Tài liệu Luận văn Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động: Luận văn
Đề Tài:
Cụng ty hợp danh, chế độ phỏp lý
thành lập hoạt động
Đỗ Hữu Chiến Luật kinh doanh 41 - A 1
LỜI NểI ĐẦU.
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao
cấp sang phỏt triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nờn bước
ngoặt lớn trong sự đi lờn của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quỏ độ lờn
Chủ nghĩa xó hội. Sự chuyển đổi này cú ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho
cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ hiện nay.
Để đỏp ứng nhu cầu cấp thiết cho tỡnh hỡnh mới của nền kinh tế đất
nước, đú là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần phải cú sự
thay đổi căn bản về phỏp luật kinh doanh, điều chỉnh mụi trường hoạt động
kinh doanh cho phự hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trờn thế
giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đó được Quốc hội nước ta thụng
qua ban hành trong đú qui định thủ tục thành lập, hoạt động của cỏc loại
hỡnh doanh nghiệp như Cụng ty TNHH một thành viờn, Cụng ty TNHH cú
hai thành ...
21 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Công ty hợp danh, chế độ pháp lý
thành lập hoạt động
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 1
LỜI NÓI ĐẦU.
Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nước ta từ tập trung bao
cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần tạo nên bước
ngoặt lớn trong sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất
nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, cần phải có sự
thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động
kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế
giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông
qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có
hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty hợp danh.
Trong đó có sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp mới là công ty
hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa
chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong cũng
như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập.
Tuy nhiên, những qui định của Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành
lập, hoạt động cuả công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh
nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện hơn
nữa về chế độ pháp lý cũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này
phát triển rộng rãi ở nước ta. Vì lý do trên tôi thực hiện đề tài "Công ty hợp
danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động". Nội dung đề tài gồm 3 phần
- Khái quát chung về công ty.
- Chế độ pháp lý thành lập và hoạt động công ty hợp danh ở Việt
Nam.
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về thành lập và
hoạt động của công ty hợp danh.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1. Sự ra đời và phát triển.
Thuật ngữ công ty có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Xét dưới góc độ kinh tế, công ty là tổ chức chuyên hoạt động kinh
doanh thương nghiệp, dịch vụ. Điều này cho phép phân biệt công ty với các
loại hình khác như nhà máy, xí nghiệp là các đơn vị kinh tế chuyên sản
xuất. Xét dưới góc độ pháp lý, công ty có thể hiểu là sự liên kết của nhiều
người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lý, trong đó các bên
thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành
các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
Sự ra đời của công ty gắn chặt với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra sức cạnh
tranh lớn. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt như vậy buộc các nhà tư bản phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi
phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao để có thể đứng vững trên thị
trường. Để làm được điều này các nhà tư bản đã kéo dài thời gian lao động
của công nhân để tăng khối lượng sản phẩm. Tuy nhiên cách làm này
không phải là tối ưu vì thời gian trong ngày là có hạn hơn nữa việc kéo dài
ngày lao động gặp phải sự kháng cự ngày càng lớn của công nhân do đó
phương thức này chỉ áp dụng giai đoạn đầu. Sự phát triển của khoa học
công nghệ cho thấy áp dụng những thành tựu này vào lĩnh vực công nghiệp
là tối ưu hơn cả trong việc nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm và các nhà tư bản đã chọn
phương thức này. Nhưng để làm được việc này cần phải có vốn đầu tư ban
đầu lớn, điều này chỉ có những nhà tư bản lớn mới có thể tự mình thực hiện
được, còn các nhà tư bản vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp
dụng các thành tựu công nghệ do có vốn hạn hẹp. Vì vậy khả năng cạnh
tranh với các nhà tư bản lớn là gần như không thể dẫn tới thua lỗ, phá sản
là không tránh khỏi. Để khắc phục yếu điểm về vốn, các nhà tư bản vừa và
nhỏ có sự hợp tác, liên minh với nhau bằng cách góp vốn, khả năng của họ
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 3
để có thể đứng vững được trên thị trường. Sự liên kết này đã tạo nên nền
tảng cho sự ra đời của công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩy nền kinh
tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động kinh tế có nhiều
ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi nhuận thu về lớn làm cho sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và
nhỏ việc góp vốn kinh doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong
cuộc đương đầu với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện
hình thức công ty.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường việc gặp các rủi ro trong
kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá sản. Chính vì
điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã phân chia rủi ro bằng
cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp vốn để phân chia rủi ro đã làm
cho công ty ra đời. Sự ra đời và phát triển của công ty mang tính khách
quan trong nền kinh tế thị trường. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh
có nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác như tập trung đựơc nguồn vốn
lớn, giảm thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho người ít vốn, nhữg người
không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia hoạt động
kinh doanh bằng cách góp vốn.
