Luận văn Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Tài liệu Luận văn Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng: LUẬN VĂN: Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng Lời mở đầu Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước “lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được xác định không chính xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật...

pdf83 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng Lời mở đầu Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước “lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được xác định không chính xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi. Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết được doanh nghiệp làm ăn có lãI không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao,nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Thương mại và Công nghệ Thiên Hào là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chương1 Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. 1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm. - Khái niệm thành phẩm: Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm. - Phân biệt thành phẩm với sản phẩm Thành phẩm Sản phẩm X ét về mặt giới hạn Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất ,cung cấp dịch vụ nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. X ét về mặt phạm vi Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. Việc phân định rõ thành phẩm và sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất. Mọi thành phẩm đều tồn tại song song hai mặt số lượng và chất lượng. Mặt số lượng phản ánh quy mô thành phẩm, mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng. Yêu cầu quản lý thành phẩm còn đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kích thích nhu cầu tiêu dùng trong xã hội, điều đó tạo điều kiện cho công tác bán hàng. 1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của qúa trình bán hàng. - Khái niệm bán hàng: Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá do doanh nghiệp mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc thoả thuận theo họp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. - Bản chất của quá trình bán hàng: Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của nguời mua.Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa nguời bán và nguời mua trên thị trườnghoạt động. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài công ty,tổng côn ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cung một công ty hoặc tổng công ty, tập đoàn…được gọi là bán hàng nội bộ. 1.3. ý nghĩa của quá trình bán hàng. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạơ điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thu, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của nguời lao động trong doanh nghiệp. Đảm bảo được công tác bán hàng tăng về số lượng , đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện tốt cho vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh đạt hiệu quả cao. 2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm 2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm. Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc ( trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân.Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngàykịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm. 2.2 Giá gỗc thành phẩm nhập kho. - Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm. - Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển,bốc dỡ khi giao, nhận gia công. 2.3 Giá gỗc thành phẩm xuất kho. Về nguyên tắc phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh( giá thực tế của từng lô nhập) - Phương pháp bình quân gia quyền(sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ) - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) - Phương pháp nhấp sau, xuất trước (LIFO) 3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 3.1: Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu - Khái niệm doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). - Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho nguời mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như nguời sở hữu hàng hoặc kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. 3.2: Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Các loại thuế có tính vào giá bán: + Giá vốn hàng bán được hạch toán tương tự như trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Số thuế GTGT phải nộp được ghi giảm doanh thu bán hàng. + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đã được tính vào giá bán nên phải trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần hàng hoá đã chịu thuế TTĐB hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 3.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu nhập và chi phí. Công thức tổng quát: Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí Kết quả hoạt động bán hàng: Công thức: Kết quả hoạt động bán hàng = Doanh thu thuần - Các khoản giam trừ DT - Giá vốn hàng bán - Chi phí BH và chi phí QLDN 4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán. 4.1 Các phương thức bán. a, Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Nội dung: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho nguời mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nguời mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của nguời mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận. b, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng. Nội dung: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết.Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Nội dung: phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý( chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Nội dung:Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.Nguời mua thanh toán lần đầu ngay tại thơi điểm mua, số tiền còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Nguyên tắc doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. e. