơng cĩ gì khác biệt về sự phân bổ của doanh số bán. Kỳ thu tiền bình quân cĩ độ nhạy rất cao đối với thời kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được sử dụng làm cơ sở để tính tốn. 5.2. Phân tích tuổi của các khoản phải thu: Phương pháp này dựa trên thời gian biểu về “tuổi” của các khoản phải thu, cung cấp cho nhà quản trị tài chính về sự phân bổ “tuổi” của các khoản bán chịu. Sự phân tích này mang lại tác dụng rất hữu ích nhất là khi các khoản phải thu được xem xét dưới gĩc độ sự biến động về mặt thời gian. Bởi vậy, nĩ cĩ thể tạo ra một phương thức theo dõi hiệu quả đối với các khoản phải thu. 5.3. Mơ hình số dư khoản phải thu: Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đĩ và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. Ưu điểm: nĩ hồn tồn khơng ảnh hưởng đến sự phân bổ hợp lý những khoản nợ cịn tồn đọng theo thời gian. Nhược điểm: vẫn cĩ thể cĩ những độ lệch ngẫu nhiên xuất phát từ mơ hình bình quân và chúng ta cĩ thể chấp nhận hay khơng chấp nhận độ lệch chuẩn này. Cung cách thanh tốn các khoản tín dụng thương mại của khách hàng trong các ngành cơng nghiệp khác nhau và tại các khu vực địa lý khác nhau thì rất khác nhau, nên mơ hình này sẽ khơng thể áp dụng chung cho tất cả các ngành cơng nghiệp, địa lý nĩ sẽ khơng phù hợp. 6. Phân Tích Các Thơng Số Tài Chính: Các thơng số tài chính là cơng cụ hữu ích để phân tích điền kiện và hiệu suất tài chính. Chúng ta cĩ thể chia thành 4 loại chính đĩ là: Khả năng thanh tốn. Thơng số nợ. Khả năng sinh lợi. Thơng số khả năng trả nợ. Mỗi thơng số chỉ phản ảnh một mặt nào đĩ, vì thế muốn đánh giá chính xác cần phải kết hợp một số thơng số cần thiết khác. Các thơng số tài chính khơng chỉ giúp cho các nhà cho vay và nhà đầu tư đánh giá cơng ty, mà cịn giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tình thế của mình và thực hiện các hoạt động thích hợp qua đĩ cĩ thể thương lượng hiệu quả với người cấp vốn từ bên ngồi. Tính hữu ích của thơng số tài chính phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà phân tích. Tự nĩ các thơng số cĩ rất ít ý nghĩa, vì thế nĩ phải được đem đối chiếu một cách thích hợp để phát huy vấn đề một cách sâu sắc. Các so sánh này cĩ thể tiến hành theo thời gian để thấy khuynh hướng biến đổi về các điền kiện và hiệu suất tài chính hoặc đem so sánh với số bình quân ngành để thấy thế tương đối. Thêm vào cách phân tích thơng số là các phân tích khối và phân tích chỉ số như là các phân tích ngang và dọc bảng báo cáo tài chính. Chúng làm rõ hơn quan hệ tương đối giữa các tài khoản và sự phát triển của từng tài khoản trong bối cảnh chung. Để ước lượng mức rủi ro trong các chính sách tài chính của cơng ty ta cịn cĩ thêm một cơng cụ phân tích nữa đĩ là phân tích địn bẩy. Các địn bẩy xuất hiện khi trong kết cấu chi phí của cơng ty cĩ các khoản chi cố định, mà thực tế chi phí này phát sinh từ cơ cấu tài sản và cơ cấu tài trợ của cơng ty. Địn bẩy hoạt động khuyếch đại sự dao động sản lượng lên lợi nhuận trước thuế và lãi lên thu nhập trên cổ phần thường. Các chính sách của nhà quản trị tác động lên cả 2 địn bẩy trên tạo nên địn bẩy tổng hợp. PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CƠNG TY DỆT MAY HỒ THỌ. A. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY DỆT MAY HỒ THỌ. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. Giới Thiệu Về Cơng Ty: Cơng ty dệt - may Hồ Thọ được khởi cơng xây dựng vào năm 1961, chính thức đi vào hoạt động năm 1963. Trước đây Cơng ty cĩ tên gọi là SICOVINA, là một trong bốn thành viên thuộc cơng ty kỹ nghệ bơng vải Việt Nam. Hiện nay Cơng ty là thành viên của tổng cơng ty dệt may Việt Nam. “VINATEX” thuộc bộ cơng nghiệp Việt Nam. Cơng ty dệt may Hồ Thọ nằm ở phía Nam thành phố Đà Nẵng, thuộc xã Hồ Thọ- Hồ Vang-tp Đà Nẵng. Phía tây cách quốc lộ 1A khoảng 1Km, phía Bắc cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 8Km. Địa chỉ: 36 Ơng Ích Đường-Hồ Vang-Tp Đà Nẵng. Tên giao dịch: HOTEXCO. Tài khoản: 7170A00007. Ngân hàng Cơng Thương-Tp Đà Nẵng. 2. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển. 2.1. Lịch sử hình thành: Từ năm 1963 nhà máy dệt SICOVINA chính thức đi vào hoạt động với tổng vốn ban đầu là 200 triệu đồng, lúc đĩ chỉ sản xuất các loại vải, sợi nhằm phục vụ theo yêu cầu kinh doanh, với máy mĩc thiết bị của nước ngồi, hệ thống dây chuyền sản xuất gồm 20.000 cọc sợi, 400 máy dệt Saksmoto và 986 cơng nhân viên. Từ sau 1975 được đổi thành cơng ty dệt may Hồ Thọ, hoạt động sản xuất chủ yếu theo các chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước trong suốt thời kỳ bao cấp. Nguyên vật liệu sản xuất từ cấp trên cấp xuống. Hoạt động dưới sự bảo hộ của Nhà nước và tổng cơng ty dệt may Việt Nam. 2.2. Quá trình phát triển: Từ năm 1976-1991 sản lượng của Cơng ty khơng ngừng tăng lên và bắt đầu sản xuất ra nước ngồi vào năm 1989, hai thị trường chủ yếu là Liên Xơ cũ và Đơng Âu. Năm 1991 Liên Xơ và Đơng Âu tan rã, Cơng ty mất thị trường chính nên hoạt động tiêu thụ của Cơng ty giảm mạnh. Vì thế, đời sống của CB-CNV gặp nhiều khĩ khăn. Trước tình hình đĩ đặt ra cho Cơng ty phải nghiên cứu đổi mới cơng nghệ và thực hiện cuộc thay máu tồn Cơng ty. Năm 1994-1995 Cơng ty đã liên doanh với các đối tác nước ngồi để sản xuất khăn bơng cao cấp xuất khẩu với tổng vốn liên doanh là 6.757.762 USD-Năm 1997 với sự giúp đỡ của Tơng Cơng ty dệt may Việt Nam nên Cơng ty tiếp tục hiện đại hố máy mĩc thiết bị bằng cách đầu tư thêm 1 xí nghiệp may gồm 8 chuyền với cơng nghệ và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản với tổng vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng. Từ năm 1999-2000 do sản phẩm dệt cĩ chất lượng thấp nên Cơng ty bị mất thị trường cũ và khơng tìm được thị trường mới cho sản phẩm này nên Cơng ty làm ăn thua lỗ và khơng trả đủ lương cho CB-CNV, cuối năm 2000 Cơng ty quyết định giải thể ngành dệt và Cơng ty điều chuyển số cơng nhân sang làm việc cho các ngành khác. Năm 2002 Cơng ty đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy số2 gồm 8 chuyền máy với máy mĩc thiết bị được nhập từ Mỹ, Nhật cĩ tổng vốn đầu tư ban đầu là 5,5 tỷ đồng. Hiện nay số lao động của Cơng ty là 3770 người và cĩ 31.000 cọc sợi được phân bổ cho các xí nghiệp thành viên của Cơng ty, thị trường tiêu thụ vải sợi của Cơng ty là các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, tp Hồ Chí Minh và Tp Hà Nội, thị trường may mặc của Cơng ty chủ yếu là các nước EU. II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠNG TY. 1. Chức Năng Của Cơng Ty: Cơng ty dệt may Hồ Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước được ghi rõ trong quyết định thành lập doanh nghiệp, thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh để khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực được giao nhằm tạo ra hàng hố, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chức năng quan trọng nhất của Cơng ty vẫn là chức năng sản xuất, thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà tổng cơng ty dệt may Việt Nam đã đề ra. Tiếp tục xây dựng và cũng cố lề lối làm việc của một cơng ty quốc dân. Giúp phần thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển và ngày càng cĩ chất lượng nhằm chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh với các cơng ty dệt may nước ngồi khi nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh bình đẳng khơng cịn sự bảo hộ của Nhà nước. 2. Nhiệm Vụ Và Quyền Hạn Của Cơng Ty: Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng và khai thác các nguồn lực cĩ hiệu quả. Tuân thủ triệt để chính sách, chủ trương, chế độ quản lý của tổng cơng ty Việt Nam. Quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại do Nhà nước quy địn, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước là nộp thuế. Thực hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động, bảo vệ sản xuất và bảo vệ mơi trường, tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động để họ cĩ thu nhập xã hội. Đĩng gĩp ngân quỹ cho các hoạt động xã hội từ thiện của Nhà nước, tham gia hoạt động sản xuất và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Thực hiện nhiệm vụ mà ngành và Nhà nước giao phĩ. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHỊNG BAN. 1. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý: 2. Nhiệm Vụ và Quyền Hạn của các Phịng Ban: Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Cơng là người đại diện cho người sử dụng lao động. Tổng giám đốc cĩ quyền quyết định cao nhất trong Cơng ty. Là người chịu trách nhiệm trước tổng Cơng ty, quyết định mọi cơng việc điều hành kinh doanh của Cơng ty theo đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty và trực tiếp chỉ đạo các phĩ tổng giám đốc và các phịng ban chức năng. Hai phĩ tổng giám đốc: Phĩ tổng giám đốc điều hành may: giúp việc cho tổng giám đốc thay mặt tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi cơng việc của Cơng ty trong thời gian tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp điều hành phịng hành chính nhân sự và nhà máy may. Những cơng việc liên quan đến ngành may đều được thơng qua sự xem xét của phĩ tổng giám đốc điều hành may. Phĩ tổng giám đốc phụ trách sợi: giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và trực tiếp điều hành nhà máy sợi, cĩ trách nhiệm tư vấn cho tổng giám đốc về lựa chọn, thay thế máy mĩc, thiết bị trong ngành. Cơng ty cĩ 8 phịng ban chức năng. Phịng tổ chức hành chính: cĩ chức năng quản lý hành chính, tổ chức xử lý và lưu trữ các hồ sơ, cơng văn, giấy tờ, tiếp khách và tuyển chọn nhân sự cho Cơng ty, quản lý lao động và đào tạo nhân viên... Phịng kỹ thuật đầu tư-quản lý chất lượng sản phẩm: cĩ chức năng tư vấn, nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật tiên tiến, khoa học cơng nghệ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm mà Cơng ty đã đăng ký như: ISO 9001-2000. Lập kế hoạch đầu tư, cải tiến và mở rộng quy mơ sản xuất với cơng nghệ cao. Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu sợi: phịng cĩ chức năng kinh doanh chuyên ngành sợi cung cấp sợi cho các xí nghiệp dệt may, cung cấp khách hàng trong nước và xuất khẩu ra nước ngồi. Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu may: may mặc các loại quần sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng gia cơng và các đơn đặt hàng. Phịng tài chính kế tốn: cĩ chức năng theo dõi, ghi chép, phản ảnh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản-nguồn vốn của Cơng ty. Lập báo cáo tài chính, tiền lương, tiền thưởng, hoạch định tài chính bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, theo dõi tình hình thu chi tài chính của Cơng ty. Phịng kế hoạch sản xuất-xuất nhập khẩu: cĩ nhiệm vụ tìm kiếm thị trường nước ngồi, thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu, lập kế hoạch sản xuất, cung cấp vật liệu, phụ liệu, tiêu thụ sản phẩm.... Văn phịng đại diện: cĩ chức năng kinh doanh các mặt hàng mà Cơng ty đã cung cấp, tìm hiểu thị trường và mở rộng kênh phân phối, trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng với khách hàng trên các thị trường đã cĩ và khách hàng mới. Phịng kỹ thuật cơng nghệ: xây dựng-triển khai-kiểm tra-thực hiện các quy trình kỹ thuật cơng nghệ sản xuất các loại sản phẩm may và giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật. Tham gia xây dựng các dự án đầu tư đổi mới thiết bị cơng nghệ, phát triển mở rộng sản xuất ngành may của Cơng ty. Nhận xét: Cơng ty là đơn vị Nhà nước trực thuộc cơng ty dệt may Việt Nam. Mơ hình quản lý của Cơng ty là mơ hình trực tuyến chức năng với các nhà máy, xí nghiệp chịu sự quản lý của các phĩ tổng giám đốc và cĩ sự tư vấn giúp đỡ của các phịng ban chức năng. Các phịnh ban chức năng được sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc. Ưu điểm: việc Cơng ty áp dụng mơ hình quản lý trực tuyến chức năng là hồn tồn phù hợp với đặc điểm sản xuất và hồn cảnh điều kiện của Cơng ty. Hiện tại Cơng ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau trong khi nguồn lực lại hạn chế (nhân viên làm việc trong các phịng ban chức năng địi hỏi phải cĩ trình độ cao, nghiệp vụ chuyên mơn vững vàng). Vì vậy, Cơng ty đã áp dụng mơ hình này nhằm tận dụng hết nguồn lực vốn cĩ của Cơng ty. Rút gọn bộ máy quản lý và dễ dàng chỉ đạo hơn, thơng tin, mệnh lệnh được trực tiếp đến các phịng ban nhanh chĩng và hiệu quả hơn. Nhược điểm: với mục tiêu của Cơng ty khơng chỉ dừng lại ở những thị trường hiện cĩ mà cịn mở rộng hơn nữa và quy mơ sản xuất khơng ngừng mở rộng. Vì vậy, mơ hình này cịn nhiều hạn chế, nhất là kênh phân phối và tiêu thụ, việc Cơng ty khơng cĩ phịng Marketing là một hạn chế lớn vì đây là một phịng ban rất quan trọng để nâng cao hiệu quả tiêu thụ ra thị trường. Trong khi các nhà máy xí nghiệp nằm ngồi khuơn viên cơng ty lại chưa được chỉ đạo xác sâu nên việc truyền đạt thơng tin và mệnh lệnh từ tổng giám đốc đến các đơn vị sản xuất này gặp rất nhiều khĩ khăn cần được điều chỉnh lại. IV. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH . 1. Mơi Trường Vĩ Mơ. 1.1. Các yếu tố kinh tế: Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 Dự đốn Tỷ lệ GDP (%) 6.89 7.04 7.24 >7.4 >7.5 Tỷ lệ lạm phát (%) -0.9 0.4 1.4 0.8 0.6 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6.28 6.01 5.8 5.2 4.9 Lãi suất ngân hàng (%) 7.2 6.8 6.8 7.1 7.5 Tỉ giá hối đối VND/USD 14.500 15.400 16.000 <16.900 <17.500 Với nền kinh tế phát triển như hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển mình trở thành một nề kinh tế năng động và hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi trong khu vực Đơng Nam Á. Việc hội nhập nền kinh tế tồn cầu là một thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Với một tỷ lệ GDP ngày càng cao biểu hiện cho một nền kinh tế đang cĩ tốc độ tăng trưởng cao. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên sẽ là điền kiện thuận lợi trong việc tiêu dùng của khách hàng, tăng thêm lợi thế cho doanh nghiệp trong cả nước Tỷ lệ lao động khơng cĩ việc làm ở mức cao, đây cũng là cơ hội tuyển chọn lao động cho doanh nghiệp. Vì đối với lao động sản xuất trực tiếp của Cơng ty khơng cần thiết phải cĩ trình độ cao. Nhưng tỷ lệ thất nghiệp lớn cũng là gánh nặng cho xã hội, nĩ làm cho nền kinh tế trì truệ biểu hiện cho một nền kinh tế phát triển khơng tồn diện. Tỷ lệ lạm phát cũng tăng cao và lãi suất ngân hàng cũng cho được ưu đãi cho lắm làm cho việc huy động vốn đầu tư gặp nhiều khĩ khăn. Tỷ giá hối đối ngày càng lớn đây là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu và thu ngoại tệ. 1.2. Các yếu tố chính trị-pháp luật: Việt Nam luơn kiên định với con đường CNXH, luơn tin tưởng vào Đảng. Chính vì vậy, kể từ khi giành độc lập Việt Nam đã trở thành một quốc gia cĩ nền chính trị ổn định nhất thế giới, được nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá là quốc gia an tồn nhất trong đầu tư. Điều này làm an tâm và khẳng định lịng tin cho các nhà đầu tư nước ngồi. Tình hình an ninh được giữ vững, an tồn trật tự xã hội ngày càng được cải thiện, các chủ trương chính sách đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ngày càng được nhân dân đồng tình ủng hộ. Pháp luật Việt Nam đã khơng ngừng cải thiện để phù hợp với nền kinh tế chung của thế giới. Những Bộ luật sửa đổi bổ sung ngày càng thơng thống hơn cho các nhà đầu tư nước ngồi và đã trở thành mãnh đất hấp dẫn cho đầu tư, những bộ luật về thuế, tài chính kế tốn ngày càng được cơng khai và dễ hiểu hơn, luật đất đai, luật xuất nhập khẩu ngày càng hồn thiện tạo điền kiện cho các nhà doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường trong nước và hướng ra thị trường thế giới. 1.3. Các yếu tố văn hố-xã hội: Với truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, dù đi bất cứ nơi đâu con người Việt Nam vẫn giữ gìn một bản sắc văn hố độc đáo và sâu sắc nhất, với tính cần cù của con người Việt Nam và lối sống văn hố phương đơng kín đáo, dân tộc ta đã tạo nên một nét riêng cho chính mình, xã hội Việt Nam luơn lành mạnh và con người Việt Nam luơn luơn nhiệt tình và hiếu khách. Điều đĩ đã để lại những ấn tượng rất sâu sắc cho những du khách cũng như những nhà đầu tư nước ngồi. Họ luơn tin tưởng vào con người Việt Nam, đã tạo ra cho họ một phong cách sống mới với nền văn hố xã hội Việt Nam, tạo niềm tin tuyệt đối cho các nhà đầu tư yên tâm làm ăn và là cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam tiếp cận với khoa học cơng nghệ mới cách quản lý nền kinh tế hiện đại. Văn hố-xã hội mang ý nghĩa rất to lớn khơng chỉ đối với từng ngành hay từng khu vực mà nĩ cịn làm cho tổng thể một chiến lược phát triển kinh tế tồn xã hội. 1.4. Các yếu tố khoa học-cơng nghệ: Tốc độ tin học hố của tồn nhân loại đã gắn kết con người gần lại với nhau hơn, cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật khơng ngừng tạo ra những cơng nghệ tiên tiến đã làm cho sức lao động của con người đỡ đi hàng ngàn lần, năng suất tạo ra tăng vọt làm cho hàng hố đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của con người. Điều này tác động rất lớn đến Cơng ty bằng chứng là đã thay đổi hàng loạt các máy mĩc thiết bị cĩ kỹ thuật cơng nghệ cao cho năng suất cao, tạo ra nhiều hàng hố cho xã hội. Với cơng nghệ mới và kiến thức sâu rộng đã kết hợp lại với nhau làm cho hoạt động sản xuất của Cơng ty ngày càng hiệu quả hơn. Bên cạnh đĩ Cơng ty đã tốn rất nhiều chi phí cho việc thay đổi máy mĩc thiết bị, cơng nghệ ngày càng cao tạo ra sản phẩm ngày càng cĩ chu kỳ sống ngắn dần lại nếu như Cơng ty khơng ngừng cải tiến thì đây là một nguy cơ đối với Cơng ty. Nhưng ngược lại tạo ra sự cạnh tranh đĩ sẽ là cơ hội cho Cơng ty. 2. Mơi Trường Vi Mơ. Mơi trường kinh tế vi mơ bao gồm các yếu tố trong ngành và là yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đĩ, nĩ cĩ mối quan hệ tương tác lẫn nhau vừa là cơ hội vừa là đe doạ đối với Cơng ty trong những điền kiện khác nhau. Mối quan hệ giữa các yếu tố khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các trung gian tài chính và doanh nghiệp được phản ảnh trên mơ hình. Các nhân tố chính yếu thuộc mơi trường vi mơ của Cơng ty. 2.1. Nhà cung cấp: Trong hoạt động kinh doanh việc bảo đảm cho hàng hố được lưu thơng một cách liên tục và việc kinh doanh khơng bị gián đoạn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau trong đĩ chiụ sự chi phối của nhà cung cấp. Cho nên việc xác định ai là nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình địi hỏi Cơng ty phải xác định một cách rõ ràng và cĩ mối quan hệ tốt đảm bảo cung cấp đúng số hàng cũng như chất lượng, mẫu mã những mặt hàng mà Cơng ty đã ký kết hợp đồng. Để cĩ nguyên liệu sản xuất Cơng ty phải mua và nhập từ nước ngồi về như: nút áo, chỉ, bơng, sợi...mà nguyên liệu chủ yếu của Cơng ty cần là sợi Polyester và loại sợi nhân tạo này nước ta chưa sản xuất được nên Cơng ty phải nhập khẩu từ nước ngồi. Nhà cung cấp Nguyên liệu Itochi Nishizawa Nomura Polyester Polyester Polyester Azerbaizan Bơng thiên nhiên Đặc điểm: đây là những nhà cung cấp đã cĩ truyền thống lâu đời. Với chất lượng nguyên vật liệu rất cĩ uy tín nên Cơng ty đã chọn các nhà cung cấp Nhật Bản để cung cấp sợi Polyester cho mình và đây cũng là nhà cung cấp cho ngành dệt may Việt Nam. Chất lượng, uy tín, tài chính hùng mạnh và tính chuyên nghiệp là những đặc tính vốn cĩ của các nhà cung cấp của Cơng ty. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất Cơng ty đã thay đổi rất nhiều nhà cung cấp nguyên liệu bơng thiên nhiên, nhưng những năm gần đây Cơng ty đã chọn Azerbaizan là nhà cung cấp bơng thiên nhiên chính thức cho Cơng ty với những đặc tính về uy tín, chất lượng, giá cả phù hợp và cĩ mối quan hệ rất mật thiết đã tạo nên những nhà cung cấp bền vững cho Cơng ty. Ngồi ra, Cơng ty cịn nhập thêm nhiều máy mĩc, thiết bị, phụ tùng để thay thế, cơng nghệ hư hỏng khơng đạt hiệu quả trong quá trình sản xuất, được cung cấp bởi những nước cĩ ngành cơng nghệ cao như: Nhật, Mỹ, Canada, EU và Trung Quốc... 2.2. Đối thủ cạnh tranh: Đặc điểm: tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may hiện nay là khá cao vì nhiều cơng ty đổ xơ vào thị trường này để chiếm lấy thị phần. Vì vậy, cạnh tranh ngày càng gây gắt, hiện nay ngồi việc phải đối phĩ với các đối thủ cạnh tranh trong nước như: cơng ty dệt may Tây Đơ với uy tín và chất lượng đã dần chiếm lĩnh thị trường và cĩ thị phần khá cao, cơng ty dệt may 29-3....cơng ty dệt may Hồ Thọ cịn phải đối phĩ với các cơng ty từ nước ngồi như: cơng ty dệt may Trung Quốc tuy thị phần chưa cao ở thị trường Việt Nam, nhưng lại cĩ tốc độ tăng trưởng rất cao đây là sự đe doạ lớn cho tổng cơng ty dệt may Việt Nam nĩi chung và cơng ty dệt may Hồ Thọ. Tên Cơng ty Thị phần2002 Thị phần2003 Tỷ lệ gia tăng Cơng ty dệt may 29-3 10.8 11.2 3.7% Cơng ty dệt may Phong Phú 8.5 8.9 4.71% Cơng ty dệt may Tây Đơ 12.3 12.8 4.1% Cơng ty may Sài Gịn 6.7 6.4 -4.48% Cơng ty Pan Co 5.1 6.3 23.53% Cơng ty may Trung Quốc 3.2 3.6 12.5% Cơng ty may Hồ Thọ 6 6.3 5% Bên cạnh đĩ, các đối thủ cạnh trạnh vừa là đối tác của Cơng ty mỗi khi cĩ nhu cầu lớn về số lượng các cơng ty sang sẽ gánh nặng cho nhau để hồn thành hợp đồng đúng yêu cầu và thời hạn. 2.3. Khách hàng: Khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mơ về cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay khách hàng chính của Cơng ty bao gồm: Tên khách hàng Doanh thu2002 Doanh thu2003 Tỷ lệ gia tăng Khách hàng Miền Bắc 12.134.461.974 15.250.163.820 25.68% Khách hàng Miền Trung 30.827.326.722 46.213.088.174 49.91% Khách hàng Miền Nam 28.315.216.332 39.794.961.141 40.54% Khách hàng nước ngồi+khác 51.301.248.388 89.927.833.567 75.29% Đặc điểm: nhưng khách hàng của Cơng ty bao gồm tất cả các thành phần kinh tế như:cơng ty TNHH, cơng ty Nhà nước, cơng ty tư nhân và những cơ quan xí nghiệp cĩ nhu cầu may mặc. Từ trước đến nay khách hàng chính của Cơng ty vẫn là những khách hàng Miền Trung chủ yếu là thị trường Đà Nẵng và thị trường Tp HCM. Trong những năm gần đây thị trường xuất khẩu là thị trường tiêu thụ mạnh nhất đối với Cơng ty vì cĩ doanh thu lớn từ ngoại tệ. Hầu hết các khách hàng này đều hợp tác làm ăn với Cơng ty đã lâu năm và luơn cĩ mối quan hệ tốt đẹp. Tuy nhiên trong số đĩ cũng cĩ nhưng cơng ty vừa là khách hàng vừa là đối thủ cạnh tranh trong ngành và phần lớn khách hàng của Cơng ty là khách hàng mua đi bán lại. 2.3. Các tổ chức trung gian: bao gồm các tổ chức, cá nhân trợ giúp Cơng ty trong việc câu dẫn bán hàng và đưa sản phẩm của Cơng ty đến tay người tiêu dùng, các tổ chức tài chính, các cấp chính quyền địa phương, thơng tin đại chúng... + Những cơng ty phân phối: là những cơng ty cĩ điền kiện kho bãi, đội ngũ, phương tiện vận tải khá tốt cĩ thể đáp ứng nhanh chĩng, kịp thời cho giao nhận và phân phối hàng hố. + Các cơ sở dịch vụ tiếp thị: cĩ nhiệm vụ đưa sản phẩm của Cơng ty đi vào đúng thị trường, giúp khách hàng nhận biết sản phẩm của Cơng ty. + Các tổ chức tài chính : cung cấp vốn cho Cơng ty khi Cơng ty cĩ nhu cầu vay vốn để đảm bảo trong quá trình kinh doanh được thơng suốt. Họ là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư và các cơng ty bảo hiểm. +Cơng chúng: giới cơng chúng là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Họ là các tổ chức, cá nhân hay các tổ chức xã hội, tổ chức quyền lực của Nhà nước bao gồm: giới truyền thơng, giới chính quyền địa phương, giới hoạt động cơng đồn.... V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC CỦA CƠNG TY. 1. Nguồn Nhân Lực Của Cơng Ty: 1.1. Đặc điểm giới tính: Tình hình lao động của Cơng ty rất ổn định, tỉ trọng lao động nữ thường chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với lao động nam. Vì đây là đặc thụ của ngành may, do tính khéo tay của nữ giới nên phù hợp với cơng việc này. Lo động trong Cơng ty đã tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do Cơng ty đã dần thay đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao và mở rộng nhiều nhà máy may và nhà máy sợi. Năm 2003 số lao động được tuyển vào tăng cao đây là kết quả tất yếu và hợp lý của Cơng ty trong chính sách mở rộng quy mơ sản xuất và cũng là nhằm đào tạo tay nghề chuẩn bị cho một xí nghiệp mới sẽ được mở vào năm 2005 với máy mĩc thiết bị hiện đại. Tỷ lệ lao động giữa nữ và nam là 9/2 người, cứ cĩ 9 lao động nữ thì cĩ 2 lao động nam và phần lớn lao động nam được làm việc trong các nhà máy sợi và các ngành sản xuất nặng. 1.2. Lao động theo trình độ: lao động phổ thơng chiếm đa số, điều này cũng do đặc điểm của các ngành mà Cơng ty đang sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu lao động phân theo trịnh độ thì lao động kỹ thuật tăng lên qua các năm, do yêu cầu về việc sửa chữa, bảo trì máy mĩc và cơng nghệ mới nên địi hỏi phải cĩ đội ngủ cơng nhân lành nghề và cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật cao. Lao động cĩ trình độ đại học cũng tăng cao qua các năm, đây cũng là chính sách tuyển dụng của Cơng ty để đáp ứng nhu cầu quản lý hành chính địi hỏi nhân viên phải cĩ trình độ cao nghiệp vụ chuyên mơn trong quản lý. Như vậy , việc tuyển chọn lao động của Cơng ty cũng thật sự rõ ràng hơn, Cơng ty tuyển nhân viên cĩ trình độ phổ thơng vào các ngành sản xuất trực tiếp, tuyển kỹ thuật vào các ngành kỹ thuật máy mĩc và tuyển nhân viên cĩ trình độ đại học và lao động gián tiếp quản lý hành chính văn phịng... Trong số lao động cĩ trình độ đại học thì tỷ lệ này chiếm rất ít trong tổng số lao động của Cơng ty. Với cơ cấu này chứng tỏ đang rất cần tuyển chọn thêm lao động cĩ trình độ đại học vào cơng việc văn phịng và vào các phân xưởng sản xuất. Tổng số và kết cấu lao động của Cơng ty. 1.3. Lao động phân theo tính chất cơng việc: Cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều tăng trong năm 2003 cho việc cho việc hoạt động của xí nghiệp II và III. Trong lao động gián tiếp thì lao động quản lý là tăng đều và đáng kể, cịn lao động trực tiếp lại giảm đi rất nhiều, nguyên nhân là do chính sách cắt giảm lao động và tuyển chọn lao động cĩ trình độ văn hố 12/12 để tạo ra mặt bằng trình độ chung. Do tính chất của các mặt hàng mà Cơng ty đang kinh doanh nên Cơng ty đã ký kết hợp đồng ngắn hạn với một số lao động trực tiếp nên việc số lao động trong năm biến đổi liên tục nên cơ cấu lao động cũng khĩ xác định chính xác và việc tuyển vào và nghỉ việc cũng biến động liên tục làm cho tỷ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp khơng cĩ tỷ lệ nhất định. 1.4. Lao động phân theo thâm niên: Tỷ lệ lao động dưới 1 năm đang dần dần giảm xuống rõ rệt. Điều này cho thấy tính chất ổn định của cơng việc đối với cơng nhân là rất tốt. Trong đây do tính chất cơng việc khơng ổn đị nên Cơng ty chỉ ký hợp đồng ngắn hạn thường tăng cao khi vào mùa vụ cĩ đơn đặt hàng nhiều và giảm đi khi đã hết mùa vụ, nhưng những năm lại đây gường như khơng cịn tính chất mùa vụ nữa mà cơng việc trở nên liên tục và cơng việc vì thế cũng khơng ngừng tăng lên dẫn đến số lao động trên 1 năm tăng lên làm cho cơng nhân yên tâm hơn trong cơng việc của mình. 1.5. Chính sách tiền lương: Tiền lương của lao động gián tiếp phân theo hệ số cấp bậc và mức độ hồn thành cơng việc. Tiền lương của lao động trực tiếp trả theo sản phẩm và theo lương cơ bản, khoản tiền lương này khơng cố định mà phụ thuộc vào sự biến động của doanh thu. Quỹ lương được trích từ doanh thu 20% quỹ lương trả cho các bộ phận quản lý, 80% quỹ lương trả cho bộ phận sản xuất. Bảng thống kê tiền lương CB-CNV (ĐVT: 1000 đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Số lao động bình quân 1895 3148 3770 1253 166 622 119.8 Tiền lương binh quân 688 781 820 93 113.5 39 105 Thu nhập bình quân 726 841 905 115 115.9 64 107.7 Trong những năm gần đây khi mà Cơng ty đang dần ổn định sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới và luơn ổn định thị trường cũ thì Cơng ty đang ngày càng kinh doanh cĩ hiệu quả tốt hơn. Thực tế chứng minh điều này khi tiền lương bình quân và thu nhập bình quân qua các năm tăng lên rất đáng kể, tiền lương tăng cĩ nghĩa là lợi nhuận của Cơng ty tăng lên và ổn định, thu nhập bình quân tăng lên gĩp phần chung vào thu nhập quốc dân trong nền kinh tế Việt Nam, gĩp phần hồn thành mục tiêu của Nhà nước trong trong việc đưa thu nhập bình quân đầu người lên 700USD/1người/1năm 2. Cơ Sở Vật Chất Của Cơng Ty. 2.1. Mặt bằng nhà xưởng: Bảng số liệu cơ sở vật chất Đơn vị sản xuất Tổng diện tích Máy mĩc thiết bị Cơng nhân lao động Xí nghiệp may 1 Hồ Thọ 2150m2 418máy 412người Xí nghiệp may 2 Hồ Thọ 2500m2 408máy 450người Xưởng may 3 Hồ Thọ 3100m2 420máy 432người Xí nghiệp may Điện Bàn 1700m2 418máy 240người Nhà máy may Quảng Nam 3000m2 762máy 800người Xí nghiệp may Hội An 2800m2 418máy 412người Nhà máy sợi Hồ Thọ 4612m2 31000cọc 447người Hiện nay Cơng ty gồm cĩ 7 nhà máy, xí nghiệp thành viên trong và ngồi khuơn viên của Cơng ty với diện tích là 115.283m2, trong đĩ diện tích chưa sử dụng là 46.056m2. Cĩ 1.553 máy mĩc thiết bị các loại và hơn 31.000 cọc sợi được phân bổ ở các nhà máy, xí nghiệp thành viên của Cơng ty. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc quản lý khơng ngừng được hồn thiện. Nhìn chung mặt bằng của Cơng ty đang dần hồn thiện và mở rộng nhằm khai thác hết diện tích cịn chưa sử dụng của mình để phân khu cho từng bộ phận, ngành nghề và tạo được tính liên tục của dây chuyền sản xuất đối với các mặt hàng cĩ nhiều cơng đoạn Xí nghiệp may I Hồ Thọ: được thành lập năm 1997 gồm 8 chuyền (45 cơng nhân /1 chuyền, 2 chuyền với mỗi chuyền cĩ 35 cơng nhân/1 chuyền) được trang thiết bị máy mĩc chuyên dùng hiện đại nhập khẩu từ Nhật và Mỹ. Xí nghiệp may II Hồ Thọ: thành lập năm 1999 gồm 8 chuyền (45 cơng nhân/1 chuyền) được trang thiết bị chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật, Tiệp Khắc và Mỹ. Xí nghiệp may III Hồ Thọ: thành lập vào năm 2002 gồm 8 chuyền được trang thiết bị máy mĩc thiết bị của Nhật và Trung Quốc. Nhà máy may Quảng Nam: nằm ngồi khuơn viên Cơng ty gồm 8 chuyền (45 cơng nhân/1 chuyền). Cĩ tổng diện tích là 7750m2, trong đĩ chưa sử dụng 1757 m2. Xí nghiệp may Điện Bàn: nằm ngồi khuơn viên Cơng ty gồm 6 chuyền (35 cơng nhân/1 chuyền) tổng diện tích là 9803m2, trong đĩ diện tích nhà xưởng là 1700m2, kho tàng 206m2, chưa sử dụng 7897m2. Nhà máy may Hội An: nằm ngồi khuơn viên gồm 8 chuyền (45 cơng nhân/ chuyền). Nhà máy sợi: gồm dây chuyền kéo sợi đồng bộ 31.000cọc sợi do Trung Quốc và Tây Âu cung cấp. 2.2. Máy mĩc thiết bị: Đánh giá máy mĩc thiết bị: hầu hết các loại máy mĩc thiết bị đều nhập khẩu 100% từ các nước khác nhau. Nhưng phần lớn là nhập khẩu từ Nhật, đây là nhà cung cấp máy mĩc thiết bị từ sau khi Liên Xơ và Đơng Âu, các loại máy mĩc của Liên Xơ khơng cịn khả năng sản xuất và đã qua lạc hậu. Tuy nhiên các loại máy mĩc này cũng đã chế tạo vào thập kỹ 50,60 và cĩ loại hiện đại nhất cũng chế tạo vào năm 1998,1999. Tuy nĩi hiện đại nhưng cũng đã qua sử dụng được nhiều năm, do vấn đề tài chính nên Cơng ty khơng thể trang bị cho mình các loại máy chuyên dùng mới hồn tồn 100% được, nhưng các loại máy này vẫn hoạt động hết cơng suất và tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng tốt. Vì vậy cơng ty đã sử dụng để phù hợp với tài chính của Cơng ty mình. 3. Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất. 3.1. Tình Hình Sản Xuất. a. Sàn lượng sản xuất của cơng ty: Nhận xét: sản lượng trong những năm gần đây tăng lên khơng ngừng đạt 130% trong năm 2003 đối với ngành sợi và đạt 123,2% đối với ngành may. Nguyên nhân của sản lượng tăng lên là do Cơng ty đã giải thể một số xí nghiệp dệt hoạt động khơng hiệu quả và đã đầu tư vào một số dây chuyền may với cơng nghệ hiện đại của Tây Âu với cơng suất hoạt động cao làm sản lượng sản xuất tăng vọt. Bên cạnh đĩ Cơng ty cịn cho cơng nhân làm việc 3ca/1ngày và những ngày mùa vụ cao thì tct tổ chức tăng ca sản xuất làm cho kế hoạch sản xuất năm sau luơn cao hơn năm trước. Đối với ngành sợi do nhu cầu tăng cao nên cơng ty tổ chức làm việc 3 ac 4 kíp, do đĩ tăng mỗi tháng 10 ca sản xuất làm cho sản lượng sựi tăng cao và ổn định. Với việc thay thế cơng nghệ mới bước đầu đã cho kết quả hết sức khả quan. Bảng số liệu tình hình sản xuất Sản phẩm 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Sợi (tấn) 2741.3 100 3086.5 100 4013.5 100 345.2 12.6 727 30 -Cotton 960.5 35.0 1481.5 49.5 1966.6 45 521 54.2 485.1 32.7 -Peco 246.7 7.8 277.8 9 280.9 6 31.1 12.6 3.1 1.1 -PE 1534.1 57.2 2660.6 41.5 1766 49 1126.5 73.4 -894.6 -34 May(1000cái) 1819 100 3328 100 4100 100 1509 83 772 -Jacket 127 13 399 30.35 615 14 272 214 216 54.1 -Quần âu 90 11 0 0 1640 43 -90 -100 1640 -Khác 1602 76 2929 69.6 1845 43 1327 82.8 -1084 -37 b. Giá trị sản xuất cơng nghiệp của Cơng ty: Bảng giá trị sản xuất (ĐVT: triệu đồng) Sản phẩm 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng GTSXCN 94956 114008 198971 19052 247.7 84963 367.5 Sợi 63120 70921 103499 7801 112.4 32578 145.9 -Cotton 22091 35132 46598 13041 159.0 11466 132.6 -Peco 4934 6356 6227 1422 128.8 -129 98.0 -PE 36094 29433 50678 -6661 81.5 21245 172.2 May 31836 43087 95472 11251 135.3 52385 221.6 -Jacket 4139 13079 13360 8940 316.0 281 102.1 -Quần âu 3501 0 41053 -3501 41053 -Khác 24196 30008 41059 5812 124.0 11051 136.8 Nhận xét: trong năm 2003 giá trị sản xuất may các loại chiếm tỷ trọng cao trong tổng giiias trị sản xuất cơng nghiệp và kéo theo đĩ giá trị sản xuất của ngành may cũng tăng cao gĩp phần tạo nên giá trị sản xuất cơng nghiệp chung tăng cao. Nguyên nhân của việc giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng cao như vậy là do Cơng ty đã dần dần chuyển từ gia cơng theo đơn đặt hàng sang mua đứt bán đoạn làm cho Cơng ty tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ, khơng phải phụ thuộc vào chỉ số mùa vụ và trơng chờ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Cơng ty đã định hướng cho mình theo con đường tự sản xuất và tiêu thụ, và cũng do nhu cầu tăng cao thêm vào đĩ là chất lượng sản phẩm và của Cơng ty được khách hàng tin dùng. Máy mĩc thiết bị mới gĩp phần vào sản lượng sản xuất cao của Cơng ty tạo ra lượng sản phẩm đủ cung cấp và tiêu thụ trên thị trường. 3.2. Tình hình tiêu thụ. a. Khối lượng tiêu thụ: Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây cho thấy sản lượng tiêu thụ trong các năm qua tăng đều. Tuy khơng cĩ sự đột biến trong tiêu thụ, nhưng sản lượng tiêu thụ đã cho thấy tính chất ổn định của thị trường đã cĩ, sản lượng năm sau luơn cao hơn năm trước cho thấy Cơng ty đã dần tìm kiếm và mở rộng nhiều thị trường cĩ tìm năng. Một số chính sách tín dụng của Cơng ty đối với khách hàng cũng được mở rộng hơn và vẫn cĩ lợi nhuận trong việc mở rộng chính sách tín dụng, trước đây các chính sách tín dụng của Cơng ty chủ yếu là các cơng ty quốc dân do Nhà nước quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơng ty nên các cơng ty nay dù ít nhiều cũng cĩ nền tài chính từ chính phủ tài trợ. Do đĩ, Cơng ty chỉ mở tín dụng trong phạm vi hẹp, hiện nay Cơng ty đã mở rộng chính sách tín dụng cho tất cả các khách hàng cĩ nhu cầu xin cấp tín dụng đây cũng là nguyên nhân là cho sản lượng tiêu thụ tăng cao. Một số sản phẩm như sợi cĩ chất lượng cao xuất khẩu ra thị trường nước ngồi và đây cũng là mụ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty, gĩp phần là tăng tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm. Bảng số liệu tình hình tiêu thụ Sản phẩm 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Sợi (tấn) 2398 100 3218 100 3931 100 820 34.2 713 22.2 -Cotton 820 75.1 1540 51.4 1931 45.1 720 87.8 391 25.4 -Peco 216 17.4 271 8.7 254 5.2 55 25.5 -17 -6.3 -PE 1362 7.5 1407 39.9 1745 49.6 45 3.3 338 24.0 May(1000cái) 1222 100 3440 100 4386 100 2218 181.5 946 -Jacket 88 12 391 15 468 16 303 344.3 77 19.7 -Quần âu 54 10 0 0 1620 40 -54 -100 1620 -Sơ mi 0 0 0 0 189 3 0 189 -Khác 1080 78 3049 85 2109 41 1969 182.3 -940 -31 b. Giá trị tiêu thụ: Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy tổng giá trị tiêu thụ tăng đều qua các năm, tuy tỷ trọng của năm 2003 cĩ giảm hơn so với năm 2002 176,9% xuống 148,4% nhưng tỷ lệ chênh lệch này khơng thật đáng kể lắm. Tuy tổng sản lượng tiêu thụ thực tế tăng cao nhưng tốc độ tăng khơng bằng năm 2002, bởi lẽ trong năm 2002 cĩ sự đột biến trong tiêu thụ, thị trường mới tiềm năng mới vào được tiêu rất đáng kể, sang năm 2003 sản phẩm đã phần nào bình ổn ở thị trường này nhu cầu khơng thật sự đột biến như năm2002 nữa. Do đĩ sản phẩm tiêu thụ tuy cĩ tăng cao nhưng tốc độ tăng cĩ phần giảm xuống. Bảng số liệu giá trị tiêu thụ (ĐVT: triệu đồng) Sản phẩm 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng GTTT 79093 128019 216159 48926 176.9 88140 148.4 Sợi 27309 74900 106995 47591 174.3 32095 42.9 -Cotton 20511 38508 48284 17997 87.7 9776 25.4 -Peco 4751 6494 5596 1743 36.7 -898 -13.8 -PE 2047 29898 53115 27851 1360.6 23217 77.7 May 51784 53119 109164 1335 2.6 56045 105.5 -Jacket 6214 7968 17466 1754 28.2 9498 119.2 -Quần âu 51780 0 43666 -5178 -100.0 43666 -Sơ mi 0 0 3275 0 3275 -Khác 40391 45151 44757 4760 11.8 -394 -0.9 3.3. Tình Hình Tồn Kho. a. Tồn kho nguyên vật liệu: Do đặt điểm những sản phẩm của Cơng ty mang tính thời vụ cao nên Cơng ty thường dự trữ lượng tồn kho nguyên vật liệu rất lớn, từ việc hoạch định nhu cầu của khách hàng , các đơn đặt hàng, quá trình sản xuất trong Cơng ty và nhu cầu dự kiến, tổng hợp số liệu từ các năm trước. Cơng ty đã xác định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm, từ đĩ xác dịnh mức tồn kho nguyên vật liệu. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào nguồn vốn mà Cơng ty cĩ được và diện tích kho bãi để dự trữ nguyên vật liệu, và do vấn đề về tài chính khơng cho phép Cơng ty đặt hàng nhiều lần để giảm chi phí cho một lần đặt hàng. Nên Cơng ty thường đặt hàng nguyên vật liệu từ 100 tấn đến 300tấn/1lần và cĩ lúc vượt quá 300tấn khi nĩ đến mùa vụ tiêu thụ cao. b. Tồn kho sản phẩm: Bảng số liệu tình hình tồn kho (ĐVT: triệu đồng) Sản phẩm 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng tồn kho 19.783 26.450 35.223 6.667 133.7 8.773 133.2 Sợi các loại 16.723 21.463 28.199 4.74 128.3 6.736 131.4 May các loại 3.060 4.986 7.023 1.926 162.9 2.037 140.9 Nhận xét: với bảng phân tích trên ta thấy giá trị sản phẩm tồn kho qua các năm tăng lên khơng ngừng, tuy rằng sản lượng tiêu thụ trên thị trường cĩ tăng cao nhưng vẫn khơng thể làm giảm khối lượng hàng tồn kho, trong đĩ cĩ thành phẩm và bán thành phẩm. Tổng sản phẩm tồn kho tăng cao, nhưng tốc độ tăng vẫn ổn định cho hai loại sản phẩm sợi và may, nguyên nhân là do cách quản lý khơng tốt hàng tồn kho, một số sản phẩm trước đây sản xuất do khơng cĩ chất lượng đã tích luỹ qua các năm làm cho tổng tồn kho tăng lên và nguyên nhân nữa là sản lượng sản xuất ra cĩ tốc độ tăng cao hơn sản lượng tiêu thụ làm cho tồn kho sản phẩm tăng lên và việc giữ tốc độ tăng hàng tồn kho ổn định như hiện nay cũng là cách thức quản lý hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhanh chĩng các đơn đặt hàng cĩ sản lượng lớn và đột xuất. 4. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Cơng Ty. 4.1. Phân tích bảng cân đối kế tốn: Nhận xét: Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy quy mơ tài sản của Cơng ty ngày càng tăng lên, chủ yếu là sự gia tăng của tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn. Tỷ trọng đầu tư TSCĐ và ĐTDH cao là do Cơng ty đang trong gian đoạn đầu tư mới. Trong kết cấu TSCĐ và ĐTDH, quy mơ tài sản cố định tăng qua các năm và thường chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản lưu động, đây cũng là một kết cấu tài sản hợp lý đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Bảng cân đối kế tốn (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 A/ TSLĐ và ĐTNH 42.390 31.8 67.196 37.8 64.195 35 24.806 158.5 -3.001 I. Tiền mặt II. Đầu tư TCNHạn III. Các k phải thu. IV. Tồn kho V. Tài sản LĐ khác 740 Trong kết cấu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng tồn kho rất cao, điều nay một phần khả năng do điền kiện hoạt động sản xuất kinh doanh. + Về khoản phải thu: tuỳ vào phương thức bán hàng của Cơng ty, do khách hàng phần lớn là khách hàng tổ chức, doanh nghiệp chủ yếu bán buơn bán chịu nhiều nên tỷ trọng khoản phải thu tăng cao vào năm 2002. Nhưng sang năm 2003 các khoản phải thu đã cĩ phần giảm xuống, nguyên nhân là do Cơng ty đã thực hiện tốt cơng tác thu nợ và các khoản cơng nợ được giải quyết nhanh chĩng để trách đi thực trạng vốn của Cơng ty bị khách hàng chiếm dụng. + Về hàng tồn kho: hàng tồn kho đã tăng lên khơng ngừng, nguyên nhân là do tốc độ sản xuất tăng nhanh hơn tốc độ tiêu thụ làm cho khối lượng tồn kho tăng lên và cũng do yếu tố thời vụ mà Cơng ty khĩ khăn trong việc dự kiến nhu cầu tiêu thụ. Vì thế mà Cơng ty chấp nhận tồn kho và xem đây như là một yếu tố để đầu cơ. Trong tài sản tiền mặt và tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng thấp, đây cũng mặt thuận lợi cho Cơng ty. Vì đã dưa tiền vào lưu thơng tạo ra mặt hiệu quả về tài chính, tránh tình trạng đồng tiền bị nhàn rỗi khơng sinh lợi. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt quá thấp vừa là thuận lợi vừa là bất lợi trong những hợp đồng cần thanh tốn bằng tiền mặt và chi phí liên quan đến tiền mặt. Phần nguồn vốn: tổng tài sản được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu là 4,9% vào năm 2003 và nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn 95,1%. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh cũng cĩ sự biến đổi, tăng vay ngắn hạn và chiếm 31,86% tỷ trọng nguồn vào năm 2003, nợ dài hạn cũng tăng khá cao và chiếm tỉ trọng rất lớn chiếm 63,2% trong tổng nguồn vốn. Điều này là do đã trong quá trình đầu tư rất lớn vào tài sản cố định nhằm thay đổi máy mĩc thiết bị, một quá trình cơ cấu lại ngành nghề sản xuất phù hợp với kinh tế thị trường nên cần huy động rất nhiều nguồn vốn từ bên ngồi, đặc biệt là các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Trong tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Đây thật sự là một con số nợ đáng lo ngại mà Cơng ty sẽ đối mặt trong tương lai, nhưng đáng lo ngại hơn cả là các khoản nợ ngắn hạn sắp đến hạn thanh tốn. Đây là một gánh nặng cho Cơng ty khi mà những năm lại đây Cơng ty đang hoạt động cĩ hiệu quả nhưng chưa cao, các khoản chi phí vượt quá khả năng nên Cơng ty cần phải cĩ thời gian hơn nữa để giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc tăng cao của nợ ngắn hạn là do các khoản nợ dài hạn đến hạn trả, một phần là do Cơng ty vay nợ để thanh tốn cho nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí cao và trang trải các chi phí bên trong lẫn bên ngồi và nhưng chi phí cĩ liên quan. 4.2. Phân tích các thơng số tài chính. a. Các thơng số thanh tốn: Bảng phân tích thơng số khả năng thanh tốn Đây là các thơng số hốn chuyển tiền mặt, vì nĩ bao hàm khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền trong khoản thời gian ngắn nhất. Với một chỉ số như vậy Cơng ty cĩ 1,05 đồng tài sản lưu động để sẵn sàng đối phĩ với một đồng nợ ngắn hạn, việc duy trì tỷ lệ này thì Cơng ty đang cĩ lợi thế vừa đảm bảo khả năng thanh tốn vừa đưa một phần tiền mặt vào lưu thơng tạo ra thêm lợi nhuận. Đây là sự thành cơng trong quản trị tiền mặt, nĩ bắt nguồn từ lợi nhuận của năm tăng lên. Khả năng thanh tốn nhanh là 1,12 là mức trung bình chung của ngành cơng nghiệp, như vậy là Cơng ty đã giữ ở xát mức ngành, nguyên nhân là do hàng tồn kho cĩ tăng nhưng tốc độ tăng lại thấp dần và các khoản phải thu được cải thiện hơn biểu hiện ở tốc độ quay vịng các khoản phải thu. Tuy nhiên, nếu cĩ một tỷ trọng lớn các khoản thu bị quá hạn ta cĩ thể quá cường điệu khả năng thanh tốn của Cơng ty khi chỉ nhìn vào các thơng số thanh tốn kể trên. b. Các chỉ số địn bẩy: Bảng phân tích chỉ số địn bẩy Thơng số Đvt Cơng thức tính 2001 2002 2003 Nợ trên tổng tài sản % Tổng nợ phải trả/tổng tài sản 87.5 96.5 95.1 Thơng số địn bẩy Nợ dài hạn/(nợ dài hạn + vốn CSH) 0.81 0.95 Khi doanh số thay đổi do những điền kiện kinh doanh khác nhau thì khoản thu lớn nhất của Cơng ty bị ảnh hưởng. Các chi phí ít nhiều cũng bị ảnh hưởng theo, dù trong nợ trên tổng tài sản là 0,38 điều này cho thấy khoản nợ của Cơng ty phải đối mặt khơng thật quá lớn và nĩ cĩ thể nằm trong tầm kiểm sốt được của Cơng ty. Với thơng số địn bẩy đã khuyếch đại rõ cho ta thấy sự dao động của sản lượng đến lợi nhuận trước thuế và lãi là 0,068 lần vào năm 2003. c. Các chỉ số hoạt động: Bảng phân tích chỉ số hoạt động. Vịng quay kp thu vịng Tổng doanh thu / khoản phải thu 3.7 3.6 8.1 8.1 Vịng quay tồn kho vịng Giá vốn hàng bán / tồn kho bình quân 3.8 5.1 6.3 Kỳ thu tiền bquân ngày (khoản phải thu*360)/tổng doanh thu 96 100 Kỳ dự trữ bquân ngày 360ngày/Vquay tồn kho 94.7 70.6 57 Vịng quay tài sản vịng Lợi nhuận thuần / tổng tài sản 0.59 0.67 1.22 Vịng quay khoản phải thu của Cơng ty là 8,1, đây là tốc độ quay vịng cao. Nếu như tốc độ quay vịng của nganh là 8,1 thì Cơng ty đã đạt được một thơng số rất tốt. Tuy nhiên, một mặt nĩ là cho đồng tiền của Cơng ty cĩ khả năng chuyển hố nhanh, nhưng nĩ lại bắt nguồn từ việc sử dụng chính sách tín dụng hạn chế của Cơng ty. Thời hạn thanh tốn của khách hàng đối với các khoản phải thu ngắn làm cho khả năng cạnh tranh của Cơng ty giảm xuống làm giảm kỳ vọng của khách hàng đối với Cơng ty khi mà họ mong muốn cĩ được thời hạn thanh tốn rộng rãi hơn đối với họ. Tốc độ quay vịng tồn kho tăng lên và vượt quá mức trung bình ngành. Đây là điều rất tốt, điều này cho thấy lượng tiêu thụ lớn hơn lượng tồn kho của Cơng ty, nguyên nhân là do Cơng ty đã cĩ những chính sách tiêu thụ mới tiưm kiếm khách hàng mới và dựa trên chất lượng hàng hố mà Cơng ty đang sản xuất được khách hàng ưa chuộng. Vịng quay tài sản của Cơng ty đang cĩ dấu hiệu tăng dần từ năm 2001 đến năm 2003làm cho vịng quay tài sản đang tiến dần về mức trung bình chung của ngành. Nguyên nhân của việc tăng này là do moothq mang lại từ hoạt động kinh doanh của Cơng ty, nĩ tỷ lệ thuận với doanh số khi mà doanh số tăng lên thì vịng quay tài sản cũng tăng lên, hiệu quả kinh doanh được thể hiện rõ nét nhất. d. Các thơng số tỉ suất sinh lợi: Bảng phân tích thơng số tỉ suất sinh lợi Thơng số Đvt Cơng thức tính 2001 2002 2003 Lợi nhuận gộp biên % Lợi nhuận gộp /doanh thu thuần 6.6 7.7 9.9 Lợi nhuận rịng biên % Lợi nhuận rịng / doanh thu thuần 0.03 0.12 Thu nhập/tài sản % Lợi nhuận rịng / tổng tài sản 0.02 0.15 Thu nhập/vốn CSH % Lợi nhuận rịng / vốn chủ sở hữu 0.71 3 Thơng số nợ trên tài sản rịng hơi giảm, chứng tỏ cĩ sự tiến bộ trong điền kiện chung theo quan điểm của các nhà phân tích tín dụng. Lợi nhuận rịng biên và lợi nhuận gộp biên dao động theo thời gian, tuy nhiên đến năm2003 2 thơng số này diễn tả những tiến bộ đáng kể. Khơng cĩ sự chệnh lệch đáng kể nào giữa hai thơng số để cĩ thể kết luận sự kém hiệu quả trong quản trị sản xuất. Thu nhập trên tài sản dao động đã làm nhiều nhận xét về khả năng tăng thu nhập trên tài sản, tuy nhiên từ năm 2002 đến 2003 đã tăng lên khi lợi nhuận rịng biên đã cĩ sự tiến bộ. Để đạt được khả năng sinh lợi lớn theo nghĩa tuyệt đối Cơng ty đã phải gia tăng tài sản, chính điều này đã làm giảm thu nhập trên tổng tài sản. 5. Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh: Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty dưới đây ta thấy rằng, Cơng ty đang ngày càng hoạt động cĩ hiệu quả. Doanh thu thuần tăng lên đồng thời doanh thu hàng xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể do Cơng ty mở rộng thị trường may mặc ra nước ngồi. Doanh thu thuần tăng lên và chiếm tỷ lệ cao 68,9%, điều này cĩ nghĩa là Cơng ty đã dần đi vào hoạt động cĩ hiệu quả. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay Cơng ty sẽ dần chiếm được lịng tin ở thị trường mới ở trong nước và nước ngồi và sẽ dần chiếm lại những thị trường đã mất. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ lợi nhuận âm (< 0) trong năm 2001, nhưng đến năm 2003 thì lợi nhuận sau thuế đã tăng 267.456.000 đồng và chiếm tỉ trọng 503% so với năm 2002, đây là kết quả tất yếu của quá trình cơ cấu lại ngành nghề sản xuất. 1.DT Thuần 78917 127932 216031 49015 162.1 88099 168.9 2. Giá vốn h bán. 73740 118067 194593 44327 160.1 76526 164.8 3.LN gộp. 5177 9865 21438 4688 190.6 11573 217.3 4. Cphí bhàng 589 1650 6139 1061 280.1 4489 372.1 5. Cphí QLDN 4562 4913 9623 351 107.7 4710 195.9 6.Ln từ HĐKD. 25 -948 -1757 -973 -3792.0 -809 185.3 7. TN tài chính 21 1082 21 1061 5152.4 8. Chi phí TC. 4271 8516 4271 4245 199.4 9.LN từ HĐTC -4250 -7434 -4250 -3184 174.9 10.TN bất thường 1651 2219 1651 568 134.4 11.Cp bất thường 659 193 659 -466 29.3 12. LN bất thường -25 992 2025 1017 -3968.0 1033 204.1 13. LN trước thuế 0 44 267 44 223 606.8 14. Thuế TNDN 0 0 0 0 0 15. LN sau thuế 0 44 267 44 223 606.8 Với sản lượng tiêu thụ cao và doanh thu lớn nên giá vốn hàng bán cũng tăng lên 76 tỉ đồng. Nhưng xét về mặt tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu vẫn là 0,9%, điều này cĩ nghĩa là giá vốn hàng bán so với một đơn vị sản phẩm vẫn khơng thay đổi. Như vậy, với tỷ lệ khơng thay đổi này cho ta kết luận rằng: mặc dù chi phí nguyên vật liệu cĩ tăng nhưng giá thành sản phẩm vẫn khơng thay đổi hay chi phí sản xuất cho 1 đơn vị vẫn khơng thay đổi và sẽ cĩ khả năng giảm xuống trong các kỳ sản xuất tiếp theo, đây là điều rất khả quan của Cơng ty vì đã quản lý tốt trong khâu sản xuất và đạt kế hoạch trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm. tỷ lệ giá vốn hàng bán so với năm 2002 giảm 92,3% - 90,1% = 2,2%, nên đã làm cho lợi nhuận năm 2003 tăng lên. Trong khi đĩ chi phí bán hàng năm 2003 so với năm 2002 tăng 2,84% - 1,29% =1,55%, nguyên nhân là do Cơng ty đã sản xuất nhiều mặc hàng mới và cần cĩ những chiến lược Marketing mới trong tiêu thụ, nên cĩ địi hỏi phải cĩ một chi phí đủ lớn và thích hợp để kích cầu và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý cũng tăng lên so với năm 2002 là 0,7%, tuy cĩ tăng nhưng khơng đáng kể. Nguyên nhân của việc tăng chi phí quản lý là do Cơng ty đã lắp đặt nhiều hệ thống máy vi tính mới với mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 mỗi nhân viên sẽ cĩ một máy vi tính, trang bị văn phịng đang trong giai đoạn nâng cấp và chi phí văn phịng phẩm ngày càng tăng lên, hệ thống quản lý ngày càng hiện đại địi hỏi phải cĩ sự đầu tư đúng mức. Thu nhập từ hoạt động tài chính cũng tăng lên là do Cơng ty trong năm qua đã thanh lý một sản lượng lớn máy mĩc thiết bị đã khơng cịn hiệu quả sản xuất, giải thể và thanh lý một số tài sản cố định của các nhà máy xí nghiệp hoạt động khơng hiệu quả. 6. Phân Tích Khối và Phân Tích Chỉ Số: Nhận xét: Khi phân tích khối sẽ làm rõ hơn sự biến động của các khoản phải thu mà chúng ta cần quan tâm để giải quyết. Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy khoản phải thu giảm mạnh vào năm 2003cịn 14,8% trong khi vào năm 2002 tỷ lệ này là 20%, so với năm 2001 là 15,9%. Trong khi đĩ ngân quỹ lại tăng mạnh vào năm 2003từ 0,1% lên 0,9%, tài sản cố định giảm dần trong những năm gần đây chứng tỏ mức khấu hao thấp. Khoản phải thu giảm cĩ lẽ do các khoản nợ tích luỹ của khách hàng với Cơng ty đã thu được, các khoản nợ tới hạn đã thanh tốn và thêm vào đĩ các khoản trả trước cho Cơng ty cũng tăng lên. Vay ngân hàng và nợ dài hạn tăng trong năm 2003 nhưng khơng đáng kể vẫn ở mức tương đương với năm 2001 và 2002, và đây cũng cĩ thể là để phục vụ cho việc tăng tài sản cố định. Lợi nhuận sau thuế giảm dần vào năm 3002 do chi phí bán hàng tăng từ 1,3% lên 2,8% làm giảm lợi nhuận đáng kể. Thuế thu nhập của Cơng ty bằng 0 là do các năm trước năm 2002 Cơng ty hoạt động khơng cĩ hiệu quả lợi nhuận luơn âm, nhưng năm 2002 và 2003 tuy cĩ lợi nhuận rịng song vẫn khơng bù đắp đủ nợ tích luỹ của các năm lợi nhuận âm. Vì vậy mà thuế thu nhập của doanh nghiệp bằng 0, đây cũng là chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với Cơng ty cĩ lợi nhuận âm. Thuế thu nhập bằng 0 nên các yếu tố cịn lại làm ảnh hưởng đến lợi nhuận là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hai loại chi phí này đều tăng làm cho lợi nhuận giảm xuống. Chỉ tiêu Phân tích khối Phân tích chỉ số 2001 2002 2003 2001 2002 2003 1. Tiền mặt 0.6% 0.1% 0.9% 100% 34.2% 226.1% 2. Khoản phải thu 15.9% 20.0% 14.8% 100% 168.8% 126.5% 3. Tồn kho 14.8% 14.8% 19.4% 100% 133.7% 178.0% 4. Tài sản Cĩ lưu động 31.3% 35.0% 35.1% 100% 149.7% 152.7% 5. Tài sản cố định rịng 68.7% 65.0% 64.9% 100% 126.5% 128.3% 6. Tổng tài sản Cĩ 100.0% 100.0% 100.0% 100% 133.8% 7. Khoản phải trả 87.4% 96.2% 95.1% 100% 147.3% 148.0% 8. Nợ ngắn hạn 33.7% 33.2% 31.9% 100% 132.0% 128.6% 9. Nợ dài hạn 12.6% 3.8% 4.9% 100% 39.9% 52.9% 10. Nợ lưu động 53.7% 63.0% 63.2% 100% 156.9% 160.1% 11. Tổng Nợ 100.0% 100.0% 100.0% 100% 133.8% 136.0% 12. Doanh số 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 162.1% 13. Chi phí bán hàng 0.7% 1.3% 2.8% 100.0% 280.1% 1042.3% 14. Chi phí QLDN 5.8% 3.8% 4.5% 100.0% 107.7% 210.9% 15. Lợi nhuận trước thuế 93.5% 94.9% 92.7% 100.0% 164.5% 271.5% 16. Thuế TNDN 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 17. Lợi nhuận sau thuế 93.5% 94.9% 92.7% 100.0% 164.5% 271.5% Phân tích chỉ số cũng cho ta hình ảnh tương tự, ngân quỹ tăng rất nhanh, khoản phải thu giảm nhanh, tồn kho lại tăng nhanh lên 178%, tài sản cố định rịng tăng nhẹ và khơng đáng kể. Khoản phải trả vẫn giữ ở mức tương đương so với năm 2002, nợ dài hạn tăng chậm lên 3,2%, nợ ngắn hạn giảm nhẹ, doanh số năm 2003 tăng rất cao, đây là hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Tuy nhiên theo sau vẫn là các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, vì thế mà đã làm giảm lợi nhuận. Tĩm lại, phân tích khối và phân tích chỉ số cho ta một cách phân tích các báo cáo tài chính sâu sắc hơn theo các dọc và ngang của bảng báo cáo tài chính, từ đĩ giúp cho nhà phân tích tài chính thấy rõ hơn những vấn đề cần được giải quyết. B. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CƠNG TY. I. HOẠT ĐỘNG BÁN TÍN DỤNG HIỆN TẠI CỦA CƠNG TY. 1. Đối Tượng Khách Hàng Bán Tín Dụng: Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ, doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các mối quan hệ với khách hàng được bền chặt thì doanh nghiệp đĩ cĩ cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả cao doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khĩ khăn , tránh các cạm bẩy.... muốn vậy doanh nghiệp phải giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ và thơng qua đĩ doanh nghiệp mới cĩ cơ hội gia tăng doanh số. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng bán tín dụng là điều cần được cân nhắc hàng đầu để mở rộng tín dụng, việc so sánh, phân tích để tìm kiếm đối tượng khách hàng là việc rất kho khăn. Bảng tổng hợp khoản nợ phải thu. (ĐVT : đồng) Tên đối tượng 2002 2003 Số tuyệt đối Stđ % Phải thu của khách hàng 30.427.263.522 13.352.497.558 -17.074.765.964 1. Khách hàng Tp HCM 2. Khách hàng Tp Hà Nội 3. Khách hàng Tp Đà Nẵng 4. Khách hàng khác 8.226.919.765 Hiện nay đối tượng của việc thanh tốn bằng tín dụng vẫn là các Cơng ty nước ngồi, tỷ lệ này chiếm 1/4 trong tổng doanh thu bán hàng và một số khác ở trong nước và cịn lại là thanh tốn khơng qua thanh tốn tín dụng. Do đặc điểm về địa lý, phong tục kinh doanh....nên hầu như các khách hàng nước ngồi đều mở tín dụng thanh tốn và cũng nhằm mục đích đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng và hợp lý 2. Chính Sách Tín Dụng của Cơng ty. 2.1. Tiêu chuẩn tín dụng: Để đánh giá tiêu chuẩn cho khách hàng, Cơng ty chủ yếu dựa vào thành tích tín dụng quá khứ của khách hàng. Khách hàng mà Cơng ty bán chịu chủ yếu là những khách hàng truyền thống, bạn hàng quan hệ lâu năm trên cơ sở ký kết các hợp đồng kinh tế. + Với khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thì mức độ tin tưởng cao hơn so với các doanh nghiệp ngồi quốc dân và cĩ thể cĩ những doanh nghiệp Nhà nước khơng phải ký cược, ký quỹ như những doanh nghiệp khác. +Những khách hàng mới mà khơng qua sự giới thiệu của những khách hàng quen thuộc thì bắt buột phải cĩ thế chấp. +Với những khách hàng mới mà Cơng ty thiết lập quan hệ thơng qua tiếp thị để đánh giá tiêu chuẩn tín dụng, Cơng ty cũng dựa vào những yếu tố sau: +Thành tích tín dụng của khách hàng: thơng qua thu thập thơng tin từ nhiều nguồn. +Thế chấp để đảm bảo cho những khoản nợ của khách hàng. +Vốn: dựa vào báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh tốn nợ hiện tại của khách hàng. Tuy nhiên, cũng xét trong tính chất của những mặt hàng mà Cơng ty kinh doanh, những mặt hàng như sợi 20Pe/es và sợi 20 Cotton/es thì bắt buột khách hàng nào cũng phải đặt cược trước. Hiện nay, tiêu chuẩn tín dụng khơng đơn thuận áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước mà đã mở rộng ra cho nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Cũng như các doanh nghiệp khác Cơng ty cũng đã hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng đến mức mà tính sinh lợi của lượng bán thêm vượt quá chi phí của khoản phải thu tăng thêm. Lợi nhuận khi mở rộng chính sách tín dụng là do tận dụng lợi thế theo quy mơ. Những chi phí mà Cơng ty thường đưa vào chi phí quản lý nợ là những chi phí khi doanh nghiệp đi thu nợ tính % trên donh số nợ./ nợ khĩ địi được tính một tỷ lệ % theo doanh số, Cơng ty dựa vào các tỷ lệ nợ khĩ địi của 3 năm gần nhất, từ đĩ tính tỷ lệ nợ khĩ địi năm hiện tại bằng tỷ lệ nợ khĩ địi bình quân của 3 năm gần nhất. 2.2. Thời Hạn Tín Dụng: thời hạn tín dụng xác định độ dài thời kỳ tín dụng và thời hạn trong đĩ sẽ chấp nhận một tỷ lệ giảm giá. Cơng ty khơng phân biệt khách hàng cũ hay mới ký hợp đồng thời hạn là 30 ngày. Do khách hàng của Cơng ty phân tán khắp nơi trong cả nước và khách hàng nước ngồi, ngồi nhu cầu cung cấp, thanh tố, điền kiện thanh tốn khác nhau nên Cơng ty thường chia ra từng nhĩm khách hàng theo khu vực để tính thời hạn tín dụng. * Mơ hình số dư khoản phải thu: để theo dõi tình hình thu nợ của khách hàng theo khu vực, Cơng ty đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đĩ và tại thời điểm kết thúc