Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015

Tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh-Năm 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS PHAM THỊ HÀ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010  Lời cam đoan Tơi tên Nguyễn Thị Phương Anh, lớp Cao học Quản trị kinh doanh niên khĩa 2006-2009 của Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tơi xin cam đoan Luận văn này là của tơi, số liệu sử dụng cĩ nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng được cơng bố cơng khai. Tơi xin chịu hịan tịan trách nhiệm về bản luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Anh  Lời cảm ơn Tơi xin chân thành cảm ơn ...

pdf114 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh-Năm 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS PHAM THỊ HÀ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010  Lời cam đoan Tơi tên Nguyễn Thị Phương Anh, lớp Cao học Quản trị kinh doanh niên khĩa 2006-2009 của Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tơi xin cam đoan Luận văn này là của tơi, số liệu sử dụng cĩ nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng được cơng bố cơng khai. Tơi xin chịu hịan tịan trách nhiệm về bản luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Anh  Lời cảm ơn Tơi xin chân thành cảm ơn tới các giảng viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt các kiến thức cơ sở chuyên ngành làm nền tảng lý luận và biện chứng thực tế cho luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Thị Hà đã tận tình hướng dẫn và đĩng gĩp những ý kiến quý báu giúp tơi hịan chỉnh luận văn tốt nghiệp này. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các phịng ban UBND tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hĩa, thể thao và du lịch Lâm Đồng, Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lâm Đồng, Sở Tài chính Lâm Đồng, Cơng ty Du lịch Lâm Đồng, Cơng ty cổ phần Dịch vụ Du lịch Đà Lạt… đã giúp đỡ và cung cấp thơng tin, đĩng gĩp ý kiến, xây dựng về thơng tin liên quan đến luận văn này. Do thời gian cĩ hạn, kiến thức bản thân cịn nhiều hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi nhiều thiếu sĩt. Tơi rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của quý Thày, Cơ, bạn bè, đồng nghiệp để tơi cĩ thể hịan thiện cơng trình nghiên cứu này. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Anh Danh mục các chữ viết tắt ĐBDTTS: Đồng bào dân tộc thiểu số FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngồi GDP: Tổng sản phẩm quốc nội G TT: Giá thực tế G CĐ: Giá cố định HSSV: Học sinh sinh viên KT-XH: Kinh tế, xã hội LĐ: Lâm Đồng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân VH-TT-DL: Văn hĩa, thể thao và du lịch VIP: Nhân vật quan trọng, chính khách WTO: Tổ chức du lịch thế giới WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC BẢNG HÌNH Hình 1.1 Chiến lược dự định và chiến lược thực hiện Hình 1.2 Mơ hình viên kim cương, M.Porter 1990 Hình 1.3 Mơ hình xây dựng chiến lược Bảng 2.1 Giá trị GDP các ngành kinh tế của Lâm Đồng Bảng 2.2 Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2005-2009 Bảng 2.3 Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch -ngày Bảng 2.4 Chỉ tiêu doanh thu Bảng 2.5 Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của Lâm Đồng Bảng 2.6 So sánh các chỉ tiêu thực hiện của du lịch các tỉnh năm 2009 Bảng 2.7 Năng lực và điều kiện phục vụ các cơ sở ngành du lịch Hình 2.8. Mức chi tiêu/ngày của khách quốc tế 2006 Hình 2.9 Mức chi tiêu/ngày của khách nội địa 2006 Bảng 2.10 Ma trận các yếu tố bên ngồi của ngành du lịch Lâm Đồng Bảng 2.11 Ma trận các yếu tố bên trong của ngành du lịch Lâm Đồng Bảng 3.1 Dự báo chỉ tiêu phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020 Hình 3.2 Ma trận SWOT Bảng 3.3 Ma trận QSPM cho nhĩm S/O Bảng 3.4 Ma trận QSPM cho nhĩm S/T Bảng 3.5 Ma trận QSPM cho nhĩm W/O Bảng 3.6 Ma trận QSPM cho nhĩm W/T Mục lục Lời mở đầu CHƯƠNG MỘT : TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ CHIẾN LƯỢC 1.1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH....... 01 1.1.1 Du lịch, du khách và các đặc trưng của hoạt động du lịch ...... 01 1.1.1.1 Định nghĩa về du lịch .................................................................. 01 1.1.1.2 Du khách ..................................................................................... 02 1.1.1.2 Đặc trưng của du lịch.................................................................... 02 1.1.2 Các lọai hình du lịch...................................................................... 04 1.2 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC ................................................ 05 1.2.1. Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược...................... 05 1.2.1.1 Chiến lược ................................................................................ 05 1.2.1.2 Các nhĩm chiến lược ................................................................ 05 1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược ............................................... 06 1.2.2.1 Xác định sứ mạng và mục tiêu của tổ chức ............................... 06 1.2.2.2 Nghiên cứu mơi trường............................................................. 06 1.2.2.3 Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược ............................ 08 1.2.3. Các cơng cụ xây dựng và đánh giá các yếu tố ......................... 09 1.2.3.1 Ma trận đánh giá yếu tố mơi trường nội bộ (IFE)...................... 09 1.2.3.2 Ma trận đánh giá yếu tố mơi trường bên ngồi (EFE) ................ 10 1.2.4 Cơng cụ xây dựng các chiến lược khả thi cĩ thể chọn lựa ....... 11 1.2.5. Cơng cụ để lựa chọn chiến lược .............................................. 13 Tĩm tắt chương 1 ................................................................................... 14 CHƯƠNG HAI : PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................. 15 2.1.1. Khái quát các yếu tố về mơi trường tự nhiên - văn hĩa - xã hội tỉnh Lâm Đồng....................................................................................................... 15 2.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 15 2.1.1.2. Hiện trạng đất đai ........................................................................ 15 2.1.1.3. Khí hậu........................................................................................ 16 2.1.1.4. Tài nguyên nước.......................................................................... 16 2.1.1.5. Tài nguyên rừng .......................................................................... 16 2.1.1.6. Cảnh quan thiên nhiên ................................................................. 17 2.1.1.7. Nguồn nhân lực ........................................................................... 17 2.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội của Lâm Đồng giai đoạn 2005 – 2009 ......................................................................................................... 18 2.1.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội............................................................. 18 2.1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng................................................................ 19 2.2 THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA DU LỊCH LÂM ĐỒNG GIAI ĐỌAN 2005-2009.................................................................................... 20 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch Lâm Đồng ........ 20 2.2.2 Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch Lâm Đồng................ 21 2.2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................................... 21 2.2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................... 24 2.2.3 Kết quả họat động du lịch tỉnh Lâm Đồng 2005- 2009............. 26 2.2.3.1 Họat động quảng bá xúc tiến du lịch............................................. 27 2.2.3.2 Xây dựng hình ảnh điểm đến ....................................................... 28 2.2.3.3 Thơng tin du lịch .......................................................................... 29 2.2.3.4 Khách du lịch ............................................................................... 30 2.2.3.5 Họat động tài chính....................................................................... 31 2.2.3.6 Họat động đầu vào........................................................................ 32 2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG DU LỊCH LÂM ĐỒNG.......................................................................... 34 2.3.1 Mơi trường vĩ mơ .......................................................................... 34 2.3.1.1 Yếu tố kinh tế ............................................................................... 34 2.3.1.2 Yếu tố chính trị và pháp luật......................................................... 35 2.3.1.3 Yếu tố văn hĩa xã hội ................................................................... 37 2.3.1.4 Yếu tố dân số................................................................................ 38 2.3.1.5 Yếu tố tự nhiên ............................................................................. 38 2.3.1.6 Yếu tố cơng nghệ, kỹ thuật ........................................................... 39 2.3.2 Mơi trường vi mơ .......................................................................... 40 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................ 40 2.3.2.2 Khách hàng................................................................................... 43 2.3.3 Phân tích nội bộ khác .................................................................... 44 2.3.3.1 Cơ sở vật chất ............................................................................... 44 2.3.3.2 Sản phẩm du lịch .......................................................................... 45 2.3.3.3 Yếu tố tài chính- Hiệu quả kinh doanh.......................................... 47 2.3.3.4 Yếu tố con người .......................................................................... 47 2.3.3.5 Các yếu tố khác ............................................................................ 48 2.4 NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DU LỊCH LÂM ĐỒNG............................................. 48 2.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngịai EFE ........................... 48 2.4.1 Nhận định cơ hội (O), thách thức (T) ........................................... 49 2.4.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE ................................. 51 2.4.3 Nhận định điểm mạnh (S), điểm yếu (W)................................. 53 Tĩm tắt chương 2 ................................................................................. 54 CHƯƠNG BA: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 3.1 DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 ................................................................................................................. 55 3.1.1 Mục tiêu ......................................................................................... 55 3.1.2. Dư báo các chỉ tiêu phát triển du lịch.......................................... 55 3.1.2.1 Dự báo các yếu tố mơi trường tác động phát triển du lịch Lâm Đồng đến 2015................................................................................................... 55 3.1.2.2 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản .......................................................... 57 3.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 ........................................................................................................ 59 3.2.1 Hình thành chiến lược qua phân tích ma trận SWOT ................ 59 3.2.2 Lựa chọn chiến lược qua ma trận QSPM................................. 61 3.3 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC LỰA CHỌN.. 67 3.3.1 Giải pháp cho chiến lược tập trung .................................................. 67 3.3.2 Giải pháp cho chiến lược thu hút đầu tư du lịch............................... 71 3.3.3 Giải pháp cho chiến lược liên kết kinh doanh .................................. 72 3.3.4 Giải pháp cho chiến lược về quản lý du lịch .................................... 73 3.4 KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 74 3.4.1 Về phía địa phương ....................................................................... 