Tài liệu Luận văn Chiến lược Marketing của Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời gian tới: Luận văn: “Chiến lược Marketing của
Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời gian
tới.”
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và
an toàn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực,
phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn.
Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực
hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình
mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò của Marketing nói chung đã không còn
mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đó như thế nào để có hiệu quả nhất
lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà q...
114 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Chiến lược Marketing của Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời gian tới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: “Chiến lược Marketing của
Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời gian
tới.”
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và
an toàn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực,
phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn.
Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực
hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình
mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trò của Marketing nói chung đã không còn
mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đó như thế nào để có hiệu quả nhất
lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà quan trị kinh doanh.
Năm 2002 đã chứng kiến một sự kiện đáng ghi nhớ trong quá trình phát
triển của ngành Bưu chính viễn thông, đó là việc thành lập bộ Bưu chính viễn
thông trên cơ sở của Tổng cục bưu điện. Sự ra đời của bộ Bưu chính viễn thông
đã đặt nền móng cho giai đoạn phát triển mới của ngành Bưu chính viễn thông
và Công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trong việc phát triển
và tự do cạnh tranh. Việc thành lập Bộ bưu chính viễn thông cũng phản ánh tình
hình phát triển mạnh mẽ của ngành Bưu chính viễn thông và mức độ gia tăng
nhu cầu của người dân Việt Nam trong những năm sắp tới.
Công ty Vật Tư Bưu Điện I là Công ty Nhà nước trực thuộc tổng Công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam, mặc dù có những ưu đãi nhất định của Nhà
nước song trong cơ chế thị trường và xu hướng phát triển mới không phân biệt
các thành phần kinh tế, Công ty phải có những thay đổi chiến lược nhằm thích
ứng với hoàn cảnh mới và phát huy thế mạnh của mình. Nhận thức được điều đó
cán bộ, công nhân viên trong Công ty không ngừng tìm tòi hướng đi cho riêng
mình, hoạt động Marketing của Công ty đã được coi trọng, nhiều hoạt động
Marketing được thực hiện và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào việc
tăng quy mô kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh số và lợi nhuận. Tuy
nhiên việc triển khai các hoạt động Marketing còn thiếu đồng bộ, không khoa
học, nhiều khi mang tính chủ quan, chính điều này là một trong những nguyên
nhân làm giảm xút hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 2
Trước tình hình đó và sau thời gian thực tập, nghiên cứu, căn cứ vào thực
trạng của Công ty và với những kiến thức được học em xin đóng góp một phần
nhỏ bé vào mối quan tâm, lo lắng chung của Công ty trong chuyên đề tốt
nghiệp: “Chiến lược Marketing của Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời
gian tới.” Chuyên đề được thực hiện dưới sự giúp đỡ, khích lệ của các cô, các
chú cán bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình sáng
suốt của thầy giáo: Thạc sỹ Nguyên Minh Ngọc.
Mục tiêu của đề tài là làm rõ tình hình thực tế của Công ty, tình hình thị
trường và hoạch định chiến lược Marketing. Với mục tiêu như vậy kết cấu của
chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận chia làm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về Marketing và chiến lược Marketing.
Chương II : Phân tích thực trạng Marketing ở Công ty Vật Tư Bưu Điện I.
Chương III: Chiến lược Marketing của Công ty Vật Tư Bưu Điện I
trong thời gian tới.
Phương pháp sử dụng trong phân tích và xây dựng chiến lược Marketing
là: Chương I cung cấp lý luận và là cơ sở để tiến hành phân tích trong Chương
II. Căn cứ vào dữ liệu đã phân tích ở chương II và dựa theo những lý luận của
chương I, chương III tiến hành tổng hợp và đề ra các chiến lược Marketing.
Hà nội ngày 01/05/2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Cảnh Thắng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING.
1. Khái niệm Marketing.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh
thực tế và nhận thức khác nhau mà người ta có những cách định nghĩa
Marketing khác nhau. Sự khác nhau không chỉ ở mức độ chi tiết mà còn phản
ánh ở nội dung mà nó chứa đựng. Nhưng ai cũng công nhận rằng Marketing ra
đời là nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu thụ
sản phẩm.
Trải qua nhiều giai đoạn, thuật ngữ Marketing được đề cập đến như
Marketing bán hàng, Marketing bộ phận. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học
kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý và với trình độ tiên tiến của nền công nghiệp
hiện đại, Marketing công ty hay Marketing hiện đại ra đời. Theo quan điểm mới
này, hoạt động Marketing đã có bước phát triển mạnh cả về lượng và chất, giải
thích một cách đúng đắn hơn ý nghĩa mà nó chứa đựng. Ta có thể định nghĩa
Marketing như sau:
“Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục
tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc
người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thoả mãn các nhu cầu
từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ”(Theo E.J McCarthy).
Và để ứng dụng Marketing hiện đại vào lĩnh vực thương mại của các tổ
chức kinh tế, có thể chấp nhận khái niệm Marketing thương mại:
“Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt
động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản
phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà
sản xuất, nhà thương mại và người tiêu thụ”.
2. Phân loại Marketing.
Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 4
2.1- Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển:
Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu
thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp
theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển
chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra
và không chú trọng đến khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu
thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc
thay thế Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.
2.2- Marketing hiện đại:
Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục
tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển.
Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu
quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu
của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ
thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng
tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hoá lợi nhuận
nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự
thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.
3. Các chức năng của Marketing.
* Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường các thông tin về khách hàng và các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng, các nhà
sản xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng khách
hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng ngày nay thay
đổi nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu dùng chỉ là vật
phẩm làm thoả mãn nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì nay ngoài yếu tố trên hàng hóa
còn phải thoả mãn nhu cầu cao hơn như nhu cầu tự thể hiện, tâm linh, trình độ
kiến thức, cấp bậc...
Thực hiện chuỗi hoạt động của mình Marketing có thể thâu tóm, phối hợp
các hoạt động của bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, sản xuất, nghiên
cứu thị trường các xí nghiệp sản xuất bao gói, nhãn hiệu...nhằm mục tiêu chung
là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu của
người tiêu dùng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 5
* Chức năng phân phối.
Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức sự vận
động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho đến khi
nó được giao cho những cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu
dùng. Thông qua chức năng này, những người tiêu thụ trung gian có khả năng
tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra nó còn hướng dẫn khách hàng về các thủ tục ký
liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức các tổ vận tải chuyên dụng, hệ thống
kho bãi dự trữ bảo quản hàng hóa... Đặc biệt, chức năng phân phối trong
Marketing có thể phát hiện ra sự trì trệ, ách tắc của kênh phân phối có thể xảy ra
trong quá trình phân phối.
* Chức năng tiêu thụ hàng hóa.
Chức năng này thâu tóm thành hai hoạt động lớn: kiểm soát giá cả và các
nghiệp vụ bán hàng, nghệ thuật bán hàng.
* Các hoạt động yểm trợ.
Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp doanh nghiệp thoả
mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi mà việc
tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động
yểm trợ có thể kể đến như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội trợ, triển lãm và
nhiều hoạt động dịch vụ khách hàng khác.
II. CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING.
1. Khái niện chiến lược Marketing.
Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu
hóa lợi nhuận, Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu người thị
tiêu dùng đối với sản phẩm của mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có và
tiềm năng trên thị trường. Căn cứ vào lượng thông tin đã thu thập ở trên Công ty
tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường trọng điểm và sử dụng phối
hợp các công cụ Marketing. Bằng việc thiết lập chiến lược Marketing các hoạt
động Marketing của Công ty được thực hiện theo một quy trình có hướng đích
cụ thể phù hợp với những đặc điểm thị trường của Công ty. Chiến lược
Marketing của Công ty có thể được hiểu như sau:
“Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một
đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của mình.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 6
Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với phức
hệ Marketing và mức chi phí cho Marketing” (- theo Philip Kotler.)
Cũng có thể định nghĩa chiến lược Marketing thực chất là Marketing mix
và thị trường trọng điểm (theo Marketing thương mại):
“Chiến lược là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống giữa Marketing
hỗn hợp và thị trường trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp được xây
dựng và hướng tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể.”
Marketing hỗn hợp hay Marketing mix ở đây là một tập hợp các biến số
mà Công ty có thể kiểm soát và quản lý được. Nó được sử dụng để cố gắng đạt
tới những tác động và gây được những ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục
tiêu. Các bộ phận cấu thành của Marketing hỗn hợp được biết đến như là: chiến
lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến.
2. Sự cần thiết và vai trò của chiến lược Marketing.
2.1- Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược marketing.
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu
và cố gắng để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc
dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không thể đảm bảo sự
thành công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch chiến lược cho toàn bộ các
hoạt động của doanh nghiệp là điều cần thiết. Kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối
hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng giúp cho
nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những
chuyển biến tốt đẹp hơn.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể
hiện sự cố gắng của Công ty nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế
cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến
lược Marketing thì Công ty mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt
động Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên
ngoài, đánh giá những điều kiện khác bên trong của Công ty để từ đó có những
chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu đã
định sẵn.
Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc
quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc
đầu tiên để xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 7
sở để tổ chức và thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói
chung và quản trị Marketing nói riêng.
2.2- Vai trò của chiến lược marketing.
Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin
hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh
doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị
phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của
doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị
trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến
lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường.
Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và
hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing mix cho thị
trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ
chức cùng đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lược
Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạn điểm
yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị
trường và có được chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp
xây dựng một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt
chẽ của chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị
trường mục tiêu đã lựa chọn. Xây dựng chiến lược Marketing đúng hướng tạo
điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
3. Một số chiến lược marketing điển hình.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi phân loại các kiểu chiến lược
Marketing của Công ty dưới những hoàn cảnh khác nhau. Dưới đây là một số
chiến lược Marketing điển hình.
3.1- Chiến lược Marketing theo vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Trên thị trường trong một giai đoạn nhất định với trình độ kỹ nghệ nhất
định hình thành một số hãng nắm vai trò là: người đứng đầu thị trường, là hãng
thách thức thị trường, các hãng đi theo hay hãng nép góc. Đối với mỗi một loại
hãng có thể hình thành nên một số chiến lược riêng biệt như sau:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 8
Với các hãng dẫn đầu thị trường, họ phải bảo vệ thị phần hiện tại của
mình hoặc làm tăng thị phần của mình, phải phòng thủ tích cực trước những tấn
công của các hãng khác đặc biệt là những hãng thách thức thị trường. Các chiến
lược phòng thủ được sử dụng như:
+ Phòng thủ vị thế, đây là chiến lược hay được sử dụng nhằm duy trì vị trí
của mình bằng tất cả những nỗ lực Marketing mix và bằng các nguồn lực bên
trong của hãng.
+ Phòng thủ mạn sườn là một kiểu chiến lược khác mà hãng dẫn đầu thị
trường có thể lựa chọn khi tập trung vào việc bảo vệ những điểm yếu có thể về
hệ thống phân phối hay mức giá cao.
Ngoài ra hãng có thể sử dụng một số chiến lược khác tùy thuộc vào điều
kiện của mình cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường như chiến lược hạ thủ
trước, chiến lược phòng thủ bằng phản công, chiến lược phòng thủ cơ động,
chiến lược co cụm.
Với các hãng thách thức thị trường, họ là những hãng có những ưu thế
nhất định về khả năng tài chính, kỹ thuật. Vì vậy các hãng này thường áp dụng
những chiến lược Marketing thể hiện tư thế tấn công các đối thủ cạnh tranh. Các
chiến lược thường được lựa chọn là:
+ Chiến lược tấn công trực diện: Đây là kiểu chiến lược mạnh mẽ nhất
nhưng đòi hỏi chi phí cao nhất. Theo chiến lược này các hãng thách thức thị
trường triển khai tất cả các hoạt động Marketing có thể để tấn công đối thủ.