tháng tiếp theo. Bảng theo dõi cơng nợ. Tháng bán hàng Tỷ lệ các khoản phải thu cịn tồn đọng đến trước cuối tháng. Tháng hiện tại 75% 80% 60% 55% Trước 01 tháng 30% 60% 50% 55% Trước 02 tháng 20% 25% 20% 35% Trước 03 tháng 5% 10% 0% 5% Cơng ty đang áp dụng mơ hình này phù hợp với đặc điểm của Cơng ty. Mơ hình này khơng bị chi phối bởi yếu tố doanh số bán theo mùa vụ, cĩ tháng tiêu thụ rất mạnh, cĩ tháng tiêu thu rất ít. Để doanh số của các tháng trước mà chưa thu được tháng này phải ghi theo tháng hiện tại và tương tự tháng hiện tại lại ghi theo tháng tiếp theo để phân bổ một phần giữa các tháng với nhau, khoản phải thu khách hàng của các tháng ít biến động khi ghi trên sổ sách kế tốn. 2.3. Chính sách chiết khấu: Cơng ty áp dụng một tỷ lệ chiết khấu cho mọi khách hàng và tỷ lệ này chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các đối thủ cạnh tranh và tỷ lệ lãi suất ngân hàng mà khơng phụ thuộc vào mục tiêu của Cơng ty, khơng phân biệt khách hàng cũ hay mới. Tiền chiết khấu ít trả trước cho khách hàng khi khách hàng hạch tốn chuyển tiền cho Cơng ty thì Cơng ty mới quyết tốn. Trước đây Cơng ty khơng áp dụng bất kỳ hình thức chiết khấu nào cho khách hàng mà chỉ cho khách hàng nợ trong một thời hạn nhất định và khi các khoản nợ quá hạn thì Cơng ty áp dụng tính lãi theo lãi suất ngân hàng, điều này đã khơng làm kích thích khách hàng trả nợ đúng hạn nên các khoản vốn của Cơng ty bị khách hàng chiếm dụng rất lớn. Trong những năm lại đây khi mà kinh tế thị trường mở cửa hình thức thanh tốn cũng được phát triển mạnh hơn, nên việc áp dụng chính sách tín dụng và chiết khấu trong tín dụng được xem như là hình thức đắc lực nhất trong việc kích thích khách hàng trả nợ sớm để được hưởng chiết khấu, nĩ đã mang lại hiệu quả cho Cơng ty và kỳ thu tiền bình quân cũng được rút ngắn hơn. Chiết khấu chỉ được áp dụng cho khách hàng trả tiền ngay trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu mà Cơng ty áp dụng được biểu hiện qua cơng thức sau: Lãi suất TGNH < lãi suất chiết khấu < lãi suất của đối thủ cạnh tranh < lãi suất tiền vay. Với việc đưa ra mục tiêu như vậy Cơng ty đảm bảo được tính sinh lợi trong các khoản phải thu khi khách hàng trả tiền ngay. Tuy nhiên, với việc áp dụng chiết khấu dựa vào đối thủ cạnh tranh lại là những khĩ khăn mà Cơng ty cần phải giải quyết, với tỷ lệ chiết khấu của đối thủ cạnh tranh ta khơng thể biết trước họ sẽ chiết khấu cho khách hàng với tỷ lệ là bao nhiêu và nĩ sẽ thay đổi như thế nào theo khối lượng hàng mua của khách hàng.... 2.4. Phương thức thanh tốn và chính sách thu nợ: Cơng ty ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngồi tính theo đồng USD với tỉ giá vào lúc thanh tốn hợp đồng do ngân hàng cơng thương Đà Nẵng cơng bố. Bởi vì, theo xu hướng các năm gần đây giá cả nguyên vật liệu tăng lên, đồng USD cũng tăng lên so với VND, tỷ giá hối đối giữa đồng ngoại tệ với đồng nội tệ tăng lên, như vậy Cơng ty sẽ thu được nhiều VND hơn đồng tiền ghi trên bảng cân đối kế tốn, nhưng nếu tỷ giá này giảm xuống Cơng ty sẽ phải chịu thiệt. Trong chính sách thu nợ của Cơng ty cĩ chính sách thu nợ bằng pháp luật khi các khoản nợ quá hạn và khơng cĩ khả năng thanh tốn. Tuy nhiên Cơng ty ít áp dụng phương pháp này vì sẽ làm giảm uy tín của khách hàng làm mất lịng khách hàng nên chỉ áp dụng khi các cơng ty sắp bị phá sản và các khách hàng luơn luơn trễ hạn kéo dài. Cơng ty cịn xem xét cả giá trị và thời hạn trễ hạn. Nếu giá trị khơng lớn lắm và thời hạn khơng trễ nhiều lắm thì Cơng ty khơng hối thúc địi nợ mà chỉ nhắc nhở thời hạn thanh tốn để khơng chạm lịng tự ái cũng như tình cảm của khách hàng đối với Cơng ty. Việc định mức giá ghi trong hợp đồng dựa vào thoả thuận của 2 bên, Cơng ty định mức giá = định mức chi phí + tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí. Tuy nhiên giá thành nguyên vật liệu biến động liên tục, kèm theo các chi phí khác tăng như: điện năng, xăng, dầu....cĩ xu hướng ngày càng tăng. Vì vậy, trong hợp đồng cĩ thoả thuận nếu giá trị chi phí biến động thêm 5% thì phải điều chỉnh lại theo nguyên tắc mỗi bên hưởng lợi nhuận tăng thêm hay chi phí tăng thêm là 50%, nhưng tỷ lệ lợi nhuận vẫn theo chi phí cũ. Nghĩa là, nếu chi phí tăng thêm 5% thì khách hàng sẽ chịu 2,5% trong chi phí tăng thêm đĩ, khi khách hàng đã chịu chi phí tăng thêm rồi thì nếu tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm nữa họ sẽ chịu thiệt hơn. Ngược lại, nếu giá cả nguyên vật liệu giảm thấp 5% thì khách hàng hưởng 2,5% thì họ sẽ khơng được hưởng khi giảm đi nữa, đây là điều cần phải xem xét lại. Phân tích tình hình khoản phải thu tại Cơng ty (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Khoản phải thu 15.524 30.427 13.352 14.902 196% -17.074 -56% Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu biến động mạnh so với 2001 là 196%. Nguyên nhân là do các khoản phải thu tích luỹ của các năm trước đây là các khoản nợ khĩ địi và do Cơng ty đã quản trị khơng tốt các khoản phải thu. Trong khi đĩ lượng hàng hố trong năm 2002 biến động và tăng lên rất lớn so với năm 2001, cũng trong năm này Cơng ty đã thống rộng hơn trong các thời hạn thu nợ kích thích được phần lớn các khách hàng truyền thống của Cơng ty mua hàng. Sang năm 2003 tỷ lệ các khoản phải thu giảm đáng kể chỉ cịn 14.902.967.000 đồng so với năm 2002. Đây là yếu tố quan trọng để Cơng ty tiếp tục theo đuổi chính sách thu nợ của mình trong những năm đến. Một số khách hàng của Cơng ty được phép mua chịu hàng hố trong một thời gian nhất định và chỉ thanh tốn bằng chuyển khoản hoặc thu trực tiếp bằng tiền mặt, trong thời gian cho khách hàng nợ tiền nếu khách hàng quá hạn thanh tốn sẽ áp dụng lãi suất để tính lãi trên khoản tiền mà bị khách hàng chiếm dụng đĩ, và bằng từ 60%- >80% lãi suất do ngân hàng cơng thương cơng bố. II. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA CƠNG TY. 1. Ưu Điểm: Với chính sách thu nợ như hiện nay của Cơng ty áp dụng đã phần nào mang lại hiệu quả làm giảm các khoản phải thu, vừa đảm bảo thu được nợ giảm tối đa các khoản nợ khĩ địi nhưng vẫn đẩm bảo về mọi mặt cho Cơng ty như: uy tín, các mối quan hệ làm ăn lâu dài, khuyến khích khách hàng trả nợ, xây dựng tình cảm tốt đẹp giữa Cơng ty với khách hàng đảm bảo bí mật tài chính cho khách hàng và kích thích khách hàng đặt mua hàng hố nhiều hơn nữa đảm bảo vị thế cạnh tranh của Cơng ty và tạo thơng tin tốt cho các khách hàng mới tiềm năng muốn hợp tác làm ăn với Cơng ty trong tương lai. Với chính sách bán tín dụng giản đơn như hiện nay Cơng ty đang áp dụng đã làm cho Cơng ty tiết kiệm được các khoản chi phí do việc bán hàng và các chi phí quản lý. Ngồi ra với chính sách tín dụng này Cơng ty đã làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đi rõ rệt, quản lý khoản phải thu cũng dễ dàng hơn. 2. Nhược Điểm: Với chính sách thu nợ hiện nay của Cơng ty thì quá mềm dẽo đĩ lại cĩ tác dụng ngược lại đối với những khách hàng thường xuyên trễ hạn, các khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng quá lớn trong một thời gian dài làm mất đi chi phí cơ hội rất lớn, các khoản nợ tính theo lãi suất tăng thêm đối với khách hàng khơng mở tín dụng thường thấp và khơng mang về lợi ích cho Cơng ty. Ngồi chế tài cưỡng chế bằng pháp luật đối với Cơng ty thì Cơng ty khơng cịn một chế tài nào khác cĩ hiệu quả hơn để buộc khách hàng trả tiền. Với chính sách bán tín dụng hạn chế như hiện nay, Cơng ty đã khơng thể cạnh tranh nổi với các Cơng ty khác trên thị trường, chưa gĩp phần nâng cao vị thế cạnh tranh, gia tăng thị phần và các chính sách thường ít hấp dẫn hơn. Chính sách tín dụng của Cơng ty xây dựng một cách giản đơn chủ quan chưa thấy hết được lợi ích cũng như thiệt hại từ các chính sách tín dụng đĩ, khơng dựa trên sự phân tích cân nhắc ảnh hưởng nào cả đến lợi nhuận của Cơng ty. Chính sách thu nợ khơng chặt chẽ dẫn đến mất mát, thất thốt cho Cơng ty. Do đĩ, khi một bộ phận khách hàng trì hỗn thanh tốn hoặc khơng thanh tốn gây tổn thất cho Cơng ty. 3. Nhận Xét Chung: Phương thức bán hàng hiện nay là mua đứt bán đoạn, song trong quá trình thanh tốn Cơng ty vẫn chấp nhận cho khách hàng trả chậm với thời hạn khơng ổn định. Chưa chú trọng đến việc phân tích yêu cầu tín dụng, đặc điểm tín dụng của Cơng ty chỉ đưa ra thời hạn tín dụng rất ngắn, tiêu chuẩn tín dụng cao, chưa nắm bắt theo dõi đặc điểm tín dụng của khách hàng. Chính sách tín dụng chủ yếu hiện nay vẫn là các doanh nghiệp quốc dân cĩ rất ít tín dụng được mở cho khách hàng ngồi quốc dân và việc thu tín dụng chỉ cĩ phương pháp kích thích mà khơng cĩ hình thức bắt buộc. Với mục tiêu ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh, gia tăng thị phần và cĩ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, Cơng ty cần xây dựng một cách hồn thiệt hơn, phù hợp với chính sách bán tín dụng, để quản trị khoản phải thu cĩ hiệu quả nhằm tăng cường cạnh tranh và gia tăng doanh số hơn nữa. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CƠNG TY DỆT MAY HỒ THỌ. I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU. 1. Căn Cứ Vào Các Mục Tiêu Kinh Doanh Của Cơng Ty. 1.1. Mục tiêu hoạt động sản xuất của Cơng ty: Để hoạt động kinh doanh được liên tục và hiệu quả khơng những cần phải kết hợp nhiều yếu tố, nhiều cơng đoạn, nhiều khâu và nhiều bộ phận hơn nữa để mang tính liên tục từ sản xuất đến tiêu thụ và mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hố lợi nhuận. Trong những năm đến mục tiêu sản xuất của Cơng ty là đạt sản lượng sản xuất và tiêu thụ càng cao càng tốt, giảm tối đa lượng tồn kho và chi phí nguyên vật liệu là thấp nhất. Hiện nay, mặt hàng sợi của Cơng ty cĩ chất lượng cao và cĩ uy tín được khách hàng trong nước và nước ngồi tin dùng, sản lượng sản xuất sợi tăng lên khơng ngừng và mục tiêu đặt ra sẽ tăng vào năm 2004 là từ 150% ->200% để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và dự trữ. Ngành dệt may ít ưu thế hơn nên mục tiêu dặt ra chỉ từ 110% - >130% so với năm 2003. Với máy mĩc thiết bị mới sẽ hoạt động 100% cơng suất thiết kế và các mục tiêu đề ra hồn tồn thực hiện được và cĩ khả năng sẽ vượt kế hoạch. 