Tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên – trường hợp công ty cổ phần beton 6: 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------
NGUYỄN THANH MỸ DUYÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN –
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN BETON 6
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI TRÍ DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Nguyễn Thanh Mỹ Duyên, học viên cao học
khoá 18 – ngành Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử
lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và
xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 01 năm 2012
Học viên
Nguyễn Thanh Mỹ Duyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái Trí Dũng, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi tron...
108 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên – trường hợp công ty cổ phần beton 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------
NGUYỄN THANH MỸ DUYÊN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN –
TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN BETON 6
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI TRÍ DŨNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Nguyễn Thanh Mỹ Duyên, học viên cao học
khoá 18 – ngành Kinh tế phát triển – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử
lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và
xuất xứ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 01 năm 2012
Học viên
Nguyễn Thanh Mỹ Duyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái Trí Dũng, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề cương, tìm kiếm tài liệu
cho đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành biết ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và công nhân viên hiện đang làm việc tại
công ty cổ phần Beton 6 đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu
cho đề tài.
Và cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động
viên tinh thần cho tôi, giúp tôi kiên trì hoàn tất bài luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 01 năm 2012
Học viên
Nguyễn Thanh Mỹ Duyên
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về lòng trung thành ................................................................................... 5
1.2. Vai trò của công tác động viên kích thích trong việc tạo sự trung thành của nhân
viên ...................................................................................................................................... 6
1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow ............................................................... 6
1.2.2. Thuyết hai nhân tố của F. Herzberg ................................................................. 7
1.2.3. Thuyết mong đợi của Victor H. Vroom ........................................................... 9
1.2.4. Thuyết về sự công bằng .................................................................................. 10
1.3. Một số nghiên cứu trước đây về lòng trung thành của nhân viên .......................... 11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên .................................... 12
1.4.1. Lương ............................................................................................................... 13
1.4.2. Môi trường làm việc ........................................................................................ 14
1.4.3. Đồng nghiệp .................................................................................................... 14
1.4.4. Khen thưởng .................................................................................................... 15
1.4.5. Phúc lợi ............................................................................................................ 16
1.4.6. Cơ hội đào tạo thăng tiến ................................................................................ 16
1.5. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 17
Tóm tắt ............................................................................................................................... 19
Chương 2: TỔNG QUAN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BETON 6
5
2.1. Giới thiệu chung ........................................................................................................ 20
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 20
2.3. Thực trạng nhân lực tại công ty cổ phần Beton 6 .................................................... 22
Tóm tắt ............................................................................................................................... 25
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 26
3.1.1. Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 26
3.1.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 26
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.2. Nghiên cứu chính thức .............................................................................................. 29
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 29
3.2.2. Thiết kế thang đo cho bảng câu hỏi .............................................................. 29
3.2.3. Diễn đạt và mã hoá thang đo ......................................................................... 29
Tóm tắt ............................................................................................................................... 33
Chương 4: XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 34
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố ........................................... 36
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................... 36
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................................. 37
4.2.2.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập ............................................. 38
4.2.2.2. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc ......................................... 41
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ..................................................................................... 42
4.4. Kiểm định giả thuyết .................................................................................................. 45
4.5. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đến lòng trung thành của nhân
viên .................................................................................................................................... 47
4.5.1. Khác biệt về giới tính ...................................................................................... 47
4.5.2. Khác biệt về độ tuổi ........................................................................................ 47
6
4.5.3. Khác biệt về vị trí công tác ............................................................................. 48
4.5.4. Khác biệt về thâm niên ................................................................................... 48
4.6. Kết quả phân tích thống kê mô tả .............................................................................. 48
4.6.1. Thống kê mô tả các yếu tố .............................................................................. 48
4.6.2. Thống kê mô tả cho các biến quan sát của từng yếu tố ................................ 49
Tóm tắt ................................................................................................................................ 54
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 56
5.3. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 57
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 58
Tóm tắt ................................................................................................................................ 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CB - CNV Cán bộ - công nhân viên
CHDTTT Biến cơ hội đào tạo thăng tiến
DN Biến đồng nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
EFA Phân tích nhân tố khám phá
GTVT Giao Thông Vận Tải
KT Biến khen thưởng
L Biến lương
LTT Biến lòng trung thành
PL Biến phúc lợi
STT Số thứ tự
TSL Tổng sản lượng
8
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1: Các nhân tố duy trì và động viên …………………………………. 8
Bảng 2.1: Quy mô sản xuất của công ty ……………………………………... 22
Bảng 3.1: Thang đo các thành phần và mã hoá thang đo ……………………. 30
Bảng 4.1: Cơ cấu về giới tính ………………………………………………... 34
Bảng 4.2: Cơ cấu về độ tuổi ………………………………………………….. 35
Bảng 4.3: Cơ cấu về trình độ ………………………………………………… 35
Bảng 4.4: Cơ cấu về vị trí công tác …………………………………………... 36
Bảng 4.5: Cơ cấu về thâm niên công tác ……………………………………... 36
Bảng 4.6: Kết quả Cronbach alpha của các thang đo ………………………... 38
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter ……………………... 42
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến …… 43
Bảng 4.9: Bảng thống kê mô tả các yếu tố …………………………………... 48
Bảng 4.10: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “cơ hội đào tạo
thăng tiến” …………………………………………………………
49
Bảng 4.11: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “lương” ………. 50
Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “đồng nghiệp”... 51
Bảng 4.13: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “phúc lợi”…….. 52
Bảng 4.14: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “lòng trung
thành” ……………………………………………………………...
53
9
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow ………………………………………… 7
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Đạt (2008) …………….. 17
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu ………………………………………………. 18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ……………………………………………… 28
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài:
Nguồn nhân lực bao giờ và thời đại nào cũng là tài sản vô giá của bất kỳ một tổ
chức từ cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp tư nhân, từ một địa phương
nhỏ bé đến một quốc gia rộng lớn. Hội nhập kéo theo sự gia tăng các doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình kinh tế đã khiến cho thị trường lao động đang hình thành một cách
nhanh chóng. Một biểu hiện dễ nhận thấy là sự di chuyển nhân lực giữa các doanh
nghiệp ngày càng nhiều. Tình trạng những nhân viên có năng lực và trình độ cao
thường chuyển sang những nơi có lương cao, chế độ đãi ngộ tốt hơn hiện nay không
chỉ xảy ra ở những ngành, lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán, điện lực…. mà đang
trở thành vấn đề chung, làm đau đầu hầu hết các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp thành công và hoạt động có hiệu quả bao giờ cũng nhờ đến sự
đóng góp của đội ngũ nhân viên giỏi và trung thành. Chính vì vậy, để thu hút và duy trì
nguồn nhân lực các nhà quản lý thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, thay đổi chính
sách lương, thưởng, phúc lợi...và công ty cổ phần Beton 6 cũng không ngoại lệ. Tuy
nhiên, các nhà quản lý vẫn không tránh khỏi tình trạng ra đi của nhân viên. Theo báo
cáo lao động tiền lương của công ty cổ phần Beton 6 cho thấy tổng số lao động nghỉ
việc năm 2010 là 142 người, trong đó nhân viên nghiệp vụ và công nhân có tay nghề
chiếm 25% tổng số lao động đã nghỉ việc, trong vòng sáu tháng đầu năm 2011, con số
này chiếm khoảng 35%.
Vậy đâu là nguyên nhân khiến nhân viên công ty cổ phần Beton 6 không còn gắn
bó với doanh nghiệp nữa? những yếu tố nào ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân
viên đối với công ty? Phải chăng chính sách lương, thưởng, phúc lợi, môi trường làm
việc… của công ty đã ảnh hưởng đến sự ra đi của họ và nhà lãnh đạo đã thực sự quan
tâm đến quyền lợi của người lao động chưa? Chính vì sự trăn trở này, tôi đã chọn đề tài
“Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên – trường hợp công ty
cổ phần Beton 6” để tiến hành nghiên cứu mức độ trung thành của nhân viên đối với
1
11
công ty cổ phần Beton 6, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện
chính sách thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại công ty.
Đề tài này được thực hiện trong bối cảnh công ty cổ phần Beton 6 chính thức thay
đổi tên và hệ thống nhận diện vào tháng 09/2010 (tên gọi trước đây là Công ty cổ phần
Bê Tông 620 Châu Thới). Việc thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu đánh dấu cột
mốc mới cho công ty cổ phần Beton 6, nâng cao tầm nhìn chiến lược khi tham gia vào
việc dự thầu, quản lý thi công, mở rộng thị trường. Đồng thời đây cũng là thách thức
không nhỏ cho công ty trong việc tìm kiếm và giữ nhân viên có khả năng đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên công
ty cổ phần Beton 6.
Thứ hai: đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lòng trung thành của nhân
viên
Thứ ba: kiểm tra xem có sự khác biệt về lòng trung thành của nhân viên theo một
vài đặc tính cá nhân (tuổi tác, giới tính, vị trí công tác, thâm niên công tác)
Để thực hiện ba mục tiêu này, đề tài nghiên cứu cần trả lời hai câu hỏi sau:
Nhân viên công ty cổ phần Beton 6 có gắn bó với tổ chức hay không?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên?
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát:
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành
của nhân viên hiện đang làm việc tại công ty cổ phần Beton 6.
Đối tượng khảo sát bao gồm: công nhân và nhân viên
4. Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu được chia thành 2 giai đoạn:
2
12
Giai đoạn 1: sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Thông tin thu thập từ
nghiên cứu định tính này nhằm khám phá, bổ sung cho mô hình, điều chỉnh thang đo
của các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên.
Giai đoạn 2: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phỏng vấn
công nhân viên hiện đang làm việc tại công ty cổ phần Beton 6 thông qua bảng câu hỏi
chi tiết. Mô hình sử dụng thang đo Likert 5 điểm với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không
đồng ý” cho đến lựa chọn số 5 nghĩa là “rất đồng ý”.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS. Sau khi mã hóa và làm sạch dữ
liệu sẽ trải qua các phân tích sau:
Đánh giá độ tin cậy các thang đo: độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số
Cronbach alpha, qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại và thang đo sẽ được chấp
nhận khi hệ số Cronbach alpha đạt yêu cầu.
Tiếp theo là phân tích nhân tố sẽ được sử dụng nhằm loại bỏ bớt các biến đo lường
không đạt yêu cầu.
Kiểm định các giả thuyết của mô hình và độ phù hợp tổng thể của mô hình.
Phân tích hồi quy đa biến để xác định yếu tố nào ảnh hưởng đến lòng trung thành
của nhân viên và yếu tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất.
Cuối cùng thực hiện kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm ra sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê theo một vài đặc tính cá nhân đến lòng trung thành của nhân
viên.
5. Ý nghĩa của đề tài:
Đối với bản thân: kết quả nghiên cứu phục vụ cho công việc hiện tại của bản thân là
gợi ý chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho lãnh đạo công ty trong thời
gian tới.
Đối với công ty: thông qua kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của nhân viên, nhà quản lý có thể thấy được yếu tố nào ảnh hưởng quan trọng
3
13
nhất đến việc ra đi của nhân viên, từ đó xây dựng chính sách nhân sự hợp lý nhằm giữ
nhân viên giỏi gắn bó lâu dài với công ty.
6. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu: lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
đối tượng khảo sát, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài, kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nhân lực tại công ty cổ phần Beton 6
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
4
14
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về lòng trung thành:
Trung thành có thể là một yếu tố thành phần của cam kết tổ chức, cũng có thể là
một khái niệm độc lập. Allen & Mayer (1990) chú trọng ba trạng thái tâm lý của nhân
viên khi gắn kết với tổ chức. Nhân viên có thể trung thành với tổ chức, xuất phát từ
tình cảm thực sự của họ; họ sẽ ở lại với tổ chức dù có nơi khác trả lương cao hơn, điều
kiện làm việc tốt hơn; họ có thể trung thành với tổ chức chỉ vì họ không có cơ hội kiếm
được công việc tốt hơn; và họ có thể trung thành với tổ chức vì những chuẩn mực đạo
đức mà họ theo đuổi. Cook & Wall (1980) quan tâm đến các khía cạnh hành vi của
nhân viên. Theo Mowday, Steers và Poter (1979, tr.226), trung thành là “ý định hoặc
mong muốn duy trì là thành viên của tổ chức”. Định nghĩa nổi tiếng của Mowday về
lòng trung thành tương tự như khái niệm “Duy trì” trong các nghiên cứu ở phạm vi
quốc gia trong nhiều năm liền của Viện Aon Consulting: Nhân viên có ý định ở lại lâu
dài cùng tổ chức/doanh nghiệp; sẽ ở lại cùng tổ chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác
có lời đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn (Stum 1999; 2001). Theo Johnson
(2005), nhân viên “trung thành với nghề nghiệp của họ hơn trung thành với nhà tuyển
dụng” và “bản chất trong quan hệ giữa nhân viên và nhà tuyển dụng đã có những thay
đổi căn bản và cần đánh giá lại khái niệm trung thành” (Trần Thị Kim Dung & Nguyễn
Thị Mai Trang , 2007, tr.19-20)
Ở Việt Nam, sự xuất hiện của hàng loạt nhà đầu tư nước ngoài và các ngân hàng
đang thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao sau khi Việt Nam gia nhập WTO càng
làm cho thị trường lao động nóng hơn. Nhân viên đưa ra các yêu cầu để họ có thể trung
thành với công ty. Một số nhân viên coi thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu trong
việc làm. Nhiều nhân viên khác lại mong muốn có cơ hội học hỏi, phát triển bản thân.
