Tài liệu Luận văn Cơ sở lí luận của nghiệp vụ xúc tiến bán tại các công ty kinh doanh: Luận văn
Đề Tài:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA
NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN
BÁN TẠI CÁC CễNG TY
KINH DOANH
Luận văn tốt nghiệp
Đại học Thương mại 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN
BÁN TẠI CÁC CễNG TY KINH DOANH.
I/ BẢN CHẤT, VAI TRề CỦA XÚC TIẾN BÁN TẠI CÁC CễNG TY
KINH DOANH.
1. Khỏi niệm xỳc tiến bỏn.
Hàng năm, ngoài hoạt động quảng cỏo và bỏn hàng trực tiếp, cỏc nhà
làm marketing cũn chi cả ngàn tỷ đồng vào việc cổ động cỏc nhõn viờn bỏn
hàng và cỏc đại lớ để khuyến khớch người tiờu dựng. Để đạt được những mục
tiờu này, cỏc nhà làm marketing đó sử dụng nhiều kỹ thuật khỏc nhau được gọi
chung là xỳc tiến bỏn.
Mặc dự cú nhiều định nghĩa về xỳc tiến bỏn hàng, cú 2 định nghĩa cho
thấy được bản chất của hoạt động tiếp thị quan trọng này. Hiệp hội tiếp thị Mỹ
định nghĩa: “ Xỳc tiến bỏn là những hoạt động tiếp thị khỏc với cỏc hoạt động
bỏn hàng trực tiếp, quảng cỏo và tuyờn truyền nhằm kớch thớch người tiờu
dựng mua hàng và làm tăng hiệu quả của cỏc đạ...
49 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Cơ sở lí luận của nghiệp vụ xúc tiến bán tại các công ty kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA
NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN
BÁN TẠI CÁC CÔNG TY
KINH DOANH
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN
BÁN TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH.
I/ BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA XÚC TIẾN BÁN TẠI CÁC CÔNG TY
KINH DOANH.
1. Khái niệm xúc tiến bán.
Hàng năm, ngoài hoạt động quảng cáo và bán hàng trực tiếp, các nhà
làm marketing còn chi cả ngàn tỷ đồng vào việc cổ động các nhân viên bán
hàng và các đại lí để khuyến khích người tiêu dùng. Để đạt được những mục
tiêu này, các nhà làm marketing đã sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau được gọi
chung là xúc tiến bán.
Mặc dù có nhiều định nghĩa về xúc tiến bán hàng, có 2 định nghĩa cho
thấy được bản chất của hoạt động tiếp thị quan trọng này. Hiệp hội tiếp thị Mỹ
định nghĩa: “ Xúc tiến bán là những hoạt động tiếp thị khác với các hoạt động
bán hàng trực tiếp, quảng cáo và tuyên truyền nhằm kích thích người tiêu
dùng mua hàng và làm tăng hiệu quả của các đại lí.”; trong khi đó hiệp hội các
công ty quảng cáo của Mỹ lại định nghĩa:”Xúc tiến bán là bất kì hoạt động
nào tạo ra một động cơ để mua sản phẩm ngoài các lợi ích vốn có của sản
phẩm.”
Vấn đề chính không nằm ở chỗ định nghĩa nào được ưa chuộng hơn mà
xúc tiến bán là một phần thống nhất trong chiến lược tiếp thị chung và chiến
lược chiêu thị của công ty. Xúc tiến bán đang đóng một vai trò ngày càng
quan trọng trong hỗn hợp tiếp thị, một công cụ mang tính chiến thuật cân
xứng với quảng cáo nhãn hiệu mang tính chiến lược và nó sẽ là một công cụ
mà các nhà làm marketing thường xuyên cần tới để kết hợp xúc tiến bán với
quảng cáo (và bán hàng trực tiếp) để đạt được sự hoà hợp tối ưu. Như vậy ta
có thể hiểu xúc tiến bán hàng như sau:
Xúc tiến bán hàng (Sale Promotion) là hoạt động Marketing được công
ty sử dụng trong ngắn hạn theo hướng cung cấp thêm các lợi ích về mặt vật
chất, tinh thần cho khách hàng để điều chỉnh quyết định mua hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 2
Đây là công cụ xúc tiến nhằm thúc đẩy nhu cầu về hàng hoá có tính
chất tức thì ngắn hạn. Vì vậy xúc tiến bán hàng có tác động trực tiếp và tích
cực với việc tăng doanh số của doanh nghiệp. Thực chất, đây là công cụ để
thúc đẩy các khâu: Cung ứng, phân phối, tiêu dùng đối với một nhóm mặt
hàng ở doanh nghiệp.
2. Bản chất của xúc tiến bán.
Mặc dù công cụ xúc tiến bán hàng như phiếu thưởng, thi đố, quà tặng
rất đa dạng nhưng chúng có chung các đặc điểm sau:
- Sự truyền thông có tính xung đột nhất thời. Chúng thu hút sự chú ý và
thường cung cấp những thông tin có thể dẫn khách đến với sản phẩm.
- Sự khích lệ; chúng kết hợp sự tưởng thưởng, sự xui khiến hay sự cống
hiến có thể đưa lại giá trị bổ sung cho người tiêu dùng.
- Sự mời chào hàm chứa rõ nét lời mời chào kích đẩy khách hàng nhanh
hơn.
Các công ty sử dụng xúc tiến bán để có được sự đáp ứng nhanh và
mạnh hơn. Xúc tiến bán hàng có thể được sử dụng để các chào hàng trở lên
ngoạn mục hơn để vực dậy một doanh số đang suy giảm. Tuy vậy, hiệu năng
của xúc tiến bán hàng thường ngắn hạn, không hữu hiệu trong việc xây dựng
sự ưa chuộng và hình ảnh lâu dài đối với mặt hàng bán. Hoạt động xúc tiến
bán hàng chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp bắt đầu bán sản phẩm/ dịch vụ
trên thị trường.
3. Vai trò của xúc tiến bán.
Xúc tiến bán hàng là một hoạt động hết sức phổ biến trong lĩnh vực
kinh doanh, nó được chấp nhận rộng rãi tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Nó thường được coi như một biện pháp hỗ trợ ngắn hạn cho hoạt động
quảng cáo và bán hàng cá nhân. Tuy nhiên, vai trò và tầm quan trọng của nó
còn tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể (ngành kinh doanh, loại sản phẩm,
tập quán và luật pháp tại từng thị trường…)
4. Mục đích xúc tiến bán.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 3
Các công cụ xúc tiến bán có những mục tiêu cụ thể khác nhau. Mẫu
chào hàng miễn phí kích thích người tiêu dùng dùng thử, còn dịch vụ tư vấn
quản lí miễn phí thì củng cố mối quan hệ lâu dài với người bán lẻ.
- Người bán sử dụng biện pháp khuyến mại kiểu khen thưởng để thu hút
thêm những người dùng thử mới, thưởng cho những khách hàng trung thành
và tăng tỷ lệ mua lặp lại trong số người thỉnh thoảng mới mua. Những người
dùng thử mới có 3 kiểu: Những người đang sử dụng nhãn hiệu khác cùng loại,
người sử dụng những loại khác và những người haythay đổi nhãn hiệu. Xúc
tiến bán nhằm thu hút những người hay thay đổi nhãn hiệu là chủ yếu.
- Trên thị trường có nhiều nhãn hiệu giống nhau. Xúc tiến bán sẽ tạo ra
được mức tiêu thụ đáp ứng cao trong một thời gian ngắn thế nhưng không giữ
được thị phần lâu bền. Xúc tiến bán có thể thay đổi được thị phần tương đối
lâu bền khi trên thị trường có các nhãn hiệu rất khác nhau. Xúc tiến bán đem
lại một số lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng:
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất điều chỉnh những biến động
ngắn hạn của cung và cầu.
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất tính giá quy định cao hơn để
thử nghiệm xem có thể nâng cao đến mức nào.
+ Xúc tiến bán kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm mới
thay vì không bao giờ từ bỏ những sản phẩm hiện có của mình.
+ Xúc tiến bán làm cho người tiêu dùng biết đến giá cả nhiều hơn.
+ Xúc tiến bán cho phép các nhà sản xuất bán được nhiều hàng hơn
mức bình thường với giá quy định và nhờ tiết kiệm do quy mô, việc này sẽ
giảm được chi phí đơn vị.
+ Giúp các nhà sản xuất điều chỉnh các chương trình cho phù hợp với
các nhóm người tiêu dùng khác nhau.
+ Bản thân người tiêu dùng cũng cảm thấy hài lòng vì mình là người
mua sắm khôn ngoan biết lợi dụng những giá trị đặc biệt.
5. Mô hình quá trình xúc tiến bán.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 4
Sơ đồ 1 – Quá trình xúc tiến bán tại các công ty kinh doanh.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN BÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP.
1. Xác định mục tiêu xúc tiến bán.
Những mục tiêu xúc tiến bán được rút ra từ những mục tiêu marketing
đề ra cho sản phẩm. Những mục tiêu cụ thể của xúc tiến bán thay đổi tuỳ theo
kiểu thị trường mục tiêu.
1.1. Nhóm mục tiêu đối với người tiêu dùng.
Một số biện pháp khuyến mại nhằm khuyến khích người tiêu dùng dùng
thử lần đầu tiếp tục mua hoặc tăng cường mua sản phẩm. Những biện pháp
như vậy sẽ thu hút được người tiêu dùng thử sản phẩm mới hay sản phẩm cải
tiến, thu hút được thêm khách hàng mới, khuyến khích sử dụng lại sản phẩm,
tăng khối lượng mậu dịch khuyến khích mua hàng nhiều lần hay mua thường
xuyên sản phẩm. Chúng có thể thúc đẩy việc mua hàng đã qua mùa, khuyến
Xác định mục tiêu xúc tiến bán
Lựa chọn phương tiện xúc tiến bán
Xây dựng chương trình xúc tiến bán
Thử nghiệm trước chương trình xúc
tiến bán
Đánh giá kết quả xúc tiến bán
Thực hiện v kiểm tra chương trình
xúc tiến bán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 5
khích mua hàng tuỳ hứng không chủ định và bù trừ vô hiệu hoá các hoạt động
khuyến mại cạnh tranh.
- Xúc tiến bán với việc mua hàng lần đầu. Đối với sản phẩm mới thì
mục tiêu này rất quan trọng, nó quyết định đến giai đoạn tiếp theo của sản
phẩm. Đối với sản phẩm cũ thì nó tác động lôi kéo khách hàng sử dụngứp của
công ty đồng thời làm giảm mức độ của đối thủ cạnh tranh.
- Xúc tiến bán với việc tạo ra thói quen mua hàng: Đây là mục tiêu rất
quan trọng và nó có tác dụng quyết định rất lớn đến việc giữ vững và ổn định
thị trường.
- Xúc tiến bán với việc khuyến khích người tiêu dùng thờ ơ. Mục tiêu
này có tác dụng tạo thêm nhu cầu người tiêu dùng và tăng thị phần của công
ty.
1.2. Nhóm mục tiêu đối với người trung gian.
Người trung gian là thành phần mở rộng của lực lượng bán hàng và do
vậy có cùng nhu cầu thông tin, hỗ trợ động viên. Xét cho cùng thì số phận của
một sản phẩm sẽ tuỳ thuộc vào những người trung gian. Do đó các biện pháp
khuyến mại đối với giới thương mại rất quan trọng đối với sự thành công của
sản phẩm vì nhờ chúng mà công ty có được sự hợp tác và hỗ trợ tích cực từ
những người trung gian và chúng tạo cho công ty những lợi thế ngắn hạn
trong giới kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh. Một chương trình khuyến
mại thương mại liên tục sẽ tạo ra những lợi ích như đảm bảo về mặt phân phối
cho các sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải tiến, tăng doanh thu bán hàng của
các sản phẩm đã quá thời vụ, tăng hoặc giảm hàng tồn kho của các đại lí, tăng
chỗ để hàng trong các cửa hàng, tăng cường sự mua hàng nhiều lần hoặc tăng
quy mô đặt hàng, hỗ trợ trực tiếp chính sách giá, trưng bày và các hình thức
giúp đỡ thương mại khác. Một chương trình tốt sẽ giúp bù trừ các hoạt động
cạnh tranh, cải thiện việc phân phối các sản phẩm trưởng thành, thu hút được
sự tham gia của thành phần trung gian vào các chương trình khuyến mại dành
cho người tiêu dùng, cung cấp thông tin về sản phẩm mới hay sự phát triển
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 6
sản phẩm và nói chung là nâng cao mức độ trung thành của người tiêu dùng
đối với công ty.
