Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen

Tài liệu Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LUẬN VĂN Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen LỜI CẢM TẠ. Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và đơn vị. Tác giả xin trân trọng gửi lời cám ơn đến: - TS. Trần Tiến Khai, giảng viên Khoa Kinh tế phát triển trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. - Tập thể viên chức, giáo viên Khoa Kinh tế phát triển. - Tập thể viên chức, giáo viên Khoa Sau Đại học. Tác giả xin chân thành cảm ơn: - Lãnh đạo Sở Công Thương Long An. - Các hộ sản xuất-kinh doanh rượu ở khu vực Gò đen. - Cục Thống kê tỉnh Long An. - Các anh, chị Lớp Cao học Kinh tế phát triển (Fulbright)- Khoá 3 Đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập dữ liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận văn. Vì kiến thức và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được nhữ...

pdf91 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LUẬN VĂN Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen LỜI CẢM TẠ. Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và đơn vị. Tác giả xin trân trọng gửi lời cám ơn đến: - TS. Trần Tiến Khai, giảng viên Khoa Kinh tế phát triển trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. - Tập thể viên chức, giáo viên Khoa Kinh tế phát triển. - Tập thể viên chức, giáo viên Khoa Sau Đại học. Tác giả xin chân thành cảm ơn: - Lãnh đạo Sở Công Thương Long An. - Các hộ sản xuất-kinh doanh rượu ở khu vực Gò đen. - Cục Thống kê tỉnh Long An. - Các anh, chị Lớp Cao học Kinh tế phát triển (Fulbright)- Khoá 3 Đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập dữ liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận văn. Vì kiến thức và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những đóng góp của mọi người để đề tài hoàn thiện hơn. T.p Hồ Chí Minh, ngày tháng 6 năm 2010 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Huỳnh Thị Thuý MỤC LỤC CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu………………………………………………........1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………..............................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………….............2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………..........2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………….......2 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu chính…………………………...............................2 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể……………………………………..............2 1.4 Giả thiết nghiên cứu……………………………………………………..............3 1.4.1 Các nhân tố bên trong của các cơ sở SX rượu thủ công khu vực Gò Đen ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nghề thủ công truyền thống này...............................................................................................................................3 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của nghề thủ công truyền thống này..........................................................................................................3 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………..………….......3 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………….....................3 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………….................4 1.6 Cấu trúc của báo cáo, nội dung cơ bản của các chương……………...................4 CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.........................................6 2.1 Cơ sở lý thuyết......................................................................................................6 2.1.1 Lý thuyết về thay đổi cơ cấu kinh tế.......................................................6 2.1.2 Hệ thống các khái niệm về ngành nghề TTCN ......................................8 2.1.3 Vai trò của ngành nghề TTCN................................................................9 2.2 Tổng quan kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn.................................10 2.2.1 Ngoài nước............................................................................................10 2.2.2 Trong nước............................................................................................12 CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................18 3.1 Phương pháp tiếp cận..........................................................................................18 3.1.1Tiếp cận hệ thống...................................................................................18 3.1.2 Tiếp cận trong – ngoài..........................................................................18 3.2 Khung phân tích..................................................................................................18 3.3 Các chỉ tiêu quan sát, phân tích...........................................................................19 3.4 Phương pháp lấy mẫu..........................................................................................20 3.4.1 Mô tả mẫu.............................................................................................20 3.4.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................21 3.4.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.................................................21 3.5 Dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập thông tin............................................21 3.5.1 Dữ liệu thứ cấp......................................................................................21 3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin............................................................21 3.6 Phương pháp phân tích........................................................................................22 3.7 Công cụ phân tích...............................................................................................22 CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................23 4.1 Tổng quan về nghề sản xuất rượu đế Gò Đen.....................................................23 4.1.1 Khái quát về lịch sử địa danh Gò Đen..................................................23 4.1.2 Điều kiện tự nhiên.................................................................................24 4.1.3 Điều kiện xã hội...................................................................................26 4.1.4 Quy trình sản xuất rượu........................................................................29 4.2 Đánh giá các nhân tố bên ngoài............................................................................33 4.2.1 Các chính sách của Nhà nước ..............................................................34 a. Chính sách của trung ương.........................................................................34 b. Chính sách của địa phương (tỉnh Long An)...............................................35 4.2.2 Nhu cầu được hỗ trợ của các cơ sở SX- KD rượu đế Gò đen...............36 4.3 Đánh giá các nhân tố bên trong ..........................................................................43 4.3.1 Phân tích chi phí- doanh thu.......................................................................43 4.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh..............................................48 4.3.3 Các nhân tố khác...................................................................................50 4.4 Hiệu quả và vai trò của nghề sản xuất rượu thủ công khu vực Gò Đen .............55 4.4.1 Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế........................................................55 4.4.2 Giải quyết việc làm và tăng thu nhập....................................................55 4.4.3 Hỗ trợ phát triển các dịch vụ du lịch.....................................................56 4.5 Phân tích SWOT đối với nghề sản xuất rượu Gò Đen........................................55 4.5.1 Điểm mạnh............................................................................................56 4.5.2 Điểm yếu...............................................................................................56 4.5.3 Cơ hội....................................................................................................56 4.5.4 Thách thức.............................................................................................57 4.6 Kết luận chương..................................................................................................57 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................59 5.1 Kết luận về phương pháp nghiên cứu.................................................................59 5.2 Kết luận về các phát hiện của đề tài....................................................................60 5.3 Đề xuất các khuyến nghị.....................................................................................61 5.3.1 Các nghiên cứu tiếp theo.......................................................................61 5.3.2 Các gợi ý chính sách...............................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................68 Mục lục……………………………………………………………………………....i Danh mục các bảng biểu…………………………………………………...……......v Thuật ngữ viết tắt……………………………………………………………...…....vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm……………………………………..25 Bảng 2. Thuế TTĐB của sản phẩm bia, rượu……………………………………........34 Bảng 3. Giá bán lẻ.....................................................................................................39 Bảng 4. Giá bán sỉ.....................................................................................................39 Bảng 5. Phân nhóm theo DT số liệu cục Thống kê và DT 06,07,08 ..................... …44 Bảng 6. DT bình quân ………………………………………….............................45 Bảng 7. DT bình quân từ hèm……………………………………………................ 45 Bảng 8. Vốn cố định …………………………………………………………............46 Bảng 9. Vốn lưu động………………………………………….......................... ....47 Bảng 10. Chi phí bình quân……………………………………………………..……..47 Bảng 11. Lợi nhuận bình quân………………………………………………...... …...48 Bảng 12. Lương bình quân/LĐ …………………………………………...............48 Bảng 13. Lợi nhuận/DT……………………………………………..........................49 Bảng 14. Lợi nhuận/Vốn lưu động…………………………………….....................49 Bảng 15. Lợi nhuận/Vốn cố định………………………………………….................50 Bảng 16. Tỷ suất lợi nhuận thực……………………...............................................50 Bảng 17. Tương quan DT, CP, lợi nhuận và học vấn năm 2008..............................53 Khung phân tích………………………………………………………………............19 Quy trình sản xuất…………………………………………………………...…………29 Hộp 1. Dù thật hay giả rượu vẫn là chất độc……………………………………........32 Hộp 2. Hầu hết rượu thủ công đều là rượu độc…………………………………........33 Hình 1. Những bảng hiệu bán rượu đế Gò Đen dọc theo QL1.................................01 Hình 2: Cơ sở SX rượu của chị Thảo (ở ấp 2, xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức) ............28 Hình 3: Ông Trị SX mẻ rượu mới và kiểm tra chất lượng.......................................31 Hình 4: Ai biết được trong số can rượu này, can nào có nhiều thuốc rầy.................32 Hình 5: Vừa SX rượu thủ công vừa chăn nuôi..........................................................57 Bản đồ 1. Vị trí tỉnh Long An trong các tỉnh Nam bộ. Bản đồ 2: Bản đồ hiện trạng ngành nghề nông thôn (năm 2008) Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch ngành nghề nông thôn THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CCKT Cơ cấu kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CP Chi phí DN Doanh nghiệp DT Doanh thu ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía Nam KT Kinh tế KT-XH Kinh tế- xã hội KV Khu vực LĐ Lao động LN Lợi nhuận OTOP One Tambon One Product OVOP One Village One Product QL 1A Quốc lộ 1A r Hệ số tương quan hạng SP Sản phẩm SX Sản xuất SX-KD Sản xuất- kinh doanh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TB Trung bình TTCN Tiểu thủ công nghiệp VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Long An cùng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) hơn 300 năm, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) nông thôn đã hình thành và phát triển như: nghề thủ công mỹ nghệ: chạm trổ gỗ mỹ nghệ; thêu ren, dệt chiếu, v.v; nghề chế biến nông sản: bánh tráng, bún, sản xuất (SX) rượu thủ công,v.v; nghề TTCN: đóng tàu xuồng, làm trống, nghề rèn, v.v. Ngành nghề TTCN đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nông thôn Việt Nam. Ngành nghề TTCN vừa tạo việc làm, tăng thu nhập, vừa tạo dấu ấn bản sắc văn hoá các vùng, miền qua các sản phẩm (SP) truyền thống. Với xu thế hội nhập thế giới, SP TTCN ngoài yếu tố truyền thống còn phải tinh tuý, đa dạng đáp ứng tiêu chuẩn của ngành, quốc gia và quốc tế. Ngành nghề TTCN của Long An như nghề dệt chiếu Long Định, nghề SX rượu thủ công khu vực Gò Đen, nghề làm trống xã Bình Lãng (huyện Tân Trụ) v.v. tạo ra SP giá trị cao, tinh xảo. Rượu đế Gò Đen nổi tiếng với truyền thống SX lâu đời. Hiện nay những người SX rượu thật đang lao đao vì rượu giả, rượu kém chất lượng, không ít điểm đề bán rượu Gò Đen (dọc theo Quốc lộ 1A qua huyện Bến Lức) nhưng chất lượng bên trong chưa được kiểm định. Đây thực sự là thách thức đối với những ai quan tâm đến thương hiệu rượu đế Gò Đen. Để nghề sản xuất rượu thủ công khu vực Gò Đen sản xuất kinh doanh (SX-KD) có tổ chức, khắc phục được những tồn tại cơ bản về mẫu mã, chất lượng, giá thành, thị trường tiêu thụ, v.v thì nghề này mới phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vậy, rất cần thiết có nghiên cứu để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến SX- KD nghề sản xuất rượu thủ công khu vực Gò Đen sẽ là cơ sở khoa học tin cậy cho các cấp chính quyền hoạch định và lựa chọn chính sách hỗ trợ. 1 Kiến Văn (2008), ‘Rượu đế Gò Đen: Ai quen mới dám uống’) Vietnamnet, ngảy: 59’ 17/05/2008 (GMT+7), tham khảo ngày 20/3/2009. Những bản hiệu bán rượu đế Gò Đen dọc theo QL1 (khu vực Gò Đen, huyện Bến Lức)- liệu có mấy người bán rượu thật?. Ảnh K.Văn Hình 1. 