Một số nhà quản lý thì cho rằng họ mong muốn có những nhân viên giỏi trong ba năm
còn hơn có nhân viên ở lại với công ty suốt đời nhưng năng lực kém cỏi. Nhìn chung,
5
15
quan điểm mới về lòng trung thành chưa phổ biến rộng rãi ở các doanh nghiệp Việt
Nam và còn gặp nhiều khó khăn trong việc đo lường. Vì vậy, trong nghiên cứu này vẫn
sử dụng định nghĩa lòng trung thành của Mowday, coi trung thành là ở lại lâu dài cùng
công ty.
1.2. Vai trò của công tác động viên kích thích trong việc tạo sự trung thành của
nhân viên:
Mọi tổ chức chỉ có thể hoạt động hiệu quả nếu nhân viên trong tổ chức đó làm việc
với sự nhiệt tình. Tạo sự nhiệt tình đó là động viên và đây cũng là một nhiệm vụ quan
trọng của nhà lãnh đạo nhằm tạo sự gắn kết của nhân viên với tổ chức.
1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow:
Trong hệ thống lý thuyết quản trị và động viên, thuyết cấp bậc nhu cầu của
Abraham Maslow là thuyết có được một sự hiểu biết rộng lớn. A. Maslow cho rằng
hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được sắp
xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao về tầm quan trọng. Cấp bậc nhu cầu được
sắp xếp thành năm bậc sau:
Những nhu cầu cơ bản hay nhu cầu sinh lý là những nhu cầu đảm bảo cho con
người tồn tại như: ăn, uống, mặc, tồn tại và phát triển nòi giống và các nhu cầu của cơ
thể khác.
Những nhu cầu về an toàn và an ninh là các nhu cầu như an toàn, không bị đe doạ,
an ninh, chuẩn mực, luật lệ…
Những nhu cầu xã hội là các nhu cầu về tình yêu, được chấp nhận, bạn bè, xã hội…
Những nhu cầu tự trọng là các nhu cầu về tự trọng, tôn trọng người khác, được
người khác tôn trọng, địa vị…
Những nhu cầu tự thể hiện là các nhu cầu như chân, thiện, mỹ, tự chủ, sáng tạo, hài
hước…
6
16
Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow
A. Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Các nhu cầu cấp
thấp là các nhu cầu sinh lý và an toàn, an ninh. Các nhu cầu cấp cao bao gồm các nhu
cầu xã hội, tự trọng và tự thể hiện.
A. Maslow cho rằng làm thoả mãn các nhu cầu ở cấp thấp là dễ hơn so với việc làm
thoả mãn các nhu cầu ở cấp cao vì các nhu cầu cấp thấp là có giới hạn và có thể được
thoả mãn từ bên ngoài. Ông cho rằng đầu tiên các nhu cầu ở cấp thấp nhất hoạt động,
nó đòi hỏi được thoả mãn và như vậy nó là động lực thúc đẩy con người hành động –
nó là nhân tố động viên. Khi các nhu cầu này được thoả mãn thì nó không còn là yếu tố
động viên nữa lúc đó các nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ xuất hiện.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow đã có một ẩn ý quan trọng đối với các nhà
quản trị đó là muốn động viên người lao động thì điều quan trọng là bạn phải hiểu
người lao động của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào. Từ sự hiểu biết đó cho phép bạn
đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc thoả mãn nhu cầu của người lao động đồng thời
bảo đảm đạt đến các mục tiêu tổ chức (Nguyễn Hữu Lam, 1996, tr.119-121)
1.2.2. Thuyết hai nhân tố của F. Herzberg:
Frederick Herzberg đã phát triển thuyết động viên của ông bằng cách đề nghị các
chuyên gia làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp liệt kê các nhân tố làm họ thoả
Nhu cầu
tự thể hiện
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu tự trọng
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
7
17
mãn và các nhân tố làm cho họ được động viên cao độ. Đồng thời yêu cầu họ liệt kê
các nhân tố mà họ không được động viên và bất mãn. Phát hiện của F. Herzberg đã tạo
ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó làm đảo lộn nhận thức thông thường của chúng ta.
Chúng ta thường cho rằng đối ngược với thoả mãn là bất mãn và ngược lại. Tức là chỉ
có hai tình trạng hoặc là thoả mãn hoặc là bất mãn. Từ những thông tin thu thập được,
F. Herzberg chỉ ra rằng đối nghịch với bất mãn không phải là thoả mãn mà là không
bất mãn và đối nghịch với sự thoả mãn không phải là sự bất mãn mà là không thoả
mãn.
Các nhân tố liên quan đến sự thoả mãn còn gọi là các nhân tố động viên và các
nhân tố này khác với các nhân tố liên quan đến sự bất mãn còn gọi là các nhân tố duy
trì. Đối với các nhân tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thoả mãn và từ
đó sẽ động viên người lao động làm việc tích cực và chăm chỉ hơn. Nhưng nếu không
được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không thoả mãn chứ chưa chắc đã bất mãn.
Trong khi đó đối với các nhân tố duy trì, nếu giải quyết không tốt sẽ tạo ra sự bất mãn,
nhưng nếu giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc đã có tình
trạng thoả mãn. Các nhân tố được F. Herzberg liệt kê như sau:
Bảng 1.1: Các nhân tố duy trì và động viên
Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
1. Phương pháp giám sát
2. Hệ thống phân phối thu nhập
3. Quan hệ với đồng nghiệp
4. Điều kiện làm việc
5. Chính sách của công ty
6. Cuộc sống cá nhân
7. Địa vị
8. Quan hệ qua lại giữa các cá nhân
1. Sự thách thức của công việc
2. Các cơ hội thăng tiến
3. Ý nghĩa của các thành tựu
4. Sự nhận dạng khi công việc được
thực hiện.
5. Ý nghĩa của các trách nhiệm.
8
18
Thuyết hai nhân tố của F. Herzberg có những ẩn ý quan trọng đối với các nhà quản
trị:
Thứ nhất những nhân tố làm thoả mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo ra
sự bất mãn. Vì vậy, nhà quản trị không thể mong đợi sự thoả mãn của người lao động
bằng cách đơn giản là xoá bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.
Thứ hai việc động viên người lao động đòi hỏi phải giải quyết thoả đáng đồng thời
cả hai nhóm nhân tố duy trì và nhân tố động viên. Trách nhiệm của đội ngũ quản trị là
phải loại trừ sự bất mãn và tạo ra sự thoả mãn, không thể chú trọng một nhóm nào cả
(Nguyễn Hữu Lam, 1996, tr.124-126).
1.2.3. Thuyết mong đợi của Victor H. Vroom:
Victor H. Vroom cho rằng động viên là kết quả của những mong đợi của một cá
nhân. Sự động viên của con người phụ thuộc vào hai nhân tố là mức độ mong muốn
thực sự của cá nhân đối với việc giải quyết công việc và cá nhân đó nghĩ về công việc
thế nào và sẽ đạt đến nó như thế nào.
Vì vậy, để động viên người lao động chúng ta cần quan tâm đến nhận thức và mong
đợi của cá nhân về các mặt: tình thế, các phần thưởng, sự dễ dàng thực hiện theo cách
mà sẽ đạt đến phần thưởng và sự bảo đảm là phần thưởng được trả.
Thuyết mong đợi đòi hỏi các nhà quản lý phải hiểu biết những mong đợi của người
lao động và gắn những mong đợi này với những mục tiêu của tổ chức. Muốn vậy nhà
quản trị nên: tạo ra các kết cục mà người lao động mong muốn, tạo ra sự cần thiết thực
hiện để đạt mục tiêu tổ chức, bảo đảm mức độ thực hiện mong muốn là có thể đạt tới,
gắn chặt kết quả mong đợi với việc thực hiện cần thiết, đánh giá tình thế đối với những
mong đợi khác nhau, bảo đảm phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết và công bằng
đối với tất cả mọi người (Nguyễn Hữu Lam, 1996, tr.127-128).
9
19
1.2.4. Thuyết về sự công bằng:
Người lao động trong tổ chức luôn muốn được đối xử một cách công bằng. Họ có
xu hướng so sánh những đóng góp, cống hiến của mình với những đãi ngộ và phần
thưởng mà họ nhận được (gọi là công bằng cá nhân). Hơn nữa, họ còn so sánh đóng
góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với những người khác (gọi là công
bằng xã hội).
Khi so sánh, đánh giá đóng góp, cống hiến với những đãi ngộ và phần thưởng của
mình có thể có ba trường hợp xảy ra:
Thứ nhất: nếu người lao động cho rằng họ được đối xử không tốt, phần thưởng là
không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn và từ đó họ sẽ làm việc
không hết khả năng của họ, thậm chí họ sẽ ngừng việc.
Thứ hai: nếu người lao động tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ
là tương xứng với công sức của họ đã bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ.
Thứ ba: nếu người lao động nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so
với điều mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn. Song trong
trường hợp này, họ có xu hướng giảm giá trị của phần thưởng, không coi trọng phần
thưởng và do đó về lâu về dài phần thưởng sẽ không còn ý nghĩa khuyến khích.
Khi so sánh những đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với
người khác thì con người thường có xu hướng đánh giá cao đóng góp, cống hiến của
mình và đánh giá cao phần thưởng, đãi ngộ mà người khác nhận được.
Thuyết công bằng cho rằng con người muốn được đối xử công bằng nhưng khi họ
bị rơi vào tình trạng được đối xử không công bằng thì họ có xu thế tự thiết lập sự công
bằng cho mình.
Khi đối mặt với sự không công bằng con người thường có xu hướng chấp nhận,
chịu đựng do họ hiểu rằng không có công bằng tuyệt đối cho tất cả mọi người và để đạt
tới sự công bằng thì không thể có được trong ngắn hạn. Song, nếu họ phải đối mặt với
sự không công bằng lâu dài thì họ sẽ bất mãn, phản ứng lại và thậm chí họ sẽ ngừng
10
20
việc. Do đặc điểm này các nhà quản trị phải luôn luôn quan tâm tới nhận thức của
người lao động về sự công bằng, phải tích cực hoàn thiện hệ thống đãi ngộ và động
viên làm cho nó tốt hơn và công bằng hơn chứ không phải ngồi chờ hoặc yên tâm khi
người lao động không có ý kiến.
Thuyết về sự công bằng đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm tới các nhân tố chi
phối đến nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó tác động để tạo cho
người lao động có được một nhận thức về sự công bằng (Nguyễn Hữu Lam, 1996,
tr.129-130).
1.3. Một số nghiên cứu trước đây về lòng trung thành của nhân viên:
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Mai Trang (2007) cho rằng
phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân
viên cụ thể:
Lãnh đạo mới về chất có ảnh hưởng dương đến lòng trung thành của nhân viên, tuy
nhiên điều này không đúng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài. Do
tính chất khốc liệt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhiều nhân viên dù
vẫn đạt kết quả làm việc tốt nhưng không chịu được áp lực công việc quá cao trong
thời gian dài đành chấp nhận chuyển sang công ty khác.
Văn hóa đổi mới – hỗ trợ với việc tạo ra môi trường làm việc hỗ trợ, hướng tới mục
tiêu, tạo hào hứng cho mọi người,….. có tác dụng rất tốt để giữ nhân viên. Nó có ảnh
hưởng dương đến lòng trung thành của nhân viên trong cả ba loại hình sở hữu của
doanh nghiệp.
Văn hóa hành chính: văn hóa hành chính không ảnh hưởng đến lòng trung thành
của nhân viên trong các doanh nghiệp nội địa nhưng có ảnh hưởng đến lòng trung
thành của nhân viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khi ứng tuyển
vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động đã
mong đợi được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, nếu điều này không đạt
được, người lao động dễ rời bỏ doanh nghiệp. Ngược lại, khi đồng ý làm việc cho các
11
21
doanh nghiệp nội địa, người lao động thường dễ châm chước và chấp nhận tình trạng
bàn giấy hành chính, tác phong chưa chuyên nghiệp và tập cách thích nghi với doanh
nghiệp hơn.
