Tài liệu Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam: Luận văn
Cỏc nhõn tố ảnh hưởng
đến hạnh phỳc của người
Việt Nam
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiờn tụi xin chõn thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Hoài ủó tận tỡnh
hướng dẫn, gúp ý và ủộng viờn tụi trong quỏ trỡnh thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chõn thành cảm ơn quý thầy cụ Khoa Kinh tế phỏt triển, Khoa ðào tạo Sau
ðại học Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chớ Minh, quý thầy cụ Chương
trỡnh ủào tạo kinh tế Fulbright (FETP), cỏc bạn lớp Cao học Kinh tế phỏt triển
(Fulbright 3), học viờn lớp Fulbright 11 ủó nhiệt tỡnh giỳp ủỡ tụi trong suốt thời
gian khúa học vừa qua.
Tụi cũng xin gửi lời cỏm ơn ủến Giỏo sư Russell J. Dalton, giỏm ủốc và cụ ễng
Thụy Như Ngọc, nghiờn cứu sinh thuộc Trung tõm nghiờn cứu dõn chủ - ðại học
California, Hoa Kỳ cựng Viện Nghiờn cứu con người dưới sự chủ trỡ của Giỏo sư
Phạm Minh Hạc ủó thực hiện cuộc ðiều tra giỏ trị thế giới tại Việt Nam và cho tụi
ủược sử dụng bộ số liệu này.
Những lời cảm ơn sau cựng xin dành cho ba mẹ, vợ ...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Các nhân tố ảnh hưởng
đến hạnh phúc của người
Việt Nam
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Hồi đã tận tình
hướng dẫn, gĩp ý và động viên tơi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ Khoa Kinh tế phát triển, Khoa ðào tạo Sau
ðại học Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cơ Chương
trình đào tạo kinh tế Fulbright (FETP), các bạn lớp Cao học Kinh tế phát triển
(Fulbright 3), học viên lớp Fulbright 11 đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian khĩa học vừa qua.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn đến Giáo sư Russell J. Dalton, giám đốc và cơ Ơng
Thụy Như Ngọc, nghiên cứu sinh thuộc Trung tâm nghiên cứu dân chủ - ðại học
California, Hoa Kỳ cùng Viện Nghiên cứu con người dưới sự chủ trì của Giáo sư
Phạm Minh Hạc đã thực hiện cuộc ðiều tra giá trị thế giới tại Việt Nam và cho tơi
được sử dụng bộ số liệu này.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho ba mẹ, vợ và các con, các em trong gia
đình đã hết lịng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành được luận
văn tốt nghiệp này.
Trần Hữu Ủy
2
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, cĩ sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn, những người tơi đã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
TP.HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2009
Tác giả
Trần Hữu Ủy
3
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................. 1
Lời cam đoan.......................................................................................................... 2
Mục lục .................................................................................................................. 3
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ......................................................................... 5
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................ 6
Danh mục các mơ hình ........................................................................................... 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.................................................................................. 7
Lời mở đầu. ............................................................................................................ 8
Chương I: Tĩm lược lý thuyết và các nghiên cứu cĩ liên quan...............................11
1.1. Tĩm lược các Lý thuyết.................................................................................11
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .........................................................................17
1.2.1. Mơ hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) ...........................17
1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh (HPI) ...............................................................18
1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới - Việt Nam 2001 .....................................................22
1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng..............................................24
Chương II: Phương pháp phân tích và mơ hình định lượng....................................27
2.1. Nguồn dữ liệu................................................................................................27
2.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................................28
2.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................28
2.4. Mơ hình kinh tế lượng ...................................................................................29
2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mơ hình hồi quy đa biến..................................32
2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến.....................................................................................32
2.5.2. Thủ tục ước lượng mơ hình hồi quy ............................................................32
2.6. Ước lượng mơ hình hồi quy ...........................................................................33
4
Chương III: ðánh giá kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách ..............................37
3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu..........................................................................37
3.2. Gợi ý chính sách............................................................................................41
3.3. Hạn chế của đề tài .........................................................................................42
3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục .........................................................................43
Kết luận.................................................................................................................44
Tài liệu tham khảo .................................................................................................45
Phụ lục..................................................................................................................48
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGỒI
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Tổng sản phẩm quốc gia
GNP/capita Tổng sản phẩm quốc gia bình quân đầu người
NEF: Tổ chức nghiên cứu kinh tế mới
HPI: Chỉ số hạnh phúc hành tinh
ðTGTTG: ðiều tra giá trị thế giới
Mơ hình KTL: Mơ hình kinh tế lượng
HP: Hạnh phúc
Age: Tuổi
Gender: Giới tính
Health: Sức khỏe
Edu: Học vấn (education)
Income: Thu nhập
Married ðã kết hơn
Single ðộc thân
Separate Li thân
Divorced Li hơn
Widow Gĩa bụa
Unemployed Thất nghiệp
Religion Tơn giáo
Politics Chính trị
Region Vùng, miền
Dummy: Biến giả
Mean: Trung bình
USD: ðơla Mỹ
Mơ hình U: Mơ hình tổng quát
Mơ hình R: Mơ hình giới hạn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia năm 2006
Bảng 2: Thống kê mơ tả chi số HPI năm 2006.
Bảng 3: Vùng phân bố mẫu điều tra.
Bảng 4: Tĩm tắt các biến.
Bảng 5: Mơ hình tuyến tính cĩ trọng số theo WHITE (Mơ hình tốt
nhất)
Bảng 6: Mơ hình tổng quát (Mơ hình U)
Bảng 7: Mơ hình rút gọn (Mơ hình R)
Bảng 8: Kết quả kiểm định Wald
Bảng 9: Kiểm định White Heteroskedasticity (Kiểm định phát hiện
hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 10: Kiểm định White Heteroskedasticity lần 2.
Bảng 11: Thống kê mơ tả các biến
Bảng 12: Ma trận tương quan.
DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH
Mơ hình [2.1]: Cơng thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen
Mơ hình [2.2]: Mơ hình của Graham.
Mơ hình [2.3]: Mơ hình của Layard.
Mơ hình [2.4]: Mơ hình của Blanchflower and Oswald.
Mơ hình [2.5]: Cơng thức tính chỉ số HPI của NEF.
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Biểu đồ 1: Mơ tả về mối liên hệ giữa mức độ hạnh phúc và độ hữu dụng
thực tế
Biểu đồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn so với Tổng sản phẩm quốc gia
bình quân đầu người
Biểu đồ 3: ðồ thị của biến HP ở dạng trơn
Biểu đồ 4: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Thu nhập
Biểu đồ 5: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Sức khỏe
Biểu đồ 6: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Học vấn
Biểu đồ 7: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi
Biểu đồ 8: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi2
8
LỜI MỞ ðẦU
Hạnh phúc, theo Nguyễn Như Ý (1998), là “Cuộc sống trong trạng thái sung
sướng do đáp ứng được mọi ý nguyện”1. Cịn Lê Văn Ðức (1970) định nghĩa hạnh
phúc là “ Phước lành, điều may mắn cho đời mình”2. Hạnh phúc và tìm kiếm hạnh
phúc là một mục tiêu, khát vọng của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
Tuyên ngơn độc lập đã trích dẫn từ Tuyên ngơn độc lập năm 1776 của nước Mỹ
“Tất cả mọi người đều sinh ra cĩ quyền bình đẳng. Tạo hố cho họ những quyền
khơng ai cĩ thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, cĩ quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Con người Việt Nam chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên lập gia đình, trong những
ngày đầu năm và trong tất cả những sự kiện lớn của mỗi một bản thân đều được
người thân, gia đình và bạn bè chúc phúc.
Hạnh phúc là một vấn đề khá trừu tượng, chủ quan và khĩ nắm bắt vì nĩ phụ
thuộc vào sự cảm nhận của từng người ở trong những bối cảnh cụ thể. ðây là một
đề tài đã được nhân loại chiêm nghiệm, nghiên cứu từ rất sớm. Là một vấn đề
chung của cả nhân loại, khơng riêng một dân tộc, quốc gia nào. Các học thuyết
triết học, tư tưởng tơn giáo đều tìm cho mình một cách lý giải riêng về hạnh phúc.
Hạnh phúc được phân chia thành hạnh phúc chủ quan (Subjective happiness
hoặc self – reported happiness) & hạnh phúc khách quan (objective happiness);
hạnh phúc chủ quan được đo lường bằng cách đặt câu hỏi “bạn cảm thấy hạnh
phúc như thế nào với cuộc sống hiện tại của bạn?” và hạnh phúc khách quan để chỉ
cường độ và thời hạn hạnh phúc trong thực tế3.
Hạnh phúc được nghiên cứu trong luận văn này dựa trên cơ sở hạnh phúc chủ
quan. Thuật ngữ hạnh phúc được nghiên cứu dưới gĩc độ sự hài lịng với cuộc
sống hiện tại. Khái niệm này được World Value Survey – ðiều tra giá trị thế giới
(WVS) do Ronald Inglehart ðại học Michigan đưa ra và thực hiện điều tra lần đầu
1 Nguyễn Như Ý, Tự điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn Hĩa - Thơng Tin – Hà nội, 1998.
2 Lê Văn ðức, Việt Nam Tự điển, Nhà xuất bản Khai trí, Sài gịn, 1970.
3 ðịnh nghĩa về hạnh phúc.
9
tiên tại châu Âu năm 19814. Khái niệm hạnh phúc như là sự hài lịng với cuộc sống
cũng được NEF (New Economics Foundation’s) nghiên cứu và sử dụng là một
trong ba nhân tố chính của Chỉ số hạnh phúc hành tinh (Happy Plannet Index –
HPI), xuất bản năm 20065.
Ở các nước phát triển, cuộc sống hiện đại ngày nay đã tạo cho con người nhiều
tiện nghi và điều kiện sống tốt hơn. Thu nhập của người dân cao gấp nhiều lần so
với thế hệ cha ơng trước đây, họ sống no đủ hơn, nhà cửa đẹp hơn, phương tiện đi
lại thuận lợi hơn, tuy nhiên hạnh phúc hay sự hài lịng với cuộc sống hiện tại của
người dân khơng tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một
bằng chứng cho thấy là “tỷ lệ các vụ tự tử ngày càng tăng ở phương Tây nĩi chung
và ở riêng nước Nga”6 và các vụ thảm sát, giết người hàng loạt xảy ra ngày càng
nhiều ở các nước phương Tây như Mỹ, ðức, Anh. Riêng ở Mỹ, trong hơn ba tháng
đầu năm 2009 đã cĩ trên một trăm người chết và bị thương do các vụ bạo lực,
thảm sát xả súng giết người hàng loạt gây ra.
Tương tự ở Việt Nam, so với trước đây, người Việt Nam ngày nay cĩ điều kiện
sống tốt hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên chưa cĩ bằng chứng thực nghiệm định
lượng nào nghiên cứu rằng mức độ hài lịng với cuộc sống hiện tại đã và đang tăng
lên theo tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế tại Việt Nam .
Ngày nay trên tồn thế giới, kinh tế - xã hội phát triển hơn, thu nhập của người
dân đang tăng lên nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch, mơi
trường sống ngày càng ơ nhiễm hơn, rủi ro, bất ổn trong cuộc sống ngày càng
nhiều với các vấn đề như thất nghiệp, thay đổi việc làm, bạo lực, khủng bố, tai nạn
giao thơng… Chất lượng sống của người dân càng cần phải quan tâm và do vậy
nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ nhận thức về hạnh phúc là điều quan
trọng cần cĩ những đánh giá xác đáng và khoa học tại các quốc gia này trong quá
trình phát triển. Việc tìm ra các nhân tố khách quan tác động đến nhận thức về
hạnh phúc và định lượng chúng đã cĩ nhiều nghiên cứu trên thế giới thực hiện, tuy
nhiên nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam vẫn cịn khá khiêm tốn. Việc tìm hiểu
4
World value survey.
5
Happy Planet Index (HPI).
6
Hồi Linh. Cĩ một nền văn hĩa tự tử.
10
các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc, để cĩ cái nhìn sâu hơn, thực tế hơn và cĩ
thể gợi ý các chính sách hợp lý hơn nhằm nâng cao hạnh phúc cho từng cộng
đồng, hoặc dân tộc cĩ một ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tác giả chọn đề tài: Các nhân
tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Phân tích hiện trạng chỉ số hạnh phúc nĩi
chung và của người Việt Nam nĩi riêng; Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
đến hạnh phúc là các yếu tố cĩ liên quan đến chỉ số hạnh phúc hay sự hài lịng của
người dân như: tuổi tác, giới tính, sức khỏe, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân,
li hơn, việc làm, thất nghiệp, thu nhập, yếu tố vùng miền, các yếu tố thuộc vốn xã
hội như niềm tin, mối quan hệ bạn bè… của người dân và cuối cùng đưa ra các gợi
ý chính sách nhằm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân.
Hai câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là Những nhân tố cĩ ý nghĩa nào ảnh
hưởng đến hạnh phúc của người dân Việt Nam? Và những tác động chính sách nào
từ chính phủ làm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân Việt Nam?
Nghiên cứu dựa trên các giả thiết: Liệu thu nhập và hạnh phúc thật sự cĩ mối
liên hệ đồng biến với nhau; Liệu tình trạng sức khỏe tốt sẽ tác động đồng biến đến
hạnh phúc; Liệu những yếu tố rủi ro cuộc sống (thất nghiệp, li hơn) cĩ ảnh hưởng
nghịch biến tới hạnh phúc và Liệu các yếu tố thuộc vốn xã hội (social capital) như
niềm tin vào tơn giáo, vào chính trị, tính cộng đồng, mối quan hệ với gia đình, với
người thân, vv… ảnh hưởng thuận chiều đến hạnh phúc.
ðối tượng nghiên cứu là người dân Việt Nam được chọn để điều tra thơng qua
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh
Ơng Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California,
Hoa Kỳ tổ chức thực hiện vào tháng 9 – 10 năm 2001.
Nghiên cứu gồm cĩ 03 chương. Sau lời mở đầu là chương I tĩm lược lý thuyết
và các nghiên cứu cĩ liên quan; Chương II trình bày phương pháp phân tích và mơ
hình định lượng; Chương III đánh giá kết quả nghiên cứu, các gợi ý chính sách và
Kết luận.
11
CHƯƠNG I
TĨM LƯỢC LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
1.1. Tĩm lược các lý thuyết
Cĩ rất nhiều khái niệm, định nghĩa về hạnh phúc, tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu trước đây về hạnh phúc chủ yếu mang tính định tính, chủ quan.
ðức Phật Thích Ca dạy rằng “Vạn sự vơ thường vạn sự thường, nghĩa là mọi sự
thay đổi khơng ngừng nên mọi sự chỉ là khổ. Sinh lão bệnh tử, con người sinh ra
để rồi già yếu, bệnh tật và cuối cùng là phải chết. ðời là bể khổ, muốn cĩ hạnh
phúc, ra khỏi bể khổ, cần diệt lịng tham sân si”7. Khổ diệt lịng tham mới thốt
khỏi bến mê, khỏi u minh chốn hồng trần (tâm sẽ thanh thản, thần sẽ minh mẫn,
niết bàn sẽ xuất hiện).
Tương tự với quan niệm của Phật giáo về hạnh phúc, Thiên chúa giáo cho rằng
hạnh phúc bền vững chỉ cĩ ở chốn thiên đàng, những người chấp nhận những thua
thiệt, nghèo khĩ, bị bách hại, đau khổ ở đời này thì sẽ được lên thiên đàng, hạnh
phúc mãi mãi.
