Tài liệu Luận văn Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Tĩnh: Luận văn
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại ngân hàng NN và PTNT thành phố
Hà Tĩnh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là một trung gian tài chính của nền kinh
tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng ( NH ) cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH
cũng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh
doanh tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô
lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NH.
Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ
xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công
tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghệp và phát triển nông thôn
hà tĩnh, nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các...
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại ngân hàng NN và PTNT thành phố
Hà Tĩnh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là một trung gian tài chính của nền kinh
tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng ( NH ) cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH
cũng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh
doanh tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô
lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NH.
Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ
xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công
tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghệp và phát triển nông thôn
hà tĩnh, nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các
DAĐT, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại Phòng
khách hàng và thẩm định ; em xin thực hiện chuyên đề với đề tài: “
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng NN và PTNT
thành phố Hà Tĩnh“
Chuyên đề của em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận,gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về sự hình thành và phát triển của ngân hàng
NN&PTNT tĩnh Hà Tĩnh
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Agribank Hà
Tĩnh .
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án
đầu tư tại Agribank Hà Tĩnh .
.
Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH
I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT TĨNH HÀ TĨNH
1.quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh .
Mấy năm trở lại đây Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đề ra.
Trong điều kiện có nhiều thuận lợi: cơ sở vật chất, đặc biệt là trong cơ sở
hạ tầng, cơ sở sản xuất... được đầu tư xây dựng trong những năm trước đã được
đưa vào khai thác, sử dung, tăng thêm năng lực mới, chính trị xã hội ổn định, đời
sống nhân dân từng bước nâng lên, tạo niềm tin, khơi dậy các nguồn lực để đầu
tư, phát triễn đội ngủ cán bộ cốt cán của nghành, các cấp đã tích luỹ thêm được
kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chính trị, sự quan tâm, giúp đỡ, hộ trợ kịp thời và có hiệu quả của
Trung ương, đặc biệt là trong việc khắc phục hậu quả lũ lụt.
Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, thách thức: Hà Tĩnh vẫn là tĩnh
nghèo, điều kiện về địa lý và môi trường đầu tư phát triễn không thuận lợi, cơ sở
vật chất và kỹ thuật còn thấp, cơ cấu kinh rế còn mất cân đối, chủ yếu vẫn là
thuần nông, hướng phát triễn sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lung
tung, sản xuất hàng hoá chậm phát triễn, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và trong
dân còn nhỏ bé nên hạn chế việc huy động nguồn lực đầu tư phát triễn, tỷ lệ đói
nghèo còn cao, nhu cầu của người lao động còn lớn, tỷ lệ tệ nạn xảy ra còn phức
tạp. Về mặt chủ quan cũng cần thẳng thắn nhìn nhận là tư tưởng bảo thủ, ỷ lại
sớm thoả mãn, chậm tiếp thu cái mới, ý chí vươn lên làm giàu trong một bộ phận
không ít cán bộ, dảng viên và nhân dân còn nặng, năng lực lãnh đạo,quản lý, điều
hành, nhất là trong lĩnh vực kinh tế xã hội có mặt còn bất cập, có lúc, có nơi chua
tập trung, chưa kiên quyết và chưa nhất quán.
Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn vượt qua thách thức, đảng bộ và
nhân dân tĩnh ta đã phấn đấu dành được kết quả khá toàn diện đồng đều trên các
lĩnh vực và các địa bàn : kinh tế tăng trưởng khá, văn hoá xã hội có chuyển biến
tiến bộ, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được dữ vững, chính trị ổn
định, đời sống nhân dân được cải thiện một bước, nhất là ở vùng sâu vùng xa, cơ
sở vật chất cơ sở hạ tầng tiếp tục được tăng cường, tạo thêm năng lực sản xuất
mới, công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phong trào quần chúng có
chuyển biến tích cực, nhất là trong việc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cải
cách hành chính, phát huy dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Với điều kiện kinh tế xã hội tĩnh nhà đã từng bước phát triễn và đổi mới cho hệ
thống NHNo&PTNT tĩnh mở thêm các chi nhánh nhỏ. Các chi nhánh này có
quyền tham gia hoạt động như một NHTM . Nhận thức sâu sắc, sát thực về vai trò
của các chi nhánh nhỏ - NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh dược thành lập.
NHNo&PTNT là một chi nhánh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của
NHNo&PTNT Tĩnh Hà Tĩnh. NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh được thành lập
theo Quyết Định số 539/NHNo-02 ngay 1/9/1998 của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ; có trụ sở tại số 69 đường Đặng Dung, phường Tân
Giang thành phố Hà Tĩnh, hoạt đông theo luật các tổ chúc tín dụng và điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Với sự vững chắc về chính trị, và đời sống của người dân trong tĩnh ngày
càng được nâng cao, nên việc diễn ra các giao dịch diễn ra giữa ngân hàng với
nhiều khách hàng ngày càng nhiều. Vì vậy mà ngân hàng năm cần tuyển thêm cán
bộ để phân tán công việc, tạo thuận lợi cho khách hàng. Với số lượng cán bộ
được phân công việc rõ ràng và giao trách nhiệm cho từng cán bộ cụ thể Hiện nay
mô hình tổ của ngân hàng thành phố Hà tĩnh co 50 người biên chế, có cả cán bộ
công nhân có trình độ đại học, nhưng trong đó trình độ cao đẳng và trình độ trung
học vẫn chiếm phần nhiều, đặc biệt là có một cán bộ là thạc sỹ. Mấy năm đầu
hoạt động chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho các hộ nông
dân sản xuất là chủ yếu. Mấy năm gần đây thì sản xuất nông lâm ngư nghiệp đều
có bước tăng trưởng và chuyển biến tích cực. Vì thế mà ngân hàng cần phải thực
hiên nhiều công việc hơn. Việc phân ra các loại tiền vay, cho vay, đầu tư đối với
từng loại khách hàng khác nhau. Ngân hàng cần cung cấp các dịch vụ da dạng
hơn. Khách hàng chủ yếu thuộc 4 phường và 6 xã trên địa bàn thành phố Hà tĩnh
ngoài ra còn mở rộng ra các vùng lân cận.
Đến bây giờ thì chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh đã vượt những
khó khăn ban đầu và ngày càng được khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trường, đứng vững và phát triễn trong cơ chế mới, chủ động mạng lưới
giao dịch, đa dang hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ...
Mấy năm trở lại đây chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh đã thu được
nhiều kết quả trong kinh doanh từng bước khẳng định mình trong kinh doanh
mang đầy tính cạnh tranh và góp phần phá triễn theo định hướng của nghành và
nhà nước.
2. Chức năng
Với bản chất hoạt động của mình ngân hàng thương mại có những chức
năng sau:
2.1chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng là cầu nối giữa người có vốn và người vay
vốn:
Gửi tiền Cho vay
Uỷ thác Đầu tư
đầu tư
Thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Ngân
hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, bao
gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Với chức năng này Ngân hàng vừa
đóng vai trò là người đi vay và người cho vay.
Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể
giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu cả về khối lượng vốn cho vay và thời
gian cho vay.
Cá nhân,
Doanh nghiệp
Ngân
hàng
Cá nhân,
Doanh
nghiệp
Với chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng đã góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế.
-Đối với người gửi tiền: họ thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
do ngân hàng trả lãi tiền gửi cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự
an toàn và cung cấp các phương tiền thanh toán.
-Đối với người đi vay: sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
-Đối với ngân hàng thương mại: họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại
-Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu câù vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó
phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định
sự duy trì và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau.
Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện
liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến
nguồn vốn nhàn rỗi, không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích qúa trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Với việc giữ tiền của khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng thông qua tài khoản như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng các khoản thu theo lệnh của họ. Ngân hàng thực hiện chức năng thanh
toán dựa trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Chức năng này làm
lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn do đó
góp phần tăng trưởng kinh tế, các chủ thể tiết kiệm được nhiều chi phí lao động,
thời gian nhanh và đảm bảo được thanh toán an toàn.
Với chức năng này ngân hàng thương mại được coi như là thủ quỹ của các
doanh nghiệp do nó quản lý các tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp.
2.3 Chức năng tạo tiền
Trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng và trung tâm thanh toán, chức
năng tạo tiền của Ngân hàng được hình thành. Đó chính là việc làm tăng hiệu quả
sử dụng đồng tiền, vòng quay của tiền được tăng lên khi đưa vào nền kinh tế.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
xung, hỗ trợ cho nhau. Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. Như vậy, ngân
hàng là một nguồn vốn cần được khai thác và quản lý chặt chẽ, nó không những
là cầu nối giữa người cần tiền và những người có tiền nhàn dỗi trong nền kinh tế
mà còn làm tăng khả năng hoạt động của tiền làm tăng nguồn vốn cho hoạt động
đầu tư của nền kinh tế.
3.Vai trò của ngân hàng đối với hoạt động của nền kinh tế.
Một nền kinh tế lành mạnh và sôi động cần đến một hệ thống tài chính để
chuyển vốn từ những người có vốn tới những người thiếu vốn.
Thực tế cho thấy, phần lớn những nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là
các khoản vay ngân hàng. Tới ngân hàng các doanh nghiệp sẽ không tốn thời gian
và chi phí để tìm những khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội mà được vay vốn một
cách nhanh nhất với chi phí hiệu quả nhất.
Ngân hàng là đầu mối của bên đi vay và bên cho vay. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cho đầu tư càng lớn. Ngân hàng
với chức năng chuyên môn hoá của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đã
huy động được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng cho nhu
cầu ngày càng tăng của xã hôị.
- Ngân hàng đã góp phần quan trọng tạo ra những chuyển biến lớn của
nền kinh tế. Về vĩ mô, thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ,
đó là nền kinh tế tăng trưởng bình quân 8%-9%/năm. Về cụ thể , tạo ra
những thay đổi lớn về quan hệ cung cầu của nhiều mặt hàng trên thị trường
xã hội, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên... thúc đẩy hoạt
động cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy sự
phân công lao động trong xã hội nhờ có vốn đầu tư kịp thời.
4.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Agribank thành phố
Phòng kiểm soát
Phòng khách hàng và thẩm
định
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kinh doanh
Ban Giám Đốc
4.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Tĩnh gồm 4 phòng và 4 phòng giao dịch đóng tại 2 phường, 2 xã
- Phường Bắc Hà
- Phường Trần Phú
- Xã Thạch Trung
- Xã Đại Nài
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán ngân hàng
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng Hành chính
Với biên chế 50 người cán bộ nhân viên ( Nam 10 người, nữ 40 người ) là một
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
Là một chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đồng thời chịu sự quản lý về mặt
Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cũng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động được quy định chung cho các tổ chức tín dụng trong luật các
tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/3/1997. Các chức năng, nhiệm vụ này được
thể hiện trong hoạt động cụ thể của các phòng ban tại ngân hàng.
5-CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN GIÁM ĐỐC VÀ CÁC
PHÒNG NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔNG THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
5.1 Ban giám đốc
a)Giám đốc
Là người nắm quyền hành, quản lý toàn ngân hàng, là người ra quyết định
chủ yếu trong sản xuất kinh doanh. Ngoài việc quán xuyến chung hoạt động của
ngân hàng, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
b)Các phó giám đốc
Là người giúp việc cho giám đốc, được phân công phụ trách theo từng
mảng công việc khác nhau tuỳ theo năng lực của mỗi người.
5.2Phòng khách hàng và thẩm định:
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của Trung tâm
- Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng.
- Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách hàng.
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng.
- Phối hợp với Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng tiến hành các thủ tục nhận
tài sản đảm bảo và giải ngân chi khách hàng.
- Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi khi đến
hạn
5.3Phòng kinh doanh
a)chức năng
Phòng kinh doanh là một phòng nghiệp vụ trong bộ máy tổ chức của chi
nhánh, có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác huy động vốn
(tiền gửi của các tổ chức kinh tế) và sử dụng vốn (cho các thành phần kinh tế vay)
trên cơ sở thể lệ, chế độ hiện hành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn
vốn, hạn chế rủi ro.
Tổng hợp và phân tích thông tin giúp giám đốc điều hành các hoạt động
kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở quy chế điều hành vốn của NHNo&PTNT
thành phố Hà Tĩnh
b)Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch kinh doanh quý, năm, phối hợp với các phòng có liên quan
để làm tốt công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
- Nghiên cứu nắm bắt kịp thời đường lối chủ trương phát triển kinh tế trên
địa bàn trong từng giai đoạn để tham mưu cho giám đốc về đối tượng và cơ cấu
đầu tư , lãi suất …. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Điều tra và thẩm định các dự án cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn thuộc
mức phán quyết của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
khu vực trình giám đốc duyệt - đảm bảo thời hạn, chế độ quy định. Làm tờ trình
giám đốc đối với những doanh nghiệp vượt mức phán quyết của giám đốc, không
để khách hàng đi lại nhiều lần.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cua chi nhánh phản ánh, gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định.
Riêng hai thời điểm 6 tháng, một năm tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, qua đó kiến nghị và đề xuất những chủ trương biện pháp nhằm
từng bước nâng cao chất lượng công tác kinh doanh.
- Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
5.4Phòng kế toán – ngân quỹ
a)Chức năng
Phòng kế toán trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh có
chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật, tổ chức công tác hoạch toán kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng và quản lý an toàn ngân quỹ trong
toàn chi nhánh.
b)Nhiệm vụ
- Làm tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành các chế độ thể lệ,
chính sách của Nhà nước, của ngành, đảm bảo hạch toán nhanh chóng, chính xác,
kịp thời, an toàn tài sản.