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. Nội dung: Phương thức hàng đổi hàng là hương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường. 4.2 Các phương thức thanh toán: - Thanh toán bằng tiền mặt:Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và nguời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán. - Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này,nguời mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương… 5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán cần hoàn thành nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách, chất lượng và giá trị. - Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. - Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng và kết quả kinh doanh. 6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. 6.1. Chứng từ kế toán. Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm: - Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 VT/BB - Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 VT/BB - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Mẫu số 03 VT/BB - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – Mẫu số 04 – XKĐL - Hoá đơn bán hàng – Mẫu số 02/GTGT - Hoá đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01/GTKT - Thẻ kho thành phẩm - Sổ chi tiết thành phẩm. Chứng từ kế toán là cơ sở để tiến hành nhập xuất thành phẩm và là căn cứ kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép đầy đủ nội dung cần thiết. 6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết: 6.2.1 Phương pháp thẻ song song. - ở kho: thủ kho căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi về số lượng hiện vật nhập, xuất, tồn và ghi chép trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại định kỳ sau khi đã được phân loại theo từng thứ tự thành phần cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm. - Cuối tháng, cộng sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ sổ chi tiết lập bảng nhập, xuất, tồn theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Sơ đồ 1: 6.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - ở kho: Như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phần ở từng kho trên cơ sở đối chiếu luân chuyển. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vào bảng kê, lập bảng kê xuất. Cuối tháng, căn cứ vào hai bảng kê trên để vào sổ đối chiếu luân chuyển tháng đó. Thẻ kho Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp NXT Sơ đồ kế toán tổng hợp Sơ đồ 2 6.2.3 Phương pháp sổ số dư. - ở kho: Tương tự phương pháp thẻ song song. Cuối tháng ghi tồn kho (đã tính trên thẻ kho) sang cột số lượng ở sổ số dư, - ở phòng kế toán : Kết hợp với kho để theo dõi tình hình nhập xuất theo định kỳ, lập bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất. Cuối tháng, cộng số liệu trên hai bảng này để ghi vào phần nhập, xuất trong bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn, tính ra số tồn ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng này. Cuối tháng nhận sổ số dư ghi vào cột tồn kho cuối tháng cuả bảng này. Cuối tháng nhận sổ số dư từ kho chuyển lên tính và ghi cột thành tiền rồi cộng. Đối chiếu với bảng kê tổng Nhập – Xuất – Tồn về mặt giá trị. Chứng từ gốc Bảng kê xuất Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Sơ đồ 3: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng kê luỹ kế nhập Bảng kê xuất bảng kê kuỹ kế xuất Sổ Số dư Bảng kê tổng hợp N-X-T Thẻ kho 7. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 7.1 Tài khoản sử dụng: TK155-Thành phẩm Tài khoản 155- Thành phẩm sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh TK155- Thành phẩm. TK155 –Thành phẩm 7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 7.2.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm trên cơ sở kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc bán hàng. -Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Trị giá của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( phương pháp KKĐK) - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( Dck: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX 154 155 632,157 (1) NK thành phẩm (2) XKTP đem bán, gửi bán , trả lương cho CNV, đem trao đổi biếu tặng 1388 157,632 (3) Xuất TP cho vay,mượn tạm thời (5)Hàng gửi bán không bán được 128,222 KH trả lại (4) Xuất TP đem góp vốn liên doanh 338 (6b) Phát hiện thừa khi KK 142 632 412 Đã XĐ được (7b) Đánh giá tăng TP nguyên nhân (6a)Phát hiện thiếu mất TP khi KK 1388,334,111 1381 Chưa XĐ được nguyên nhân 412 (7a) Đánh giá giảm TP 7.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,sổ kế toán để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không cần căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê giá trị thành phẩm tồn kho. Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK. 631 632 911 (2) Giá thành TP thực tế NK (4) K/c GVHB 155 (1) K/c giá thành SX thực tế NK (3) K/c giá thành thực tế thành TP 8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán. 8.1 Tài khoản sử dụng: 8.1.1: TK157- Hàng gửi đi bán. Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoáđã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK157- Hàng gửi đi bán TK157- Hàng gửi đi bán - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi. - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. - Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán (Trường hợp doanh nghiệp - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận 8.1.2: TK 531- Hàng bán bị trả lại. Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, sai quy cách, kém phẩm chất; không đúng chủng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531- Hàng bán bị trả lại: TK531 – Hàng bán bị trả lại TK531 – Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư. 8.1.3: TK512– Doanh thu nội bộ Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp. TK 511 – Doanh thu nội bộ, chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 – Doanh thu nội bộ. TK 512 – Doanh thu nội bộ Số dư: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho nguời mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên Nợ TK511 – Doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK512 – Doanh thu bán hàng nội bộ để xác doanh - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ; - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 512 – Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2: - TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá. - TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm. - TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. 