1.2. Mục tiêu tài chính: Trong năm tới mục tiêu thị phần của Cơng ty đặt ra là tăng từ 6,3% lên 7,2% vào năm 2004 và tỷ lệ gia tăng tỷ suất sinh lợi là 6,5% dựa trên tình hình kinh doanh của Cơng ty trong 3 năm qua và triển vọng kinh doanh của Cơng ty trong năm tới. Một vấn đề lớn của Cơng ty là tiếp tục mở rộng và xây dựng thêm nhà máy sợi phân xưởng III, với 40000 cọc sợi để sản xuất các loại sợi như: sợi Cotton, T/C sợi Polyester và các loại sợi khác nhưng vốn đầu tư lại rất hạn hẹp. Vì vậy, Cơng ty cần phải thu hồi vốn nợ càng nhanh càng tốt để đầu tư vào tài sản cố định. Vì điền kiện của Cơng ty thì khơng cho phép nguồn vốn bị chiếm dụng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng sẽ cho khách hàng nợ bao nhiêu cịn phụ thuộc vào chính sách tín dụng, thời hạn và chất lượng tín dụng của Cơng ty như thế nào. Đây là yếu tố để Cơng ty xem xét và quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. 2. Căn Cứ Vào Đối Thủ Cạnh Tranh: Việc các đối thủ cạnh tranh cĩ ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng của Cơng ty, tuy khơng lớn nhưng cũng cĩ tác dụng ít nhiều đến chất lượng tín dụng mà Cơng ty đang thực hiện. Việc xác định mức chiết khấu cho khách hàng bao nhiêu % dựa vào cơng thức sau: Lãi suất TGNH < CKđt < CKct < lãi suất tiền vay. Trong đĩ: CKđt : là lãi suất chiết khấu của đối thủ cạnh tranh. CKct : là lãi suất chiết khấu của Cơng ty. Việc xác định như cơng thức trên luơn cho ta một lãi suất chiết khấu cho khách hàng lớn hơn lãi suất của đối thủ cạnh tranh nhưng lại nhỏ hơn lãi suất tiền vay vừa kích thích khách hàng đến với chính sách tín dụng của Cơng ty vừa đảm bảo lợi ích trong chính sách chiết khấu. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết được lãi suất chiết khấu của đối thủ áp dụng cho khách hàng. Mọi cơng ty đều muốn tăng thị phần của mình trên thị trường và luơn muốn cĩ những khách hàng trung thành, thì việc chiết khấu căn cứ vào đối thủ cạnh tranh phải đi đơi với việc đảm bảo quyền lợi của Cơng ty một cách tốt nhất và an tồn nhất. 3. Căn Cứ Vào Khách Hàng: Khách hàng là người trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty và là người trực tiếp được Cơng ty cấp tín dụng. Để đưa ra một quyết định tín dụng hợp lý cho khách hàng, Cơng ty cần phải phân nhĩm từng loại khách hàng, từng đặc điểm, cách thức mua hàng, uy tín và tài chính của khách hàng đĩ. Việc phân nhĩm và chọn lựa khách hàng để cấp tín dụng là điều hết sức khĩ khăn nĩ vừa đảm bảo quyền lợ cho bên mua và bên bán thanh tốn một cách hợp lý nhất và cĩ lợi nhất. Tuỳ thuộc vào từng nhĩm khách hàng mà Cơng ty cĩ thể mở rộng chính sách đến mức vẫn cĩ lợi nhuận rịng biên luơn luơn dương, điều đĩ sẽ tạo ra lượng sản phẩm tiêu thụ và thu tiền hiệu quả. Giảm thiểu tối đa tỷ lệ mất mát và vẫn khuyến khích được khách hàng trả nợ trong thời gian được hưởng chiết khấu. II. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA CƠNG TY. 1. Xác Định Tỷ Trọng Vốn: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc ra quyết định đầu tư vào lĩnh vực này hay lĩnh vực khác địi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa các cơ hội đầu tư về khả năng sinh lợi và tính rủi ro của các cơ hội đầu tư đĩ. Bởi lẽ, nguồn lực của Cơng ty thì cĩ giới hạn nhưng các cơ hội đầu tư thì rất nhiều, một quyết định đúng đắn sẽ mang lại lợi ích tốt nhất ho tính sinh lợi của đồng vốn bỏ ra, nhưng ngược lại sai lầm sẽ làm tổn hại đến cả một tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phải lựa chọn phương án tốt nhất và lúc đĩ sẽ từ chối các cơ hội đầu tư khác. Lúc này chi phí cơ hội được xem như là một thướt đo về tính hiệu quả của mỗi phương án. + Chi phí cơ hội thường được xác định dựa trên hai loại vốn: Vốn vay và vốn chủ sở hữu + Đối với vốn vay bao gồm : vốn vay dài hạn và vốn vay ngắn hạn. - Xét cơ cấu vốn của Cơng ty năm 2003 cĩ các nguồn vốn chủ yếu sau: Vốn chủ sở hữu: 8.823.182.000 đồng , chiếm 4,9%. (1) Vốn vay ngắn hạn: 57.718.479.000 đồng, chiếm 31,86%. (2) Vốn vay dài hạn: 114.518.804.000 đồng, chiếm 63,2%. (3) - Tổng vốn vay chiếm 95,06%. Lãi suất vay ngắn hạn là : 0,65% / tháng Lãi suất vay dài hạn là : 0,85% / tháng - Vay ngắn hạn được tính theo cơng thức: Trong đĩ: rd : vốn vay ngắn hạn. K : lãi suất ngân hàng. T : tỉ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy chi phí lãi vay ngắn hạn là : rd = 7,8%(1-28%) = 5,62% (4) + Xét trên các nguồn vốn thì vốn vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn vốn của Cơng ty. Sự chênh lệch này biểu hiện Cơng ty đã đầu tư lớn vào tài sản cố định trong các năm qua. Chi phí lãi vay dài hạn là: rd = 10,2%(1-28%) = 7,34% (5) - Chi phí vốn tự cĩ: về mặt lý thuyết chi phí vốn tự cĩ là tỷ suất sinh lợi tối thiểu phải đạt được trên phần vốn tự cĩ được tài trợ cho kinh doanh. Việc tính tốn phí tổn cơ hội vốn như trên nhằm mục đích nghiên cứu xem xét các nguồn lực tài chính mà Cơng ty đang sử dụng để qua đĩ định hướng các nguồn vốn chính xác hơn. Tuy nhiên vào mỗi thời điểm khác nhau thì chi phí cơ hội vốn khác nhau do nhiều yếu tố như: lãi suất vay ngân hàng, tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đối...., căn cứ vào đĩ để Cơng ty cĩ thể xem xét mở rộng tín dụng, thời hạn tín dụng cho khách hàng. 2. Xác Định Doanh Thu Tăng Thêm: Dựa vào báo cáo sự thoả mãn của khách hàng qua các kỳ kinh doanh, sự mong muốn của khách hàng về thời hạn tín dụng (trong các báo cáo này cĩ ghi rõ mức mong muốn của khách hàng về thời hạn tín dụng và doanh số họ cĩ thể mua được , khi doanh nghiệp đưa ra một thời hạn tín dụng là bao nhiêu) và thơng báo với khách hàng để xác định doanh thu tăng thêm kỳ vọng ứng với mỗi thời hạn tín dụng đưa ra khi mở rộng chính sách tín dụng. 3. Xác Định và Tập Hợp Chi Phí Biến Đổi: Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí biến đổi gồm: - Chi phí sản xuất khả biến: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Nguyên vật liệu chính. • Nguyên vật liệu phụ. + Chi phí nhân cơng trực tiếp: • Lương của cơng nhân trực tiếp. • BHXH, BHYT trích theo lương. - Chi phí sản xuất chung khả biến: • Chi phí điện dùng cho sản xuất sản phẩm. • Chi phí nước dùng trong sản xuất sản phẩm. - Chi phí khả biến trong hoạt động tiêu thụ: • Chi phí bốc vác vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ. • Chi phí bao bì. • Hoa hồng cho nhân viên bán hàng. • Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến. Qua phân tích và tổng hợp các yếu tố của biến phí trong Cơng ty là : bằng 80% doanh thu III. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU . 1. Xác Định Mục Tiêu Quản Trị Khoản Phải Thu: • Gia tăng doanh số bán hàng, gia tăng lợi nhuận thơng qua việc kích thích nhu cầu người mua và thanh tốn nợ trong thời gian ngắn nhất. • Giảm lượng tồn kho để tiết kiệm khoản chi phí lưu kho và giảm mất mat do tồn đọng vốn, nhanh chĩng quay vịng vốn tạo điền kiện cho Cơng ty tiếp tục làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. • Kéo dài các mối quan hệ bền chặt, kích thích nhu cầu mua hàng của những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. 2. Phân Nhĩm Khách Hàng: Theo mục đích kinh doanh: • Khách hàng bán lại. • Khách hàng tiêu thụ trực tiếp. Theo quan hệ khách hàng: • Khách hàng truyền thống. • Khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. 3. Đặc Điểm Tín Dụng Của Khách Hàng. Để thiết lập các nguyên tắc, các tiêu chuẩn tín dụng, từ chối hay chấp nhận mở tín dụng đối với yêu cầu của khách hàng, cơng ty phải xem xét khả năng thanh tốn, thời gian thanh tốn chậm hay tỷ lệ mất mát thơng qua quá trình xác định vị thế tín dụng của từng khách hàng. Thực chất là xem xét phẩm chất tín dụng của khách hàng thơng qua tài liệu báo cáo của Cơng ty đĩ, thu thập thơng tin từ các tổ chức tài chính và quá khứ mua hàng của khách hàng với Cơng ty trong thời gian các năm trước, một số dữ liệu khác thì thu thập từ phía khách hàng. Để từ đĩ lập phiếu theo dõi khách hàng theo từng chỉ tiêu. Bản chất tín dụng của khách hàng. Các điền kiện thế chấp. Các điền kiện về tài chính. Các điền kiện cĩ liên quan. Qua đĩ cĩ thể tính tốn được tỷ lệ mất mát, mức độ rủi ro, điền kiện đảm bảo.... để đề ra các tiêu chuẩn cấp xét tín dụng, các phương án thời hạn cĩ thể cĩ và các biến số khác của chính sách tín dụng. Với số lượng khách hàng đơng đảo, ta sẽ chọn được 15 khách hàng tiêu biểu để việc nghien cứu được tập trung hơn (theo phương pháp chọn số ngẫu nhiên) 3.1. Đặc điểm về bản chất tín dụng: Thơng tin đặc điểm tín dụng trong quá khứ cho biết đặc điểm, bản chất và những xử sự của khách hàng trong quá khứ giúp cho Cơng ty xác định được vị thế tín dụng của khách hàng như: khách hàng lớn hay nhỏ, khách hàng truyền thống hay khách hàng mới, khách hàng thường xuyên hay khơng thường xuyên, họ cĩ giữ được mối quan hệ lâu dài hay khơng ? họ cĩ hay thường xuyên trả chậm hay khơng? Tỷ lệ mất mát với các khoản nợ cĩ lớn hay khơng?.... để từ đĩ giúp nhà quản trị tài chính nên mở tín dụng đến những khách hàng nào là tốt nhất cho Cơng ty để mức lợi nhuận rịng biên luơn luơn lớn hơn 0. Tuỳ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Công ty may và những kế hoạch lâu dài duy trì các hợp đồng xuất khẩu và công tác kế tóan.pdf
Tài liệu liên quan