Tài liệu Luận văn Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội: 1
Luận văn
Chế độ pháp lý về đấu thầu
xây dựng và thực tiễn áp dụng
tại Công ty cơ khí Hà nội
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với đường lối và chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ , kinh tế
nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Góp phần vào công cuộc xây dựng
đất nước thì một yếu tố vô cùng quan trọng phải nói đến đó là một hệ thống cơ
sở hạ tầng vững chắc. Mà một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc thì phải bao
gồm đầy đủ các công trình giao thông vận tải, cầu cống, kho tàng, bến bãi,
trường học, bệnh viện, cơ sở vật chất kỹ thuật.. Để hệ thống này hoàn thiện và
vững chắc thì hoạt động đầu tư xây dựng phải được quan tâm, thúc đẩy phát
triển một cách kịp thời và có hiệu quả. Ngành công nghiệp cơ khí có tầm quan
trọng đặc biệt đến sự an nguy của mỗi Quốc gia nên chúng ta càng phải quan
tâm đến nhiều. Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, quy mô hoạt động
của ngành công nghiệp cơ khí ngày càng được mở rộng. Ngày nay dù đã có sự
tiến bộ vượt bậc của công n...
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Chế độ pháp lý về đấu thầu
xây dựng và thực tiễn áp dụng
tại Công ty cơ khí Hà nội
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với đường lối và chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ , kinh tế
nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Góp phần vào công cuộc xây dựng
đất nước thì một yếu tố vô cùng quan trọng phải nói đến đó là một hệ thống cơ
sở hạ tầng vững chắc. Mà một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc thì phải bao
gồm đầy đủ các công trình giao thông vận tải, cầu cống, kho tàng, bến bãi,
trường học, bệnh viện, cơ sở vật chất kỹ thuật.. Để hệ thống này hoàn thiện và
vững chắc thì hoạt động đầu tư xây dựng phải được quan tâm, thúc đẩy phát
triển một cách kịp thời và có hiệu quả. Ngành công nghiệp cơ khí có tầm quan
trọng đặc biệt đến sự an nguy của mỗi Quốc gia nên chúng ta càng phải quan
tâm đến nhiều. Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, quy mô hoạt động
của ngành công nghiệp cơ khí ngày càng được mở rộng. Ngày nay dù đã có sự
tiến bộ vượt bậc của công nghiệp, công nghệ thông tin, cơ khí vẫn là một trong
các ngành công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến thành công của công nghiệp
hoá, hiện đai hoá nước nhà.
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng,
trên cơ sở cạnh tranh, hoạt động đấu thầu là một sản phẩm tất yếu đã ra đời và
phát triển mạnh mẽ. Đấu thầu là hình thức kinh doanh có hiệu quả nhất đối với
cả với chủ đầu tư cũng như các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu
thầu cũng mang lại lợi ích rất lớn cho xã hội.Để hoạt động đấu thầu đi vào nề
nếp, đảm bảo tính khách quan , công bằng và tạo điều kiện cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, Chính phủ đã ban hành Quy
chế đấu thầu. Hiện nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/CP ngày 1/9/1999 là văn bản mới và cơ bản nhất điều chỉnh hoạt
động đấu thầu.
3
Kể từ khi Quy chế đấu thầu được ban hành, hầu hết các dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước đều được triển khai thực hiện đấu thầu.Thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà thầu có năng lực , giá thầu hợp lý, đảm bảo hoàn thành hợp đồng
đúng thời hạn với chất lượng công trình tốt, tiết kiệm được nguồn chi tiêu của
nhà nước. Tuy nhiên hoạt động đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu xây lắp thiết bị cơ
khí vẫn đang là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nước ta.
Chính vì vậy , việc nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt được những kiến thức
pháp luật về hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên cần thiết đối với cán bộ
,sinh viên đang công tác và học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn
có được những hiểu biết rõ hơn về hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ
sở những kiến thức đã được học ở trường, qua thời gian thực tập ở Công ty cơ
khí Hà nội em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Chế độ pháp lý về đấu
thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội” làm luận
văn tốt nghiệp.
Luận văn của em có kết cấu như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Khái quát chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Tình hình thực hiện Quy chế đấu thầu xây dựng tại Công ty
cơ khí Hà nội
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
đấu thầu xây dựng ở Công ty cơ khí Hà nội
Kết luận
4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU .
1.1.1 Khaí niệm về đầu thầu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều có sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong mua bán thì cạnh tranh lại càng gay gắt. Khái niệm
" đấu thầu" đã và đang được nhiều người biết đến, đặc biệt là các công ty, tổng
công ty xây dựng thì đấu thầu đã trở nên quen thuộc. Đấu thầu cũng bắt nguồn
từ tính chất cạnh tranh trong việc mua bán mà ở đó chỉ có một người bán và
nhiều người mua.
Hình thức đấu thầu chỉ mới áp dụng ở nước ta trong những năm gần đây,
đặc biệt là các công trình có chủ đầu tư là các tổ chức và các doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà nước. Sự ra đời của nó đã góp phần đáng kể trong việc
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng tham gia dự
thầu.
Cũng giống như đấu giá, hoạt động đấu thầu cũng là một quá trình cạnh
tranh trong mua bán. Nếu đấu giá là hình thức công khai để chọn người bán thì
đấu thầu chỉ có một người mua và nhiều người bán mà những người này lại
cạnh tranh với nhau nên người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng các
yêu cầu mà người mua đặt ra một cách tốt nhất.
Hiện nay có nhiều quan niệm cho rằng đấu thầu là một quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế -kỹ thuật. Ngoài
ra đứng ở mỗi góc độ khác nhau người ta có các khái niệm khác nhau.
Đứng ở góc độ của chủ đầu tư : Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là
phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa
5
các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là hình thức kinh doanh, thông
qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu về khảo sát thiết kế, mua
sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp
ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giưã
các nhà thầu.
Nhưng khái niệm tổng quát mang tính pháp luật nhất là khái niệm được
quy định trong Điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ
về việc ban hành quy chế đấu thầu: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu".
Đấu thầu là "một qúa trình lựa chọn"tức là việc tiến hành đấu thầu phải
theo một trình tự, thủ tục nhất định trong phần sau cuả bài viết này chúng ta sẽ
có dịp tìm hiểu đến. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng chính những thủ tục
trình tự nghiêm ngặt của đấu thầu đã tạo cho đấu thầu một hình thức khác hẳn
các hình thức khác thường gặp trong mua bán. Có hình thức mua bán một
người mua một người bán gặp nhau mua bán trực tiếp, có hình thức mua bán
thông thường thông qua chào hàng cạnh tranh.Tại đây người mua cũng phát ra
các đơn chào hàng và đánh giá đơn chào hàng do người bán cung cấp để lựa
chọn một đối tác tối ưu nhất
1.1.2 Vai trò của đấu thầu
Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương thức đấu thầu trong xây
dựng ở nước ta đã cho thấy so với các phương thức tự làm và phương thức giao
thầu thì phương thức đấu thầu có nhiều ưu điềm nổi bật hơn cả. Đấu thầu đã
mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư, các nhà thầu cũng như cho Nhà nước.
Mỗi chủ thể khác nhau thì đấu thầu có ý nghĩa khác nhau.
6
* Đối với chủ đầu tư
- Thông qua đấu thầu chủ đầu tư có khả năng thực hiện tối ưu các yêu
cầu về xây dựng công trình như tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng, mỹ
thuật, kỹ thuật của công trình,đảm bảo đúng tiến độ xây dựng.
- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư nắm được quyền chủ động, quản lý vốn
có hiệu quả, tránh thất thoát , lãng phí , giảm được các rủi ro trong quá trình
đấu thầu.
- Bảo đảm quyền chủ động, tránh phụ thuộc vào một nhà thầu xây dựng
trong thực hiện xây dựng các công trình vừa bất lợi về mặt kinh tế, kỹ thuật,
vừa bất lợi về mặt thời gian, dễ rơi vào thế bị động và không có khả năng kiểm
soát.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị xây
dựng nhằm mở rộng các cơ hội nâng cao chất lượng công trình, hạ thấp chi phí
xây dựng .
- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế,
kỹ thuật của chủ đầu tư trong quá trình tổ chức và xét thầu.
* Đối với nhà thầu
- Để có cơ hội tham gia dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu đòi hỏi
các nhà thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện.
- Thông qua đấu thầu sẽ tạo cơ hội có một khối lượng lớn công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng khả năng tích luỹ mở rộng và phát
triển công ty.
- Phát huy tính tối đa chủ động của công ty trong việc tìm kiếm thông tin
và các cơ hội tham gia đấu thầu trên thương trường tạo ra sự linh động sáng tạo
trong cơ chế thị trường.
- Đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ và
trình độ kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý trong tham dự đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.
7
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu
được lợi nhuận, dưới sức ép của cạnh tranh công ty phải nâng cao năng lực để
tồn tại và phát triển.
- Thông qua đấu thầu các nhà thầu còn nâng cao được trình độ chuyên
môn, kiến thức pháp luật qua mỗi lần dự thầu.
* Đối với nhà nước.
- Tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước cũng như quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá thực
hiện nhanh chóng.
- Tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giảm
quyết bớt nạn thất nghiệp cho xã hội.
- Tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng buộc các
nhà thầu phải phát huy năng lực để hoàn thành các công trình có chất lượng
cao về mặt kỹ thuật, mỹ thuật mà chi phí vẫn thấp tránh lãng phí và thất thoát
vốn đầu tư, tạo khả năng sử dụng tối ưu các nguồn vốn được tài trợ.
- Tăng khả năng nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức, sự linh hoạt và
nhạy bén của đội ngũ cán bộ, tri thức trong nền kinh tế thị trường.
- Tạo ra hiệu quả công việc rất cao tăng khả năng thu được lợi ích cao
nhất từ những nguồn lực hạn chế nhất .
1.1.3 Phân loại đấu thầu.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà đấu thầu phân thành nhiều loại khác
nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nội dung của quá trình lựa chọn.
Theo cách này người ta phân thành năm loại: Đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đầu thầu xây lắp, đấu thầu đối với gói thầu
quy mô nhỏ, đấu thấu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
* Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
8
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà tư vấn có đủ trình
độ, kinh nghiệm để giúp đỡ, tư vấn cho chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án.
Hoạt động tư vấn xây dựng trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,
pháp lý, tổ chức điều hành, quản lý xây dựng...
Theo Điều 17 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP nội dung của công tác tư vấn bao gồm:
-Tư vấn chuẩn bị dự án
+ Lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển.
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Đánh giá báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, nghiên cứu tiền
khả thi và nghiên cứu khả thi.
-Tư vấn thực hiện dự án.
+ Khảo sát.
+ Lập thiết kế dự toán và tổng dự toán.
+ Đánh giá thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán( nếu có).
+ Lập hồ sơ mời thầu.
+ Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Các tư vấn khác.
+ Quản lý tài chính, thu xếp tài chính.
+ Điều hành thực hiện dự án.
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ và các công việc khác.
Nhà tư vấn không được tham gia đánh giá kết quả công việc do mình
thực hiện và không được tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm
hàng hóa do mình xây lắp do mình làm tư vấn ( trừ các gói thầu thực hiện theo
hợp đồng chìa khoá trao tay).
9
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
Khác với mua bán hàng hoá nói chung, đấu thầu mua sắm hàng hoá là
một tiến trình mua bán hàng hoá theo một quy chế riêng biệt nhằm lưạ chọn
được nhà cung cấp hàng hoá theo những yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, giá cả
và những yêu cầu khác của bên mua hàng. Hàng hoá là máy móc, phương tiện
vận chuyển, thiết bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công
nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng.
Khi hàng hoá là thiết bị trong những dự án có quy mô lớn, thì việc đấu
thầu càng trở nên cần thiết nhằm tận dụng các ưu điểm của cạnh tranh và hạn
chế những hiện tượng tiêu cực như thông đồng, móc ngoặc, hối lộ... khi giao
kết hợp đồng. Chính vì vậy, đối với những dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước với một quy mô nhất định, việc mua sắm thiết bị, sử dụng
dịch vụ bắt buộc phải được tiến hành thông qua đấu thầu.
Nội dung mua sắm hàng hoá bao gồm.
- Khảo sát chất lượng kỹ thuật.
- Luận chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc thiết
kế.
- Các thông số, chỉ tiêu, chủng loại máy móc thiết bị.
- Công tác xây lắp, lắp đặt hiệu chỉnh máy móc.
- Công tác đào tạo chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ bảo hành và các dịch vụ khác có liên quan.
* Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình tuyển chọn nhà cung ứng dịch vụ xây lắp
đáp ứng được đòi hỏi của bên mời thầu. Hoạt động xây lắp là những công việc
của quá trình xây dựng các công trình như san đắp mặt bằng, xây dựng nền
móng, kết cấu phần ngầm, kết cấu phần nổi, các công việc thực hiện, lắp đặt
10
thiết bị công trình và công nghệ, trang trí nội ngoại thất và cảnh quan công
trình.
Nội dung của đấu thầu xây lắp bao gồm.
- Khảo sát kỹ thuật địa hình.
- Lập phương án kỹ thuật thi công.
- Tiến độ thi công.
- Lập hệ thống chỉ tiêu, đo đạc chất lượng công trình.
- Các dịch vụ bảo hành công trình.
* Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ.
Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ là hình thức đấu thầu áp dụng đối
với gói thầu quy định tại Khoản 12 Điều 3 Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP.
Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đổng đối với mua
sắm hàng hoá và xây lắp.
Việc đấu thầu các gói thầu có quy mô nhỏ được áp dụng theo các nguyên
tắc sau:
- Chỉ cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các
doanh nghiệp là tổng công ty hoặc thuộc tổng công ty) đóng trên địa bàn tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương tham dự. Trong trường hợp số lượng nhà
thầu tại địa phương có khả năng tham gia ít hơn 3, phải mời thêm các doanh
nghiệp ở ngoài địa phương tham dự. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì đựơc thêm các doanh nghiệp là Tổng công ty hoặc thuộc tổng công
ty tham dự thầu.
- Chỉ áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ đối với tất cả các gói
thầu.
* Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
11
Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án áp dụng cho những dự án
có từ hai đối tác trở lên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để người
có thẩm quyền có cơ sở xem xét, lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dưới
dạng sau:
-Dự án đang là ý tưởng.
-Dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi đựơc duyệt.
-Yêu cầu về một số nội dung côngviệc.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức, quy mô.
Theo cách phân loại này thì đấu thầu chia làm ba loại: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.
* Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu,
tất cả các đơn vị xây dựng đều có quyền tham gia đấu thầu. Bên mời thầu phải
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu.
Hình thức này được khuyến khích nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ
sở sự tham gia của nhiều nhà thầu và được áp dụng cho các công trình thông
dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần giữ
bí mật. Đây là một hình thức chủ yếu được ứng dụng trong đấu thầu hịên nay.
Đấu thầu rộng rãi có thể được tiến hành theo các phương thức sau:
-Đấu thầu rộng rãi một túi hồ sơ: Là phương thức nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ.
-Đấu thầu rộng rãi hai túi hồ sơ: Là phương thức nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và đề xuất giá trong từng túi hồ sơ riêng và vào cùng một thời điểm. Túi
12
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ để đánh giá.
-Đấu thầu rộng rãi hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho những dự
án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật...quá trình thực hiện như sau:
+Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
kỹ thuật và phương án tài chính( chưa có giá) đặc điểm để bên mời thầu xem
xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu
chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính
với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện dự thầu, giá dự thầu.
* Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này
chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau
-Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
-Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
-Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo họp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong
những trường hợp sau:
-Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10
ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu thì chủ dự án phải báo cáo cho cấp có
13
thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu, cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc
chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
-Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, quốc phòng do thủ tướng Chính phủ quy định.
--Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp
và dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn. Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc
loại dự án nhóm A Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hội đồng quản
trị tổng công ty Nhà nước do thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương có dự án quyết định.
-Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án,
do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định chỉ định thầu trên cơ sở
báo cáo và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ
quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nhưng
phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
1.1.3.3 Phân loại theo chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu.
Theo cách phân loại này người ta phân thành đấu thầu trong nước và đấu
thầu quốc tế.
Đấu thầu trong nước.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham
dự.
* Đấu thầu quốc tế.
14
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước
tham dự.
Đấu thầu quốc tế phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định và không
phải đối với dự án nào cũng được tổ chức đấu thầu quốc tế mà chỉ được tổ
chức trong các trường hợp sau:
-Đối với gói thầu mà không nhà thầu trong nước nào có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
-Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu.
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức kinh
doanh theo chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định
cần phải được tuân thủ để đạt được hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi
phối cả bên chủ đầu tư và bên dự thầu phân định quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi bên trong công tác đấu thầu.
1.1.4.1 Nguyên tắc cạnh tranh ngang nhau.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa
các nhà thầu vì có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu mà đấu thầu đặt ra là
lựa chọn đựơc nhà thầu tối ưu nhất, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà bên mời
thầu đặt ra. Cạnh tranh là quá trình mà mỗi chủ thể khi tham gia vào các quan
hệ kinh tế đều phải thực hiện các biện pháp của mình để nhấn mạnh các ưu
điểm, lợi thế và dấu đi các nhược điểm của mình nhằm mục đích vượt lên đối
thủ của mình. Đấu thầu là một cách cạnh tranh mà ở đây các nhà thầu bằng
kinh nghiệm và khả năng của mình để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
đạt được dự án.
Cạnh tranh trong đấu thầu phải đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, đồng thời
còn tiết kiệm, của cải, chi phí cho xã hội. Tuy nhiên, sự cạnh tranh phải được
diễn ra công bằng, có nghĩa là tất cả các nhà thầu phải được hưởng các điều
15
kiện và cơ hội ngang nhau trong quá trình đấu thầu. Bên mời thầu phải có trách
nhiệm đảm bảo các điều kiện đặt ra đối với các nhà thầu là như nhau, đồng
thời mọi thông tin mà họ cung cấp cho các nhà thầu là ngang nhau, không phân
biệt đối xử. Có như vậy mới tạo ra được sự cạnh tranh lành mạnh thực sự giữa
các nhà thầu, đảm bảo đúng nguyên tắc này.
1.1.4.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đấu thầu là một quá trình phức tạp bởi nó phải tuân theo các trình tự và
thủ tục nhất định. Do vậy, mỗi bước chuẩn bị của quá trình đấu thầu đều phải
được thực hiện một cách kỹ lưỡng và đầy đủ, chuẩn bị dữ liệu cho công việc
đấu thầu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu.
Bất kỳ một cuộc đấu thầu nào, bên mời thầu cũng phải chuẩn bị dữ liệu
để phục vụ cho việc lập hồ sơ mời thầu và xúc tiến việc đấu thầu, còn đối với
các nhà thầu họ phải nhận được đầy đủ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu cung cấp
với các thông tin, dữ liệu chính xác , chi tiết, rõ ràng, cụ thể về mọi mặt: kinh
tế, kỹ thuật, tài chính, pháp luật và các điều kiện khác. Chỉ khi nhận được đầy
đủ như vậy thì các nhà thầu mới nắm được toàn bộ yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra. Vì thế cả bên mời thầu và nhà thầu phải có trách nhiệm cung cấp và đảm
bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt công việc.
Bởi lẽ, việc chuẩn bị thông tin không đầy đủ sẽ làm phát sinh rất nhiều rắc rối
trong quá trình đấu thầu dẫn đến thiệt hại cho cả hai phía và cho toàn xã hội.
1.1.4.3 Nguyên tắc đảm bảo bí mật.
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong nhiều hoạt động chứ không riêng gì
hoạt động đấu thầu, vì vậy việc đảm bảo bí mật phải được các bên thực hiện
một cách trung thực.Trong đấu thầu, sau khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, để
đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh cũng như quyền lợi của các bên, trong
thông lệ Quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam đều quy định bên mời thầu phải
đảm bảo các hồ sơ dự thầu được bảo quản, niêm phong bí mật tuyệt đối. Điêù
này có nghĩa là các nhà thầu chắc chắn rằng hồ sơ dự thầu phương án kinh
16
doanh, kỹ thuật của mình được giữ bí mật tạo thế cạnh tranh với các nhà thầu
khác. Nếu các thông tin dự thầu không được đảm bảo giữ bí mật thì người nào
biết được nó sẽ rất có lợi vì biết được các thế mạnh cũng như dự kiến của nhà
thầu khác. Điều này gây bất lợi cho nhà thầu bị lộ thông tin và nhiều khi còn
gây ra các thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ.
1.1.4.4 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của các bên tham gia
dự thầu.Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu tức là
mọi hồ sơ dự thầu của các nhà thầu gửi đến đều được bên mời thầu tiếp nhận
và đánh giá công bằng. Tất cả các tiêu chuẩn đặt ra trước khi đánh giá như kỹ
thuật, kinh tế, tài chính... đều được phải xem xét công bằng. Nguyên tắc này
đóng vai trò quan trọng trong đấu thầu vì thiếu nó các nhà thầu không yên tâm
và không tin tưởng vào kết quả xét thầu được công bố, làm mất đi tính cạnh
tranh của nó.
Đây cũng là một nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu Quốc tế, nguyên tắc
này còn bổ trợ cho nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu vì có sự đánh giá công
bằng thì mới tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Công bằng là yếu tố rất quan
trọng đối với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu tư cũng có thể lựa
chọn được đúng nhà thầu thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của mình trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu.
1.1.4.5.Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Các bên tham gia vào quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu, thực hiện đúng cam
kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Mỗi bên khi tham gia vào
quá trình đấu thầu đều phải biết trách nhiệm và quyền hạn của mình đến đâu để
thực hiện cho đúng và nếu không thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì sẽ bị
xử lý theo pháp luật. Chính vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi phải phân định rạch
17
ròi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong từng phần công việc, mỗi bên
phải có nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc phòng ngừa rủi ro.
1.1.4.6 Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng.
Để thực hiện quá trình đấu thầu thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực của
tất cả các bên : Bên mời thầu và các nhà thầu. Tuy nhiên, trong quá trình đấu
thầu nhiều khi còn do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà các nhà thầu
gây cản trở cho quá trình đấu thầu như đòi rút lại hồ sơ dự thầu hoặc cung cấp
số liệu không chuẩn xác, có nhiều trường hợp trúng thầu mà không thực hiện
được hợp đồng... Chính vì vậy mà trong quy chế đấu thầu bao giờ cũng có các
quy định cụ thể vấn đề để bảo lãnh dự thầu.
Đây là một chế định giúp cho bên mời thầu tránh được các rủi ro do cách
ứng xử không đúng của các nhà thầu. Khi tham gia vào quá trình đấu thầu các
nhà thầu sẽ phải nộp một khoản bảo lãnh dự thầu kèm theo với hồ sơ dự thầu,
nếu nhà thầu nào không có bảo lãnh dự thầu thì hồ sơ đó sẽ không hợp lệ và
không được chấp nhận. Khoản bảo lãnh này không phải là phí nộp cho bên mời
thầu mà chỉ là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của nhà thầu và nó sẽ
được trả cho nhà thầu nếu họ không trúng thầu hoặc sau khi nhà thầu trúng thầu
nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là một
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện cam kết của nhà thầu trong quá trình thực
hiện các công đoạn tiếp theo.
1.1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện nay ở Việt Nam.
Mỗi một quan hệ kinh tế phát sinh thì cần thiết phải có sự điều chỉnh
tương ứng của pháp luật. Cũng như hoạt động đầu thầu nói chung, đấu thầu xây
dựng nói riêng đều có sự điều chỉnh của nhà nước bằng pháp luật. Những chủ
thể tham gia vào hoạt động" đấu thầu" đều phải tuân thủ những quy định của
pháp luật về hoạt động này.
18
Trước đây đã có một số văn bản điều chỉnh hoạt động quản lý đầu tư và
xây dựng, hoạt động đấu thầu nhưng các văn bản này chưa được hoàn thiện nên
chưa phát huy được tác dụng: Hoạt động đấu thầu vẫn còn mới mẻ mờ nhạt.
Đến ngày 16/7/1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu đã phát huy
được đúng tác dụng vốn có của nó. Công tác đấu thầu đã mang lại hiệu quả to
lớn đưa nước ta từng bước hoà nhập vào xu hướng chung của thế giới. Trước
năm 1990, ở Việt Nam chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định về hoạt động
đấu thầu, mà đặc điểm của đấu thầu xây lắp cơ bản là: Dự án có giá trị lớn, thời
gian thực hiện dự án lâu dài, nội dung của dự án phức tạp liên quan tới nhiều
ngành kinh tế kỹ thuật... Trong hoàn cảnh như vậy mà các bên chỉ có thoả
thuận với nhau thì không dự trù hết được các khả năng xảy ra, sẽ phát sinh
nhiều mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, tính cưỡng chế
của mỗi bên sẽ không có. Vì vậy Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc ban
hành các văn bản pháp lý để hướng dẫn các bên tham gia đấu thầu thực hiện
theo đúng pháp luật quy định. Mặt khác, thông qua những cơ sở pháp lý đó
Nhà nước có cơ sở để kiểm tra, giám sát chặt chẽ được hình thức này tránh
đựơc những lỗ hổng, tiêu cực có thể xảy ra, gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc
gia.