Quan điểm của triết học Mác về hạnh phúc “Hạnh phúc là đấu tranh”8. Sự vật
hiện tượng luơn vận động biến đổi khơng ngừng, mâu thuẫn là động lực của sự
phát triển, đấu tranh giữa các mặt đối lập là tiền đề của sự phát triển, nĩ làm cho
mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, và đến một giai đoạn nhất định thì được giải
quyết bằng sự biến đổi căn bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái
mới. Con người khơng thể như các sinh vật luơn chấp nhận sự an bài của thượng
đế, phải luơn vận động, đấu tranh để vì một cái mới hồn thiện và tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, con người nếu cứ luơn đấu tranh, luơn muốn thay đổi và địi hỏi mọi
sự phải luơn tốt đẹp hơn, đầy đủ hơn thì sẽ khơng bao giờ thỏa mãn với những gì
mình cĩ và phải luơn chạy theo những mục tiêu cao hơn, xa hơn sẽ làm cho cuộc
sống của mình luơn căng thẳng, mệt mỏi và khơng bao giờ được thỏa mãn, sung
7
Nguyễn Hữu An (2008) Hạnh phúc
8
TS Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan điểm khác nhau trong lịch sử triết học về vấn đề mưu cầu hạnh
phúc cá nhân và ý nghĩa của nĩ đối với xã hội ta hiện nay,
12
sướng… Nguyễn Cơng Trứ đã từng nĩi: "Tri túc tiện túc, đãi túc hà thời túc? Tri
nhàn tiện nhàn, đãi nhàn hà thời nhàn?" (Biết đủ thì đủ, đợi đủ thì bao giờ mới đủ?
Biết nhàn thì nhàn, đợi nhàn bao giờ mới nhàn?).
Và cĩ một điều thú vị là sau nhiều thế hệ và đặc điểm thời đại hồn tồn khác
nhau, Layard (2008) - Giáo sư kinh tế ðại học kinh tế Luân ðơn lại cĩ cùng quan
điểm với ý tưởng trên, ơng cho rằng: ngày nay chúng ta giàu cĩ hơn các thế hệ cha
ơng chúng ta rất nhiều, thu nhập của chúng ta cao hơn gấp nhiều lần, chúng ta cĩ
thực phẩm, xe cộ, quần áo, cĩ những ngơi nhà lớn, tiện nghi hơn, cĩ sức khỏe và
cơng việc thoải mái hơn so với thế hệ cha ơng nhưng người phương Tây vẫn
khơng thấy hạnh phúc hơn cha ơng của họ năm mươi năm trước. Ơng cũng cho
rằng hạnh phúc là cảm giác tốt đẹp, hưởng thụ cuộc đời và cảm thấy cuộc sống
tuyệt vời. Khơng hạnh phúc là cảm thấy buồn bực và muốn cĩ sự thay đổi. Và
trong cách nghĩ đơn giản và rõ ràng như thế, vật chất, thứ người ta vất vả hàng
ngày để tìm kiếm nĩ, lại khơng gĩp phần nhiều vào cảm giác đĩ.
Tư tưởng mà Layard (2008) muốn gửi đến mọi người là khi đĩi rách con người
mơ ước được ăn no mặc ấm, nhưng khi đã được như thế rồi lại nảy sinh nhu cầu ăn
ngon mặc đẹp. Các nhu cầu vật chất và tinh thần cứ tăng theo đà phát triển kinh tế.
Nếu khơng biết phân định thứ bậc giữa các nhu cầu, nếu cứ lấy việc làm giàu làm
mục tiêu chính cho cuộc sống, thì sớm muộn người ta cũng sẽ rơi vào thất bại như
những gì mà mơ hình phát triển phương Tây đang nếm trải trong nhiều thập kỷ
qua. Bởi vì nĩ đã khơng đáp ứng được các khát vọng cơ bản nhất của con người.
Ơng chủ trương đề xuất đưa mơn học cĩ tên là “Bài học hạnh phúc” vào trong
trường học. Ơng cho rằng tất cả học sinh đều cần phải học “những bài học hạnh
phúc”. Làm sao con người cĩ thể hạnh phúc nếu khơng chịu mất thời gian để hiểu
biết nĩ.
Ngịai ra cịn cĩ rất nhiều quan niệm khác về hạnh phúc9:
Epicurus: “Hạnh phúc là mục đích tối hậu của đời sống lồi người. Sự yên
bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”.
9
“Muơn người hạnh phúc chan hịa” BS Nguyễn ðức Ý, www.ykhoa.net. 16.02.2007
13
- Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc đời, là mục tiêu và
cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”.
- John Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục
vọng”.
- Lucrece: “Tạo hĩa đã an bài hạnh phúc vừa đúng mức cho mọi người. Chỉ
cần biết lựa chọn nĩ mà thơi”.
- Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ đã tạo được hạnh phúc cho nhiều
người khác”.
- Mahatma Gandhi: “Hạnh phúc là khi ta nghĩ, ta nĩi, ta làm ăn nhịp với
nhau”.
- De Tocqueville: “Chấp nhận sự bất hạnh cĩ lẽ cịn ít đau khổ hơn là sự mưu
cầu hạnh phúc”.
- Gustave Droz: Cĩ một số người, “chỉ đạt đến mức sung sướng bằng cách
trang trọng gĩp nhặt từng mảnh vụn của hạnh phúc vương vãi đĩ đây”.
- Abraham Lincoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta cảm thấy vậy”.
Những nghiên cứu và suy nghĩ trên về một gĩc độ nào đĩ đã lý giải khá nhiều
vấn đề của thực tế cuộc sống, tuy vậy vẫn mang tính định tính và chủ quan của bản
thân, mỗi người tùy theo hồn cảnh, điều kiện và thời điểm nhất định để đưa ra các
quan niệm riêng của mình, do vậy khĩ cĩ thể thống nhất được với nhau, khĩ cĩ thể
đưa ra các giải pháp thuyết phục để cĩ chính sách tác động thích hợp. Những năm
gần đây các nghiên cứu định lượng về hạnh phúc đã được chú ý triển khai ở các
nước phát triển.
Tác phẩm được coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc “The Science of Happiness” của một nhĩm tác giả xuất bản tại London năm
1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S. Williams xuất bản tại New
York tiếp tục gây được sự chú ý nhất định trong giới học thuật. Từ đĩ các cơng
trình, chuyên khảo, bài báo… cùng khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc đều đặn xuất hiện. Tuy vậy, phải đến gần đây, ở phương Tây, người ta mới
14
thừa nhận Science of Happiness là một ngành nghiên cứu tương đối độc lập với đối
tượng nghiên cứu là hạnh phúc10.
Học thuyết tháp nhu cầu của Abraham Maslow (1943) cho rằng nhu cầu tự
nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới
“đỉnh”, từ nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) đến nhu cầu an tồn, nhu cầu xã hội
(về liên kết và chấp nhận), nhu cầu được tơn trọng rồi đến mức cao nhất là nhu cầu
tự hồn thiện. Thuyết tháp nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao.
Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được
đáp ứng.
Những nhu cầu cĩ thể được sử dụng như là một cơ sở cho việc đánh giá mức
độ tổng thể hạnh phúc của cá nhân.
Rothwell và Cohen (2003), hai nhà nghiên cứu người Anh, lần đầu tiên đưa ra
cơng thức để tính hạnh phúc. Dựa trên kết quả khảo sát xã hội học ở 1000 người
Anh, cơng thức được đưa ra dưới dạng:
[Hạnh phúc = P + (5xE) + (3xH)]11. [2.1]
Trong đĩ, P là chỉ số cá tính (Personal Characterisrics) bao gồm quan niệm
sống, khả năng thích nghi và sự bền bỉ dẻo dai trước thử thách.
E là chỉ số hiện hữu (Existence) phản ánh tình trạng sức khỏe, khả năng tài
chính và các mối quan hệ thân hữu.
H là chỉ số thể hiện nhu cầu cấp cao (Higher Oder) bao gồm lịng tự tơn, niềm
mơ ước, hồi bảo và cả ĩc hài hước.
Cơng thức này cĩ thể chưa đáp ứng kỳ vọng của giới nghiên cứu tuy nhiên ở
một mức độ nào đấy, người ta cũng thấy nĩ cĩ giá trị gợi mở nhất định.
Theo Graham (2005) trong nghiên cứu về Kinh tế của hạnh phúc, đã đưa ra mơ
hình kinh tế lượng nghiên cứu về hạnh phúc như sau:
Wit = α + βxit + εit. [2.2]
Trong đĩ: Wit là hạnh phúc của cá nhân i tại thời gian t.
10
Nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh phúc (HPI) của Việt Nam trong 178 nước năm 2006. Hồ Sỹ Quý
11
The formula for happiness
15
x là các biến độc lập, bao gồm xã hội nhân khẩu học - kinh tế xã hội và đặc
điểm kinh tế xã hội như thu nhập, giáo dục, tình trạng hơn nhân và việc làm...
t là các thời điểm
ε là sai số, α , β là các hệ số.
Nghiên cứu cũng chỉ ra được các nhân tố cĩ ảnh hưởng đến hạnh phúc cá nhân
mỗi người như thu nhập, giáo dục, tình trạng hơn nhân và việc làm. Tuy nhiên
nghiên cứu chưa chỉ ra bộ dữ liệu sử dụng, ý nghĩa thống kê của các biến …
Về quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc, xưa nay, hầu hết các lý thuyết đạo đức
xã hội thường nĩi rằng, tiền bạc gần như khơng cĩ liên hệ nhân quả nào với hạnh
phúc. Tuy nhiên theo nghiên cứu của nhà xã hội học Glenn Firebaugh, đại học
Pennsylvania và Laura Tach, đại học Harvard (Mỹ) thì tiền bạc cĩ tạo ra hạnh
phúc, tuy nhiên, với một điều kiện là người làm ra tiền bạc phải cảm thấy họ kiếm
được nhiều tiền hơn những người quanh họ12.
Cũng cho kết quả tương tự, nhà tâm lý học đại học Illinois (Mỹ) Diener (1980)
kết luận sẽ là khơng đúng nếu nĩi tiền bạc khơng liên quan tới hạnh phúc; mối
quan hệ giữa chúng rất phức tạp, song tỷ lệ hài lịng với cuộc sống của người giàu
thường cao hơn nhiều so với người nghèo. Hiện tượng này đúng cho cả những
nước giàu và những ngước nghèo. Chuyên gia kinh tế Andrew Oswald (2001) của
ðại học Warwick (Anh) cũng đồng ý với Edward Diener khi nghiên cứu một
nhĩm người trúng xổ số từ 2.000 đến 250.000 USD. Kết quả chỉ ra là mức độ hài
lịng với cuộc sống của nhĩm người này tăng so với hai năm trước khi họ trúng số.
Và mức độ hài lịng tăng tỷ lệ thuận với mức thưởng: trúng thưởng càng lớn người
trúng thưởng càng hài lịng hơn với cuộc sống của mình.
Tuy nhiên, Kahneman (2006), chủ nhân giải Nobel kinh tế năm 2002, cùng các
đồng nghiệp của mình ở trường Princeton, khơng đồng tình với những kết luận
trên đây. Trong tác phẩm “Cĩ phải bạn hạnh phúc hơn khi bạn giàu hơn”13 ơng
cùng các cộng sự cho rằng thật là hão huyền nếu cho rằng con người ta chỉ phấn
khích khi kiếm được nhiều tiền. Nhĩm các nhà khoa học này từng tiến hành nghiên
12
ðức Lê. Khi nào tiền bạc làm nên hạnh phúc. www. chungta.com 10/11/2005.
13
Daniel Kahneman. Would you be happier if you were richer. 2006
16
cứu các hộ gia đình với mức thu nhập khác nhau, trong đĩ đề nghị trả lời câu hỏi
bạn cĩ rất hạnh phúc hay khơng. Kết quả là tỷ lệ trả lời "cĩ" ở những gia đình cĩ
thu nhập trên 90.000 USD cao gấp đơi so với những gia đình cĩ thu nhập dưới
20.000 USD. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa nhĩm gia đình cĩ thu nhập trên 90.000
USD với nhĩm cĩ thu nhập từ 50.000 đến dưới 90.000 USD, hầu như khơng cĩ sự
khác biệt14.
Layard (2003) cho rằng làm việc vất vả hơn để kiếm được nhiều tiền hơn nhằm
mưu cầu một đời sống vật chất khá hơn thậm chí cịn làm cho con người trở nên
buồn rầu hơn trước đây nếu như họ khơng cĩ đủ thời gian rảnh rỗi để nghỉ ngơi và
giải trí. Layard cho rằng kết quả này phản ảnh một thực tế là ở các xã hội phát
triển con người cĩ xu hướng làm việc vất vả hơn để tiêu thụ nhiều hàng hố vật
chất hơn, trong khi ít cĩ thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn hơn, và đây chính là
nguyên nhân khiến con người cảm thấy khơng hạnh phúc hơn dù kiếm được nhiều
tiền hơn người khác ở các nước đang phát triển.
Các học thuyết kinh tế cổ điển cho rằng việc đánh thuế cĩ thể tác động đến việc
chọn lựa giữa nghỉ ngơi giải trí và làm việc tích cực để cĩ mức thu nhập cao. Thuế
thu nhập cao sẽ làm giảm động lực làm thêm giờ hoặc nỗ lực làm việc để được
thăng chức. Chẳng hạn, thuế thu nhập ở Mỹ thấp hơn ở châu Âu nên các cơng
nhân được giữ lại nhiều thu nhập hơn từ việc làm thêm ngồi giờ. Các nhà kinh tế
cho rằng, đây chính là lý do tại sao dân Mỹ lại làm việc nhiều hơn dân châu Âu.
Trong 20 năm qua, số giờ làm việc trung bình hàng năm của người Mỹ khơng
ngừng tăng lên trong khi con số này ở châu Âu lại giảm mạnh: hiện nay trung
bình, thời gian làm việc của người Mỹ cao hơn 15% so với người châu Âu.
Phân tích của Layard cho thấy vấn đề khơng phải là người châu Âu làm việc quá
ít mà là người Mỹ làm việc quá nhiều với mong muốn cĩ thêm thu nhập nhằm bắt
kịp với những người xung quanh, thay vì dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi. Các
nhà kinh tế cho rằng xác định một mức thuế thu nhập hợp lý cũng gĩp phần giúp
con người tự điều chỉnh giữa cơng việc và nghỉ ngơi, giải trí nhằm cĩ một đời sống
hạnh phúc hơn.
14
Tiền bạc đi liền với hạnh phúc. 27/11/2006.
17
Layard (2003) cũng đề xuất mơ hình15 như sau:
Happinessi = f(Leisurei, Valued Consumptioni) + αRanki + βOutputi [2.3]
Hạnh phúc của cá nhân i phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian nghỉ ngơi
(Leisure), mức độ tiêu dùng (Valued Consumption), vị trí thang bậc trong xã hội
(Rank) và những giá trị cá nhân tạo ra (Output).
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
1.2.1. Mơ hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004)16
Blanchflower and Oswald (2004) sử dụng mơ hình hàm hạnh phúc như sau:
r = h(u(y, z, t)) + ε [2.4]
Trong đĩ:
r là mức độ hài lịng hoặc hạnh phúc với thang đo từ 1 (khơng hạnh phúc) đến 4
(rất hạnh phúc).
h hàm số liên tục.
u là một hàm hữu dụng của các biến (y, z, t), được hiểu như là sự sống hạnh
phúc, dễ chịu (person’s true well-being or utility)
y là thu nhập của cá nhân (real income)
z là 1 bộ các biến lên quan đến yếu tố nhân khẩu học và cá tính (demographic
and personal characteristics)
t là các giai đoạn thời gian (time period)
ε là sai số.
Một số kết quả rút ra từ nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004):
- Chính sách chống phân biệt đối xử nam - nữ trong xã hội dường như khơng
cĩ ý nghĩa trong việc tạo ra cảm giác của tăng hạnh phúc của phụ nữ.
- Mức độ chưa hài lịng của người dân da đen ở Mỹ cịn nhiều hơn so với người
da trắng. ðây là cơ sở để khẳng định sự tồn tại của sự phân biệt đối xử về chủng
tộc trong các nước Anh và Mỹ.
15
Layard (2003) Income and happiness: rethinking economic policy. Lecture 2.p13.
16
Blanchflower, D. G. & Andrew J. Oswald (2004). Well-being over time in Britain and the USA. Journal
of Public Economics 88 (2004) 1359– 1386.