Vũ Khắc Đạt (2008) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lòng trung thành của
nhân viên tại văn phòng khu vực Miền Nam VietNam Airlines cũng dựa trên mô hình
nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung nhưng có một số điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện hiện tại tại văn phòng khu vực Miền Nam VietNam Airlines, tác giả nghiên cứu
sáu yếu tố sau:
1. Bản chất công việc
2. Đào tạo – phát triển
3. Đánh giá
4. Đãi ngộ: kết hợp từ hai yếu tố Tiền lương và Phúc lợi.
5. Môi trường tác nghiệp: kết hợp từ hai yếu tố Đồng nghiệp và Điều kiện làm
việc.
6. Lãnh đạo
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy yếu tố tác động mạnh nhất đến lòng trung
thành của nhân viên là yếu tố môi trường tác nghiệp. Hai yếu tố lãnh đạo và công việc
đều có tác động cùng chiều đối với sự thoả mãn chung của người lao động cũng như
lòng trung thành của họ đối với công ty. Do đó, những biện pháp làm tăng sự hài lòng
của nhân viên trong công ty thông qua việc tác động vào hai yếu tố trên cũng làm tăng
yếu tố trung thành của họ đối với công ty.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên:
Sau khi tập hợp các ý kiến của một số nhân viên và lãnh đạo công ty, đồng thời dựa
trên nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), nghiên cứu
của Vũ Khắc Đạt (2008) về lòng trung thành của nhân viên và tình hình nhân sự thực tế
tại công ty cổ phần Beton 6, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu sáu yếu tố sau: lương,
12
22
môi trường làm việc, đồng nghiệp, khen thưởng, phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến có
ảnh hưởng như thế nào đến lòng trung thành của nhân viên.
1.4.1. Lương:
Lương bổng vừa là một chi phí tốn kém vừa là một loại tài sản. Chi phí tốn kém
phản ảnh qua chi phí lao động. Trong các ngành dịch vụ, chi phí lao động chiếm vào
khoảng 50% tổng chi phí. Tuy nhiên lương bổng đãi ngộ cũng là một loại tài sản vì nó
thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Nó là một tiềm năng ảnh hưởng đến hành vi làm việc của
nhân viên, thúc đẩy nhân viên làm việc có năng suất cao hơn. Lương bổng giúp cho
nhân viên cải tiến công tác, gia tăng năng suất và tỷ lệ số người bỏ việc sẽ thấp hơn.
Một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn các công ty khác. Các
công ty này muốn thu hút nhân tài vì họ cho rằng trả lương cao hơn các hãng khác sẽ
thu hút các ứng viên có khả năng cao. Có công ty lại áp dụng chính sách trả lương thấp
hơn mức lương hiện hành. Có hai lý do tại sao các công ty này lại trả lương thấp; một
là công ty lâm vào tình trạng tài chính khó khăn; hai là họ cho rằng họ không cần công
nhân giỏi để làm những công việc giản đơn. Nhưng các cuộc nghiên cứu đã chứng tỏ
rằng trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được một khoản tiền chi phí lao động.
Ngược lại công ty sẽ tốn kém hơn, vì công nhân làm việc sẽ không có năng suất, tỷ lệ
số người làm việc tốt bỏ đi sẽ cao để tìm nơi khác trả lương cao hơn (Nguyễn Hữu
Thân, 2001).
Theo Trần Kim Dung (2003) việc trả công lao động luôn luôn là một trong những
vấn đề thách thức nhất cho các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
thường có nhiều quan điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng
nhìn chung các doanh nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản là:
Thu hút nhân viên: Mức lương doanh nghiệp đề nghị thường là một trong những
yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay
không. Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được những ứng
viên giỏi từ trên thị trường địa phương.
13
23
Duy trì những nhân viên giỏi: để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh
nghiệp, trả lương cao chưa đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh
nghiệp. Khi nhân viên nhận thấy rằng doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng,
họ sẽ thường cảm thấy khó chịu, bị ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doanh nghiệp.
Kích thích, động viên nhân viên: Nếu các chính sách và hoạt động quản trị trong
doanh nghiệp để cho nhân viên nhận thấy rằng sự cố gắng, vất vả và mức độ thực hiện
công việc tốt của họ sẽ không được đền bù tương xứng, họ sẽ không cố gắng làm việc
nữa, dần dần, có thể hình thành tính ỳ, thụ động trong tất cả nhân viên của doanh
nghiệp.
Đáp ứng các yêu cầu của luật pháp: những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan
đến trả công lao động trong các doanh nghiệp thường chú trọng đến các vấn đề sau
đây: quy định về lương tối thiểu, về thời gian và điều kiện lao động, quy định về lao
động trẻ em, phụ cấp trong lương, các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã
hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động….
1.4.2. Môi trường làm việc:
Môi trường làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường làm
việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những môi trường làm việc nguy
hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, và các yếu tố môi
trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao động thích làm việc gần nhà, với
các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại và với các trang thiết bị phù hợp (Nguyễn
Hữu Lam, 1996).
1.4.3. Đồng nghiệp:
Con người nhận được từ công việc từ nhiều thứ chứ không phải chỉ có tiền và các
thành tựu thấy được. Đối với phần lớn người lao động, công việc cũng thỏa mãn nhu
cầu tương tác. Vì vậy, sẽ là không ngạc nhiên khi có những người cộng tác và hỗ trợ sẽ
làm tăng sự thỏa mãn đối với công việc. Hành vi của người lãnh đạo cũng là nhân tố
14
24
chủ yếu xác định sự thỏa mãn. Sự thỏa mãn của người lao động tăng lên khi người lãnh
đạo của họ là người hiểu biết, thân thiện, biết đưa ra những lời khen ngợi khi người lao
động thực hiện tốt công việc, biết lắng nghe ý kiến của người lao động, và biết quan
tâm đến lợi ích của người lao động (Nguyễn Hữu Lam, 1996).
Để nhân viên có thể hết lòng phụng sự cho doanh nghiệp thì nghệ thuật giao tiếp
của cấp trên đối với cấp dưới là điều rất quan trọng. Nhà quản trị càng tạo ra bầu không
khí thân tình, tin tưởng ở nhân viên, chú ý xây dựng mối quan hệ tốt, cư xử lịch thiệp,
tôn trọng nhân viên, biết chú ý lắng nghe ý kiến của họ, không ép buộc họ bằng quyền
lực mà bằng uy tín thật sự thì càng phát huy tài năng của họ, kích thích họ làm việc
hăng say và có hiệu quả hơn (Thái Trí Dũng, 2010).
1.4.4. Khen thưởng:
Tất cả những người lao động đều muốn được khen thưởng cho những cống hiến
hoặc đóng góp của họ theo những cách thức nhất định. Người lao động có thể nhận
được ở tổ chức không phải chỉ có tiền và hơn nữa không phải tất cả mọi người làm việc
đều vì tiền. Tiền sẽ là nhân tố động viên mạnh mẽ đối với những người lao động có
trình độ thấp và những người theo đuổi sự giàu có về vật chất, song tiền có ảnh hưởng
ít tới những người thích được làm những công việc mang tính thách thức. Do đó, việc
khen thưởng phải hướng tới việc thoả mãn các nhu cầu cá nhân của người lao động.
Thuyết mong đợi chỉ ra rằng người lao động sẽ không theo đuổi những phần thưởng
khi họ nhận thấy phần thưởng là không thể đạt tới. Vì thế, các hình thức khuyến khích
vật chất phải được thiết kế theo cách mà nó sẽ tạo ra niềm tin của người lao động vào
sự gắn liền giữa phần thưởng và nỗ lực.
Hơn nữa, phần thưởng phải thể hiện được sự công bằng cá nhân (so sánh những nỗ
lực đã bỏ ra với những phần thưởng nhận được) và công bằng xã hội (so sánh những nỗ
lực và phần thưởng của mình với những người khác trong những điều kiện giống
nhau). Nếu phần thưởng không tạo cho người lao động một nhận thức về sự công bằng
thì khó có thể có những hoạt động tốt của người lao động.
15
25
Ngoài ra, để động viên những nỗ lực của người lao động hướng tới đạt được các
mục tiêu của tổ chức thì việc khen thưởng phải gắn liền với kết quả và hiệu quả của
việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động (Nguyễn Hữu Lam, 1996).
1.4.5. Phúc lợi:
Theo Trần Kim Dung (2003) phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến
đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
hưu trí; nghỉ phép, lễ; ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ; trợ cấp của doanh nghiệp cho
các nhân viên đông con hoặc có hoàn cảnh khó khăn; quà tặng của doanh nghiệp cho
nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên.
Đối với Nguyễn Hữu Thân (2001) phúc lợi bao gồm hai phần chính: phúc lợi theo
pháp luật quy định và phúc lợi do các công ty tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích
thích động viên nhân viên làm việc, và một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài
về làm việc cho công ty. Phúc lợi tự nguyện là các chương trình bảo hiểm y tế, chương
trình bảo hiểm sức khỏe, các loại dịch vụ, các chương trình trả tiền trợ cấp độc hại –
nguy hiểm và các khoản trợ cấp khác như trợ cấp thành lập các trung tâm chăm sóc trẻ
em lúc ba mẹ chúng làm việc hay chương trình chẩn đoán và chữa trị huyết áp công.
Mỗi công ty có nhiều sáng kiến về các loại trợ cấp khác nhau nhưng tất cả đều có một
mục đích chung là khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác, và gắn bó với cơ
quan nhiều hơn.
1.4.6. Cơ hội đào tạo thăng tiến:
Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới, giúp
họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Đồng thời giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng
tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn cần thiết.
Thoả mãn nhu cầu đào tạo và phát triển cho nhân viên sẽ kích thích nhân viên thực
hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm
16
26
vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Vì vậy, đào tạo được
xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Chất
lượng nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp,
doanh nghiệp nên chú trọng vào chính sách đào tạo và tạo cơ hội cho nhân viên phát
triển bản thân (Trần Kim Dung, 2003)
1.5. Mô hình nghiên cứu:
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Đạt (2008)
Bản chất công
việc
Đãi ngộ
(Lương + Phúc lợi)
Đào tạo – phát
triển
Đánh giá
Lãnh đạo
Môi trường tác
nghiệp
Đặc điểm cá nhân:
- Giới tính
- Tuổi
- Học vấn
- Chức vụ
- Đi làm thêm
Lòng trung thành
của nhân viên
17
27
Dựa trên mô hình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Đạt (2008) ở trên và từ cơ sở lý
thuyết về lòng trung thành của nhân viên, ta xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài
như sau:
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết của mô hình:
H1 (+): Lương cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn
H2 (+): Môi trường làm việc thuận lợi sẽ khiến nhân viên trung thành với công
ty hơn.
H3 (+): Đồng nghiệp ủng hộ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H4 (+): Khen thưởng tốt làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H5 (+): Phúc lợi đảm bảo làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn
H6 (+): Cơ hội đào tạo thăng tiến làm cho nhân viên trung thành với công ty
hơn.
Lương
Khen thưởng
Môi trường làm
việc
Phúc lợi
Đồng nghiệp
Cơ hội đào tạo
thăng tiến
Lòng trung thành
của nhân viên
H1(+)
H2(+)
H3(+)
H4(+)
H5(+)
H6(+)
18
28
Tóm tắt:
Giới thiệu khái niệm về lòng trung thành, một số lý thuyết động viên có vai trò
trong việc tạo sự trung thành của nhân viên và các nghiên cứu trước đây về lòng trung
thành của nhân viên.
Các giả thuyết được đưa ra là: lương cao, môi trường làm việc thuận lợi, đồng
nghiệp ủng hộ, khen thưởng tốt, phúc lợi đảm bảo và cơ hội đào tạo thăng tiến sẽ làm
cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
Mô hình nghiên cứu của đề tài gồm một biến phụ thuộc là: lòng trung thành của
nhân viên và sáu biến độc lập là: lương, môi trường làm việc, đồng nghiệp, khen
thưởng, phúc lợi và cơ hội đào tạo thăng tiến.
19
29
Chương 2:
TỔNG QUAN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BETON 6
2.1. Giới thiệu chung:
Tên công ty: Công ty cổ phần Beton 6
Tên giao dịch: Beton 6 Corporation Company
Trụ sở chính: Km 1877, Quốc lộ 1K, Khu phố Châu Thới, Phường Bình An, Thị xã
Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Văn phòng đại diện: 35 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí
Minh
Mã chứng khoán: BT6
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1958 công ty được thành lập bởi tập đoàn xây dựng RMK của Mỹ với tên gọi
“Công trường đúc đà Châu Thới”, sản phẩm chủ yếu là các loại dầm bê tông tiền áp
nhằm cung cấp cho các công trình thi công cầu đường tại các tỉnh phía Nam.