- Phối hợp với các phòng giao dịch, phòng kinh doanh trong việc tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của
chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao, tham mưu cho giám đốc trong việc chấp
hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch xây dựng cơ bản
(nếu có), mua sắm trang thiết bị….
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước và các khoản phải
nộp về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chế độ quy định, trích
lập các quỹ theo chế độ quy định.
- Tổng hợp báo cáo, báo biểu theo quy định của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng Nhà nước đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện các chính sách, văn bản, chế độ quy định của ngân hàng Nhà
nước và ngân hàng công thương về nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ.
- Tổng hợp số liệu báo cáo kế hoạch, chủ động đáp ứng nhu cầu tiền mặt
cho hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Chấp hành nghiêm túc định mức tồn quỹ nghiệp vụ do ngân hàng cấp trên
quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền vận chuyển trên đường và tại chi nhánh.
- Tổ chức công tác tự kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy trình đếm tiền mặt,
ngăn chặn những vi phạm quy trình. Đề xuất ý kiến với giám đốc xem xét có biện
pháp xử lý kịp thời trường hợp vi phạm nếu có để đảm bảo sự tín nhiệm của
khách hàng.
5.5 phòng tổ chức hành chính
a)Chức năng
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản, chế độ của Nhà
nước, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, hành
chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh.
b)Nhiệm vụ
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý lao động tiền lương của chi nhánh, điều
hành lao động giữa các phòng, đảm bảo sự cân đối về lượng và chất đáp ứng yêu
cầu công tác chuyên môn.
- Tham mưu cho giám đốc trong vấn đề mở rộng mạng lưới kinh doanh
trong toàn chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
ngoại ngữ đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tiền lương kinh doanh hàng quý, hàng năm
NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh duyệt.
- Giúp giám đốc trong vấn đề bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp
phòng, tổ chuyên môn và làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền giám đốc
chi nhánh, bổ nhiệm và xây dựng quy hoạch cán bộ.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức và phát động các phòng trào
thi đua của chi nhánh.
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ, bảo mật, điện thoại, điện
tín dụng, đánh máy và in ấn tài liệu đúng với chế độ quy định hiện hành.
- Tiếp nhận và trình giám đốc giải quyết các văn bản đề nghị của các
phòng, tổ chức về vấn đề chế độ hành chính …
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ
kinh doanh trong toàn chi nhánh – trên cơ sở kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam
duyệt theo chế độ hiện hành. Quản lý an toàn tài sản, vật tư, chứng từ của toàn
chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị tổ chức các hội nghị các hội nghị sơ kết,
tổng kết, tập huấn … chi nhánh.
- Thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh chung ở nơi làm việc của Ban giám
đốc chi nhánh, làm nhiệm vụ lễ tân đón tiếp khách đến với chi nhánh.
- Tổ chức quản lý và bố trí kịp thời phương tiện xe cộ phục vụ kịp thời yêu
cầu kinh doanh của chi nhánh.
- Tăng cường tự kiểm tra đảm bảo an toàn cơ quan.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
5.6 phòng kiểm soát
Chức năng nhiệm vụ
- Căn cứ chương trình của Tổng kiểm soát và nhiệm vụ của giám đốc giao
để xây dựng chương trình kiểm soát, kiểm tra nội bộ chi nhánh trình giám đốc
duyệt.
- Tổ chức kiểm tra phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ để thực hiện
kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng giám đốc và giám đốc.
- Tổ chức tiếp nhận thư khiếu nại của tổ chức và công dân có liên quan đến
hoạt động kinh doanh và cán bộ ngân hàng có trách nhiệm điều tra xác minh từng
vụ việc, đề xuất biện pháp trình giám đốc quyết định.
- Tổ chức theo dõi phúc tra việc sửa chữa các kiến nghị của đoàn kiểm tra
cao cấp.
- Đôn đốc các phòng tự kiểm tra theo chương trình.
5.7 Bộ phận bảo vệ
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng và cho khách hàng vào giao dịch tại ngân hàng.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy định làm việc của NH cũng
như việc chấm công và ra vào của cán bộ nhân viên trong NH.
- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ có giá.
- Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy làm
việc NH.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
nổ trong NH
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Phòng HCNS cũng như
sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
5.8 bộ phận tạp vụ
- Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong NH.
- Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh trong NH
- Thực hiện công tác phù hợp khi được chỉ đạo
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
1. Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có lãi.
Chính vì vậy NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh luôn quan tâm đến vấn đề
huy động vốn nhàn rổi của các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xã và các huyện
lân cận nhằm mục đích đáp ứng được mục tiêu kinh doanh.
Mặc dù trong điều kiện rất khó khăn song nguồn vốn huy động tại địa bàn
ngày càng tăng, năm 2008 tăng so với năm 2007 la 29672 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 63,3%. Năm 2009 tăng so với 2008 là 35853 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
46,8%.Nguồn vốn huy động trên địa bàn là nguồn vốn cơ bản và ổn định nhất,
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố.Bước vào hoạt
động của chi nhánh nhận bàn giao nguồn vốn huy động từ ngân hàng nông nghiệp
tĩnh là không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thế nhưng với sự
nổ lực của chi nhánh thì nguồn vốn huy động được ngày càng vững chắc, ổn định
tạo diều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh. Tuy nguồn vốn huy động trên
địa ban chủ yếu là loại có kỳ hạn trên 12 tháng với lãi suất cao ảnh hưởng đến lãi
suất cho vay và tài chính của NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh.
Để đạt được và vượt chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn ngân hàng nông nghiệp
tỉnh giao ngoài sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh,
NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh đã nắm bắt nhanh nhạy lãi suất thị trường, đa
dạng hoá các hình thức huy động linh hoạt trong từng thời gian, điều chỉnh mức
lãi suất huy động sát với lãi suất huy động thực tế. Đồng thời thực hiện một số
giải pháp như: đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiết kệm, phát hành các đợt tiết kiệm có
thưởng, thường xuyên quảng cáo trên đài truyền hình, giao khoán trực tiếp tới
từng cán bộ. Quyết toán tính điểm nguồn vốn để xếp loại A,B,C lầm căn cứ trả
lương. Phát động phong trào thi đua huy động tiết kiệm.Chi nhánh không ngừng
đổi mới phong cách tiếp thị, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch. Do
vậy, lòng tin của khách hàng đối với chi nhánh ngày càng tăng, tin tưởng gửi tiền
nhàn rổi của gia đình vào NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh. Ngoài ra chi nhánh
còn chủ động giải ngân các dự án uỷ thác đầu tư . Nguồn vốn được thể hiện thông
qua biểu sau:
Biểu 1 Đơn vị triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
tuyệt
đối
tỷ lệ
%
tuyệt
đối
tỷ lệ
%
Tổng nguồn
vốn
Trông đó:
46.826
76.49
8
112.35
1
29.672 63,3% 35.853
46,8
%
I
Nguồn vốn huy
động
39.230
64.74
4
101.56
2
25.514 65% 36.818
56,8
%
1
TG tổ chức
kinh tế
10.66
0
9.539 -1.121
-
10,5
%
2 TG tiết kiệm
22.35
2
79.488 57.136
255,6
%
3 TG kỳ phiếu
31.73
2
12.535
-
19.197
-
60,1
%
II
Nguồn vốn
phục vụ người
nghèo
5.745
II
I
Nguồn vốn uỷ
thác đầu tư
1.851 10.789
2. Về công tác sử dụng vốn:
Đi đôi cách đổi mới huy động vốn với phương châm “ tín dụng – hiệu quả -
an toàn” NHNo& PTNT thành phố Hà Tĩnh đã tích cực mở rộng đầu tư chủ yếu
tập trung vào các ngành nghề, vùng kinh tế trọng điểm, Hoạt động tín dụng của
ngân hàng gắn liền với sự phát triển của các hộ sản xuất, các thành phần kinh tế
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh vì vậy đòi hỏi quá trình hoạt động sử dụng vốn
phải đảm bảo đúng quy định của ngành và không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng với mục đích vốn vay phải an toàn và hiệu quả góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Do vậy trong năm qua hoạt động sử dụng vốn đã đạt được hiệu quả
cao.
- Doanh số cho vay: năm 2007 là 64130 triệu đồng.
năm 2008 là 98768 triệu đồng.
năm 2009 là 275238 triệu đồng.
Vậy doanh số cho vay năm 2008 tăng so với năm 2007 là 34638 triệu đồng,
năm 2009 tăng so vơi năm 2008 là 176470 triệu đồng.
- Doanh số thu nợ trong: năm 2007là 45953 triệu đồng.
năm 2008 là 73296 triệu đồng.
năm 2009 là 180236 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2008 tăng so với năm 2007 la 27343 triệu đồng, năm
2009 tăng so với năm 2008 106940 triệu đồng.
- Dư nợ hữu hiệu cuối năm đạt: năm 2007 la 35873 triệu đồng.
năm 2008 là 61423 triệu đồng.
năm 2009 là 156424 triệu đồng.
Dư nợ năm 2008 đạt 61423 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 25550 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 71,2%. Đưa khách hàng có dư nợ NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh từ
2964 hộ lên 4096 hộ. Dư nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 95001 triệu đồng
với tỷ lệ 154,6%, số hộ dư nợ từ 4096 hộ lên 5900 hộ.
Ngoài ra công tác sử dụng vốn khác ngày càng hiệu quả hơn thể hiện qua bảng
sau:
Biểu2:
Đơn vị triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
tuyệt
đối
tỷ lệ
%
tuyệt
đối
tỷ lệ %
I
Tổng dư nợ hữu
hiệu
59.93
6
83.53
9
156.42
4
23.603 39,3% 72.885 87,2%
1
Dư nợ hữu hiệu
Trong đó:
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550 71,2% 95.001 154,6%
Nợ quá hạn 63 156 357 93
147,6
%
201 128,8%
Tỷ lệ 0,17% 0,25% 0,23% 0,08% 47% -0,02% -0,08%
2 Nợ tồn đọng củ
18.29
8
3
Nợ Ngân hàng
nghèo
5.765 438 -5.327
-
92,2%
Quá hạn hộ
nghèo
138 7 -131
-
94,9%
Tỷ lệ 2,4% 1,6%
-
0,08%
-3,3%
II
Dư nợ hưu hiệu
theo cho vay
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550 71,2% 95.001 154,6%
1
Nợ cho vay
thông thường
25.07
1
43.31
8
127.14
4
18.247 72,7% 83.826 193,5%
2
Nợ cho vay tiêu
dùng
8.951
11.89
7
18.491 2.946 32,4% 6.594 55,4%
3
Nợ uỷ thác đầu
tư
1.851 6.307 10.789 4.457 240% 4.752 78,8%
II
I
Nợ theo thành
phàn kinh tế
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550 71,2% 95.001 154,6%
1 Nợ DNNN 402 1.673 1.271 316%
2
Nợ DN ngoài
quốc doanh
1.289
17.43
6
38.989 16.147
1235
%
21553 123,6%
3 Nợ hộ SX-KD
27.18
2
29.98
6
73.428 2.804 10,3% 43.442
144,9%
4 Nợ hộ nông dân 7.000
12.32
8`
14.120 5.328 76,1% 1.792 14,5%
I
V
Dư nợ hữu hiệu
phân theo thời
gian
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550 71,2% 95.001 154,6%
1 Ngắn hạn
24.26
1
37.92
4
116.91
1
13.663 56,3% 78.487 208,2%
Tỷ lệ 67% 61,7% 74,7% -5,3% -7,9% 13% 21%
2 Trung hạn
11.61
2
23.49
9
39.513 11.887
102,3
%
16.014 68,1%
Tỷ lệ 33% 38,3% 25,2% 5,3% 16% -13,1% -34,3%
3. Công tác kế toán - kho quỹ:
Nguồn vốn và dư nợ tăng cao, khối lượng các bút toán, hoạch toán đều
tăng, trong khi cán bộ kế toán, ngân quỹ thay nhau đi học đại học, nhưng chị em
trong bộ phận kế toán ngân quỹ đã đoàn kết, giúp nhau, tranh thủ thời gian làm
việc để hạch toán các bút toán phát sinh, kịp thời khoá sổ trong ngày. Đã tham
mưu đặc lực cho Ban Giám đốc trong công tác hạch toán tài chính, chỉ đạo kinh
doanh.
Đặc biệt, cán bộ kế toán - ngân quỹ đã nghiêm túc chấp hành quy định về
trang phục đúng quy định theo mùa, đổi mới các phong cách giao tiếp với khách
hàng chiếm gần gủi nhẹ nhàng, hướng dẫn khách hành chu đáo từ đó góp phần
cùng cán bộ toàn cơ quan chiếm được cảm tình của khách hàng.
* Số tiền mặt luân chuyển qua 3năm là:
- Tổng thu: năm2007 là 154 tỷ đồng
năm 2008 là 258 tỷ đồng.
năm 2009 là 404 tỷ đồng.
Vậy tổng thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 104 tỷ đồng, năm2009 tăng so
với năm 2008 là 146 tỷ đồng.
- Tổng chi: năm 2007 là 160 tỷ đồng
năm 2008 là 230 tỷ đồng.
năm2003 là 456 tỷ đồng.
Vậy tổng chi năm 2008 tăng so với năm 2007 là 70 tỷ đồng, năm2009 tăng so với
năm 2008 là 226 tỷ đồng.