1Những bản hiệu bán rượu đế Gò Đen dọc theo QL1 Do hạn chế về thời gian, tác giả chỉ nghiên cứu nghề nấu rượu thủ công khu vực Gò Đen ở xã Phước Lợi, Long Hiệp, Mỹ Yên thuộc huyện Bến Lức. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến SX- KD rượu thủ công khu vực Gò Đen (xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp), huyện Bến Lức, tỉnh Long An. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng hoạt động nghề SX rượu thủ công khu vực Gò Đen (xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp), huyện Bến Lức, tỉnh Long An. - Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế- kỹ thuật- xã hội đến SX- KD nghề nghiên cứu. - Gợi ý một số giải pháp phát triển nghề SX rượu thủ công đáp ứng quy định Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) và thị hiếu người tiêu dùng để nghề này không bị mai một. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu chính - Nghề truyền thống rượu đế Gò Đen đang ở trong tình trạng nào? (Phát triển, ổn định, suy giảm). - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển của nghề nghiên cứu? 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể - Các nhân tố bên trong của các cơ sở, hộ gia đình (gọi chung là cơ sở) SX- KD ảnh hưởng đến tồn tại và phát triển nghề nghiên cứu? - Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến tồn tại và phát triển nghề nghiên cứu? 1.4 GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU 1.4.1 Các nhân tố bên trong của các cơ sở SX rượu thủ công khu vực Gò Đen ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nghề thủ công truyền thống này. Các nhân tố cụ thể là: - Vốn (tiền mặt, thiết bị) - Nhân lực (lao động gia đình, thuê) - Kỹ năng (liên quan đến nhân lực): tay nghề, bí quyết công nghệ, đổi mới công nghệ, khả năng đáp ứng quy định về tổ chức SX,VSATTP của Nhà nước. - Yếu tố cạnh tranh của SP: sản lượng tiêu thụ, khách hàng, thương hiệu sản phẩm. 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của nghề thủ công truyền thống này Chính sách của trung ương - Các chính sách về VSATTP - Các chính sách về tổ chức quản lý sản xuất và quản lý nghề. - Chính sách về thuế Chính sách của địa phương (tỉnh Long An). - Hỗ trợ về thể chế (UBND tỉnh, Sở, Ban ngành, Hội nghề nghiệp). - Hỗ trợ vốn (từ các định chế về tài chính); ứng dụng khoa học, công nghệ. Các yếu tố thị trường gồm: sản lượng tiêu thụ, khách hàng, thương hiệu SP. 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở SX- KD rượu đế Gò Đen (xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp). - Hệ thống chính sách của trung ương và địa phương liên quan đến nghề nghiên cứu. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu - Khảo sát 40 cơ sở SX- KD rượu thủ công. - Phạm vi không gian: xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp (Bến Lức). - Phạm vi thời gian: Tổng quan thực trạng SX- KD rượu thủ công ở xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp, sử dụng số liệu khảo sát các cơ sở SX-KD nêu trên giai đoạn 2006- 2008. 1.6 CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO, NỘI DUNG CƠ BẢN CÁC CHƯƠNG Luận văn có 17 bảng, 1 khung phân tích, 1 quy trình sản xuất, 2 hộp, 2 bản đồ, 5 hình ảnh. Luận văn có 71 trang, 5 chương. 5 chương của luận văn được cấu trúc như sau: Chương 1 (Đặt vấn đề) giới thiệu sự cần thiết của nghiên cứu nghề SX rượu thủ công xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp thuộc khu vực Gò Đen, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nghề này. Ngoài ra, chương này còn giới thiệu đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 (Cơ sở lý thuyết và thực tiễn) tập trung vào các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu gồm các khái niệm và vai trò của ngành nghề TTCN. Trong chương cũng nêu tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển ngành nghề TTCN và những nhận định của tác giả về các mô hình liên quan đến đề tài nghiên cứu. Chương 3 (Phương pháp nghiên cứu) giới thiệu cách tiếp cận khi nghiên cứu đề tài, gồm: tiếp cận trong -ngoài, tiếp cận hệ thống. Đồng thời chương này cũng giới thiệu khung phân tích, các chỉ tiêu quan sát, phương pháp lấy mẫu, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp phân tích và công cụ phân tích. Chương 4 (Kết quả và Thảo luận) tập trung đánh giá tổng quan nghề SX- KD rượu thủ công ở xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp, đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến tồn tại và phát triển của nghề nghiên cứu. Chương 5 (Kết luận và gợi ý chính sách) xuất phát từ những đánh giá thực trạng SX-KD rượu khu vực Gò Đen, tác giả sẽ đánh giá về phương pháp nghiên cứu, các phát hiện của đề tài đồng thời đề xuất các nghiên cứu tiếp theo và các gợi ý chính sách. CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Lý thuyết về thay đổi cơ cấu kinh tế Lý thuyết về thay đổi cơ cấu kinh tế (CCKT) của nhà kinh tế học Hollis Chenery, Giáo sư Đại học Havard Mỹ cho rằng: Tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp trong GDP có xu hướng tăng dần tương ứng với GNP/người tăng dần (Đinh Phi Hổ 2,2006, trang 120-121). Đặc trưng của từng giai đoạn phát triển kinh tế (KT) chính là cơ cấu GDP và sự thay đổi giai đoạn từ thấp lên cao khi sự thay đổi cơ cấu GDP theo hướng tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm dần và GNP/người tăng dần. Mô hình chuyển dịch CCKT của Hollis Chenery có thể hiểu là kiểu bình quân, không phải là mô hình phát triển chung cho mọi quốc gia. Điều này là do nền KT mỗi nước có sự khác biệt về qui mô, nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ, sự lựa chọn chiến lược và chính sách, v.v nên mỗi nước có sự khác biệt trong tốc độ phát triển và mô hình chuyển dịch CCKT. Ngoài ra, các yếu tố giống nhau giữa các nước cũng có thể khác nhau theo thời gian. i. Sự chuyển dịch CCKT theo ngành a) Hai xu hướng lớn chuyển dịch CCKT theo ngành đang diễn ra trên thế giới: - Chuyển dịch từ khu vực (KV) sản xuất vật chất sang KV dịch vụ. Xu hướng này thường diễn ra ở các nước có nền KT phát triển cao, dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại. - Chuyển dịch trong nội bộ KV sản xuất vật chất, chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu từ KV nông nghiệp sang KV công nghiệp. Xu hướng này chủ yếu ở các nước đang phát triển, gắn liền với quá trình công nghiệp hoá. b) Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, mở cửa nền KT và do tác động của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật, chúng ta có thể thực hiện cùng một lúc hai bước chuyển dịch CCKT trên. 2 Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, trang 120-122 Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành KT đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp từ 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005, đến năm 2010 ước còn 15- 16%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 36,7% năm 2000, 41% năm 2005 và đến năm 2010 ước sẽ tăng đến 41-43%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 2000 là 38,7%; năm 2005 là 38,1% và năm 2010 ước đạt khoảng 41- 42%3. Trong nội bộ cơ cấu KT nông nghiệp, nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng CNH- HĐH. Tỷ trọng giá trị SX công nghiệp KV nông thôn tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007. Trên cơ sở đó, đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu LĐ nông thôn theo hướng ngày càng tăng nhanh các hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ; trong khi số hộ thuần nông giảm dần. Tỷ lệ hộ nông nghiệp đã giảm 9,87%; tỷ lệ hộ công nghiệp tăng lên 8,78%. Năm 2007, số hộ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn có 3,6 triệu hộ, tăng 62% so với năm 2000. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH ở nước ta trước hết là quá trình phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, giảm LĐ trong nông nghiệp. ii. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Long An Giai đoạn 2001-2005, CCKT chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng KV nông nghiệp (42,6%) giảm (-5,4%), và tăng dần tỷ trọng KV công nghiệp-xây dựng (27,9%) tăng (+5,4%), riêng KV thương mại-du lịch tăng rất ít (29,5%). Giai đoạn 2006-2010, CCKT: KV nông nghiệp- công nghiệp và xây dựng- thương mại và dịch vụ theo tỷ lệ 26%- 43%: 31% (cả nước tương ứng: 13,5-14%, 45%, 41- 41,5%). Những năm tới, mục tiêu phát triển ngành nghề TTCN của Long An là tạo sự chuyển dịch CCKT nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng GDP của công nghiệp- TTCN- dịch vụ theo hướng đa dạng hoá ngành nghề TTCN để bố trí lại LĐ, khai thác tối đa lợi thế về nguồn nguyên liệu, truyền thống sản xuất và du lịch. 2.1.2 Hệ thống các khái niệm về ngành nghề TTCN Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn4, cơ quan quản lý ngành nghề nông thôn phạm vi cả nước, ngành nghề TTCN được định nghĩa bằng các khái niệm sau: 3 Đảng cộng sản Việt Nam: Dự thảo các văn kiện trình đại hội X của Đảng, tháng 9/2005, Tr.87 4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và JICA (Nhật Bản). (2003). Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn. i. Nghề thủ công Nghề thủ công có thể sử dụng máy, hoá chất và các giải pháp kỹ thuật của công nghiệp trong một số công đoạn nhất định nhưng phần quyết định chất lượng và đặc trưng của SP vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của nghề thủ công thường lấy trực tiếp từ thiên nhiên, công cụ SX thường là công cụ cầm tay đơn giản. ii. Thủ công mỹ nghệ Thủ công mỹ nghệ là nghề thủ công làm ra các SP mỹ nghệ hoặc SP tiêu dùng được tạo hình và trang trí tinh xảo giống như SP mỹ nghệ. Ở SP mỹ nghệ, chức năng văn hóa, thẩm mỹ trở nên quan trọng hơn chức năng sử dụng thông thường. iii. Nghề thủ công truyền thống Nghề thủ công truyền thống là nghề thủ công có quá trình hình thành và phát triển qua nhiều đời thợ (vài chục đến vài trăm năm), với những SP có tính cách riêng biệt được nhiều người biết, hàm chứa yếu tố văn hoá đặc trưng của một nhóm người gắn với địa phương, khu vực. Đây là lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. iv. Ngành nghề TTCN Ngành nghề TTCN là lĩnh vực SX bao gồm nghề thủ công và các cơ sở SX công nghiệp nhỏ có nguồn gốc từ nghề thủ công phát triển. 