18
- Sự khác biệt trong mức độ hạnh phúc của các nhĩm chủng tộc ở Hoa Kỳ đã
thu hẹp hơn trong vài thập kỷ qua. Mức độ hạnh phúc của người da đen đã nâng
lên rõ rệt.
- Thu nhập cao hơn gắn liền với hạnh phúc cao hơn.
- Nhĩm dân số cĩ mức hạnh phúc cao nhất là những người phụ nữ, đã lập gia
đình, cĩ giáo dục cao và cĩ cha mẹ khơng ly hơn. Nhĩm hạnh phúc thấp là những
người thất nghiệp sau đĩ là những người đã kết hơn nhưng cĩ ít hạnh phúc.
Biểu đồ 1: Mơ tả mối liên hệ giữa mức độ hạnh phúc và độ hữu dụng thực tế.
r (mức độ hạnh phúc)
h (*) + ε
ðộ hữu dụng u (.)
1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh - Happy Planet Index (HPI)
NEF (New Economics Foundation) (2006) đã đưa ra Báo cáo Chỉ số hạnh phúc
hành tinh (HPI – Happy Planet Index). Dựa vào các số liệu chọn lọc từ các quốc
gia, các tổ chức quốc tế và các số liệu do chính NEF điều tra, NEF đã đưa ra các
báo cáo về kinh tế, xã hội và mơi trường… gây được tiếng vang nhất định trong dư
luận quốc tế.
HPI được tính theo cơng thức [2.5]:
Life Satisfaction x Life Expectancy
HPI =
Ecological Footprint
19
Nội hàm chỉ số HPI là các khái niệm Số năm được sống hạnh phúc (Happy life
years) và Sống hạnh phúc (Well-being: Sự hiện hữu – sảng khối; sống hạnh phúc,
sống dễ chịu). Lý thuyết của NEF rất chú trọng đến đời sống hạnh phúc cá nhân,
coi tỷ lệ cá nhân sống dễ chịu là đại lượng quyết định trạng thái hạnh phúc. Chỉ số
HPI gồm ba chỉ số thành phần là:
1. Mức độ hài lịng với cuộc sống (Life Satisfaction): Mức độ được sống hạnh
phúc (Well-being) của con người ở mỗi quốc gia.
2. Tuổi thọ (Life Expectancy): Tuổi thọ bình quân thực tế mà mỗi quốc gia đạt
được; khơng phải tất cả mà chỉ một phần trong đĩ là những năm sống hạnh phúc
(Happy life years).
3. Mơi sinh (Ecological Footprint - dấu chân sinh thái: dấu vết của tồn bộ hệ
sinh thái xung quanh con người, khơng chỉ mơi trường - Con người tiêu dùng tài
nguyên tự nhiên đến mức nào, cĩ vượt quá mức độ cho phép mà tự nhiên đã “ban”
cho con người tại mỗi quốc gia hay khơng, cĩ làm tổn hại đến hệ sinh thái mà
trong đĩ con người chỉ là một thực thể sinh học hay khơng).
Theo cơng thức này, người ta sẽ tính được chỉ số hạnh phúc của mỗi quốc gia
hoặc của mỗi cộng đồng. Ý nghĩa của cơng thức này là: Hạnh phúc của mỗi quốc
gia hay cộng đồng là số năm trong vốn tuổi thọ mà con người cảm thấy hài lịng
(Well-being) với cuộc sống của mình nếu điều này phù hợp với điều kiện tài
nguyên tự nhiên được phép tiêu dùng (chỉ số hài lịng với cuộc sống nhân với chỉ
số tuổi thọ chia cho chỉ số thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên và mức độ làm
ảnh hưởng đến hệ sinh thái xung quanh).
Thang HPI được thiết kế từ 0 - 100. Theo NEF, thang lý tưởng (Reasonable
Ideal) trong điều kiện hiện nay là 83,5; trong đĩ, chỉ số hài lịng với cuộc sống là
8,2; chỉ số tuổi thọ là 82,0 và chỉ số mơi sinh là 1,5.
Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006 tập hợp và đưa ra được bức
tranh về thực trạng hạnh phúc của 178 nước; tức là hầu hết các nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Chỉ một số ít nước khơng cĩ số liệu do hồn cảnh chính trị - xã
hội khá đặc biệt như Iraq, Apghanistan, Triều Tiên, Somali, Tây Sahara, Liberia,
20
ðảo Greenland, Quần đảo New Calidonia, Serbi & Montenegro, ðơng Timor…
Về mặt học thuật, Báo cáo đã thiết kế và đưa ra được một chỉ số định lượng xác
định về hạnh phúc, chỉ số HPI. ðã cĩ những tranh cãi về chỉ số này sau một thời
gian NEF cơng bố Báo cáo: một số học giả chưa thỏa mãn với cách thiết kế chỉ số,
chưa đồng ý với logic của việc quy giản khái niệm hạnh phúc… Tuy thế, đến nay,
đánh giá về Báo cáo nhìn chung là tích cực, chưa cĩ quốc gia nào hay tổ chức quốc
tế nào lên tiếng phản đối Báo cáo này.
Kết quả xếp hạng các quốc gia thể hiện ở Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia
năm 2006 (Phụ lục 1)
Theo Báo cáo, HPI cao nhất thế giới năm 2006 thuộc về Vanuatu, một quần
đảo ở nam Thái Bình Dương với HPI = 68,2. Thấp nhất là Zimbabwe với HPI =
16,6. Việt Nam trong Báo cáo đạt được chỉ số HPI là 61,2 với chỉ số hài lịng với
cuộc sống là 6,1; chỉ số tuổi thọ là 70,5 và chỉ số mơi sinh là 0,8. ðiều thú vị là,
Việt Nam đứng thứ 12 trong số 178 nước, trên cả Trung Quốc (31/178), Thái Lan
(33/178), Italia (66/178), Nhật Bản (95/178), Anh (108/178), Mỹ (150/178) và hơn
160 nước khác.
Bảng 2. Chỉ số HPI năm 2006.
Thống kê mơ tả
Mức độ hài
lịng cuộc sống
Tuổi thọ
Mơi
sinh
HPI
Trung bình 6.05 65.96 2.54 43.41
Trung vị 6.20 70.40 1.70 42.70
Chỉ số lý tưởng 8.2 82 1.5 83.5
Vanuatu (01) 7.4 68.6 1.1 68.2
Vietnam (12) 6.1 70.5 0.8 61.2
China (31) 6.3 71.6 1.5 56
Mỹ (150) 7.4 77.4 9.5 28.8
Tối thiểu 3.00 32.50 0.50 16.60
Cực đại 8.20 82.00 9.90 83.50
Tổng cộng 1,083.10 11,806.90 454.10 7,770.30
Tổng số quan sát 178.00 178.00 178.00 178.00
21
Mức tin tưởng (95.0%) 0.17 1.81 0.30 1.78
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Báo cáo Chỉ số hạnh phúc hành tinh năm 2006.
So sánh với mức trung bình các chỉ tiêu trên của tồn thế giới, các chỉ số đo
lường của Việt Nam (xếp hạng thứ 12) đều tốt hơn.
Từ bảng 2 ta thấy, chỉ tiêu mức độ hài lịng với cuộc sống của Việt Nam chỉ
hơn mức trung bình một ít (6.1/6.05) nhưng chỉ số tuổi thọ và mơi sinh khá hơn
nhiều (tuổi thọ hơn 4,5 tuổi và mơi sinh giảm hơn mức trung bình 1,34 điểm).
Việt Nam và Trung Quốc (xếp hạng thứ 31) cĩ chỉ số mức độ hài lịng cuộc
sống và tuổi thọ tương đương nhau (6,1/6,3 và 70,5/71,6) nhưng yếu tố mơi sinh,
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên… thì Việt Nam tốt hơn khá nhiều (0,8/1,5).
ðiều này phản ánh một thực tế là mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên, vấn đề
ơ nhiễm mơi trường của Việt Nam là thấp hơn so với Trung Quốc.
So sánh với Mỹ, một quốc gia giàu cĩ nhất thế giới, các chỉ số mức độ hài lịng
cuộc sống và tuổi thọ của người dân Mỹ cao hơn Việt Nam khá nhiều (6,1/7,4 và
70,5/77,4) nhưng chỉ tiêu mơi sinh Việt Nam tốt hơn (0,8/9,5).
Qua các so sánh trên chúng ta cĩ thể thấy rằng sự tác động của vấn đề mơi sinh
ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số xếp hạng hạnh phúc tồn cầu. Tuy nhiên nội hàm của
yếu tố mơi sinh cũng cần cĩ sự thống nhất trong nhận thức, ở các quốc gia phát
triển, thực trạng tiêu dùng tài nguyên tự nhiên rất lớn nhưng việc sử dụng hiệu quả
và cĩ cơ chế quản lý kinh tế - xã hội tốt đã hạn chế rất lớn vấn đề ơ nhiễm, nâng
cao chất lượng mơi trường sống của dân cư.
Ở các nước đang phát triển, việc tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên cịn thấp
nhưng do sử dụng khơng hiệu quả, lãng phí và do khả năng quản lý yếu kém nên
vấn đề mơi sinh bị ảnh hưởng nhiều. Ở Việt Nam chúng ta, mặc dầu cĩ nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và dồi dào chưa khai thác hết nhưng việc
khai thác và sử dụng cịn chưa hiệu quả (cơng nghệ khai thác cịn lạc hậu, sản
phẩm khai thác chủ yếu ở dạng nguyên liệu thơ và phục vụ mục đích xuất khẩu),
ngồi ra năng lực quản lý kinh tế xã hội cịn yếu kém nên vấn đề ơ nhiễm ngày
càng gia tăng, vấn nạn kẹt xe ngày càng trầm trọng, mơi trường sống của người
22
dân ngày càng xấu đi. Nếu tình hình khơng sớm được cải thiện, chỉ số HPI của
Việt Nam cĩ thể sẽ bị giảm sút nhanh chĩng.
1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới (ðTGTTG) - Việt Nam 2001:
ðGTTG là một cuộc điều tra quốc tế về sự thay đổi về văn hố xã hội và chính
trị, được thực hiện qua những cuộc thăm dị ý kiến cơng chúng mang tính đại diện
quốc gia thuộc hơn 65 xã hội tại 6 châu lục, với gần 80% dân số thế giới.
Lần đầu tiên, nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã tham gia mạng
lưới ðTGTTG. Viện Nghiên cứu Con người ở Hà Nội đã thực hiện cuộc điều tra
tại Việt Nam dưới sự hướng dẫn của giáo sư Phạm Minh Hạc. Trung tâm Nghiên
cứu Dân chủ thuộc ðại học California tại Irvine đã hỗ trợ cho cuộc nghiên cứu
này. (Và đây là cuộc điều tra duy nhất được tổ chức tại Việt Nam cho đến nay).
Hạnh phúc được nghiên cứu trong cuộc điều tra này là hạnh phúc chủ quan
(self-reported happiness). Cuộc điều tra hạnh phúc được dựa trên các câu hỏi mà
trong đĩ các cá nhân sẽ được hỏi “Nĩi chung, bạn đang hạnh phúc như thế nào với
cuộc sống của bạn” hoặc “Bạn cĩ hài lịng như thế nào với cuộc sống hiện tại của
bạn”, cĩ thể với câu trả lời trên một bốn điểm quy mơ? Theo thang điểm từ 1 đến
4. Từ rất khơng hài lịng (1) đến rất hài lịng (4).
Kết quả của cuộc điều tra này cho thấy kết quả là đa số người Việt (63%) cho
rằng họ thỏa mãn với cuộc sống hiện tại và 92% cảm thấy hạnh phúc hoặc rất hạnh
phúc. Những cảm tính chung này phản ánh những yếu tố pha trộn trong đời sống:
gia đình, việc làm, quan hệ xã hội, và những yếu tố khác. ðồng thời sự thỏa mãn
về cuộc sống thường gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, như ở
biểu đồ số 2 dưới đây. Nếu chúng ta so sánh Việt Nam với những quốc gia khác ở
khoảng cùng mức độ phát triển kinh tế từ cuộc ðTGTTG năm 1995 - 1998, thì sẽ
thấy mức độ thỏa mãn với cuộc sống của người Việt Nam cao hơn so với hầu hết
dân chúng các nước ðơng Âu và ngang với dân chúng các nước như Trung Quốc,
Mễ Tây Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.
Biểu đồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn theo GDP/ đầu người 17
17
The Vietnamese Public in Transition.The World Values Survey: Vietnam 2001.Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T.
Ong
23
Nguồn: ðiều tra giá trị thế giới: Việt nam 2001. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc
T. Ong.
Từ biểu đồ 2 chúng ta thấy rằng:
- Hầu hết các quốc gia cĩ thu nhập cao thì mức độ hạnh phúc và sự thỏa mãn
của người dân đều khá cao, nhất là nhĩm các quốc gia cĩ mức thu nhập GNP/đầu
người trên 10000 USD/năm.
- Một số quốc gia cĩ thu nhập GNP/đầu người khá thấp (dưới 2000 USD/năm)
nhưng vẫn cĩ mức độ hạnh phúc và sự thỏa mãn của người dân khá cao, trong đĩ
cĩ Việt Nam.
Báo cáo cũng đưa ra các kết luận về hạnh phúc của người Việt Nam:
- Hầu hết người Việt (91%) vui lịng hoặc rất vui lịng với hồn cảnh hiện tại
của họ; khoảng 2/3 tự cho là đã hài lịng với cuộc sống nĩi chung.
- Những số liệu thống kê về vấn đề này đã đặt Việt Nam đứng hàng đầu hầu hết
các nước đang phát triển và ngang hàng với các quốc gia như Trung Quốc, Mễ Tây
Cơ, Chi Lê và Tây Ban Nha.
- Hầu hết tự đánh giá là đã hài lịng với tình hình tài chánh của họ.
Vietnam
24
Như vậy, báo cáo ðTGTTG kết luận rằng mức độ hài lịng (hạnh phúc) với
hồn cảnh hiện tại của Việt Nam khá cao, nằm trong nhĩm những quốc gia đứng
đầu thế giới.
1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng (trên cơ sở các nghiên
cứu trước và nghiên cứu định tính)
Ngồi biến thu nhập đã được xác định trong nhiều nghiên cứu trên cũng như
trong nhiều nghiên cứu về hạnh phúc khác, cĩ thể liệt kê các biến sau:
1. Tuổi (Age): (Cantril 1965, Inglehant 1990) cho rằng sự tác động tích cực
của tuổi tác đến hạnh phúc đã được tìm thấy trong các cuộc điều tra ở nhiều quốc
gia khác nhau. Tuổi cũng được xem là những yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hạnh
phúc con người trong “bát khổ” Sinh - Lão - Bệnh - Tử - Ái biệt li - Cầu bất đắc -
Oán tăng hội - Ngũ ấm xí thạnh của triết lý phật giáo18
Từ trước tới nay, nhiều người thường cho rằng con người càng lớn tuổi bao
nhiêu thì càng bất hạnh bấy nhiêu. Năm tháng trơi qua, sức lực yếu đi, vai trị xã
hội thì càng ngày càng giảm dần. Dường như tất cả những điều đĩ là mang tính
quy luật.
Song cơng trình nghiên cứu của Giáo sư Andrew Osvald và đồng sự của
Trường đại học Warwick - Anh quốc (2008) đã bác bỏ luận điểm này. Họ đã thăm
dị dư luận của hơn nửa triệu người dân Mỹ và Tây Âu và đã đi tới kết quả hồn
tồn bất ngờ là hạnh phúc trong suốt cả cuộc đời cĩ hình chữ U, cịn gọi là "đường
cong hạnh phúc"19. Con người hạnh phúc ở thời trẻ và ở thời kỳ tuổi đã khá cao
với điều kiện là ít ốm đau. Cịn thời điểm khĩ khăn, khi con người cảm thấy mình
bất hạnh nhất, tính trung bình là ở tuổi 44 đối với cả nam giới và nữ giới.
2. Tuổi2 (tuổi bình phương): Với giả định hạnh phúc của cuộc đời biến động cĩ
hình chữ U theo tuổi, do vậy biến tuổi2 sẽ phản ánh thích hợp sự biến động đĩ.