Chị em bộ phận nhân quỹ đã không quản trưa tối, thực hiện kiểm đếm
chính xác, kịp thời phục vụ khách hàng không để xẩy ra sai sót.
Quá trình thu tiền đã phát hiện 1.750 ngàn đồng tiền giả, lập biên bản thu
hồi gửi ngân hàng cấp trên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Do
được trang bị hệ thống máy vi tính đồng bộ nối mạng toàn quốc, nên trong năm
chị em kế toán đã làm tốt công tác chuyển tiền nhanh cho mọi đối tượng khách
hàng, doanh thu chuyển tiền năm 2009 là 128 triệu đồng.
Sơ đồ: Quy trình thẩm định DAĐT ở Ngân hàng Agribank Hà Tĩnh
Vượt mức phán quyết
Thẩm định sự cần thiết của dự án
TĐ tính đầy đủ, hợp pháp của hồ
sơ
Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín,
năng lực của chủ đầu tư
Đánh giá tình hình SXKD của DN
Thẩm định về phương diện
thịtrường
Thẩm định về kỹ thuật công nghệ
Thẩm định về phương diện tài
chính
Thẩm định về tổ chức quản lý
Thẩm định các phương diện
KT-XH khác
Tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ
Tính khả thi, hiệu quả của p/a
SXKD
Khả năng trả nợ của khách hàng
Mức độ rủi ro
có thể xảy ra
Đề xuất biện
pháp hạn chế
Kiểm tra lại hồ sơ, tài
liệu phương pháp tính
toán nêu trong tờ
trình thẩm định
Bổ sung các điều kiện
liên quan
Đánh giá có cho vay
hay không
Đánh giá, quyết
định có cho vay hay
Hội đồng tín dụng
Phòng
TTĐ
Thuộc mứcPhán
quyết của GĐ
chi nhánh
Đánh
giá của
cán bộ
TD
Lập tờ trình
thẩm định
Thẩm
định
chi
tiết
Thẩm
định
tổng
quát
Nghiên cứu
hồ sơ khách
hàng, hồ sơ
vay vốn
Điều tra
thực tế
* Tiếp nhận hồ sơ dự án
* Thẩm định
* Quyết định cho vay, hoặc trình hội sở nếu vượt thẩm quyền.
* Lập, ký hợp đồng tín dụng khế ước vay vốn
* Giải ngân cho vay
Quy trình thẩm định một dự án có thể được mô tả dưới dạng sơ đồ sau :
Các hồ sơ xin vay vốn được chủ dự án gửi đến Phòng tín dụng của NH trực
tiếp quản lý địa bàn. Cán bộ tín dụng của NH trực tiếp nhận hồ sơ của khách
hàng. Sau khi nhận hồ sơ dự án, cán bộ tín dụng phải ký nhận về ngày tháng nhận
đủ hồ sơ và danh mục hồ sơ. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra sơ bộ về tính đầy đủ,
tính pháp lý của hồ sơ và tư cách pháp nhân của người vay. Cán bộ tín dụng
hướng dẫn người vay bổ sung hoàn thiện văn bản còn thiếu hoặc không đảm bảo
tính pháp lý. Đối với những dự án chuyển tiếp để đảm bảo nhanh chóng cho
người vay, cán bộ tín dụng phải đối chiếu danh mục các tài liệu và yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp thêm những tài liệu cần thiết.
Công tác thẩm định tại NH diễn ra theo đúng quy định mà Giám đốc (Phó
Giám đốc) cho vay hoặc tổ chức nếu từ chối cho vay NH phải có văn bản trả lời
chủ dự án và gửi cấp quản lý NH để báo cáo. Trường hợp dự án vượt thẩm quyền
NH thì NH gửi hồ sơ trình lên hội sở.
Hồ sơ dự án được thành lập thành hai bản, một bản tại Phòng tín dụng NH, 1
bản gửi lên trụ sở chính. Sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng
sẽ chuyển hồ sơ cho Phòng thẩm định. Cuối cùng là ý kiến chính thức của Giám
đốc CN cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn, lịch rút vốn vay, lịch
trả nợ, các biện pháp bảo đảm nợ vay.
4.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh
Thẩm định bộ hồ sơ xin vay vốn
Theo quy định hiện hành tại quyết định 324/2006/QĐ - NHNN của NH nhà
nước Việt Nam và quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Agribank Hà Tĩnh
CN Cẩm Thành về cho vay trung và dài hạn (kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ,
đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến ngân hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định phương án đầu tư qua hai bước sau:
Điều tra thực tế về doanh nghiệp: Đây là một hoạt động rất quan trọng
trong việc chấp nhận đối tác cho vay. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng chủ động
tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu về năng lực pháp lý của khách hàng theo quy
định của pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tình hình sản xuất
khả năng kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng.
Thẩm định dự án đầu tư: đây là cơ sở quyết định cho vay của ngân hàng.
Trên cơ sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể lấy
thông tin từ các đối thủ của khách hàng, các tổ chức có quan hệ với khách hàng.
Cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng xem xét
kiểm soát. Dự án được giám đốc xét duyệt cho vay hay không.
Thẩm định dự án đầu tư là một phần quan trọng trong quy trình tín dụng
của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động mà mỗi ngân hàng
có cách thức thẩm định khác nhau. Nhìn chung nội dung mà ngân hàng quan tâm
khi tiến hành thẩm định cho vay một dự án đầu tư bao gồm 5C:
- Character (tính cách): vay có nghiêm túc trả không. Chi nhánh xem xét
lịch sử tín dụng của khách hàng như dư nợ trung, dài hạn, mục đích của các
khoản vay, các khoản vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Tính minh bạch hay những
uẩn khúc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản có bị phong toả
hay không, hoạt động có ngừng trệ không và xem xét chữ tín trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Capacity (năng lực): khả năng thanh toán: khi tiến hành vay vốn khách
hàng có khả năng trả nợ hay không. Khả năng trả nợ có thể từ hiệu quả dự án hay
từ hoạt động chung của doanh nghiệp hay có sự bảo lãnh của doanh nghiệp mẹ
hoặc của bên thứ ba.
- Capital (tiền vốn): tỷ lệ vốn của người chủ trong kế hoạch kinh doanh.
Vốn là nhân tố quan trọng để thực hiện dự án, đặc biệt là vốn tự có. Nếu tỷ lệ vốn
tự có cao thì nhà đầu tư được chủ động hơn trong việc thực hiện dự án. Khi đó
ngân hàng cũng sẽ xem xét cho vay đầu tư nhanh hơn do khả năng bảo đảm tín
dụng của dự án là cao. Nếu tỷ lệ vốn tự có thấp thì việc ngân hàng cho vay vốn
được xem xét kỹ hơn, khi đó việc vay vốn đòi hỏi phải có thế chấp lớn hơn, hay
phải có bảo lãnh...
- Collateral (thế chấp): Đây là khả năng đảm bảo tín dụng của ngân hàng.
Tài sản vật thế chấp là điều kiện quan trọng trong việc xem xét cho vay của ngân
hàng. Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác và hiện thực của các tài sản thế
chấp, các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản như bảo hiểm, phòng cháy chữa
cháy, tổ chức quản lý đối với các hoạt động liên quan đến tài sản vật thế chấp như
mua bán, vận chuyển tài sản phải có ý kiến của ngân hàng.
- Conditions (các điều kiện): phương án cho vay có phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội không. Những tác động tích cực và tiêu cực từ môi trường kinh tế
tới dự án.
Để giải đáp được những vấn đề này, dự án đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và
phát triển Thanh Trì được tiến hành thẩm định cụ thể bao gồm những nội dung
sau:
Đánh giá khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn được ngân hàng thẩm
định trên các mặt: năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh và uy tín của khách
hàng, mô hình tổ chức bố trí lao động, tình hình tài chính (tổng tài sản, tổng
nguồn vốn, lợi nhuận tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, công suất...). Số
liệu phân tích dựa trên kết quả hoạt động của khách hàng trong 3 năm gần nhất.
Mục đích của thẩm định là để có những đánh giá chính xác về khả năng hiện tại
của dự án, xác định nhu cầu vay vốn , mục đích vay vốn có hợp lý hay không.
Đối với những khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi thì có thể bỏ qua
các tài liệu liên quan đến năng lực pháp lý trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung
vốn điều lệ, địa chỉ... thì doanh nghiệp phải gửi đến ngân hàng để kịp thời bổ
sung hồ sơ và cán bộ thẩm định tiện theo dõi, đánh giá.
Đánh giá dự án vay vốn: dự án đầu tư được xem xét trên các khía cạnh.
Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu
tư được xác định dựa trên phê duyệt của nhà nước. Tổng vốn đầu tư được xác
định dựa trên hạng mục và biểu giá do nhà nước quy định bao gồm:
Vốn xây lắp: bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết
bị.
Vốn thiết bị: bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế đối với hàng nhập khẩu
nếu có.
Vốn lưu động cho dự án
Nguồn vốn: bao gồm vốn tự có và đi vay, chi phí của từng loại nguồn vốn,
tỷ trọng của từng loại nguồn vốn. Từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ
đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. chi phí của từng
loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa
nhu cầu vốn đầu tư với khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để
đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án từ đó có kế hoạch bỏ vốn
kịp thời nhanh chóng.
Đánh giá tổng quát dự án: cán bộ tín dụng nắm bắt mục tiêu của dự án, sự
cần thiết phải đầu tư dự án thông qua các khía cạnh sau:
Địa điểm xây dựng: địa điểm xây dựng là nơi dự án sẽ phát huy tác dụng,
cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng có những thuận lợi gì cho
dự án.
Quy mô sản xuất của dự án: quy mô của dự án thể hiện ở công suất thiết
kế, quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm, tay nghề của công nhân. Quy mô
của dự án có phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ quản lý
của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng và thị trường tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị: Công nghệ được xem xét ở sự hiện đại có phù hợp với
trình độ của con người thực hiện hay không, có thích hợp với tình hình biến động
về thị trường hay không. Sự đáp ứng của thiết bị máy móc khi thị trường thay đổi
dự án chuyển hướng đầu tư.
Quy mô và giải pháp xây dựng: quy mô giải pháp xây dựng có phù hợp với
dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hay không. Dự án bao gồm
những hạng mục cần thực hiện nào, tiến độ của dự án.
Đánh giá tính khả thi của phướng án đầu vào: đầu vào của dự án là những
yếu tố hình thành nên dự án bao gồm:
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có thể tự khai thác, có
thể mua hoặc phải nhập khẩu. Nguyên vật liệu có nguồn cung cấp ổn định hay
không. Nhà cung cấp nguyên vật liệu mức độ tín nhiệm. Chính sách nhập khẩu
đối với nguyên vật liệu đầu vào. Biến động về giá cả.
Chi phí của dự án: chi phí của dự án bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu
vào, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí nhân công làm việc hiện có tại đơn vị, chi
phí khen thưởng phúc lợi xã hội, những chi phí để vận hành máy móc, chi phí cho
quản lý, chi phí tiêu thụ, chi phí khác...
Đánh giá thị trường đầu ra của dự án: Thị trường đầu ra của dự án thể
hiện ở nhu cầu sản phẩm trên thị trường, khả năng cung cấp sản phẩm hiện tại,
thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, phương thức tiêu
thụ và mạng lưới phân bổ, đánh giá dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự
án. Thị trường tiêu thụ của dự án là mới hay có sẵn, có phải cạnh tranh với những
dự án đang thực hiện hay không.
Đánh giá hiệu qủa tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án được phản ánh ở doanh thu của dự án, khả
năng trả nợ của dự án, thời hạn thu hồi vốn, khả năng sinh lời của dự án. Tuỳ
thuộc vào dự án mà cán bộ tín dụng sử dụng những chỉ tiêu tài chính cho phù
hợp. Những chỉ tiêu mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: NPV, IRR, lợi nhuận
sau thuế, khấu hao tài sản, các khoản tài chính hợp lý khác, thời gian hoàn trả vốn
vay.
Thẩm định điều kiện an toàn vốn vay
+ Trong trường hợp thế chấp bằng chính dự án về nguyên tắc NH
NN&PTNT HÀ TĨNH có thể chấp thuận, nhưng cần xác định rõ giá trị tài sản và
cơ sở pháp lý để NH có thể phát mãi được tài sản và tiền phát mại có thể đủ để
trả nợ vay.
+ Xác định giá trị tài sản thế chấp
Giá trị tài sản bao gồm hai phần là phần vật chất và phần phi vật chất. Phần
vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo, giá
trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo,
chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay…không được tính là giá trị bảo
đảm vay vốn vì khi phát mại thì phần phi vật chất không bán được.
+ Yêu cầu cơ sở pháp lý :
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phải có văn bản cam kết thế chấp các tài
sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản đã đang và sẽ đầu tư vào công trình. Có
các giấy tờ, văn bản cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp
như giấy giao đất, giấy phép xây dựng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Kết luận
+ Nếu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín dụng
+ Ghi ý kiến của trưởng phòng tín dụng, đồng ý hay từ chối cho vay.