Sau 30/04/1975 Công trường đúc đà Châu Thới được Nhà nước tiếp quản và có tên
gọi là Xưởng Bê Tông Châu Thới trực thuộc cục quản lý đường bộ - Bộ Giao Thông
Vận Tải (GTVT), kế hoạch sản xuất hàng năm do Nhà nước giao sản lượng trung bình
800 m3 bê tông/năm.
Năm 1977 Bộ GTVT ra quyết định số 755/QĐ-TCCB-LĐ đổi tên Xưởng Bê Tông
Châu Thới thành Nhà Máy Bê Tông, sản lượng trung bình hàng năm 1000 – 1200 m3
bê tông và lao động bình quân 70 – 80 người.
Năm 1982 Bộ GTVT ra quyết định số 942/QĐ-TCCB-LĐ thành lập doanh nghiệp
Nhà nước, Nhà Máy Bê Tông được đổi tên thành công ty Bê Tông 620 Châu Thới. Tuy
chỉ đổi tên một nhà máy thành một công ty nhưng từ cột mốc này Bê Tông 620 Châu
Thới bắt đầu chuyển mình.
20
30
Năm 2000 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 41/2000/QĐ-TTG chuyển công ty
Bê Tông 620 Châu Thới thành công ty cổ phần với tên gọi công ty cổ phần Bê Tông
620 Châu Thới.
Căn cứ Nghị quyết đại hội cổ đông số 83/NQ-ĐHĐCĐ-BT6, tháng 09/2010 công ty
cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới đổi tên thành công ty cổ phần Beton 6.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và lắp ghép cấu
kiện bê tông đúc sẵn (dầm, cọc), sản xuất các loại vật liệu xây dựng; gia công và sửa
chữa các dụng cụ, máy móc thiết bị cơ khí. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng
các công trình giao thông, cầu cống, đường bộ, bến cảng, nạo vét, bồi đắp mặt bằng,
đào đắp, thi công nền móng công trình.
Tổng số lao động toàn công ty khoảng 1014 người. Trong đó số lao động gián tiếp
là 145 người, lao động phục vụ là 157 người và lao động trực tiếp sản xuất là 172
người. Vì công ty thuộc ngành xây dựng nên số lao động làm việc chủ yếu là nam giới
909 người và nữ 105 người. Đa số là nhân viên chính thức 779 người, còn lại là thời vụ
235 người.
Số lao động có trình độ từ đại học trở lên là 190 người, lao động có trình độ cao
đẳng, trung cấp là 87 người và công nhân kỹ thuật là 537 người.
Từ năm 2010 cơ cấu tổ chức của công ty đã có nhiều thay đổi. Đứng đầu là Tổng
giám đốc là người đại diện công ty, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm cao nhất
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các phó tổng giám đốc hỗ trợ cho Tổng
giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý từng bộ phận khác nhau như: Sản xuất; Kỹ thuật;
Dự án Hạ tầng cơ sở; Dự án sản phẩm cọc. Ngoài ra, còn có các bộ phận tham mưu cho
Ban giám đốc như nhân sự, kinh doanh, cung ứng, tài chính kế toán, IT. Dưới các bộ
phận là các phòng ban tương ứng, thực hiện các chức năng riêng của từng phòng ban.
Với chiến lược đầu tư và phát triển bền vững, cùng với sự nỗ lực của toàn thể CB -
CNV trong những năm qua, công ty cổ phần Beton 6 đã đạt được những kết quả sản
xuất kinh doanh như sau:
21
31
Bảng 2.1: Quy mô sản xuất của công ty
Nội dung ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Doanh Thu
triệu
đồng
485.151 703.141 856.967 808.974 1.180.091
Giá Trị
TSL
triệu
đồng
489.104 710.030 721.529 705.716 882.342
Lợi nhuận
triệu
đồng
36.042 48.860 47.253 97.882 135.719
Thu nhập
bình quân
đồng
/người/
tháng
2.429.000 3.085.400 3.625.227 4.764.411 6.672.950
(Nguồn số liệu: Công ty cổ phần Beton 6)
2.3. Thực trạng nhân lực tại công ty cổ phần Beton 6:
Công ty cổ phần Beton 6 là công ty thuộc ngành xây dựng, trong đó tỷ lệ góp vốn
của Nhà nước (Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6) chiếm 5,93% (Theo
báo cáo tài chính năm 2010). Lao động trực tiếp sản xuất chiếm khoảng 70% tổng số
lao động toàn công ty. Tỷ lệ lao động thời vụ là 23%, số lao động này chủ yếu là lao
động phổ thông, được thuê mướn tại các địa phương để phục vụ cho một số công trình
đang thi công. Số lao động này biến động thường xuyên, tốn nhiều thời gian và chi phí
cho việc tuyển dụng và đào tạo.
Từ cuối năm 2008 đến nay tình hình nhân sự tại công ty biến động nhiều do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Công ty đã tiến hành cắt giảm biên
chế 233 người, trong đó cho nghỉ hưu trước tuổi 96 người. Việc giảm biên chế đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tinh thần làm việc của người lao động, đặc biệt là công nhân trực
tiếp sản xuất và tình hình này đã kéo dài đến cuối năm 2009. Đầu năm 2010, công ty
bắt đầu chuyển mình và có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu tổ chức, đặc biệt trong hàng
22
32
ngũ cán bộ lãnh đạo. Các vị trí chủ chốt đã được thay thế và tuyển mới như: giám đốc
tài chính, giám đốc kinh doanh, giám đốc nhân sự, thành lập các bộ phận mới như Dự
án các sản phẩm cọc, phòng An toàn lao động, phòng Đảm Bảo Chất Lượng.
Mặc dù, công ty đã có nhiều thay đổi nhằm cải thiện môi trường làm việc, nâng cao
đời sống cho người lao động nhưng việc quản lý vẫn còn ảnh hưởng bởi các quy chế
của nhà nước nên vẫn chưa làm thoả mãn nhân viên trong công việc.
Xét nâng lương hàng năm: việc bình xét nâng lương hàng năm vẫn còn mang hình
thức đến hẹn lại lên theo Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 32/12/2002 của Chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và
Thông tư số 13/2003/TT-TBXH ngày 30/05/2003 của Bộ Lao Động Thương Binh Xã
Hội về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, cứ 3 năm tăng lương một lần cho nhân viên có trình độ đại học và
cao đẳng, trung cấp 2 năm nâng lương một lần. Việc tăng lương này thực chất là tăng
mức lương tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, trên thực tế lương vẫn trả theo doanh thu
của công ty đối với các lao động làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ; trả theo khối
lượng nghiệm thu đối với lao động làm việc tại bộ phận sản xuất và trả theo đơn giá
ngày công đối với lao động làm việc tại các công trình xây lắp. Mức lương trả cho
nhân viên chưa linh hoạt với tình hình biến động giá cả trên thị trường.
Chế độ đào tạo: Công ty tổ chức nhiều khoá đào tạo cho công nhân viên nhưng
chưa chuyên sâu vào lĩnh vực chuyên môn của nhân viên, chưa quan tâm đến việc liệu
nhân viên đã áp dụng được những gì sau khoá học. Đối với công nhân trực tiếp sản
xuất, hằng năm công ty kết hợp với các trung tâm đào tạo bên ngoài tổ chức thi nâng
bậc thợ nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động. Tuy nhiên, việc đào tạo này tốn
nhiều chi phí nhưng hiệu quả đạt được không cao, người tham gia đào tạo vẫn còn
mang tư tưởng nếu thi đỗ sẽ được tăng bậc lương nên việc học mang tính chất đối phó
nhiều hơn là áp dụng nâng cao tay nghề.
23
33
Thi đua khen thưởng: việc bình xét thi đua khen thưởng hàng năm thực hiện theo
quy định số 399/QĐ-CĐN ngày 7 tháng 6 năm 2007 của Công Đoàn Giao thông Vận
tải Việt Nam về việc hướng dẫn các quy định khen thưởng của tổ chức Công đoàn với
các danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua, vẫn còn mang nặng hình thức họp và
bình bầu nhận xét theo cảm tính, chưa thật sự khuyến khích người lao động nâng cao
sản xuất.
Điều kiện thăng tiến: Nhân viên chưa được biết đầy đủ các điều kiện để được thăng
tiến, các vị trí như giám đốc bộ phận, trưởng phòng ban chủ yếu được tuyển dụng từ
bên ngoài, trong một phòng ban không có vị trí trống như cấp quản lý trung gian, trợ
lý, trưởng nhóm… cho nhân viên phấn đấu để được đề bạt. Điều đó tạo cho nhân viên
có cảm giác cho dù có cố gắng hết sức cũng chỉ được xem là nhân viên xuất sắc mà
thôi.
Môi trường làm việc: công nhân ở một số khu vực sản xuất bê tông làm việc trong
điều kiện nắng nóng. Khu vực nhà vệ sinh dành cho công nhân đã được cải tạo nhưng
chưa được quản lý chặt chẽ. Khu vực làm việc dành cho nhân viên văn phòng được
thiết kế theo không gian mở nên thuận tiện cho việc trao đổi công việc giữa các phòng
ban. Các thông tin chung của công ty được đăng tải trên mạng nội bộ của công ty. Các
tin tức nổi bật của công ty sẽ được in và phát cho mỗi nhân viên trong bản tin nội bộ
hàng quý giúp cho công nhân trực tiếp sản xuất cũng có thể cập nhật và theo dõi những
thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Mối quan hệ đồng nghiệp: do đặc điểm ngành nghề của công ty là sản xuất bê tông
nên đòi hỏi cần phải có sự phối hợp làm việc của các thành viên trong tổ, đội mới hoàn
thành tốt sản phẩm. Công nhân trong tổ sẽ được quản lý trực tiếp bởi tổ trưởng. Tổ
trưởng chịu trách nhiệm đánh giá hiệu quả làm việc của những thành viên trong tổ, từ
đó báo cáo trực tiếp với Trưởng xưởng. Tuy nhiên, một số công nhân được tuyển vào
làm việc trong xưởng đa số là được giới thiệu từ Trưởng xưởng hay tổ trưởng nên việc
đánh giá có phần không công bằng giữa các thành viên còn lại. Đối với nhân viên làm
24
34
việc tại các phòng nghiệp vụ thì Trưởng phòng sẽ là người phân công, bố trí công việc
theo bảng mô tả công việc riêng cho từng chức danh. Tuy nhiên, vẫn có tình trạng một
nhân viên vừa phải hoàn thành công việc của chính mình vừa phải đảm nhiệm thêm cả
công việc của nhân viên khác.
Chính sách phúc lợi: Ngoài việc thực hiện quy định về BHXH, BHYT, BHTN theo
luật định, từ đầu năm 2011 công ty còn đóng bảo hiểm tai nạn với mức bồi thường tối
đa 30 tháng lương/người cho các cán bộ quản lý và mức 200 triệu đồng/người cho công
nhân viên. Nhân viên có hợp đồng từ 6 tháng trở lên sẽ được công ty mua thêm bảo
hiểm sức khoẻ. Mỗi năm, công ty trích quỹ phúc lợi để cấp tài khoản du lịch cho mỗi
cá nhân trị giá từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng tuỳ theo thời gian làm việc của
người lao động. Hàng tháng nhân viên còn được tặng quà hoặc tiền trị giá 200.000
đồng đến 600.000 đồng/người tuỳ theo thâm niên công tác của công ty. Ngoài ra, nhân
viên còn được thăm hỏi ốm đau, tang gia, trợ cấp khó khăn…
Tóm tắt
Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Beton 6 bao gồm: lịch sử hình thành và
phát triển, thực trạng nguồn nhân lực tại công ty. Đồng thời nêu lên một số chính sách
mà công ty đang áp dụng trong công tác quản lý nguồn nhân lực.
25
35
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên hai phương pháp: định tính và định lượng
3.1.1. Nghiên cứu định tính:
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, được thực hiện để điều chỉnh thang đo và bổ
sung các biến quan sát. Phương pháp này được thực hiện bằng cách phỏng vấn sâu
(n=7) theo một nội dung đã được chuẩn bị trước.
Các thông tin cần thu thập:
Xác định xem người được phỏng vấn hiểu về nhu cầu của nhân viên đối với công ty
như thế nào? Theo họ, yếu tố nào làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn?
Kiểm tra xem người được hỏi có hiểu đúng ý câu hỏi hay không? có điều gì mà
bảng câu hỏi chưa được đề cập đến, cần bổ sung gì trong nội dung các câu hỏi? ngôn
ngữ trình bày trong bảng câu hỏi có phù hợp hay chưa?
Đối tượng phỏng vấn:
Dựa vào mối quan hệ thân thiết phỏng vấn 5 nhân viên văn phòng và 2 cán bộ quản
lý.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi để đưa vào
nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi trước khi phát ra sẽ được tham khảo qua ý kiến
của trưởng phòng nhân sự.