2.1.3 Vai trò của ngành nghề TTCN Cũng theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các ngành nghề TTCN có vai trò rất quan trọng đối với khu vực nông thôn vì: i. Tạo việc làm cho người lao động Các cơ sở thủ công đã thu hút LĐ nông nghiệp vào quá trình SX. Ngành nghề TTCN tạo việc làm cho khoảng 30% LĐ nông thôn. Một cơ sở chuyên ngành nghề tạo việc làm ổn định cho khoảng 27 LĐ; mỗi cơ sở ngành nghề có 2-6 LĐ. ii. Góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động Thu nhập của LĐ TTCN cao hơn khoảng 2-4 lần so với thu nhập của LĐ nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư nông thôn. iii. Góp phần phát triển nông thôn và kinh tế địa phương Các SP TTCN đa dạng, phong phú phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nơi có ngành nghề TTCN phát triển thường hình thành nên trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá, tạo nên sự đổi mới trong nông thôn. iv. Góp phần tăng giá trị hàng hoá, dịch vụ tại địa phương Với quy mô nhỏ, phân bố khắp vùng nông thôn, ngành nghề TTCN sản xuất ra khối lượng hàng hoá lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn. v. Góp phần phát huy thế mạnh nội lực của địa phương Ngành nghề TTCN phát triển sẽ tạo ra đội ngũ LĐ có tay nghề cao, tận dụng nguồn nguyên liệu, vốn và có điều kiện đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn. vi. Góp phần hạn chế tự do di dân Dịch chuyển LĐ là hiện tượng tất yếu trong quá trình CNH, HĐH. Sức ép việc làm và thu nhập sẽ thúc đẩy người nông dân di dân. Sự phát triển ngành nghề TTCN sẽ góp phần hạn chế tự do di dân vì tạo việc làm ổn định cho người LĐ vii. Góp phần bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc của địa phương, hình thành thương hiệu quốc gia Ngành nghề TTCN tồn tại hàng trăm năm tạo ra những SP thủ công mỹ nghệ vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị phi vật thể. Nghề trống Bình Lãng (huyện Tân Trụ, tỉnh Long An) có gần 150 năm tồn tại và phát triển5. Qua nghiên cứu, nghề trống Bình Lãng được đánh giá chất lượng tầm Đông Nam Á. viii. Góp phần thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn Áp dụng khoa học, kỹ thuật nghề thủ công dần chuyển lên công nghiệp nhỏ, rồi công nghiệp. Ngành nghề TTCN cung cấp cho công nghiệp nhiều SP có nét đặc sắc riêng. SP thủ công giúp định hướng phong cách SP công nghiệp. 5 Hội Văn học nghệ thuật dân gian Việt Nam, tỉnh Long An. (2004). Làng nghề trống Bình An, huyện Tân Trụ. Tân An: Công ty cổ phần in Phan Văn Mãng. 2.2 TỔNG QUAN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN 2.2.1 Ngoài nước i. Chương trình mỗi làng một nghề (One Village One Product) ở Nhật6 Năm 1979, ông Morihiko Hiramatsu, lãnh đạo quận Oita, đề xuất chương trình mỗi làng một nghề (OVOP) ở Oita. Năm 1980, chương trình OVOP được giới thiệu ở 58 tỉnh, thành trong cả nước. Chương trình OVOP hỗ trợ kỹ thuật và quảng bá SP tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với tinh thần hoạt động địa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu. Sản phẩm OVOP của Oita chiếm 28% thị phần trong nước, gồm SP thủ công mỹ nghệ, dệt may, thực phẩm chế biến,v.v. Năm 2002, làng Yufuin (thuộc quận Oita) có 810 sản phẩm OVOP. SP của OVOP tăng về số lượng cũng như giá trị: năm 1980 có 143 SP, trị giá 35,9 tỷ yên và năm 2001 có 336 SP, trị giá 141 tỷ yên. Thành công của OVOP là tạo việc làm, tăng thu nhập, tận dụng nguồn nguyên liệu, LĐ, v.v tạo điều kiện phát triển du lịch, ngoại thương, thương mại, giao thông. Quận Oita có hai nơi nghỉ dưỡng sức với suối nước nóng nổi tiếng là Beppu và Yufuin. Mỗi năm, hơn 13,8 triệu du khách đến Beppu và Yufuin. Du lịch phát triển, đường hàng không giữa Oita- Seoul, Oita - Shanghai được trang bị hoàn hảo từ năm 1992 đến 2002. Ngoài ra, Oita còn trao đổi SP OVOP với Triều Tiên, Trung Quốc. Mô hình OVOP thành công ở Nhật7, sau đó, OVOP phát triển nhiều nơi trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Malaysia, Indonesia, Cambodia, Laos, v.v và lan rộng đến Mỹ (tiểu ban Los Angeles và Louisiana). Ông Morihiko Hiramatsu nhận giải thưởng “ The 1995 Ramon Magsaysay”, được xem là giải Nobel hoà bình Châu Á về những đóng góp cho sự phát triển và độc lập kinh tế của những nước Châu Á. ii. Chương trình mỗi làng một nghề (One Tambon One Product) ở Thái Lan8 Dựa vào mô hình OVOP, Thủ tướng Thái Lan, ông Thaksin Shinawatra phát động chương trình mỗi làng một nghề (OTOP) ở Thái Lan giai đoạn 2001-2006. 6 Oita OVOP international Exchange promotion committee. OVOP movement, 7 Special Events, National Conference on “One Village, One Product” Movement. 8 Background About OTOP. Chương trình OTOP hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào SX, quảng bá SP cho các doanh nghiệp (DN) địa phương. SP của OTOP gồm SP thủ công mỹ nghệ, vải lụa, cotton, đồ gốm, đồ gia dụng, v.v. OTOP tạo việc làm, tăng thu nhập cho người LĐ, bảo tồn và phát triển nền văn hoá địa phương. Thái Lan có 36 ngàn nhóm OTOP, mỗi nhóm từ 30-3.000 LĐ. Nhật và Thái Lan liên kết hỗ trợ chương trình OTOP. Chương trình hỗ trợ sản phẩm OTOP ở Nhật, thành lập Uỷ ban OTOP, v.v. Hình thức hỗ trợ: giới thiệu SP OTOP ở Nhật từ 3/2002; chuyên gia thủ công Nhật đến Thái Lan để tìm kiếm/ phát triển những SP OTOP phù hợp thị trường Nhật; tổ chức hội thảo tìm hiểu thị trường Nhật; quảng bá SP, v.v. 2.2.2 Trong nước Mô hình phát triển nghề thủ công truyền thống từ các tỉnh thành trong nước. i. Nghề sản xuất tinh bột của tỉnh Đồng Nai (UBND tỉnh Đồng Nai-Sở Công nghiệp9, 2005) Sau năm 1954, nghề SX tinh bột chuyển từ các tỉnh trung du Bắc bộ vào Nam. Nguyên liệu chính là lúa, bắp, khoai mì, dong riềng và cây có bột khác. SP là bánh mì, bánh tráng, bánh phở, mì sợi, bún, miến. Toàn tỉnh, năm 2003 có 178 cơ sở, năm 2005 có193 cơ sở. Doanh thu (DT) năm 2003, 2005 đạt 71,196 và 81,249 tỷ đồng. Tăng trưởng năm 2004 là 106,81% so với năm 2003; năm 2005 là 106,84% so với năm 2004. SX tinh bột, miến sợi chủ yếu bằng thủ công. Hiện nay một số cơ sở ở Tân Biên (huyện Thống Nhất) đã sử dụng cơ khí vào một số công đoạn trong quá trình chế biến, vì vậy năng suất LĐ có thể gấp 10 lần LĐ thủ công. Thị trường tiêu thụ ở địa phương là chính, có xuất khẩu uỷ thác qua các công ty của thành phố Hồ Chí Minh. Nghề chế biến tinh bột sử dụng LĐ gia đình là chủ yếu. Số LĐ từ 2- 4 LĐ/cơ sở. Thu nhập từ 700 ngàn đến 900 ngàn đồng/LĐ/tháng. 9 UBND tỉnh Đồng Nai-Sở Công nghiệp. (2005), Đề án Khôi phục và phát triển ngành nghề TTCN truyền thống tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010. Chế biến tinh bột gây ô nhiễm môi trường (mùi hôi của nước thải). Hiện nay, có một số DN lớn đầu tư hệ thống xử lý nước thải (hệ thống lắng lọc). Các chính sách hỗ trợ cho ngành nghề TTCN của Đồng Nai phát triển, gồm: Về vốn: các cơ sở TTCN được vay vốn ưu đãi của tỉnh, nguồn từ kinh phí khuyến công của tỉnh: hỗ trợ 50% lãi suất ngân hàng trong năm đầu và không quá 30 triệu đồng /dự án/năm đầu tư thiết bị sản xuất SP mới, mở rộng SX, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, v.v. Về mặt bằng sản xuất: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp để các ngành nghề TTCN có thể tập trung vào SX. - Về đào tạo: Các cơ sở ngành nghề TTCN được tham gia các lớp học khởi sự DN, đào tạo nghề theo kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh. - Về chính sách thuế: Các cơ sở TTCN được miễn thuế thu nhập DN theo quy định của Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003. - Về thị trường, xúc tiến thương mại: Các cơ sở TTCN được tham gia quảng bá SP qua các hội chợ, triễn lãm, qua mạng Internet theo kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh. ii. Nghề SX bột, hủ tiếu ở Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (UBND tỉnh Đồng Tháp-Sở Công nghiệp10, 2005) Nghề SX bột, hủ tiếu Sa Đéc hình thành và phát triển hơn 100 năm, tạo việc làm cho hàng ngàn LĐ, ổn định cuộc sống cho 812 hộ gia đình. Giá trị SX hàng năm khoảng 214 tỷ đồng. Nguồn nguyên liệu chính là tấm gạo. SP chính là bột và chuỗi SP từ nguyên liệu bột như hủ tiếu, bánh tráng, bột gạo, bột nếp, v.v.Thị trường của SP bột Sa Đéc chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh. Hiện nay, công ty cổ phần Bích Chi và công ty TNHH Hoà Hưng ở Sa Đéc chế biến thực phẩm từ bột để xuất khẩu. Đa số các cơ sở đã chuyển dần từ thủ công sang bán cơ khí sử dụng máy xay bột ly tâm; một số cơ sở đã cải tiến dùng thùng inox để bảo quản tốt chất lượng bột. SX bột thường kết hợp chăn nuôi heo (thức ăn là bột cặn, nước bột). Bình quân mỗi cơ sở SX bột chăn nuôi khoảng 50 con heo. Trong quá trình chăn nuôi, nguồn nước 10 UBND tỉnh Đồng Tháp-Sở Công nghiệp (2005), Quy hoạch phát triển ngành nghề và làng nghề TTCN tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010. thải và phân làm ô nhiễm môi trường. Giải pháp về xử lý môi trường là mỗi hộ tự trang bị hầm Biogas. Các chính sách hỗ trợ cho ngành nghề TTCN của Đồng Tháp phát triển, gồm: - Về vốn: Tăng vốn tín dụng ưu đãi, vốn chương trình kích cầu của Nhà nước cho các cơ sở TTCN nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ. - Nguồn nhân lực: Hỗ trợ đào tạo nghề, khởi sự DN theo kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh. - Về đầu tư hạ tầng nông thôn: Ngân sách tỉnh đầu tư phát triển giao thông nông thôn và hỗ trợ Quỹ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các làng nghề. - Hình thành trung tâm trưng bày giới thiệu SP TTCN: Chuẩn bị hình thành hai trung tâm giới thiệu SP TTCN tại thị xã Cao Lãnh và Sa Đéc. - Tổ chức hình thành đơn vị đầu mối SX-KD hàng TTCN: Vận động thành lập các hiệp hội, hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, v.v để có đơn vị đầu mối giúp các cơ sở tiếp cận thị trường, tổ chức SX và tiêu thụ SP. - Về xúc tiến thương mại: Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề TTCN tham gia hội chợ triễn lãm SP - Phổ biến các thông tin về công nghệ, thiết bị phục vụ ngành nghề TTCN iii. Rượu Bầu Đá (xã Nhơn Lộc, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định)11, 12 ,13 Rượu Bầu Đá được SX ở thôn Bầu Đá, xã Nhơn Lộc, huyện An Nhơn, Bình Định. Nguyên liệu chính là gạo và nước (từ các suối ngầm tại làng này) Vào năm 1947- 1948, một số hộ gia đình ở Bầu Đá mời ông Hương Lễ Nghè (nghệ nhân nổi tiếng SX rượu) dạy nghề SX rượu. Từ đây họ truyền nghề cho nhau, đến nay 40 hộ gia đình xóm Bàu Đá có 38 hộ chuyên nghề SX rượu . Hiện nay, xóm rượu Bầu Đá vẫn giữ công thức cổ truyền từ chọn nguyên liệu, loại men, kỹ thuật ủ, dụng cụ nấu, v.v. 11 Minh Hạnh (2007), Rượu Bầu Đá: Thật giả khó phân, 25/10/2007 tham khảo ngày 15/01/2009 12 Lan Anh (2008), Tạp chí khoa học công nghệ, Cội nguồn rượu Bàu Đá tham khảo ngày 20/12/2008 13 Vũ Đình Thung (2008), ‘ Rượu Bàu Đá, còn đâu hương vị xưa?‘ tham khảo ngày 20/12/2008 QL 1A đoạn đường qua Bình Định dài chừng 100 km- từ phường Bùi Thị Xuân (Quy Nhơn) đến Tam Quan (Hoài Nhơn)- hầu như chỗ nào cũng bày bán rượu Bàu Đá nhưng chất lượng chưa được kiểm định. Thành lập Hội SX- KD rượu Bầu Đá để có cơ sở pháp lý đăng ký nhãn hiệu tập thể, là cơ sở ngăn chặn rượu kém chất lượng ảnh hưởng đến thương hiệu rượu Bầu Đá, lấy lại thương hiệu đã mất cho Bình Định (Công ty Thực phẩm Minh Anh (Đà Nẵng) được Cục Sở hữu trí tuệ cấp nhãn hiệu " rượu Bầu Đá"). Để phát triển làng nghề rượu Bầu Đá gắn với du lịch, UBND tỉnh Bình Định đầu tư 300 triệu đồng xây dựng một số đoạn đường bê tông vào xóm Cù Lâm; đầu tư xây dựng mô hình, khôi phục men rượu, dụng cụ nấu rượu truyền thống. Về lâu dài, xã sẽ xây dựng Bầu Đá thành một cảnh quan du lịch, giới thiệu SP. iv. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề TTCN nông thôn Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy nhóm nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến SX-KD của ngành nghề TTCN. Nhóm nhân tố bên ngoài: tác động của chính sách Nhà nước và chính quyền địa phương gồm phương thức tác động trực tiếp và phương thức tác động gián tiếp. - Thứ nhất, phương thức tác động trực tiếp bằng cách dùng vốn ngân sách cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào SX, quảng bá SP, đào tạo nguồn nhân lực, v.v. - Thứ hai, phương thức tác động gián tiếp gồm: các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề TTCN, bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, môi trường thông tin đa dạng, đầy đủ, chính xác, kịp thời; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn (giao thông, điện, nước, thông tin khoa học công nghệ, giáo dục, v.v) là điều kiện thiết yếu để phát triển ngành nghề TTCN Nhóm nhân tố bên trong: Các yếu tố nội tại của các cơ sở SX-KD ngành nghề TTCN, gồm: nhân lực, vốn, công nghệ, thiết bị, tổ chức quản lý SX, giá trị tinh thần của SP, v.v. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương nếu các cơ sở TTCN liên kết SX, khắc phục được những tồn tại cơ bản về mẫu mã, chất lượng, giá thành, vốn, thị trường tiêu thụ, v.v thì ngành nghề TTCN sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng giá trị SX nông nghiệp, tăng giá trị SX công nghiệp và dịch vụ nông thôn. v. Nhận định về các mô hình và tính liên quan với đề tài đang nghiên cứu Qua nghiên cứu các mô hình phát triển ngành nghề TTCN trong nước cũng như của nước ngoài, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: Thứ nhất, cần nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng để cải tiến chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng SP. Các SP này phải là sự kết hợp giữa nét đẹp truyền thống vừa cách tân theo thị hiếu của người tiêu dùng. Thứ hai, cần giữ yếu tố truyền thống để tạo nét đặc trưng của SP, tuy nhiên cần nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại, cải tiến thiết bị ở một số khâu trong SX để tăng năng suất, tính đồng nhất và tăng khả năng cạnh tranh của SP. Thứ ba, Nhà nước có vai trò quan trọng đề ra các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề TTCN: tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho SX- KD, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, mở rộng quy mô SX, xúc tiến thương mại, quảng bá SP, xây dựng thương hiệu; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; v.v. Thứ tư, thành lập các tổ chức Hội nghề nghiệp và phát huy vai trò của Hội về tổ chức và quản lý SX. Thứ năm, quy hoạch các cụm công nghiệp để các ngành nghề TTCN có thể tập trung SX, liên kết cung ứng nguyên liệu, SP cho các đơn hàng lớn, chuyển giao công nghệ mới, bảo vệ môi trường và xây dựng các chiến lược trọng điểm kèm theo những chính sách hỗ trợ các SP truyền thống định hướng xuất khẩu và phân phối theo xu hướng thương mại hiện đại (đại lý bán lẻ, bán buôn, siêu thị, v.v). CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 3.1.1. Tiếp cận hệ thống Đề tài áp dụng cách tiếp cận hệ thống để phân tích vấn đề nghiên cứu. Đề tài chú trọng phân tích các nhóm yếu tố có khả năng tác động đến nghề rượu Gò Đen như (1) quan hệ giữa các KV nông nghiệp– TTCN – CN và dịch vụ; (2) quan hệ giữa các yếu tố KT- XH và môi trường (3) xem xét ngành nghề TTCN nói chung và nghề SX-KD rượu đế Gò Đen như là một bộ phận trong tổng thể ngành công nghiệp 3.1.2 Tiếp cận trong - ngoài Ngoài ra, đề tài cũng chọn cách tiếp cận để phân tích vấn đề nghiên cứu từ hai góc độ bên trong và bên ngoài. - Tiếp cận bên trong: đề tài chú trọng phân tích về vốn, nhân lực (kỹ năng, tay nghề), công nghệ, thiết bị, nguyên liệu SX, giá trị tinh thần của SP. - Tiếp cận bên ngoài: đề tài tập trung tìm hiểu và đánh giá thị trường SP (nhu cầu của khách hàng đối với SP); tác động của chính sách và vấn đề quản lý của các cơ quan Nhà nước đến ngành nghề TTCN. 3.2 KHUNG PHÂN TÍCH Tác giả dự kiến có hai nhóm nhân tố tác động đến SX- KD rượu đế Gò Đen là nhóm nhân tố bên ngoài và bên trong. Để làm rõ hơn vấn đề tác giả sẽ áp dụng phân tích SWOT để đánh giá định tính kết hợp giữa nhận định cá nhân và ý kiến chuyên gia (cán bộ quản lý ngành TTCN tại Long An) và một số cơ sở SX. Từ thực trạng SX-KD của nghề nghiên cứu chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố, tác giả sẽ gợi ý ba nhóm chính sách về quản lý nhà nước, về nâng cao năng lực cơ sở SX và hỗ trợ ngành nghề. KHUNG PHÂN TÍCH 3.3 CÁC CHỈ TIÊU QUAN SÁT, PHÂN TÍCH Các chỉ tiêu quan sát và phân tích dựa vào nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong ảnh hưởng đến SX- KD rượu đế Gò Đen: - Nhân tố bên trong: vốn, nhân lực (kỹ năng, tay nghề) của LĐ, công nghệ sản xuất, thiết bị, VSATTP, giá trị tinh thần của sản phẩm. - Nhân tố bên ngoài: tác động của chính sách Nhà nước và chính quyền địa phương; thị trường gồm sản lượng, khách hàng, thương hiệu. 3.4 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU 3.4.1 Mô tả mẫu Theo số liệu Cục Thống kê Long An đến 6/2007 có 133 cơ sở SX rượu thủ công thuộc xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp. Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu hệ thống, phân tầng (Stratified Systematic Sampling), dựa trên biến doanh thu (DT). Cách chọn mẫu được thực hiện theo các bước sau: NHÂN TỐ BÊN TRONG - Vốn - Nhân lực (tay nghề, bí quyết công nghệ) - Công nghệ, thiết bị, VSATTP, tổ chức quản lý sản xuất,v.v - Giá trị tinh thần của sản phẩm NGÀNH RƯỢU GÒ ĐEN SWOT GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CƠ SỞ, HỘ SẢN XUẤT NHÂN TỐ BÊN NGOÀI Chính sách TW, địa phương Chính sách: VSATTP, thuế, tổ chức & quản lý sản xuất. Hỗ trợ về thể chế (UBND, Sở, Ban ngành, Hội nghề nghiệp) Hỗ trợ về vốn, nghiên cứu đổi mới công nghệ, thiết bị. Thị trường: khách hàng, sản lượng, thương hiệu. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ NGÀNH NGHỀ Bước 1. Phân nhóm cơ sở sản xuất theo DT bình quân 6 tháng đầu năm 2007: nhóm DT cao từ 21-50 triệu đồng, nhóm DT trung bình từ 10- 20 triệu, nhóm DT thấp từ 1- 9 triệu. Cở mẫu dự kiến là 30% của tổng số, tương ứng là 40 mẫu. Bước 2. Tính khoảng cách tổ cho nhóm tính theo công thức: Khoảng cách tổ h = Số cơ sở SX của nhóm điều tra/ Số mẫu của nhóm điều tra. Bước 3. Xác định các cơ sở SX cho điều tra Nhóm DT cao: có 17 cơ sở sản xuất, chiếm 12,8%, số mẫu là 5. - Khoảng cách tổ của nhóm DT cao: h1 = 17/ 5 = 3,4. - Xác định mẫu đầu tiên của nhóm DT cao: lấy DT của 3 cơ sở đầu tiên (theo h1). Tính DT bình quân: Ta có 66 triệu: 3 = 22 triệu, đối chiếu cơ sở có số thứ tự là 118 có DT bằng với DT bình quân ta chọn làm mẫu đầu tiên. Mẫu thứ hai có số thứ tự là (118+ 3) = 121. Tiếp tục chọn như vậy ta có số mẫu nhóm DT cao theo thứ tự là 118, 121, 124, 127, 130. Nhóm DT TB: có 46 hộ, chiếm 34,6%, số mẫu là 14. Chọn mẫu tương tự như nhóm DT cao, số mẫu của nhóm DT TB theo thứ tự là 72, 75, 78, 81, 84, 87, 90, 93, 96, 99, 102, 105, 108, 111. Nhóm DT thấp: có 70 hộ, chiếm 52,6%, số mẫu là 21. Chọn mẫu tương tự như nhóm DT cao, số mẫu của nhóm DT thấp theo thứ tự là 2, 5, 8, 11, 14, 17, 20, 23, 26, 29, 32, 35, 38, 41, 44, 47, 50, 53, 56, 59, 62. 3.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: xã Mỹ yên, Phước Lợi, Long Hiệp (huyện Bến Lức). - Phạm vi thời gian: tổng quan thực trạng của nghề nấu rượu khu vực Gò Đen sẽ sử dụng số liệu khảo sát các cơ sở SX- KD nêu trên trong giai đoạn 2006- 2008. 3.4.3 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Do nội dung điều tra phức tạp và khả năng trả lời phỏng vấn của chủ cơ sở nên áp dụng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Thu thập số liệu trực tiếp bằng bảng câu hỏi: điều tra viên trực tiếp phỏng vấn đối tượng điều tra, đề nghị cung cấp số liệu, quan sát đánh giá điền thông tin vào bảng câu hỏi. 3.5 DỮ LIỆU THỨ CẤP VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN 3.5.1 Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp: quy hoạch KT- XH của tỉnh Long An, huyện Bến Lức; văn bản của Nhà nước, chính quyền địa phương liên quan đến ngành nghề TTCN, niên giám thống kê Long An, Internet, v.v. 3.5.2 Phương pháp thu thập thông tin - Phỏng vấn chuyên gia, chính quyền địa phương: bao gồm một số cán bộ chuyên gia công tác tại các cơ quan như Sở Công Thương, Sở Y tế, UBND huyện Bến Lức; UBND các xã Long Hiệp, Phước Lợi, Mỹ Yên. - Phân tích tài liệu. 3.6 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Để đánh giá nhân tố tác động đến nghề nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích đánh giá tài liệu thứ cấp, phân tích SWOT (dựa trên phỏng vấn các chuyên gia, cơ sở SX và nhận định của tác giả), phân tích thống kê mô tả, phân tích ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm cơ sở đối với các chỉ tiêu chi phí - doanh thu, phân tích Chi-square để kiểm định sự khác biệt giữa các cơ sở đối với các nhân tố định tính được quan sát và thu thập. Để đánh giá hiệu quả KT của nghề SX rượu Gò Đen, đề tài áp dụng phương pháp phân tích chi phí – doanh thu (cost-return analysis) với các chỉ tiêu như sau: - Xác định các chỉ tiêu về chi phí: chi phí cố định, chi phí biến đổi; cơ cấu của các loại chi phí. - Xác định các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và các tỉ suất lợi nhuận (lợi nhuận /vốn, lợi nhuận/doanh thu) để đánh giá hiệu quả SX, hiệu quả KT của nghề SX- KD rượu đế Gò Đen ở cấp độ của cơ sở SX - Đánh giá hiệu quả của từng nhóm cơ sở SX với quy mô khác nhau dựa trên các phân tích so sánh doanh thu, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. 3.7 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH Phân tích dữ liệu khảo sát trên hai phần mềm cơ bản là EXCEL và SPSS. CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 TỔNG QUAN VỀ NGHỀ SẢN XUẤT RƯỢU ĐẾ GÒ ĐEN 4.1.1 Khái quát về lịch sử địa danh Gò Đen i. Lịch sử địa danh Gò Đen Theo Thạch Phương và Lưu Quang Tuyến14(1989), địa danh Gò Đen có sau khi chúa Nguyễn khai phá đất phương Nam. Gò Đen thuận lợi giao thông đường bộ từ Sài Gòn đi các tỉnh Nam bộ. Gò Đen có rạch Bà Láng và Bà Cua chảy qua nên thuận lợi giao thông đường thuỷ cũng như phát triển nông nghiệp. Thời Minh Mạng một phần đất của Bến Lức thuộc huyện Tân Long, phủ Tân Bình và một phần đất thuộc huyện Cửu An, phủ Tân An, tỉnh Gia Định. Năm 1918, đất này trở thành một quận của tỉnh Chợ Lớn. Chợ Lớn có 4 quận: Gò Đen, Cần Giuộc, Cần Đước và Đức Hoà. Quận Gò Đen thay đổi nhiều tên qua các thời kỳ khác nhau: Gò Đen, Trung Quận, Bến Lức, Trung Huyện. Năm 1976, Bến Lức hợp với huyện Thủ Thừa thành huyện Bến Thủ. Năm 1983, lại tách thành hai huyện. Quận Gò Đen có 12 xã, trung tâm quận giáp ranh xã Long Hiệp, Phước Lợi và Mỹ Yên ngày nay. ii. Lịch sử hình thành và phát triển rượu đế Gò Đen15, 16, 17 Nghề SX rượu thủ công có lịch sử lâu đời vì người Việt Nam phổ biến tập quán uống rượu, đặc biệt vào các ngày lễ, Tết vốn vô tửu bất thành lễ. Khi đến xâm lăng và đô hộ, thực dân Pháp khuyến khích người Việt SX rượu, uống rượu để thu thuế nhưng vẫn không thu thuế triệt để. Để kiểm soát, Chính phủ bảo hộ đưa ra chính sách cấm người dân tự nấu rượu, bắt dân tiêu thụ theo định mức các loại rượu do Chính phủ bảo hộ sản xuất (rượu công ty, còn gọi là rượu Ty). Tuy nhiên, rượu Ty không đáp ứng nhu cầu của người dân vì muốn dùng rượu dân tộc có nồng độ cao, cay và thơm ngon hơn nên khắp nơi người ta vẫn lén lút SX rượu bằng gạo, nếp. Khi Tây đoan đến bắt thì bê nồi rượu, bình rượu dấu nơi đồng cỏ 14 Thạch Phương- Lưu Quang Tuyến (1989), Địa Chí Long An, NXB Long An và NXB Khoa học xã hội 15 Rượu trắng, 16 D.Loan (tổng hợp) (2008), Rượu đế Gò Đen, tham khảo ngày 15/01/2009 17 Rượu đế Gò Đen, Thứ sáu 16/5/2008; theo SGTT Source , Posted by Dinh Thuc at 10:29 AM , tham khảo ngày 15/01/2009 hoang dại mọc toàn cây đế, một loài cây giống cỏ năn, cỏ lác, cỏ tranh hay lau sậy mọc cao vút đầu. Tên gọi rượu đế trong Nam xuất xứ từ đó. Tên gọi của rượu thường gắn với tên địa phương SX rượu (rượu Bầu Đá, rượu Mẫu Sơn, rượu Xuân Thạnh, rượu Phú Lộc, rượu đế Gò Đen, v.v). 4.1.2 Điều kiện tự nhiên i. Vị trí địa lý của huyện Bến Lức Bến Lức nằm phía Đông tỉnh Long An, phía Bắc giáp huyện Đức Hoà và Bình Chánh, phía Đông giáp huyện Cần Giuộc và Cần Đước, phía Nam giáp huyện Tân Trụ và Thủ Thừa. Huyện Bến Lức có diện tích 285,83 km2, dân số 131.964 người, mật độ trung bình là 462 người/km2 18 Bến Lức có 1 thị trấn, 14 xã và chia làm 2 vùng rõ rệt. Vùng phía Nam khô ráo, độ cao từ 0,5m đến 2m, dân cư đông đúc, hệ thống đường bộ thuận tiện, gồm các xã: Bình Đức, Nhựt Chánh, An Thạnh, Mỹ Yên, Long Hiệp, Phước Lợi, Thạnh Phú và thị trấn Bến Lức. Phía Bắc thuộc vùng Đồng Tháp Mười, địa hình trũng, phần lớn sình lầy, đất hoang còn khá rộng, dân cư thưa thớt, gồm xã Thạnh Lợi, Thạnh Hoà, Lương Hoà, Tân Bửu, Thạnh Đức. ii. Điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu KV nghiên cứu thuộc huyện Bến Lức, tỉnh Long An, nên các số liệu về điều kiện khí hậu theo trạm Tân An (số liệu thống kê từ năm 2005-2007). Nhiệt độ Nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, 2 và tháng 12. Nhiệt độ cao nhất là tháng 4 và tháng 5. Nhiệt độ trung bình các năm (2005-2007) tại trạm Tân An là 26,5 0C. Lượng mưa Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa khoảng 1.272mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa khoảng 92 mm. Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí cao nhất vào các tháng mùa mưa và thấp nhất vào các tháng mùa khô. Độ ẩm trung bình các năm (2005-2007) tại trạm Tân An là 87,3%. 18 Tổng cục Thống kê- Cục Thống kê Long an (2007), Niên giám Thống kê 2007. T.p Hồ Chí Minh, XN in Thống kê Chế độ nắng Nếu quy ước tháng có trên 200 giờ nắng thì tại Long An từ tháng 11 đến tháng 5, tháng có số giờ nắng nhỏ hơn 200 giờ nắng từ tháng 6 đến tháng 11. Khi ủ men do nhiệt độ, độ ẩm, chế độ nắng, v.v ảnh hưởng đến quá trình lên men, lượng nước thêm vào. Nếu thời tiết nắng quá trình lên men xảy ra nhanh hơn, cơm rượu ủ men ra nhiều nước thì lượng nước chan thêm vào ít và ngược lại. Đây cũng là kinh nghiệm quan trọng trong quá trình SX rượu thủ công. iii. Nguồn nước Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An, (1999) dẫn theo ‘Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH huyện Bến Lức, tỉnh Long An thời kỳ 1998-2010’, trang 7, Bến Lức có nước mặt và nước ngầm. Nước mặt từ các sông rạch và nước mưa. Ngày lấy mẫu: 09/05/2008. Vị trí: giếng khoan tại nhà máy cấp nước thị trấn Bến Lức ở độ sâu 190m. TCVN 5944-1995: quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm. Bảng 1. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm Thông số Đơn vị Kết quả TCVN 5944 – 1995 pH - 6,45 6,50 – 8,50 Độ cứng tổng cộng mgCaCO3/l 113 300 – 500 Clorua mg/l 169,00 200 – 600 Nitrat mg/l 0,70 45,00 Sunfat mg/l 42,00 200 – 400 Sắt mg/l 8,33 1 – 5 Nguồn: Trung tâm Thông tin và Tài nguyên môi trường Long An, 2008 Mẫu nước (bảng 1) có hàm lượng sắt vượt TCVN 5944- 1995. Nước có nhiều sắt thường có màu vàng và mùi tanh, xử lý bằng cách để nguồn nước đó ở ngoài trời khoảng 2 ngày, lóng cặn. Ngoài ra, có thể dùng phèn chua giã nhỏ để sắt và phèn kết tủa. Hay là sử dụng phương pháp lọc. Phương pháp lọc: cho nước qua khối vật liệu lọc bằng cát, than hoạt tính, vải lọc. Khối vật liệu này giữ lại các chất bẩn như bùn, sét, hạt thể keo, các hạt nhỏ từ các chất hữu cơ trong tự nhiên,v.v. Bể lọc thường có hai bể, bể trên chứa vật liệu lọc, bể dưới chứa nước đã lọc. iv. Thổ nhưỡng Cũng theo nguồn thông tin trên, Bến Lức có 14 loại đất, chủ yếu là đất phèn, đất phù sa, đất xám, đất sét lẫn bụi, v.v. Đất phèn: diện tích 15.166,83 ha, chiếm 53,04% diện tích toàn huyện, chủ yếu tại xã vùng phía Bắc. Nồng độ độc tố rất cao Cl-, SO-2, Al+3, Fe+3. Đất phèn trồng các loại cây như thơm, mía, bàng, tràm, khoai mì, khoai mỡ, v.v. Đất phù sa: diện tích 9.867,6 ha, chiếm 34,47% diện tích toàn huyện, chủ yếu tại các xã vùng phía Nam. Đất phù sa là loại đất tốt cho năng suất lúa cao và nhiều vụ trong năm. 4.1.3 Điều kiện xã hội i. Dân số Năm 2007, dân số Bến Lức là 131.964 người, nam chiếm 49,1% và nữ chiếm 50,9%. Dân cư phân bố tập trung các xã vùng phía Nam (giáp QL 1A), vùng phía Bắc chiếm diện tích 67,4% nhưng dân số chỉ chiếm 33,7% (phụ lục 1). ii. Lao động Năm 2007, dân số trong tuổi LĐ có việc làm là 75.846 LĐ chiếm 57,5% dân số toàn huyện, nữ chiếm 51,6% (phụ lục 2), nguồn LĐ chủ yếu là trẻ. Theo kết quả tổng điều tra nông lâm ngư nghiệp ngày 01/7/2006, tỉnh Long An LĐ qua đào tạo năm 2001 là 4,65% thì năm 2006 là 6,35%; so với năm 2001 trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật tăng từ 1,73% lên 2,3%, trình độ trung cấp tăng từ 1,70% lên 2,10% và trình độ đại học trở lên từ 0,54% lên 0,90%. Huyện Bến Lức tỷ lệ LĐ qua đào tạo là 10,4%. Như vậy, trình độ chuyên môn LĐ của tỉnh Long An còn ở mức rất thấp, chủ yếu là LĐ phổ thông. iii. Các công trình hạ tầng kỹ thuật Theo Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Bến Lức, tỉnh Long An thời kỳ 1998-2010’, của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Long An (trang 17-18), một số công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng của huyện Bến Lức là: Giao thông vận tải QL 1A qua huyện Bến Lức với độ dài 14,5km, lòng đường rộng 13m. Chính phủ đã có kế hoạch mở rộng lòng đường QL 1A ra 64m ngang qua Bến Lức tạo điều kiện phát triển KT, giao lưu văn hóa giữa Long An với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng ĐBSCL. Hiện trạng cấp điện Hiện tại, mạng lưới điện quốc gia đã đến các xã trong huyện Bến Lức. Hiện trạng cấp nước Huyện Bến Lức có mạng lưới cấp nước sạch của Công ty cấp nước Bến Lức đến từng hộ gia đình. Bưu chính viễn thông Bến Lức có tổng đài EWSD dung lượng hiện tại 656 số, đang sử dụng 652 số. Đường truyền dẫn đang sử dụng với 60 kênh liên lạc. Y tế-giáo dục - Y tế: Bến Lức có 17 cơ sở khám chữa bệnh, tổng số giường bệnh là 158. - Giáo dục: Bến Lức có 40 trường học (24 trường tiểu học, 13 trường trung học cơ sở, 3 trường phổ thông trung học). iv. Khái quát về ngành nghề nông thôn tỉnh Long An Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long An19 (2008), có 14.373 hộ tham gia ngành nghề TTCN của Long An, với 32.454 LĐ và giá trị sản lượng là 737.825 triệu đồng (phụ lục 3). Bến Lức có ngành nghề TTCN chủ yếu như SX rượu, dệt chiếu, dệt may, se nhang, mộc gia dụng, v.v, có 1.396 hộ tham gia ngành nghề TTCN (so với toàn tỉnh chiếm 9,7%), với 3.031 LĐ (so với toàn tỉnh chiếm 9,3%) và giá trị sản lượng là 39.310 triệu đồng (so với toàn tỉnh chiếm 5,3%) (phụ lục 4). Nghề SX rượu thủ công của tỉnh Long An Nghề SX rượu thủ công có 11/14 huyện thị của Long An, (phụ lục 5). Toàn tỉnh có 1.635 cơ sở SX rượu, thu hút 2.365 LĐ (bình quân 1,62 LĐ/cơ sở), giá trị sản lượng 35.965 triệu đồng/năm (chiếm gần 4,9% tổng giá trị sản lượng của ngành nghề TTCN của tỉnh), (phụ lục 3). Bến Lức có 383 cơ sở SX rượu, thu hút 652 LĐ, giá trị sản lượng 9.008 triệu đồng (chiếm 25% giá trị sản lượng nghề SX rượu thủ công của tỉnh) (phụ lục 4). 19 UBND tỉnh Long An-Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Long An đến năm 2020. Nghề SX rượu xuất hiện từ năm 1946 ở ấp 1, xã Bình Đức, sau đó ở các xã Phước Lợi, Long Hiệp, Mỹ Yên (huyện Bến Lức); xã Long Khê, Phước Vân (huyện Cần Đước), xã Phước Lý (huyện Cần Giuộc). Có 203 cơ sở SX rượu ở 3 xã Phước Lợi, Long Hiệp, Mỹ Yên (chiếm tỷ lệ 53,0% so với ngành nghề TTCN và chiếm 53% so với nghề SX rượu thủ công của toàn huyện), thu hút 332 LĐ (chiếm tỷ lệ 53,0% LĐ so với ngành nghề TTCN, chiếm 50,9% LĐ so với nghề SX rượu thủ công của toàn huyện), giá trị sản lượng là 3.295 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 36,1% so với ngành nghề TTCN và chiếm 36,2% so với nghề SX rượu thủ công của toàn huyện) (phụ lục 4,6). 4.1.4 Quy trình sản xuất rượu Để có rượu ngon, người nấu phải tuân thủ các yêu cầu về nguyên liệu (nếp, gạo), nguồn nước, men và kinh nghiệm. QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU a) Nguyên liệu Gạo, nếp là nguyên liệu chính để SX rượu. Theo kinh nghiệm, để đạt chất lượng cao, hương vị độc đáo thì rượu phải SX bằng loại nếp trồng tại địa phương (nếp mỡ, nếp mù u, nếp hương, nếp thổ địa, nếp than đen tuyền cả hạt,v.v). 20 Kiến Văn (2008), ‘Rượu đế Gò Đen: Ai quen mới dám uống’) Vietnamnet, ngảy: 59’ 17/05/2008 (GMT+7), tham khảo ngày 20/3/2009. Hình 2. 20. Cơ sở SX rượu của chị Thảo (xã Mỹ Yên, bến Lức). Ảnh: K.Văn Nguyên liu Đóng chai Thành phẩm Ủ giai đoạn 2 ( rượu hóa ) Chưng cất Hấp Nước Nước Nước Trộn men Ủ giai đoạn 1 (đường hoá) (b) Nguồn nước Nguồn nước ngầm sử dụng để SX rượu đạt tiêu chuẩn TCVN 5944 – 1995 chỉ có chỉ tiêu sắt là vượt tiêu chuẩn cho phép (bảng 1). Nguồn nước dùng khi nấu rượu cũng đặc biệt quan trọng để cho chất lượng rượu từng địa phương khác nhau, như rượu Mẫu Sơn, Bàu Đá, rượu đế Gò Đen, v.v được quảng cáo là chất lượng đặc trưng có một phần quyết định bởi nguồn nước. (c) Hấp Hấp nguyên liệu khắc phục được hiện tượng khét so với nấu. Nguyên liệu sau khi hấp phải tơi, xốp nhằm giúp cho quá trình trộn men đều và đạt hiệu quả cao. (d) Men Men rượu và chưng cất (kháp rượu) quyết định quan trọng đến chất lượng rượu. Sử dụng loại men, lượng men theo kinh nghiệm của từng cơ sở SX. (e) Ủ giai đoạn 1 Nguyên liệu sau khi hấp còn ấm, đổ ra khay (nia) và trộn với men tán mịn, cho vào thùng nhựa đậy kín (môi trường yếm khí). Quá trình này hiện nay chưa bảo đảm VSATTP, vì người SX trộn bằng tay và đổ ra khay, để nguội không che đậy. Tuỳ theo thời tiết, loại nguyên liệu, loại men và kinh nghiệm, thời gian ủ giai đoạn 1 thường 48h (2 ngày), SP lên men chuyển hoá tinh bột thành rượu. Quá trình đường hoá là thuỷ phân tinh bột thành đường dưới tác dụng men amilaza của nấm mốc. Quá trình đường hoá chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn dịch hoá và giai đoạn đường hoá. (f) Ủ giai đoạn 2 Giai đoạn này nấm men chuyển hoá đường thành rượu và CO2. SP chính là ethanol, CO2; SP phụ là glycerin, axit sucxinic, methanol, dầu fusel. Cho nước vào nguyên liệu ủ giai đoạn 2. Thời gian ủ giai đoạn 2 phụ thuộc vào độ ẩm không khí và nhiệt độ môi trường từ 36 - 60h (3 - 5 ngày). Ủ giai đoạn 2 là công đoạn quan trọng nhất của quá trình lên men. Theo kinh nghiệm, quá trình lên men đạt chất lượng tốt khi quan sát bằng mắt thường thì cơm rượu phải nổi lên, sờ vào cơm rượu rất xốp và xì bọt. (g) Chưng cất Chưng cất rượu là tách hỗn hợp các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau (nhiệt độ bay hơi cũng khác nhau). Ở áp suất thường nhiệt độ sôi của rượu là 780C và nước là 1000C. Nguyên liệu ủ giai đoạn 2 cho vào thiết bị chưng cất. Đun lửa đều để rượu bay hơi. Miệng nồi có một ống nhỏ dẫn hơi rượu và một phần hơi nước trong quá trình chưng cất ra ngoài. Một phần ống ngâm trong bồn nước lạnh để hơi rượu và nước ngưng tụ thành giọt chảy vào bình/chai. Khi chưng cất, có 3 phần rượu thu được: phần rượu đầu ngoài ethanol còn chứa các tạp chất độc hại khác là methanol, acetaldehyde, các acid và ester có độ sôi thấp; phần rượu giữa, phần nhiều là ethanol để uống; phần rượu cuối có chất độc furfurol, các cồn khác độc hơn ethanol. Thiết bị ngưng tụ là thiết bị quan trọng nhất trong quá trình SX rượu. SX rượu thủ công thường dùng lu, hồ chứa nước để ngưng tụ nên không thể tách các chất độc hại khác là methanol, aldehyt axetic, các acid và ester có nhiệt độ sôi thấp và furfurol có nhiệt độ sôi cao. Aldehyt axetic có thể gây ung thư gan, ảnh hưởng đến thần kinh, gây những rối loạn về trí tuệ, hành vi, v.v. Mẫu rượu đế Gò Đen có hàm lượng aldehyt axetic vượt quá TCVN: 7043:2002 gấp 2 đến 6 lần, hàm lượng ethylaxetat của mẫu rượu đế Gò Đen (mẫu 1 và mẫu 3) vượt quá TCVN: 7043:2002 (phụ lục 7). Kiểm tra 3 mẫu rượu đế Gò Đen không phát hiện kim loại nặng như asen, chì, thủy ngân, cadimi, đồng, v.v. (Nguồn: Trung tâm Khuyến công Long An, 2008) 21 Kiến Văn (2008), ‘Rượu đế Gò Đen: Ai quen mới dám uống’) Vietnamnet, ngảy: 59’ 17/05/2008 (GMT+7), tham khảo ngày 20/3/2009. Hình 3. 21. Ông Trị nầu mẻ rượu mới và kiểm tra chất lượng. Ảnh: k.Văn (h) Đóng chai, thành phẩm Hiện nay, chỉ có công ty Cổ phần rượu Việt Nam tại xã Nhựt Chánh rượu thành phẩm đóng chai, còn đa số các cơ sở SX khu vực Gò Đen bảo quản bằng thùng nhựa. Rượu chở đi bỏ mối bằng thùng lớn, can nhựa. Các tiệm bán lẻ lại chiết ra bình nhựa nhỏ, chai. Do không có nhãn hiệu, bảo quản bằng thùng lớn, can nhựa nên thương lái dễ pha thêm nước, cồn, v.v làm ảnh hưởng đến chất lượng SP. HỘP 1. DÙ THẬT HAY GIẢ RƯỢU VẪN LÀ CHẤT ĐỘC Trong quy trình nấu rượu, khâu chưng cất chiếm vị trí rất quan trọng. Nếu người nấu khống chế được nhiệt độ, áp suất sẽ tách được một số chất có hại trong rượu như: methanol, furfurol, aldehyt, acétaldehyt, v.v. Nhưng tại một số lò nấu rượu thủ công, do thiết bị đơn sơ, thiếu kiến thức khoa học cần thiết, những chất này không tách ra được, hoà lẫn trong rượu thành phẩm. Rượu chứa nhiều methanol chỉ cần 1 xị là đủ đe doạ tính mạng; rượu chứa nhiều chất gốc acid gây khát nước, tê họng, lở niêm mạc bao tử, xuất huyết bao tử; rượu chứa nhiều aldehyt sẽ tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, v.v. Methanol còn gọi là alcol methylic hay rượu gỗ. Đó là chất lỏng không màu, dễ bốc cháy, mùi vị và lý tính như ethanol. Methanol được dùng trong công nghiệp như pha chế các loại sơn đánh bóng đồ gỗ, chất lau kính xe, chế mực in cho máy photocopy, v.v. Để tránh nhầm lẫn với các loại dùng để uống, người ta cho chất màu xanh vào methanol, nên còn gọi là cồn xanh. Chỉ cần hấp thụ dần dần đến mức 7ml methanol là có thể gây hôn mê và chết (BS. Lý Hương). Hương Cát, cập nhật ngày 28/10/2008. tham khảo ngày 05/01/2009 22 nạn rượu giả hoành hành ở Bình Chánh, o- Binh- Chanh/10741942/, Việt báo (Theo _VnExpress.net) Chủ nhât, 07 Tháng mười 2001, 08:11 GMT+7, tham khảo ngày 20/3/2009 Hình 4.22. Ai biết được trong số can rượu này, can nào có nhiều thuốc rầy HỘP 2. HẦU HẾT RƯỢU THỦ CÔNG ĐỀU LÀ RƯỢU ĐỘC Ông Lê Thanh Liêm, giám đốc Sở Y tế Long An, cho biết kết quả đợt kiểm tra tình hình sản xuất và kinh doanh rượu trên địa bàn Long An của đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh trong tháng 11 rất đáng lo ngại. Kiểm tra 653/1.486 cơ sở nấu rượu trên địa bàn tỉnh thì chỉ có 1 cơ sở đạt tiêu chuẩn theo quy định. Còn kiểm tra 660/1.229 cơ sở sản xuất kinh doanh rượu thì chỉ có 102 cơ sở đạt yêu cầu. Nghiêm trọng hơn, khi lấy mẫu rượu kiểm tra ngẫu nhiên tại 40 cơ sở nấu rượu ở 14 huyện, thị trong tỉnh (làng rượu Gò Đen, huyện Bến Lức 6 mẫu), phát hiện toàn rượu độc. 40 mẫu lấy xét nghiệm này cho kết quả: 100% có hàm lượng acetaldehyd vượt mức cho phép (mức độ từ 50-932mg/lít rượu tính theo ethanol 100 độ), 92,5% có hàm lượng methanol vượt mức cho phép (mức độ từ 0,1 - 0,31%V/L theo ethanol 100 độ),v.v. Theo ông Liêm, với hàm lượng acetaldehyd, methanol có trong các mẫu rượu cao như vậy có thể nói những loại rượu này chẳng khác gì rượu độc. Cũng theo ông Liêm, với 1.486 cơ sở nấu rượu mỗi năm cho ra lò khoảng 3 triệu lít rượu nhưng hầu hết cơ sở này đều là hộ gia đình, không có giấy phép kinh doanh, phương tiện nấu rượu rất thô sơ, mất vệ sinh, v.v. Kiến Văn, Tuổi Trẻ, thứ Năm, 18/12/2008, 02:00 (GMT+7) 7, tham khảo ngày 20/12/2008 4.2 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI Các nhân tố bên ngoài được phân tích đánh giá gồm các chính sách của Nhà nước và tỉnh Long An liên quan đến ngành nghề SX rượu thủ công, các cơ sở đề nghị Nhà nước hỗ trợ và yêu cầu của thị trường đối với SP. Trong quá trình phát triển, đặc biệt là 10 năm gần đây, Chính phủ rất quan tâm đến ngành bia, rượu, nước giải khát; đã ban hành nhiều văn bản pháp quy ảnh hưởng đến phát triển ngành bia, rượu nói chung và rượu SX thủ công nói riêng. 