1.3. Nhóm mục tiêu đối với lực lượng bán hàng.
Các hoạt động khuyến mại nhắm vào lực lượng bán hàng của công ty
nhằm động viên những nhân viên bán hàng nỗ lực thêm (thường là trong ngắn
hạn) để theo đuổi mục tiêu bán hàng của công ty. Tăng toàn bộ mức bán hàng
không chỉ là mục tiêu rộng lớn của những nỗ lực này mà chúng còn phảI đạt
được các mục tiêu ngắn hạn như: Tìm được các đại lí mới, đẩy mạnh doanh số
một sản phẩm cụ thể hay sản phẩm đang trong thời vụ giới thiệu các chương
trình khuyến mại đặc biệt dành cho người trung gian, tăng quy mô đặt hàng và
tăng năng suất bán hàng và giảm chi phí bán hàng.
2. Lựa chọn phương tiện xúc tiến bán.
2.1. Nhóm công cụ kích thích người tiêu dùng.
2.1.1. Hàng mẫu.
Hàng mẫu là những sản phẩm hay dịch vụ được phân phát miễn phí có
chức năng kích thích dùng thử. Đây là 1 trong những kĩ thuật chiêu thị hiệu
quả nhất để kích thích người tiêu dùng dùng thử sản phẩm mới hay sản phẩm
cải tiến. Theo phương pháp này, sản phẩm mẫu miễn phí được trao tận tay
người tiêu dùng để dùng thử với ý tưởng là hãy để sản phẩm tự nó quảng cáo.
Hàng mẫu là những phiên bản nhỏ hơn của sản phẩm thực tế, chứa một lượng
vừa đủ để người tiêu dùng có thể đánh giá được các tính chất của sản phẩm.
Hàng mẫu là cách kích thích người tiêu dùng thử sản phẩm hiệu quả
nhất cũng như một phương pháp hiệu quả để tạo nên khách hàng của sản
phẩm nhưng nó cũng là một công cụ khuyến mại tốn kém nhất chủ yếu là do
chi phí đóng gói và phân phối cao. Do đó hình thức này chỉ được sử dụng khi
tiềm năng thị trường có khả năng thành công rất lớn.
Hàng mẫu có thể được đem đến tận nhà, gửi qua bưu điện, phát tại cửa hàng
kèm theo các sản phẩm khác hoặc kẹp vào báo hay tạp chí hoặc dưới dạng
phiếu nhận hàng hay sử dụng chúng để quảng cáo.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 7
2.1.2. Phiếu mua hàng
Phiếu mua hàng là một giấy xác nhận người cầm giấy được quyền
hưởng ưu đãi giảm giá khi mua một sản phẩm nhất định. Chiêu thị bằng phiếu
mua hàng rất có ích trong việc giới thiệu sản phẩm mới cũng như hấp dẫn
những khách hàng mới và khuyến khích việc lập lại hành động mua đối với
sản phẩm đã mua. Phiếu mua hàng cũng kích thích người tiêu dùng mua hàng
thường xuyên hơn hay mua nhiều hơn một món hàng nào đó và giúp làm giảm
đi mức độ hấp dẫn của nhãn hiệu cạnh tranh. Phiếu mua hàng thường đặc biệt
hữu ích khi nào nhà phân phối sử dụng nó như một cách duy nhất để làm cho
sản phẩm khác biệt với các sản phẩm tương tự khác.
Phiếu mua hàng có thể gửi qua bưu điện gói vào trong hay kèm theo
một sản phẩm khác hay đưa vào quảng cáo trong các tạp chí và báo. Tỷ lệ
phiếu mua hàng thay đổi tuỳ theo cách phân phát. Những phiếu mua hàng trên
báo có tỷ lệ sử dụng khoảng 2% mỗi đợt, phiếu mua hàng gửi trực tiếp qua
bưu điện có tỷ lệ sử dụng là 8% mỗi đợt. Còn phiếu mua hàng kèm theo gói
hàng có tỷ lệ sử dụng khoảng 17% mỗi đợt. Phiếu mua hàng có thể có hiệu
quả đối với việc kích thích tiêu thụ một nhãn hiệu sung mãn và kích thích sớm
dùng thử sản phẩm mới.
2.1.3. Gói hàng chung.
Gói hàng chung là một cách đảm bảo cho người tiêu dùng tiết kiệm
được một số tiền so với giá bình thường của sản phẩm đã ghi trên nhãn hiệu
hay bao bì. Chúng có thể là một hình thức bao gói giảm giá từ việc chỉ có bao
bì được bán với giá giảm đi (chẳng hạn như 2 bao bì chỉ tính giá bằng 1) hay
bao gói ghép tức là 2 sản phẩm có liên quan với nhau được bao gói kèm với
nhau. Gói hàng chung rất có hiệu quả đối với việc kích thích tiêu thụ ngắn hạn
thậm chí còn hơn cả phiếu mua hàng.
2.1.4. Hoàn trả tiền mặt.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 8
Là một hình thức giảm giá sau khi mua hàng chứ không phải là tại cửa
hàng bán lẻ. Người tiêu dùng gửi cho nhà sản xuất một chứng từ chứng tỏ đã
mua hàng và nhà sản xuất sẽ hoàn trả lại một phần giá mua qua bưu điện.
2.1.5. Quà tặng.
Quà tặng là những món hàng được biếu không hay bán với giá giảm
cho người mua hàng để khuyến khích họ mua một loại nào đó. Mục tiêu cơ
bản của chiến dịch tặng quà là tăng số lượng bán ra, ngoài ra tặng quà còn một
số mục tiêu khác nữa là:
- Bù trừ tác động của các sản phẩm cạnh tranh.
- Lôi kéo khách hàng đang sử dụng những nhãn hiệu cạnh tranh chuyển
sang sử dụng nhãn hiệu của công ty và trở thành người sử dụng thường xuyên.
- Bù trừ với sự đình trệ do ảnh hưởng thời vụ.
- Tạo ra sự trung thành với nhãn hiệu và hấp dẫn người mua mua lại sản
phẩm của công ty.
- Tăng diện tích và không gian trưng bày tại các cửa hàng.
- Khuyến mại người mua mua số lượng lớn.
- Kích thích việc mua không chủ định trước của khách hàng.
- Hấp dẫn người mua khi mua sắm sản phẩm không có gì đặc biệt lắm
so với các sản phẩm cạnh tranh.
Các hình thức tặng quà phổ biến: Phần thưởng theo gói hàng được để
kèm với các sản phẩm bên trong (trong gói) hay bên ngoài (ngoài gói) bao bì.
Bản thân bao bì nếu có thể tái sử dụng được thì cũng là một dạng thưởng
thêm. Thưởng miễn phí cước bưu điện là trường hợp hàng được gửi qua bưu
điện đến với người tiêu dùng nào đã gửi một bằng chứng mua hàng như nắp
hộp… cho người bán. Thưởng tự thanh toán tức là hàng được bán với giá thấp
hơn giá bán lẻ bình thường cho những người tiêu dùng hỏi mua. Hiện nay, các
nhà sản xuất đã đưa ra đủ loại thưởng có ghi tên công ty trên đó.
2.1.6. Trưng bày tại nơi mua hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 9
Việc trưng bày và trình diễn tại điểm mua có thể diễn ra tại điểm mua
hay bán. Nhà sản xuất sử dụng hình thức trưng bày tại nơi mua hàng để thu
hút sự chú ý của người tiêu dùng trong các cửa hàng và nếu có thể thì kích
thích việc mua sản phẩm. Hình thức này liên quan đến việc sử dụng các vật
liệu trưng bày như áp phích, giá để hàng, bảng hiệu, hàng trưng bày có chuyển
động, băng rôn, khung bảng giá và nó được sử dụng như một cách để nhắc
nhở lại các quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông. Nó cũng
có thể tận dụng được khuynh hướng mua hàng đột xuất không chỉ định của
khách hàng.
Trưng bày tại nơi mua hàng có ý nghĩa nhất định đối với người trung
gian và đối với người tiêu dùng.
- Đối với người trung gian: Các nhà sản xuất cung cấp vật liệu trưng
bày tại nơi mua hàng cho những người bán hàng để hỗ trợ cho hoạt động mua
bán. Điều này rất quan trọng đối với các nhà bán lẻ dạng tự phục vụ, những
nhà bán lẻ không phụ thuộc vào nhân viên bán hàng để hỗ trợ cho việc bán
hàng. Các nhà bán lẻ này sử dụng các phương tiện trưng bày đáng lẽ họ phải
trang bị để kích thích người tiêu dùng mua hàng.
- Đối với người tiêu dùng:Có nhiều món hàng mua mà người tiêu dùng
không có chủ định trước nên việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện trưng
bày có thể làm cho sản phẩm trở lên hấp dẫn tại nơi mua hàng.Nếu được
hoạch định cẩn thận thì các phương tiện trưng bày tại nơi mua hàng sẽ phản
ánh lại được quảng cáo và những phần khác trong chiến dịch chiêu thị và do
đó có thể sẽ có tác động tốt nhất đến việc mua hàng của người tiêu dùng.
2.1.7. Thi có thưởng và xổ số.
Thi có thưởng và xổ số là những hình thức chiêu thị kích thích gần đây
đã tỏ ra có sức lôi cuốn rộng rãi và hiện nay đang là một trong các biện pháp
khuyến mại phổ biến nhất trên thế giới. Có 3 yếu tố dẫn tới khả năng hấp dẫn
này là: (1) Sự quan tâm ngày càng tăng đối với các trò chơi may rủi. (2) Sự
quyến rũ của khả năng trúng các giải thưởng có giá trị rất lớn. (3) Có khả năng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 10
lôi cuốn người tiêu dùng mang tính quảng cáo thông qua sự tham gia trực tiếp
của người tiêu dùng.
Thi đòi hỏi người tiêu dùng phải tham dự như sáng tác bài hát quảng
cáo, ước tính đề xuất ý kiến, sau đó có một ban trọng tài xem xét để chọn ra
những người đạt điểm cao nhất.
Xổ số đòi hỏi người tiêu dùng phải ghi tên mình trong mỗi lần chơi, trò
chơi được tổ chức cho người tiêu dùng trong mỗi lần họ mua hàng, như đua
cho số bingo, điền chữ cái vào ô trống và họ có thể trúng hay không trúng
giải.
Mục tiêu:
- Làm cho đối tượng quan tâm nhiều hơn đến các mẫu quảng cáo và
làm cho sản phẩm được nhìn thấy dễ dàng hơn tại các điểm bán.
- Tạo ra một sự sôi nổi, cung cấp thêm công cụ cho bán hàng, tiếp thêm
sức sống cho hình ảnh nhãn hiệu.
2.1.8. Bảo hành sản phẩm.
Bảo hành sản phẩm là một công cụ khuyến mại quan trọng nhất là khi
người tiêu dùng đã trở lên nhạy cảm với chất lượng hơn. Các công ty phải
thông qua một số quyết định trước khi đưa ra việc bảo hành. Chất lượng sản
phẩm có đủ tốt hay không? Có cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm
không? Các đối thủ cạnh tranh có thể cũng đưa ra điều kiện bảo hành như vậy
không? Thời hạn của bảo hành là bao lâu? Nội dung bảo hành gồm những gì
(thay thế, sửa chữa, trả lại tiền)? Cần chi bao nhiêu tiền để quảng cáo cho việc
bảo hành đảm bảo cho những người tiêu dùng tiềm ẩn biết đến việc đó hay
suy tính đến nó. Rõ ràng các công ty phải ước tính cẩn thận giá trị tạo ra mức
tiêu thụ của việc bán hàng đã dự kiến so với chi phí có thể cần đến của nó.
2.2. Nhóm công cụ khuyến mại đối với lực lượng bán hàng.
2.2.1. Tài trợ về tài chính khi mua hàng.
Tài trợ về tài chính khi mua hàng là khoản tiền được giảm trừ khi mua
hàng của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Tài trợ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 11
quảng cáo, các nhà quảng cáo được tài trợ để khuyến khích họ tăng cường
giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2.2. Hàng miễn phí.
Hàng miễn phí là những lô hàng tặng thêm cho các nhà bán buôn khi họ
mua hàng tới một khối lượng nào đó. Cũng có thể dùng tiền mặt hay quà tặng
cho các nhà phân phối hoặc tặng cho lực lượng bán hàng của doanh nghiệp để
đẩy mạnh tiêu thụ hàng của doanh nghiệp.