Sự ra đời của các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải hình thành
một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt
động tạo ra môi trường kinh tế ổn định.
2. Khái niệm và đặc điểm chung.
2.1. Khái niệm.
Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp
luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó
hai hay nhiều người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của
mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt
động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân
được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 4
hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được
ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể
được tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên
chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một
khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi của những các thể trong công ty cho
một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con người cụ thể”.
Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng,
bên cạnh đó cũng có những điểm khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có
khái niệm tổng quát như sau:
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp
nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử
dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục
tiêu chung”.
2.2. Đặc điểm chung của công ty:
Qua nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển, cũng như qua các
quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể thấy công ty có
những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành lập.
Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua một sự kiện
pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác... trong đó các bên có sự thoả
thuận, kí kết cùng thực hiện.
Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản vào công
ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như tiền, đất đai, nhà
xưởng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những loại khác mang tính chất tài
sản vô hình như bằng công sức (khả năng), uy tín kinh doanh hay các giá
trị tinh thần khác.
Thứ ba, công ty được thành lập thông qua sự thoả thuận nhất trí của
các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để đạt được mục đích
chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với pháp luật về công ty đã có lịch
sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự ra đời của công ty là quy luật khách
quan của nền kinh tế thị trường, đáp ứng được không chỉ yêu cầu của các
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 5
nhà kinh doanh, mà còn đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Sự ra đời
của công ty chính là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh
doanh, tự do khế ước.
3. Phân loại công ty.
Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở
các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất
mà các nhà khoa học pháp lí thường sử dụng là dựa vào tính chất của sự
liên kết và chế độ trách nhiệm của các thành viên công ty. Theo cách này
công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty đối vốn.
3.1. Công ty đối nhân.
Công ty đối nhân được thành lập trên cơ sở sự thân cận, tín nhiệm
lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những
công ty đối nhân xuất hiện đầu tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại
công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp
luật kinh doanh của các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp
nhân, bởi tài sản của các thành viên và taì sản của công ty không có sự tách
biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệm của
mình.
3.2. Công ty đối vốn.
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty
được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Khác với công ty đối
nhân, công ty đối vốn khi thành lập không quan tâm dến nhân thân của
người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Quyền lợi của
mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp của họ, điều này cũng tương
đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách
pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty cổ
phần.
4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới.
Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển như Đức, Mỹ...
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 6
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 7
II. CÔNG TY HỢP DANH, QUY CHẾ PHÁP LÍ THÀNH LẬP VÀ
HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM.
1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh.
1.1. Khái niệm công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2. Các đặc điểm của công ty hợp danh.
- Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoaì các thành viên hợp
danh có thể có các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy
tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái
phiếu).
1.3. Các loại công ty hợp danh.
Căn cứ vào các đặc điểm của công ty hợp danh ta có thể nhậ thấy
có hai loại công ty hợp danh.
Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều là thành
viên hợp danh.
Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh còn có
các thành viên góp vốn.
2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh.
Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh được
quy định trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 và được chi tiết hoá tại Nghị
định của Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng kí kinh
doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 8
2.1. Thủ tục thành lập công ty hợp danh.
Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 quy định trình tự thành
lập doanh nghiệp nói chung như sau:
“Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí
kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội
dung đăng kí kinh doanh”.
Cũng theo Điều 12 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không có quyền
yêu cầu ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác
ngoài hồ sơ quy định tại luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp . Cơ
quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
kí kinh doanh” .
Việc thành lập công ty hợp danh tuân theo đúng trình tự nêu trên.
2.1.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh.
Được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 bao gồm:
- Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định
- Điều lệ công ty .
- Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn
pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành
nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành
viên hợp danh.
2.1.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh.