Từ những yêu cầu thực tế đó, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Thương mại đã đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định 42/CP về Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 43/CP về Quy chế đấu thầu ngày 16/7/1996.
Trên cơ sở Nghị định 43/CP, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Thương
mại đã ban hành thông tư liên Bộ, Nghành, Địa phương và cơ sở thống nhất
thực hiện.
Nhưng sau một thời gian thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề không phù
hợp trong hoạt động đấu thầu, gây khó khăn cho nhà thầu, thậm chí xảy ra
nhiều tiêu cực làm cho hoạt động đầu thầu diễn ra không đạt được mục tiêu
mong muốn là cạnh tranh công bằng, lành mạnh và hiệu quả. Những bức xúc ấy
19
đòi hỏi nhà nước cần phải có sự sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy nhằm
hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Từ yêu cầu đó , ngày
8/7/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/CP về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Nghị định 42/CP, và ngày 01/9/1999
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/CP về Quy chế đấu thầu thay thế Quy
chế đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị
định 93/CP ngày 23/8/1997. Bên cạnh Nghị định số 88/1999 Chính phủ còn
ban hành Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP
ngày1/9/1999. Ngoài ra Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn ban hành Thông tư số
04/2000 ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hịên Quy chế đấu thầu ban hành theo
Nghị định số 88/CP ngày 1/9/1999.
Được biết rằng, chúng ta đã có dự thảo về Pháp lệnh đấu thầu . Như vậy
, trong một thời gian ngắn nữa khi Pháp lệnh về đấu thầu ra đời thì cơ sở pháp
lý cho hoạt động đấu thầu sẽ được nâng cao và hoàn thiện hơn
1.2 ĐẤU THẦU XÂY DỰNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .
Trong xây dựng, để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ
bản, chủ đầu tư có thể lực chọn các phương thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu.
-Phương thức tự làm; Chính tự bản thân chủ đầu tư, đơn vị có nhu cầu
xây dựng thực hiện các công việc của quá trình xây dựng. Với đặc trưng đó
chủ đầu tư luôn quan tâm đến việc bảo đảm các yêu cầu của quá trình xây
dựng: tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Nhưng do
những hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật,
những quan tâm đó khó có khả năng thực hiện. Bởi vậy, phương thức này chỉ
giới hạn vào việc xây dựng các công trình hoặc hạng mục công trình nhỏ đơn
giản.
-Phương thức giao thầu: Chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Bên
20
giao thầu gọi là bên A, bên nhận thầu gọi là bên B. Phương thức này sử dụng
năng lực của các đơn vị chuyên môn hoá xây dựng, có khả năng thực hiện tốt
các yêu cầu của chủ đầu tư với công trình xây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy
chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công
trình.
Phương thức đấu thầu khác một cách căn bản với phương thức giao thầu.
Đầu thầu xây dựng là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh
tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư.
Trước đây, đấu thầu xây dựng đã có nhiều văn bản điều chỉnh nhưng
hiện nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và
Nghị định 14/2000/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
88/1999/NĐ-CP là những văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động đấu thầu nói
chung và đấu thầu xây dựng nói riêng. Ngoài ra còn có những văn bản của các
bộ ngành liên quan khác nhưng chủ yếu chúng ta đi sâu nghiên cứu những quy
định của pháp luật về đấu thầu trong hai văn bản mới nhất này.
1.2.1 Đối tượng áp dụng.
Theo Điều 2 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày1/9/1999 thì Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu
thầu được tổ chức và thực hịên tại Việt Nam áp dụng bắt buộc cho các dự án
sau:
-Các dự án đầu tư thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng có
quy định phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu đó là: Các dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
và phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
bao gồm:
+ Các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã
đầu tư xây dựng.
21
+ Các dự án đầu tư để mua sắm tài sản, kể cả thiết bị máy móc không
cần lắp đặt và sản phẩm khoa học công nghệ mới.
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để quy hoạch phát triển
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch đô thị nông thôn.
-Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nước, từ 30% trở lên vào vốn pháp định,
vốn kinh doanh hoặc cổ phần.
-Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước
ngoài được thực hiện trên cơ sở điều ước được các bên ký kết. Trường hợp có
những nội dung trong dự thảo, điều ước khác quy chế này thì cơ quan được
giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ước phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định trước khi ký kết.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện;
+ Đối với các dự án đầu tư trong nước chỉ thực hiện khi có từ hai nhà
đầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án.
+ Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy
chế này khi có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc
thủ tướng Chính phủ có yêu cầu phải đâú thầu để lựa chọn đối tác đầu tư thực
hiện dự án.
-Các dự án đầu tư mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị,phương tiện
làm việc của cơ quan Nhà nước, đồ dùng và phương tiện thông thường của lực
lượng vũ trang.
Ngoài các dự án trên,Nhà nước chỉ khuyến khích áp dụng Quy chế đấu
thầu đối với các đối tượng khác.
1.2.2 Trình tự đấu thầu.
Theo Điều 1 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP thì trình tự đấu thầu bao gồm các công việc sau: Chuẩn bị đấu
thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt, công bố trúng thầu,
thương thảo hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.
22
1.2.2.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Nội dung của công tác chuẩn bị đấu thầu bao gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
- Chỉ định tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
* Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập phải được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt, nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm.
- Phân chia dự án thành các gói thầu, việc phân chia gói thầu phải hợp
lý căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án.
- Ước tính giá dự kiến từng gói thầu và tổng các gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Hợp đồng chọn gói, hợp đồng chìa
khoá trao tay, hợp đồng có điều chỉnh giá.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
* Chỉ định tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu.
Tổ chuyên gia tư vấn này bao gồm các chuyên gia chịu trách nhiệm về kỹ
thuật công nghệ, kinh tế tài chính và pháp luật, có khả năng và hiểu biết cần
thiết để xem xét đánh giá được hồ sơ dự thầu gửi đến.
Các chuyên gia được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
- Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu.
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu.
- Am hiểu trình tự đấu thầu.
23
Các thành viên của tổ chuyên gia tư vấn chịu hoàn toàn trách nhiệm về
sự chính xác, khách quan, đúng đắn của các ý kiến, đánh giá của họ trước chủ
đầu tư và pháp luật.
*Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Sau khi thành lập tổ chuyên gia tư vấn giúp việc đấu thầu, tổ chuyên gia
tư vấn này có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu bao gồm:
-Thư mời thầu: Phải được lập theo mẫu do Nhà nước quy định, trong thư
mời thầu bao gồm các thông tin sau: Tên của bên mời thầu, một số đặc điểm
chính của đối tượng đấu thầu và yêu cầu của bên mời thầu đối với đối tượng
đó, địa điểm và thời gian nộp hồ sơ dự thầu, địa điểm và thời gian mở thầu.
-Đơn dự thầu: Là mẫu do bên mời thầu cung cấp trong đó có các thông
tin, tên, địa chỉ,của bên dự thầu, cam kết thực hiện yêu cầu của bên mời thầu.
-Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Trong hồ sơ mời thầu nêu rõ các chi tiết, điều
kiện cụ thể đối với nhà thầu có khả năng hiểu rõ ràng nhất.
-Các yêu cầu công nghệ thiết bị, tính năng kỹ thuật, hồ sơ thiết kế chỉ
dẫn kỹ thuật.
-Các điều kiện tài chính, thương mại, phương thức thanh toán.
-Tiến độ thi công.
-Tiêu chuẩn đánh giá.
-Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
-Mẫu bảo lãnh dự thầu.
-Mẫu thoả thuận hợp đồng.
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
* Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
Với mỗi loại đấu thầu thì thường chú trọng tới một số tiêu chuẩn đánh
giá nhất định. Như đấu thầu tuyển chọn tư vấn đánh giá tiêu chuẩn nhân sự là
quan trọng nhất, đấu thầu xây lắp thì đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật là quan trọng.
24
Theo Quy chế đấu thầu thì tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp được thực
hiện theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
-Kỹ thuật chất lượng.
-Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.
-Tài chính và giá cả.
-Tiến độ thi công.
1.2.2.2 Tổ chức đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu bao gồm: Mời thầu, nộp và bảo lãnh dự thầu, mở thầu.
* Mời thầu.
Việc thông báo mời thầu phải phù hợp với hình thức đấu thầu. Nếu là
đấu thầu rộng rãi thì bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu. Là đấu thầu
hạn chế thì bên mời thầu gửi thông báo này đến các nhà thầu có khả năng đáp
ứng yêu cầu của bên mời thầu. Là chỉ định thầu thì bên mời thầu tiến hành mời
trực tiếp và thương thảo với một nhà thầu nhất định do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép, nếu không thương thảo được mới chuyển sang
thương thảo với nhà thầu khác.
* Nộp và bảo lãnh dự thầu.
Sau khi bên mời thầu thông báo mời thầu hay gửi thư mời thầu, nhà thầu
muốn tham gia đấu thầu thì nhanh chóng nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu theo
quy định cuả pháp luật và đúng với yêu cầu của bên mời thầu. Hồ sơ lập xong
sẽ được niêm phong và gửi nộp trong đúng thời hạn nộp thầu đã chỉ rõ, bên mời
thầu sẽ tiếp nhận hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện. Nếu hồ sơ dự thầu không nộp đúng thời hạn nộp thầu đã quy định thì bên
mời thầu sẽ không nhận và coi là vô hiệu.
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu( trừ đấu thầu
tuyển chọn tư vấn) với giá trị bảo lãnh từ 1% đến 3% giá trị dự thầu hoặc có
25
thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo tính bí mật về mức giá dự
thầu cho các nhà thầu.
* Mở thầu.
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn và
được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật, việc mở thầu được tiến hành công
khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48
giờ kể từ thời điểm đóng thầu( trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Nội dung của biên bản mở thầu phải ghi rõ tên gói thầu, ngày, giờ, địa
điểm mở thầu,tên và địa chỉ các nhà thầu, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ
thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu được bên mời thầu
ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ hồ
sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc xét thầu.
1.2.2.3 Xét thầu.
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ
sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
-Sử dụng phương pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự thầu
các gói thầu tư vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự tuyển, đánh
giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
-Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu được duyệt.
1.2.2.4 Thẩm định và phê duyệt.
Căn cứ vào kết quả đánh gía các hồ sơ dự thầu bên mời thầu sẽ xếp hạng
các nhà thầu theo tiêu chuẩn đã định. Kết quả đó phải được người có thẩm
26
quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Nhà trúng thầu sẽ là nhà thầu có số điểm
cao nhất.
-Đối với dự án nhóm A và tương đương: Các dự án có giá trị từ 10 tỷ
đồng trở lên, các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng
hoá và xây lắp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ Kế hoạch Đầu tư
thẩm định.
Các dự án có giá trị dưới 10 tỷ đồng đối với tư vấn và dưới 50 tỷ đồng
đối với mua sắm hàng hoá và xây lắp thì do Bộ trưởng, Chủ tịch uỷ ban nhân
dân Tỉnh,Thành phố và Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Sở kế
hoạch đầu tư hay cơ quan giúp việc có quyền thẩm định.
-Đối với các dự án thuộc nhóm B,C và tương đương: Tất cả các gói thầu
thuộc dư án do Bộ trưởng, thủ truởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố có thẩm quyền phê duyệt, cấp có quyền thẩm định là
đơn vị giúp việc liên quan hoặc Sở kế hoạch và đầu tư.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân Quận, Thị xã, Huyện, Thị trấn, Xã, Phường có
thẩm quyền phê duyệt tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền là bộ phận giúp
việc liên quan.
Nếu các nhà thầu không đạt yêu cầu, bên mời thầu phải xin ý kiến của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép tổ chức đấu thầu lại.
1.2.2.5 Công bố trúng thầu.
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự. Bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà
thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu. Trong trường hợp không có nhà
thầu nào trúng thầu hoặc huỷ thầu,bên mời thầu cũng phải tiến hành thông báo
cho các nhà thầu biết.
27
Trước khi ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những
thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin khác có liên quan
đến nhà thầu.Nếu phát hiện thấy có những thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng
thực hiện hợp đồng, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà trúng
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương
thảo hoàn thiện hợp đồng. Bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu lịch biểu
nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
1.2.2.6 Thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho
bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo , nếu bên mời thầu không nhận được
thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu cần báo cáo người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện
hợp đồng bao gồm những nội dung nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại,
chưa hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu, nghiên cứu các sáng
kiến , giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, khi
nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và bên mời thầu
có thể ký ngay hợp đồng.
Khi hai bên tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, nhà trúng thầu phải
nộp cho bên mời thầu một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng . Nếu nhà thầu
đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện
28
hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cho nhà thầu.