2.2.3. Hội nghị khách hàng, triển lãm thương mại và hội thảo.
Các hiệp hội ngành nghề hàng năm đều tổ chức triển lãm thương mại và
hội thảo. Các công ty bán sản phẩm hay dịch vụ cho ngành cụ thể đó mua chỗ
và dựng gian hàng để trưng bày và trình diễn sản phẩm của mình tại các cuộc
triển lãm thương mại. Những người bạn hàng tham gia triển lãm hy vọng có
được một số lợi ích cụ thể như hình thành danh sách mối tiêu thụ mới, duy trì
sự tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu sản phẩm mới, bán được nhiều hàng
hơn cho các khách hàng hiện có và giáo dục khách hàng bằng những ấn phẩm,
phim ảnh, các tư liệu nghe nhìn. Các kết quả thu được là:
+ Triển lãm thương mại giúp các công ty tiếp cận nhiều khách hàng
triển vọng mà các lực lượng bán hàng của họ không thể tiếp cận được.
Khoảng 90% khách tham quan triển lãm thương mại mới gặp nhân viên bán
hàng của công ty lần đầu tiên.
+ Một người tham dự trung bình dành ra 7,8 giờ để xem triển lãm
thương mại trong thời gian hơn 2 ngày và dành cho mỗi gian hàng trung bình
là 22 phút. Trong số những người tham dụ có 85% quyết định mua 1 hay
nhiều sản phẩm trưng bày.
+ Chi phí trung bình/ 1 khách tham quan (bao gồm các chi phí triển
lãm, đi lại, ăn ở và tiền lương, chi phí cổ động trước triển lãm) là 200 USD.
Ban tổ chức triển lãm thương mại ước tính rằng như vậy là còn thấp hơn nhiều
so với chi phí để tạo ra mức tiêu thụ bằng cách viếng thăm chào hàng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 12
Những người làm marketing tư liệu sản xuất có thể chi khoảng 3.5%
ngân sách khuyến mại hàng năm của mình cho các cuộc triển lãm thương mại.
Họ cần phải thông qua một số quyết định như cần tham gia những cuộc triển
lãm thương mại nào, cần chi bao nhiêu cho mỗi cuộc triển lãm thương mại,
xây dựng gian hàng triển lãm như thế nào để thu hút được sự chú ý và làm thế
nào để khai thác có hiệu quả những đầu mối tiêu thụ. Các cuộc triển lãm
thương mại có thể thu lợi lớn nhờ cách quản lí có trình độ chuyên môn.
2.2.4. Thi bán hàng.
Thi bán hàng là một cuộc thi tổ chức cho lực lượng bán hàng hay các
đại lí nhằm kích thích họ nâng cao kết quả bán hàng của mình trong một thời
kì nhất định và những người thành công sẽ nhận được giải thưởng. Phần lớn
các công ty đều bảo trợ những cuộc thi bán hàng hàng năm thường xuyên hơn
cho lực lượng bán hàng của mình. Các chương trình khen thưởng này đều
nhằm động viên và công nhận thành tích tốt của công ty. Những người đạt
thành tích tốt có thể được đi du lịch, nhận giải thưởng bằng tiền mặt hay quà
tặng. Có công ty thưởng điểm cho thành tích công tác và người có điểm có thể
đổi số điểm đó thành bất kì một trong số rất nhiều giải thưởng. Một điều kì lạ
là trong giải thưởng không đắt tiền nhiều khi lại có tác dụng tốt hơn những
giải thưởng đắt tiền hơn nhiều. Các phần thưởng có tác dụng tốt nhất khi nó
được gắn với những mục tiêu bán hàng có thể đo lường và có thể đạt được
(như kiếm được khách hàng mới, khôi phục khách hàng cũ) và các công nhân
viên đều cảm thấy là mình có cơ may ngang nhau. Nếu không thì công nhân
viên sẽ nghĩ rằng các chỉ tiêu đó là không hợp lí và sẽ không chấp nhận thách
thức đó.
2.2.5. Quảng cáo bằng quà tặng.
Nghĩa là sử dụng những vật phẩm có ích rẻ tiền để cacsnhaan viên bán
hàng tặng cho khách hàng triển vọng và khách hàng hiện có trên đó có ghi tên,
địa chỉ và đôi khi cả thông điệp quảng cáo của công ty. Những vật phẩm đó
thường là bút, lịch, hộp quẹt, sổ tay…Những vật phẩm này luôn ghi tên công
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 13
ty ở trước mặt khách hàng triển vọng và tạo thiện chí vì hay sử dụng đến
những vật phẩm đó.
2.3. Nhóm công cụ khuyến mại đối với trung gian.
2.3.1. Chiết giá.
Chiết giá (còn gọi là giảm tiền hoá đơn hay giảm giá quy định) là một
khoản chiết khấu giá quy định trong trường hợp mua hàng trong một thời kì
đã định. Cách này khuyến khích các đại lí mua nhiều hàng và chấp nhận kinh
doanh một mặt hàng mới mà theo điều kiện bình thường thì có thể họ không
mua. Các đại lí có thể sử dụng việc bớt tiền khi mua hàng này để có được lợi
nhuận ngay, quảng cáo hay giảm giá bán.
2.3.2. Bớt tiền.
Bớt tiền là một hình thức bù đắp một số tiền cho người bán lẻ đã đồng ý
việc đẩy mạnh giới thiệu sản phẩm của nhà sản xuất theo một cách nào đó.
Bớt tiền quảng cáo nhằm bù đắp lại công sức của người bán lẻ đã quảng cáo
sản phẩm cho nhà sản xuất. Bớt tiền trưng bày nhằm bù đắp lại công sức họ đã
tổ chức trưng bày một sản phẩm đặc biệt.
2.3.3. Thêm hàng hoá.
Thêm hàng hoá là hình thức biếu thêm một số thùng hàng cho những
người trung gian đã mua một số lượng hàng hoá nhất định hay tích cực giới
thiệu sản phẩm đó. Các nhà sản xuất có thể đưa ra phần thưởng động viên
dưới dạng tiền mặt hay quà tặng cho các đại lí hay lực lượng bán hàng của
mình vì đã cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá của nhà sản xuất. Các nhà sản
xuất có thể cung cấp miễn phí cho người bán lẻ những mặt hàng quảng cáo
đặc biệt có mang tên công ty như: Bút, lịch, khăn tay, sổ tay,…
3. Xây dựng chương trình xúc tiến bán hàng.
Người làm marketing còn phải thông qua những quyết định nhằm xác định
toàn bộ chương trình xúc tiến bán. Những người làm marketing ngày càng hay
kết hợp một số phương tiện trong một khái niệm tổng quát về chiến dịch.
Trong bối cảnh này có một số nhiệm vụ cụ thể phải thực hiện là:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 14
3.1. Xác định mức độ kích thích.
Cần phải quyết định kích thích mạnh đến mức nào. Để đảm bảo thành
công cần có một mức độ kích thích tối thiểu. Cường độ kích thích tỉ lệ nghịch
với nhịp độ tiêu dùng. Vì vậy nhu cầu giảm càng nhiều càng kích thích mạnh.
Tuỳ theo doanh nghiệp và loại hàng cụ thể, trong thời gian và địa điểm thị
trường cụ thể mà có mức độ kích thích phù hợp.
3.2. Xác định điều kiện tham gia.
Điều kiện tham gia cần phải được xác định rõ ràng. Chỉ có những người
giao nộp nắp hộp hay xi niêm phong để chứng tỏ rằng mình đã mua hàng hoá
mới có thể được nhận thưởng. Các trò chơi cá cược, xổ số có thể bị cấm ở một
số khu vực nhất định hay có thể không dành cho gia đình công nhân viên của
công ty và những người chưa đến một độ tuổi nhất định nào đó.
3.3. Quyết định thời gian kéo dài của chương trình.
Người làm marketing phải quyết định thời gian kéo dài của chương
trình xúc tiến bán. Nếu thời gian xúc tiến bán quá ngắn thì nhiều khách hàng
triển vọng sẽ không có điều kiện hưởng thụ vì trong thời gian đó có thể họ
không cần mua lập lại một sản phẩm đó. Ngược lại, nếu thời gian khuyến mại
quá dài thì nó sẽ mất hết tác dụng thôi thúc phải hành động ngay. Theo ý kiến
của một nhà nghiên cứu thì tần suất tối ưu là vào khoảng 3 tuần/ quý và thời
gian kéo dài tối đa là bằng thời gian của chu kì mua hàng trung bình. Tất
nhiên, chu kì khuyến mại tối ưu thay đổi tuỳ theo chủng loại sản phẩm và
thậm chí còn tuỳ theo cả sản phẩm cụ thể. Các doanh nghiệp cần phải nắm
được và tuỳ theo điều kiện cụ thể mà thực hiện chương trình xúc tiến bán
hàng trong một khoảng thời gian hợp lí.
3.4. Lựa chọn phương tiện phân phát.
Các nhà truyền thông cần phải công bố chương trình xúc tiến bán của
doanh nghiệp và tuyên truyền cho nó. Các phương tiện xúc tiến bán như phiếu
thưởng, quà tặng, gói hàng hạ giá, các cuộc thi… được sử dụng như thế nào
và cơ chế sử dụng tới đâu? Cần quyết định về cách phát hành các tài liệu cần
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 15
thiết cho những người tham gia. Mỗi phương thức phân phát có mức độ bao
quát, yêu cầu chi phí và cường độ tác động khác nhau.
3.5. Xây dựng lịch triển khai xúc tiến bán.
Cần xây dựng lịch triển khai xúc tiến bán. Ví dụ người quản lí nhãn
hiệu có thể lấy ngày lịch để xây dựng kế hoạch triển khai khuyến mại hàng
năm. Các bộ phận sản xuất tiêu thụ và phân phối căn cứ vào những ngày đó để
hoạt động. Cũng có thể cần có những biện pháp khuyến mại đột xuất và trong
trường hợp này cần có sự hợp tác trong một thời gian ngắn.
3.6. Xác định tổng ngân sách xúc tiến bán.
Ngân sách xúc tiến bán có thể xây dựng theo 2 cách: Nó có thể được
xây dựng từ dưới lên trên nghĩa là người làm marketing lựa chọn từng biện
pháp khuyến mại rồi ước tính tổng chi phí của chúng. Chi phí của một biện
pháp khuyến mại cụ thể gồm chi phí hành chính (in ấn, gửi bưu điện, cổ động)
và chi phí khuyến khích (tiền thưởng, giảm giá, kể cả các chi phí chuộc lại
phiếu), nhân với số đơn vị sản phẩm dự kiến sẽ bán trong đợt đó.
Trong trường hợp sử dụng phiếu mua hàng khi tính chi phí cần tính đên
một thực tế là chỉ có một bộ phận người tiêu dùng sử dụng phiếu đó. Nừu sử
dụng cách đưa phần thưởng vào trong gói hàng thì chi phí của đợt phải tính cả
chi phí mua và đóng gói phần thưởng đó và bù trừ bằng cách nâng giá gói
hàng.
Cách thông dụng hơn là xây dựng ngân sách xúc tiến bán hàng theo tỉ lệ
% thông thường của tổng ngân sách khuyến mại. Ví dụ kem đánh răng có thể
có một ngân sách xúc tiến bán bằng 30% tổng ngân sách khuyến mại trong khi
dầu gội đầu có thể đạt tới 50%. Tỉ lệ % này thay đổi tuỳ theo các nhãn hiệu
khác nhau trên thị trường khác nhau và chịu ảnh hưởng của các giai đoạn
trong chu kì sống của sản phẩm và chi phí khuyến mại của đối thủ cạnh tranh.
Những công ty có nhiều nhãn hiệu cần phối hợp các hoạt động xúc tiến
bán của mình như gửi qua bưu điện cho người tiêu dùng những phiếu mua
hàng đối với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên trong một chương trình nghiên cứu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 16
thực tiễn xúc tiến bán của công ty, Strang phát hiện thấy có 3 nhược điểm chủ
yếu trong việc xây dựng ngân sách xúc tiến bán:
+ Không tính đến hiệu quả chi phí.
+ Sử dụng những quy tắc thông qua quy định quá đơn giản như tăng
thêm chi phí của năm trước, tỉ lệ% doanh số dự kiến giữ một tỉ lệ cố định so
với quảng cáo và lấy phần còn lại, nghĩa là xúc tiến bán hàng chỉ được sử
dụng phần kinh phí còn lại khi đã xác định ngân sách quảng cáo.
+ Các ngân sách quảng cáo và khuyến mại độc lập với nhau.
Sau khi đã xây dựng chương trình xúc tiến bán cần được thí điểm để
kiểm tra tính thích hợp khi đã chắc chắn thì chương trình đó cần đưa vào triển
khai.