+ Chiến lược tấn công mạn sườn, đòi hỏi hãng phải tìm ra điểm yếu của
đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược tấn công đường vòng, là chiến lược cạnh tranh gián tiếp
tránh được sự đối đầu giữa các hãng với đối thủ cạnh tranh. Cách thức thể hiện
của chiến lược này là đa dạng hóa sản phẩm, tham gia vào nhiều đoạn thị trường
hoặc sự đầu tư nhảy vọt về công nghệ.
Với các hãng đi theo, họ phải tránh sự đối đầu trực tiếp của các đối thủ
cạnh tranh là các hãng dẫn đầu thị trường. Các chiến lược áp dụng phổ biến là:
+ Chiến lược theo sát, theo chiến lược này các hãng đi theo cố gắng bám
sát các hãng dẫn đầu càng nhiều càng tốt nhưng không tạo ra sự nghi ngờ, để ý
từ các hãng dẫn đầu.
+ Chiến lược theo sau có khoản cách, thực hiện theo sau nhưng có một số
khác biệt bằng một số sự thay đổi về thị trường, sản phẩm, phân phối, giá cả...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 9
+ Chiến lược theo sau có chọn lọc, chiến lược này tập trung vào một số
đoạn thị trường có khả năng thu lợi nhuận cao.
Với các hãng nép góc. Các hãng nép góc là các hãng nhỏ có vai trò lấp
chỗ trống trên thị trường. Hãng theo đuổi chiến lược này phải xác định những
khoảng trống có thể thoả mãn với các yêu cầu như quy mô đủ lớn và có thể đem
lại lợi nhuận; có tiềm năng tăng trưởng đáng kể; các hãng cạnh tranh không biết
hoặc bỏ rơi; phù hợp với khả năng của hãng.
3.2- Kiểu chiến lược từ sự phân tích ma trận thị phần tăng trưởng.
Ma trận thị phần - tỷ lệ tăng trưởng thể hiện một tổ chức hoặc một đơn vị
kinh doanh nằm ở vị trí nào trong mối quan hệ giữa thị phần và tốc độ tăng
trưởng. Tùy theo vị trí của các hãng trên ma trận mà có thể có những chiến lược
nhất định như:
+ Chiến lược xây dựng, chiến lược này thường áp dụng với các đơn vị
kinh doanh có tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thị phần lại tương đối thấp.
+ Chiến lược duy trì, chiến lược gặt hái ngay. Các đơn vị có tỷ lệ tăng
trưởng cao, hoặc khá cao nhưng có thị phần lớn có thể áp dụng chiến lược này.
+ Chiến lược loại bỏ, được áp dụng với các đơn vị kinh doanh có tỷ lệ
tăng trưởng thấp và thị phần tương đối hẹp.
III. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING.
Dưới đây là quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh được các doanh
nghiệp sử dụng khá phổ biến.
Sơ đồ 1. Quá trình xây dựng chiến lược Marketing.
Nhu cầu và
hành vi của
khách hàng.
Mục tiêu,
nguồn lực
Công ty
Đối thủ cạnh
tranh hiện tại,
tương lai
S
W
O
T
Thị
trường
mục
tiêu
Sản phẩm Giá cả
Xúc tiến
tiế
Phân phối
Phân đoạn
thị trường
Vị trí và sự
khác biệt
của Công ty
Mục tiêu
Marketing
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 10
1. Phân tích môi trường Marketing.
Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường nhất định. Có
nghĩa là các tổ chức đều bị bao bọc bởi và phải đối đầu với những lực lượng bên
ngoài. Nhà quản lý không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực
lượng môi trường bên ngoài nhưng chúng có lại có tác động và gây ảnh hưởng
tới thái độ khách hàng và sự phát triển hỗn hợp Marketing có hiệu quả của
doanh nghiệp. Công việc của nhà quản trị Marketing là phát hiện và phân tích
một cách xác đáng các biến số không thể kiểm soát được đó để làm cơ sở hoạch
định Marketing mix cho phù hợp. Như vậy môi trường Marketing là tổng hợp
các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Phân tích
môi trường Marketing là giúp doanh nghiệp thấy được các ảnh hưởng của môi
trường, dự đoán sự tác động của chúng và đưa ra các quyết sách Marketing thích
nghi với các tác động đó.
Môi trường Marketing bao gồm những yếu tố sau:
1.1- Môi trường văn hóa xã hội.
Hoạt động Marketing dưới hình thức này hay hình thức khác đều trong
phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng dẫn cuộc sống hàng
ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành vi cơ bản của
con người từ lúc được sinh ra, lớn lên... Những yếu tố của môi trường văn hóa
phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền
thống và các chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình
thành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Khi phân tích môi trường văn hóa cho
phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ của mình. Tiêu thức thường nghiên cứu đó là:
+ Dân số hay số người hiện hữu trên thị trường. Thông qua tiêu thức này
cho phép doanh nghiệp xác định được quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của
nhu cầu.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 11
+ Xu hướng vận động của dân số như tỷ lệ sinh, tử, độ tuổi trung bình và
các lớp già trẻ. Nắm được xu hướng vận động của dân số có thể đánh giá được
dạng của nhu cầu và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó.
+ Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ. Yếu tố này liên quan
đến sự thoả mãn nhu cầu theo khả năng tài chính.
+ Nghề nghiệp tầng lớp xã hội.
+ Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo.
1.2- Môi trường chính trị, pháp luật.
Môi trường chính trị bao gồm các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu
trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp bao gồm các
bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động Marketing. Các yếu tố thuộc môi trường này chi phối
mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi trường chính trị, pháp luật giúp doanh
nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện
chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
Các yếu tố của môi trường chính trị pháp luật có thể kể đến như:
+ Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế.
+ Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của
Chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị, xã hội.
+ Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực thi
pháp luật trong đời sống kinh tế, xã hội.
1.3- Môi trường kinh tế và công nghệ.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường
này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng
tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh
nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi
trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những
mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 12
1.4- Môi trường cạnh tranh.
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ
của mình. Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh để vượt lên phía trước tạo ra môi trường cạnh tranh trong
nên kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh
hoàn hảo, chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của
môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. Phân tích môi trường cạnh
tranh là hết sức quan trọng, coi thường đối thủ, coi thường các điều kiện, yếu tố
trong môi trường cạnh tranh dẫn đến thất bại là điều không thể tranh khỏi.
1.5- Môi trường địa lý, sinh thái.
Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh
doanh còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý, sinh thái. Các yếu tố địa lý
sinh thái từ lâu đã được nghiên cứu xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu
quả kinh doanh. Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến vấn
phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát
triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố thường nghiên cứu bao gồm:
vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ, các vấn đề cân bằng sinh thái và
ô nhiễm môi trường.
2. Phân tích nhu cầu khách hàng và hành vi mua sắm của họ.
Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng chiến lược Marketing là Công ty
cần phải tiến hành phân tích nhu cầu khách hàng và hành vi mua sắm của họ.
2.1- Nhu cầu của khách hàng.
Nhu cầu hàm chứa ba mức độ đó là: nhu cầu tự nhiên, nhu cầu mong
muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó, nhu cầu tự nhiên phản ánh
sự cần thiết của con người về một vật phẩm nào đó, nhu cầu này được hình
thành do trạng thái ý thức thiếu hụt về một vật phẩm, dịch vụ cho tiêu dùng. Mỗi
người có một trạng thái ý thức khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý, môi
trường giao tiếp xã hội và chính bản thân người đó. Còn nhu cầu mong muốn là
nhu cầu tự nhiên của con người nhưng phù hợp với trình độ văn hóa và tính cách
cá nhân. Mỗi người có một trình độ văn hóa và tính cách khác nhau nên nhu cầu
mong muốn có dạng đặc thù khác nhau.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 13
Tuy nhiên việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng là nhằm xác định xem sản
phẩm của mình có phù hợp với người tiêu dùng không cả về yếu tố xã hội, cá
nhân và tình hình tài chính. Vì vậy, nhà quản trị phải nghiên cứu nhu cầu có khả
năng thanh toán đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng
mua của khách hàng.
Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh nói chung và kế hoạch, chiến lược
Marketing nói riêng. Căn cứ vào việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu
khách hàng các nhà quản trị Marketing có thể thiết lập được chiến lược
Marketing và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing sao cho mọi nỗ lực của
tất cả các bộ phận trong Công ty đều hướng về khách hàng, đảm bảo rằng sản
phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả năng tài chính của người tiêu dùng, làm
cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức độ cao nhất có thể đạt được.
2.2- Phân tích hành vi mua của khách hàng.
Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi
người có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng
không hề giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là
công việc vô cùng cần thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đưa ra các phương
án thích hợp với hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận
gần hơn với khách hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ. Có
nhiều cách phân loại khách hàng khác nhau nhau nhưng đối với doanh nghiệp
thương mại người ta thường phân khách hàng theo hai nhóm cơ bản Khách hàng
là người tiêu thụ trung gian và khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng.
Dưới đây là bảng so sánh giữa hai nhóm khách hàng của doanh nghiệp:
Bảng 1: So sánh khách hàng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Nhóm khách hàng là
người tiêu thụ trung gian
Nhóm khách hàng là
người tiêu thụ cuối cùng
1. Khái niệm
Người tiêu thụ trung
gian là tất cả những khách
hàng thực hiện hành vi mua
hàng để thoả mãn nhu cầu
của một tổ chức chứ không
phải của cá nhân họ.
Người tiêu thụ cuối cùng
là tất cả những khách hàng
thực hiện hành vi mua hàng
nhằm thoả mãn nhu cầu cá
nhân hoặc gia đình của họ.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 14
2. Đặc điểm
+ Mua hàng để thoả mãn hoạt
động của tổ chức.
+ Nhu cầu người tiêu thụ
trung gian xuất phát và phụ
thuộc vào người tiêu thụ cuối
cùng.
+ Có số lượng ít hơn nhưng
khối lượng mua là lớn đến rất
lớn.
+ Tần suất xuất hiện trên thị
trường thấp.
+ Họ cần độ tin cậy chắc chắn
và ổn định của nhà cung cấp.
+ Quyết định, cách thức mua
hàng rất đa dạng, phức tạp.
+ Mua hàng để thoả mãn
nghiên cứu cá nhân.
+ Có số lượng lớn nhưng khối
lượng mua và giá trị mua thấp.
+ Số lần xuất hiện trên thị
trường lớn.
+ Không quá chú trọng đến
nhà cung cấp.
+ Cố gắng tối ưu hóa lợi ích
cho bản thân.
+ Chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố liên quan như kinh tế,
văn hóa, gia đình...
Hiểu biết đầy đủ về khách hàng, nhu cầu và hành vi mua sắm của họ là
một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến khả năng lựa chọn
cơ hội kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của doanh nghiệp.
3. Xác định mục tiêu và nguồn lực của Công ty.
3.1- Xác định mục tiêu của Công ty.
Muốn thực hiện kinh doanh có hiệu quả cần phải có tư duy chiến lược và
mục đích hành động, nhất là trong Marketing cụ thể của doanh nghiệp. Mục tiêu
của doanh nghiệp là các kết quả mong muốn mà doanh nghiệp phấn đấu để đạt
được bao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Các mục tiêu của
doanh nghiệp thường đề cập đến là mức lợi nhuận, tăng trưởng, vị thế và an toàn
nhưng mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn phải là mục tiêu lợi nhuận
(không tính đến các tổ chức phi lợi nhuận), tuy vậy trong quá trình hoạt động
Công ty có thể đề ra các mục tiêu khác, mục tiêu ưu tiên, quan trọng số một
trong một thời kỳ, trung hoặc ngắn hạn tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Mỗi một doanh nghiệp cần xác định cho mình mục tiêu kinh doanh vì đây sẽ là
kim chỉ nam cho hành động, mọi thành viên trong Công ty hiểu được đích và
hướng mọi nỗ lực của mình vào đấy, mục tiêu của doanh nghiệp thực sự có tác
dụng tập hợp sức mạnh của cả doanh nghiệp, tạo ra sự nhất quán và thống nhất
cao. Các mục tiêu, mục tiêu tổng quát mà lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn có
ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược. Mọi mục tiêu cần được
phân tích để xác định chiến lược nào phù hợp với các mục tiêu đó.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 15
Như vậy mục tiêu có vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược, mục tiêu
được phân bổ thành các chỉ tiêu, là căn cứ để đánh giá các tình huống xử lý khác
nhau, nó gắn liền và chi phối mọi hoạt động trong quản lý doanh nghiệp.