Bên mời thầu chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu nếu có, khi nhận được bảo
lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không
trúng thầu nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu, kể cả khi không có kết quả
đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian
không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
1.2.3 Quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong đấu thầu.
1.2.3.1 Bên mời thầu.
Bên mời thầu hay còn gọi là chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện
công việc đấu thầu cũng như mọi chủ thể khác khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đều có quyền và nghĩa vụ của riêng mình.
* Các quyền cơ bản.
-Quyền lựa chọn các nhà thầu có đủ khả năng vào danh sách ứng thầu.
Tuy nhiên việc thực hiện này phải tuân thủ theo những nguyên tắc đã đặt ra
trước khi lựa chọn và phải đúng pháp luật.
-Quyền yêu cầu các nhà thầu làm sáng tỏ những vấn đề không rõ trong
hồ sơ dự thầu.
Sau khi nhận được hồ sơ dự thầu nếu bên mời thầu không hiểu hoặc
muốn làm rõ thêm các điểm trong hồ sơ dự thầu thì được quyền yêu cầu các
nhà thầu phải giải thích rõ. Nhà thầu có trách nhiệm phải giải thích rõ các yêu
cầu này cho bên mời thầu, trong trường hợp bên dự thầu không cung cấp các
tài liệu giải thích thì là lý do dẫn đến đơn dự thầu bị loại.
-Quyền yêu cầu các nhà thầu nộp bảo lãnh dự thầu.
Để bảo vệ quyền lợi cho bên mời thầu Quy chế đấu thầu quy định bên
mời thầu có quyền yêu cầu các nhà thầu nộp bảo lãnh dự thầu, giá trị của bảo
lãnh dự thầu do bên mời thầu quyết định và được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu.
29
Khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu nào không nộp bảo lãnh dự thầu thì bên mời
thầu có quyền không nhận hồ sơ dự thầu.
* Nghĩa vụ.
-Nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cho việc đấu thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm lập ra kế hoạch tổ chức đấu thầu, lập hồ sơ
mời thầu và các tài liệu khác có liên quan. Bên cạnh đó còn phải chuẩn bị
những văn kiện để mời các nhà thầu dự sơ tuyển đấu thầu. Tài liệu đấu thầu là
một yếu tố quan trọng trong suốt quá trình đấu thầu, vì thế bên mời thầu phải
có trách nhiệm chuẩn bị hết sức nghiêm ngặt và chi tiết. Trong quá trình đấu
thầu nếu phát hiện ra sai sót trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải tiến
hành sửa đổi và thông báo cho tất cả các nhà thầu.
-Nghĩa vụ thông tin đầy đủ cho nhà thầu và nhà tư vấn.
Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin hợp lệ, cần thiết, liên quan đến
quá trình đấu thầu cho tất cả các nhà thầu như: Thông báo việc mời thầu, phát
tài liệu đấu thầu, thông báo việc thay đổi bổ sung... Nếu có giải thích một thắc
mắc nào đó từ phía một nhà thầu thì nội dung trả lời giải thích đó sẽ đựơc bên
mời thầu thông báo bằng văn bản tới tất cả các nhà thầu chứ không chỉ riêng
nhà thầu có thắc mắc.
-Nghĩa vụ giải thích cho các nhà thầu về tài liệu đấu thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm giải thích đầy đủ, chi tiết mọi vấn đề trong
tài liệu đấu thầu mà các nhà thầu chưa nắm vững. Việc này giúp cho các nhà
thầu nắm rõ được yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và đáp ứng các yêu cầu đó
một cách tốt nhất trong phạm vi năng lực của mình.
-Nghĩa vụ tiếp nhận, quản lý bảo mật thông tin.
Trong quá trình đấu thầu nếu xảy ra bất kỳ mất mát hồ sơ hay thông tin
thì bên mời thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn và phải bồi thường nếu gây ra
mất mát cho nhà thầu.
30
1.2.3.2 Nhà thầu.
* Quyền của nhà thầu.
-Quyền được thông tin.
Nhà thầu có quyền được biết các thông tin liên quan đến việc đấu thầu
như: Tổ chức sơ tuyển nhà thầu, thông tin mời thầu, sửa đổi tài liệu đấu thầu,
thắc mắc của các nhà thầu khác và thông tin trả lời của bên mời thầu... Nếu bên
mời thầu không thông báo những thông tin này thì nhà thầu có quyền yêu cầu
bên mời thầu giải đáp thắc mắc về tài liệu đấu thầu.Tài liệu đấu thầu là do bên
mời thầu chuẩn bị và phát hành, các nhà thầu dựa vào đó để chuẩn bị hồ sơ dự
thầu. Một khi chưa rõ các điều kiện thì nhà thầu không thể hoàn thành các hồ
sơ dự thầu và vì thế sẽ hạn chế số lượng dự thầu.
-Quyền được trả lời bảo lãnh dự thầu.
Theo Quy chế đấu thầu, bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại nhà thầu sau khi
công bố kết quả trúng thầu mà không đạt hoặc sau khi trúng thầu và đã nộp
khoản bảo lãnh thực hịên hợp đồng.
* Nghĩa vụ của nhà thầu.
-Nghĩa vụ chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp đúng hạn.
Hồ sơ dự thầu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà thầu bởi vì mọi
phân tích, đánh giá để đi đến kết luận lựa chọn nhà thầu trúng thầu.Do vậy nhà
thầu cần tiến hành chuẩn bị hồ sơ dự thầu một cách chu đáo, sau khi hoàn
thành hồ sơ dự thầu thì phải nộp đúng hạn mà bên mời thầu quy định, nếu quá
hạn hồ sơ dự thầu sẽ coi là không hợp lệ và bị loại.
-Nghĩa vụ giải đáp các thắc mắc của bên mời thầu về hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu nếu thấy có
điểm nào của hồ sơ dự thầu không rõ ràng, cụ thể hoặc khó hiểu...thì có thể yêu
cầu nhà thầu đó giải thích. Khi nhận được yêu cầu, nhà thầu phải nhanh chóng
thông báo bằng văn bản để giải thích rõ cho bên mời thầu.
31
-Nghĩa vụ nộp bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu vừa bảo vệ lợi ích cho bên mời thầu trong trường hợp
nhà thầu không thực hiện đúng nguyên tắc do bên mời thầu đặt ra, vừa khẳng
định ý muốn dự thầu của các nhà thầu.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ
KHÍ HÀ NỘI
2.1.1 Lịch sử hình thành
Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nước ta bắt đầu đi vào nền
công nghiệp mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nước nhà. Một yêu
cầu khách quan đặt ra là phải xây dựng những nhà máy có quy mô lớn.
Tiền thân của công ty cơ khí Hà nội là nhà máy chung quy mô, được xây
dựng từ 26/11/1955 theo Nghị định của Chính phủ nhưng cho đến tận ngày
32
12/4/1958 nhà máy mới được xây dựng xong và chính thức đi vào hoạt động
sản xuất. Nhiệm vụ chính của nhà máy trong thời kỳ mới thành lập là sản xuất,
chế tạo các loại máy cắt gọt kim loại như máy tiện, máy bào, máy khoan. Sau
này do yêu cầu của ngành kinh tế và quốc phòng nhà máy đã mở rộng sản xuất
thêm một số loại máy móc thiết bị công nghiệp và phụ tùng để cung cấp cho
các ngành theo kế hoạch của nhà nước giao.
Công ty cơ khí Hà nội có được vị trí như ngày hôm nay là nhờ nỗ lực của
ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã đoàn kết vượt
khó để công ty luôn đứng vững và ngày càng phát triển. Mỗi thời kỳ qua đi là
một lần công ty rút ra những kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh và ngày
càng làm phong phú thêm những kinh nghiệm quản lý của mình.
Trong thời kỳ 1958-1965 do đội ngũ cán bộ chuyên gia Liên xô rút về,
công ty đứng trước một hệ thống máy móc thiết bị đồ sộ và quy trình sản xuất
phức tạp nên thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn lúng túng. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty chỉ có khoảng 600 người mà hầu hết là bộ đội
chuyển ngành, với tinh thần lao động hăng say, toàn công ty đi vào thực hiện kế
hoạch 3 năm đầu tiên và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với nhiệm vụ chủ yếu là
hoàn thiện sản phẩm máy công cụ tiện, phay, bào và công ty đã đạt được một
số thành tựu đáng kể và vinh dự được Bác hồ về thăm.
Thời kỳ 1966- 1975 đây là thời kỳ chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế
quốc Mỹ nên nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Nhà máy đã phải sơ tán trên 30
địa điểm khác nhau, chuyển sang nhiệm vụ sản xuất theo thời chiến. Tuy nhà
máy vừa sản xuất, vừa chiến đấu nhưng vẫn giữ được truyền thống là nhà máy
công cụ, ngoài ra còn mở rộng sản xuất những mặt hàng phục vụ chiến đấu
như: pháo, máy bơm xăng, xích xe tăng.
33
Thời kỳ 1975-1986 sau giải phóng miền Nam, nhà máy tập trung lại và đi
vào khôi phục sản xuất. Nhà máy thực hiện các kế hoạch 5 năm nên hoạt động
sản xuất rất sôi động, số lượng cán bộ công nhân viên lúc này lên tới gần 3000
người và có hơn 300 kỹ sư các ngành nghề khác nhau.
Năm 1980 nhà máy đổi tên là nhà máy công cụ số 1.
Thời kỳ 1987 đến nay, đây là thời kỳ đổi mới kinh tế chuyển từ cơ chế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế mở, nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Thời gian đầu, nhà máy phải tự cân đối cuộc sống cho cán bộ
công nhân viên nên cũng vấp phải không ít khó khăn, thách thức, có lúc xuống
còn 2000 người. Từ năm 1993 đến nay, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đi
vào ổn định và phát triển đạt sản lượng sản xuất 1100 máy công cụ/năm và lao
động tăng lên để đáp ứng tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Theo yêu
cầu đổi mới của nền kinh tế nhà máy đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
đa dạng hoá sản phẩm để tồn tại và phát triển.
Năm 1995 một lần nữa nhà máy đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội.
Trên cơ sở thị trường, công ty tự tìm kiếm khách hàng và đi vào sản xuất kinh
doanh những mặt hàng phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trường. Năm 2000 vừa qua
công ty đã đạt được huy chương vàng sản phẩm máy công cụ.
2.1.2-Địa vị pháp lý của công ty.
Công ty cơ khí Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty
máy và thiết bị công nghiệp (MIE), Bộ công nghiệp, hạch toán theo chế độ độc
lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản bằng
ngoại tệ và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước)
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp,
các phụ tùng thay thế, sản phẩm đúc, rèn, thép cán, xuất nhập khẩu và kinh
34
doanh vật thiết bị, thiết kế chế tạo và lắp đặt các máy móc thiết bị đơn lẻ, dây
chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
-Tên thường gọi: Công ty cơ khí Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company.
- Tên viết tắt: HAMECO
- Vốn điều lệ: 90 tỷ đồng.
- Vốn kinh doanh: 50 tỷ đồng
- Tài khoản tiền Việt nam số 710A-00006 tại Ngân hàng công thương
Đống đa.
- Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 tại Ngân hàng ngoại thương
Việt nam.
- Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay 921
Trong đó:
+ Đội ngũ kỹ sư: 141 người
+ Công nhân bậc cao (từ bậc 5/7 trở lên): 360 người.
- Trụ sở giao dịch: Số 24, đường Nguyễn trãi, Quận Thanh xuân, Hà
nội.
- Điện thoại: 04-8584354 ; 048584416 ; 048584195;
- Fax: (048)583268
- Tên cơ quan sáng lập: Bộ công nghiệp nặng.
-Giấy phép kinh doanh số: 1152/QĐ-TCNSĐT cấp ngày 30/10/1995.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Trong thời kì bao cấp cũng như các công ty khác, công ty cơ khí Hà Nội
có bộ máy cồng kềnh, hệ thống các phòng ban dài vì vậy mà thời gian xử lý
35
công việc không kịp thời, dẫn đến các chi phí họat động các phòng ban rất tốn
kém.
Nhìn thấy nhược điểm của những bộ máy cồng kềnh, rườm rà và những
ưu điểm của bộ máy thu gọn, công ty cơ khí Hà Nội đã dần dần hoàn thiện bộ
máy quản lý cho phù hợp nhất. Với mô hình quản lý theo hướng tập trung đã
giúp cho công ty nâng cao hiệu quả của việc phối hợp giữa các bộ phận chức
năng và đơn vị sản xuất. Quá trình thông tin nhanh, kiểm tra có định hướng,
phân công giải quyết công việc kịp thời. Điều đó tạo điều kiện nhanh chóng
tháo gỡ trở ngại và những khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh và quan
hệ hợp tác làm ăn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
36
Đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược
phát triển hàng năm của công ty. Xây dựng phương án đầu tư và phát triển,
phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch quán bộ, đào tạo và
đào tạo lại, tuyển dụng lao động. Quyết định tổ chức sản xuất và biên chế bộ
máy quản lý của các đơn vị.