3.1.2. Nghiên cứu định lượng:
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức với phương pháp thu thập thông tin bằng
cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý
bằng phần mềm SPSS 17.0. Sau khi mã hoá và làm sạch dữ liệu, sẽ trải qua các bước
sau:
Đầu tiên là đánh giá độ tin cậy các thang đo: Độ tin cậy của các thang đo được đánh
giá bằng hệ số Cronbach alpha, qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số
26
36
tương quan biến – tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 và thang đo có
thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy nếu hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.6.
Tiếp theo là phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các
biến thành phần. Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại.
Thang đo sẽ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và
eigenvalue có giá trị lớn hơn 1.
Sau đó tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô hình và mức độ phù hợp tổng thể
của mô hình.
Mô hình hồi quy đa biến và kiểm định với mức ý nghĩa 5%
Lòng trung thành = B0 + B1 * lương + B2 * môi trường làm việc + B3 * đồng
nghiệp + B4 * khen thưởng + B5 * phúc lợi + B6 * cơ hội đào tạo thăng tiến.
Cuối cùng kiểm định T-test và phân tích ANOVA (Analysis of variance) nhằm tìm
ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của một vài nhóm cụ thể đối với lòng trung thành
của nhân viên.
3.1.3. Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau: đầu tiên phải xác định được mục tiêu
cần nghiên cứu, sau đó tìm hiểu các cơ sở lý thuyết nói về lòng trung thành của nhân
viên. Dựa trên cơ sở lý thuyết đó và căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty cổ phần
Beton 6 đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu. Kế tiếp tiến hành nghiên cứu thông qua
hai giai đoạn: giai đoạn 1 là nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận tay đôi (n=7)
nhằm hiệu chỉnh thang đo của các biến quan sát, giai đoạn 2 là thực hiện nghiên cứu
định lượng (tiến hành chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi với n = 224). Sau khi thu
thập thông tin từ bảng câu hỏi khảo sát thì tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 17.0 dựa trên kết quả của hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố, phân tích hồi
quy đa biến và kiểm định sự phù hợp của mô hình. Cuối cùng là kết luận và đưa ra kiến
nghị đối với công ty.
27
37
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu
nghiên cứu
Dựa vào tình hình thực
tế tại công ty
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết
về lòng trung thành
Giai đoạn 2
Nghiên cứu
định tính
Thảo luận tay
đôi n = 7
Giai đoạn 1
Nghiên cứu
định lượng
Phỏng vấn bằng
bảng câu hỏi
Thu thập thông
tin
n = 224
Phần mềm
SPSS
Xử lý số liệu
Kết luận và kiến
nghị
28
38
3.2. Nghiên cứu chính thức:
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu:
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), trong phân tích nhân tố thì
số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến. Luận văn này có sử dụng
phân tích nhân tố và trong mô hình nghiên cứu ở trên có 37 biến quan sát, do đó tối
thiểu cần mẫu n = 5 x 37 = 185. Số lượng mẫu trong nghiên cứu chính thức là 224
được xem là phù hợp.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Những người
tham gia khảo sát là các công nhân viên hiện đang làm việc tại Nhà máy và văn phòng
công ty vào thời điểm tháng 06/2011. Bảng câu hỏi khảo sát một phần được phát trực
tiếp cho công nhân viên làm việc tại các phân xưởng và một phần được gởi qua email
cho các nhân viên làm việc tại văn phòng.
3.2.2. Thiết kế thang đo cho bảng câu hỏi:
Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm,
với sự lựa chọn từ 1 đến 5 như sau:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Tạm đồng ý
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Nội dung các biến quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại công ty cổ phần Beton 6.
3.2.3. Diễn đạt và mã hoá thang đo:
Cảm nhận của nhân viên về lương, môi trường làm việc, đồng nghiệp, khen thưởng,
phúc lợi, lòng trung thành đối với công ty được ký hiệu như sau:
29
39
Bảng 3.1: Thang đo các thành phần và mã hoá thang đo
Thang đo về lương
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Anh/chị được trả lương cao. l1
2. Mức lương hiện tại tương xứng với năng lực làm việc của Anh/chị. l2
3. Công ty trả lương rất công bằng. l3
4. Anh/chị có thể sống tốt hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty. l4
5. So với các công ty khác, Anh/chị cảm thấy thu nhập của mình là cao. l5
Thang đo về môi trường làm việc
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Nơi Anh/chị làm việc rất an toàn. mtlv1
2. Nơi Anh/chị làm việc sạch sẽ, thoáng mát. mtlv2
3. Anh/chị được cung cấp đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ cho công việc của
Anh/chị.
mtlv3
4. Trang thiết bị làm việc của Anh/chị rất hiện đại. mtlv4
5. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn ở công ty rất phù hợp với công việc của
Anh/chị.
mtlv5
6. Anh/chị cảm thấy thoải mái khi làm việc với người quản lý trực tiếp. mtlv6
7. Anh/chị hài lòng với quá trình trao đổi, cung cấp thông tin nội bộ tại
công ty.
mtlv7
30
40
Thang đo về đồng nghiệp
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Đồng nghiệp của Anh/chị thoải mái và dễ chịu. dn1
2. Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ Anh/chị trong công việc. dn2
3. Anh/chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt. dn3
4. Cấp trên của Anh/chị luôn lắng nghe ý kiến của nhân viên. dn4
5. Cấp trên của Anh/chị luôn tỏ ra là người thân thiện, tôn trọng nhân
viên.
dn5
Thang đo về khen thưởng
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Thành tích của Anh/chị được cấp trên công nhận, đánh giá kịp thời. kt1
2. Anh/chị được thưởng tương xứng với những đóng góp, cống hiến của
Anh/chị.
kt2
3. Anh/chị được xét thưởng công bằng khi hoàn thành tốt công việc. kt3
4. Công ty có chính sách khen thưởng rõ ràng và hiệu quả. kt4
Thang đo về phúc lợi
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Công ty có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tốt. pl1
2. Chương trình bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khoẻ của công ty mang
lại lợi ích thiết thực cho Anh/chị.
pl2
3. Anh/chị hài lòng với những chế độ phụ cấp như trợ cấp ăn trưa, quà
tặng nhân dịp sinh nhật.
pl3
4. Các chương trình phúc lợi của công ty rất đa dạng và hấp dẫn. pl4
5. Các phúc lợi mà Anh/chị nhận được không thua kém các công ty
khác.
pl5
31
41
Thang đo về cơ hội đào tạo thăng tiến
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Công ty rất quan tâm đến công tác đào tạo nhân viên. chdttt1
2. Anh/chị được tham gia các chương trình đào tạo hàng năm của công
ty theo yêu cầu công việc.
chdttt 2
3. Chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của Anh/chị. chdttt 3
4. Sau khi được đào tạo, kỹ năng làm việc của Anh/chị được nâng cao
hơn.
chdttt 4
5. Anh/chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến tại công ty. chdttt 5
6. Anh/chị được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến. chdttt 6
7. Nhà quản lý luôn quan tâm đến công tác đào tạo, phát triển cán bộ kế
thừa.
chdttt 7
Thang đo về lòng trung thành
Câu hỏi Ký hiệu biến
1. Anh/chị cảm thấy tự hào khi làm việc tại công ty. ltt1
2. Anh/chị rất vui khi được làm việc lâu dài với công ty. ltt2
3. Anh/chị sẽ ở lại công ty cho dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp
dẫn hơn.
ltt3
4. Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân khi cần thiết để giúp công ty
thành công.
ltt4
5. Anh/chị không muốn chuyển sang công ty khác cho dù công ty có kết
quả kinh doanh không tốt.
ltt5
32
42
Tóm tắt:
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp:
nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi theo một nội dung đã chuẩn bị trước, nội dung
sẽ được ghi nhận và làm cơ sở để điều chỉnh thang đo và bổ sung các biến) và nghiên
cứu định lượng (thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi, dữ liệu
thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS), xây dựng quy trình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức: trình bày phương pháp chọn mẫu, thiết kế thang đo cho
bảng câu hỏi và mã hoá thang đo để phục vụ cho việc xử lý số liệu.
33
43
Chương 4:
XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, khảo sát được thực hiện theo phương pháp thuận tiện. Tổng
số bảng câu hỏi phát ra là 260 trên tổng số 1014 lao động hiện đang làm việc tại công
ty tính đến thời điểm 30/06/2011. Trong đó có 40 bảng gởi qua mail cho các nhân viên
văn phòng.
Tổng số bảng khảo sát thu về là 232 bảng (trong đó có 34 bảng thu thập được qua
email và 198 bảng thu thập được từ việc phát cho các công nhân viên làm việc tại các
phân xưởng).
Sau khi kiểm tra, có 8 bảng không đạt yêu cầu bị loại ra (chủ yếu là điền thông tin
không đầy đủ). Như vậy tổng số đưa vào phân tích là 224 bảng câu hỏi khảo sát có trả
lời hoàn chỉnh.
Mẫu đưa vào phân tích chính thức có cơ cấu như sau:
Về giới tính: Kết quả khảo sát cho thấy có 172 nam và 52 nữ tham gia trả lời phỏng
vấn, số lượng nam chiếm 76,8% và nữ chiếm 23,2%
Bảng 4.1: Cơ cấu về giới tính
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm
tích luỹ
Giới tính
Nam 172 76.8 76.8 76.8
Nữ 52 23.2 23.2 100.0
Tổng 224 100.0 100.0
Về độ tuổi: với 224 người tham gia trả lời phỏng vấn thì số lượng lớn nhất là ở độ
tuổi từ 25 đến dưới 35 tuổi, có 117 người chiếm 52,2%. Tiếp theo là độ tuổi từ 35 đến
dưới 45, có 60 người chiếm 26,8%; độ tuổi trên 45 có 29 người chiếm 12,9%. Còn lại
34
44
là nhóm tuổi dưới 25, có số lượng ít khoảng 18 người chiếm 8%. Như vậy, đa phần
người tham gia trả lời phỏng vấn trong nghiên cứu này thuộc độ tuổi trẻ.
Bảng 4.2: Cơ cấu về độ tuổi
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm
tích luỹ
Độ tuổi
Dưới 25 tuổi 18 8.0 8.0 8.0
Từ 25 – dưới 35 117 52.2 52.2 60.3
Từ 35 – dưới 45 60 26.8 26.8 87.1
Trên 45 tuổi 29 12.9 12.9 100.0
Tổng 224 100.0 100.0
Về trình độ: Theo kết quả khảo sát, số lượng lớn nhất là những người có trình độ
trung học phổ thông, có 102 người chiếm 45,5%, số lượng có trình độ từ công nhân kỹ
thuật trở lên là 122 người chiếm 54,5%.
Bảng 4.3: Cơ cấu về trình độ
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm
tích luỹ
Trình độ
học vấn
THPT 102 45.5 45.5 45.5
Công nhân kỹ thuật 54 24.1 24.1 69.6
Trung cấp, cao đẳng 30 13.4 13.4 83.0
Đại học trở lên 38 17.0 17.0 100.0
Tổng 224 100.0 100.0
Về vị trí công tác: trong 224 người tham gia khảo sát, có 51 người là nhân viên
nghiệp vụ hoặc kỹ sư chiếm 22,8%, còn lại là 173 người là công nhân trực tiếp sản
xuất chiếm 77,2%.
30
35
45
Bảng 4.4: Cơ cấu về vị trí công tác
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm
tích luỹ
Vị trí
công tác
Nhân viên nghiệp vụ,
kỹ sư 51 22.8 22.8 22.8
Công nhân trực tiếp
sản xuất 173 77.2 77.2 100.0
Tổng 224 100.0 100.0
Về thâm niên công tác: có 57 người có thâm niên dưới 5 năm tham gia phỏng vấn
chiếm 25,4%, từ 5 năm đến dưới 10 năm có 91 người chiếm 40,6%, từ 10 năm đến
dưới 20 năm có 50 người chiếm 22,3%, từ 20 năm trở lên có 26 người chiếm 11,6%.
Bảng 4.5: Cơ cấu về thâm niên công tác
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ
Phần trăm
tích luỹ
Thâm niên
công tác
Dưới 5 năm 57 25.4 25.4 25.4
Từ 5 – dưới 10 năm 91 40.6 40.6 66.1
Từ 10 – dưới 20 năm 50 22.3 22.3 88.4
Từ 20 năm trở lên 26 11.6 11.6 100.0
Tổng 224 100.0 100.0
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố:
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha tính được
từ việc phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008) “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở
lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có
nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
30
36
46
trường hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995)”. Đối với luận văn
này, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn hoặc bằng 0,3 thì biến
đó đạt yêu cầu và Cronbach alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6 thì thang đo có thể chấp nhận
được về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994).