Theo Điều 8 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 trình tự
và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh như sau:
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 9
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện nộp đủ hồ sơ
nêu trên tại Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Phòng
đăng kí kinh doanh cấp tỉnh không đựơc yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng đăng
kí kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh
doanh và phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm
kinh doanh.
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của pháp luật (Điều
24 khoản 1 Luật Doanh nghiệp ).
- Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Luật Doanh nghiệp .
- Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh
nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu của mình.
Trường hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì Phòng
đăng kí kinh doanh phải thông báo ngay cho người thành lập doanh nghiệp
biết bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nêu
nội dung cần sửa đổi và cách thức cần sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà
không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ
sơ đăng kí kinh doanh đựơc coi là hợp lệ.
Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mà
không nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì người thành lập
doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh,
nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh. Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp
đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của Phòng đăng kí kinh doanh
cấp tỉnh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND
cấp tỉnh hoặc kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 10
Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ
cơ quan nhà nước nào, trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề phải có điều kiện.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí kinh doanh
cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
2.2. Địa vị pháp lí của công ty hợp danh.
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Theo quy định của Điều 27 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 các thành viên hợp danh có quyền và nghĩa vụ sau:
- Thành viên hợp danh có quyền:
+ Tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả các công việc của công
ty.
+ Được chia lợi nhuận theo thoả thuận quy định trong điều lệ công
ty.
+ Trực tiếp tham gia quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sử dụng tài sản của công ty để phục vụ cho lợi ích của công ty;
được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực hiện để phục vụ lợi ích của công
ty.
+ Các quyền khác quy định trong điều lệ công ty.
- Thành viên hợp danh có nghĩa vụ:
+ Góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty.
+ Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty.
+ Trường hợp kinh doanh bị thua lỗ thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc
quy định trong điều lệ công ty.
+ Khi quản lí hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh công
ty hoặc đại diện cho công ty phải hành động một cách trng thực, mẫn cán,
phục vụ lợi ích hợp pháp của công ty.
+ Chấp hành nội quy và quyết định của công ty.
+ Thành viên hợp danh không được đồng thời là thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 11
+ Thành viên hợp danh không được tự mình hoặc nhân danh ngưòi
thứ ba thực hiện hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề kinh doanh
của công ty .
+ Thành viên hợp danh không được nhân danh công ty kí kết hợp
đồng, xác lập và thực hiện các giao dịch khác nhằm thu lợi riêng cho các
nhân và cho người khác.
+ Các nghĩa vụ khác do điều lệ công ty quy định.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn.
Được qui định tại Điều 28 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 như sau:
- Thành viên góp vốn có quyền:
+ Tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, sửa đổi các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được qui định trong điều lệ công
ty; về việc tổ chức lại, giải thể công ty.
+ Được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác nếu điều lệ công ty không qui định khác.
+ Được chia lợi nhuận, được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty
giải thể theo điều lệ công ty.
+ Được nhận thông tin về hoạt động kinh doanh và quản lý công ty,
xem sổ kế toán và hồ sơ khác của công ty.
+ Các quyền khác do điều lệ công ty quy định.
- Nghĩa vụ của thành viên góp vốn:
+ Góp đủ số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ry trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
+ Không tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty.
+ Chấp hành đúng nội qui và quyết định của công ty.
+ Nghĩa vụ khác do điều lệ công ty qui định.
2.2.3. Tổ chức, quản lý công ty hợp danh.
Các vấn đề về tổ chức quản lý công ty hợp danh được qui định tại
Điều 29 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP nội dung như sau:
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 12
- Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên quyết định tất cả các
hoạt động của công ty. Khi biểu quyết, mỗi thành viên hợp danh chỉ có một
phiếu.
- Quyết định về các vấn đề sau đây phải được tất cả các thành viên
hợp danh có quyền biều quyết chấp nhận:
+ Cử giám đốc công ty.
+ Tiếp nhận thành viên.
+ Khai trừ thành viên hợp danh.
+ Bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty.
+ Tổ chức lại, giải thể công ty.
+ Hợp đồng của công ty hợp danh, người có liên quan của thành
viên hợp danh.
- Quyết định về những vấn đề khác phải được đa số thành viên hợp
danh chấp nhận.
- Tất cả các quyết định của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ
biên bản và phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
- Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công đảm
nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một
người trong số họ làm giám đốc.