74 3.4.2 Về phía cơ quan Trung ương........................................................ 75 Tĩm tắt chương 3 ................................................................................... 76 Kết luận Tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với điều kiện đặc thù về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan mơi trường, từ thập niên 50 của thế kỷ 20, Lâm Đồng đã là một địa chỉ nghỉ mát, nghỉ dưỡng, săn bắn, tham quan của rất nhiều du khách. Nhà nước ta đã xác định Lâm Đồng là một trong những trung tâm du lịch lớn của quốc gia. Đầu những năm 1990, du lịch Lâm Đồng đã cĩ nhiều đổi mới và mở rộng khai thác nhiều điểm, tuyến du lịch, nhiều sản phẩm du lịch, chất lượng du lịch được chú trọng. Một số nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, các dịch vụ được cải tạo, nâng cấp, phát triển như nâng cấp cơ sở vật chất cụm khách sạn Sofitel-Novotel thành khách sạn 5 sao, nâng cấp sân Golf 36 lỗ của tập đồn Accor, các chuỗi khách sạn trong hệ thống doanh nghiệp nhà nước đều thay đổi mới như SàiGịn-Duy Tân, Cẩm Đơ… Nhiều dự án đầu tư đã thực hiện tại Lang Biang-Suối Vàng, Datanla, Prenn, Cam Ly, Khu du lịch hồ Tuyền Lâm, dự án đang kêu gọi tại ĐanKia-Suối vàng. Nhưng du lịch Lâm Đồng vẫn là một ngành chậm phát triển, hiện vẫn chưa thực sự phát huy được lợi thế sẵn cĩ. Lượng khách đến với Lâm Đồng chưa nhiều; số ngày lưu trú bình quân và cơng suất buồng phịng cịn thấp; mức tiêu dùng của khách cịn ở mức rất nhỏ; đĩng gĩp của ngành du lịch cho ngân sách địa phương chưa nhiều; chưa giải quyết được nhiều việc làm cho người dân; cơ cấu của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh cịn thấp và chưa thực sự khai thác tiềm năng lợi thế so sánh vốn cĩ của địa phương. Với tình trạng phát triển như hiện nay thì ngành du lịch khĩ cĩ thể trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh. Để xây dựng một chương trình hành động nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của ngành du lịch Lâm Đồng, tăng thế lực và tạo vị thế quan trọng trong tương lai. Do vậy, với mong muốn của một cá nhân đã học tập, sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng, thực hiện đề tài “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015” để làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu đề tài : Trên cơ sở nghiên cứu ngành du lịch Lâm Đồng để xác định mục tiêu của đề tài như sau: - Mục tiêu 1: Nêu khái quát cơ sở lý luận về du lịch và chiến lược phát triển du lịch. - Mục tiêu 2: Phân tích mơi trường kinh doanh và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010. - Mục tiêu 3: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu : 3.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về khơng gian: Tồn bộ các hoạt động về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. + Về thời gian: Đánh giá thực trạng họat động ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2005-2009 (số liệu chính thức đến năm 2008 và số liệu sơ bộ của năm 2009), trong đĩ cĩ sử dụng tình hình và số liệu của giai đoạn trước để so sánh. Dự báo phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020. + Hạn chế phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu những họat động của ngành du lịch do Sở Văn hĩa-Thể thao và du lịch Lâm Đồng quản lý, khơng xem xét trên phương diện họat động do các ngành khác, cơ quan khác hoặc các cấp chính quyền quản lý tại địa phương. 3.2 Phương pháp nghiên cứu : Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê và so sánh. Đặc biệt là kết hợp với điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực tiễn một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, nhận định về du lịch của một số cán bộ-cơng chức cĩ liên quan đến quản lý du lịch, ý kiến của một số khách du lịch (điều tra mẫu, ngoại suy) để cĩ thể phân tích đúng thực trạng . - Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: Vùng nghiên cứu là các sản phẩm du lịch, họat động du lịch Lâm Đồng. Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp bản đồ để xác định các vùng tài nguyên du lịch cần nghiên cứu. - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp là số liệu thống kê thu thập từ ý kiến đĩng gĩp của các chuyên gia trong ngành. Các tài liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu thống kê liên quan đến hoạt động du lịch Lâm Đồng của Sở Văn hĩa-Thể thao và du lịch Lâm Đồng và Cục Thống kê Lâm Đồng, nguồn nghiên cứu của nhiều luận văn nghiên cứu về du lịch Lâm Đồng, sách báo, bài viết, internet, văn bản của Chính phủ, Bộ Văn hĩa-Thể thao và du lịch, Viện nghiên cứu du lịch, của Tỉnh Ủy Lâm Đồng, UBND tỉnh Lâm Đồng. - Phương pháp phân tích số liệu: + Mục tiêu 1: Sử dụng phân tích thống kê mơ tả để phân tích số liệu điều tra nhằm nhận dạng, tổng hợp và đánh giá thực trạng tài nguyên du lịch Lâm Đồng + Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp quan sát, phân tích thống kê đánh giá thực trạng hoạt động du lịch Lâm Đồng + Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp quan sát, phân tích thống kê những tác động của mơi trường đến hoạt động du lịch Lâm Đồng + Mục tiêu 4: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên đồng thời sử dụng các cơng cụ phân tích dữ liệu thu thập để nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Lâm Đồng + Mục tiêu 5: Lập các ma trận yếu tố bên trong IEF, yếu tố bên ngịai EEF, ma trận SWOT để phân tích lựa chọn chiến lược. Lập ma trận QSPM để xác định chiến lược tối ưu và đề ra một số giải pháp gĩp phần phát triển du lịch Lâm Đồng trên cơ sở các chiến lược đã lựa chọn. 4. Kết cấu luận văn: Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về du lịch và chiến lược. Chương 2: Thực trạng họat động du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2009 Chương 3: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 CHƯƠNG MỘT : CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1.1. Du lịch, du khách và các đặc trưng của hoạt động du lịch 1.1.1.1. Định nghĩa về du lịch Hoạt động du lịch đã cĩ từ lâu trong lịch sử phát triển của lồi người và những năm gần đây du lịch phát triển nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Đối với nhiều quốc gia du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, nguồn thu ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu như ở Anh, Pháp, Nga từ Tourism - Letourisme; Typuzu cĩ nghĩa là khởi hành, đi lại, chinh phục khơng gian. Ở Đức sử dụng từ Derfremdenverkehrs cĩ nghĩa là lạ, đi lại và mối quan hệ. Trường Tổng hợp Kinh tế thành phố Varna (Bungari) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là một hiện tượng kinh tế, xã hội được lặp đi lặp lại đều đặn: chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hố của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập; đĩ là tổ chức các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên mơn nhằm bảo đảm sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thoả mãn các nhu cầu cá thể về vật chất, tinh thần của những người lưu trú ngồi nơi ở thường xuyên (mà khơng cĩ mục đích kiếm lời) ”. Ở Mỹ, ơng Michael Coltman quan niệm “Du lịch là sự kết hợp của 4 nhĩm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đĩn khách du lịch”. Tổng hợp các quan niệm trên một cách tồn diện và trên thực tiễn phát triển kinh tế du lịch quốc tế và trong nước, ta cĩ định nghĩa sau: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hố, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đĩ phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị xã hội, thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp” (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội). 1.1.1.2. Du khách Theo điểm 2, điều 10, chương I của pháp lệnh du lịch Việt Nam (ban hành năm 1999):“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. “Khách du lịch bao gồm: Khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam và người nước ngồi cư trú tại Việt Nam, đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào Việt Nam du lịch và cơng dân Việt Nam, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam ra nước ngồi du lịch”. 1.1.1.3. Đặc trưng của du lịch Du lịch cĩ những đặc trưng nổi bật sau: - Du lịch là tổng hợp thể của nhiều hoạt động như tham quan, giải trí, nghỉ ngơi dưỡng sức, chữa bệnh ... cịn cĩ nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm hàng hố, đồ lưu niệm, đổi tiền, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ vui chơi giải trí ... do nhiều dịch vụ cung cấp đem lại. - Tính chất hoạt động phục vụ du lịch đến với du khách rất khác nhau. Vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính xã hội cao giữa người với người-giữa người với thiên nhiên; vừa cĩ tính văn hĩa giữa người với thiên nhiên, lịch sử, văn hĩa của từng dân tộc...; là họat động quan hệ qua lại giữa 4 nhĩm nhân tố là du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đĩn khách du lịch. - Sản phẩm du lịch gồm cả yếu tố hữu hình (là hàng hố) và yếu tố vơ hình (là dịch vụ du lịch) thường chiếm 90%. Dịch vụ khơng thể hiện bằng sản phẩm vật chất, nhưng bằng tính hữu ích của chúng và cĩ giá trị kinh tế. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, khơng tồn tại dưới dạng vật thể, khơng lưu kho lưu bãi, khơng chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, cĩ tính khơng thể di chuyển, tính thời vụ, tính trọn gĩi, tính khơng đồng nhất... - Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trơng đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ là sự tin cậy; tinh thần trách nhiệm; sự bảo đảm; sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong đĩ cĩ 4 chỉ tiêu mang tính vơ hình, 1 chỉ tiêu mang tính hữu hình về điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người, phương tiện thơng tin… mang thơng điệp gửi tới khách hàng về chất lượng của dịch vụ du lịch. - Sản phẩm du lịch thường gắn bĩ với yếu tố tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch kết hợp của cảnh quan thiên nhiên và thành quả lao động sáng tạo của con người cĩ thể được sử dụng cho các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch). Tài nguyên du lịch cĩ thể trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Du khách phải đến địa điểm cĩ tài nguyên du lịch để tiêu dùng các sản phẩm đĩ và thoả mãn nhu cầu của mình. Quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm du lịch trùng nhau về thời gian và khơng gian. Do đĩ, việc thu hút khách đến nơi cĩ sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh doanh du lịch, là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân cư trú quanh vùng cĩ sản phẩm du lịch, đặc biệt trong điều kiện tiêu dùng các sản phẩm du lịch cĩ tính thời vụ (do tính đa dạng và trải rộng trên nhiều vùng của các sản phẩm đĩ). - Cĩ 3 yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch, đĩ là khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật. Tuy nhiên các yếu tố trên chưa thể hiện các khía cạnh phức tạp, đặc biệt là khía cạnh tâm lý của khách hàng. Khi phải tìm hiểu nhu cầu của họ về nhu cầu sinh lý, an tồn, giao tiếp xã hội, nhu cầu được tơn trọng, tự hồn thiện để cung ứng dịch vụ thoả mãn sự trơng đợi của họ về sự tao nhã, sự sẵn sàng, sự chú ý cá nhân, sự đồng cảm, kiến thức, tính kiên định, tính đồng đội... 1.1.2. Các lọai hình du lịch Loại hình du lịch rất đa dạng, cĩ thể là một loại hình sản phẩm đơn, cĩ thể là một tổ hợp các yếu tố sản phẩm để cĩ thể cĩ một sản phẩm mới như sản phẩm du lịch trọn gĩi kết hợp tất cả các loại hình sản phẩm du lịch phi vật thể để tạo ra một sản phẩm hồn chỉnh với một mức giá xác định cho khách hàng. Cĩ thể là các sản phẩm là một khu du lịch hoặc một trung tâm du lịch với mục tiêu chiến lược của sản phẩm là thế mạnh, cĩ lợi thế cạnh tranh, đối tượng cĩ chọn lọc… như khu du lịch sinh thái, khu resort biển, khu du lịch nghỉ dưỡng… với đủ các dịch vụ trọn gĩi bên trong. Hoặc cĩ thể đĩ là du lịch sự kiện thể thao, văn hĩa, lễ hội dân gian… tổ chức kết hợp với các tiện nghi khác và chỉ cĩ ý nghĩa trong khoảng một thời gian ngắn… Các lọai hình du lịch tựu trung thể hiện dưới 2 dạng tổng quát là : Du lịch vật chất (hình thể): Ăn uống, ngủ nghỉ, hướng dẫn, giải trí, tham quan, vận chuyển, dịch vụ giải trí … Du lịch phi vật chất (phi hình thể): Sự niềm nở của đơn vị- địa phương, kỹ năng quản lý và thực hiện của nhân sự, truyền thống văn hĩa địa phương, sự nổi tiếng của các sản phẩm của địa phương… Hiện nay cĩ 6 loại hình du lịch là du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch sinh thái; Du lịch tham quan; Du lịch thể thao; Du lịch vui chơi giải trí; Du lịch hội nghị-hội thảo. 