Bảng 4.6: Kết quả Cronbach alpha của các thang đo
STT Thang đo Cronbach's alpha
01 Lương 0,916
02 Môi trường làm việc 0,818
03 Đồng nghiệp 0,858
04 Khen thưởng 0,863
05 Phúc lợi 0,816
06 Cơ hội đào tạo thăng tiến 0,905
07 Lòng trung thành 0,880
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach alpha của các nhóm yếu tố đều đạt từ 0,81 trở lên
và các biến quan sát trong từng nhóm có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,4 nên
thang đo của các yếu tố “lương”, “môi trường làm việc”, “đồng nghiệp”, “khen
thưởng”, “phúc lợi”, “cơ hội đào tạo thăng tiến” và nhóm yếu tố “lòng trung thành” đạt
được độ tin cậy và tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố.
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA)
Phương pháp EFA được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá sơ bộ các
thang đo lường. Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm
đến một số tiêu chí sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích
37
47
nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): dùng để xem xét ma trận tương
quan có phải là ma trận đơn vị, là ma trận có các thành phần (hệ số tương quan giữa
các biến) bằng không và đường chéo (hệ số tương quan với chính nó) bằng 1. Nếu
kiểm định Bartlett có Sig <0,05, chúng ta từ chối giả thuyết Ho (ma trận tương quan là
ma trận đơn vị) nghĩa là các biến có quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tải nhân tố (factor loading) >0,5. Nếu biến quan sát có hệ số tải nhân tố <0,5
sẽ bị loại (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained): tổng này thể hiện các nhân
tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt từ 50% trở
lên và tiêu chí eigenvalue tối thiểu phải bằng 1 (>=1) thì mô hình EFA phù hợp
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3 để đảm bảo
giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
4.2.2.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập:
33 biến quan sát của thang đo được đưa vào phân tích nhân tố theo phương pháp
trích Principal Component với phép quay Varimax. Các biến có hệ số tải nhân tố
(factor loadings) nhỏ hơn 0,5 hoặc có hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố gần bằng nhau
sẽ bị loại. Phân tích nhân tố lần đầu có 5 biến quan sát lần lượt bị loại: mtlv3, pl5,
mtlv4, mtlv6, pl4 (Xem phụ lục 5).
28 biến quan sát còn lại tiếp tục đưa vào phân tích lần 2, kết quả là có 6 nhân tố
được trích ra với tổng phương sai trích được là 71,158%, cho biết 6 nhân tố này giải
thích được 71,158% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0,89 (>0,5) là đạt yêu cầu.
Hệ số tải nhân số của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 0,5. Mức ý nghĩa của kiểm định
38
48
Bartlett = 0,000 (<0,05) nên ở độ tin cậy 95% các biến quan sát có tương quan với
nhau trong tổng thể. Vì vậy, kết quả EFA là phù hợp (Xem phụ lục 6)
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy có 28 biến quan sát được gom thành 6
nhóm nhân tố. Các hệ số tải nhân tố của mỗi biến quan sát đều lớn hơn 0,5. Hệ số
Cronbach alpha của từng nhóm nhân tố được tính lại và cho kết quả phù hợp. Sáu nhân
tố trên được thể hiện như sau:
Nhân tố thứ nhất: bao gồm các biến quan sát sau và được đặt tên là “cơ hội đào tạo
thăng tiến”
chdttt3 Chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của Anh/chị.
chdttt5 Anh/chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến tại công ty.
chdttt2 Anh/chị được tham gia các chương trình đào tạo hàng năm của công ty
theo yêu cầu công việc.
chdttt6 Anh/chị được biết các điều kiện cần thiết để được thăng tiến.
chdttt4 Sau khi được đào tạo, kỹ năng làm việc của Anh/chị được nâng cao hơn.
chdttt7 Nhà quản lý luôn quan tâm đến công tác đào tạo, phát triển cán bộ kế
thừa.
chdttt1 Công ty rất quan tâm đến công tác đào tạo nhân viên.
Nhân tố thứ hai: được đặt tên là “lương” và bao gồm các biến quan sát sau
l1 Anh/chị được trả lương cao.
l2 Mức lương hiện tại tương xứng với năng lực làm việc của Anh/chị.
l3 Công ty trả lương rất công bằng.
l5 So với các công ty khác, Anh/chị cảm thấy thu nhập của mình là cao.
l4 Anh/chị có thể sống tốt hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty.
Nhân tố thứ ba: được đặt tên là “đồng nghiệp” và bao gồm các biến quan sát sau
39
49
dn2 Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ Anh/chị trong công việc.
dn3 Anh/chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt.
dn1 Đồng nghiệp của Anh/chị thoải mái và dễ chịu.
dn4 Cấp trên của Anh/chị luôn lắng nghe ý kiến của nhân viên.
dn5 Cấp trên của Anh/chị luôn tỏ ra là người thân thiện, tôn trọng nhân viên.
mtlv7 Anh/chị hài lòng với quá trình trao đổi, cung cấp thông tin nội bộ tại công ty.
Nhân tố thứ tư: được đặt tên là “khen thưởng” và bao gồm các biến quan sát sau
kt3 Anh/chị được xét thưởng công bằng khi hoàn thành tốt công việc.
kt2 Anh/chị được thưởng tương xứng với những đóng góp, cống hiến của
Anh/chị.
kt4 Công ty có chính sách khen thưởng rõ ràng và hiệu quả.
kt1 Thành tích của Anh/chị được cấp trên công nhận, đánh giá kịp thời.
Nhân tố thứ năm: được đặt tên là “môi trường làm việc” và bao gồm các biến
quan sát sau
mtlv2 Nơi Anh/chị làm việc sạch sẽ, thoáng mát.
mtlv5 Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn ở công ty rất phù hợp với công việc của Anh/chị.
mtlv1 Nơi Anh/chị làm việc rất an toàn.
Nhân tố thứ sáu: được đặt tên là “phúc lợi” và bao gồm các biến quan sát sau
pl2 Chương trình bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khoẻ của công ty mang lại lợi ích thiết thực cho Anh/chị.
pl1 Công ty có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tốt.
pl3 Anh/chị hài lòng với chế độ trợ cấp ăn trưa, quà tặng sinh nhật.
40
50
4.2.2.2. Phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc:
Khi đưa 4 biến quan sát của thang đo lòng trung thành vào phân tích nhân tố thì chỉ
có một nhân tố được rút ra với đầy đủ 4 biến này. Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn
0,5. Thang đo lòng trung thành của nhân viến đối với công ty có phương sai trích bằng
73,833% cho thấy 73,833% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi nhân tố trên.
Kiểm định Bartlett có Sig = 0.000 (<0,05) nên ở độ tin cậy 95% các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể và hệ số KMO = 0,791 (>0,5) nên phân tích nhân
tố là phù hợp (Xem phụ lục 7).
Vì 4 biến quan sát này đều nói lên mức độ gắn bó của nhân viên với công ty nên
được đặt tên là “lòng trung thành”. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau:
ltt4
Anh/chị sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân khi cần thiết để giúp công ty
thành công.
ltt2 Anh/chị rất vui khi được làm việc lâu dài với công ty.
ltt3
Anh/chị sẽ ở lại công ty cho dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn
hơn.
ltt1 Anh/chị cảm thấy tự hào khi làm việc tại công ty.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố ta thấy các nhân tố “cơ hội đào tạo
thăng tiến”, “lương”, “đồng nghiệp”, “khen thưởng”, “môi trường làm việc’, “phúc lợi”
vẫn giữ nguyên như mô hình ban đầu với các giả thuyết như sau:
H1 (+): Lương cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn
H2 (+): Môi trường làm việc thuận lợi sẽ khiến nhân viên trung thành với công ty
hơn.
H3 (+): Đồng nghiệp ủng hộ làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H4 (+): Khen thưởng tốt làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
H5 (+): Phúc lợi đảm bảo làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn
H6 (+): Cơ hội đào tạo thăng tiến làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn.
41
51
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính:
Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 6 biến độc lập là: cơ hội đào tạo thăng tiến,
lương, đồng nghiệp, khen thưởng, môi trường làm việc, phúc lợi và 1 biến phụ thuộc
là: lòng trung thành. Giá trị của mỗi nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung
bình của các biến quan sát thuộc nhân tố đó. Phân tích được thực hiện bằng phương
pháp Enter. Kết quả hồi quy cho thấy các biến cơ hội đào tạo thăng tiến, lương, đồng
nghiệp, khen thưởng, môi trường làm việc, phúc lợi đều có tương quan với biến lòng
trung thành với mức ý nghĩa 5% và R2 hiệu chỉnh = 0,61 (Xem phụ lục 8).
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hoá
Hệ số
chuẩn
hoá
t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B
Độ
lệch
chuẩn
Hệ số
Beta
Độ chấp
nhận của
biến
Hệ số phóng
đại phương
sai
1
Hằng số -.135 .233 -.580 .562
CHDTTT .264 .066 .227 4.002 .000 .542 1.847
L .254 .051 .302 4.932 .000 .466 2.144
DN .363 .072 .298 5.061 .000 .503 1.989
KT .096 .063 .096 1.537 .126 .450 2.224
MTLV -.043 .054 -.043 -.800 .424 .600 1.667
PL .153 .054 .137 2.823 .005 .748 1.338
a. Biến phụ thuộc: LTT
Nhìn vào bảng 4.7 ta thấy biến “khen thưởng” (KT) có mức ý nghĩa bằng 0,126 >
0,05 và biến “môi trường làm việc” (MTLV) có mức ý nghĩa bằng 0,424 > 0,05 nên
không có ý nghĩa thống kê. Do đó, hai biến này bị loại khỏi mô hình. Điều này có
nghĩa là yếu tố khen thưởng và môi trường làm việc không có quan hệ tuyến tính với
lòng trung thành của nhân viên về mặt ý nghĩa thống kê. Thực tế cho thấy việc khen
42
52
thưởng tại công ty còn mang nặng hình thức họp và bình bầu nhận xét theo cảm tính,
tuy nhiên tiêu chí khen thưởng hàng năm chỉ loại trừ các trường hợp bị kỷ luật, còn lại
vẫn được khen thưởng theo thời gian công tác nên cảm nhận của công nhân viên về
việc này chưa được rõ ràng. Vấn đề môi trường làm việc liên quan đến điều kiện làm
việc, an toàn, tiện nghi, cung cấp đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ cho công việc nhưng do
đề tài thực hiện phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên một số công nhân làm việc tại
công trình không tham gia phỏng vấn, do đó số lao động tham gia phỏng vấn có thể
chưa cảm nhận chính xác và đầy đủ về môi trường làm việc. Hơn nữa, công ty đang
trong quá trình thực hiện dự án từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân
viên làm việc tại nhà máy nhưng chưa hoàn thành xong dự án nên cũng ảnh hưởng đến
cảm nhận của công nhân viên về vấn đề này.
Mô hình hồi quy còn lại 4 biến với hệ số R2 hiệu chỉnh trong mô hình là 0,608 tức
là mô hình giải thích được 60,8% sự thay đổi của biến lòng trung thành, đồng thời mức
ý nghĩa của thống kê F tính được rất nhỏ (Sig = 0,000) cho thấy ta sẽ an toàn bác bỏ giả
thuyết cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 và kết luận ở độ tin cậy 95% mô hình
hồi quy tuyến tính phù hợp với tổng thể (Xem phụ lục 9).
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter sau khi loại biến
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hoá
Hệ số
chuẩn hoá
t Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn
Hệ số
Beta
Độ chấp
nhận của
biến
Hệ số
phóng đại
phương sai
1 Hằng số -.147 .229 -.643 .521
CHDTTT .295 .063 .254 4.711 .000 .604 1.657
L .269 .042 .320 6.395 .000 .701 1.426
DN .378 .069 .310 5.495 .000 .551 1.816
PL .150 .054 .134 2.772 .006 .753 1.328
a. Biến phụ thuộc: LTT
43
53
Nhìn vào bảng 4.8 ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến đều nhỏ
hơn 2 nên hiện tượng đa cộng tuyến không có ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô
hình. Về quy tắc là khi VIF vượt quá 10 là có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:
LTT = 0,254 * CHDTTT + 0,32 * L + 0,31 * DN + 0,134* PL
Hay được viết lại:
Lòng trung thành = 0,254* Cơ hội đào tạo thăng tiến + 0,32* Lương + 0,31 *
Đồng nghiệp + 0,134 * Phúc lợi
Kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập CHDTTT, L, DN, PL đều có Sig nhỏ
hơn 0,05 nên các biến đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Vì vậy ở độ tin cậy 95% các
biến độc lập đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (LTT) và các hệ số dốc lần lượt là
0,254; 0,32; 0,31; 0,134 đều mang dấu dương nên các biến đều ảnh hưởng cùng chiều
với lòng trung thành của nhân viên.