- Thành viên hợp danh chủ động thực hiện công việc được phân công
nhằm đạt được mục tiêu của công ty; đại diện cho công ty trong đàm phán,
ký kết hợp đồng thực hiện các công việc được giao; đại diện cho công ty
trước pháp luật và cơ quan nhà nước trong phạm vi công việc được phân
công.
Khi nhân danh công ty thực hiện các công việc được giao thành
viên hợp danh phải làm việc một cách trung thực, không trái với các quyết
định của Hội đồng thành viên, không vi phạm các điều cấm.
- Giám đốc công ty hợp danh có nhiệm vụ:
+ Phân công, điều hoà, phối hợp công việc của các thành viên hợp
danh.
+ Điều hành công việc trong công ty.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 13
+ Thực hiện công việc khác theo uỷ quyền của các thành viên hợp
danh.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 14
2.3. Vấn đề tiếp nhận thành viên, chấm dứt tư cách thành viên, rút
khỏi công ty.
2.3.1. Tiếp nhận thành viên.
Người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh hoặc được tiếp nhận
làm thành viên góp vốn của công ty khi được tất cả các thành viên hợp
danh đồng ý trừ trường hợp điều lệ công ty qui định khác.
Thành viên hợp danh được tiếp nhận vào công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các nghiã vụ của công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó
với cơ quan đăng ký kinh doanh (Điều 30 Nghị định 03/2000/NĐ-CP).
2.3.2. Chấm dứt tư cách thành viên.
Được qui định tại Điều 31 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP.
- Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau:
+ Đã chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết.
+ Mất tích, bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ Tự nguyện rút khỏi công ty.
+ Bị khai trừ khỏi công ty.
- Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo qui định tại hai
điểm trên thì công ty vẫn có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách
nhiệm của người đó để thực hiện các nghĩa vụ của công ty.
- Trường hợp tư cách thành viên chấm dứt theo qui định tại hai điểm
cuối ở trên thì người đó phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của
công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó
với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tư cách thành viên chấm dứt khi thành viên đó chuyển nhượng phần
vốn góp của mình cho người khác.
2.3.3. Rút khỏi công ty.
Thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu được đa số
thành viên hợp còn lại đồng ý. Khi rút khỏi công ty phần vốn góp được
hoàn trả theo giá thoả thuận hoặc theo giá được xác định dựa trên nguyên
tắc qui định trong điều lệ công ty. Sau khi rút khỏi công ty người đó vẫn
phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trước khi đăng
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 15
ký rút khỏi công ty, chấm dứt tư cách thành viên với cơ quan đăng ky kinh
doanh. Trường hợp tên của thành viên đã rút khỏi công ty được sử dụng để
đặt tên công ty thì người đó có quyển yêu cầu công ty đổi tên.
Thành viên góp vốn có quyền rút phần vốn góp của mình ra khỏi
công ty nếu được đa số thành viên hợp danh đồng ý. Việc chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên góp vốn cho người khác được tự do thực hiện,
trừ trường hợp điều lệ công ty qui định khác.
3. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và
hoạt động công ty hợp danh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng hoạt động của công ty hợp
danh hiện nay ở Việt Nam.
Như đã trình bày ở trên, qui chế pháp lý về thành lập và hoạt động
của công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 đã đánh dấu sự
phát triển mới của Luật Doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu thực tế của
nền kinh tế, trong giai đoạn đất nước mở rộng hội nhập quốc tế trên mọi
lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế, đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Loại hình doanh nghiệp mới ra đời đã tạo nhiều hơn nữa cho sự
lựa chọn của các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm và trình
độ quản lý cuả các nước phát triển.
So sánh công ty hợp danh với các loại hình doanh nghiệp khác ta
thấy một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, so với doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh có khả
năng huy động vốn lớn hơn bởi công ty hợp danh là sự kết hợp hai thành
viên hợp danh trở lên ngoài ra còn có thể có thành viên góp vốn trong khi
đó doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Như vậy, công ty hợp danh có thể mở rộng qui
mô kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường là hơn hẳn
doanh nghiệp tư nhân.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 16
(Điểm giống nhau ở hai loại hình doanh nghiệp naỳ là chúng đều
không có tư cách pháp nhân bởi tài sản của thành viên không có sự tách
biệt rõ ràng với tài sản của công ty).