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.2.1. Khái niệm về chiến lược 1.2.1.1. Chiến lược Chiến lược là tổng thể các lựa chọn cĩ gắn bĩ chặt chẽ với nhau và các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện tầm nhìn, mục tiêu của đơn vị. Trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược phải dung hịa giữa điều chúng ta mong muốn và điều cĩ thể thực hiện được, phải phối hợp các giá trị trong sự gắn kết với nhau tạo thành một hệ thống chiến lược. Việc nhận thức về tầm quan trọng của chiến lược ngày nay ngày càng tăng và là mục tiêu mà các nhà quản trị phải nỗ lực rất nhiều để phát triển các chiến lược cho tổ chức của mình sao cho những chiến lược dự định ít khác biệt nhiều so với những gì mà tổ chức thực hiện. Hình 1.1. Chiến lược dự định và chiến lược thực hiện 1.2.1.2. Các nhĩm chiến lược Theo Fred. David chiến lược áp dụng trong thực tiễn và được chia thành các nhĩm sau. - Các chiến lược kết hợp giữa chiến lược kết hợp về phía trước, chiến lược kết hợp về phía sau và chiến lược kết hợp theo chiều ngang: Nhằm tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm sốt đối với các nhà phân phối, kết hợp tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt đối với các nhà cung cấp và việc xác lập quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt đối với các đối thủ cạnh tranh. - Các chiến lược chuyên sâu: Chiến lược thâm nhập vào thị trường; Chiến lược phát triển thị trường; Chiến lược phát triển sản phẩm… - Các chiến lược mở rộng hoạt động hay đa dạng hĩa: Chiến lược đa dạng hĩa đồng tâm; Chiến lược đa dạng hĩa theo chiều ngang; Chiến lược đa dạng hĩa hỗn hợp. - Các chiến lược suy giảm: Chiến lược cắt giảm chi phí; Chiến lược thu lại vốn đầu tư; Chiến lược giải thể hay thanh lý. Chiến lược dự định Chiến lược được thực hiện Chiến lược khơng được thực hiện Chiến lược ngồi dự kiến Thực hiện tuân theo dự kiến Điều chỉnh linh hoạt trong quá trình thực hiện 1 2 3 - Các chiến lược khác: Chiến lược liên doanh; Chiến lược hỗn hợp. 1.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược 1.2.2.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu của tổ chức Sứ mạng và mục tiêu cung cấp cung cấp bối cảnh để xây dựng chiến lược với sự cần thiết bảo vệ sự tồn tại, cách thức thực hiện của tổ chức trong một phạm vi trung và dài hạn. 1.2.2.2. Nghiên cứu mơi trường - Phân tích mơi trường bên ngồi: Qua quá trình xem xét và đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi của tổ chức để xác định các xu hướng tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (nguy cơ) cĩ thể tác động đến kết quả của tổ chức. Đĩ là: + Mơi trường kinh tế: Xu hướng của tổng sản phẩm quốc dân (GDP hay GNP), Mức độ lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế… + Mơi trường chính trị và pháp luật: quan điểm, chính sách của chính phủ, pháp luật, các xu hướng chính trị ngoại giao, những diễn biến chính trị trong nước và trên tồn thế giới. + Mơi trường văn hĩa - xã hội: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, phong tục tập quán, truyền thống, trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... + Mơi trường dân số: tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng... + Mơi trường tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sơng biển, các nguồn tài nguyên... + Mơi trường cơng nghệ: thành tựu khoa học cơng nghệ, điều kiện tiếp cận với thơng tin - Mơi trường cạnh tranh Mơ hình “Kim cương” của M. Porter nêu trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (1990) lý giải về các yếu tố quyết định sự cạnh tranh của một quốc gia, một ngành trong thương mại quốc tế. Khả năng cạnh tranh ngày nay phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của ngành, của quốc gia đĩ. Nền tảng cạnh tranh sẽ chuyển dịch từ các lợi thế tuyệt đối hay lợi thế so sánh mà tự nhiên ban cho sang những lợi thế cạnh tranh quốc gia, ngành được tạo ra và duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài của các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Hình 1.2: Mơ hình kim cưong của M. Porter, 1990 Bốn nhĩm nhân tố trong mơ hình viên kim cương của M.Porter phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tác động quan trọng đến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh quốc tế của một ngành kinh tế - kỹ thuật nào đĩ. Sự sẵn cĩ cả về số lượng và chất lượng các nguồn lực cần thiết cho việc phát triển một ngành cĩ khả năng cạnh tranh; thơng tin thơng suốt về những cơ hội kinh doanh mà các doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận; chiến lược của các doanh nghiệp trong khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực; quan điểm, triết lý kinh doanh của chủ sở hữu, quản trị viên, các nhân viên trong doanh nghiệp… thúc đẩy các doanh nghiệp trong một ngành phải hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới nhanh hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vai trị của Nhà nước là thơng qua các chính sách vĩ mơ tác động vào cả bốn “mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. + Các hoạt động chính: các hoạt động gắn trực tiếp với các sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức bao gồm các hoạt động đầu vào, vận hành, các hoạt động đầu ra, marketing và dịch vụ. + Các hoạt động hỗ trợ: dạng chung nhất bao gồm các hoạt động: quản trị nguồn nhân lực, phát triển cơng nghệ, mua sắm và cấu trúc hạ tầng của tổ chức (hệ thống quản lý chung, tài chính, kế tốn, hệ thống thơng tin, những quan hệ luật pháp và chính quyền…) 1.2.2.3. Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược Sau khi thiết lập sứ mạng, mục tiêu của tổ chức, xác định các cơ hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngồi, chỉ rõ các điểm mạnh và điểm yếu bên trong, đề ra các mục tiêu dài hạn của tổ chức cần theo đuổi. - Tĩm tắt các thơng tin cần thiết: Giai đoạn này sử dụng những thơng tin trong ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi (EFE), ma trận đánh giá những yếu tố bên trong (IFE). Đây là những thơng tin cơ bản, cần thiết cho việc thiết lập các chiến lược. - Thiết lập các chiến lược: Dựa trên những thơng tin được hình thành kết hợp các cơ hội và nguy cơ bên ngồi với những điểm mạnh và điểm yếu bên trong. Kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngồi để hình thành các chiến lược khả thi cĩ thể lựa chọn. Giai đoạn này cĩ thể sử dụng các cơng cụ ma trận SWOT để thiết lập các chiến lược. - Quyết định chiến lược: Bằng việc sử dụng các cơng cụ kết hợp, vơ số các chiến lược khả thi đã được hình thành. Vì cĩ nhiều chiến lược được lập ra nên tổ chức khơng thể thực hiện hết tất cả các chiến lược đĩ mà phải chọn ra một số chiến lược tốt nhất để thực hiện. Cơng cụ được sử dụng khá phổ biến để hỗ trợ việc lựa chọn chiến lược là ma trận QSPM. Hình 1.3. Mơ hình xây dựng chiến lược 1.2.3. Các cơng cụ để xây dựng và đánh giá các yếu tố 1.2.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường nội bộ doanh nghiệp (IEF). Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường nội bộ doanh nghiệp (IFE) tĩm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọngcủa các bộ phận kinh doanh chức năng cũng như của tồn bộ doanh nghiệp. Ma trận IFE xây dựng theo 5 bước: Bước 1: Lập danh mục từ 10-20 yếu tố cĩ vai trị quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh. Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (khơng quan trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan Tầm nhìn và sứ mạng Phân tích mơi trường bên ngồi Phân tích mơi trường bên trong Xác định mục tiêu Hình thành chiến lược trọng được ấn định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đĩ với thành cơng của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Như thế, đối với các doanh nghiệp trong ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố được liệt kê trong bước 1 là giống nhau. Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Cho điểm yếu lớn nhất bằng 1, điểm yếu nhỏ nhất bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất bằng 3 và điểm mạnh lớn nhất bằng 4. Như vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành kinh doanh. Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu tố đĩ với điểm số phân loại tương ứng. Bước 5: Tính tổng điểm cho tồn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh nghiệp. Tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp. Điểm 4 cho biết doanh nghiệp cĩ năng lực cạnh tranh tuyệt đối cao. Từ 2,50 trở lên, thì doanh nghiệp cĩ năng lực cạnh tranh tuyệt đối trên mức trung bình. Nếu số điểm nhỏ hơn 2,50 thì năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp thấp hơn mức trung bình. 1.2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp (EEF) Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi doanh nghiệp (EEF) giúp ta tĩm tắt và lượng hĩa những ảnh hưởng của yếu tố mơi trường tới doanh nghiệp. Ma trận EFE được phát triển theo 5 bước: Bước 1: Lập danh mục từ 10-20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, cĩ ảnh hưởng lớn đến sự thành cơng của cơng ty trong ngành kinh doanh. Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (khơng quan trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đĩ với thành cơng của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Tổng tầm quan trọng của các yếu tố được liệt kê là bằng 1. Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện. Cho điểm yếu lớn nhất bằng 1, điểm yếu nhỏ nhất bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất bằng 3 và điểm mạnh lớn nhất bằng 4. Như vậy, đây là điểm số phản ánh mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ hội và nguy cơ từ mơi trường. Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu tố đĩ với điểm số phân loại tương ứng. Bước 5: Tính tổng điểm cho tồn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh nghiệp. Điểm 4 cho biết doanh nghiệp cĩ phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ từ mơi trường. Nếu từ 2,50 trở lên, thì doanh nghiệp cĩ phản ứng trên mức trung bình. Nếu số điểm nhỏ hơn 2,50 thì phản ứng của doanh nghiệp thấp hơn mức trung bình. 1.2.4 Cơng cụ xây dựng các chiến lược khả thi cĩ thể chọn lựa: SWOT là phương pháp phân tích về mơi trường chiến lược. Nghiên cứu mơi trường bên trong và bên ngồi doanh nghiệp là một phần quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược. Các yếu tố, hồn cảnh bên trong của một doanh nghiệp thường được coi là các điểm mạnh (S - Strengths) hay điểm yếu (W – Weaknesses) và các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp được gọi là cơ hội (O – Opportunities) và Nguy cơ (T – Threats) - Điểm mạnh (Strengths) của một doanh nghiệp bao gồm các nguồn lực và khả năng cĩ thể sử dụng như cơ sở, nền tảng để phát triển lợi thế cạnh tranh như nhãn hiệu, uy tín doanh nghiệp, chi phí thấp, khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khả năng tiếp cận dễ dàng với khách hàng. - Điểm yếu (Weaknesses) cĩ những đặc điểm như nhãn hiệu ít người biết đến, mất uy tín, chi phí cao, ít khả năng tiếp cận với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ít khả năng tiếp cận với khách hàng. - Cơ hội (Opportunities) hé mở những khả năng để tạo ra lợi nhuận và phát triển như nhu cầu khách hàng cần đáp ứng đầy đủ, cơng nghệ mới, các quy định hỗ trợ, sự xĩa bỏ các rào cản thương mại. - Nguy cơ (Threats) do những thay đổi của hồn cảnh, mơi trường bên ngồi cĩ thể tạo ra nguy cơ như thị hiếu khách hàng chuyển từ sản phẩm của cơng ty sang sản phẩm khác, sự xuất hiện sản phẩm thay thế, Các quy định luật pháp mới, hàng rào thương mại quốc tế chặt chẽ hơn. Đơn vị khơng nhất thiết phải theo đuổi các cơ hội tốt nhất mà cĩ thể thay vào đĩ là tạo dựng khả năng phát triển lợi thế cạnh tranh bằng cách tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của mình và cơ hội sắp đến. Trong một số trường hợp, đơn vị cĩ thể khắc phục điểm yếu của mình để giành được những cơ hội hấp dẫn. Trong đĩ: - Chiến lược S-O theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm mạnh của cơng ty. - Chiến lược W-O nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ hội. - Chiến lược S-T xác định những cách thức mà cơng ty cĩ thể sử dụng điểm mạnh của mình để giảm khả năng bị thiệt hại vì các nguy cơ từ bên ngồi. - Chiến lược W-T nhằm hình thành một kế hoạch phịng thủ để ngăn khơng cho các điểm yếu bị tổn thương trước các nguy cơ từ bên ngồi. Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi cĩ thể chọn lựa, chứ khơng quyết định chiến lược nào tốt nhất. 1.2.5 Cơng cụ để lựa chọn chiến lược: Ma trận hoạch định chiến lược cĩ thể định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix - QSPM) Ma trận hoạch định chiến lược cĩ thể định lượng (QSPM) sử dụng các thơng tin đầu vào từ các ma trận IFE, EFE, SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Sáu bước để phát triển một ma trận QSPM: Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa quan trọng bên ngồi và các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cơng ty Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành cơng quan trọng bên trong và bên ngồi Bước 3: Liệt kê các phương án chiến lược mà cơng ty nên xem xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhĩm riêng nếu cĩ thể Bước 4: Xác đinh số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược. Chỉ cĩ những chiến lươc trong cùng một nhĩm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân như sau: 1=khơng hấp dẫn, 2=ít hấp dẫn, 3=khá hấp dẫn, 4=rất hấp dẫn Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn, là kết quả của nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Số điểm càng cao, chiến lược càng hấp dẫn Tĩm tắt chương 1 Chương 1 tập trung làm rõ những vấn đề lý luận của đề tài. Chương này cĩ các nội dung cơ bản mà tác giả tập trung đề cập là: - Du lịch và phát triển du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp đa ngành, đã xuất hiện lâu đời ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay phát triển du lịch cĩ ý nghĩa và vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của điạ phương cĩ tiềm năng về tài nguyên du lịch phong phú. - Các cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng, tổ chức, điều hành chiến lược rất quan trọng giúp nhà quản trị lập quy trình xây dựng chiến lược. Qua một số các cơng cụ xây dựng chiến lược để chọn lựa chiến lược kinh doanh mang tính thực thi cao, phù hợp với yếu tố, điều kiện của doanh nghiệp, của ngành. - Sử dụng hiệu quả nền tảng cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược, vận dụng nghiên cứu vào đề tài phát triển ngành du lịch nhằm xây dựng và củng cố vai trị quan trọng của du lịch đối với sự phát triển xã hội trong giai đọan đến năm 2020. CHƯƠNG HAI : PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1.1. Khái quát các yếu tố về mơi trường tự nhiên - văn hĩa - xã hội tỉnh Lâm Đồng 2.1.1.1. Vị trí địa lý Lâm Đồng là tỉnh miền núi, nằm ở phía nam Tây Nguyên và phía bắc vùng Đơng Nam bộ. Đây là 2 vùng cĩ nhiều tiềm năng phát triển, vùng Đơng Nam bộ là vùng kinh tế năng động và vùng Tây Nguyên là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, đơng và đơng bắc giáp các tỉnh Khánh Hồ và Ninh Thuận, nam và đơng nam giáp tỉnh Bình Thuận, tây nam giáp các tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, tây và tây bắc giáp tỉnh Đắk Nơng. Lâm Đồng khơng cĩ biển, khơng cĩ đường biên giới quốc gia, khơng cĩ đường sắt. Sân bay Liên khương quy mơ nhỏ, hiện chỉ mới khai thác tuyến bay nội điạ Đà Lạt đi đến các thành phố lớn. Tuyến đường bộ gồm: các quốc lộ 20, 27, 28, 55 các tỉnh lộ 721, 723 nối liền Lâm Đồng với các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nơng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Khánh Hịa. Với diện tích tự nhiên 9.764,78 km2 chiếm khoảng 2,9% diện tích cả nước, mật độ dân số 122 người/km2; Lâm Đồng chia làm 12 đơn vị hành chính gồm cĩ 10 huyện, 1 thị xã, 1 thành phố với 148 xã, phường, thị trấn với 38 xã đặc biệt khĩ khăn. Thành phố Đà Lạt được cơng nhận đơ thị loại I năm 2009, đồng thời là một trong 12 đơ thị du lịch của cả nước. 2.1.1.2. Hiện trạng đất đai Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên là cao nguyên Bảo Lộc, Di Linh và Đà Lạt ; xen kẽ giữa núi cao, bình nguyên và thung lũng nên địa hình tương đối phức tạp. Địa hình phân bố theo quy luật giảm dần độ cao từ đơng bắc xuống tây nam, phân biệt với nhau bởi các sườn dốc cĩ độ chênh lệch khá cao từ 400-500 m. Đặc điểm này đã gây nên những biến đổi về khí hậu, thảm thực vật, thổ nhưỡng... tạo nên những cảnh quan phong phú, đa dạng ở các tiểu vùng; đồng thời phát triển mạnh các loại cây trồng đặc sản địa phương, trong đĩ đặc biệt là rau, hoa, chè, càphê. 2.1.1.3. Khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo, nhưng bị chi phối bởi quy luật độ cao và ảnh hưởng của địa hình, nên khí hậu của Lâm Đồng cĩ những điểm đặc biệt so với vùng xung quanh: mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khơ ngắn, lượng bốc hơi thấp, khơng cĩ bão, tạo cho Lâm Đồng cĩ những lợi thế và hạn chế trong phát triển kinh tế nĩi chung và phát triển du lịch nĩi riêng. Tuy nhiên xét về đặc điểm khí hậu thời tiết cĩ tác dụng tích cực đến sức khỏe con người thì Đà Lạt cĩ khí hậu thuận lợi cho việc phát triển du lịch quanh năm. 2.1.1.4. Tài nguyên nước Với lượng mưa bình quân khoảng 1.900 mm/năm, nguồn nước mặt rất lớn, nhưng 80% lượng mưa tập trung vào 4 tháng mùa mưa (tháng 6-9 hàng năm) và hệ thống sơng suối Lâm Đồng thường nhỏ hẹp, cĩ nhiều ghềnh, sườn dốc đứng... do đĩ cần xây dựng các cơng trình thủy lợi và các hồ chứa nước để đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong muà khơ. Nguồn thủy năng của Lâm Đồng cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng các nhà máy thủy điện mang tầm cỡ quốc gia; đồng thời những hồ thủy điện này là điều kiện thuận lợi và là tiền đề để phát triển kinh tế và du lịch. 2.1.1.5. Tài nguyên rừng Rừng ở Lâm Đồng cĩ mật độ che phủ khoảng 64%, khá phong phú về chủng loại, vừa cĩ giá trị kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, mơi trường, vừa gĩp phần làm đẹp cảnh quan, nên cĩ vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế nĩi chung, du lịch nĩi riêng. Rừng cảnh quan (phịng hộ) Đà Lạt cĩ diện tích khoảng 13.300 ha bao gồm các kiểu rừng lá kim, rừng hỗn giao, trong đĩ cảnh quan rừng thơng Đà Lạt cĩ sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch. 2.1.1.6. Cảnh quan thiên nhiên Tỉnh Lâm Đồng cĩ nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, cĩ nhiều tiểu vùng cĩ đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng và cảnh quan khác nhau. Lâm Đồng hiện cĩ khoảng 150 khu, điểm với 17 di tích quốc gia, cĩ tiềm năng đầu tư khai thác du lịch. Hầu hết các khu, điểm cĩ tiềm năng du lịch nổi tiếng được nhiều người biết đến đều thuộc địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, nằm ở các đơ thị, ven trục giao thơng chính như quốc lộ 20, 27, tỉnh lộ 723... nên thuận lợi về giao thơng và cĩ điều kiện tạo thành cụm, tour du lịch. Một số khu, điểm cĩ vị trí, các điều kiện về tự nhiên - xã hội, cảnh quan thuận lợi cho đầu tư khai thác du lịch quy mơ lớn. 2.1.1.7. Nguồn nhân lực Thời kỳ sau giải phĩng đến nay, dân số của Lâm Đồng liên tục tăng với tốc độ cao và nhất là tăng cơ học, dân di cư tự do. Năm 2009 dân số trung bình tồn tỉnh là 1.189.327 người, với 40 dân tộc anh em cùng chung sống; 24% dân số là dân tộc thiểu số, riêng đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên cĩ khoảng 185.000 người, chủ yếu là các dân tộc K'ho, Chill, Churu, Stiêng, Mạ... Tập quán sinh hoạt, trình độ sản xuất, mặt bằng dân trí của ĐBDTTS tuy đã được nâng lên đáng kể nhưng vẫn cịn tình trạng thấp hơn so với mặt bằng chung của tồn tỉnh; đời sống thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Lao động nơng nghiệp hiện chiếm khoảng 67,39% lao động trong các ngành kinh tế, gây sức ép rất lớn về mở rộng diện tích đất nơng nghiệp. 2.1.2. Khái quát về KT-XH của Lâm Đồng giai đoạn 2005 - 2009 2.1.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội Trong giai đoạn 2005-2009, kinh tế Lâm Đồng phát triển với nhịp độ tăng trung bình hàng năm đạt 16,05%, cao hơn mức trung bình tồn quốc. Thu nhập GDP bình quân đầu người của Lâm Đồng ngày càng được rút ngắn. Những kết quả đạt được thể hiện trên một số lĩnh vực sau: - Từng bước huy động được nhiều tầng lớp nhân dân, nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; huy động nhiều nguồn vốn, kể cả nguồn vốn của nước ngồi. Về cơng nghiệp, du lịch, dịch vụ, nơng nghiệp được cải tiến nên đời sống, thu nhập cả khu vực thành thị, nơng thơn được cải thiện và tăng khá nhanh, giải quyết cơ bản việc làm cho người lao động. - Ngành nơng nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, nhất là trong lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật nơng nghiệp cơng nghệ cao. - Các ngành cơng nghiệp, dịch vụ đã hướng vào khai thác các thế mạnh của tỉnh nên đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá và sẽ tiếp tục tăng trưởng theo đúng lợi thế và khả năng khai thác của nĩ. - Lĩnh vực y tế, chăm lo sức khỏe, văn hĩa, giáo dục phát triển khơng ngừng. Hệ thống trường lớp được Nhà nước đầu tư phát triển xuống từng khu vực dân cư, kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBDTTS; các chương trình y tế được triển khai thực hiện tốt, trong những năm gần đây khơng để dịch bệnh nguy hiểm xảy ra. Người dân ngày càng được hưởng lợi nhiều từ các cơng trình phúc lợi cơng cộng như điện, đường, trường, trạm nhờ sự đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực trong dân. - Tính đến tháng 12/2008, tỷ lệ hộ nghèo tồn tỉnh cịn 159.449 hộ, chiếm tỉ lệ 13,22%; trong đĩ khu vực nơng thơn cịn 111.694 hộ, chiếm tỉ lệ 70,05%; là tỉnh cĩ hộ nghèo thấp nhất trong khu vực 5 tỉnh Tây Nguyên. 2.1.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng Là tỉnh nghèo và cĩ nhiều vùng kinh tế mới, với địa bàn rộng, mật độ dân số thấp, địa hình chia cắt và cĩ nhiều khu vực khá hiểm trở, nhưng Lâm Đồng đã hình thành được mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tuy chưa được như mong đợi, nhưng là yếu tố rất quan trọng cho phát triển KT-XH trong thời gian qua và trong tương lai. - Giao thơng: Đã hình thành được mạng lưới đường với tổng chiều dài 1.800 km (khơng kể 2.600 km đường giao thơng nơng thơn), mật độ đường 0,18 km/km2 và 3,8 km/1000 dân. Tính đến năm 2009 cĩ 148/148 xã cĩ đường ơ tơ đến xã, trong đĩ cĩ 118 xã cĩ đường ơ tơ đến thơn. - Thủy lợi: Đã xây dựng và nâng cấp 181 cơng trình thủy lợi, bao gồm 73 hồ chứa, 98 đập dâng, 10 trạm bơm và trên 10.000 máy bơm nhỏ, tổng diện tích tưới bằng các cơng trình này cung cấp cho 6.300 ha lúa đơng xuân, 11.400 ha lúa mùa, 4.000 ha rau màu, 10.000 ha cây cơng nghiệp. Tuy nhiên, nhiều cơng trình đã xuống cấp, diện tích được tưới cịn rất nhỏ so với diện tích đất canh tác, nhất là đối với vùng cây cơng nghiệp. - Mạng lưới trường học: Về giáo dục hiện nay Lâm Đồng cĩ 172 trường mẫu giáo; 450 trường phổ thơng; cĩ 3 trường trung học chuyên nghiệp và 41 cơ sở dạy nghề; 2 trường cao đẳng; 2 trường đại học. Đã phổ cập giáo dục tiểu học được 148/148 xã, trung học cơ sở được 130/148 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tồn tỉnh. - Mạng lưới y tế: Tính đến cuối năm 2009, tồn tỉnh cĩ cĩ 190 cơ sở y tế với 15 bệnh viện trên tất cả các huyện, thị, thành phố,với 3 bệnh viện tuyến tỉnh, 22 phịng khám khu vực, 1 viện điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong, 1 nhà hộ sinh khu vực, 1 trung tâm phục hồi chức năng trẻ tàn tật; 100% số xã, phường, thị trấn cĩ trạm y tế, 3 trạm y tế cơ quan xí nghiệp. Cĩ 73,1% trạm y tế cĩ bác sĩ, 2.940 gường bịnh, 2.589 cán bộ ngành y, 371 cán bộ ngành dược. Tỷ lệ 4,7 bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân; tỷ lệ 2,5 gường bịnh bình quân trên 1 vạn dân. - Mạng điện: 100% xã, phường, thị trấn cĩ điện lưới quốc gia. Tốc độ gia tăng tiêu thụ điện bình quân từ 18-20%/năm, riêng điện cho chiếu sáng và sinh hoạt cĩ tốc độ gia tăng 20-25% và hiện chiếm 50% tổng sản lượng điện tiêu thụ. - Mạng lưới thơng tin và viễn thơng: Mạng lưới điện thoại cố định và di động đã phủ sĩng từ tỉnh xuống các xã vùng sâu, vùng xa đáp ứng nhu cầu thơng tin liên lạc của nhân dân và phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phịng, an ninh. Đến tháng 12/2009 tồn tỉnh cĩ 1.834.600 thuê bao điện thoại, trong đĩ 297.471 cố định, 1.537.129 di động, mật độ bình quân 154 máy/100 dân ; 44.514 thuê bao internet. 