+ Ý kiến quyết định của Giám đốc CN
Bảng 5 : Số dự án thẩm định cho vay ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Tĩnh
Năm 2007 2008 2009
Số dự án thẩm định 32 30 40
Số dự án cho vay 30 25 38
Da tự tìm kiếm 23 17 28
Da theo KHNN 7 8 10
5.Ví dụ cụ thể về công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Tĩnh
Dự án: Đầu tư thiết bộ đồng bộ lò nung sấy Tuynel của xí nghiệp gạch ngói
Cầu Họ xã Cẩm Hưng huyện Cẩm xuyên
A. Tóm lược dự án và hồ sơ vay vốn:
Mục đích đầu tư: Đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ lò nung sấy Tuynel để
nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm gạch ngói nung các loại của xí nghiệp
gạch ngói Cầu Họ
Tổng vốn đầu tư theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt là: 6.690
triệu đồng trong đó:
Vay ngân hàng là : 6.600 triệu đồng.
Vốn tự có : 90 triệu đồng.
Địa điểm xây dựng: Xã Cẩm Hưng, Huyện Cẩm Xuyên Tĩnh Hà Tĩnh
Cơ quan chủ quản: Sở xây dựng-tĩnh Hà Tĩnh
Thời hạn xin vay 7 năm 4 tháng (88 tháng)
Lãi xuất xin vay là 0.81% tháng
Đây là một dự án lớn đã được tĩnh Hà Tĩnh thông qua và giao cho Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành thẩm
định để cho vay và theo dõi quá trình cho vay.
Hồ sơ vay của doanh nghiệp bao gồm :
Đơn đề nghị vay vốn
Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Quyết định thành lập doanh nghiệp.
Báo cáo quyết toán năm 2007 duyệt quyết toán năm 2007, quyết toán
2008,2009 và quý 1 năm 2010
Văn bản phê duyệt kết quả đầu thầu xây lắp và thiết bị của Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Tĩnh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành thẩm
định dự án cho vay theo quy trình tín dụng và quy trình thẩm định của ngân hàng.
B. Điều tra về doanh nghiệp:
Về tư cách pháp nhân:
Xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
xây dựng tĩnh Hà Tĩnh .
Địa chỉ: Xã Cẩm Hưng,huyện Cẩm Xuyên tĩnh Hà Tĩnh .
Chức năng chủ yếu là : sản xuất gạch ngói nung và không nung 010903
Nhận xét của ngân hàng là : doanh nghiệp đã đáp ứng được các yêu cầu về
tư cách pháp lý của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Về năng lực tài chính và uy tín của khách hàng:
Về quan hệ giao dịch của doanh nghiệp: doanh nghiệp mở tài khoản tiền
gửi và tài khoản vay VNĐ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
huyện Cẩm Xuyên. Hoạt động của xí nghiệp nhìn chung là tốt với số dư nợ nhỏ,
tối đa là dưới 400 triệu đồng.
Về nhân sự: ban giam đốc có trình độ năng lực chuyên môn kinh tế. Tổng
số cán bộ công nhân viên là 132 người với tuổi bình quân là 40. Nguồn nhân
công lao động phổ thông được khai thác tại chỗ là chủ yếu.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp: với chức năng chuyên sản xuất các
loại gạch ngói nung trên dây chuyền lò đứng thủ công. Sản phẩm chủ yếu của xí
nghiệp là gạch đặc. Do nét đặc trưng của sản phẩm và do doanh nghiệp trực thuộc
sở nên xí nghiệp được các đơn vị có nhu cầu tiêu thụ bao tiêu tới 80 đến 90% sản
phẩm sản xuất.
Đặc điểm tài chính của doanh nghiêp trong những năm qua hầu như không
có sự thay đổi lớn. Doanh nghiệp không có sự đầu tư nâng cấp cho tài sản cố
định. Nguồn vốn chủ sở hữu không được bổ sung hoặc cấp thêm. Doanh nghiệp
có tỷ lệ trích khấu hao thấp do cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, máy móc kỹ thuật
cũ kỹ lạc hậu.
Bảng 6: Vốn và tài sản của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Quý
1/2010
Nguồn vốn: Vốn lưu động 466 466 466 466
Vốn cố định 421 421 421 421
Tài sản cố định: Nguyên giá 882 882 914 914
Giá trị còn lại 260 210 246 235
Hao mòn luỹ kế 621 672 668 679
Tỷ lệ trích khấu hao 5.8% 5.7% 6.4% 1.2%
Qua bảng số liệu xét thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa được cân đối.
Trung bình của ngành tỷ lệ TSCĐ/TSLĐ là 40 : 45/ 50:60% tại doanh nghiệp tỷ
lệ này là 10:13/87: 90%.
Khái quát tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua như sau:
Bảng 7 : Cân đối tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục 2007 2008 2009 Quý
I/2010
Tài sản
A.Tài sản lưu động 1.412 1.507 1.659 1.661
1.Tiền 96 96 186 109
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
3.Các khoản phải thu 124 357 536 679
+Phải thu khách hàng 96 312 495 512
+Trả trước cho người bán 27 36 31 159
+Phải thu khác 1 9 10 8
4.Hàng tồn kho 1.191 1.053 935 871
5.Tài sản lưu động khác 1 1 2 1
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 217 175 214 206
1.Tài sản cố định hữu hình 217 175 205 196
2.Đầu tư tài chính dài hạn - - - -
Tổng tài sản 1.629 1.681 1.873 1.867
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 774 855 982 1.004
I/Nợ ngắn hạn 774 855 982 1.004
1.Vay ngắn hạn 20 - 293 373
2.Phải trả người bán 252 200 218 145
3.Phải trả người mua 220 228 236 261
4.Thuế và các khoản phải nộp 108 145 92 111
5.Phải trả công nhân viên 35 21 63 18
II/Nợ dài hạn - - - -
Vay dài hạn - - - -
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 855 827 891 863
1.Nguồn vốn kinh doanh 740 740 740 740
2.Lãi chưa phân phối 46 2 - -2
3.Các quỹ xí nghiệp 69 85 151 124
Cộng nguồn vốn 1.629 1.681 1.873 1.867
Tình hình tài chính của doanh nghiệp cho thấy nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp có chiều hướng gia tăng chủ yếu là vay ngắn hạn. Nhu cầu của doanh
nghiệp là ngắn hạn chưa đầu tư chiều sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các khoản phải thu của khách hàng có chiều hướng gia tăng trong khi các
khoản phải trả người bán thì vẫn giữ nguyên. Như vậy nguồn vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng tại chỗ khách hàng, không đưa vào kinh doanh được. Các
khoản nợ chủ yếu là của khách hàng mua gạch chưa thanh toán hết hoặc thanh
toán luân phiên.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do doanh nghiệp tăng nguồn vốn
lưu động vay ngắn hạn.
Bảng 8: Một số chỉ tiêu đặc trưng về tài chính doanh nghiệp
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Quí I
2010
1 Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản % 47.5 50.9 52.4 53.8
2 Nợ phải trả /vốn chủ sở hữu Lần 90.5 103.3 110.2 116.3
3 Vòng quay vốn cố định - 5.4 8.9 10.4 2.1
4 Vòng quay tổng vốn - 0.71 0.93 1.1 0.2
5 Tỷ trọng TSCĐ/tổng tài sản % 13.3 10.3 11 11
6 Tỷ trọng TSLĐ/ tổng tài sản - 86.7 89.7 89 89
7 Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu - 4.7 7.6 10.4 5.3
8 Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn KD - 8.2 0.8 9.3 -0.27
9 Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng vốn - 3.7 0.36 3.7 0.1
10 Tỷ số tự tài trợ(vốn SH/tổng TS) - 52.5 49.2 47.6 46.2
Doanh nghiệp cũng đã thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nhưng chưa đầy
đủ:
Khoản mục 1997 1998
Số phải nộp kỳ trước 142 145
Số phải nộp trong kỳ 49 43
Số đã nộp 46 96
Số còn phải nộp cuối kỳ 145 92
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự tăng trưởng những
không cao:
Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Quý 1
2010
Doanh thu 1.288 1.627 2.100 484
Các khoản giảm trừ 64 65 84 19
Doanh thu thuần 1.224 1.562 2.016 464
Giá vốn bán hàng 1.163 1.438 1.796 438
Chi phí bán hàng - 28 31 10
Chi phí quản lý doanh nghiệp - 222 228 63
Lợi tức gộp- 61 124 220 26
Lợi tức từ HĐKD 61 -126 -40 -47
Lợi tức từ HĐTC - 132 133 45
Tổng lợi tức trước thuế 61 6 93 -2
Lợi tức chưa phân phối 6 - 2 -2
Quỹ xí nghiệp
Quỹ PTSX 64 114 80 114
Quỹ dự phòng 45 10 5 10
Quỹ phúc lợi - 26 - -
Về kết quả sản xuất kinh doanh: theo báo cáo của doanh nghiệp, số liệu
quyết toán thì cứ một đồng vốn tạo ra được 5,4: 10,4 đồng doanh thu. Tuy nhiên
nếu xét trên tổng nguồn vốn đầu tư thì 1 đồng vốn bỏ ra (không xét nguồn hình
thành) thì chỉ tạo ra được 0,7:1,1 đồng doanh thu. Số liệu báo cáo cho thấy sản
lượng và doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng lên nhưng chưa cao. Cơ sở vật
chất của doanh nghiệp là hình thức lò đứng cũ, lạc hậu nên sản phẩm hỏng chiếm
tới 21% sản lượng đã ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận thu được.
Đặc điểm của doanh nghiệp là hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu nên
thường mua dự trữ đất vào thời điểm đầu năm và cuối năm. Nhu cầu vốn lưu
động lớn. Kỳ thu nợ bị kéo dài so với năm trước, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp
ngày càng bị chiếm dụng nhiều hơn.
Nhìn chung doanh nghiêp có quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là
chủ yếu, máy móc thiết bị tương đối lạc hậu, do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ kế hoạch
năm 2009 và quy hoạch phát triển công nghệ vật liệu xây dựng thành phố Hà
Tĩnh đến năm 2010, xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ đã có dự án đầu tư dây chuyền
công nghệ đồng bộ lò nung sấy Tuynel để nâng công suất chất lượng và chủng
loại sản phẩm của xí nghiệp.
C. Thẩm định dự án đầu tư:
Với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, mục đích của đầu tư là nhằm
nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm gạch ngói nung các loại của xí nghiệp
gạch ngói Cầu Họ. Trong điều kiện công nghiệp hoá của các đơn vị cùng ngành
sản xuất thì việc đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng
sản phẩm là một nhu cầu cần thiết. Đây là một bước ngoặt đáng kể trong phương
hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định phê duyệt dự án
khả thi của Uỷ ban nhân dân tĩnh Hà Tĩnh, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư đồng
bộ dây chuyền lò nung tuynel (hệ 1) và đầu tư cải tạo dây chuyền cũ hệ EG5 (hệ
2) để nâng công suất lên 15 triệu viên năm.
Tổng vốn đầu tư được duyệt là 6.690 triệu đồng
+Xây lắp: 3.357 triệu đồng
+Thiết bị: 2.815 triệu đồng
+KTCB khác: 518 triệu đồng
Doanh nghiệp dự kiến thi công công trình hoàn thành vào tháng 6 năm
2009, và vay vốn ngân hàng để quyết toán đưa công trình vào sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là :
Vốn vay ngân hàng 6.600 triệu đồng
Vốn tự có 90 triệu đồng
1)Thẩm định tình hình thực hiện đầu tư:
Dự án được chia làm hai phần chính : xây lắp và thiết bị.
Xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ đã thực hiện đầy đủ và chu đáo các quy định
hiện hành trong quy chế quản lý xây dựng cơ bản của nhà nước.
Phần đấu thầu: toàn bộ khối lượng công việc của dự án được chia làm 2 gói
thầu theo quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Xây lắp: 3.414 triệu đồng
Thiết bị: 2.815 triệu đồng
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh ra quyết định số 79/QĐ-CN ngày 8/12/2009
phê duyệt kết quả đấu thầu với đơn vị nhận thầu là : Công Ty Xây Dựng số 5 sở
XD-Hà Tĩnh
Sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh cũng ra quyết định số 08/QĐ-CN phê duyệt
kết quả đấu thầu:
+Mày đùn ép chân không ITALIA do Công ty XINCRATEIA đảm
nhận cung cấp với giá là : 116.500 USD
+Thiết bị lò nung và hầm sấy còn lại và hệ thống đo đếm nhiệt độ độ
ẩm do Công ty cơ khí lắp đặt thiết bị chuyên ngành cung cấp với giá nhận thầu là
: 190.417 triệu đồng.
+Máy biến áp 560 KVA giao chủ đầu tư ký trực tiếp với ngành điện
lực 140 triệu đã tiến hành ký hợp đồng với Công ty điện lực.
Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các thủ tục chuẩn bị đầu tư và
thủ tục đầu thầu theo đúng tinh thần của Nghị định 42, 43 CP của chính phủ ngày
16/7/96, hồ sơ đầy đủ hợp lệ.
2)Thẩm định tính khả thi của dự án:
Sản phẩm của dự án bao gồm:
Tên sản phẩm Độ rỗng Kích thước
1.Gạch xây
Gạch đặc loại A
Gạch 02 lỗ dọc 30% 220x105x60
Gạch cách âm các loại 35 : 40% 220x105x60
2. Sản phẩm mỏng
Gạch lá men 200x200x15
Gạch men rỗng 30% 200x200x90
Ngói các loại
Địa điểm xây dựng: tại xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ. Nhìn chung địa điểm
xây dựng có đường giao thông thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu và
tiêu thụ sản phẩm - trên trục đường quốc lộ 1A
Công suất thiết kế:
Hệ máy 1: 13 triệu viên/năm
Hệ máy 2: 5,6 triệu viên/năm
Nguyên liệu và nguồn cung cấp: nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất.