4. Thử nghiệm trước chương trình xúc tiến bán.
Mặc dù các chương trình xúc tiến bán được thiết kế trên cơ sở kinh
nghiệm vẫn cần tiến hành thử nghiệm trước để xác định xem các công cụ có
phù hợp không, mức dộ kích thích có tối ưu không và phương pháp giới thiệu
có hiệu quả không? Kết quả đưa ra của hiệp hội những người quảng cáo đặc
biệt cho thấy rằng chưa đầy 42% những người quảng cáo này có thử nghiệm
để xem xét hiệu quả của nó. Strang vẫn khẳng định rằng các biện pháp khuyến
mại thường là có thể thử nghiệm nhanh chóng không tốn kém và có một số
công ty lớn đã thử nghiệm các phương án chiến lược tại những khu vực đã lựa
chọn của từng thị trường đối với từng biện pháp khuyến mại toàn quốc.
Những biện pháp xúc tiến bán nhằm vào các thị trường người tiêu dùng
đều có thể thử nghiệm trước một cách dễ dàng. Có thể đề nghị người tiêu
dùng đánh giá hay xếp hạng các biện pháp khác nhau. Hay có thể tiến hành
làm thí điểm tại những địa bàn hữu hạn.
5. Thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán.
Cần chuẩn bị các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp. kế
hoạch thực hiện phải tính cả thời gian chuẩn bị và thời gian bán hàng. Thời
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 17
gian chuẩn bị là thời gian cần thiết để chuẩn bị chương trình trước khi triển
khai.
Nó bao gồm việc lập kế hoạch sơ bộ, thiết kế và phê duyệt những cải
tiến bao bì hay tư liệu sẽ gửi bưu điện hoặc phân phát đến tận nhà, chuẩn bị
quảng cáo kết hợp với những những tư liệu cho các điểm bán hàng, quán triệt
cho nhân viên bán hàng dã ngoại, phân bổ cho từng người phân phát, mua và
in ấn những phần thưởng đặc biệt và vật liệu bao bì, sản xuất trước lượng
hàng hoá dự trữ và trưng bày tại các trung tâm phân phối để chuẩn bị phát ra
vào một ngày đã định và cuối cùng là phân phối đến người bán lẻ.
Thời gian được tính từ khi bắt đầu tung ra đến khi 95% số hàng hoá
trong đợt đã nằm trong tay người tiêu dùng, có thể là một hay một vài tháng,
tuỳ thời gian kéo dài của đợt.
6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán.
6.1. Các đánh giá dựa trên mục tiêu được xác lập của công ty.
Khả năng sinh lời.
Trong điều kiện kinh doanh thị trường hiện nay để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mình, các công ty kinh doanh đều phải hướng tới mục tiêu lợi nhuận,
tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể mà mục tiêu này sẽ được thực hiện ở các
mức độ khác nhau. Việc đảm bảo mục tiêu lợi nhuận phải chú ý cả về tổng
mức lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, và thời gian thu được lợi nhuận. Như vậy,
hoạt động xúc tiến bán của công ty có linh hoạt hay không? Có hiệu quả hay
không? Nó sẽ được thể hiện ở khả năng sinh lời cho công ty.
An toàn trong kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh tạo sự tác động của quy luật cạnh tranh các
công ty thường gặp rủi ro. Do đó chiến lược kinh doanh nói chung của công ty
và chiến lược Marketing nói riêng phải tối thiểu hoá các rủi ro bằng cách
nghiên cứu tỉ mỉ khách hàng, thị trường các cơ hội, đe doạ trên cơ sở đó chủ
động được các hoạt động kinh doanh của công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 18
6.2. Một số phương pháp đánh giá có hiệu quả với nghiệp vụ xúc tiến
bán.
Đánh giá dựa vào các hệ số.
K1=
K2=
Trị giá bình quân một lần nhờ chương trình xúc tiến bán.
+ Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày sau và trước khi áp dụng
xúc tiến bán
Tm =
Trong đó:
Tm: Tốc độ lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày sau khi áp dụng
xúc tiến bán.
Ms, Mt: Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân/ ngày đối với mặt
hàng sau và trước khi áp dụng xúc tiến bán.
+ Mức lưu chuyển bổ sung do áp dụng hình thức XT.
Mbs =
Số khách v o cửa h ng sau khi áp dụng các hình thức xúc
tiến
Số khách v o cửa h ng trước khi áp dụng các hình thức
xúc tiến
Số khách mua (sau khi XT)
Số khách phục vụ (sau khi
XT)
-
Số khách mua (trước khi
XT)
Số khách phục vụ (trước khi
XT)
Ms - Mt
Mt
*
100%
Mt * Tm * N
100%
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 19
Trong đó:
Mbs: Mức lưu chuyển bổ sung do áp dụng hình thức XT.
N: Số ngày hạch toán mức lưu chuyển trong và sau khi áp dụng
XT.
- Công thức xác định chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
E =
Trong đó:
E: Hiệu quả xúc tiến bán.
C: Tỉ lệ chiết khấu thương nghiệp theo nhóm hàng.
Ig: Chi phí thực hiện phương án xúc tiến bán.
- Hệ số tín nhiệm và phục vụ văn minh (Kt).
Kt =
Những chỉ tiêu về công nghệ:
- Hiệu suất sức hút khách hàng:
+ Mật độ dòng khách:
P =
Trong đó:
I: Cường độ dòng khách.
T: Chi phí thời gian trung bình của một khách (phút).
Sbh: Diện tích bán hàng ( m
2)
+ Thời gian:
Htg =
Mt * Tm * N
100
*
100
N
C
- Ig
Số khách h ng đánh giá tốt về phục
vụ
Tổng số khách h ng trưng b y ý
kiến
I * T
Sbh * 60
Ln
Tn
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 20
Trong đó:
Htg: hiệu suất sức hút theo thời gian.
Ln: Số lượng khách vào cửa hàng trong một ngày.
Tn: Thời gian mở cửa hàng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
I/ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà được thành lập ngày 17/11/1998
theo quyết định số 3823 GP/TLDN do Uỷ Ban thành phố Hà Nội cấp, đăng kí
kinh doanh số 07037 ngày 23/11/1998.
- Tên công ty: Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
- Tên giao dịch: SonHaCo.,Ltd
- Trụ sở giao dịch: 360 – Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Điện thoại: (04)6642014 - (04)6642593
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 21
- Fax: (04)6642004
Năm 1997, thuê mặt bằng tại Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội để sản xuất
bồn chất liệu bằng thép không rỉ với thiết bị sản xuất thô sơ.
Cuối năm 2000, nhà máy được dời đến khu vực đường Giải Phóng –
Thanh Xuân trên quốc lộ I, thuận tiện đường giao thông đến cảng biểnvà đi
các tỉnh trong cả nước. Công ty đã tổ chức sản xuất và điều hành hợp lí, đầu
tư nhiều thiết bị hoàn thiện dây truyền sản xuất bồn chứa nước nhằm tăng
năng lực sản xuất.
Năm 2000, công ty trang bị thêm máy ép thuỷ lực 200 tấn.
Năm 2002, đầu tư thêm máy ép thuỷ lực 400 tấn.
Tháng 9/2003, công ty đầu tư 01 máy ép 400 tấn phục vụ việc dập chậu
rửa.
Tháng 8/2001, công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố Hải Phòng
nhằm phục vụ nhu cầu lắp đặt xây dựng trong vùng Hải Phòng – Quảng Ninh
– Móng Cái.
4/10/2002, công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thương Mại Sơn Hà
được thành lập với số vốn điều lệ 1 tỉ VND theo quyết định số 0102006339
của sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ số lượng lớn sản
phẩm của công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
Năm 2004, chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh được thành lập.
Từ khi được thành lập đến nay, sản xuất của Sơn Hà liên tục mở rộng
với doanh thu tăng trưởng bình quân 50%/ năm. Hệ thống mạng lưới phân
phối được mở rộng gồm 16 cửa hàng trực thuộc công ty, 55 đại lí cấp I, 30 đại
lí cấp II ở nội thành Hà Nội, 110 đại lí cấp I, 350 đại lí cấp II ở ngoại tỉnh kéo
dài từ Huế, Đà Nẵng, Lào Cai, Bắc Giang,…
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1. Sơ đồ bộ máy của công ty.
BAN GI M ĐỐC
Phòn
g
h nh
chính
Phòn
g kỹ
thuật
Phòn
g kế
hoạch
Phòn
g kinh
doanh
Phòn
g kế
toán
Phòn
g dịch
vụ
khách
Chi
nhánh
Hải
Chi
nhánh
TP.
Hồ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 22
Sơ đồ 2 – Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Sơn Hà.
Hiện nay, với cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như vậy là tương đối
hợp lý. Sự hợp lý đó được thể hiện qua việc công ty điều hành quản lý có hiệu
quả và sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt. Tuy nhiên công ty nên có phòng
marketing riêng để việc nghiên cứu thị trường và khách hàng có hiệu quả hơn,
phục vụ tốt cho việc kinh doanh.
2.2. Nguồn nhân lực.
Hiện nay công ty Sơn Hà có tổng số cán bộ công nhân viên là 410
người. Trong đó, số nhân viên có trình độ đại học chiếm 25.37% tổng số nhân
viên, số nhân viên có trình độ cao đẳng là 15.37%, và trình độ THCN và lao
động phổ thông chiếm 56.26%. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng hợp lý
lao động vì là công ty sản xuất và thương mại nên sử dụng lao động có tay
nghề cao và nhân viên có trình độ để đảm trách công việc kinh doanh và quản
lý là cần thiết.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
Chức năng:
Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm kim khí dân dụng thuộc
lĩnh vực kinh doanh của công ty (đặc biệt là sản phẩm bồn chứa nước INOX)
theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra theo hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ có hiệu quả
các nhu cầu thị trường.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 23
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động
của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn.
- Kinh doanh sản xuất có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thị trường xây
dựng trong nước, cải tiến và ứng dụng những tiến bộ khoa học nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nghiêm chỉnh các
hợp đồng kinh tế đã kí kết với bạn hàng.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hệ thống nhà kho, xưởng sản xuất.
Công ty có 2 nhà máy sản xuất tại Hà Nội: Nhà máy sản xuất tại 360
Giải Phóng có diện tích khoảng 3000 m2 và nhà máy sản xuất tại khu CN Từ
Liêm với diện tích là 5830 m2. Hệ thống kho bãi của công ty được quy hoạch
phù hợp với chức năng của nó gồm kho dự trữ nguyên liệu và kho thành
phẩm. Nhà xưởng, kho bãi được xây dựng khang trang, các phòng ban đều
được trang bị máy điện thoại và máy vi tính có nối mạng nội bộ. Cơ sở vật
chất của công ty tương đối vững chắc.
Dây chuyền công nghệ:
Công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Từ năm 2000 trở lại đây, công ty đã đầu tư máy ép thuỷ lực 200 tấn,
400 tấn để sản xuất bồn chứa nước và các sản phẩm mới khác: chậu rửa, ống
thép, bình lọc nước tinh khiết…Công ty sử dụng dây truyền công nghệ hiện
đại của Nhật Bản với nguyên liệu INOX SUS – 304 KAWASAKI – JAPAN.
Chi nhánh của công ty:
Gồm chi nhánh ở Hải Phòng và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Mạng lưới phân phối của Sơn Hà rộng khắp trên toàn quốc.
Khả năng về nhân sự:
+ Năng suất lao động:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 24
Công ty liên tục đầu tư vào nhà xưởng, các trang thiết bị máy móc,
phương tiện vận tải nhằm tăng sản lượng hiện nay. Với cơ sở vật chất hiện
nay thì công ty có thể sản xuất trung bình khoảng 300 bồn/ ngày. Tuy nhiên,
công ty mới chỉ đạt được 250 bồn/ ngày, sản lượng ống thép INOX là 150 tấn/
tháng, sản lượng chậu rửa INOX là 40 cái/ ngày.
+ Tiền lương lao động bình quân.
Năm Số lao động Tổng quỹ lương
(1000 đ)
Thu nhập bình
quân (1000đ)
Tăng
(%)
2002 210 243390 1159 10.38
2003 325 445250 1370 18.21
2004 410 610900 1490 8.76
Bảng 1 – Thu nhập của công nhân viên của công ty Sơn Hà.
Trong những năm gần đây thu nhập bình quân của công nhân viên trong
công ty được cải thiện đáng kể. Công ty luôn chú ý đến việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đảm bảo cho họ không chỉ thích ứng được với những
biến động chung của môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại
cũng như trong tương lai.