3. Giới tính (Gender): Theo truyền thống lịch sử văn hĩa Á đơng, nữ giới
thường an phận hơn so với nam giới nên phụ nữ cảm thấy hạnh phúc hơn nam giới
khi tình hình kinh tế xã hội cĩ những biến động xấu, khủng hoảng.
18
Phật học cơ bản.
19
Lê Sơn (2008) Tuổi tác và hạnh phúc.
25
4. Sức khỏe (Health): Cĩ tác động tích cực đến hạnh phúc. Khơng cĩ sức khỏe
thì thật sự bất hạnh.
5. Học vấn (Education): Campbell (1981), Giáo dục cĩ tác động tích cực đến
hạnh phúc, theo nghĩa rộng đĩ là kết quả của sự tác động của nĩ đến thu nhập và vị
trí trong xã hội. Giáo dục đã được chứng minh rằng nĩ cĩ tác động lớn hơn cho dù
thu nhập khơng cao.
6. Hơn nhân (Marriage): Glenn và Weaver (1979) cho rằng hơn nhân cĩ lẽ là
cơng cụ dự báo mạnh nhất của hạnh phúc.
7. Li hơn (Divorced): Stroebe và Stroebe (1987), Li hơn và gĩa bụa là cơng cụ
dự báo mạnh của bất hạnh. Edward Denior (1997) trong quá trình nghiên cứu của
mình cũng đã phát hiện ra hai yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ, lâu dài trong cuộc đời
con người là mất vợ (chồng) và mất việc làm20.
8. Thất nghiệp (Unemployed): cĩ ảnh hưởng tiêu cực đến hạnh phúc. Oswald
(1997) nghiên cứu mối quan hệ giữa hạnh phúc và tình hình kinh tế ở các nước
phát triển đã chỉ ra rằng hạnh phúc được nâng lên khi thu nhập quốc gia tăng
nhưng tác động này là nhỏ và ít cĩ ý nghĩa thống kê. Oswald cũng tìm thấy rằng
thất nghiệp là một một nguyên nhân gây bất hạnh21.
9. Tơn giáo (Religion): Thơng thường những người cĩ niềm tin tơn giáo và
tham gia vào các tổ chức tơn giáo thì cảm thấy an phận, hài lịng và chấp nhận với
cuộc sống hiện tại của mình.
10. Chính trị (Politics): những người cĩ niềm tin và tham gia vào các tổ chức
chính trị là những người cĩ niềm tin vào cuộc sống, vào tương lai, cĩ mục tiêu
sống nên cảm thấy hạnh phúc hơn.
11. Vùng (Region): Thơng thường những người miền Bắc và miền Trung sống
tương đối khép kín, ít tin vào người khác. Trong khi những người miền ðơng Nam
bộ (sống ở đồng bằng sơng Cửu Long) sống chất phác, cởi mở và tin vào người
khác, dễ kết nối bạn bè, quan hệ hơn nên họ cảm thấy hạnh phúc hơn… “Do nguồn
20
Claudi Wallis (2005). The New Science of Happiness.
21
Oswald A.D. (1997). Happiness and Economic Performance. The Economic Journal, 107, 1815 – 1831.
26
gốc lịch sử, hồn cảnh sống và tác động của mơi trường thiên nhiên đã hình thành
nên tính cách người Nam Bộ. Ngồi tính hiếu khách, tính bộc trực, mạnh mẽ, hào
phĩng và đơn hậu, người Nam Bộ cịn biết bao nét đẹp truyền thống đáng trân
trọng như tính nghĩa khí hào hiệp, tấm lịng nhân hậu, bao dung, tư chất thơng
minh và giàu nghị lực”22.
12. Vốn xã hội: bao gồm niềm tin, các mối quan hệ…: Theo Coleman (1988)
thì vốn xã hội cĩ thể sử dụng trong nhiều việc khác (người bạn của anh cĩ thể nhờ
giới thiệu việc làm cho anh, giúp anh làm một việc gì đĩ và cũng thể “tâm sự”,
khỏi tốn tiền bác sĩ tâm lý)…
Qua sự phân tích trên chúng ta cĩ thể khẳng định rằng cĩ nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến hạnh phúc. Nhân tố thu nhập cĩ ảnh hưởng đến hạnh phúc qua hầu hết
các mơ hình nghiên cứu về kinh tế hạnh phúc. Các nhân tố như giáo dục, tình trạng
hơn nhân và việc làm (hoặc thất nghiệp) tác động đến hạnh phúc theo mơ hình
nghiên cứu của Carol Graham (2005) – mơ hình [2.2].
Các nhân tố như tuổi tác, giới tính, sức khỏe, học vấn, việc làm...cĩ ảnh hưởng
đến hạnh phúc theo nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) – mơ hình
[2.4]. Tuổi tác cũng là một trong ba nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lịng cuộc
sống theo nghiên cứu của NEF về chỉ số hạnh phúc hành tinh HPI. Các nhân tố
như các mối quan hệ thân hữu, lịng tự tơn, niềm mơ ước ...(thuộc vốn xã hội) là
những yếu tố cấu thành cơng thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen – mơ
hình [2.1].
22
Sài Gịn phố (2008). Tính cách người Nam Bộ
27
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ MƠ HÌNH ðỊNH LƯỢNG
2.1. Nguồn dữ liệu
- Bộ dữ liệu cuộc điều tra giá trị thế giới: Việt Nam 2001 do giáo sư Russell J.
Dalton & nghiên cứu sinh Ơng Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân
chủ ðại học California, Hoa Kỳ tổ chức thực hiện.
- Cuộc điều tra được tiến hành trong tháng 9 - 10 năm 2001 sử dụng mẫu xác
suất tiết diện đa giai đoạn với cách chọn lựa tới mỗi hộ gia đình một cách ngẫu
nhiên trong giai đoạn cuối cùng. ðề án và cơng việc thực địa được tiến hành bởi
Viện Nghiên cứu Con người tại Hà Nội dưới sự hướng dẫn của giáo sư tiến sĩ
Phạm Minh Hạc và Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ ðại học California, Hoa Kỳ.
Bộ câu hỏi phỏng vấn cĩ thể được tìm thấy ở
Mẫu điều tra bao gồm 1.000 bản trả lời phân bố tỉ lệ tương ứng với 8 vùng
thống kê của Việt Nam. Những người được điều tra đã được chọn lựa làm đại diện
cho dân số trưởng thành của Việt Nam. So sánh với các chỉ số thống kê, cuộc điều
tra phản ánh gần như tồn bộ dân số dựa trên nhiều chỉ số dân cư tiêu chuẩn:
Bảng 3: Vùng phân bố mẫu điều tra.
Tiêu chí ðiều tra (%) Thống kê (%)
Châu thổ Sơng Hồng 19,9 19,4
ðơng Bắc 14,4 14,2
Tây Bắc 2,9 2,9
Bắc Trung Phần 8,1 13,1
Duyên Hải Trung Phần 13,2 8,6
Trung Nguyên 6,5 4,0
ðơng Nam Phần 12,8 16,6
Châu thổ Sơng Cửu Long 22,2 21,2
Nam 49,1 48,4
Nữ 50,9 51,6
18 – 19 tuổi 5,2 6,5
28
20 – 29 17,5 29,1
30 – 39 23,2 25,4
40 – 49 23,9 16,7
50 tuổi trở lên 30,2 22,3
Khơng học vấn 4,2 9,8
Cấp một 32,0 50,3
Cấp hai 33,7 26,7
Cấp ba 23,2 10,4
ðại học 6,9 2,7
Nguồn: ðiều tra giá trị thế giới: Việt Nam 2001. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc
T. Ong.
Sai số mẫu của cuộc nghiên cứu này là 4 phần trăm.
2.2. Xử lý dữ liệu
Bộ dữ liệu dược điều tra với nội dung rộng lớn gồm 245 câu hỏi phỏng vấn đa
dạng và khá phức tạp trên 1000 người được chọn ngẫu nhiên. ðể thực hiện nghiên
cứu đề tài này, tác giả đã lựa chọn ra 14 biến (nhân tố) cĩ liên quan để đưa vào mơ
hình nghiên cứu. Do trong nhiều câu hỏi cĩ mục khơng trả lời hoặc khơng biết nên
khi xử lý dữ liệu đã phải loại bỏ bớt các quan sát này. Tổng số quan sát cịn lại là
961.
Một vấn đề khác là trật tự thang đo khơng thống nhất giữa các câu hỏi phỏng
vấn như đối với hạnh phúc thì (4) Khơng hồn tồn hạnh phúc đến (1) Rất hạnh
phúc; đối với sức khỏe thì (1) Rất tốt đến (4) Rất kém và đối với học vấn thì (1)
Khơng cĩ học vấn đến (9) Trình độ đại học (cĩ bằng tốt nghiệp)… Do vậy để
thuận tiện trong việc xử lý, phân tích và giải thích ý nghĩa, tác giả đã xử lý, sắp
xếp lại theo trật tự từ thấp đến cao, từ kém đến tốt cho tất cả các biến.
2.3. Phương pháp phân tích
Như đã trình bày ở chương I, khái niệm hạnh phúc trong phân tích này được áp
dụng theo định nghĩa về sự hài lịng với hồn cảnh/ cuộc sống hiện tại (quan điểm
của World Value Survey và Happy Planet Index). ðể phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hạnh phúc, chúng tơi sử dụng hồi quy bội thơng qua phần mềm xử lý số
29
liệu thống kê (Eview) để lượng hĩa, xem xét mức độ tác động của các nhân tố
khác nhau tới hạnh phúc. Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên cơ sở bộ dữ
liệu thu thập từ bản câu hỏi với 1000 quan sát (n=1000).
Phân tích hồi quy là sự phân tích mối quan hệ phụ thuộc của một biến số (được
gọi là biến số phụ thuộc) vào các biến số khác (được gọi là biến số độc lập hoặc
biến số giải thích). Trong nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hạnh phúc, chúng
ta nghiên cứu quan hệ sự phụ thuộc của biến hạnh phúc với thang đo từ 1 (hồn
tồn khơng hạnh phúc) đến 4 (rất hạnh phúc) của từng cá nhân vào các biến độc
lập như thu nhập và các biến liên quan về nhân khẩu học (tuổi tác, giới tính, vùng
miền, sức khỏe, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, li hơn, thất nghiệp, niềm tin
tơn giáo, chính trị v.v)…
2.4. Mơ hình kinh tế lượng
Mơ hình phân tích những yếu tố tác động đến hạnh phúc cĩ dạng hàm:
Y = β0 + βiXi. Biến phụ thuộc Y là mức độ hạnh phúc.
Mơ hình lý thuyết tổng quát:
Y = β0 + βiXi
Trong đĩ:
Y là mức độ hạnh phúc
β0 , βi là hệ số hồi quy của mơ hình
Xi là các biến độc lập (các nhân tố cĩ ảnh hưởng đến hạnh phúc)
εββββββ
ββββββββ
+++++++
+++++++=
MIENCHINHTRITONGIAONIEMTINTHATNGHIEPLIHON
HONNHANGIOITINHTHUNHAPHOCVANSUCKHOETUOITUOIY
1312111098
76543
2
210
Trong đĩ: Mơ tả biến và kỳ vọng về các mối quan hệ thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Tĩm tắt các biến
Số
TT
Tên biến Mơ tả Kỳ vọng
dấu (- /+)
Giá trị
trung
bình
Phương
sai
Ghi
chú
30
01 HẠNH
PHÚC – HP
Biến phụ thuộc (Y) với
thang đo từ 1 (hồn tồn
khơng hạnh phúc) đến 4 (rất
hạnh phúc)
3,41 0,64 (*)
02 TUỔI – AGE Biến tuổi xếp từ 18 đến 99
theo số tuổi
±
42,91 16,59
03 TUỔI2 -
AGE2
Biến tuổi bình phương ± 2115,9 2020
04 SỨC KHỎE
– HEALTH
Biến sức khỏe với thang đo
từ 1 (rất kém) đến 4 (rất tốt)
+ 2,65 0,88 (*)
05 HỌC VẤN –
EDU
Biến học vấn với 9 mức từ 1
(hồn tồn khơng đi học)
đến 9 (đại học)
+ 4,48 1,91
06 THU NHẬP -
INCOME
Biến thu nhập với thang đo
theo 10 mức, từ 1 (mức thấp
nhất) đến 10 (mức cao nhất)
+ 5,25 1,36
07 GIỚI TÍNH –
GENDER
(D1)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ.
±
0,5 0,5
08 HƠN NHÂN
– MARRIED
(D2)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu đã kết hơn, 0 nếu
trường hợp khác.
+ 0,77 0,42
09 LI HƠN –
DIVORCED
(D3)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu đã li hơn, 0 nếu
trường hợp khác.
- 0,01 0,07
10 THẤT
NGHIỆP –
UNEMPLOY
(D4)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu là thất nghiệp, 0
nếu trường hợp khác.
- 0,05 0,21
11 NIỀM TIN Biến giả (Dummy), nhận giá + 0,39 0,49
31
CON
NGƯỜI -
PEOPLE
TRUST (D5)
trị 1 nếu cĩ niềm tin vào con
người, 0 nếu trường hợp
khác.
12 TƠN GIÁO –
RELIGIOUS
(D6)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu là cĩ tham gia tổ
chức tơn giáo, 0 nếu trường
hợp khác.
+ 0,10 0,30
13 CHÍNH TRỊ -
POLITICAL
(D7)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu là cĩ tham gia tổ
chức chính trị, 0 nếu trường
hợp khác.
+
0,28 0,45
14 VÙNG
MIỀN –
REGION
(D8)
Biến giả (Dummy), nhận giá
trị 1 nếu là miền ðơng Nam
Bộ, 0 nếu trường hợp khác.
+ 0,22 0,42
15 ε Sai số ngẫu nhiên
(*) Các biến đã được điều chỉnh trật tự thang đo.
Kỳ vọng dấu của các biến giải thích được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu
trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Blanchflower và Oswald. Trong đĩ biến giới
tính cĩ kỳ vọng dấu khơng chắc chắn (cĩ thể là âm mà cũng cĩ thể là dương) do
cịn phụ thuộc vào biến động kinh tế xã hội của giai đoạn điều tra. Ví dụ, người
phụ nữ Á đơng ít bị tác động bởi sự biến động khủng hoảng kinh tế tài chính nên
cảm thấy hạnh phúc hơn nam giới (dấu âm) (Xem thêm phần phân tích tác động
của D1 (giới tính) – Chương IV: Phân tích kết quả nghiên cứu, phần 4.2. Kết quả
hồi quy và giải thích hệ số).
Theo Osvald (2008), hạnh phúc trong suốt cả cuộc đời cĩ hình chữ U (đường
cong hạnh phúc), do vậy biến tuổi cũng cĩ kỳ vọng dấu vừa âm vừa dương.
32
Các nhân tố như sức khỏe, học vấn, thu nhập, tình trạng hơn nhân là kết hơn,
các yếu tố thuộc vốn xã hội như niềm tin con người, niềm tin vào tơn giáo, chính
trị, cĩ tác động thuận chiều với hạnh phúc và đều cĩ kỳ vọng dấu là dương.
Cĩ hai biến cĩ kỳ vọng dấu là âm là: Li hơn, thất nghiệp. Hai biến này tác động
nghịch chiều với hạnh phúc. Theo Edward Denior (1997) đây là hai yếu tố tác
động mạnh mẽ, lâu dài trong cuộc đời mỗi con người.
Biến vùng miền là một yếu tố tương đối mới, do tính cách, lịch sử và đặc điểm
mơi trường sống của Việt Nam tạo ra. Cĩ kỳ vọng dấu là dương đối với những
người sống ở vùng Miền ðơng Nam bộ.
2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mơ hình hồi quy đa biến
2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến
Thực hiện thống kê mơ tả, sự tương quan và vẽ đồ thị biến thiên của các cặp
biến giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập (xem các phụ lục 3.1; 3.2 & 3.3), ta
thấy các biến tuổi và biến tuổi2 (tuổi bình phương) khơng cĩ tương quan với biến
độc lập HP nên bị loại khỏi mơ hình.