4.2.1 Các chính sách của Nhà nước a. Chính sách của trung ương i. Chính sách về thuế Hiện nay, rượu SX thủ công chiếm 74% tổng sản lượng rượu SX trong nước nhưng hầu như không thu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) (bảng 2), các DN SX rượu phải nộp đầy đủ thuế. Nếu áp dụng thuế TTĐB đối với những cơ sở SX rượu thủ công có thể hạn chế số cơ sở SX rượu (nguồn: Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp- Bộ Công Thương (2008)- Dự thảo báo cáo tổng hợp dự án “ Quy hoạch phát triển ngành bia- rượu- nước giải khát Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”, trang 41). Bảng 2. Thuế TTĐB của sản phẩm bia, rượu Sản phẩm rượu Thuế suất (%) 2006-2007 2008 - Rượu từ 400 trở lên 65 65 - Rượu từ 200 đến dưới 400 30 30 - Rượu dưới 200 20 20 Nguồn: Bộ Tài chính ii. Chính sách về an toàn giao thông Ngày 12/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2005/NĐ- CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, trong đó quy định cấm bán rượu cho trẻ em và vị thành niên (dưới 16 tuổi). Nghị định nêu rõ “ phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng đối với hành vi bán đồ uống có cồn từ 400 trở lên cho trẻ em dưới 16 tuổi hoặc cưỡng ép trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu”. iii. Chính sách về VSATTP - Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg Ngày 10/9/2007 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP giai đoạn 2006-2010 trong đó nêu các chương trình dự án đề ra các tiêu chuẩn về VSATTP, thực hiện kiểm nghiệm, giám sát và quản lý chất lượng VSATTP trong SX, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm. - Ngày 07/4/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2008/NĐ-CP về SX- KD, theo đó, rượu là nhóm hàng hoá hạn chế SX- KD, các tổ chức, cá nhân SX- KD rượu ngoài việc thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh, giấy phép SX, tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu SP, v.v còn phải thực hiện các quy định khác có liên quan của Bộ Y tế. - iv. Chính sách về tổ chức quản lý sản xuất và quản lý ngành nghề - Nghị định 134/2004/NĐ-CP, ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn. Trong đó, ngành nghề TTCN được hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, năng lực SX; đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học; hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, v.v. - Nghị định 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của Chính phủ về một số chính sách phát triển làng nghề nông thôn để thúc đẩy thực hiện chương trình “Mỗi làng một nghề”. b. Chính sách của địa phương (tỉnh Long An) i. UBND tỉnh Long An - Quyết định số 2206/QĐ-UBND, ngày 03/9/2008 của UBND tỉnh Long An, về hỗ trợ xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể cho các đặc sản tại Long An. Nội dung Quyết định là nắm lại tình hình SX và nguyện vọng của các cơ sở về tham gia Hội sản xuất rượu đế Gò Đen; xây dựng quy trình SX chuẩn; đăng ký quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể. - Công văn số 4901/UBND-CN, ngày 05/9/2008 của UBND tỉnh Long An về tổ chức thành lập Hội sản xuất rượu đế Gò Đen, giao Sở Công Thương làm việc thống nhất với Sở Nội vụ để trình UBND tỉnh quyết định. - Quyết định số 3453/QĐ-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Long An về việc cho phép thành lập Hội sản xuất rượu đế Gò Đen. ii. Sở Khoa học và Công nghệ Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu tập thể rượu đế Gò Đen (hiện nay, Sở Khoa học và Công nghệ Long An đứng nguyên đơn yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xem xét thu hồi Giấy chứng nhận nhãn hiệu rượu đế Gò Đen đã cấp cho công ty TNHH Bạch Mã, Tp Hồ Chí Minh). Hỗ trợ nghiên cứu cải tiến quy trình SX quy mô nhỏ, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ một phần đầu tư đổi mới công nghệ. iii. UBND huyện Bến Lức, xã Phước Lợi, Long Hiệp, Mỹ Yên Hỗ trợ tích cực trong việc thành lập Hội: cử cán bộ tham gia Ban vận động Hội, vận động các cơ sở SX trên địa bàn vào Hội. iv. Tình hình phát triển khu công nghiệp (KCN) của huyện Bến Lức Thủ tướng Chính phủ cho phép Bến Lức thành lập KCN với diện tích 720,56 ha (có 225,99 ha tại xã Long Hiệp (nguồn: Ban Quản lý KCN Long An, 2008). Phát triển KCN sẽ ảnh hưởng đến diện tích trồng nguyên liệu, LĐ sản xuất nghề TTCN nói chung và nghề rượu thủ công nói riêng. 4.2.3 Nhu cầu được hỗ trợ của các cơ sở SX-KD rượu đế Gò Đen Theo kết quả khảo sát, các cơ sở đề nghị Nhà nước hỗ trợ các vấn đề sau: i. Hỗ trợ của Nhà nước Thuế: 100% cơ sở được miễn thuế đến thời điểm điều tra. Các cơ sở mong muốn có lợi nhuận nhiều hơn nên 100% đánh giá là họ muốn Nhà nước giảm thuế. Điều này cho thấy họ quan tâm nhiều đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích xã hội. Hỗ trợ vốn, thiết bị 82,5% cơ sở đánh giá không quan trọng, không có cũng được về hỗ trợ vốn, thiết bị. Không có sự khác biệt giữa các nhóm về mong muốn này, chứng tỏ các cơ sở SX rượu không có ý thức về sự thay đổi công nghệ (hệ số χ2 = 0,432). Các cơ sở nhận thấy với trình độ công nghệ như hiện tại họ vẫn bán được SP trên thị trường, quy mô như vậy vẫn đủ tạo ra thu nhập nên họ không có nhu cầu cải tiến công nghệ, phát triển SX. Tâm lý, suy nghĩ bình thường của những cơ sở SX thủ công không quan tâm ảnh hưởng của SP đến sức khoẻ người tiêu dùng. Nếu họ không đáp ứng những quy định của Nhà nước về ATVSTP, nhu cầu của người tiêu dùng thì nghề này khó phát triển. Đây là một trong những thách thức của nghề đối với tâm lý của người SX là họ không quan tâm đến thay đổi công nghệ để tăng chất lượng SP bảo đảm VSATTP theo quy định của Nhà nước. Về tiếp cận thị trường 65% cơ sở đánh giá hỗ trợ về tiếp cận thị trường là quan trọng hoặc rất quan trọng. Có thể thấy các cơ sở mong muốn hỗ trợ về thị trường để bán nhiều hơn nhưng lại không mong muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về VSATTP, thay đổi quy trình công nghệ để nâng cao chất lượng SP. Hệ số χ2 = 0,945 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hỗ trợ tiếp cận thị trường giữa các nhóm DT. Thành lập Hội 100% cơ sở đánh giá nhu cầu về tham gia Hội sản xuất là quan trọng hoặc rất quan trọng. Kiểm định thống kê Chi-Square cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm DT về tham gia Hội (phụ lục 12). Điều này có nghĩa là nhóm nào cũng quan tâm tham gia Hội vì lợi ích cá nhân, do tham gia Hội sẽ được sử dụng nhãn hiệu tập thể, được hỗ trợ một phần đầu tư đổi mới công nghệ, được hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, v.v chứ không phải tham gia Hội là phát triển mạnh hơn ngành nghề, mở rộng quy mô SX, hay nâng cao trình độ công nghệ, v.v. Sẽ có rất ít cơ sở SX rượu thủ công tham gia Hội nếu những cơ sở này không bị điều chỉnh bởi Nghị định 40/2008 NĐ-CP về SX-KD rượu quy định trước ngày 01/01/2010, tổ chức, cá nhân SX rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có Giấy phép SX rượu thủ công (Giấy phép SX rượu thủ công quy định về tiêu chuẩn chất lượng, ATVSTP, nhãn hàng hoá SP, v.v). Chuẩn hoá quy trình công nghệ Có đến 65% cơ sở cho là không cần chuẩn hoá quy trình SX (phụ lục 12). Yêu cầu chuẩn hoá quy trình SX rơi vào nhóm DT cao (8/14 trường hợp), nhóm DT TB (6/19 trường hợp). Điều này có nghĩa là đối với nhóm cơ sở có năng lực SX lớn quan tâm có mức độ đến chuẩn hoá quy trình SX, nhóm DT thấp không quan tâm đến chuẩn hoá quy trình SX, mặc dù kiểm định Chi quare chỉ có ý nghĩa ở mức 0,10 (hệ số χ2 = 0,091). Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm Có 97,5% cơ sở đánh giá quan trọng và rất quan trọng về hỗ trợ xây dựng thương hiệu SP (phụ lục 12). Kiểm định thống kê (hệ số χ2 = 0,042) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm DT về hỗ trợ xây dựng thương hiệu, có nghĩa là nhóm nào cũng quan tâm đến hỗ trợ xây dựng thương hiệu. Về dịch vụ vật tư kỹ thuật 65% cơ sở có nhu cầu về hỗ trợ dịch vụ vật tư kỹ thuật (phụ lục 12). Điều này mâu thuẫn với việc họ không quan tâm đến thay đổi trình độ công nghệ, về đáp ứng VSATTP theo quy định của Nhà nước. Nhóm DT cao có mong muốn được hỗ trợ dịch vụ vật tư kỹ thuật nhiều hơn các nhóm khác (35% so với 10% ở nhóm DT thấp và 20% ở nhóm DT TB). Kiểm định thống kê (hệ số χ2 = 0,002) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm DT về hỗ trợ dịch vụ vật tư kỹ thuật, có nghĩa là nhóm nào cũng quan tâm đến hỗ trợ dịch vụ vật tư kỹ thuật. Đa dạng hoá sản phẩm 65% cơ sở có nhu cầu hỗ trợ đa dạng hoá SP và hầu hết rơi vào nhóm DT cao (hệ số χ2 = 0,003) (phụ lục 12). Điều này cho thấy nhóm cơ sở có quy mô lớn chú ý nhiều hơn về hỗ trợ đa dạng hoá SP so với nhóm DT TB và thấp. Tiêu thụ sản phẩm 50% cơ sở có nhu cầu hỗ trợ tiêu thụ SP, chủ yếu là nhóm có DT cao (nhóm DT thấp, TB và cao lần lượt là 2,5%, 15% và 32,5%). Nhóm DT TB và cao có nhu cầu mở rộng quy mô SX nên họ cần hỗ trợ tiêu thụ SP (hệ số χ2 = 0,000). Từ các phân tích trên, có thể nhận ra một vấn đề chung của các cơ sở SX rượu Gò Đen là đa số cơ sở quan tâm đến việc hỗ trợ của xã hội hơn là đáp ứng lại mong muốn của xã hội đối với ngành nghề của họ. ii. Các yếu tố thị trường Giá bán lẻ Giá bán lẻ trong cùng một nhóm tăng theo thời gian do giá nguyên liệu đầu vào tăng (bảng 3). Giá bán lẻ tăng theo quy mô do uy tín của cơ sở về chất lượng cũng như thương hiệu SP. Bảng 3. Giá bán lẻ ĐVT: 1.000đ/lít Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 11,86 12,67 13,14 2007 13,79 14,56 14,93 2008 15,36 15,21 16,43 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Giá bán sỉ Không có sự chênh lệch nhiều về giá bán sỉ giữa các nhóm (bảng 4). Tuy nhiên, nhóm có quy mô lớn sẽ có ưu thế hơn về việc cung cấp nhiều sản lượng. Bảng 4. Giá bán sỉ ĐVT: 1.000đ/lít Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 10,00 10,82 10,83 2007 12,00 12,53 12,71 2008 13,00 13,94 14,00 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Sản lượng Sản lượng từ năm 2006, 2007, 2008 được xem là đều nhau. Sản lượng của nhóm DT thấp,TB và DT cao lần lượt là 4.422; 8.545; 14.181 lít/cơ sở/năm. Sản lượng của nhóm DT cao hơn nhóm DT TB và thấp là 1,22 và 6,41 lần. Nhóm có DT cao và DT TB có ưu thế về cung cấp số lượng nhiều, dễ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong quá trình SX. Kênh tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ SP trong tỉnh và ngoài tỉnh (chủ yếu TP. Hồ Chí Minh). Các hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán sỉ và bán lẻ. Nhóm DT thấp, TB, cao bán lẻ chiếm tỷ lệ lần lượt là 94,29%, 41,63% và 38,46%. Nhóm có DT thấp bán lẻ nhiều hơn là nhóm có DT TB và DT cao. Kiểm định Chi-Square (hệ số χ2 = 0,011) cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm DT về thị trường bán sỉ. Nhóm DT thấp, TB, cao bán sỉ chiếm tỷ lệ là 5,71%, 58,37% và 55,07%. Có phân khúc thị trường giữa các nhóm DT. Nhóm DT TB, cao có xu hướng phát triển thị trường ngoài tỉnh (hệ số χ2 = 0,002). Thị trường TP. Hồ Chí Minh của nhóm DT thấp, TB, cao lần lượt là 4,29%, 23,16% và 33,64%. Hệ số χ2 = 0,066 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thị trường T.P Hồ Chí Minh giữa ba nhóm DT. Thị trường chính của nhóm DT TB, cao là thị trường TP. Hồ Chí Minh. Nếu áp dụng NĐ 40/2008/NĐ-CP ngày 07/4/1008 SX- KD rượu, cơ sở không quan tâm cải tiến quy trình công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hoá SP và người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng SP thì khả năng vỡ thị trường là rất lớn. 100% cơ sở đánh giá khách hàng đặt tiêu chuẩn cảm quan để mua SP do khách hàng truyền thống và do thương hiệu nổi tiếng. Đây là điểm phát hiện quan trọng của đề tài. Yêu cầu của thị trường đối với chất lượng sản phẩm 82,5% khách hàng muốn SP đăng ký chất lượng (trong đó, nhóm DT cao, TB khách hàng yêu cầu đăng ký chất lượng SP là 100% và 95%). Nhóm DT cao, TB bán ra thị trường ngoài tỉnh nhiều đặc biệt TP. Hồ Chí Minh (23%-33%) nên thể hiện tiêu chí khách hàng yêu cầu đăng ký chất lượng SP. Nhóm DT thấp chỉ có 14,3% khách hàng yêu cầu SP đăng ký chất lượng, do bán tại địa phương nhóm DT thấp không quan tâm nhiều đến chất lượng SP. Nhóm DT càng cao khách hàng càng có nhu cầu SP đăng ký chất lượng (hệ số χ2 = 0,000). Qua đó thấy thái độ của người SX không quan tâm tới người tiêu dùng chỉ quan tâm quyền lợi cá nhân (các cơ sở đòi hỏi xã hội hỗ trợ về thị trường, miễn thuế, xây dựng thương hiệu v.v nhưng đáp ứng của họ lại không quan tâm chất lượng SP), đây là điểm phát hiện quan trọng của đề tài đặc biệt là phát hiện quan trọng về mặt chính sách bắt buộc các cơ sở nếu muốn tiếp tục SX phải thay đổi quy mô, quy trình công nghệ, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn chất lượng SP theo quy định của Nhà nước. Tiêu chuẩn cảm quan của khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm * Độ cồn, mùi thơm Tất cả đều quan tâm cho là quan trọng về độ cồn, mùi thơm. Không có ý