3.2- Nguồn lực của Công ty.
Cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt
chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực
hay nguồn lực của Công ty phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan dường như
có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Tiềm lực của doanh nghiệp không
phải là bất biến, có thể phát triển theo hướng mạnh hơn hoặc yếu đi, có thể thay
đổi toàn bộ hoặc bộ phận. Tuy vậy, các yếu tố tiềm lực thường có độ trễ so với
sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh và hạn chế khả năng phản ứng
linh hoạt của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Phân tích tiềm lực của doanh nghiệp là nhằm đánh giá tiềm lực hiện tại để
lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đã xác định. Ngoài
ra việc phân tích này còn nhằm xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát
triển tiềm lực, tiềm năng của doanh nghiệp để tóm tắt cơ hội mớivà thích ứng
với sự biến động theo hướng đi lên của môi trường, đảm bảo thế lực, an toàn và
phát triển trong kinh doanh. Khi phân tích tiềm lực các yếu tố được nói đến bao
gồm:
+ Tiềm lực tài chính: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của
doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động được và khả năng phân phối, quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó.
+ Tiềm năng con người: Trong kinh doanh và đặc biệt là kinh doanh
thương mại, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.
+ Tiềm lực vô hình: Là tiềm lực không thể lượng hóa được một cách trực
tiếp mà phải thông qua các tham số trung gian. Tiềm lực vô hình tạo nên sức
mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Sức mạnh này thể hiện ở
khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn chấp nhận và quyết định mua
hàng của khách hàng. Các yếu tố có thể được coi là tiềm lực vô hình bao gồm:
hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ nổi tiếng của
hàng hóa, uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo.
+ Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và
dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 16
của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện chiến lược kinh
doanh cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.
+ Trình độ tổ chức quản lý: Là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu
quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý. Mỗi doanh nghiệp là một hệ
thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu.
Ngoài ra tiềm lực của doanh nghiệp còn có nhiều yếu tố khác cấu thành, tuỳ
theo mỗi doanh nghiệp với những điều kiện khác nhau mà tiềm lực này được coi
trọng, tiềm lực kia là thứ yếu. Vấn đề ở chỗ doanh nghiệp biết rõ tiềm lực của
mình để từ đó nắm bắt tốt hơn những cơ hội kinh doanh hấp dẫn- phù hợp với
năng lực của mình.
4. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là
xu thế tất yếu, việc phân tích đối thủ cạnh tranh trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết. Phân tích đối thủ cạnh tranh là nhằm xác định số lượng đối thủ hiện có trên
thị trường và các đối thủ tiềm năng, mục tiêu của họ, các chiến lược của họ như
thế nào, kế hoạch của họ trong thời gian tới, ưu nhược điểm của họ... Căn cứ vào
những thông tin thu thập được doanh nghiệp sẽ tạo cho mình hướng đi đúng,
xây dựng một chiến lược kinh doanh thích hợp và đứng vững trong “thương
trường”.
5. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội nguy cơ-(phân tích SWOT)
Trong các kỹ thuật phân tích chiến lược kinh doanh một trong những mô
hình hay sử dụng là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
nguy cơ (viết tắt là SWOT). Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết
quả nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đề ra chiến
lược một cách khoa học. Các bước xây dựng ma trận SWOT gồm các bước sau:
+ Xác định điểm mạnh điểm yếu chính của Công ty và những cơ hội và
nguy cơ mà Công ty gặp phải từ môi trường bên ngoài.
+ Đưa ra các kết hợp từng cặp logic.
+ Đưa ra sự kết hợp giữa bốn yếu tố (nếu có thể).
5.1- Phân tích điểm mạnh (Strengths).
Điểm mạnh là tất cả những đặc điểm, việc làm đúng tạo nên năng lực cho
Công ty. Điểm mạnh có thể là sự khéo léo, sự thành thạo, là nguồn lực của tổ
chức hoặc khả năng cạnh tranh (giống như sản phẩm tốt hơn, sức mạnh của nhãn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 17
hiệu, công nghệ kỹ thuật cao hoặc là dịch vụ khách hàng tốt hơn). Điểm mạnh
có thể là tất cả những kết quả của việc liên minh hay sự mạo hiểm của tổ chức
với đối tác có sức mạnh chuyên môn hoặc năng lực tài chính- những thứ mà tạo
nên khả năng cạnh tranh của Công ty.
Sức mạnh của Công ty có thể kể đến bao gồm các yếu tố sau:
+ Năng lực tài chính thích hợp.
+ Suy nghĩ tốt của những người mua.
+ Người lãnh đạo có khả năng
+ Những chiến lược được tính toán kỹ lưỡng.
+ Mối quan hệ với tổng thể nền kinh tế.
+ Công nghệ, sản xuất và quá trình hoạt động tốt.
+ Những lợi thế về giá.
+ Những chiến dịch quảng cáo tốt hơn
+Những kỹ năng sáng kiến sản phẩm
+ Quản lý chung và quản lý tổ chức tốt.
+ Những kỹ năng, kỹ thuật học cao hơn các đối thủ.
+ Hệ thống thông tin nhạy bén.
+ Sức mạnh nguồn lực của Công ty.
Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp không biết tận dụng triệt
để mọi sức mạnh của mình, phân tích điểm mạnh của Công ty nhằm xác định
xem doanh nghiệp có lợi thế gì hơn so với đối thủ cạnh tranh, sử dụng có hiệu
quả lợi thế đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
5.2- Phân tích điểm yếu (Weaknesses).
Điểm yếu là tất cả những gì Công ty thiếu hoặc thực hiện không tốt bằng
các đối thủ khác hay Công ty bị đặt vào vị trí bất lợi. Điểm yếu có thể có hoặc
có thể không làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty mà tùy thuộc vào việc
có bao nhiêu điểm yếu thể hiện trong thị trường.
Các yếu tố thường được nói đến trong khi phân tích Marketing là:
+ Không có phương hướng chiến lược sáng sủa nào.
+ Những phương tiện, cơ sở vật chất lỗi thời.
+ Thiếu chiều sâu và tài năng quản lý.
+ Thành tích nghèo nàn trong việc thực hiện chiến lược.
+ Tụt hậu trong nghiên cứu và triển khai (R&D).
+ Chu kỳ sống của sản phẩm quá ngắn.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 18
+ Hình ảnh của Công ty trên thị trường không phổ biến.
+ Mạng phân phối yếu kém.
+ Những kỹ năng tiếp thị dưới mức trung bình.
+ Không có khả năng huy động vốn khi cần thay đổi chiến lược.
+ Giá đơn vị hoặc giá toàn bộ sản phẩm, hàng hóa của Công ty cao hơn
tương đối so với những đối thủ cạnh tranh.
Phân tích điểm yếu của doanh nghiệp để thấy rằng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện chưa tốt, cần có những thay đổi
kịp thời. Doanh nghiệp phải khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu của mình trong
thời gian trước mắt hay ít nhất là có kế hoạch thay đổi trong tương lai. Tuy
nhiên, cũng phải thừa nhận rằng có những điểm yếu mà doanh nghiệp có thể
khắc phục được nhưng cũng có những điểm yếu mà doanh nghiệp không thể
khắc phục được hoặc có thể nhưng hiện tại chưa đủ khả năng. Phân tích điểm
yếu chính là để thực hiện thành công điều đó.
5.3- Phân tích cơ hội của doanh nghiệp (Opportunities).
Cơ hội là sự xuất hiện những khả năng cho phép người ta làm một việc gì
đó. Trong thương mại, cơ hội thể hiện sự xuất hiện nhu cầu của khách hàng và
theo đó là việc xuất hiện khả năng bán được hàng để thoả mãn nhu cầu của cả
nhà sản xuất lẫn người tiêu thụ. Cơ hội xuất hiện ở khắp mọi nơi, nó rất đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên, dù một tổ chức có lớn đến đâu cũng không thể khai
thác tất cả các cơ hội xuất hiện trên thị trường mà chỉ có thể khai thác được các
cơ hội phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình. Mặt khác những cơ hội xuất
hiện trên thị trường có thể có lợi cho tổ chức này nhưng lại đem bất lợi cho tổ
chức khác. Chính vì vậy doanh nghiệp, tổ chức chỉ nên khai thác một hoặc một
số những cơ hội hiện có trên thị trường, đó là các cơ hội hấp dẫn.
Cơ hội hấp dẫn trong thương mại là những khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng đã và sẽ xuất hiện trên thị trường được xem là phù hợp mục tiêu
và tiềm lực của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp có đủ điều kiện thuận lợi để
khai thác và vượt qua nó để thu lợi nhuận.
Cơ hội Marketing là một nhân tố lớn trong hình thành chiến lược của
Công ty, người quản lý sẽ không thể đưa ra chiến lược đúng cho vị trí của tổ
chức mình nếu không nhận biết các cơ hội về sự tăng trưởng, lợi nhuận tiềm
tàng trong mỗi một cơ hội. Cơ hội có thể rất phong phú, dồi dào nhưng cũng có
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 19
thể rất khan hiếm, nắm bắt được cơ hội đó hay không phụ thuộc vào mỗi doanh
nghiệp riêng biệt. Cơ hội xuất hiện trên thị trường có thể khái quát như sau:
+ Khả năng phục vụ những nhóm khách hàng bổ sung hoặc mở rộng thị
trường mới hoặc từng phân đoạn mơi.
+ Những cách mở rộng hàng hoá, sản phẩm để thoả mãn rộng rãi hơn nhu
cầu khách hàng.
+ Khả năng chuyển những kỹ năng hoặc bí quyết kỹ thuật học tới những
sản phẩm mới hoặc những doanh nghiệp.
+ Việc phá bỏ hàng rào ra nhập những thị trường nội địa và nước ngoài.
+ Sự tự mãn của những đối thủ cạnh tranh.
+ Khả năng tăng thêm nhu cầu thị trường.
+ Nẩy sinh những công nghệ mới.
Phân tích cơ hội là nhằm xác định đâu là cơ hội tốt, cơ hội hấp dẫn để từ
đó có những hướng triển khai nhằm khai thác nhanh và có hiệu quả hơn những
doanh nghiệp khác.
5.4- Phân tích nguy cơ (Threats).
Yếu tố của môi trường bên ngoài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là những nguy cơ của môi
trường. Nguy cơ xuất hiện song song với cơ hội của doanh nghiệp, chi phối
mạnh mẽ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Những nguy cơ có thể kể đến gồm:
+ Những đối thủ có giá thấp hơn.
+ Hàng hóa dễ có những sản phẩm thay thế.
+ Sự tăng trưởng thị trường chậm.
+ Chuyển đổi trong những chính sách thương mại, trao đổi với nước ngoài
của các quốc gia.
+ Tính dễ bị tổn thương chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sức mạnh những khách hàng hoặc những nhà cung cấp đang gia tăng.
+ Thay đổi nhu cầu của những người mua và sở thích của họ.
+ Thay đổi của nhân khẩu học...
Các nguy cơ xuất hiện ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, tổ
chức, họ chỉ có thể tránh những nguy cơ có thể xảy đến với mình và nếu phải
đối mặt với nó thì cố gắng giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Phân tích nguy cơ
giúp doanh nghiệp thực hiện những thay đổi, điều chỉnh cần thiết đối với những
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 20
thay đổi, biến động có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
5.5- Các kết hợp chiến lược của S-W-O-T.
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy
cơ ta xây dựng các kết hợp chiến lược. Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh
và cơ hội (SO), mục tiêu của kết hợp này là sử dụng điểm mạnh của tổ chức
mình để khai thác có hiệu quả nhất cơ hội hiện có trên thị trường. Sự kết hợp thứ
hai là sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO), đây là kết hợp nhằm tận dụng
cơ hội để khắc phục điểm yếu. Thứ ba, sử dụng điểm mạnh của mình để khắc
phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm
mạnh và nguy cơ (ST). Cuối cùng là kết hợp (WT), kết hợp giữa điểm yếu và
nguy cơ, đây là sự cố gắng lớn của doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh của
doanh nghiệp ở những khâu, những bộ phận còn yếu kém và cố gắng khắc phục,
hạn chế tổn thất do nguy cơ gây ra.