2.2 THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA DU LỊCH LÂM ĐỒNG GIAI ĐỌAN 2005-2009 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch Lâm Đồng Sau ngày miền Nam được giải phĩng, năm 1976 Cơng ty Du lịch tỉnh Lâm Đồng được thành lập trên cơ sở tiếp quản tài sản vật chất từ trước để lại và phục vụ khách du lịch là cán bộ Nhà nước theo chế độ nghỉ dưỡng của cơng đồn. Khách nước ngồi đến chủ yếu là các đồn khách đến từ Liên Xơ và các nước Đơng Âu đi theo dạng ký kết hiệp định. Nguồn thu khơng đáng kể, các cơ sở kinh doanh du lịch khơng được đầu tư nâng cấp, ít chú trọng đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơng nhân viên và khơng chú trọng đến việc tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch. Cho đến những năm đầu 1990, với các chính sách phát triển và mở rộng du lịch, ngành du lịch bắt đầu đĩn khách quốc tế thăm quan Việt Nam ngày một tăng. Các khách sạn được chú ý đầu tư nâng cấp, nhiều dịch vụ phát triển, cơ sở vật chất và con người được đầu tư đáng kể. 2.2.2 Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch Lâm Đồng Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch hiện nay là Sở Văn hĩa Thể thao và Du lịch, thực hiện các nhiệm vụ cĩ liên quan đến cơng tác quản lý họat động kinh doanh, giám sát các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tại Lâm Đồng. Các cơ sở do Sở quản lý hiện cĩ đến cuối 2009 là: - Cơ sở lưu trú du lịch: Tồn tỉnh hiện cĩ 673 cơ sở (Trong đĩ tại Đà Lạt là 625 cơ sở), với tổng số 11.000 phịng, sức chứa tối đa là 38.000 khách/ngàyđêm. Cĩ 85 khách sạn từ 1-5 sao với 2.976 phịng với 11 khách sạn cao cấp từ 3-5 sao với 927 phịng - Hệ thống lữ hành vận chuyển du lịch: Tồn tỉnh hiện cĩ 22 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành vận chuyển du lịch, trong đĩ cĩ 7 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế và 15 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa và vận chuyển du lịch. - Hệ thống khu, điểm du lịch: Tồn tỉnh hiện cĩ 31 khu, điểm du lịch hoạt động kinh danh trên địa bàn tồn tỉnh Lâm Đồng. Các khu, điểm du lịch đã hầu như đã quan tâm, nâng cấp, đầu tư, mở rộng dự án, phát triển sản phẩm chiều sâu tạo sức hấp dẫn và thu hút du khách. - Dự án đầu tư du lịch: Đến nay tỉnh đã thu hút 235 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đầu tư đăng ký là 62.955 tỷ đồng. Trong đĩ cĩ 90 dự án được chủ trương đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 37.304 tỷ đồng và 145 dự án đã được thỏa thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư với số vốn đăng ký là 25.651 tỷ đồng. Các dự án này tập trung đầu tư trên lĩnh vực sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo. 2.2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên Lâm Đồng rất phong phú, đặc biệt và thuận lợi cho điều kiện phát triển du lịch. - Về địa hình, địa mạo, địa chất: Lâm Đồng cĩ rất nhiều vùng núi rừng tự nhiên cĩ phong cảnh đẹp như núi Lang Bian, rừng Bi đoup núi Bà, núi Voi, núi Đa Chais, rừng quốc gia Nam cát Tiên, núi B’Lao, đèo Bảo Lộc, đèo Ngọan mục… Cĩ rất nhiều rừng thơng bao phủ, đồi trà, đồi caphê, các khu cây trái đặc sản đặc trưng. - Khí hậu: Lâm Đồng rất mát mẻ, nhiệt độ trung bình cao nhất trong ngày 24ºC và nhiệt độ trung bình thấp nhất trong ngày 15ºC. Lượng mưa trung bình năm 1.755mm, mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và cĩ nắng trong tất cả các mùa. Nhờ khí hậu đĩ, Lâm Đồng thuận lợi phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể dục thể thao, du lịch văn hĩa, phát triển các loại cây trái, hoa cỏ vùng ơn đới quanh năm. - Tài nguyên nước: Lâm Đồng nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thơng. Những hồ đẹp cĩ hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, hồ Đa Thiện, hồ Vạn Kiếp, hồ Mê Linh… - Tài nguyên sinh vật: Lâm Đồng hiện cĩ 382 lồi, 95 họ thuộc 27 bộ động vật rừng. Trong đĩ cĩ 38 lồi ghi trong sách đỏ Việt Nam như Sĩi lửa, Báo lửa, Báo hoa mai, Bị tĩt, Tê giác một sừng, Nai cà tong, Bị tĩt, Cầy giơng sọc, Sĩc bay sao, Hỗng bạch tạng, Sĩc đỏ quế, Báo lửa xám, Mang lớn, Cầy vằn bắc, Vượn má hung, Sĩc bay sao… đến các lồi cĩ thể bị đe doạ tuyệt chủng như Sơn dương, Cầy mực, Mèo gấm, Báo gấm, Beo lửa, Rái cá vuốt bé, Kỳ đà nước, Vọc vá chân đen, Lửng lợn... Các bộ thú quan trọng như bộ Linh trưởng, bộ mĩng guốc ngĩn chẵn, bộ Cánh da, bộ ăn sâu bọ cũng đều xuất hiện phổ biến tại Lâm Đồng. Tài nguyên sinh vật của Lâm Đồng từ lâu đã cĩ giá trị lớn đối với sự phát triển du lịch. - Tài nguyên thực vật: Rừng Lâm Đồng được đánh giá là nơi tập trung 70% loại thực vật của Tây Nguyên với vườn thực vật hạt trần gồm 15 lồi Thơng của Lâm Đồng và Tây Nguyên, với những lồi thực vật đặc hữu như thơng hai lá dẹt, thơng năm lá, pơ mu, thơng đỏ, cĩ những lồi đặc biệt quí hiếm là Thơng hai lá dẹt, Thơng 5 lá, Thủy tùng. Ngồi ra, Lâm Đồng cịn cĩ 245 mẫu nấm lớn của 240 lồi thuộc khu vực rừng thơng Lâm Đồng.Thực vật ưu thế là các lồi cây gỗ chịu nước như đại phong tử, Lộc vừng, Săng đá, cây họ Dầu, họ Mộc lan, họ Na… Lâm đồng là nơi của các lồi cây họ Phong lan quý hiếm như Hồng thảo, Hài, Lan gấm, Lan nến là tiềm năng quan trọng để phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu. Hiện nay Lâm Đồng cĩ hơn 1.000 chủng loại Địa lan trong và ngồi nước, khoảng 1.300 chủng loại phong lan các loại, là nơi tạo giống và giữ gìn nguồn gene của gần 260 lồi lan rừng cĩ giá trị về mặt nghiên cứu và kinh tế, là nguồn dự phịng cho phát triển kinh tế địa phương. Rừng cảnh quan Lâm Đồng hiện cĩ nhiều loại động thực vật quí hiếm được đánh giá là một trong những tài nguyên du lịch tự nhiên cĩ giá trị, thích hợp phát triển du lịch sinh thái dưới tán rừng với nhiều loại hình hấp dẫn như du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, tham quan thắng cảnh, du lịch canh nơng, vui chơi giải trí thể thao, hội nghị hội thảo.... - Các cảnh quan du lịch tự nhiên: Với ưu thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên rừng, tài nguyên nước nguồn tài nguyên tự nhiên, đa dạng sinh học của hệ sinh thái này đĩng vai trị quan trọng trong cảnh quan du lịch về sơng, hồ, suối, thác nước, núi non, rừng cây, hoa cỏ... tạo nên thế mạnh của du lịch Lâm Đồng Lâm Đồng cĩ nhiều hồ đẹp là hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, hồ Đa Thiện, hồ Vạn Kiếp, hồ Mê Linh, hồ Tuyền Lâm, hồ Suối Vàng, Thung lũng tình yêu… và các thác nước nổi tiếng như thác Cam ly, Prenn, Đatanla, Hang Cọp, Liên Khương, Đ’Mri… Cùng với sơng, suối, hồ, đập, thác nước... rừng Lâm Đồng đã tạo nên một quần thể cĩ sức thu hút khách du lịch trong và ngồi nước như rừng cảnh quan bao quanh Đà Lạt, khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch hồ Suối Vàng – Dankia, khu du lịch Thung lũng tình yêu, khu du lịch thác Datanla, thác Prenn, thác Pongour, thác Đam B’ri, núi Lang Biang, rừng Nam Cát tiên, rừng Bidúp Suối Vàng…. 2.2.2.2 Tài nguyên nhân văn - Tài nguyên văn hĩa phong phú, đa dạng: Lâm Đồng là vùng đất đa văn hĩa từ là một miền đất khởi thủy của người dân tộc gốc Tây Nguyên pha trộn của rất nhiều vùng miền trong cả nước từ nhiều nguồn dân cư rất nhiều vùng của đất nước. Con người Đà Lạt, nhiều nhà nghiên cứu dân tộc học đã nhận xét rằng thật ra khơng cĩ người Đà lạt đơn thuần mà đĩ là sự hội tụ tinh hoa của con người từ mọi miền đất nước, là tổng hồ khí chất của khơng chỉ các dân tộc bản xứ và ba miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam mà cịn cĩ cả Trung Hoa và Tây Âu. Trong bản thân người Đà Lạt luơn cĩ sự trộn lẫn vẻ tế nhị, thanh lịch của người miền Bắc; nét trầm mặc, suy tư, cần cù lao động của người miền Trung; vẻ thật thà, đơn hậu trọng lễ nghĩa của người miền Nam, cũng như cách giao tiếp khéo léo của người Hoa và lối ăn bận lịch sự của người Âu Tây. Ngồi ra, người Đà Lạt cịn chịu ảnh hưởng sâu đậm những tinh hoa của nền văn hố Pháp và chính điều này đã gĩp phần hình thành nên phong cách riêng của con người Đà Lạt khĩ lẫn lộn với các nơi khác, đĩ là hiền hồ, trầm mặc, thanh lịch, mến khách. - Văn hố nghề truyền thống: Các cư dân sinh sống tại Lâm Đồng cĩ những nghề truyền thống như chế biến mứt, rượu, làm đồ gỗ, đồ mỹ nghệ, thuê, đan, dệt thổ cẩm… - Văn hố kiến trúc của Lâm Đồng tập trung kiến trúc của cư dân bản địa và kiến trúc của người Pháp. Kiến trúc của dân tộc thiểu số bản địa là loại hình nhà sàn và nhà đất rất thích hợp cho du khách quốc tế muốn tìm hiểu về nền văn hố bản địa. Kiến trúc của người Pháp đặc trưng kiến trúc của châu Âu nhà ngĩi nhọn, thường xây một trệt một lầu, cĩ chạm trổ tại các cột trụ, sàn gỗ, cửa gỗ hoặc kính khung gỗ, tiền sảnh thường rộng rãi, cĩ khơng gian sân vườn. - Tài nguyên di vật khảo cổ Lâm Đồng cĩ Thánh địa Cát Tiên được cơng nhận là Di sản thiên nhiên và văn hĩa thế giới với một quần thể di tích rộng lớn dài hơn 15km tại vùng đất cổ Nam Tây Nguyên, huyện Cát Tiên. Cĩ rất nhiều di vật vơ giá như các hiện vật thuộc di chỉ Phù Mỹ như bàn mài đá, rìu đồng và khuơn đúc rìu, dọi xe sợi, bàn xoa gốm, tượng thờ (nữ thần Uma (vợ thần Siva) cưỡi trên quỷ trâu Mahisa), các con dấu trang trí mặt người, hoa lá, tượng Ganesa, yoni đá… gạch, ngĩi, mộ vị, đèn gốm và các mảnh vỡ của các loại đồ dùng sinh hoạt như viên gạch cĩ lỗ chốt … đặc trưng rất riêng biệt của cư dân Cát Tiên cổ cuả nền văn hĩa Ĩc Eo. Thánh địa Cát Tiên là các đền tháp với quần thể phế tích kiến trúc của một Thánh địa Bà la mơn giáo khoảng thế kỷ 7 - 9 sau Cơng nguyên phong phú về loại hình và đề tài trang trí. Đây là một khu Thánh địa với nhiều đền thờ chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ giáo của cư dân cổ từ khoảng hơn nghìn năm nay được đánh giá về giá trị, sự phong phú, độc đáo về loại hình và chất liệu của hàng trăm hiện vật bằng vàng, những trang trí kiến trúc đền tháp, những biểu tượng thờ tự bằng đá, thạch anh …. - Văn hĩa tập tục, dân gian và lễ hội: Lâm Đồng là nơi sinh sống của các tộc người Lạch, Chil, Srê, Prĩ. Người Churu ở Prĩ cĩ lễ hội nơng nghiệp, lễ hội cộng đồng, lễ hội vịng đời người; văn học dân gian qua các truyền thuyết, huyền thoại, truyện cổ. Các sản phẩm chính được đưa vào khai thác là văn hố cồng chiêng của dân tộc Prĩ, múa Churu, văn hố dân gian truyền miệng, lễ hội dân gian, nghề làm gốm Churu… Văn hố cồng chiêng, múa Churu là một bộ phận quan trọng của Khơng gian văn hố cồng chiêng Tây Nguyên, là kiệt tác truyền khẩu, di sản văn hố phi vật thể nhân loại được Unesco cơng nhận. Những loại hình văn hĩa như diễn tấu cồng chiêng, biểu diễn thời trang dân tộc thiểu số, hát múa cộng đồng; tham gia các trị chơi giã gạo, xâu hạt cườm, kéo co, bắn nỏ, đẩy gậy, lấy nước bằng quả bầu... mang sắc thái hàng ngày của các tộc người thiểu số như Mạ, Cơ Ho, Chu Ru, Raglai... Festival Hoa, lễ hội Hoa hiện được tổ chức hàng năm nhằm giới thiệu sản phẩm du lịch văn hĩa đặc trưng của Lâm Đồng, giúp mọi người hiểu sâu hơn về nghề trồng hoa, các lồi hoa đặc trưng, tiêu biểu tại Lâm Đồng. 2.2.3 Kết quả hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng 2005- 2009 Kết quả họat động du lịch chủ yếu từ 2005- 2010 với giá trị GDP du lịch / GDP tồn tỉnh chiếm tỷ trọng 2,09% năm 2009 , nhịp độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2009 đạt 19,05%/năm. Bảng 2.1: Giá trị GDP các ngành kinh tế của Lâm Đồng ĐVT: tỷ đồng Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 2009 Tốc độ tăng trưởng(%) Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2009 1996- 2000 2001- 2005 2006- 2009 GDP tồn tỉnh 2.139,7 3.560,5 6.070, 10.544 10,63 10,7 16,01 Chia theo ngành kinh tế Nơng, lâm, thuỷ sản 1.488,5 2.521,0 3.662,4 5.450,6 11,11 7,62 9,44 Tỷ lệ % so với tổng GDP 69,56 70,80 60,34 51,69 Cơng nghiệp, xây dựng 246,8 468,7 1.282,6 2.759,4 13,08 20,52 16,36 Tỷ lệ % so với tổng GDP 11,53 13,16 21,14 26,17 Dịch vụ 404,4 570,8 1.124,6 2.333,7 7,06 13,78 17,33 Tỷ lệ % so với tổng GDP 18,91 16,04 18,52 22,14 - Trong đĩ du lịch (5) 74,1 128,4 220,1 6,1 24,4 13,69 Tỷ lệ % so với tổng GDP 2,1 2,1 2,09 2.2.3.1 Họat động quảng bá xúc tiến du lịch Các đơn vị trong ngành du lịch cũng đã cĩ những họat động tuyên truyền quảng bá thương hiệu của mình như giới thiệu hình ảnh, brochure, tập gấp, quảng cáo trên các phương tiện thơng tin, phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành trong và ngồi nước để thu hút khách đến tham quan, nghỉ dưỡng trong các mùa du lịch như Tết Nguyên Đán, lễ 30/4, 1/5, hè, Festival Hoa, Lễ hội hoa. Các mùa khác, các đơn vị cũng cĩ nhiều chính sách khuyến mãi, giảm giá nhằm thu hút khách đến với Lâm Đồng. Một số họat động của ngành du lịch trong thời gian gần đây nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị trong ngành cĩ cơ hội quảng bá, xúc tiến thị trường đến với khách hàng như tham gia cùng Hiệp hội Du lịch tổ chức Hội nghị Bàn biện pháp kích cầu du lịch, thu hút khách đến Đà Lạt - Lâm Đồng năm 2009; tham gia chương trình đêm Đà Lạt - Lâm Đồng tại Singapore giữa năm 2009; tham gia Hội chợ Triển lãm Văn hố, Thể thao và Du lịch giữa năm 2009 tại Hà Nội, xây dựng các chương trình khuyến mại “Ấn tượng Đà Lạt - Lâm Đồng năm 2009”; Tổ chức họp giới thiệu chương trình ITE-HCMC 2009 cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; Bình chọn “Nhãn hiệu xanh” cho các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Đà Lạt nhằm quảng bá dịch vụ du lịch Đà Lạt các dịp Festival Hoa ; Phối hợp với Cục Hợp tác Quốc tế hỗ trợ nhĩm phĩng viên truyền hình nước ngồi quay phim giới thiệu về Đà Lạt; phổ biến chương trình hành động về du lịch và chiến dịch khuyến mãi “Ấn tượng Việt Nam 2009” cho 100 doanh nghiệp lưu trú, hãng lữ hành, khu điểm du lịch phối hợp triển khai chương trình khảo sát điểm du lịch tại một số khu, điểm du lịch; Cĩ các hoạt động thiết thực nhằm “Hưởng ứng Ngày Du lịch thế giới 27/9: Du lịch - Gắn với sự đa dạng” của Tổng cục Du lịch…. 