2.5.2. Thủ tục ước lượng mơ hình hồi qui
Bước 1: Kiểm tra sự phân bổ các biến trong mơ hình.
Bước 2: Vẽ đồ thị biến thiên của biến phụ thuộc HP theo các biến độc lập, loại
bỏ 2 biến Tuổi và Tuổi2.
Bước 3: Chạy mơ hình hồi qui tổng thể [Mơ hình U]
HP = β1 + β2EDU + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β8D4 +
β9D5 + β10D6 + β11D7 + β12D8 + ut
Bước 4: Chạy mơ hình hồi qui giới hạn [Mơ hình R]
HP = β1 + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β10D6 + β11D7 +
β12D8 +ut
Bước 5: Sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra mơ hình giới hạn.
Bước 6: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình và loại bỏ các biến
cĩ hiện tượng đa cộng tuyến (nếu cĩ).
Bước 7: Kiểm tra hiện tượng phương sai khơng đồng nhất.
33
Bước 8: Khắc phục hiện tượng phương sai khơng đồng nhất.
2.6. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy
Sau khi loại bỏ 2 biến Tuổi và biến Tuổi2, mơ hình tổng quát cĩ dạng:
HP = β1 + β2EDU + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β8D4
+ β9D5 + β10D6 + β11D7 + β12D8 + ut
Thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS), ta cĩ
mơ hình tổng quát (Mơ hình U):
HP = 2.487257626 + 0.009422053822*EDU(#) + 0.1890890098*HEALTH +
t (22.98862) (0.888139) (8.308648)
0.03290569325*INCOME - 0.07473958266*D1 + 0.2530184228*D2 –
t (2.283830) (-1.887405) (5.398288)
0.7662765357*D3 - 0.04700612771*D4(#) + 0.00831773627*D5(#) –
t (-2.807731) (-0.514691) (0.209307)
0.1558113979*D6 + 0.1222573381*D7 + 0.1564357364*D8
t (-2.353710) (2.758077) (3.261685)
R2 : 0.145097
Các giá trị trong ngoặc (): Thống kê t.
Ghi chú: (#) các biến khơng cĩ ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa trên 10%).
Nhận xét: Mơ hình cĩ R2 thấp, chỉ mới giải thích 14,5%, điều này là do mơ hình
sử dụng dữ liệu chéo (cross section data), nên thường cĩ R2 thấp. Ngồi ra cịn cĩ
nguyên nhân khác là do số liệu sử dụng trong mơ hình khơng đồng nhất (data
heterogeneity). ðiều này thể hiện rõ trong bộ số liệu này: điều tra 1000 hộ trên
phạm vi cả nước (1 hộ ở miền núi phía bắc sẽ cĩ những đặc điểm khơng giống với
1 hộ ở miền trung hay 1 hộ ở miền nam).
Cĩ 03 hệ số hồi quy của các biến độc lập (#) EDU – Học vấn, D4 – Thất nghiệp
và D5 – Niềm tin con người, khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
Thực hiện loại bỏ bớt biến theo nguyên tắc lần lượt loại bỏ những biến cĩ P-
value cao nhất (Chiến lược xây dựng mơ hình Backward – đi từ tổng quát đến đơn
giản), chúng tơi rút ra được mơ hình rút gọn như sau:
Mơ hình rút gọn (Mơ hình R):
34
HP = 2.515104368 + 0.1903204199*HEALTH + 0.03440244194*INCOME –
t (24.99584) (8.430340) (2.403633)
0.06985320607*D1 + 0.2535506963*D2 - 0.7560654908*D3 - 0.1614173921*D6
t (-1.785300) (5.461460) (-2.775506) (-2.470691)
+ 0.1301338944*D7 + 0.1549695308*D8
t (3.001107) (3.238341)
R2: 0.144126
Nhận xét: Mơ hình cĩ R2 thấp, các hệ số hồi quy các biến độc lập đều cĩ ý nghĩa
thống kê. Cĩ 5 biến cĩ ý nghĩa thống kê mức 1%, 2 biến mức 2% và 1 biến ở mức
10%.
Cũng từ dấu hiệu Mơ hình cĩ R2 thấp, các hệ số hồi quy các biến độc lập đều cĩ
ý nghĩa thống kê nên cĩ thể khẳng định khơng cĩ dấu hiệu tồn tại hiện tượng đa
cộng tuyến trong mơ hình.
Kiểm định mơ hình (Wald Test) ở phụ lục 3.4 dưới đây cho kết quả khơng bác
bỏ giả thiết Ho, mơ hình rút gọn sau cùng (mơ hình R) là mơ hình được chọn.
Thực hiện kiểm tra và khử hiện tượng phương sai thay đổi (bằng cách sử dụng
thủ tục bình phương tối thiểu cĩ trọng số theo White để ước lượng phương trình
hồi quy) ta cĩ mơ hình:
Hồi quy tuyến tính cĩ trọng số: (Bảng 5)
Dependent Variable: HP
Method: Least Squares
Date: 11/17/08 Time: 00:25
Sample: 1 961
Included observations: 961
Weighting series: W
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.598638 0.103466 25.11589 0.0000
HEALTH 0.185349 0.022098 8.387780 0.0000
INCOME 0.023294 0.013923 1.673119 0.0946
35
D1 -0.086386 0.038105 -2.267078 0.0236
D2 0.251844 0.049777 5.059455 0.0000
D3 -0.672858 0.150716 -4.464415 0.0000
D6 -0.151419 0.062951 -2.405337 0.0163
D7 0.112044 0.040838 2.743619 0.0062
D8 0.160486 0.044727 3.588100 0.0004
Weighted Statistics
R-squared 0.591657 Mean dependent var 3.437506
Adjusted R-squared 0.588225 S.D. dependent var 0.904293
S.E. of regression 0.580282 Akaike info criterion 1.758715
Sum squared resid 320.5638 Schwarz criterion 1.804304
Log likelihood -836.0623 F-statistic 21.15313
Durbin-Watson stat 1.852741 Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.142861 Mean dependent var 3.413111
Adjusted R-squared 0.135658 S.D. dependent var 0.639820
S.E. of regression 0.594841 Sum squared resid 336.8512
Durbin-Watson stat 1.836503
Mơ hình chi tiết:
HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME –
t (25.11589) (8.387780) (1.673119)
0.08638637265*D1 + 0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6
t (-2.267078) (5.059455) (-4.464415) (-2.405337)
+ 0.1120439161*D7 + 0.1604859301*D8
t (2.743619) (3.588100)
R2: 0.591657
Nhận xét: Sau khi thực hiện thủ tục bình phương tối thiểu cĩ trọng số theo
White để ước lượng phương trình hồi quy, R2 đã cải thiện đáng kể (59,16%), các
hệ số hồi quy các biến độc lập đều cĩ ý nghĩa thống kê.
36
Thực hiện kiểm định (Kiểm định White – Phụ lục 4.2.2), kiểm định cho kết quả
khơng bác bỏ Ho, do đĩ khơng cịn hiện tượng phương sai thay đổi và do vậy
chúng ta cĩ thể sử dụng mơ hình cho việc gợi ý chính sách vì các hệ số hồi qui đã
đảm bảo tính BLUE (Ước lượng khơng chệch tuyến tính tốt nhất).
37
CHƯƠNG III
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu
1. Cả sức khỏe và thu nhập đều cùng chiều với hạnh phúc, phù hợp với dấu kỳ
vọng đã được đề cập. Khi sức khỏe, thu nhập tăng cao thì kỳ vọng hạnh phúc tăng
lên.
So sánh tác động của sức khỏe và thu nhập, thấy rằng sức khỏe tác động đến
hạnh phúc mạnh hơn thu nhập. Khi sức khỏe tăng lên một mức thì kỳ vọng hạnh
phúc tăng thêm 0.1853 mức (với điều kiện các yếu tố khác khơng đổi), sức khỏe và
hạnh phúc đều cùng cĩ thang đo 4 mức.
Khi thu nhập tăng lên một mức thì kỳ vọng hạnh phúc tăng thêm 0.02329 (với
điều kiện các yếu tố khác khơng đổi), thu nhập cĩ thang đo 9 mức.
2/ Tác động của D1 (Giới tính):
Nếu giới tính Nam: D1 = 1, Mơ hình sẽ là:
HP = 2.5122 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME +
0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6 + 0.1120439161*D7
+ 0.1604859301*D8
Nếu giới tính khác: D1 = 0, Mơ hình sẽ là:
HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME +
0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6 + 0.1120439161*D7
+ 0.1604859301*D8
Như vậy, chênh lệch về Hạnh phúc giữa Nam Nữ là cĩ ý nghĩa thống kê ví dụ
khi quan sát đối tượng nghiên cứu là Nam thì chênh lệch về hạnh phúc sẽ giảm đi
0.08638 mức. Nĩi cách khác, nữ giới hạnh phúc hơn nam giới với mức độ là
0.08638, khi các yếu tố khác khơng thay đổi.
Hạnh phúc sẽ gia tăng đối với phụ nữ, như đã được nhận định trong kỳ vọng về
dấu của biến, đối với văn hĩa phương ðơng nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng, nữ
giới thường an phận hơn, hạnh phúc của phụ nữ khơng gắn liền với tiền bạc và
kinh tế nên ít bị ảnh hưởng bởi các suy thối kinh tế và cảm thấy hạnh phúc hơn.
38
Phạm ðỗ Chí23 (2002): kinh tế thế giới đã nhìn thấy những dấu hiệu từ cuối năm
2000 về tăng trưởng chậm lại trên tồn cầu, mà chủ yếu là do kinh tế Mỹ tăng
chậm lại đáng kể, khả năng suy giảm tăng trưởng ở một số nền kinh tế mới nổi,
nhất là sau biến cố khủng bố tại Mỹ vào ngày 11-9-2001. Do đĩ, mức tăng trưởng
cho nền kinh tế thế giới năm 2001 đã liên tục được ước lượng thấp đi, từ 3,4%
(ước lượng tháng 4-2001 bởi IMF) xuống chỉ cịn 2,4% vì ảnh hưởng của khủng
bố, theo tính tốn sau cùng (tháng 12-2001) của IMF. Cho năm mới 2002, số tăng
trưởng dự đốn của cả thế giới cũng sẽ chỉ ở cùng mức yếu kém là 2,4%. Mặc dầu
nền kinh tế Việt Nam khơng bị tác động lớn bởi sự suy thối kinh tế trên tồn cầu,
do mức độ hội nhập cịn thấp, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng GDP thực năm 2001
chỉ đạt 4,7% trong khi bình quân giai đoạn 1996 – 2001 tăng trưởng bình quân đạt
xấp xỉ 7%.
Kết quả trên khá tương thích với khảo sát tồn cầu mới đây (11/2008) của
Cơng ty nghiên cứu thị trường Nielsen về hạnh phúc trên 51 quốc gia hồi tháng 5
vừa qua, với 28.153 người tham gia trả lời qua mạng cho thấy phụ nữ thường hạnh
phúc hơn đàn ơng.
Bruce Paul, từ cơng ty Nielsen, cho biết. “Vì hạnh phúc của phụ nữ khơng gắn
liền với kinh tế, nên nĩ cũng khơng chịu ảnh hưởng mạnh bởi các cơn suy thối
kinh tế, và điều đĩ cĩ thể lý giải vì sao phụ nữ trên khắp thế giới nĩi chung đang
hạnh phúc hơn đàn ơng"24
Tuy nhiên, cũng theo kết quả nghiên cứu này thì phụ nữ Việt Nam kém hạnh
phúc hơn đàn ơng, và chỉ ở 3 nước, trong đĩ cĩ Việt Nam, là đàn ơng hạnh phúc
hơn phụ nữ. Hai nước cịn lại là Brazil, Nam Phi. ðây cũng là điểm khác biệt so
với nghiên cứu ðTGTTG được thực hiện từ năm 2001, sự khác nhau cĩ thể do thời
gian thay đổi hoặc do lựa chọn mẫu điều tra khác nhau.
23
Phạm ðỗ Chí: Bối cảnh hội nhập quốc tế và kinh tế Việt Nam 2001 – 2002.
24
www.vnexpress.net: Phụ nữ Việt Nam kém hạnh phúc hơn đàn ơng. Chủ nhật, 30/11/2008, 05:04
GMT+7
39
3/ Tác động của D2 (Hơn nhân): Hạnh phúc và tình trạng hơn nhân là đã kết
hơn (đang chung sống) cĩ quan hệ biến thiên cùng chiều. Khả năng hạnh phúc của
những người đã kết hơn cao hơn những đối tượng khác như độc thân, li thân, li
hơn, gĩa…
4/ Tác động của D3 (Li hơn): Hạnh phúc và tình trạng hơn nhân là li hơn biến
thiên ngược chiều. Cũng như nhiều nghiên cứu đã kết luận, khả năng bất hạnh của
những người li hơn cao hơn rõ rệt so với những đối tượng khác.
5/ Tác động của D6 (Tơn giáo): Mối quan hệ giữa yếu tố cĩ tham gia vào tổ
chức tơn giáo (người theo đạo) và hạnh phúc biến thiên ngược chiều. Thơng
thường kỳ vọng là những người tham gia vào tổ chức tơn giáo và cĩ niềm tin,
thường cảm thấy an phận, hài lịng với cuộc sống hiện tại của họ. ðể tìm hiểu sự
khác biệt này cần cĩ sự nghiên cứu chuyên sâu về chuyên đề này mới cĩ thể lý giải
nguyên nhân thích hợp. Trong phạm vi luận văn này, tác giả khơng cĩ đủ điều kiện
và thơng tin để nghiên cứu sâu hơn để tìm ra câu trả lời hợp lý.
6/ Tác động của D7 (Chính trị): Mối quan hệ giữa yếu tố cĩ tham gia vào tổ
chức chính trị và Hạnh phúc là đồng biến giống như kỳ vọng. Hạnh phúc của
những người cĩ tham gia tổ chức đồn thể, chính trị (như ðảng cộng sản Việt nam,
ðồn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh ..) tăng cao hơn so với người
khơng tham gia tổ chức chính trị nào. ðiều này cho thấy những người cĩ niềm tin
và tham gia vào các tổ chức chính trị là những người cĩ niềm tin vào cuộc sống,
vào tương lai, cĩ mục tiêu sống nên cảm thấy hạnh phúc hơn.
Cũng cĩ thể do các tổ chức chính trị ở Việt Nam thường gắn liền với quyền
lực, nên người tham gia vào các tổ chức chính trị là những người cĩ nhiều quyền
lực hơn, địa vị cao hơn, nhiều tiền bạc hơn nên cảm thấy hạnh phúc hơn. Trên đây
chỉ là nhận định mang tính suy luận chủ quan của tác giả. ðể kiểm định nhận định
này cần cĩ những điều tra nghiên cứu đầy đủ hơn về vấn đề này.
7/ Tác động của D8 (Vùng miền): Nghiên cứu cũng cho kết quả là những người
sống ở vùng miền ðơng Nam Bộ cĩ hạnh phúc cao hơn những vùng khác trong cả
nước. Chênh lệch về hạnh phúc giữa những người sống ở vùng miền ðơng Nam
Bộ và những người sống ở các vùng khác là cĩ ý nghĩa thống kê. Khi quan sát đối
40
tượng nghiên cứu là những người sống ở vùng đồng bằng sơng Cửu long thì chênh
lệch về hạnh phúc sẽ tăng thêm 0.16048 mức so với người Việt Nam nĩi chung.
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn cũng như lối sống chất phác, cởi mở và tin
tưởng vào những người chung quanh nên mức độ hài lịng với cuộc sống cao hơn.
Theo Trần Phĩng Diều (2007), thực ra, người Nam bộ là một trong những bộ
phận cấu thành của dân tộc Việt nam cho nên dù người Nam bộ hay Bắc bộ cũng
đều cĩ những đặc tính chung nhất định của người Việt Nam. Nhưng do điều kiện
địa lý, nét văn hĩa khác nhau của từng vùng, miền mà tính cách của con người
cũng cĩ khác nhau25.