2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị: Tỉ VND
Năm Chênh lệch Chỉ tiêu
2002 2003 2004 04/03 03/02
1. Tổng doanh thu 27.16 79.41 101.50 22.09 52.25
2. Giá vốn hàng bán 24.50 72.20 90.52 18.32 47.70
3. Lợi nhuận gộp 2.67 7.21 10.99 3.78 4.54
4. Chi phí bán hàng 1.04 3.27 4.14 0.87 2.23
5. Chi phí quản lý DN 1.59 3.66 5.90 2.24 2.07
6. LN từ hoạt độngKD 0.03 0.28 0.94 0.66 0.25
7. Tổng LN trước thuế 0.04 0.30 0.98 0.68 0.26
8. Nộp ngân sách 0.33 0.27 -0.06 0.33
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 25
9. LN sau thuế 0.04 -0.03 0.71 0.74 -0.07
Bảng 2 – Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty Sơn Hà.
Qua bảng số liệu cho thấy công ty Sơn Hà là một doanh nghiệp tư nhân
hoạt động có hiệu quả. Hàng năm nộp ngân sách hơn 100 triệu đồng. Tổng
doanh thu của 3 năm gần đây tăng nhanh. Kết quả đạt được ở trên là nhờ vào
sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của toàn công ty.
Để tồn tại và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời tăng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã điều chỉnh định mức, xây dựng
được quy chế về bán hàng nên hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào nề nếp
nhằm quản lý tốt về hàng hoá và quản lý chung toàn công ty.
II/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN BÁN CỦA CÔNG TY
TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ.
1. Thực trạng nghiệp vụ xác định mục tiêu xúc tiến bán của công ty
TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
Marketing xúc tiến thương mại (XTTM) mới xâm nhập vào Việt Nam
và nó đã phát huy tác dụng ở rất nhiều công ty, đem lại cho các công ty doanh
số bán tăng lên thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động XTTM, công ty TNHH Cơ Kim
Khí Sơn Hà đã áp dụng các biện pháp marketing nói chung và XTTM trong
đó có xúc tiến bán nói riêng để nâng cao doanh số bán của công ty. Bất kì hoạt
động kinh doanh nào cũng có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng. Nhờ đó mà hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra đúng kế hoạch và đạt được
kết quả như mong muốn.
Mục tiêu:
+ Tăng doanh số bán, tăng thị phần.
+ Nâng cao uy tín, thương hiệu (sự yêu thích và tin tưởng của người
tiêu dùng đối với thương hiệu khi lựa chọn trên thị trường đối với các sản
phẩm của các hãng khác cùng loại).
Kế hoạch:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 26
+ Căn cứ vào tính thời vụ của sản phẩm.
+ Căn cứ vào mặt tiêu thụ và về các sự kiện của xã hội, của công ty để
lập kế hoạch khuyến mại và tổng ngân sách khuyến mại, loại hình khuyến
mại, thời gian áp dụng,….
Thiết lập mục tiêu xúc tiến bán là bước đầu tiên trong việc sử dụng một
chương trình xúc tiến bán của công ty. Đây là bước đầu tiên quan trọng, rất
cần thiết đối với sự thành công hay hiệu quả của chương trình xúc tiến bán.
Việc xác định mục tiêu chương trình xúc tiến bán của Sơn Hà hiện nay do
phòng kinh doanh của công ty phụ trách do công ty chưa có phòng marketing
riêng để phụ trách việc này. Điều này đã khiến cho việc xác định mục tiêu xúc
tiến bán của công ty không được tổ chức một cách cụ thể, rõ ràng bởi phòng
kinh doanh của công ty còn có quá nhiều việc phải làm cùng một lúc nên khả
năng chuyên môn hoá trong việc xác định mục tiêu không cao. Hơn nữa, với
đội ngũ nhân viên thuộc phòng kinh doanh của công ty hiện nay, chuyên môn
về lĩnh vực này chưa có nên rất khó khăn nhưng họ vẫn cố gắng để hoàn thành
giai đoạn đầu tiên này của chương trình xúc tiến bán. Việc xác định mục tiêu
xúc tiến bán của công ty căn cứ vào kết quả điều tra tình hình thị trường về
sản phẩm để từ đó đưa ra những quyết định cần thiết. Công ty dựa vào các đối
tương như: Người tiêu dùng, lực lượng bán hàng và các trung gian để có
những mục tiêu cụ thể.
Nhìn chung, việc xác định mục tiêu của công ty hiện nay tương đối tốt
vì đã đưa ra được mục tiêu cụ thể về doanh số bán, lợi nhuận đạt được, mức
độ biết đến sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên nó cần phải được xác định
bởi một bộ phận có chuyên môn hơn thì mới phát huy được hiệu quả chương
trình xúc tiến bán.
2. Các kỹ thuật xúc tiến bán của công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà
trong thời gian qua.
Xúc tiến bán đối với người tiêu dùng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 27
Là một trong những hình thức quan trọng nhất của công ty, đòi hỏi hình
thức xúc tiến bán phải phù hợp và hiệu quả nhất, để công ty đáp lại sự tin
tưởng và lòng trung thành đối với việc sử dụng sản phẩm Sơn Hà của khách
hàng. Từ yêu cầu đó, công ty đã có những cách thức để đáp lại sự tin tưởng
của khách hàng bằng một số các chương trình khuyến mại như: Trưng bày
hàng hóa tại nơi mua hàng, hàng mẫu, quà tặng, thi có thưởg và xổ số, bảo
hành sản phẩm.
Cùng với việc kinh doanh, công ty đưa ra một số chương trình xúc tiến
bán đối với người tiêu dùng thông qua nhưnngx đơth khuyến mại vào trước
các dịp kỉ niệm, lễ Tết, triển lãm,….
- Công ty sử dụng hình thức khuyến mại trưng bày tại nơi mua hàng để
thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và kích thích việc mua sản phẩm. Sơn
Hà sử dụng hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại địa bàn Hà Nội, bảng
hiệu tại các cửa hàng, đại lí của công ty, các băng rôn, chữ viết, lôgô của công
ty trên các phương tiện vận tải nhằm nhắc nhở lại các quảng cáo sản phẩm
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì sản phẩm của Sơn Hà (bồn chứa
nước, chậu rửa, ống thép,…) là những sản phẩm có giá trị cao, có thời gian sử
dụng lâu dài và người tiêu dùng mua với số lượng ít ( trừ các công ty, tổ chức
thực hiện việc xây dung) nên việc trưng bày sản phẩm có tác dụng gây sự chú
ý của khách hàng, tác động đến việc quyết định lựa chọn hàng hóa của công ty
hay của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, công ty Sơn Hà sử dụng hình thức
khuyến mại mới chủ yếu ở địa bàn Hà Nội mà chưa thực hiện ở các địa
phương khác.
- Những đợt tặng quà của công ty được thực hiện vào một số dịp như
sau:
+ Vào các ngày lễ Tết, Noel, công ty đều có lịch Tết, thiệp chúc mừng,
thiệp Noel gửi đến khách hàng khi mua hàng.
+ Nhân dịp Tết, 30 tháng 4, 1 tháng 5, công ty có đợt tặng quà cho
khách hàng khi mua sản phẩm của công ty như: Bánh kẹo, bộ cốc thủy tinh,…
Ngoài ra, công ty thường sử dụng các quà tặng trong đợt khuyến mại là:
Khuyến mại bằng tiền mặt.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 28
Tặng bằng sản phẩm đi kèm như: Vật phẩm quảng cáo (áo, mũ, but,…)
hoặc vé tham dự chương trình (chương trình “ Hãy chọn giá đúng “ do công ty
tài trợ,…)
Tặng bằng 01 sản phẩm đi kèm của công ty như mua 05 sản phẩm mã
hàng A được tặng 01 sản phẩm mã hàng B cùng một loại sản phẩm.
Tặng 01 sản phẩm loại hàng A khi mua sản phẩm B cùng của công ty.
Tặng 01 chảo chống dính khi mua sản phẩm chậu rửa của công ty.
Trên các tặng phẩm quà tặng gửi đến khách hàng đều có tên và lôgô của
công ty nhằm gợi cho khách hàng nhớ đến sản phẩm của công ty.
Tất cả các việc làm của công ty nhằm thể hiện sự quan tâm và đáp lại
sự tin tưởng đến những khách hàng của công ty, tạo lòng tin trong khách hàng
vừa tạo được mối quan hệ bền vững với họ.
STT Tên quà tài trợ Số lượng Trị giá
1 Bộ cốc thuỷ tinh 400 bộ 16.000.000 VND
2 Lịch Tết, thiệp Tết 500 quyển 10.000.000 VND
3 Áo, mũ, bút 500 cái 50.000.000 VND
4 Chảo chống dính 450 chiếc 90.000.000 VND
5 Bánh kẹo, lẵng quả 100 lẵng 20.000.000 VND
Tổng 186.000.000 VND
Bảng 3 – Bảng thống kê chi phí cho đợt tặng quà của công ty Sơn
Hà.
- Hàng mẫu: Đây là hình thức khuyến mại khi công ty bắt đầu sản xuất
sản phẩm mới. Như năm 2003, công ty mới đưa vào sản xuất sản phẩm chậu
rửa đã sử dụng công cụ khuyến mại này với ý tưởng để sản phẩm tự nó quảng
cáo. Tuy nhiên đây là công cụ có hiệu quả tạo nên khách hàng của sản phẩm
nhưng cũng là hình thức tốn kém nhất đặc biệt là với Sơn Hà - sản phẩm có
giá trị cao nên hàng mẫu được phân phát tại một thị trường hẹp với số lượng
hạn chế tại những thị trường có khả năng thành công rất lớn.
- Ngoài ra, công ty còn tổ chức các cuộc thi có thưởng và xổ sốdành
cho khách hàng. Các cuộc thi này thường được tổ chức vào các dịp kỉ niệm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 29
của công ty như ngày thành lập công ty,…Hình thức nàymới được công ty áp
dụng từ năm 2003. Hình thức khuyến mại này có sức cuốn hút khách hàng bởi
khách hàng ngày nay có sự quan tâm ngày càng tăng đối với các trò chơi may
rủi, giải thưởng có giá trị lớn. Sơn Hà đã tổ chức cuộc thi thiết kế lôgô, sáng
tác bài hát cho quảng cáo sản phẩm của Sơn Hà, sáng tác bài hát về công ty
Sơn Hà.với những giải thưởng hấp dẫn thường là sản phẩm của công ty như
bồn chứa nước, chậu rửa, bình lọc nước tinh khiết,…Khi tham dự cuộc thi,
người tham gia phải nộp bằng chứng về việc mua nhãn hiệu của Sơn Hà để có
đủ tư cách dự thi và trúng giải. Các cuộc thi thu hút người tham gia rất lớn và
đó là cơ hội cho khách hàng thử sức sáng tạo của mình. Ngoài các cuộc thi ra,
công ty còn có chương trình xổ số dành cho khách hàng, tất cả những người
tham dự đều có cơ may trúng thưởng qua việc bốc thăm. những người tham
dự bốc thăm trúng thưởng cũng phải gửi đến một bằng chứng mua hàng nào
đó, không chấp nhận bản sao.
- Bảo hành sản phẩm: Đây là công cụ khuyến mại không thể thiếu của
Sơn Hà, nó là công cụ góp phần tạo ra sức cạnh tranh của nhãn hiệu Sơn Hà.
Khác với các công cụ khác, bảo hành sản phẩm được tiến hành sau khi đã bán
sản phẩm và được thực hiện bất cứ lúc nào khi khách hàng sử dụng sản phẩm
thắc mắc. Thực ra, bảo hành sản phẩm là công cụ hậu mãi sau bán nhưng nó
cũng là một hình thức khuyến mại quan trọng. Khi sử dụng công cụ này, Sơn
Hà phải thông qua một số quyết định về chất lượng sản phẩm, việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, điều kiện bảo hành của ĐTCT so với công ty mình, thời
hạn bảo hành (7 năm), nội dung bảo hành (lắp đặt, sửa chữa, thay thế,…).
- Công ty cũng đưa ra đợt khuyến mại giảm giá vào các dịp đặc biệt
như kỉ niệm ngày thành lập công ty, giảm giá khi công ty tham gia hội chợ
triển lãm. Công ty giảm giá cho tất cả các sản phẩm 15% cho mỗi sản phẩm.
Chương trình khuyến mại được áp dụng cho mọi đối tượng mua sản phẩm của
Sơn Hà. Mục đích chủ yếu là thu hút sự chú ý của khách hàng mơisex lựa
chọn sử dụng sản phẩm của công ty. Thời gian kéo dài của đợt khuyến mại
giảm giá này khoảng 4 tuần.