nghĩa thống kê về độ cồn, mùi thơm giữa các nhóm DT. * Màu sắc sản phẩm 47,5% đánh giá quan trọng và rất quan trọng. Giữa các nhóm thì có sự khác biệt sự quan trọng của màu sắc (hệ số χ2 = 0,049). Nhóm DT TB và DT cao quan tâm hơn về màu sắc SP (quan tâm về cảm quan màu sắc). *Vị của sản phẩm 85% cơ sở cho rằng khách hàng đánh giá vị của SP là quan trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên, hệ số χ2 = 0,000 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị của SP giữa ba nhóm DT. Nhóm DT cao, TB và thấp có tỷ lệ ý kiến cho rằng vị của SP là rất quan trọng và quan trọng là 35% và 45% và 5%. Khách hàng quan tâm đến nồng độ cồn, mùi thơm, ít quan tâm hơn về màu sắc, vị rượu dễ dẫn đến việc làm rượu kém chất lượng bằng cách dùng cồn ethylic pha với nước tạo ra rượu trắng, sau đó thêm nước cốt rượu nếp tuỳ theo yêu cầu. iii. Đối thủ cạnh tranh Cơ sở sản xuất cá thể 100% cơ sở đánh giá đối thủ cạnh tranh là cơ sở SX cá thể. Doanh nghiệp Nhóm DT thấp đánh giá không có đối thủ cạnh tranh là DN. Nhóm DT TB và cao đánh giá đối thủ cạnh tranh là DN với tỷ lệ là 12,5% và 22,5%. Kết quả kiểm định thống kê (hệ số χ2 = 0,013) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhận thức từng nhóm là có khác biệt nhau về đánh giá đối thủ cạnh tranh là DN. Sản phẩm ngoại Nhóm DT TB, cao đánh giá có đối thủ cạnh tranh là SP ngoại, với tỷ lệ 12,0% và 20%. Nhận thức về phân khúc thị trường giữa các nhóm DT, có ý nghĩa thống kê với hệ số χ2 = 0,035. Về tầm nhìn các nhóm DT quan tâm chủ yếu đối thủ cạnh tranh là cơ sở SX cá thể ngay bên cạnh họ, đặc biệt nhóm DT thấp không quan tâm đến nhãn hiệu rượu SX công nghiệp (công nghệ cao hơn). Điều này sẽ ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng SP, cải tiến quy trình công nghệ, mở rộng thị trường. iv. Hình thức cạnh tranh Về giá Các nhóm DT đều nhận định là có cạnh tranh về giá và không có khác biệt giữa các nhóm về đánh giá này (hệ số χ2 = 0,386). Về dịch vụ Nhóm DT thấp, TB và cao có nhận định khác nhau về yếu tố cạnh tranh dịch vụ bao gồm phân phối SP, quan tâm hơn về nhu cầu khách hàng với tỷ lệ lần lượt là 2,5%, 27,5% và 25% (hệ số χ2 = 0,056). Nhóm DT TB, cao nhận định cạnh tranh về dịch vụ vì các cơ sở này SX với sản lượng lớn và thị trường lớn hơn nhóm DT thấp (trong và ngoài tỉnh). Các vấn đề nội tại của các cơ sở thể hiện rủi ro rất lớn đối với nghề này. Trước mắt, các cơ sở SX rượu Gò Đen chỉ quan tâm đến quyền lợi của họ; không quan tâm đến chất lượng SP, yêu cầu của người tiêu dùng. Với tâm lý này, trong tương lai, khó ứng dụng khoa học kỹ thuật vào SX để tăng chất lượng, đa dạng hoá SP. Nhà nước sẵn sàng hỗ trợ về vốn, đổi mới công nghệ nhưng bản thân họ không có nhu cầu, đây là phát hiện rất quan trọng của đề tài 4.3 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG Đề tài phân tích chi phí – doanh thu (cost-return analysis) với các chỉ tiêu về DT, về vốn, chi phí, lợi nhuận và các tỉ suất lợi nhuận (lợi nhuận /vốn, lợi nhuận/doanh thu), v.v. để đánh giá hiệu quả SX-KD của các cơ sở cũng như những yếu tố nội tại của cơ sở về LĐ, trình độ công nghệ, VSATTP, v.v. 4.3.1 Phân tích chi phí- doanh thu i. Doanh thu � Phân nhóm theo doanh thu Theo phương pháp chọn mẫu, đề tài đã chọn 40 cơ sở SX – KD rượu Gò Đen để điều tra thu thập thông tin. Cơ sở chọn dựa trên DT 6 tháng đầu năm 2007 được Cục Thống kê Long An công bố: nhóm DT cao từ 21-50 triệu đồng, số mẫu là 5; nhóm DT TB từ 10-20 triệu, số mẫu là 14; nhóm DT thấp từ 1-9 triệu, số mẫu là 21. Qua khảo sát sơ bộ, có sự khác biệt lớn giữa DT thực tế mà đề tài có được khi khảo sát và số liệu DT do Cục Thống kê Long An công bố. Tác giả đã phân nhóm lại 40 cơ sở SX – KD rượu Gò Đen để phù hợp với DT thực tế. Dựa trên các số liệu khảo sát về DT bình quân các năm 2006, 2007 và 2008 của các cơ sở và áp dụng phương pháp phân nhóm đa biến (K-Means Cluster), tác giả đã phân nhóm lại 40 cơ sở được khảo sát. Kết quả cụ thể như sau (bảng 5): - Nhóm có DT thấp (9 cơ sở): DT bình quân là 61,79 triệu đồng/cơ sở/năm; - Nhóm có DT TB (19 cơ sở): DT bình quân là 83,45 triệu đồng/cơ sở/năm; - Nhóm có DT cao (14 cơ sở): DT bình quân là 195,05 triệu đồng/cơ sở/năm (bảng 5). Từ kết quả phân nhóm, có thể thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa DT theo số liệu Cục Thống kê và theo DT bình quân năm 2006, 2007, 2008 và có sự thay đổi quy mô số cơ sở giữa các nhóm DT. Nguyên nhân chủ yếu do có sự khác biệt về thông tin DT giữa các cơ sở cung cấp và nguồn ban đầu của Cục Thống kê. Kết quả phân nhóm theo DT bình quân các năm 2006, 2007, 2008 sẽ là cơ sở cho các phân tích so sánh giữa các nhóm trong đề tài này. Bảng 5. Phân nhóm theo DT số liệu cục Thống kê và DT 06,07,08 Nhóm Phân nhóm theo DT Cục Thống kê Phân nhóm theo DT 06,07,08 Số cơ sở DT bình quân 07 (tr. đồng/năm) Số cơ sở DT bình quân 06,07,08 (tr. đồng/năm) Nhóm DT thấp 21 1-9 7 61,79 Nhóm DT TB 14 10-20 19 83,45 Nhóm DT cao 5 21-50 14 195,05 Nguồn: Cục Thống kê Long An, 2007; điều tra của tác giả, 2008 � Doanh thu bình quân Nhóm DT cao có DT bình quân hơn nhóm DT TB và DT thấp khoảng 1,67 và 3,18 lần. Nhóm DT TB có DT bình quân hơn nhóm DT thấp khoảng 1,90 lần. DT bình quân tăng theo quy mô giữa các nhóm DT (bảng 6). Kiểm định Anova với mức ý nghĩa Sig. =0,00 < α =0,05 có thể kết luận rằng DT của 3 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn. Bảng 6. DT bình quân ĐVT: triệu đồng/cơ sở/năm Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 53,44 101,53 169,94 2007 62,21 117,52 196,75 2008 69,72 131,31 218,46 Nguồn: kết quả điều tra của tác giả, 2008 � DT từ hèm Trong cơ cấu SP gồm rượu thành phẩm và phụ phẩm là hèm. Nhóm DT cao có DT bình quân từ hèm hơn nhóm DT TB, thấp khoảng 1,50 và 2,80 lần. DT bình quân từ hèm của nhóm DT TB hơn nhóm DT thấp khoảng 1,86 lần. DT bình quân từ hèm tăng theo quy mô giữa các nhóm DT (bảng 7). Kiểm định Anova với mức ý nghĩa Sig. =0,00 < α =0,05 có thể kết luận rằng DT từ hèm của 3 nhóm DT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn. Một số cơ sở SX đã sử dụng hèm để nuôi heo, cần chú ý đến VSATTP khi vừa SX rượu vừa nuôi heo. Bảng 7. DT bình quân từ hèm ĐVT: triệu đồng/cơ sở/năm Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 2,06 3,83 5,76 2007 2,06 3,83 5,76 2008 2,73 4,95 7,15 Nguồn: điều tra của tác giả,2008 ii. Vốn Vốn cố định Vốn cố định tăng theo quy mô. Mặt bằng cho nghề SX rượu khá đơn giản, gồm khu SX rượu, khu ủ men và khu chứa thành phẩm, diện tích tối thiểu 40 m2/cơ sở. Giá trị nhà chiếm tỷ lệ khoảng 70% trong cơ cấu vốn cố định (bảng 8). Đa số các cơ sở tận dụng bếp ăn trong gia đình để SX. Bảng 8. Vốn cố định ĐVT: triệu đồng/cơ sở/năm Nhà, thiết bị dùng sản xuất Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao Gía trị nhà 11,86 17,32 19,71 Nồi 1,06 1,21 1,8 Thùng 2,05 2,86 3,24 Hồ 0,49 1,25 1,46 Giếng 0,00 0,58 0,43 Chi phí khác (thao, thúng,v.v) 1,2 1,77 2,27 Tổng cộng 16,66 24,99 28,91 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Các cơ sở rượu thủ công SX với nguồn vốn tự có. Nếu không tính CP xây dựng nhà xưởng, thì vốn cố định bình quân 4,2-9,2 triệu đồng/cơ sở, không đầu tư thêm nguồn vốn cố định (máy móc, thiết bị) để cải tiến quy trình SX. Chi phí (CP) thùng nhựa chiếm khoảng 12% trong cơ cấu vốn cố định (phụ lục 8). Theo Trung tâm Kỹ thuật Chất dẻo Tp. Hồ Chí Minh, trong SX vật dụng bằng nhựa, ngoài nhựa nguyên sinh, còn có các chất phụ gia như chất gia cường, chất chịu thời tiết, chất chống tia tử ngoại, bột màu, v.v nhất là các phụ gia không được phép dùng trong SP nhựa đựng thực phẩm, làm cho SP nhựa có nhiều độc tố gây hại cho người sử dụng. Vốn lưu động Có sự gia tăng vốn lưu động hàng năm trong cùng một nhóm theo thời gian do giá nguyên liệu đầu vào tăng (bảng 9, phụ lục 9, 10,11). Nhóm DT cao, TB sản lượng nhiều, vòng quay vốn chậm hơn nhóm có DT thấp sẽ cần thêm vốn lưu động để tồn trữ nguyên liệu, rượu thành phẩm, cải tiến công nghệ, thiết bị, v.v. Bảng 9. Vốn lưu động ĐVT: triệu đồng/cơ sở/năm Vốn lưu động năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao Năm 2006 32,24 58,8 101,07 Năm 2007 40,34 72,9 119,85 Tổng cộng 44,51 80,26 132,77 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 iii. Chi phí CP bình quân nhóm DT cao hơn nhóm DT TB và thấp khoảng 1,69 và 3,02 lần. CP bình quân nhóm DT TB hơn nhóm DT thấp khoảng 1,78 lần (bảng 10). CP trong quá trình SX tăng theo quy mô, và trong cùng một nhóm DT theo thời gian do giá nguyên liệu đầu vào tăng. Kiểm định Anova với mức ý nghĩa quan sát Sig. =0,00 < α =0,05 có thể kết luận rằng CP của 3 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn. CP cho nguyên liệu, nhiên liệu chiếm tỷ lệ khoảng 80% và 11% , trong cơ cấu vốn lưu động chưa tính CP trả lương cho người LĐ, CP quản lý, hao hụt trong quá trình SX, v.v (phụ lục 9, 10,11). Bảng 10. Chi phí bình quân ĐVT: triệu đồng Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 34,89 62,25 105,63 2007 42,33 75,20 122,94 2008 47,19 83,71 137,22 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 iv. Lợi nhuận Lợi nhuận bình quân của nhóm DT cao hơn nhóm DT TB và DT thấp khoảng 1,63 và 3,46 lần. Lợi nhuận bình quân nhóm DT TB hơn nhóm DT thấp khoảng 2,1 lần (bảng 11). Lợi nhuận tăng theo quy mô giữa các nhóm DT. Kiểm định Anova với mức ý nghĩa quan sát Sig. =0,00 < α =0,05 có thể kết luận rằng lợi nhuận của 3 nhóm DT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn. Trong cơ cấu vốn lưu động không tính trả lương LĐ, CP quản lý, hao hụt trong quá trình sản xuất, v.v nên lợi nhuận được xem như trả lương cho người LĐ. Bảng 11. Lợi nhuận bình quân ĐVT: triệu đồng/cơ sở/năm Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 18,55 39,27 64,31 2007 19,88 42,32 73,80 2008 22,53 47,06 81,23 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Lương bình quân của nhóm DT cao hơn nhóm TB và nhóm DT thấp khoảng 1,50 và 1,92 lần (bảng 12). Lương bình quân tăng theo quy mô. Bảng 12. Lương bình quân/LĐ ĐVT: triệu đ/LĐ/tháng Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 1,35 1,73 2,59 2007 1,45 1,87 2,97 2008 1,65 2,10 3,27 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Thu nhập bình quân huyện Bến Lức là 1,3 triệu đồng/người/tháng (UBND tỉnh Long An- Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An23, 1999), của tỉnh Long An giai đoạn 2006- 2010 là 1,6 triệu đồng/người/tháng (UBND tỉnh Long An24, 2006). Thu nhập bình quân của LĐ nghề SX rượu thủ công cao hơn thu nhập bình quân của huyện, tỉnh, cho thấy khả năng sinh lợi của nghề này. 4.3.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh i. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và DT, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của cơ sở SX. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động bán hàng của các nhóm DT giảm qua các năm (bảng 13) chứng tỏ các cơ sở SX chưa khai thác hiệu quả về vốn, LĐ, cơ sở vật chất kỹ thuật, v.v dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng DT. 23 UBND tỉnh Long An- Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An (1999), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức, tỉnh Long An thời kỳ 1998-2010. 