5.6- Sự kết hợp tổng hợp của bốn yếu tố SWOT.
Sau khi tiến hành kết hợp các chiến lược SW, SO, WT, WO công việc
tiếp theo là phải có sự kết hợp một cách tổng hợp của cả bốn yếu tố. Sự kết hợp
này sẽ đưa ra những nhận định mang tính khái quát cao, có ý nghĩa lớn cho
hoạch định chiến lược. Doanh nghiệp luôn tồn tại với những cơ hội, nguy cơ ở
môi trường bên ngoài, có những điểm mạnh nhưng đồng thời cũng có những
điểm yếu không thể tránh khỏi. Sự kết hợp SWOT thực sự là sự kết hợp hoàn
hảo giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội, lé tránh những nguy cơ khắc phục điểm
yếu và tận dụng triệt để sức mạnh của mình. Tuy vậy, trong thực tế các doanh
nghiệp thường bỏ qua bước này bởi lẽ việc đưa ra kết hợp này là rất khó khăn
nhiều khi không thực hiện được.
6. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường trọng điểm của Công ty.
6.1- Phân đoạn thị trường.
Theo Mc Carthy: “Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng
tiềm năng với những nhu cầu tương tự nhau và người bán đưa ra những sản
phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó”.
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều tiến hành
xác định cho mình thị trường để từ đó phân tích các yếu tố của nó như cung cầu,
giá cả, cạnh tranh. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ để doanh nghiệp có thể
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 21
tổ chức tốt quá trình kinh doanh của mình. Nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả thị
trường trên giác độ kinh tế doanh nghiệp khó có khả năng mô tả chính xác và cụ
thể đối tượng tác động và các yếu tố chi tiết liên quan. Đặc biệt là khó có thể
đưa ra các công cụ điều khiển kinh doanh có hiệu quả. Trong kinh doanh phải
tiến hành mô tả thị trường một cách cụ thể hơn từ góc độ kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân đoạn thị trường là nhằm phân chia khách hàng thành các nhóm dựa
trên một hoặc một vài đặc tính chung và mỗi nhóm được coi là một đoạn của
toàn bộ thị trường.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân đoạn thị trường, mỗi doanh
nghiệp sẽ xác định cho mình những tiêu thức phân đoạn phù hợp với mặt hàng
kinh doanh và khả năng của mình. Các tiêu thức dùng để phân đoạn thị trường
thường được sử dụng:
+ Phân đoạn theo lợi ích, cơ sở để phân đoạn là lợi ích mà người tiêu dùng
tìm kiếm khi tiêu dùng một sản phẩm nhất định. Tiêu thức này cho phép đo
lường hệ thống giá trị và khả năng mua các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau trong
một loại sản phẩm của người tiêu dùng.
+ Phân đoạn theo hành vi, tập trung vào các đặc tính của người tiêu dùng.
+ Phân đoạn theo tiêu thức dân số xã hội, các yếu tố của tiêu thức dân số,
xã hội bao gồm giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ, tôn giáo... Đây là
những tiêu thức phổ biến để phân đoạn thị trường và chúng đã đem lại thành
công hơn hẳn các tiêu thức khác nhất là trong phân đoạn thị trường hàng tiêu
dùng.
Trong thực tế các doanh nghiệp đều sử dụng kết hợp nhiều tiêu thức khác
nhau khi tiến hành phân đoạn nhưng đối với một sản phẩm cụ thể và một thị
trường cụ thể thì chỉ có rất ít các tiêu thức có thể sử dụng. Cần phải nói thêm
rằng việc tiến hành phân đoạn thị trường là rất tốn kém và mất thời gian, doanh
nghiệp không nên phân đoạn thị trường nếu như việc phân đoạn đó không đem
lại hiệu quả nhưng nếu thị trường nhất thiết phải phân đoạn mà doanh nghiệp lại
không tiến hành thì việc kinh doanh chắc chắn sẽ không thể thành công.
6.2- Lựa chọn thị trường trọng điểm.
Như trên đã phân tích, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bị giới hạn bởi
năng lực có hạn và sự khống chế của môi trường bên ngoài. Doanh nghiệp sẽ
không thể tham gia vào tất cả các đoạn thị trường ngay cả khi nhu cầu của các
phân đoạn này phù hợp với mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Điều
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 22
này buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc, tính toán lựa chọn một đoạn thị
trường thích hợp nhất. Thị trường trọng điểm hay thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp là tập hợp các khách hàng có cùng nhu cầu và mong muốn mà Công ty
có thể đáp ứng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và có khả năng khai thác tốt nhất.
Những căn cứ để doanh nghiệp tiến hành lựa chọn là:
+ Quy mô đoạn thị trường phải phù hợp với khả năng khai thác của doanh
nghiệp và có tốc độ tăng trưởng cao. Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố này là doanh
số bán, tốc độ tăng doanh số, mức lãi và các yếu tố tác động đến nhu cầu.
+ Những điều kiện thuận lợi và khó khăn cho kinh doanh trên các đoạn thị
trường đó. Nói cách khác đó là mức độ hấp dẫn của các đoạn thị trường, mức độ
cạnh tranh hiện tại và tiềm năng, sự đe doạ của các sản phẩm thay thế...
+ Khả năng nguồn lực và mục tiêu kinh doanh của Công ty, doanh nghiệp
sẽ không lựa chọn thị trường trọng điểm đó nếu khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp không cho phép hoặc không phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Sau khi lựa chọn thị trường trọng điểm từ những phân đoạn thị trường,
doanh nghiệp tiến hành xây dựng các chiến lược Marketing nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Có ba cách tiếp cận thị trường trọng điểm của doanh nghiệp:
cách tiếp cận thị trường đơn giản, cách tiếp cận thị trường phức tạp và cách tiếp
cận thị trường chấp nhận được, ứng với mỗi cách tiếp cận có thể đưa ra các
chiến lược Marketing: chiến lược Marketing tập trung, chiến lược Marketing
phân biệt và chiến lược Marketing không phân biệt.
Bảng 2: các cách tiếp cận thị trường trọng điểm
1. Đơn giản
M1 (1)
(3)
(2)
Theo cách này
doanh nghiệp sẽ xây
dựng chiến lược
Marketing cho thị
trường lựa chọn duy
nhất của mình.
Ưu điểm: Dễ trở thành
người độc quyền khai
thác đoạn thị trường
đó, đạt được lợi thế
cạnh tranh, lợi thế
chuyên môn hoá sản
xuất, phân phối và các
hoạt động Marketing
khác. Hiệu suất khai
thác thị trường cao, tỷ
suất lợi nhuận lớn.
Nhược điểm: Rủi ro
cao do Công ty tập
trung toàn bộ vào
đoạn thị trường này,
nếu xảy ra những biến
động doanh nghiệp
khó có thể đối phó.
2. Phức tạp
Tiếp cận thị trường trọng điểm
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 23
M1 (1)
(3)
(2)
M2
Theo cách này
doanh nghiệp sẽ xây
dựng chiến lược
Marketing riêng cho
từng đoạn thị trường
mục tiêu đã lựa chọn.
Ưu điểm: Đáp ứng
nhu cầu và mong
muốn đa dạng của
khách hàng nên hiệu
quả khai thác thị
trường cao, doanh số
và lợi nhuận tăng cao,
rủi ro giảm bớt bởi
doanh nghiệp đồng
thời khai thác nhiều
thị trường.
Nhược điểm: Chi phí
thực hiện chiến lược
rất cao, quản lý phức
tạp nếu trình độ quản
lý yếu kém dễ gây
xung đột nội bộ các
chiến lược Marketing.
3. Chấp nhận
được
M1+2 (1)
(3)
(2)
M1+2
Theo cách này
doanh nghiệp sẽ xây
dựng chiến lược
Marketing chung cho
các thị trường ghép
tương đối đồng nhất.
Ưu điểm: Sản phẩm
sản xuất ra và bán trên
thị trường với tiêu
chuẩn thống nhất và
khối lượng lớn nên
đạt được hiệu quả
kinh tế theo quy mô,
chi phí sản xuất thấp,
chi phí Marketing
cũng giảm, chiến lược
này đơn giản dễ quản
lý.
Nhược điểm: Khai
thác thị trường kém
hiệu quả do không
thương mại tốt nhất
nhu cầu mang tính
riêng biệt của khách
hàng, bị cạnh tranh.
7. Mục tiêu Marketing của Công ty.
Các mục tiêu Marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của kế
hoạch chiến lược của tổ chức, trong trường hợp Công ty được định hướng
Marketing hoàn toàn, hai nhóm mục tiêu này trùng nhau. Trong các trường hợp
khác các mục tiêu cần được phân loại đo lường việc thực hiện chúng. Các mục
tiêu Marketing thường tuyên bố như là các tiêu chuẩn hoạt động hoặc các công
việc phải đạt được ở một thời gian nhất định. Các mục tiêu Marketing phổ biến là:
+ Lợi nhuận thể hiện ở % doanh số hoặc một lượng tuyệt đối doanh
nghiệp dự định sẽ đạt được sau một thời gian thực hiện chiến lược Marketing.
+ Lượng bán, thể hiện ở thị phần doanh nghiệp dự định đạt được hoặc
lượng bán tuyệt đối.
+ Số lượng cáởntung gian thương mại có tham gia tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhận biết của người tiêu dùng và uy tín hình ảnh của sản phẩm và
doanh nghiệp trên thị trường.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 24
Tuỳ từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh mà hoạt động Marketing
tập trung vào những mục tiêu quan trọng cụ thể. Tất nhiên, theo quan điểm
Marketing nhấn mạnh đến các mục tiêu dài hạn và bao trùm là lợi nhuận chứ
không phải lượng bán. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ cho kế hoạch
Marketing.
8. Xác định vị trí và sự khác biệt của doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường đều có vị trí nhất định,
doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, có thể là doanh nghiệp
thách thức thị trường những cũng có thể là doanh nghiệp nép góc đi theo. Nhưng
các doanh nghiệp luôn cố gắng tạo cho mình sự khác biệt, chính sự khác biệt
này sẽ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và tạo cho mình một chỗ đứng
nhất định trong thị trường. Hơn nữa, vị trí của các doanh nghiệp trên các thị
trường khác nhau là khác nhau, doanh nghiệp này có thể đứng đầu một thị
trường này nhưng lại là doanh nghiệp nép góc ở thị trường khác. Vì vậy khi xác
định vị trí của một doanh nghiệp cần quan tâm đâu là thị trường trọng điểm của
doanh nghiệp đó và doanh nghiệp đó có sự khác biệt gì so với các đối thủ cạnh
tranh mà nhờ đó mà vị trí của họ sẽ được cải thiện.
Xác định vị trí và sự khác biệt của một doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trong trong việc hình thành chiến lược, tùy theo vị trí và sự khác biệt của doanh
nghiệp đó mà có những chiến lược Marketing khác nhau. Nếu không xác định
được các yếu tố này thì chiến lược Marketing sẽ không đem lại hiệu quả thậm
chí còn dẫn đến sai lệch trong định hướng kinh doanh.
9. Xây dựng chiến lược Marketing mix hướng tới thị trường trọng điểm.
Bây giờ đã đến lúc doanh nghiệp cần hoạch định rõ ràng Marketing
mix cho các đoạn thị trường của mình. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định
hỗn hợp các biện pháp Marketing cụ thể sẽ sử dụng để tác động vào thị
trường mục tiêu. Cụ thể, nhà quản trị phải xác định nội dung của 4 Ps trong
Marketing mix. Các nhóm biện pháp được phối hợp với nhau trong một
chương trình Marketing trong đó xác định ngân sách đầu tư cho từng biện
pháp, thời gian thực hiện và con người chịu trách nhiệm thực hiện từng biện
pháp.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 25
9.1- Sản phẩm.
“Sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất
các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của
khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, dịch vụ và cách thức
bán hàng”.
Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra bán trên thị trường
là một trong những nhiệm vụ trung tâm của hệ thống Marketing hỗn hợp ở
doanh nghiệp. Xác định đúng sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến khả năng khai
thác cơ hội kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa. Mô tả sản phẩm không chỉ dừng lại
ở việc đánh giá công dụng của sản phẩm, hình thức bao gói nhãn hiệu mà cần
phải xác định thị trường cho sản phẩm đó, vạch ra chính sách chủng loại hợp lý.
Mô tả sản phẩm là phải theo dõi cả những hiện tượng không đáp ứng được nhu
cầu người tiêu dùng, nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa bao gói và các dịch vụ
kèm theo. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sản phẩm hiện tại các nhà quản
trị cần phải nghiên cứu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai, xác định
những khả năng tiêu thụ sản phẩm mới, đề xuất những kiến nghị về chế tạo sản
phẩm mới.
Trong chiến lược Marketing việc nghiên cứu chu kỳ sống và phân lớp
hàng hóa đóng vai trò quan trọng vì căn cứ vào những yếu tố này mà doanh
nghiệp có thể đề ra những chiến lược Marketing hợp lý. Đối với chu kỳ sống của
sản phẩm, việc xác định xem sản phẩm của doanh nghiệp trong thị trường hiện
hữu đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ sống là cần thiết để xác định
doanh nghiệp sẽ áp dụng chiến lược nào: dưới đây là các phương án Marketing
theo chu kỳ sống của sản phẩm:
Sơ đồ 2. Chu kỳ sống của sản phẩm.
Thời gian Giới thiệu Tăng trưởng Bão hòa
Suy thoái
Giá trị
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 26
Khách hàng
chưa quen với
sản phẩm, thị
trường không
có cạnh tranh,
có thể áp dụng
giá hớt váng.
Khách hàng đã
quen với sản
phẩm, trên thị
trường có cạnh
tranh, phải đưa
ra các chính
sách xúc tiến.
Nhu cầu bắt đầu
giảm, trên thị
trường cạnh
tranh gay gắt,
phải giảm giá,
gia tăng hoạt
động xúc tiến.
Nhu cầu giảm
mạnh, cạnh
tranh và chi
phí tăng cao,
nguy cơ thua
lỗ lớn, phải cải
tiến sản phẩm.
9.2- Giá của sản phẩm, hàng hóa.
Giá là một trong bốn tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp. Trong kinh
doanh giá là công cụ có thể kiểm soát vì thế doanh nghiệp cần sử dụng một cách
khoa học để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Các quyết
định về giá có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
từ việc đặt kế hoạch kinh doanh đến mua sắm, bán hàng, chi phí và lợi nhuận.
Trong nghiên cứu kinh tế giá được hiểu là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa. Trong kinh doanh và quản trị giá được hiểu đơn giản hơn: giá là khoản
tiền phải bỏ ra để lấy một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đấy. Thông thường giá là
một yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng bởi giá có liên quan đến lợi ích cá nhân có tính mâu thuẫn
giữa người mua và người bán. Trong Marketing, nghiên cứu giá cả là phải kiểm
soát được các yếu tố chi phí, phân tích diễn biến của chi phí cố định và cho chi phí
biến đổi trong mối tương quan với khối lượng sản xuất ra hoặc mua về. Doanh
nghiệp không chỉ xem xét tính chất một chiều của giá mà phải nghiên cứu cả mối
quan hệ hữu cơ của giá với các yếu tố khác như sản phẩm, thị trường, vị thế... Điều
đặc biệt quan tâm khi tiến hành đặt giá là xác định mục tiêu của việc định giá. Mục
tiêu của doanh nghiệp phần nào được thể hiện bởi mục tiêu định giá. Doanh
nghiệp có thể có các mục tiêu lợi nhuận đã định sẵn, tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu
doanh số bán...
Căn cứ vào việc phân tích cấu thành giá và các mục tiêu định giá doanh
nghiệp tiến hành xây dựng các chính sách đặt giá, xây dựng các mức giá dự
kiến, tiến hành phân tích hoà vốn để chỉ ra đâu là sản phẩm có triển vọng tiêu
thụ nhất. Doanh nghiệp cần phải tiến hành thực hiện các chính sách giá phân
biệt để khai thác tối ưu các đoạn thị trường.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 27
9.3- Phân phối và địa điểm.
Để bán tốt doanh nghiệp cần phải thoả mãn thật nhiều yêu cầu đặt ra từ
phía khách hàng. Ngày nay khi đời sống của nhân dân được nâng cao, lối sống
công nghiệp đã ăn sâu vào tất cả tầng lớp nhân dân, khách hàng cần không chỉ
sản phẩm với giá đúng, sản phẩm tốt mà còn cần đáp ứng được thời gian đúng
và địa điểm đúng. Địa điểm và hoạt động phân phối là nội dung hết sức quan
trọng trong mà hệ thống Marketing doanh nghiệp cần giải quyết tốt trong chiến
lược Marketing của mình. Địa điểm một phần quyết định các hoạt động phân
phối và khả năng bán được hàng của doanh nghiệp. Vậy phân phối hàng hóa,
hiện vật là quá trình điều phối, vận chuyển và dự trữ hàng hóa dưới dạng hiện
vật vào kênh phân phối của doanh nghiệp sao cho đảm bảo quá trình lưu chuyển
hàng hóa đến người tiêu dùng đem lại hiệu quả nhất.
Công việc đầu tiên của hoạch định chiến lược Marketing đối với tham số
phân phối đó là lựa chọn địa điểm, địa điểm ở đây là nơi mà doanh nghiệp cung
cấp cho khách hàng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Lựa chọn địa điểm
được tiến hành theo hai tiêu thức: theo tiêu thức địa lý, tức là vị trí mà doanh
nghiệp tiến hành phân phối và theo tiêu thức khách hàng, tức là ai sẽ là người
nhận sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Sau khi xác định được địa điểm, căn cứ vào sản phẩm và chủng loại sản
phẩm, căn cứ vào khách hàng, khả năng doanh nghiệp và các điều kiện liên
quan khác doanh nghiệp cần thiết lập cho mình một kênh phân phối hoàn chỉnh.
Các kênh phân phối thường được sử dụng đó là kênh phân phối gián tiếp và
kênh phân phối trực tiếp. Tuy nhiên trong thực tế các doanh nghiệp thường phối
hợp sử dụng đồng thời của cả hai loại kênh này.
Sơ đồ 3. Kênh phân phối hỗn hợp.
Việc cuối cùng là tiến hành tổ chức và điều khiển quá trình phân phối
hiện vật, đây là quá trình xác định các kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
Doanh
nghiệp
thương
mại
Lực
lượng
bán
hàng
của
doanh
nghiệp
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Đại lý
Người Bán
buôn
Người
Bán lẻ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 28
đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa cho các kênh phân phối của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị phải luôn luôn quan tâm đến Lĩnh vực này để đảm bảo rằng
giao đúng thời gian, địa điểm và người nhận nhưng lại giảm thiểu các chi phí
phát sinh trong quá trình thực hiện. Phân phối hàng hóa cũng đồng thời phải
tiến hành xây dựng kế hoạch dự trữ sao cho doanh nghiệp luôn có hàng để bán
nhưng không gây tồn đọng, ách tắc. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải chú ý đến
các mối quan hệ về sở hữu, về lợi ích, hợp tác về thông tin trong hệ thống kênh
phân phối, các điểm bán hàng.
9.4- Xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến thương mại là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến thương mại có hai
loại xúc tiến mua và xúc tiến bán hàng, trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập
đến xúc tiến bán hàng. Thúc đẩy hoạt động bán hàng là hoạt động vô cùng quan
trọng đối với các doanh nghiệp thương mại vì sản phẩm tốt với giá cả phải
chăng, mạng lưới bán hàng rộng khắp nhưng khách hàng lại không biết đến sản
phẩm đó hoặc chưa đặt niềm tin cho sản phẩm của Công ty thì việc bán hàng
chắc chắn gập khó khăn. Bên cạnh đó sức mua của khách hàng tăng nếu như ta
cung cấp một lợi ích nhất định cho khách hàng hoặc bằng cách nào đó làm thoả
mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng. Ta có thể hiểu xúc tiến bán hàng là các hoạt
động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghiệp thương mại
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại.
Xúc tiến bán hàng là một trong bốn nội dung cơ bản của xúc tiến nói
chung nhưng nó cũng là một tham số của Marketing mix được ứng dụng trong
kinh doanh thương mại. Xúc tiến thương mại bao gồm các nội dung sau:
+ Quảng cáo: là hành vi thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ để xúc tiến bán hàng. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quảng
cáo được coi là phương tiện để bán hàng, phương tiện để tích luỹ tài sản vô hình
cho doanh nghiệp và phương tiện để nắm phản ứng khách hàng về các sản phẩm
kinh doanh, đồng thời quảng cáo chính là công cụ của Marketing thương mại.
+ Khuyến mại: là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách
dành những lợi ích nhất định cho khách hàng. Khuyến mại được thực hiện dưới
các hình thức giảm giá, phiếu mua hàng, trả lại cho khách hàng một phần tiền,
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 29
chiết giá, các cuộc thi cá cược, trò chơi có thưởng, phần thưởng cho các khách
hàng thường xuyên, quà tặng, tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo...
+ Tham gia hội chợ và triển lãm: Hội chợ thương mại là xúc tiến thương
mại tập trung trong một thời gian và một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức
cá nhân sản xuất kinh doanh được trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích
tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Triển lãm thương mại là xúc tiến
thương mại thông qua việc trưng bày hàng hóa, tài liệu về hàng hóa để giới
thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa.
+ Bán hàng trực tiếp: là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao
tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó, người
bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua hàng và
nhận tiền.
+ Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác: Quan hệ
công chúng là những hoạt động nhằm tuyên truyền giới thiệu với các giới dân
chúng khác nhau ở trong và ngoài nước. Các hoạt động quan hệ công chúng mà
các doanh nghiệp thương mại thường dùng như tổ chức họp báo, hội thảo khách
hàng, quan hệ cộng đồng, hoạt động tuyên truyền thông qua các tạp trí doanh
nghiệp. Các hoạt động khuyếch trương khác thường dùng như: hoạt động từ
thiện, hoạt động tài trợ. Các quan hệ này giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh
tốt đẹp trước con mắt khách hàng hoặc dành quyền quảng cáo.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 30
CHƯƠNG II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING Ở CÔNG TY VẬT TƯ BƯU
ĐIỆN I.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT TƯ BƯU ĐIỆN I.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
1.1- Cơ sở pháp lý và quyết định thành lập.
+ Cơ sở pháp lý.
Căn cứ vào nghị định số 03/CP ngày 26/10/1992 của thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Tổng cục Bưu điện.
Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban
hành kèm theo quy định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị định 156/HĐBT
ngày 7/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
Căn cứ thông báo đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Cục bưu điện số 64/TB ngày 13/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định thành lập.
Theo Quyết định số 197/QĐ-TCCB ngày 15/03/1993 do Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện Đặng Văn Thân ký có một số điều sau:
Điều 1: Bao gồm:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước ”Công ty dịch vụ-xuất
nhập khẩu vật tư Bưu điện”
+ Tên giao dịch quốc tế COKVINA thuộc Tổng cục Bưu Điện.
+ Mã số 06
Điều 2 có điều khoản liên quan sau:
+ Doanh nghiệp được phép: đặt trụ sở tại số 18 phố Nguyễn Du, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
+ Chi nhánh: trạm cung ứng vật tư Đà Nẵng, số 2 phố Thanh Hải, Thành
phố Đà Nẵng.
1.2- Quá trình phát triển và những bước ngoặt quan trọng của Công ty.
Công ty Vật Tư Bưu Điện I (VTBĐ I) là Doanh nghiệp Nhà nước, có tư
cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (VNPT), kinh doanh vật tư chuyên ngành.