Ví dụ: Bồn liên doanh ngang 1500 L
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 30
Giá cũ: 1.320.000 VND
Giá mới: 1.122.000 VND
Công ty Sơn Hà sử dụng các công cụ khuyến mại đối với người tiêu
dùng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, chinh phục khách hàng mới,
củng cố niềm tin của khách hàng cũ đối với sản phẩm của công ty.
Xúc tiến bán đối với lực lượng bán hàng.
Đối với lực lượng bán hàng công ty cũng rất quan tâm, luôn tạo điều
kiện để họ làm việc hết mình vì lợi ích của công ty cũng như lợi ích của chính
bản thân họ. Bởi trong điều kiện của công ty, đội ngũ bán hàng tại công ty là
rất quan trọng, họ là lực lượng trực tiếp giao hàng đến tay người tiêu dùng hay
khách hàng của công ty, có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng sản phẩm của
khách hàng. Vì vậy công ty đã đưa ra hình thức kích thích lực lượng này làm
việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất vì lợi ích chung của công ty.
Đối với lực lượng bán hàng của công ty, công ty đã sử dụng các
hình thức khuyến mại như: Tài trợ về mặt tài chính khi mua hàng., hội chợ và
triển lãm thương mại.
- Công ty cung cấp và trang bị biển, bảng và ưu đãi tài chính cho lực
lượng bán hàng. Công ty dành cho lực lượng bán hàng hình thức bán hàng
nhưng có mức hạn nợ, các đại lí được nợ lại một mức tiền hàng trong quá
trình kinh doanh sản phẩm của công ty Sơn Hà. Thông thường, đối với các đại
lí của Sơn Hà thì mức hạn nợ là khoảng 100 triệu VND tức công ty trợ cấp
vốn ban đầu cho việc kinh doanh của các đại lí là 100 triệu VND dưới hình
thức là cung cấp hàngtrị giá 100 triệu đồng, các đại lí này chưa cần trả ngay
cho công ty số vốn này.
- Sơn Hà đưa ra hình thức trợ cấp khen thưởng đối với tong nhân viên
bán hàng trong công ty. Mỗi tháng, công ty trợ cấp cho một nhân viên bán
hàng tiền điện thoại là 150.000 đồng, phục vụ cho việc liên lạc tiếp xúc với
người tiêu dùng và trợ cấp cho nhân viên bảo hành 250.000 đồng tiền xăng xe
phục vụ cho việc tới bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Công ty đưa ra định mức đối với nhân viên bán hàng mỗi tháng bán
được sản phẩm với một số lượng nhất định: 20 sản phẩm. Nếu đạt được định
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 31
mức mà công ty đưa ra thì sẽ được trợ cấp thêm một khoản là 5.000 đồng/sản
phẩm. Nếu vượt quá định mức mà công ty đưa ra thì sẽ được trợ cấp 10.000
đồng/sản phẩm. Hàng tháng, dựa vào lượng tiêu thụ sản phẩm của mỗi nhân
viên bán hàng để đánh giá mức khen thưởng đối với tong nhân viên bán hàng
trong công ty. Mức thưởng của công ty là:
Nếu bán được từ 20 sản phẩm trở lên thì mức thưởng là 200.000
đồng.
Nếu bán được từ 10- 20sản phẩm thì mức thưởng là 150.000
đồng.
Nếu bán được từ 7-10 sản phẩm thì mức thưởng là100.000 đồng.
- Công ty tham gia nhiều hộ chợ như: Hội chợ hàng Công nghiệp Việt
Nam, hội chợ triển lãm Giảng Võ,…Mục tiêu của công ty khi tham gia hội
chợ là giới thiệu sản phẩm mới, tìm kiếm để kí kết các hợp đồng bán hàng, tạo
nguồn khách hàng tiềm năng, thu hút các nhà đầu tư phân phối mới, thực hiện
nghiên cứu thị trường, huấn luyện nhân viên bán hàng và thu thập các thông
tin phản hồi tại chỗ, lợi dụng cơ hội này để quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Để tham gia một hội chợ, công ty đã phải tìm hiểu kĩ lưỡng về hội chợ mà
mình tham gia: Công ty tham gia hộ chợ triển lãm gì? Địa điểm , người tham
gia hội chợ, khách viếng thăm hội chợ…nên việc tham gia hội chợ của công
ty đạt được kết quả tốt.
Đối với hội chợ triển lãm, công ty phải chi ra một khoản ngân
sách bằng 35%tổng ngân sách dành cho chương trình khuyến mại.
Nói chung, với chương trình xúc tiến bán hàng đối với lực lượng bán
hàng, công ty Sơn Hà đã tạo được sự say mê, sáng tạo trong công việc, trách
nhiệm cao trong thời gian và cung cách phục vụ khách hàng tạo được lòng tin
và đánh giá cao của khách hàng.
Xúc tiến bán đối với các trung gian:
- Công ty Sơn Hà có mạng lưới phân phối rộng khắp đất nước Việt
Nam, đó là các đại lí cấp I,đại lí cấp II, các cửa hàng trưng bày sản phẩm. Để
tạo điều kiện cho công việc của họ và gây sự chú ý với khách hàng, công ty đã
cung cấp vốn kinh doanh (lấy hàng trị giá dưới 100 triệu đồng thì chưa phải
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 32
trả tiền hàng ngay) và các bảng biển quảng cáo cho các đại lí. Đối với các
trung gian này, vào các dịp lễ Tết, công ty đều có quà tặng, thiệp choc mừng,
lịch Tết gửi tới họ. Các đại lí này được hưởng các chính sách như các khách
hàng lớn và thường xuyên của công ty, được hưởng tiền hoa hồng khi bán
được sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ các đại lí các dịch vụ sau bán
như lắp đặt, sửa chữa,…
- Công ty áp dụng hình thức xúc tiến bán thêm hàng hóa đối với các
trung gian. Công ty Sơn Hà đưa ra phần thưởng động viên bằng tiền mặt hay
quà tặng: Bút, áo, mũ…có mang tên công ty nhằm cảm ơn các đại lí đã cố
gắng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Công ty Sơn Hà thưởng thêm các sản phẩm cho các đại lí mua hàng
thường xuyên với số tiền bình quân là 100 triệu đồng/ tháng.
- Công ty còn tiến hành giảm tiền hóa đơn cho các đại lí. Với việc chiết giá
này công ty rất thành công: các đại lí mua nhiều hàng hơn và chấp nhận kinh
doanh những mặt hàng mới mà bình thường họ không chấp nhận.
3. Công tác xây dựng chương trình xúc tiến bán tại công ty TNHH Cơ
Kim Khí Sơn Hà.
Sơn Hà là một công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm kim khí
dân dụng – loại sản phẩm có giá trị cao và thời gian sử dụng lâu dài nên việc
mua lặp lại là ít. Hơn nữa, hiện nay có rất nhiều nhà sản xuất các sản phẩm
tương tự như: Tân Á, Tân Mỹ, Toàn Mỹ,…nên thực hiện xúc tiến bán là điều
cần thiết. Song để thực hiện được chương trình này thì ngoài việc xác định
mục tiêu, các kỹ thuật xúc tiến bán thì công ty phải xây dựng được chương
trình xúc tiến bán phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của công ty.
3.1. Xác định cường độ kích thích.
Công ty xác định được mức độ kích thích tối thiểu tức là khi nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm của công ty đạt tới mức cao nhất bởi cường độ kích thích
tỉ lệ nghịch với nhịp độ tiêu dùng. Công ty xác định được mức độ kích thích
thông qua việc dự báo cầu thị trường, thu thập thông tin về khách hàng, về các
đối thủ cạnh tranh. ở mỗi một thị trường khác nhau ví dụ như ở các tỉnh có
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 33
cường độ kích thích khác với tại các thành phố, và đối với các sản phẩm khác
nhau cường độ kích thích cũng khác nhau. Đối với công ty Sơn Hà thì mặt
hàng ống thép INOX là mặt hàng có cường độ kích thích là lớn nhất.
3.2. Xác định điều kiện tham gia chương trình xúc tiến bán của công
ty.
Công ty Sơn Hà là một công ty chuyên sản xuất những sản phẩm phục
vụ cho việc xây dựng: Bồn chứa nước, chậu rửa, ống thép,…nên cũng như các
công ty khác khi thực hiện chương trình xúc tiến bán cũng đều phải xác định
điều kiện tham gia chương trình này là người tiêu dùng có thể là cá nhân hay
tổ chức đã mua sản phẩm của công ty. Đối với người tiêu dùng, họ có thể
được hoàn trả lại tiền mặt sau khi mua hàng, được quà tặng, tham gia vào các
cuộc thi, xổ số, được bảo hành sản phẩm. Các trò chơi của công ty chỉ dành
cho người mua hàng chứ không dành cho công nhân viên của công ty. Với
những công cụ như: thi bán hàng, tham gia hội chợ và triển lãm thương mại,
tài trợ về mặt tài chính khi mua hàng, quảng cáo bằng quà tặng thì chỉ dành
cho nhân viên bán hàng của công ty. Các đại lí thì được khuyến mại với các
hình thức như: Chiết giá, bớt tiền, thêm hàng hoá. Như vậy với mỗi một công
cụ khuyến mại thì có điều kiện tham gia rõ ràng, công ty đã xác định một cách
rõ ràng nhằm đảm bảo cho chương trình xúc tiến bán được thực hiện một cách
có hiệu quả.
3.3. Quyết định thời gian kéo dài của chương trình xúc tiến bán.
Sản phẩm của Sơn Hà là loại sản phẩm có giá trị cao, thời gian sử dụng
lâu dài nên việc mua sắm sản phẩm của người tiêu dùng chịu nhiều tác động
nên họ không thể quyết định mua một cách nhanh chóng được. Vì vậy đối với
người tiêu dùng thì thời gian khuyến mại được xác định không quá ngắn
thường là kéo dài khoảng 3 tuần/ đợt, đối với lực lượng bán hàng và trung
gian thì thời gian của xúc tiến bán là khoảng 4 – 5 tuần/ đợt. Công ty xác địmh
thời gian khuyến mại là vào trước các dịp lễ Tết vì tâm lí của người tiêu dùng
đối với những sản phẩm có liên quan đến việc trang hoàng nhà cửa, xây dựng
thì thường mua và làm trước các dịp lễ Tết sau dịp ấy thì nhu cầu mua loại
hàng hoá này chững lại.
3.4. Lựa chọn phương tiện phân phát.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 34
Sơn Hà sử dụng nhiều phương tiện phân phát cho chương trình xúc tiến
bán. Cụ thể là: Phiếu mua hàng được phân phát thông qua hệ thống cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, các đại lí của công ty trên toàn quốc hoặc gửi qua bưu
điện tới tay người tiêu dùng. Các hội thi được thông báo qua các phương tiện
thông tin. Với việc bảo hành sản phẩm thì công ty cử nhân viên trực tiếp tới
tận nơi để thực hiện, quà tặng được gửi tới tay người tiêu dùng qua bưu điện
hoặc trực tiếp. Đối với lực lượng bán hàng và các trung gian thì phương tiện
phân phát là các văn bản gửi trực tiếp tới tận tay. Nói chung phương tiện phân
phát chủ yếu mà Sơn Hà sử dụng là qua bưu điện, qua hệ thống cửa hàng
trưng bày sản phẩm, đại lí và qua các phương tiện quảng cáo. Khi sử dụng các
phương tiện phân phát này, công ty cũng đã xác định mức bao quát, yêu cầu
chi phí và cường độ tác động của từng phương tiện.
3.5. Phương pháp xác định ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến
bán tại công ty Sơn Hà.
Mục tiêu của xúc tiến bán tại công ty là nhằm kích thích khách hàng
tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh số và lợi nhuận. Sau khi đã xác định rõ mục tiêu
xúc tiến bán thì tiến hành xác định chi phí cho hoạt động xúc tiến bán.
Chi phí cho các hoạt động khuyến mại bao gồm nhiều loại chi phí
+ Tiền mặt hoặc chi phí cho sản phẩm quà tặng khuyến mại.
+ Chi phí in ấn các ấn phẩm phục vụ cho chương trình khuyến mại.
+ Chi phí in ấn sản xuất biển, bảng, băng rôn, khẩu hiệu cho chương
trình khuyến mại.
+ Chi phí cho các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
+ Chi phí thiết kế, tư vấn và tổ chức giám sát toàn bộ chương trình.
Việc xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến bán nhằm trang trải
cho các chi phí này. Công ty Sơn Hà căn cứ vào kế hoạch sản lượng trong thời
điểm khuyến mại để xác định sản lượng sẽ tăng trong đợt khuyến mại dự kiến.