Phan Quốc Anh (2008): “ðịa văn hĩa Nam bộ tạo nên tính cách người Nam bộ;
phĩng khống, văn hĩa mở, vì vậy dễ tiếp nhận văn hĩa mới từ các luồng văn hĩa”
và do “khơng bị gắn chặt với làng rễ cội như ở Bắc bộ. Tính cách người Nam bộ
do vậy cũng phĩng khống hơn; làm bao nhiêu ăn nhậu bấy nhiêu, khơng cần biết
đến ngày mai “xả láng, sáng dậy sớm”26.
Dù thuận lợi trong canh tác nơng nghiệp, nhưng người Nam bộ vẫn giữ nếp cần
cù, coi trọng tính cộng đồng. Hàng xĩm, láng giềng vẫn là quan trọng: “nhất cận
thị, nhị cận lân, tam cận giang, tứ cận lộ, ngũ cận điền”.
8/ Một số kết luận khác:
- Hầu hết các nghiên cứu ở các nước phát triển đều cho rằng thất nghiệp cĩ ảnh
hưởng mạnh đến hạnh phúc, tuy nhiên khi phân tích trong mơ hình này nĩ lại
khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Sở dĩ cĩ điều này là cĩ thể do quan niệm về thất
nghiệp ở Việt Nam chưa được quy định rõ ràng, nhất là đối với khu vực nơng thơn.
Sự khác nhau giữa thất nghiệp và cĩ việc làm trong khu vực nơng thơn khơng cĩ
khoảng cách đáng kể, hầu như ai cũng cĩ cơng ăn việc làm nhưng việc làm khơng
đầy đủ, việc làm mang tính mùa vụ (mỗi năm chỉ làm mấy tháng). Khi thống kê
tồn bộ dữ liệu 1000 quan sát, chỉ cĩ 46 người (4,6%) tự nhận là thất nghiệp. Tuy
nhiên xác định đúng nguyên nhân về việc khơng cĩ ý nghĩa thống kê cần phải
nghiên cứu kỹ hơn.
25
Trần Phĩng Diều (2007) Tính cách người Nam bộ qua ca dao (Văn Hiến Việt Nam).
www.chungta.com.vn.
26
TS Phan Quốc Anh (2008). Văn hĩa tổ chức đời sống nơng thơn Việt Nam.
sng-nong-thon-vit-nam-&catid=85:c-s-vn-hoa-vit-nam&Itemid=79
41
- Cũng như thất nghiệp, tuổi tác, học vấn và niềm tin con người (vốn xã hội)
cũng là các yếu tố được các nghiên cứu trước kết luận là cĩ sự ảnh hưởng đến
hạnh phúc con người, tuy nhiên lại khơng cĩ ý nghĩa thống kê cũng như sự tương
quan trong nghiên cứu này. Cần cĩ nghiên cứu kỹ hơn để tìm ra cách lý giải thích
hợp.
Tĩm tắt đánh giá kết quả nghiên cứu:
1. Các yếu tố sức khỏe, thu nhập, tình trạng hơn nhân, yếu tố chính trị và yếu tố
vùng miền biến thiên cùng chiều với hạnh phúc, phù hợp với kỳ vọng đã được đề
cập.
2. Các yếu tố giới tính, tình trạng hơn nhân là li hơn, yếu tố tơn giáo tác động
nghịch chiều với hạnh phúc. Ngoại trừ yếu tố tơn giáo cĩ dấu khác với kỳ vọng,
cần cĩ sự nghiên cứu sâu hơn để tìm nguyên nhân thích hợp, các yếu tố giới tính
và tình trạng li hơn cĩ dấu biến thiên hợp với kỳ vọng. Nữ giới hạnh phúc hơn nam
giới và Li hơn cĩ tác động xấu đến hạnh phúc.
3. Tình trạng thất nghiệp, trình độ học vấn và tuổi tác, niềm tin con người là
những yếu tố khơng cĩ ý nghĩa thống kê khi phân tích mơ hình này. Việc khơng cĩ
ý nghĩa thống kê khi phân tích trong mơ hình này khơng cĩ nghĩa là các yếu tố này
khơng cĩ sự tác động đến hạnh phúc. Chắc chắn là cĩ nhiều nguyên nhân khác
nhau ảnh hưởng đến tình hình này. Do thời gian nghiên cứu cĩ hạn, tác giả cũng
chưa cĩ điều kiện tìm hiểu kỹ vấn đề này.
3.2. Gợi ý chính sách
1. Thu nhập cĩ tác động rõ rệt đến hạnh phúc. Nhĩm người cĩ mức thu nhập
càng cao, hạnh phúc sẽ càng lớn. ðể gĩp phần nâng cao hạnh phúc của người dân,
Nhà nước trước hết cần quan tâm thực hiện các nhĩm giải pháp tạo cơng ăn việc
làm, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế… nhằm nâng cao thu nhập, mức sống của người
dân.
2. Sức khỏe cũng là một yếu tố cĩ tác động mạnh đến hạnh phúc của người
dân. Ngồi việc hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ (sân bãi, mặt bằng, mơi trường,
huấn luyện…) cho người dân rèn luyện, nâng cao sức khỏe bản thân, tăng cường
42
luyện tập thể thao; Nhà nước cần đẩy mạnh các chương trình chăm sĩc sức khỏe
ban đầu, khám sức khỏe định kỳ để tầm sốt bệnh cũng như thực hiện nghiêm túc
việc quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường… vv sẽ gĩp
phần nâng cao sức khỏe, gia tăng độ hài lịng của người dân.
3. Các nhân tố như hơn nhân, niềm tin tơn giáo, chính trị cũng cĩ tác động đến
hạnh phúc. Gợi ý chính sách là sự phát triển bền vững, hài hịa; Cởi mở hơn trong
chính sách quản lý các vấn đề tơn giáo, chính trị; ðề cao các giá trị văn hĩa tinh
thần, giá trị của hạnh phúc gia đình; Phát triển kinh tế gắn liền với các hoạt động
văn hĩa giáo dục, xã hội nhằm phát triển cân bằng.
3.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu:
- Giới hạn về bộ dữ liệu: ðiều tra giá trị thế giới Việt Nam 2001 là cuộc điều
tra được tổ chức lần đầu tiên tại Việt Nam với nhiều lĩnh vực, nội dung phức tạp.
Các câu hỏi phỏng vấn khá khác biệt so với hầu hết các cuộc điều tra đã thực hiện
ở Việt Nam trước đĩ, nội dung nhiều câu hỏi nằm ở lĩnh vực khá nhạy cảm, riêng
tư (như chính trị, tơn giáo, thu nhập…). Do đĩ một số nội dung như các yếu tố thất
nghiệp, tuổi tác, giáo dục, niềm tin con người, tác giả chưa tìm ra được nguyên
nhân thích hợp khi phân tích lại khơng cĩ ý nghĩa thống kê (trong khi hầu hết các
nghiên cứu ở các nước phát triển đều xác định cĩ sự tác động rõ rệt); Nội dung
niềm tin tơn giáo cĩ quan hệ biến thiên trái chiều với kỳ vọng…
Những năm sau này, tác giả khơng tìm thấy số liệu các cuộc điều tra tương tự
được tiếp tục thực hiện, nên khơng cĩ cơ sở để so sánh, đánh giá sự thay đổi theo
thời gian.
Bộ dữ liệu điều tra được thực hiện từ năm 2001 là khá cũ, tính thực tế của
những gợi ý chính sách cĩ thể chưa cao đối với thời điểm hiện nay.
- Tài liệu tham khảo cho Luận văn này rất khĩ tìm kiếm trong các thư viện của
các trường đại học, các tài liệu tham khảo chủ yếu được tìm kiếm trên internet
nhưng hầu hết khơng phải là các luận văn nghiên cứu khoa học, do đĩ về cách thức
trình bày, bố cục và nội dung cĩ thể chưa được bao quát đầy đủ.
43
3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục
Nhằm khắc phục những hạn chế của luận văn này, tác giả cho rằng trong thời
gian tới khi các cuộc điều tra (nếu cĩ điều kiện) được tổ chức thường xuyên hàng
năm ở Việt Nam, nghiên cứu cần được thực hiện tiếp tục ở các hướng như sau:
- Tìm hiểu và xác định rõ tác động của yếu tố thất nghiệp đối với hạnh phúc.
Tập huấn và hướng dẫn nhân viên điều tra phỏng vấn rõ nội dung thất nghiệp theo
đúng quy định của quốc tế. Khi phỏng vấn phải giải thích rõ cho người được
phỏng vấn hiểu. Tiến hành phân tích mơ hình hồi quy theo các cuộc điều tra hàng
năm đồng thời kết hợp nghiên cứu dữ liệu qua nhiều năm (panel data) để kiểm
chứng nội dung này.
- Giáo dục là một yếu tố quan trọng đối với việc giúp cho con người hiểu biết,
ứng xử, làm việc, nhận được sự tơn trọng của người khác… ngồi ra giáo dục cịn
là một nhân tố tác động trực tiếp đến các yếu tố khác (cĩ tác động rõ rệt đối với
hạnh phúc) như nâng cao thu nhập cá nhân nhờ việc cĩ kiến thức, kỹ năng lao
động, tay nghề; Hiểu biết để chăm sĩc và rèn luyện sức khỏe cho cá nhân mình…
cần tìm hiểu thêm để cĩ lời giải đáp thích hợp.
- Yếu tố cĩ tham gia vào tổ chức tơn giáo (người theo đạo) như đã đề cập là
những người thường cảm thấy an phận, hài lịng với cuộc sống hiện tại của họ nên
thường hạnh phúc hơn. Tuy vậy trong phân tích này lại cĩ sự khác biệt về dấu kỳ
vọng, cần cĩ cuộc điều tra chuyên sâu về chuyên đề này mới cĩ thể lý giải nguyên
nhân thích hợp.
- Cuối cùng khi việc tổ chức cuộc điều tra này thường xuyên, định kỳ hơn, cần
tiến hành phân tích sự biến động của các yếu tố tác động đến hạnh phúc qua thời
gian thay đổi như thế nào? Chú ý phân tích những yếu tố nào cĩ sự tác động tăng
để cĩ thể gợi ý chính sách phát triển phù hợp.
44
KẾT LUẬN
Hạnh phúc và nghiên cứu về hạnh phúc là một lĩnh vực đang được nhiều quốc
gia quan tâm. Việc nghiên cứu các nhân tố để gợi ý các chính sách thích hợp nhằm
nâng cao chất lượng sống và hạnh phúc của người dân cĩ một ý nghĩa quan trọng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam sử dụng
bộ dữ liệu điều tra do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh Ơng Thụy Như
Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California, Hoa Kỳ tổ chức
thực hiện tại Việt Nam vào năm 2001, nghiên cứu đã sử dụng mơ hình kinh tế
lượng và chỉ ra 08 yếu tố tác động đến hạnh phúc của người Việt Nam là sức khỏe,
thu nhập, giới tính, tình trạng hơn nhân, li hơn, tơn giáo, chính trị, vùng miền và đã
đề xuất các gợi ý chính sách để làm tăng hạnh phúc của người Việt Nam.
Một số nhân tố như tình trạng thất nghiệp, trình độ học vấn và tuổi tác, niềm tin
con người khơng cĩ ý nghĩa thống kê khi phân tích mơ hình này, trong khi hầu hết
các nghiên cứu ở các nước phát triển đều xác định cĩ sự tác động rõ rệt. Việc
khơng cĩ ý nghĩa thống kê khi phân tích trong mơ hình này khơng cĩ nghĩa là các
yếu tố này khơng cĩ sự tác động đến hạnh phúc. Cĩ thể là do khái niệm về các
nhân tố khơng đồng nhất giữa Việt Nam và thế giới (nhân tố thất nghiệp), cĩ thể
do nội dung phỏng vấn điều tra khá phức tạp, đề cập đến các chủ đề khá riêng tư,
nhạy cảm và được thực hiện lần đầu tại Việt Nam…Chắc chắn là cĩ nhiều nguyên
nhân khác nhau ảnh hưởng đến tình hình này, cần cĩ các cuộc điều tra chuyên sâu
về các chuyên đề này mới cĩ thể lý giải nguyên nhân thích hợp.
Do bộ dữ liệu được thực hiện vào năm 2001 nên tính thực tế của gợi ý chính
sách trong điều kiện hiện nay cĩ thể chưa cao. Tuy nhiên về mặt phương pháp luận
đã đưa ra một phương pháp nghiên cứu định lượng cĩ ý nghĩa vận dụng nhất định
trong thực tế đối với các lĩnh vực mang tính chủ quan, riêng tư và nhạy cảm như
chủ đề hạnh phúc.
ðây là một đề tài khá mới, dễ gây tranh cãi và ít được nghiên cứu một cách cĩ
hệ thống ở Việt Nam. Với trình độ và thời gian nghiên cứu cịn hạn hẹp, chắc chắn
cịn cĩ nhiều vấn đề cần trao đổi thêm. Tác giả mong muốn nhận được những trao
đổi và đĩng gĩp của tất cả quý vị. Xin chân thành cám ơn.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
01. Phan Quốc Anh (2008), “Văn hĩa tổ chức đời sống nơng thơn Việt Nam”,
608:bai-6-vn-hoa-t-chc-i-sng-nong-thon-vit-nam-&catid=85:c-s-vn-hoa-vit-
nam&Itemid=79, truy cập ngày 01/12/2008.
02. Phạm ðỗ Chí (2001), “Bối cảnh quốc tế hội nhập và Kinh tế Việt Nam 2001
– 2002”, truy cập ngày
20/05/2008.
03. Trần Phĩng Diều (2007), “Tính cách người Nam bộ qua ca dao (Văn Hiến
Việt Nam)”, www.chungta.com.vn, truy cập ngày 01/12/2008.
04. ðinh Phi Hổ (2006), Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
05. Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan điểm khác nhau trong lịch sử triết học
về vấn đề mưu cầu hạnh phúc cá nhân và ý nghĩa của nĩ đối với xã hội ta hiện
nay,
pcat=, truy cập ngày 29/03/2009.
06. Mạnh Kim (2008), “Hạnh phúc quốc gia là gì”, www.vnn.vn, truy cập ngày
13/05/2008.
07. ðức Lê (2005), “Khi nào tiền bạc làm nên hạnh phúc”, www.chungta.com,
truy cập ngày 12/05/2008.
08. Sơn Nguyễn (2005), “Tổng hạnh phúc quốc gia”, www.tuoitre.com.vn, truy
cập ngày 13/05/2008.
09. Hồ Sỹ Quý (2007), “Nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và chỉ số hạnh
phúc (HPI) của Việt Nam trong 178 nước năm 2006”, www.hosyquy.com, truy
cập ngày 12/05/2008.
10. Lê Sơn (2008), “Tuổi tác và hạnh phúc”,
khoe/249398.asp, truy cập ngày 30/11/2008.
11. Nguyễn ðức Ý (2007), “Muơn người hạnh phúc chan hịa”, www.ykhoa.net.
truy cập ngày 12/05/2008.
46
12. Maslow (1943), “Tháp nhu cầu của Maslow”,
truy cập ngày
30/07/2008.
13. Layard, R (2008), Hạnh phúc, những bài học từ một mơn khoa học mới,
Nhà xuất bản Tri thức.
14. Trang web ðại sứ quán ðan Mạch (2007), “Chỉ số hạnh phúc trên tồn
cầu”. truy cập ngày 13/05/2008.
15. Trang web vnexpress.net (2006), “Tiền bạc đi liền với hạnh phúc”,
www.vnexpress.net, truy cập ngày 21/05/2008.
16. Trang web vnexpress.net (2008), “Phụ nữ Việt Nam kém hạnh phúc hơn
đàn ơng”, www.vnexpress.net, truy cập ngày 30/11/2008, 05:04 GMT+7.
Tiếng Anh
01. Blanchflower, D. G. & Andrew J. Oswald (2002), Well-being over time in
Britain and the USA, Journal of Public Economics 88 (2004) 1359– 1386.
02. Bruno S. Frey and Alois Stutzer (1999), Happiness, Economy and
Institutions, The Economic Journal, 110 (466, October), 2000, pp. 918-938.