24 UBND tỉnh Long An (2006), Báo cáo tóm tắt kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 Bảng 13. Lợi nhuận/DT ĐVT: % Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 34,71 38,68 37,84 2007 31,96 36,01 37,51 2008 32,31 35,84 37,18 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 Có hai trường hợp xảy ra: - Trường hợp 1: vốn lưu động tăng (bảng 9) được bổ sung vào lưu chuyển do CP nguyên liệu đầu vào tăng, nhưng hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao nên tỷ suất lợi nhuận giảm trong cùng một nhóm qua các năm (bảng 14). Có sự giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của các nhóm DT theo thời gian. Bảng 14. Lợi nhuận/Vốn lưu động ĐVT: % Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 57,54 66,79 63,63 2007 49,28 58,05 61,58 2008 50,62 58,63 61,18 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 - Trường hợp 2: lợi nhuận/vốn cố định tăng trong cùng một nhóm theo thời gian (bảng 15). Cả ba nhóm DT đều sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định, tuy nhiên nhóm DT cao sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định tốt hơn nhóm DT TB và nhóm DT thấp. Nếu SX với quy mô càng lớn, sản lượng càng nhiều thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định sẽ càng cao. Bảng 15 . Lợi nhuận/Vốn cố định ĐVT: % Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 111,34 157,14 222,45 2007 119,33 169,35 255,27 2008 135,23 188,32 280,98 Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 ii. Tỷ suất lợi nhuận thực của cơ sở sản xuất Để đánh giá chính xác hiệu quả trong hoạt động SX- KD, lợi nhuận của các cơ sở phải trừ yếu tố lạm phát. Lạm phát năm 2006 là 6,6% 25, lạm phát năm 2007 là 12,6%26, lạm phát năm 2008 là 18,3%27. Ta có: Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu thực = Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu- Lạm phát. Tỷ suất lợi nhuận thực của các cơ sở theo nhóm DT mặc dù giảm dần theo thời gian, tuy nhiên đạt được tỷ suất lợi nhuận thực cao hơn tốc độ lạm phát xem như hoạt động có hiệu quả thực (bảng 16). Bảng 16. Tỷ suất lợi nhuận thực ĐVT: % Năm Nhóm DT thấp Nhóm DT TB Nhóm DT cao 2006 31,33% 40,27% 42,88% 2007 22,28% 30,63% 37,01% 2008 18,53% 26,41% 31,94% Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 4.3.3 Các nhân tố khác i. Trình độ công nghệ Có 80% cơ sở đánh giá không quan trọng, không có cũng được về trình độ công nghệ, chứng tỏ họ không quan tâm đến thay đổi công nghệ. Nhóm DT cao, TB 20% quan tâm đến thay đổi công nghệ (trong đó, 5/14 trường hợp nhóm DT cao và 3/19 trường hợp nhóm DT TB). Kiểm định Chi-Square (hệ số χ2 = 0,341) cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thay đổi công nghệ giữa các nhóm DT (phụ lục 12). ii. Về VSATTP, khả năng đáp ứng về VSATTP � Về VSATTP Có 65 % cơ sở đánh giá không quan trọng, không có cũng được, đa số không quan tâm đến VSATTP (trong đó, nhóm DT thấp 4/7 trường hợp, nhóm DT TB 13/19 trường hợp và nhóm DT cao 9/14 trường hợp) (phụ lục 12). Qua đây, thể hiện thái độ của người SX rất vô tâm với xã hội, SX bán ra được là cứ bán không cần để ý đến thay đổi trình độ công nghệ để tăng chất lượng, bảo đảm VSATTP đây chính là điểm phát hiện rất quan trọng của đề tài ảnh hưởng đến khả năng phát triển của nghề nghiên cứu. Kết quả kiểm định Chi- Square (hệ số χ2 = 0,865 và 0,406) cho thấy không có sự 25,26,27Nguồn: Ngân hàng Phát triển châu Á và số liệu chính thức từ cơ quan thống kê của các nước. khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý kiến của các cơ sở về vấn đề VSATTP và khả năng đáp ứng VSATTP giữa các nhóm DT. � Về khả năng đáp ứng chất lượng SP theo yêu cầu thị trường Có 82,5% cơ sở đánh giá không có khả năng đáp ứng chất lượng SP theo yêu cầu thị trường. Kiểm định Chi- Square (hệ số χ2 = 0,000) cho thấy có sự khác biệt rất lớn có ý nghĩa thống kê về đánh giá VSATTP và khả năng đáp ứng chất lượng SP theo yêu cầu thị trường giữa các nhóm DT (phụ lục 12). Nếu các cơ sở không đáp ứng những quy định của Nhà nước về VSATTP, nhu cầu của người tiêu dùng thì nghề này khó phát triển. Đây là một trong những thách thức của nghề đối với tâm lý của người SX là họ không quan tâm đến thay đổi trình độ công nghệ cho phù hợp và tăng quy mô SX. iii. Thương hiệu rượu đế Gò Đen Có 60% cơ sở đánh giá việc SX-KD thuận lợi nhờ thương hiệu rượu đế Gò Đen (trong đó, nhóm DT TB, DT cao chiếm tỷ lệ 32,5% và 27,5%), nhóm DT TB, cao có sản lượng lớn nhờ thương hiệu rượu đế Gò Đen. Kiểm định thống kê Chi-Square (hệ số χ2 = 0,001) cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm DT về thương hiệu rượu đế Gò Đen (phụ lục 12). iv. Vị trí: 100% cơ sở đánh giá là vị trí SX-KD thuận lợi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm DT về thuế, truyền nghề, vị trí. v. Lao động LĐ bình quân của nhóm DT thấp, TB, cao lần lượt là 1,14; 1,89 và 2,07 LĐ. Tuổi LĐ bình quân của ba nhóm là 50,65 tuổi. Trong độ tuổi LĐ chiếm tỷ lệ 97,18% và ngoài độ tuổi LĐ chiếm tỷ lệ 2,82%. 62,5% cơ sở đánh giá không có LĐ kế thừa. LĐ của nghề nấu rượu bị lão hoá và theo xu hướng hướng ngoại của LĐ trẻ và sự phát triển KCN của Bến Lức. Trong thời gian tới nhân tố LĐ sẽ ảnh hưởng lớn đến nghề này vì thiếu LĐ kế thừa, đây là phát hiện quan trọng của đề tài. LĐ gia đình chiếm tỷ lệ 98,61% và LĐ thuê chiếm tỷ lệ 1,39%. Nghề nấu rượu thủ công chủ yếu là sử dụng LĐ gia đình vì cơ sở quy mô nhỏ tận dụng LĐ nông nhàn và không muốn truyền kinh nghiệm cho người ngoài. 100% LĐ tham gia SX rượu thủ công là được truyền nghề do đó 100% cơ sở tự nhận có kinh nghiệm trong SX. Học vấn bình quân của nhóm DT thấp, TB, cao lần lượt là lớp 5,71; 8,26; 10,57. Học vấn được các cơ sở đánh giá rất quan trọng chiếm tỷ lệ 55%, quan trọng chiếm tỷ lệ 20% và không có cũng được chiếm tỷ lệ 25%. Kết quả phân tích cho thấy 47,5% cơ sở đánh giá LĐ tham gia nghề có trình độ văn hoá tương đối cao (trong đó, nhóm DT TB, cao là 17,5% và 30%). Kết quả kiểm định Chi-Square (hệ số χ2 = 0,000) cho thấy có sự khác biệt rất lớn có ý nghĩa thống kê về đánh giá trình độ học vấn giữa các nhóm DT (phụ lục 12). Nguồn nhân lực là một trong những khó khăn lớn trong phát triển nghề SX- KD rượu đế Gò Đen, bởi để phát triển nghề ngoài các giải pháp như vốn, thị trường, chính sách, v.v thì chất lượng LĐ cũng được xem là nhân tố quan trọng để bảo tồn và phát triển nghề. vi. Tương quan học vấn với năng lực quản lý, DT, CP và lợi nhuận 47,5% cơ sở đánh giá có năng lực quản lý tốt (tương ứng 47,5% cơ sở đánh giá LĐ tham gia nghề có trình độ học vấn tương đối cao). Kiểm định thống kê Chi-Square (hệ số χ2 = 0,002) cũng thể hiện sự khác biệt lớn có ý nghĩa thống kê về đánh giá năng lực quản lý giữa các nhóm DT (phụ lục 12). Chúng ta cũng thấy học vấn, DT, CP và lợi nhuận có mối quan hệ thuận và rất chặt năm 2006, 2007, 2008 (phụ lục 13, 14 và bảng 17). Học vấn tương quan thuận và rất chặt với năng lực quản lý, DT, CP và lợi nhuận, có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0,01. Học vấn tăng thì năng lực quản lý, DT, CP và lợi nhuận tăng (bảng 17). Bảng 17. Tương quan DT, CP, lợi nhuận và học vấn năm 2008 Học vấn DT 2008 CP 2008 Lợi nhuận 2008 Học vấn R Pearson 1.000 .635** .619** .520** DT 2008 R Pearson .635** 1.000 .940** .870** CP 2008 R Pearson .619** .940** 1.000 .650** Lợi nhuận 2008 R Pearson .520** .870** .650** 1.000 N 40 40 40 40 ** Hệ số tương quan hạng Pearson với mức ý nghĩa 0.01 (kiểm định 2 phía) Nguồn: điều tra của tác giả, 2008 vii. Tiếp thị Chỉ có 30% cơ sở đánh giá có khả năng tiếp thị tốt (trong đó, nhóm DT TB và nhóm DT cao là 12,5% và 17,5%). Các cơ sở ít quan tâm đến tiếp thị SP. Thống kê Chi- Square (hệ số χ2 = 0,055) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiếp thị giữa các nhóm DT (phụ lục 12). Nhóm có DT thấp có tỷ lệ đánh giá khả năng tiếp thị kém rất cao (35%) so với hai nhóm còn lại. viii. Thay đổi quy mô SX- KD của các cơ sở 70% cơ sở đánh giá có nhu cầu mở rộng quy mô SX- KD (trong đó, nhóm DT TB chiếm 35% và DT cao chiếm 35%). Kiểm định thống kê Chi-Square (hệ số χ2 = 0,000) cho thấy có sự khác biệt lớn có ý nghĩa thống kê về mong muốn mở rộng quy mô SX- KD giữa các nhóm DT (phụ lục 12). Nhóm DT càng cao với lợi thế về quy mô, uy tín thương hiệu SP, khả năng tiếp thị tốt, nên càng có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất. ix. Liên kết 100% các cơ sở đánh giá là hiện nay không liên kết trong SX-KD, đây là điểm yếu của các cơ sở SX thủ công dễ dẫn đến hiện tượng tranh bán, giảm giá, giảm chất lượng ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu SP. x. Thông tin thị trường 97,5% cơ sở đánh giá giao dịch trên thị trường bằng điện thoại cố định. Hệ số χ2 = 0,089 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (ở mức tin cậy 0,1) về mức độ giao dịch trên thị trường bằng điện thoại cố định giữa các nhóm DT. Nhóm DT cao, TB, thấp giao dịch trên thị trường bằng điện thoại di động chiếm tỷ lệ 22,5%, 7,5% và 0%. Điều này cho thấy khi DT càng cao thì phương tiện giao dịch trên thị trường càng đa dạng hơn (hệ số χ2 = 0,002 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giao dịch bằng điện thoại di động giữa các nhóm DT). xi. Kinh nghiệm sản xuất Nguyên liệu đầu vào gạo, nếp, loại men, nguồn nước và kỹ thuật SX tỷ lệ men, kỹ thuật ủ men, thời tiết, khí hậu, chưng cất được đa số đánh giá là ảnh hưởng quan trọng, rất quan trọng đến nghề này Các chỉ tiêu thống kê không thấy nhận định khác biệt có ý nghĩa thống kê về về các chỉ tiêu nêu trên giữa các nhóm DT. 4.4 HIỆU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA NGHỀ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG KHU VỰC GÒ ĐEN 4.4.1 Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế Hiện nay, nghề SX rượu thủ công gặp khó khăn nhất định về thị trường, công nghệ, mẫu mã SP, v.v; song, giá trị SX của rượu thủ công năm 2008 vẫn chiếm tỷ lệ 8,3% giá trị SX của ngành nghề TTCN của huyện Bến Lức (phụ lục 3, phụ lục 4). Nếu khắc phục được những hạn chế nêu trên thì trong những năm tới nghề này sẽ phát triển và đóng vai trò đáng kể trong phát triển kinh tế nông thôn của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung. 4.4.2 Giải quyết việc làm và tăng thu nhập Hiện nay, vai trò của ngành nghề TTCN của Long An chưa rõ. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu, nghề SX rượu thủ công xã Phước Lợi, Mỹ Yên, Long Hiệp thì hiệu quả giải quyết việc làm gắn với tăng thu nhập là rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh đất đai và LĐ nông nghiệp đang giảm dần. Bình quân có 1,7 LĐ/cơ sở. Năm 2008, thu nhập bình quân của LĐ từ 1,65-3,27 triệu đồng/LĐ/tháng ( nguồn: điều tra của tác giả,2008). 4.4.3 Hỗ trợ phát triển các dịch vụ du lịch Các điểm du lịch thường gắn với các SP TTCN, như vậy phát triển ngành nghề TTCN sẽ làm đa dạng hoá loại hình du lịch. Các điểm tham quan sản xuất, phòng trưng bày SP TTCN, v.v sẽ mở rộng các tour du lịch. Mặt khác, với những SP lưu niệm phong phú sẽ làm tăng thêm chất lượng tour du lịch; đồng thời cũng là cơ hội để quảng bá cho ngành du lịch. 4.5 PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI NGHỀ SẢN XUẤT RƯỢU GÒ ĐEN Phân tích SWOT của ngành nghề SX rượu Gò Đen được thực hiện thông qua tổng hợp các kết quả nhận định của một số cơ sở SX rượu Gò Đen, một số cán bộ chuyên gia quản lý ở Long An và tác giả (phụ lục 15). 4.5.1 Điểm mạnh (1) LĐ sản xuất rượu thủ công có kỹ năng: lực lượng LĐ có kinh nghiệm SX, có tính kế thừa, tất cả những kinh nghiệm được truyền lại. (2) Sản phẩm nổi tiếng: nghề SX rượu đế Gò Đen có lịch sử lâu đời, trở thành chỉ dẫn địa lý của địa phương. (3) Thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên lúa, gạo, nguồn nước, thời tiết khí hậu. (4) Nghề SX rượu thủ công với quy mô nhỏ nên dễ phát triển ở vùng sâu vùng xa, thiết bị dùng cho SX đơn giản, nguồn vốn đầu tư cho SX ít nên các cơ sở SX với nguồn vốn tự có, SP ít tồn đọng. 4.5.2 Điểm yếu (1) Các cơ sở SX quy mô nhỏ, chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, thiết bị công nghệ SX lạc hậu, chậm đổi mới, chưa đa dạng hoá SP nên sức cạnh tranh của SP kém trên thị trường. (2) Rượu SX ở khu vực Gò Đen chưa đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, chất lượng SP chưa đáp ứng theo quy định của nhà nước về VSATTP. (3) Nguồn nhân lực là một trong những khó khăn lớn trong phát triển nghề SX- KD rượu đế Gò Đen: về LĐ kế thừa và trình độ học vấn thấp. 4.5.3 Cơ hội (1) Vị trí địa lý thuận lợi: QL 1A là trục giao thông chính của quốc gia nối liền vùng KTTĐPN với vùng ĐBSCL qua địa bàn huyện Bến Lức tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá. (2) Nhà nước và chính quyền địa phương đã và đang có chủ trương phát triển mạnh ngành nghề TTCN truyền thống. Việc quan tâm chỉ đạo và ban hành cơ chế chính sách mới sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho ngành nghề TTCN truyền thống tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững hơn. 4.5.4 Thách thức (1) Nghề hạn chế SX-KD. (2) Sử dụng SP có tác hại đến sức khoẻ: yêu cầu về VSATTP, về tiêu chuẩn chất lượng đối với SP ngày càng cao. (3) Thách thức của nghề đối với tâm lý của người SX là họ không quan tâm đến thay đổi công nghệ phù hợp để tăng chất lượng, đảm bảo yêu cầu về VSATTP. 4.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG Nghề SX rượu thủ công khu vực Gò Đen có lịch sử rất lâu đời trở thành SP nổi tiếng cả nước.Vị trí địa lý, vùng đất, nguồn nước, khí hậu, thời tiết, các công trình hạ tầng kỹ thuật thuận lợi để phát triển nghề nghiên cứu. Nghề này đã tạo việc làm, tăng thu nhập cho người LĐ. Những cơ sở SX rượu truyền từ đời này sang đời khác, nấu với quy mô nhỏ mang tính hộ gia đình nhưng nếu tập hợp lại thì số lượng không nhỏ. Nếu bình quân mỗi cơ sở thủ công SX 27 lít/ngày thì một năm, khu vực nghiên cứu có thể SX 1,3 triệu lít. Tính giá bình quân 14 ngàn đồng/lít, mỗi năm khu vực này thu khoảng 1 triệu USD, chưa kể thu nhập từ hèm của những hộ SX rượu nuôi heo và tạo việc làm từ chuỗi SP của rượu. Nghề này đã góp phần phát triển KT, tăng giá trị hàng hoá, dịch vụ tại địa phương; góp phần phát huy thế mạnh nội lực của địa phương về nguồn nguyên liệu, LĐ; góp phần bảo tồn giá trị nghề truyền thống, hỗ trợ phát triển các dịch vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài - Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh rượu đế Gò Đen.pdf
Tài liệu liên quan