(1). Xác định sản lượng hoặc chi phí cho 01 sản phẩm hoặc vật phẩm
khuyến mại để từ đó tính tổng chi phí sản phẩm khuyến mại, xác định chi phí
đi kèm.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 35
(2). Số lượng các ấn phẩm cần in ấn phục vụ chương trình khuyến mại
để xác định chi phí cho sản xuất.
(3). Số lượng cái băng rôn, khẩu hiệu cần cho chương trình để xác định
chi phí sản xuất.
(4). Lập kế hoạch quảng cáo truyền thông từ đó xác định chi phí tại các
phương tiện truyền thông tối ưu đã chọn để xác định chi phí quảng cáo truyền
thông.
Tổng ngân sách của chương trình xúc tiến bán tại công ty được xác định
như sau:
Đây là tổng ngân sách đối với các chương trình khuyến mại trực tiếp.
Đối với chương trình trưng bày tại cửa hàng, triển lãm sẽ xác định
theo phương pháp như sau:
- Tổng ngân sách tham gia triển lãm gồm: Chi phí thuê địa điểm,
chi phí nhân sự triển khai tham gia, chi phí giảm giá hàng bán tại triển lãm,
chi phí quản lý, triển khai, thuế gian hàng,…
- Tổng ngân sách tại các cửa hàng trong kế hoạch trưng bày sản phẩm
gồm:
+ Số lượng sản phẩm trưng bày tại cửa hàng.
+ Chi phí khấu hao sản phẩm khi trưng bày.
+ Chi phí các loại khung, giá, kệ phục vụ cho việc trưng bày.
+ Chi phí quản lý, triển khai, thuế, chương trình.
Việc xác định ngân sách xúc tiến bán rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến
khả năng thành công của chương trình xúc tiến bán. Qua việc nghiên cứu và
thực tập tại công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà tôi nhận thấy chương trình
xúc tiến bán không tiến hành một cách thường xuyên nên việc phân bổ ngân
sách cho hạot động xúc tiến bán là không rõ ràng. Do đó, việc xác định kết
quả đạt được so với chi phí bỏ ra hết sức khó khăn. Tổng ngân sách dành cho
hoạt đông xúc tiến hỗn hợp cũng chưa được xác định một cách cụ thể, rõ ràng.
Tổng ngân sách = (1) + (2) + (3) + (4)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 36
4. Thực trạng thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán tại
công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà.
Đối với công tác thực hiện và kiểm tra chương trình xúc tiến bán, công
ty Sơn Hà làm một cách cẩn thận. Đầu tiên là chuẩn bị kế hoạch và kiểm tra
cho từng biện pháp. Công ty xác định cả thời gian chuẩn bị chương trình trước
khi triển khai và thời gian bán hàng. Việc xác định thời gian chuẩn bị chương
trình trước khi triển khai và xác định thời gian bán được xác định cho mỗi đợt
xúc tiến bán là khác nhau tuỳ vào điều kiện và mục tiêu xúc tiến bán trong đợt
khuyến mại đó.
5. Một số kết quả và thành tựu mà công ty đã đạt được đối với nghiệp
vụ xúc tiến bán.
Bằng nhiều hình thức phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm mà đặc
biệt là hình thức xúc tiến bán hàng hàng năm. Công ty đã tạo được uy tín của
mình rất lớn với khách hàng, được khách hàng tín nhiệm thể hiện bằng sự
trung thành đối với việc sử dụng sản phẩm của công ty. Từ đó đem lại cho
công ty những kết quả và thành tựu lớn lao. Nó thể hiện thông qua những mặt
sau:
+ Sản phẩm của công ty đã 3 năm liền được người tiêu dùng bình chọn
là “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
+ Sản phẩm kim khí dân dụng mang nhãn hiệu Sơn Hà đã được người
tiêu dùng biết và tiêu dùng khá nhiều. Khi nhắc đến Sơn Hà người ta nghĩ đến
sản phẩm bồn nước, ngược lại khi nhắc đến sản phẩm bồn chứa nước thì
khách hàng liên tưởng đến Sơn Hà. Đây là thành công rất lớn của Sơn Hà.
+ Năm 2003 sản phẩm của công ty được nhận giải thưởng Sao Vàng
Đất Việt khẳng định uy tín của công ty trong người tiêu dùng.
+ Doanh số bán của công ty trong 3 năm gần đây tăng nhanh cụ thể
như sau. Năm 2002 doanh số bán của công ty đạt 26.6 tỷ đồng; năm 2003:
76.4 tỷ đồng; năm 2004: 92.1 tỷ đồng. Như vậy, nhờ hoạt động xúc tiến bán
góp phần làm doanh số bán ra của công ty tăng một cách nhanh chóng: Năm
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 37
2003 tăng 187.22% so với năm 2002, năm 2004 tăng so với năm 2003 là
20.55%.
+ Năm 2003, sau 5 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Sơn Hà
đã đạt được Huy chương vàng Hội chợ Quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam.
+ Với tiêu chí “ khách hàng là thượng đế”, chất lượng sản phẩm cũng
như dịch vụ cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều đặt ở vị trí ưu
tiên hàng đầu trong công ty Sơn Hà. Công ty còn có một bộ phận chăm sóc
khách hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, kịp
thời chia xẻ những nhu cầu, sự mong đợi của khách hàng như: Tổ chức các
chương trình hậu mãi, chương trình khuyến mại,…
+ Qua nhiều năm hoạt động trên thị trường, công ty đã thiết lập được hệ
thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc và lợc lượng nhân viên bán hàng
ngày càng trưởng thành hơn, chuyên môn cao hơn, nhiệt tình, trung thành với
công ty, sẵn sàng cùng công ty vượt qua khó khăn.
III/ ĐÁNH GIÁ CHUNG.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp, trong một
môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải vận động không ngừng để tồn tại và phát triển. Mà thước đo của
vấn đề đó lại phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
những có ý nghĩ rất lớn đối với sụ tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
mà còn góp phần làm cho đất nước ngày càng phồn vinh, giàu mạnh. Chính vì
vậy mà hiệu quả luôn là vấn đề mà các nhà quản trị đặt lên hàng đầu mỗi khi
đưa ra một quyết định đầu tư hay chiến lược quan trọng nào khác.
Nhận thức được điều đó nên ngay từ khi mới thành lập đến nay, toàn
thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty Sơn Hà, với những nỗ lực và
quyết tâm lớn đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ
sở luôn đổi mới, hoàn thiện tự vươn lên. Điều này lại càng cần thiết hơn nữa
với một thành phần kinh tế hoàn toàn độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm như
Sơn Hà.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 38
Nắm được vai trò quan trọng của XTTM nói chung và của xúc tiến bán
nói riêng, công ty Sơn Hà đã bắt đầu có sự quan tâm đầu tư vào việc nghiên
cửutiển khai hoạt động xúc tiến bán. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và
khảo sát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình thực
hiện chương trình xúc tiến bán của công ty, tôi nhân thấy công ty có một số
ưu, nhược điểm sau:
1. Ưu điểm:
+ Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới và khu vực,
sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, hàng hóa tràn ngập với đủ
mọi loại hình kinh doanh, công ty Sơn Hà luôn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra;
tạo và giữ vững uy tín với khách hàng của mình. Công ty luôn đảm bảo làm ăn
có lãi, doanh thu của năm sau cao hơn năm trước, bảo toàn và phát triển được
vốn. Đời sống của cán bộ công nhân viên chức ngày được cải thiện và nâng
cao. Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, ngân
sách. Qua thời gian công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên
thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm của công ty được người tiêu dùng tín nhiệm và
trong khi giá cả của sản phẩm Sơn Hà mềm dẻo phù hợ với người tiêu dùng ở
các vùng xa Hà Nội. Chính sách giá của Sơn Hà được tạo điều kiện bởi chi
phí sản xuất và quản lý thấp giúp công ty dần tăng đáng kể thị phần của mình
ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
+ Hoạt động xúc tiến bán ngày nay đã trở thành một công cụ quan trọng
trong hệ thống Marketing của công ty.
+ Công ty bắt đầu triển khai chương trình xúc tiến bán của công ty
thông qua các lần tài trợ mang lại cho công ty một số thành công nhất định.
+ Công ty đã có sự phối hợp tốt giữa các kỹ thuật giao tiếp khuếch
trương (XTTM – Promotion) đưa ra một kỹ thuật xúc tiến bán. Quan tâm đến
các kì hội chợ triển lãm thương mại, các hình thức khuyến mại đã thu hút
được đông đảo người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm của công ty thông
qua các đợt khuyến mại giảm giá trong thời gian diễn ra triển lãm hàng tiêu
dùng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 39
+ Lãnh đạo của công ty thường xuyên đôn đốc kiểm tra tình hình kinh
doanh để kịp thời xử lí các tình huống phát sinh.
+ Công ty có mạng lưới bán hàng rộng, hoạt động có hiệu quả cao và
một kế hoạch phát triển rõ ràng cùng với chiến lược thị trường đúng đắn.
+ Nghiệp vụ xúc tiến bán tại công ty dễ dàng kết hợp với các công cụ
khác của xúc tiến hỗn hợp.
2. Nhược điểm:
+ Các hoạt động XTTM còn yếu, hiệu quả chưa cao, còn mang nặng
tính hình thức.
+ Bị động về khâu nguyên liệu.
+ Việc xác định thị trường mục tiêu khá hợp lí song công ty chưa có sự
mở rộng ở những địa bàn lân cận, công ty chỉ mới tập trung khai thác ở các thị
trường truyền thống chứ chưa chủ động phát hiện thị trường tiềm năng.
+ Việc lựa chọn các kỹ thuật xúc tiến bán còn chưa phù hợp với nguồn
lực sẵn có của công ty nên hoạt động kinh doanh vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
+ Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động xúc tiến bán còn
kém.
3. Nguyên nhân.
3.1. Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguồn kinh phí đầu tư cho nghiệp vụ XTTM nói chung và xúc tiến
bán nói riêng còn hạn chế.
+ Ý kiến chủ quan của nhân viên trong công ty chưa coi trọng hoạt
động XTTM đôi khi có suy nghĩ hoạt động XTTM là không cần thiết.
+ Là một công ty trẻ nên việc thực hiện nghiệp vụ xúc tiến bán còn
thiếu kinh nghiệm.
+ Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống tôt đẹp với
khách hàng, người cung ứng đảm bảo cho quá trình mua bán hàng hoá trong
công ty diễn ra đúng tiến độ.
+ Nhân viên phòng kinh doanh kiêm nhiều công việc do đó hiệu quả
hoạt động chưa cao.
+ Chưa có phòng Marketing riêng biệt.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 40
3.2. Nguyên nhân khách quan:
+ Các ĐTCT của công ty cũng liên tục tiến hành các đợt
+ Hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến bán nói riêng là hình thức
khá mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy Công ty chưa có điều kiện để vận hành nó
một cách có hệ thống nên hiệu quả mang lại chưa như ý muốn.
+ Do sự quan tâm của Nhà nước về tất cả các mặt giúp Công ty tiếp cận
với thị trường một cách nhanh chóng.
+ Cơ chế quản lý của Nhà nước trong quá trình nhập khẩu còn nhiều bất
cập.
+ Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước đặc biệt là ở Hà
Nội dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của người dân tăng nhanh nên Công
ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
+ Thị trường xây dựng cũng phát triển đòi hỏi cần có nhiều nguyên liệu
nên thuận lợi cho việc kinh doanh ống thép.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 41
II - Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công
ty .
1-Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Vấn đề thị trường là vấn đề hết sức quan trọng,nó đóng vai trò quyết
định đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Nó quyết định việc tiêu
thụ, sự tồn tại và phát triển của công ty trên thương trường .
Do đó Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà cần phải nghiên cứu khả năng
cũng như nhu cầu thị trường nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ cũng như tạo
điều kiện cho chiến lược củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.
Đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay,công ty lại càng phải
chú trọng hơn nữa tới công tác nghiên cứu thị trường,xem xét thị trường thị
trường sản phẩm của mình có được tốt không,lượng khách hàng là bao nhiêu.