03. Carol Graham (2005) The Economics of Happiness, Forthcoming in Steven
Durlauf and Larry Blume, eds., The New Palgrave Dictionary of Economics,
Second Edition.
04. CLAUDIA WALLIS (2005), “The New Science of Happiness”,
truy cập
ngày 20/12/2008.
05. Daniel Kahneman (2006), “Would you be happier if you were”,
truy cập ngày
22/01/2009.
06. Phoebus J. Dhrymes (2005). Handbook of Econometrics - Limited
dependent variables, Columbia University
07. Layard R. (2003) Income and happiness: rethinking economic policy, Lionel
Robbins Memorial Lectures 2002/3, Lecture 2, LSE, London.
47
08. Nhu Ngoc T.Ong (2003), “Four Vietnamese Generations: Support for
Democracy and Market Economy”, The Center for the Study of Democracy,
University of California, Irvine. USA.
09. Oswald A.D (1997), Happiness and Economic Performance, The Economic
Journal, 107, 1815 – 1831.
10. Russell J. Dalton & Nhu-Ngoc T. Ong (2001), “The Vietnamese Public in
Transition.The World Values Survey: Vietnam 2001”, The Center for the Study of
Democracy, University of California, Irvine. USA.
11. Trang web BBC News (2003), “The formula for happiness”,
truy cập ngày 30/07/2008.
12. Trang web của New Economics Foundation:
13. Trang web của The Center for the Study of Democracy, University of
California, Irvine. USA:
14. Trang web Wikipedia (2008), “World value survey”,
truy cập ngày 14/05/2008.
15. Trang web Wikipedia (2008), “Happy Planet Index (HPI)”,
truy cập ngày 20/05/2008.
16. Trang web Wikipedia (2008), Difinition of Happiness:
48
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CHỈ SỐ HPI CỦA 178 QUỐC GIA NĂM 200627
Happy Planet Index 2006
Rank Country Life Sat Life Exp EF HPI
Reasonable ideal 8.2 82 1.5 83.5
1 Vanuatu 7.4 68.6 1.1 68.2
2 Colombia 7.2 72.4 1.3 67.2
3 Costa Rica 7.5 78.2 2.1 66
4 Dominica 7.3 75.6 1.8 64.6
5 Panama 7.2 74.8 1.8 63.5
6 Cuba 6.3 77.3 1.4 61.9
7 Honduras 7.2 67.8 1.4 61.8
8 Guatemala 7 67.3 1.2 61.7
9 El Salvador 6.6 70.9 1.2 61.7
10 Saint Vincent and the Grenadines 7.2 71.1 1.7 61.4
11 Saint Lucia 7 72.4 1.6 61.3
12 Vietnam 6.1 70.5 0.8 61.2
13 Bhutan 7.6 62.9 1.3 61.1
14 Samoa (Western) 6.9 70.2 1.4 61
15 Sri Lanka 6.1 74 1.1 60.3
16 Antigua and Barbuda 7.4 73.9 2.3 59.2
17 Philippines 6.4 70.4 1.2 59.2
18 Nicaragua 6.3 69.7 1.1 59.1
19 Kyrgyzstan 6.6 66.8 1.1 59
20 Solomon Islands 6.9 62.3 1 58.9
21 Tunisia 6.4 73.3 1.4 58.9
22 São Tomé and Principe 6.7 63 1 57.9
23 Indonesia 6.6 66.8 1.2 57.9
24 Tonga 6.6 72.2 1.6 57.9
25 Tajikistan 6.1 63.6 0.6 57.7
26 Venezuela 7.4 72.9 2.4 57.5
27 Dominican Republic 7 67.2 1.6 57.1
28 Guyana 7.2 63.1 1.5 56.6
29 Saint Kitts and Nevis 7.4 70 2.3 56.1
30 Seychelles 7.4 72.7 2.6 56.1
31 China 6.3 71.6 1.5 56
27
(Web của New Economics Foundation).
49
32 Thailand 6.5 70 1.6 55.4
33 Peru 5.6 70 0.9 55.1
34 Suriname 7.3 69.1 2.3 55
35 Yemen 6.2 60.6 0.7 55
36 Fiji 6.7 67.8 1.7 54.5
37 Morocco 5.6 69.7 0.9 54.4
38 Mexico 6.9 75.1 2.5 54.4
39 Maldives 6.6 66.6 1.6 53.5
40 Malta 7.5 78.4 3.5 53.3
41 Bangladesh 5.7 62.8 0.6 53.2
42 Comoros 5.9 63.2 0.8 52.9
43 Barbados 7.3 75 3.1 52.7
44 Malaysia 7.4 73.2 3 52.7
45 Palestine 5.4 72.5 1.1 52.6
46 Cape Verde 5.8 70.4 1.3 52.4
47 Argentina 6.8 74.5 2.6 52.2
48 Timor-Leste 6.6 55.5 0.8 52
49 Belize 6.9 71.9 2.6 52
50 Trinidad and Tobago 6.9 69.9 2.3 51.9
51 Chile 6.5 77.9 2.6 51.3
52 Paraguay 6.5 71 2.2 51.1
53 Jamaica 7 70.8 2.6 51
54 Nepal 5.5 61.6 0.6 50
55 Mauritius 6.5 72.2 2.4 49.6
56 Mongolia 6.7 64 1.9 49.6
57 Uruguay 6.3 75.4 2.6 49.3
58 Ecuador 5.6 74.3 1.8 49.3
59 Uzbekistan 6.4 66.5 1.9 49.2
60 Grenada 6.5 65.3 1.9 49
61 Austria 7.8 79 4.6 48.8
62 India 5.4 63.3 0.8 48.7
63 Brazil 6.3 70.5 2.2 48.6
64 Iceland 7.8 80.7 4.9 48.4
65 Switzerland 8.2 80.5 5.3 48.3
66 Italy 6.9 80.1 3.8 48.3
67 Iran 6 70.4 2.1 47.2
68 Ghana 6.2 56.8 1.1 47
69 Bolivia 5.5 64.1 1.2 46.2
70 Netherlands 7.5 78.4 4.7 46
71 Madagascar 5.8 55.4 0.8 46
50
72 Cyprus 6.9 78.6 4 46
73 Algeria 5.2 71.1 1.5 45.9
74 Luxembourg 7.6 78.5 4.9 45.6
75 Bahamas 7.7 69.7 4.1 44.9
76 Papua New Guinea 6.3 55.3 1.3 44.8
77 Burma 5.3 60.2 0.9 44.6
78 Belgium 7.3 78.9 4.9 44
79 Slovenia 6.6 76.4 3.8 44
80 Oman 7.3 74.1 4.4 43.9
81 Germany 7.2 78.7 4.8 43.8
82 Croatia 5.9 75 2.9 43.7
83 Lebanon 5.6 72 2.3 43.6
84 Taiwan 6.6 76.1 3.9 43.4
85 Haiti 5.5 51.6 0.5 43.3
86 Syria 5.1 73.3 1.9 43.2
87 Spain 7 79.5 4.8 43
88 Hong Kong 6.6 81.6 4.6 42.9
89 Saudi Arabia 7.3 71.8 4.4 42.7
90 Gambia 5.7 55.7 1.1 42.5
91 Cambodia 5.6 56.2 1.1 42.2
92 Albania 4.6 73.8 1.5 42.1
93 Jordan 5.1 71.3 1.9 42
94 New Zealand 7.4 79.1 5.5 41.9
95 Japan 6.2 82 4.3 41.7
96 Congo 5.7 52 0.9 41.6
97 Egypt 4.8 69.8 1.5 41.6
98 Turkey 5.3 68.7 2 41.4
99 Denmark 8.2 77.2 6.4 41.4
100 Brunei Darussalam 7.6 76.4 5.6 41.2
101 Georgia 4.1 70.5 0.8 41.2
102 Korea 5.8 77 3.4 41.1
103 Bosnia and Herzegovina 5.1 74.2 2.3 41
104 Senegal 5.6 55.7 1.2 40.8
105 Azerbaijan 4.9 66.9 1.5 40.7
106 Gabon 6.2 54.5 1.7 40.5
107 Libya 5.7 73.6 3.1 40.3
108 United Kingdom 7.1 78.4 5.4 40.3
109 Laos 5.4 54.7 1 40.3
110 Benin 5.4 54 1 40.1
111 Canada 7.6 80 6.4 39.8
51
112 Pakistan 4.3 63 0.7 39.4
113 Ireland 7.6 77.7 6.2 39.4
114 Poland 5.9 74.3 3.6 39.3
115 Norway 7.4 79.4 6.2 39.2
116 Macedonia 4.9 73.8 2.3 39.1
117 Israel 6.7 79.7 5.3 39.1
118 Namibia 6.5 48.3 1.6 38.4
119 Sweden 7.7 80.2 7 38.2
120 Romania 5.2 71.3 2.7 37.7
121 Hungary 5.7 72.7 3.5 37.6
122 Guinea 5.1 53.7 1 37.4
123 Finland 7.7 78.5 7 37.4
124 Mauritania 5.3 52.7 1.1 37.3
125 Kazakhstan 5.8 63.2 2.8 36.9
126 Togo 4.9 54.3 0.9 36.9
127 Kenya 5.6 47.2 0.9 36.7
128 Czech Republic 6.4 75.6 5 36.6
129 France 6.6 79.5 5.8 36.4
130 Armenia 3.7 71.5 1 36.1
131 Singapore 6.9 78.7 6.2 36.1
132 Slovakia 5.4 74 3.6 35.8
133 Greece 6.3 78.3 5.4 35.7
134 Tanzania 5.5 46 0.9 35.1
135 Guinea-Bissau 5.4 44.7 0.7 35.1
136 Portugal 6.1 77.2 5.2 34.8
137 Eritrea 4.4 53.8 0.7 34.5
138 Bahrain 7.2 74.3 6.6 34.4
139 Australia 7.3 80.3 7.7 34.1
140 Mali 5.3 47.9 1.1 33.7
141 Mozambique 5.4 41.9 0.7 33
142 Cameroon 5.1 45.8 0.9 32.8
143 Djibouti 4.8 52.8 1.3 32.7
144 Ethiopia 4.7 47.6 0.7 32.5
145 Bulgaria 4.3 72.2 2.7 31.6
146 Nigeria 5.5 43.4 1.2 31.1
147 Moldova 3.5 67.7 1.2 31.1
148 Burkina Faso 4.7 47.5 1.1 30.1
149 Lithuania 4.7 72.3 3.9 29.3
150 United States of America 7.4 77.4 9.5 28.8
151 Cote d'Ivoire 4.5 45.9 0.9 28.8
52
152 Rwanda 4.4 43.9 0.7 28.3
153 Sierra Leone 5 40.8 0.9 28.2
154 United Arab Emirates 7.4 78 9.9 28.2
155 Angola 4.8 40.8 0.8 27.9
156 South Africa 5.7 48.4 2.8 27.8
157 Sudan 3.6 56.4 1 27.7
158 Uganda 4.7 47.3 1.5 27.7
159 Kuwait 7.2 76.9 9.5 27.7
160 Latvia 4.7 71.6 4.4 27.3
161 Niger 4.5 44.4 1.1 26.8
162 Malawi 4.6 39.7 0.7 26.7
163 Zambia 4.9 37.5 0.8 25.9
164 Central African Republic 4.9 39.3 1.1 25.9
165 Belarus 4 68.1 3.2 25.8
166 Qatar 7 72.8 9.5 25.5
167 Botswana 5.4 36.3 1.3 25.4
168 Chad 4.5 43.6 1.3 25.4
169 Turkmenistan 4 62.4 3.1 24
170 Equatorial Guinea 5.2 43.3 2.5 23.8
171 Lesotho 4.3 36.3 0.6 23.1
172 Russia 4.3 65.3 4.4 22.8
173 Estonia 5.1 71.3 6.9 22.7
173 Ukraine 3.6 66.1 3.3 22.2
175 Congo, Dem. Rep. of the 3.3 43.1 0.7 20.7
176 Burundi 3 43.6 0.7 19
177 Swaziland 4.2 32.5 1.1 18.4
178 Zimbabwe 3.3 36.9 1 16.6
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH MƠ HÌNH HỒI QUY
53
3.1. Bảng thống kê mơ tả các biến (Bảng 11):
THỐNG KÊ MƠ TẢ CÁC BIẾN
HP AGE AGESQ EDU HEALTH INCOME D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8
Mean 3.41 42.91 2,115.92 4.48 2.65 5.25 0.50 0.77 0.01 0.05 0.39 0.10 0.28 0.22
Median 3.00 41.00 1,681.00 4.00 3.00 5.00 0 1.00 0 0 0 0 0 0
Maximum 4.00 210.00 44,100.00 9.00 4.00 10.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
Minimum 1.00 18.00 324.00 1.00 1.00 1.00 0 0 0 0 0 0 0 0
Std. Dev. 0.64 16.59 2,020.72 1.91 0.88 1.36 0.50 0.42 0.07 0.21 0.49 0.30 0.45 0.42
Skewness (0.72) 1.47 9.85 0.49 (0.14) (0.21) 0.01 (1.28) 13.76 4.24 0.44 2.69 0.96 1.33
Kurtosis 2.96 12.96 195.75 2.85 2.30 4.07 1.00 2.65 190.21 18.94 1.19 8.23 1.92 2.78
Jarque-Bera 84 4,322 1,503,179 39 23 52 160 269 1,433,597 13,050 162 2,251 194 287
Probability 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -
Sum 3,280 41,235 2,033,399 4,304 2,551 5,046 477 740 5 46 378 95 273 214
Sum Sq.
Dev. 393 264,070 3,920,000,000 3,500 745 1,789 240 170 5 44 229 86 195 166
Observations 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00 961.00
54
3.2. Ma trận tương quan của các biến (Bảng 12):
MA TRẬN TƯƠNG QUAN
AGE AGESQ D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 EDU HEALTH HP INCOME
AGE 1 0.90 0.07 0.28 (0.00) (0.13) 0.04 0.04 (0.01) 0.05 (0.22) (0.28) (0.02) (0.04)
AGESQ 0.90 1 0.08 0.17 (0.01) (0.09) 0.04 0.03 (0.02) 0.02 (0.19) (0.20) (0.01) (0.06)
D1 0.07 0.08 1 0.06 (0.07) 0.02 0.03 (0.06) 0.12 0.03 0.18 0.12 0.01 0.02
D2 0.28 0.17 0.06 1 (0.13) (0.12) (0.01) (0.03) (0.06) 0.02 (0.06) (0.07) 0.16 0.05
D3 (0.00) (0.01) (0.07) (0.13) 1 (0.02) 0.00 (0.02) (0.01) 0.14 0.01 (0.00) (0.09) (0.02)
D4 (0.13) (0.09) 0.02 (0.12) (0.02) 1 (0.04) (0.04) (0.01) 0.03 0.03 0.08 (0.02) (0.08)
D5 0.04 0.04 0.03 (0.01) 0.00 (0.04) 1 (0.12) (0.03) (0.03) (0.02) (0.01) 0.00 (0.02)
D6 0.04 0.03 (0.06) (0.03) (0.02) (0.04) (0.12) 1 0.04 (0.11) (0.08) (0.10) (0.10) 0.10
D7 (0.01) (0.02) 0.12 (0.06) (0.01) (0.01) (0.03) 0.04 1 (0.05) 0.23 0.03 0.09 0.13
D8 0.05 0.02 0.03 0.02 0.14 0.03 (0.03) (0.11) (0.05) 1 0.01 0.20 0.14 (0.04)
EDU (0.22) (0.19) 0.18 (0.06) 0.01 0.03 (0.02) (0.08) 0.23 0.01 1 0.14 0.08 0.10
HEALTH (0.28) (0.20) 0.12 (0.07) (0.00) 0.08 (0.01) (0.10) 0.03 0.20 0.14 1 0.28 0.06
HP (0.02) (0.01) 0.01 0.16 (0.09) (0.02) 0.00 (0.10) 0.09 0.14 0.08 0.28 1 0.10
INCOME (0.04) (0.06) 0.02 0.05 (0.02) (0.08) (0.02) 0.10 0.13 (0.04) 0.10 0.06 0.10 1
55
3.3. ðồ thị biến thiên của HP theo các biến độc lập
Biểu đồ 3.ðồ thị của biến HP ở dạng trơn. Biểu đồ 4.ðồ thị biến thiên của HP theo INCOME.