Thứ hai là so với các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu
hạn như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,... điểm giống của công ty
hợp danh với các loại hình doanh nghiệp trên là việc thành lập doanh
nghiệp dựa trên cơ sở liên minh, hợp tác giữa nhiều thành viên cùng tiến
hành hoạt động kinh doanh. Sự khác nhau giữa chúng là công ty hợp danh
là loại hình công ty đối nhân tức là việc thành lập dựa trên cơ sở quan hệ
thân thích là chính, vốn là yếu tố phụ, còn các doanh nghiệp kể trên thuộc
loại hình doanh nghiệp đối vốn tức là việc thành lập dựa trên cơ sở góp vốn
giữa các thành viên, vấn đề quan hệ là thứ yếu. Công ty hợp danh chịu
trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty , còn các loại hình doanh
nghiệp kể trên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp
vào công ty. Như vậy, về lý thuyết thì khả năng thực hiện nghĩa vụ của
công ty hợp danh là tốt hơn các doanh nghiệp khác, tạo ra được uy tín, tín
nhiệm cao hơn trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba là so với các qui chế pháp lý về loại hình công ty hợp danh,
ở một số nước phát triển ta thấy tương đối giống tuy nhiên còn có một số
điểm khác như: việc một số nước qui định bắt buộc phải thành lập công ty
hợp danh đối với một ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao như luật sư, y tế,
kiểm toán... còn ở nước ta không có những qui định bắt buộc này.
Thứ tư công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, việc thành
lập dựa trên cơ sở quan hệ thân thích là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu.
Như vậy đối với Việt Nam, đất nước mang đậm tập quán phương đông, coi
trọng tình nghĩa thì việc loại hình doanh nghiệp này có thể rất phát triển
trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay loại hình doanh nghiệp này còn rất ít ở
nước ta có thể do đây là loại hình doanh nghiệp mới, còn ít người biết đến.
Vấn đề thực trạng hoạt động của số ít loại hình doanh nghiệp này như thế
nào thì ở đây chưa thể đưa ra câu trả lời chính xác.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 17
3.2 . Một số hạn chế của qui chế pháp lý về công ty hợp danh.
Qua nội dung trình bày ở trên ta có thể thấy được khái quát chung
về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động của công ty hợp danh. Nhưng
thực tế cho thấy số công ty hợp danh ở nước ta rất hạn chế, nguyên nhân có
thể do đây là loại hình doanh nghiệp mới còn ít người biết đến, ngoài ra
còn có thể có nguyên nhân khác trong đó trực tiếp đến sự phát triển của loại
hình doanh nghiệp là qui chế pháp lý. Một số hạn chế về qui chế pháp lý về
công ty hợp danh có thể nhận thấy như sau:
Thứ nhất, theo điểm b khoản 1 Điều 95 Luật doanh nghiệp “Thành
viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty”. Như vậy, thành viên hợp danh phải là người có trình độ
chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Qui định này mang tính chất chung
chung, không có qui định cụ thể đối với trình độ chuyên môn của thành
viên hợp danh, hơn nữa luật cũng không qui định loại ngành nghề kinh
doanh nào bắt buộc khi hoạt động phải thành lập theo loại hình công ty hợp
danh.
Thứ hai, theo khoản 1 Điều 96 Luật doanh nghiệp “Thành viên hợp
danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty”.
Theo qui định này, các thành viên hợp danh có thể tự do, độc lập tiến hành
hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, nhưng các nghĩa vụ phát sinh của
từng thành viên hợp danh khi hoạt động kinh doanh độc lập thì các thành
viên khác cũng phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình. Đặc biệt là khi các thành viên hợp danh thành lập doanh nghiệp,
nhưng hoạt động kinh doanh là mang tính độc lập giữa các thành viên,
cùng hoạt động một ngành nghề đăng ký kinh doanh, cũng có thể nhân
danh công ty và lợi nhuận thu được thì thành viên nào làm thì thành viên
đó hưởng, nhưng khi phát sinh nghĩa vụ, có thể dẫn tới phá sản của một
trong thành viên hợp danh thì tất cả các thành viên còn lại cũng có nguy cơ
tương tự. Đây có thể là một qui định làm hạn chế việc phát triển loại hình
doanh nghiệp này.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 18
Thứ ba, theo khoản 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp qui định: “Các
thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của
công ty”. Công ty hợp danh là công ty đối nhân, quan hệ giữa các thành
viên là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu tuy nhiên với bất kỳ loại hình
doanh nghiệp nào thì khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động kinh
doanh vẫn là yếu tố quan trọng nhất, qui định trên có thể tạo sự bình đẳng
đối với các thành viên khi quyết định các vấn đề liên quan đến công ty
nhưng nó gây ra sự thiếu công bằng đối với thành viên có số vốn góp lớn
hơn.