Đất mua về sẽ qua thời gian ủ là từ 03 đến 06 tháng mới được đưa vào sử dụng.
Nguồn cung cấp đất chủ yếu từ lượng hiện có của xí nghiệp bao gồm:
+Từ mặt bằng hiện có của xí nghiệp: 74%
+Khai thác cải tạo hồ trong huyện Cẩm Xuyên 26%
Nguyên liệu phụ như than xí nghiệp mua chủ yếu của Công ty khoáng sản
than Hà Tĩnh Ngoài ra còn có nguyên liệu phụ trợ khác như điện nước, dầu
ủi...Nhìn chung nguồn nguyên liệu sẵn có tương đối dồi dào, dễ mua và ít có biến
động về giá cả.
Nguồn nhân lực: tổng số xí nghiệp có 132 người trong danh sách lương.
Hiện nay xí nghiệp đã tuyển thêm 60 công nhân lao động phổ thông. Số người
này đang được xí nghiệp đào tạo tay nghề tại chỗ. Nguồn nhân lực được huy động
chủ yếu tại địa phương. Xí nghiệp dự tính số người cho dự án là 145 người.
Trong đó bộ phận gián tiếp là 16 người, trực tiếp sản xuất là 129 người.
Thẩm định mặt sản phẩm thị trường của dự án:
Sản phẩm của dự án bao gồm các sản phẩm gạch xây dựng và các sản
phẩm gạch mỏng. Khi mùa mưa đến lượng sản phẩm tiêu thụ có xu hướng tiêu
thụ chậm sẽ gây ra hàng tồn kho lớn, làm giảm tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này doanh nghiệp đầu tư máy đùn ép chân
không của ý để có thể đa dạng hoá sản phẩm với công suất lò vừa phải nằm trong
khả năng tiêu thụ hiện có của doanh nghiệp.
Gạch là một nguyên vật liệu không thể thiếu trong xây dựng. Với nhu cầu
ngày càng tăng về phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở... thì việc
tiêu thụ sản phẩm gạch chất lượng cao là khả quan trong tương lai. Hiện tại Xí
nghiệp có một lượng khách hàng truyền thống như Công ty xây dựng số 2, số 5,
Công ty XD hạ tầng đô thị, Công ty XD dân dụng...thường xuyên tiêu thụ đến
70% sản lượng sản phẩm. Theo ý kiến chủ quan của đơn vị thì doanh nghiệp có
thể là bên cung cấp sản phẩm cho các đơn vị có nhu cầu của Sở. Ngoài ra doanh
nghiệp còn bán lẻ, hoặc bán cho các đại lý tư nhân. Theo dự báo của Bộ XD thì
nhu cầu xây dựng của thành phố cần từ 400-500 triệu viên/năm. Khả năng cung
ứng gạch lò Tuynel trên địa bàn Thành Phố Hà Tĩnh là 200 triệu viên chưa kể các
nguồn cung cấp từ các tỉnh lân cận như Quãng Bình ,Nghệ An. Với công suất 10
triệu viên/năm và có lợi thế về vị trí nên xí nghiệp có thuận lợi hơn trong tiêu thụ
so với các xí nghiệp gạch khác cùng trong Sở nghiệp. Bên cạnh đó Sở XD còn có
công văn chính thức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ.
. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là tương đối vững chắc
trên cơ sở hợp đồng tiêu thụ và khả năng cung cấp cho các đại lý, tư nhân. tuy
nhiên trong cơ chế thị trường thì chất lượng sản phẩm vẫn là yếu tố quyết định.
3) Hiệu quả kinh tế của dự án:
a) Định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Căn cứ thuyết minh nguồn đất và khả năng thực tế của xí nghiệp, tham
khảo kết quả hội nghị đánh giá hiệu qủa đầu tư công nghệ sản xuất gạch ngói
nung bằng lò Tuynel và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của xí nghiệp gạch
khác, so sánh với định mức tiêu hao của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, Chi
nhánh Cẩm Xuyên lấy tỷ lệ 74% đất khai thác tại chỗ với giá 8000đ/m3 , 26% đất
mua ngoài với giá bình quân 15500đ/m3.
Chi phí của dự án được xác định như sau:
Bảng 11: Chi phí nguyên vật liệu
Tính trên 1000 sản phẩm
Loại Tiêu hao Đơn giá Thành tiền
Đất sản xuất -m3 1,3 9.950 12.935
Than - kg 145 240 34.800
Điện - kw 3,5 810 30.375
Nguyên liệu phụ 2000
Cộng 80.110
Căn cứ theo quy định của nhà nước và tình hình thực tế tại xí nghiệp, tỷ lệ
khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp được xác định như sau:
Bảng 12: Khấu hao tài sản cố định bình quân năm
Tên tài sản Nguyên giá Tỷ lệ trích Số khấu hao
Tài sản có 761.781.375 5.5% 42.000.000
Tài sản vay: Thiết bị 2.815.000.000 12.5% 351.875.000
Nhà xưởng 3.357.000.000 10% 335.700.000
Cộng 729.575.000
b) Chi phí nhân công:
Với nguồn nhân lực dành cho dự án chi phí lương của dự án được xác định
bao gồm:
Bảng 13: Chi phí lương của dự án
Đơn vị: Đồng
Bộ phận Lương Số
người
Lương tháng Lương năm
I/Quản lý
Ban giám đốc 550.000 02 1.100.000 13.200.000
Nghiệp vụ và quản lý 300.000 14 4.200.000 50.400.000
II/Bộ phận trực tiếp sản
xuất
Kỹ thuật 300.000 04 1.200.000 14.400.000
Lao động phổ thông 294.000 125 36.750.000 441.000.000
Tổng lương 145 43.250.000 519.000.000
Thực tế ngày công lao động tại xí nghiệp từ 250 đến 280 ngày/ năm. Số ca
làm việc: 02 ca/ ngày. Số giờ máy hữu ích: 5 giờ/ca
c) Nhu cầu vốn lưu động bình quân năm:
Nhu cầu vốn lưu động bình quân năm được xác định với sản lượng sản
xuất là 10.000.000, vốn tự có và coi như tự có là 1.090.000.000, vòng quay vốn
lưu động năm 2 vòng.
Nhu cầu cho dự trữ: +nguyên liệu: 250.000.000
+bán thành phẩm: 180.000.000
+thành phẩm: 200.000.000
cộng: 630.000.000
Chi phí SCTX 4% khấu hao: 29.000.000
Chi phí chung 5% doanh thu: 165.000.000
Nhu cầu vay vốn lưu động được xác định:
10000 x 80,110 + 519 + 29 + 165 + 630 - 1.090
=
2
=527.050.000đ
lãi phải trả là : 548.000.000*1.15%*12 = 72.732.900
Chi phí của dự án được tổng hợp
Chi phí nguyên vật liệu = sản lượng * đơn giá
Chi phí nhân công = tiền lương + BHXH &KPCĐ
Lãi vay được tính với lãi suất 0.81%/tháng
Chi phí chung = 5% * doanh thu
Bảng 14 : Dự tính chi phí sản xuất của dự án:
Đơn vị: 1000
TT Khoản mục Công suất thiết kế
10.000 11.000 12.000 13.000
1 Chi phí NVL 801.100 881.210 961.320 1.041.430
2 Chi phí nhân công 617.610 617.610 617.610 617.610
3 Khấu hao 729.575 729.575 729.575 729.575
4 Tiền lãi ngân hàng 730.231 730.231 730.231 730.231
5 Chi phí chung 165.000 181.500 198.000 214.500
Tổng chi phí 3.043.516 3.140.126 3.236.736 3.333.346
Tổng chi phí trên một viên gạch chuẩn của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ
trung bình là 275 đ/viên là cao hơn chi phí của các doanh nghiệp hiện tại đang sản
xuất sản phẩm lò nung Tuynel là 253đ/viên. Tuy nhiên giá xuất xưởng của các
doanh nghiệp là 320đ/viên là thấp hơn so với giá ban đầu dự tính của dự án,
nhưng tính đến giá buôn thì cao hơn vì các doanh nghiệp này còn phải chịu phí
vận chuyển trung bình là 20đ/viên.
Dựa trên những chi phí của sản xuất hiện có và khả năng khai thác công
suất dây chuyền công nghệ thiết bị sẽ đầu tư, dự án được xác định trên một số giả
thiết:
Vòng đời của dự án là 10 năm với tỷ suất chiết khấu là 12%
Năm đầu dự án chỉ sản xuất và tiêu thụ được 90% công suất thiết kế
Giá thành sản phẩm tính bình quân trên giá gạch 2 lỗ được xác định là
330đ/viên. Khi công suất tăng cao giá của sản phẩm có thể giảm xuống.
Doanh thu của dự án được xác định:
Doanh thu = sản lượng * đơn giá thành phẩm
Thuế doanh thu = doanh thu*4%
Doanh thu thuần = doanh thu- thuế doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế = doanh thu thuần – tổng tổng chi phí
Tổng lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế lợi nhuận (25%)
Hiệu quả kinh tế của dự án được thể hiện ở bảng kèm theo:
Bảng15 : Bảng tính hiệu quả kinh tế dự án
TT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm
10
1 Sản lượng sản
xuất
10000 11000 11000 12000 13000 13000 13000 13000 13000 13000
2 Giá đơn vị (đồng) 330 330 330 330 330 300 300 290 290 290
3 Doanh thu 330000
0
363000
0
363000
0
396000
0
429000
0
390000
0
390000
0
377000
0
377000
0
377000
0
4 Thuế doanh thu
4%
132000 145200 145200 158400 171600 156000 156000 150800 150800 150800
5 Doanh thu thuần 316800
0
348480
0
348480
0
380160
0
411840
0
374400
0
374400
0
361920
0
361920
0
361920
0
6 Tổng chi phí 305357
1
305669
0
292318
0
291403
0
288510
1
266767
5
252897
3
264950
3
228262
4
228262
4
7 Chi phí NVL 801100 881210 881210 961320 104143
0
104143
0
104143
0
104143
0
104143
0
104143
0
8 Lương 519000 519000 519000 519000 519000 519000 519000 519000 519000 519000
9 Bảo hiểm 19% 98610 98610 98610 98610 98610 98610 98610 98610 98610 98610
TT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm
10
10 Khấu hao TSCĐ 729575 729575 729575 729575 729575 687575 687575 687575 335700 335700
11 Sửa chữa lớn và
SCTX (4% KH)
29183 29183 29183 29183 29183 27503 27503 27503 13428 13428
12 Chi phí chung
(3%DT)
99000 108900 108900 118800 128700 117000 117000 113100 113100 113100
13 Chi phí tiêu thụ
(2%DT)
66000 72600 72600 79200 85800 78000 78000 75400 75400 75400
14 Lãi ngân hàng 711103 617612 484102 378342 252803 98557 87314 86885 85956 85956
15 Nhu cầu vốn lưu
động
527142 575447 575447 623752 672057 661467 661467 658217 651179 651179
16 Lãi ngắn hạn 69583 75959 75959 82335 88711 87314 87314 86885 85956 85956
Lãi dài hạn 641520 541654 408143 296007 164091 11243 - - - -
Tổng lợi nhuận
trước thuế
246429 573310 706820 104597
0
140489
9
123232
5
137102
7
112049
7
148737
6
148737
6
Thuế lợi nhuận 61607 143327 176705 261492 351225 308081 342757 280124 371844 371844
Tổng lơi nhuận
sau thuế
184822 429982 530115 784477 105367
4
924244 102827
0
840373 111523
2
115532
TT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm
10
Tỷ suất lợi
nhuận/DT
7% 16% 19% 26% 33% 32% 35% 30% 39% 39%
Doanh thu + 50%
khấu hao
549609 794770 894902 114926
5
141846
2
126803
2
137205
8
118416
1
128338
2
126338
2
NPV=-776115000 IRR=9%
46
d) Khả năng trả nợ của dự án và kế hoạch trả nợ ngân hàng
Nguồn trả nợ của dự án được xác định trên lợi nhuận để lại, khấu hao
và các nguồn hợp pháp của doanh nghiệp:
Bảng16 : Nguồn vốn trả nợ của dự án
Đơn vị : 1000
Khoản
mục
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7
P ròng 75% 138616 321981 387676 576457 775560 674803 749291
KHCB 729575 729575 729575 729575 729575 687575 687575
Nguồn
khác
150000 150000 - - - - -
Tổng 101819
1
120155
6
111725
1
130603
2
150513
5
136237
8
143686
6
Nguồn trả nợ bình quân từ dự án là 894.741.000
Thời gian trả nợ của dự án = Tổng vốn đầu tư / nguồn vốn trả nợ
= 6.600.000.000 / 894.741.000 = 7 năm
Thời hạn vay vốn: = Thời gian trả vốn + Thời gian lắp đặt chạy thử
= 7 năm + 4 tháng = 88 tháng
Kế hoạch trả nợ của dự án: trên cơ sở doanh số cho vay và nguồn trả
nợ ngân hàng thì dự án có : tiền lãi của dự án được trả theo tháng, tiền gốc sẽ
trả theo định kỳ quý như sau:
47
Bảng 17: Kế hoạch trả nợ của dự án
Thời gian VNĐ USD
Năm Quý Năm Quý
2010 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2011 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2012 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2013 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2014 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2015 717.000.000 179.250.000 16.643 4.160,75
2016 679.000.000 169.750.000 16.642 4.160,5
4) Rủi ro tiềm ẩn và hướng khắc phục:
Qua nghiên cứu tìm hiểu về doanh nghiệp và dự án xin vay vốn ngân
hàng nhận thấy : doanh nghiệp không có nguồn hỗ trợ để trả nợ. Nguồn trả nợ
của dự án phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn khấu hao và lợi nhuận thu được từ
dự án. Vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Nếu việc
tiêu thụ thấp hơn tính hiệu quả dự án thì DN sẽ gặp phải khó khăn trong vấn
đề trả nợ ngân hàng. Đây là dự án được đầu tư gần như toàn bộ (95%) bằng
vốn vay Ngân hàng nên XN không được đầu tư song song hai dự án khác
nhau trong thời gian vay vốn ngân hàng, cần tập trung đầu tư để dự án này
thật sự đi vào hoạt động ổn định.