Địa chỉ : 178 Triệu Việt Vương, Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tele : 9782362
Fax : 9782368
Công ty hình thành từ sự sát nhập của hai đơn vị:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 31
+ Thứ nhất: Công ty Vật Tư Bưu Điện : thành lập 21/6/1980.
+ Thứ hai: Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông thành lập
6/4/1987 theo quyết định số 564/ QĐ của Tổng cục Bưu Điện.
Công ty Vật Tư Bưu Điện trước đó là Cục Vật Tư Bưu Điện được thành
lập 14/11/1978 theo quyết định số 564/ QĐ của Tổng cục Bưu Điện Việt Nam.
Ngày 21/6/1980 Tổng cục có quyết định số 1074/ QĐ giải thể Cục Vật
Tư Bưu Điện thành lập Công ty Vật Tư Bưu Điện có chức năng cung cấp vật tư,
thiết bị thông tin cho toàn ngành Bưu Điện.
Ngày 8/10/1987 Tổng cục Bưu điện có Quyết định số 1090/QĐTCCB
tách chuyển Công ty Vật tư Bưu điện II thuộc Công ty vật tư Bưu điện.
Ngày 30/3/1990 Tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 372/QĐ -
TCCB hợp nhất Công ty Vật Tư Bưu Điện và Công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật
và Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông gọi tắt là Công ty
dịch vụ kỹ thuật Vật tư Bưu Điện tên giao dịch quốc tế viết tắt là
COKYVINA.
Ngày 3/4/1990 Tổng cục Bưu Điện ra quyết định số 398/QĐ -TCCB quy
định về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho Công ty dịch vụ
kỹ thuật vật tư Bưu Điện.
Ngày 4/4/1990 Tổng cục ra quyết định số 428/QĐ - TCCB - LĐLĐ phê
duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập
khẩu trực tiếp của Công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện.
Ngày 1/5/1990 Công ty dịch vụ kỹ thuật bưu điện chính thức đi vào hoạt
động.
Ngày 9/9/1996 Tổng cục Bưu Điện có quyết định đổi tên Công ty dịch vụ
kỹ thuật vật tư Bưu Điện thành Công ty Vật Tư Bưu Điện I. (Đơn vị kinh doanh
chuyên ngành còn lại là Công ty Vật Tư Bưu Điện II tại thành phố Hồ Chí
Minh).
Như vậy, Công ty VTBĐ I bắt đầu hoạt động từ năm 1990, Công ty
được phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quy định trong đăng
ký kinh doanh của Công ty, theo điều lệ hoạt động đã được Tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) phê duyệt, trên cơ sở tuân thủ
các chính sách pháp luật của Việt Nam và các quy định liên quan đến luật
quốc tế. Công ty có nghĩa vụ trách nhiệm vật chất về những hoạt động
của mình.
Sau khi hợp nhất Công ty có tổng mức vốn kinh doanh ban đầu là:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 32
4.495.000.000 đồng. Tổng vốn kinh doanh của công ty được phân loại theo
bảng sau:
Biểu 1. Phân loại vốn kinh doanh của công ty sau khi hợp nhất.
Chỉ tiêu phân loại vốn
kinh doanh Diễn giải
Số tiền
(ĐV: đồng VN)
1. Theo giác độ hình
thành vốn kinh doanh
+Do ngân sách Nhà nước cấp
+Công ty tự bổ sung
3.486.000.000
1.009.000.000
2. Theo giác độ chu
chuyển vốn kinh doanh
+Vốn cố định.
+Vốn lưu động
1.706.500.000
2.788.500.000
(Nguồn Quyết định của tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện).
1.3- Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
1.3.1- Chức năng.
Để đạt được mục tiêu kế hoạch của Nhà nước do Tổng công ty giao.
Công ty Vật Tư Bưu Điện I có chức năng sau:
+ Nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị cho các công trình của ngành Bưu
điện bằng vốn đầu tư tập trung của công ty theo hình thức nhập khẩu uỷ thác,
Công ty Vật Tư Bưu Điện I hưởng phí uỷ thác với một mức phí nội bộ do Tổng
công ty quy định.
+ Kinh doanh vật tư thiết bị Bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình
và các ngành hàng khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh thông qua xuất
nhập khẩu trực tiếp và khai thác các nguồn hàng trong nước.
+ Liên doanh liên kết các đơn vị trong nước và nước ngoài về lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông phù hợp
với quy định của pháp luật.
+ Kinh doanh các ngành nghề các vật tư khác trong phạm vi Tổng công
ty cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3.2- Nhiệm vụ.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ
kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ cuả Công ty.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 33
+ Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tư cho các đơn vị mà
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông có đề nghị để đạt được mục tiêu kế hoạch
kinh doanh chung phục vụ Tổng công ty.
+ Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ trang thiết bị và phương thức quản lý
trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
+ Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật và hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng
điều lệ BCVT trong việc phát triển ngày càng lớn mạng thông tin liên lạc.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện tốt chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài
chính, lao động tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao
động, đảm bảo công bằng và đời sống vật chất tốt cho cán bộ công nhân viên.
+ Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.(Làm
thật chậm.
1.3.3- Quyền hạn
+ Được mở rộng hoạt động hợp tác kinh doanh với nước ngoài trong các
hoạt động dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh xuất nhập khẩu theo đúng điều luật
đầu tư và các quy định về quan hệ đối ngoại của Nhà nước, liên doanh với các
đơn vị trong nước để thực hiện các hợp đồng đã ký.
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam
và nước ngoài, được huy động vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước nhằm phục vụ cho kinh doanh của công ty. Công ty đảm bảo tự lo trang
trải nợ đã vay để kinh doanh, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà
nước.
+ Được ký kết hợp đồng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với các đơn
vị thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật, trong
và nước ngoài trong việc liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất, uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, các bên đều
có lợi.
+ Được mở cửa hàng buôn bán các sản phẩm do mình kinh doanh theo
quy định của Nhà nước.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 34
1.4- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty.
+ Nhập khẩu uỷ thác vật tư thiết bị cho các công trình của ngành Bưu
Điện. Công ty VTBĐ I được Tổng công ty BCVT giao nhiệm vụ thay mặt Tổng
công ty ký kết và thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng nhập khẩu vật tư,
thiết bị và hệ thống thiết bị hoàn chỉnh nằm trong kế hoạch phát triển chung của
ngành với nước ngoài, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng mua bán ngoại
thương và làm thủ tục trực tiếp nhận hàng hoá.
+ Hoạt động tự kinh doanh hàng hoá. Công ty thực hiện nhập khẩu hay
tìm kiếm từ nguồn hàng trong nước để bán buôn và bán lẻ.
+ Hàng nhập khẩu được căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng
cung ứng của Công ty và hàng hoá thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông.
+ Hàng xuất khẩu là các sản phẩm thuộc ngành Bưu điện và các sản
phẩm thuộc công nghiệp thông tin do liên doanh đầu tư sản xuất và gia công
chế biến hoạt động này mới được triển khai gần đây và sẽ tiếp tục được phát
huy trong những năm tới.
+ Dịch vụ tư vấn kỹ thuật các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Bưu
chính viễn thông.
+ Sản xuất, lắp đặt, vận hành, phục hồi và sửa chữa thiết bị do công ty
bán ra.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ kinh tế với các chủ thể của
Công ty Vật Tư Bưu Điện I.
2.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (bao gồm cả cơ cấu tổ chức và quản
trị) là tổng hợp các bộ phận, phòng ban chức năng, các đơn vị cá nhân khác
nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ
mục đích chung đã xác định của công ty.
a. Cơ cấu tổ chức.
Công ty VTBĐ I có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
đứng đầu là ban giám đốc, trong đó giám đốc là người có quyền hành cao
nhất, trong ban giám đốc có hai phó giám đốc: phó giám độc nội chính và
phó giám đốc kinh doanh. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng
(gồm có các phòng sau: phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính,
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 35
phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng nghiệp vụ pháp chế
ngoại thương); Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa (gồm có 5 trung tâm kinh
doanh: Trung tâm kinh doanh 1, 2, 3, 4, 5 ở 18 Nguyễn Du, Nguyễn Công
Trứ...; một cửa hàng kinh doanh tại Hải Phòng trực thuộc trạm tiếp nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu; hai cửa hàng tại thành phố Đà Nẵng trực thuộc
chi nhánh công ty; Trung tâm bảo quản vận chuyển hàng hóa tại xã Yên
Viên, Gia Lâm, Hà Nội; Trạm tiếp nhận vật tư xuất nhập khẩu tại Hải
Phòng; Chi nhánh công ty tại thành phố Đà Nẵng...
Quan sát sơ đồ tổ chức của Công ty Vật Tư Bưu Điện I
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật Tư Bưu Điện I
Trung
tâm KD
XNK
Giám Đốc
P.Giám đốc
kinh doanh
P.Giám đốc
nội chính
P.kế hoạch
thị trường
P.nghiệp vụ pháp
chế ngoại thương
P.tổ chức
hành chính
P.tài chính
kế toán
Trung
tâm
KD1
Trung
tâm
KD2
Trung
tâm
KD3
Trung
tâm
KD4
Trung
tâm
KD5
Trung tâm vận
chuyển và bảo vệ
Trạm tiếp nhận
hàng hoá tại HP
CN tại Đà Nẵng số
2 Thanh Hải
Kho
tại
đồi
Lim
Kho
tại
Yên
Viên
Bộ
phận
vận
chuyển
Khu
trung
chuyển
A08
Khu
kho
Hoà
Khánh
Khu
kho
Cam
Ranh
Cửa
hàng số
7 Lạch
Tray
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 36
* Ban lãnh đạo: Một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu công ty do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu
Điện bổ nhiệm. Giám đốc công ty tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty
theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật với Tổng Cục
Trưởng Tổng cục Bưu Điện và với cán bộ của công nhân viên trong Công ty.
Các phó giám đốc là người trợ lý cho giám đốc về các lĩnh vực chuyên
môn của mình đồng thời theo dõi quan lý các phòng ban trong phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm dựa trên quyết định của giám đốc. Một phó giám đốc nội
chính trực tiếp phụ trách công tác nội chính của Công ty. Một phó giám kinh
doanh trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban chức năng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng có một trưởng
phòng, một phó phòng còn lại là chuyên viên và nhân viên. Nhiêm vụ của
phòng là thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường, những chủ trương đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phương hướng nhiệm vụ phát triển
của ngành nhằm xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản có tính khả thi cao. Phòng cũng đồng thời trực
tiếp làm công tác nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu để kinh doanh.
+ Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương: Làm nhiệm vụ về các hoạt
động xuất nhập khẩu uỷ thác, tiếp nhận hàng nhập khẩu ở các ga cảng.
Cả hai phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng nghiệp vụ
pháp chế ngoại thương trong hoạt động của mình đã tạo ra nguồn hàng đầu vào
cho hoạt động kinh doanh của Công ty do vậy cả hai vừa là phòng chức năng
vừa là phòng kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán: Có một kế toán trưởng và một phó phòng làm
nhân viên ghi chép phản ánh trung thực số liệu kế toán, thống kê, giá cả, chi
phí... giải quyết tốt các thủ tục thanh toán với ngân sách và với các đối tác trong
nước. Phòng còn có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 37
thực hiện công tác quản lý tài chính hạch toán kế toán của Công ty, bảo đảm
sản xuất kinh doanh có hiệu quả bảo toàn phát triển vốn phù hợp với cơ chế
chính sách cuả Nhà nước.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chỉ có một trưởng phòng, có nhiệm vụ tổ
chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuyển dụng lực lượng
lao động cho Công ty, giải quyết các chế độ lao động cho người lao động và
làm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý phương tiện cho hoạt động
của Công ty, đào tạo và tái đào tạo lực lượng lao động hiện có của Công ty.
* Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá
+ Công ty có 5 trung tâm kinh doanh tại Hà Nội đồng thời cũng là năm
cửa hàng.
+ Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu ở Hà Nội: Thực hiện hoạt động
tự kinh doanh, khi thị trường có nhu cầu về thiết bị, vật tư bưu điện thì trung
tâm là đơn vị trực tiếp tìm kiến, lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết và thực hiện
hợp đồng.