Sau giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc kinh tế đối ngoại và
xuất nhập khẩu, phó giám đốc nội chính, phó giám đốc chịu trách nhiệm về hệ
thống đảm bảo chất lượng và phó giám đốc kỹ thuật sản xuất.
Phó giám đốc kinh tế đối ngoại phụ trách các hoạt động kinh tế, định giá,
đấu thầu, trù kiến các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và hoạt
động đối ngoại của công ty.
37
Phó giám đốc quản lý chất lượng sản phẩm, môi trường và an toàn lao
động, chịu trách nhiệm trước giám đốc xây dựng, điều hành, kiểm tra thực hiện
hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường của công ty và
những việc khác được phân công.
Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động
sản xuất và phục vụ sản xuất của công ty. Ký lệnh sản xuất và các văn bản quy
chế quy định liên quan đến điều hành sản xuất của công ty. Xây dựng phương
án tổ chức sản xuất, sắp xếp lao động sản xuất hợp lý.
Phó giám đốc nội chính và xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm về các
hoạt động bên trong công ty (bảo vệ, quản trị đời sống ) xây dựng đề xuất
phương án tổ chức bộ máy, sắo xếp lao động trong lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
Dưới giám đốc phụ trách là các phòng ban trực thuộc, các phân xưởng
sản xuất.
2.1.4. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Giống như mọi doanh nghiệp Nhà nước khác khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, công ty cơ khí Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn, hàng sản xuất ra
không bán được, nguyên liệu đầu vào thiếu . Nhưng với sự cố gắng của toàn
thể cán bộ công nhân viên nhà máy, sự chỉ đạo sáng suốt của các cấp lãnh đạo
nhà máy và Bộ Công nghiệp nên từ năm 1994 nhà máy bắt đầu sản xuất có lãi.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Thực hiện Kế hoạch
38
A B C 2000 2001 2002
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 38 825 47423 63755
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 48048 68413 76250
3 Tổng chi phí sản phẩm
tiêu thụ
Triệu đồng 48044,3 68408 76243
4 Lợi nhuận thuần Triệu đồng 3,7 5 7
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 941 925 1451
6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 721 940,5 1010
Giá trị tổng sản lượng của công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ công
ty này ngày càng thành công trong việc tìm kiếm công việc. Giá trị tổng sản
lượng năm 2001 tăng 8598 triệu đồng tương ứng với 22% so với năm 2000 và
kế hoạch năm 2002 sẽ tăng 16332 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng với
34,4%. Điều đó chứng tỏ công ty đã ổn định tổ chức, tăng cường cán bộ kỹ
thuật, mua sắm thiết bị, mở rộng thị trường sản xuất. Giá trị sản lượng ngày
càng tăng trưởng, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên lợi nhuận thuần của công ty không cao nhưng là một công ty
sản xuất và hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân, công ty đã và đang vươn lên đứng đầu trong công nghiệp cơ
khí Việt Nam. Hơn nữa do các ngành trong cả nước gặp nhiều khó khăn, đầu tư
Nhà nước giảm thêm vào đó việc nhập khẩu các máy đã qua sử dụng một cách
lan tràn, giá lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng sản xuất trong nước thì việc chi phí
cho sản phẩm tiêu thụ của công ty cao là điều dễ hiểu.
Hiện nay công ty cơ khí Hà Nội đã và đang là một trong những công ty
đứng hàng đầu của ngành cơ khí nước ta, đang dẫn đầu về chế tạo các thiết bị
kỹ thuật cho ngành mía đường và các mặt hàng này chiếm trên dưới 1/2 tổng
doanh thu hàng tháng của công ty.
39
Để đóng góp vào mục tiêu phát triển và hiện đại hoá dây truyền sản xuất
(đặc biệt trong sản xuất thép và đúc gang) với công suất cao cải thiện được vấn
đề ô nhiễm môi trường. Đồng thời trang bị được những thiết bị gia công hiện
đại, phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm chế tạo được
những chi tiết có có kỹ thuật phức tạp và yêu cầu chất lượng cao, nâng cao độ
chính xác trong chế tạo máy tạo tiền đề để công ty cơ khí Hà Nội có thể đẩy
nhanh chường trình xuất khẩu máy. Hiện nay công ty đã và đang thực hiện một
chương trình sản xuất kinh doanh hết sức linh hoạt nhằm bảo đảm doanh thu,
nhịp độ phát triển của công ty và phục vụ tối đa cho các ngành công nghiệp
khác. Công ty thực hiện chế tạo theo đơn đặt hàng của các nhà máy đường
trong cả nước, sản xuất được nhiều phụ tùng và các thiết bị đảm bảo kỹ thuật,
hấp dẫn đồng bộ chính xác, trong số đó các thiết bị lần đầu tiên được chế tạo
tại Việt Nam như: Máy đập mía, cụm thiết bị bốc hàng, nồi nấu đường, nồi nấu
tinh luyện đường, trục ly tâm. và rất nhiều thết bị phụ tùng cơ khí khác.
Vượt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa sản xuất kinh doanh để tự
trang trải, vừa đào tạo đội ngũ cán bộ, vừa mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà
xưởng, vừa đổi mới công nghệ. Công ty cơ khí hà Nội đã phấn đấu hết mình và
đạt được những kết quả đáng khích lệ, với định hướng nâng cao chất lượng mặt
hàng máy công cụ, đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng thiết bị tiêu chuẩn dựa vào
sức mình là chính, tận dụng tối đa chất xám của các cán bộ kỹ thuật và thành
tựu khoa học trên thế giới. Công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng cao, hình thức đẹp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Đây là một trong
những bí quyết phát triển của công ty.
2.2-QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG QUY CHẾ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ HÀ NỘI.
2.2.1-Thực trạng đấu thầu ở nước ta hiện nay.
Nước ta là một nước đang phát triển, trong nhiều năm gần đây nguồn
vốn dành cho xây dựng tương đối lớn. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiện nay
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã lựa chọn phương thức đấu thầu để
40
tìm đối tác, ngày 1/9/1999 Chính phủ đã ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo
Nghị định 88/CP (thay thế cho Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP) và Nghị
định 14/CP ngày 5/5/2000 bổ sung một số điều của Nghị định 88/CP, tiếp đó
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 04/TT ngày 26/5/2000 hướng
dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu. Các Bộ lao động –Thương binh và xã hội, Bộ
tài chính cũng đã có Thông tư hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến đấu thầu.
Trên cơ sở Quy chế đấu thầu và các quy định mới của Nhà nước, công
tác đấu thầu trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực mang lại
hiệu quả to lớn. Chúng ta đã khẳng định việc áp dụng hình thức đấu thầu trong
hoạt động đầu tư của Nhà nước là biện pháp đúng đắn nhằm tăng cường tính
cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả đầu tư đồng thời cũng là sự hội nhập cần thiết đối
với thế giới.
Ban đầu, việc triển khai quy chế đấu thầu còn lúng túng, nhưng sau quá
trình thực hiện, công tác đấu thầu đã dần đi vào nề nếp. Các bộ, ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện đấu thầu khá nghiêm túc
và đấu thầu đã mang lại hiệu quả đáng kể trong quá trình thực hiện án. Các nhà
thầu được chọn lựa qua đấu thầu là những nhà thầu có kinh nghiệm và năng lực
để thực hiện gói thầu. Những nhà thầu có được đánh giá là đáp ứng cơ bản yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Chất lượng công trình, thiết bị và dịch vụ được đảm
bảo tiến độ thực hiện phù hợp với yêu cầu, giá trúng thầu thấp hơn hoặc bằng
giá gói thầu được duyệt.
Từ 1997-2000, trong 495 gói thầu có giá trị lớn do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và do Bộ kế hoạch đầu tư thẩm định kết quả đấu thầu, mức giảm so
với giá gói thầu được phê duyệt là 687,4 USD, đạt tỷ lệ 16,3% trách nhiệm của
bên mời thầu và cơ quan quản lý các cấp ngày càng được nâng cao, đội ngũ
cán bộ làm công tác đấu thầu từ trung ương đến địa phương ngày càng trưởng
thành, có trình độ chuyên môn vững vàng và từng bước đáp ứng được yêu cầu
của công việc. Đội ngũ nhà thầu trong nước thực sự trưởng thành qua các cuộc
41
đấu thầu quốc tế và một số đã có khả năng đơn phương tham gia đấu thầu quốc
tế và thắng thầu. Từ năm 1998 trở lại đây, đa phần các gói thầu trong ngành
giao thông, các nhà thầu Việt Nam đã dành nhiều hợp đồng trên sơ sở cạnh
tranh với nhiều nhà thầu quốc tế có tầm cỡ.
2.2.2-Thực trạng đấu thầu ở công ty cơ khí Hà nội.
Là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1958, trải qua
hơn 40 năm hoạt động Công ty cơ khí Hà nội đã có nhiều đóng góp cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung cũng như ngành cơ khí nói riêng. Ngay từ khi
thành lập, lãnh đạo công ty đã xác định con đường phát triển là tự thân vận
động, không thể ỷ vào vốn rót từ ngân sách hàng năm của Nhà nước.
Nhận rõ ưu thế của mình là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiều kinh
nghiệm trong việc chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghiệp công ty đã tham dự
nhiều cuộc đấu thầu. Từ khi mới thành lập, công ty đã triển khai thiết kế, chế
tạo và lắp đặt nhiều công trình như các trạm bơm thuỷ lợi, các công trình thiết
bị toàn bộ dạng chìa khoá trao tay như: Trạm thuỷ điện Phú Ninh –Quảng Nam
(1982-1984), trạm thuỷ điện Bạch Mã, Bình Điều –Huế (1984-1987), nhà máy
đường 500 tấm mía/ngày –Tuy Hoà -Phú Khánh (1984-1990), nhà máy đường
Huế 100 tấn mía/ngày (1988-1991), các nồi nấu, thiết bị trao đổi nhiệt cho các
nhà máy đường (1985 đến nay), các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch,
Hà Tiên, Nghi Sơn .
Ngay từ khi có văn bản đầu tiên của Nhà nước về Quy chế đấu thầu
trong xây dựng, công ty cơ khí Hà nội đã tham gia đấu thầu nhiều công trình
xây dựng, chủ yếu là cung cấp lắp đặt thiết bị công nghiệp. Ban đầu là các gói
thầu quy mô nhỏ sau đó dần dần là các gói thầu quy mô lớn hơn.
Với lợi thế là một công ty cơ khí thuộc Tổng công ty máy và thiết bị
công nghiệp, Bộ công nghiệp. Công ty cơ khí Hà nội tham gia đấu thầu và
42
trúng thầu các công trình xây dựng các nhà máy, công ty chủ yếu là cung cấp,
lắp đặt các thiết bị công nghiệp cho các công ty đó. Hơn nữa hoạt động kinh
doanh xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu xây dựng nói riêng đang trên
đã phát triển đi lên, số lượng nhà thầu ngày càng nhiều tạo nên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì uy tín của công ty càng nổi bật. Ngành công nghiệp cơ
khí rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và cũng không kém phần quan trọng
đối với hầu hết các công ty khác. Bởi vì các công ty này khi xây dựng và hoạt
động cần nhiều những thiết bị công nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, Quy chế đấu thầu buộc áp dụng
trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty nói riêng. Mặc dù vậy,
trong công ty ngoài hoạt động đấu thầu còn có những hoạt động khác không
phải đấu thầu, nhưng hoạt động đấu thầu vẫn giữ vai trò then chốt trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty. Chính nhờ đấu thầu mà công ty phải nỗ lực
vươn lên, tự hoàn thiện mình để thắng thầu trong cuộc cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà thầu hiện nay. Từ đó đảm bảo cho công nhân của công ty có thêm việc
làm có thu nhập ổn định cuộc sống.
Để thắng cuộc trong các cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác, công ty
cơ khí Hà nội đặc biệt quan tâm đến các giai đoạn của quy trình đấu thầu: Vừa
tuân thủ pháp luật, vừa đáp ứng nhu cầu của bên mời thầu và vừa thể hiện được
ưu thế của mình. Công ty luôn xác định tham gia đấu thầu là cạnh tranh với các
nhà thầu khác, cạnh tranh lành mạnh và đúng pháp luật dựa vào uy tín cũng như
chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì thế công ty đã luôn nỗ lực
hoàn thiện mình để thắng thầu. Sau mỗi lần đấu thầu, công ty cũng học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật
của mình.