Ngân hàng đề nghị doanh nghiệp: thế chấp toàn bộ dây chuyền sản
xuất gạch Tuynel cho Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh. Đồng thời doanh
nghiệp phải mua bảo hiểm cho sản phẩm này.
Xét thấy dự án là một bước ngoặt đáng kể trong phương hướng phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Sau khi đầu tư, doanh nghiệp sẽ quản lý, tận
dụng và khai thác được triệt để, hiệu quả hơn nguồn đất được giao và nguồn
nhân công có sẵn. Trên góc độ kinh tế thì hiệu quả dự án mang lại không cao
so với ngành khác vì xí nghiệp đầu tư gần 100% vốn vay và lĩnh vực đầu tư
48
có tỷ suất lợi nhuận thấp. Dự án có nguồn trả nợ ngân hàng. Và để hỗ trợ cho
một doanh nghiệp địa phương có cơ hội phát triển để có điều kiện hoà nhập
và góp phần vào quá trình công nghiệp hoá ngành sản xuất vật liệu tĩnh nhà,
tăng nguồn thu ngân sách và cải thiện đời sống của người lao động, giải
phóng được một phần sức lao động thủ công. Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Cẩm Xuyên đã đề nghị Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Tĩnh xét duyệt cho doanh nghiệp được vay vốn tín dụng theo kế
hoạch nhà nước năm 2009
III. Đánh giá về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại
Agribank Hà Tĩnh.
Có thể thấy rằng hoạt động thẩm định của ngân hàng đã đạt được
những bước tiến đáng khích lệ bởi vì hoạt động kinh doanh thẩm định cho
vay vốn của ngân hàng mới thực sự hoạt động trong khoảng10 năm gần đây.
Nhận thức được tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh đã luôn chú trọng thực hiện tốt và
nâng cao chất lượng thẩm định. Phát huy truyền thống, đẩy mạnh đổi mới
toàn diện, chủ động sáng tạo phát huy nội lực ngân hàng đã đạt được những
kết quả khả quan.
Thành công nổi bật của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng trong thời gian qua đã góp phần tích cực vào hoạt động cho vay, nâng
cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và
các rủi ro tín dụng. Chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp
cho ngân hàng càng giành được nhiều dự án đầu tư quan trọng, góp phần vào
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhìn chung các khoản vay
của ngân hàng đều được thẩm định trước khi cho vay. Việc kiểm tra, phân
tích đánh giá dự án được tiến hành theo quy trình thẩm định của ngân hàng
làm cơ sở cho quyết định đầu tư của ngân hàng.
1.Những kết quả thẩm định của ngân hàng thể hiện ở một số mặt sau:
49
1.1 Trình tự thẩm định tại ngân hàng được tiến hành có hệ thống và chính
xác.
Các khách hàng có nhu cầu tín dụng đều được ngân hàng tư vấn cung
cấp đầy đủ những thông tin về dịch vụ ngân hàng. Mọi dự án có nhu cầu tín
dụng đều được xem xét khách quan và có thiện chí.
Quy trình thẩm định của Ngân hang và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
Việt Nam được ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh vận dụng một cách linh hoạt,
có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất giữa các bộ phận, không có sự mâu thuẫn
chồng chéo. Những doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với Ngân hàng thì việc
thẩm định tư cách pháp lý được bỏ qua khi doanh nghiệp có nhu cầu vay tín
dụng. Những dự án vay theo cùng một lĩnh vực đầu tư thì ngân hàng đã tiến
hành nghiên cứu kỹ lĩnh vực đó đáp ứng nhu cầu của các dự án mà không
phải giao cho hai cán bộ thẩm định khác nhau. Hệ thống lưu trữ thông tin
khoa học giúp cho quá trình thẩm định thuận tiện và chính xác, theo dõi quá
trình cho vay của khách hàng đảm bảo hiệu quả cho vay tín dụng của ngân
hàng.
Việc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm giữa những người thực
hiện thẩm định đã làm cho trách nhiệm của cán bộ phận được nâng cao, tạo
được sức mạnh tập thể, loại bỏ được rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Mọi thông tin về dự án đầu tư đều được thu thập kịp thời để có biện
pháp giải quyết đúng đắn, tránh mọi rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
1.2 Nội dung thẩm định được đảm bảo từ kiểm tra năng lực chủ đầu tư đến
xem xét hiệu quả dự án:
Với mục tiêu tăng trưởng là lợi nhuận, ngân hàng đề cao công tác thẩm
định trên các nội dung. Nếu như tính khả thi của dự án là điều kiện cần trong
hoạt động tín dụng thì năng lực của chủ đầu tư được xem là điều kiện đủ. Nội
dung thẩm định được coi là nền tảng vững chắc đảm bảo tính an toàn và khả
thi của dự án.
50
Với phương pháp thẩm định khoa học, trên cơ sở nguồn thông tin của
khách hàng, căn cứ những quy định của pháp luật, việc thẩm định được tiến
hành từ tổng quát đến chi tiết. Ngân hàng đã quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu
qủa tài chính của dự án đầu tư như NPV,IRR thời gian hoàn vốn... làm cho
kết quả thẩm định được toàn diện và chính xác hơn.
Ngân hàng đã xác định được bảng tính khả năng trả nợ, thu nợ, biện
pháp đảm bảo rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi gốc và lãi vay
của ngân hàng. Qua đó chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng được nâng cao đảm bảo phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
1.3 Đội ngũ cán bộ
Công tác thẩm định là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là công việc tương đối mới của
ngân hàng trong cơ chế thị trường. Ngân hàng đã phải đối phó với nhiều thách
thức mới trong hoạt động này. Cán bộ tín dụng tại đây vừa làm công tác cho
vay đồng thời đảm nhiệm cả công tác thẩm định điều tra. Ngân hàng đã tạo
điều kiện tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn toàn diện về
các mặt: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ kế toán, các kiến
thức tổng hợp về luật pháp, môi trường, ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ tín
dụng.
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm định trẻ trung, năng
động và có chuyên môn. Đây là một nguồn tài nguyên quý giá của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh cần phải được đầu tư và sử
dụng hiệu quả.
1.4 Công tác quản lý khoa học, kịp thời.
Hoạt động thẩm định đã được tiến hành một cách thuận lợi là do có sự
quản lý của ban lãnh đạo. Ban giám đốc đã có sự chỉ đạo kịp thời cho hoạt
động tại ngân hàng trong việc triển khai các kế hoạch tiến hành các hoạt động
đúng tiến độ. Hội sở chính đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ thẩm định tại Ngân hàng. Đây là một công tác quan
51
trọng giúp cho việc điều hành hoạt động thẩm định đạt hiệu quả cao. Hoạt
động thẩm định đi vào nề nếp và khoa học là do định hướng của lãnh đạo và
những con người làm việc có trình độ.
Quản lý hoạt động thẩm định không chỉ đối với cán bộ tín dụng mà sự
quản lý của lãnh đạo đã tác động tới từng bộ phận từng dự án. Nhiều dự án
cần phải có sự chỉ đạo của ban giám đốc để tiến hành thẩm định cho vay, nhất
là các dự án mới, những lĩnh vực mới trong hoạt động cho vay của ngân hàng
như cho vay mua máy móc thiết bị sản xuất mới, dây truyền công nghệ tiên
tiến hiện đại cải tạo nâng cao chất lượng sản phẩm ... với những vướng mắc
và sai sót trong quá trình thẩm định được ban lãnh đạo bổ sung và cho thẩm
định lại.
2 Hiệu quả của hoạt động thẩm định thể hiện ở trên các mặt sau:
2.1 Thẩm định dự án đầu tư mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng:
Thẩm định giúp ngân hàng lựa chọn những dự án hiệu quả để đầu tư từ
đó góp phần nâng cao doanh số và chất lượng tín dụng. Hoạt động thẩm định
luôn đạt mức 120 đến 125% kế hoạch, chiếm khoảng 40% nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng.
Quy mô hoạt động cho vay phản ánh năng lực và uy tín của ngân hàng.
Với nhu cầu ngày càng lớn trong địa bàn, ngân hàng đã lựa chọn những dự án
hiệu quả cho hoạt động tín dụng của mình.Ngân hàng luôn tìm cho mình
những dự án mới, những khách hàng mới như Công ty cổ phần sắt thép Nghĩa
Tình,doanh nghiệp bánh kẹo tư nhân Hiền Ký... Bên cạnh những doanh
nghiệp nhà nước ngân hàng đã quan tâm hơn đến các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Nhiều hình thức cho vay của ngân hàng được phát triển như tín
dụng ngắn hạn cho những doanh nghiệp đã vay vốn dài hạn, tín dụng trung
dài hạn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng
sản phẩm, bảo lãnh tạm ứng ngân hàng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước...
2.2 Kết quả thẩm định:
52
Thẩm định là cơ sở quan trọng để ban giám đốc ra quyết định cho vay.
Với hoạt động thẩm định, ban giám đốc có kế hoạch quản lý điều hành hoạt
động cho phù hợp và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ
khâu đầu tiên trong quy trình cho vay. Với những thách thức trong thời kỳ đổi
mới và sự nỗ lực của cán bộ ngân hàng, trong những năm qua chi nhánh đã
đạt được kết quả thẩm định nhất định.
Năm 2007 chi nhánh có số dự án được thẩm định cho vay chiếm 93%
số dự án có nhu cầu. Năm 2008 số dự án được thẩm định chiếm 83%. Tuy
nhiên đến năm 2009 số dự án được vay đã tăng lên 95%. Doanh số cho vay
của ngân hàng tăng lên, thời gian vay của ngân hàng cũng kéo dài hơn. Việc
mở rộng các hoạt động cho vay của ngân hàng đã giúp ngân hàng phân tán rủi
ro trong hoạt động cho vay. Trên cơ sở thẩm định ngân hàng đã tăng quy mô
cho vay trong từng năm. Những dự án được vay vốn kịp thời đã phát huy tác
dụng trong nền kinh tế nâng cao đời sống, duy trì việc làm, giảm thất nghiệp
cho người lao động ...
Thẩm định là hoạt động dựa trên nhiều giả thiết khác nhau cho nên khó
tránh khỏi rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên những phán đoán đúng trong quá trình
thẩm định dự án đã giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro thể hiện trên
các mặt như: số thu nợ của ngân hàng đạt ở mức cao luôn chiếm khoảng 75%
đến 85% doanh số cho vay. Nợ quá hạn thấp do ngân hàng đã chú ý đến các
nguyên nhân nợ quá hạn như khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn cho vay sử
dụng không đúng mục đích hay khách hàng có chủ ý lừa đảo... trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư. Năm 2007 số nợ quá hạn là 120 triệu đồng, năm 2008
số dự nợ là 1419 triệu, năm 2009 nợ quá hạn hầu như không có. Các khoản nợ
lãi phải trả quá hạn đã được ngân hàng phối hợp cùng với chủ đầu tư giải
quyết kịp thời trong quý, trong năm.
Trong quá trình đưa dự án đi vào hoạt động các doanh nghiệp không
thể lường trước được những biến cố bất trắc có thể xảy ra như bão lụt, cháy
nổ, hoả hoạn... có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc trả nợ, ngân
53
hàng đã yêu cầu các doanh nghiệp mua bảo hiểm. Đây là một yếu tố quan
trọng bảo đảm vốn vay của ngân hàng.
2.3 Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Số dự án được vay đạt 90% số dự án xin vay. Những dự án được vay đã
được đầu tư đúng thời điểm, kịp thời cơ và phát huy hiệu quả cao. Số liệu
tổng hợp cho thấy dự án vay vốn năm 2009 đã tạo việc làm cho 296 lao động,
lợi nhuận tăng thêm từ các dự án này là 415 triệu đồng và lợi nhuận nộp ngân
sách nhà nước tăng 78 triệu đồng.
Khách hàng đến với ngân hàng được hướng dẫn tận tình những thông
tin cần thiết phục vụ cho nhu câù vay vốn của khách hàng. Điều tra về ý kiến
của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng cho thấy hoạt động
thẩm định của ngân hàng: thời gian thẩm định nhanh chóng, thủ tục thuận tiện
không gây phiền hà cho khách hàng.
Thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng đã đóng vai trò như một nhà tư
vấn giúp cho chủ dự án có những khẳng định và quyết định đúng đắn và kịp
thời cho hoạt động đầu tư của mình.
Ngân hàng là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Khi
thoả mãn được nhu cầu của khách hàng là ngân hàng cũng thoả mãn được
mục tiêu cho vay vốn của ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
ngân hàng đã có chiến lược thu hút khách hàng và thoả mãn một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Thẩm định là khâu quan trọng thiết lập mối quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Hiệu quả thẩm định đã làm tăng số
khách hàng đến với ngân hàng, tăng số dự án đầu tư, vốn được bỏ ra vào thời
điểm thích hợp.