+ Có 2 cửa hàng tại Đà Nẵng, trực thuộc chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng
(là chi nhánh tổ chức sản xuất kinh doanh tại khu vực miền Trung).
+ Có một cửa hàng trực thuộc trạm tiếp nhận vật tư tại Hải Phòng.
+ Các đơn vị làm nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh có 2 đơn vị.
b. Cơ cấu quản trị.
Một doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và quản trị
kinh doanh theo một ý chí thống nhất tuyệt đối, đòi hỏi sự phục tùng kỷ luật hết
sức nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những quy tắc thống
nhất từ trên xuống dưới.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản trị Công ty, là người chỉ huy cao
nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản
xuất, kỹ thuật kinh doanh và đời sống của toàn công ty. Để giúp giám đốc tập
trung vào các vấn đề lớn, có tính chiến lược, việc phụ trách kinh doanh và công
tác nội chính được giao cho hai phó giám đốc của công ty.
Các phòng chức năng (kế toán tài chính, kế hoạch, tổ chức hành chính...)
được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp
giám đốc và các phó giám đốc, chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn
các trung tâm kinh doanh, các chi nhánh... cũng như các nhân viên cấp dưới
thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 38
Bên cạnh đó các trung tâm kinh doanh cũng là một cấp quản trị trong đó
trưởng các trung tâm đóng vai trò là một thủ trưởng đơn vị, tự thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả nhất. Tuy vậy, các
trung tâm kinh doanh vẫn được sự trợ giúp hết sức hiệu quả của công ty nói
chung và của phòng Nghiệp vụ pháp chế ngoại thương, phòng Kế hoạch kinh
doanh xuất nhập khẩu... nói riêng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh,
hỗ trợ vốn, cơ chế kinh doanh dân chủ, tìm kiếm nguồn hàng, nghiên cứu nhu
cầu thị trường...
2.2- Mối quan hệ của Công ty với các chủ thể trong quá trình hoạt động.
Một Công ty muốn tồn tại và phát triển phải luôn để tâm đến các quan hệ
về luật pháp, kinh tế và tổ chức với các doanh nghiệp khác, với khách hàng và
với cơ quan quản lý cấp trên. Trong quá trình hoạt động công ty VTBĐ I có
những mối quan hệ khá khăng khít với các cơ quan quản lý cấp trên bao gồm
Chính phủ, Bộ BCVT và các bộ khác có liên quan, với các bạn hàng và với
khách hàng của mình. Mối quan hệ này có thể được khái quát theo mô hình sau
đây.
Sơ đồ 5: Mối quan hệ của công ty với các chủ thể.
Thủ tướng Chính
phủ
Bộ và cơ quan
ngang bộ
Bộ Bưu chính
viễn thông.
Tổng Công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam
Công ty Vật Tư
Bưu Điện I
Khách hàng
Nhà cung
cấp
Các bên có
liên quan
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 39
2.2.1. Công ty với cơ quan quản lý cấp trên.
Công ty VTBĐ I là công ty Nhà nước, trực thuộc tổng công ty BCVT
chịu sự điều hành chung của ban lãnh đạo Tổng công ty, ban kiểm soát và ban
chức năng. Với tư cách là thành viên, công ty VTBĐ I thực hiện các nhiệm vụ
nằm trong kế hoạch đầu tư phát triển chung của ngành mà Tổng công ty giao
cho. Là công ty hoạt động kinh doanh thiết bị, vật tư viễn thông, Công ty chịu
sự quản lý của Bộ BCVT, tuân thủ và thực hiện đúng các quy định, chiến lược,
kế hoạch và chính sách phát triển BCVT, kết hợp chặt chẽ với các ban chức
năng của tổng công ty trong thực hiện các thủ tục về đấu thầu mua sắm thiết bị,
đầu tư xây dựng cơ bản, phê duyệt hợp đồng thương mại, xin miễn giảm thuế...
Công ty còn chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của tổng Công ty và bị xử lý
theo quy định nếu vi phạm pháp luật về BCVT. Ngoài ra Công ty VTBĐ I chịu
sự quản lý chung của các cơ quan chức năng của Nhà nước như: Bộ thương
mại, Hải quan, Bộ kế hoạch đầu tư...
2.2.2. Công ty với khách hàng.
Khách hàng của công ty VTBĐ I là các công ty kinh doanh thiết bị
BCVT, các Bưu điện tỉnh thành và tổ chức cá nhân tiêu dùng cuối cùng. Công
ty luôn luôn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng, xây dựng “lòng
trung thành” của các khách hàng truyền thống và tạo mối thiện cảm ban đầu với
khách hàng mới. Đối với các doanh nghiệp trong ngành Bưu điện, đây là các
khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty, khối lượng hàng mua tương đối
lớn, giữa Công ty với các khách hàng này có sự tương trợ giúp đỡ nhau trong
khối ngành BCVT dưới sự chỉ đạo của VNPT, vì vậy Công ty luôn tạo mối
quan hệ tốt đẹp, bền vững, bình đẳng cùng có lợi. Đối với khách hàng là các tổ
chức hoặc người tiêu dùng cuối cùng Công ty cũng thường xuyên có những
cuộc thăm hỏi nhất là với khách hàng lớn hoặc gửi thư thiếp chúc mừng... Bên
cạnh đó Công ty còn tiến hành giới thiệu sản phẩm qua tổ chức hội thảo, hội
nghị của công ty và của ngành, tham gia các hội chợ, triển lãm... Tất cả các
công việc trên đều nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty với khách
hàng. Tuy nhiên công ty còn ít chú ý đến các khách hàng nhỏ vì điều kiện, hoàn
cảnh chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu và nguyên vọng của khối khách hàng
này.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 40
2.2.3- Công ty với các bên hữu quan.
Các bên hữu quan bao gồm các cá nhân, tổ chức không trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng có sự tác động gián tiếp
hoặc ít hoặc nhiều đến Công ty. Bất kỳ một Công ty nào đều hoạt động trong một
môi trường Marketing bị vây bọc và chịu sự tác động không nhỏ của nhóm công
chúng trực tiếp. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty luôn tạo được thiện chí
của nhóm công chúng này như các ngân hàng, các Công ty tài chính, báo chí và
phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan chính quyền và đông đảo người dân.
3. Các nguồn lực chủ yếu của Công ty.
3.1- Đặc điểm nguồn vốn trong Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty BCVT nên vốn
của công ty bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, Vốn do tổng cục Bưu điện
(bộ Bưu điện) phân bổ để hoạt động và vốn tự bổ sung. Tuy vậy công ty vẫn
gặp tình trạng thiếu vốn kinh doanh, công ty thường xuyên phải huy động
những nguồn vốn vay để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho lợi nhuận của công ty bị chia sẻ, lợi nhuận để lại
thấp. Mặt khác các đơn vị kinh doanh vì lợi thế trong ngành như các Bưu điện
tỉnh, các công ty dọc... khi mua hàng của công ty thường xuyên trả chậm, đợi
đến hết dự án rồi trả một thể làm cho tỷ lệ quay vòng vốn của công ty bị giảm
đi đáng kể. Cá biệt có một số đơn vị mua hàng chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng
không tốt đến việc kinh doanh của công ty. Vốn liên doanh, liên kết là nguồn
vốn mà công ty đang tạo sức thu hút vì tỷ lệ vốn này trong tổng nguồn vốn là
thấp, công ty đang cố gắng khai thác hết tiềm năng của nguồn vốn này.
Công ty VTBĐ I hoạt động kinh doanh thương mại là chính, hoạt động
sản xuất chỉ chiếm một phần nhỏ. Tuy vậy, tỷ lệ vốn lưu động trên tổng số vốn
kinh doanh của công ty lại không cao, công ty đang có những kế hoạch nhằm
nâng cao tỷ lệ vốn lưu động trong cơ cấu tổng số vốn tới một mức hợp lý.
3.2- Đặc điểm lao động.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 170 người, trong đó 76
người có trình độ đại học (44,71 %), trung cấp có 22 người (12,94 %), còn lại là
72 công nhân (42,35 %). Độ tuổi trung bình của cán bộ nhân viên vào khoảng
38 - 43 tuổi nhưng cơ cấu tuổi lại chia làm hai nhóm: nhóm có độ tuổi từ 45 trở
lên và nhóm có độ tuổi từ 23 - 29 tuổi chiếm tỷ trọng lớn. Với đội ngũ nhân
viên như vậy Công ty gập không ít khó khăn bởi lẽ đội ngũ nhân viên trẻ có
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 41
năng lực, sáng tạo nhưng lại thiếu kinh nghiệm còn những người có thâm liên
cao có kinh nghiệm nhưng lại thiếu sự năng động sáng tạo khó theo kip với sự
vận động biến đổi của môi trường kinh doanh. Mặt khác với doanh số của Công
ty, số lao động này không phải là nhiều, nhưng đối với một doanh nghiệp
thương mại, đây không phải là con số nhỏ và Công ty phải nỗ lực nhiều để giải
quyết công việc cho số lao động này.
Ý thức được sự khó khăn phức tạp trong kinh doanh, cán bộ công nhân
viên của Công ty đã có nhiều cố gắng tạo ra hiệu quả khả quan. Tuy nhiên, với
những yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh đòi hỏi luôn cập nhật
những kiến thức về chuyên môn đã gây áp lực cho Công ty. Đội ngũ nhân viên
có chuyên môn, thâm liên đang dần thiếu, không đủ khả năng thích nghi với
môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng. Trong thời gian tới, Công ty phải
tiếp tục hoàn thiện đào tạo đội ngũ cán bộ còn thiếu năng lực, đưa những cán bộ
trẻ có năng lực vào vị trí thích hợp để họ phát huy được khả năng của mình.
Về tiền lương Công ty áp dụng hình thức trả lương cơ bản sau:
+ Trả lương theo hệ số % doanh số bán ra và kinh doanh có hiệu quả, có
bảo toàn vốn. Tỷ lệ nợ của khách hàng không được vượt quá mức quy định.
+ Công ty trả lương cơ bản theo hệ số đối với từng trường hợp cụ thể như
bảo vệ và lái xe.
+ Trả lương khoán theo sản phẩm và dịch vụ làm ra có chất lượng cao
Mức lương trung bình: năm 2001 là 1.867.120 đồng năm 2002 là
1.436.874 đồng.
3.3- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ được thực hiện
một cách nhịp nhàng liên tục khi Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và
có thể huy động khi có những nghiệp vụ phát sinh. Công ty VTBĐ I là công ty
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty có trụ sở tại 178 Triệu Việt
Vương, có các cửa hàng tại các trục phố lớn Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, đặt
các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng... Tài sản cố định của công ty gồm có
nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc trang thiết bị, và nhiều vật
dụng kỹ thuật khác...Các phòng ban của Công ty được trang bị máy tính, Fax,
điện thoại, tổng đài và các thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý. Ngoài ra Công ty còn có xưởng sản xuất
dây với công nghệ cao cung cấp 80 km dây cáp điện thoại trong một ngày. Nhìn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 42
chung cơ sở vật chất của Công ty VTBĐ I tương đối hiện đại, kỹ thuật tiên tiến
phù hợp với sự tăng trưởng cả về mặt lượng và mặt chất của Công ty.
3.4- Vị thế thị trường.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp BCVT đã dẫn đến sự xuất
hiện của khá nhiều các công ty Nhà nước và tư nhân tham gia vào thị trường
ngành BCVT làm cho tính chất cạnh tranh trên thị trường này trở nên đặc biệt
gay gắt. Hoạt động buôn lậu, khai man và các hình thức lách luật khác trở nên
khá phổ biến khiến công ty phải luôn có những chiến lược về giá sao cho không
thấp hơn giá trên thị trường nhưng vẫn phải đảm bảo thu hồi vố và có lãi. Về
hoạt động nhập khẩu uỷ thác, nhiều công ty có vốn lớn có khả năng tham gia
vào lĩnh vực này nên hoạt động nhập khẩu uỷ thác của công ty VTBĐ I bị giảm
sút đáng kể. Đứng trước những khó khăn đó công ty đã có những biện pháp
hoàn thiện và khắc phục cho nên vị thế của công ty trên thị trường vẫn được giữ
vững và phát huy. Nhìn chung, công ty VTBĐ I vẫn là một trong những công ty
Nhà nước có uy tín trên thị trường trong nước và khu vực.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA CÔNG TY VTBĐ I.