Tầm quan trọng của các biến CHDTTT, L, DN, PL đối với biến LTT được xác định
căn cứ vào hệ số Beta. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số Beta của yếu tố nào càng lớn thì
càng ảnh hưởng quan trọng đến lòng trung thành của nhân viên đối với công ty. Do đó,
ảnh hưởng quan trọng nhất đến lòng trung thành của nhân viên là yếu tố lương (Beta =
0,32), tiếp theo là yếu tố đồng nghiệp (Beta = 0,31), yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến
(Beta = 0,254), cuối cùng là yếu tố phúc lợi (Beta = 0,134).
Như vậy, dựa vào kết quả hồi quy ta thấy chỉ có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến lòng
trung thành của nhân viên tại công ty cổ phần Beton 6 là: cơ hội đào tạo thăng tiến,
lương, đồng nghiệp và phúc lợi. Trong đó, yếu tố lương có tác động nhiều nhất đến
lòng trung thành của nhân viên (vì có hệ số Beta lớn nhất), kế đến là yếu tố đồng
nghiệp, cơ hội đào tạo thăng tiến và cuối cùng là phúc lợi.
44
54
4.4. Kiểm định giả thuyết:
Dựa trên kết quả phân tích hồi quy, ta tiến hành kiểm định các giả thuyết của mô
hình đã đưa ra.
Lương là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến lòng trung thành của nhân viên
(vì có hệ số Beta lớn nhất). Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa
yếu tố lương và lòng trung thành của nhân viên là mối quan hệ cùng chiều. Kết quả hồi
quy cho thấy yếu tố lương có Beta = 0,32 và Sig = 0,000 (<0,05), nghĩa là khi các yếu
tố khác không thay đổi nếu tăng lương lên 1 đơn vị thì lòng trung thành của nhân viên
đối với công ty tăng lên 0,32 đơn vị nên giả thuyết H1 được chấp nhận.
Yếu tố thứ hai có ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên sau yếu tố lương là
yếu tố đồng nghiệp. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố
đồng nghiệp và lòng trung thành của nhân viên là mối quan hệ cùng chiều. Kết quả hồi
quy cho thấy yếu tố đồng nghiệp có Beta = 0,31 và Sig = 0,000 (<0,05), nghĩa là khi
các yếu tố khác không thay đổi nếu tăng đồng nghiệp lên 1 đơn vị thì lòng trung thành
của nhân viên đối với công ty tăng lên 0,31 đơn vị nên giả thuyết H3 được chấp nhận.
Tiếp theo là yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến có ảnh hưởng đến lòng trung thành của
nhân viên. Dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố cơ hội đào
tạo thăng tiến và lòng trung thành của nhân viên là mối quan hệ cùng chiều. Kết quả
hồi quy cho thấy yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến có Beta = 0,254 và Sig = 0,000
(<0,05), nghĩa là khi các yếu tố khác không thay đổi nếu tăng cơ hội đào tạo thăng tiến
lên 1 đơn vị thì lòng trung thành của nhân viên đối với công ty tăng lên 0,254 đơn vị
nên giả thuyết H6 được chấp nhận.
Cuối cùng là yếu tố phúc lợi có ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên. Dấu
dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ giữa yếu tố phúc lợi và lòng trung
thành của nhân viên là mối quan hệ cùng chiều. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố phúc
lợi có Beta = 0,134 và Sig = 0,006 (<0,05), nghĩa là khi các yếu tố khác không thay đổi
45
55
nếu tăng phúc lợi lên 1 đơn vị thì lòng trung thành của nhân viên đối với công ty tăng
lên 0,134 đơn vị nên giả thuyết H5 được chấp nhận.
Kết quả hồi quy đã loại 2 biến độc lập, đó là yếu tố khen thưởng (Sig = 0,126) và
môi trường làm việc (Sig = 0,424) vì không có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa > 0,05).
Điều này cho thấy rằng yếu tố khen thưởng và môi trường làm việc không có ảnh
hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại công ty cổ phần Beton 6. Do đó, giả
thuyết H4 và H2 không được chấp nhận.
Sau khi sử dụng phân tích hồi quy ta có thể kết luận về kiểm định các giả thuyết của
mô hình nghiên cứu như sau:
Giả thuyết Nội dung Kết luận
H1
Lương cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với công ty
hơn (+)
Chấp nhận
H2
Môi trường làm việc thuận lợi sẽ khiến nhân viên trung
thành với công ty hơn (+)
Không chấp
nhận
H3
Đồng nghiệp ủng hộ làm cho nhân viên trung thành với
công ty hơn (+)
Chấp nhận
H4
Khen thưởng tốt làm cho nhân viên trung thành với
công ty hơn (+)
Không chấp
nhận
H5
Phúc lợi đảm bảo làm cho nhân viên trung thành với
công ty hơn (+)
Chấp nhận
H6
Cơ hội đào tạo thăng tiến làm cho nhân viên trung thành
với công ty hơn (+)
Chấp nhận
46
56
4.5. Kiểm định sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đến lòng trung thành của
nhân viên:
Chúng ta sẽ tiến hành kiểm định xem có sự khác biệt nào không của một số đặc tính
cá nhân đối với lòng trung thành của nhân viên tại công ty cổ phần Beton 6.
4.5.1. Khác biệt về giới tính:
Kiểm định Independent-samples T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về mức độ
trung thành giữa phái nam và nữ hay không. Theo kết quả ta thấy trong kiểm định
Levene, Sig = 0,262 > 0,05 nên phương sai giữa hai phái nam và nữ không khác nhau,
ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed có Sig. > 0,05 (Sig =
0,194) nên ta kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa hai phái.
Do đó, ta có thể kết luận ở độ tin cậy 95% lòng trung thành giữa nam và nữ là như
nhau (Xem phụ lục 10).
4.5.2. Khác biệt về độ tuổi:
Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để xem xét sự khác biệt về
mức độ trung thành của nhân viên theo độ tuổi. Kết quả của bảng Test of Homogeneity
of Variances cho ta thấy với mức ý nghĩa Sig = 0,501 có thể nói phương sai của sự
đánh giá về lòng trung thành giữa 4 nhóm độ tuổi không khác nhau một cách có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng được.
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0,048 <0,05 nên ta có thể
nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ trung thành giữa 4 nhóm có độ tuổi
khác nhau. Tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm xem sự khác biệt giữa các nhóm.
Theo kết quả phân tích sâu ANOVA ta thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm có độ tuổi dưới 25 tuổi và độ tuổi từ 25 đến dưới 35 tuổi (Sig = 0,027) vì
mức ý nghĩa quan sát ở kiểm định chênh lệch trung bình cặp <0,05. Như vậy, ta có thể
kết luận lòng trung thành của những người có độ tuổi dưới 25 tuổi khác với những
người có độ tuổi từ 25 đến dưới 35 tuổi (Xem phụ lục 11).
47
57
4.5.3. Khác biệt về vị trí công tác:
Kiểm định Independent-samples T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về mức độ
trung thành giữa các vị trí công tác hay không. Theo kết quả ta thấy trong kiểm định
Levene, Sig = 0,004 < 0,05 nên phương sai giữa hai nhóm vị trí công tác khác nhau, ta
sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed có Sig <0,05 (Sig
= 0,003) nên ta kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình giữa hai nhóm vị
trí công tác. Do đó, ta có thể kết luận ở độ tin cậy 95% lòng trung thành giữa nhân viên
nghiệp vụ, kỹ sư và công nhân trực tiếp sản xuất là khác nhau (Xem phụ lục 12).
4.5.4. Khác biệt về thâm niên:
Kết quả của bảng Test of Homogeneity of Variances cho ta thấy với mức ý nghĩa
Sig = 0,943 có thể nói phương sai của sự đánh giá về lòng trung thành giữa 4 nhóm
thâm niên không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy, kết quả phân tích
ANOVA có thể sử dụng được.
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig = 0,761 >0,05 nên ta có thể
nói không có sự khác biệt về mức độ trung thành giữa 4 nhóm có thâm niên khác nhau
(Xem phụ lục 13).
4.6. Kết quả phân tích thống kê mô tả:
4.6.1. Thống kê mô tả các yếu tố:
Bảng 4.9: Bảng thống kê mô tả các yếu tố
Tổng số
quan sát
Giá trị thấp
nhất
Giá trị cao
nhất
Giá trị
trung bình Độ lệch chuẩn
CHDTTT 224 2 5 3.40 0.618
L 224 1 5 2.61 0.853
DN 224 1 5 3.60 0.588
PL 224 1 5 4.06 0.639
LTT 224 2 5 3.53 0.716
48
58
Kết quả thống kê cho thấy nhân viên đánh giá các yếu tố chủ yếu ở mức trung bình.
Đối với yếu tố phúc lợi, nhân viên đánh giá ở mức cao nhất (mean = 4,06), trong khi đó
yếu tố lương, nhân viên đánh giá chưa đến mức trung bình (mean = 2,61). Điều này có
thể lý giải là do mẫu thu thập từ các công nhân viên làm việc ở các vị trí khác nhau,
môi trường làm việc khác nhau, mức lương nhận được cũng khác nhau nên quan điểm
cũng khác nhau.
Nhìn chung, giá trị trung bình (mean) của các biến độc lập có sự khác biệt rất cao
(từ 2,61 đến 4,06), điều này chứng tỏ có sự đánh giá khác nhau về tầm quan trọng giữa
các biến độc lập.
4.6.2. Thống kê mô tả cho các biến quan sát của từng yếu tố:
Yếu tố “cơ hội đào tạo thăng tiến”
Các biến quan sát hầu hết được đánh giá ở mức trung bình trên 3 so với thang đo
Likert 5 điểm. Đặc biệt là biến quan sát “Anh chị có nhiều cơ hội để được thăng tiến
tại công ty” chỉ đạt mức 3,09. Điều này cho thấy nhân viên mong muốn có nhiều cơ
hội để được thăng tiến trong công ty.
Bảng 4.10: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “cơ hội đào tạo
thăng tiến”
Tổng số
quan sát
Giá trị
thấp nhất
Giá trị
cao nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
chdttt1-Cong ty rat quan tam
den cong tac dao tao cho
nhan vien
224 1 5 3.52 0.751
chdttt2-Anh chi duoc tham
gia cac chuong trinh dao tao
hang nam cua cong ty theo
yeu cau cong viec
224 1 5 3.49 0.769
49
59
chdttt3-Chuong trinh dao tao
phu hop voi kha nang cua
anh chi
224
2
5 3.54 0.655
chdttt4-Sau khi duoc dao tao,
ky nang lam viec cua anh chi
duoc nang cao hon
224 1 5 3.63 0.758
chdttt5-Anh chi co nhieu co
hoi de duoc thang tien tai
cong ty
224 1 5 3.09 0.828
chdttt6-Anh chi duoc biet cac
dieu kien can thiet de duoc
thang tien
224 1 5 3.17 0.837
chdttt7-Nha quan ly luon
quan tam den cong tac dao
tao, phat trien can bo ke thua
224 1 5 3.38 0.806
Yếu tố “lương”
Các biến quan sát của yếu tố “lương” được đánh giá thấp nhất trong tất cả các yếu
tố (ở mức trên 2). Điều này cho thấy người lao động không hài lòng với chính sách
lương của công ty. Nhà quản lý cần phải quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn.
Bảng 4.11: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “lương”
Tổng số
quan sát
Giá trị
thấp nhất
Giá trị
cao nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
l1-Anh chi duoc tra luong cao 224 1 5 2.46 1.045
l2-Muc luong hien tai tuong xung
voi nang luc lam viec cua anh chi 224 1 5 2.67 0.964
l3-Cong ty tra luong rat cong bang 224 1 5 2.77 1.002
50
60
l4-Anh chi co the song tot hoan
toan dua vao thu nhap cong ty
224
1 5 2.66 0.972
l5-So voi cong ty khac, anh chi
cam thay thu nhap cua minh la cao 224 1 5 2.47 0.947
Yếu tố “đồng nghiệp”
Tại yếu tố “đồng nghiệp” các biến quan sát được người lao động đánh giá tương
đương nhau ở mức 3,46 đến 3,74 trên thang đo Likert 5 điểm, trong đó đánh giá cao
nhất là “Anh chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt”. Điều này cho thấy cảm
nhận của người lao động về sự phối hợp làm việc với đồng nghiệp là tương đối tốt.