Như vậy, hoạt động thẩm định đã phát huy được vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng với tư cách là một nhà
đầu tư, vừa với tư cách là một tổ chức tín dụng, thẩm định luôn là điều kiện
cần thiết cho quyết định đầu tư của ngân hàng.
3. Những mặt tồn tại, yếu kém.
54
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh
đã không ngừng được đổi mới và nâng cao. Tuy nhiên so với yêu cầu mà nền
kinh tế đòi hỏi thì ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được với tiềm năng của
một ngân hàng thương mại hàng đầu của đất nước. Chất lượng thẩm định là
một trong những nguyên nhân quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc cho vay
đầu tư của ngân hàng, kết quả kinh doanh của ngân hàng như lợi nhuận thu
được từ dự án, nợ quá hạn, vòng quay vốn của ngân hàng. Hoạt động thẩm
định ở Ngân hàng còn tồn tại một số mặt sau:
- Các dự án mà ngân hàng thực hiện thẩm định cho vay phụ thuộc vào
chỉ tiêu giao kế hoạch vốn từ Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng NN&PTNT
Việt nam. Việc tự tìm kiếm các dự án là tương đối mới mẻ đối với ngân hàng.
Do đó khó tránh khỏi những thiếu sót, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến
thức rất vững về mọi mặt: kinh tế, thị trường, ngân hàng, kỹ thuật, kế toán,
phân tích tổng hợp...
- Tuy đã có nhiều cố gắng trong hoạt động thẩm định dự án nhưng kết
quả thẩm định, phân tích đánh giá dự án chưa cao. Việc tính toán các chỉ tiêu
NPV, IRR thời gian hoàn vốn và một số chỉ tiêu khác chỉ mang tính hình
thức, chưa được xem là những chỉ tiêu cơ bản cho việc phân tích, đánh giá lựa
chọn dự án. Các chỉ tiêu này được tính như một chỉ tiêu bổ xung tham khảo.
Đặc biệt trong thẩm định chưa dự đoán được hết rủi ro tiềm ẩn trong đầu tư
dự án.
-Tại chi nhánh, bộ phận thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật và tư
vấn đầu tư chưa tách biệt với bộ phận tín dụng, cán bộ tín dụng kiêm cả hoạt
động tín dụng và thẩm định do vậy có ảnh hưởng tới công tác chuyên môn
thẩm định.
- Hiện nay tại chi nhánh các văn bản chế độ thẩm định dự án đầu tư còn
thiếu nhiều. Các văn bản liên quan về thẩm định hầu như không có và được
cập nhật kịp thời như phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, hướng dẫn về
cấp giấy phép xây dựng thông tư hướng dẫn của bộ khoa học công nghệ và
môi trường, các văn bản về đơn giá xây dựng cơ bản của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Tĩnh và các văn bản dưới luật của nhà nước và ngân hàng... đã
ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án tại chi nhánh.
55
- Hiện nay, các dự án vay vốn đầu tư được đảm bảo vốn vay bằng thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay. Vì vậy, với những dự án thẩm định không
chặt chẽ sẽ dẫn đến hậu quả là không phát huy được hiệu quả kinh tế của dự
án, dự án không có khả năng trả nợ và hậu qủa nghiêm trọng là ngân hàng sẽ
phải ôm về cho mình những dây chuyền thiết bị công nghệ cũ kỹ lạc hậu, khó
có thể bán hoặc cho ai thuê.
56
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH CHI NHÁNH
CẨM THÀNH
I. Quan điểm về nhận thức công tác thẩm định.
Công tác thẩm định là nhiệm vụ chuyên môn của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển từ ban lãnh
đạo đến trưởng phó phòng và các cán bộ tín dụng trực tiếp làm công tác thẩm
định kể cả cán bộ nghiệp vụ có liên quan.
Việc nhận thức sâu về vai trò , yêu cầu của công tác này đối với toàn bộ
hoạt động ngân hàng đầu tư phát triển là rất quan trọng. Thời gian cho vay và
thu hồi vốn đối với loại cho vay này kéo dài từ 3 đến 10 năm. Đặc biệt trong
quá trình đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường hoạt động kinh tế có nhiều
phức tạp. Do vậy, nếu không làm tốt công tác thẩm định thì sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng hoạt động kinh doanh nói
chung.
Do đó việc thống nhất quan điểm nhận thức trong công tác thẩm định
là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu qủa thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng. Một số quan điểm về công tác thẩm định dự án cần quán triệt là:
* Công tác thẩm định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn trước hết phải từ góc độ của người bỏ vốn, người cho vay vốn để xem
xét và thẩm định dự án.
* Công tác thẩm định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển phải
được xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành nhằm phục vụ cho nhiệm vụ
phát triển kinh tế đất nước, nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Tĩnh trong từng giai đoạn với phương châm:
Vững chắc trong tăng trưởng, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, tiếp tục
đổi mới toàn diện, mở rộng thị phần, đa dạng hoá hoạt động ngân hàng và
57
các loại dịch vụ, tăng cường quản trị điều hành, lấy hiệu quả và tiết kiệm chi
phí làm mục tiêu hoạt động, củng cố và giữ vững uy thế, vai trò chủ đạo trong
sự nghiệp phục vụ đầu tư phát triển của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam.
*Công tác thẩm định dự án phải được coi là một nghiệp vụ trong nhiệm
vụ chuyên môn của mỗi cán bộ tín dụng, đồng thời phải được phổ biến đến
các cán bộ nghiệp vụ để từng cán bộ hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của công
việc này nhằm có sự phối kết hợp giữa các bộ phận giúp cho cán bộ làm công
tác thẩm định có điều kiện hoàn thành tốt hơn công tác này.
*Công tác thẩm định phải có sự chỉ đạo từ Ngân hàng nông nghiệp Việt
nam, Ngân hàng nông nghiệp Hà Tĩnh xuống các chi nhánh thực hiện như
việc ban hành hướng dẫn cụ thể, kịp thời những thay đổi phát sinh mới trong
quy trình thẩm định dự án để thống nhất trong toàn ngành để cán bộ dễ thực
hiện.
*Công tác thẩm định phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong
cả quá trình bỏ vốn (trước, trong, và sau), từng cán bộ tín dụng có làm được
như vậy mới có khả năng đảm bảo an toàn vốn vay.
*Công tác thẩm định phải được thường xuyên tổng kết thực tiễn, rút ra
những mặt tồn tại còn chưa làm được để có biện pháp chấn chỉnh và đưa ra
những đề xuất mới cho việc thẩm định được tốt hơn.
*Công tác thẩm định phải được coi trọng, thiết thân với người lãnh đạo,
từ đó có kế hoạch biện pháp tổ chức chỉ đạo điều hành cụ thể phát huy vai trò
tham mưu có hiệu qủa cho lãnh đạo ngân hàng cấp trên.
*Cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định phải luôn chủ động, năng lực
sáng tạo, có khả năng tổng hợp, phân tích và năng lực tổng kết thực tiễn và có
tâm với nghề nghiệp. Đồng thời ở chi nhánh cần phải có những cán bộ thẩm
định giỏi về các lĩnh vực để giúp cho việc điều tra dự án đem lại hiệu quả cao.
II. KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NGÂN HÀNG
1. Tổ chức điều hành:
58
Các dự án đến với ngân hàng thường có quy mô và lĩnh vực hoạt động
rất khác nhau. Việc phân bổ cán bộ phụ trách cần dựa vào năng lực của mỗi
người, đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn
nữa trình độ kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ. Do đó công tác tổ
chức quản lý điều hành là rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, chất lượng thẩm định. Để đáp ứng yêu cầu của
công việc ngân hàng cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Tuyển chọn cán bộ: Ngân hàng cần có một chế độ tuyển dụng thích
đáng để có thể thu hút được những người có năng lực, trình độ. Có thể tuyển
dụng những người được đào tạo từ các trường liên quan đến chuyên ngành
như ngân hàng, tài chính, kinh tế, kỹ thuật...
Mặt khác, sự cải tiến chế độ làm việc của ngân hàng có thể thu hút
những cán bộ chuyên môn giỏi về làm việc tại chi nhánh tạo nên nguồn lực
mạnh giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày một hiệu quả hơn.
- Phân công công việc: việc phân công công tác phải gắn chặt với trách
nhiệm của mỗi cán bộ. Ngân hàng nên rà soát lại đôi ngũ cán bộ thẩm định,
chuyển sang làm những công việc khác đối với những cán bộ thẩm định
không đáp ứng yêu cầu công việc, bổ xung thêm cán bộ vào những bộ phận
còn thiếu. Bố trí các cán bộ có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị
trí chủ chốt để phát huy hơn nữa sức mạnh của yếu tố con người.
- Đào tạo cán bộ: Ngân hàng cần tiến hành đào tạo mới và đào tạo lại
để nâng cao trình độ, khả năng làm việc của tất cả cán bộ thẩm định. Ngân
hàng tổ chức cho cán bộ có khả năng tham gia vào các khoá học nâng cao
hoặc bổ trợ cho nghiệp vụ chuyên môn thông qua các khoá học ngắn hạn có
thể kéo dài một hoặc hai năm ở các trường nghiệp vụ chuyên môn.
Ngân hàng thường xuyên cập nhật hướng dẫn các văn bản luật, chính
sách mới của nhà nước. Tổ chức trao đổi nghiệp vụ chuyên môn trong phòng
cũng như của các ngân hàng bạn. Đồng thời ngân hàng tạo điều kiện cho các
cán bộ được tham gia các khoá học đào tạo chuyên môn nghiệp vụ trong và
ngoài ngành nhằm nâng cao năng lực của tất cả các cán bộ trong ngân hàng.
59
- Chính sách động viên đãi ngộ:
Thu hút cán bộ có chuyên môn giỏi là một vấn đề khó đối với công tác
tuyển dụng nhưng để có thể phát huy cao năng lực làm việc của cán bộ cũng
cần đặc biệt quan tâm. Ngân hàng nên có chính sách đãi ngộ khuyến khích
trách nhiệm, ý thức vươn lên để hoàn tất công việc được giao. Đồng thời cũng
có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc
gây thất thoát tài sản của ngân hàng bên cạnh chế độ khen thưởng rõ ràng đối
với cán bộ làm việc giỏi. Hàng năm, ngân hàng có thể tổ chức cho cán bộ đi
nghỉ mát, du lịch thăm quan tạo động lực phấn đầu cho cán bộ, cơ hội thăng
tiến trong công việc. Bên cạnh đó, ngân hàng nâng cao ý thức phê bình và tự
phê bình để đẩy mạnh hơn nữa chất lượng làm việc của ngân hàng.
Mặt khác chi nhánh có số cán bộ hoạt động đa số là nữ giới nên cũng
cần chú ý đến chế độ nghỉ đẻ, thai sản... tạo điều kiện cho chị em hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Ngân hàng có một đội ngũ làm việc trẻ trung, phần lớn là thanh
niên nên cũng cần chú ý đến các hoạt động công tác đoàn, công đoàn để phát
huy sức mạnh của thanh niên trong ngân hàng.
Cần có sự phối hợp giữa Ngân hàng trung ương và Ngân hàng địa
phương Việc chuyên môn hoá hoạt động thẩm định là rất cần thiết. Thẩm định
là một hoạt động quan trọng, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có sự am hiểu sâu
rộng nhiều lĩnh vực : pháp luật, thị trường, kinh tế, ngân hàng... nhờ đó mà
thẩm định dự án đầu tư được chính xác và có hiệu quả. Bộ phận thẩm định
được thành lập riêng rẽ sẽ đi sâu vào nghiệp vụ thẩm định chi tiết dự án đầu
tư, đảm bảo tính chính xác của dự án đầu tư trên các mặt: kỹ thuật, kinh tế ,
thị trường... Sự chuyên môn hoá hoạt động thẩm định sẽ nâng cao chất lượng
và kết quả công tác thẩm định.
2. Năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định.
Lực lượng lao động trong hệ thống Ngân hàng nói chung hầu hết
chuyển tiếp từ hệ thống Ngân hàng thời bao cấp. Số mới tuyển dụng chưa tích
luỹ được nhiều kiến thức về ngân hàng trong cơ chế thị trường. Do đó sự
không bắt mạch với sự phát triển của xã hội là điều khó tránh khỏi và sẽ bỏ lỡ
60
cơ hội, hay có lúc không đủ sức thẩm định những dự án lớn, đầu tư dẫn đến
rủi ro.
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định cho cán
bộ tín dụng làm công tác thẩm định. Thẩm định là hoạt động mang tính chủ
quan và chịu tác động từ cán bộ thẩm định, kết quả thẩm định là cơ sở ra
quyết định tín dụng của ngân hàng, cho nên đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ thẩm định là điều hết sức cần thiết. Nó sẽ giúp cho cán bộ thẩm định
vững vàng, tự chủ sáng suốt trong việc đánh giá xem xét dự án. Làm tốt công
tác cán bộ ngân hàng sẽ tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra - phòng
bệnh hơn chữa bệnh. Đây là công việc cần được chú trọng nhằm đưa hoạt
động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện.