1. Đặc điểm ngành hàng kinh doanh.
1.1. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thiết bị Bưu
chính viễn thông.
Sáng ngày 11.6.2002, văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức họp báo Công
bố pháp lệnh Bưu chính - Viễn thông (gồm 8 chương, 79 điều). Pháp lệnh này
được xây dựng trên cơ sở tổng hợp, đánh giá, rút kinh nghiệm thực tiễn việc thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật về BCVT. Pháp lệnh BCVT đã thể chế
hóa đường lối, chính sách của Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết và gia nhập. Đây là pháp lệnh đầu tiên về lĩnh vực này và
được coi là một động lực cho việc đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
trong hoạt động BCVT đồng thời tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
tham gia trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng lành mạnh giữa các thành
phần kinh tế. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Pháp lệnh sẽ tạo điều kiện quản
lý chặt chẽ hơn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngăn
ngừa các hiện tượng làm ăn phi pháp và cạnh tranh phi pháp. Pháp lệnh sẽ
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01.10.2002.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 43
Điểm mới đáng chú ý nhất thể hiện trong Pháp lệnh tập trung vào hai
mảng chính của ngành Bưu điện là Bưu chính, viễn thông. Về bưu chính, Pháp
lệnh quy định Nhà nước thành lập một doanh nghiệp mang tên “Bưu chính Việt
Nam” để cung cấp dịch vụ bưu chính với chức năng chủ yếu là thực hiện nghĩa
vụ công ích. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh rong
lĩnh vực bưu chính - gọi là doanh nghiệp chuyển phát - được tham gia chuyển
phát tất cả các loại vật phẩm hàng hóa theo quy định chung của pháp luật.
Về Viễn thông, pháp lệnh quy định không còn độc quyền doanh nghiệp
đối với việc cung cấp hạ tầng mạng. Việc cung cấp hạ tầng mạng sẽ do một số
doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn cổ phần đặc biệt đảm nhiệm.
Đối với việc cung cấp dịch vụ sẽ cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia,
đồng thời có chính sách quản lý chặt hơn đối với các doanh nghiệp có dịch vụ
chiếm thị phần khống chế, nhằm hạn chế việc gây ảnh hưởng hay gây khó khăn
cho các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường. Sự xuất hiện của nhiều nhà
cung cấp làm thị phần của Công ty bị thu hẹp, sản phẩm sẽ bị cạnh tranh mạnh
mẽ, chính vì vậy sẽ thúc đẩy sự phát triển và buộc Công ty phải trăn trở tìm ra
hướng đi cho mình.
Nhà nước quản lý toàn ngành BCVT và với công ty VTBĐ I nói riêng từ
trên xuống theo các cấp và các ban ngành chức năng. Đứng đầu là Chính phủ,
dưới Chính phủ là bộ BCVT (đóng vai trò là bộ chủ quản) và các bộ, cơ quan
ngang bộ khác có liên quan, Tổng công ty BCVT (VNPT) đóng vai trò là cơ
quan kinh doanh, phụ trách hoạt động kinh doanh toàn ngành và của các đơn vị
thành viên: các công ty cổ phần, các đơn vị sự nghiệp, Bưu điện 61 tỉnh thành
và công ty, nhà máy, xí nghiệp. Công ty VTBĐ I là công ty nằm trong nhóm số
3 của sơ đồ tổ chức của ngành BCVT. Hệ thống pháp luật, cơ cấu tổ chức được
thiết lập một cách rõ ràng, đồng bộ là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện có tự
chủ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Thủ tướng Chính
phủ
Bộ và cơ quan
ngang bộ
Bộ Bưu chính
viễn thông.
Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 44
Để có các thiết bị, vật tư chất lượng cao, hiện đại mà giá cả hợp lý, đồng
thời khuyến khích và thu hút đầu tư, Nhà nước đã có những chính sách quản lý
nới lỏng, giảm tính độc quyền và tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính
viễn thông. Những đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty trong ngành Bưu chính viễn thông. Theo quyết định 242/199 HQĐ-
TTG ban hành ngày 30/12/99 của Thủ tướng chính phủ về điều hành xuất nhập
khẩu năm 2000, Tổng cục Bưu Điện đã ra thông tư số 01/2000/TT-TCBĐ
hướng dẫn thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị, thuộc danh mục quản lý
hàng chuyên ngành Bưu Chính Viễn Thông.
Theo thông tư có 14 loại hàng hoá, thiết bị vật tư được xuất nhập khẩu
thuộc chuyên ngành bưu chính viễn thông gồm: tổng đài dung lượng lớn và
nhỏ, thiết bị nhập mạng, tổng đài PABX, thiết bị truyền dẫn, cáp sợi quang, cáp
thông tin kim loại, thiết bị điện thoại không dây, thiết bị đầu cuối kết nối vào
mạng ISDN, thiết bị phát thử phát sóng VTĐ, máy fax, máy nhắn tin, máy điện
thoại di động, điện thoại thấy hình và điện thoại tự động. Ngoài danh mục
những hàng hoá thuộc quản lý Nhà nước, do các đơn vị Nhà nước giao cho kinh
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 45
doanh thì những mặt hàng còn lại tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh ngành hàng phù hợp, có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đều có quyền xuất nhập khẩu theo nhu cầu.
1.2- Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành công nghiệp BCVT.
Cho tới nay, sau hơn 15 năm đổi mới, với chiến lược hiện đại hoá và tăng
tốc độ phát triển, ngành Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp
đáng kể vào đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ngành BCVT đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, góp phần tích cực vào việc đạt mức
tăng trưởng 7% của nền kinh tế trong năm qua. Đến hết năm 2002, VNPT -
Tổng công ty chủ lực của Nhà nước đã nộp ngân sách Nhà nước vượt 12.89%
kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng ngành BCVT trong những năm gần
đây là rất cao trong đó phải kể đến sự phát triển của thuê bao điện thoại và
Internet.
Về thuê bao thoại từ năm 2000 con số mới chỉ đạt 3.300.000 thuê bao,
sang năm 2001 đã là 4.430.000 thuê bao và năm 2002 là 5.567.140 thuê bao. Tỷ
lệ tăng năm sau tăng hơn 125% so với năm trước. Còn về Internet, đây là một
lĩnh vực có sự phát triển vượt bậc, năm 2000 mới chỉ có 60.825 thuê bao thì đến
năm 2002 đã là 116.786 thuê bao. Đây là những con số đáng mừng và hứa hẹn
sự phát triển cao của ngành BCVT Việt Nam trong thời gian tới.
Dưới đây là tình hình phát triển thuê bao thoại và Internet của VNPT
trong các năm từ năm 2000 đến năm 2002.
Biểu 2. Tổng hợp tình hình phát triển thuê bao thoại và Internet.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 46
Các dịch vụ BCVT cơ bản đã được phổ cập ngày càng rộng tới các vùng
nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, đáp ứng nhu cầu xã hội và góp
phần phục vụ an ninh, quốc phòng. Năm 2002 còn chứng kiến một sự kiện đáng
ghi nhớ trong quá trình 57 năm xây dựng và phát triển của ngành Bưu điện đó
là sự việc thành lập bộ BCVT trên cơ sở của tổng cục Bưu điện. Sự ra đời của
Bộ BCVT đã đặt nền móng cho giai đoạn phát triển mới của ngành BCVT và
Công nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam. Đây là sự quan tâm mang tính chiến
lược, lâu dài của ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước, là sự khẳng định bước trưởng
thành và phát triển của BCVT Việt Nam và đặt ra yêu cầu cho sự phát triển của
BCVT, CNTT...trong thời kỳ phát triển đất nước hướng tới xã hội thông tin và
kinh tế trí thức, tạo thế và lực cho việc tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý thống nhất về BCVT, Internet... trong phạm vi cả nước.
Cùng với bước phát triển về cơ sở hạ tầng mạng lưới và dịch vụ, hệ thống
văn bản pháp luật BCVT mà chú trọng nhất là Pháp lệnh BCVT có hiệu lực thi
hành vào tháng 10 năm 2002 đã tạo dựng hành lang pháp lý và động lực thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông, CNTT trong điều
kiện kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trương của
Đảng, Nhà nước là phải huy động mọi nguồn lực để phát triển đất nước trong
điều kiện hội nhập quốc tế, trong đó xác định rõ vai trò mũi nhọn của viễn
thông và công nghệ thông tin. Mục tiêu đặt ra đến năm 2010 là tiếp tục phát
triển mạnh và hiện đại hóa bưu chính, viễn thông, phổ cập sử dụng Internet...
Như vậy với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong thời gian không xa
ngành công nghiệp Bưu chính viễn thông sẽ phát triển mạnh mẽ.
2. Đặc điểm vật tư, thiết bị Bưu chính viễn thông.
Vật tư, thiết bị BCVT là một trong những mặt hàng có hàm lượng khoa
học kỹ thuật cao và thường xuyên được các nhà sản xuất cải tiến đổi mới. Với
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Nguyễn Cảnh Thắng - Lớp
TM41B
Trang 47
vị trí quan trọng trong định hướng phát triển, hiện đại hoá đất nước, vật tư, thiết
bị BCVT được sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên hiện nay Việt Nam về cơ bản là chưa sản xuất được hoặc có sản xuất
nhưng công nghệ phải nhập khẩu như điện thoại, tổng đài, máy Fax, thiết bị vận
chuyển... chúng ta có thể vẫn phải tiếp tục nhập khẩu mặt hàng này nhưng trong
thời gian tới sẽ phải nâng tỷ lệ nội địa hóa tiến tới sản xuất hoàn thiện được ở
trong nước.
Cần đặc biệt khẳng định rằng tuy nằm trong ngành BCVT được coi là
ngành do Nhà nước độc quyền quản lý nhưng đối với mặt hàng mà Công ty
VTBĐ I đang kinh doanh là những vật tư thiết bị phục vụ cho phát triển mạng
lưới BCVT hay coi là xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành bưu chính và đất nước
thì Nhà nước không ngăn cấm hay khống chế kinh doanh mà cho vận hành theo
cơ chế thị trường để nâng cao chất lượng của thiết bị cung cấp. Nhà nước chỉ
quản lý thống nhất trong lĩnh vực khai thác các dịch vụ của ngành BCVT, do
vậy các công ty có cùng mặt hàng kinh doanh có khả năng cạnh tranh với Công
ty VTBĐ I trên thị trường rất nhiều nhất là khi Việt Nam đang tiến hành hội
nhập kinh tế, quốc tế với cơ chế mở cửa.
Như vậy, mặt hàng mà Công ty kinh doanh phải là các mặt hàng theo
quyết định của Nhà nước, mọi hành vi kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh
không hợp chuẩn đều bị xử phạt tạo điều kiện xây dựng môi trường kinh doanh
của Công ty trở nên lành mạnh.
Danh mục thiết bị, vật tư BCVT phải được căn cứ theo Quyết định số
757/2000/ QĐ - TCBĐ ngày 30/8/2000 của Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện
(nay là Bộ BCVT). Danh sách này sẽ được trình bày chi tiết trong phần phụ lục.
3. Đặc điểm thị trường của Công ty.
3.1. Nguồn cung cấp.
Công ty VTBĐ I là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết
bị chuyên ngành phục vụ cho phát triển mạng lưới BCVT Việt Nam dưới hai
hình thức là nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh thiết bị chuyên ngành. Vì vậy,
nguồn hàng cung cấp của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu. Công ty nhập
khẩu các mặt hàng có chất lượng cao ở các nước như Nhật Bản, Mỹ... và được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Chiến lược Marketing của Công ty Vật Tư Bưu Điện I trong thời gian tới..pdf