2.2.3.2 Xây dựng hình ảnh điểm đến Lâm Đồng được biết đến như một điểm đến du lịch của một vùng khí hậu cao nguyên ơn đới và vùng thiên nhiên xanh. Để xây dựng hình ảnh điểm đến của mình, ngịai các phong cảnh thiên nhiên tự nhiên, du lịch Lâm Đồng đã định hướng và xây dựng đầu tư phát triển chủ lực các mơ hình du lịch bảo tồn sinh thái như phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà với tập địan ARBCP - Winrock International; Dự án khu du lịch sinh thái và nghĩ dưỡng DESCON tại Đà Lạt, Khu du lịch sinh thái Hồ Tuyền Lâm tại Đà Lạt, Khu du lịch sinh thái thác Pongour trên sơng Đa Nhim tại huyện Đức Trọng, khu du lịch sinh thái Bobla tại huyện Di Linh, Khu du lich sinh thái Đa Mê tại huyện Lâm Hà, khu du lịch sinh thái Đambri tại Bảo Lộc… Kết hợp với định hướng đầu tư, Lâm Đồng hỗ trợ các chính sách vĩ mơ như quy họach đơ thị, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp và xây dựng vũng vàng hình ảnh điểm đến của Lâm Đồng. Về giao thơng đối ngoại khơi phục và nâng cấp các trục giao thơng đi các tỉnh giáp cận; Về giao thơng đối nội nâng cấp các trục đường phố hiện cĩ, phát triển mở rộng các tuyến chính phục vụ du lịch, xây dựng nhiều bãi đậu xe cho khách du lịch tại các khu vực khách sạn quốc tế, các thắng cảnh, khu dịch vụ thương mại lớn ở trung tâm, nhà để xe cao tầng (Parking house), các đoạn đường chuyên dành cho du khách đi bộ, các tuyến xe điện treo nối liền các cao điểm du lịch gần nhau. Về cảnh quan mơi trường được quan tâm duy trì và phát triển rừng cảnh quan đầu nguồn, kết hợp tái tạo và nuơi thả thú rừng của vùng sinh thái đặc thù của cao nguyên Langbian; Cải tạo các vùng tụ thủy thành những hồ cảnh quan nhỏ tại khu vực, nhằm giải quyết thốt nước và xử lý mơi trường; Hình thành các tiểu cơng viên cho nhân dân và du khách; Xây dựng hình thành chuỗi hồ sinh học nhằm xử lý cấp thời mơi trường nước của nguồn suối Cam Ly; Thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch ven các hồ mới; Nạo vét và cải tạo các hồ chính như hồ Xuân Hương…. 2.2.3.3 Thơng tin du lịch Tuyên truyền các văn bản của Bộ , các Nghị quyết Phát triển du lịch chất lượng cao của Tỉnh trên phương tiện thơng tin đại chúng và cho các doanh nghiệp du lịch. Cung cấp các thơng tin của ngành phục vụ nghiên cứu, các đề án phát triển du lịch các cấp từ Trung ương, địa phương. Các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh phối hợp cung cấp thơng tin, tài hiệu, hình ảnh của đơn vị trên mạng thơng tin đại chúng nhằm tuyên truyền, quảng bá về du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng. Thơng tin từ khách du lịch đến với Lâm Đồng chủ yếu từ sách báo trong và ngồi nước, bạn bè người thân và từ khách hàng. 2.2.3.4 Khách du lịch - Lượng khách Lượt khách du lịch đến Lâm Đồng tăng bình quân hàng năm là 13,26%, đạt 2,5 triệu lượt khách năm 2009 . Trong đĩ khách nội địa tăng bình quân 13,55%, khách quốc tế tăng bình quân 9,09%. Từ 2005-2009 nhịp độ tăng bình quân chung cả khách nội địa và khách quốc tế đều đặn hơn, năm 2009 khách quốc tế đạt 130 nghìn lượt người, khách nội địa đạt 2.370 nghìn lượt người. Bảng 2.2 : Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng thời kỳ 2005-2009 ĐVT: 1.000Lượt khách Tổng số khách du lịch Khách nội địa Khách quốc tế Năm Số lượng % tăng so với năm trước Số lượng % tăng so với năm trước Số lượng % tăng so với năm trước 2005 1.560,9 115,62 1.460,3 115,53 100,6 116,97 2006 1.848 118,39 1.751 119,91 97 96,42 2007 2.200 119,05 2.080 118,79 120 123,71 2008 2.300 104,54 2.180 104,81 120 100 2009 2.500 108,70 2.370 108,72 130 108,33 Nguồn: Sở Văn hĩa, Thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng - Về thời gian lưu trú của khách du lịch: Số ngày lưu trú của khách quốc tế đến Lâm Đồng là từ 2 ngày năm 2005 tăng lên 2,2 ngày 2009, tương ứng là 2,3 ngày và 2,6 ngày đối với khách nội địa. Thời gian lưu trú này phản ánh mức độ nghèo nàn hay phong phú của hoạt động du lịch và phản ánh mức độ chi tiêu của du khách. Bảng 2.3 : Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch -ngày STT Lọai khách 2005 2006 2007 2008 2009 1 Khách quốc tế % tăng trưởng 2,00 100 2,18 109 2,20 100,92 2,20 100 2,20 100 2 Khách nội địa % tăng trưởng 2,30 100 2,42 105,22 2,56 105,78 2,56 100 2,6 101,56 Nguồn: Sở Văn hĩa, Thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.2.3.5 Hoạt động tài chính - Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch: Qua các kết quả điều tra chi tiêu 2005, 2006 của Tổng cục thống kê, khách du lịch quốc tế đến Đà Lạt năm 2005 thực chi 79,1 USD/ngày, năm 2006 đạt 109 USD/ngày . Mức chi tiêu này là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mức độ thu nhập và khả năng chi tiêu của khách đến từ các nước khác nhau. - Doanh thu du lịch Bảng 2.4 : Chỉ tiêu doanh thu ĐVT: tỷđồng STT Nội dung 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu theo thực tế 1.405 1.663 3.000 3.220 3.400 2 Doanh thu theo giá so sánh 11.000VNĐ/USD 127,73 151,18 272,73 292,73 309,09 3 % tăng trưởng 100 118,36 108,40 107,33 105,59 Nguồn: Sở Văn hĩa, Thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng Doanh thu du lịch tăng đều qua các năm, mức tăng trung bình đạt 25,46%/năm. Trong đĩ cĩ yếu tố tăng do số lượng các đơn vị kinh doanh du lịch tăng nhanh và yếu tố giá cả. 2.2.3.6 Họat động du lịch - Sản phẩm du lịch Cả 6 loại hình du lịch được định hướng phát triển cho đến năm 2010 là Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch sinh thái; Du lịch tham quan; Du lịch thể thao; Du lịch vui chơi giải trí; Du lịch hội nghị-hội thảo đều được triển khai, nhưng chỉ khai thác chủ yếu là du lịch tham quan và nghỉ dưỡng. - Về tổ chức các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch chọn phát triển 5 loại hình doanh nghiệp. Thực tế 5 năm qua, doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cĩ sự phát triển mạnh mẽ nhất, các cơ sở phục vụ du lịch được đầu tư nội ngoại thất tương đối đẹp và tiện nghi. Các loại hình du lịch Lâm Đồng về lữ hành tham quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hố thể thao, vận chuyển du lịch đã cĩ nhiều chuyển biến nhưng chậm phát triển, đáng chú ý là kinh doanh lữ hành và kinh doanh vui chơi giải trí, dịch vụ. - Về tổ chức khơng gian du lịch dự định tổ chức 3 cụm du lịch, trong mỗi cụm lại cĩ nhiều khu, điểm du lịch; các điểm du lịch trong tỉnh kết nối lại thành các tuyến du lịch. Các khu, cụm du lịch đều đã được quy hoạch và triển khai đầu tư xây dựng, nhưng trong tình trạng chung về tiến độ đầu tư rất chậm, các cơ sở hoạt động chưa đồng bộ, vẫn cịn nghèo nàn và chất lượng sản phẩm du lịch khơng cao. - Về đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong các năm qua trên cả 6 hướng đầu tư đều được triển khai. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch cho 9 dự án đường giao thơng du lịch chính và đưa vào sử dụng là đường xã Lát-đỉnh Langbian, đường Cam Ly-Măng Ling, đường Hồng Văn Thụ-sân bay Cam Ly, đường vào ga cáp treo Đà Lạt, đường Tùng Lâm-xã Lát, đường xã Lát-Suối Vàng, đường vịng hồ Tuyền Lâm nhánh trái, đường Dinh 3-Tuyền Lâm, đường từ thị xã Bảo Lộc vào Khu du lịch thác Đạmb'ri. Đã hồn thành quy hoạch trung tâm văn hĩa du lịch Langbian, Khu du lịch Cam Ly-Măng Lin, cơng viên văn hĩa kết hợp vui chơi giải trí đường Bà Huyện Thanh Quan, cơng viên văn hĩa thành phố Đà Lạt... Các dự án mở rộng vườn hoa thành phố, xây dựng quảng trường trung tâm, chỉnh trang thành phố... cũng đang dược tiến hành. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các khu vui chơi giải trí tổng hợp lớn, các khách sạn lớn chất lượng cao đạt tiêu chuẩn 4-5* như Tuyền Lâm cĩ diện tích 4.860 ha; Đan Kia-Suối Vàng; hồ thủy điện Đại Ninh cĩ diện tích khoảng 5.000 ha; hồ thủy điện Đa Nhim cĩ diện tích khoảng 3.000 ha … được tỉnh chỉ đạo quyết liệt hồn thành nhanh các thủ tục triển khai đầu tư và sớm đưa dự án vào khai thác. Các khu biệt thự như Hồng Anh Đà Lạt, Ana Mandara Villa Đà Lạt, khách sạn Ngọc Lan, Khu biệt thự Trần Hưng Đạo, khách sạn Rex Đà Lạt và Sài Gịn - Đà Lạt đạt chuẩn 4* đã đưa vào sử dụng. Về bưu chính viễn thơng đã cĩ 5 mạng điện thoại di động và cố định, đã mở rộng vùng phủ sĩng đến các xã vùng sâu, vùng xa. - Lao động Mức độ tăng trưởng cuả lực lượng lao động trong ngành du lịch Lâm Đồng những năm gần đây khá nhanh, nhất là nguồn nhân lực qua đào tạo tăng dần về tỷ trọng. Tỷ lệ lao động bình quân trên một phịng khách sạn ở Lâm Đồng năm 2009 là 1,6 so với mức trung bình của cả nước là 2,2 cho thấy các dịch vụ bổ sung đi kèm cịn thiếu. Bảng 2.5: Thực trạng nguồn nhân lực du lịch của Lâm Đồng Nguồn lao động du lịch dịch vụ tỉnh Lâm Đồng ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số (1) người 48,589 50,540 64,201 69,177 72,635 Lao động dịch vụ khách sạn (1) người 9,843 10,872 15,180 16,841 17,612 % lao động KS-NH qua đào tạo (2) % 30,7 38,8 39,2 40,8 41,9 Lao động do ngành quản lý (3) người 5,000 5,800 6,000 7,000 7,500 % lao động do ngành quản lý / tổng lao động % 0.10 0.11 0.09 0.10 0.10 Nguồn (1): Niêm giám thống kê Lâm Đồng Nguồn (2): Sở Lao động TBXH Lâm Đồng Nguồn (3): Sở Văn hố, Thể thao- Du lịch Lâm Đồng 2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CUẢ MƠI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÂM ĐỒNG 2.3.1 Mơi truờng vĩ mơ 2.3.1.1 Yếu tố kinh tế Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2009 đánh dấu quan trọng là việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương maị quốc tế WTO năm 2007. Trong giai đọan này, tình hình kinh tế thế giới đã cĩ những biến động lớn ảnh hưởng chung kinh tế tồn cầu. Sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ, đồng USD giảm giá, giá dầu thơ và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hố khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính tồn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thối, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuơi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Tuy nhiên bằng nhiều chính sách, biện pháp giảm thiểu lạm phát, kinh tế Việt Nam bình ổn và tăng trưởng dương so những nền kinh tế khác. Trong năm 2009, mức tăng trưởng GDP tăng 5,32% so với kế hoạch đề ra, trong đĩ khu vực dịch vụ tăng gần 7%. Mức độ lạm phát của các năm đều bình ổn. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm khoảng 8%, so với mục tiêu 7% Quốc hội thơng qua hàng năm. Riêng năm 2009, tốc độ lạm phát giảm ảnh hưởng suy thối kinh tế tồn cầu năm 2007 do nhà nước đã đưa ra các quyết sách nhằm kìm hãm thành cơng lạm phát tại Việt Nam. Đối với du lịch Việt Nam, trong năm 2009 lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 3,7 triệu khách, giảm 10,9% so với năm 2008 . Tăng trưởng kinh tế ngành du lịch trong GDP cuả Lâm Đồng giai đọan 2006-2009 đạt 13,69%, chiếm tỷ trọng 9,43% trong ngành dịch vụ. Mức thu nhập GDP/người tại Lâm Đồng theo giá thực tế 6,54 trđ năm 2005 lên 16,77 trđ năm 2009, đạt 805,93USD/người/năm theo giá so sánh năm 1994. Trước tình hình giảm nhẹ lượng khách quốc tế đến Việt Nam, lượng khách đến Lâm Đồng vẫn tăng ổn định cho thấy nhu cầu hưởng thụ giá trị tinh thần con người gia tăng, xu thế lựa chọn điểm đến cuả du khách vẫn lựa chọn các vị trí du lịch sinh thái với các điều kiện tự nhiên về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và những điạ chỉ đảm bảo sự an tồn cuả điểm đến. Đây là một lợi thế cuả du lịch Lâm Đồng cần duy trì, bảo hộ và sử dụng các chiến lược, biện pháp tốt nhất nằm phát huy các điểm mạnh và cơ hội này. 2.3.1.2 Yếu tố chính trị và pháp luật Đối với tình hình chính trị quốc tế, với chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hĩa, đa phương hĩa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao quốc tế và đĩng gĩp nhiều vai trị trong nhiều tổ chức quốc tế quan trọng. Tình hình an ninh chính trị ổn định nhiều năm nay, tạo điều kiện họat động du lịch phát triển và tạo tiền đề ổn định cho các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Sau hai năm Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng được hồn thiện, đã tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, tạo sự bứt phá đối với sự phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế. Các chủ trương, quan điểm của nhà nước được ban hành nhằm tăng cường phát triển du lịch, đa đạng hĩa xã hội trong đầu tư du lịch nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khách du lịch, thuận lợi cho nhà sản xuất, nhà đầu tư, địa phương. Việc triển khai thực hiện các chính sách pháp luật về chuyên mơn nghiệp vụ của ngành du lịch ngày càng được tăng cường và hồn thiện từng bước theo Luật Du lịch, Tiêu chuẩn Quốc gia về Du lịch và các dịch vụ cĩ liên quan, các quy định, văn bản hướng dẫn của các đơn vị chức năng cĩ liên quan. Các giải pháp kinh tế, chống lạm phát cĩ hiệu quả. Đời sống nhân dân, người nghèo, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, gĩp phần thiết thực giảm bớt khĩ khăn cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hố, thơng tin, bảo vệ mơi trường được chú trọng; cải cách hành chính, phịng chống tham nhũng, cĩ những chuyển biến tích cực; chính trị xã hội ổn định, quốc phịng, an ninh được giữ vững… Tuy nhiên bên cạnh đĩ, một số chính sách pháp luật liên quan đến họat động du lịch tại Lâm Đồng cần phải nghiên cứu, điều chỉnh phù hợp. Chính sách quy hoạch phát triển tổng thể chung về khơng gian, cảnh quan thiên nhiên và kiến trúc cũ, chính sách phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng, thơng tin, điện năng, phương tiện giao thơng, bến bãi đỗ xe…cịn thiếu và chưa đạt yêu cầu về chất lượng. Các chính sách của ngành du lịch như chính sách giá chưa được kiểm sốt và thả nổi gây tâm lý nặng nề cho du khách khi đến với Lâm Đồng vaị muà du lịch. Chính sách giảm giá của ngành Du lịch Việt Nam với trong khu vực, diễn ra sự chậm chạp và thiếu đồng bộ giữa các doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp dịch vụ . Chính sách ưu đãi đầu tư du lịch chưa cĩ những chính sách ưu đãi riêng cuả Tỉnh nhằm hỗ trợ cho đầu tư phát triển du lịch. 2.3.1.3 Yếu tố văn hĩa và xã hội Đối với ngành du lịch, yếu tố văn hĩa rất quan trọng. Để thu hút và giữ chân khách phải xây dựng được mơi trường du lịch cảnh quan thiên nhiên, kiến trúc, văn hĩa bản địa, văn hĩa kinh doanh... thật tốt nhằm hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hĩa, lịch sử, giá trị tự nhiên vốn cĩ của từng vùng, miền địa phương. Việc xây dựng văn hĩa trong cạnh tranh du lịch hiện nay để học tập, phát huy và đẩy mạnh sự phối hợp và gắn kết một cách hiệu quả và thiết thực giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với các doanh nghiệp du lịch hàng đầu trong nước, tạo ra sức mạnh tổng hợp để cĩ thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Các tổ chức quản lý về du lịch, Hiệp hội du lịch cĩ nhiều nghiên cứu và linh hoạt vận dụng các quy chế, thể chế luật pháp của các quốc gia đã phát triển du lịch trong khu vực như Singapore, Malaysia, Thailand… Hồn thiện các thể chế hiện hành, đưa ra những biện pháp chế tài mang tính răn đe mạnh mẽ hơn. Lâm Đồng cĩ nền văn hĩa lịch sử lâu đời từ thời Ĩc Eo, cĩ nền văn hĩa của người dân bản địa, pha trộn nền văn hĩa các vùng miền tạo nên nét đẹp, truyền thống vốn cĩ và bản sắc văn hĩa riêng của địa phương tạo nên nét văn hố riêng được đánh giá cao về tính cách, thái độ ân cần, tận tình, hiền hịa, chất phác khi cĩ dịp tiếp xúc với du khách. Lâm Đồng đặt giáo dục, văn hĩa, phổ cập giáo dục phổ thơng trong tỉnh cho đến các xã, vùng đồng bào dân tộc, đến các xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khĩ khăn là nhiệm vụ quốc sách của cả tỉnh và là nền tảng và động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch tại Lâm Đồng hiện tại cũng đã bắt đầu chú ý nhiều hơn đến các yếu tố liên quan đến văn hĩa doanh nghiệp, liên kết trong họat động hoặc định vị vị trí của mình họat động chung. Trong đĩ, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tích cực, năng động, thân thiện với mơi trường, gắn bĩ với cộng đồng... luơn được đặt lên hàng đầu. 2.3.1.4 Yếu tố dân số Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm năm trở lại đây hàng năm cĩ xu hướng giảm 1,91% năm 2005 cịn 1,19% năm 2009. Xu hướng về tuổi thọ của người dân ngày càng tăng, từ 60 trở lên chiếm 5,84% năm 2005 lên 6,15% dân số năm 2009. Giới tính giữa nam và nữ cân bằng. Nam chiếm tỷ trọng 50,22% năm 2009, nữ 49,78% năm 2009. (Nguồn Niêm giám thống kê 2009) Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng thành thị chưa rõ nét theo xu thế phát triển của nền kinh tế phát triển từ 38,24% năm 2005 giảm 37,87% năm 2009; vùng nơng thơn từ 61,76% năm 2005 tăng 62,13% năm 2009. (Nguồn Niêm giám thống kê 2009) 2.3.1.5 Yếu tố tự nhiên Đặc điểm tự nhiên của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng cĩ những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật, những cảnh quan kỳ thú, khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, thời tiết ơn hịa và mát mẻ quanh năm ít cĩ những biến động lớn trong chu kỳ năm, hệ sinh thái rừng nguyên sinh gĩp phần tạo nên cảnh quan du lịch tự nhiên, đặc biệt là rừng thơng Đà Lạt… tạo nên một quần thể cĩ sức thu hút khách du lịch trong và ngồi nước.. Yếu tố tự nhiên này là điều kiện khơng những tạo vị thế thuận lợi cho Lâm Đồng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, cĩ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường cĩ nhiều tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ nhất là phát triển loại hình du lịch thăm quan, sinh thái và nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, với khoảng thời gian mưa nhiều trong năm vaị dịp nghỉ hè và với điạ hình cao nguyên đồi núi, vận chuyển hàng khơng chưa phổ biến nên thời gian di chuyển chủ yếu du khách lên Lâm Đồng bằng đường bộ theo tour dài ngày, thấp nhất khoảng 4 ngày kể cả ngày đi đường. Do đĩ, với những kỳ nghỉ ngắn, cuối tuần… chưa thực sự hấp dẫn du khách khi lên Lâm Đồng. 2.3.1.6 Yếu tố cơng nghệ, kỹ thuật Cơng nghệ và kỹ thuật du lịch hiện nay được phát triển khơng chỉ về chất và cả về lượng nhằm đáp ứng sự hài lịng của du khách tối đa. Các đơn vị kinh doanh du lịch cũng đã tăng cường mọi điều kiện tiên tiến, hiện đại về cơ sở vật chất, lực lượng lao động phục vụ qua đào tạo, nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu khách hàng, xây dựng các sản phẩm cĩ cơng nghệ mới, học tập kinh nghiệm của các đơn vị kinh doanh khác… Số lượng các cơ sở dịch vụ lưu trú giảm từ 690 cơ sở năm 2005 xuống 673 cơ sở năm 2009. Tuy nhiên số lượng cơ sở được cơng nhận đạt chuẩn tăng từ 47 cơ sở năm 2005 lên 85 cơ sở năm 2009, tăng 180,85%. Ngành du lịch cũng triển khai các thơng tin hướng dẫn và tập huấn ứng dụng kỹ thuật cho các đơn vị, đưa cơng nghệ thơng tin vào quản lý và cung cấp thơng tin của đơn vị đến khách hàng nhanh nhất. Qua bảng so sánh trên, một số cơ sở lưu trú được nâng hạng, một số cơ sở khác chưa đạt chuẩn phải giải thể, ngừng kinh doanh. Việc đưa cơng nghệ thơng tin vào cải cách thủ tục hành chính cĩ chuyển biến, cải thiện mơi trường hành chính... để khắc phục những trở ngại mà khách hàng và đối tác quan tâm. Tuy nhiện, việc sử dụng cơng nghệ thơng tin và xây dựng hệ thống cung cấp thơng tin tại các đơn vị tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn chậm và yếu . 2.3.2 Mơi trường vi mơ 2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh Với thị trường mục tiêu cuả du lịch Lâm Đồng được xác định là du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với các loại hình dịch vụ du lịch khác. Hiện nay, tuy với điều kiện tự nhiên đặc biệt khác biệt với các vùng du lịch, nhưng thế mạnh này vẫn chưa đủ lực hấp dẫn du khách. Về các vùng du lịch cĩ những đặc điểm tương tự, ta cĩ BàNà cuả Quảng Nam, Sapa cuả Hồng Liên Sơn. Các đối thủ cạnh tranh này hiện tại đang giai đoạn đang đầu tư, vị trí giao thơng khơng thuận lợi, cảnh quan khơng đa dạng và phong phú như tại Lâm Đồng. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh về loaị hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng tại khu vực Nam Trung bộ đang phát triển vượt bậc, với những tiềm năng khác biệt. Đĩ là : - Du lịch Quảng Nam đặc biệt thuận lợi về giao thơng nằm giữa hai trục đường quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 14B nối với các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Quảng Nam cĩ cảng hàng khơng quan trọng nhất cho cả miền Trung và Tây Nguyên phục vụ các đường bay nội địa và các số tuyến quốc tế như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc. Ngồi ra, cịn cĩ giao thơng đường biển với hai cảng lớn là cảng sơng Hàn và cảng Tiên Sa. Quảng Nam nổi tiếng với 5 bãi biển du lịch sinh thái, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng tại Bà Nà-Núi Chuá, các di tích lịch sử, di sản văn hố như Ngũ hành Sơn, Hội An, các đình đền thành quách. Đến năm 2008, trên địa bàn Đà Nẵng cĩ 45 dự án du lịch được đồng ý chủ trương cho phép đầu tư, trong đĩ cĩ 33 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư trên 15.000 tỷ đồng và 12 dự án nước ngồi với tổng vốn 763 triệu USD, thu hút nhiều tập đồn lớn như VinaCapital, Indochina Capital…đầu tư vào các sân golf, khách sạn, resort cao cấp. - Du lịch Khánh Hồ cũng nằm trong vị trí điạ lý đặc biệt thuận lợi về giao thơng nối liền Bắc Nam, Tây nguyên như du lịch Quảng Nam và cảng sân bay nội điạ và cảng Cam Ranh với vị trí chiến lược về chính trị và kinh tế. Bờ biển Khánh Hồ dài hơn 200 km và gần 200 hịn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới và nhiều di tích lịch sử văn hĩa nổi tiếng khác. Khánh Hịa là một trong những tỉnh cĩ nền kinh tế phát triển nhanh và vững, tăng trưởng GDP của tỉnh trong năm 2009 là 10,2%, cao gần gấp đơi so với Việt Nam. Dịch vụ - du lịch chiếm 43,32% / GDP cuả tỉnh với số du khách gần 1,6 triệu lượt vào năm 2009. Các hình thức du lịch ở Khánh Hịa rất phong phú với các hình thức như du lịch sinh thái biển đảo, du lịch tham quan - vãn cảnh, du lịch văn hĩa... - Du lịch Bình Thuận vươn lên đột phá và từ năm 2000 du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Bình Thuận. Bình Thuận cĩ vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vị trí điạ lý đặc biệt thuận lợi về giao thơng nối liền Bắc Nam, nối liền các trung tâm du lịch lớn ở phía Nam là TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Tồn tỉnh cĩ 192 km bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh Ninh Thuận) đến Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-Vũng Tàu). Vịnh Phan Thiết tương đối nơng, nhiều giĩ nên phù hợp với các loại hình thể thao biển mà người châu Âu ưa thích. Lợi thế Bình Thuận khơng chỉ ở biển mà cịn ở sự tồn tại phong phú về danh lam thắng cảnh, di tích kiến trúc-lịch sử và hệ thống văn hĩa lễ hội cả dân gian lẫn hiện đại. Bình Thuận chưa cĩ nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch khác như vui chơi-giải trí, chữa bệnh, mua sắm... Thời gian lưu trú của du khách tương đối ngắn chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển nhưng Bình Thuận hiện nay là điểm đến rất hấp dẫn du khách quốc tế. - Du lịch Ninh Thuận nằm trong cụm du lịch quốc gia thuộc tam giác Đà Lạt - Nha Trang - Phan Rang, thuận lợi về vị trí địa lý và giao thơng đường bộ, đường sắt. Ninh Thuận cĩ vườn quốc gia Núi Chúa và nhiều thắng cảnh đẹp như bãi biển Ninh Chữ, bãi biển Cà Ná, đèo Ngoạn Mục, thủy điện Đa Nhim và di tích lịch sử quí giá hầu như cịn nguyên vẹn là các tháp Chàm Pơklơng Garai, Pơrơmê, Hồ Lai... Đến với Ninh Thuận du khách cĩ thể tham gia nhiều loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ dưỡng, du thuyền, leo núi, săn bắn, tham quan các di tích lịch sử, hoặc tham dự các lễ hội của người Chăm. - Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Tọa lạc trên đất miền Đơng Nam bộ, thành phố Hồ Chi Minh cĩ diện tích 2091 km2 và dân số hơn 6 triệu người - thành phố được mệnh danh là Hịn Ngọc Viễn Đơng, là trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa học kỹ thuật, du lịch lớn của Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ của Phương Nam, là trung tâm cả các trục giao thơng chính đi về phía Bắc, các tỉnh Đơng Nam Bộ, Trung bộ, Tây Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cĩ cảng sân bay quốc tế đi tất cả sân bay các nước và nội địa đi các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh phát triển mạnh về du lịch dịch vụ như mua