3. Thông tin, trang thiết bị:
Việc thu thập đầy đủ để xử lý chính xác thông tin là điều kiện cần cho
những nhận xét, đánh giá đúng đắn, thẩm định dự án đầu tư là yêu cầu cần
thiết trước khi xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng. Có một hệ thống
công nghệ trang thiết bị hiện đại sẽ hỗ trợ rất lớn cho công việc này.
Hiện nay, trụ sở của chi nhánh chưa đủ điều kiện , tầm cỡ của một ngân
hàng trong cơ chế thị trường. Để ngân hàng có thể cạnh tranh được trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, cũng như đáp ứng xu hướng hội nhập nền
kinh tế khu vực thì ngân hàng cần phát triển hoàn thiện hơn nữa hệ thống
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Giải pháp công nghệ hiện đại, áp dụng kỹ thuật phân tích tính toán
hiện đại có thể giải quyết được các dự án phức tạp.. Hệ thống máy tính cần
được đổi mới lien tục để nâng cao hiệu qủa của thiết bị, hệ thống hiện tại đã
cũ và khấu hao gần hết. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thông tin tổng
hợp và tư duy, do vậy lắp đặt một hệ thống nối mạng giữa các bộ phận trong
ngân hàng là rất thiết thực.
Bên cạnh đó Ngân hàng cần phải tiến hành sưu tầm tất cả các văn bản
chế độ, quy định của pháp luật liên quan đến công tác tín dụng và thẩm định
61
dự án giao cho phòng kinh doanh bảo quản lưu giữ. Đồng thời hàng quý,
hàng năm chi nhánh tổ chức mời các chuyên gia, thầy giáo giỏi về pháp luật
về chế độ xây dựng cơ bản... để truyền đạt kiến thức cho cán bộ ngân hàng
đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định nhằm nâng cao hơn nữa
kiến thức chuyên môn.
Để có thể thu thập được đầy đủ thông tin kịp thời ngân hàng cần thực
hiện khai thác triệt để thông tin từ các nguồn sau:
- Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro ngân hàng nhà nước, các cơ
quan kiểm toán, cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan quản lý nhà đất, chính
quyền địa phương.
- Thông tin nắm bắt qua trao đổi phỏng vấn khách hàng nhằm mục
đích đánh giá nhận xét tư cách, năng lực, phẩm chất, uy tín của khách hàng và
giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.
- Thông tin từ quan hệ tín dụng, thanh toán tiền gửi của khách hàng với
các ngân hàng khác. Trong điều kiện khách hàng quan hệ tín dụng với nhiều
ngân hàng đòi hỏi xác định chính xác thông tin về quan hệ tín dụng của khách
hàng với từng ngân hàng. Các thông tin lấy từ số liệu sổ sách chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính của khách hàng, từ số liệu do trung tâm rủi ro ngân
hàng nhà nước cung cấp, thông tin qua bạn bè, dư luận xã hội, báo chí, và số
liệu từ chính ngân hàng mình và từ đó xác định số liệu thực tế của khách hàng
và tính trung thực, chính xác của các thông tin này.
- Thông tin từ khách hàng cung cấp từ hồ sơ vay:
Căn cứ tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, vốn tự có
thực tế, chất lượng tài sản nợ, tài sản có, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả
năng thanh toán... Các thông tin này nên thu thập theo số liệu 3 năm liên tục
trước thời điểm xin vay để ngân hàng có thể rút ra được kết luận chính xác.
- Điều tra thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiến hành kiểm tra khảo sát, tham quan thực tế tại các nhà máy, phân xưởng
văn phòng... và gặp gỡ trao đổi với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
62
để có đánh giá chính xác về trình độ quản lý kỹ thuật, chất lượng uy tín sản
phẩm trên thị trường của khách hàng hiện tại và tương lai.
4. Thực hiện công tác khách hàng:
Khách hàng là đối tượng hoạt động quan trọng của ngân hàng, là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, công tác khách hàng cực kì
quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.Với lợi thế về lĩnh vực đầu tư
phát triển ban lãnh đạo chi nhánh phải lập ra kế hoạch lên phương án cử cán
bộ tín dụng đi tiếp thị, khảo sát các doanh nghiệp có nhu cầu dự án trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh và các vùng lân cận. Từ đó, ngân hàng mới có điều kiện
tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi và có thể làm tốt công tác tư
vấn giúp cho các doanh nghiệp tiến hành phân tích xem xét dự án của mình có
thực hiện được không.
5. Nội dung thẩm định :
- Chỉ tiêu tài chính:
Một điểm dễ nhận thấy trong quá trình thẩm định tại Ngân hàng là số
liệu phân tích ở trạng thái tĩnh trong khi hoạt động của ngân hàng chịu yếu tố
ảnh hưởng của thời gian. Việc đánh giá xem xét theo mặt băng trung bình một
năm chỉ đáp ứng yêu cầu xác định thời gian trả nợ theo phương pháp giản
đơn.
Các dự án đầu tư thường có vòng đời dài, vốn lớn. Việc không quy đổi
các khoản thu chi về cùng một mặt bằng thời gian làm cho sự phân tích dự
báo có sự sai lệch. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay , những rủi ro , biến động
kinh tế có thể xuất hiện như trượt giá, lạm phát... Vì vậy, cần phải có phương
pháp quy đổi giá trị của dòng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời
điểm để xem xét, phân tích tạo điều kiện so sánh lựa chọn dự án.
Để có thể quy đổi giá trị của các dòng tiền về cùng một mặt bằng thì
việc xác định tỷ suất chiết khấu cũng rất quan trọng. Căn cứ vào các nguồn
vốn tham gia dự án để xác định tỷ suất chiết khấu hợp lý. Những dự án đầu tư
bằng nguồn vốn tự có là chủ yếu thì tỷ suất chiết khấu được tính bằng khả
63
năng sinh lời vốn tự có của doanh nghiệp. Trường hợp dự án thực hiện chủ
yếu bằng vốn vay ngân hàng thì tỷ suất chiết khấu là lãi suất cho vay của ngân
hàng. Trường hợp nguồn vốn tham gia dự án gồm nhiều nguồn khác nhau thì
ta xác định tỷ suất chiết khấu bình quân
n
i
i
n
i
ii
k
rk
r
1
1
.
trong đó : ki: lượng vốn nguồn i tham gia vào dự án.
ri: khả năng sinh lời của nguồn vốn i
n: số nguồn vốn tham gia vào dự án
Trong quá trình phân tích dự án, phần giá trị thanh lý tài sản cuối đời
dự án chưa được quan tâm đến. Khoản này sẽ được cộng vào khoản tiền thu ở
cuối năm dự án. Ngân hàng cần chú ý xác định đúng giá trị khoản tiền này.
Việc đi sâu phân tích đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm giải pháp
công nghệ, chất lượng sản phẩm của dự án, ảnh hưởng tới môi trường ... Cần
chú ý tới các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ
(IRR), tính kỳ hoàn vốn có chiết khấu, xác định điểm hoà vốn cần phải được
áp dụng rộng rãi và phải trở thành quy định bắt buộc đối với việc phân tích
đánh giá dự án tại chi nhánh.
Đặc biệt trong việc xem xét các chỉ tiêu, ngân hàng chỉ dừng lại ở năm
xem xét cho vay dự án. Việc xem xét các chỉ tiêu nên tiến hành trên cả đời dự
án để đảm bảo tính chính xác và sát thực của dự án.
- Phân tích thị trường của dự án: đây là khâu quan trọng phản ánh tính
khả thi của dự án. Chủ đầu tư nhiều khi không lường hết được các yếu tố,
hoặc do chủ quan duy ý chí mà không tính đến đầu ra của sản phẩm, chất
lượng giá cả... do đó cán bộ tín dụng cần chú ý đến :
+ Tính tiến bộ hay lạc hậu của công nghệ sản xuất ra sản phẩm.
+ Tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm.
64
+ Thị hiếu người tiêu dùng về sản phẩm đó.
+ Tính kinh tế, chính trị nói chung của thị trường trong và ngoài
nước có ảnh hưởng liên quan đến sản phẩm.
+ Tính thực thi của các hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm vì có khi
hợp đồng chỉ có tính chất hình thức không thể là căn cứ để đánh giá khả năng
tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Phân tích độ nhạy của dự án:
Độ nhạy của dự án là một chỉ tiêu quan trọng xác định hiệu qủa tài
chính của dự án. Nó phản ánh nếu những biến động lớn xảy ra mà dự án vẫn
đảm bảo các chỉ tiêu tài chính thì dự án vay vốn của ngân hàng là có hiệu quả
cao.
Dự án được xem xét trên một loạt giả thiết nên sự sai lệch là khó tránh
khỏi. Sử dụng chỉ tiêu độ nhạy của dự án sẽ giúp ngân hàng xác định được
tính hiệu quả và ổn định của dự án cho vay vốn.
Tuy nhiên, việc phân tích rủi ro còn nhiều bật cập. Các chỉ tiêu trong
phân tích còn đơn giản, không được tập hợp từ các dự báo tổng hợp mà chủ
yếu là do chủ quan của cán bộ hoặc dựa vào báo cáo của chủ đầu tư. Thực tế
việc lập và đánh giá dự án theo mặt bằng giá của một năm nào đó làm sai lệch
đáng kể tình trạng dự án và không ít trường hợp dẫn đến những sai lầm khi
xem xét đánh giá dự án. Do đó khi đánh giá dự án phải tính đến những khả
năng tác động đến dự án như tỷ giá hối đoái thay đổi ảnh hưởng đến chi phí
thực tế của các dự án vay ngoại tệ, thuế tăng lên ảnh hưởng đến chi phí xuất
xưởng của dự án, những tác động làm tăng giảm doanh thu do nhu cầu thị
trường và khả năng cung cấp của thị trường trong tương lai.
Ngân hàng có thể xem xét độ nhạy của dự án thông qua những biến
động ở các khoản thu chi của dự án. Doanh thu của dự án có thể giảm đi khi
không bán được hàng hoặc dự án có thể tăng các khoản phải thu. Trong dự án
trên chỉ xem xét công suất sản xuất của dự án chứ chưa phản ánh được công
suất tiêu thụ của dự án. Về mặt chi phí có thể tăng lên do lãi suất tăng..Như
65
vậy có những thời điểm tỷ giá hối đoái tăng giảm sẽ ảnh hưởng đến giá trị
phát vay của ngân hàng làm tăng vốn đầu tư của ngân hàng vào dự án. Mặt
khác chi phí có thể tăng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hay sản xuất chung
của dự án. Đây là những nhân tố rất khó dự đoán, do đó có thể xem xét mức
độ thay đổi các chỉ tiêu theo tỷ lệ % so với dự án đầu tư ban đầu để xác định
độ an toàn , hiệu quả của dự án.
- Thông tin khách hàng.
Ngân hàng đã cố gắng trong việc thu thập thông tin qua nhiều biện
pháp trực tiếp và gián tiếp, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào báo cáo tài chính, và
các báo cáo khác của chủ đầu tư. Trong đó các báo cáo này không thể thoát
khỏi độ trễ về thời gian. Đó là chưa nói đến các báo cáo của doanh nghiệp
chưa được thống nhất thực hiện kiểm toán bắt buộc. Nhiều doanh nghiệp chưa
có đủ báo cáo , thường thiếu, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc
tổng hợp số liệu.
Ngân hàng đã có sự tiếp cận làm tăng lượng khách hàng truyền thống
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập thông tin. Tuy nhiên cần phải cải
tiến chính sách lựa chọn khách hàng, lựa chọn đối tác đầu tư có trọng điểm
không tràn lan. Nhiều dự án là mới mẻ đối với ngân hàng, việc tìm hiểu khách
hàng và dự án là không hề dễ dàng. Ngân hàng cần đi học hỏi thêm ở các
ngân hàng bạn trong những lĩnh vực này. Tìm hiểu khách hàng thì tài sản thế
chấp chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ để an toàn trong tín dụng là phương án
kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có uy tín và được tín nhiệm trong
thương trường.
Theo quy định của pháp luật thì khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ thông tin tài liệu một cách trung thực liên quan đến việc vay vốn và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu. Tổ chức tín dụng
có quyền chấm dứt cho vay thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật. Tuy nhiên không một tổ chức tín dụng nào
muốn chấm dứt hợp đồng và thu nợ trước hạn. Ngân hàng không thể phủ
nhận trên thực tế có doanh nghiệp đã không sòng phẳng trong việc cung cấp
66
các báo cáo tài chính. Cho nên ngân hàng cần thu hút khách hàng, khai thác
thông tin chính xác. Ngày nay, phần lớn các doanh nghiệp đều được ứng dụng
tin học, việc lập báo cáo định kỳ là không có gì trở ngại. Hình thức yêu cầu
khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng là rất tốt. Tuy nhiên việc
thanh toán này chưa được phổ biến và bản thân doanh nghiệp cũng không
muốn bị kiểm tra nguồn thu chi của mình. Đây cũng là một thách thức đối với
ngân hàng.
Xây dựng một chiến lược khách hàng có sức cạnh tranh là một mục
tiêu hàng đầu của ngân hàng. Để làm được điều đó thì ngân hàng phải nghiên
cứu các mặt thị trường , đối thủ và chính mình. Về phía ngân hàng, do cạnh
tranh với nhau để chiếm thị phần đầu tư vốn vào các doanh nghiệp cho nên
nhiều trường hợp ngân hàng cho vay đã dễ dãi với doanh nghiệp trong việc
cung cấp thông tin, báo cáo tài chính. Nếu ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp tài liệu theo đúng chế độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng NN và PTNT thành phố Hà Tĩnh.pdf