43
Phạm vi hoạt động của công ty là trong cả nước và thế mạnh là lắp đặt,
xây dựng công trình từ thiết bị công nghiệp. Thực tế công ty đã tham gia và
thắng thầu nhiều công trình, tạo được uy tín rất tốt.
Thể hiện qua bảng sau:
DANH MỤC CÁC HỢP ĐỒNG CÓ GIÁ TRỊ TRÊN 1 TỶ ĐỒNG
5 NĂM GẦN ĐÂY
ST
T
Tính chất công việc Giá trị
hợp đồng
(tỷ VNĐ)
Giá trị thực
hiện
(tỷ VN Đ)
Tên cơ quan ký hợp
đồng
Xác nhận
1 2 3 4 5 6
1 Chế tạo lắp đặt nồi bốc
hơi
1,57 Nhà máy đường
Phan Giang
HĐ số 25/96
2 Chế tạo và lắp đặt 3,54 Công ty liên doanh
VINAUSTEEL
HĐ số 85/96
3 Thiết kế chi tiết, chế
tạo, vận chuyển lắp đặt
3 nồi đường 230 m3
120
triệu
USD
2,825
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 86/96
4 Chế tạo vận chuyển, lắp
đặt nồi trợ tinh 140 m3
2,522 Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 114/96
5 Thiết kế, chế tạo, lắp
đặt, xây dựng, lò sấy
quay
5,8 Ban QLCTXD Apatit
Lào Cai
HĐ số 128/96
6 Chế tạo hệ thống băng
tải
111457
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 14/97
7 Chế tạo, vận chuyển,
lắp đặt nồi nấu 80m3
203152
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 36/97
8 Chế tạo, lắp đặt bộ vít
tải
105326
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 45/97
9 Chế tạo phụ tùng 1,34 Nhà máy đường
Quảng Ngãi
HĐ số 51/97
10 Chế tạo bộ gia nhiệt 298789
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 64/97
44
ST
T
Tính chất công việc Giá trị
hợp đồng
(tỷ VNĐ)
Giá trị thực
hiện
(tỷ VN Đ)
Tên cơ quan ký hợp
đồng
Xác nhận
1 2 3 4 5 6
11 Chế tạo nồi kết tinh 89890
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 65/97
12 Chế tạo bộ cấp nhiệt 389386
USD
Công ty liên doanh
đường BOURBON
Tây Ninh
HĐ số 66/97
13 Chế tạo phụ tùng 1,103 Công ty mía Đường
Kontum
HĐ số 219/98
14 Chế tạo dây truyền
thiết bị cán thép
1,9 Công ty thép Nam
Đô
HĐ số 441/98
15 Chế tạo thiết bị đường 1,73 Nhà máy đường
Quảng Ngãi
HĐ số 95/99
16 Chế tạo các loại băng
tải
2,9 Nhà máy đường
Quảng Ngãi
HĐ số 142/99
17 Thiết kế, chế tạo lắp
đặt bơm 8000m3/h
2,375 Công ty Minh Khôi HĐ số
238/2000
18 Chế tạo chấu kẹp 458600
USD
AGI PTE.LTD HĐ số
301/2000
19 Chế tạo, vận chuyển
lắp đặt
1,812 Công ty đường
Tuyên Quang
HĐ số
327/2000
20 Chế tạo hộp số chính 1,8 Công ty Nhật Linh
LIOA
436/2000
21 Thiết kế, chế tạo máy
bện xoắn
1,75 Công ty LIOA 478/2000
22 Chế tạo thiết bị phi
tiêu chuẩn
2,391 Công ty liên doanh
SSE
HĐ số
560/2000
23 Chế tạo, vận chuyển,
lắp đặt nồi nấu bột
giấy 140 m3 tôn 30 li
4,01 Công ty giấy Đồng
Nai
HĐ số
576/2000
24 Chế tạo, lắp đặt máy
trộn bê tông
1,2 Công ty Xây dựng số
I
HĐ số
625/2000
Nhìn vào danh mục các hợp đồng mà công ty đã ký trong vòng ba năm
qua, có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ta thấy hoạt động đấu thầu của công ty đạt
hiệu quả cao. Tổng số hợp đồng đã ký trên tháng 12/2000 theo số liệu Phòng
Giao dịch thương mại cung cấp là 47.872.645.000đ, đó là một số liệu khá lớn.
45
Ngoài những hợp đồng có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên kể trên thì công ty
còn có rất nhiều các hợp đồng có giá trị nhỏ khác. Để có được kết quả như vậy
công ty đã phải tự hoàn thiện mình và cạnh tranh gay gắt với các nhà thầu khác
để được trúng thầu.
Trong các hợp đồng có giá trị từ một tỷ đồng trở lên ký trong năm 2000
thì có hợp đồng ký với công ty đường Tuyên quang là có thời gian thực hiện
lâu nhất và vừa được hoàn thành vào tháng 10/2001 vừa qua. Thời gian thực
hiện là hơn một năm, từ tháng 7/2000 đến tháng 10/2001. Ngoài những hợp
đồng hợp đồng trong danh mục trên còn có một số hợp đồng khác cung có giá
trị lớn mà công ty vừa thực hiện xong trong năm 2001 vừa qua .
Các hợp đồng cho ngành mía đường : Giá trị hợp đồng là 2831021900đ
Dầu khí Vũng Tàu 690435000 đ
Công ty Siber Hegner 12568429000 đ
Đó là những hợp đồng có giá trị lớn của công ty, còn những hợp đồng
nhỏ khác mà em không thể đề cập hết ở đây được vì phạm vi bài viết không
cho phép. Từ những số liệu trên ta thấy thực trạng đấu thầu ở công ty là rất là
tốt so với tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây lắp hiện nay. Để tăng
khả năng trúng thầu và mở rộng thị trường công ty phải đầu tư và phát triển hơn
nữa tất cả các hoạt động của mình.
2.2.3-Trình tự đấu thầu ở công ty cơ khí Hà nội.
Hoạt động đấu thầu xây dựng là hoạt động chủ yếu và quan trọng trong
công ty, chính vì thế mà nó được các nhà lãnh đạo công ty rất quan tâm, trình
tự đấu thầu ở công ty bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bước hai: Nộp hồ sơ dự thầu.
Bước ba: Ký kết hợp đồng và thi công khi trúng thầu.
46
Căn cứ vào các yêu cầu trong công tác đấu thầu và đảm bảo tỷ lệ thắng
thầu cao, công ty đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ chung và riêng cho từng
phòng ban chức năng, cụ thể là Phòng giao dịch thương mại nhận nhiệm vụ lập
hồ sơ dự thầu của công ty. Nhiệm vụ chung của cả ban lập hồ sơ dự thầu là
phải thắng thầu vì quyền lợi, uy tín vì công việc làm ăn của công ty, của cả tập
thể cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị, do đó ban đấu thầu phải có một
quyết tâm cao, dành nhiều thời gian, công sức nhằm làm cho hồ sơ dự thầu bảo
đảm.
+Chất lượng kỹ thuật cao nhất so với khả năng của công ty.
+Giá cả hợp lý nhất;
+Tiến độ nộp phải bảo đảm;
+Hồ sơ dự thầu khoa học và bí mất số liệu.
Có thể mô phỏng quá trình làm hồ sơ dự thầu như sau:
2.2.3.1-Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Sau khi có thông báo, mời thầu (đối với đấu thầu rộng rãi) hoặc nhận
được thư mời thầu (đối với đấu thầu hạn chế). Qua tìm hiểu nguồn thông tin,
47
công ty sẽ xem xét khả năng tham dự thầu của mình với dự án đó, nếu thấy phù
hợp công ty sẽ cử cán bộ đi mua hồ sơ mời thầu. Khi đã có hồ sơ mời thầu,
Phòng Giao dịch thương mại nhanh chóng triển khai lập hồ sơ dự thầu, nắm bắt
các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu hợp đồng, các yêu cầu của thiết kế. Lập hồ sơ dự
thầu là một bước giữ vai trò quan trọng quyết định đến kết qủa dự thầu, chính
vì thế việc lập hồ sơ dự thầu được công ty rất coi trọng và tiến hành một cách
kỹ lưỡng. Việc lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi kiến thức, năng lực, công sức, thời
gian, nhiều nhất để hoàn thành bộ hồ sơ có tính khoa học, có kết cấu rõ ràng,
hệ thống và phải làm nổi bật được ưu điểm của công ty đồng thời phải đáp ứng
yêu cầu của bên mời thầu. Do tính quan trọng của hồ sơ dự thầu mà công ty sẽ
tiến hành khảo sát thực địa để tìm hiểu các vấn đề như nguồn nguyên vật liệu,
đơn giá xây dựng ở địa phương, địa điểm tập kết máy móc thiết bị và nhân
công thi công. Từ đó sẽ lập ra các giải pháp và tổ chức thi công hợp lý nhất đối
với từng công việc, đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo đúng kỹ thuật để công
trình đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu của chủ đầu tư.. Căn cứ vào khối
lượng, tài liệu do bên mời thầu cung cấp, phòng Giao dịch thương mại sẽ tiến
hành tính toán khối lượng, lập dự toán theo đơn giá và định mức quy định.
Bên cạnh việc tính toán khối lượng, lập dự toán đấu thầu phòng Giao
dịch thương mại kết hợp với Phòng tổ chức nhân sự, Phòng kế toán thống kê
tài chính và Phòng vật tư lập báo cáo về năng lực, hồ sơ kinh nghiệm cụ thể của
công ty. Báo cáo này dùng để chủ đầu tư xem xét về tư cách pháp nhân, uy tín,
năng lực mọi mặt của công ty và những công trình đã thực hiện. Tuỳ theo từng
loại công trình và yêu cầu của chủ đầu tư mà hồ sơ dự thầu của công ty phải có
các tài liệu khác nhau.
Nhìn chung hồ sơ dự thầu của công ty có những tài liệu sau:
1-Đơn xin dự thầu.
2-Quyết định thành lập doanh nghiệp;
48
3-Giấy đăng ký kinh doanh;
4-Giấy chứng nhận về chất lượng;
5-Giấy phép về xây dựng;
6-Hồ sơ kinh nghiệm;
7-Bố trí nhân lực;
8-Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường;
9-Thiết bị thi công.
Đó là những nội dung về hành chính pháp lý, trong đó Giám đốc trung
tâm lắp đặt thiết bị công nghiệp chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm lập sơ đồ tổ
chức thi công và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mặt
quản lý, tổ chức điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị và các
nguồn lực khác được giao để thực hiện nhiệm vụ lắp đặt do công ty phân công.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG
Những nội dung về kỹ thuật bao gồm
-Giới thiệu các thông số thiết kế và số liệu thiết kế sơ bộ (các tiêu chuẩn
thiết kế , thử nghiệm, kiểm tra kỹ thuật)
-Các giải pháp kỹ thuật và tổ chức thi công lắp đặt
Tiến đô thực hiện hợp đồng
49
Nội dung tài chính bao gồm
-Bản chào giá
-Bản số liệu tài chính
-Dự thảo hợp đồng giao nhận thầu
Các tài liệu này chính là căn cứ cho hội đồng xét thầu cho điểm nhà thầu
để lựa chọn nhà thầu cao điểm nhất dựa vào thang điểm được chủ đầu tư thiết
lập.
Hồ sơ sau khi hoàn thành các gíấy tờ được đóng gói cẩn thận, niêm
phong theo yêu cầu và nộp cho ban xét thầu.
2.2.3.2-Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi hoàn thành hồ sơ dự thầu, công ty nộp hồ sơ cho chủ đầu tư vào
thời gian hợp lý (thời gian nộp hồ sơ dự thầu đã ghi trong hồ sơ mời thầu) sao
cho đảm bảo bí mật giá cả. Trong khi chờ đợi kết quả công ty có thể tiếp tục
hoặc tăng cường hơn nữa tham gia công tác thị trường tiếp cận với chủ đầu tư,
Hội đồng xét thầu để nắm bắt được những thông tin cần thiết về công trình
đang đấu thầu và tạo nên sự hiểu biết về công ty hơn nữa. Bên cạnh việc tiếp
cận các cơ quan có liên quan, phòng Giao dịch thương mại còn có nhiệm vụ
tìm hiểu các nhà thầu khác cùng tham gia dự thầu, tìm hiểu chiến lược cạnh
tranh của họ là dựa vào sức mạnh về chiến lược hay về giá. Qua đó tăng thêm
khả năng thắng thầu của công ty, đặc biệt trong trường hợp khi giá của công ty
đưa ra thầu với giá của đối thủ cạnh tranh.