8.1.4 :TK 532- Giảm giá hàng bán Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 – Giảm giá hàng bán TK 532 – Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư. TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cuối ky không có số dư. TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 TK cấp 2 - TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã được xác định đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hoá… Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho nguời mua hàng. Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán; - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. - TK5112 – Doanh thu bán các thành phẩm:Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm gồm: thành phẩm, nửa thành phẩm đã được xác Định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… - TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã được xác định là bán hoàn thành trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ KHKT, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý… - TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Sử dụng cho các doanh nghiệp thực hiện nhiêm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các khoản thu do trợ cấp, trợ giá từ Ngân sách Nhà nước. 8.1.6: TK632 – Giá vốn hàng bán Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 – Giá vốn hàng bán. TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 632- Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư. 8.2: Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu. 8.2.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. 1. Giá gốc của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bản trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán Có TK155 - Xuất kho thành phẩm Có TK154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng 2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 111, 112 - Số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; - Phản ánh chi phí xây dựng,tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã trích lập dự phòng năm trước); - Kêt chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sang TK911 – Xác định kết quả kinh doanh. 3.1 Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có): Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK111,112 - Trả lại tiền cho khách hàng Có TK131 - Trừ vào ợ phải thu của khách hàng Có TK3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng 3.2 Trường hợp hàng bán bị trả lại: - Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131, 3388 - Tổng giá thanh toán - Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại: Nợ TK155 - Thành phẩm ( nhập kho thành phẩm) Nợ TK157 - Hàng gửi đi bán (Gửi tại kho nguời mua) Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh ( Nếu hàng bán bị trả lại không thể bán được hoặc sửa chữa được) Có TK632 - Giá vốn hàng bán 4.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 521 - Chiết khấu thương mại Có TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán. 5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp 154,155 632 911 511 111.. . (1) Giá gốc của TP (4) CK, K/C GVHB (5) CK, K/C DTT (2) DTBH,CCDV XK, dịch vụ CC 521,531,532 K/c khoản giảm trừ DT 641,642 3331 (6)K/CCPBH, (VAT) CPQLDN (3) Các khoản giảm trừ(nếu có) 8.2.2: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng. 1. Giá gốc hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 154 - CPSXKdở dang ( xuất tè các phân xưởng sản xuất) Có TK 155 - Thành phẩm ( Xuất tè kho) 2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng: 2.1 Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra 2.2 Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK157 - Hàng gửi đi bán 3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 511 - Doanh thu thuần 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán 154,155 157 632 911 511 (1) (2b) (3) (4) (2a) 3331 Ghi chú: (1) Xuất kho TP cho KH (2a) KH thanh toán hoặc chấp nhận TT (2b) Giá vốn hàng bán (2c) Hàng gửi bán không bán được nhập lại kho (3) CK kết chuyển GVHB (4) CK kết chuyển DTT 8.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá 8.2.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. * Tại bên giao đại lý, ký gửi (chủ hàng) 1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi. Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 155, 154 2. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi: 2.1 Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng ( Tổng giá thanh toán) Có TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK33311 - Thuế GTGT đầu ra 2.2 Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gưi đi bán 3. Xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Tổng số hoa hồng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng 4. Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 5. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 8: Kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi bên giao đại lý 154,155 157 632 911 511 131 Xuất hàng giao Giá vốn của K/c GVHB K/c DTT Ghi nhận DTT Hoa hồng cho của cho ĐL, KG hàng ĐL, KG ĐL hưởng 133 hàng ĐL KG * Tại bên nhận đại lý, ký gửi: - Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. - Khi xuất bán hàng hoặc trả lại không bán đượ cho bên giao đại lý, ký gửi, kế toán ghi Có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. 1. Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng. Nợ TK111, 112, 131… Tổng số tiêng hàng Có TK331 - Phải trả cho nguời bán 2. Doanh thu bán đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã thoả thuận. Nợ TK331 - Phải trả cho nguời bán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Hoa hồng bánđại lý, ký gửi) 3. Thanh toán tiền bán hàng đại lý, ký gửi cho chủ hàng. Nợ TK331 - Phải trả cho nguời bán Có TK 111, 112, 131 Sơ đồ 9:Kế toán tổng hợp hàng gửi bán đại lý, ký gửi bên nhận đại lý 003 Trị giá hàng nhận ĐL , Trị giá hàng nhận ĐL ký gửi đã bán hoặc trả lại bên giao ĐL 511 331 131 Hoa hồng được hưởng Chưa thu được tiền Số tiền BH 111,112 Đã thu tiền TT tiền BH cho bên giao hàng 8.2.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. 1. Phản ánh giá gốc của hàng xuất bán. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK154, 155, 156 2.1. Số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu DTBH và lãi trả chậm. Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 - Số tiền còn phải thu Có TK 511 - Doanh thu BH ( giá bán theo phương thức trả 1 lần) Có TK 33311 - Thuế GTGT phảI nộp ( nếu có) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện 2.2 Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo, ghi. Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 - PhảI thu của khách hàng 2.2 Ghi nhận doanh thu Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động TC (lãI trả chậm, trả góp) Sơ đồ 10: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp 154,155,156 632 511 111,112 Giá gốc hàng xuất bán DTBH và CCDV 131 111,112 33311 Tổng giá Thu tiền bán hàng thuế GTGT thanh toán lần tiếp theo phải nộp 515 3387 Ghi nhận doanh thu DT chưa thực hiện 9. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 9.1 Kế toán chi phí bán hàng 9.1.1 Khái niệm bán hàng và nội dung chi phí bán hàng a/ Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoặc công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển. b/ Nội dung chi phí bán hàng và tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641 - Chi phí bán hàng TK 641 - Chi phí bán hàng TK 641 – Chi phí bán hàng, cuối kỳ không có số dư Kế toán chi phí bán hàng cần phải theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của chi phí bán hàng. TK 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2. - TK 6411 - Chi phí nhân viên - TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. - TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415 - Chi phí bảo hành. - TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. 9.1.2 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1.Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 1422 - CP chờ Nợ TK 6411 - Chi phí bán hàng Có TK 334 - PTCNV Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) 2. Chi phí vật liệu bao bì, đồ dùng phục vụ BH Nợ TK 6412 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 111, 112, 331 3. Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ( nếu CCDC có giá trị nhỏ) Có TK 1421 - Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn. 4. Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ 5. Chi phí bảo hành sản phẩm. Nợ TK6415 - Chi phí bảo hành Có TK 111, 112, 154, 335, 336… 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoàI Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 7. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước CP sửa chữa TSCĐ. Tính trước CP sữa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng. Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK335 - Chi phí phải trả Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 111, 112, 152, 331, 214 Trường hợp không tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK111, 112, 152, 331, 214 Định kỳ, tính vào CPBH từng phần chi phí đã phát sinh. Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 8. Các khoản ghi giảm CPBH phát sinh. Nợ TK111, 112, 334, 138 Có TK641 - Chi phí bán hàng 9.Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh 9.1 Kết chuyển sang TK chi phí chờ kết chuyển( DN có ít hoặc không có DT) Nợ TK 142, 242 Có TK641 - Chi phí bán hàng 9.2 Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng Sơ đồ 11: Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 334,338 641 111,112... Cp nhân viên bán hàng Các khoản giảm trừ CP BH 111,112,152 911 Trị giá NVL phục vụ bán hàng Ck, K/C CPBH để xác định 133 152,142,242 KQKD Trị giá CCDC phục vụ bán hàng 142 214 CP khấu hao TSCĐ 111,112,336 CP bảo hành sản phẩm 111,112,331 CP dịch vụ mua ngoài 133 111,112,141 CP khác bằng tiền 335 111,112,152.. trích trướcCPSClớn TSCĐ CP SC thựctế phát sinh Tập hợp CPSClớn 142,242 TSCĐ phân bổ dần CPSC lớn TSCĐ 9.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 9.2.1 Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp a/ Khái niệm: Chi phí QLDN là các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. b/ Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp và tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 TK cấp 2: - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; - Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK1422 - Chi phí chờ kết chuyển. - TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí - TK 6426 - Chi phí dự phòng - TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoàI - TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác 9.2.1 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp phát sinh: Nợ TK 6421 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - PTCNV Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) 2. Chi phí vật liệu bao bì, đồ dùng phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp Nợ TK 6412 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 111, 112, 331 3. Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp Nợ TK 6423 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ( nếu CCDC có giá trị nhỏ) Có TK 1421 - Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn. 4. Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ 5. Thuế môn bàI, thuế nhà đất phải nộp NN. Nợ TK 6425 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NN 6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp Nợ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK111, 112,… 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 6426 - Chi phí dự phòng Có TK 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8.Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112… 9. Chi phí hội nghị, tiếp khách Nợ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331… 10. Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 152, 111, 112 … Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển Có TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 12: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 334,338 642 111,112,152 CP nhân viên trong DN Các khoản ghi giảm CP QLDN 111,112,152.. 911 Giá trị thực tế củaVL phục vụ cho QLDN 911 K/c CP QLDN 153,142,242 Giá trị thực tế của CCDC phục 1422 vụ QLDN CP chờ K/C 214 CP khấu hao TSCĐ Các khoản thuế phải nộp 333 Các loại phí và lệ phí phải nộp 133 139 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 111,112 CP dịch vụ mua ngoài 133 111,112,141 Các CP khác bằng tiền 9.