Đặc biệt hơn nữa là công ty phải nghiên cứu thị trường sản phẩm cùng loại
với mình và các đối thủ cạnh tranh với mình như thế nào ,tư đó có những biện
pháp đối phó kịp thời .Tuy nhiên công tác điều tra nghiên cứu thị trường của
công ty đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chi tiết hết sức chính xác.Muốn sản phẩm
của mình như áo sơ mi các loại, áo khoác các loại được thích ứng nhu cầu thị
trường. Công ty cần điều tra nghiên cứu kỹ khả năng nhu cầu nhất là về thị
hiếu người tiêu dùngtrên từng thị trường .Khi tham gia thị trường mới công ty
cần phải nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh .khả năng tiêu thụ, chi phí kinh
doanh về vận chuyển đặc biệt là về mức độ cũng như sản phẩm của mình với
đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy người cán bộ nghiên cứu thị trường sau khi phân tích sử lý các
thông tin thu thập trên thị trường.Phải đưa ra các nhận xét yếu điểm của thị
trường về nhu cầu sản phẩm củachi nhánh hay công ty từ ddó đưa ra các biện
pháp thiết thực nhất để công ty đưa ra những sản phẩm thích hợp nhất với
từng loại thị trường nhất định .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 42
2 Hoàn thiện các chính sách xúc tiến
Bên cạnh việc nghiên cứi thị trường các cán bộ thuộc bộ phận này phải
tiến hành chính sách về xúc tiến nguồn sản phẩm bằng một số biện pháp sau :
Tăng cường công tác quảng cáo vì quảng cáo là công việc không thể
thiếu trong thời buổi kinh tế thị trường vì thế công ty nên dành một phần chi
phí cho công tác này để từ đó nâng cao trình độ quảng cáo cũng như nghiệp
vụ của người làm công tác này.Từ lời văn quảng cáo ,hình ảnh đến xác định
phương tiện quảng cáo trên tạp chí thời trang hoặc thông qua các buổi trình
diễn và in ấn phát hành các mẫu mã CATALOG.
Tổ chức các hội nghị khchs hàng bao gồm các khách hàng lớn trong và
ngoài nước.
Hội thảo thành phần ngoài khách hàng vốn còn có thêm các nhà khoa
học các chuyên gia am hiểu về sản phẩm . Mở thêm cửa hàng bán và trưng
bầy sản phẩm trong đó có các cửa hàng cao cấp phục vụ khách hàng .
Làm tốt công tác nghiệp vụ trên sẽ cho phép công ty có cơ sở để lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ,đồng thời làm cho kế hoạch sát với thực
tế hơn các sản phẩm làm ra sẽ được thị trường chấp nhận ef mẫu mã chất
lượng trong điều kiện hiện nay quy mô sản xuất của công ty tuy chưa lớn ,thị
trường tiêu thụ của công ty vẫn bị bó hẹp chưa vươn rộng ra các tỉnh trong
nước cũng như các thị trường trên thế giới .Hơn nữa các cán bộ làm công tác
này còn ít do đó cần hoàn thiện các chính sách xúc tiến cho tốt hơn .
3, Mạng lưới tiêu thụ
Đa dạng hình thức tiêu thụ sản phẩm việc lựa chọn hợp lý mạng lưới
tieu thụ và các hình thức tiêu thụ làm cho quá trình vận động hàng hoá được
đẩy nhanh,tiêu thụ được tiết kiệm chi phí vận chuyển được khai thác.Nhu cầu
thị trường được sử dụng hợp lý các khâu trung gian khách nhau giúp cho
doanh nghiệp có đưọc hệ thống phân phối hợp lý.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 43
- Mạng lưới tiêu thụ của công ty còn nhiều yếu điểm chưa hoàn thiện
mặc dù khách hàng của cong ty có nhiều nhu cầu mua lớn về số lượng nhưng
rất lẻ tẻ không tập trung thường xuyên.Một số khách hàng ở các nơi mua lẻ tẻ
với số lượng ít thì nhiều,điều này rất rễ gây khó khăn trong sản xuất.Việc chi
phí lớn cho một số tỉnh trong nước và một số khu vực nước ngoài do mạng
lưới giao thông khó khăn.Chonên để làm tốt công tác này công ty cần phải
nghiên cứu đánh giá thông qua các cuộc tiếp xúc đàm thoại để hiểu rõ họ là
người như thée nào.
+ Họ là ai ?
+ Mặt hàng kinh doanh là gì ?
+ Bán ở thị trường nào ?
+ Số lượng là bao nhiêu ?
+ Tình hình tài chính của họ là bao nhiêu ?
+ Cung cách làm ăn của họ trên thị trường ra sao ?
Sau khi quyết định chọn khâu trung gian trong tiêu thụ.Công ty phải dứt
khoát trong quan hệ và điều kiện buôn bán .
+ Xác định cam kết .
+ Điều kiện giá cả.
+ Ký kết hợp đồng
+ Thể lệ hoạt động.
Riêng các đại lý thuộc độc quyền công ty phải thựt hiện kiểu mua đứt
bán đoạn.Công ty phải có điều kiện chặt chẽ ràng buộc vào khả năng của họ
,phải biết được thích thực về họ thì điều đó sẽ là một mắt xích cho mạng lưới
tiêu thụ của công ty.Vì vậy cong ty phải thấy được vai trò của họ trong các
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
4. Các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để củng cố thị trường
truyền thống và mở rộng thị trường mới .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 44
Kiểm tra nghiêm nghặt sự tôn trọng quả quy trình công nghệ
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng của sản phẩm
Tổ chức đảm bảo cung ứng vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất đầy đủ
đồng bộ kịp thời đảm bảo chất lượng ,áp dụng chế độ khuyến khích vật chất
và chịu trách nhiệm vật chất và chất lượng sản xuất ra .
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có .
Ngoài ra công ty cũng nên đầu tư và thay thế trang thiết bị về máy móc.
Mở rộng liên doanh đối tác trong và ngoài nước .Đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu .
trong thời buổi hiện nay,thì toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cần
phải động viên mọi lỗ lực đảm bảo chất lượng sản phẩm ,lao động sáng tạo
nhằm nâng cao tay nghề thích ứng với cơ chế thị trường mới .
5. Tăng cường quản lý và cách thức tiêu thụ sản phẩm
Chuẩn bị các điều kiện để tiến hành sản xuất.Tiếp nhận quản lý nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc từ các công đoạn để sản xuất đến khâu phân phối
tiêu thụ sản phẩm .
Lập các kế hoạch sản xuất hàng ngày hay dài hạn.
Phát lệnh sản xuất và làm công tác điều động sản xuất .
Lập các quy trình sản xuất định mức .
Cấp nguyên vật liệu mang cho các xí nghiệp phân xưởng khi có lệnh
gấpl.
Quản lý các xí nghiệp hay phân xưởng của công ty .
Nghiên cứu chế thử các mẫu mã mới .
Làm thủ tục cho khâu quản lý tiến hành đồng bộ tháo gỡ bớt khó khăn
cho khâu sản Xuất thúc đẩy nhanh tiến độ giao hàng .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 45
Giải quyết được bộ máy quản lý.Để có thể trở thành công ty may mặc
hàng đầu nói riêng và từng bước trơ thành trung tâm may mặc cùng các đơn
vị bạn nói chung.Công ty nên phải chuyển sang bước sản xuất mua nguyên vật
liệu, bán thành phẩm.
Về các hình thức tiêu thụ sản phẩm Công ty cần có nhiều biện pháp
quản lý tốt hơn đối với các cửa hàng giớ thiệu sản phẩm chi nhánh của công ty
với khách hàng chánh những vi phạm quy chế mà Công ty đã đưa ra chánh
ảnh hưởng nghiêm trọng đến thách thức tiêu thụ sản phẩm .
Trong cùng một mã hàng nên định giá ít nhất là ba loại giá (giá cao ,giá
trung bình, giá thấp ). Khi có lô hàng mới tuy mẫu mã giống nhau nhưng chất
vải không đồng điều , mầu sắc khác nhau nên sẽ dẫn đến các hiện tượng là các
của hàng sẽ có ý tranh nhau mầu đẹp,mẫu mã đẹp rồi loại hàng nào đang được
thị trường ưa thích thì nâng giá bán nên,còn những sản phẩm do màu sắc ,kiểu
dáng chất vải không thích hợp thị hiếu người tiêu dùng thì được đẻ lại báo
công ty xin bán hạ giá .Chính vì thế mà Công ty xây dựng ba loại giá tiêu thụ
sản phẩm và chỉ cùng một mẫu mã sản phẩm
+ Sẽ giúp cho Công ty quản lý tốt hơn đối với các của hàng
+ Giúp người tiêu dùng sẽ chọn sản phẩm phù hợp.
II. Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ tiêu thụ.
1. Công tác kế hoạch nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm
Trong thời buổi kinh tế thị thị trường hiện nayđối với công tác kế hoạch
nghiệp vụ cho mỗi doanh nghiệp hay bất cứ một Công ty nào đó là vô cùng
cần thiết vì công tác này nó mang lại hiệu quả to lớn cho Công ty .
Đối với công tác này đòi hỏi người cán bộ phải có năng lực trình độ
nghiệp vụ chuyên môn phải căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao nếu
thực hiện được tốt không sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
v.v...
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 46
a. Khen thưởng được xét tập thể và các công nhân viên tích cực tận tuỵ với
công việc, lao động sáng tạo
+ Được xét thưởng cá nhân lao động tốt trong từng thời kỳ ,những
trường hợp xuất sắc được đề nghị khen thưởng và nâng bậc lương trước thời
gian hoặc được thưởng hiện vật
b, Sử phạt trách nhiệm đối với mọi người cung cấp nguyên phụ liệu sai tiêu
chuẩn và làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ
Nhũng nhười có hành vi dịch tài liệu sai thông số không đúng quy trình
tiêu chuẩn , thông số kích thước sơ đồ mẫu sai và phải chịu trách nhiệm .
Không được dự bình bầu chọn lao động giỏi ,phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại vật chất do mình gây nên. Trong đó thủ trưởng các đơn vị cơ quan
phải chịu 20%. Trong đó tổ trưởng nhóm trưởng phải chựi 10%. Và các cá
nhân gây nên chịu 70% số thiệt hại đó.
Nếu những sai sót cứ tiếp tục kéo dài từ ba lần trở nế sẽ bị phạt kéo dài
thời gian từ một năm trở nên hoặc chuyển công tác .Chính vì vậy công tác kế
hoạch nghiệp vụ ở Công ty thăng long cần được hoàn thiện nâng cao hiệu
quả cho việc tiêu thụ sản phẩm và em xin được đưa ra một số đề xuất sau :
Công việc bầy bán sản phẩm của doanh nghiệp về giới thiệu sản phẩm ỏ
hội trợ truển lãm chưa được tốt chưa thu hút được khách hàng .Do vậy Công
ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm .Công ty còn phải cho khách
hàng biết sản phẩm hàng hoá phù hợp với khung cảnh bên ngoài cũng như nội
thất bên trong của cửa hàng trình bầy.Hàng hoá phải đa dạng phong phú trịnh
trọng với nhiều loại kiểu dáng nhằm tạo uy tín cho Công ty .và sự tin cậy của
khách hàng .Cho nên Công ty phải trình bầy sản phẩm với bảng yết thị quảng
cáo mặt hàng đa dạng .Khi trình bầy hàng hoá chưa có giá hạn chế bầy hàng
mẫu tránh tâm lý trờ đợi cho khách hàng.Bên cạnh đó Công ty cần phải quan
tâm tới đội nhũ công nhân viên bán hàng những người làm công tác nghiệp vụ
để cho đội ngũ tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 47
2.Vấn đề sổ sách và các chứng từ theo dõi.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tất cả các doanh nghiệp nước nói
chung với các doanh nghiệp tư nhân nói riêng .TRong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuẩ mình dù mang tính vật chất hay phi
vật chất đi nữa thì các hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm tạo ra thiết
yếu cho xã hội .Để những sản phẩm được tạo ra từ những thành quả lao động
và cả một quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần thu về cho mình nhũng
khoản tiền nào đó .Vì vậy ytong hoạt động sản xuất kinh doanh cần áp dụng
phương thức theo dõi sổ sách chứng từ các loại.
3. Nghiệp vụ phân tích tình hình tiêu thụ.
Trong thời buổi kinh tế gắt gao như hiện nay bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng đều phải biết và thấy được công việc phân tích tình hình tiêu thụ của
Công ty .
Để biết được doanh thu tiêu thụ sản phẩm của năm nay so với năm t
rước là bao nhiêu , chủng loại mẫu mã sản phẩm nào được tiêu thụ tốt lượng
khách hàng trong và ngoài nước có nhu cầu là bao nhiêu %.. .vv
Chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề này .
- Để phát triển Công ty to lớn hơn Công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ
chuyên trách về phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
để đưa Công ty hướng tới phát triển một bước chính xác đầu tư loại sản phẩm
sao cho hợp lý thị hiếu người tiêu dùng và các bạn hàng ở khắp nơi trong và
ngoài nước .
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§¹i häc Th¬ng m¹i 48
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NGHIỆP VỤ XÚC TIẾN BÁN TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH.pdf