Trong giai đoạn này mục tiêu của công ty là nắm bắt được ý đồ và thông
tin của chủ đầu tư cũng như các đối thủ cạnh tranh, từ đó đặt ra các biện pháp
kỹ thuật để thắng thầu. Chẳng hạn như trong trường hợp biết giá thầu của mình
cao hơn giá thầu của chủ đầu tư hay đối thủ cạnh tranh thì công ty có thể điều
chỉnh cho giảm giá bằng cách gửi đơn xin điều chỉnh giá cho hội đồng xét thầu
với các lý do như giảm chi phí quản lý, chi phí vốn, tạo công ăn việc làm.Tuy
nhiên việc nắm bắt được ý đồ và thông tin của chủ đầu tư các đối thủ cạnh
50
tranh là việc hết sức khó khăn, tốn nhiều công sức và thời gian. Mặc dù như
vậy công tác đấu thầu phải được bảo đảm đúng nghĩa, lành mạnh công bằng
chứ không có nghĩa là thông đồng với chủ đầu tư để biết được giá trị công
trình.
2.2.3.3.- Ký hợp đồng và thi công sau khi trúng thầu.
Nếu công ty thắng thầu, công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư và nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Việc ký kết này có ý nghĩa xác định mối ràng
buộc với công ty với chủ đầu tư. Phòng Giao dịch thương mại căn cứ vào tiến
độ yêu cầu của chủ đầu tư (hoặc tiến độ bỏ thầu ), căn cứ vào khả năng thu hồi
vốn của từng công trình để lập tiến độ cụ thể hàng tháng và từng quý cho từng
đơn vị và phải lập các hồ sơ, các bảng tiến độ thi công giúp lãnh đạo công ty
và các phòng ban theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị kèm
theo tiến độ hàng tháng, Phòng Giao dịch thương mại căn cứ vào tiến độ thi
công hàng qúy, 6 tháng, và cả năm, căn cứ vào giá trị giao khoán và sản lượng
thực hiện của các đơn vị để phối hợp với Phòng tài chính kế toán lập kế họach
chi tiết về sử dụng vốn cho các đơn vị theo từng thời gian và nguồn vốn để đáp
ứng sản xuất.
Giai đoạn này tuy không làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thắng thầu
của công ty nhưng là giai đoạn quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và ảnh hưởng đến đấu thầu các công trình khác. Thực hiện tốt giai
đoạn này là công ty phải tổ chức thi công công trình đảm bảo chất lượng kỹ
thuật và đúng tiến độ.
51
2.3. ĐÁNH GÍA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẤU THÂÙ TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ HÀ NỘI:
2.3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu xây dựng:
Hoạt động đấu thầu xây dựng là một hoạt động chủ yếu và quan trọng ở
công ty Cơ khí Hà Nội như đã trình bày ở trên. Chính vì thế mà Công ty đã có
khá nhiều kết quả đạt được trong thời gian qua kinh nghiệm đấu thầu.
Thứ nhất: Công ty cơ khí Hà Nội được thành lập từ năm 1958, là một
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp – Bộ
Công nghiệp, hạch toán theo chế độ độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động kinh doanh của mình trên
cơ sở bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước giao cho. Trong những ngày đầu
thành lập tuy công ty gặp nhiều khó khăn nhưng từ khi có Quy chế đấu thầu,
Công ty đã phát triển thêm rất nhiều. Với bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ
công nhân viên có tay nghề cao cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của ban quản lý
ngày nay Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang ngày càng lớn mạnh. Qua hoạt
động đấu thầu, Công ty đã từng bước khẳng định uy tín của mình với bạn hàng,
đặc biệt là với các chủ đầu tư. Danh sách các bạn hàng có quan hệ làm ăn trong
từng ngành mía đường, điện, xi măng, cao su, khai thác khoáng sản, thép cán ...
đã nhiều và với năng lực của công ty như vậy đang ngày càng nhiều hơn.
Thứ hai: Công ty đã giải quyết được những yêu cầu bức xúc về việc làm
và đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
người lao động từ đó nâng cao lòng nhiệt tình hăng say lao động, tạo ra niềm
tin lạc quan vào lãnh đạo trong công ty.
Thứ ba: Hoạt động đấu thầu nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ
công nhân viên của công ty: Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty cũng
đều có năng lực, trình độ chuyên môn cộng với sự nỗ lực vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình nên đã góp phần khá lớn trong công tác đấu thầu cuả
công ty. Bởi vì hoạt động xúc tiến tham dự thầu không phải do cán bộ có đủ
52
năng lực và trình độ trực tiếp thực hiện thì việc đấu thầu sẽ thất bại. Mặt khác,
khi trúng thầu. Do yêu cầu về chất lượng và thời hạn công trình mỗi công nhân
phải ý thức được vai trò của mình và hoàn thiện tay nghề nhằm đảm bảo uy tín
cho công ty.
Thứ tư: Thông qua hoạt động đấu thầu, Công ty dần cải tiến được công
nghệ ngày càng hiện đại hơn, đạt yêu cầu về kỹ thuật ngày càng cao của các
chủ đầu tư. Đây sẽ là một nhược điểm rất lớn nếu công ty tham dự thầu bằng
các thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Khắc phục nhược điểm này một mặt công ty đã tạo
cho mình một sức mạnh tiềm tàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trên thị
trường. Mặt khác nó giúp cho tiến độ thi công, chất lượng công trình được bảo
đảm, tránh được những sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
Thứ năm: Với đội ngũ kỹ sư 150 người và nhiều công nhân lành nghề có
khả năng thiết kế và chế tạo các sản phẩm cơ khí. Bên cạnh đó sản phẩm của
công ty lại có uy tín trên thị trường, chưa xảy ra hư hỏng hay không đảm bảo
chất lượng cộng với sự lãnh đạo của cán bộ trong công ty mà công ty đã thắng
thầu rất nhiều công trình. Tỷ lệ thắng thầu khá cao và hầu như công ty đã tham
gia đấu thầu là trúng thầu. Mà công ty lại đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng
công trình nên uy tín càng tăng. Vì khi xét duyệt chủ đầu tư thường căn cứ vào
các công trình đã bàn giao của công ty để đánh giá về chất lượng công trình.
Qua kinh nghiệm đấu thầu, công ty đã được chủ đầu tư đánh giá cao về chất
lượng và kỹ thuật thi công các công trình.
Thứ sáu: Công ty có nhiều lợi thế về mặt địa lý nằm ở thành phố Hà Nội
là khu vực công nghiệp lớn và là đầu mối quan trọng trong các hoạt động kinh
tế và giao thông của cả nước. Công ty đã thu hút được nhiều bạn hàng. Qua
hoạt động đấu thầu, công ty đã ngày càng mở rộng các quan hệ về mặt đối
ngoại, điều đó khẳng định chủ trương đúng đắn của công ty đã tích cực cùng
các bộ phận tham mưu chuẩn bị tài liệu, hồ sơ cho đấu thầu. Từ đó, tạo ra khả
53
năng rất lớn kêu gọi nguồn vốn và công ty đã hợp tác liên doanh. Ngoài việc
duy trì các mối quan hệ với đối tác cũ công ty đã mở rộng được quan hệ với
các đối tác mới để lựa chọn , tìm kiếm đối tác thích hợp.
Từ những kết quả trên cho thấy công ty cơ khí Hà Nội đã có những bước
phát triển đáng kể. Công ty đã khẳng định uy tín của mình trên thị trường xây
lắp nói chung và các chủ đầu tư nói riêng. Công ty đã có nhiều cố gắng để cải
tiến công tác tổ chức, quản lý, mở rộng quan hệ với nhiều đối tác, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời nâng cao mức sống cho người lao
động. Những kết quả đạt được phần lớn là nhờ vào hoạt động đấu thầu ở công
ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đấu thầu của
công ty không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc. Những khó khăn vướng
mắc này một phần là do nguyên nhân khách quan, một phần là do bản thân
công ty. Chính vì vậy chúng ta cần tìm hiểu để có biện pháp khắc phục.
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động đấu thầu xây dựng của công ty:
Mặc dù đã có những đóng góp đáng kể nhưng hoạt động đấu thầu của
công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và giải pháp để nâng cao
hơn nữa hiệu quả của công tác đấu thầu góp phần xây dựng công ty lớn mạnh.
Thứ nhất: Mặt hạn chế đầu tiên của công ty cũng là hạn chế chung của
các doanh nghiệp hiện nay là về cơ chế pháp luật. Mặc dù chính phủ đã ban
hành Nghị định 88/1999/ NĐ- CP về Quy chế đấu thầu và Nghị định 14 / 2000/
NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 88 nhưng nhữnq quy định này còn nhiều bất
cập, chưa phù hợp. Điều này gây khó khăn cho công ty khi áp dụng Quy chế
đấu thầu. Mặt khác, hiện nay các văn bản pháp luật về đấu thầu thường xuyên
sửa đổi, bổ sung làm cho việc áp dụng nó ở công ty có nhiều bất lợi vì công ty
phải tìm hiểu, so sánh sự thay đổi này để tiến hành thực hiện đúng pháp luật.
Thứ hai: Đội ngũ cán bộ công nhân chưa có tác phong làm việc công
nghiệp, thiếu đội ngũ kỹ sư trẻ giỏi về mặt kỹ thuật nên không đáp ứng được sự
54
thay đổi của xã hội. Các kỹ sư, công nhân lành nghề qua nhiều năm ít được đào
tạo và đào tạo lại để theo kịp sự thay đổi của khoa học công nghệ với các đối
thủ cạnh tranh . Giá bỏ thầu nhiều khi không phù hợp, giá dự thầu của công ty
đôi khi qúa cao so với giá của chủ đầu tư hoặc so với giá của đối thủ cạnh
tranh. Công ty chưa đề ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một
chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Chính đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu
thầu chưa toàn diện về nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế
nên đã có những hạn chế trên. Khi tham gia hoạt động đấu thầu công ty sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn những nhà thâù khác, thể hiện ngay ở khâu đánh giá sơ bộ
để quyết định mua hồ sơ mời thâù hay không, cần phải có cán bộ có trình độ,
kinh nghiệm thực tế nhiều thì mới có thể đánh giá lỗ lãi được. Và đặc biệt trong
qúa trình lập hồ sơ dự thầu sao cho chính xác thuyết phục nhất, đòi hỏi người
thực hiện phải có trình độ chuyên môn cao.
Thứ ba: Công tác marketing tìm kiếm thị trường cũng như tìm kiếm
nguồn nguyên vật liệu phù hợp vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí
quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Nhà nước
quản lý ở tầng vĩ mô còn các doanh nghiệp phải tự do sản xuất kinh doanh, tự
tìm kiếm thị trường, tự ký kết hợp đồng... Công ty cơ khí Hà Nội cũng là một
trong những doanh nghiệp như vậy. Do công ty là một doanh nghiệp nhà nước
thuộc Tổng Công ty Máy và thiết bị công nghiệp - Bộ Công nghiệp nên công ty
vẫn chưa có một hệ thống chuyên trách Marketing về thị trường xây dựng cho
công ty. Chính vì vậy đã làm giảm khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng
mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó thì việc tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành là điều rất quan trọng, đặc biệt là đối với lĩnh
vực đầu tư xây dựng. Do hoạt động đấu thầu còn là một hoạt động mới ở nước
ta cho nên hiện nay những văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động này chưa
thật đầy đủ và thống nhất mà lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung , thay thế.
Để thực hiện hoạt động này theo đúng pháp luật hiện hành thì các doanh nghiệp
55
phải thường xuyên theo dõi, cập nhật những văn bản mới để áp dụng kịp thời.
Mà ở công ty cơ khí Hà Nội chưa có bộ phận phụ trách vấn đề này dẫn đến
nhiều trường hợp có sự thay đổi rồi nhưng vẫn áp dụng theo những quy định cũ
làm cho việc áp dụng pháp luật thiêú chính xác cập nhật và hậu quả thất bại là
do vi phạm.
Thứ tư: Công ty cơ khí Hà Nôi được xây dựng từ năm1957 với trang
thiết bị của Liên Xô cũ . Sau hơn bốn mươi năm hoạt động, khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường thiết bị và công nghệ của công ty đã cũ, lạc hậu, xuống
cấp nghiêm trọng. Trên 70% số thiết bị trong số 600 thiết bị đã hoạt động trên
hai mươi năm. độ chính xác kém hoạt động không ổn định. Hơn nữa, dàn thiết
bị hiện có đang mất cân đối nghiêm trọng giữa khâu tạo phôi và gia công cơ
khí, giữa dàn máy gia công kim loại với nhau... Chính vì tình hình trạng thiết bị
của công ty như vậy mà khi thi công công trình chất lượng công trình chưa đảm
bảo. Sự sai sót trong thi công vẫn có lúc xảy ra làm tăng những chi phí cần
thiết, làm chậm tiến độ thi công ảnh hưởng xấu đến việc thanh quyết toán công
trình , làm giảm uy tín của công ty.