Bảng 4.12: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “đồng nghiệp”
Tổng số
quan sát
Giá trị
thấp nhất
Giá trị
cao nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
dn1-Dong nghiep cua anh chi
thoai mai va de chiu 224 1 5 3.63 0.752
dn2-Dong nghiep san sang giup
do anh chi trong cong viec 224 1 5 3.74 0.688
dn3-Anh chi va cac dong nghiep
phoi hop lam viec tot 224 1 5 3.76 0.646
dn4-Cap tren cua anh chi luon
lang nghe y kien cua nhan vien 224 1 5 3.48 0.803
dn5-Cap tren cua anh chi luon to
ra la nguoi than thien, ton trong
nhan vien
224 1 5 3.52 0.898
mtlv7-Anh chi hai long voi qua
trinh trao doi, cung cap thong tin
noi bo tai cong ty
224 1 5 3.46 0.768
51
61
Yếu tố “phúc lợi”
Các biến quan sát của yếu tố “phúc lợi” đều được đánh giá cao ở mức trên 4 so với
thang đo Likert 5 điểm, ngoại trừ biến quan sát “Anh chị hài lòng với những chế độ
phụ cấp như trợ cấp ăn trưa, quà tặng nhân dịp sinh nhật” chỉ được đánh giá ở mức
3,94. Nhìn chung, công ty cần duy trì và phát triển yếu tố này để làm tăng mức độ gắn
bó của người lao động đối với công ty.
Bảng 4.13: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “phúc lợi”
Tổng số
quan sát
Giá trị
thấp nhất
Giá trị cao
nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
pl1-Cong ty co che do
bao hiem xa hoi, bao
hiem y te tot
224 1 5 4.14 0.713
pl2-Chuong trinh bao
hiem tai nan, bao hiem
suc khoe cua cong ty
mang loi ich thiet thuc
cho anh chi
224 1 5 4.11 0.796
pl3-Anh chi hai long
voi nhung che do phu
cap nhu tro cap an trua,
qua tang nhan dip sinh
nhat
224 1 5 3.94 0.740
52
62
Yếu tố “lòng trung thành”
Các biến quan sát trong thang đo lòng trung thành của nhân viên có giá trị trung
bình khá cao (mean = 3,62; 3,77; 3,3; 3,42). Điều này cho thấy nhân viên mong muốn
ở lại làm việc lâu dài với công ty.
Bảng 4.14: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “lòng trung thành”
Tổng số
quan sát
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
ltt1-Anh chi cam thay tu hao
khi lam viec tai cong ty 224 1 5 3.62 0.812
ltt2-Anh chi rat vui khi duoc
lam viec lau dai voi cong ty 224 1 5 3.77 0.785
ltt3-Anh chi se o lai cong ty
cho du noi khac co de nghi
muc luong hap dan hon
224 1 5 3.30 0.866
ltt4-Anh chi san sang hy sinh
loi ich ca nhan khi can thiet
de giup cong ty thanh cong
224 1 5 3.42 0.874
53
63
Tóm tắt:
Chương này trình bày các nội dung phân tích sau:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân
tố cho các biến độc lập có 6 nhân tố được rút ra với 28 biến quan sát, đó là các nhân tố:
cơ hội đào tạo thăng tiến, lương, đồng nghiệp, khen thưởng, môi trường làm việc và
phúc lợi.
Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết của mô hình cho thấy có 4 yếu tố
ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên, bao gồm: cơ hội đào tạo thăng tiến,
lương, đồng nghiệp và phúc lợi. Trong đó, yếu tố lương có ảnh hưởng mạnh nhất.
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA cho các kết quả sau: không có sự khác biệt
giữa nam và nữ về lòng trung thành của nhân viên; có sự khác biệt về lòng trung thành
giữa nhóm có độ tuổi dưới 25 tuổi với nhóm có độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi; không có sự
khác biệt về lòng trung thành giữa các nhóm thâm niên công tác; có sự khác biệt về
lòng trung thành giữa nhóm nhân viên nghiệp vụ, kỹ sư và nhóm công nhân trực tiếp
sản xuất.
54
64
Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Đề tài sử dụng định nghĩa lòng trung thành của Mowday, xem trung thành tức là ở
lại làm việc lâu dài cùng công ty để tiến hành nghiên cứu lòng trung thành của nhân
viên công ty cổ phần Beton 6. Đồng thời vận dụng các lý thuyết động viên của A.
Maslow, F. Herzberg, Victor H. Vroom, thuyết về sự công bằng và các nghiên cứu
trước đây về lòng trung thành của nhân viên của tác giả Trần Thị Kim Dung và Vũ
Khắc Đạt, từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu ban đầu gồm sáu yếu tố: lương, môi trường
làm việc, đồng nghiệp, khen thưởng, phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến ảnh hưởng đến
lòng trung thành của nhân viên với 37 biến quan sát.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và phân tích
nhân tố (EFA) kết quả cho thấy có 6 nhân tố được trích ra. Các nhân tố được trích ra
phù hợp với 6 yếu tố mà đề tài đã đưa ra trong mô hình nghiên cứu ban đầu.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định được lòng trung thành của nhân viên
công ty cổ phần Beton 6 chịu sự ảnh hưởng của 4 yếu tố gồm: cơ hội đào tạo thăng
tiến, lương, đồng nghiệp và phúc lợi. Trong đó, lương là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến lòng trung thành của nhân viên, kế đến là yếu tố đồng nghiệp, cơ hội đào tạo thăng
tiến và cuối cùng là phúc lợi.
Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho kết quả như sau: lương cao sẽ
làm cho nhân viên trung thành với công ty hơn, đồng nghiệp ủng hộ sẽ làm cho nhân
viên trung thành với công ty hơn, cơ hội đào tạo thăng tiến làm cho nhân viên trung
thành với công ty hơn và phúc lợi đảm bảo làm cho nhân viên trung thành với công ty
hơn.
Bằng kiểm định T-test và phân tích ANOVA, ta có các kết quả sau: không có sự
khác biệt giữa phái nam và phái nữ về lòng trung thành của nhân viên; có sự khác biệt
về lòng trung thành giữa các nhóm tuổi, cụ thể là giữa nhóm có độ tuổi dưới 25 tuổi
55
65
với nhóm có độ tuổi từ 25 tuổi đến 35 tuổi; không có sự khác biệt về lòng trung thành
giữa các nhóm thâm niên công tác; có sự khác biệt về lòng trung thành giữa nhóm nhân
viên nghiệp vụ, kỹ sư và nhóm công nhân trực tiếp sản xuất.
5.2. Kiến nghị:
Từ những kết luận nói trên, tác giả có một số kiến nghị đối với lãnh đạo công ty cổ
phần Beton 6 như sau:
Thứ nhất: cải thiện chính sách tiền lương vì theo kết quả của đề tài nghiên cứu thì
lương là yếu tố tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của nhân viên (hệ số Beta =
0,32). Hơn nữa, theo đánh giá của người lao động tại công ty thì mức lương hiện tại
công ty trả chưa cao (mean = 2,46), chưa tương xứng với năng lực làm việc của họ
(mean = 2,67) và họ cảm thấy không đủ sinh sống từ thu nhập nhận được (mean =
2,66). Do đó, để đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc và gắn bó lâu dài cùng
công ty thì lãnh đạo công ty nên áp dụng hình thức nâng lương một cách linh hoạt, có
thể rút ngắn thời hạn nâng lương cho xứng đáng với thành tích mà họ đã cống hiến cho
công ty. Đồng thời, công ty nên xem xét việc xây dựng lại hệ thống thang bảng lương
dựa trên bảng mô tả công việc của từng chức danh nhằm đảm bảo việc trả lương đúng
người, đúng việc.
Thứ hai: nâng cao tinh thần đồng đội trong công ty bằng cách tạo sự gắn kết giữa
nhân viên với nhân viên thông qua các chuyến dã ngoại cuối tuần, tổ chức những trò
chơi mang tính chất đồng đội giúp nhân viên cảm nhận được sự thoải mái, gắn bó từ
đồng nghiệp của mình, điều này rất có ích trong công việc hàng ngày của họ như sẵn
sàng giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hay cùng nhau phối hợp làm việc tốt hơn.
Thứ ba: tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên bằng cách cho nhân viên tham gia ứng
tuyển vào các vị trí quản lý cấp trung mà hiện nay công ty còn đang thiếu như phó
xưởng Beton 2, phó xưởng Beton 3, chỉ huy trưởng công trình. Như thế, công ty vừa
tạo nhiều cơ hội cho nhân viên phát triển nghề nghiệp vừa tiết kiệm thời gian và chi phí
phỏng vấn ứng viên đến từ bên ngoài. Để đạt được điều đó thì người quản lý trực tiếp
56
66
phải cho nhân viên biết rằng họ cần thực hiện những điều kiện gì để đạt được sự thăng
tiến trong công ty. Hơn nữa, trước khi quyết định thăng chức một nhân viên nào đó,
nhà quản lý cần xem xét nhân viên này có những kỹ năng gì cho công việc, nhân viên
này đã làm việc và cư xử như thế nào ở vị trí hiện tại và nhân viên này thực hiện công
việc hàng ngày với thái độ như thế nào, từ đó ra quyết định chính xác và công bằng
hơn.
Thứ tư: hoàn thiện chính sách phúc lợi nhằm đảm bảo nhân viên an tâm làm việc và
tiếp tục cống hiến lâu dài cho công ty. Cụ thể: đối với chương trình bảo hiểm tai nạn
24/24 và bảo hiểm sức khoẻ dành cho toàn thể cán bộ công nhân viên, bộ phận nhân sự
nên tổ chức các buổi hội thảo và mời chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm mà công ty
đang hợp tác đến tư vấn cho toàn thể cán bộ công nhân viên về cách thức sử dụng
chương trình này một cách hiệu quả hơn; đối với chế độ trợ cấp ăn trưa tại Nhà máy thì
bộ phận nhân sự nên kết hợp với bộ phận công đoàn tiến hành đánh giá bữa ăn hàng
tháng về chất lượng bữa ăn, tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm, thực đơn từ đó có
những phản ánh cần thiết với nhà thầu nhằm hoàn thiện bữa ăn cho nhân viên; đối với
việc tặng quà nhân dịp sinh nhật của nhân viên, công ty có thể tổ chức một buổi sinh
hoạt giữa các nhân viên có ngày sinh trong tháng vì đó sẽ là dịp giúp nhân viên họp
mặt, tạo không khí vui vẻ giữa lãnh đạo với nhân viên, giúp nhân viên cảm nhận được
rằng công ty không chỉ quan tâm về vật chất mà còn về tinh thần cho họ.
5.3. Đóng góp của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại công
ty cổ phần Beton 6 thông qua hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng với 224 mẫu khảo sát (chủ yếu tập trung khảo sát tại khu vực Nhà máy và
văn phòng đại diện)
Bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha), phân tích
nhân tố (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính (hồi quy đa biến) đề tài đã xác định
được các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên là cơ hội đào tạo thăng
57
67
tiến, tiền lương, đồng nghiệp và phúc lợi tại công ty với mức ý nghĩa 5%. Trong đó,
yếu tố lương có tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của nhân viên tại công ty cổ
phần Beton 6.
Qua phương trình hồi quy tuyến tính, ta thấy 4 yếu tố cơ hội đào tạo thăng tiến,
lương, đồng nghiệp và phúc lợi đều có tác động cùng chiều với lòng trung thành của
nhân viên, do đó những biện pháp làm tăng sự hài lòng của nhân viên về các yếu tố
trên sẽ làm tăng mức độ trung thành của họ đối với công ty.
Bằng kiểm định T-test và phân tích ANOVA, đề tài cũng đánh giá được sự khác
biệt theo các đặc tính cá nhân như giới tính, độ tuổi, vị trí công tác, thâm niên công tác
về lòng trung thành của nhân viên đối với công ty. Trong đó, không có sự khác biệt về
giới tính và thâm niên công tác đối với lòng trung thành của nhân viên.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kiến nghị cần thiết đối với lãnh
đạo công ty cổ phần Beton 6 nhằm nâng cao lòng trung thành của nhân viên, góp phần
hoàn thiện chính sách duy trì nguồn nhân lực tại công ty.
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Hạn chế đầu tiên của đề tài là phạm vi nghiên cứu: đề tài này chỉ thực hiện trong
phạm vi công ty cổ phần Beton 6 nên kết quả nghiên cứu có thể chưa đại diện cho các
công ty cùng ngành xây dựng.
Hạn chế thứ hai là phương pháp chọn mẫu được sử dụng là lấy mẫu thuận tiện nên
chỉ khảo sát tại khu vực Nhà máy và văn phòng đại diện, chưa khảo sát ở các công
trình xây dựng. Do đó, có thể không phản ánh đầy đủ và chính xác các yếu tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành của nhân viên trong cùng một công ty.
Cuối cùng là nghiên cứu chỉ xem xét tác động của các yếu tố như lương, môi
trường làm việc, đồng nghiệp, khen thưởng, phúc lợi và cơ hội đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_long_trung_thanh_cua_nhan_vien__truong_hop_cong_ty_co_phan_beton_6.pdf