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
HP
Kernel Density (Epanechnikov, h = 0.3226)
0
2
4
6
8
10
12
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
HP
IN
CO
M
E
INCOME vs. HP
Biểu đồ 5. ðồ thị biến thiên của HP theo
HEALTH.
Biểu đồ 6. ðồ thị biến thiên của HP theo
EDU.
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
HP
HE
AL
TH
HEALTH vs. HP
0
2
4
6
8
10
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
HP
ED
U
EDU vs. HP
Biểu đồ 7.ðồ thị biến thiên của HP theo AGE. Biểu đồ 8.ðồ thị biến thiên của HP theo
AGESQ.
0
40
80
120
160
200
240
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
HP
AG
E
AGE vs. HP
0
10000
20000
30000
40000
50000
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
HP
AG
ES
Q
AGESQ vs. HP
3.4. Kiểm định mơ hình:
Mơ hình khơng giới hạn:
HP = β1 + β2EDU + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β8D4 +
β9D5 + β10D6 + β11D7 + β12D8 +ut
56
Mơ hình tổng quát (Mơ hình U):
Hình 6: Mơ hình tổng quát
Dependent Variable: HP
Method: Least Squares
Date: 11/16/08 Time: 08:30
Sample: 1 961
Included observations: 961
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.487258 0.108195 22.98862 0.0000
EDU# 0.009422 0.010609 0.888139 0.3747
HEALTH 0.189089 0.022758 8.308648 0.0000
INCOME 0.032906 0.014408 2.283830 0.0226
D1 -0.074740 0.039599 -1.887405 0.0594
D2 0.253018 0.046870 5.398288 0.0000
D3 -0.766277 0.272917 -2.807731 0.0051
D4# -0.047006 0.091329 -0.514691 0.6069
D5# 0.008318 0.039739 0.209307 0.8343
D6 -0.155811 0.066198 -2.353710 0.0188
D7 0.122257 0.044327 2.758077 0.0059
D8 0.156436 0.047962 3.261685 0.0011
R-squared 0.145097 Mean dependent var 3.413111
Adjusted R-squared 0.135187 S.D. dependent var 0.639820
S.E. of regression 0.595002 Akaike info criterion 1.811906
Sum squared resid 335.9725 Schwarz criterion 1.872692
Log likelihood -858.6208 F-statistic 14.64247
Durbin-Watson stat 1.843451 Prob(F-statistic) 0.000000
HP = 2.487257626 + 0.009422053822*EDU# + 0.1890890098*HEALTH +
t (22.98862) (0.888139) (8.308648)
0.03290569325*INCOME - 0.07473958266*D1 + 0.2530184228*D2 –
t (2.283830) (-1.887405) (5.398288)
57
0.7662765357*D3 - 0.04700612771*D4# + 0.00831773627*D5# –
t (-2.807731) (-0.514691) (0.209307)
0.1558113979*D6 + 0.1222573381*D7 + 0.1564357364*D8
t (-2.353710) (2.758077) (3.261685)
R2 : 0.145097
Nhận xét: Mơ hình cĩ R2 thấp, cĩ 03 hệ số hồi quy của các biến độc lập (#) EDU –
Học vấn, D4 – Thất nghiệp và D5 – Niềm tin con người, khơng cĩ ý nghĩa thống kê.
Thực hiện loại bỏ bớt biến theo nguyên tắc lần lượt loại bỏ những biến cĩ P-value
cao nhất (Chiến lược xây dựng mơ hình Backward – đi từ tổng quát đến đơn giản),
chúng tơi rút ra được mơ hình rút gọn như sau:
Mơ hình rút gọn (Mơ hình R)
Bảng 7: Mơ hình rút gọn
Dependent Variable: HP
Method: Least Squares
Date: 11/16/08 Time: 08:38
Sample: 1 961
Included observations: 961
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.515104 0.100621 24.99584 0.0000
HEALTH 0.190320 0.022576 8.430340 0.0000
INCOME 0.034402 0.014313 2.403633 0.0164
D1 -0.069853 0.039127 -1.785300 0.0745
D2 0.253551 0.046425 5.461460 0.0000
D3 -0.756065 0.272406 -2.775506 0.0056
D6 -0.161417 0.065333 -2.470691 0.0137
D7 0.130134 0.043362 3.001107 0.0028
D8 0.154970 0.047855 3.238341 0.0012
R-squared 0.144126 Mean dependent var 3.413111
Adjusted R-squared 0.136934 S.D. dependent var 0.639820
58
S.E. of regression 0.594401 Akaike info criterion 1.806797
Sum squared resid 336.3539 Schwarz criterion 1.852387
Log likelihood -859.1659 F-statistic 20.03922
Durbin-Watson stat 1.835892 Prob(F-statistic) 0.000000
Mơ hình chi tiết:
HP = 2.515104368 + 0.1903204199*HEALTH + 0.03440244194*INCOME –
(24.99584) (8.430340) (2.403633)
0.06985320607*D1 + 0.2535506963*D2 - 0.7560654908*D3 - 0.1614173921*D6
(-1.785300) (5.461460) (-2.775506) (-2.470691)
+ 0.1301338944*D7 + 0.1549695308*D8
(3.001107) (3.238341)
R2: 0.144126
Nhận xét: Mơ hình cĩ R2 thấp, tuy nhiên các hệ số hồi quy các biến độc lập đều cĩ
ý nghĩa thống kê. Cĩ 5 biến cĩ ý nghĩa thống kê mức 1%, 2 biến mức 2% và 1 biến ở
mức 10%.
Mơ hình giới hạn:
HP = β1 + β3HEALTH + β4INCOME + β5D1 + β6D2 + β7D3 + β10D6 + β11D7 +
β12D8 +ut
Giả thuyết kiểm định
Ho : β2 = β8 = β9 = 0 (Mơ hình R)
H1 : trong các β ở trên, tồn tại ít nhất một β khác 0. (Mơ hình U)
Kết quả kiểm định Wald: (Bảng 8)
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic 0.359056 (3, 949) 0.7826
Chi-square 1.077168 3 0.7826
59
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(2) 0.009422 0.010609
C(8) -0.047006 0.091329
C(9) 0.008318 0.039739
Restrictions are linear in coefficients.
p-value của thống kê F = 0.7826>5% => khơng bác bỏ Ho => chọn mơ hình R (mơ
hình đơn giản)
4/ Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi với mức ý nghĩa 10%:
4.1.White Heteroskedasticity Test: Cĩ số hạng chéo. (Bảng 9)
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 1.941303 Probability 0.001112
Obs*R-squared 63.94140 Probability 0.001413
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/16/08 Time: 14:26
Sample: 1 961
Included observations: 961
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.562925 0.293430 5.326402 0.0000
HEALTH -0.455286 0.131005 -3.475343 0.0005
HEALTH^2 0.062895 0.020045 3.137715 0.0018
HEALTH*INCOME 0.021075 0.014596 1.443933 0.1491
HEALTH*D1 0.033049 0.040971 0.806650 0.4201
HEALTH*D2 -0.048523 0.047250 -1.026937 0.3047
HEALTH*D3 -0.021883 0.361657 -0.060509 0.9518
60
HEALTH*D6 0.038795 0.068206 0.568796 0.5696
HEALTH*D7 -0.005753 0.043986 -0.130784 0.8960
HEALTH*D8 -0.136140 0.050140 -2.715212 0.0067
INCOME -0.190124 0.068773 -2.764526 0.0058
INCOME^2 0.008755 0.005255 1.666049 0.0960
INCOME*D1 0.046572 0.025618 1.817977 0.0694
INCOME*D2 0.011809 0.031130 0.379342 0.7045
INCOME*D3 0.189381 0.618934 0.305979 0.7597
INCOME*D6 -0.012878 0.037167 -0.346488 0.7291
INCOME*D7 -0.013042 0.028112 -0.463923 0.6428
INCOME*D8 -0.022597 0.032297 -0.699677 0.4843
D1 -0.344509 0.181554 -1.897554 0.0581
D1*D2 0.058541 0.081674 0.716772 0.4737
D1*D6 -0.169341 0.128032 -1.322653 0.1863
D1*D7 -0.087913 0.076607 -1.147582 0.2514
D1*D8 0.005344 0.082542 0.064740 0.9484
D2 0.003549 0.195909 0.018117 0.9855
D2*D6 0.052284 0.133624 0.391274 0.6957
D2*D7 -0.144773 0.089178 -1.623409 0.1048
D2*D8 -0.114756 0.102727 -1.117101 0.2642
D3 -1.198910 2.407363 -0.498018 0.6186
D3*D7 -0.287480 1.015677 -0.283042 0.7772
D6 -0.066027 0.274051 -0.240929 0.8097
D6*D7 0.104054 0.127144 0.818395 0.4133
D6*D8 0.157567 0.201840 0.780652 0.4352
D7 0.204590 0.209042 0.978706 0.3280
D7*D8 -0.016921 0.095627 -0.176947 0.8596
D8 0.582559 0.241852 2.408740 0.0162
R-squared 0.066536 Mean dependent var 0.350004
Adjusted R-squared 0.032262 S.D. dependent var 0.512476
61
S.E. of regression 0.504141 Akaike info criterion 1.503820
Sum squared resid 235.3507 Schwarz criterion 1.681114
Log likelihood -687.5856 F-statistic 1.941303
Durbin-Watson stat 1.997491 Prob(F-statistic) 0.001112
Giả thiết kiểm định: Ho : α2 = α3 = …= α35 = 0
H1 : tồn tại 1 α ≠ 0
Ta cĩ p-value = 0,0014 < 10%
=> Bác bỏ Ho: Cĩ hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Do vậy cần phải tiến
hành khử hiện tượng phương sai của sai số thay đổi theo thủ tục bình phương tối
thiểu cĩ trọng số theo White.
4.2. Sử dụng thủ tục bình phương tối thiểu cĩ trọng số theo White để ước lượng
phương trình hồi quy:
4.2.1. Thực hiện hồi quy cĩ trọng số:
usq = α1 + α3HEALTH + α4INCOME + α5D1 + α6D2 + α7D3 + α10D6 + α11D7 +
α12D8 +ut
Tạo biến: usqf từ forecast
Genr d0=usqf>0
Genr usqf1=(d0*usqf) + ((1-d0)*usq)
Genr wt1=1/@sqrt(usqf1)
Hồi quy tuyến tính cĩ trọng số:
Dependent Variable: HP
Method: Least Squares
Date: 11/17/08 Time: 00:25
Sample: 1 961
Included observations: 961
Weighting series: W
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.598638 0.103466 25.11589 0.0000
HEALTH 0.185349 0.022098 8.387780 0.0000
62
INCOME 0.023294 0.013923 1.673119 0.0946
D1 -0.086386 0.038105 -2.267078 0.0236
D2 0.251844 0.049777 5.059455 0.0000
D3 -0.672858 0.150716 -4.464415 0.0000
D6 -0.151419 0.062951 -2.405337 0.0163
D7 0.112044 0.040838 2.743619 0.0062
D8 0.160486 0.044727 3.588100 0.0004
Weighted Statistics
R-squared 0.591657 Mean dependent var 3.437506
Adjusted R-squared 0.588225 S.D. dependent var 0.904293
S.E. of regression 0.580282 Akaike info criterion 1.758715
Sum squared resid 320.5638 Schwarz criterion 1.804304
Log likelihood -836.0623 F-statistic 21.15313
Durbin-Watson stat 1.852741 Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.142861 Mean dependent var 3.413111
Adjusted R-squared 0.135658 S.D. dependent var 0.639820
S.E. of regression 0.594841 Sum squared resid 336.8512
Durbin-Watson stat 1.836503
HP = 2.598637775 + 0.1853494788*HEALTH + 0.02329404198*INCOME –
(25.11589) (8.387780) (1.673119)
0.08638637265*D1 + 0.2518435336*D2 - 0.6728577968*D3 - 0.1514185556*D6
(-2.267078) (5.059455) (-4.464415) (-2.405337)
+ 0.1120439161*D7 + 0.1604859301*D8
(2.743619) (3.588100)
R2: 0.591657
Nhận xét: Sau khi thực hiện thủ tục bình phương tối thiểu cĩ trọng số theo White
để ước lượng phương trình hồi quy, R2 đã cải thiện đáng kể (59,16%), các hệ số hồi
quy các biến độc lập đều cĩ ý nghĩa thống kê.
4.2.2. Kiểm định White:
63
Sử dụng thủ tục bình phương tối thiểu cĩ trọng số theo White để ước lượng phương
trình hồi qui:
White Heteroskedasticity Test: (Cĩ số hạng chéo) (Bảng 10)
F-statistic 1.138135 Probability 0.270868
Obs*R-squared 38.54832 Probability 0.271321
Test Equation:
Dependent Variable: STD_RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/17/08 Time: 00:27
Sample: 1 961
Included observations: 961
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 1.408762 0.305045 4.618203 0.0000
HEALTH -0.451744 0.136191 -3.316998 0.0009
HEALTH^2 0.060281 0.020838 2.892831 0.0039
HEALTH*INCOME 0.032093 0.015173 2.115102 0.0347
HEALTH*D1 0.051520 0.042593 1.209590 0.2267
HEALTH*D2 -0.019310 0.049121 -0.393106 0.6943
HEALTH*D3 -0.116088 0.375974 -0.308767 0.7576
HEALTH*D6 0.015296 0.070906 0.215724 0.8293
HEALTH*D7 -0.008562 0.045727 -0.187231 0.8515
HEALTH*D8 -0.104042 0.052125 -1.996025 0.0462
INCOME -0.222767 0.071495 -3.115827 0.0019
INCOME^2 0.011139 0.005463 2.039020 0.0417
INCOME*D1 0.060779 0.026632 2.282190 0.0227
INCOME*D2 0.016185 0.032363 0.500100 0.6171
INCOME*D3 -0.082417 0.643435 -0.128089 0.8981
INCOME*D6 -0.020348 0.038638 -0.526639 0.5986
INCOME*D7 -0.009473 0.029225 -0.324127 0.7459
64
INCOME*D8 -0.013905 0.033575 -0.414145 0.6789
D1 -0.459572 0.188741 -2.434931 0.0151
D1*D2 0.063208 0.084907 0.744438 0.4568
D1*D6 -0.186277 0.133100 -1.399523 0.1620
D1*D7 -0.054306 0.079640 -0.681893 0.4955
D1*D8 0.004135 0.085809 0.048191 0.9616
D2 -0.000379 0.203665 -0.001859 0.9985
D2*D6 0.034760 0.138914 0.250229 0.8025
D2*D7 -0.101762 0.092709 -1.097652 0.2726
D2*D8 -0.076736 0.106793 -0.718544 0.4726
D3 0.576556 2.502662 0.230377 0.8178
D3*D7 0.025627 1.055884 0.024271 0.9806
D6 0.061215 0.284900 0.214864 0.8299
D6*D7 0.099807 0.132177 0.755103 0.4504
D6*D8 0.150934 0.209830 0.719317 0.4721
D7 0.177367 0.217317 0.816166 0.4146
D7*D8 -0.072012 0.099412 -0.724379 0.4690
D8 0.435567 0.251426 1.732383 0.0835
R-squared 0.040113 Mean dependent var 0.333573
Adjusted R-squared 0.004868 S.D. dependent var 0.525379
S.E. of regression 0.524098 Akaike info criterion 1.581466
Sum squared resid 254.3528 Schwarz criterion 1.758759
Log likelihood -724.8943 F-statistic 1.138135
Durbin-Watson stat 2.015129 Prob(F-statistic) 0.270868
Giả thiết kiểm định: Ho : α2 = α3 = α4 = … = α35 = 0
H1 : Tồn tại 1 α ≠ 0
Theo kết quả trên ta cĩ: p-value = 0.2713 > α = 10%)
Khơng Bác bỏ Ho : Khơng cĩ hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam.pdf