Thứ năm : Công ty thường xuyên thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và đặc
biệt là vốn lưu động để sản xuất kinh doanh. Chính vì nguồn tài chính hạn chế
của công ty đã làm cho hoạt động đấu thầu của công ty chưa thật sự hiệu quả.
Trong thời gian qua, việc thực hiện các dự án đấu thầu do công ty chưa có biện
pháp chỉ đạo sâu sát thường xuyên nên một số công trình còn chậm và giải
pháp thu hồi công nợ chưa thật sự hiệu quả nên chưa tận dụng thu được các
công trình đã thi công và tồn đọng nợ cũ. Nguồn vốn hạn hẹp hoặc huy động
vốn khó khăn ảnh hưởng rất lớn đến viêc tính toán giá dự thầu, có thể dẫn tới
thất bại. Đây là một khó khăn lớn cho công ty tham gia đấu thầu các công trình,
dự án có giá trị lớn. Thực tế cho thấy các công trình có giá trị lớn mà công ty
tham gia đấu thầu thường không trúng vì khả năng tài chính không đáp ứng
được yêu cầu thực hiện công trình.Hơn thế nữa, trong bối cảnh hiện nay, khi
56
mà đồng vốn thường quay với tốc độ chóng mặt, không phải bất kỳ một chủ
công trình nào cũng có sẵn trong tay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản mà đều
phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, số lượng vốn và thời gian vốn
vay phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng, nhiều khi muốn có ngay cũng không
được. Từ thực tế ấy, với những công trình không lớn lắm, thời gian thi công
lớn, nếu công ty không có khả năng đáp ứng được vốn phục vụ cho thi công
trong hồ sơ dự thầu thì khả năng trúng thầu sẽ rất thấp.
Những hạn chế trên đây đã gây trở ngại cho công ty không những trong
việc ổn định hoạt động kinh doanh mà còn trong việc tận dụng cơ hội để nâng
cao uy tín của công ty. Bởi vì việc thắng thầu đồng nghĩa với việc đem lại công
ăn việc làm cho công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương
trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong thi công và
quản lý.
2.3.3-Nguyên nhân của những hạn chế trên.
2.3.3.1-Nguyên nhân chủ quan.
Việc lập giá dự toán dự thầu chưa hợp lý (quá cao). Do chưa có phương
án thi công, phương án khai thác nguyên vật liệu hợp lý. Đặc biệt là chưa đưa
ra được mức giá linh hoạt phù hợp với từng dự án đấu thầu.
_Trong quá trình thi công các công trình đã trúng thầu việc phát hiện và
xử lý vi phạm chưa kịp thời, nghiêm túc dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng
công trình.
_Khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, chủ đầu tư, đối thủ cạnh
tranh còn yếu. Công ty chưa có bộ phận Marketing riêng để thực hiện công
việc mà chỉ do Phòng giao dịch thương mại kiêm nhiệm hoặc do một vài cá
nhân trong ban giám đốc thực hiện. Cách làm này không theo một chiến lược
cụ thể nào cả mà chỉ dựa vào sự năng động của cá nhân.
Về đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu của công ty đã
trưởng thành về mọi mặt nhuưng vẫn còn có những hạn chế về chuyên
57
môn.Những cán bộ đã trải qua hai cơ chế quản lý kinh tế thì việc thích ứng
nhanh về cơ chế thị trường với sự thay đổi nhanh trong hoạt động đấu thầu,
trong việc tiếp thu và thực hiện các chế độ chính sách mới của nhà nước gặp
nhiều khó khăn. Đối với cán bộ trẻ có trình độ, năng lực thì lại thiếu kinh
nghiệm thực tế trong đấu thầu xây lắp và khả năng ngoại ngữ, hiểu biết về đấu
thầu cũng còn yếu chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của công ty.
2.3.3.2-Nguyên nhân khách quan.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, tốc
độ tăng trưởng không cao như những năm trước. Điều này ảnh hưởng đến toàn
bộ nền kinh tế và công ty cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực đó.Do khó
khăn về nền kinh tế nên vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản giảm dẫn đến tình
trạng cạnh tranh giữa các nhà thầu ngày càng gay gắt hơn làm cho thị trường
của công ty có nguy cơ bị thu hẹp. Hiện nay hoạt động xây dựng ở nước ta
đang được coi trọng và phát triển rầm rộ, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xây dựng được thành lập với số lượng lớn. Bên cạnh đó
chính sách của nhà nước là khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu
tư xây dựng, các công trình sản xuất kinh doanh hay công trình văn hoá xã hội
không phân biệt nguồn vốn. Đứng trước thực tế đó, các doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì phải tìm cách nâng cao về mọi mặt: tài chính, kỹ
thuật kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh...Chính sức ép cạnh tranh từ phía các
nhà thầu và đòi hỏi thực tiễn khiến công ty phải nỗ lực vươn lên về mọi mặt để
có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Ngoài việc phải đối mặt với nhiều
nhà thầu trong nước có năng lực, công ty còn phải cạnh tranh với các nhà thầu
nước ngoài vốn có rất nhiều kinh nghiệm và có lợi thế hơn hẳn các nhà thầu
trong nước về máy móc, thiết bị, công nghệ và khả năng tài chính.
Thêm vào đó là hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng chưa đồng bộ và đang trong giai đoạn hoàn thiện.Chính sách huy động
vốn thanh quyết toán công trình của nhà nước còn bất lợi cho công ty rất nhiêù.
58
Nhà nước nợ công ty thì không được tính lãi trong khi công ty phải vay vốn để
hoạt động và phải trả lãi suất.
Hiện tượng bỏ giá thầu thấp trong đấu thầu xây dựng làm cho công ty
phải cân nhắc, tính toán, so sánh kỹ lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Do đó
làm công ty nhiều khi bỏ mất cơ hội đấu thầu và làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng kém hiệu quả
Để khắc phục những nguyên nhân tồn tại này , những nguyên nhân khách
quan thì công ty sẽ tìm cách hạn chế khắc phục còn những nguyên nhân do bản
thân thì công ty sẽ tìm những giải pháp thích hợp để tháo gỡ, khắc phục. Bên
cạnh việc nỗ lực khắc phục những nguyên nhân này của công ty thì cần thiết
phải có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
59
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY CHẾ ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
3.1-ĐÁNH GIÁ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ ĐẤU THẦU
Cũng như nhiều văn bản pháp luật khác,Quy chế đấu thầu cũng có những
mặt tích cực và mặt tồn tại của nó . Chúng ta tìm hiểu cả những mặt tốt và
những mặt còn tồn tại của Quy chế đấu thầu qua thực tế áp dụng trong những
năm gần đây.
3.1.1-Những kết quả đạt được của pháp luật về đấu thầu
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu là một thành công to lớn tạo ra
tính hiệu quả ,năng động để đưa hoạt động đấu thầu từng bước đi vào nề nếp và
đưa nước ta hoà nhập vào xu hướng phát triển của thế giới.Nghị định số 88/CP
ngày 1/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấu thầu ,thay thế Quy chế đấu thầu
đã ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số
93/CP ngày 23/8/1997, đã được áp dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả không
nhỏ. Chúng ta có thể coi đó là một bước tiến mới của hệ thống pháp luật về đấu
thầu, Quy chế đấu thầu đã mang lại kết quả không nhỏ qua một số điểm sau:
Thứ nhất:Việc ban hành Quy chế đấu thầu đã tạo ra một hệ thống cơ sở
pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng cũng như hoạt động đấu thầu ở
60
Việt Nam. So với thế giới, hoạt động đấu thầu ở nước ta là một hình thức mới
nên nhiều người , nhiều doanh nghiệp còn chưa quen. Chính vì thế dựa vào các
quy định của pháp luật về đấu thầu các cá nhân, doanh nghiệp có thể mạnh dạn
tham gia vào hoạt động đấu thầu và tiến hành hoạt động này thuận lợi hơn. Đối
với các doanh nghiệp tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị ,đấu thầu xây lắp... thì
Quy chế đấu thầu là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi của họ trong
khi tham gia đấu thầu .Việc thực hiện tốt Quy chế đấu thầu sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia đấu thầu, tiết kiệm
được chi phí, giảm rủi ro và nâng cao uy tín của mình.
Thứ hai: Dựa trên việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nhà nước có thể tiến
hành quản lý chặt chẽ hoạt động đấu thầu , hoạt động đầu tư xây dựng và nhất
là các dự án từ nguồn vốn Nhà nước hay nguồn viện trợ Quốc tế. Quy chế đấu
thầu đã quy định rõ ràng toàn bộ quy trình đấu thầu, cách thức, biện pháp,
nguyên tắc tiến hành, các bước, các khâu thực hiện cũng như quy định rõ trách
nhiệm của các bên :Bên mời thầu, bên dự thầu và cả các cấp quản lý có liên
quan. Như vậy việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động đấu thầu ngày càng
thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Thứ ba: Việc ban hành Quy chế đấu thầu tạo cơ sở pháp lý thông
thoáng cho các nhà thầu Quốc tế xâm nhập vào Việt Nam, tạo điều kiện thúc
đẩy đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam từ đó nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng cho đất nước. Thông qua đấu thầu, các nhà thầu Quốc tế (nếu trúng thầu)
sẽ đem thiết bị , máy móc , công nghệ hiện đại vào Việt Nam để thực hiện dự
án đã trúng thầu. Từ đó chất lượng công trình của chúng ta sẽ tốt hơn, mặt khác
chúng ta còn được tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ hiện đại của họ và kỹ thuật
của chúng ta cũng sẽ được nâng lên. Việc xây dựng một hệ thống văn bản pháp
luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng là cơ sở pháp lý đáng tin cậy để các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với số lượng nhiều hơn và trong
thời gia lâu dài.
61
Thứ tư : Sử dụng đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản đã tạo ra hiệu
quả kinh tế, kỹ thuật , pháp lý cao. Do xuất phát từ bản chất đấu thầu là việc là
việc lựa chọn nhà thầu có được các tiêu chuẩn tốt nhất ,đáp ứng được các yêu
cầu của bên mời thầu ở mức tốt nhất , phù hợp nhất. Thông qua cạnh tranh
công khai, lành mạnh khiến cho viêc lựa chọn đạt kết quả cao, tiết kiệm được
chi phí mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu khác.Vì có sự cạnh tranh giữa các
nhà thầu nên đã thúc đẩy mỗi nhà thầu phải nâng cao chất lượng các công trình
xây lắp, tiến độ thực hiện nhanh hơn. Đồng thời vật tư thiết bị được cung ứng
tốt hơn, bền hơn và rẻ hơn. Chính sự tiết kiệm chi phí của các doanh nghiệp sẽ
đóng góp một phần không nhỏ vào lợi ích của xã hội .Đấu thầu còn là một biện
pháp tốt nhất khiến cho các chủ thể tham gia tuân thủ theo quy định của pháp
luật. Vì có tuân thủ theo pháp luật thì hoạt động đấu thầu mới đạt hiệu quả cao.
Thứ năm: Phương thức đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một biện pháp
hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Trước đây trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung , các đơn vị kinh tế thực hiện nhiệm vụ và ký kết hợp
đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh. Công việc của họ là do Nhà nước giao cho và
buộc họ phải thực hiện, cơ chế này gọi là cơ chế ‘’giao -nhận’’ . Các đơn vị
kinh tế không có quyền tự tìm kiếm công việc, không được tự thoả thuận và ký
kết hợp đồng. Vì vậy trong cơ chế này không thể tồn tại cơ chế đấu thầu. Bởi
vì nếu có hoạt động đấu thầu là có sự tự do hoá công việc, tự do ký kết và thực
hiện hợp đồng .Và như vậy là mâu thuẫn với nguyên tắc chung của nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung.
Trong nền kinh tế thị trường, đấu thầu là một hoạt động tất yếu. Vì trong
cơ chế tự do hoạt động, tự do tìm kiếm, thoả thuận công việc, tự do ký kết hợp
đồng thì việc cạnh tranh giữa bên bán ( Bên mời thầu) và những người mua
(các nhà thầu) để có thể tự do lựa chọn bạn hàng phù hợp nhất của mình và đáp
ứng đúng yêu cầu của nền kinh tế.
62
Hơn nữa, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, yêu cầu của các dự án
công trình ngày càng hiện đại , thẩm mỹ cao. Vì vậy các doanh nghiệp muốn
đảm bảo hoạt động đấu thầu thì phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, mà
muốn có khả năng canh tranh thì các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và
luôn phải hoàn thiện mình để thắng thầu.
Ngoài ra, do nguồn vốn đầu tư vào nước ta một phần là đầu tư trong
nước, một phần lại là đầu tư từ nước ngoài. Đối với các chủ đầu tư nước ngoài,
các nhà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội.pdf