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng 9.3.1 TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán, đã cung cấp; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí hoạt động tài chính; - Chi phí khác; - Số lợi nhuận trước - Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ; - Thu nhập của hoạt độnc tài chính - Thu nhập khác; - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, cuối kỳ không có số dư. 9.3.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1.Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 2.Cuối kỳ, kết chuyển trị gía gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 3. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng Hoặc Có TK 1422 - Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 4.Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc Có TK 1422 - Chi phí QLDN chờ kết chuyển 5. Kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí hoạt động TC 6. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động TC Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác Nợ TK 711 – Thu nhập khác Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 8. Kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 - Chi phí khác 9. Kết chuyển kết quả các động kinh tế trong doanh nghiệp + Kết chuyển lợi nhuận: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối + Kết chuyển lỗ: Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 13: kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 632 911 511 K/c giá gốc của sp hh đang bán K/c DTT hoạt động BH và CCDV 512 635 K/c Chi phí TC K/c DTT bán hàng nội bộ 515 811 K/c Chi phí khác K/C DTT hoạt động TC 711 K/c thu nhập thuần các hoạt động 641 K/c CP bán hàng ,CPBH chờ K/c khác 1422 421 642 K/C lỗ K/c CP QLDN K/C lãi Chương 2: Thực tế công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Thương mại và công nghệ Thiên hào: 1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp: 1.1.Quá trình phát triển của Công ty Thương mại và công nghệ Thiên Hào. Công ty Thương Mại và công nghệ Thiên Hào được thành lập ngày 20/06/2000theo quyết định số 337/ QĐ - NT của Bộ Thương Mại. Văn phòng công ty đặt tại 216 Lò Đúc thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội. Trong 5 năm hình thành và phát triển, công ty đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, công ty còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra công ty còn không ngừng nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác. Đặc điểm chung của công ty: - Nguồn vốn kinh doanh của công ty:1.000.000.000đ - Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và dịch vụ. - Tổng số nhân viên: 50 người Hiện nay công ty có 2 cửa hàng trực thuộc là: + Cửa hàng 177 Lò Đúc + Cửa hàng 216 Lò Đúc Kho 177 Lò Đúc 1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của công ty: Chức năng chủ yếu của công ty Thương Mại và công nghệ Thiên Hào là bán buôn và bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ khách hàng Việt Nam và người nước ngoài. Thông qua đó: - Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển - Đảm bảo đời sống cho người lao động - Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước. - Nâng cao chất lượng cuộc sống. - Đẩy mạnh sự phát triển cuả công nghệ thông tin trong nước. Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, công ty Thương mại và công nghệ Thiên Hào có những nhiệm vụ chính sau: + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất. + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường. + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước. + Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách nhà nước hàng năm. + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Công ty Thương Mại và công nghệ Thiên Hào kinh doanh các mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như: - Ngành đồ điện tử gia dụng. - Các loại máy vi tính. 1.3 Công tác tổ chức bộ máy của Công ty. - Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước. - Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xinh ý kiến của Giám đốc. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi Công ty. - Phòng kế toán: Là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việcquản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty. Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thương Mại và công nghệ Thiên Hào Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kế Toán Các cửa hàng Phòng kinh doanh Củă hàng 216 lò đúc Cửa Hàng 177 lò đúc Kho 177 lò đúc NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Kế Toán NV Bán Hàng Thủ kho NV Nghiệ p vụ Các cửa hàng tự mình đảm nhiệm kế hoạch đã đặt ra thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao nhất và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty 1.4 .Tổ chức công tác kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán, theo hình thức này, phòng kế toán của Công ty gồm: - 01 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp - 02 kế toán viên - 01 thủ quỹ và kế toán cửa hàng Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty được chia như sau: - Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tàchính của Công ty , phối hợp với các Trưởng phòng, Trưởng ban chức năng khác để xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế và cải tiến phương pháp quản lý Công ty. Ký , duyệt các kế hoạch , quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về số liệu có liên quan. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát bộ phận kế toán viên dưới các đơn vị trực thuộc. - Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh của Văn phòng Công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ, theo dõi, quản lý TSCĐ của Công ty, tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng. Hàng tháng, lập báo cáo kế toán của bộ phận văn phòng và cuối quý phải tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho toàn Công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty. - Kế toán cửa hàng: Thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại cửa hàng. Hàng tháng phải lập báo cáo kế toán để gửi về phòng kế toán của Công ty. Sơ đồ 15 : Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà công ty đang sử dụng: Hiện nay công ty Thương Mại và công nghệ Thiên Hào áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm: - Các sổ Nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có các tài khoản. Công ty sử dụng các NKCT số 1,2,3,5,7,8,9,10. - Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp 911. - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết. - Bảng kê: kế toán của công ty mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua Trình tự kế toán như sau: ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho tương ứng của từng nhóm hàng, lô hàng. Mỗi chứng từ xuất được ghi vào một dòng cuối ngày, căn cứ vào số tồn đầu ngày tổng nhập, tổng xuất trong ngày từ đó tính ra số tồn kho cuối ngày rồi Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng Thủ quỹ Kế toán viên Kế toán cửa hàng ghi vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ gửi về phòng kế toán giao cho kế toán bán hàng. - ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, định kỳ kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty. - ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất kho hàng hoá, kế toánn vào sổ theo dõi “Nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau: Hàng ngày ghi nhận được bản kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá”. Hàng ngày kế toán bán hàng căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về tiến hành đối chiếu với thủ kho về số lượng. Sau đó tổng cộng lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi định kỳ được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK). Từ đó căn cứ vào NKCT để vào sổ cái; Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự kế toán: Sổ và thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê Số 4,5,6 Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Báo cáo tài chính công ty đang sử dụng: Trong quá trình kinh doanh của công ty, để phản ánh được kết quả kinh doanh của mình cứ 1 quý công ty lại tiến hành kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện trên các báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.Thực tế công tác tại Công ty Thương mại và công nghệ Thiên Hào: Sau đây em sẽ trình bày nội dung hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. .Phương pháp tính thuế GTGT: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Doanh số hàng bán chưa tính thuế x Thuế suất thuế GTGT (5%, 10%) Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hóa đơn mua hàng. Kế toán quá trình bán hàng. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi cho khách hàng để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở Công ty. Phương thức thanh toán hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng là thanh toán bằng Tiền mặt và chuyển khoản. Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Công ty. Số hàng bán này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành. Đơn vị: Công ty TM và công nghệ Thiên Hào Mẫu số:02 - VT Địa chỉ: 216 Lò Đúc QĐ số:1141 TC/CĐKT Ngày 1- 11- 1998 của BTC Phiếu xuất kho Ngày3 tháng 4 năm 2004 Nợ: TK 632 Có: TK 156 Họ, tên người nhận hàng: Công ty TNHH máy tính NGÔ ANH Địa chỉ( bộ phận): 20A Thành Công Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Kho 177 Lò Đúc Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hóa) M ã số Đơ n vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thự c xuất A B C D 1 2 3 4 1 Camera TQ Cái 10 235.00 0 2.350.00 0 2 Bàn phím Logitech Cái 5 120.00 0 6.000.00 0 3 Chuột Logitech Cái 7 35.000 245.000 4 Loa vi tính TQ Bộ 2 432.00 0 864.000 ………. Cộng 9.459.00 0 Cộng thành tiền (bằng chữ): chín triệu bốn trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn./ Xuất ngày 3 tháng 4 năm 2005 Hóa đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 5 tháng 4 năm 2004Số: Đơn vị bán hàng: Công ty TM và công nghệ Thiên Hào Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL Địa chỉ: 216 Lò Đúc Số TK: Điện thoại: 04.9722400 Mã TK: Tên người mua hàng: Công ty TNHH máy tính Ngô Anh Địa chỉ: 20A Thành Công Số TK: Điện thoại: Mã TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số Tên hàng hóa, Đơn Số Đơn giá Thành tiền Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho TT dịch vụ vị tính lượng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Camera TQ Cái 10 235.000 2.350.000 2 Bàn phím Logitech Cái 5 120.000 6.000.000 3 Chuột Logitech Cái 7 35.000 245.000 4 Loa vi tính TQ Bộ 2 432.000 864.000 Cộng tiền hàng : 9.459.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 472.950 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.931.950 Số tiền viết bằng chữ: chín triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn chín trăm năm mươi đồng chẵn./ Nợ TK 156 : 9.459.000 Nợ TK 133 : 472.950 Có TK 111 : 9.931.950 bảng kê Ghi nợ TK 15611, 15612, 15613 Từ ngày: 01/04/01 đến 30/04/01 TK ghi nợ TK ghi có 156.11 156.12 156.14 Công nợ 111 332.911.000 426.537.000 759.448.000 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 131 556.782.000 556.782.000 Tổng 332.911.000 556.782.000 426.537.000 1.316.230.00 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty Thương mại và công nghệ thiên hào Cửa hàng 216 Lò đúc Báo cáo bán lẻ hàng hoá Bảng kê hàng hoá bán ra Chi tiết theo từng nhóm mặt hàng Nhóm hàng: màn hình Samsung ST T Chứng từ Tên quy cách phẩm chất hàng hoá Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Số tiền có tính cả thuế VAT Ghi chú Ngày Số 1 1/4/05 Màn hình Samsung 16" C 01 2.518.000 2.518.000 2.770.000 2 3 4 5 1/4/05 Màn hình Samsung 20" C 01 3.272.000 3.272.000 3.600.000 Cộng 30.950.000 34.045.000 Ngày 01 tháng 04 năm 2005 Phụ trách cửa hàng Kế toán cửa hàng Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Ngày tháng đã thanh toán Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 365.532.000 1/1/01 12 1/1/01 Cty TNHH TMvà DV Thành Biên thanh toán 111 13.762.0 00 ..................... ..................... 10/1/0 1 08321 5 10/1/0 1 Cty TNHH TMvà DV Thành Biên mua hàng 156 15.125.00 0 .................... Cộng 232.785.0 00 270.000. 000 328.317.000 sổ chi tiết thanh toán Với người mua, người bán TK 131: ................. Quyển số: ............... Năm: ...................... Đối tượng:................................................................ Trang:............................. Phương thức gửi hàng đi bán. Là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là đã bán và Công ty đã mất quyền sở hữu số hàng đó Đơn vị: Công ty TM và công nghệ Thiên Mẫu số: 02 - VT Hào Địa chỉ: 216 Lò Đúc QĐ số 1141 – TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1- 11 – 1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 20 tháng 4 năm 2004 Nợ TK: 157 Có TK: 156 Họ, tên người nhận hàng: Công ty TMCP An Phát Địa chỉ( bộ phận): Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Kho 177 Lò Đúc Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hóa) M ã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Màn hình samsung 16" Cái 03 03 2.518.00 0 7.554.00 0 2 Màn hình samsung 20" Cái 02 02 3.272.00 0 6.544.00 0 3 Màn hình samsung 21" Cái 01 01 3.772.00 0 3.772.00 0 9 ……….. Cộng 28.500.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười ba triệu ba trăm chín mươi ngàn đồng chẵn. Xuất ngày 20 tháng 4 năm 2004 Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) Khách hàng đã thanh toán tháng 4 năm 2004. Kế toán ghi hóa đơn GTGT Mẫu số:01 – GTKT – 3 LL Hóa đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày22 tháng 4 năm 2004 Số: Đơn vị bán hàng: Công ty TM và công nghệ Thiên Hào Địa chỉ: 216 Lò Đúc Số TK: Điện thoại: Mã TK: Tên người mua hàng: Công ty TMCP An Phát Địa chỉ: Số TK: Điện thoại: Mã TK: Hình thức thanh toán: Bán chịu Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Màn hình samsung 16" Cái 03 2.518.000 7.554.000 2 Màn hình samsung 20" Cái 02 3.272.000 6.544.000 3 Màn hình samsung 21" Cái 01 3.772.000 3.772.000 9 …… Cộng tiền hàng : 28.500.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT : 1.425.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 29.925.000 Số tiền viết bằng chữ : hai mươi chín triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nợ TK 157 : 28.500.000 Nợ TK 133 : 1.425.000 CóTK131 :29.925.000 sổ chi tiết thanh toán Với người mua, người bán TK 131: ................. Quyển số: ............... Năm: ...................... Đối tượng:................................................................ Trang:............................. Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Ngày tháng đã thanh toán Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 65.532. 000 1/1/01 12 1/1/01 Cty TNHH TMvà DV Thành Biên thanh toán 111 3.762. 000 ..................... ..................... 10/1/0 1 08321 5 10/1/0 1 Cty TNHH TMvà DV Thành Biên mua hàng 156 5.125. 000 .................... .................... Cộng 5.125. 000 3.762. 000 65.532. 000 74.419.000 Mẫu số :01/GTGT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày nộp tờ khai: Ngày: / / Tờ khai thuế Giá TRị gia tăng Kỳ kê khai:4/2004 Mã số thuế: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TM và Công nghệ Thiên Hào Địa chỉ trụ sở: 216 Lò Đúc Quận huyện: Hai Bà Trưng Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội Điện thoại: 04- 9722400 Fax:04- 9722400 Email:…. TT Chỉ tiêu Giá trị HHDV chưa thuế GTGT Thuế GTGT A Không có hoạt động mua bán phát sinh trong kỳ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang C Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN I Hàng hóa dịch vụ mua vào 770.136.654 23.788.941 1 Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ a Hàng hóa dịch vụ mua vào trong nước 770.136.654 23.788.941 b Hàng hóa dịch vụ nhập khẩu 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV đã mua vào kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng số thuế GTGTcủa HHDV mua vào 4 Tổng số thuế GTGTđược khấu trừ kỳ này II Hàng hóa, dịch vụ bán ra 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ 780.822.605 94.454.741 1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT 1.2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT 780.822.605 94.454.741 a Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thuế suất 0% b Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5% c Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 10% 667.139.617 66.713.961 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán rakỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra 3 Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ 1 Thuế GTGT phải nộp kỳ này 184.957.643 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh (Ký tên, đóng dấu) Nhật Ký Chứng Từ Số 8 Ghi có TK 63211, 63212, 63214 Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01 TK ghi có TK ghi nợ 63211 63212 63114 Công nợ 911 372.860.000 628.902.000 481.721.000 1.483.483.000 Cộng 372.860.000 628.902.000 481.721.000 1.483.483.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng kê Ghi nợ TK 632.11, 632.12, 632.14 Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01 TK ghi nợ TK ghi có 632.11 632.12 631.14 Công nợ 15611 372.860.000 372.860.000 15612 628.902.000 628.902.000 15614 481.721.000 481.721.000 Cộng 372.860.000 628.902.000 481.721.000 1.483.483.00 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Nhật Ký Chứng Từ Số 8 Ghi có TK 51111, 51112, 51114 Từ ngày: 01/01/01 đến 30/01/01 TK ghi có TK ghi nợ 51111 51112 51114 Cộng có 131 119.692.000 262.785.000 182.731.000 565.208.000 111 253.168.000 366.117.000 298.990.000 918.275.000 Cộng 372.860.000 628.902.000 481.721.000 1.483.483.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Sổ chi tiết tài khoản 511 Doanh thu bán hàng hoá Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 25/4/05 Công ty TNHH máy tính NGÔ ANH 111 9.931.950 25/4/05 Bán hàng lẻ 111 34.045.000 25/4/05 Công ty TMCP An Phát 131 29.925.000 Bán hàng cho bà Ngọc- Khâm Thiên 112 38.000.000 Bán hàng cho ông Hải- Bắc Ninh 112 32.000.000 ........................... Cộng 143.901.950 Ngày 25 tháng 04 năm 2004 Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) 2.2: Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí bán hàng. Nội dung CPBH của Công ty TM và Công nghệ Thiên Hào Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và vận chuyển hàng hóa… gồm: tiền lương, tiền công, tiền ăn trưa, phụ cấp, các khoản trích theo lương. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là những chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như: nhà kho, phương tiện vận chuyển… - Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành hàng hóa, sản phẩm đã bán cho khách hàng như: Chi phí thay thế sản phẩm, hàng hóa… - Các chi phí khác bằng tiền như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, chi phí tiếp khách. - Tập hợp chi phí bán hàng. Tập hợp chi phí bán hàng (TK 641) Tháng 4 năm 2004 STT Ghi nợ TK 214 TK 334 và TK 338 CácTK phản ánh NKCT khác Tổng cộng Ghi có NKTC số 1 NKCT số 2 NKCT số 3 1 CP nhân viên 9.500.000 9.500.000 2 CP khấu hao TSCĐ 1.550.000 1.550.000 3 CP khác bằng tiền 4.500.000 4.500.000 Tổng cộng 1.550.000 9.500.000 4.500.000 15.550.000 Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 4 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 ……… TK 111 4.500.000 TK 214 1.550.000 TK 334 và TK 338 9.500.000 Phát sinh Nợ 15.550.000 Phát sinh Có 15.550.000 Số dư cuối tháng Nợ Có Chi phí quản lý doanh nghiệp Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty TM và Công nghệ Thiên Hào - Tiền lương , các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý của Công ty. - Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng. - Chi phí khấu hao TSCĐ trong Công ty. - Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ khác dùng trong Công ty. - Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của các loại hàng hóa theo phương thức trực tiếp, phí và các lệ phí khác… - Các chi phí khác: điện, nước, chi phí đào tạo cán bộ, chi y tế cho người lao động, chi phí công tác… - Tập hợp chi phí QLDN. Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 642) Tháng 4 năm 2004 STT Ghi nợ TK 153 TK 333 TK 334 và TK 338 CácTK phản ánh NKCT khác Tổng cộng Ghi có NKTC số 1 NKCT số 2 NKCT số 3 1 CP nhân viên quản lý 11.328.000 11.328.000 2 CP đồ dùng văn phòng 329.000 329.000 3 Thuế, phí và lệ phí 5.640.000 5.640.000 4 CP khác bằng tiền 3.625.000 3.625.000 Tổng cộng 329.000 5.640.000 11.328.000 3.625.000 20.922.000 Sổ cái TK 642 - Chi Phí quản lý doanh nghiệp Tháng 4 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 ……… TK 111 3.625.000 TK 333 5.640.000 TK 153 329.000 TK 334 và TK 338 11.328.000 Phát sinh Nợ 20.922.000 Phát sinh Có 20.922.000 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.3.3 Xác định kết quả bán hàng. - Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các kết quả hoạt động khác như: kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường - Nội dung xác định kết quả bán hàng +Tổ chức, theo dõi, phản ánh và xác định riêng kết quả của từng hoạt động. + Trong từng hoạt động phải theo dõi kết quả chi tiết của từng loại sản phẩm. + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu số giữa doanh thu thuần và giá thành của toàn bộ sản phẩm đã bán( gồm trị giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN) Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh: - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 143.901.950 Có TK 911: 143.901.950 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 37.959.000 Có TK 632: 37.959.000 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 15.550.000 Có TK 641: 15.550.000 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 20.922.000 Có TK 642: 20.922.000 Kết quả bán hàng= DTT- GVHB- CPBH- CPQLDN = 143.901.950 -74.431.000 = 69.470.950 Nợ TK 911: 69.470.950 Có TK 421: 69.470.950 Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tM và Công nghệ thiên hào I/ Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh ở công ty TM và Công nghệ Thiên Hào: 1. Nhận xét chung: Trong gần 5 năm xây dựng và trưởng thành, công ty TM và Công nghệ Thiên Hào đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 02 cửa hàng nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, công ty TM và Công nghệ Thiên Hào đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. nhân viên kế toán, công ty đã tổ chức cho họ theo học các lớp đại học tại chức về tài chính - kế toán. Hiện nay phòng kế toán trên công ty chỉ bao gồm 3 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giản biên chế của công ty. Với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty. Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty TM và Công nghệ Thiên Hào, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:  Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước qui định. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng.  Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách ở công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. 2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh ở công ty: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TM và Công nghệ Thiên Hào đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty. 2.1. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Qui trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian. Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . . Tuy phòng kế toán của công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa công ty và các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh vẫn theo dõi xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán công ty đã đạt được và cần phải phát huy. Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục: Thứ nhất: Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện. - Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh. - Trong chi phí bán hàng, ngoài những khoản chi phí có liên quan đến bộ phận quản lý thì còn có quá nhiều các khoản chi phí bất hợp lý, không phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty như: tiền thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, tiền học phí cử nhân viên đi học bồi dưỡng . . . Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí kinh doanh và làm phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của công ty. Thứ hai: Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho. Thứ ba: ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh. Thứ tư: Công ty coi việc cho thuê sử dụng nhà xưởng là hoạt động kinh doanh dịch vụ là không đúng Thứ năm: Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng Thứ sáu: - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái. - Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng. Công tác kế toán ở công ty TM và Công nghệ Thiên Hào nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty. Sau thời gian thực tập tại công ty, tôi thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.pdf
Tài liệu liên quan