sắm, du lịch vui chơi giải trí, ăn uống…với lọai hình vận chuyển lữ hành quốc tế và nội địa rất phong phú. Lượng khách quốc tế đến TPHCM đạt trên 3,1 triệu người năm 2009, chiếm 82% lượng khách đến Việt Nam. Doanh thu du lịch đạt 37.200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50% GDP của thành phố. Như vậy, nằm chung với các trung tâm du lịch lớn của vùng Trung bộ và Nam Trung bộ, du lịch Lâm Đồng thu hút lượng khách nội địa rất cao. Tuy nhiên, lượng khách quốc tế đến với Lâm Đồng cịn rất thấp, do thị hiếu chung cuả du khách các nước ơn đới thích loại hình du lịch biển, hiệu quả quảng bá đối với khách quốc tế các nước trong khu vực, trong vùng nhiệt đới chưa cao. Bảng 2.6: So sánh các chỉ tiêu thực hiện của du lịch các tỉnh năm 2009 Du lịch Lượng khách quốc tế % so sánh với Lâm Đồng Lượng khách nội địa % so sánh với Lâm Đồng Ngày lưu trú bình quân Việt Nam 3.772.359 29,02 TP Hồ Chí Minh 3.100.000 23,85 1,8 Quảng Nam 300.000 2,3 1.050.000 0,44 2 Bình Thuận 1.900.000 14,62 240.000 0,10 2 Ninh Thuận 56.160 0,43 551.700 0,23 1 Khánh Hịa 283.852 2,18 1.299.264 0,55 2 Lâm Đồng 130.000 1 2.370.000 1 2,4 Nguồn: Website Tổng cục du lịch, Sở Văn hĩa-thơng tin-du lịch TP HCM, Khánh Hịa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Nam. 2.3.2.2 Khách hàng - Nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch: Tỷ lệ khách quốc tế đến Lâm Đồng tập trung nhiều nhất là từ các tháng 12, 2, 7, 1 và khách nội địa là từ các tháng 2, 7, 6, 3. Khách du lịch là nữ chiếm 57, 84% và nam là 41,16%. Độ tuổi là dưới 30 chiếm 38,76%, từ 30-60 tuổi chiếm 50,37%, tuổi trên 60 chiếm 10,87%. Loại khách du lịch tập trung chủ yếu là giới kinh doanh 48,25%, cơng nhân, nơng dân là 30,75%, trí thức 13%, giáo viên, học sinh là 8%. - Nhu cầu các loại hình dịch vụ, sức mua hàng hĩa tập trung chủ yếu về nhu cầu mức độ đối với các cơ sở lưu trú là sự tiện nghi 60%, lịch sự 40%, giản dị 29%, sang trọng 19%, bình dân 11%. Đối với nhu cầu ăn uống tại Lâm Đồng tập trung các loại thức ăn cĩ rau tươi là 81%, thịt rừng là 67%, heo gà là 34%, hải sản là 23%. Về nhu cầu mua sắm tập trung nhiều nhất là hoa 71%, rau quả là 64%, hàng mỹ nghệ là 43%. (Nguồn đề án nghiên cứu cấp Bộ của Trường Đại học Đà lạt về “Các giải pháp quản lý để phát triển du lịch Đà Lạt và vùng phụ cận giai đoạn 2006-2020”) Như vậy, nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao về tinh thần của con người là điều kiện để du lịch tham gia phục vụ. Nguồn khách đến Lâm Đồng là chủ yếu giới trẻ và trung niên, thuộc tầng lớp cĩ thu nhập. Việc sử dụng các dịch vụ chủ yếu của tầng lớp khách hàng này của Lâm Đồng cĩ thiếu so với tâm lý khách hàng về sử dụng như du lịch vui chơi giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái…. 2.3.3 Phân tích nội bộ khác 2.3.3.1 Cơ sở vật chất Các hoạt động đầu vào thuận lợi, phong phú, chất lượng cao về dịch vụ và chuyên nghiệp hĩa nhằm đáp ứng nhu cầu địi hỏi của du khách. Hoạt động đầu tư du lịch trong thời gian này đã cĩ những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên việc thu hút dự án du lịch cịn rất thấp, việc triển khai các dự án chậm, thiếu nguồn vốn. Bảng 2.7: Năng lực và điều kiện phục vụ các cơ sở ngành du lịch STT Nội dung ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 01 Đầu tư Tỷ đồng 350 500 900 900 1.500 Khu, điểm du lịch Tỷ đồng 60 70 250 250 300 Cơ sở lưu trú Tỷ đồng 260 400 600 550 1.000 Vận chuyển và hạ tầng du lịch Tỷ đồng 30 30 50 100 200 02 Tổng số cơ sở lưu trú Cơ sở 690 715 767 675 673 KS đạt 1-5 sao Khách sạn 47 54 69 79 85 Số phịng Phịng 8.000 10.000 12.500 11.000 11.000 03 Cơng suất sử dụng phịng % 55 55 57,5 52 56 04 Lao động ngành (trực tiếp) Người 5.000 5.800 6.000 7.000 7.500 Nguồn: Sở Văn hĩa, Thể thao và du lịch tỉnh Lâm Đồng 2.3.3.2 Sản phẩm du lịch Các hoạt động đầu ra cĩ nhiều chuyển biến tích cực nhằm mở rộng và tăng cường chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ tăng giá trị sử dụng cho người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm du lịch tập trung chủ yếu vào dịch vụ tham quan, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch qua các kết quả điều tra chi tiêu 2006 mức chi tiêu một ngày khách du lịch quốc tế đến Đà Lạt thực chi là 109 USD/ngày/khách. Riêng đối với khách trong nước, cơ cấu chi tiêu đối với một ngày khách trong nước tại Lâm Đồng là 587.700đ/ngày/khách. Cơ cấu chi tiêu đối với một ngày khách tại Lâm Đồng rõ rệt nhất và thu hút đối với khách là chi tiêu về các dịch vụ về ăn uống, đi lại, mua sắm, tham quan và vui chơi giải trí. Mức độ chi tiêu phản ảnh một số sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, chưa khai thác mạnh như dịch vụ vui chơi giải trí, đi lại và các dịch vụ khác. Cơ sở phục vụ lưu trú, phục vụ ăn uống cịn ít dịch vụ trọn gĩi, thiếu khơng gian, thiếu cơ sở lưu trú, giá cả tùy tiện đối lập tình trạng mất cân đối phịng vào các mùa làm ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh ngành cả năm. Dịch vụ vận chuyển khách du lịch thăm quan trên địa bàn hầu hết quy mơ nhỏ, số lượng đầu xe ít, cơng suất nhỏ, thiếu loại ơ tơ hiện đại, chất lượng cao phục vụ khách du lịch cao cấp. Các loại hình du lịch sinh thái chỉ mới dừng lại ở việc tổ chức các loại hình dã ngoại, leo núi, cắm trại… chưa khai thác cĩ hiệu quả, lực lượng hướng dẫn viên chuyên nghiệp thiếu… nên chỉ hoạt động khi cĩ đơn đặt hàng của du khách. Bảng 2.8 Mức chi tiêu/ngày của khách quốc tế 2006 (USD) 21.9 19.5 15.6 9.8 20 7.2 0.7 7.3 - Lưu tru - Ăn uơ ng - Đi la i - Tham quan - Mua să m - Vui chơi, gia i tri - Y tê - Kha c Bảng 2.9 Mức chi tiêu/ngày của khách nội địa 2006 ( 1.000đ) 137.7 116.5 119.6 35.9 99 17.73.5 57.8 - Lưu tru - Ăn uơ ng - Đi la i - Tham quan - Mua să m - Vui chơi, gia i tri - Y tê - Kha c Về du lịch nghỉ dưỡng mới khai thác ở lĩnh vực nghỉ thuần tuý là chính, dịch vụ dưỡng sức cĩ chất lượng, kết hợp dịch vụ chữa bệnh, chăm sĩc sức khoẻ cịn nhiều mới mẻ, sức hấp dẫn chưa cao. Về du lịch hội nghị - hội thảo cĩ khoảng 1.000 chỗ ngồi tại một số khách sạn 4* trở lên. Trang thiết bị và chất lượng phục vụ các cơ sở này vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho tổ chức các hội nghị hội thảo quốc gia và quốc tế cĩ quy mơ lớn. Tính liên kết dịch vụ du lịch giữa ngành, địa phương, khu vực và các cơng ty cịn yếu và chưa đi theo xu thế chung của tịan cầu hĩa. Tính năng động của đơn vị du lịch cịn chậm. 2.3.3.3 Hiệu quả kinh doanh Mức độ đĩng gĩp cho du lịch Lâm Đồng cịn rất thấp hơn du lịch Khánh Hịa, Bình Thuận, Quảng Nam, TP Hồ Chí Minh so với tiềm năng của một trung tâm du lịch lớn trong khu vực. Hiệu quả đầu tư vào du lịch thấp, chưa hấp dẫn. Các dự án du lịch đã đầu tư tại Lâm Đồng trong nhiều năm qua vẫn chưa hiệu quả, dự án đã đăng ký triển khai cịn chậm. Hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch, tài sản và vốn của các doanh nghiệp du lịch, trước hết là các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, cổ phần hĩa cịn kém. Thu nhập lao động của ngành thấp gây ra tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực lớn, lao động du lịch ít gắn bĩ với nghề, chất lượng nguồn nhân lực rất yếu và thiếu. 2.3.3.4 Yếu tố con người Nhận thức của các nhà kinh doanh du lịch đã cĩ nhiều thay đổi theo chiều hướng tốt về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng các dịch vụ, đội ngũ phục vụ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phục vụ này hiện nay cịn thiếu và yếu. Từ đội ngũ lao động cấp thấp đến đội ngũ lao động cấp cao cĩ trình độ ngoại ngữ, chuyên mơn nghiệp vụ được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp cĩ kỹ năng trong phục vụ, kinh nghiệm và khả năng thích ứng giữa đào tạo thực tế chỉ cĩ tại các tại doanh nghiệp du lịch 100% vốn nước ngồi, một số rất ít doanh nghiệp nhà nước và tư nhân được đào tạo chuyên nghiệp. Năng lực chuyên mơn của nhà quản lý chưa năng động, thích nghi với yêu cầu phát triển cuả ngành. 2.3.3.5 Các yếu tố khác Các cơng tác marketing, R & D, về các chương trình khuyến mãi, quảng bá thị trường tuy đã được các cấp quan tâm rất nhiều nhưng việc tham gia của các đơn vị chưa tích cực, mờ nhạt, thậm chí chưa quan tâm, chưa cĩ nguồn nhân lực thực hiện, chưa phát huy và khai thác đúng lợi thế kinh doanh vốn cĩ của du lịch. Thương hiệu du lịch Lâm Đồng vẫn được khách hàng lựa chọn và tín nhiệm. Mơ hình quản lý của du lịch gắn kết với tổ chức quản lý chung về văn hĩa, thể thao thực chất là chưa xác định vai trị quan trọng của quản lý nhà nước về du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn hiện nay. Các đơn vị kinh doanh du lịch tại Lâm đồng đã tham gia Hiệp hội du lịch, nhưng tính chất cạnh tranh trong nội bộ ngành rất cao. Mức độ cạnh tranh khơng dựa trên cơ sở chất lượng dịch vụ, cịn cĩ yếu tố tác động của chính sách hoa hồng với đội ngũ chân rết làm cị du lịch. Thủ tục trong quản lý du lịch đã cĩ nhiều cải tiến, nhưng cịn chưa năng động, chậm. Cơng tác xây dựng chiến lược dài hạn, trung hạn trong các đơn vị du lịch rất yếu. Hệ thống thơng tin, xử lý số liệu thơng tin của ngành du lịch cịn thiếu. Số liệu của ngành mang tính thống kê, chưa hệ thống và chưa mang tính tổng hợp cao. 2.4 NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DU LỊCH LÂM ĐỒNG 2.4.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngịai EFE Bảng 2.10: Ma trận các yếu tố bên ngồi của ngành du lịch Lâm Đồng STT Yếu tố Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1 Thu nhập xã hội tăng trưởng vững chắc. Kinh tế ổn định và giảm thiểu lạm phát. 0.07 4 0.28 2 Nhu cầu hưởng thụ giá trị tinh thần con người gia tăng 0.08 4 0.32 3 Tình hình an ninh chính trị ổn định và được đánh giá cao. 0.09 4 0.36 4 Hệ thống văn bản pháp quy ngày càng hịan thiện. Xác định vị trí và vai trị quan trọng của du lịch trong nền kinh tế. 0.06 4 0.24 5 Một số các chính sách tại địa phương chưa phù hợp, ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch. 0.05 1 0.05 6 Chưa cĩ chính sách đầu tư riêng biệt. 0.06 1 0.06 7 Cĩ giá trị văn hĩa tinh thần phong phú và được đánh giá cao 0.09 4 0.36 8 Ý thức xây dựng văn hĩa kinh doanh ngày một tăng cao. 0.06 3 0.18 9 Tiềm lực tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. 0.10 4 0.40 10 Điều kiện tự nhiên về vị trí giao thơng địa lý khơng thuận lợi; lượng mưa nhiều và kéo dài. 0.07 1 0.07 11 Sự phát triển cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại trong du lịch tạo sự thỏa mãn khách hành càng cao. 0.07 3 0.21 12 Cơng nghệ, kỹ thuật và thơng tin chưa đáp ứng theo yêu cầu. 0.04 2 0.08 13 Đối thủ cạnh tranh về nguồn lực khách quốc tế trong vùng-khu vực rất mạnh mẽ và nhiều tiềm năng. 0.09 1 0.09 14 Thu hút mạnh nguồn khách nội địa với đối tương chủ yếu thuộc giới trẻ, trung niên, khách cĩ thu nhập ổn định. 0.07 4 0.28 Tổng cộng 1.00 2.98 Dựa trên cơ sở đánh giá của các chuyên gia về du lịch, qua ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi nhằm giúp ngành du lịch đánh giá lại các thơng tin về các yếu tố chủ yếu liên quan đến mơi trường bên ngồi tác động và ảnh hưởng đến hoạt động của ngành du lịch hiện nay. Với tổng số điểm quan trọng cao nhất của ngành du lịch là 2,98. Điều này cho thấy sự ứng phĩ của ngành du lịch với tác động của mơi trường bên ngồi trên mức trung bình, phản ứng khá với các cơ hội và các mối nguy cơ. Do vậy, các chiến lược xây dựng của du lịch Lâm Đồng cần tận dụng hiệu quả các cơ hội về kinh tế chính trị ổn định và phát triển, xu thế nâng cao giá trị tinh thần của con người, tài nguyên thiên nhiên ưu đãi, văn hĩa địa phương, các chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển du lịch, ưu đãi trong du lịch. Tuy nhiên cũng cần phải tối thiểu hĩa các ảnh hưởng tiêu cực cĩ thể cĩ của các mối nguy cơ từ bên ngồi như sự khĩ khăn về giao thơng và thời tiết, các chính sách của địa phương chưa thu hút đầu tư trong ngành du lịch, xu thế chuyển hướng qua cơng nghiệp hĩa chưa rõ nét… 2.4.2 Nhận định cơ hội (O), thách thức (T) Cơ hội (O) - O1: Thu nhập xã hội tăng trưởng vững chắc. Kinh tế ổn định và giảm thiểu lạm phát. - O2: Nhu cầu hưởng thụ giá trị tinh thần con người gia tăng - O3: Tình hình an ninh chính trị ổn định và được đánh giá cao. - O4: Hệ thống văn bản pháp quy ngày càng hịan thiện. Xác định vị trí và vai trị quan trọng của du lịch trong nền kinh tế. - O5: Cĩ giá trị văn hĩa tinh thần phong phú và được đánh giá cao - O6: Ý thức xây dựng văn hĩa kinh doanh ngày một t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchien_luoc_phat_trien_du_lich_tinh_lam_dong_den_nam_2015.pdf
Tài liệu liên quan