Thứ tư, theo khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp, một trong những
điều kiện để thành lập doanh nghiệp hợp danh là phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh. Qui định này tỏ ra cứng nhắc bởi qui định về công ty hợp
danh ở một số nước như Mỹ, Thái Lan... công ty hợp danh có thể được
thành lập bởi một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn trở lên.
Loại hình doanh nghiệp này có thể gọi là công ty hợp danh hữu hạn, ở một
số nước khác gọi là công ty hợp vốn. Như vậy không nhất thiết công ty hợp
danh phải có ít nhất hai thành viên hợp dạnh trở lên như qui định ở Điều 95
khoản 1.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰN HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HỢP DANH.
1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và
triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam.
Như đã phân tích ở trên những ưu điểm của loại hình công ty hợp
danh như khả năng huy động vốn lớn, là công ty có trách nhiệm vô hạn về
các nghĩa vụ nên có uy tín lơn trong hoạt động kinh doanh của mình, khả
năng được các đối tác tin tưởng, quan hệ kinh doanh cao... Hơn nữa loại
hình doanh nghiệp này được thành lập trên cơ sở quan hệ họ hàng, thân
thích giữa các thành viên là chủ yếu. Đối với Việt Nam, đất nước mang
đậm nét văn hoá người phương đông thì thành lập loại hình doanh nghiệp
này là rất thích hợp. Với những đặc điểtm cơ bản nêu trên thì khả năng
cạnh tranh của công ty hợp danh là tương đối lớn kể cả về qui mô lẫn uy tín
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 19
của công ty trên thị trường. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triển
rộng trong tương lai nếu có những qui định cụ thể hơn nữa.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về
thành lập và hoạt động công ty hợp danh.
Từ nội dung và một số hạn chế nêu trên về chế độ pháp lý về công
ty hợp danh, tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục các
hạn chế, hoàn thiện hơn chế độ pháp lý về công ty hợp danh như sau:
Thứ nhất, đối với các ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao thì luật
nên qui định bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh này phải thành lập công
ty hợp danh. Một số ngành nghề kinh doanh cần trách nhiệm cao như: dịch
vụ pháp lý; dịch vụ y tế; dịch vụ thiết kế công trình; kiểm toán; môi giới
chứng khoán... đối với các loại này người thành lập doanh nghiệp cũng như
tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn nhất định, bởi
những loại ngành nghề này rất rễ gây ra thiệt hại về người và tài sản. Vì
vậy qui định bắt buộc thành lập công ty hợp danh đối với những chủ thể
kinh doanh các loại ngành nghề nêu trên là tăng phần trách nhiệm đối với
các chủ thể này, giảm bớt thiệt hại đáng tiếc có thể xẩy ra.
Thứ hai, theo qui định thì các thành viên hợp danh có thể tự mình
tiến hành hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên cần phải qui định rằng việc tiến
hành hoạt động kinh doanh của từng thành viên phải được các thành viên
khác trong công ty đồng ý (ít nhất 2/3 số thành viên đồng ý) để hạn chế một
người làm hại, toàn bộ thành viên phải gánh chịu.
Thứ ba, đối với thành viên hợp danh góp vốn nhiều hơn trong công
ty cần qui định ưu tiên quyền hơn nữa đối vơí thành viên này trong các vấn
đề liên quan đến công ty so với các thành viên góp ít vốn hơn.
Thứ tư, cần có những qui định nới lỏng hơn về điều kiện thành lập
công ty hợp danh. Trong qui định thì điều kiện thành lập là phải có ít nhất
hai thành viên hợp danh trở lên thì có thể qui định lại là thành viên hợp
danh có một và có ít nhất một thành viên góp vốn trở lên, điều này có thể
tạo điều kiện dễ dàng hơn trong quá trình thành lập công ty hợp danh.
§ç H÷u ChiÕn LuËt kinh doanh 41 - A 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999.
2. Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh.
3. Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Công ty hợp danh, chế độ pháp lý thành lập hoạt động.pdf